Tài liệu Đề tài Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, thành phố Hồ Chí Minh và qui hoạch đến năm 2035: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KĨ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA : MÔI TRƯỜNG & CÔNG NGHỆ SINH HỌC
BỘ MÔN : MÔI TRƯỜNG
NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN
( Môn học: Quản lí chất thải rắn )
Họ và tên sinh viên: Nhóm 9
Tạ Quang Cường
Lâm Văn Phước
Nguyễn Minh Quân
Phan Đình Tân
Nguyễn Minh Long
1 .Tên đồ án:
Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch đến năm 2035
2 .Nhiệm vụ ( yêu cầu nộ dung và số liệu ban đầu ):
Thu thập những số liệu sẵn có về hệ thống quản lí chất hải rắn đô thị tại Quận 2: dân số,tốc độ phát sinh chất thải rắn , nguồn phát sinh chất thải rắn , hiện trạng thu gom và vận chuyển chất thải rắn , công nghệ xử lý chất thải rắn.
Tính toán tốc độ phát sinh dân số chất thải rắn của quận đến năm 2035
Tính tán số xe thu gom, vân chuyển chất thải rắn theo phương án quản lý và phân loại chất thải rắn tại nguồn
Đề xuất công nghệ thích hợp để xử lý, tái chế và chôn lấp hợp vệ sinh cho quận
3 .Yêu cầu báo cáo thuyết minh: A4
Thuyết minh tr...
67 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1356 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, thành phố Hồ Chí Minh và qui hoạch đến năm 2035, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KĨ THUẬT CƠNG NGHỆ TP. HCM
KHOA : MƠI TRƯỜNG & CƠNG NGHỆ SINH HỌC
BỘ MƠN : MƠI TRƯỜNG
NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN
( Mơn học: Quản lí chất thải rắn )
Họ và tên sinh viên: Nhĩm 9
Tạ Quang Cường
Lâm Văn Phước
Nguyễn Minh Quân
Phan Đình Tân
Nguyễn Minh Long
1 .Tên đồ án:
Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đơ thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch đến năm 2035
2 .Nhiệm vụ ( yêu cầu nộ dung và số liệu ban đầu ):
Thu thập những số liệu sẵn cĩ về hệ thống quản lí chất hải rắn đơ thị tại Quận 2: dân số,tốc độ phát sinh chất thải rắn , nguồn phát sinh chất thải rắn , hiện trạng thu gom và vận chuyển chất thải rắn , cơng nghệ xử lý chất thải rắn.
Tính tốn tốc độ phát sinh dân số chất thải rắn của quận đến năm 2035
Tính tán số xe thu gom, vân chuyển chất thải rắn theo phương án quản lý và phân loại chất thải rắn tại nguồn
Đề xuất cơng nghệ thích hợp để xử lý, tái chế và chơn lấp hợp vệ sinh cho quận
3 .Yêu cầu báo cáo thuyết minh: A4
Thuyết minh trình bày những đặc điểm cơ bản về tự nhiên( vị trí, địa chất, thủy văn, tình hình dân số và cơ cấu các ngành nghề của quận)
Đặc điểm và thành phần chất thải rắn của quận: khối lượng ( dựa trên tính tốn tốc độ phát sinh dân số và phát sinh chất thải rắn đến năm 2035), thành phần, tính chất của chất thải rắn.
Đề xuất phương án quản lý chất thải rắn cho quận: hệ thống thu gom, trung chuyển, vận chuyển, trạm trung chuyển, xử lý ( đốt, compost, biogas), tái chế, bãi chơn lấp.
