Tài liệu Đề tài Thiết kế hệ thống thoát nước khu đô thị Thạch Phúc – Hà Nội: Đồ án tốt ngiệp khóa 2005-2010
Tên đề tài: thiết kê hệ thống thoát nước
khu đô thị thạch phúc – hà nộiLời nói đầu
Hiện nay, bảo vệ môi trường là vấn đề bức xúc trên toàn cầu nhất là tại các nước đang phát triển. Nước ta đang trên đường hội nhập với thế giới nên việc quan tâm đến môi trường là điều tất yếu. Vấn đề bảo vệ sức khỏe cho con người, bảo vệ môi trường sống trong đó bảo vệ nguồn nước khỏi bị ô nhiễm đã và đang được Đảng và nhà nước, các tổ chức và mọi người dân đều quan tâm. Đó không chỉ là trách nhiệm của mỗi cá nhân mà còn là trách nhiệm của toàn xã hội.
Một trong những biện pháp hữu hiệu để bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn nước khỏi sự ô nhiễm của rác thải và nước thải đó chính là thu gom và xử lý chúng một cách triệt để nhất trước khi thải ra nguồn tiếp nhận.
Hướng tới các mục tiêu đó và đồng thời tổng hợp các kiến thức đã học trong 5 năm học tại khoa Kỹ thuật hạ tầng và môi trường Đô Thị, ngành Cấp thoát nước, Trường Đại học Kiến Trúc Hà Nội, em đã nhận đề tài tốt n...
237 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1532 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Thiết kế hệ thống thoát nước khu đô thị Thạch Phúc – Hà Nội, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đồ án tốt ngiệp khóa 2005-2010
Tên đề tài: thiết kê hệ thống thoát nước
khu đô thị thạch phúc – hà nộiLời nói đầu
Hiện nay, bảo vệ môi trường là vấn đề bức xúc trên toàn cầu nhất là tại các nước đang phát triển. Nước ta đang trên đường hội nhập với thế giới nên việc quan tâm đến môi trường là điều tất yếu. Vấn đề bảo vệ sức khỏe cho con người, bảo vệ môi trường sống trong đó bảo vệ nguồn nước khỏi bị ô nhiễm đã và đang được Đảng và nhà nước, các tổ chức và mọi người dân đều quan tâm. Đó không chỉ là trách nhiệm của mỗi cá nhân mà còn là trách nhiệm của toàn xã hội.
Một trong những biện pháp hữu hiệu để bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn nước khỏi sự ô nhiễm của rác thải và nước thải đó chính là thu gom và xử lý chúng một cách triệt để nhất trước khi thải ra nguồn tiếp nhận.
Hướng tới các mục tiêu đó và đồng thời tổng hợp các kiến thức đã học trong 5 năm học tại khoa Kỹ thuật hạ tầng và môi trường Đô Thị, ngành Cấp thoát nước, Trường Đại học Kiến Trúc Hà Nội, em đã nhận đề tài tốt nghiệp: " Thiết kế hệ thống thoát nước khu đô thị Thạch Phúc –Hà Nội".
Trong quá trình thể hiện đồ án em đã nhận được sự chỉ dẫn tận tình của các thầy cô trong bộ môn Thoát nước, đặc biệt là sự hướng dẫn của TS.Mai Liên Hương. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô đã giúp đỡ em hoàn thành tốt đồ án .
Với trình độ, kinh nghiệm và thời gian còn hạn chế nên không tránh khỏi nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô giáo.
Hà nội, ngày 8 tháng 5 năm 2010
Sinh viên
Khuất Thị Thu Hiền
Mục lục
Chương 1.
TổNG QUAN CHUNG Về KHU ĐÔ THị MớI THạCH PHúC-Hà NộI
1.1. Điều kiện tự nhiên.
1.1.1. Vị trí địa lý.
Khu Đô thị Thạch Phúc, Hà Nội có vị trí tự nhiên nằm ở cửa ngõ phía Bắc của Đường trục phát triển kinh tế Bắc – Nam, Hà Tây cũ (điểm đầu của tuyến đường có mặt cắt 150m). Khu vực nghiên cứu quy hoạch bao gồm một phần phạm vi địa giới hành chính xã Phụng Thượng – huyện Phúc Thọ và các xã Đại Đồng, Lại Thượng, Phú Kim – huyện Thạch Thất.
- Phía Bắc giáp đường Quốc lộ 32.
- Phía Tây giáp sông Tích Giang.
- Phía Đông giáp xã Ngọc Tảo, Huyện Phúc Thọ.
- Phía Nam giáp thị trấn Liên Quan, Huyện Thạch Thất.
* Quy mô đất đai khu vực nghiên cứu: diện tích khoảng 657ha.
1.1.2. Địa hình, địa mạo.
Khu vực tả ngạn sông Tích Giang có địa hình đồng bằng, khá bằng phẳng, cao độ trung bình dao động từ 3-10m so với mặt biển. Trong khu vực cũng có nhiều điểm trũng tạo thành các hồ đầm nhỏ.
1.1.3. Đặc điểm khí hậu thời tiết.
Khu Đô thị Thạch Phúc, Hà Nội nằm trong vùng khí hậu tỉnh Hà Tây cũ với đặc điểm nóng ẩm, mưa nhiều về mùa hè và lạnh, khô về mùa đông.
Mùa đông- Từ tháng 11 đến tháng 3 (đồng thời là mùa khô): Lạnh rõ rệt so với mùa hạ, chênh lệch giữa nhiệt độ trung bình tháng lạnh nhất và tháng nóng nhất xuống đến 16 - 170. Thời tiết nồm và mưa phùn là hiện tượng khá độc đáo của nửa cuối mùa đông ở Đồng Bằng Bắc Bộ. Hướng gió chủ đạo trong mùa là gió Đông Bắc.
Mùa Hè – Từ tháng 4 đến tháng 10 (đồng thời là mùa mưa): Nóng ẩm mưa nhiều, lượng mưa trung bình từ 1700 – 1850 mm và tăng dần từ đầu mùa đến giữa mùa. Mưa nhiều nhất vào tháng 7, 8, 9 trong mấy tháng này lượng mưa đạt từ 822,8mm. Lượng mưa nhỏ nhất vào tháng 12, 01, 02 trong 3 tháng chỉ đạt 19,9mm, số ngày mưa trong năm 140,2 ngày. Hướng gió chủ đạo trong mùa là gió Đông Nam, thỉnh thoảng có gió Tây Nam vào các tháng 6, 7.
Nhiệt độ
+ Nhiệt độ trung bình năm là 22,40C.
+ Nhiệt độ cao nhất trung bình năm: 27,20C.
+ Nhiệt độ thấp nhất trung bình năm: 20,70C.
+ Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối: 41,00C
+ Nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối: 4,50C.
+ Biên độ trung bình của nhiệt độ không khí là 6,50C.
b. Độ ẩm không khí.
Độ ẩm trung bình các tháng đều lớn hơn 80%, độ ẩm giữa các tháng biến đổi ít, giữa các tháng ẩm nhất và khô nhất chỉ chênh nhau khoảng 5-10%, độ ẩm năm đạt khoảng 84%
1.1.4. Địa chất thuỷ văn.
Khu vực lập quy hoạch chịu ảnh hưởng trực tiếp chế độ thủy văn của Sông Tích. Sông Tích cung cấp nguồn nước mặt và là dòng chính để tiêu thoát nước cho khu vực.
Sông Tích nằm ở phía Nam khu vực nghiên cứu lập quy hoạch, bắt nguồn từ dãy núi Tản Viên có nhiệm vụ tiêu chính cho toàn bộ phí Tây Bắc của tỉnh Hà Tây, con sông này chảy theo hướng Bắc xuống Nam hợp lưu vực sông Đáy ở xã Đại Đồng huyện Thanh Oai tỉnh Hà Tây.
Mực nước ngầm nông ( từ 5-8 m) và khá dồi dào
1.1.5. Địa chất công trình.
Khu vực có nền đất khá đồng nhất, có tầng đất dày trên 1m, thỉnh thoảng có nơi xuất hiện đá ong.
1.1.6. Tài nguyên khoáng sản và sinh vật
Hiện trạng khu vực không có tài nguyên, khoáng sản gì đáng kể. Sét có nhiều ở Đại Đồng, dùng để sản xuất gạch, ngói, đá ong cung cấp vật liệu xây dựng khu đô thị.
1.1.7. Cảnh quan môi trường
Khu vực nghiên cứu không có đặc điểm cảnh quan nổi bật, ngoại trừ một số tuyến ao hồ ven làng và hệ thống kênh mương nội đồng ruộng có thể tận dụng tạo cảnh quan cho quy hoạch đô thị và kết hợp với việc tiêu thủy về mù lũ.
Các khu dân cư làng xóm nằm rải rác, không có đặc điểm cảnh quan nổi bật và di tích danh thắng cần bảo vệ và lưu giữ.
1.2. Đặc điểm hiện trạng
Đặc điểm nổi bật và cũng là yếu tố thuận lợi nhất cho phát triển khu vực là:
- Diện tích đất thổ canh lớn, thuận lợi cho đầu tư xây dựng;
- Các công trình kiến trúc không có gì nổi bật, nhỏ lẻ chủ yếu là các công trình nhà ở dân cư thôn xóm tập trung thuận lợi cho phân khu quy hoạch.
- Trong khu vực nghiên cứu không có dự án nhỏ lẻ nào được lập và phê duyệt. Ngoại trừ dự án quy hoạch chi tiết 1/2000 Tây Thăng Long đã được phê duyệt nằm sát với đường 32 và có một phần xác định là đất công nghiệp sản xuất thuộc xã Phụng Thượng huyện Phúc Thọ. Tuy nhiên đồ án này sẽ phải điều chỉnh lại do hướng tuyến của đường trục kinh tế xã hội Bắc Nam tỉnh Hà Tây cũ đã thay đổi hoàn toàn cơ cấu sử dụng đất cũng như hướng tuyến đường trục chính của khu đô thị này.
- Khu vực có khá nhiều khu mộ rải rác trong các thửa ruộng của dân cần có biện pháp quy hoạch quy tập hợp lý. Khu tượng đài liệt sĩ tại xã Đại Đồng và Phụng Thượng cần được tôn trọng, chỉnh trang cải tạo thành một thành phần của khu đô thị.
1.2.1. Dân số và lao động
Tỷ lệ làng xã trong khu vực là nhỏ và quan điểm giữ nguyên làng cũ không phát triển rộng ra mà sẽ xây dựng đô thị hiện đại ở khu vực ngoài ranh giới làng xóm do vậy số liệu dân số sẽ không ảnh hưởng nhiều tới phương án quy hoạch mà chỉ là con số tính toán cho công tác quản lý và hướng nghiệp cho nhân dân chuyển đổi nghề nghiệp.
Phân bố dân số theo từng đơn vị hành chính như sau:
Bảng I.1: Thống kê số liệu dân số trên địa bàn huyện Thạch Thất
Số
TT
Tên xã
Diện tích (ha)
Tổng dân số (người)
Chỉ tiêu (m2/ng)
1
Xã Đại Đồng
508
9.500
535
2
Xã Lại Thượng
813
8.415
966
3
Xã Phú Kim
598
8.812
679
Cộng
26.727
Cơ cấu lao động của huyện như sau:
- Lao động nông, lâm nghiệp, thuỷ sản: 60,4%
- Lao động công nghiệp và xây dựng: 29,6%
- Lao động thương mại và dịch vụ: 10%
1.2.2. Tình hình sử dụng đất đai:
Tổng diện tích khu vực nghiên cứu khoảng 655 ha, trong đó đất đai của các xã để nghiên cứu quy hoạch cụ thể như sau:
BảngI.2: Tổng hợp đất nghiên cứu khu đô thị Thạch Phúc theo các huyện, xã
Tổng diện tích nghiên cứu QH 1/2000: 657ha
STT
Tên xã/huyện
Diện tích (ha)
Tỷ trọng (%)
I
Huyện Thạch Thất
498.2789
75.86
1
Xã Đại Đồng
226.6478
34.51
2
Xã Lại Thượng
107.6669
16.39
3
Xã Phú Kim
163.9642
24.96
II
Huyện Phúc Thọ
158.5510
24.14
1
Xã Phụng Thượng
158.5510
24.14
Cộng đất NCQH
656.8299
100
Trong khu vực phần lớn là đất ruộng, còn lại chủ yếu là đất chưa sử dụng và mặt nước nuôi trồng thuỷ sản, gia cầm.
Nghiên cứu không tính phần đất làng xóm hiện trạng. Phần đất này được đề nghị giữ nguyên trạng và có khoảng đệm dự trữ cho phát triển là ranh giới tiếp giáp với khu vực đô thị.
Bảng I. 3: Tổng hợp sử dụng đất hiện trạng
Chức Năng
Diện tích (m2)
Tỷ trọng (%)
Khu A- Xã Đại Đồng - Thạch Thất
2266478
100
Đất ở
9953
0.44
Đất công cộng
724
0.03
Đất sản xuất
31427
1.39
Đất nông nghiệp
2027562
89.46
Đất chăn nuôi
104041
Đất hoa màu
49024
Đất Trồng lúa
1874497
Đất mặt nước
94770
4.18
Đất nghĩa trang
15820
0.70
Đất giao thông
86946
3.84
Đường nhựa
8960
Đường thửa ruộng
77986
Khu B- Xã Phụng Thượng - Phúc Thọ
1585510
100
Đất ở
9057
0.57
Đất sản xuất
8238
0.52
Đất nông nghiệp
1515378
95.58
Đất chăn nuôi
100283
Đất Trồng lúa
1415095
Đất mặt nước
8117
0.51
Đất nghĩa trang
6945
0.44
Đất giao thông
37775
2.38
Đường thửa ruộng
37775
Khu C- Xã Phú Kim - Thạch Thất
1639642
100
Đất ở
13494
0.82
Đất sản xuất
18446
1.13
Đất nông nghiệp
1518707
92.62
Đất chăn nuôi
11001
Đất Trồng lúa
1507706
Đất kỹ thuật
1533
0.09
Đất mặt nước
50116
3.06
Đất nghĩa trang
2564
0.16
Đất giao thông
34782
2.12
Đường thửa ruộng
34782
Khu D- Xã Lại thượng - Thạch Thất
1076669
100
Đất ở
9387
0.87
Đất sản xuất
11100
1.03
Đất nông nghiệp
975522
90.61
Đất chăn nuôi
8124
Đất trồng lúa
963626
Đất hoa màu
3772
Đất mặt nước
18047
1.68
Đất giao thông
62613
5.82
Đường thửa ruộng
62613
Tổng diện tích đất nghiên cứu
6568299
Nguồn: Số liệu đo được trên bản đồ địa hình tỷ lệ 1/2000
1.2.3. Hiện trạng kiến trúc - xây dựng:
- Hiện tại trên khu vực nghiên cứu chưa khai thác, sử dụng vào mục đích xây dựng nên chưa có công trình xây dựng cơ bản nào, chủ yếu chỉ có một số nhà dân xây dựng đơn giản nằm rải rác trong khu vực. Do vậy việc xây dựng mới trong khu vực này sẽ không có ảnh hưởng lớn tới đời sống của dân cư nội tại.
- Ngoài ra, trong khu vực còn có một số các hộ dân nằm sát tuyến quốc lộ 32 và gần nút giao giữa đường 32 và đường trục kinh tế xã hội Bắc – Nam, Hà Tây cũ và đường tỉnh lộ 419 cần có biện pháp quy hoạch hợp lý cho bộ phân dân cư này; nhằm đảm bảo ổn định đời sống người dân với cân bằng lợi ích của nhà đầu tư và không gian cảnh quan đô thị.
Khu đô thị sẽ chuyển đổi một lượng lớn đất nông nghiệp mục đích khai thác đô thị, nên việc hỗ trợ và tạo điều kiện cho nông dân khu vực được học nghề và chuyển đổi nghề nghiệp cần được tính đến trong dự án.
Bảng I.4. Thống kê hiện trạng nhà ở trong khu vực nghiên cứu (*)
TT
Chức năng
Diện tích (m2)
Số lượng (nhà/lô)
Đất
Tạm/ 1 tầng
2-5 tầng
> 5 tầng
I
Huyện Phúc Thọ
1
Xã Phụng Thượng
9057
10 (lô trống); 2 (đang xây)
9 (nhà tạm);
16 (nhà B1)
7 (nhà B2); 4 (nhà B3); 5 (nhà B4)
0
II
Huyện Thạch Thất
1
Xã Đại Đồng
9953
1 (lô trống)
39 (nhà tạm)
1 (nhà B2)
2
Xã Lại Thượng
9387
27 (lô đất)
3
Xã Phú Kim
13494
69 (lô đất)
3 (nhà B1)
1 (nhà B2); 2 (nhà B3)
(*):Theo số liệu đo được trên bản đồ địa hình và khảo sát hiện trạng.
Hiện một số hộ dân đang tiến hành xây dựng nhà kiên cố.
1.2.4. Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật:
- Giao thông: Hiện trạng giao thông đối ngoại đi qua khu vực nghiên cứu có hai tuyến đường chính, bao gồm:
+ Quốc lộ 32: Quy mô đường cấp 4 đồng bằng, áo đường làm bằng bêtông atfan chất lượng tốt. Chiều rộng nền đường từ 9-28.5m, chiều rộng mặt đường từ 8.5 – 22.5m
+ Đường tỉnh 419 (tỉnh lộ 80 cũ): Quy mô cấp 5 đồng bằng, áo đường làm bằng bêtông atfan chất lượng tốt. Bình quân nền đường rộng 6.5 – 7m, mặt đường rộng 4.5m
+ Ngoài ra còn có đường mới xây dựng thuộc xã Đại Đồng nối ra quốc lộ 32, chất lượng đường tốt, chiều rộng mặt đường khoảng 7m và đường Cần Thơ vào xã Lại Thượng có chiều rộng mặt đường khoảng 4m.
