Tài liệu Đề tài Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp nhiễm asen: THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC CẤP NHIỄM ASEN
GVHD:PGS.TS Nguyễn Phước Dân
SVTH: Võ Tuấn Anh Page 1
Chương I: TỔNG QUAN
1.1 Mở đầu
Nguy cơ nước uống bị nhiễm độc bởi asen (thạch tín) đã được phát hiện từ
lâu trên Thế Giới và ở nước ta, nhưng từ giữa Tháng Năm đến nay vấn đề này mới
được phổ biến rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng trong nước.
Không chỉ có Quỳnh Lôi mà cả Hà nội, cả đồng bằng Sông Hồng và Sông
Cửu Long, không chỉ có miền xuôi mà cả miền núi, không chỉ có nước giếng
khoan mà cả nước suối, nước mỏ, nước từ các khe đá cũng có thể gặp rủi ro.
Cách phát hiện, phòng chống nhiễm độc asen như thế nào là vấn đề đang
quan tâm không chỉ của người dân lao động mà của cả cấp lãnh đạo.
1.2 Asen (Thạch tín ) là gì .
Asen là tên Việt gọi nguyên tố số 33 lượng bảng tuần hoàn Men-đê-lê-ép,
tên Anh là Arsenic. Nguyên tố Asen có kí hiệu là As. Asen tồn tại dưới nhiều dạng
khác nhau.
Theo Từ điển Bách khoa dược học xuất bản năm 1 999 thì Thạch ...
59 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1463 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp nhiễm asen, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC CẤP NHIỄM ASEN
GVHD:PGS.TS Nguyễn Phước Dân
SVTH: Võ Tuấn Anh Page 1
Chương I: TỔNG QUAN
1.1 Mở đầu
Nguy cơ nước uống bị nhiễm độc bởi asen (thạch tín) đã được phát hiện từ
lâu trên Thế Giới và ở nước ta, nhưng từ giữa Tháng Năm đến nay vấn đề này mới
được phổ biến rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng trong nước.
Không chỉ có Quỳnh Lôi mà cả Hà nội, cả đồng bằng Sông Hồng và Sông
Cửu Long, không chỉ có miền xuôi mà cả miền núi, không chỉ có nước giếng
khoan mà cả nước suối, nước mỏ, nước từ các khe đá cũng có thể gặp rủi ro.
Cách phát hiện, phòng chống nhiễm độc asen như thế nào là vấn đề đang
quan tâm không chỉ của người dân lao động mà của cả cấp lãnh đạo.
1.2 Asen (Thạch tín ) là gì .
Asen là tên Việt gọi nguyên tố số 33 lượng bảng tuần hoàn Men-đê-lê-ép,
tên Anh là Arsenic. Nguyên tố Asen có kí hiệu là As. Asen tồn tại dưới nhiều dạng
khác nhau.
Theo Từ điển Bách khoa dược học xuất bản năm 1 999 thì Thạch tín là tên
gọi thông thường dùng chỉ nguyên tố Asen, nhưng cũng đồng thời dùng chỉ hợp
chất oxit của Asen hoá trị III (As2O3). Oxit này màu trắng, dạng bột, tan được
trong nước, rất độc. Khi uống phải một lượng thạch tín (As2O3) bằng nửa hạt ngô,
người ta có thể chết ngay tức khắc.
Asen thường có trong rau quả, thực phẩm, trong cơ thể động vật và người
với nồng độ rất nhỏ, gọi là vi lượng. Ở mức độ bình thường, nước tiểu chứa 0,005-
0,04 mg As/L, tóc chứa 0,08-0,25 mg As/kg, móng tay, móng chân chứa 0,43-1,08
mg As/kg.
Asen là một thành phần tự nhiên của vỏ Trái Đất, khoảng 1 -2mg As/kg.
Một số quặng chứa nhiều asen như là pyrit, manhezit,... Trong các quặng này, asen
THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC CẤP NHIỄM ASEN
GVHD:PGS.TS Nguyễn Phước Dân
SVTH: Võ Tuấn Anh Page 2
tồn tại ở dạng hợp chất với lưu huỳnh rất khó tan trong nước. Đã thấy một số mẫu
quặng chứa asen cao 10 - 1000 mg As/kg hoặc hơn.
Asen là một chất rất độc, độc gấp 4 lần thuỷ ngân. Asen tác động xấu đến
hệ tuần hoàn, hệ thần kinh. Nếu bị nhiễm độc từ từ, mỗi ngày một ít, tuỳ theo mức
độ bị nhiễm và thể tạng mỗi người, có thể xuất hiện nhiều bệnh như: rụng tóc,
buồn nôn, sút cân, ung thư, giảm trí nhớ... Asen làm thay đổi cân bằng hệ thống
enzim của cơ thể, nên tác hại của nó đối với phụ nữ và trẻ em là lớn nhất
Theo Gs. Ts. Đào Ngọc Phong, những người bị nhiễm độc Asen mãn tính ở
thượng nguồn Sông Mã có 31 triệu chứng lâm sang.
Asen không gây mùi vị khó chịu khi có mặt trong nước ngay cả ở lượng
đủ làm chết người, nên không thể phát hiện bằng cảm quan. Bởi vậy có nhà
báo gọi nó là kẻ giết người vô hình (Invisible Killer) .
Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về chất lượng nước nước ăn uống của Bộ Y tế
QCVN01:2009 qui định thông số asen không được lớn hơn 0,01 mg As/L.
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) từ năm 1993 đến nay, có khuyến cáo, nồng
độ Asen trong nước uống không được lớn hơn 0,01mg/l.
Đầu tháng Hai năm 1999, WHO loan báo trên mạng Internet rằng nước
uống ở nhiều Quốc gia bị nhiễm asen. Trong đó Băng-la-đét nghiêm trọng nhất
.Nhật, Mỹ cũng bị.
Trước thảm hoạ thạch tín đang hiện hữu, ngày 24/5/2000 Cục Bảo vệ môi
trường Hoa kì (EPA) quyết định giảm thông số asen trong Tiêu chuẩn nước uống
của Hoa kì từ 0,05 mg As /L, xuống còn 0,005 mg As/L.
1.3 Hiện trạng nguồn nước:
1.3.1 Asen trong nước ngầm ở Hà nội
Những phát hiện của Đỗ Trọng Sự từ giữa thập niên chín mươi
Từ năm 1996, 1997 Đỗ Trọng Sự đã phát hiện sự nhiễm độc asen (thạch
tín) trong nước dưới đất ở Hà nội, trong đó có phường Quỳnh Lôi. 27,9% số mẫu
THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC CẤP NHIỄM ASEN
GVHD:PGS.TS Nguyễn Phước Dân
SVTH: Võ Tuấn Anh Page 3
phân tích (12 mẫu) lấy trong tầng Holoxen, 6% số mẫu trong tầng Pleistoxen có
nồng độ asen lớn hơn 0,05 mg As/L
Kết quả hoạt động dưới sự tài trợ của UNICEF
Hội nghị Quốc tế về thạch tín (Asen) ở Hà nội ngày 30 tháng 9 năm 1999
do Bộ NN&PTNT tổ chức, UNICEF tài trợ, đã công bố về sự nhiễm thạch tín
trong các giếng khoan ở Quỳnh Lôi.
Trước cảnh báo về thảm hoạ Asen trong nước uống ở các Quốc gia, đầu
Tháng Sáu năm 1999, theo yêu cầu của UNICEF và TT. NS&VSMTNT, một
chương trình điều tra Asen thuộc vùng Hà nội, Việt trì - Lâm thao đã được thực
hiện với sự cộng tác của Phòng Địa chất Môi trường thuộc Viện nghiên cứu Địa
chất và Khoáng. sản, Bộ Công nghiệp và Phòng Phân tích sắc kí quang phổ thuộc
Viện Hoá học, TT KHTN&CN QG. Theo báo cáo của TS. Đỗ Trọng Sự, tại Hà
nội phát hiện 3 giếng khoan kiểu UNICEF , 1 ở Quỳnh Lôi, quận Hai Bà Trưng, 1
- khu vực Thanh trì và 1 - Thanh Nhàn có hàm lượng Asen cao hơn tiêu chuẩn cho
phép của Việt nam. Ngày 28 cùng tháng, Đoàn công tác của UNICEF do ô.
Pickardt dẫn đầu được sự hỗ trợ của TT Phân tích & Môi trường, Viện Hoá học
Công nghiệp đã đến thăm phường Quỳnh Lôi. Kết quả xét nghiệm tại chỗ cho thấy
ngoài giếng đã nêu trong báo cáo còn có 4 giếng lân cận đều bị nhiễm Asen ở mức
cao từ 0,1 - 0,2 mg As/L. Đoàn công tác đã bàn với UBND phường về kế hoạch
khảo sát toàn diện các giếng khoan hiện có ở Phường. Chương trình khảo sát tổng
thể bắt đầu từ ngày 16/8 .
Trong 517 mẫu đã xét nghiệm tại chỗ từ ngày 16/8 đến 23/8/1999, thấy có
25% số mẫu chứa asen cao hơn 0,05 mg As/L, 68% số mẫu cao hơn 0,01 mg As/L
.Trần Hữu Hoan lãnh trách nhiệm về kĩ thuật và tổ chức thực hiện xét nghiệm
đồng thời hướng dẫn nhân dân biện pháp khắc phục. Những hộ nào có asen trong
khoảng 0,05--0,07 mg As/L thì đề nghị tăng cường hệ thống lọc cát mà gia đình đã
có. Những hộ bị nhiễm cao hơn thì khuyên sử dụng bộ lọc asen theo mẫu đã lắp tại
Phường. UBND Phường chịu trách nhiệm quan hệ với nhân dân trong Phường và
THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC CẤP NHIỄM ASEN
GVHD:PGS.TS Nguyễn Phước Dân
SVTH: Võ Tuấn Anh Page 4
báo cáo cấp trên theo ngành dọc. Trong tuần lễ thạch tín đó, hệ thống loa phát
thanh của Phường được sử dụng ưu tiên cho Asen. TT Nước sạch & VSMT NT,
Bộ NN&PTNT phụ trách về công tác quản lí Nhà nước. Dân chi trả kinh phí hoá
chất sử dụng. UNICEF tài trợ công tác phí cho đội xét nghiệm và kinh phí làm báo
cáo, sau đó tổ chức kiểm tra lại kết quả tại các Phòng thí nghiệm khác ở Hà nội.
Kết quả điều tra trong một chương trình hợp tác Việt nam -
Thụy sĩ
Năm 1998, trong khuôn khổ một chương trình hợp tác giữa Thụy Sĩ và Việt
Nam, TT nghiên cứu công nghệ môi trường và phát triển bền vững, Trường ĐH
KHTN, ĐH QG bắt đầu thực hiện đề tài "Kim loại nặng trong nước ngầm và nước
mặt thuộc khu vực Hà nội". Từ đầu năm 1999, bắt đầu tiến hành lấy mẫu, phân
tích 8 kim loại năng, trong đó có asen. Kết quả phân tích nước ngầm ở nội thành
và 4 huyện ngoại thành tiếp giáp nội thành được dựng thành bản đồ. Có nhiều
điểm asen cao hơn lmg As/L. Phía Nam Hà Nội bị nhiễm asen nặng hơn các vùng
khác. Nước ngầm ở 8 bãi giếng chính của các nhà máy nước, khai thác nước trong
tầng Pleistoxen, đều có asen với những nồng độ khác nhau. Ba bãi giếng có nồng
độ Asen trung bình cao hơn 0,2 mg As/L. Có thời điểm, nồng độ asen lên trên 0,5
mg As/L .Đã phát hiện thấy nồng độ asen trong nước thay đổi theo mùa .Theo
Phạm Hùng Việt, những kết quả nghiên cứu này mới được công bố lần đầu tiên tại
Hội thảo về hiện trạng chất lượng nước ngần trên địa bàn Hà Nội do Bộ KH&ĐT
tổ chức ngày 4/8/2000.
Rủi ro có thể gặp ở Đồng bằng Sông Hồng và Sông Cửu Long
Theo Ô. David G Kinniburgh, chuyên gia địa hoá người Anh, đang làm
việc cho British Geological Survey, hôm 29/6/2000 cùng các thành viên khác của
UNICEF có đến thăm Viện Hoá học CN, thì Asen có trong tất cả đá, đất, các trầm
tích (sediment) được hình thành từ nhiều ngàn năm trước, với các nồng độ khác
nhau; trong những điều kiện nhất định nó có thể tan vào trong nước, điều này xảy
ra ở các vùng châu thổ rộng lớn, ở chỗ trũng trong nội địa, gần các mỏ, gần các
THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC CẤP NHIỄM ASEN
GVHD:PGS.TS Nguyễn Phước Dân
SVTH: Võ Tuấn Anh Page 5
nguồn địa nhiệt (geothermal sources); đồng bằng Bắc bộ có điểm tương đồng với
Băng-la-đét ở đây có khoảng 1 50.000 giếng, phần lớn được lắp đặt từ năm 1992
đến nay. Nước ngầm chỉ mới được sử dụng gần đây; còn Asen sau nhiều ngàn
năm nằm yên, có thể trào ra ngay lập tức. Cũng theo Ô. David thì cả châu thổ
Sông Hồng và Sông Cửu Long đều có rủi ro.
Sau Quỳnh Lôi, UNICEF còn tài trợ cho một chương trình xét nghiệm
Asen ở nhiều tỉnh khác; số mẫu xét nghiệm là 2000. Số liệu chưa công bố.
1.3.2 Asen trong nước suối ở thượng nguồn sông Mã
Phát hiện của TS. Đặng Văn Can đầu thập niên chín mươi
Tháng 11 năm 1990, Đặng Văn Can đã tiến hành khảo sát nước mặt và
nước các nguồn lộ ở 11 khe suối đổ ra sông Mã thuộc Đông Nam bản Phóng (có
tài liệu viết là bản Phúng, nhưng văn bản chính thức của UBND xã ghi là bản
Phóng), thuộc xã Bó Sinh, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La. Kết quả khảo sát cho
thấy, các khe suối ở tả ngạn sông Mã trong khu vực hầu hết là các khe nhỏ, mùa
khô chỉ có nước ở gần cửa khe, ở hữu ngạn mật độ suối thưa thớt hơn; nước không
mùi vị, tổng khoáng 0,15--0,32 g/l, pH : 6,8--7,5 là nước trung tính, thuộc loại
bicacbônat, nhưng nồng độ asen đều cao (0,43 -- 1,13 mg/l), vượt qui định nhiều
lần so với các quy chuẩn nước uống của VN.