Tính tốn cụ thể các cơng trình thu gom trung chuyển, vận chuyển
Tính tốn kinh tế cho hệ thống
4. Số bản vẽ yêu cầu: 2 bản vẽ khổ A3
Bản vẽ mặt bằng của quận
Bản vẽ sơ đồ vạch tuyến thu gom chất thải rắn (cĩ hệ thống điểm hẹn thu gom và vận chuyển)
5 . Ngày giao đồ án: 30/09/2011
6 . Ngày hồn thành nhiệm vụ: 18/11/2011
7 . Họ tên người hướng dẫn: Th.s .Vũ Hải Yến
MỤC LỤC
Phần một
LỜI MỞ ĐẦU
Đặt vấn đề
Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nội dung nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận
Phương pháp cụ thể
Phạm vi giới hạn của đề tài
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN ĐƠ THỊ VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN
I . KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ CHẤT THẢI RẮN
Định nghĩa
Nguồn gốc tạo thành chất thải rắn đơthị
Phân loại chất thải rắn đơ thị
Thành phần chất thải rắn đơ thị
II . TÍNH CHẤT CỦA CHẤT THẢI RẮN
Tính chất vật lí , hĩa học , sinh học của chất thải rắn
Tính chất vật lí
Tính chất hĩa học
Tính chất sinh học
III. TỐC ĐỘ PHÁT SINH CỦA CHẤT THẢI RẮN
Các phương pháp xác định khối lượng chất thải rắn
Đo thể tích và khối lượng
Phương pháp đếm tải
Phương pháp cân bằng vật chất
IV. Ơ NHIỄM MƠI TRƯỜNG DO CHẤT THẢI RẮN
Ảnh hưởng tới mơi trường đất
Ảnh hưởng đến mơi trường nước
Ảnh hưởng tới mơi trường khơng khí
Ảnh hưởng tới sức khỏe con người và cảnh quan đơ thị
V. CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÍ CHẤT THẢI RẮN
1. Phương pháp ổn định chất thải rắn
2. xử lí chất thải bằng phương pháp sinh học
3. xử lí chất thải bằng phương pháp đốt
4. Phương pháp chơn lấp
5. Cơng nghệ xử lí nhiệt phân rác đơ thị
CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÍ CHẤT THẢI RẮN TẠI TP. HCM
HIỆN TRẠNG CHẤT THẢI RẮN TẠI TP. HCM
Khối lượng chất thải rắn
Nguồn phát sinh ra chất thải rắn
Thành phần chất thải rắn sinh hoạt tai TP.HCM
KHÁI QUÁT HIỆN TRẠNG THU GOM VÀ VẬN CHUYỂ CTR SINH HOẠT TAI TP.HCM
Tổng quan về hệ thống thu gom và vận chuyển CTR sinh hoạt
Thu gom sơ cấp
Thu gom thứ cấp
HIỆN TRẠNG THU GOM, VẬN CHUYỂN
ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG QUẢN LÍ , THU GOM VÀ VẬN CHUYỂN CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TAI TP.HCM
Cơng tác quản lí
Hệ thống thu gom vận chuyển
Tình hình phân loại rác
Tái chế
Xử lí rác
CHƯƠNG III: TỔNG QUAN VỀ QUẬN 2
VỊ TRÍ ĐỊA LÍ
KHÍ HẬU , THỜI TIẾT
HIỆN TRẠNG THU GOM RÁC
Lượng thu gom rác
Quy trình thu gom
Phương tiện thu gom
PHẦN HAI: TÍNH TỐN THIẾT KẾ
CÁC THƠNG SỐ TÍNH TỐN
TÍNH TỐN
PHẦN BA: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI QUẬN 2
Mục tiêu đến năm 2035
Đề xuất biện pháp quản lí
Đề xuất cơng nghệ xử lí , tái chế
PHẦN BỐN: TÍNH TỐN CHI PHÍ ĐẦU TƯ
Hình ảnh thu gom và tái chế rác thải
LỜI MỞ ĐẦU
Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, tốc độ đơ thị hĩa và cơng nghiệp hĩa trên phạm vi cả nước đang gia tăng mạnh mẽ và sẽ tiếp tục duy trì trong nhiều năm tiếp theo, làm cho nhu cầu khai thác và tiêu dùng tài nguyên thiên nhiên của con người cũng khơng ngừng tăng lên, làm nảy sinh hang loạt các vấn đề mơi trường, chúng ta sẽ phải đối mặt với nhiều thách thức từ khí thải, nước thải, chất thải rắn.
