Tài liệu Đề tài Thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt công ty Sunyad – Việt nam: CHƯƠNG MỞ ĐẦU
ĐẶT VẤN ĐỀ
MỤC TIÊU CỦA ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
NỘI DUNG ĐỒ ÁN
PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU
ĐẶT VẤN ĐỀ:
Để đáp ứng cho đòi hỏi ngày càng cao của con người, các hoạt động sản xuất kinh tế phát triển một cách nhanh chóng và mạnh mẽ. Tuy nhiên, điều đó lại phát sinh ra những tiêu cực đến môi trường, làm suy thoái môi trường đất, nước , không khí, làm cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, ảnh hưởng đấn hệ sinh thái. Bản thân con người phải gánh chịu những hệ quả từ việc làm của mình như: khan hiếm nguồn nước sạch, lũ lụt, hạn hán… Do đó, ngày nay những vấn đề liên quan đến môi trường không xa lạ với con người, hơn nữa nó còn trở thành vấn đề cấp bách và hết sức cần thiết của toàn cầu.
Trong những năm gần đây, cùng với xu thề hội nhập và phát triển kinh tế trong khu vực và trên Thế giới, tốc độ công nghiệp hóa của Việt Nam ngày càng phát triển, nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất ra đời, nhiều ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và nông nghiệp phát triển mạnh. Vì ...
76 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1451 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt công ty Sunyad – Việt nam, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG MỞ ĐẦU
ĐẶT VẤN ĐỀ
MỤC TIÊU CỦA ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
NỘI DUNG ĐỒ ÁN
PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU
ĐẶT VẤN ĐỀ:
Để đáp ứng cho đòi hỏi ngày càng cao của con người, các hoạt động sản xuất kinh tế phát triển một cách nhanh chóng và mạnh mẽ. Tuy nhiên, điều đó lại phát sinh ra những tiêu cực đến môi trường, làm suy thoái môi trường đất, nước , không khí, làm cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, ảnh hưởng đấn hệ sinh thái. Bản thân con người phải gánh chịu những hệ quả từ việc làm của mình như: khan hiếm nguồn nước sạch, lũ lụt, hạn hán… Do đó, ngày nay những vấn đề liên quan đến môi trường không xa lạ với con người, hơn nữa nó còn trở thành vấn đề cấp bách và hết sức cần thiết của toàn cầu.
Trong những năm gần đây, cùng với xu thề hội nhập và phát triển kinh tế trong khu vực và trên Thế giới, tốc độ công nghiệp hóa của Việt Nam ngày càng phát triển, nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất ra đời, nhiều ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và nông nghiệp phát triển mạnh. Vì thế, hằng ngày khối lượng nước thải không nhỏ được thải ra nguồn tiếp nhận mà chưa qua hệ thống xử lý. Điều này làm môi trường ngày càng bị ô nhiễm trầm trọng.
Để tiếp tục phát triển kinh tế – xã hội – môi trường một cách bền vững thì các biện pháp bảo vệ môi trường phải được quan tâm và thực hiện đúng mức. Việc đặt ra tiêu chuẩn môi trường và thực hiện Luật Môi trường là một điều hết sức cần thiết đối với môi trường sống và sức khỏe cộng đồng.Chính vì vậy mà việc lựa chọn thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho các công ty xí nghiệp là một trong những vấn đề cấp bách đối với chính sách bảo vệ môi trường của nước ta.
MỤC TIÊU CỦA ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP:
Lựa chọn công nghệ và thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho công ty TNHH SUNYAD với công suất 40m3/ngày nhằm giảm thiểu các chỉ tiêu ô nhiễm có trong nước thải.
Nước thải sau khi xử lý phải đạt tiêu chuẩn loại A TCVN 5945 – 1995.
NỘI DUNG ĐỒ ÁN:
Trình bày khái quát các phương pháp và công nghệ xử lý nước thải.
Tìm hiểu về tình hình chung của công ty TNHH SUNYAD.
Tìm hiểu về các nguồn phát sinh ô nhiễm từ các hoạt động của Công ty.
Lựa chọn quy trình xử lý nước thải thích hợp cho Công ty.
Tính toán thiết kế các hạng mục công trình trong hệ thống xử lý nước thải.
Tính toán chi phí đầu tư, quản lý vận hành, giá thành xử lý 1m3 nước thải.
PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN:
Thu thập và xử lý các tài liệu cần thiết cho đề tài một cách thích hợp.
Tham khảo các đề tài liên quan đã thực hiện.
Các Website có liên quan.
Sự hướng dẫn của giáo viên phụ trách.
Ngoài ra các thông tin có được một phần nhờ sự giúp đỡ của bạn bè.
Nghiên cứu lý thuyết xử lý nước thải trong và ngoài nước.
Xử lý thông tin đưa vào chương trình tin học: word, autocad.
GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU:
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu, tìm hiểu về thành phần, tính chất nước thải sinh hoạt của công ty để đưa ra biện pháp xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường.
Thời gian thực hiện đề tài: từ ngày 04/10/2006 đến ngày 27/12/2006.
CHƯƠNG I:
TỔNG QUAN VỀ CÁC PHƯƠNG THỨC XỬ LÝ NƯỚC THẢI
NGUỒN GỐC VÀ ĐẶC TÍNH CỦA NƯỚC THẢI SINH HOẠT
THÀNH PHẦN VÀ TÍNH CHẤT CỦA NƯỚC THẢI SINH HOẠT
TỔNG QUAN VỀ CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI
NGUỒN GỐC VÀ ĐẶC TÍNH CỦA NƯỚC THẢI SINH HOẠT:
Nguồn gốc nước thải sinh hoạt:
Nước thải sinh hoạt là nước xả bỏ sau khi sử dụng cho các mục đích sinh hoạt của con người như: tắm, giặt giũ, tẩy rửa, vệ sinh cá nhân…
Nước thải sinh hoạt thường được thải ra từ các căn hộ, cơ quan, xí nghiệp, trường học, bệnh viện, chợ, các cộng trình công cộng khác và ngay trong các cơ sở sản xuất.
Đặc tính của nước thải sinh hoạt:
Nước thải sinh hoạt thường bị ô nhiễm bởi: các cặn hữu cơ, các chất hữu cơ hòa tan (thông qua các chỉ tiêu BOD5, COD), các chất dinh dưỡng (Nitơ, Phospho), các vi trùng gây bệnh (E.Coli, Coliform,…)
THÀNH PHẦN VÀ TÍNH CHẤT CỦA NƯỚC THẢI SINH HOẠT:
Mức độ cần thiết xử lý nước thải phụ thuộc vào:
Nồng độ nhiễm bẩn của nước thải
Khả năng tự làm sạch của nguồn tiếp nhận
Yêu cầu về mặt vệ sinh môi trường.
Để lựa chọn công nghệ xử lý nước thải và tính toán thiết kế các công trình đơn vị trong hệ thống xử lý nước thải, trước tiên cần phải biết thành phần và tính chất của nước thải.
Thành phần nước thải được chia làm 2 nhóm chính: thành phần vật lý và thành phần hóa học.
Thành phần vật lý: Biểu thị các dạng chất bẩn có trong nước thải ở các kích thước khác nhau, được chia làm 3 nhóm:
Nhóm 1: gồm các chất không tan chứa trong nước thải dạng thô (vải, giấy, lá cây, sạn, sỏi, cát,…) ở dang lơ lửng (δ > 10-1mm) và các chất ở dạng huyền phù, nhũ tương, bọt (δ = 10-1 ÷ 10-4mm)
Nhóm 2: gồm các chất bẩn dạng keo (δ = 10-4 ÷ 10-6mm)
Nhóm 3: gồm các chất bẩn ở dạng hòa tan (có δ < 10-6mm), chúng có thể ở dang ion hay phân tử: hệ 1 pha, dung dịch thật.
Thành phần hóa học:biểu thị các dạng chất bẩn trong nước thải có tính chất hóa học khác nhau, được chia làm 3 nhóm:
Nhóm 1: thành phần vô cơ: cát, sét, xỉ, oxit vô cơ, các ion của muối phân ly… (khoảng 42% đối với nước thải sinh hoạt)
Nhóm 2: thành phần hữu cơ: các chất có nguồn gốc từ động thực vật, cặn bã bài tiết… (khoảng 58%)
Các chất chứa Nitơ: urê, protein, amin, axit amin
Các hợp chất nhón Hidrocacbon: mỡ, xà phòng, celllulose…
Các hợp chất có chứa Phospho, lưu huỳnh
Nhóm 3: thành phần sinh học: nấm men, nấm mốc, tảo, vi khuẩn…
TỔNG QUAN VỀ CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI:
Các loại nước thải đều chứa tạp chất gây ô nhiễm rất khác nhau, từ các loại chất rắn không tan đến những loại chất khó tan hoặc tan được trong nước, xứ lý nước thải là loại bỏ các tạp chất đó, làm sạch lại nước và tái sử dụng hoặc thải vào nguồn. Để đạt được những mục đích đó, chúng ta thường dựa vào đặc điểm của từng loại tạp chất để lựa chọn phương pháp xử lý thích hợp. Thường có các phương pháp xử lý sau:
Xử lý bằng phương pháp cơ học
Xử lý bằng phương pháo hóa lý
Xử lý bằng phương pháp sinh học
Phương pháp cơ học:
Xử lý cơ học nhằm mục đích: tách các chất không hòa tan, những vật chất lơ lửng có kích thước lớn như: sỏi, cát, mảnh kinh loại, thủy tinh, các tạp chất nổi,… và một phần các chất ở dạng keo ra khỏi nước thải.
Điều hòa lưu lượng và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải
Xử lý cơ học là giai đoạn chuẩn bị cho quá trình xử lý hóa lý và xử lý sinh học.
Song chắn rác, lưới chắn rác:
Nước thải dẫn váo hệ thống xử lý trước hết phải đi qua song chắn rác hoặc thiết bị nghiền rác. Tại đây các thành phần rác có kích thước lớn như: vỏ hộp, bao nylon, đá cuội… được giữ lại. Nhờ đó tránh làm tắc bơm, đường ống hoặc kênh dẫn. Đây là bước quan trong nhằm đảm bảo an toàn và điều kiện làm việc thuận lợi cho cả hệ thống xử lý nước thải.
Bể lắng cát:
Bể lắng cát có nhiệm vụ loại bỏ cát, đá cuội hoặc các tạp chất vô cơ khác có kích thước từ 0.2 ÷ 2mm ra khỏi nước thải nhằm đảm bảo an toàn cho bơm khỏi bị cát, sỏi bào mòn, tránh tắc đường ống và ảnh hưởng đến công trình sinh học phía sau. Bể lắng cát thường có 3 loại: lắng cát ngang, lắng cát thổi khí, lắng cát tiếp tuyến. Ngoài ra còn có bể lắng cát đứng nhưng không thông dụng. Cát từ bể lắng cát đưa đi phơi khô ở sân phơi cát và cát khô thường được sử dụng lại cho mục đích xây dựng.
Bể lắng:
Bể lắng có nhiệm vụ lắng các hạt cặn lơ lửng có trọng lượng riêng lớn hơn trọng lượng riệng của nước, cặn hình thành trong quá trình keo tụ tạo thành bông (bể lắng đợt 1) hoặc cặn sinh ra trong quá trình xử lý sinh học (bể lắng đợt 2). Theo chiều dòng chảy, bể lắng được phân thành: bể lắng ngang, bể lắng đứng, bể lắng radian.
Bể điều hòa:
Bể điều hòa có nhiệm vụ duy trì dòng thải và nồng độ vào các công trình xử lý, khắc phục những sự cố vận hành do sự dao động về nồng độ và lưu lượng của nước thải gây ra, đồng thời nâng cao hiệu suất của quá trình xử lý sinh học.
Bể lọc:
Bể lọc được xây dựng để tách các tạp chất có kích thước nhỏ khi không thể loại được bằng phương pháp lắng. Quá trình lọc trước khi sử dụng trong xử lý nước thải thường chỉ sử dụng trong trường hợp nước sau khi xử lý đòi hỏi có chất lượng cao:
Để tăng hiệu suất công tác của công trình xử lý cơ học có thể dùng biện pháp thoáng gió sơ bộ, thoáng gió đông tụ sinh học, hiệu quả xử lý đạt tới 75% theo hàm lượng chất lơ lửng và 40 ÷ 45% theo BOD.
Trong số các công trình xử lý cơ học phải kể đến bể tự hoại, bể lắng 2 vỏ, bể lắng trong đó có ngăn phân hủy là những công trình vừa để lắng, vừa để phân hủy cặn lắng.
Đôi khi người ta còn tách các hạt lơ lửng bằng cách tiến hành lắng chúng dưới tác dụng của lực ly tâm trong các xyclon thủy lực hay máy ly tâm.
Phương pháp hóa lý:
Keo tụ:
Các hạt cặn có kích thước nhỏ hơn 10-4mm thường không thể tự lắng được mà luôn tồn tại ở trạng thái lơ lửng. Muốn loại bỏ các hạt cặn lơ lửng phải dùng đến biện pháp xử lý cơ học kết hợp với biện pháp hóa học tức là cho vào nước cần xử lý các chất phản ứng để tạo ra các hạt keo có khả năng kết dính lại với nhau và liên kết các hạt lơ lửng trong nước tạo thành các bông cặn lớn hơn có trọng lượng đáng kể. Do đó các bông cặn mới tạo thành dễ dàng lắng xuống ở bể lắng. Để thực hiện quá trình keo tụ, người ta cho vào trong nước các chất keo tụ thích hợp như: phèn nhôm Al2(SO4)3, phèn sắt loại FeSO4, Fe2(SO4)3 hoặc FeCl3. Các loại phèn này được đưa và nước dưới dạng dung dịch hòa tan.