Sở dĩ nước ở đấy có hàm lượng asen cao là do sự hoà tan của asen từ các
khoáng vật sunfua khi nước chảy qua đới biến đổi nhiệt dịch giàu sunfua. Theo kết
quả phân tích khoáng tướng, bên cạnh khoáng pyrite ( FeS2), chalcopyrite (
CuFeS2) với tần suất xuất hiện tương ứng là 31/34 và 24/34 , trong vùng khảo sát,
đã tìm thấy nhiều khoáng vật chứa asen như arsenopyrite ( FeAsS), glaucodot
((Cu, Fe)AsS ), loellingite ( FeAs2), grexdofite ( NiAsS) với tần suất xuất hiện từ
5/34 -- 1/34 .
Kết quả xét nghiệm cho thấy, nồng độ asen trong nước tiểu của dân ờ đây
lớn hơn bình thường của Thế Giới hàng vạn lần, trong tóc lớn hơn 5-10 lần. Từ
những nghiên cứu tiếp theo về bệnh học và dịch tễ học, với hơn 31 triệu chứng
THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC CẤP NHIỄM ASEN
GVHD:PGS.TS Nguyễn Phước Dân
SVTH: Võ Tuấn Anh Page 6
lâm sàng liên quan đến nhiễm độc asen, Đào Ngọc Phong (1993) đã kết luận: dân
trong khu vực bị nhiễm độc asen mãn tính.
Khảo sát gần đây của tác giả do UNICEF tài trợ
Nước sạch cho vùng cao là một trong những mục tiêu tài trợ mà UNLCEF
dành cho nhân dân ta. Vùng cao thường có các dòng suối nhỏ và các mạch nước từ
khe đá với lưu lượng có thể dùng để cấp nước bằng phương pháp tự chảy cho cụm
dân cư lân cận. Nước suối, nước khe thường rất trong. Tuy nhiên để tránh thảm
họa Asen như đã được thông báo trên toàn cầu, trước khi khai thác UNICEF thấy
cần khảo sát chất lượng nguồn nước, trước hết là Asen (thạch tín). Asen là một
chất độc không gây mùi vị lạ khi tồn tại trong nước với lượng đủ làm chết người.
Đợt khảo sát này tiến hành chủ yếu tại vùng mà trước đây Đ.V. Can đã phát hiện
nhiều suối bị nhiễm độc.
Đoàn công tác được sự hỗ trợ trực tiếp của TT Nước sạch & Vệ sinh Môi
trường tỉnh Sơn La, UBND huyện Mộc Châu và UBND xã Bó Sinh, đặc biệt là
của ông Lò Pin, Chủ tịch xã.
Asen có thể tồn tại với lượng lớn trong tự nhiên ở dạng arsenopyrite hoặc
các hợp chất khác với lưu huỳnh. Khi bị phong hóa, Asen chuyển sang dạng tan
được trong nước. Bởi vậy ngoài việc xét nghiệm nước cũng xét nghiệm cả khoáng
vật, đất đá gần các suối trong vùng khảo sát.
Thời gian khảo sát được thực hiện từ ngày 8 tháng 5 đến 13 tháng 5 năm
2000, tức là vào đầu mùa mưa nhằm tránh sự rửa trôi các độc tố đã lưu trong
khoáng vật. Tuy nhiên, trong tháng năm, Thái dương hệ có dị thường: 6 hành tinh
xếp thẳng hàng với Mặt trời. Bởi vậy, mặc dù thời gian khảo sát là đầu mùa mưa,
nhưng năm nay thời tiết thay đổi, mưa sớm và lớn hơn mọi năm. Ba ngày trước
khi đội công tác đến địa bàn, mưa liên tục. Trong ngày đi thực địa lấy mẫu cũng
có mưa to mưa gây lũ cuốn trôi mất một đoạn đường. Nước mưa có thể rửa trôi
phần độc tố đã tích tụ trong đất ở dạng tan. Mặc dầu vậy, cũng đã phát hiện thấy
vết asen trong 2 suối và 2 mẫu khoáng vật lộ thiên chứa hàm lượng asen cao hơn
THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC CẤP NHIỄM ASEN
GVHD:PGS.TS Nguyễn Phước Dân
SVTH: Võ Tuấn Anh Page 7
giá trị bình thường trong vỏ trái đất hàng trăm lần. Đấy là dấu hiệu xác nhận nguy
cơ gây ô nhiễm nước của các suối tại đây.
Nguy cơ ô nhiễm asen của nước suối ở vùng cao
Theo Đặng Văn Can, phần lớn diện tích vùng rừng núi Việt nam là lộ diện
của các đá magma có tuổi từ arkeozoi tới Đệ Tứ. Nhiều khoáng sản nguồn gốc
nhiệt dịch được hình thành, trong đó đã phát hiện được nhiều mỏ có hàm lượng
asen cao. Ngoài khu vực Đông Nam bản Phóng, còn có nhiều mỏ khác như là Cao
Răm, Cẩm Tâm, Suối Trát, Trà Năng, Pắc Lạng, Tuyên Hoá, Làng Vai, Tà Sỏi,
Cắm Muộn, Mậu Đức,..., thuộc kiểu vàng - thạch anh - sunfua, và các mỏ Nà Pái,
Pi Ho, Đà Lạt, Xã Khía, Vithulu, Mường Tè, Phong Thổ,..., thuộc kiểu mỏ vàng -
sunfua - muối sunfua.
Asen có mặt khá phổ biến trong đá gốc cũng như trong đới phong hoá đỏ
nâu với hàm lượng lớn hơn nhiều lần giá trị trung bình của nó trong đã quyển. Các
điểm quặng đặc trưng cho kiểu khoáng này đã phát hiện ở Trà năng, Trại Hầu
(Lâm Đồng), Kronpha (Ninh Thuận), Tân Đa Nghịch, Đa Mi (Bình Thuận), Đồn
106, Nam Đá Trắng (Đồng Nai), Núi Đất (An Giang).
Người ta cũng đã phát hiện trong vùng Quế Lâm, Đội Cấn, Tuyên Quang
bốn thân quặng thiếc asen có chiều dài 300--450 m, dày 0,65 -- 3,55 m, có hàm
lượng asen từ 0,52--9,97 % và hai thân quặng asen chứa thiếc dài 400 -- 900 m,
dày 0,6 -- 3,5 m, hàm lượng asen trung bình là 1,07 -- 4,07 %. Tài nguyên dự báo
của thiếc là 5000 tấn, của asen là 9900 tấn (Đỗ Đình Hiển và nnk).
Bời vậy, cần nghiên cứu phát hiện, khoanh định các khu vực asen có thể
gây ảnh hưởng xấu tới môi sinh [1, 11]. Từ đó đề ra các giải pháp hữu hiệu phòng,
chống nhiễm độc asen cho cư dân và công nhân khai thác sống ở các khu vực đó.
1.4 Tại sao nước uống bị nhiễm asen
Những giả thiết đã được bàn đến
Có nhiều nguyên nhân. Những nguyên nhân chủ yếu sau đây đã được bàn
đến:
THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC CẤP NHIỄM ASEN
GVHD:PGS.TS Nguyễn Phước Dân
SVTH: Võ Tuấn Anh Page 8
1 - Nước chảy qua các vỉa quặng chứa Asen đã bị phong hoá. Ví dụ ở
thượng nguồn Sông Mã, Việt nam.
2 - Sự suy thoái nguồn nước ngầm làm cho các tầng khoáng chứa Asen bị
phong hoá, Asen từ dạng khó tan chuyển sang dạng có thể tan được trong nước -
theo tài liệu của GS. TS. Phan Văn Duyệt [.
3 - Sự khử các oxihidroxid của sắt và mangan bời vi khuẩn yếm khí.
Arsenic đã hấp thụ trên các hạt mịn của oxihidroxit sắt hoặc mangan bị vi khuẩn
yếm khí khử thành dạng tan được - Theo tài liệu của WHO .
4 - Thuốc sâu chứa Asen sử dụng trong nông nghiệp, nước thải của các nhà
máy hoá chất có Asen ngấm theo kẽ nứt xuống mạch nước ngầm - tài liệu trên
mạng Intemet của WHO.
Ngoài asen còn có mangan, nitrit và ...
Phần lớn nước giếng khoan gia đình ở Đồng bằng Sông Hồng đều có
mangan. Trong 30 mẫu đã xét nghiệm ngẫu nhiên ở huyện Đông Hưng, huyện
Quỳnh Phụ, huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình thì đủ 30 mẫu có trên 0,1 mg Mn/L,
17 mẫu có trên 0,5 mg Mn/L. Tại Hà nội, Phòng Thí nghiệm của đơn vị đã phát
hiện nhiều mẫu nước giếng khoan gia đình chứa 1--3 mg Mn/L và hơn. Trong 8
mẫu nước suối tại vùng thượng lưu Sông Mã đã xét nghiệm mangan, thấy 7 mẫu
chứa trên 0,1 mg Mn/L, 3 mẫu trên 0,5 mg Mn/L.
Mặc dầu WHO không xem mangan là một chất độc nhưng theo tài liệu của
Viện Y học lao động và vệ sinh môi trường, Bộ Y tế, thì nhiễm độc Mangan ở
mức độ khởi phát có các biểu hiện: mệt mỏi, suy nhược, nhức đầu, chóng mặt,
lãnh đạm, vô tình cảm, rối loạn cảm xúc và thái độ..., ở mức độ toàn phát thì co
cứng cơ, run (kiểu Parkinson), trí nhớ giảm sút, tư duy chậm chạp... Chuyên gia
độc chất học May Beth Si. Clair và những người khác cũng có thông báo về độc
tính của mangan tương tự như của Viện Y học lao động và VSMT.
Nitrit phá hoại hồng cầu, gây ung thư. . .. Chất này thường thấy xuất hiện ở
các thiết bị lọc nước uống không cần đun, sau một thời gian dài sử dụng.
THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC CẤP NHIỄM ASEN
GVHD:PGS.TS Nguyễn Phước Dân
SVTH: Võ Tuấn Anh Page 9
QCVN qui định nước uống không được chứa hơn 0,1 mg/l mỗi loại. WHO-
1998 cho phép Mangan < 0,5 mg MN/L, Nitrit < 0,2 mg NO2-/L.
Ở Lào Cai có một mỏ nước nóng gần thị xã Cam Đường. Nước từ lòng đất
trào lên, lưu lượng khoảng 4 m3/giờ, tạo thành dòng suối nhỏ. Nước trong suốt,
nhìn thấy sỏi dưới đáy sâu hơn 1 m, nhiệt độ quanh năm khoảng 25 độ, các thông
số hoá lí thông thường đều đạt tiêu chuẩn nước uống. Người dân thường dùng tắm,
giặt, ăn uống. Kiểm tra kĩ, thấy nguồn nước này bị ô nhiễm bởi thuỷ ngân trầm
trọng; tại thời điểm xét nghiệm nước chứa 0,2 mg Hg/L.
1.5 KẾT LUẬN
Nước là một nhu cầu thiết yếu của nhân dân ta. UNICEF và nhiều tổ chức
Quốc tế đang hỗ trợ ta giải quyết vấn đề này. Sự ô nhiễm bời Asen là một rủi ro
ngoài tưởng tượng. Asen không gây mùi vị khó chịu khi có mặt trong nước uống
nên khó phát hiện. Hơn nữa việc xét nghiệm Asen thường bị bỏ qua vì chi phí khá
cao khi thực hiện bằng các phương pháp hiện đại ở phòng thí nghiệm. Trước tháng
Sáu năm 1999, ta chưa có bộ xét nghiệm Asen ngoài trời.
Tại Quỳnh Lôi và thượng nguồn Sông Mã, đã thừa bằng chứng khẳng định
có nguy cơ ô nhiễm Asen do sử dụng nước giếng khoan hoặc nước suối. Do cấu
tạo địa chất thuỷ văn, nhiều vùng rộng lớn ờ nước ta cũng có thể gặp rủi ro.
Để bảo đảm sức khoẻ lâu dài của nhân dân, bảo đảm cho sự phát triển bền
vững của giống nòi, tránh thảm hoạ thạch tín như ở các nước khác, chúng ta cần
làm ngay mấy việc như sau:
1 - Cần tiến hành nghiên cứu khả năng và qui luật ô nhiễm asen ở các tầng
nước nông và sâu. Nhiều tác giả đã nhận thấy nồng độ asen trong nước thay đổi
theo mùa. Việc xét nghiệm độc tố ở tất cả các nguồn nước đang hoặc định cấp
cho dân làm nước sinh hoạt và ăn uống, trước tiên là thạch tín (Asen), sau nữa là
mangan và nitrit là cần thiết và nên tiến hành ít nhất 2 lần trong năm ứng với hai
mùa là mùa khô và mùa mưa. Nên sử dụng bộ xét nghiệm Việt Nam vì chi phí
thấp và có độ chính xác đủ thoả mãn. Những mẫu có Asen cao sẽ kiểm tra lại bằng
THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC CẤP NHIỄM ASEN
GVHD:PGS.TS Nguyễn Phước Dân
SVTH: Võ Tuấn Anh Page 10
phương pháp chính xác hơn. Có thể xét nghiệm mangan và Nitrit bằng chính bộ
xét nghiệm mà UNICEF đã tài trợ cho nước ta trong thời gian qua, hiện đang có ở
hầu hết các tỉnh. Hoá chất bổ sung Viện Hoá học Công nghiệp cung cấp được .
2- Các nhà khoa học cần phối hợp với nhau nghiên cứu đề xuất thật nhiều
giải pháp kĩ thuật loại trừ các độc tố đã phát hiện một cách hữu hiệu, phù hợp với
đặc điểm tập quán của mỗi vùng. Theo nguyên tắc Nhà nước và dân cùng làm.
3- Tuyên truyền giáo dục ý thức cộng đồng bảo vệ nguồn nước dưới đất, tự
giác xoá bỏ các tập tục gây ô nhiễm môi trường nước.
Thạch tín/asen nguy hiểm nhưng không đáng sợ bởi lẽ ta đã hiểu nó, biết
phát hiện nó, biết khống chế nó bằng những cách đơn giản, ít tốn kém mà lại hiệu
quả. Vậy là ta có thể yên tâm sống một cách an toàn cùng với thạch tín; không
phải chuyển làng bản đi đâu cả, cũng chưa cần phải dùng biện pháp chuyển nước
từ nơi khác đến.
1.6. Mục tiêu của đồ án:
a) Đề xuất phương án xây dựng hệ thống xử lí nước cấp ăn uống từ nước ngầm
nhiễm Asen nồng độ 150
/g l
b) Tính toán thiết kế các công trình đơn vị với phương án khả thi đã chọn
c) Lập mặt bằng nhà máy xừ lí nước
Phải đáp ứng được về số lượng lẫn chất lượng để phục vụ nhu cầu nước
sinh hoạt và ăn uống của người dân.
1.7. Các số liệu thiết kế:
a) Bản đồ địa hình khu vực xây dựng trạm xử lý nước cấp
b) Điều kiện khí hậu: Hướng gió chủ yếu : Đông – Nam.
Nhiệt độ trung bình không khí : 260C.
THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC CẤP NHIỄM ASEN
GVHD:PGS.TS Nguyễn Phước Dân
SVTH: Võ Tuấn Anh Page 11
c) Công suất thiết kế:200m3/ngày.
d) Các chỉ tiêu chất lượng nước ngầm đầu vào và yêu cầu đầu ra
Bảng 1. Chỉ tiêu chất lượng nước
STT Chỉ tiêu Đơn vị
Nước
ngầm
QCVN 01:2009/BYT
01 pH 5.6 6.5 – 8.5
02 Độ đục NTU 2
03 Màu sắc TCU 15
04 Độ kiềm Meq/l 0,6
< 10
(TCXD - 33: 2006)
05 Độ cứng (CaCO3) Mg/l 300 300
06
Tổng hàm lượng các
muối hoà tan
Mg/l 300
07 Sắt Mg/l 3 0.3
08 Nitrit (N-NO2) Mg/l 3
09 Nitrat (N-NO3) Mg/l 50
10 Ammonia (N-NH3) Mg/l 3
11 Vi sinh Coliform/100ml 0
12 Mangan Mg/l 0.1 0.3
13 Hàm lượng cặn Mg/l -
14
Độ oxi hoá Mg/l < 2
(TCXD-33: 2006)
THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC CẤP NHIỄM ASEN
GVHD:PGS.TS Nguyễn Phước Dân
SVTH: Võ Tuấn Anh Page 12
Chương 2: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
2.1.Giới thiệu các công nghệ trong và ngoài nước:
Phương pháp xử lý
Arsenic hiện diện trong nước ngầm (trạng thái yếm khí) (anaerobic)
dưới dạng As(III) , (arsenite) trung tính (neutral). Khi tiếp xúc với không
khí (nước mặt) một phần lớn As(III) sẽ hoán chuyển thành As(V) (arsenate)
và cho ra ion âm (negative charge). Chính dạng sau cùng nầy là mầm móng
của các hội chứng nhiễm độc arsenic. Do đó mọi phương pháp xử lý đều
tập trung vào việc khử arsenate
2.1.1 Tại Hoa Kỳ
Từ hơn hai thập niên qua, Cơ quan Lượng định Địa chất Hoa Kỳ
(US Geological Survey) dã phân tích và thẩm định arsenic trong 18.850
giếng khoan trên toàn cỏi quốc gia nầy. Nồng độ arsenic của các mạch
nước ngầm ở miền Tây Hoa kỳ chiếm tỷ lệ cao nhất; thứ đến là miền Trung
Tây và Đông Bắc. Miền Đông Nam là nơi có nồng độ thấp nhất. Trên 13%
giếng khoan có nồng độ arsenic trên 5ug/l, khoảng 1% có nồng độ trên
50ug/L. (Focazio, MJ &al, 1999: US Geological Survey Water-Resources
Investigation Report 99-4297,21p).
Từ năm 1993, EPA Hoa Kỳ đã khai triển và hợp tác với các đại học
để tìm ra các công nghệ mới trong việc khử arsenic trong nước uống kết
hợp các nguyên tắc hóa học, cơ học, tính hấp thụ, hấp phụ...Sau đây là một
vài phương pháp xử lý tiêu biểu đang được áp dụng rộng rãi.
Phương pháp kết tụ và gạn lọc (coagulation & filtration): các loại
phèn nhôm, sắt, boron đều thích hợp cho việc khử arsenic tùy theo
điều kiện pH của nguồn nước.
Phương pháp dùng vôi sống: Phương pháp nầy có thể khử được
arsenic ở độ pH cao vào khoảng 10 đơn vị (pH của nước trung hòa là
7 đơn vị). Một bất tiện của phương pháp nầy là phải hạ thấp độ pH
của nước sau khi khử arsenic.
THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC CẤP NHIỄM ASEN
GVHD:PGS.TS Nguyễn Phước Dân
SVTH: Võ Tuấn Anh Page 13
Phương pháp dùng nhôm hoạt tính (activated alumina): Phương
pháp nầy dựa theo tính hấp phụ của nhôm rất thích hợp cho các vùng
nước có độ rắn hòa tan cao (total dissolved solids). Tuy nhiên các
nguyên tố khác như Fluor, Selenium, Chloride và Sulfate sẽ làm
giãm hiện ứng hấp phụ của nhôm. Phương pháp nầy không thích hợp
cho điều kiện ở ĐBSCL vì có sự hiện diện của chloride và sulfate.
Phương pháp trao đổ ion (ion exchange): Phương pháp dựa theo tính
ái lực (affinity) đối với arsenic của một số ion. Tuy nhiên phương
pháp nầy vẫn không áp dụng được cho ĐBSCL vì đắt tiền và đòi hỏi
một trình độ khoa học kỹ thuật cao khi xử dụng.
Phương pháp dựa theo nguyên lý thẩm thấu nghịch (reverse
osmosis): Đây là một phương pháp rất thực dụng cho những vùng ít
dân cư và tác dụng khử rất cao đạt trên 95% .
Những phương pháp căn bản trên đang được áp dụng rộng rãi ở Hoa
Kỳ tùy theo điều kiện dân số, địa lý, mỗi phương pháp được khai triển riêng
biệt hay tổng hợp.Tuy nhiên một nan đề cho tất cả mọi phương pháp xử lý
arsenic là làm thế nào để giải quyết việc bảo trì các hệ thống khử arsenic và
xử lý bùn (sludge) vì trong quá trình khử chất phế thải sẽ có nồng độ
arsenic rất cao. Hoa kỳ đã dùng phương pháp ổn định (stabilization) hay
bao bọc (encapsulation) để xử lý phế thải này.
2.1.2 Tại Bangladesh
Có ba phương hướng giải quyết vấn nạn nhiễm độc tại Bangladesh.
Tìm nguồn nước sạch không chứa arsenic bằng cách khoan giếng ở
các mạch nước ngầm sâu hơn. UNICEF đang thử nghiệm phương
pháp nầy (Mortoza. S., 1999, The Road to Hell, NFB, July 27).
Phương pháp nầy rất tốn kém và cũng không mang lại an toàn cho
người dân vì hầu hết ở nhiều nơi arsenic vẫn còn hiện diện dù ở độ
rất sâu.
Cách tiếp cận thứ hai là phương pháp lọc. Các hệ thống lọc gồm hạt
sắt (Fe) pha trộn lẫn với cát nhuyễn và để trong các ống hình trụ.
Nước giếng đã được khử bằng sulfate barium (BaSO4) và chảy
xuyên qua hệ thống lọc trên. Arsenic có trong nước sẽ kết hợp với
THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC CẤP NHIỄM ASEN
GVHD:PGS.TS Nguyễn Phước Dân
SVTH: Võ Tuấn Anh Page 14
sulfate sắt vừa được cấu tạo và cho ra chất kết tủa arseno-pyrite bị
giử lại trong các ống lọc.. Phương pháp nầy có thể làm giảm nồng độ
arsenic xuống thấp hơn 1ug/L (Lepkowski, W., 1998. Arsenic Crisis
in Bangladesh. CEN 76 (46): 27- 29).
Cách tiếp cận thứ ba hiện đang được áp đụng rộng rãi cho trường
hợp Bangladesh là trở về phương pháp dùng nước mặt (surface
water) cho sinh hoạt. Nước mặt trước khi dùng cần phải nấu sôi hay
khử bằng sulfate nhôm hoặc các muối sắt. Tuy nhiên, đa số người
dân Bangladesh không thể áp dụng phương pháp đun sôi vì điều kiện
về nhiên vật liệu không cho phép. Việc áp dụng một số hóa chất trên
đòi hỏi kiến thức khoa học do đó cũng gây trở ngại nhiều cho dân
chúng. Sau cùng việc xử dụng hệ thống khử trùng bằng tia cực tím
đang được cổ súy và người dân có thêm tài trợ trong việc áp dụng
phương pháp nầy (Mortoza, S., 1998. Arsenic Poisoning: No Time
to Lose. NFB December 14). Tác giả trên đã ước tính chi phí cho
việc khử 1m3 nước là 4 xu Hoa kỳ.
Mùa mưa ở Bangladesh bắt đầu từ tháng sáu đền tháng chín và có vũ
lượng vào khoảng 2000 mm/năm. Việc khuyến khích cũng như việc
cung cấp thùng chứa nước cho người dân để trử nước mưa cũng là
một phương cách tiếp cận “sạch” và rẽ tiền trong điều kiện của
Bangladesh.
2.1.3 Tại Việt Nam
Những giải pháp khoa học của việt nam đã được thông báo
Tại Hội thảo về hiện trạng chất lượng nước ngầm trên địa bàn Hà Nội do
Bộ KH&ĐT tổ chức ngày 4 Tháng Tám 2000 vừa rồi, các nhà khoa học đã đề cập
đến rủi ro bởi sự nhiễm độc Asen không chỉ có ở Hà nội mà còn ở nhiều địa
phương khác trong đó có cả các tỉnh miền núi. Vấn đề còn lại là các giải pháp
phòng, chống sao cho thích hợp với đặc điểm địa lí, trình độ, tập quán, và mức
sống của người lao động mỗi vùng.
Phạm Hùng Việt thông báo vật liệu lọc do đơn vị mình nghiên cứu chế tạo
có khả năng loại asen trong nước sinh hoạt xuống dưới ngưỡng cho phép, có thể
THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC CẤP NHIỄM ASEN
GVHD:PGS.TS Nguyễn Phước Dân
SVTH: Võ Tuấn Anh Page 15
sử dụng cho những hệ thống lọc cỡ pilot lắp trước những trạm cấp nước hoặc
những hệ thống lọc nhỏ cho mỗi gia đình .
Ngô Ngọc Cát và Đàm Đức Quí giới thiệu thành công bước đầu trong việc
sử dụng vật liệu hấp phụ, do đơn vị mình nghiên cứu sản xuất thử, dễ sử dụng ở
mọi nơi. Sơ bộ giá thành 1m3 nước sạch là 1800 -- 2000 đ, tuỳ theo nồng độ các
chất bẩn cần loại bỏ .
Trần Hữu Hoan giới thiệu công nghệ của Viện Hoá học công nghiệp về
việc xử lí thạch tín và mangan tại trạm và ở hộ gia đình với việc sử dụng sắt có sẵn
trong nước nguồn hoặc sử dụng khoáng vật thiên nhiên có sẵn ở nước ta. Mô hình
mẫu đã lắp đặt tại phường Quỳnh Lôi .
Những giải pháp do Viện Hoá học Công nghiệp đề xuất:
Một trong 3 yêu cầu khẩn cấp mà WHO nêu ra từ Tháng Hai năm 1999 là: Cần
có kĩ thuật đơn giản loại trừ Asen ngay tại giếng và tại mỗi hộ gia đình .Đây cũng
là yêu cầu thực tế ở nước ta.
Viện Hoá học Công nghiệp đã kịp thời tổ chức thực hiện yêu cầu này và đạt
được một số kết quả bước đầu như các phương tiện thông tin đại chúng đã nêu.
Nguyên tắc chung
Asen trong nước tồn tại ở 2 dạng hoá trị : As(III) và As(V); trong nước
ngầm As(III) trội hơn. Các phương pháp đơn giản loại trừ asen dựa trên khả năng
tạo thành hợp chất ít tan của As(V), ví dụ: FeAsO4, Mn3(AsO4)2, AlAsO4. Bởi vậy,
muốn loại trừ asen phải chuyển nó tới dạng As(V).
Cộng kết asen với sắt
Nếu nguồn nước sử dụng cho ăn uống được khai thác từ nước ngầm thì
dùng sắt có sẵn trong nước ngầm để tách asen. Sơ đồ phản ứng như sau:
Fe(II) + oxi không khí Fe(III)
Fe(III) + As(III) Fe(II) + As(V)
Fe(II) + oxi không khí Fe(III)
THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC CẤP NHIỄM ASEN
GVHD:PGS.TS Nguyễn Phước Dân
SVTH: Võ Tuấn Anh Page 16
Fe(III) + As(V) FeAsO4
FeAsO4 kết tủa cùng Fe(OH)3 và được lọc bỏ qua lớp cát.
Vấn đề bão hoà không khí trong nước cực kì quan trọng.
Theo số liệu thống kê, các giếng khoan gia đình ở Đồng bằng sông Hồng
thường chứa nhiều sắt. Nồng độ sắt thông thường từ 10--20 mg/l, có nơi đến 40--
50mg/l hoặc hơn. Nếu bể lọc có cấu trúc tách sắt tốt, có thể làm giảm nồng độ
asen đến dưới ngưỡng cho phép.
Trong quá trình tách sắt đã nêu, một phần hoặc toàn bộ mangan cũng được
loại bỏ.
Dùng khoáng vật kết tủa asen
Những khoáng vật chứa sắt, mangan hoặc nhôm có khả năng làm kết tủa
asen ở dạng FeAsO4, Mn3(AsO4)2, AlAsO4. Khoáng vật trước khi sử dụng phải
được chế hoá sơ bộ để chuyển sang dạng hoạt hoá và phải trung tính.
Những việc dân tự làm được
Ở các giếng chứa nhiều sắt thì bố trí lại cơ cấu lọc hợp lí để kết hợp loại sắt
đồng thời với loại Asen. Khi sắt kết tủa dạng Fe(OH)3 có khả năng hấp thụ kết tủa
chứa Asen dưới dạng FeAsO4, cần có kết cấu loại sắt hợp lí để lợi dụng tối ưu khả
năng này. Tức là tận dụng cái rủi ro nhìn thấy, là nhiều sắt, để hạn chế cái rủi
ro không nhìn thấy, không lường trước mà nguy hiểm hơn, là thạch tín/asen.
Ở hộ gia đình dùng bơm điện:
- Giàn mưa làm bằng ống nhựa, đường kính 27 mm, khoan 150--200 lỗ, mỗi lỗ
có đường kính 1,5--2mm tuỳ công suất máy bơm đang sử dụng.
- Dưới cùng của bể lọc là lớp sỏi đỡ dày khoảng 1 gang, trên lớp sỏi đỡ là lớp
cát dày khoảng 2,5--3 gang.
- Không dùng đệm xốp, loại đệm lót giường, hoặc than củi. Các vật liệu này dễ
sinh phản ứng phụ, sau một thời gian sử dụng, chúng có thể làm tăng nồng độ
nitrit trong nước.
THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC CẤP NHIỄM ASEN
GVHD:PGS.TS Nguyễn Phước Dân
SVTH: Võ Tuấn Anh Page 17
Ở hộ gia đình dùng bơm tay:
- Nước từ vòi bơm róc vào máng mưa. Máng mưa cần có nhiều lỗ nhỏ để không
khí dễ tan vào nước, phát huy hiệu quả oxi hoá của oxi có sẵn trong không khí.