Cho đến nay ý thức của con người về mơi trường vẫn cịn hạn chế. Hầu như tất cả các loại chất thải đều đổ trực tiếp vào mơi trường mà khơng qua cơng đoạn xử lý nào. Ơ nhiểm lượng nước thải đổ thẳng ra sơng, hồ khoảng 510.000m3/ngày, chất thải rắn khoảng 6.500 – 7000 tấn/ngày…, cùng với việc sử dụng hĩa chất bảo vệ thực vật quá nhiều, phần khác do sự khai thác tài nguyên, thiên nhiên, khống sản ngày càng cạn kệt của con người... nên đã và đang làm cho mơi trường bị ơ nhiễm một cách nặng nề. Sự ơ nhiễm mơi trường đã, đang và sẽ ành hưởng nghiêm trọng đến con người và hệ sinh thái như sự tan băng ở hai cực của trái đất, gia tăng khí thải gây hiệu ứng nhà kính, sự nĩng lên của trái đất, bão, lũ lụt... Vì vậy việc bảo vệ mơi trường đang là vấn đề cấp bách khơng cịn là vấn đề riêng của một khu vực, một quốc gia nào mà là vấn đề chung của tồn thế giới.
Trong đĩ nguồn ơ nhiễm đang ảnh hưởng rất lớn đến mơi trường sống hiện nay là chất thải rắn sinh hoạt. Hầu như tồn bộ lượng rác sinh hoạt của người dân được thu về BCL. Tuy nhiên phần đất dành cho việc chơn lấp thành phố khơng cịn nhiều cho nên việc đổ rác vào bãi chơn lấp như hiện nay là khơng hợp lý, vì lượng rác thực phẩm chiếm tỉ lệ rất cao so với các loại chất thỉa rắn khác. Đây chính là nguyên nhân gĩp phần vào việc tăng chi phí xử lý chất thải rắn ( xây dựng bãi chơn lấp hợp vệ sinh, trạm xử lý nước rị rỉ,..), trong khi thành phần này cũng chính là nguồn nguyên liệu dồi dào cho các nhà máy sản xuất phân compost. Ngồi ra, cịn cĩ các thành phần cĩ khả năng tái chế như: giấy, nilon,... nếu được phân loại và tái chế, khơng những giúp giảm chi phí quản lý chất thải rắn, mà cịn giúp tiết kiệm nhiều tài nguyên, và giảm thiểu tác động tiêu cực đến mơi trường. Do đĩ việc tồn tại những yếu dđiểm trên là lý do đề tài “” được thực hiện nhằm giải quyết các vấn đề bảo vệ CTRSH hiện nay của quận 2 nĩi riêng Tp. HCM nĩi chung.
Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở khảo sát thu thập số liệu, kết hợp với tài liệu sẳn cĩ trong những nghiên cứu gần đây ở Quận 2 Tp. HCM, đồ án tập trung giải quyết những vấn đề sau:
Điều tra khảo sát về hiện trạng nguồn rác và hiện trạng quản lý CTR tên địa bàn, để tìm ra giải pháp QLCTR gĩp phần năng cao hiệu quả trong cơng tác quản lý và giảm thiểu ơ nhiễm do thu gom và vận chuyển CTR chưa hợp lý.
Dự báo tải lượng CTRSH tại Quận 2 Tp. HCM trong giai đoạn 2009 – 2035.
Đưa ra các giải pháp quản lý để nghiên cứu lựa chọn phương án tối ưu cho hệ thống thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH.
Nội dung nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích trên, cần phải triển khai các nội dung sau:
Thu thập các số liệu điều tra, khảo sát thực tế trên địa bàn quận từ đĩ đánh giá và lựa chọn biện pháp quản lý CTRSH cho quận từ 2009 – 2035.
Đánh giá hiện trạng và dự báo tải lượng CTRSH tại quận giai đoạn từ 2009 – 2035. Trên cơ sở lựa chọn phương án, cơng nghệ phù hợp cho việc quản lý CTRSH nhằm bảo vệ mơi trường, bảo vệ sức khỏe cho cộng đồng dân cư.
Xây dựng cơ sở khoa học phục vụ cho cơng tác quy hoạch quản lý CTRSH nhằm gĩp phần hạn chế ơ nhiễm mơi trường, tiết kiệm nguyên nhiên liệu và phịng tránh sự cố ơ nhiễm.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận
Dựa vào hiện trạng diễn biến mơi trường, các dữ liệu mơi trường cơ sở phải được nghiên cứu, thu thập chính xác, khách quan. Từ đĩ, đánh giá phương án thực hiện cần thiết, nhằm thực hiện cơng tác quản lý MT đạt hiệu quả.