Hiện tại tất cả các xã nằm trên địa bàn nghiên cứu đều có đường ôtô tới trung tâm, mặt đường chủ yếu đã được cứng hoá, giao thông nội đồng đã được cấp phối hoặc tôn nền đất.
- Hiện trạng chuẩn bị kỹ thuật:
Các công trình thuỷ lợi:
Trong khu vực nghiên cứu có rất nhiều các sông, kênh mương thuỷ lợi phục vụ tưới tiêu nội đồng và các hồ điều hoà. Đi qua địa bàn có kênh tưới Đồng Mô qua xã Lại Thượng, Phú Kim, có bề rộng trung bình 30m; kênh tưới nối với đường 32 chạy dọc từ Bắc tới Nam qua Đại Đồng, sát với đường 419 ở Phú Kim, có bề rộng trung bình khoảng 7m; và mương tưới qua xã Phụng Thượng sát với Thôn Nam có bề rộng khoảng 6m, phục vụ tưới tiêu cho nội đồng.
Công trình đầu mối hiện tại không có trạm bơm thuỷ lợi lớn nào nằm trong khu vực mà chỉ có các trạm bơm nhỏ phục vụ cho việc tưới tiêu với quy mô nhỏ.
Hiện trạng nền:
Khu vực ruộng lúa có cao độ nền hiện trạng từ 1.5m – 10.5m; độ dốc nền i = 0.0015. Khu vực đã xây dựng có cao độ nền từ 2m – 12m
Hiện trạng thoát nước mưa: Khu vực nghiên cứu hầu như chưa có hệ thống thoát nước mưa, chủ yếu nước chảy tràn trên bề mặt địa hình tự nhiên và thoát ra sông suối.
Hiện trạng cấp nước:
Hệ thống cấp nước sạch đi vào khu dân cư chưa có, dân cư tại đây vẫn chủ yếu sử dụng nguồn nước mưa, nước giếng khoan và nước mặt chưa qua xử lý chất lượng không đảm bảo.
Hiện trạng cấp điện:
Lưới điện cao áp: Qua khu vực nghiên cứu có hệ thống đường dây 110 KV tiết diện AC - 185
Lưới điện trung thế: Từ trạm trung gian 110KV có các xuất tuyến 35, 15, 6KV, các xuất tuyến này được đi trên không và cấp điện cho các trạm biến áp khu vực.
Trạm biến áp phân phối: Khu vực dân cư hiện trạng sử dụng các trạm biến áp phân phối loại treo trên cột bê tông. Trên địa bàn chủ yếu là đất ruộng và đất trồng màu nên chưa có nhu cầu phụ tải điện.
Lưới điện hạ thế 0.4KV: Hầu hết trên địa bàn sử dụng lưới điện nổi 380/220V ba pha bốn dây trung tính nối đất
- Hiện trạng thoát nước bẩn và vệ sinh môi trường:
Hiện trạng thoát nước bẩn: Hiện tại khu vực nghiên cứu chưa có hệ thống thoát nước bẩn, nước thải sinh hoạt chủ yếu xả trực tiếp vào hệ thống kênh mương ao hồ tự nhiên.
Hiện trạng thu gom chất thải rắn: Việc thu gom quản lý chất thải rắn hiện nay chưa có đơn vị nào đảm nhiệm, khu vực chưa có một bãi xử lý chất thải rắn hợp vệ sinh.
Hiện trạng nghĩa trang: Khu vực nghiên cứu có hai khu nghĩa trang liệt sĩ của hai xã Phụng Thượng và Đại Đồng; ngoài ra có rất nhiều khu mộ của dân chôn rải rác lẫn với đất canh tác trên địa bàn, chủ yếu là tự phát. Các khu mộ chôn cất tự do lãng phí quỹ đất và ành hưởng đến điều kiện vệ sinh cảnh quan môi trường. Cần có biện pháp quy hoạch và quy tập các diện mộ này nhằm đảm bảo vệ sinh môi trường cũng như cảnh quan chung của khu vực.
Bảng I.5. Tổng hợp đánh giá hiện trạng
STT
Tên hạng mục
Đơn vị tính
Khối lượng
Dây 110 Kv
KM
3.34
01
Hệ thống điện
Dây 35Kv
KM
7.12
Dây 22 Kv
KM
7.96
Trạm biến áp
Trạm
10
02
Kênh mương
Mương xây
M
7.86
Mương đất
M
11.52
Đường đất
KM
14.59
03
Giao thông
Đường tỉnh lộ
KM
6.6
Đường làng
KM
22.15
1.2.5. Đánh gía hiện trạng
Khu vực nghiên cứu trong địa giới hành chính của 4 xã Phụng Thượng, huyện Phúc Thọ; Đại Đồng, Lai Thượng và Phú Kim huyện Thạch Thất. Đất đai chủ yếu là đất canh tác và một số hồ đầm nuôi trồng thuỷ sản; trừ một số hộ dân nằm rải rác trên các trục đường chính: đường quốc lộ 32 và tỉnh lộ 419 theo các quyết định cấp đất của huyện. Cần có biện pháp đối với các hộ dân này nhằm đảm bảo ổn định đời sống tránh xáo trộn quá mức. Trừ những trường hợp bắt buộc phải di dời để đảm bảo cảnh quan chung khu vực còn lại cố gắng tôn trọng hiện trạng tránh di dời.
Đất đi khu vực nghiên cứu hiện là đất canh tác nên việc lựa chọn, thay đổi chức năng sử dụng đất có ảnh hưởng tơi đời sống của người dân, cần có nghiên cứu chuyển đổi nghề nhằm đảm bảo cuộc sống dân cư sở tại.
Trong khu vực có các tuyến đường chính quốc lộ 32 và tỉnh lộ 419 và thêm vào đó là tuyến đường trực dự kiến xây dựng mới với mạt cắt 150m là điều kiện thuận lợi chuyên đổi nghề nhằm pháp triển khu đô thị mới.
Khu vực còn rất nhiều đường dây điện cả cao thế và trung hạ thế đi qua, cần có biện pháp chuyển hướng tránh ảnh hưởng tới khu vực quy hoạch sau này. Hệ thống tiêu thoát nước chủ yếu cho phần nội đồng, khu dân cư trong làng cần chủ yếu dùng thoát nước tự nhiên. Đây là vấn đề cần xem xét trong đồ án để đảm bảo thoát nước và tránh ảnh hưởng đến khu vực dân cư cũ.
1.3. Khái quát về vấn đề quy hoạch khu đô thị Thạch Phúc.
Quy mô:
Tổng diện tích đất tự nhiên khu vực khoảng 657ha
Tính chất:
Là khu đô thị mới, hiện đại theo hướng bền vững và cân bằng sinh thái
Cơ sở quy hoạch:
* Các cơ sở kinh tế:
Là hoạt động thương mại, dịch vụ, vui chơi giải trí và ở đô thị theo dạng khu đô thị mới xây dựng trên quan điểm cân bằng sinh thái.
* Quan điểm phát triển:
+ Phát triển hài hoà trên cơ sở tiềm năng sẵn có của khu vực và kêu gọi mọi nguồn vốn đầu tư, kể cả đầu tư 100% vốn nước ngoài.
+ Bảo đảm tốt cảnh quan môi trường và không phá vỡ cảnh quan xung quanh.
+ Bảo đảm an toàn và hiện đại đáp ứng được yêu cầu cao về công nghệ và quy mô hoạt động.
+ Phù hợp với tiềm năng của quỹ đất và hiện trạng khu vực.
* Cơ sở kỹ thuật: Tuyến đường có sẵn là:
+ Trục đường chính Bắc – Nam có mặt cắt rộng 150m (trong đó đường đối ngoại có mặt cắt 42m và hai dải đường đô thị có mặt cắt 54m) và các tuyến đường chính khác theo Quy hoạch chung Đường trục phát triển kinh tế Bắc - Nam, tỉnh Hà Tây cũ.
+ Tuyến đường tỉnh lộ 80 chạy qua khu vực nghiên cứu thuộc huyện Thạch Thất đã và đang được xây dựng cải tạo nâng cấp rải nhựa là một yếu tố quan trọng cho phát triển khu vực.
+ Hệ thống kênh mương và ao hồ trong khu vực nghiên cứu, đặc biệt là kênh Đồng Mô - là kênh nội đồng lớn chạy qua khu vực nghiên cứu. Đây là một yếu tố thuận lợi cho khai thác cảnh quan cũng như xử lý hệ thống thoát nước mặt về mùa lũ.
* Quy mô xây dựng:
+ Căn cứ kết quả điều tra khảo sát và đánh giá tiềm năng về các điều kiện tự nhiên, hiện trạng quỹ đất xây dựng và hiện trạng hạ tầng khác
+ Căn cứ tính chất của khu đô thị.
* Chỉ tiêu sử dụng đất:
Do đây là mô hình đô thị mới xây dựng theo quan điểm sinh thái nên chỉ tiêu có thể lấy cao hơn chỉ tiêu theo quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành.
- Phân bố dân cư:
+ ở thấp thầng: 25 - 40m2/người
+ ở cao tầng: 10 - 15m2/người
+ ở làng xóm và tái định cư: 30 - 50m2/người
- Phân bố cơ cấu đất đai cơ bản:
+ Đất ở: 30 – 40%
+ Đất công công cộng: 10 - 15%
+ Đất giao thông: 15 - 25%
+ Đất cây xanh: 10 – 15%
Phải đảm bảo có vành đai xanh bảo vệ và các yêu cầu cây xanh cách ly khác như cách ly tuyến điện, đê, khu vực đặc biệt .v..v...
1.4. Những tiền đề phát triển
1.4.1.Vị trí và tác động của mối quan hệ trong khu vực
Khu đô thị Thạch Phúc nằm trên tuyến Đường trục kinh tế Bắc –Nam giao cắt với đường quốc lộ 32 là nút giao thông quan trọng, có ý nghĩa lớn về mặt cảnh quan và kinh tế của khu vực.
Thêm vào đó Khu vực nằm gần khu đô thị Tây Thăng Long đã được phê duyệt quy hoạch với các chức năng là khu đô thị mới và chủ yếu phát triển công nghiệp về phía giáp với đường 32. Đây là một động lực quan trọng cho việc hình thành và phát triển Khu đô thị Thạch Phúc nhằm bổ trợ thêm các chức năng sử dụng đất cho khu đô thị này.
Một đặc điểm quan trọng nhất đó là khu vực phần lớn là đất ruộng, chỉ có rải rác một số nghĩa địa của dân và một số ít dân cư nằm trên các trục đường chính. Do vậy rất thuận lợi cho việc phát triển đô thị cũng như giảm chi phí đầu tư xây dựng, đảm bảo tính khả thi cao cho dự án.
1.4.2. Tính chất
Thuộc hai huyện Phúc Thọ và Thạch Thất, Khu đô thị Thạch Phúc có các tính chất đặc trưng sau:
- Là Khu đô thị được xây dựng trên quan điểm sinh thái;
- Là Khu vực mang tính chất thương mại dịch vụ và ở;
- Là khu vực gần các làng xóm cũ, bên cạnh đó còn có một số khu vực nhà ở nằm rải rác và xen kẽ trên các trục đường chính đã phát triển mạnh theo xu thế hiện đại;
- Là khu vực cửa ngõ của tuyến Đường trục Bắc – Nam (phần có mặt cắt 150m);
1.4.3. Quy mô đất đai và dân số
Do tính chất của khu vực là khu đô thị sinh thái, nên chỉ tiêu đất đai được lấy cao hơn quy chuẩn. Khu vực nghiên cứu gần khu vực làng xóm cũ với mật độ dân cư thấp, do vậy việc tăng chỉ tiêu cao hơn quy chuẩn khoảng 10 – 20% là chấp nhận được.
Chỉ tiêu đất đai xác định khoảng 72m2/người làm cơ sở tính toán cho toàn khu đô thị. Chỉ tiêu được tính cao hơn cho các lô biệt thự, nhà ở thấp tầng và thấp hơn cho các chung cư cao tầng, nhà ở cao tầng hỗn hợp. Chênh lệch từ 16 – 50m2/người.
1.5. Định hướng phát triển không gian và sử dụng đất
1.5.1. Chọn đất xây dựng và chọn hướng phát triển
Nâng cao hiệu quả sử dụng đất, triệt để khai thác quỹ đất hiện có, hạn chế di dời nhà dân và xáo trộn đời sống dân cư sở tại, đảm bảo gìn giữ bản sắc cuộc sống mang tính truyền thống lâu đời của làng, theo nguyên tắc:
- Khống chế khu vực phát triển của làng là các khoảng đệm cây xanh kinh tế như trồng rau sạch, cây ăn quả mang hiệu quả kinh tế cao nhằm đảm bảo cuộc sống của dân cư sau khi chuyển đổi nghề nghiệp; hoặc là các mặt nước kênh mương nhằm tạo ra khu vực sinh thái và không phá vỡ cấu trúc không gian truyền thống của làng, tạo cảnh quan đẹp cho làng cũng như khu vực đô thị, tránh tình trạng “làng trong phố”, “hay phố trong làng”.
- Không gian tiếp theo là các khu vực đất giành cho tái định cư và tách hộ của dân cư sở tại đồng thời với các khu vực phát triển dịch vụ thương mại phục vụ cho chuyển đổi nghề của nông dân các xã bị lấy đất làm đô thị, đảm bảo cuộc sống ổn định và lối sống hiện đại.
- Khu vực hai bên tuyến Đường trục Bắc – Nam là khu vực phát triển mạnh đô thị với các tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật hiện đại đảm bảo xây dựng một đô thị đẹp hiện đại và cân bằng sinh thái.
- Một số khu vực dân cư nằm trên tuyến đường bắt buộc phải mở rộng, cần có biện pháp di dời tái định cư và các chế độ ưu đãi khác để đảm bảo ổn định cuộc sống.
- Các khu vực nghĩa địa nhỏ lẻ nằm rải rác cần phải quy tập về một khu vực gần nhất và nằm trong khu cây xanh để đảm bảo cảnh quan khu đô thị cũng như vệ sinh môi trường đảm bảo sức khoẻ cho cộng đồng.
- Di chuyển hoặc đề nghị chuyển đổi chức năng các xí nghiệp công nghiệp nhỏ lẻ, không thích hợp lấy đất xây dựng khu công cộng nhằm đảm bảo tính mỹ quan và đồng bộ của khu đô thị.
1.5.2. Cơ cấu tổ chức quy hoạch
1. Định hướng chung và phân khu vực quy hoạch
Định hướng chung của quy hoạch định hướng Đường trục kinh tế Bắc – Nam, tỉnh Hà Tây cũ đã được xác định, trong khu vực nghiên cứu có những khu vực ổn định như sau:
Các làng xóm hiện có (trừ một số nhà ở trên tuyến đường chính bắt buộc phải di dời do mở rộng mặt cắt đường)
Mạng lưới giao thông chủ yếu hiện có, có nghiên cứu mở rộng mặt cắt đảm bảo phù hợp với khu đô thị hiện đại.
Hệ thống kênh mương thoát nước chính.
Trên cơ sở hiện trạng và định hướng phát triển của Quy hoạch chung đường trục Bắc – Nam khu vực với hai trục đường chính đường tỉnh lộ 80 và đường trục Bắc nam dự kiến xây dựng) đã phân chia phường thành 3 khu vực tương đối xấp xỉ nhau về quy mô (xem bản vẽ QH-03), bao gồm:
Khu vực 1: Bao gồm phần đất phía Tây của đường trục Bắc - Nam và giới hạn bởi đường tỉnh lộ 80 qua khu vực nghiên cứu, thuộc đất xã Đại Đồng, huyện Thạch Thất.
Khu vực 2: Phần đất phía Tây của đường tỉnh lộ 80, thuộc đất của các xã Lại Thượng và một phần của Phú Kim, huyện Thạch Thất.
Khu vực 3: Phần đất phía Đông của đường trục Bắc – Nam thuộc một phần đất xã Đại Đồng, xã Phú Kim, huyện Thạch Thất và chủ yếu là đất xã Phụng Thượng, huyện Phúc Thọ
2. Tổ chức và phân bố các công trình công cộng
A/ Các cơ quan:
Các cơ quan hành chính cấp khu vực và cấp khu nhà ở được bố trí theo tiêu chuẩn quy phạm và đảm bảo phục vụ đủ nhu cầu cho khu vực.
+ Khu hành chính cấp khu vực bao gồm các công trình UBND, công an, y tế, giáo dục, PCCC, bưu điện… được bố trí tập trung tại khu 3 trên tuyến đường chính vào khu vực này đảm bảo tính uy nghiêm và chức năng của công trình
+ Các khu hành chính cấp khu ở bao gồm các công trình như UBND, công an, trạm y tế, nhà văn hóa khu vực... được bố trí theo các đơn vị ở, đảm bảo phục vụ đủ các dịch vụ thiết yếu.
B/ Công trình dịch vụ văn hoá, cây xanh, TDTT, vui chơi giải trí:
Tiêu chí phát triển đô thị là đảm bảo cân bằng sinh thái và tạo cảnh quan môi trường đẹp và đảm bảo điều kiện vi khí hậu tốt nhất, do vậy đô thị được xây dựng trên cơ sở nối kết giữa các tuyến cây xanh và các khu cây xanh tập trung kết hợp với hệ thống kênh mương, hồ, ao xây dựng mới làm thành một thảm xanh cho các công trình nằm lọt trong nó.
- Toàn khu đô thị có 4 khu vực cây xanh tập trung chính, ngoài ra là các khu vực cây xanh dọc tuyến đường, dọc hệ thống kênh mương và phần đệm sinh thái. Khu vực cây xanh tập trung bao gồm:
+ Khu cây xanh công viên tại khu vực 1 nằm trong lõi của khu vực này, tạo điểm không gian xanh cho khu vực này và cải tạo vi khí hậu khu vực.