Bể lọc nên có 3 ngăn: Ngăn đầu dùng lọc cặn, nước thô chảy từ dưới
lên; có đường xả cặn ở đáy. Ngăn thứ hai dùng lọc tinh, nước chảy từ
trên xuống. Ngăn thứ ba dùng chứa nước sạch. Kích thước tối ưu bể lọc
phụ thuộc vào công suất, lưu lượng từng giếng. Trung tâm nước sạch
và VSMT NT tỉnh Thái Bình đã sử dụng loại hình này từ lâu.
Những việc Viện Hoá học Công nghiệp hỗ trợ được
1/ Tư vấn về kĩ thuật xử lí nước có độc tố.
2/ Xét nghiệm thạch tín, mangan và nhiều thông số khác tại các trạm cấp nước
đã xây dựng hoặc tại hộ gia đình.
3/ Cung cấp thiết bị lọc thạch tín, mangan cho gia đình.
Các hộ đã có bể lọc sắt đã được cải tạo mà nước còn bị nhiễm độc, do
nguồn ít sắt thì lắp thêm bộ lọc Asen. Viện Hoá học CN đang hoàn thiện bộ lọc
này sao cho phù hợp túi tiền của người sử dụng.
Việt nam có tiêu chuẩn nước sinh hoạt riêng (TCVN 5502- 1991), nước ăn
uống riêng (TCVN 5501-1991). Thiết bị này bảo đảm cung cấp đủ nước ăn uống
cho hộ gia đình. Thiết bị gồm 2 bộ phận chính. Bộ phận thứ nhất chứa các khoáng
vật có sẵn trong thiên nhiên dùng để kết tủa sen, mangan. Bộ phận thứ hai chứa cát
thạch anh, lọc sạch các kết tủa đã hình thành. Làm sạch các vật liệu lọc bằng cách
định kì dùng nước sục, xả cặn.
Hình 1--3 là thiết bị lọc được chế tạo theo mô đun, công suất xử lí là 20--
100 lít/giờ, giá thành mỗi bộ từ 420.000 -- 500.000 đ. Sử dụng 10 năm mới phải
bổ sung vật liệu. Loại như hình 1 có thể đặt nằm ngang, phục vụ cho các hộ không
có bể chứa nước ở tầng hai.
THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC CẤP NHIỄM ASEN
GVHD:PGS.TS Nguyễn Phước Dân
SVTH: Võ Tuấn Anh Page 18
Hình 4 là thiết bị lọc toàn bộ, giá 350.000 đ. Cho 20 lít nước có độc tố
(thạch tín, mangan) vào ngăn trên, sau 1 giờ được 20 lít nước sạch ở ngăn dưới,
đạt tiêu chuẩn. Ưu tiên phục vụ bà con ở vùng sâu, vùng xa.
Những hộ có yêu cầu lắp đặt cần có thông số nguồn nước trước để cán bộ
kỹ thuật điều chỉnh thành phần vật liệu lọc và đặt chế độ hoạt động của thiết bị cho
thích hợp. Kiểm tra chất lượng nước trước khi bàn giao.
Lắp đặt trạm xử lí nước có độc tố qui mô cụm gia đình.
Hình 1-2-3
2.2 Thuyết minh và lựa chọn công nghệ xử lí:
Hình 4:Quy trình công nghệ xử lý nước ngầm nhiễm Asen
Clo
Nước
ngầm
Làm thoáng
Bể lắng đứng
tiếp xúc
Lọc
Bể chứa
nước sạch
Hồ chứa
nước rửa
NaOH
Xả Cặn
Cấp
nước
THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC CẤP NHIỄM ASEN
GVHD:PGS.TS Nguyễn Phước Dân
SVTH: Võ Tuấn Anh Page 19
Công nghệ xử lý được mô tả như sau:
Tiến hành làm thoáng trước để khử CO2, hòa tan O2 và nâng giá trị pH
của nước.
4Fe(HCO3)2 + O2 + 2H2O = 4Fe(OH)3↓ + 8CO2
2Mn(HCO3)2 + O2 + H2O = 2Mn(OH)4↓ + 4H
+
+ 4HCO3
-
Công trình làm thoáng được thiết kế với mục đích chính là khử CO2 vì
lượng CO2 trong nước cao sẽ làm giảm pH mà môi trường pH thấp không tốt cho
quá trình oxy hoá Fe. Sau khi làm thoáng ta sẽ châm hóa chất NaOH để nâng pH
và Fe
2+
sẽ dễ dàng chuyển hóa thành Fe3+ trong môi trường pH=7-7,5.
4Fe(OH)2 + O2 + 2H2O 4Fe(OH)3
As2O3 + O2 As2O5
Fe(OH)3↓ + As2O5 FeAsO4 + H2O
Công trình làm thoáng trong các hệ thống xử lý nước ngầm là giàn mưa và
tháp oxy hóa. Sau khi làm thoáng và châm hóa chất thì nước được chảy xuống bể
lắng đứng hay bể lọc tiếp xúc. Thông thường trong các công trình xử lý nước
ngầm lớn người ta thường hay sử dụng bể lắng tiếp xúc. Bể lắng tiếp xúc có nhiệm
vụ giữ lại các cặn tạo ra trong quá trình oxy hóa cũng như cặn vôi sau khi các phản
ứng xảy ra. Thời gian lưu nước trong bể lắng thường là 90-120 phút. Và công trình
cuối cùng là bể lọc nhanh. Bể lọc này có nhiệm vụ giữ lại các cặn nhỏ mà không
thể giữ lại trong bể lắng cũng như là để khử Mn.
Lựa chọn các công trình trong hệ thống xử lý
Trước hết, đối với quá trình làm thoáng có thể sử dụng giàn mưa hoặc
tháp oxy hóa.
Nếu sử dụng giàn mưa thì tốn diện tích cũng như chi phí xây dựng
ban đầu nhưng khi hoạt động thì việc quản lý tương đối dễ dàng và thuận tiện.
THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC CẤP NHIỄM ASEN
GVHD:PGS.TS Nguyễn Phước Dân
SVTH: Võ Tuấn Anh Page 20
Việc duy tu, bảo dưỡng và vệ sinh định kỳ giàn mưa cũng không gặp nhiều khó
khăn. Cần tiến hành vệ sinh thường xuyên do các cặn Fe dễ dàng bám trên các sàn
tung làm chít các lỗ dẫn đến giảm hiệu quả giàn mưa.
Nếu sử dụng tháp oxy hóa thì sẽ tiết kiệm được mặt bằng xây dựng
và chi phí xây dựng ban đầu nhưng khi vận hành thì tốn chi phí hơn so với sử
dụng giàn mưa (do phải cung cấp điện năng để hoạt động máy thổi khí), quản lý
cũng gặp khó khăn hơn. Việc duy tu bảo dưỡng cũng khó khăn do lâu ngày cặn Fe
dễ bám chít trên lớp vật liệu tiếp xúc (hay sàn tiếp xúc). Lúc này phải ngừng hoạt
động của tháp để tiến hành vệ sinh.
Sau quá trình làm thoáng là châm hóa chất (clo và vôi,NaOH). Hóa chất
được châm ngay sau khi làm thoáng. Cũng có khi hóa chất được châm trước khi làm
thoáng nhưng điều này không có lợi. Bởi vì trong nước ngầm thường có một số khí
do quá trình phân hủy kị khí trong đất sinh ra (H2S), nếu cho hóa chất vào trước thì
sẽ hao tốn thêm hóa chất để khử các chất này trong khi các chất này thường là các
chất khí dễ dàng bị khử qua làm thoáng. Clo cho vào nước nhằm mục đích oxy hóa
Fe
2+
thành Fe
3+, còn vôi cho vào nước với mục đích là nâng pH và độ kiềm trong
nước tạo môi trường cho phản ứng oxy hóa và thủy phân Fe diễn ra dễ dàng. Lượng
hóa chất cho vào phải đảm bảo khử hết Fe2+ có trong nước và pH đầu bể lắng
khoảng 7,5 – 8,3,ta chọn NaOH.
Nước được tự chảy xuống bể lắng đứng tiếp xúc. Mục đích của công
trình này là tạo thời gian để các phản ứng diễn ra và thu hồi cặn của các phản ứng
này. Đối với hệ thống xử lý nước công suất lớn thì ta nên sử dụng bể lắng tiếp xúc
và thời gian lưu trong bể tốt nhất là 90-120 phút. Bể lắng đứng thường được sử
dụng trong hệ thống xử lý nước ngầm với công suất nhỏ.
Sau khi ra khỏi bể lắng nước tiếp tục sang bể lọc. Bể lọc có nhiệm vụ
giữ lại các cặn còn sót lại sau bể lắng đồng thời khử Mn. Đối với hệ thống xử lý
nước có công suất lớn người ta thường sử dụng bể lọc nhanh với vận tốc lọc
THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC CẤP NHIỄM ASEN
GVHD:PGS.TS Nguyễn Phước Dân
SVTH: Võ Tuấn Anh Page 21
khoảng 5 – 8 m/h. Ở đây ta có thể sử dụng bể lọc áp lực với vận tốc > 10 m/h
nhưng nếu sử dụng loại bể lọc này sẽ tốn chi phí đầu tư cao đồng thời chi phí bảo
trì, sửa chữa cũng là 1 vấn đề.
Tóm lại hệ thống xử lý bao gồm:
- Giàn mưa
- Bể lắng đứng tiếp xúc
- Bể lọc nhanh 2 lớp
- Bể chứa nước sạch2.3. Các công trình trong hệ thống xử lý:
Hình 5: Sơ đồ hệ thống xử lý nước cấp nhiễm Asen
1- Giếng và trạm bơm cấp I 2- Ống dẫn nước thô
3 -Trạm bơm cấp II 4- Mạng lưới phân phối
Bể lọc nhanh 2
lớp
Bể chứa nước
sạch
3
3
Cl2
Bể lắng đứng
tiếp xúc
1
1
1
Giàn mưa
NaOH
4
2
THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC CẤP NHIỄM ASEN
GVHD:PGS.TS Nguyễn Phước Dân
SVTH: Võ Tuấn Anh Page 22
Chương 3: THIẾT KẾ
Tính toán công nghệ và thiết kế các đơn vị trong hệ thống xử lý
3.1 Giàn mưa:
Nhiệm vụ:
- Khử CO2 trong nước
- Làm giàu oxy trong nước tạo điều kiện để Fe2+ oxy hóa thành Fe3+
Dạng giàn mưa: làm thoáng tự nhiên.
Cấu tạo: giàn mưa bao gồm:
Hệ thống phân phối khí: sử dụng ống phân phối có đục lỗ gồm:
Ống chính phun mưa làm bằng inox
Trên ống chính có bố trí các ống nhánh
Sàn tung nước:
Sử dụng sàn tung nước bằng các tấm inox có đục lỗ. Kích thước mỗi tấm
inox là
1,5m 2 m được ghép lại với nhau
Đường kính lỗ khoan 10 mm, bước lỗ là 50mm
Số lỗ khoan theo chiều rộng: 1500 2 50
1 25
60
lỗ
Số lỗ khoan theo chiều dài : 2000 2 50
1 32
60
lỗ
Mỗi sàn tung khoan: 25 32 = 800 lỗ
Số sàn tung : 3
Khoảng cách giữa các sàn: 0,9 m
Khoảng cách từ hệ thống phân phối nước đến sàn đầu tiên: 0,9m
Hệ thống thu và thoát khí
Để có thể thu oxy của khí trời, kết hợp với việc thổi khí CO2 ra khỏi giàn
mưa, đồng thời đảm bảo nước không bị bắn ra ngoài, người ta xây dựng hệ thống
cửa chớp bằng bêtông cốt thép. Góc nghiêng giữa các chớp với mặt phẳng nằm
THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC CẤP NHIỄM ASEN
GVHD:PGS.TS Nguyễn Phước Dân
SVTH: Võ Tuấn Anh Page 23
ngang là 45
0
, khoảng cách giữa hai cửa chớp kế tiếp là 900 mm với chiều rộng
mỗi cửa là 250 mm. Cửa chớp được bố trí ở xung quanh trên toàn bộ chiều cao
của giàn mưa, nơi có bề mặt tiếp xúc với không khí.
Sàn thu nước: sàn thu nước làm bằng bê tông cốt thép được đặt dưới giàn mưa
có độ dốc 0,05 về phía ống dẫn nước qua bể trộn
Ống dẫn và thu nước trên giàn mưa:
Mỗi giàn mưa còn bao gồm hai ống inox dẫn nước lên giàn mưa, một ống
thu nước từ giàn mưa qua bể trộn, hai ống PVC thu nước xả, rửa giàn mưa, các
ống dẫn vôi, clo và các vòi phục vụ cho công tác vệ sinh.
Tính toán:
Kiểm tra độ kiềm của nước sau khi làm thoáng:
2
0
0 0,036i i FeK K C
Trong đó:
0iK
:độ kiềm ban đầu của nguồn nước,
0
30
0,6 /
50
iK meq l
2
0Fe
C
:hàm lượng Fe2+ của nguồn nước,
2
0Fe
C
=3 mg/l
Vậy:
2
0
0 0,036 0,6 0,036 3 0,492 /i i FeK K C meq l
Kiểm tra lượng CO2 còn lại trong nước sau khi làm thoáng:
2
2 0
0 1 1,6CO FeC C a C
Trong đó:C0:hàm lượng CO2 của nước nguồn trước khi làm thoáng
0
0
1
44
10
i
pH
K
C
K
mg/l
Trong đó:
0iK
:độ kiềm ban đầu của nguồn nước
:lực ion của dung dịch,
622 10
P
P:tổng hàm lượng muối khoáng (mg/l);nếu hàm lượng muối khoáng ≤
1000
0,022
K1:hằng số phân ly bậc 1 của axit cacbonic
Nhiệt độ của nước nguồn,t=270C
THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC CẤP NHIỄM ASEN
GVHD:PGS.TS Nguyễn Phước Dân
SVTH: Võ Tuấn Anh Page 24
7 7
7 7
1
27 25 4,52 10 4,31 10
4,31 10 4,394 10
30 25
K
0
0 7 5,6 0,022
1
44 44 0,6
107,256
4,394 10 1010
i
pH
K
C
K
mg/l
a:hiệu quả khử CO2 của công trình làm thoáng,làm thoáng bằng giàn mưa
a=0,75-0,8.Chọn a=0,8
2
2 0
0 1 1,6 107,256 1 0,8 1,6 3 26,251CO FeC C a C
mg/l
pH của nước sau làm thoáng:
2
7
1
44 44 0,492
0,022 6,125 6,8
4,394 10 26,251
i
CO
K
pH
K C
Như vậy cần phải châm một lượng hóa chất kiềm hóa như vôi
CaO,NaOH,Na2CO3 để nâng pH của nước trước khi đưa vào bể lắng.