Tuyển nổi:
Bể tuyển nổi dùng để tách các tạp chất (ở dạng lắng hoặc lỏng) phân tán không tan, tự lắng kém ra khỏi nước. Ngoài ra còn dùng để tách các hợp chất hòa tan như chất hoạt động bề mặt và gọi là bể tách bọt hay làm đặc bọt. Quá trình tuyển nổi được thực hiện bằng cách sụt các bọt khí nhỏ vào pha lỏng. Các bọt khí này sẽ kết dính với các hạt cặn, khi khối lượng riêng của tập hợp bọt khí và cặn nhỏ hơn khối lượng riêng của nước, cặn sẽ theo bọt khí nổi lên bề mặt. Tùy theo phương thức cấp khí vào nước, quá trình tuyển nổi bao gồm các dạng sau:
Tuyển nổi bằng phân tán khí (Dispersed Air Flotation)
Tuyển nổi chân không (Vacuum Flotation)
Tuyển nổi bằng khí hòa tan (Dissolved air Flotation)
Hấp phụ:
Phương pháp hấp phụ được ứng dụng rộng rãi để làm sạch nước thải triệt để khỏi các chất hữu cơ hòa tan sau khi xử lý bằng phương pháp sinh học, cũng như khi nồng độ của chúng không cao và không bị phân hủy bởi vi sinh vật hay chúng rất độc. Ưu điểm của phương pháp này là hiệu quả cao 80 ÷ 95% có khả năng xử lý nhiều chất trong nước thải đồng thời có khả năng thu hồi các chất này.
Quá trình hấp phụ được thực hiện bằng cách cho tiếp xúc 2 pha không hòa tan là pha rắn (chất hấp phụ) với pha khí hoặc pha lỏng. Dung chất (chất bị hấp thụ) sẽ đi qua từ pha lỏng (pha khí) đến pha rắn cho đến khi nồng độ dung chất trong dung dịch được cân bằng. Các chất hấp phụ thường được sử dụng: than hoạt tính, tro, xỉ, mạt cưa, silicegen, keo nhôm.
Trao đổi ion:
Phương pháp này có thể khử tương đối triệt để các tạp chất ở trạng thái ion trong nước như: Zn, Cu, Cr, Ni, Hg, Mn,… cũng như các hợp chất của Asen, Phospho, Cyanua, chất phóng xạ. Phương pháp này cho phép thu hồi các chất có giá trị và đạt được mức độ làm sạch cho nên được dùng nhiều trong việc tách muối trong xử lý nước thải.
Đializ – Màng bán thấm:
Phương pháp này có thể tách các chất tan khỏi các hạt keo bằng cách dùng các màng bán thấm. Đó là các màng xốp đặc biệt không cho các hạt keo đi qua.
Trích ly:
Phương pháp này có thể tách các chất bẩn hòa tan ra khỏi nước thải bằng dung môi nào đó nhưng với điều kiện dung môi đó không tan trong nước và độ hòa tan chất bẩn trong dung môi cao hơn trong nước.
Chưng bay hơi:
Phương pháp này là chưng nước thải để các chất hòa tan trong đó cùng bay lên theo nước. Ví dụ: người ta chưng nước thải của nhà máy hóa cốc cho phenol bay đi theo hơi nước.
Các phương pháp hóa học:
Phương pháp trung hòa:
Nhằm trung hòa nước thải có pH quá cao hoặc quá thấp nhằm tạo điều kiện cho các quá trình xử lý hóa lý và xử lý sinh học.
Mặc dù quá trình rất đơn giản về mặt nguyên lý nhưng vẫn có thể gây ra một số vấn đề trong thực tế như: giải phóng các chất ô nhiễm dễ bay hơi, sinh nhiệt, làm sét, xỉ thiết bị máy móc.
Vôi (Ca(OH)2) thường được sử dụng rộng rãi như một bazơ để xử lý các nước thải có tính axit, axit sulfuric (H2SO4) là một chất tương đối rẽ tiền dùng trong xử lý nước thải có tính bazơ.
Phương pháp oxy hóa – khử:
Phương pháp này dùng để khử trùng nước thải
Chuyển một nguyên tố hòa tan sang kết tủa hay một nguyên tố hòa tan sang thể khí.
Biến đổi một chất lỏng không phân hủy sinh học thành nhiều chất đơn giản có khả năng đồng hóa bằng vi khuẩn.
Loại bỏ các kim loại nặng như: Cu, Pb, Zn, Cr, Ni, As,… và một số độc chất như Cyanua.
Các chất oxy hóa thông dụng: Ozon (O3), Chlorine (Cl2), Kali permanganate (KMnO4), Hydroperoxide (H2O2).
Quá trình này thường phụ thuộc rõ rệt váo pH và sự hiện diện của chất xúc tác.
Kết tủa hóa học:
Kết tủa hóa học thường dùng để loại trừ các kim loại nặng trong nước. Phương pháp kết tủa hóa học thường được sử dụng nhất là phương pháp tạo các kết tủa với soda cũng có thể được sử dụng để kết tủa các kim loại dưới dạng Hydroxide (Fe(OH)3), Carbonate (CdCO3)
Phương pháp sinh học:
Phương pháp sinh học thường được sử dung để xử lý các chất hữu cơ hòa tan có trong nước thải cũng như một số chất vô cơ: H2S, sulfide, amonia,… dựa trên cơ sở hoạt động của vi sinh vật. Vi sinh vật sử dụng chất hữu cơ và một số khoáng chất làm thức ăn để sinh trưởng và phát triển.
Các quá trình xử lý sinh học bằng phương pháp kỵ khí và hiếu khí có thể xảy ra ở điều kiện tự nhiên và nhân tạo. Trong các quá trình xử lý nhân tạo người ta tạo điều kiện tối ưu cho quá trình oxy hóa nên quá trình xử lý có tốc độ và hiệu xuất cao hơn xử lý sinh học tự nhiên.
Phương pháp sinh học nhân tạo:
Quá trình kỵ khí:
Quá trình kỵ khí với vi sinh vật sinh trưởng dạng lơ lửng:
Bể phản ứng yếm khí tiếp xúc:
Quá trình phân hủy xảy ra trong bể kín với bùn tuần hoàn. Hỗn hợp bùn và nước thải trong bể được khuấy trộn hoàn toàn, sau khi phân hủy hỗn hợp được đưa sang bể lắng hay bể tuyển nổi để tách riêng phần bùn và nước. Bùn tuần hoàn trở lại bể kỵ khí, lượng bùn dư thải bỏ thường rất ít do tốc độ sinh trưởng của vi sinh vật thường khá chậm.
Bể xử lý bằng lớp bùn kỵ khí với dòng nước đi từ dưới lên (UASB):
Đây là một trong những quá trình kỵ khí ứng dụng rộng rãi nhất Thế giới do:
Cả 3 quá trình phân hủy, lắng bùn, tách khí được lắp đặt trong cùng một công trình.
Tạo thành các loại hạt có mật độ vi sinh vật rất cao và tốc độ lắng vượt xa so với bùn hoạt tính dạng lơ lửng.
Ít tiêu tốn năng lương vận hành.
Ít bùn dư nên giảm chi phí xử lý bùn và lượng bùn sinh ra dễ tách nước.
Nhu cầu dinh dưỡng thấp nên giảm chi phí bổ sung dinh dưỡng.
Có khả năng thu hồi năng lượng từ khí mêtan.
Quá trình xử lý kỵ khí với vi sinh vật sinh trưởng dạng dính bám:
Bể lọc kỵ khí:
Bể lọc kỵ khí là một bể chứa vật liệu tiếp xúc để xử lý chất hữu cơ chứa carbon trong nước thải. Nước thải được dẫn váo bể từ dưới lên hoặc từ trên xuống, tiếp xúc với lớp vật liệu mà trên đó có vi sinh vật kỵ khí sinh trưởng và phát triển. Vì vi sinh vật được giữ trên bề mặt vật tiếp xúc mà không bị rữa trôi theo nước sau xử lý nên thời gian lưu tế bào sinh vật rất cao (khoảng 100 ngày).
Bể phản ứng có dòng nước đi qua lớp cặn lơ lửng và lọc tiếp qua lớp vật liệu lọc cố định:
Là dạng kết hợp giữa quá trình xử lý kỵ khí lơ lửng và dính bám.
Quá trình hiếu khí:
Quá trình xử lý hiếu khí với vi sinh vật sinh trưởng dạng lơ lửng:
Trong quá trình bùn hoạt tính, các chất hữu cơ hòa tan và không hòa tan chuyển hóa thành bông bùn sinh học (quần thể vi sinh vật hiếu khí) có khả năng lắng dưới tác dụng của trọng lực. Nước chảy liên tục vào bể Aerotank, trong đó khí được đưa vào và xáo trộn cùng với bùn hoạt tính nhằm cung cấp oxy cho vi sinh vật phân hủy chất hữu cơ. Dưới điều kiện như thế, vi sinh vật sinh trưởng, tăng sinh khối và kết thành bông bùn. Hỗn hợp bùn và nước thải chảy đến bể lắng đợt 2 và tại đây bùn hoạt tính lắng xuống đáy. Lượng lớn bùn hoạt tính (25 ÷ 75% lưu lượng) tuần hoàn về bể Aerotank để giữ ổn định mật độ vi khuẩn, tạo điều kiện phân hủy nhanh chất hữu cơ. Lượng sinh khối dư mỗi ngày cùng với lượng bùn tươi từ bể lắng đợt 1 được tiếp tục để xử lý bùn.
Để thiết kế và vận hành hệ thống bùn hoạt tính hiếu khí một cách hiệu quả cần phải hiểu rõ vai trò quan trọng của quần thể vi sinh vật. Các vi sinh vật này sẽ phân hủy các chất hữu cơ có trong nước thải và thu năng lượng để chuyển hóa thành tế bào mới, chỉ một phần chất hữu cơ bị oxy hóa hoàn toàn thành CO2, H2O, NO3-, SO42-, … Một cách tổng quát vi sinh vật tồn tại trong hệ thống bùn hoạt tính bao gồm: Pseudomonas, Zoogloea, Flacobacterium, Nocardia, Bdellovibrio, Mycobacterium, … và hai loại vi khuẩn Nitrate hóa: Nitrosomonas, Nitrobacter.
Một số dạng bể ứng dụng quá trình bùn hoạt tính lơ lửng như sau:
Bể Aerotank thông thường:
Đòi hỏi chế độ dòng chảy nút (plug – flow) khi đó chiều dài bể rất lớn so với chiều rộng. Trong bể này nước thải vào có thể phân bố ở nhiều điểm theo chiều dài, bùn hoạt tính tuần hoàn được đưa vào đầu bể. Ở chế độ dòng chảy nút bông bùn có đặc tính tốt hơn, dễ lắng. Tốc độ sục khí giảm dần theo chiều dài bể. Quá trình phân hủy nội bào xảy ra ở cuối bể.
Hình 1.1: Bể Aerotank thông thường
Bể Aerotank mở rộng:
Hạn chế lượng bùn dư sinh ra, khi đó tốc độ sinh trưởng thấp, sản lượng bùn thấp và chất lượng nước ra cao hơn. Thời gian lưu bùn cao hơn so với các bể khác (20 ÷ 30 ngày). Hàm lượng bùn thích hợp trong khoảng 3000 ÷ 6000mg/l.
Bể Aerotank xáo trộn hoàn toàn:
Bể này thường có dạng tròn hoặc vuông, hàm lượng bùn hoạt tính và nhu cầu oxy đồng nhất trong toàn bộ thể tích bể. Đòi hỏi hình dạng bể, trang thiết bị sục khí thích hợp. Thiết bị sục khí cơ khí (motour và cánh khuấy) hoặc thiết bị khuếch tán khí thường được sử dụng. Bể này có ưu điểm chịu được quá tải rất tốt.
Hình 1.2: Bể Aerotank xáo trộn hoàn toàn
Mương oxy hóa:
Mương oxy hóa là mương dẫn dạng vòng tròn có sục khí để tạo dòng chảy trong mương, có thể tích đủ để xáo trộn bùn hoạt tính. Vận tốc dòng chảy trong mương thường được thiết kế 3m/s để tránh cặn lắng. Mương oxy hóa có thể kết hợp với quá trình xử lý Nitơ.
Bể hoạt động gián đoạn: (SBR)
Bể hoạt động gián đoạn là hệ thống xử lý nước thải với bùn hoạt tính theo kiểu làm đầy và xả cạn. Quá trình xảy ra trong bể SBR tương tự như trong bể bùn hoạt tính hoạt động liên tục, chỉ có điều tất cả quá trình xảy ra trong cùng một bể và được thực hiện lần lượt theo các bước: làm đầy, phản ứng, lắng, xả cạn, ngưng.
Quá trình xử lý hiếu khí với vi sinh vật sinh trưởng dạng dính bám:
Bể lọc sinh học:
Bể lọc sinh học chứa đầy vật liệu tiếp xúc, là giá thể cho vi sinh vật sống bám. Nước thải được phân bố đều trên bề mặt lớp vật liệu bằng hệ thống quay hoặc vòi phun. Quần thể vi sinh vật sống bám trên giá thể tạo nên màng nhầy sinh học có khả năng hấp thu và phân hủy chất hữu cơ có trong nước thải. Quần thể vi sinh vật này có thể bao gồm vi khuẩn hiếu khí, kỵ khí và tùy nghi; nấm, tảo, ốc, động vật nguyên sinh,… trong đó vi khuẩn tùy nghi chiếm ưu thế.
Phần bên ngoài lớp màng nhầy (khoảng 0.1 ÷ 0.2mm) là loại vi sinh vật hiếu khí. Khi vi sinh vật phát triển, chiều dày lớp màng ngày càng tăng, vi sinh vật lớp ngoài tiêu thụ hết oxy khuếch tán trước khi oxy thấm vào bên trong. Vì vậy gần sát bề mặt giá thể môi trường kỵ khí hình thành. Khi lớp màng dầy, chất hữu cơ chất hữu cơ bị phân hủy hoàn toàn ở bên ngoài, vi sinh sống gần bề mặt giá thể thiếu nguồn cơ chất, chất dinh dưỡng dẫn đến tình trạng phân hủy nội bào và mất đi khả năng bám dính. Nước thải sau xử lý được thu qua hệ thống thu nước đặt bên dưới. Hệ thống thu nước này có cấu trúc rổ để tạo điều kiện cho không khí lưu thông trong bể. Sau khi ra khỏi bể, nước thải vào bể lắng đợt 2 để loại bỏ màng vi sinh tách khỏi giá thể. Nước sau xử lý có thể tuần hoàn để pha loãng nước thải đầu vào bể lọc sinh học, đồng thời duy trì độ ẩm cho màng nhầy.