Với sự gia tăng dân số, tốc độ đơ thị hĩa, tăng trưởng kinh tế diễn ra mạnh mẽ, là tiền đề cho nguồn phát sinh CTRSH ngày càng gia tăng cả về mặt khối lượng và đa dạng về thành phần. Trong khi đĩ hệ thống quản lý CTR cũng như xử lý chưa phù hợp gây ơ nhiễm nghiêm trọng đến mơi trường và cuộc sống của con người. Vì vậy việc khỏa sát và đề xuất biện pháp cũng như lựa chọn cơng nghệ xử lý CTRSH một cách phù hợp cho tương lai là một vấn đề cấp bách trong khoảng thời gian này.
Phương pháp cụ thể
Phương pháp thu thập dữ liệu
Do giới hạn về thời gian và tìm hiểu một phần nội dung của đồ án được bằng cách thu thập số liệu và tài liệu trong tài liệu nghiên cứu trong và ngồi nước cĩ liên quan đến nghiên cứu và các kết quả phân tích từ các mẫu rác của Q.2, các cơng thức và các mơ hình dựa trên các tài liệu đã được cơng bố rộng rãi.
Phương pháp tính tốn dự báo dân số
Phương pháp dự báo dân số được sử dụng trong luận văn để dự báo dân số và tốc độ phát sinh chất thải rắn của Q.2 từ năm 2009 đến năm 2035 thơng qua phương pháp Euler cải tiến trên cơ sở số liệu dân số năm 2009 và tốc độ gia tăng dân số trong tương lai là (k ).
Phương pháp tính tốn khối lượng rác.
1.5. Phạm vi và giới hạn của đề tài
Phạm vi nghiên cứu : đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề lien quan đến quá trình thu gom và vận chuyển CTR SH của quận 2
Đối tượng nghiên cứu chính của đồ án là CTRSH của các hộ dân phát sinh ra ở Quận 2 Tp.HCM từ 2009 – 2035.
Quá trình thực hiện dựa trên cơ sở tìm hiểu, nghiên cứu, tổng hợp để làm rõ các vấn đề cần quan tâm
Thời gian thực hiện đề tài
Ngày giao đề tài : 30/09/2011
Ngày nộp đề tài : 02/12/2011
1.6 . Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Ý nghĩa khoa học: Đề tài đã cung cấp một số cơ sở khoa học phục vụ cho cơng tác thu gom, vận chuyển CTRSH cho thành phố nĩi chung và Quận 2 nĩi riêng trong giai đoạn 2009 – 2035
Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài đưa ra giải pháp nhằm :
Thu gom hiệu quả , triệt để lượng chất thải rắn phát sinh hằng ngày , đồng thời phân loại CTR tại nguồn
Nâng cao hiệu quả quản lí CTRSH tại địa phương , gĩp phần cải thiện mơi trường và sức khỏe cộng đồng .
Gĩp phần tạo nên cơng ăn việc làm , nguồn thu nhập cho người dân lao động tại địa bàn Quận 2.
Phần một
Chương I: TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN
I. Định nghĩa chất thải rắn:
Theo quan niệm chung chất thải rắn là tồn bộ các loại vật chất được con người loại bỏ trong các hoạt động kinh tế - xã hội của mình (bao gồm các hoạt động sản xuất, các hoạt động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng). Trong đĩ quan trọng nhất là các loại chất thải sinh ra từ các hoạt động sản xuất và hoạt động sống.
II. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn đơ thị
Từ các khu dân cư: Phát sinh từ các hộ gia đình thành phần này gồm (Thực phẩm, giấy, carton, plastic, gỗ, thủy tinh, các kim loại khác…ngồi ra cịn cĩ một số chất thải độc hại như sơn, dầu, nhớt…)
Rác đường phố: Lường rác này phát sinh từ hoạt động vệ sinh hè phố, khu vui chơi giải trí và làm đẹp cảnh quan. Lượng rác này chủ yếu do người đi đường và các hộ dân sống hai bên đường xả thải. Thành phần của chúng cĩ thể gồm các loại như: cành cây, lá cây, giấy vụn, bao nilon, xác động vật chết.