+ Khu cây xanh công viên trung tâm với chức năng công viên vui chơi giải trí và nghỉ tĩnh của toàn khu đô thị. Khu vực này cũng chính là trọng tâm của 2 tuyến đường giao thông chính (hai tuyến có dải phân cách cây xanh rộng) nối khu vực hai bên của tuyến Đường trục Bắc – Nam.
+ Hai tuyến cây xanh còn lại một ở khu vực 2 và một ở khu 3, khu ở phía Nam, là các tuyến cây xanh kết hợp dịch vụ buôn bán theo dạng tuyến phố đi bộ vừa có ý nghĩa về mặt cảnh quan cải tạo vi khí hậu vừa mang ý nghĩa về mặt kinh tế cho việc phát triển đô thị bền vững.
- Ngoài ra các lõi cây xanh còn được bố trí trong nội bộ khu ở đảm bảo độ thông thoáng và tiêu chuẩn quy phạm. Mật độ cây xanh đảm bảo không dưới 30%.
- Khu vực trung tâm TDTT nằm sát với công viên trung tâm bổ trợ cho chức năng của công viên này và đồng thời đảm bảo nhu cầu thể dục thể thao cho dân cư đô thị hiện đại.
- Toàn khu đô thị một khu tổ hợp vui chơi giải trí, văn hóa, biểu diễn hỗn hợp đặt tại khu vực 1 nhằm đảm bảo phục vụ nhu cầu giải trí của khu đô thị nói riêng và của toàn bộ khu vực đô thị Tây Thăng Long ở phía Bắc của đường 32.
C/ Các công trình dịch vụ thương mại:
Đây là một trong những chức năng quan trọng đảm bảo ý nghĩa kinh tế của tuyến Đường trục Bắc – Nam. Các công trình dịch vụ thương mại chủ yếu được bố trí tập trung dọc theo 2 bên tuyến Đường trục Bắc – Nam.
Một số chức năng thương mại dịch vụ còn được kết hợp với khối văn phòng và ở làm phong phú thêm loại chức năng này.
Chức năng thương mại dịch vụ kết hợp với trục đi bộ tạo nên một hình thức hoạt động kinh tế mới và hiện đại mang hiệu quả kinh tế cao và hấp dẫn các nhà đầu tư và tạo lập một không gian cảnh quan sinh động.
Trung tâm tài chính là trọng tâm của khu đô thị với các khối nhà tổ hợp tài chính ngân hàng và khối văn phòng dịch vụ kết hợp với ở cao cấp là điểm nhấn cho không gian toàn khu vừa mang ý nghĩa về cảnh quan chiều thứ 3 và đồng thời mang ý nghĩa trọng tâm của khu đô thị là dịch vụ thương mại.
Khối khách sạn 5 sao và văn phòng khách sạn cho thuê dọc trục bên phải của tuyến đường trục đi từ Bắc xuống Nam.
Kết cuối trục là dải dịch vụ dọc tuyến tạo lập bộ mặt cho toàn tuyến.
Khu phố nhà ở thương mại là một dạng dịch vụ kiểu mới kết hợp với nhà ở thấp tầng cho các hộ kinh doanh kinh doanh theo dạng phường hội hay theo tuyến nghề dạng phố cổ Hà Nội (36 phố phường). Đây là một ý tưởng táo bạo vừa mang tính kinh tế, cảnh quan kiến trúc còn mang ý nghĩa về mặt nhân văn. Dân cư chuyển đổi nghề nghiệp cũng có thể tham gia dạng kinh doanh này một cách dễ dàng và phù hợp với kiểu sinh hoạt theo phe giáp của các làng xã vùng đồng bằng Bắc Bộ.
D/ Các công trình đào tạo giáo dục:
- Bố trí các trường cấp 1, 2 theo đơn vị khu ở và hai trường trung học cho toàn khu đô thị ở hai khu vực 1 và 3, đảm bảo phục vụ nhu cầu.
- Nhà trẻ mẫu giáo bố trí hỗn hợp trong các cụm nhà ở hoặc các khu cây xanh tập trung của đơn vị ở đảm bảo bán kính phục vụ 200m.
3. Đối với khu dân cư:
Nguyên tắc: Do bối cảnh các làng xã xung quanh khu vực nghiên chưa bị ảnh hưởng mạnh của đô thị hoá, bản sắc cuộc sống vẫn mang tính truyền thống lâu đời và mang đậm dấu ấn lịch sử của làng. Vì vậy, việc lập quy hoạch tôn trọng và cố gắng làm nổi bật tính chất này.
Trong quá trình phát triển, để phát huy hết tiềm năng về quỹ đất hiện có, cần phải kết hợp chặt chẽ giữa cải tạo và xây dựng mới, cụ thể như sau:
* Khu cải tạo chỉnh trang: Bao gồm khu vực làng xóm bắt buộc phải di dời do mở đường quy hoạch; cần phải có quan điểm rõ ràng về xây dựng và phát triển mới cũng như cải tạo cho phù hợp với cảnh quan chung của tuyến phố quy hoạch.
Khu vực cần phải di dời là khu dân cư trên đường tỉnh lộ 419 khu vực dân cư thuộc xã Đại Đồng ở phía Đông Bắc đường tỉnh lộ 419 sát đài tượng niệm liệt sĩ và một số hộ sát đường nhựa mới xay dựng của xã Đại Đồng, nhà ở chủ yếu là nhà tạm, xây dựng manh mún ảnh hưởng mỹ quan chung của đô thị; và các khu phân lô dãn dân của xã Lại thượng và Phú Kim, hiện một số rất ít đang xây dựng, chủ yếu là đất đã được chia lô. Do vậy việc di dời sẽ không gây xáo trộn quá lớn tới đời sống của người dân khu vực. Thêm vào đó, khu vực dân cư này nằm sát với tuyến đường trục, nơi cần có các công trình điểm nhấn cao tầng, có quy mô lớn do vậy cần thiết phải di dời đảm bảo mỹ quan chung của khu đô thị.
Quy hoạch đề nghị di dời tái định cư các diện hộ dân này vào lô đất quy hoạch sát đường tỉnh lộ 419 (Lô PC-05 có diện tích khoảng 2,93ha) và được thực hiện theo dự án riêng. Chủ đầu tư và các cơ quan chức năng cần có các biện pháp hỗ trợ di dời theo nguyên tắc đôi bên cùng có lợi và tránh xáo trộn cuộc sống của người dân.
* ở những nơi đất trống xây dựng mới các khu ở đảm bảo tính mỹ quan cũng như các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật phục vụ cho nhu cầu ở theo hướng hiện đại và cân bằng sinh thái.
4. Các chỉ tiêu đạt được:
Các chỉ tiêu đạt được của đồ án đạt và vượt chỉ tiêu theo quy chuẩn nhưng xét về tiêu chí phát triển và tính chất của khu vực thì các tiêu chí này là hợp lý, đảm bảo đúng mục tiêu phát triển của khu đô thị.
Các chỉ tiêu chính quy hoạch đạt được là:
Các chỉ tiêu
Chỉ tiêu quy hoạch đạt được (m2/người)
- Chỉ tiêu đất đai khu vực đô thị:
80,48
+ Đất đơn vị ở:
37,79
+ Đất công cộng cấp đô thị và khu ở
8,15
+ Đất cây xanh cấp đô thị và khu ở
8,79
1.5.3. Quy hoạch sử dụng đất các ô đất:
Để tạo cơ sở cho quản lý đất đai, kiến trúc cảnh quan đô thị, toàn khu vực được chia ra các ô đất để kiểm soát phát triển và đầu tư xây dựng. Trong mỗi ô đất có 4 thông số được đưa ra là tổng diện tích, mật độ xây dựng trung bình tối đa, tầng cao: Cao nhất và Thấp nhất, hệ số sử dụng đất trung bình tối đa. Dân số được tính toán theo chỉ tiêu đất ở đã xác định theo định hướng quy hoạch khoảng từ 20-45m2/người.
Ngoài ra, trong mỗi ô đất còn thể hiện được chức năng và diện tích của các thành phần đất đai theo chức năng của từng lô đất được xác định theo quy hoạch
1/ Đất công trình công cộng:
Bao gồm các công trình phục vụ cho các nhu cầu thiết yếu của dân cư trong đô thị, được chia thành công trình công cộng cấp khu vực và công trình công cộng cấp đơn vị ở. Trong từng đơn vị ở bao gồm có các công trình như câu lạc bộ văn hoá, đài liệt sỹ, các cơ quan quản lý hành chính của từng khu vực và công cộng đơn vị ở khác...
Ngoài ra trên tổng thể toàn khu dự án bố trí các loại công trình công cộng cấp khu vực với quy mô lớn như: Trung tâm văn hoá biểu diễn.
Khu vực có tổng diện tích khoảng 22,15 ha, chiếm 4,35% tổng diện tích đất khu đô thị. Mật độ xây dựng từ 20 – 40%, tầng cao trung bình là 2,5 – 6, hệ số sử dụng đất từ 0,8 – 2,1 lần.
2/ Đất giáo dục, y tế
Đất giáo dục – Y tế: Bao gồm các công trình phục vụ cho cấp đơn vị ở và cấp khu vực. Tổng diện tích khoảng 29,37ha chiếm 5,77% tổng diện tích khu đô thị.
Có 03 công trình nhà trẻ quốc tế bố trí tại 3 khu vực 1,2,3; 05 trường tiểu học và 05 THCS bố trí đi cùng cặp theo các đơn vị ở; 02 trường PTTH tại hai khu đông và Tây của đường trục dảm bảo thuận tiện cho việc đi lại của học sinh; và 01 bệnh viện quốc tế cấp khu vực.
3/ Đất hỗn hợp, dịch vụ khách sạn, văn phòng nhà ở:
- Đất ở hỗn hợp: Bao gồm các loại đất xây dựng các công trình phục vụ cho các hoạt động kinh doanh thương mại, du lịch và các dịch vụ thiết yếu của các khu nhà ở, các toà nhà có chức năng hỗn hợp kết hợp giữa văn phòng cho thuê với các trung tâm thương mại và khách sạn. Có tổng diện tích 88,712ha, chiếm tỷ lệ 17,43% tổng diện tích khu đô thị. Loại đất này được bố trí chủ yếu trong khu trung tâm. Các khách sạn cao tầng tiêu chuẩn cao phục vụ nhu cầu khách du lịch đến đây tham quan.
4/ Đất ở xây dựng mới
Bao gồm các loại đất xây dựng nhà ở mật độ cao, trung bình, mật độ cao kết hợp với trung bình và thấp có tổng diện tích khoảng 150,3196ha, chiếm tỷ lệ 29,53% tổng diện tích đất khu đô thị.
- Nhà ở mật độ trung bình: có chiều cao tầng từ 6-20 tầng.
- Nhà ở mật độ thấp: các nhà biệt thự có chiều cao tầng trung bình 2-3 tầng.
- Nhà ở khu phố nhà ở thương mại: tầng cao trung bình là 4 tầng.
5/ Đất dịch vụ chuyển đổi nghề nghiệp
Tổng diện tích 132,9525ha chiếm 20,24% tổng diện tích nghiên cứu quy hoạch. Bao gồm các công trình dịch vụ, thiết thực cho người dân khi chuyển đổi cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang các loại hình dịch vụ.
6/ Đất cây xanh công cộng
Khu cây xanh công cộng bao gồm các công trình dịch vụ vui chơi giải trí và cây xanh vườn hoa, đặc biệt có hồ nước tạo kiến trúc cảnh quan cho toàn khu đô thị. Ngoài ra còn một số điểm công viên cây xanh vườn hoa tạo cảnh quan cho cả toàn thể khu nhà ở cũng như các đơn vị ở tạo môi trường sinh thái và là điểm giao lưu giải trí của các đơn vị ở.
Khu này có diện tích 55,5743 ha chiếm 10,92% bao gồm khu vườn cây xanh, mặt nước.
Bảng I.6. Cơ cấu đất cây xanh đô thị
Tên lô
Chức năng
Diện tích (m2)
MĐXD (%)
H.TB
Hệ số SDD
Chỉ tiêu (m2/ng)
Tỷ trọng (%)
đất Cây xanh
555743
8.79
10.92
CX-01
vườn hoa
6246
-
-
-
CX-02
vườn hoa
13356
-
-
-
CX-03
công viên
110542
15
2
0.3
CX-04
vườn hoa
9074
-
-
-
CX-05
vườn hoa
26505
-
-
-
CX-06
vườn hoa
18612
-
-
-
CX-07
CX-Quảng trường
37390
-
-
-
CX-08
CX đơn vị ở
23206
5
1
-
CX-09
CX ĐƠN Vị ở
16388
5
1
-
CX-10
cx đơn vị ở
26582
10
2
0.2
CX-11
vườn hoa
15576
-
-
-
CX-12
vườn hoa
14417
-
-
-
CX-13
vườn hoa
15197
-
-
-
CX-14
vườn hoa
18168
-
-
-
CX-15
vườn hoa
17128
-
-
-
CX-16
Công viên t.tâm
131548
15
3
0.45
CX-17
CX đơn vị ở
3834
5
1
-
CX-18
CX đơn vị ở
3834
5
1
-
CX-19
CX đơn vị ở
27735
5
1
-
CX-20
CX đơn vị ở
9407
5
1
-
CX-21
vườn hoa
10998
-
-
-
7/ Đất giao thông
Đường giao thông trong khu vực nghiên cứu lập quy hoạch bao gồm có đường Phát triển kinh tế xã hội Bắc Nam tỉnh Hà Tây chạy qua dự án và hệ thống giao thông trong đô thị liên hệ các khu chức năng và khu vực.
Đường giao thông quy hoạch đô thị có diện tích 159,5285ha, chiếm tỷ lệ 31,34%. Mạng lưới giao thông đối ngoại diện tích 13,1793ha.
Bảng I.7. Cơ cấu đất giao thông
Tên lô
Chức năng
Diện tích (m2)
MĐXD (%)
H.TB
Hệ số SDD
Chỉ tiêu (m2/ng)
Tỷ trọng (%)
Đất Giao thông
1595285
25.22
31.34
Giao thông đối nội
1285331
20.32
25.25
Giao thông tĩnh
18760
đX-01
bãi đỗ xe
8674
10
2
0.2
ĐX-02
bãi đỗ xe
10086
10
2
0.2
Mạng lưới giao thông
1266571
24.88
Đường tỉnh lộ 80/419
73022
Giao thông khu vực
1193549
Giao thông khớp nối hạ tầng (54mx2)
309954
8/ Đất hạ tầng kỹ thuật:
Khu đất hạ tầng kỹ thuật bao gồm một số ô đất bố trí trong dự án với chức năng làm khu xử lý nước thải, thu gom rác thải, trạm điện cao áp, trạm bơm cấp nước tăng áp của toàn khu đô thị. Diện tích: 3,4104 ha chiếm 0,67% diện tích đất khu đô thị
Trong khu đô thị có đường điện 110KV chạy qua, dải cây xanh cách ly được bố trí vào các khu cây xanh đô thị nên không tính riêng đất này mà sẽ có quy định cụ thể cho khoảng cách ly này trong phần quy hoạch không gian.
Bảng I.8. Cơ cấu đất hạ tầng kỹ thuật
Tên lô
Chức năng
Diện tích (m2)
Chỉ tiêu (m2/ng)
Tỷ trọng (%)
Đầu mối HTKT
34104
0.54
0.67
ĐMHT-01
Đầu mối htkt
9452
ĐMHT-02
Đầu mối htkt
8768
ĐMHT-03
Đầu mối htkt
7128
ĐMHT-04
Đầu mối htkt
8756
9/ Quy hoạch nghĩa trang:
Trong khu vực hiện có rất nhiều mộ chôn rải rác tự do lẫn với đất canh tác làm ảnh hưởng môi trường. Quy hoạch đề nghị quy tập lại thành các khu vực công viên nghĩa trang nhằm đảm bảo cuộc sống cũng như hoạt động và môi trường cho khu đô thị.
Xét với phong tục và truyền thốgn của người dân, để tránh sự xung đột và mẫu thuẫn của việc xây dựng đô thị với yếu tố tâm linh của dân cư hiện trạng, quy hoạch cố gắng xác định một số các vị trí công viên nghĩa trang theo các xã, nằm ngoài đô thị có khoảng đệm ngăn cách với đô thị cũng như khu vực làng xóm và trên cơ sở tại khu vực đó đã có nhiều mộ cũ. Quy mô của các khu công viên nghĩa trang này khoảng từ 3 – 5ha.
Quy hoạch đề nghị mở rộng khu nghĩa trang xã Đại Đồng trên đường tỉnh lộ 419 thành công viên nghĩa trang và quy tập toàn bộ các mộ rải rác của xã về khu vực này; Khu công viên nghĩa trang của xã Lại Thượng bố trí về phía Tây cuối đường Cần Thơ; Khu công viên nghĩa trang xã Phú Kim bố trí tại 2 khu vực mộ phía Nam sát với khu dịch vụ và phía Đông Nam gần đường tỉnh lộ 419 gần nhà tang lễ của khu đô thị; Khu công viên nghĩa trang xã Phụng Thượng bố trí tại khu vực mộ cũ phía Đông cuối đường vào thôn Nam. Các khu công viên nghĩa trang này được thực hiện theo dự án riêng và đảm bảo các quy định về xây dựng và quản lý khu nghĩa trang.
Trong tương lai xã cần có quy hoạch nghĩa trang theo tầm vĩ mô hơn và quy tập theo quy hoạch nghĩa trang của tỉnh nhằm đảm bảo tính hợp lý cũng như tiết kiệm đất đai xây dựng.
1.6. Định hướng quy hoạch hệ thống thoát nước và bảo vệ môi trường
1.6.1. Mục tiêu xây dựng hệ thống thoát nước và bảo vệ môi trường.
Thu gom nước thải được tiêu thoát đến khu vực xử lý, xử lý đảm bảo vệ sinh trước khi xả thải vào nguồn.