Bề lọc sinh học tiếp xúc quay: (RBC)
RBC bao gồm các đĩa tròn polystyren hoặc polyvinyl chloride đặt gần sát nhau. Đĩa được nhúng chìm một phần trong nước thải và quay với tốc độ chậm. Tương tự như bể lọc sinh học, màng vi sinh hình thành và bám dính trên bề mặt đĩa. Khi đĩa quay mang sinh khối trên đĩa tiếp xúc với chất hữu cơ trong nước thải và sau đó tiếp xúc với oxy. Đĩa quay tạo điều kiện chuyển hóa oxy và luôn giữ sinh khối trong điều kiện hiếu khí. Đồng thời, khi đĩa quay tạo nên lực cắt loại bỏ các màng vi sinh không còn khả năng bám dính và giữ chúng ở dạng lơ lửng để đưa sang bể lắng đợt 2. Trục RBC phải tính toán đủ đĩa vật liệu nhựa và lực quay.
Phương pháp sinh học tự nhiên:
Cơ sở của phương pháp này là dựa vào khả năng tự làm sạch của nguồn nước.
Cánh đồng tưới:
Dẫn nước thải theo hệ thống mương đất trên cánh đồng tưới, dùng bơm và ống phân phối phun nước thải lên mặt đất. Một phần nước bốc hơi, phần còn lại thấm vào đất để tạo độ ẩm và cung cấp một phần chất dinh dưỡng cho cây cỏ sinh trưởng. Phương pháp này chỉ được dùng hạn chế ở những nơi có lượng nước thải nhỏ, vùng đất khô cằn, xa khu dân cư, độ bốc hơi cao và đất luôn thiếu độ ẩm.
Ở cánh đồng tưới không được trồng rau xanh và cây thực phẩm vì vi khuẩn, virus gây bệnh và kim loại nặng có trong nước thải chưa được loại bỏ sẽ gây tác hại đến sức khỏe của người sử dụng các loại rau và cây thực phẩm này.
Xả nước thải vào ao, hồ, sông, suối:
Nước thải được xả vào những nơi vận chuyển và chứa nước có sẵn trong tự nhiên để pha loãng chúng và tận dụng khả năng tự làm sạch của các nguồn nước tự nhiên.
Khi xả nước thải vào nguồn tiếp nhận nước của nguồn tiếp nhận sẽ bị nhiễm bẩn. Mức độ nhiễm bẩn phụ thuộc vào: lưu lượng và chất lượng nước thải, khối lượng và chất lượng nước có sẵn trong nguồn, mức độ khuấy trộng để pha loãng. Khi lưu lượng và tổng hàm lượng chất bẩn trong nước thải nhỏ hơn so với nguồn nước của nguồn tiếp nhận, oxy hòa tan có trong nước đủ để cấp cho quá trình làm sạch hiếu khí các chất hữu cơ. Tuy nhiên, các chất lơ lửng, vi trùng gây bệnh và kim loại nặng nếu không loại bỏ trước vẫn đe dọa đến sức khỏe và sinh hoạt cộng đồng thông qua hoạt động của các loài cá, chim và hoạt động của các loài sinh vật có ích khác.
Hồ sinh học:
Hồ hiếu khí:
Hồ hiếu khí có diện tích rộng, chiều sâu cạn. Chất hữu cơ trong nước thải được xử lý chủ yếu nhờ sự cộng sinh giữa tảo và vi khuẩn sống ở dạng lơ lửng. Oxy cung cấp cho vi khuẩn nhờ sự khuếch tán qua bề mặt và quang hợp của tảo. Chất dinh dưỡng và CO2 sinh ra trong quá trình phân hủy chất hữu cơ được tảo sử dụng. Để đạt được hiệu quả tốt có thể cung cấp thêm oxy bằng cách thổi khí nhân tạo. Hồ hiếu khí có 2 dạng:
(1) có mục đích là tối ưu sản lượng tảo, hồ này có chiều sâu cạn (0.15 ÷ 0.45m),
(2) tối ưu lượng oxy cung cấp cho vi khuẩn, chiều sâu hồ này khoảng 1.5m.
Hình 1.3: Mối quan hệ cộng sinh giữa tảo và vi sinh vật hiếu khí
Hồ tùy tiện:
Trong hồ tùy tiện tồn tại 3 khu vực: (1) khu vực bề mặt, nơi đó chủ yếu là vi khuẩn và tảo sinh sống cộng sinh; (2) khu vực đáy, tích lũy cặn lắng và cặn này bị phân hủy nhờ vi khuẩn kỵ khí; (3) khu vực trung gian, chất hữu cơ trong nước thải chịu sự phân hủy của vi khuẩn tùy nghi. Có thể sử dụng máy khuấy để tạo điều kiện hiếu khí trên bề mặt khi tải trọng cao. Tải trọng thích hợp dao động trong khoảng 70 ÷ 140 kgBOD5/ha.ngày.
Hồ kỵ khí:
Thường được áp dụng cho xử lý nước thải có nồng độ chất hữu cơ cao và cặn lơ lửng lớn, đồng thời có thể kết hợp phân hủy bùn lắng. Hồ này có chiều sâu lớn, có thề sâu đến 9m. Tải trong thiết kế khoảng 220 ÷ 560 kgBOD5/ha.ngày.
Hồ xử lý bổ sung:
Có thể áp dụng sau quá trình xử lý sinh học (Aerotank, bể lọc sinh học, sau hồ hiếu khí, hồ tùy nghi,…) để đạt chất lượng nước ra cao hơn, đồng thời thực hiện quá trình nitrate hóa. Do thiếu chất dinh dưỡng, vi sinh còn lại trong hồ này sống ở giai đoạn hô hấp nội bào và amonia chuyển hóa sinh học thành nitrate. Thời gian lưu nước trong hồ này khỏng 18 ÷ 20 ngày. Tải trọng thích hợp: 60 ÷ 200 kgBOD5/ha.ngày.
Hình 1.4: Sơ đồ hồ hiếu khí tùy nghi
Phương pháp khử trùng nước thải:
Nước thải sau khi xử lý bẳng phương pháp sinh học còn chứa khoảng 105 ÷ 106 vi khuẩn trong 1ml. Hầu hết các loại vi khuẩn có trong nước thải không phải là vi trùng gây bệnh nhưng không loại trừ khả năng tồn tại một vì loài vi khuẩn gây bệnh nào trong nước thải ra nguồn nước cấp, hồ bơi, hồ nuôi cá,… thì khả năng lan truyền bệnh sẽ rất cao. Do đó phải có biện pháp khử trùng nước thải trước khi ra nguồn tiếp nhận. Các biện pháp khử trùng nước thải phổ biến hiện nay:
Dung Clo hơi qua thiết bị định lượng Clo.
Dùng HypoCloride – Canxi dạng bột (Ca(ClO)2) hòa tan trong thùng dung dịch 3 ÷ 5% rồi định lượng vào bể tiếp xúc.
Dùng Hypocloride – Natri, nước zaven NaClO.
Dùng ozon, ozon được sản xuất từ không khí do máy tạo ozon đặt trong nhà máy xử lý nước thải, ozon sản xuất ra được dẫn ngay vào bể hòa tan và tiếp xúc.
Dùng tia cực tím (UV) do đèn thủy ngân áp lực thấp sản ra. Đèn tia cực tím đặt ngập trong mương có nước thải chảy qua.
Từ trước đến nay, khi khử trùng nước thải hay dùng Clo hơi và các hóa chất của Clo vì Clo là hóa chất được các ngành công nghiệp dùng nhiều, có sẵn trong thị trường, giá thành chấp nhận được, hiệu quả khử trùng cao. Nhưng những năm gần đây các nhà khoa học đưa ra khuyến cáo hạn chế dùng Clo để khử trùng nước thải vì:
Lượng Clo dư 0.5mg/l trong nước thải để đảm bảo sự an toàn và ổn định cho quá trình khử trùng sẽ gây hại đến cá và các vi sinh vật nước có ích khác.
Clo kết hợp với Hydrocarbon tạo thành hợp chất có hại cho môi trường sống.
Kết luận:
Tất cả các phương pháp xử lý nước thải đã được trình bày ở trên có thể phân ra thành 2 nhóm: nhóm các phương pháp phục hồi và nhóm các phương pháp phân hủy. Đa số các phương pháp hóa lý được dùng để thu hồi các chất quý trong nước thải và thuộc nhóm phục hồi. Còn các phương pháp hỗn hợp và sinh học thuộc nhóm các phương pháp phân hủy. Gọi là phân hủy vì: các chất bẩn trong nước thải sẽ bị phân hủy chủ yếu theo các phản ứng oxy hóa và một ít theo phản ứng khử. Các sản phẩm tạo thành sau khi phân hủy sẽ được loại bỏ khỏi nước thải ở dạng khí, cặn lắng hoặc còn lại trong nước nhưng không độc.
Những phương pháp phục hồi và phương pháp hỗn hợp thường chỉ dùng để xử lý các loại nước thải đậm đặc riêng biệt còn đối với các loại nước loãng với khối lượng nhiều thì dùng những phương pháp đó không hợp lý.
Xử lý nước thải ở mức độ cao được ứng dụng trong các trường hợp yêu cầu giảm bớt nồng độ bẩn (theo chất lơ lửng, BOD5, COD, Nitơ, Phospho, và các chất khác…) sau khi đã xử lý sinh học, trước khi xả vào nguồn nước cần lưu ý rằng: nước thải sau khi xử lý ở mức độ cao có thể ứng dụng lại trong các quy trình công nghệ của nhà máy và do đó giảm được lượng nước thải xả vào nguồn, giảm được nhu cầu sử dụng nước cho sản xuất.
Nhìn chung khi chọn các phương pháp xử lý nước thải phải căn cứ vào các đặc điểm về khối lượng, chất lượng của các chất ô nhiễm và các điều kiện địa phương khác.
Trong mọi trường hợp phải chọn phương pháp xử lý một cách hiệu quả nhất, kinh tế nhất và dễ xây dựng, quản lý.
CHƯƠNG II:
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY SUNYAD
THÔNG TIN CHUNG VỀ CÔNG TY
THÔNG TIN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
CÁC NGUỒN GÂY Ô NHIỄM
CHẤT LƯỢNG NƯỚC THẢI SINH HOẠT CỦA CÔNG TY
THÔNG TIN CHUNG VỀ CÔNG TY:
Tên doanh nghiệp : Công ty TNHH Sunyad – Việt Nam
Địa chỉ : Khu công nghiệp Nhơn Trạch 5, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai
Ngành nghề sản xuất kinh doanh : sản xuất da nhân tạo PU
Loại hình : đầu tư nước ngoài
Tổng diện tích : 30.000 m2
Số điện thoại : 061.560160 – 63
Số fax : 061.560159
THÔNG TIN VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT:
Sản xuất : sản xuất da nhân tạo PU
Thị trường tiêu thụ : 80% xuất khẩu, còn lại tiêu thụ trong nước
Nhu cầu lao động : 85 người, chế độ làm việc 8 giờ/ngày
Nhu cầu về điện : sử dụng điện lưới của KCN Nhơn Trạch
Nhu cầu về nước : hệ thống cấp nước của KCN Nhơn Trạch 5
Bảng 2.1: Nhu cầu về nguyên vật liệu, hóa chất sử dụng trung bình trong một năm.
STT
Tên nguyên liệu
Đơn vị
Khối lượng
Nguồn gốc
1
2
3
4
5
6
Chất dẻo tổng hợp (PU)
Dung môi hữu cơ
Nguyên liệu màu
Vải công nghiệp (vải lót)
Giấy than
Dầu nhiên liệu
Kg
Kg
Kg
Yard
Yard
Lít
502.010
345.110
40.320
378.950
190.517
168.000
Nhập khẩu
Nhập khẩu
Nhập khẩu
Nhập khẩu
Nhập khẩu
Trong nước
Vải công nghiệp
Thoa trét 1
Sấy khô
Thoa trét 2
Sấy khô
Tạo nhăn
Sấy khô
Xử lý bề mặt
Kiểm tra
Thành phẩm
Nhập kho
PU đã phối màu
PU đã phối màu
Hình 1.5: Quy trình công nghệ sản xuất
Vải công nghiệp trước hết được cho vào công đoạn thoa trét lần và sấy khô, sau đó tiếp tục thoa trét lần 2 và sấy khô để đảm bảo chất lượng sợi vải, tiếp đó vải được tạo nhăn cho từng kiểu mẫu của đã được đặt trước và tiến hành xử lý bề mặt, sau đó vải được sấy khô thêm 1 lần nữa trước khi cho vào kiểm tra thành phẩm và nhập kho chờ xuất hàng.
CÁC NGUỒN GÂY Ô NHIỄM:
Ô nhiễm do nước thải:
Ô nhiễm do nước mưa chảy tràn:
Vào mùa mưa, nước mưa chảy trên mặt đất tại khu vực nhà máy sẽ cuốn theo dầu mỡ (dùng bôi trơn động cơ), đất cát.
Nồng độ các chất ô nhiễm do nước mưa chảy tràn được ước tính như sau:
Tổng Nitơ : 0,5 – 1,5 mg/l
Phốt pho : 0,004 – 0,03 mg/l
COD : 10 – 20 mg/l
Tổng chất rắn lơ lửng: 10 – 20 mg/l
Đối với lượng nước mưa chảy tràn, công ty có hệ thống cống thu gom và cho chảy vào hệ thống cống chung của khu công nghiêp.
Ô nhiễm do nước thải sinh hoạt:
Nước thải sinh hoạt phát sinh từ nhu cầu sinh hoạt của công nhân trong nhà máy, ước tính khoảng 8.5 m3/ngày (với định mức tính toán 100 lít/người/ngày). Hiện lượng nước này được thải ra ngoài theo hệ thống chung của khu công nghiệp.
Ô nhiễm do nước thải sản xuất:
Nước thải sản xuất của nhà máy phát sinh từ những cặn sơn PU và cặn dầu nhớt với số lượng rất ít, được gom lại sau mỗi lần thay và chứa vào các thùng phi 200 lít. Lượng cặn này sẽ được Công ty ký hợp đồng với công ty có chức năng thu gom đem đi xử ký tại những nơi quy định.
Ô nhiễm không khí:
Ô nhiễm do khí thải:
Nguồn phát sinh khí thải chủ yếu là từ: lò hơi, xe tải ra vào nhà máy, máy phát điện.
Trong đó lượng khí thải từ lò hơi và máy phát điện là nguồn chính gây ra ô nhiễm không khí xung quanh, với các chất độc hại phát sinh ra trong quá trình đốt như: SOx, NOx, CO, bụi,…
Nhà máy hiện có 2 lò hơi được đặt tại các khu vực riêng biệt, bên ngoài khu nhà xưởng. ống khói của lò hơi có đường kính 0.4m và chiều cao là 12m.