Từ các trung tâm thương mại: Phát sinh từ các hoạt động buơn bán từ các chợ, cửa hàng bách hĩa, nhà hàng, khách sạn, siêu thị, văn phịng…Các loại chất thải phát sinh từ các khu thương mại bao gồm giấy, carton, nhựa, thực phẩm, thủy tinh…
Từ các cơng sở, trường học, cơng trình cơng cộng: Lượng rác này cũng cĩ thành phần giống như thành phần rác từ các trung tâm thương mại nhưng chiếm số lượng ít hơn.
Từ các hoạt động xây dựng đơ thị: Lượng rác này chủ yếu là xà bần từ các cơng trình xây dựng và làm đường giao thơng. Bao gồm các loại chất thải như gỗ, thép, bê tơng, gạch, ngĩi, thạch cao.
Rác bệnh viện: Bao gồm rác sinh hoạt và rác y tế phát sinh từ các hoạt động khám, chữa bệnh trong các bệnh viện, các trạm y tếm các cơ sở tư nhân… Rác y tế cĩ thành phần phức tạp bao gồm các loại bệnh phẩm, kim tiêm, chai lọ chứa thuốc, các lọ thuốc quá hạn sử dụng cĩ khả năng lây nhiễm và nguy cơ truyền bệnh rất cao nên cần được phân loại và thu gom hợp lý.
Từ các hoạt động cơng nghiệp: Lượng rác này được phát sinh từ các hoạt động sản xuất của các xí nghiệp, nhà máy sản xuất cơng nghiệp như các nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng, hàng dệt may, nhà máy hĩa chất, nhà máy lọc dầu, nhà máy chế biến thực phẩm. Thành phần của chúng chứa thành phần độc hại rất lớn.
1. Phân loại chất thải rắn đơ thị
Chất thải rắn đơ thị được phân loại như sau:
a. Chất thải sinh hoạt
Chất thải rắn sinh hoạt là những chất thải rắn được thải ra do quá trình sinh hoạt hàng ngày của con người tại nhà ở, chung cư, cơ quan, trường học, các cơ sở sản xuất, hộ kinh doanh, khu thương mại và những nơi cơng cộng khác.
Chất thải rắn sinh hoạt khơng bao gồm những chất thải nguy hại, bùn cặn, chất thải y tế, chất thải rắn xây dựng và những chất thải từ các hoạt động nơng nghiệp.
b. Chất thải rắn cơng nghiệp
Chất thải rắn cơng nghiệp là loại chất thải bị loại bỏ khỏi quá trình sản xuất cơng nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp. Lượng chất thải này chưa phải là phần loại bỏ cuối cùng của vịng đời sản phẩm mà nĩ cĩ thể sử dụng làm đầu vào cho một số nghành cơng nghiệp khác.
c. Chất thải xây dựng
Chất thải xây dựng gồm các phế thải như đất đá, gạch ngĩi, bê tơng, cát, sỏi…do các hoạt động xây dựng hay đập phá các cơng trình xây dựng, chất thải xây dựng gồm:
d. Chất thải nơng nghiệp
Chất thải nơng nghiệp là những chất thải ra từ các hoạt động sản xuất nơng nghiệp như trồng trọt, thu hoạch các loại cây trồng, các sản phẩm thải ra từ chế biến sữa, lị giết mổ.