Nước mưa được thu gom một cách nhanh nhất, đảm bảo vệ sinh, chống ngập úng cho đô thị
Phân tích đánh giá tác động môi trường, phát hiện những vấn đề nổi cộm của khu vực. Dự báo, phân tích và đánh giá các tác động môi trường trong quá trình thực hiện dự án, đề xuất xây dựng các biện pháp kỹ thuật, công nghệ, quản lý để giảm thiểu các tác động môi trường. Cùng với đó nghiên cứu, lập chương trình quản lý và giám sát chất lượng môi trường của dự án.
1.6.2. Tiền đề xây dựng hệ thống thoát nước và bảo vệ môi trường.
1. Cơ sở pháp lý.
Theo thiết kế quy hoạch được duyệt
2. Nguồn vốn.
Khu đô thị Thạch Phúc – Hà Nội nằm trong chuỗi khu đô thị dọc trục kinh tế Bắc – Nam với tổng vốn đầu tư 7.694 tỷ đồng, do công ty TNHH tập đoàn Nam Cường làm chủ đầu tư theo hợp đồng BT (Xây dựng – Chuyển giao)
3. Chủ chương đầu tư
Coi trọng môi trường: xây dựng hệ thống thoát nước thải, nước mưa, trạm xử lý nước thải, thu gom chất thải rắn, xây dựng báo cáo đánh giá tác động môi trường và các kế hoạch quản lý, khai thác.
Chống ngập úng cho đô thị: Xây dựng hệ thống thoát nước mưa đảm bảo nước mưa được tiêu thoát kịp thới không gây ngập úng cho đô thị.
Nguồn vốn: công ty TNHH tập đoàn Nam Cường làm chủ đầu tư và thực hiện theo hợp đồng BT. Nguồn vốn dự kiến cho phần hạ tầng và bảo vệ MT chiếm 20% nguồn vốn cấp cho dự án.
Quản lý và khai thác sau này: sau khi xây dựng, hệ thống sẽ được chuyển giao cho chính địa phương. Kinh phí quản lý và vận hành hệ thống được duy trì theo quy định của nhà nước, có sự đóng góp của cộng đồng trong khu vực.
1.6.3. Dự kiến quy hoạch thoát nước cho đô thị.
1. Cơ sở chọn hệ thống thoát nước.
+ Hiện trạng hệ thống thoát nước
+ Các điều kiện về khí hậu, địa hình
+ Diện tích tính toán và đặc điểm của lưu vực
+ Xây dựng hệ thống thoát nước mới hoàn toàn và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Lựa chọn hệ thống thoát nước.
Khu đô thị mới Thạch Phúc hầu như chưa có hệ thống thoát nước, vì vậy mục tiêu lâu dài là dựng toàn bộ hệ thống thoát nước đảm bảo tốt việc thoát nước nhanh chóng các loại nước thải và nước mưa. Cần xây dựng trạm xử lý nước thải tập trung để xử lý nước thải tới độ sạch cho phép trước khi xả ra sông.
Ngòai việc xây dựng hệ thống nước thải đồng thời cần quan tâm tới vấn đề cấp nước sạch, vấn đề quản lý chất thải rắn vệ sinh môi trường để đảm bảo chất lượng sống của người dân trong khu vực.
Giải pháp 1:
Xây dựng một hệ thống thoát nước riêng hoàn toàn:
+ Nước mưa: hệ thống thoát nước mưa có đặc điểm sau:
Các tuyến nước mưa được bố trí trên trục các khu phố. Hệ thống thoát nước mưa được bố trí để xả đến các kênh mương gần nhất.
Hệ thống thoát nước mưa ở đây là hoàn toàn tự chảy
Nước mưa cuối cùng sẽ được xả ra mương,sông, không có biện pháp xử lý nào đi kèm.
+ Nước bẩn: hệ thống thoát nước thải ở đây có một số đặc điểm sau:
Toàn bộ nước thải sinh hoạt của đô thị được tập trung về khu xử lý
Nước thải sau khi xử lý đạt tiêu chuẩn sẽ được xả ra sông .
Giải pháp 2:
Xây dựng hệ thống thoát nước theo kiểu nửa riêng
Theo phương án này cả nước mưa và nước thải đêu xả chung vào hệ thông thoát nước của đô thị
Tại các cửa xả ra kênh mương bố trí các ga tách nước mưa/nước thải.
Nước thải sau và nước mưa đợt đầu khi được tách tại các ga tách nước sẽ được thu theo hệ thống cống bao nối các ga tách nước, sau đó đưa về khu xử lý.
Trong điều kiện bình thương không có mưa thì chỉ có nước thải chảy trong các cống thoát nước chung.
Cống thoát nước thiết kế để khi có mưa vân tốc nước chảy trong rãnh đủ lớn để tự làm sạch.
Nước mưa phần lớn sẽ tự tràn tại các ga tách nước xả thẳng ra các kênh mương.
Toàn bộ nước thải sinh hoạt của đô thị được tập trung về khu xử lý
Nước thải sau khi xử lý đạt tiêu chuẩn sẽ được xả ra sông công.
Trên cơ sở những yêu cầu đảm bảo vệ sinh môi trường và cùng với sự hiện đại hoá nhanh chóng của đô thị, ta chọn hệ thống thoát nước riêng hoàn toàn với các lý do:
+ Cường độ mưa trong khu vực lớn: q20 = 289 l/s-ha rất lớn so với lưu lượng nước thải sinh hoạt.
+ Nước bẩn trong khu vực phải được xử lý tới mức độ cần thiết nên việc sử dụng hệ thống thoát nước riêng hoàn toàn sẽ làm giảm quy mô công suất trạm xử lý nước thải dẫn tới giảm chi phí xây dựng và quản lý đảm bảo cho các công trình làm việc một cách điều hoà và đạt hiệu quả cao về kinh tế và kỹ thuật.
+ Khu đô thị mới Thạch Phúc có địa hình dốc về phía về phía Nam nơi có sông Tích Giang chảy qua, hệ thống sông hồ phong phú, đa dạng. Do đó khả năng thoát nước mưa tốt và việc xả thẳng nước mưa trong thành phố ra mương xây xung quanh đô thị rồi đổ ra sông mà không qua xử lý là có thể chấp nhận được.
+ Việc xây dựng hệ thống thoát nước riêng - qui hoạch, phân vùng và xây dựng tuyến cống bao để thu toàn bộ nước thải sinh hoạt, và các khu dịch vụ công cộng của toàn thành phố.
+ Xây dựng trạm xử lý nước thải cho toàn đô thị.
+ Khơi thông, nạo vét , kè đá cho các sông hồ để cho việc thoát nước được nhanh chóng.
Chương 2
Thiết kế mạng lưới thoát nước khu đt thạch phúc hà nội
2.1. Các số liệu cơ bản.
2.1.1 Tài liệu căn cứ.
Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 Khu đô thị Thạch Phúc, Hà Nội
2.2.2. Tiêu chuẩn dùng nước
Ta lấy tiêu chuẩn dùng nước của khu đô thị dựa trên tiêu chuẩn dùng nước bên trong: 4513-1988.
Tiêu chuẩn dùng nước sinh hoạt:
Đối với khu biệt thự cao cấp: q0 = 350 l/người .ngày
Đối với khu Biệt thự tiêu chuẩn bình thường : q0 = 200 l/người.ngày
Đối với khu phố chợ: q0= 180l/người .ngày
Đối với khu hỗn hợp ( bao gồm nhiều loại hình ở, dịch vụ…): q0 = 120 l/người.ngày
Đối với khu Nhà ở - Văn phòng : q0 = 80l/người.ngày.
Đối với khu dịch vụ: q0 = 130l/người.ngày;
Các khu khách sạn, các khu công cộng khác: tuỳ vào từng loại hình, quy mô: mà có tiêu chuẩn phù hợp tương ứng.
Tiêu chuẩn dùng nước cho các đơn vị dùng nước tập trung (Nhà trẻ, trường học, bệnh viện)
Nhà trẻ: q0 =75l/trẻ.ngày
Trường học: q0 = 20l/trẻ.ngày
Bệnh viện: q0 = 250l/dường bệnh.ngày
2.2. Xác định lưu lượng tính toán của khu dân cư.
Từ công thức:
Qtbngđ =
Trong đó:
N - Dân số tính toán.
q0 - Tiêu chuẩn thải nước.
Theo tài liệu quy hoạch tỉ lệ 1/2000 khu đô thị Thạch Phúc - Hà Nội. Ta xác định dân số của từng khu chức năng. Từ công thức trên ta xác định được lưu lượng dùng nước của từng khu chức năng.
(Lưu lượng thải của từng khu chức năng được thống kê trong bảng II.1)
ký hiệu
chức năng
Diện tích (m2)
dân số
t/c dùng nước
(l/ng.ng)
Qtbng
(m3/ng)
Qtbs
(l/s)
biệt thự cao cấp
192472
4896
350
1713.60
19.83
TT-01
biệt thự cao cấp
22019
560
350
196.00
2.27
TT-02
biệt thự cao cấp
16452
418
350
146.30
1.69
TT-04
biệt thự cao cấp
28976
737
350
257.95
2.99
TT-05
biệt thự cao cấp
19828
505
350
176.75
2.05
TT-06
biệt thự cao cấp
19591
498
350
174.30
2.02
TT-07
biệt thự cao cấp
19574
498
350
174.30
2.02
TT-08
biệt thự cao cấp
7974
203
350
71.05
0.82
TT-09
biệt thự cao cấp
28998
737
350
257.95
2.99
TT-10
biệt thự cao cấp
29060
740
350
259.00
3.00
đất ở biệt thự
438207.8
12575
200
2515.00
29.11
TT-11
ở biệt thự
33605
923
200
184.60
2.14
TT-12
ở biệt thự
40073
1098
200
219.60
2.54
TT-13
ở biệt thự
27913
768
200
153.60
1.78
TT-14
ở biệt thự
30707
842
200
168.40
1.95
TT-15
ở biệt thự
41414
1134
200
226.80
2.63
TT-16
ở biệt thự
31158
858
200
171.60
1.99
TT-17
ở biệt thự
19591
538
200
107.60
1.25
TT-18
ở biệt thự
20008
551
200
110.20
1.28
TT-19
ở biệt thự
32848
903
200
180.60
2.09
TT-20
ở biệt thự
12984
354
200
70.80
0.82
TT-21
ở biệt thự
27143.4
746
200
149.20
1.73
TT-22
ở biệt thự
2184.8
600
200
120.00
1.39
TT-23
ở biệt thự
27999.6
770
200
154.00
1.78
TT-24
ở biệt thự
27692
761
200
152.20
1.76
TT-25
ở biệt thự
17895
492
200
98.40
1.14
TT-26
ở biệt thự
22650
623
200
124.60
1.44
TT-27
ở biệt thự
22342
614
200
122.80
1.42
Đất ở cao tầng
223187.1
17607
180
3169.26
36.68
CT-01
ở cao tầng
29025
2560
180
460.80
5.33
CT-02
ở cao tầng
26839.4
2366
180
425.88
4.93
CT-03
ở cao tầng
50191.6
3425
180
616.50
7.14
CT-04
ở cao tầng
55552.8
3788
180
681.84
7.89
ct - 05
ở cao tầng
61578.3
5468
180
984.24
11.39
Nhà phố thơng mại
417009.9
14059
180
2530.62
29.29
PC-01
nhà phố thương mại
17915
574
180
103.32
1.20
PC-02
nhà phố thương mại
15256
495
180
89.10
1.03
PC-03
nhà phố thương mại
15402
499
180
89.82
1.04
PC-04
nhà phố thương mại
8575
293
180
52.74
0.61
PC-05
nhà phố thương mại
25991
915
180
164.70
1.91
PC-06
nhà phố thương mại
30003
1061
180
190.98
2.21
PC-07
nhà phố thơng mại
30296
1069
180
192.42
2.23
PC-08
nhà phố thương mại
23032
835
180
150.30
1.74
PC-09
nhà phố thương mại
15390.4
561
180
100.98
1.17
PC-10
nhà phố thương mại
23314.8
729
180
131.22
1.52
PC-11
nhà phố thương mại
23313
727
180
130.86
1.51
PC-12
nhà phố thương mại
17722.2
554
180
99.72
1.15
PC-13
nhà phố thương mại
23311.3
728
180
131.04
1.52
PC-14
nhà phố thương mại
13138.7
536
180
96.48
1.12
pc-15
nhà phố thương mại
28164
1025
180
184.50
2.14
PC-16
nhà phố thương mại
26252.8
822
180
147.96
1.71
PC-17
nhà phố thương mại
25918.4
812
180
146.16
1.69
PC-18
nhà phố thương mại
26218.3
812
180
146.16
1.69
PC-19
nhà phố thương mại
14964.8
564
180
101.52
1.18
PC-20
nhà phố thương mại
12831.2
448
180
80.64
0.93
đất ở hỗn hợp
454357.79
14035
120
1684.20
19.49
HH-01
DV - VP - Nhà ở (*)
26142.83
503
120
60.36
0.70
HH-02
DV - VP - Nhà ở (*)
9286
341
120
40.92
0.47
HH-03
DV - VP - Nhà ở(*)
72528
2268
120
272.16
3.15
HH-05
DV-NO hỗn hợp (*)
26341.3
917
120
110.04
1.27
HH-06
DV-NO hỗn hợp (*)
40614.5
1370
120
164.40
1.90
HH-07
tuyến phố tm-dv (*)
87480.46
2374
120
284.88
3.30
HH-08
DV - VP - Nhà ở (*)
14755
519
120
62.28
0.72
HH-09
DV - VP - Nhà ở (*)
21630.3
745
120
89.40
1.03
HH-10
DV - VP - Nhà ở (*)
28799.4
910
120
109.20
1.26
HH-11
DV - VP - Nhà ở (*)
26143.3
820
120
98.40
1.14
HH-12
tuyến phố tm-dv (*)
61525.3
1972
120
236.64
2.74
HH-13
t.mại - d.vụ - nhà ở (*)
39111.4
1296
120
155.52
1.80
khách sạn
102477.6
1800
435.00
5.03
ks-01
khách sạn 5 sao
101050.2
1500
250
375.00
4.34
ks-02
khách sạn
1427.4
300
200
60.00
0.69
văn phòng - nhà ở
74246.5
5982
80
478.56
5.54
vn-o1
V phòng - Nhà ở (**)
20431.3
470
80
37.60
0.44
vn-02
V phòng - Nhà ở (**)
26515
598
80
47.84
0.55
vn-03
V phòng - Nhà ở (**)
27300.2
622
80
49.76
0.58
vn-04
V phòng - Nhà ở (**)
61553
1335
80
106.80
1.24
vn-05
V phòng - Nhà ở (**)
37864.4
1105
80
88.40
1.02
vn-06
V phòng - Nhà ở (**)
16622
405
80
32.40
0.38
vn-07
V phòng - Nhà ở (**)
51322
1119
80
89.52
1.04
vn-08
V phòng - Nhà ở (**)
16418
328
80
26.24
0.30
đất dịch vụ
1278876.1
32422
130
4214.86
48.78
Dv-01
dv ĐạI ĐồNG
46810
975
130
126.75
1.47
DV-02
dv ĐạI ĐồNG
91908
1915
130
248.95
2.88
DV-03
dv ĐạI ĐồNG
175277
3685
130
479.05
5.54
DV-04
dv ĐạI ĐồNG
130397.5
2878
130
374.14
4.33
DV-05
dv lạI thƯợNG
20035
680
130
88.40
1.02
DV-06
dv lạI thƯợNG
55167
1886
130
245.18
2.84
DV-07
dv phú kim
137361
4188
130
544.44
6.30
DV-08
dv phụng thượng
35722
1086
130
141.18
1.63
Dv-09
dv phụng thượng
14104
365
130
47.45
0.55
Dv-10
dv phụng thượng
14894
462
130
60.06
0.70
Dv-11
dv phụng thượng
216101.61
5548
130
721.24
8.35
Dv-12
dv phú kim
24688
868
130
112.84
1.31
dv -13
dv phú kim
316411
7886
130
1025.18
11.87
dv -14
DV phụng thượng
31052.1
648
130
84.24
0.98
dv -15
dv phụng thượng
22740.85
580
130
75.40
0.87
dv -16
dv phú kim
129059.2
2870
130
373.10
4.32
dất công cộng
200849.1
1950
42.30
0.49
CC-01
cc cấp đv ở
4008
50
30
1.50
0.02
CC-02
cc cấp đv ở
5500
60
30
1.80
0.02
CC-03
đài liệt sỹ
12532
-
-
-
-
CC-04
văn hóa biểu diễn
44758
500
15
7.50
0.09
CC-05
hành chính
14254
150
30
4.50
0.05
CC-06
cc cấp đv ở
9695
100
30
3.00
0.03
CC-07
nhà tang lễ
11760
300
15
4.50
0.05
CC-08
hành chính
30881.1
150
30
4.50
0.05
CC-09
CC CấP ĐV ở
9286
100
30
3.00
0.03
CC-10
CC cấp Đv ở
14193
120
30
3.60
0.04
CC-11
tổ hợp tdtt
43982
420
20
8.40
0.10
tổng cộng
16783.40
194.25
Từ bảng thống kê trên ta có:
- Tổng lưu lượng trung bình nước thải sinh hoạt thải ra trong một ngày đêm là:
Qshngđ = 16783,4 (m3/ngđ)
- Lưu lượng nước thải trung bình giây: qtbs
Theo công thức: qstb = = 194,25 (l/s)
Từ lưu lượng trung bình giây, để có lưu lượng tính toán cho toàn đô thị ta phải đi tìm hệ số không điều hòa kch. Tra theo bảng “Trị số kch phụ thuộc qtbs”
Hệ số không điều hòa Kc
Lưu lượng thoát nước thải trung bình l/s ( q)
5
10
20
50
100
300
500
1000
≥5000
Kc max
2,5
2,1
1,9
1,7
1,6
1,55
1,5
1,47
1,44
Kc min
0.38
0.45
0.5
0.55
0.59
0.62
0.66
0.69
0.71
=>kch = 1,58.