Lưu lượng khí thải từ lò hơi của nhà máy là 5.000 m3/h.
Máy phát điện của nhà máy: hiện có 1 máy nhưng rất ít hoạt động, chỉ sử dụng khi có sự cố mất điện.
Lưu lượng khí thải từ máy phát điện của nhà máy là: 2.500 m3/h.
Ô nhễm do bụi:
Lưu lượng bụi phát sinh chủ yếu trong nhà máy là do các hoạt động chuyên chở nguyên vật liệu và thành phẩm của nhà máy. Tuy nhiên, lượng bụi này nhỏ và chỉ xảy ra trong thời gian ngắn trong ngày.
Ô nhiễm do dung môi hữu cơ:
Hơi dung môi phát sinh trong nhà máy tại phòng pha màu và khu vực phối trộn màu. Đây là một loại hợp chất hữu cơ dễ bay hơi, khi phát tán vào không khí sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến người lao động, gây kích thích các niêm mạc đường hô hấp và có thể gây hậu quả nghiêm trọng khi tiếp xúc với nồng độ cao.
Tiếng ồn, độ rung:
Tiếng ồn và rung phát sinh từ các nguồn:
Phương tiện vận chuyển và xếp dỡ
Máy phát điện khi sử dụng
Quạt gió của hệ thống thông gió trong nhà xưởng
Hoạt động sinh hoạt của công nhân trong nhà máy.
Ô nhiễm do chất thải rắn:
Chất thải rắn sản xuất:
Các loại chất thải rắn sản xuất của nhà máy bao gồm:
Vụn vải da phủ keo PU
Vải côtông lót keo
Thùng phi sắt 200 lít đựng hóa chất
Cặn keo PU
Cặn dầu nhớt
Giẻ lau dinh dầu nhớt
Gỗ palet
Chất thải rắn sinh hoạt:
Chất thải rắn sinh hoạt chủ yếu phát sinh từ nhà vệ sinh và do công nhân thải ra do ăn uống (bao, hộp, giấy, thức ăn thừa,…) với mức thải trung bình 0.25 kg/người/ngày (≈21.5 kg/ngày).
CHẤT LƯỢNG NƯỚC THẢI SINH HOẠT CỦA CÔNG TY:
Hiện nay nước thải sinh hoạt của Công ty chưa qua công đoạn xử lý và cho chảy ra hệ thống cống chung của khu công nghiệp Nhơn Trạch 5.
Chất lượng nước thải sinh hoạt của công ty được Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật Môi trường - Sở Tài nguyên và Môi trường lấy mẫu và phân tích ngày 11/14/2006 có kết quả mhư sau:
Bảng 2.2: Thành phần các chất ô nhiễm trong nước thải.
Chỉ tiêu phân tích
Đơn vị
Kết quả
BOD
COD
Tổng chất rắn lơ lửng
Hàm lượng chì (Pb)
Hàm lượng thủy ngân (Hg)
Hàm lượng Asen (As)
Hàm lượng Cadimi (Cd)
mgO2/l
mgO2/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
467
734
246
<0.004
<0.0005
<0.001
<0.0005
Nhận xét:
Hàm lượng BOD, COD, tổng chất rắn lơ lửng trong nước thải sinh hoạt của Công ty đều vượt tiêu chuẩn quy định (TCVN 5945 – 1995) là khá cao. Tuy nhiên Công ty đang nghiên cứu xây dựng hệ thống xử lý nước thải nhằm xử lý triệt để trước khi thải vào môi trường bên ngoài.
CHƯƠNG III:
LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ
XỬ LÝ NƯỚC THẢI
CÁC CHỈ TIÊU Ô NHIỄM
CƠ SỞ LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ XỬ LÝ
LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ XỬ LÝ
3.1. CÁC CHỈ TIÊU Ô NHIỄM NƯỚC THẢI:
Để lựa chọn công nghệ xử lý nước thải cho công ty TNHH SUNYAD, cần xác định các chỉ tiêu ô nhiễm nước thải của công ty và tiêu chuẩn nước cần xử lý.
Bảng 3.1: Các chỉ tiêu ô nhiễm.
STT
Thông số
Đơn vị
Giá trị
TCVN 5945 – 1995
(Loại A)
1
2
3
4
5
6
7
BOD
COD
Tổng chất rắn lơ lửng
Hàm lượng chì (Pb)
Hàm lượng thủy ngân (Hg)
Hàm lượng Asen (As)
Hàm lượng Cadimi (Cd)
mgO2/l
mgO2/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
467
734
246
<0.004
<0.0005
<0.001
<0.0005
<20
<50
<50
<0.1
<0.005
<0.05
<0.01
3.2. CƠ SỞ LỰA CHỌN DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ:
Lựa chọn dây chuyền công nghệ xử lý là một bước hết sức quan trọng nó quyết định sự hình thành công nghệ hay thất bại, sự kinh tế, hợp lý của công trình xử lý.
Dựa và lưu lượng, thành phần, tính chất, lưu lượng nước thải.
Dựa ỲAo tiêu chuẩn thải ra ngoài
Dựa vào điều kiện tự nhiên, khí hậu, khí tượng, địa chất thủy văn hay điều kiện xã hội tại khu vực mà công trình xây dựng.
Dựa vào tính khả thi của công trình khi xây dựng cũng như khi hoạt động.
Dựa vào quy mô và xu hướng phát triển.
Dựa vào khả năng đáp ứng thiết bị cho hệ thống xử lý.
Dựa vào đặc điểm nguồn tiếp nhận nước thải. Dựa vào tình hình thực tế và khả năng tài chính (chẳng hạn chi phí đầu tư, chi phí hóa chất, dựa vào việc xây dựng, quản lý vận hành và bảo trì).
Dựa và việc tận dụng tối đa các công trình sẵn có.
Dựa vào quỹ đất, hồ tự nhiên và diện tích mặt bằng của nhà máy.
3.3. LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ XỬ LÝ:
Phương án 1: công nghệ xử lý gồm các công trình đơn vị bể thu gom, bể lằng 2 vỏ, bể điều hòa, bể Aerotank, bể lắng 2, bể lọc áp lực, bể tiếp xúc, bể chứa bùn.
Nước thải sinh hoạt của nhà máy sẽ được dẫn qua song chắn rác để giữ lại những tạp chất có kích thước lớn và vào bể thu gom. Từ đây nước thải sẽ được bơm vào bể điều hòa để khuấy trộn đều nước thải và giúp ổn định lưu lượng, làm cho hoạt động của các công trình sau hiệu quả hơn. Bể điều hòa được thiết kế với hệ thống phân phối khí dạng ống có đục lỗ lắp đặt ở đáy bể giúp cho việc xáo trộn nước được tốt hơn và tăng cường lượng oxy hòa tan trong nước thải. Hơn nữa, việc cung cấp oxy sẽ làm giảm bớt lượng BOD, COD trong nước thải, bể điều hòa được lưu với thời gian là 4 giờ. Nước thải từ bể điều hòa sẽ tự chảy vào bể lắng 2 vỏ. Ở đây, lượng cặn có trong nước thải sẽ được lắng qua các máng lắng, được giữ lại ở ngăn chứa bùn của bể và được hút vào bể chứa bùn theo từng đợt. Bể lắng 2 vỏ được thiết kế với tiết diện tròn và có 2 máng lắng đặt theo đường kính bể, thời gian lưu nước ở bể lắng 2 vỏ là 90 phút. Nước thải sau khi qua bể lắng 2 vỏ sẽ tiếp tục chảy vào bể Aerotank. Với chế độ khuấy trộn hoàn toàn (dưới áp lực của hệ thống phân phối khí dạng đĩa) và khả năng xử lý tốt các chất hữu cơ của bùn hoạt tính tuần hoàn, hầu hết các chất hữu cơ được phân hủy thành các bông bùn.Bể Aerotank được thiết kế với thời gian lưu là 4.9 giờ. Hỗn hợp nước – bùn từ bể Aerotank sẽ được đưa vào bể lắng đợt 2, bể này có nhiệm vụ lắng và tách bùn ra khỏi nước dưới tác dụng của trong lực. Bể lắng đợt 2 được thiết kế theo dạng bể lắng đứng với tiết diện tròn, nước thải sẽ được phân phối vào bể từ ống trung tâm và ra ngoài theo máng lắng đặt ở thành trong của bể. Bể lắng đợt 2 được thiết kế lưu nước trong 2.02 giờ. Bùn sau khi lắng,
BỂ THU GOM
BỂ ĐIỀU HÒA
BỂ AEROTANK
BỂ CHỨA BÙN
BỂ TIẾP XÚC
BỂ LẮNG ĐỢT 2
BỂ LẮNG 2 VỎ
MÁY NÉN KHÍ
NGUỒN TIẾP NHẬN
NƯỚC CLO
BỂ LỌC ÁP LỰC
GHI CHÚ:
ĐƯỜNG NƯỚC
ĐƯỜNG BÙN
ĐƯỜNG KHÍ
ĐƯỜNG HÓA CHẤT
Hình 2.1: Sơ đồ công nghệ hệ thống xử lý phương án 1
một phần sẽ được bơm tuần hoàn về bể Aerotank, phần còn lại sẽ được đưa vào bể chứa bùn và lưu ở đó trong 60 ngày và sau đó sẽ dùng xe bồn hút đem đi xử lý đúng nơi quy định. Nước sau khi qua bể lắng đợt 2 sẽ được đưa vào bể lọc áp lực để đảm bảo chất lượng nước đầu ra đạt loại A (theo TCVN 5945 – 1995). Bể lọc áp lức được thiết kế với 2 đơn nguyên hoạt động song song và có tiết diện tròn theo mặt cắt ngang. Vật liệu lọc sử dụng trong bể lọc áp lực là cát thạch anh và than Anthracite. Cuối cùng nước thải sẽ được đưa qua bể tiếp xúc để khử trùng trước khi cho vào nguồn tiếp nhận. Lượng Clo sử dụng trong bể khử trùng là 3 g/m3 nước thải nhằm loại bỏ những vi khuẩn gây bệnh như E.Coli.
Phương án 2: công nghệ xử lý bao gồm các công trình đơn vị: bể tự hoại 3 ngăn, bể lọc sinh học ngầm, bể lắng đợt 2, bể lọc áp lực, bể tiếp xúc và bể chứa bùn.
Nước thải sẽ được dẫn vào bể tự hoại để loại bỏ cặn và một phần chất hữu cơ. Bể tự hoại được thiết kế 3 ngăn, với thời gian lưu nước là 1 ngày, kích thước ngăn thứ nhất gấp đôi ngăn thứ hai và thứ ba. Ở ngăn thứ ba có lớp vật liệu lọc là đá sỏi hoặc xỉ than để tăng hiệu quả xử lý nước thải. Sau đó nước thải sẽ được phân phối vào bể lọc sinh học ngầm với hệ thống máng phân phối có đục lỗ. Nước thải sẽ len qua bề mặt lớp vật liệu lọc. Nhờ có quần thể vi khuẩn sống bám trên bề mặt lớp vật liệu lọc hấp thu và phân hủy chất hữu cơ có trong nước thải. Nước thải sau đó được thu qua hệ thống hệ thống thu nước đặt bên dưới và bơm vào bể lắng đợt 2 để loại bỏ màng vi sinh tách khỏi giá thể. Tiếp theo đó nước thải được đưa qua bể lọc áp lực và bể tiếp xúc; bùn từ bể lắng đợt 2 và bể tự hoại được đưa vào bể chứa bùn. Các bể này có cấu tạo tương tự như ở phương án 1.
BỂ TỰ HOẠI 3 NGĂN
BỂ LỌC SINH HỌC NGẦM
BỂ CHỨA BÙN
BỂ TIẾP XÚC
BỂ LỌC ÁP LỰC
BỂ LẮNG ĐỢT 2
NGUỒN TIẾP NHẬN
NƯỚC CLO
Hình 2.2: Sơ đồ công nghệ hệ thống xử lý phương án 2
CHƯƠNG 4:
TINH TOÁN THIẾT KẾ CÁC CÔNG TRÌNH ĐƠN VỊ
TÍNH TOÁN THIẾT KẾ CÁC CÔNG TRÌNH ĐƠN VỊ CHO PHƯƠNG ÁN 1
TÍNH TOÁN THIẾT KẾ CÁC CÔNG TRÌNH ĐƠN VỊ CHO PHƯƠNG ÁN 2
TÍNH TOÁN THIẾT KẾ CÁC CÔNG TRÌNH ĐƠN VỊ CHO PHƯƠNG ÁN 1:
Hố thu gom:
Chức năng:
Giúp các công trình đơn vị phía sau không phải thiết kế âm sâu trong đất.
Thể tích hố thu gom:
Trong đó:
Qh : lưu lượng nước thải theo giờ
t : thời gian lưu nước , chọn t = 3h
Diện tích hố thu gom:
Trong đó:
H : chiều cao hố thu gom
Chiều cao bảo vệ hố thu gom: 0.5m
Chiều cao xây dựng hố thu gom: 2.5m
Kích thước hố thu gom:
Bơm nước thải vào bể điều hòa:
Chọn 2 bơm hoạt động luân phiên.
Lưu lượng mỗi bơm:
Q = 40 m3/ngày = 1.67 m3/h = 0.027 m3/phút
Cột áp bơm: H = 8m (chiều cao áp lực)
Công suất bơm:
Trong đó:
N : công suất bơm, KW
ρ : trọng lượng riêng của chất lỏng, kg/m3
η : hiệu suất máy bơm, chọn η = 90%
Q : lưu lượng bơm
H : cột áp bơm, m
Song chắn rác:
Chức năng:
Giữ lại các thành phần rác có kích thước lớn như: lá cây, bao nylông… nhờ đó tránh làm tắt máy bơm, đường ống. Đây là bước quan trọng nhằm đảm bảo an toàn và điều kiện làm việc thuận lợi cho cả hệ thống xử lý nước thải.
Cấu tạo:
Thiết bị chắn rác là các thanh đan sắp xếp kế tiếp nhau với khe hở từ 50 ÷ 60 mm. Các thanh có thể bằng thép, nhựa hoặc gỗ. Tiết diện các thanh này là hình chữ nhật, hình tròn hoặc elip.