2. Thành phần chất thải rắn đơ thị.
Bảng 1:Thành phần chất thải rắn đơ thị theo nguồn phát sinh
Nguồn phát sinh
% Trọng lượng
Dao động
Trung bình
Dân cư & khu thương mại
60 – 70
62,0
Chất thải đặc biệt (dầu mỡ, bình điện)
3 – 12
5,0
Chất thải nguy hại
0,1 – 1,0
0,1
Cơ quan, cơng sở
3 – 5
3,4
Cơng trình xây dựng
8 – 20
14
Đường phố
2 – 5
3,8
Khu vực cơng cộng
2 – 5
3,0
Thủy sản
1,5 – 3
0,7
Bùn từ nhà máy
3 – 8
6
100
(Nguồn: George Tchobnaglous, etal, Megraw – hill Inc, 1993)
Bảng 2: Sự thay đổi thành phần chất rắn sinh hoạt theo mùa
Chất thải
% Khối lượng
% Thay đổi
Mùa mưa
Mùa khơ
Giảm
Tăng
Thực phẩm
11,1
13,5
21,0
Giấy
45,2
40,6
11,5
Nhựa dẻo
9,1
8,2
9,9
Chất hữu cơ khác
4,0
4,6
15,3
Chất thải vườn
18,7
4,0
15,3
Thủy tinh
3,5
2,5
28,6
Kim loại
4,1
3,1
24,4
Chất trơ và chất thải khác
4,3
4,1
4,7
Tổng
100
100
(Nguồn: George Tchobanaglous và cộng sự)
Bảng 3: Thành phần của rác thải đơ thị theo tính chất vật lý
STT
Thành Phần
Tỷ Lệ (%)
Khoảng dao động
Trung bình
Chất hữu cơ
1
Thực phẩm thừa
68,2 – 90
79,1
2
Giấy
1,0 – 19,7
5,18
3
Giấy carton
0 – 4,6
0,18
4
Nhựa
0 – 10,8
2,05
5
Nilon
0 – 36,6
6,84
6
Vải vụn
0 – 14,2
0,98
7
Cao su mềm
0 – 0
0
8
Cao su cứng
0 – 2,8
0,13
9
Gỗ
0 – 7,2
0,66
Chất vơ cơ
1
Thủy tinh
0 – 25,0
1,94
2
Lon đồ hộp
0 – 10,2
1,05
3
Sắt
0 – 0
0
4
Kim loại màu
0 – 3,3
0,36
5
Sành sứ
0 – 10,5
0,74
6
Bơng băng
0
0
7
Xà bần
0 – 9,3
0,67
8
Xốp
0 – 1,3
0,12
100
(Nguồn: Trung tâm Centema, 2002)
3. Tính chất của chất thải rắn
Tính chất vật lý, hố học, sinh học của chất thải rắn
a. Tính chất vật lý
Khối lượng riêng:Khối lượng riêng của chất thải rắn được định nghĩa là khối lượng chất thải rắn trên một đơn vị thể tích (kg/m3 ). Khối lượng riêng của chất thải rắn rất khác nhau nĩ tuỳ thuộc vào phương pháp lưu trữ, vị trí địa lý, các thời điểm trong năm, các quá trình đầm nén. Thơng thường khối lượng riêng của chất thải rắn ở các xe ép rác dao động từ 200- 500kg/m3. Khối lượng riêng của chất thải rắn đĩng vai trị quan trọng trong việc lựa chọn thiết bị thu gom và phương pháp xử lý.
Độ ẩm.: độẩm chất thải rắn là tỷ số giữa lượng nước cĩ trong một lượng chất thải và khối lượng chất thải đĩ. Ví dụ độẩm của thực phẩm thừa: 70%, Giấy: 60%, Gỗ: 20%, Nhựa: 2%.
Kích thước và sự phân bố: Kích thứơc và sự phân bố các thành phần cĩ trong CTR đĩng vai trị quan trọng đối với quá trình thu gom phếliệu, nhất là khi sửdụng phương pháp cơ học như sàn quay và các thiết bị phân loại từ tính.
Khả năng giữ nước thực tế: Khả năng giữ nước thực tế của CTR là tồn bộ khối lượng nước cĩ thể giữ lại trong mẫu chất thải dưới tác dụng của trọng lực. Khảnăng giữ nước của CTR là một chỉ tiêu quan trọng trong việc tính tốn, xác định lượng nước rị rỉ trong các bãi rác. Khả năng giữ nước thực tế thay đổi phụ thuộc vào lực nén vàtrạng thái phân huỷcủa CTR (khơng nén) từ các khu dân cư và thương mại dao động trong khoảng 50- 60%.
b. Tính chất hố học của chất thải rắn
Các thơng tin về thành phần hố học của vật chất cấu tạo nên CTR đĩng vai trị rất quan trọng trong việc đánh giá, lựa chọn phương pháp xử lý và tái sinh chất thải. Nếu CTR làm nhiên liệu cho quá trình đốt thì 4 tiêu chí phân tích hố học quan trọng nhất là:
Phân tích gần đúng sơ bộ: Phân tích gần đúng sơ bộ đối với các thành phần cĩ thể cháy được trong CTR bao gồm các thí nghiệm sau:
- Độẩm hay thành phần nước mất đi khi đem sấy khơ ở 1050C trong một giờ.