Từ hệ số K =1,58 ta xác định được lưu luợng nước phân bổ theo từng h trong ngày (Sự phân bổ này được thể hiện trong bảng:IV.1- lưu lượng nước thải theo h)
Cũng từ bảng này ta xác định được lưu lượng nước thải giờ dùng nước max, min
Lưu lượng nước thải Max: Qhmax = 1197.64 (m3/h)
Lưu lượng nước thải min: Qhmin = 260,39 (m3/h)
2.3. Xác định lưu lượng tập trung.
Các lưu lượng tập trung đổ vào mạng lưới thoát nước bao gồm nước thải từ các bệnh viện, trường học, nhà trẻ mẫu giáo và các khu công nghiệp.
2.3.1. Bệnh viện.
Trong khu vực có một bệnh viện đa khoa với diện tích 43236 m2. Số giường bệnh nhân theo quy hoạch: 500 giường bệnh
Lưu lượng thải trung bình trong ngày là:
Qtbngày = = = 125(m3/ngày)
B: số lượng dường bệnh: N=500 giường bệnh.
q0 = 250l/dường bệnh (q0: Tiêu chuẩn dùng nuớc tính cho mỗi dường bệnh; tính cả lượng nước dùng cho các công tác phục vụ chăm sóc).
Lưu lượng thải trung bình giờ là:
Qtbgiờ= = = 5,12(m3/h)
Lưu lượng Max giờ là:
Qhmax= kh. Qtbgiờ = 2,5x5,12 = 13,02 (m3/h)
Lưu lượng Max giây là:
qsmax = = 3,62(l/s)
2.3.2. Trường học.
Trong khu vực có 12 trường học lớn nhỏ với tổng diện tích: 161288 m2
Số lượng học sinh theo quy hoạch thiết kế là: 17800 học sinh
- Tiêu chuẩn thải nước: qth0 = 20 (l/ng.ngđ)
- Hệ số không điều hòa giờ kh = 1,8
- Trường học làm việc 12 giờ trong ngày
Do vậy ta tính được các số liệu cơ bản đối với 1 trường học như sau:
- Lưu lượng thải trung bình ngày là:
Qtbngày = (m3/ngày)
- Lưu lượng thải trung bình giờ là:
Qtbgiờ= (m3/h)
- Lưu lượng Max giờ là:
Qhmax=kh. Qtbgiờ (m3/h)
- Lưu lượng Max giây là:
qsmax = (l/s)
2.3.3. Nhà trẻ
Trong khu vực có 3 nhà trẻ với tổng diện tích: 49590 m2
Số lượng học sinh theo quy hoạch thiết kế là: 3400 trẻ
- Tiêu chuẩn thải nước: qth0 = 75 (l/ng.ngđ)
- Hệ số không điều hòa giờ kh = 1, 8
Tương tự như trường học với giờ làm việc là: 12 h ta cũng xác định được lưu lượng nước thải của các nhà trẻ với công thức tương tự như khu trường học
Như vậy các công trình công cộng bao gồm:
1 Bệnh viện với Q=125 (m3/ngđ)
12 Trường học với Q = 278 (m3/ngđ)
3 Nhà trẻ với Q = 255 (m3/ngđ)
(Tổng hợp nước thải tập trung từ các công trình công cộng theo bảng II.2)
2. Lưu lượng nước thải tập trung từ các công trình nhà trẻ – bệnh viện – trường học.
Bệnh viện – trường học - nhà trẻ
T/c dùng nước
(l/ng.ng)
Qtbng (m3/ng)
Qtbh (m3/h)
kh
Qmaxh (m3/h)
Qmaxs (l/s)
Bệnh viện
diện tích
Giường bệnh
BV-01
Bệnh viện quốc tế
43236
500
250
125.00
5.21
2.50
13.02
3.62
đất nhà trẻ
diện tích
trẻ
NT-QT-01
Nhà trẻ
16530
1034
75
77.55
6.46
1.80
11.63
3.23
NT-QT-02
Nhà trẻ
16530
1233
75
92.48
7.71
1.80
13.87
3.85
NT-QT-03
Nhà trẻ
16530
1133
75
84.98
7.08
1.80
12.75
3.54
tổng
49590
3400
75
255.00
21.25
1.80
38.25
10.63
Trường học
diện tích
học sinh
TH-01
Tiểu học
12095
1000
20
20.00
1.67
1.80
3.00
0.83
TH-02
Tiểu học
16190
1400
20
28.00
2.33
1.80
4.20
1.17
TH-03
Tiểu học
15788
1300
20
26.00
2.17
1.80
3.90
1.08
TH-04
TH cơ sở
14752
1200
20
24.00
2.00
1.80
3.60
1.00
TH-06
Tiểu học
10397
900
20
18.00
1.50
1.80
2.70
0.75
TH-07
TH cơ sở
8250
800
20
16.00
1.33
1.80
2.40
0.67
TH-08
tiểu học
14292
1200
20
24.00
2.00
1.80
3.60
1.00
TH-09
TH cơ sở
10576
900
20
18.00
1.50
1.80
2.70
0.75
TH-11
TH cơ sở
11584
1000
20
20.00
1.67
1.80
3.00
0.83
TH-12
tiểu học
11584
1000
20
20.00
1.67
1.80
3.00
0.83
TH-05
TH phổ thông
18820
1800
20
36.00
3.00
1.80
5.40
1.50
TH-10
TH phổ thông
16960
1400
20
28.00
2.33
1.80
4.20
1.17
Tổng
161288
13900
20
278.00
23.17
1.80
41.70
11.58
- Tổng lưu lượng nước thải công cộng:
+; Lưu lượng trung bình ngày: 658 m3/ngày
+; Lưu lượng trung bình giờ: 49,63 m3/h
+; Lưu lượng lớn nhất theo giờ: 92,97 (m3/h)
+; Lưu lượng lớn nhất giây: 25,83 (l/s)
Như vậy lượng nước thải toàn đô thị thải ra trong một ngày là:
Q = Qsh + Qbv + Qth + Qnt = 16783.4 + 125 + 278 + 255 = 17441.40 (m3/ngđ)
2.4. Lưu lượng nước thải theo giờ.
2.4.1. Nước thải sinh hoạ khu dân cư.
Căn cứ vào hệ số không điều hoà chung Kch = 1,58 ta xác định được lượng phân bố nước thải theo các giờ trong ngày ( Cột 2 - bảng II.3)
2.4.2. Nước thải từ bệnh viện.
Từ hệ số không điều hoà giờ Kh = 2,5 ta được sự phân bố lưu lượng nước thải của bệnh viện theo các giờ, cột 4 - bảng II.3)
2.4.3. Nước thải từ trường học - nhà trẻ.
Từ hệ số không điều hoà giờ Kh = 1,8 ta được sự phân bố lưu lượng nước thải của trường học theo các giờ, cột 6 - bảng II.3)
bảng II.3: lưu lượng nớc thải theo giờ
Giờ
Nước thải sinh hoạt
Bệnh Viện
Trường học
Nhà trẻ
Tổng hợp
Kh=1,58
Kh=2,5
Kh=1,8
Kh=1,8
Lưu lượng
%Q
%
m3
%
m3
%
m3
%
m3
m3
1
2
3
4
5
6
7
6
7
14
15
0-1
1.55
260.14
0.2
0.25
260.39
1.49
1-2
1.55
260.14
0.2
0.25
260.39
1.49
2-3
1.55
260.14
0.2
0.25
260.39
1.49
3-4
1.55
260.14
0.2
0.25
260.39
1.49
4-5
1.55
260.14
0.5
0.63
260.77
1.50
5-6
4.35
730.08
0.5
0.63
730.70
4.19
6-7
5.95
998.61
3
3.75
8.42
23.41
6.55
16.70
1042.47
5.98
7-8
5.80
973.44
5
6.25
7.55
20.99
5.76
14.69
1015.36
5.82
8-9
6.70
1124.49
8
10.00
7.55
20.99
5.76
14.69
1170.16
6.71
9-10
6.70
1124.49
10.4
13.00
7.55
20.99
15.36
39.17
1197.64
6.87
10-11
6.70
1124.49
6
7.50
7.55
20.99
15.36
39.17
1192.14
6.84
11-12
4.80
805.60
9.6
12.00
7.55
20.99
15.36
39.17
877.76
5.03
12-13
3.95
662.94
9.4
11.75
15.2
42.26
3.72
9.49
726.44
4.17
13-14
5.55
931.48
6
7.50
7.55
20.99
3.72
9.49
969.45
5.56
14-15
6.05
1015.40
5
6.25
7.55
20.99
10.34
26.37
1069.00
6.13
15-16
6.05
1015.40
8.1
10.13
7.55
20.99
5.76
14.69
1061.20
6.08
16-17
5.60
939.87
5.5
6.88
7.55
20.99
5.76
14.69
982.42
5.63
17-18
5.60
939.87
5
6.25
8.43
23.44
6.55
16.70
986.26
5.65
18-19
4.30
721.69
5
6.25
727.94
4.17
19-20
4.35
730.08
5
6.25
736.33
4.22
20-21
4.35
730.08
3.7
4.63
734.70
4.21
21-22
2.35
394.41
2
2.50
396.91
2.28
22-23
1.55
260.14
1
1.25
261.39
1.50
23-24
1.55
260.14
0.5
0.63
260.77
1.50
Tổng
100.00
16783.40
100
125.00
100
278.00
100
255.00
17441.40
100,00
2.5. Vạch tuyến mạng lưới thoát nước sinh hoạt.
2.5.1. Nguyên tắc vạch tuyến.
Vạch tuyến mạng lưới thoát nước ( MLTN ) là bố trí MLTN trên mặt bằng quy hoạch đô thị .
Giá thành xây dựng MLTN thông thường chiếm (50-70)% giá thành toàn bộ hệ thống .Vì vậy việc vạch tuyến và tính toán MLTN cần tuân thủ những nguyên tắc và những qui định ,qui phạm kỹ thuật một cách chặt chẽ.
Công tác vạch tuyến mạng lưới được tiến hành theo nguyên tắc sau:
Triệt để lợi dụng địa hình để sao cho mạng lưới thoát nước là tự chảy.
Tổng chiều dài mạng lưới đường ống là nhỏ nhất, đồng thời MLTN phải phù hợp với hệ thống thoát nước đã lựa chọn, tránh vạch tuyến MLTN chảy vòng
Hạn chế vạch tuyến đường ống thoát nước qua sông, hồ , đầm lầy, dưới đường giao thông có mật độ lớn, dưới nền đất yếu.
Đặt đường ống phải phù hợp với điều kiện địa chất thủy văn khu vực và tuân theo các quy định về khoảng cách đối với các đường ống kỹ thuật khác và các hệ thống công trình ngầm.
Khi vạch tuyến MLTN đã cần phải lưu ý sử dụng các nguyên vật liệu địa phương để phục vụ cho xây dựng mạng lưới.
Trạm xử lý phải đặt ở vị trí thấp nhưng không quá thấp để tránh ngập lụt. Thường trạm xử lý đặt ở phía thấp so với địa hình Thành phố, nằm ở cuối nguồn nước, cuối hướng gió chính và phải đảm bảo khoảng cách vệ sinh đối với các khu dân cư và các xí nghiệp công nghiệp.
Dựa vào nguyên tắc trên mà ta đưa ra 2 phương án vạch tuyến như sau:
a. Phương án 1: Xem trong bản vẽ 02.
b. Phương án 2: Xem trong bản vẽ 03.
Cả hai phương án đều sử dụng một tuyến cống chính chạy dọc theo phần địa hình thấp nhất của khu đô thị và thoát nước ra sông Tích. Trên tuyến cống chính bố trí các trạm bơm có tác dụng giảm độ sâu chôn cống. Nước thải từ các lưu vực được thu gom về trạm bơm chính để bơm về Trạm xử lý đặt sát bờ sông Tích.
Hai phương án có vị trí trạm xử lý khác nhau. Phương án 2 đặt trạm xử lý chếch hơn về phía đông, có ưu điểm thuận tiện hơn cho khu vực thoát nước ở phía tây kênh đồng mô, tuy nhiên so với phương án 1, trạm xử lý đặt hơi xát khu khu dân cư nên về mặt môi trường chưa được đảm bảo.
2.5.2. Lưu lượng thoát nước tiểu khu.
Dựa vào dân số và diện tích của từng khu chức năng, ta sẽ xác định mật độ dân số của từng khu theo công thức:
n = N/F (người/m2)
Trong đó: N: dân số của tiểu khu (người)
F: diện tích của tiểu khu (m2)
Sau khi phân chia các lưu vực thoát nước, ta xác định được diện tích của từng lưu vực trong tiểu khu.
Xác định dân số của từng lưu vực theo công thức:
Ni = n.Fi (người)
Trong đó Fi: diện tích lưu vực tiểu khu.
Ni: Dân số lưu vực tiểu khu.
Lưu lượng nước thải trong lưu vực tiểu khu là:
Q = Ni. q0 (m3/ngày)
Trong đó: Ni: dân số của lưu vực trong tiểu khu (người).