Thiết bị chắn rác thường đặt nghiêng theo dòng chảy một góc từ 50 ÷ 60˚.
Vận tốc dòng chảy thường lấy từ: 0.8 ÷ 1 m/s để tránh lắng cát.
Hàm lượng chất lơ lửng và BOD của nước thải sau khi qua song chắn rác và hố thu gom giảm 4%, còn lại:
BỂ ĐIỀU HÒA:
Chức năng:
Điều hòa lưu lượng và nồng độ chất hữu cơ, tránh cặn lắng.
Làm thoáng sơ bộ, qua đó oxy hóa một phần các chất hữu cơ.
Tăng cường hiệu quả xử lý nước thải
Tạo điều kiện thuận lợi cho các chất lơ lửng và chất nổi trong nước thải phân bố đồng nhất trước khi qua các công trình xử lý phía sau.
Tăng hiệu quả khử BOD.
Tính toán bể điều hòa:
Lưu lượng nước thải trung bình trong ngày: Q = 40 m3/ngày
Lưu lượng nước thải trung bình trong giờ: Qh = 1.67 m3/h
Lưu lượng nước thải lớn nhất theo giờ:
Thể tích bể điều hòa được tính theo công thức:
Trong đó:
t : thời gian lưu nước, chọn t = 4h
Kích thước bể điều hòa:
Lưu lượng khí cần cung cấp cho bể điều hòa được tính theo công thức:
Trong đó:
I : cường độ thổi khí, I = 4 ÷ 7 m3/h, chọn I = 6 m3/m3h
Hệ thống sục khí:
Đường kính ống chính: 50mm
Chọn 2 ống nhánh phân phối khí, đường kính ống nhánh: 20mm
Vận tốc khí qua lỗ: 5 ÷ 20 m/s, chọn vk = 15 m/s
Đường kính các lỗ trên ống nhánh: 2 ÷ 5 mm, chọn 4 mm.
(theo Lâm Minh Triết - Xử lý nước thải đô thị và công nghiệp Tính toán thiết kế công trình)
Chọn 4 ống nhánh phân bố dọc theo chiều dài của bể điều hòa (L = 2.5m).
Khoảng cách giữa 2 ống nhánh: 0.5m
Diện tích 1 lỗ trên ống nhánh:
Tổng diện tích lỗ trên nhánh:
Số lỗ trên ống nhánh:
lỗ
Số lỗ trên 1 ống nhánh:
lỗ
Chiều cao xây dựng bể điều hòa:
Hxd = H + hbv = 2 + 0.5 = 2.5 m
Trong đó:
hbv : Chiều cao bảo vệ, chọn hbv = 0.5m
Tính toán hệ thống thổi khí:
Áp lực cần thiết cho hệ thống ống khí nén:
Hm = hc + hd + hf +H = 0.4 + 0.5 + 2 = 2.9 m
Trong đó:
hc + hd : tổn thất áp lực cục bộ, giá trị này không vượt quá 0.4m
hf : tổn thất áp lực qua thiết bị phân phối, hf = 0.5m
H : chiều sâu lớp nước trong bể, H = 2m
Năng suất yêu cầu của máy thổi khí không nhỏ hơn lượng khí cung cấp cho bể:
Lkk = 60 m3/h =
Áp lực máy thổi khí tính theo Atmotphe:
Công suất máy thổi khí:
Trong đó:
Pm : công suất yêu cầu của máy nén khí, KW
G : trọng lượng của dòng không khí, kg/s
ρkk : tỷ trọng của không khí, ρkk = 1.3 kg/m3
R : hằng số khí, đối với không khí R = 8.314 KJ/Kmol˚K
T1 : nhiệt độ tuyệt đối của không khí đầu vào, T1 = 273 + 25 = 298˚K
P1 : áp lực tuyệt đối của không khí đầu vào, P1 ≈ 1atm
P2 : áp lực tuyệt đối của không khí đầu ra
P2 = Pm + 1 = 0.29 + 1 = 1.29 atm
vì đối với không khí K=1.395
29.7: hệ số chuyển đổi
e : hiệu suất của máy, chọn e = 0.7
Bảng 4.1: Các thông số thiết kế bể điều hòa
STT
Thông số
Đơn vị
Giá trị
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
Thể tích bể
Chiều dài bể
Chiều rộng bể
Chiều cao công tác của bể
Chiều cao xây dựng của bể
Thời gian lưu nước trong bể
Lưu lượng khí cần cung cấp
Đường kính ống chính cung cấp khí
Đường kính ống nhánh cung cấp khí
Số ống nhánh cung cấp khí
Số lỗ phân phối khí
m3
m
m
4
5
6
7
8
9
10
11
10
2.5
2
2
2.5
4
60
50
20
4
88
Bể lắng 2 vỏ:
Chức năng:
Lắng các tạp chất lơ lửng
Chế biến cặn lặng bằng quá trình lên men kỵ khí
Cấu tạo:
Bể lắng 2 vỏ là một bể chứa, mặt bằng dạng hình tròn hoặc hình chữ nhật, đáy hình nón hay hình chóp đa giác.
Phần trên có máng lắng, còn phần dưới là buồng tự hoại.
Nguyên lý hoạt động:
Nước chuyển động qua máng lắng, với tốc độ nước chảy chậm và dưới tác động của trọng lượng bản thân các hạt cặn rơi lắng xuống dọc theo đáy máng. Đáy máng làm dốc, các hạt cặn theo đó chui qua khe hở xuống phần chứa cặn. Khe hở có chiều rộng 0.12 ÷ 0.15m.
Vì khe hở ở đáy máng có cấu tạo thành dốc này che lấy thành dốc kia nên các hạt cặn lơ lửng và các bong bóng nước từ phần tự hoại không xâm thực được vào phần lắng.
Tính toán bể lắng 2 vỏ:
Do cấu tạo đặc biệt và 2 chức năng của bể lắng 2 vỏ nên nội dung tính toán gồm 2 phần:
Tính toán máng lắng
Tính toán ngăn lên men cặn
Tính toán máng lắng:
Thể tích hữu ích của máng lắng được tính theo công thức:
Trong đó:
Qh : lưu lượng nước thải bơm vào bể, Qh = 2.51 m3/h
t : thời gian lắng, t = 1.5h
Diện tích ướt của 1 mắng lắng (với góc nghiêng ở đáy máng lắng được thiết kế là 50˚) được tính như sau:
Trong đó:
b : chiều ngang máng lắng, chọn b = 0.7m
h1 : chiều cao lớp nước phần hình chữ nhật của máng lắng, chọn h1 = 0.5m
Chiều cao lớp nước phần hình tam giác của máng lắng:
Chiều dài của máng lắng:
Trong đó:
n : số bể lắng, n = 1
n1 : số lượng máng lắng trong 1 bể, n1 = 2
Chọn bể lắng 2 vỏ có dạng hình tròn trên mặt bằng, vì vậy chiều dài của máng lắng bằng đường kính trong của bể:
L = D = 3.765m
Tốc độ lắng của hạt lơ lửng:
Trong đó:
t : thời gian lắng, t = 1.5h
H : chiều sâu trung bình của máng lắng
Hiệu suất lắng được xác định phụ thuộc vào tốc độ lắng của hạt lơ lửng (u) và nồng độ chất lơ lửng dẫn vào bể lắng 2 vỏ (246 mg/l)
Với C = 98.4 mg/l < 150 mg/l, như vậy là thỏa điều kiện ở điều 6.5.3 TCXD 51 – 84
Diện tích mặt thoáng của bể lắng 2 vỏ:
Theo tiêu chuẩn thiết kế: diện tích mặt thoáng 20%<F<50% (điều 6.6.2 TCXD 51 – 84), nhằm tránh sự tích đọng màng bùn đủ cho quá trình hoạt động bình thường của bể.
Tính toán ngăn bùn:
Thể tích ngăn bùn của bể lắng 2 vỏ được tính theo công thức:
Trong đó:
Wb : thể tích ngăn tự hoại trong bể lắng 2 vỏ, Wb = 10 lít/người theo điều 6.6.3 TCXD 51 – 84, ứng với nhiệt độ nước thải 25˚C
N : số người tính toán, N = 85 người
K : hệ số thể tích ngăn bùn, K = 1.3
Chiều cao phần hình nón (với đáy nghiêng 30˚):
Thể tích phần hình nón của bể lắng 2 vỏ được tính theo công thức:
Trong đó:
F1 : diện tích mặt cắt ngang hình trụ của bể lắng
F2 : diện tích đáy nhỏ hình nón cụt
Với d: đường kính đáy nhỏ nón cụt
Chiều cao xây dựng của bể lắng 2 vỏ:
Trong đó:
h3 : chiều cao lớp trung hòa, tính từ mực nước cao nhất đấn khe hở của mắng lắng, chọn h3 = 0.4m
h4 : khoảng cách từ mực nước đến thành bể, chọn h4 = 0.41m
htr : chiều cao phần hình trụ của bể, chọn htr = 2m
Hiệu quả xử lý nước thải sau khi qua bể điều hòa và bể lắng 2 vỏ sơ bộ có thể tính như sau:
Hàm lượng BOD giảm 55%:
Theo TCXD 51 – 84, ứng với u = 0.13 mm/s và nồng độ chất lơ lửng ban đầu 246 mg/l, ta có hiệu suất lắng tương ứng: E = 56%
Nồng độ chất lơ lửng trôi theo nước ra ngoài máng lắng:
Bảng 4.2: Các thông số thiết kế bể lắng 2 vỏ
STT
Thông số
Đơn vị
Giá trị
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Đường kính bể
Chiều cao xây dựng bể
Đường kính phần hình nón của bể
Chiều cao phần hình nón của bể
Độ dốc đáy
Thể tích máng lắng
Chiều dài máng lắng
Chiều ngang máng lắng
Số lượng máng lắng
Thời gian lưu nước trong bể
m
m
m
m
m3
m
m
máng
h
3.8
4.7
0.4
0.97
30˚
3.8
3.8
0.7
2
1.5
Bể Aerotank:
Chức năng:
Loại bỏ các chất hữu cơ có khả năng phân hủy sinh học nhờ vi sinh vật hiếu khí
Cấu tạo:
Bể phản ứng sinh học hiếu khí Aerotank là công trình làm bằng bê tông, bê tông cốt thép với mặt bằng thông dụng là hình chữ nhật.
Nguyên lý hoạt động:
Nước thải chảy qua suốt chiều dài của bể và được sục khí, khuấy đảo nhằm tăng cường lượng oxy hòa tan và tăng cường quá trình oxy hóa chất hữu cơ có trong nước.
Hoạt động của bể Aerotank dựa trên hoạt động sống của quần thể vi sinh vật trong bể. Sinh khối vi sinh vật trong công nghệ vi sinh thường là từ một giống thuần chủng, còn trong nước thải là quần thể vi sinh vật, chủ yếu là vi khuẩn có sẵn trong nước thải.
Ưu điểm của quy trình công nghệ này là:
Pha loãng ngay tức khắc nồng độ các chất nhiễm bẩn, kể cả các chất độc hại (nếu có).
Không xảy ra hiện tượng quá tải cục bộ ở một nơi nào trong bể.
Thích hợp cho xử lý các loại nước thải có tải trọng cao.
Các thông số thiết kế:
Lưu lượng nước thải: Q = 40 m3/ngày = 1.67 m3/h
Nhiệt độ duy trì trong nước thải: 25˚C
Hàm lượng BOD5 trong nước thải đầu vào Aerotank: La = 201.744 mg/l
Hàm lượng chất lơ lửng trong nước thải vào Aerotank: C = 103.91 mg/l
Hàm lượng BOD5 trong nước thải cần đạt sau xử lý: Lt = 20 mg/l
Hàm lượng chất lơ lửng trong nước thải cần đạt sau xử lý: Cs = 18 mg/l
Chế độ làm việc: xáo trộn hoàn toàn.
Giả sử trong nước thải đầu ra là chất rắn sinh học (bùn hoạt tính), trong đó 80% là chất dễ bay hơi và 60% là chất có thể phân hủy sinh học.