Diện tích giàn mưa :
F = 3
3 2
200m / ng y
2,5
8 / à 10m / mm
Q à
q h ng y h
m
2
Trong đó
Q: công suất trạm xử lý (m3/ngày)
qm: cường độ tưới (m
3
/m
2
h), qm: 10 ÷ 15 m
3
/m
2
h .Chọn qm = 10 m
3
/m
2
h
-Chọn kích thước mỗi ngăn của giàn mưa :
2 1,5L B m m
Hệ thống phân phối nước:
-Ống dẫn nước chính:
Lưu lượng nước thiết kế: Q=25m3/h
Chọn vận tốc nước vc=1,2 m/s (0,8-1,2 m/s)
Đường kính ống chính: 3
c
c
4 4 25 /
D 0,086
v 3600 / 1,2 /
Q m h
m
s h m s
Chọn ống chính bằng thép Dc=90 mm
Kiểm tra lại vận tốc trong ống:
THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC CẤP NHIỄM ASEN
GVHD:PGS.TS Nguyễn Phước Dân
SVTH: Võ Tuấn Anh Page 25
3
2 2
4 4 25 /
1,09 1 1,2 /
D 0,090 3600s/h
Q m h
v m s
m
Các ống nhánh được bố trí dọc theo chiều dài.Khoảng cách giữa các trục
của ống nhánh theo quy định 0,25-0,3 m,chọn 0,25 m
Số ống nhánh cần thiết:
1,5
2 2 12
0,25 0,25
B
m
Lưu lượng qua mỗi ống nhánh:
4 325 4,96 10 /
3600 14
n
Q
q m s
m
Chiều dài một ống nhánh:
2 0,09
0,955
2 2
c
n
L D
l m
-Ống phân phối nhánh:
Chọn vn = 1,8 m/s,(quy phạm 1,6-2 m/s)
Đường kính ống nhánh:
4
4 4,96 10 4
0,019
1,8
n
n
n
q
d m
v
Chọn ống nhánh bằng thép, có đường kính dn = 20mm
Kiểm tra vận tốc nước chảy trong ống phân phối nhánh:
4
2 2
4 4 4,96 10
1,58 1 2 /
d 0,02
n
n
n
q
v m s
Để nước có thể phân phối đều trên khắp diện tích mỗi ngăn của dàn mưa,
trên các ống nhánh ta khoan các lỗ có đường kính dl = 5mm( quy phạm 5 –
10 mm). Tổng diện tích các lỗ này lấy bằng (30 – 35 %) diện tích tiết diện
ngang của ống chính. Chọn 35 %, tổng diện tích lỗ:
2 2 3 20,090,35 0,35 2,23 10
4 4
c
D
m
Số lỗ cần thiết:
THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC CẤP NHIỄM ASEN
GVHD:PGS.TS Nguyễn Phước Dân
SVTH: Võ Tuấn Anh Page 26
3
2
2,23 10
113,6 114
0,005
4 4
l
n
d
lỗ
Số lỗ trên mỗi ống nhánh:
114
9,5
14 12
n
n
, Chọn n =10 lỗ.
Trên mỗi ống nhánh ta khoan 10 lỗ,các lỗ này được xếp thành hai hàng so
le nhau và nghiêng một góc 450 so với phương nằm ngang.
Trên mỗi hàng của ống nhánh có 5 lỗ,khoảng cách giữa các lỗ:
2 0,096
0,190
2 5 2 5
c nL Da m
Sàn tung nước:
Sử dụng sàn tung nước bằng các tấm inox có đục lỗ. Kích thước mỗi tấm
inox là
1,5m 2 m được ghép lại với nhau
Đường kính lỗ khoan 10 mm, bước lỗ là 50mm
Số lỗ khoan theo chiều rộng: 1500 2 50
1 25
60
lỗ
Số lỗ khoan theo chiều dài : 2000 2 50
1 32
60
lỗ
Mỗi sàn tung khoan: 25 32 = 800 lỗ
Số sàn tung : 3
Khoảng cách giữa các sàn: 0,7 m
Khoảng cách từ hệ thống phân phối nước đến sàn đầu tiên: 0,6m
Tính chiều cao dàn mưa
nvlfmdm HHHH
Trong đó:
Hfm: Khoảng cách từ sàn tung thứ nhất đến dàn phun. Chọn Hfm = 0,9 m.
THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC CẤP NHIỄM ASEN
GVHD:PGS.TS Nguyễn Phước Dân
SVTH: Võ Tuấn Anh Page 27
Hvl: Chiều cao vật liệu tiếp xúc. Dàn mưa thiết kế có 3 sàn, với khoảng cách 0,9
m. Trên mỗi sàn đặt vật liệu tiếp xúc là than cốc dạng cục có đường kính d =
29mm. Mỗi lớp vật liệu tiếp xúc có chiều dày 0,3m.
Hvl = 2 x 0,9 = 1,8 m.
Khoảng cách từ sàn tung tới ngăn thu nước là 0,7 m
Hn: Chiều cao ngăn thu nước, chọn Hn = 7 m
Chiều cao của dàn mưa:
0,9 1,8 0,7 7 10,4 mdmH
- Hệ thống thu thoát khí và ngăn chứa:
Để có thể thu được khí trời,kết hợp với việc đuổi khí CO2 ra khỏi giàn
mưa,đồng thời đảm bảo nước không bị bắn ra ngoài,người ta xây dựng cửa chớp
bằng betong cốt thép
Góc nghiêng giữa các chớp với mặt phẳng ngang là 450,khoảng cách giữa
hai cửa chớp kế tiếp là 200 mm với chiều rộng mỗi cửa là 200 mm
Cửa chớp được bố trí xung quanh trên toàn bộ chiều cao của giàn mưa,nơi
có bề mặt tiếp xúc với không khí
Các cửa chớp này được xây dựng cách các mép ngoài của sàn tung là 0,6 m
để làm lối đi xung quanh giàn mưa khi tiến hành làm vệ sinh
-Hệ thống thu nước:
Sàn thu nước đặt dưới phía đáy giàn mưa có đọ dốc 0,04 về phía ống dẫn
nước sang cụm xử lí
Bố trí một ống thu nước đặt phía dưới đáy sàn thu nước và cao hơn mặt đáy
sàn ít nhất là 0,2m để ngăn cặn bẩn không theo dòng nước vào các công trình phía
sau.
Hoạt động của giàn mưa:
- Nước thô được dẫn từ ống góp chung rồi qua các ống đường kính 90 đưa
lên giàn mưa. Trên giàn mưa gồm một hệ thống các ống xương cá trong đó các
ống chính đường kính 90 mm và các ống nhánh có đường kính 20 mm. Nước từ
THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC CẤP NHIỄM ASEN
GVHD:PGS.TS Nguyễn Phước Dân
SVTH: Võ Tuấn Anh Page 28
giàn phân phối sẽ phun ra ngoài qua các lỗ trên ống nhánh và rơi xuống qua từng
sàn tung nước. Nước từ các sàn tung nước di chuyển dẫn xuống dưới do trọng
lượng bản thân và tập trung tại sàn thu nước, tại đây nước sẽ chảy vào ống thu
nước có đường kính:
Chọn vận tốc trong ống là 1,3 m/s
ô
4 4 25
0,082 = 82 mm
3600 1,3
Q
D m
v
Chọn Dô=85 mm
Kiểm tra lại vận tốc trong ống thu:
ô 2
4 25
1,224 1 2 /
3600 0,085
v m s
Tại đầu ống thu nước clo và vôi đồng thời được cho vào để khử Fe, Mn.
Hệ thống xả cặn của giàn mưa:
Mỗi ngăn một ống xả cặn, ống này có thể lấy là ống PVC đường kính ống
tùy thuộc vào vận tốc nước trong ống và lượng nước cần xả khi tiến hành rửa giàn
mưa. Chọn ống xả cặn là ống PVC có đường kính 150 mm đặt ở giữa ngăn và sát
sàn thu nước phía đáy thấp.
Kiểm tra thời gian làm thoáng của nước (bỏ qua thời gian nước đọng lại trên
sàn tung)
2 2 0,7 3
0,65
9,81
h
t s
g
Do H2O rơi tự do trên giàn mưa nên tổn thất thủy lực của nước qua giàn
mưa là 0,5 m
Đánh giá hiệu quả xử lý của giàn mưa
Hiệu quả loại trừ CO2 của giàn mưa khoảng 75 – 80%. Ngoài hiệu quả khử CO2 thì
giàn mưa còn nhằm mục đích hòa tan oxy vào nước để oxy hoá Fe.
THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC CẤP NHIỄM ASEN
GVHD:PGS.TS Nguyễn Phước Dân
SVTH: Võ Tuấn Anh Page 29
Với quá trình xử lý nước ngầm đặc biệt là quá trình khử Fe trong nướn ngầm thì việc
khử CO2 đồng thời hòa tan O2 vào nước bằng giàn mưa có tác dụng quan trọng vì nó làm
tăng pH trong nước ngầm và oxy làm cho Fe2+ bị oxy hóa. Nếu pH có tăng cao thì mới
tạo môi trường tốt để phản ứng oxy hóa Fe và Mn diễn ra. Nhưng trong nguồn nước hiện
đang khai thác có hàm lượng Fe cao đồng thời độ kiềm nhỏ do đó lượng oxy hòa tan
không đủ để oxy hóa Fe nên phải sử dụng thêm clo để oxy hóa hết Fe. Nhiệm vụ chính
của giàn mưa sử dụng ở đây là đuổi CO2 và nâng pH.
Hình 6: Giàn mưa
THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC CẤP NHIỄM ASEN
GVHD:PGS.TS Nguyễn Phước Dân
SVTH: Võ Tuấn Anh Page 30
Bảng 2: Tóm tắt các thông số thiết kế cho dàn mưa
Thông số Số liệu thiết kế
Số đơn nguyên 1
Kích thước mặt bằng dàn mưa B x L 1,5 x 2 m
Chiều cao dàn mưa 10,4 m
Nồng độ CO2 trước làm thoáng 127,28 mg/L
Nồng độ CO2 sau làm thoáng 29,02 mg/L
Độ kiềm nước sau làm thoáng 2,568 meq/L
pH sau làm thoáng 6,8
Ống phân phối nước chính Φ90
Ống phân phối nhánh 12ống Φ20
Số lỗ phân phối nước trên ống nhánh 10 lỗ Φ20
Khoảng cách giữa các lỗ trên ống nhánh 190 cm
3.2 Tính toán bể lắng đứng:
Nhiệm vụ:
Lắng đọng các bông cặn sinh ra trong các phản ứng trong đó chủ yếu
là Fe(OH)3
Tăng thời gian để các phản ứng oxy hóa diễn ra hoàn toàn.
Cấu tạo: là dạng bể lắng ngang thu nước cuối
Hàm lượng cặn trong nước khi đưa vào bể lắng đứng:
0,25nC C k P M V
(mg/l)
Trong đó:
Cn:hàm lượng cặn trong nước nguồn, Cn=0 mg/l
THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC CẤP NHIỄM ASEN
GVHD:PGS.TS Nguyễn Phước Dân
SVTH: Võ Tuấn Anh Page 31
P:liều lượng phèn tính theo sản phẩm không chứa nước.Khi xử lý
nước có màu
4P M
(mg/l)
K:hệ số với phèn sạch ,lấy =0,5;với phèn không sạch =1,0;với sắt
clorua =0,7
M:độ màu của nước nguồn tính bằng độ(thang màu Pt-Co)
V:liều lượng vôi nếu có cho vào nước (mg/l)
Tính hàm lượng cặn sinh ra trong bể lắng:
4Fe(OH)2+O2+2H2O4Fe(OH)3
4 56
mg/l Fe
2+
4 107
mg/l Fe(OH)3
3 mg/l Fe
2+ a mg/l Fe(OH)3
Hàm lượng cặn sinh ra do sự hình thành Fe(OH)3 từ Fe
2+ trong nước
nguồn:
Fe(OH)3= 3 4 107
5,732
4 56
a
mg/l
Số mol Asen:
3
As
0,15
n 2 10
75
mmol/l
Khối lượng As2O5 là: 32 10 1
230 0,23
2
mg/l
As2O3 + O2 As2O5 ( 2As
3+
2As5+ )
198mg/l 230mg/l 0,15mg/l As3+ 0,15 mg/l As5+
2Fe(OH)3 + As2O5 2FeAsO4 + H2O
2 107
mg/l Fe(OH)3 230 mg/l 2 195 mg/l
0,23 2 107
0,214
230
mg/l 0,23 mg/l
0,23 2 195
0,39
230
mg/l
Hàm lượng cặn ban đầu:Cn=0 mg/l
Hàm lượng cặn trong nguồn nước:
C=0+5,732-0,214+0,39=5,908 mg/l
Kích thước bể lắng
THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC CẤP NHIỄM ASEN
GVHD:PGS.TS Nguyễn Phước Dân
SVTH: Võ Tuấn Anh Page 32
Thể tích bể lắng là:
25 120
50
60 60
Q t
W
m
3
Với Q=25 m3/h
T=120 phút,thời gian lưu bể
Chọn chiều cao vùng lắng: Hl=3m (2,6-5m)
Chiều cao ống trung tâm=
l0,9 H 0,9 3 2,7
m
Tốc độ nước dâng trong bể:
V=
lH 1000 3 1000 0,42
120 60t
mm/s (≤ 1mm/s)
Diện tích toàn phần của bể lắng:
l
W 50
16,67
H 3
F
m
2
Ống trung tâm của bể lắng dẫn nước từ giàn mưa tới bể lắng
Diện tích ống trung tâm:
22d
4 4 5
D
f
Chọn đường kính ống trung tâm là:
d=
5
D
f=
0,04 16,67 0,6667
m
2
Tổng diện tích bể lắng:
17,34F F f
m
2
Chọn bể lắng đứng có tiết diện tròn,đường kính bể lắng:
17,34
4 4 4,7
F
D
m
Đường kính ống trung tâm:
0,94
5
tt
D
d
m
Đường kính phần loe của ống trung tâm:
loed 1,35 1,35 0,94 1,269ttd
m
THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC CẤP NHIỄM ASEN
GVHD:PGS.TS Nguyễn Phước Dân
SVTH: Võ Tuấn Anh Page 33
Đường kính của tấm chắn:
loed 1,3 d 1,3 1,269 1,65chan
m
Chiều cao vùng lắng bằng 0,8 chiều cao phần hình trụ,chiều cao phần hình
trụ:
l
tru
H
H 3,75
0,8
m
Phần chứa ép cặn của bể lắng xây dựng thành hình nón,thành nghiêng 1 góc
45
0
so với phương ngang
Chiều cao phần hình nón:
0
n n
4,7 0,3 45
H 2,2
2
ó
tg
m
(0,3 chiều rộng hố thu cặn ở đáy)
Chọn chiều cao bảo vệ: Hbv=0,3 m
Tổng chiều cao của bể lắng đứng :
H=Htru+
n nH ó
+ Hbv=3,75+2,2+0,3=6,25 m
Tính kích thước máng thu nước:
Để thu nước đã lắng,dùng hệ thống máng vòng chảy tràn xung quanh bể.