qo: Tiêu chuẩn thoát nước tiểu khu (l/người. ngày)
Từ công thức trên, ta xác định lưu lượng nước thải của từng lưu vực trong tiểu khu theo bảng (II.4)
Khu
Ký hiệu
Diện tích (m2)
Dân số (người)
Tiêu chuẩn dùng nước (l/ng.ng)
Qtb (m3/ng)
Qtb (l/s)
biệt thự cao cấp
TT-01
22019
560
350
196.00
2.27
tt-o1a
10785
274
350
96.00
1.11
tt-01b
11234
286
350
100.00
1.16
TT-02
16452
418
350
146.30
1.69
tt-02a
8226
209
350
73.15
0.85
tt-02b
8226
209
350
73.15
0.85
TT-04
28976
737
350
257.95
2.99
tt-04a
2302
59
350
20.49
0.24
tt-04b
13013
331
350
115.84
1.34
tt-04c
13661
347
350
121.61
1.41
TT-05
19828
505
350
176.75
2.05
tt-05a
8448
215
350
75.31
0.87
tt-05b
2932
75
350
26.14
0.30
tt-05c
8448
215
350
75.31
0.87
TT-06
19591
498
350
174.30
2.02
tt-06a
8227
209
350
73.20
0.85
tt-06b
3137
80
350
27.91
0.32
tt-06c
8227
209
350
73.20
0.85
TT-07
19574
498
350
174.30
2.02
tt-07a
8146
207
350
72.54
0.84
tt-07b
3282
84
350
29.23
0.34
tt-07c
8146
207
350
72.54
0.84
TT-08
7974
203
350
71.05
0.82
TT-09
28998
737
350
257.95
2.99
tt-09a
2406
61
350
21.40
0.25
tt-09b
13296
338
350
118.27
1.37
tt-09c
13296
338
350
118.27
1.37
TT-10
29060
740
350
259.00
3.00
tt-10a
2186
56
350
19.48
0.23
tt-10b
13437
342
350
119.76
1.39
tt-10c
13437
342
350
119.76
1.39
TT-11
33605
923
200
184.60
2.14
tt-11a
15287
420
200
83.98
0.97
tt-11b
12885
354
200
70.78
0.82
tt-11c
5433
149
200
29.84
0.35
TT-12
40073
1098
200
219.60
2.54
tt-12a
19625
538
200
107.54
1.24
tt-12b
2880
79
200
15.78
0.18
tt-12c
17568
481
200
96.27
1.11
TT-13
27913
768
200
153.60
1.78
tt-13a
10426
287
200
57.37
0.66
tt-13b
2543
70
200
13.99
0.16
tt-13c
14944
411
200
82.23
0.95
TT-14
30707
842
200
168.40
1.95
tt-14a
4885
134
200
26.79
0.31
tt-14b
22726
623
200
124.63
1.44
tt-14c
3096
85
200
16.98
0.20
TT-15
41414
1134
200
226.80
2.63
tt-15a
5126
140
200
28.07
0.32
tt-15b
25168
689
200
137.83
1.60
tt-15c
6783
186
200
37.15
0.43
tt-15d
4337
119
200
23.75
0.27
TT-16
31158.5
858
200
171.60
1.99
tt-16a
11753
324
200
64.73
0.75
tt-16b
5519.5
152
200
30.40
0.35
tt-16c
13886
382
200
76.47
0.89
TT-17
19591.4
538
200
107.60
1.25
tt-17a
7350.4
202
200
40.37
0.47
tt-17b
4905.5
135
200
26.94
0.31
tt-17c
7335.5
201
200
40.29
0.47
TT-18
20008
551
200
110.20
1.28
tt-18a
7520
207
200
41.42
0.48
tt-18b
4968
137
200
27.36
0.32
tt-18c
7520
207
200
41.42
0.48
TT-19
32848.4
903
200
180.60
2.09
tt-19a
13784.4
379
200
75.79
0.88
tt-19b
7215.7
198
200
39.67
0.46
tt-19c
11848.3
326
200
65.14
0.75
TT-20
12984.4
354
200
70.80
0.82
tt-20a
6492.2
177
200
35.40
0.41
tt-20b
6492.2
177
200
35.40
0.41
TT-21
27143.4
746
200
149.20
1.73
tt-21a
13604.5
374
200
74.78
0.87
tt-21b
13538.9
372
200
74.42
0.86
TT-22
21848.8
600
200
120.00
1.39
TT-23
27999.6
770
200
154.00
1.78
tt-23a
12144
334
200
66.79
0.77
tt-23b
12208
336
200
67.14
0.78
tt-23c
3647.6
100
200
20.06
0.23
TT-24
27692
761
200
152.20
1.76
tt-24a
12124
333
200
66.64
0.77
tt-24b
12124
333
200
66.64
0.77
tt-24c
3444
95
200
18.93
0.22
TT-25
17895
492
200
98.40
1.14
tt-25a
9966
274
200
54.80
0.63
tt-25b
3829.5
105
200
21.06
0.24
tt-25c
4099.5
113
200
22.54
0.26
TT-26
22650
623
200
124.60
1.44
tt-26a
9057
249
200
49.82
0.58
tt-26b
6485
178
200
35.67
0.41
tt-26c
7108
196
200
39.10
0.45
tt-27
22342
614
200
122.80
1.42
tt-27a
6255
172
200
34.38
0.40
tt-27b
9832
270
200
54.04
0.63
TT- 27c
6255
172
200
34.38
0.40
cao tầng
CT-01
29025
2560
180
460.80
5.33
ct-01a
6908
609
180
109.67
1.27
ct-01b
8560
755
180
135.90
1.57
ct-01c
13557
1196
180
215.23
2.49
CT-02
26839.4
2366
180
425.88
4.93
ct-02a
7241.4
638
180
114.90
1.33
ct-02b
11927
1051
180
189.25
2.19
ct-02c
3016
266
180
47.86
0.55
ct-02d
4655
410
180
73.86
0.85
CT-03
50191.6
3425
180
616.50
7.14
CT-04
55552.8
3788
180
681.84
7.89
ct-05
61578.3
5468
180
984.24
11.39
ct-05a
41564.9
3691
180
664.35
7.69
ct-05b
20013.4
1777
180
319.89
3.70
nhà phố thương mại
PC-01
17915
574
180
103.32
1.20
pc-01a
7154
229
180
41.26
0.48
pc-01b
10761
345
180
62.06
0.72
PC-02
15256
495
180
89.10
1.03
pc-02a
6109
198
180
35.68
0.41
pc-02b
9147
297
180
53.42
0.62
PC-03
15402
499
180
89.82
1.04
pc-03a
8409
272
180
49.04
0.57
pc-03b
6993
227
180
40.78
0.47
PC-04
8575
293
180
52.74
0.61
pc-04a
2671
91
180
16.43
0.19
pc-04b
5904
202
180
36.31
0.42
PC-05
25991
915
180
164.70
1.91
pc-05a
13232
466
180
83.85
0.97
pc-o5b
12759
449
180
80.85
0.94
PC-06
30003
1061
180
190.98
2.21
pc-06a
12196
431
180
77.63
0.90
pc-06b
2734
97
180
17.40
0.20
pc-06c
12057
426
180
76.75
0.89
pc-06d
3016
107
180
19.20
0.22
PC-07
30296
1069
180
192.42
2.23
pc-07a
11945
421
180
75.87
0.88
pc-07b
3131
110
180
19.89
0.23
pc-07c
11889
420
180
75.51
0.87
pc-07d
3331
118
180
21.16
0.24
PC-08
23032
835
180
150.30
1.74
pc-08a
9769
354
180
63.75
0.74
pc-08b
1837
67
180
11.99
0.14
pc-08c
9539
346
180
62.25
0.72
pc-08d
1887
68
180
12.31
0.14
PC-09
15390.4
561
180
100.98
1.17
pc-09a
6146.6
224
180
40.33
0.47
pc-09b
6155.2
224
180
40.39
0.47
pc-09c
3088.6
113
180
20.27
0.23
PC-10
23314.8
729
180
131.22
1.52
pc-10a
6040.5
189
180
34.00
0.39
pc-10b
11233.8
351
180
63.23
0.73
pc-10c
6040.5
189
180
34.00
0.39
PC-11
23313
727
180
130.86
1.51
pc-11a
9206
287
180
51.67
0.60
pc-11b
2893
90
180
16.24
0.19
pc-11c
8165
255
180
45.83
0.53
pc-11d
3049
95
180
17.11
0.20
PC-12
17722.2
554
180
99.72
1.15
pc-12a
7028.7
220
180
39.55
0.46
pc-12b
1862.7
58
180
10.48
0.12
pc-12c
7028.7
220
180
39.55
0.46
pc-12d
1802.1
56
180
10.14
0.12
PC-13
23311.3
728
180
131.04
1.52
pc-13a
8438
264
180
47.43
0.55
pc-13b
3001.9
94
180
16.87
0.20
pc-13c
8469.1
264
180
47.61
0.55
pc-13d
3402.3
106
180
19.13
0.22
PC-14
13138.7
536
180
96.48
1.12
pc-14a
5835.7
238
180
42.85
0.50
pc-14b
7303
298
180
53.63
0.62
pc-15
28164
1025
180
184.50
2.14
pc-15a
11469
417
180
75.13
0.87
pc-15b
16695
608
180
109.37
1.27
PC-16
26253
822
180
147.96
1.71
pc-16a
9542
299
180
53.78
0.62
pc-16b
16711
523
180
94.18
1.09
PC-17
25918.4
812
180
146.16
1.69
pc-17a
9009.6
282
180
50.81
0.59
pc-17b
8454.4
265
180
47.68
0.55
pc-17c
8454.4
265
180
47.68
0.55
PC-18
26218.28
821
180
147.78
1.71
pc-18a
17861.4
559
180
100.68
1.17
pc-18b
8356.88
262
180
47.10
0.55
PC-19
14964.8
564
180
101.52
1.18
PC-19a
7607.7
287
180
51.61
0.60
pc-19b
7357.1
277
180
49.91
0.58
PC-20
12831.2
448
180
80.64
0.93
pc-20a
6454.9
225
180
40.57
0.47
pc-20b
6376.3
223
180
40.07
0.46
đất ở hỗn hợp
HH-01
26142.83
503
120
60.36
0.70
hh-01a
10112.83
195
120
23.35
0.27
hh-01b
16030
308
120
37.01
0.43
HH-02
9286
341
120
40.92
0.47
hh-02a
4643
171
120
20.46
0.24
hh-02b
4643
171
120
20.46
0.24
HH-03
72528
2268
120
272.16
3.15
hh-03a
26281
822
120
98.62
1.14
hh-03b
25495
797
120
95.67
1.11
hh-03c
20752
649
120
77.87
0.90
HH-05
26341.3
917
120
110.04
1.27
hh-05a
22264.3
775
120
93.01
1.08
hh-05b
4077
142
120
17.03
0.20
HH-06
40614.5
1370
120
164.40
1.90
HH-07
87480.4
2374
120
284.88
3.30
hh-07a
5139
139
120
16.74
0.19
hh-07b
20466.4
555
120
66.65
0.77
hh-07c
14931
405
120
48.62
0.56
hh-07d
3837
104
120
12.50
0.14
hh-07e
3640
99
120
11.85
0.14
hh-07f
16491
448
120
53.70
0.62
HH-07g
22976
624
120
74.82
0.87
HH-08
14755
519
120
62.28
0.72
HH-09
21630.3
745
120
89.40
1.03
hh-09a
10863
374
120
44.90
0.52
hh-09b
10767.3
371
120
44.50
0.52
HH-10
28799.4
910
120
109.20
1.26
HH-11
26143.3
820
120
98.40
1.14
HH-11a
10112.8
317
120
38.06
0.44
HH-11b
16030.5
503
120
60.34
0.70
HH-12
61525.3
1972
120
236.64
2.74
hh-12a
6771.8
217
120
26.05
0.30
hh-12b
13392.1
429
120
51.51
0.60
hh-12c
8998.4
288
120
34.61
0.40
hh-12d
9037.5
290
120
34.76
0.40
hh-12e
23325.5
748
120
89.72
1.04
HH-13
39111.3
1296
120
155.52
1.80
hh-13a
19453.6
645
120
77.35
0.90
hh-13b
19657.7
651
120
78.17
0.90
Khách sạn
KS-01
101050.2
1500
250
375.00
4.34
KS-02
1427.4
300
200
60.00
0.69
văn phòng - nhà ở
vp-01
20431.3
837
80
66.96
0.78
vn-01a
5643.3
231
80
18.49
0.21
vn-01b
9147.7
375
80
29.98
0.35
vn-01c
5640.3
231
80
18.49
0.21
vn-02
26515
1268
80
101.44
1.17
vn-02a
12012
574
80
45.96
0.53
vn-02b
14503
694
80
55.48
0.64
vn-03
27300.2
1126
80
90.08
1.04
vn-03a
22782.9
940
80
75.17
0.87
vn-03b
4517.3
186
80
14.91
0.17
vn-04
61553
2688
80
215.04
2.49
vn-04a
31219
1363
80
109.07
1.26
vn-04b
30334
1325
80
105.97
1.23
vn-05
37864.4
1684
80
134.72
1.56
vn-05a
8289
369
80
29.49
0.34
vn-05b
25109
1117
80
89.34
1.03
vn-05c
3976
177
80
14.15
0.16
vn-05d
490.4
22
80
1.74
0.02
vn-06
16622
874
80
69.92
0.81
vn-06a
6526
343
80
27.45
0.32
vn-06b
6490.7
341
80
27.30
0.32
vn-06c
3605.3
190
80
15.17
0.18
vn-07
51322
2548
80
203.84
2.36
vn-07a
25678
1275
80
101.99
1.18
vn-07b
22039
1094
80
87.53
1.01
vn-07c
3605
179
80
14.32
0.17
vn-08
13965.4
687
80
54.96
0.64
dịch vụ
Dv-01
46810
975
130
126.75
1.47
DV-02
91908
1915
130
248.95
2.88
DV-03
175277
3685
130
479.05
5.54
dv-03a
120176
2527
130
328.45
3.80
dv-03b
55101
1158
130
150.60
1.74
DV-04
130397.5
2878
130
374.14
4.33
dv-04a
30845.5
681
130
88.50
1.02
dv-04b
41467
915
130
118.98
1.38
dv-04c
32433
716
130
93.06
1.08
dv-04d
25652
566
130
73.60
0.85
DV-05
20035
680
130
88.40
1.02
DV-06
55167
1886
130
245.18
2.84
dv-06a
33717
1153
130
149.85
1.73
dv-06b
21450
733
130
95.33
1.10
DV-07
137361
2868
130
372.84
4.32
dv-07a
33707
704
130
91.49
1.06
dv-07b
30169
630
130
81.89
0.95
dv-07c
37763
788
130
102.50
1.19
DV-08
35722
1086
130
141.18
1.63
Dv-09
14104
365
130
47.45
0.55
Dv-10
14894
462
130
60.06
0.70
dv-10a
7885
245
130
31.80
0.37
dv-10b
7009
217
130
28.26
0.33
Dv-11
213164.4
5548
130
721.24
8.35
dv-11a
54368.61
1415
130
183.96
2.13
dv-11b
115816.6
3014
130
391.86
4.54
dv-11c
9333.217
243
130
31.58
0.37
dv-11d
13620
354
130
46.08
0.53
dv-11e
7920
206
130
26.80
0.31
dv-11f
12106
315
130
40.96
0.47
Dv-12
24688
868
130
112.84
1.31
dv-12a
10400
366
130
47.53
0.55
dv-12b
10843
381
130
49.56
0.57
dv-12c
3445
121
130
15.75
0.18
dv-13
316411
7886
130
1025.18
11.87
dv-13a
80029
1995
130
259.30
3.00
dv-13b
30289
755
130
98.14
1.14
dv-13c
40912
1020
130
132.56
1.53
dv-13d
118509
2954
130
383.97
4.44
dv-13e
46672
1163
130
151.22
1.75
DV-14
31052.1
648
130
84.24
0.98
DV-14A
13375.5
279
130
36.29
0.42
DV14B
17676.6
369
130
47.95
0.56
DV-15
22739.0
580
130
75.40
0.87
dv-15a
8644.0
220
130
28.66
0.33
dv-15b
14095.0
360
130
46.74
0.54
DV-16
129058.8
2870
130
373.10
4.32
DV-16A
28337.0
630
130
81.92
0.95
dv-16b
33824.6
752
130
97.78
1.13
dv-16c
38065.2
846
130
110.04
1.27
dv-16d
18946.6
421
130
54.77
0.63
dv-16e
9885.4
220
130
28.58
0.33
công cộng
CC-01
4008
50
30
1.50
0.02
CC-02
5500
60
30
1.80
0.02
CC-04
44758
500
15
7.50
0.09
CC-05
14254
150
30
4.50
0.05
CC-06
9695
100
30
3.00
0.03
CC-07
11760
300
15
4.50
0.05
CC-08
30881.1
150
30
4.50
0.05
cc-08a
8384.1
41
30
1.22
0.01
cc08b
22497
109
30
3.28
0.04
CC-09
7388
100
30
3.00
0.03
CC-10
11682
120
30
3.60
0.04
CC-11
39941
420
20
8.40
0.10
cc-11a
16912
178
20
3.56
0.04
cc-11b
17709
186
20
3.72
0.04
CC11c
5320
56
20
1.12
0.01
2.6. Xác định lưu lượng tính toán cho từng ống.
Lưu lượng tính toán của đoạn cống được coi là lưu lượng chảy suốt từ đầu tới cuối đoạn ống và được tính theo công thức:
qntt = (qndd + qnnhb + qnvc)Kch + Sqttr l/s
Trong đó:
qntt - Lưu lượng tính toán của đoạn cống thứ n.
qndd - Lưu lượng dọc đường của đoạn cống thứ n.
qnnhb - Lưu lượng của các nhánh bên đổ vào đầu đoạn cống thứ n.
qnvc - Lưu lượng vận chuyển qua đoạn cống thứ n, là lưu lượng tính toán của đoạn cống thứ (n - 1).
qvcn-1 = qttn-1= (qddn-1+qnhbn-1+qvcn-1) x Kch+Sqttr.
Kch - Hệ số không điều hoà chung.
Sqttr - Lưu lượng tính toán của các công trình công cộng,nhà máy,xí nghiệp đổ vào đầu đoạn cống tính toán.
Ghi chú: Trong khi xác định lưu lượng tính toán cho các đoạn cống của mạng lưới, ta đã dùng công thức sau để xác định hệ số không điều hoà:
2.7. Tính toán thuỷ lực mạng lưới sinh hoạt.
- Các đoạn đầu của mạng lưới thoát nước vì phải theo qui định về đường kính nhỏ nhất, nên mặc dù lưu lượng không lớn cũng phải dùng ống cỡ 200mm. Đối với trường hợp này mặc dù không đảm bảo được các điều kiện về độ dốc ( i³ 0,0005), vận tốc (v³ 0,7m/s) của dòng nước. Do vậy ta có thể cho các đoạn ống này là các đoạn không tính toán, chỉ cần đặt đoạn theo độ dốc nhỏ nhất. Vì vậy nên đoạn ống không đảm bảo được vận tốc, cho nên muốn đảm bảo cho đoạn ống không bị lắng cặn thì phải thường xuyên tẩy rửa muốn thế có thể thiết kế thêm giếng rửa.
Và với các đoạn cống có D<300mm ta chọn vật liệu làm cống là nhựa PVC, làm tăng độ trơn nhẵn, ưu tiên về mặt quản lý, dễ dàng cho việc thau rửa.
- Khi tính toán thuỷ lực mạng lưới thoát nước tại một số điểm tính toán của mạng lưới có độ sâu chôn cống quá lớn do vậy để khắc phục ta phải dùng bơm. Nếu dùng bơm xảy ra hai trường hợp:
+ Lấy độ sâu chôn cống tại điểm đó bằng độ sâu chôn cống tại điểm đầu tiên của mạng lưới nhưng gặp bất lợi là lưu lượng lớn vì phải cộng thêm cả lưu lượng của nhánh bên, chiều cao ống hút của máy bơm lớn. Trường hợp này thường dùng khi ta bơm nước thải từ nhánh có lưu lượng nhỏ sang đường cống có lưu lượng lớn hơn (cống chính).
+ Lấy độ sâu chôn cống tại điểm đó bằng độ sâu chôn cống của nhánh bên thì gặp bất lợi là độ sâu chôn cống qúa lớn. Do vậy thi công đào đất nhiều hơn và phải đặt nhiều trạm bơm hơn. Trường hợp này thường dùng khi ta muốn giảm độ sâu chôn cống của ống chính khi độ sâu chôn cống đã quá lớn.
Kết quả tính toán lưu lượng và tính toán thủy lực các tuyến cống được thể hiện trong phụ lục 1. Chỉ lưu ý rằng khi kiểm tra tuyến sau bơm mà ngắn ( chỉ gồm 1 đoạn ống) thì tiến hành kiểm tra tuyến ống sau nó.
2.8. Khái toán kinh tế phần mạng lưới thoát nước sinh hoạt, chọn phương án thoát nước.
Cơ sở tính toán dựa vào tài liệu: Định mức dự toán cấp thoát nước ban hành kèm theo quyết định 411/BXD ngày 29/6/1996 của bộ xây dựng.
2.8.1. Khái toán kinh tế phần đường ống.
Phương án 1:
Bảng khái toán kinh tế phần đường ống (pa1)
STT
Đường kính
Chiều dài
Vật liệu
Đơn giá
Giá thành
mm
m
1000đ/m
(triệu đồng)
1
200
17546
Bê tông
0.15
2631.9
2
250
3252
Bê tông
0.17
552.84
3
300
1960
Bê tông
0.18
352.8
4
350
1745
Bê tông
0.195
340.275
5
400
2423
Bê tông
0.205
496.715
6
450
755
Bê tông
0.25
188.75
7
600
808
Bê tông
0.335
270.68
8
700
891
Bê tông
0.46
409.86
Tổng
29380
5243.82
b. Phương án 2:
Bảng khái toán kinh tế phần đường ống (pa2)
STT
Đường kính
Chiều dài
Vật liệu
Đơn giá
Giá thành
mm
m
Triệu đồng/m
(triệu đồng)
1
200
17552
Bê tông
0.15
2632.8
2
250
2904
Bê tông
0.17
493.68
3
300
1049
Bê tông
0.18
188.82
4
350
1995
Bê tông
0.195
389.025
5
400
2201
Bê tông
0.205
451.205
6
450
1096
Bê tông
0.25
274
7
600
1245
Bê tông
0.335
417.075
8
700
716
Bê tông
0.460
329.36
Tổng
28758
5178.968
2.8.2. Khái toán kinh tế phần giếng thăm:
Giếng thăm được xây dựng bằng bê tông và bê tông cốt thép. Các giếng thăm có đường kính trung bình 1m, thành giếng dày 0,15m, tính trung bình các giếng sâu 4.0m. Giá thành trung bình mỗi giếng là 2 triệu đồng/giếng.
a. Phương án 1:
+ Giếng thăm được xây dựng trên toàn tuyến lấy trung bình 50 m / 1 giếng
+ Số lượng giếng thăm là 500 giếng.