Tính nồng độ BOD5 trong nước thải đầu ra có quan hệ sau:
BOD5ra = BOD5 hòa tan trong nước đầu ra + BOD5 của chất lơ lửng đầu ra
BOD5 của chất lơ lửng trong nước thải đầu ra của nước thải được tính như sau:
Phần có khả năng phân hủy sinh học của chất rắn sinh học ở đầu ra là:
Lượng BOD20 bị chuyển thành cặn tăng lên 1.42 lần, tức là 1mg BOD20 tiêu thụ 1.42 mgO2 (theo TS. Trịnh Xuân Lai)
BOD5 của chất rắn lơ lửng đầu ra:
BOD5 hòa tan của nước thải đầu ra được tính như sau:
Xác định hiệu quả xử lý E:
Hiệu quả xử lý theo BOD5 hòa tan:
Hiệu quả xử lý tính theo tổng cộng:
Thể tích làm việc của bể được tính theo công thức:
Trong đó:
θc : thời gian lưu bùn, θc = 5 ÷15 ngày, chọn θc = 10 ngày
Q : lưu lượng trung bình ngày của nước thải, Q = 40 m3/ngày
Y : hệ số sản lượng bùn, đối với nước thải đô thị: Y = 0.4 ÷ 0.8 mgVSS/mgBOD5, chọn Y = 0.6 mgVSS/mgBOD5
La : BOD5 của nước thải dẫn vào bể Aerotank
Lt : BOD5 hòa tan của nước thải ra khỏi bể Aerotank
X : nồng độ chất lơ lửng dễ bay hơi trong hỗn hợp bùn hoạt tính, đối với nước thải sinh hoạt X = 3500 mg/l
Kd : hệ số phân hủy nội bào, lấy Kd = 0.06 ngày-1 đối với nước thải sinh hoạt
Tính toán lượng bùn dư thải bỏ mỗi ngày:
Hệ số sản lượng bùn được tính theo công thức:
Lượng bùn hoạt tính sinh ra do BOD5 mỗi ngày tính theo MLVSS:
Lượng tăng sinh khối tổng cộng tính theo MLVSS:
Lượng bùn thải bỏ mỗi ngày:
Xác định lưu lượng bùn thải:
Giả sử bùn dư được xả bỏ (được dẫn đến bể chứa bùn) từ đường ống dẫn bùn tuần hoàn, Qra = Q và hàm lượng chất lơ lửng dễ bay hơi (VSS) trong bùn ở đầu ra chiếm 80% hàm lượng chất rắn lơ lửng (SS). Khí đó lưu lượng bùn dư thải bỏ được tính theo công thức:
Trong đó:
W : Thể tích bể Aerotank, W = 8.23 m3
X : nồng độ VSS trong hỗn hợp bùn hoạt tính ở bể Aerotank, X = 3500 mg/l
Xra : nồng độ VSS trong SS ra khỏi bể lắng
Qb : lưu lượng bùn thải
Qra : lưu lượng nước thải ra khỏi bể lắng II, Qra = Q = 40 m3/ngày
Từ đó tính được lưu lượng bùn thải:
Xác định tỷ số tuần hoàn:
Phương trình cân bằng vật chất trong bể Aerotank:
Aerotank
Lắng 2
Q
Xo
Q+Qth
X
Qth
Xth
Qra
Xra
Trong đó:
Q : lưu lượng nước thải
Qth : lưu lượng bùn hoạt tính tuần hoàn
Xo : nồng độ VSS trong nước thải dẫn vào Aerotank, mg/l
X : nồng độ VSS ở bể Aerotank, X = 3500 mg/l
Xth : nồng độ VSS trong bùn tuần hòa, Xth = 8000 mg/l
Giá trị Xo thường rất nhỏ so với X và Xth do đó phương trình cân bằng vật chất ở trên có thể bỏ đại lượng QXo. Khi đó phương trình cân bằng sẽ có dạng:
X(Q+Qth)=QthX
Chia 2 vế của phương trình này cho Q và đặt tỷ số
Ta được:
RXth=X+RX
Hay:
Lượng bùn tuần hoàn:
Thời gian lưu nước của bể Aerotank:
Kiểm tra lại tỷ số F/M và tỷ trọng hữu cơ:
Tỷ số F/M xác định theo công thức sau:
Công suất bơm bùn tuần hoàn:
Trong đó:
ρ : khối lượng riêng của bùn hoạt tính
Tải trong thể tích bằng:
Cả 2 giá trị này đều nằm trong giới hạn cho phép đối với Aerotank khuấy trộn hoàn toàn đã nêu trên:
Và tải trọng thể tích trong khoảng: 0.8 ÷ 1.92 kgBOD5/m3ngày
Xác định kích thước của bể:
Diện tích của bể Aerotank trên mặt bằng:
Trong đó:
H : chiều cao công tác của bể, chọn H = 2.8m
Kích thước của bể:
Chiều cao bảo vệ của bể: 0.5m
Vậy kích thước thực của bể :
Tính lượng oxy cần thiết để khử BOD5:
Trong đó:
f : hệ số chuyển đổi từ BOD5 sang BOD20
La : nồng độ BOD5 đầu vào
Lt : nồng độ BOD5 đầu ra
: hằng số chuyển đổi từ tế bào sang COD
Lượng không khí cần thiết trong điều kiện thực tế ở 25˚C:
Do cần duy trì lượng oxy hòa tan trong bể là 2mg/l nên lượng oxy cần sử dụng trong thực tế là: (TS.Trịnh Xuân Lai)
Trong đó:
CS20 : nồng độ bảo hòa oxy trong nước ở 20˚C, Cs = 9.02 mg/l
CST : nồng độ bão hòa oxy trong nước ứng với nhiệt độ T, T=25˚C
C : nồng độ oxy hòa tan cần duy trì trong công trình, khi xử lý nước thải sinh hoạt C = 1.5 ÷ 2 mg/l, chọn C = 2 mg/l
α : hệ số điều chỉnh lượng oxy ngấm vào nước thải do ảnh hưởng của hàm lượng cặn, hình dáng bể, thiết bị làm thoáng… có giá trị α = 0.6 ÷ 0.94
β : hệ số điều chỉnh lực căng bề mặt theo hàm lượng muối, đối với nước thải thường lấy β =1
Lượng oxy cần thiết được tính theo công thức:
Trong đó:
OC1 : lượng oxy thực tế cần sử dụng cho bể , OC1 = 13.35 kg/ngày
OU : công suất hòa tan oxy vào nước thải của thiết bị phân phối
Chọn thiết bị phân phối có dạng đĩa có màng xốp, đường kính 0.2m, diện tích bề mặt F = 0.03m2, cường độ thổi khí 1.5 lít/giây/đĩa.
Khi dùng hệ thống thổi khí, chiều sâu của bể Aerotank lấy 2.5 ÷ 7m, để tăng cường khả năng hòa tan của khí. Với thể tích cần thiết của bể là W = 8.23m3, ta chọn độ ngập nước của thiết bị phân phối h1 = 2.6m, trong đó độ sâu hữu dụng của bể là: 2.8m
Với nồng độ bùn hoạt tính X < 4000 mg/l thì hệ số α = 0.7 (theo TS. Trịnh Xuân Lai)
Công suất hòa tan oxy vào nước của thiết bị bọt khí mịn ở điều kiện trung bình: Ou = 7 gO2/m3.m
f : hệ số an toàn, thường lấy từ 1.5 ÷ 2, chọn f = 2
Qkk trung bình = 61.13 m3/h = 16.98 l/s
Số đĩa cần phân phối trong bể:
đĩa
Bố trí hệ thống sục khí:
Với các số liệu đã tính như trên, để dễ dàng cho việc điều chỉnh lưu lượng trên ống chính, hệ thống phân phối khí được chia làm 3 nhánh đặt theo chiều dài của bể, mỗi nhánh có 4 đĩa phân phối khí, tổng cộng số đĩa là:
Chọn vận tốc khí trong ống là v = 15 m/s, các đường ống được tinh như sau:
Chọn D1 = 30mm
Đường kính của 2 ống nhánh gắn đĩa sục khí:
Chọn D2 = 20mm
Công suất máy khí nén cần thiết cho bể Aerotank được xác định theo công thức:
Trong đó:
G : trọng lượng của dòng không khí
ρ : tỷ trọng của không khí, ρ = 1.3 kg/m3
R : hằng số khí, R = 8.314 KJ/Kmol˚K
T : nhiệt độ tuyệt đối của không khí đầu vào T = 273 + 25 = 298˚K
P1 : áp lực tuyệt đối của không khí đầu vào, P1 ≈ 1atm
P2 : áp lực tuyệt đối của không khí đầu ra,
P2 = Pm + 1 = 0.35 + 1 = 1.35 atm
K=1.395
: hệ số chuyển đổi
e : hiệu suất của máy, chọn e = 0.7
Áp lực yêu cầu khi tạo bọt
Hm = hc + hd + hf + H = 0.4 + 0.5 + 2.6 = 3.5 m
Trong đó:
H : độ sâu ngập nước của hệ thống sục khí, H = 2.6m
hc + hd : tổn thất áp lực cục bộ, hc + hd = 0.4m
hf : tổn thất áp lực qua thiết bị phân phối, hf = 0.5m
Áp lực máy thổi khí theo Atmotphe:
Bảng 4.3: Các thông số thiết kế bể Aerotank
STT
Thông số
Đơn vị
Giá trị
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
Thể tích làm việc của bể
Chiều dài bể
Chiều rộng bể
Chiều cao công tác của bể
Chiều cao xây dựng của bể
Thời gian lưu nước trong bể
Lượng không khí cần cung cấp cho bể
Số đĩa phân phối khí
Số ống phân phối khí
Lượng bùn tuần hoàn
Lượng bùn thải bỏ mỗi ngày
m3
m
m
m
m
h
m3/ngày
đĩa
ống
m3/ngày
m3/ngày
8.23
2
1.5
2.8
3.3
4.9
1100.27
8
2
.31.2
0.66
Bể lắng đợt 2:
Chức năng:
Hỗn hợp nước và bùn hoạt tính chảy ra từ công trình xử lý sinh học được dẫn đến bể lắng II. Bể này có nhiệm vụ lắng và tách bùn hoạt tính đã xử lý ở bể Aerotank và các phần nhỏ nhất không hòa tan. Bùn sau khi lắng, một phần sẽ tuần hoàn lại bể Aerotank để tạo hỗn hợp bùn và nước.
Cấu tạo:
Chọn bể lắng đợt II là bể lắng đứng, có ngăn lắng hình trụ, có dạng hình tròn trên mặt bằng và đáy bể có dạng hình chóp cụt hay hình nón.
Bể lắng đứng có kết cấu đơn giản, đường kính bể không vượt quá 3 lần chiều sâu công tác.
Nước thải theo ống dẫn chảy vào ống trung tâm, sau khi ra khỏi ống trung tâm, nước thải va vào tấm chắn và đổi hướng từ đứng sang ngang, dâng lên theo thân bể. Nước đã lắng tràn qua máng thu đặt xung quanh thành bể.
Khi nước thải dâng lên theo thân bể thì cặn lắng thực hiện chu trình ngược lại. Vậy cặn chỉ lắng được khi tốc độ lắng Uo lớn hơn tốc độ nước dâng Ud (Uo > Ud)
Tính toán bể lắng II:
Q = 40 m3/ngày = 1.67 m3/ngày
Nồng độ bùn (VSS) trong bể chính là nồng độ bùn hoạt tính: X = 3500 mg/l
Độ tro của bùn hoạt tính: z = 0.3
Nồng độ bùn hoạt tính của dòng tuần hoàn: Xr = 10000 mg/l
Co : nồng độ bùn hoạt tính trong bể Aerotank:
Cr : nồng độ bùn hoạt tính trong dòng tuần hoàn, Cr = 10000g/m3
vl : vận tốc lắng của mặt phân chia (m/h) phụ thuộc vào nồng độ cặn Cr và tính chất của cặn, được xác định theo phương trình:
Vận tốc lắng:
Trong đó:
vmax = 7
K = 600, đối với nước thải sinh hoạt
Diện tích bể lắng II trên mặt bằng:
Trong đó:
Q : lưu lượng nước thải trung bình ngày đêm, m3/ngày
Ll : tải trong bề mặt ứng với lưu lượng trung bình, Ll = 20 m3/m2/ngày
Đường kính bể lắng II:
Thể tích bể lắng II:
Trong đó:
F : diện tích của bể lắng II
H : chiều cao công tác của bể lắng II, chọn H = 3m
Thời gian lưu nước trong bể:
Trong đó:
W : thể tích bể lắng II
Q : lưu lượng thải trung bình theo giờ, Q = 1.67 m3/h
Qth : lưu lượng tuần hoàn về bể Aerotank
R = 0.78 : hằng số tuần hoàn có được từ quá trình tính toán bể Aerotank
Đường kính buồng phân phối trung tâm;
Đường kính buồng phân phối trung tâm:
Đường kính phần loe của ống trung tâm:
Đường kính tấm chắn:
Diện tích vùng lắng:
Tải trong thủy lực:
Vận tốc đi lên của dòng nước trong bể:
Máng thu nước đặt theo chu vi vành trong bể, đường kính ngoài của máng lắng chính là đường kính trong của bể
Đường kính trong của máng lắng lấy bằng 80% đường kính bể:
Chiều dài máng thu nước:
Tải trong thu nước trên 1m dài của máng
Tải trong bùn:
Xác định chiều cao bể:
Chiều cao công tác của bể: H = 3m
Chiều cao dự trữ trên mặt thoáng: h1 = 0.3m
Chiều cao cột nước trong bể: 2.7m
Chiều cao phần nước trong bể: ≥ 1.5m, chọn h2 = 1.5m
Chiều cao phần đáy hình chóp của bể:
Chiều cao phần chứa bùn hình trụ:
h4 = H – h1 – h2 - h3 = 3.0 – 0.3 – 1.5 – 0.8 = 0.4m
Thể tích vùng chứa bùn:
Nồng độ bùn trong bể:
Lượng bùn chứa trong bể lắng:
Lượng bùn cần thiết cho bể Aerotank:
Dung tích trong bể lắng:
Bảng 4.4: Các thông số thiết kế bể lắng đợt 2
STT
Thông số
Đơn vị
Giá trị
1
2
3
4
5
6
7
Đường kính bể
Chiều cao bể
Đường kính buồng phân phối trung tâm
Đường kính máng thu nước
Chiều dài máng thu nước
Độ dốc đáy
Thời gian lưu nước trong bể
m
m
m
m
m
h
1.6
3
0.4
1.2
3.77
45˚
2.02
Bể lọc áp lực:
Chức năng:
Tăng cường hiệu quả xử lý.
Tránh hiện tượng quá tải cho công trình.
Đảm bảo nước thải đầu ra đạt tiêu chuẩn loại A.
Cấu tạo:
Bể lọc áp lực được thiết kế là loại bình lọc kín, với vỏ bình làm bằng thép hoặc composite.
Nguyên lý hoạt động:
Cặn bẩn cùng với nước đi vào chiều dày của lớp vật liệu lọc, bị dính kết và hấp thụ lên bề mặt hạt của lớp lọc, nước được làm trong. Cặn tích luỹ dần trong các lỗ rỗng làm tăng tổn thất thủy lực của lớp lọc.
Tính toán bể lọc áp lực:
Chọn bể lọc áp lực có 2 lớp:
Than Anthracite
Cát thạch anh
Với :
Chiều cao lớp cát h1 = 0.3m, có đường kính hiệu quả de = 0.5m, hệ số đồng nhất U = 1.4m
Chiều cao lớp than Anthracite h2 = 0.5m, có đường kính hiệu quả de = 1.1m, hệ số đồng nhất U = 1.73
Tốc độ lọc v = 9 m/h và số bể lọc n = 2
Diện tích bề mặt bể lọc:
Trong đó:
Qh : lưu lượng nước thải theo giờ.