Diện tích mặt cắt ngang của máng vòng:
3
v
25
f 5,79 10
2 3600 2 0,6
Q
v
m
2
(v:vận tốc nước vào máng),v=0,6 m/s
Thiết kế máng có tiết diện:0,2m
0,2m
Chiều dài máng răng cưa bằng chiều dài máng thu:
Lr=lm=
4,7 14,765D
m
Chọn máng răng cưa làm bằng inox bề dày bR=3 mm
Bề dày miếng đệm dR=10 mm=0,01m
Máng gồm nhiều răng cưa,mỗi răng hình chữ V
-Chiều cao một răng cưa:60 mm
THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC CẤP NHIỄM ASEN
GVHD:PGS.TS Nguyễn Phước Dân
SVTH: Võ Tuấn Anh Page 34
-Chiều rộng đoạn vát đỉnh:60mm
-Góc chữ V:900
-Khoảng cách giữa hai đỉnh răng:120 mm
-Chiều cao toàn bộ máng:200mm
-Khe dịch chỉnh:
.cách nhau 500 mm
.Bề rộng khe:12 mm
.Chiều dài khe:150 mm
Máng răng cưa được nối với máng thu nhờ Bulong M10
Tải trọng thu nước trên 1m dài mép máng:
3
r
25 10
0,47( / . )
L 3600 14,765
Q
q l s m
Số răng cưa trên toàn bộ máng:
r
r
l 14,765
N 1 1 124,04
0,12 0,12
cái
Số răng cưa trên 1m chiều dài máng:
r
r
N 124
8,4 9
l 14,765
n
cái
Tính lượng bùn tích lại ở bể lắng:
Dung tích phần chứa nén cặn hình nón được tính như sau:
2 2
n
c
h
W
3 4
D d D d
Trong đó:
Hn;Chiều cao phần nón chứa nén cặn; hn=2,2 m
D: đường kính bể lắng,D=4,7m
d: đường kính phần đáy hình tròn;d=0,2m
(quy phạm 150-200 mm)
THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC CẤP NHIỄM ASEN
GVHD:PGS.TS Nguyễn Phước Dân
SVTH: Võ Tuấn Anh Page 35
2 2
c
2,2 4,7 0,2 4,7 0,2
W 13,287
3 4
m
3
Thời gian giữa hai lần xả cặn:
cW NT h
Q C m
Trong đó:
N:số lượng bể lắng ,N=1
Wc:dung tích phần chứa cặn của bể lắng, Wc=13,287 m
3
Q:lưu lượng tính toán,Q=25 m3/h
:nồng độ trung bình của cặn đã nén chặt,tính bằng g/ m3 tùy theo hàm
lượng cặn trong nước và thời gian chứa cặn trong bể,lấy theo bảng
12000 9000
12 8 9000 11000
12 6
g/m
3
C:hàm lượng cặn vào bể lắng,C=5,908 mg/l
m:hàm lượng cặn sau lắng (mg/l)
Hiệu quả lắng của bể lắng đứng:
tR (%)
t
a b t
Trong đó:a,b là các hằng số thực nghiệm ở t=200C.a=0,0075;b=0,014
t
2
R 56,34(%)
0,0075 0,014 2
Hàm lượng cặn sau lắng:
tR 5,908 5,908 56,34% 2,58m C C
mg/l
13,287 1 11000
1756,69
25 5,908 2,58
T h
=73 ngày
Lượng nước dùng cho xả cặn bể lắng tính bằng phần trăm lượng nước xử
lý,xác định như sau:
p canK V 1,2 0,168 1
P= 100% 0,1008%
25 8
N
Q T
THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC CẤP NHIỄM ASEN
GVHD:PGS.TS Nguyễn Phước Dân
SVTH: Võ Tuấn Anh Page 36
Kp:hệ số pha loãng cặn =1,15-1,2.Lấy Kp=1,2..
Bảng 3: Một số thông số của bể lắng
Bể lắng Giá trị
Hàm lượng cặn khi vào bể (mg/l) 5,908
Đường kính(m) 4,7
Chiều cao(m) 6,25
Đường kín ống trung tâm(m) 0,94
Dung tích phần chứa nén cặn(m3) 13,287
Thời gian giữa hai lần xả cặn(ngày) 73
Lượng nước dùng cho việc xả cặn(%) 0,1008
3.3 Bể lọc nhanh hai lớp:
Nhiệm vụ:
Loại bỏ triệt để các cặn chưa lắng và không lắng được ở bể lắng
Khử Mn nhờ lớp oxit mangan trên bề mặt cát lọc.
Dạng bể lọc: bể lọc nhanh
Chọn bể lọc mương 2 tầng, tính toán với 2 chế độ làm việc là bình thường và tăng
cường.
Nguyên lý hoạt động:
Khi lọc: nước được dẫn từ bể lắng ngang qua máng phân phối vào các bể lọc,
qua lớp vật liệu lọc, lớp sỏi đỡ vào hệ thống thu nước sạch vào bể chứa nước sạch.
Khi rửa:
Phương pháp rửa lọc: Gió nước kết hợp.
Nước rửa được bơm từ bể chứa nước sạch qua hệ thống phân phối nước rửa
lọc kết hợp với hệ thống phân phối gió, qua lớp sỏi đỡ và lớp vật liệu lọc kéo theo
các cặn bẩn tràn vào máng thu nước rửa về mang tập trung rồi được xả ra ngoài
theo mương thoát nước. Trong quá trình rửa, gió được cấp vào trước để xáo trộn
vật liệu lọc làm cho hạt cát tách ra (thời gian sục gió khoảng 5 phút) sau đó nước
đưa từ dưới lên để cuốn cặn bẩn ra ngoài, quá trình được tiến hành đến khi nước
rửa hết đục thì ngưng rửa (10 phút).
THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC CẤP NHIỄM ASEN
GVHD:PGS.TS Nguyễn Phước Dân
SVTH: Võ Tuấn Anh Page 37
Chế độ rửa lọc như sau:
Rửa gió với cường độ 15 l/s.m2 trong 2 phút sau đó rửa kết hợp nước và
gió trong thời gian 4 phút với cường độ gió 15 l/s.m2 và nước 2,5 l/s.m2, sao cho
cát không bị trôi vào máng thu nước rửa. Cuối cùng ngừng rửa gió và tiếp tục rửa
nước thuần tuý với cường độ 6 l/s.m2 trong khoảng thời gian 6 phút.
Nước sau khi ra bể lọc sang bể chứa, trên đường ống về bể chứa nước được
châm clo để khử trùng lần cuối và đảm bảo yêu cầu cấp nước cho sinh hoạt.
Hình 6: Bể lọc
1-Mương phân phối nước lọc (nước từ bể lắng đến)
2-Mương tập trung nước rửa
3-Máng thu nước rửa lọc
4-Lớp vật liệu lọc và lớp vật liệu đỡ
5-Hệ thống thu nước trong và phân phối nước rửa - Sàn gắn chụp lọc
6-Hầm thu nước trong và phân phối nước rửa
7-Ống dẫn nước trong về bể chứa nước sạch
8-Ống cấp nước rửa
THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC CẤP NHIỄM ASEN
GVHD:PGS.TS Nguyễn Phước Dân
SVTH: Võ Tuấn Anh Page 38
9-Ống xả nước rửa
10-Mương thoát nước rửa
11-Cửa quản lý
12-Ống dẫn khí rửa bể
Kích thước bể:
Tổng diện tích bể lọc của trạm xử lý
F =
1 23.6TB TB
Q
T V W t at V
Trong đó:
Q: công suất trạm xử lý,Q = 200 m3/ngày
T : thời gian làm việc trong 1 ngày, T = 8h
a: số lần rửa mỗi bể trong một ngày đêm với chế độ làm việc bình thường.Chọn a
= 1
VTB:vận tốc lọc tính toán ở chế độ bình thường,theo bảng 3.2, VTB = 8 m/h.
W: cường độ nước rửa lọc, W = 15 (l/s.m2)
t1: thời gian rửa lọc, t1 = 0,1 giờ
t2: thời gian ngừng bể lọc để rửa, t2 = 0,35 giờ
F =
200
3,584
8 8 3,6 15 0,1 1 0,35 8
m
2
Chọn F= 4 m2
Chọn kích thước mặt bằng bể:
Số bể lọc cần thiết xác định theo công thức:
N = 0,5
F
= 0,5
4
= 1 bể
* Bể lọc nhanh có hai lớp vật liệu lọc:
- Lớp phía dưới là cát thạch anh có đường kính d1 = 0,7 mm, hệ số không
đồng nhất K = 2, chiều dày lớp cát lọc bằng L1 = 800 mm
- Lớp phía trên là lớp than antraxit nghiền nhỏ có cỡ hạt d2 = 1,2 mm, hệ số
không đồng nhất K = 2, chiều dày lớp than L2 = 400 mm.
THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC CẤP NHIỄM ASEN
GVHD:PGS.TS Nguyễn Phước Dân
SVTH: Võ Tuấn Anh Page 39
Chiều cao lớp vật liệu lọc: L = L1 + L2= 800 + 400 = 1200 mm
Chọn kích thước bể: L x B = 2 x 2 m = 4 m2
Chiều cao xây dựng bể lọc:
H = hd + hv + hn + hp + h + hs
Trong đó:
hd: chiều dày lớp sỏi đỡ, hd = 0,4 m
hv: chiều dày lớp vật liệu lọc, hv= hcat+ hthan=0,8+0,4= 1,2 m
hn: chiều cao lớp nước trên lớp vật liệu lọc,hn = 2 m
hp: chiều cao dự trữ trên mặt nước, hp = 0,3 – 0,5 (m). Lấy bằng 0,5m
h :chiều cao đáy sàn chụp lọc,h=1 m
hS: chiều dày sàn chụp lọc, hS = 0,1 m
Vậy chiều cao bể lọc:
H = 1,2 + 2 + 0,5 + 1 = 4,7 m
Tính toán máng thu nước rửa lọc:
Bể có chiều dài 2m
Nước sau khi rửa lọc được thu vào một màng thu nước đặt song song với thành bể
Máng thu nước rửa lọc có đáy hình tam giác
Tim máng cách tường bể 1 m
Lượng nước rửa thu vào máng :
qM = W x d x l = 15 x 1 x 2 = 30 l/s = 0,03 m
3
/s
Trong đó :
W : cường độ rửa lọc, W = 15 l/s.m2
d : khoảng cách giữa các tâm máng, d = 1 m
l: chiều dài của máng, l = 2 m
Chiều rộng máng :
Bm = K 2
5
3(1,57 )
mq
a
Trong đó:
THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC CẤP NHIỄM ASEN
GVHD:PGS.TS Nguyễn Phước Dân
SVTH: Võ Tuấn Anh Page 40
Lưu lượng nước rửa thu vào mỗi máng qm : 0,03 m
3
/s
a: tỉ số giữa chiều cao phần hình chữ nhật với nửa chiều rộng của máng.
Lấy a = 1,3 (quy phạm a = 1-1,5)
K: hệ số phụ thuộc hình dạng đáy máng,đáy máng tam giác , K = 2,1
Bm =
5
0,03
2,1
(1,57 1,3)
= 0,338 m
0,34
m
a =
2/m
CN
B
h
hCN = 0,34 1,3
0,221( )
2 2
mB a m
Vậy, chiều cao phần máng chữ nhật hCN = 0,221 m chiều cao phần đáy tam
giác:
hĐ=0,17 m.
Độ dốc đáy máng lấy về phía máng thu nước tập trung là i = 0,01
Chọn chiều dày thành máng: δm = 0,05 m
Chiều cao toàn phần máng thu nước rửa:
HM = hCN + hĐ + δm = 0,221 + 0,17 + 0,05 = 0,441 m
Khoảng cách từ bề mặt lớp vật liệu lọc đến mép trên máng thu được xác
định theo công thức:
HM = 1,2 50
0,3 0,3 0,9
100 100
L e
m
Trong đó:
L: chiều cao vật liệu lọc, L = 1,2 m.
e: độ giãn nở tương đối của lớp vật liệu lọc, e = 50%.
Theo quy phạm,khoảng cách giữa đáy dưới cùng của máng dẫn nước rửa
phải nằm cao hơn lớp vật liệu lọc tối thiểu là:0,007m
Chiều cao toàn phần của máng thu nước rửa là HM = 0,441 m, vì máng dốc
về phía máng tập trung i = 0,01, máng dài 2 m nên chiều cao máng ở phía máng
tập trung là:
0,441 2 0,01 0,461
m
(Vậy HM sẽ phải lấy bằng: HM=0,461+0,07=0,531 m)
THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC CẤP NHIỄM ASEN
GVHD:PGS.TS Nguyễn Phước Dân
SVTH: Võ Tuấn Anh Page 41
Khoảng cách giữa đáy dưới cùng của máng dẫn nước rửa và bề mặt lớp vật
liệu lọc
0,9-0,461=0,439 m( theo quy phạm
0,07 m)
Nước rửa lọc từ máng thu tràn vào mương tập trung bố trí cạnh bể,chiều
rộng mương,chọn A=0,4m.
Khoảng cách từ đáy máng thu đến đáy máng tập trung được xác định :
hM =1,75 x 2
3
2
0,2M
q
g A
= 2
3
2
0,06
1,75 0,2 0,376
9,81 0,6
m
Trong đó:
qM: lưu lượng nước chảy vào máng tập trung, qM = 0,06(m
3
/s)
A: chiều rộng máng tập trung, chọn A = 0,6 m (quy phạm
0,6 m)
g: gia tốc trọng trường, g = 9,81 m/s2
- Mương dẫn nước xả khi rửa bể lọc rộng 0,6m đặt sâu dưới đáy bể lọc 0,4m.
Tính toán hệ thống phân phối nước rửa lọc:
Chọn phương pháp rửa bể bằng gió khí kết hợp
Trước tiên gió được thổi với cường độ 15-20l/s.m2 vào để làm tung lớp vật
liệu lọc tạo ra độ rỗng lớn,thời gian thổi khoảng 1-2 phút,sau đó rửa nước kết hợp
với gió trong thời gian 4-5 phút với cường độ gió 15-20l/s.m2 và nước 2,5-3
l/s.m
2.Sao cho cát không bị trôi vào máng thu nước.Cuối cùng ngừng rửa gió và
tiếp tục rửa nước thuần túy với cường độ 5-8 l/s.m2 trong khoảng thời gian 4-5
phút.