+ Tổng giá thành xây dựng giếng thăm: 500 x 2 =1000 (triệu đồng).
b. Phương án I1:
+ Giếng thăm được xây dựng trên toàn tuyến lấy trung bình 50 m / 1 giếng
+ Số lượng giếng thăm là 500 giếng.
+ Tổng giá thành xây dựng giếng thăm: 500 x 2 =1000 (triệu đồng).
2.8.3. Khái toán kinh tế cho trạm bơm cục bộ.
Sơ bộ tính giá thành mỗi trạm bơm cục bộ là 200 triệu đồng/ TB, trong đó bao gồm tiền xây dựng nhà trạm và tiền mua trang thiết bị cho trạm bơm...).
a. Phương án 1:
+ Số lượng trạm bơm cục bộ là 12 trạm.
+ Tổng giá thành xây dựng trạm bơm cục bộ: 12 x 200 = 2400 (triệu đồng).
b. Phương án I1:
+ Số lượng trạm bơm cục bộ là 10 trạm.
+ Tổng giá thành xây dựng trạm bơm cục bộ: 10 x 200 = 2000 (triệu đồng).
2.8.4. Khái toán kinh tế khối lượng đất đào đắp xây dựng mạng.
+ Hai phương án có chung cách phân chia lưu vực thoát nước, chỉ khác nhau cách bố trí tuyến ống nên cả hai phương án có tổng chiều dài mạng lưới như nhau.
+ Tính sơ bộ lấy giá thành cho 1 m3 đất đào đắp: 20 000 (đồng/m3).
+ Dựa vào chiều dài đường cống , độ sâu đặt cống và đường kính cống ta tính được thể tích khối đất cần đào đắp.
a. Phương án 1:
+ Với tổng chiều dài tuyến cống L = 29380 (m).
+ Sơ bộ lấy chiều rộng trung bình đường hào là b = 1.5 (m) và chiều cao trung bình đường hào là h = 3 (m). Ta có:
Vđất = L xb x h = 29380 x 1,5 x 3 = 132210 (m3).
+ Giá thành đào đắp: 132210 x 20000 = 2644.20 (triệu).
Phương án II:
+ Với tổng chiều dài tuyến cống L = 28758 (m).
+ Sơ bộ lấy chiều rộng trung bình đường hào là b = 1,5 (m) và chiều cao trung bình đường hào là h = 3 (m). Ta có:
Vđất = L xb x h = 28758 x 1,5 x 3 = 129411 (m3).
+ Giá thành đào đắp: 129411 x 20000 = 2588.22 (triệu).
2.8.5. Chi phí quản lý mạng lưới cho một năm.
a. Phương án 1:
+ Chi tiêu hành chính sự nghiệp cho cơ quan quản lý:
U = 0,2%MXD
Trong đó:
MXD: Vốn đầu tư để xây dựng mạng lưới.
Ta có MXD = S( G đường ống, G giếng thăm, G trạm bơm cục bộ, G đào đắp).
MXD = 5243.82 + 1000 + 2400 + 2644.2
= 11288.02 (triệu đồng).
(triệu đồng).
+ Lương và phụ cấp cho cán bộ quản lý:
L = N x b x 12
N: Số cán bộ,công nhân viên quản lý mạng lưới
Tổng chiều dài mạng lưới(Km) 29380
N = = = 20 người
1.5(Km/người) 1000
b: lương và phụ cấp cho công nhân, b = 0,7 triệu/người.tháng
Vậy L = 20 x 0,7 x 12 = 168 (triệu đồng).
+ Chi phí tiền điện chạy máy bơm tại các trạm bơm tăng áp cục bộ trên mạng được tính theo công thức:
Trong đó:
Q – Lưu lượng ngày đêm (m3/ngđ)
H- áp lực trung bình của bơm.
n1- Hiệu suất bơm n1= 0,8.
n2- Hiệu xuất bơm n2= 0,6.
a : Giá điện = 1500đ/KWh.
stt
Q
H
N
Thành tiền
l/s
m
KW
(triệu đồng)
1
3430.1
4
102286.5
153.4
2
23638
3
528668.5
793.0
3
2711.2
3.1
62657.7
94.0
4
1980.3
3.91
57724.4
86.6
Tổng
751337.1
1127.0
+ Chi phí sửa chữa mạng lưới:
S1 = 5% x MXD = 0,05 x 11288.02 = 564.401 (triệu đồng).
+ Chi phí sửa chữa trạm bơm:
S2 = 3% x GTB = 0.03 x 1000 = 30 (triệu đồng).
+ Tổng chi phí sửa chữa:
S = S1 + S2 = 564.401 + 30 = 594.401 (triệu đồng).
+ Chi phí khác:
K = 5% (U + L + D + S)
K = 0.05 x (32.576 + 168 + 1127 + 594.401)
= 96.1 (triệu đồng).
+ Tổng chi phí quản lý:
P = U + L + D + S + K = 2018.077 (triệu đồng).
+ Chi phí khấu hao cơ bản hàng năm:
Kc = 3% giá thành xây dựng mạng lưới thoát nước.
Kc = 3%MXD = 3% x 11288.82 = 338.66 (triệu đồng).
Các chỉ tiêu kinh tế của phương án I:
Xuất đầu tư:
Vốn đầu tư để vận chuyển 1 m3 nước thải đến trạm bơm chính:
+ Theo đồng/m3:
+ Theo đồng/người:
+ Theo m cống/người:
+ Theo m cống/ha:
Giá thành quản lý:
+ Giá thành vận chuyển 1m3 nước thải đến trạm bơm chính:
+ Chi phí quản lý hàng năm tính theo đầu người:
b. Phương án II:
+ Chi tiêu hành chính sự nghiệp cho cơ quan quản lý:
U = 0,2%MXD
Trong đó:
MXD: Vốn đầu tư để xây dựng mạng lưới.
Ta có MXD = S( G đường ống, G giếng thăm, G trạm bơm cục bộ, G đào đắp).
MXD = 5178.968 + 1000 + 2000 + 2588.22 = 10767.188 (triệu đồng).
(triệu đồng).
+ Lương và phụ cấp cho cán bộ quản lý:
L = N x b x 12
N: Số cán bộ,công nhân viên quản lý mạng lưới
Tổng chiều dài mạng lưới(Km) 28758
N = = = 19 người
1.5(Km/người) 1000
b: lương và phụ cấp cho công nhân.
b = 0,7 triệu/người.tháng
Vậy L = 19 x 0,7 x 12 = 159.6(triệu đồng).
+ Chi phí tiền điện chạy máy bơm tại các trạm bơm tăng áp cục bộ trên mạng được tính theo công thức:
Trong đó:
Q – Lưu lượng ngày đêm (m3/ngđ)
H- áp lực trung bình của bơm.
n1- Hiệu suất bơm n1= 0,8.
n2- Hiệu suất bơm n2= 0,6.
a : Giá điện = 1500đ/KWh.
stt
Q
H
N
Thành tiền
l/s
m
KW
tr. đồng
1
2764.8
4.23
87187.8
130.8
2
4939.5
4.08
150242.8
225.4
3
2711.2
3.1
62658.5
94.0
4
1980.3
3.91
57724.0
86.6
5
6468.8
3.95
190489.1
285.7
6
1980.3
3.91
57724.4
86.6
Tổng
820152.526
909.1
+ Chi phí sửa chữa mạng lưới:
S1 = 5% x MXD = 0,05 x 10767.188= 538.36 (triệu đồng).
+ Chi phí sửa chữa trạm bơm:
S2 = 3% x GTB = 3% x 1000 = 30 (triệu đồng).
+ Tổng chi phí sửa chữa:
S = S1 + S2 = 538.36 + 30 = 568.36 (triệu đồng).
+ Chi phí khác:
K = 5% (U + L + D + S)
K = 0.05 x (21.53 + 159.6 + 909.1 + 568.36)
= 82.93 (triệu đồng).
+ Tổng chi phí quản lý:
P = U + L + D + S + K = 1741.52 (triệu đồng).
+ Chi phí khấu hao cơ bản hàng năm:
Kc = 3% giá thành xây dựng mạng lưới thoát nước.
Kc = 3%MXD = 3% x 10767.188 = 323.01 (triệu đồng).
Các chỉ tiêu kinh tế của phương án II:
Xuất đầu tư:
Vốn đầu tư để vận chuyển 1 m3 nước thải đến trạm bơm chính:
+ Theo đồng/m3:
+ Theo đồng/người:
+ Theo m cống/người:
+ Theo m cống/ha:
Giá thành quản lý:
+ Giá thành vận chuyển 1m3 nước thải đến trạm bơm chính:
+ Chi phí quản lý hàng năm tính theo đầu người:
2.8.6.So sánh lựa chọn phương án.
a.Phương án 1:
+ Giá thành xây dựng mạng lưới: MXD = 11288.82 triệu đồng.
+ Chi phí quản lý mạng lưới: P = 2018.077 triệu/năm
+ Giá thành vận chuyển 1m3 nước thải: G = 368.96 đ/m3.
b. Phương án 2:
+ Giá thành xây dựng mạng lưới MXD = 10767.188 triệu đồng.
+ Chi phí quản lý mạng lưới: P = 1741.52 triệu/năm
+ Giá thành vận chuyển 1m3 nước thải: G = 323.21 đ/m3
ã Lựa chọn phương án:
Ta chọn phương án II vì lý do:
Giá thành xây dựng mạng lưới và chi phí quản lý mạng nhỏ.
Quản lý mạng lưới đơn giản
Tuyến cống đặt hợp lý giảm được trạm bơm cục bộ và tập trung nhanh chóng nước thải vào tuyến cống chính.
Cả hai phương án trên, nước thải được xử lý tập trung tại trạm xử lý sát bờ sông Tích Giang.
Chương 3. Thiết kế trạm xử lý nước thải
3.1. Các số liệu tính toán:
* Lưu lượng nước thải.
Lưu lượng nước thải do sinh hoạt:
Q = 17441,4 (m3/ngđ) Ta làm tròn Q = 17500 (m3/ngđ)
Trong đó:
Nước thải từ khu dân cư: Q = 16783,40 (m3/ngđ)
Nước thải sinh hoạt từ khu công cộng:
Qbv = 125 (m3/ngđ)
Qntr = 285 (m3/ngđ)
Qth = 278 (m3/ngđ)
3.2. Lưu lượng tính toán đặc trưng của nước thải:
Lưu lượng thiết kế trạm xử lý là: Q = 17500 (m3/ngđ)
Lưu lượng trung bình giờ:
Lưu lượng trung bình giây :
- Lưu lượng giờ lớn nhất: Qhmax = 1192,14 (m3/h)
- Lưu lượng giây lớn nhất:
- Lưu lượng giờ nhỏ nhất: Qhmin = 60,39 (m3/h)
- Lưu lượng giây nhỏ nhất:
3.3. Xác định nồng độ bẩn của nước thải:
3.3.1. Hàm lượng cặn lơ lửng:
Hàm lượng các chất lơ lửng của nước thải sinh hoạt của khu đô thị xác định theo công thức:
Theo bảng 25 TCVN- 7957: 2008 lượng chất bẩn tính cho một người dân thì khối lượng cặn lơ lửng C0 = 60 -65 (g/ng.ngđ); Chọn C0 = 60 (g/người.ngđ).
N: Dân số đô thị: N=91.219 người
Q: lưu lượng nước thải sinh hoạt trong một ngày: Q = 17500 (m3/ngđ)
Vậy hàm lượng cặn lơ lửng của nước thải sinh hoạt là:
Do trong khu vực chỉ có nước thải sinh hoạt không có họat động sử dụng nước của các loại hình nước thải khác do đó: C = Csh = 314 (mg/l)
3.3.2. Hàm lượng BOD20 của nước thải:
Hàm lượng BOD20 của nước thải sinh hoạt của khu đô thị xác định theo công thức:
- Theo bảng 25 TCVN 7957-2008 ta có lượng BOD20 một người thải ra trong một ngày đêm là: C0 = 35 g/người ngđ (Tính theo nước thải đã lắngsơ bộ)
- N: Dân số tính toán của đô thị: N = 91219 (người)
- Q: Lưu lượng nước thải ngày đêm: Q = 17500 (m3/ngđ)
Như vậy hàm lượng BOD20 của nước thải sinh hoạt toàn đô thị:
Do trong khu vực chỉ có nước thải sinh hoạt không có họat động sử dụng nước của các loại hình nước thải khác do đó: C = Csh = 182.43 (mg/l)
Các giá trị về hàm lượng các chất bẩn ở trên chỉ là các thông số giả định để tính toán trạm xử lý, để biết được chính xác cần phải đặt thiết bị đo hàm lượng chất bẩn và theo dõi hàng ngày trước công trình xử lý sau khi dự án được đưa vào sử dụng. Khi đó nếu thấy thực tế hàm lượng chất bẩn vượt quá giá trị tính tóan hoặc thấp hơn quá nhiều thì lúc đó cần có các biện pháp xử lý để đảm bảo xử lý hiệu quả.
3.3.3. Dân số tương đương.
Trong khu vực thiết kế Ntđ = Nqh =91219 (người)
3.3.4.Xác định mức độ cần thiết làm sạch của nước thải.
Nước thải sau khi được vận chuyển qua hệ thống cống thoát nước đô thị, sẽ được bơm vào trạm xử lý. Sau khi được xử lý đến mức độ nhất định sẽ được xả ra nguồn tiếp nhận là: Sông Tích Giang
Sông Tích Giang được bắt nguồn từ núi Ba Vì, chảy giáp qua khu vực quy hoạch về phía Tây Nam và có bề rộng khoảng 50m.
Đây là một con sông nhỏ, có vận tốc trung bình dòng chảy là: 0,3 m/s.
Đây là dòng sông có vai trò quan trọng trong khu vực. Trong khu vực hiện tại chưa có nước cấp, người dân khu vực hai bên bờ sông còn sử dụng nước ngầm và nước mặt. Và Sông Tích trở thành nguồn nước bổ cập quan trọng cho nước sinh hoạt trong khu vực.
Ngoài ra, do việc quy hoạch định hướng phát triển lâu dài của khu vực, mở rộng và phát triển đô thị về phía Nam
=> Do vậy, từ các đặc điểm trên ta không xét đến vai trò làm sạch của sông mà xả thải nước đạt đến tiêu chuẩn loại B1.
Như vậy theo QCVN 08-2008/BTNMT:Giá trị giới hạn các chất ô nhiễm được quy định như sau:
BOD20 = 20 mg/l.
Tổng chất rắn lơ lửng SS = 50 mg/l.
Vậy Ccp = 50mg/l
Lcp = 20 mg/l.
* Hiệu quả xử lý nước thải nước thải:
Theo BOD20:
Theo Căn lơ lửng :
3.4. Chọn phương án xử lý và sơ đồ dây chuyền công nghệ.
3.4.1. Chọn phương pháp xử lý.
Để đảm bảo vệ sinh nguồn nước, ta quyết định chọn phương án xử lý sinh học hoàn toàn theo điều kiện nhân tạo. trên cơ sở các số liệu tính toán ở trên ta có thể kết hợp các phương pháp sau:
Phương pháp cơ học : tách pha rắn ra khỏi nước thải bằng các phương pháp lắng lọc.
Phương pháp hóa học : là các quá trình khử trùng nước thải bằng các hóa chất hoặc keo tụ tiếp tục nước thải trước khi sử dụng lại.
Phương pháp hóa lí : tách các tạp chất không tan ,keo và một phần chất hòa tan ra khỏi nước bằng các chất ( keo tụ và trợ keo tụ).
Phương pháp sinh học: phân hủy các chất bẩn hữu cơ nhờ hoạt động sống của các vi sinh vật.
Khử trùng nước thải : dùng clo hơi để khử trùng nước thải.
* Các phương pháp xử lý cặn.
- Các thông số cần thiết:
+ Theo hàm lượng chất lơ lửng C : D = 84,08%
+ Theo hàm lượng BOD20 : D = 89%
- Công suất trạm : Q =17500 m3/ng.đ
Để đảm bảo vệ sinh nguồn nước, ta quyết định chọn phương pháp xử lý sinh học hoàn toàn theo điều kiện nhân tạo. Xử lý nước thải với mức độ làm sạch theo BOD20 với D = 89%.
3.4.2. Chọn dây chuyền xử lý.
Sơ đồ và các công trình xử lý thành phần trong trạm xử lý nước thải phụ thuộc vào các yếu tố sau:
Mức độ cần thiết làm sạch nước thải, điều kiện địa chất và địa chất thuỷ văn, các yếu tố địa phương và các tính toán kinh tế kỹ thuật của khu vực.
Như vậy, Với công suất trên ta có các phương án xử lý nước thải.
Trong đó khối xử lý cơ học là giống nhau (bao gồm ngăn tiếp nhận, song chắn rác, bể lắng cát (cát từ bể lắng cát được đưa ra sân phơi cát)). Tiếp theo có thể là bể lắng đợt I ( bể lắng ngang đợt I hoặc bể lắng đứng đợt I) tiếp đến bể xử lý sinh học (Aeroten hoặc Biophin) Bể lắng II.Sau đó là các công trình máng trộn vách ngăn,bể tiếp xúc, bể mêtan, khối công trình làm khô bùn cơ học…
Sơ bộ tính toán ta có:
- Lấy hiệu suất bể lắng ngang đợt I là 55% (hiệu suất bể lắng ngang đợt I từ 50%-60%) =>qua bể lắng ngang đợt I thì hàm lượng cặn lơ lửng còn 45% tức là hàm lượng cặn C1 = Chh.45% =314x0,45 =141,3 (mg/l) < 150 mg/l. Như vậy không phải làm thoáng sơ bộ nước thải tức là không phải thiết kế bể đông tụ sinh học.