V : vận tốc lọc
Đường kính bể lọc áp lực:
Khoảng cách từ lớp vật liệu lọc đến miệng phễu thu nước rửa:
Trong đó:
HVL : chiều cao lớp vật liệu lọc
E : độ giãn nở lớp vật liệu lọc khi rửa ngược, e = 0.25 ÷ 0.5, chọn e = 0.5
Chiều cao tổng cộng bể lọc áp lực:
Trong đó:
Hbv : chiều cao an toàn, hbv = 0.25m
hthu : chiều cao phần thu nước (tính từ mặt chụp lọc đến đáy bể), hthu = 0.3m
Bảng 4.5: Tốc độ rửa ngược bằng nước và khí đối với bể lọc cát và lọc Anthratice
Vật liệu lọc
Đặc tính vật liệu lọc
Tốc độ rửa ngược, m3/m2phút
Đường kính hiệu quả de, mm
Hệ số đồng nhất U
Nước
Khí
Cát
Anthracite
0.50
0.70
1.00
1.49
2.19
1.10
1.34
2.00
1.40
1.40
1.40
1.40
1.30
1.73
1.49
1.53
0.15
0.26
0.41
0.61
0.81
0.29
0.41
0.61
0.5
0.8
1.3
2.0
2.6
0.7
1.3
2.0
Dựa vào bảng trên và đường kính hiệu quả của cát và thanh Anthracite có thể chọn tốc độ rửa nước vn = 0.21 m3/m2phút, và tốc độ rửa khí vkhí = 0.61 m3/m2phút
Rửa ngược chia làm 3 giai đoạn:
Rửa khí có tốc độ vkhí = 0.61 m3/m2phút trong thời gian t = 2 phút
Rửa khí và nước trong thời gian t = 4 phút
Rửa ngược bằng nước trong khoảng thời gian t = 4 phút, với tốc độ vn = 0.21 m3/m2phút
Lượng nước cần thiết để rửa ngược cho một bể lọc:
bể
Lưu lượng bơm nước rửa ngược:
Lưu lượng bơm khí rửa ngược:
Tổn thất áp lực qua lớp vật liệu lọc sạch (đầu chu kỳ lọc) được xác định theo công thức Hazen:
Trong đó:
C : hệ số nén ép, C = 600 ÷ 1200 tùy thuộc vào tính đồng nhất và sạch, chọn C = 1000
t˚ : nhiệt độ nước, ˚C
de : đường kính hiệu quả, mm
vh : tốc độ lọc, m/ngày
L : chiều dày lớp vật liệu lọc
Đối với lọc cát:
Đối với lớp lọc Anthracite:
Tổn thất áp lực qua 2 lớp vật liệu lọc:
Sau bể lọc áp lực hàm lượng cặn lơ lửng SS còn lại: C = 5 mg/l
Tương ứng với BOD5 của cặn lơ lửng:
BOD5 cặn lơ lửng
Tổng BOD5 sau bể lọc áp lực:
BOD5 sau xử lý= BOD5 cặn lơ lửng + BOD5 hòa tan = 10.4+2.9=13.3mg/l
Bảng 4.6: Các thông số thiết kế bể lọc áp lực.
STT
Thông số
Đơn vị
Giá trị
1
2
3
4
Đường kính bể
Chiều cao bể
Chiều cao lớp cát
Chiều cao lớp thanh Anthracite
m
m
m
m
0.35
2
0.3
0.5
Bể chứa bùn:
Bể chứa bùn có chức năng chứa bùn tuần hoàn để bơm về bể Aerotank và chứa bùn dư để tiện cho xe hút bùn vận chuyển bùn đi nơi khác xử lý.
Tính toàn bể chứa bùn:
Lượng bùn dư sinh ra trong ngày: P = 2.88kg/ngày
Nồng độ bùn xả ra từ bể lắng II: Cbùn = 7.5kg/m3
Thể tích bùn sinh ra trong ngày:
Tính toán bể chứa bùn lưu trong 30 ngày, vậy thể tích bể chứ bùn:
Chọn kích thước bể:
Với đường kính ống dẫn bùn vào bể: φ = 150mm
Bảng 4.7: Các thông số thiết kế bể chứa bùn
STT
Thông số
Đơn vị
Giá trị
1
2
3
4
Chiều dài bể
Chiều rộng bể
Chiều cao bể
Thời gian lưu nước
m
m
m
ngày
2
1.5
2
30
Khử trùng nước thải:
Sau các giai đoạn xử lý cơ học, sinh học… song song với việc làm giảm nồng độ các chất gây ô nhiễm đạt tiêu chuẩn quy định thì số lượng vi trùng trong nước tải cũng giảm đáng kể đến 90 ÷ 95%. Tuy nhiên, lượng vi trùng vẫn còn cao và theo nguyên tắc bảo vệ vệ sinh nguồn nước là cần thực hiện giai đoạn khử trùng nước thải.
Để thực hiện khử trùng nước thải có thể sử dụng các biện pháp như: clo hóa, ozon, khử trùng bằng tia cực tím… Công trình này sẽ dùng clo vì phương pháp này tương đối đơn giản, rẽ tiền và hiệu quả có thể chấp nhận được.
Phản ứng thủy phân giữa clo và nước thải diễn ra như sau:
Axit hypocloric (HOCl) rất yếu, dễ dàng phân hủy thành HCl và O nguyên tử:
Hoặc có thể phân lý thành H+ và OCl-
Cả HOCl, OCl- và O đều là các chất oxy hóa mạnh, có khả năng tiêu diệt vi trùng.
Khử trùng nước thải bằng Clo:
Lượng Clo hoạt tính cần để khử trùng:
Trong đó:
Q : lưu lượng tính toán nước thải
a : liều lượng hoạt tính, lấy theo điều 6.20.3 TCXD 51 – 84, nước thải sau khi xử lý sinh học hoàn toàn có a = 3 g/m3
Lưu lượng Clo cần thiết để khử trùng:
Tính toán bể tiếp xúc:
Nước thải sau khi ra khỏi bể lọc áp lực được dẫn đấn bể tiếp xúc để khử trùng bằng Clo. Bể tiếp xúc được thiết kế có vách ngăn để tăng sự xáo trộn của nước thải với Clo.
Thể tích bể tiếp xúc:
Trong đó:
t : thời gian lưu nước, chọn t = 45 phút
Diện tích mặt bằng của bể tiếp xúc:
Trong đó:
H : chiều cao lớp nước trong bể, chọn H = 1m
Chọn bể có kích thước:
Thiết kế bể có 5 vách ngăn, khoảng cách mỗi vách ngăn là 0.3m, chiều dài mỗi vách ngăn là 0.5m
Bảng 4.8: Các thông số thiết kế bể tiếp xúc.
STT
Thông số
Đơn vị
Giá trị
1
2
3
4
5
Thể tích bể
Chiều cao bể
Chiều dài bể
Chiều rộng bể
Thời gian lưu nước
m3
m
m
m
phút
1.25
1
1.8
0.7
45
PHƯƠNG ÁN 2:
Bể tự hoại:
Chức năng:
Bể tự hoại có nhiệm vụ lắng cặn và phân hủy cặn lắng dưới tác động của vi sinh vật kỵ khí.
Cấu tạo:
Bể tự hoại có thể xây dựng bằng gạch hoặc bê tông cốt thép. Bể tự hoại thường có dạng mặt bằng hình tròn hoặc hình chữ nhật. Bể có một hay nhiều ngăn. Loại 1 ngăn chỉ áp dụng khi lưu lượng đến 1 m3/ngày đêm, loại 2 ngăn khi lưu lượng đến 10 m3/ngày đêm, loại 3 ngăn khi lưu lượng lớn hơn 10 m3/ngày đêm.
Tính toán bể tự hoại:
Thể tích tính toán chung của bể tự hoại không nhỏ hơn lượng nước thải trung bình trong 1 ÷ 2 ngày (theo điều 7.3.2 TCXD 51 – 84), chọn thời gian 1 ngày đêm để tính toán:
ngày=40m3
Chọn thiết kế 2 đơn nguyên, vậy thể tích 1 đơn nguyên là:
Kích thước mỗi đơn nguyên:
Thể tích ngăn thứ nhất bằng 50% thể tích tổng cộng
Thể tích ngăn thứ 2 bằng thể tích ngăn thứ 3 và bằng 25% thể tích tổng cộng:
Diện tích mặt bằng của bể tự hoại:
Trong đó:
H : chiều cao công tác của bể tự hoại, H = 2m
Kích thước các ngăn của bể tự hoại như sau:
Ngăn thứ nhất:
Ngăn thứ hai và thứ ba:
Ngăn thứ ba của bể tự hoại có chứa lớp vật liệu lọc là đá sỏi hoặc xỉ than. Chiều cao lớp vật liệu lọc h = 1m. Lớp vật liệu lọc gồm 4 lớp, với chiều dày mỗi lớp là 0.25m với kích thước các hạt vật liệu như sau:
Lớp thứ nhất gồm các hạt có kích thước 50 ÷ 30mm
Lớp thứ hai gồm các hạt có kích thước 35 ÷ 25mm
Lớp thứ ba gồm các hạt có kích thước 25 ÷ 15mm
Lớp thứ tư gồm các hạt có kích thước 15 ÷ 10mm
Hàm lượng các chất ô nhiễm sau khi qua bể tự hoại:
Hàm lượng chất lơ lửng trong nước thải giảm 45%:
Hàm lượng BOD trong nước thải giảm 40%:
Nước thải sau khi đã xử lý ở bể tự hoại được phân phối đều vào bể lọc sinh học ngầm nhờ ngăn định lượng với ống xi phông tự động.
Ngăn định lượng được thiết kế cùng với bể tự hoại và có kích thước:
Bảng 4.9: Các thông số thiết kế bể tự hoại
STT
Thông số
Đơn vị
Giá trị
1
2
3
4
5
6
7
Thể tích bể
Chiều cao bể
Chiều dài ngăn thứ nhất
Chiều rộng ngăn thứ nhất
Chiều dài ngăn thứ hai và ba
Chiều rộng ngăn thứ hai và ba
Chiều cao lớp vật liệu lọc ở ngăn thứ ba
m3
m
m
m
m
m
m
20
2
3.4
1.6
1.6
1.6
1
Bể lọc sinh học ngầm:
Chức năng:
Bể lọc sinh học ngầm có chức năng loại bỏ các chất hữu cơ có khả năng phân hủy sinh học nhờ các vi sinh vật hiếu khí.
Nguyên lý hoạt động:
Nước thải được tưới lên bề mặt và thấm qua lớp vật liệu lọc. Ở bề mặt lớp vật liệu lọc và khe hở giữa chúng, các cặn bẩn được giữ lại và tạo thành màng (gọi là màng vi sinh).
Lượng oxy cần thiết để oxy hóa các chất bẩn hữu cơ sẽ đi vào bể qua các ống thông gió. Vi sinh hấp thụ chất hữu cơ và nhờ có oxy mà quá trình oxy hóa được thực hiện.
Tính toán bể lọc sinh học ngầm:
Thể tích lớp vật liệu lọc của bể lọc sinh học ngầm được tính theo công thức:
Trong đó:
La : hàm lượng BOD5 của nước thải dẫn vào bể lọc sinh học ngầm
Lt : hàm lượng BOD5 của nước thải sau xử lý, Lt = 15 mg/l
Q : lưu lượng nước thải trung bình trong ngày đêm
NO : năng lực oxy hóa, lấy theo bảng 4.10, NO = 550 gO2/m3ngày
Bảng 4.10: Năng lực oxy hóa NO thay đổi theo điều kiện nhiệt độ
Nhiệt độ trung bình năm của không khí
NO ứng với nhiệt độ của nước thải về mùa lạnh (gO2/m3ngđ)
15˚C
20˚C
25˚C
15 ÷ 20
20 ÷25
30
400
450
500
450
500
550
500
550
600
Diện tích của bể lọc sinh học ngầm:
Trong đó:
H : chiều cao lớp vật liệu lọc, H = 1.5m (theo điều 6.14.13 TCXD 51 – 84)
Chọn bể lọc sinh học ngầm gồm 2 ngăn làm việc đồng thời, với kích thức mỗi ngăn:
Vật liệu lọc được chọn là đá dăm, xỉ than, kích thước 40 ÷ 60mm. Dưới lớp vật liệu lọc là sàn đỡ bê tông cốt thép có đục lỗ, đặt cách đáy bể 0.3m
Chiều cao tổng cộng của bể lọc sinh học ngầm:
Hxd = H + h1 + h2 + h3 = 1.5 + 0.2 + 0.4 + 0.3 = 2.4m
Trong đó:
h1 : khoảng cách từ lớp vật liệu lọc đến máng phân phối, h1 = 0.2m
h2 : khoảng cách từ máng phân phối đến nắp bê tông, h2 = 0.4m
h3 : khoảng cách từ đáy bể đến lớp vật liệu lọc
Để phân phối đều nước thải lên lớp vật liệu lọc, sử dụng hệ thống máng phân phối có lỗ bố trí đều theo chiều rộng mỗi ngăn.
Khoảng cách giữa 2 máng phân phối là: 0.5m
Khoảng cách giữa các lỗ trên máng phân phối là: 0.3m.
Bảng 4.11: Các thông số thiết kế bể lọc sinh học ngầm
STT
Thông số
Đơn vị
Giá trị
1
2
3
4
5
6
7
Số ngăn làm việc
Chiều dài mỗi ngăn
Chiều rộng mỗi ngăn
Chiều cao lớp vật liệu lọc
Chiều cao xây dựng
Khoảng cách giữa các máng phân phối
Khoảng cách giữa các lỗ trên máng
ngăn
m
m
m
m
m
m
2
4
3
1.5
2.4
0.5
0.3
Bể lắng đợt 2:
Sau khi qua bể lọc sinh học và bể lắng đợt 2, hàm lượng BOD5 trong nước thải còn lại là: L= 15mg/l
Bảng 4.12: Các thông số thiết kế bể lắng đợt 2
STT
Thông số
Đơn vị
Giá trị
1
2
3
4
5
6
7
Đường kính bể
Chiều cao bể
Đường kính buồng phân phối trung tâm
Đường kính máng thu nước
Chiều dài máng thu nước
Độ dốc đáy
Thời gian lưu nước trong bể
m
m
m
m
m
h
1.6
3
0.4
1.2
3.77
45˚
2.02
Bể lọc áp lực:
Bể lọc áp lực được thiết kế để đảm bảo cho nước đầu ra đạt tiêu chuẩn loại A
Bảng 4.13: Các thông số thiết kế bể lọc áp lực
STT
Thông số
Đơn vị
Giá trị
1
2
3
4
Đường kính bể
Chiều cao bể
Chiều cao lớp cát
Chiều cao lớp thanh Anthracite
m
m
m
m
0.35
2
0.3
0.5
Sau bể lọc áp lực hàm lượng cặn lơ lửng SS còn lại: C = 5 mg/l
Tương ứng với BOD5 của cặn lơ lửng:
BOD5 cặn lơ lửng
Tổng BOD5 sau bể lọc áp lực:
BOD5 sau xử lý= BOD5 cặn lơ lửng + BOD5 hòa tan
=
Bể chứa bùn:
Bể chứa bùn được thiết kế để lưu giữ cặn bùn sinh ra từ bể tự hoại và bể lắng đợt 2.