-Hệ thống rửa nước:
Lưu lượng nước rửa lọc của 1 bể lọc:
r
4 14
Q 0,06
1000 1000
F
m
3
/s
Trong đó:
Qr:lưu lượng nước rửa ngược,m
3
/s
F: diện tích bể lọc,F= 4m2
THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC CẤP NHIỄM ASEN
GVHD:PGS.TS Nguyễn Phước Dân
SVTH: Võ Tuấn Anh Page 42
w:cường độ rửa lọc,w= 14 l/s.m2
Vận tốc chảy trong ống chính cho phép từ 1,5-2 m/s.Chọn vc=1,8 m/s
r
c
c
Q 4 0,06 4
D 0,206
v 1,8
m
Chọn ống chính không rỉ,có đường kính Dc=200 mm
Đường kính ngoài ống chính d=220 mm
Kiểm tra lại vận tốc nước chảy trong ống dẫn nước chính:
r
c 2
ng
Q 0,06
v • • ••• 1,91 2
0,2f
4
m/s (thỏa đk)
Ống nhánh hàn vào tim ống chính,chiều cao từ đáy bể đến tim ống chính
là:220:2=110mm
Khoảng cách giữa các trục của ống nhánh.Chọn 0,25m (quy phạm 0,25-0,3
m)
Số ống nhánh trong 1 bể lọc:
2
1 2 1 2 14
0,25 0,25
B
m
ống nhánh
Chọn số ống nhánh trong bể lọc là 14 ống,sắp xếp hai bên thành ống theo
dạng hình xương cá,mỗi bên 7 ống.
Lưu lượng nước rửa lọc chảy trong mỗi nhánh:
3r
n
Q 0,06
q 4,285 10
14m
m
3
/s=4,28 l/s
Theo quy phạm tốc độ nước chảy trong ống nhánh từ 1,8-2 m/s.Chọn
vn=2m/s
Diện tích ống nhánh là:
3
3•n
n
n
q 4,285 10
f • • =2,142 10
v 2
ô
m
2
Đường kính ống nhánh:
THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC CẤP NHIỄM ASEN
GVHD:PGS.TS Nguyễn Phước Dân
SVTH: Võ Tuấn Anh Page 43
3•
n
n
f 4 2,142 10 4
d •• •• • 0,0522ô
m
Chọn đường kính ống nhánh là:55mm
Chiều dài 1 ống nhánh :
2 0,22
0,89
2
l
m
Kiểm tra tốc độ chảy trong ống nhánh:
3
n 2
4,285 10 4
v 1,8 2
0,055
m/s (thỏa đk)
Tổng diện tích lỗ lấy bằng 35% (30-35%) tiết diện ngang của ống chính
Tổng diện tích lỗ được tính là:
20,2
w 0,35 0,011
4
m
2
Theo quy phạm đường kính lỗ trên ống nhánh từ 10-12 mm.Chọn 10 mm
Diện tích 1 lỗ:
2
3 2
l
0,01
w • 7,853 10 m
4
Tổng số lỗ:
o 3
0,0110
n • •• 140
7,853 10
lỗ
Số lỗ trên mỗi ống nhánh:
140
10
14
lỗ
Trên mỗi ống nhánh các lỗ xếp thành hai hàng so le nhau hướng xuống và
nghiêng một góc 450 so với mặt phẳng.Số lỗ trên mỗi hàng của ống nhánh:10/2=5
lỗ
Khoảng cách giữa các lỗ sẽ là:
2 0,22
a • 0,178
2 5
m
(0,22 là đường kính ngoài của ống chính)
-Hệ thống dẫn gió rửa lọc:
Lưu lượng gió rửa lọc của bể lọc:
THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC CẤP NHIỄM ASEN
GVHD:PGS.TS Nguyễn Phước Dân
SVTH: Võ Tuấn Anh Page 44
gi
gi
4 18
Q 0,072
1000 1000
ó
ó
F
m
3
/s
Trong đó:
F:diện tích bể lọc,m2.F=4 m2
gió
:cường độ gió rửa bể lọc theo quy phạm từ 15-20 l/s.m2,chọn wgió=18 l/s.m
2
vận tốc gió trong ống dẫn gió chính quy phạm từ 15-20 m/s,chọn vgió=18m/s
Đường kính ống gió chính:
gi
gi
gi
Q 4 0,072 4
D = 0,071
•v 1• 8
ó
ó
ó
m
Chọn ống chính bằng thép không gỉ có đường kính Dgió=75 mm
Chọn ống phía trong bể lọc bằng nhựa PVC dày 3 mm
Kiểm tra lại vận tốc gió:
gi
gi 2 2
gi
Q 4 0,072 4
v 16,30
D 0,075
ó
ó
ó
m/s
Chọn số ống nhánh trong bể lọc là 14 ống,sắp xếp hai bên thành ống theo
dạng hình xương cá,mỗi bên 7 ống.
Lượng gió cấp cho 1 ống nhánh:
gi 3
ó
Q 0,072
q • •• • 5,143 10
14 14
ó
gi
m
3
/s=5,143 l/s
Đường kính ống gió nhánh là:
3
ó
nh nh
gi
4 q 4 5,143 10
d 0,019
v 18
gi
á
ó
m
Chọn đường kính ống nhánh là:20mm
Kiểm tra lại vận tốc gió:
3
gi
gi 2 2
ánh
q 4 5,143 10 4
v 16,37
d 0,02
ó
ó
nh
m/s
Tính số lỗ trên ống nhánh dựa vào việc chọn tỷ lệ giữa tổng diện tích các lỗ
trên diện tích mặt cắt ngang của ống chính.
THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC CẤP NHIỄM ASEN
GVHD:PGS.TS Nguyễn Phước Dân
SVTH: Võ Tuấn Anh Page 45
Chọn tỷ lệ tổng diện tích các lỗ trên ống nhánh bằng 35% (quy phạm từ 35-
40%) diện tích ngang của ống khí chính.
Tổng diện tích các lỗ là:
2 2
gi 3
1
D 0,075
f 0,35 0,35 1,546 10
4 4
ó m
2
Theo quy phạm đường kính lỗ thổi khí từ 2-5 mm.Chọn 3 mm
Diện tích 1 lỗ gió:
2
6
1
0,003
f 7 10
4
m
2
Tổng số lỗ gió cần cho bể lọc:
3
’
6
1,546 10
m ••• 221
7 10
lỗ
Số lỗ trên mỗi ống nhánh:
221
15,78 16
14
lỗ
Chọn trên 1 ống nhánh có 16 lỗ được bố trí thành 2 hàng so le nhau ở 2
thành ống nhánh,mỗi thành có 8 lỗ
Các lỗ đặt nghiêng 1 góc 450 so với trục thẳng đứng của ống và hướng
xuống phía dưới.
Để phân phối nước và gió rửa lọc ta dùng hệ thống chụp lọc loại K1,có
đường kính phía trên 70 mm,và tổng chiều dài 188 mm
Phân phối nước và gió rửa lọc bằng hệ thống chụp lọc đuôi dài gắn trên sàn đỡ
Thiết kế sàn gắn chụp lọc bằng bê tong cốt thép đúc sẵn dưới dạng tấm vuông có
kích thước mặt bằng
1m 1m
và dày 0,1m.
-Tính tổn thất áp lực qua bể lọc nhanh:
Tính tổn thất áp lực trong hệ thống phân phối bằng giàn ống khoan lỗ:
2 2
c
p
•v v
h
2 2
n
g g
Trong đó:
vc:vận tốc nước chảy ở đầu ống chính vc=1,91 m/s
THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC CẤP NHIỄM ASEN
GVHD:PGS.TS Nguyễn Phước Dân
SVTH: Võ Tuấn Anh Page 46
vn:vận tốc nước chảy ở đầu ống nhánh vn=1,8 m/s
g:gia tốc trọng trường,g=9,81m/s2
Hệ số sức cản:
2
2,2
1, 0,35K
K
2
2,2
1 18,96
0,35
2 2
p
1• ,91 1,8
h 18,96 3,6905
2 9,81 2 9,81
m
-Tổn thất áp lực qua lớp sỏi đỡ:
sh 0,22 Lđ
m
Ls:chiều dày lớp sỏi đỡ, Ls=0,5m
:cường độ rửa lọc
=15l/m
2
.s
sh 0,22 L 0,22 0,5 15 1,65đ m
-Tổn thất áp lực qua lớp vật liệu lọc:
Tổn thất áp lực qua lớp vật liệu lọc sạch được xác định qua công thức
Carem-Kozeny:
2
s
3
v1f e L
h
e d g
Trong đó:
f:hệ số ma sát
:hệ số hình học lớp vật liệu lọc
L:chiều dày lớp vật liệu lọc,m
d:đường kính của vật liệu lọc =d60,m
vs:tốc độ lọc; vs=8m/h= 32,22 10 m/s
e:độ rỗng của lớp vật liệu lọc
g=9,81 g/m
2
-Hệ số ma sát:
THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC CẤP NHIỄM ASEN
GVHD:PGS.TS Nguyễn Phước Dân
SVTH: Võ Tuấn Anh Page 47
1
f 150 1,75
Re
e
Re: hệ số Reynold
s sv vRe
d d
:độ nhớt động học của nước,t=250 C
61,003 10
m
2
/s
Đối với than anthracite:
d10=0,9 mm;k=1,5;
60 10d k d 1,5 0,9 1,35
mm
L=0,4
=0,72
e=0,55
3 3
6
0,72 1,35 10 2,22 10
Re 2,151
1,003 10
1 0,55
f 150 1,75=33,13
2,151
2
3
a 3 3
2,22 1033,13 1 0,55 0,4
h • 0,0185
0,72 0,55 1,35 10 9,81
m
Đối với cát lọc thạch anh:
d10=0,6mm;k=1,5;
60 10d k d 1,5 0,6 0,9
mm
L=0,8 m
=0,95
e=0,38
3 3
6
0,95 0,9 10 2,22 10
Re 1,892
1,003 10
1 0,38
f 150 1,75=50,904
1,892
THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC CẤP NHIỄM ASEN
GVHD:PGS.TS Nguyễn Phước Dân
SVTH: Võ Tuấn Anh Page 48
2
3
át 3 3
2,22 1050,904 1 0,38 0,8
h • 0,27
0,95 0,38 0,9 10 9,81
c
m
Vậy tổn thất áp lực qua lớp vật liệu lọc sạch là:
Hl= ha+ hcát=0,0185 +0,27=0,2885 m
Áp lục để phá vỡ kết cấu ban đầu của lớp cát lọc
Lấy hbm=2 m
Vậy tổn thất áp lực trong nội bộ bể lọc là;
Ht=hp+hđ+hl+ hbm=
=3,6905+1,65+0,2885+2=7,629 m
Tính bơm khí rửa lọc:
Bơm khí dùng rửa lọc được tính toán dựa trên các yêu cầu sau:
- Cường độ gió rửa bể lọc là
gió
=18 l/s.m
2
- Dung tích 1 bể lọc là 2 2 = 4 m2
- Vậy lưu lượng khí dùng rửa lọc là 72 l/s = 0,072 m3/s
- Vận tốc không khí chuyển động trong ống, vgió = 18 m/s.
- Chiều dài đoạn ống tính từ vị trí đặt bơm đến bể lọc là 10 m
- Đường kính ống dẫn khí chính là d = 75 mm = 0,075 m
- Khối lượng riêng của không khí ở nhiệt độ làm việc là = 1,13
kg/m
3
Tính cột áp cần thiết của bơm khí:
- Cột áp của bơm được tính theo công thức
Hb-khí = h1 + h2 + h3
Trong đó: h1: cột áp để khắc phục tổn thất áp lực chung trong ống dẫn
khí tính từ máy thổi khí đến bể lọc.
h2: cột áp để khắc phục cột nước và lớp cát lọc trên lỗ phân
phối gió
h3: cột áp để khắc phục tổn thất từ hệ thống phân phối đến
mép máng thu nước rửa lọc
THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC CẤP NHIỄM ASEN
GVHD:PGS.TS Nguyễn Phước Dân
SVTH: Võ Tuấn Anh Page 49
Chọn h1 = 2 m
Tính h2:
h2 = 1 H1 + 2 H2 + H3
Với: 1, 2 là trọng lượng riêng của cát và than ăngtraxit
H1, H2 là chiều cao lớp cát và lớp than ăngtraxit
H3 là chiều cao lớp nước từ mặt lớp vật liệu lọc đến
mép máng
Ta có 1 = 2,6, H1 = 0,8 m
2 = 1,6, H2 = 0,4 m
H3 = 0,9 m
h2 = 2,6 0,8 + 1,6 0,4 + 0,9 = 3,62 m
Chọn h3 bằng chiều cao lớp nước từ ống phân phối đến mép máng
thu nước rửa, h3 = 2 m
vậy cột áp cần thiết của bơm gió rửa lọc là:
Hb-khí = 2 + 3,62 + 2 = 7,62 m
Áp lực của khí nén là:
p =
b kh10,33 H 10,33 7,62
10,33 10,33
í
= 1,74 at
Công suất của bơm khí là:
giQ
N=
102
óL
Với: : hiệu suất chung của máy thổi khí, chọn = 0,8
Qgió: lưu lượng khí, Qgió = 0,072 m
3
/s
0,29 0,29 L 34400 p – 1 34400 1,74 – 1 5994,08
N =
5994,08 0,072
5,29
102 0,8
kW
THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC CẤP NHIỄM ASEN
GVHD:PGS.TS Nguyễn Phước Dân
SVTH: Võ Tuấn Anh Page 50
Chọn bơm khí rửa lọc có công suất 6 kW, với lưu lượng là 0,072
m
3
/s=259,2 m
3
/h và cột áp là 7,62 m, áp lực là 1,74 at.
Tính bơm nước rửa lọc:
Bơm rửa lọc có các thông số sau:
- Cường độ rửa lọc là 15 l/s.m2
- Diện tích 1 bể lọc là 2 2 = 4 m2
Lưu lượng nước dùng rửa lọc là Qr = 0,06 m
3
/s
- Vận tốc nước chảy trong ống(lấy bằng vận tốc nước chảy trong ống
dẫn nước rửa), v = 1,91 m/s.