Đối với BOD sau khi qua bể lắng ngang 1, hàm lượng BOD giảm xuống:
60%HSS = 60%x55% = 33%
Như vậy hàm lượng BOD trong nước thải sau khi qua bể lắng 1 để vào các công trình làm sạch sinh học là:
Lt = 67%x182.43 =159 (mg/l)
- Còn qua bể lắng đứng đợt I (hiệu suất đạt 45-48%),lấy hiệu suất max là 48% thì hàm lượng cặn lơ lửng còn 52%, tức là hàm lượng cặn C1=Chh.52% =314x0,52=163,28 (mg/l)> 150 mg/l. Như vậy phải làm thoáng sơ bộ tức là phải thiết kế bể đông tụ sinh học.
Xét 2 trường hợp trên thì trường hợp dùng bể lắng ngang đạt hiệu quả kinh tế hơn.
Do vậy ta có 2 phương án:
* Thuyết minh phương án I
ở phương án I, nước thải từ hệ thống thoát nước đường phố được máy bơm ở trạm bơm nước thải bơm đến trạm xử lý bằng ống dẫn có áp đến ngăn tiếp nhận. Qua song chắn rác có đặt máy nghiền rác, nước thải đã được tách loại các rác lớn tiếp tục được đưa đến bể lắng cát. Sau một thời gian, cát lắng từ bể lắng cát được đưa đến sân phơi cát.
Nước sau khi qua bể lắng cát được đưa đến bể lắng ngang đợt I, tại đây các chất thô không hoà tan trong nước thải như chất hữu cơ,.. được giữ lại. Cặn lắng được đưa đến bể Mêtan còn nước sau lắng được đưa tiếp đến bể Aeroten.
Để ổn định nồng độ bùn hoạt tính trong bể Aeroten giúp tăng hiệu quả xử lý, tuần hoàn lại một phần bùn hoạt tính về trước bể, lượng bùn hoạt tính dư được đưa qua bể nén bùn giảm dung tích, sau đó được đưa đến bể Mêtan.
Bùn hoạt tính sẽ được lắng ở bể lắng II, và thành phần không tan chưa được giữ ở bể lắng I.
Sau bể lắng ngang đợt II, hàm lượng cặn và BOD trong nước thải đã đảm bảo yêu cầu xử lý xong vẫn còn chứa một lượng nhất định các vi khuẩn, … gây hại nên ta phải khử trùng trước khi xả ra nguồn. Toàn bộ hệ thống thực hiện nhiệm vụ này gồm trạm khử trùng, máng trộn, bể tiếp xúc. Sau các công đoạn đó nước thải được xả ra nguồn tiếp nhận.
Toàn bộ lượng bùn cặn của trạm xử lý sau khi được lên men ở bể Mêtan đưa ra sân phơi bùn (hoặc thiết bị làm khô bùn cặn). Bùn cặn sau đó được xử lý chế biến tạo thành phân vi sinh cung cấp cho nông nghiệp.
* Thuyết minh phương án II
ở phương án này, nước thải từ hệ thống thoát nước đường phố được máy bơm ở trạm bơm nước thải bơm đến trạm xử lý bằng ống dẫn có áp đến ngăn tiếp nhận. Qua song chắn rác có đặt máy nghiền rác, rác nghiền được đưa đến khối xử lý bùn cơ học còn nước thải đã được tác loại các rác lớn tiếp tục được đưa đến bể lắng cát. Sau một thời gian, cát lắng từ bể lắng cát được đưa đến sân phơi cát.
Nước sau khi qua bể lắng cát được đưa đến bể lắng ngang đợt I, tại đây các chất thô không hoà tan trong nước thải như chất hữu cơ,.. được giữ lại. Cặn lắng được đưa đến bể Mêtan còn nước sau lắng được đưa tiếp đến bể Biophin cao tải.
Bể lắng đợt II giữ màng vi sinh vật từ bể Biophin và các thành phần chất không hòa tan chưa được giữ lại ở bể lắng đợt I.
Qua bể lắng ngang đợt II, hàm lượng cặn và BOD trong nước thải đã đảm bảo yêu cầu xử lý xong vẫn còn chứa một lượng nhất định các vi khuẩn,… gây hại nên ta phải khử trùng trước khi xả ra nguồn. Toàn bộ hệ thống thực hiện nhiệm vụ này gồm trạm khử trùng, máng trộn, bể tiếp xúc. Sau các công đoạn đó nước thải được xả ra nguồn tiếp nhận.
Toàn bộ lượng bùn cặn của trạm xử lý sau khi được lên men ở bể Mêtan được đưa ra sân phơi bùn (hoặc thiết bị làm khô bùn cặn). Bùn cặn sau đó qua một giai đoạn xử lý, chế biến tạo thành phân vi sinh cung cấp cho nông nghiệp.
3.5. Tính toán dây chuyền công nghệ và thuỷ lực paI.
3.5.1.Ngăn tiếp nhận nước thải.
- Nước thải của thành phố được bơm từ ngăn thu nước thải trong trạm bơm lên ngăn tiếp nhận nước thải theo đường hai ống có áp. Ngăn tiếp nhận được bố trí ở vị trí cao để từ đó nước thải có thể tự chảy qua các công trình của trạm xử lý.
- Lưu lượng tính toán:
+ Lưu lượng trung bình giờ : QhTB = 729,17 (m3/h)
+ Lưu lượng giờ max : Qhmax = 1192,17 (m3/h)
+ Lưu lượng giờ min : Qhmin = 260,39 (m3/h)
+ Lưu lượng trung bình giây: qsTB = 202,56 (l/s).
+ Lưu lượng giây max : qsmax = 331,15 (l/s)
+ Lưu lượng giây min : qsmin = 57,33 (l/s)
Với lưu lượng Qhmax = 1192,17 (m3/h) Theo phục lục 3- kích thước cơ bản của một số công trình xử lý nước thải của Pgs. Ts. Trần Đức Hạ. Ta có thể xác định kích thước của ngăn tiếp nhận theo bảng sau
Bảng III.1 : Kích thước ngăn tiếp nhận nước thải
Q(m3/h)
Kích thước cơ bản (mm)
Dống
(mm)
A
B
H
H1
h
h1
b
l
l1
2ống
1000 - 1400
2000
2300
2000
1600
750
750
600
1000
1200
250
Trong đó:
A: Chiều dài ngăn tiếp nhận
B: Chiều rộng ngăn tiếp nhận
H: Chiều cao ngăn tiếp nhận
h1: Chiều cao mương dẫn nước đến công trình tiếp theo
h: Chiều cao từ đáy ngăn tiếp nhận đến đáy mương
H1: Chiều cao lớp nước trong ngăn tiếp nhận
b: Chiều rộng của mương dẫn
l: Khoảng cách giữa tâm hai ống áp lực
l1: Khoảng cách từ tâm ống đến miệng xả
Hình VI.5.1. Sơ đồ ngăn tiếp nhận nước thải
Vậy nước thải từ trạm bơm nước thải được dẫn bằng hai đường ống áp lực có D=250 tới ngăn tiếp nhận của trạm xử lý nước thải.
3.5.2.Mương dẫn nước thải.
Nước thải được dẫn đến từ ngăn tiép nhận đến các công trình tiếp theo bằng mương có tiết diện hình chữ nhật.
Bảng III.2 - Kết quả tính toán thủy lực của mương.
Thông số tính toán
Lưu lượng tính toán (l/s)
qtb= 202,56
qmax = 331,15
qmin = 57,33
Độ dốc i
0,0014
0,0014
0,0014
Chiều ngang B (mm)
600
600
600
Tốc độ v(m/s)
0,84
0,92
0,60
Chiều cao h(m)
0,402
0,60
0,162
- Chiều cao xây dựng mương:
H = hmax +hbv (m).
Trong đó:
hmax - Chiều cao xây lớp nước lớn nhất trong mương, hmax = 0,6 m
hbv - Chiều cao bảo vệ mương, hbv = 0,4 m
ị Chiều cao xây dựng mương: H = 0,6 + 0,4 = 1m
3.5.3.Tính toán song chắn rác:
Hình VI.5.2_ Sơ đồ song chắn rác.
Nước thải theo mương chảy đến song chắn rác. Mỗi song chắn được chọn sẽ có một mương dẫn riêng và lưu lượng tính toán sẽ chia đều cho số mương tương ứng.
Dựa vào kết quả tính toán, ta chọn hai song chắn rác trong đó một song làm việc và một song dự phòng.
Chiều sâu lớp nước ở song chắn rác lấy bằng chiều sâu lớp nước trong mương dẫn ứng với vận tốc max.
h1 = hmax = 0,6 (m)
- Số khe hở ở song chắn rác được tính:
0
1
max
k
h
b
v
q
n
´
´
´
=
Trong đó:
+ k0 = 1,05 - hệ số tính đến mức độ cản trở dòng chảy, cào rác bằng cơ giới.
+ n: Số khe hở.
+ qmax : lưu lượng giây lớn nhất của nước thải).
qmax = 331,15 l/s = 0,33115 m3/s.
+ v : tốc độ nước chảy qua song chắn rác lấy theo TCVN 7957-2008(0,8 á 1 m/s); chọn v = 0,9 (m/s).
+ b : khoảng cách giữa các khe hở của song chắn. b = 0,016 m.
(khe)
Chiều rộng song chắn được tính theo công thức:
Bs = S(n1 - 1) + b.n1
Trong đó:
S - Chiều dày thanh song chắn = 0,008 (m)
Vậy Bs = 0,008´(40 - 1) + 0,016´40= 0,952 (m).
Kiểm tra lại vận tốc dòng chảy tại vị trí mở rộng của mương trước song chắn ứng với lưu lượng nước thải nhỏ nhất nhằm tránh sự lắng cặn tại đó. Vận tốc này phải > 0,4 m/s.
Với qmin =57,33 l/s = 0,057331 m3/s, hmin = 0,162 m.
= 0,37 (m/s)
Kết quả trên không thoả mãn yêu cầu tránh lắng cặn. Do đó ta tính ngược lại để xác định bề rộng của song chắn.
Chọn Vmin = 0,4m/s để đảm bảo yêu cầu tránh lắng căn.
=> Bs =
Chọn Bs = 0,88 m.
Như vậy ta sẽ có số song chắn rác sẽ là:
Từ công thức: Bs = S(n1 - 1) + b.n1
=> n =
Tốc độ nước chảy trong song chắn rác tại thời điểm qmax = 0,33115 l/s là:
Thỏa mãn vs = 0,8 – 1 m/s (TCVN – 7957:2008)
- Độ dài phần mở rộng l1 được tính:
(m)
Với: + Bm - Chiều rộng mương dẫn, Bm = 0,6 m.
+ Bs - chiều rộng thanh chắn, Bs = 0,88 (m)
+ j - Góc mở rộng của mương; j = 20 0, tg200 0,364
l1 =
Chọn l1 = 0,4 m
- Độ dài phần thu hẹp l2 được tính theo cấu tạo:
l2 = 0,5´l1 = 0,5 ´ 0,4 = 0,2 m
- Chiều dài đoạn mương mở rộng chọn theo cấu tạo l = 1,5 m.Vậy chiều dài mương chắn rác là:
lXD = l1 + l + l2 = 0,4 + 1,5 + 0,2 = 2,1 (m).
Lấy lXD= 2,1 m.
- Tổn thất áp lực qua song chắn:
Trong đó:
+ Vmax = 0,92m/s, vận tốc nước ở kênh trước song chắn ứng với lưu lượng lớn nhất.
+ k : hệ số tính đến hệ số tổn thất áp lực do vướng mắc rác ở song chắn.Chọn k = 2.
+ x: hệ số tổn thất cục bộ qua song chắn, phụ thuộc vào loại song chắn (hình dáng, tiết diện, cách đặt song chắn).
Với: + b = 1,79 - Hệ số phụ thuộc vào tiết diện ngang của thanh song chắn theo bảng 3.4² Xử lý nước thải- tính toán thiết kế công trình -Trường đại học xây dựng 1974” với tiết diện tròn d = 0,01m.
+ a = 600 - góc nghiêng của song chắn so với mặt phẳng nằm ngang.
ị x=sin600 = 0,83.
Tổn thất qua song chắn rác:
= 0,072 (m) =7,2 (cm)
- Chiều cao xây dựng đặt song chắn rác:
HXD = hmax + hs + hbv = 0,6 + 0,072 + 0,4 = 1,072 (m)
Với hbv = 0,4 - Chiều cao bảo vệ.
- Lượng rác lấy ra từ song chắn được tính:
Với:
+ a - Lượng rác tính theo đầu người trong 1 năm, theo bảng 5-4 TCVN 7957- 2008 với b = 0,016 (m) có a = 8 l/người/năm.
+ Ntt - Dân số tính toán theo chất lơ lửng Ntt = 91219 (người).
(m3/ngày - đêm).
Với khối lượng riêng của rác là 750 kg/m3 (theo 8.14 TCVN 7957-2008), thì trọng lượng rác trong ngày sẽ là:
P = 750 ´ 2 = 1500 (kg/ngđ) = 1,5 (T/ngđ)
Lượng rác trong từng giờ trong ngày đêm:
+ Kh : hệ số không điều hòa giờ của rác đưa tới trạm bơm lấy sơ bộ Kh = 2 (theo 8.14 TCVN 7957-2008).
+ Rác được nghiền nhỏ để dẫn ngược trở lại song chắn rác.
- Lượng nước cần cung cấp cho máy nghiền rác là 10 m3/1T rác
Q = 10 x P = 10 ´ 1,5 = 15 (m3/ngđ)
3.5.4. Bể lắng cát ngang.
Bể lắng cát ngang được xây dựng để tách các hợp phần không tan vô cơ chủ yếu là cát ra khỏi nước thải.
Bể lắng cát ngang phải đảm bảo vận tốc chuyển động của nước là 0,15 m/s Ê v Ê 0,3 m/s và thời gian lưu nước trong bể là 30” Ê t Ê 60”.
Việc tính toán bể lắng cát ngang được thực hiện theo chỉ dẫn ở mục 8.3.3- TCVN 7957-2008.
- Mương dẫn nước thải vào bể có tiết diện hình chữ nhật.
Có kích thước giống như mương dẫn nước vào song chắn rác.
Hình VI.5.3_ Sơ đồ cấu tạo bể lắng cát ngang.
- Chiều dài của bể lắng cát ngang:
Trong đó:
+ Hn - Chiều cao tính toán của bể lắng cát Hn = 0,6 m (Theo 8.3.4 TCVN 7957-2008 Hn = 0,25-1 m)
+ u0 - Độ thô thuỷ lực của hạt cát (mm/s).
+ Với điều kiện bể lắng cát giữ lại các hạt cát có đường kính lớn hơn 0,25 mm. Theo bảng 26TCVN 7957-2008, ta có u0 = 24,2 mm/s.
+ K - Hệ số lấy theo bảng 27 TCVN7957-2008, với bể lắng cát ngang K = 1,3.
+V - Vận tốc dòng chảy trong bể ứng với qsmax , V = 0,3 m/s (Theo 8.3.4 TCVN 7957-2008 ).
Diện tích mặt thoáng của bể:
(m2)
Trong đó:
U - Tốc độ lắng trung bình của hạt cát và được tính theo công thức:
Với W là thành phần vận tốc chảy rối theo phương thẳng đứng.
W = 0,05. Vmax = 0,05´ 0,3 = 0,015 (m/s).
U0 - Vận tốc lắng tĩnh, u0 = 24,2 (mm/s).
ị
- Chiều ngang của bể là:
Xây bể lắng cát gồm 3 ngăn, 2 ngăn công tác và một ngăn dự phòng
Kích thước mỗi ngăn là: L = 9,5 (m) và B = 0,92 (m).
- Kiểm tra chế độ làm việc của bể tương ứng với lưu lượng nhỏ nhất.
qsmin = 57,33 (l/s) = 0,05733 (m3/s).
Vmin = (m/s).
Với hmin là chiều sâu lớp nước trong bể ứng với lưu lượng nước thải nhỏ nhất. (Lấy bằng chiều sâu lớp nước nhỏ nhất trong mương dẫn). Hmin = 0,162m.
Vmin= > 0,15 (m/s).
Đảm bảo yêu cầu về vận tốc tránh lắng cặn.
- Thời gian nước lưu lại trong bể ứng với qmax:
Đảm bảo yêu cầu về thời gian lưu nước trong bể.
- Thể tích phần cặn lắng của bể:
(m3).
Trong đó:
+ P: Lượng cát thải tính theo tiêu chuẩn theo đầu người trong một ngày đêm giữ lại trong bể; P = 0,02 (l/ng-ngđ)
+ Ntt : Dân số tính toán theo chất lơ lửng; Ntt = 91219 (người).
+ T: Chu kỳ thải cát, để tránh thối cặn gây mùi khó chịu ta chọn chu kỳ T = 1 ngày.
WC = 1,824(m3)
- Chiều cao lớp cát trong bể lắng cát:
0,1(m).
- Chiều cao xây dựng của bể:
HXD = hn+ hc+ hbv (m).
Trong đó:
Hn - Chiều cao công tác của bể lắng cát; hn = 0,6 (m).
hc - Chiều cao lớp cặn trong bể; hc = 0,1 (m).
hbv - Chiều cao bảo vệ; hbv = 0,4 (m).
Vậy HXD = 0,6 + 0,1 +0,4 = 1,1 (m).
Để đưa cát ra khỏi bể, dùng thiết bị cào cát cơ giới về hố tập chung và dùng thiết bị nâng thủy lực đưa
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hien05n1 9-5.doc