Bảng 4.14: Các thông số thiết kế bể chứa bùn
STT
Thông số
Đơn vị
Giá trị
1
2
3
4
Chiều dài bể
Chiều rộng bể
Chiều cao bể
Thời gian lưu nước
m
m
m
ngày
2
1.5
2
30
Bể tiếp xúc:
Nước thải sau khi ra khỏi bể lọc áp lực được dẫn đấn bể tiếp xúc để khử trùng bằng Clo. Bể tiếp xúc được thiết kế có vách ngăn để tăng sự xáo trộn của nước thải với Clo.
Bảng 4.15: Các thông số thiết kế bể tiếp xúc.
STT
Thông số
Đơn vị
Giá trị
1
2
3
4
5
Thể tích bể
Chiều cao bể
Chiều dài bể
Chiều rộng bể
Thời gian lưu nước
m3
m
m
m
phút
1.25
1
1.8
0.7
45
CHƯƠNG 5:
TÍNH TOÁN KINH TẾ CHO
HỆ THỐNG XỬ LÝ
TÍNH TOÁN KINH TẾ
LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ XỬ LÝ CHO CÔNG TY
QUẢN LÝ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI
TÍNH KINH TẾ:
Phương án 1:
Diện tích mặt bằng xây dựng:
Bảng 5.1: Diện tích mặt bằng xây dựng các công trình đơn vị
Tên hạng mục
Số lượng
Mặt bằng
(m2)
Thể tích
(m3)
Hố thu gom
1
3
6
Bể điều hòa
1
5
12.5
Bể lắng 2 vỏ
1
11.9
55.9
Bể Aerotank
2
6
19.8
Bể lắng 2
1
5
15
Bể lọc áp lực
2
2.2
4.4
Bể chứa bùn
1
3
6
Bể tiếp xúc
1
1.3
1.3
Tổng cộng
37.4
120.9
Khái toán kinh tế:
a. Chi phí xây dựng cơ bản:
Bảng 5.2: Khái toán kinh tế
Hạng mục công trình
Đơn vị
Thể tích
(m3)
Thành tiền
VNĐ
Hố thu gom
m3
6
4.800.000
Bể điều hòa
m3
12.5
10.000.000
Bể lắng 2 vỏ
m3
55.9
44.000.000
Bể Aerotank
m3
19.8
15.840.000
Bể lắng 2
m3
15
12.000.000
Bể chứa bùn
m3
6
4.800.000
Bể tiếp xúc
m3
1.3
1.040.000
Tổng cộng
92.480.000
Chi phí cho thiết bị:
Bảng 5.3: Khái toán thiết bị
Tên thiết bị
Thành tiền
(VNĐ)
Song chắn rác
500.000
Bơm nước thải
10.000.000
Hệ thống ống dẫn khí
10.000.000
Hệ thống ống dẫn nước
30.000.000
Hệ thống điện kỹ thuật
10.000.000
Máy thổi khí
4.000.000
Máy bơm bùn tuần hoàn
8.000.000
Đĩa phân phối khí
1.200.000
Bể lọc áp lực
30.000.000
Tổng cộng
103.700.000
Tổng chi phí:
Phần xây dựng : 92.480.000 VNĐ
Phần thiết bị : 103.700.000 VNĐ
Chi phí phát sinh : 30.000.000 VNĐ
Vận chuyển và lắp đặt : 10.370.000 VNĐ
Tổng chi phí xây dựng công trình: SXD= 236.550.000 VNĐ
Chi phí khấu hao cho phần xây dựng cơ bản là 15 năm:
VNĐ/ngày
Chi phí điện năng:
Bảng 5.4: Khái toán chi phí điện năng
Tên thiết bị
Công suất máy
(KW)
Số lượng
Số máy hoạt động
Thời gian hoạt động
Điện năng tiêu thụ
(KWh)
Bơm ở hố thu gom
0.97
2
1
12
11.64
Máy thổi khí ở bể điều hòa
0.68
2
1
4
2.72
Máy thổi khí ở bể Aerotank
0.38
2
1
5
1.90
Bơm bùn tuần hoàn
0.76
2
1
5
3.80
Tổng cộng
20.06
Để đảm bảo số KW điện tiêu thụ cho những thiết bị không đề cập phía trên thì lượng điện tiêu thụ thêm vào khoảng 10%
Lượng điện tiêu thụ thực tế trong một ngày là: 22 KWh
Tính toán chi phí vận hành cho 1 m3 nước thải:
Điện năng tiêu thụ:
VNĐ/ngày
Chi phí hóa chất: 10.000 VNĐ/ngày
Tổng chi phí quản lý vận hành:
SQL=D1+D3= 33.000+10.000=43.000 VNĐ/ngày
Đơn giá xử lý 1m3 nước thải:
Đơn giá cho việc xử lý 1m3 nước thải:
VNĐ/m3
PHƯƠNG ÁN 2:
Diện tích mặt bằng xây dựng:
Bảng 5.5: Diện tích mặt bằng xây dựng các công trình đơn vị
Tên hạng mục
Số lượng
Mặt bằng
(m2)
Thể tích
(m3)
Bể tự hoại
1
14.44
36.1
Ngăn định lượng
1
1.44
3.6
Bể lọc sinh học ngầm
1
12
30
Bể lắng
1
5
15
Bể lọc áp lực
2
2.2
4.4
Bể chứa bùn
1
3
6
Bể tiếp xúc
1
1.3
1.3
Tổng diện tích mặt bằng:
S = Σdiện tích = 39.38m2
Khái toán kinh tế:
Chi phí xây dựng cơ bản:
Bảng 5.6: Khái toán kinh tế
Hạng mục công trình
Đơn vị
Thể tích
(m3)
Thành tiền
VNĐ
Bể tự hoại
M3
36.1
43.320.000
Ngăn định lượng
M3
3.6
4.320.000
Bể lọc sinh học ngầm
M3
30
36.000.000
Bể lắng
M3
15
18.000.000
Bể chứa bùn
M3
6
7.200.000
Bể tiếp xúc
M3
1.3
1.560.000
Tổng cộng
110.400.000
Chi phí cho thiết bị:
Bảng 5.7: Khái toán thiết bị
Tên thiết bị
Thành tiền
(VNĐ)
Song chắn rác
500.000
Bơm nước thải
15.000.000
Hệ thống ống thông khí
10.000.000
Hệ thống ống dẫn nước
30.000.000
Hệ thống điện kỹ thuật
10.000.000
Máy thổi khí
5.000.000
Vật liệu lọc
3.000.000
Bể lọc áp lực
30.000.000
Tổng cộng
102.500.000
Tổng chi phí xây dựng cơ bản:
Phần xây dựng : 110.400.000 VNĐ
Phần thiết bị : 102.500.000 VNĐ
Chi phí phát sinh : 30.000.000 VNĐ
Vận chuyển và lắp đặt : 10.250.000 VNĐ
Tổng chi phí xây dựng công trình: SXD= 253.150.000 VNĐ
Chi phí thay vật liệu lọc:
Vật liệu lọc phải được thay sau 5 năm để đảm bảo hiệu quả xử lý. Vậy phải thay vật liệu lọc 2 lần trong 15 năm.
Chi phí thay vật liệu lọc: VNĐ
Chi phí khấu hao cho phần xây dựng trong là 15 năm:
VNĐ/ngày
Chi phí điện năng:
Hệ thống chủ yếu chỉ sử dụng điện để hoạt động máy bơm nước từ bể lọc sinh học ngầm sang bể lắng và từ bể lắng sang bể lọc áp lực, nên lượng điện năng tiêu thụ không nhiều.
Để đảm bảo số KW điện tiêu thụ cho những thiết bị của hệ thống thì lượng điện tiêu thụ ước tính trong một ngày là 15KWh
Tính toán chi phí vận hành cho 1 m3 nước thải:
Điện năng tiêu thụ:
VNĐ/ngày
Chi phí hóa chất: 10.000 VNĐ/ngày
Tổng chi phí quản lý vận hành:
SQL= 22.500+10.000=32.500 VNĐ/ngày
Đơn giá xử lý 1m3 nước thải:
Đơn giá cho việc xử lý 1m3 nước thải:
VNĐ/m3
LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ XỬ LÝ CHO CÔNG TY:
Sau quá trình lựa chọn và tính toán kỹ thuật và kinh tế trên, phương án được sử dụng là phương án 1 – sử dụng bể hiếu khí Aerotank.
Cơ sở lựa chọn:
Việc thi công phương án 2 phức tạp hơn do phải chôn sâu bể lọc sinh học ngầm .
Kiểm soát quá trình phân hủy sinh học của bể Aerotank dễ dàng hơn.
Sử dụng bể lọc sinh học phải thay định kỳ vật liệu lọc để đảm bảo hiệu quả xử lý.
Việc sử dụng bơm sau mỗi công trình sẽ phá vỡ cấu trúc bông của cặn, làm cho quá trình lắng không hiệu quả.
Hiệu quả xử lý của phương án 1 ổn định hơn phương án 2.
QUẢN LÝ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI:
Trong quá trình hoạt động, hệ thống xử lý có thể xảy ra một vài sự cố, sau đây là những nguyên nhân chủ yếu phá hủy chế độ làm việc bình thường của hệ thống xử lý:
Các công trình bị quá tải
Lượng nước thải đột xuất chảy vào hệ thống quá lớn
Nguồn cung cấp điện bị ngắt
Lũ lụt toàn bộ hoặc một vài công trính bị ngập
Tới thời hạn không kịp sữa chữa, đại tu các công trình và thiết bị
Các bộ phận công nhân quản lý không tuân theo quy tắc quản lý kỹ thuật, kỹ thuật an toàn
Quá tải có thể do lưu lượng nước thải chảy vào trạm vượt quá lượng tính toán phân phối nước và cặn không đúng, không đều giữa các công trình hoặc do một bộ phận các công trình phải ngừng để đại tu hoặc sữa chữa bất thường. khắc phục bằng cách kiểm tra một cách hệ thống về thành phần nước theo các chỉ tiêu chất lượng. Nếu có hiện tượng vi phạm quy tắc quản lý phải kịp thời chấn chỉnh ngay.
Để tránh bị ngắt nguồn điện ở trạm xử lý nên dùng 2 nguồn điện độc lập
Dưới đây là một số sự cố thường gặp khi vận hành hệ thống xử lý nước thải với nguyên nhân và hành động sữa chửa cần tiến hành:
Bảng 5.8: Một số sự cố và biện pháp khắc phục
khi vận hành hệ thống xử lý nước thải
Hạng mục
Sự cố
Nguyên nhân
Cách khắc phục
Song chắn rác
Mùi
Vật chất bị lắng trước khi tới song chắn
Loại bỏ vật lắng
Tắc
Không làm vệ sinh sạch sẽ
Tăng lượng nước làm vệ sinh
Bể điều hòa
Mùi
Lắng trong bể
Tăng cường khuấy sục khí
Bể lắng 2 vỏ
Mùi
Xuất hiện quá trình lên men chua
Tăng cường lượng bùn vào bể
Bể Aerotank
Bọt trắng nổi trên bề mặt
Có quá ít bùn (thể tích bùn thấp)
Dừng lấy bùn dư
Nhiễm độc tính (thể tích bùn bình thường)
Tìm nguồn gốc phát sinh để xử lý
Bùn có màu đen
Có lượng oxy hòa tan (DO) quá thấp (yếm khí)
Tăng cường sục khí
Có bọt khí ở một số chỗ trong bể
Thiết bị phân phối khí bị nứt
Thay thế thiết bị phân phối khí
Có mùi hôi thối
Lượng khí cung cấp không đủ hoặc quá tải
Tăng lưu lượng khí hoặc giảm tải trọng
Bùn nổi lên bề mặt
Lượng vi khuẩn dạng sợi phát triển mạnh
Tăng pH đến 8 và tăng lưu lượng khí trong 1 tuần
Bể lắng
Bùn đen trên bề mặt
Thời gian lưu bùn quá lâu
Loại bỏ bùn thường xuyên
Máng tràn quá ngắn
Tăng độ dài của máng tràn
Nước thải không trong
Khả năng lắng của bùn kém
Tăng hàm lượng bùn trong bể Aerotank
Hình 5.1: Các vi khuẩn hình sợi tiêu biểu trong bể Aerotank
KẾT LUẬN
KẾT LUẬN:
Để góp phần bảo vệ môi trường thì việc xử lý nước thải sinh hoạt được xem là một vấn đề không thể thiếu. Việc xử lý nước thải sinh hoạt công ty Sunyad – Việt Nam cũng mang một ý nghĩa hết sức thiết thực bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường sống. Đồng thời với mục tiêu làm giảm ô nhiễm nước thải đến mức có thể tái sử dụng lại (tiêu chuẩn loại A TCVN 5945 – 1995) còn mang một ý nghĩa kinh tế cao.
Đặc tính nước thải sinh hoạt rất thích hợp với phương pháp xử lý sinh học. Việc lựa chọn phương pháp xử lý hiếu khí, yếm khí hay kết hợp và thiết bị sinh học để xử lý nước thải là phụ thuộc vào đặc tính, lưu lượng, diện tích, điều kiện kinh tế của từng nơi. Phương pháp xử lý được chọn cho nghiên cứu này là phương pháp sinh học, mục tiêu là chi phí thấp, hiệu quả xử lý cao, dễ vận hành.
KIẾN NGHỊ:
Đối với việc ảnh hưởng của nước thải nói chung và nước thải sinh hoạt nói riêng ảnh hưởng rất lớn đến môi trường và con người, với hiện trạng như hiện nay thì em có một số kiến nghị sau:
Cần tiến hành xây dựng hệ thống xử lý nước thải của Công ty nhằm bảo vệ sức khỏe con người và môi trường sống.
Cần kiểm soát hệ thống xử lý thường xuyên để đảm bảo chất lượng nước đầu ra.
Cần đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật và quản lý môi trường có trình độ và ý thức trách nhiệm để quản lý, giám sát và xử lý chất thải nói chung và nước thải nói riêng tại Công ty.
Đôn đốc và giáo dục cán bộ, nhân viên trong cơ sở thực hiện các quy định về an toàn lao động, phòng chống cháy nổ. Thực hiện việc kiểm tra sức khỏe, kiểm tra y tế định kỳ.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CHNGMU~1.DOC