- Chiều dài đoạn ống tính từ vị trí đặt bơm đến bể lọc là 20 m
- Đường kính ống dẫn khí chính là d = 200 mm = 0,2 m
- Khối lượng riêng của nước ở nhiệt độ làm việc là = 998 kg/m3
Áp lực công tác cần thiết của máy bơm rửa lọc
Hr= ht + hhh + h0 + hcb
Trong đó: ht: tổn thất áp lực trong nội bộ bể lọc;hT=7,629 m
hhh: là độ cao hình học từ cốt mực nước thấp nhất trong bể chứa đến
mép máng thu nước rửa(m)
hhh=4+3,5-2+0,85=6,35 m
4:chiều sâu mức nước trong bể chứa
3,5:độ chênh mực nước giữa bể lọc và bể chứa
2:chiều cao lớp nước trong bể lọc (m)
0,85:khoảng cách từ lớp vật liệu lọc đến mép máng thu
h0: tổn thất áp lực trên đường ống dẫn nước từ trạm
bơm nước rửa đến bể lọc
Giả sử chiều dài đường ống nước rửa lọc l=50m
Đường kính ống dẫn nước rửa lọc:D=200mm
THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC CẤP NHIỄM ASEN
GVHD:PGS.TS Nguyễn Phước Dân
SVTH: Võ Tuấn Anh Page 51
Qr=0,06 m
3
/s
Dựa vào bảng tra thủy lực được i=0,0172
Vậy
h i 0,86ô l
m
Lấy hô=1 m
hcb: tổn thất áp lực cục bộ ở các bộ phận nối ống và van
khoá
Tính hcb:
2 2
cb
V 1,91
h (2 0,98 0,26 2 1) 0,7846m
2g 2 9,81
Giả sử trên đường ống rửa lọc có các thiết bị phụ tùng sau: 2 cút 900, 1 van
khoá, 2 ống ngắn có hệ số sức kháng như sau:
Cút 90
0
: 0,98
Van khoá: 0,26
Ống ngắn: 1
V: vận tốc nước chảy trong ống, V = 1,91 m/s
Vậy áp lực công tác cần thiết của máy bơm rửa lọc:
Hr= ht + hhh + h0 + hcb = 7,629 + 6,35 + 1 + 0,7846 = 15,76(m)
Công suất bơm
N =
Q H g
1000
=
0,06 15,76 998 9,81
1000 0,8
= 11,57Kw
: hiệu suất chung của bơm, = 0,8
Chọn bơm rửa lọc có công suất 12kW, với lưu lượng là 0,06 m3/s
-Đường kính ống dẫn nước từ bể lắng sang bể lọc:
4 Q
D
v
m
Tốc độ lọc tính toán ở chế độ bình thường của bể lọc nhanh là vbt=5,5
m
3
/m
2
.h(quy phạm là5-6 m3/m2.h)
THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC CẤP NHIỄM ASEN
GVHD:PGS.TS Nguyễn Phước Dân
SVTH: Võ Tuấn Anh Page 52
Bể lọc nhanh có diện tích:4m2
Như vậy trong 1 giờ cần phải cung cấp một lưu lượng nước là:
5,5 4 22Q
m
3
/h
V:vận tốc nước chảy trong ống,chọn v= 1m/s (quy phạm từ 0,8-1,2 m/s)
Thay các giá trị vào công thức trên,ta có:
4 4 22
0,088
1 3600
Q
D
v
m
Vậy chọn ống dãn nước từ bể lắng sang máng phân phối nước của bể lọc,co
đường kính là 90 mm
Kiểm tra lại vận tốc nước chảy trong ống:
2 2
4 4 22
0,96
3600 0,09
Q
v
D
m/s( trong khoảng cho phép)
Tỷ lệ nước rửa lọc so với lượng nước vào bể lọc:
1
0
60 100
%
1000
F t N
P
Q T
Trong đó:
:cường độ rửa lọc;
F:diện tích 1 bể lọc
N:số bể lọc
Q:công suất trạm xử lí
T0:thời gian công tác của bể giữa 2 lần rửa (giờ)
0 1 2 3
T
T t t t
n
T :thời gian công tác của bể trong 1 ngày,T=8h
n:số lần rửa bể lọc trong 1 ngày,n=1
t1, t2 ,t3:thời gian rửa ,xả nước lọc đầu và thời gian chết của bể,h
t1=0,1 h; t2=0,17h ;t3=0,35h
0
8
0,1 0,17 0,35 7,38
1
T
h
THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC CẤP NHIỄM ASEN
GVHD:PGS.TS Nguyễn Phước Dân
SVTH: Võ Tuấn Anh Page 53
15 4 6 60 1 100
11%
25 7,38 1000
P
Bảng 4: Một số thông số bể lọc nhanh
Bể lọc nhanh Giá trị
Kích thước(m) 2
2
Chiều cao(m) 4,7
Chiều dày lớp vật liệu lọc(m) 1,2
Rửa lọc
Cường độ nước rửa lọc:(l/m2.s) 15
Công suất bơm nước rửa lọc(kW) 11,57
Cường độ khí rửa lọc(l/m2.s) 18
Công suất bơm khí rửa lọc(kW) 5,29
3.4 Bể chứa nước sạch:
-Nhu cầu dùng nước của trạm xử lí:
Nhu cầu dùng nước của trạm xử lí bao gồm:
-Nước vệ sinh trạm xử lí
-Nhu cầu sinh hoạt trong trạm xử lí
-Nước dùng để rửa ngược bể lọc
Nhu cầu vệ sinh nhà máy không ổn định và nhỏ so với nhu cầu dùng nước
khác nên có thể bỏ qua trong phần tính toán dưới đây:
Thể tích cần thiết cho sinh hoạt công nhân trong trạm xử lí:
Số lượng công nhân trong trạm xử lí là 2 người và nhu cầu dùng nước cho
công nhân có sử dụng vòi hoa sen là 150l/người.ngày
Nhu cầu dùng nước trong sinh hoạt công nhân của trạm xứ lí:
3 3 3
1
150
W 2 10 / 3,3 /
l
ng m l m day
ng day
Thể tích cần thiết để rửa bể lọc:
Bể lọc cần thể tích nước rửa là:
-Nước rửa trên bề mặt
-Nước rửa ngược
THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC CẤP NHIỄM ASEN
GVHD:PGS.TS Nguyễn Phước Dân
SVTH: Võ Tuấn Anh Page 54
Thể tích nước rửa trên bề mặt:
Ban đầu rửa bề mặt với lưu lượng :
3W ,s s sQ t m
Với Qs:lưu lượng rửa bề mặt,m
3
/phút
Ts:thời gian rửa,phút;theo quy phạm thời gian rửa 7-8 phút,trong đó 2-3 phút
rửa trước khi cho phối hợp với nước rửa lọc từ dưới lên.
Lưu lượng rửa bề mặt:
Qs sq F
,m
3
/phút
qs:cường độ rửa bề mặt .Chọn 0,75l/m
2.s(quy phạm 0,5-0,75l/m2.s)
F: diện tích bể lọc;F=4 m2
Vậy: 3 3
3 2
2
Q 0,75 10 60 4 0,18
. út út
s s
m s m
q F m
m s ph ph
Thể tích nước rửa bề mặt:
3
3
sV 0,18 8 út 1,44
út
m
ph m
ph
Thể tích rửa ngược:
3
nV ,bq t m
Trong đó:
qb:lưu lượng nước rửa ngược, qb=0,06 m
3
/s
Vn:thể tích rửa ngược, m
3
Vậy: 3
3
nV 0,06 60 8 út 28,8
út
m s
ph m
s ph
Tổng thể tích rửa ngược:
W2=Vs+Vn=1,44+28,8=30,24 m
3
Suy ra:Nhu cầu dùng nước của trạm:
V1=W1+ W2=0,3+30,24=30,54 m
3
Cân bằng giữa nhu cầu của mạng lưới và đầu ra của trạm xử lý:
THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC CẤP NHIỄM ASEN
GVHD:PGS.TS Nguyễn Phước Dân
SVTH: Võ Tuấn Anh Page 55
Thể tích bể chứa được xác định từ chênh lệch công suất bơm và công suất của
trạm xử lý nước:
3
2V 30% 30% 200 60
m
Q
day
m
3
Thể tích bể chứa:
Vb= V1 +Vs=30,54+60=90,54 m
3
Chọn thể tích bể: Vb=91 m
3
Chiều cao mực nước bể chứa 4m;chiều cao an toàn là 0,3 m
Bể được xây dựng nửa chìm nửa nổi.
Diện tích bể chứa:
V 91
S 21,16
4,3
b
H
m
2
Chọn:
6,5 3,5 4,3L B H m m m
Khử trùng nước:Chọn phương pháp khử trùng bằng chlorine
Cl2+H2O HCl+HOCl
HOCl HCl+O
HOClH++OCl-
Nhu cầu chlorine trung bình trong ngày:
tbG a Q
kg/day
a:liều lượng chlorine trung bình,chọn a=0,85 mg/l(quy phạm từ 0,7-1 mg/l)
Q:liều lượng xử lý,Q=200 m3/day
3
6 3
tb 3
G 0,85 200 10 10 0,17 /
mg m mg l
kg day
l day kg m
Lượng chlorine dự trữ trong 45 ngày:
dt tbG 45 G 45 0,17 7,65kg
Lượng chlorine sự dụng tối đa trong ngày:
3
6 3
max 3
G 1 200 10 10 0,2 /
mg m mg l
kg day
l day kg m
THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC CẤP NHIỄM ASEN
GVHD:PGS.TS Nguyễn Phước Dân
SVTH: Võ Tuấn Anh Page 56
Chọn thiết bị định lượng chlorine cần thiết là 2,trong đó có một thiết bị dự phòng
với lưu lượng trung bình.
Đường kính ống dẫn khí chlorine:
chlorined 1,2
q
v
Trong đó:q :lưu lượng giây lớn nhất của khí clo hoặc clo lỏng (m3/s),lấy lớn
hơn trung bình giờ từ 3-5 lần,trọng lượng thể tích của Clo lỏng:1,4 T/m3,của Clo
khí:0,0032 T/m
3
v:tốc độ trong đường ống,lấy bằng 2,5-3,5 m/s đối với Clo khí và ),8 m/s
đối với Clo lỏng
6
3
4 0,17
q 7,38 10
3600 8 0,0032 10
m
3
/s
Vậy: 6
4
chlorine
7,38 10
d 1,2 9,31 10 0,931
3,5
mm
Chọn
chlorined
=1 mm
3.5 Tính toán sân phơi bùn:
Lượng cặn khô xả ra hằng ngày được tính theo công thức:
G
C
Q
1000
(kg/day)
Trong đó:
- G: Lượng cặn khô tích lại ở bể lắng sau một ngày, (kg/day)
- Q: Lượng nước xử lý, Q = 200 (m3/day)
- C : Hàm lượng cặn trong nước khi đưa vào bể lọc; C = 5,908 (mg/l)
Vậy
1,1816
5,908
G
C
Q 200
1000 1000
(kg/day)
Lượng bùn cần nén trong 1 tháng:
2G 1 30 1,1816 35,448
kg
Diện tích mặt sân cần thiết:
THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC CẤP NHIỄM ASEN
GVHD:PGS.TS Nguyễn Phước Dân
SVTH: Võ Tuấn Anh Page 57
2G 35,448 0,322
110
F
a
m
2
Chọn sân hình chữ nhật:chiều rộng bằng 1/4 chiều dài
Ta có:
24 0,322 0,28B B m
Chọn B=0,3 m
4 0,3 1,2L m
Bùn chứa trong sân khoảng 1 tháng,nồng độ bùn khô đạt 25%,tỷ trọng bùn:
1,2
kh«
t/m
3
Thể tích bùn khô trong sân là:
3
2
ô
G 35,448 10
V = 0,03
1,2
kh
(m
3
)
Chiều cao bùn khô trong sân là:
ô
ô
0,03
0,083
0,36
kh
khh
V
F
(m)
Lượng cặn khô xả ra hằng ngày G=1,1816 kg;nồng độ cặn:3%;tỷ trọng:1,03 t/m3
Trọng lượng dung dịch cặn xả ra hằng ngày:
3
1,1816 100
39,39
3
G
Thể tích bùn loãng xả ra trong một ngày là:
3
3
lo ng
39,39 10
V 0,038
1,03
ã
lo·ng
G
(m
3
)
Chiều cao bùn loãng trong sân là:
lo ng
0,038
h 0,11
0,36
ã
lo·ng
V
F
(m)
Vậy chiều dày của lớp bùn trong sân phơi là:
Hsân
= hkhô + hloãng = 0,083+ 0,11 = 0,193 (m)
Lấy chiều cao dự trữ = 0,3 (m), chiều dày lớp sỏi ở đáy hđáy = 0,4 (m) khi đó chiều
cao thành máng của sân phơi là H=0,193 + 0,3 + 0,4 = 0,893 (m).
Chọn H= 1m
THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC CẤP NHIỄM ASEN
GVHD:PGS.TS Nguyễn Phước Dân
SVTH: Võ Tuấn Anh Page 58
3.6 Tính toán thiết bị pha chế hóa chất kiềm hóa:
Tính toán lượng xút cần thiết:
Ta có:pH sau quá trình làm thoáng là 6,1 < 6,8châm NaOH để nâng
pH.Fe
2+
sẽ dễ dàng chuyển hóa thành Fe3+ trong môi trường pH=7-7,5.
NaOH Na+ + OH-
H
+
+ OH
- H2O
Lượng NaOH để nâng pH=6,1 lên 7,5 là:
6,1 7,5 340 10 10 1000 0,0305 / 30,5 /NaOH g l g m
Khối lượng xút sử dụng trong 1 ngày:
30,5 200 6100
g/ngày= 6,1 kg/ngày
Lượng xút thị trường với độ tinh khiết 95% cần dùng cho 1 ngày:
6,1
6,421
0,95
G
kg
Tính toán dung tích bể pha xút 5%:
Thể tích bể xút nồng độ 5% là:
W
10.000
v
v
v
Q n P
b
m
3
Trong đó: Q:lưu lượng nước tính toán,Q=25 m3/h
n:thời gian giữa hai lần pha vôi,n=8h
Pv:liều lượng xút cho vào nước(mg/l)
bv:nồng độ vôi sữa (%), bv=5%
:khối lượng riêng của xút,
=1,1 tấn/m3
325 8 6,421W 0,0233 23,3
10.000 10.000 5 1,1
v
v
v
Q n P
m l
b
Sử dụng các thùng dung tích 50l,vật liệu chế tạo là nhựa PE để pha xút.
THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC CẤP NHIỄM ASEN
GVHD:PGS.TS Nguyễn Phước Dân
SVTH: Võ Tuấn Anh Page 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] TCXDVN 33:2006: Cấp nước - Mạng lưới đường ống và công trình - Tiêu chuẩn thiết
kế
[2] TS.Nguyễn Phước Dân – Giáo trình nước cấp. Khoa môi trường Trường ĐHBK
TP.HCM
[3] PTS.Nguyễn Ngọc Dung – Xử lí nước cấp. Nhà xuất bản Xây dựng 1999
[4] TS.Trịnh Xuân Lai – Cấp nước tập 2. Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật 2002
[5] TS.Trịnh Xuân Lai – Xử lí nước cấp cho sinh hoạt và công nghiệp. Nhà xuất bản Xây
dựng Hà Nội 2008
[6] Nguyễn Thị Thu Thủy – Xử lý nước cấp sinh hoạt và công nghiệp
[7] Nguyễn Lan Phương – Xử lý nước cấp. Khoa Môi trường ĐHBK Đà Nẵng
[8] Nguyễn Lan Phương – Cấp nước sinh hoạt và công ngiệp. Khoa Môi trường ĐHBK Đà
Nẵng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai in hoan chinh nhat.pdf