- Chất dễ bay hơi (theo khối lượng bịmất đi khiđem mẫu CTR đã sấy ở1050C trong một giờ nung ở nhiệt độ 9050C trong lị kín).
- Carbon cốđịnh là lượng cacbon cịn lại sau khi đã loại các chất vơ cơ khác khơng phải là cacbon trong tro khi nung ở 9500C, hàm lượng này thường chiếm khoảng 5 -12 % (trung bình là 7%) . Các chất vơ cơ khác trong tro gồm thuỷ tinh, kim loại…đối với các chất thải đơ thị, các chất vơ cơ chiếm khoảng 15 – 30%.
- Tro là thành phần cịn lại sau khi đốt trong lị nung hở.
- Phần bay hơi là phần chất hữu cơ trong CTR. Thơng thường, chất hữu cơ dao động trong khoảng 40 – 60 %.
- Điểm nĩng chảy của tro.Điểm nĩng chảy của tro được định nghĩa là nhiệt độ mà ởđĩ tro tạo thành từ quá trình chất thải bị đốt cháy kết dính tạo thành dạng xỉ.
- Nhiệt độ do nĩng chảy đặc trưng đối với xỉ từ quá trình đốt CTR đơ thị thường dao động trong khoảng 1100 – 12000C.
- Phân tích thành phần nguyên tố tạo thành chất thải rắn: Phân tích thành phần nguyên tố tạo thành chất thải rắn chủ yếu xác định phần trăm (%) của các nguyên tố C, H, O, N, S và tro. Trong suốt quá trình đốt CTR sẽ sinh ra các hợp chất Clor hố nên phân tích cuối cùng cần quan tâm tới xác định các halogen.Kết quả phân tích cuối cùng được sử dụng để mơ tả các thành phần hố học của chất hữu cơ trong CTR.
- Kết quả phân tích cịn đĩng vai trị rất quan trọng trong việc xác định tỉ số C/N nhằm đánh giá chất thải rắn cĩ thích hợp cho quá trình chuyển hố sinh học hay khơng.
Nhiệt trị của chất thải rắn: Nhiệt trị là giá trị nhiệt được tạo thành khi đốt
CTR cĩ thểđược xác định bằng một trong các phương pháp như:
- Sử dụng nồi hơi hay lị chưng cất quy mơ lớn.
- Sử dụng bình đo nhiệt trị (bơm nhiệt lượng) trong phịng thí nghiệm.
Tính tốn theo thành phần các nguyên tố hố học.
c. Tính chât sinh học của chất thải rắn
Sự hình thành mùi. Mùi hơi cĩ thể phát sinh khi CTR được lưu trữ trong khoảng một thời gian dài ở vị trí thu gom, trạm trung chuyển, bãi chơn lấp, ở những vùng khí hậu nĩng ẩm thì tốc độ phát sinh mùi thường cao hơn. Sự hình thành mùi hơi là kết quả phân huỷ yếm khí các thành phần hữu cơ cĩ trong rác đơ thị.
Sự phát triển của ruồi: Vào mùa hè ở những vùng cĩ khí hậu nĩng ẩm thì sự sinh trưởng và phát triển của ruồi là vấn đề quan trọng cần được quan tâm tại nơi lưu trữ CTR. Sự phát triển từ trứng thành ruồi khoảng 9-11 ngày tính từ ngày đẻ trứng, đời sống của ruồi nhặng từ khi cịn trong trứng cho đến khi trưởng thành được mơ tả như sau:
- Trứng phát triển 8 – 12h
- Giai đoạn đầu của ấu trùng 20h
- Giai đoạn hai của ấu trùng 24h
- Giai đoạn thứ 3 của ấu trùng 3 ngày
- Giai đoạn thành nhộng 4 -5 ngày
Giai đoạn phát triển của ấu trùng trong các thùng chứa rác đĩng vai trị rất quan trọng và chiếm khoảng 5 ngày trong đời sống của ruồi. Vậy nên thu gom CTR trong thời gian này để các thùng lưu trữ rỗng nhằm hạn chế sự di chuyển của các loại ấu trùng.
4. Sự biến đổi tính chất lý học, hố học và sinh học của chất thải rắn
Các tính chất của CTR cĩ thểđược biến đổi bằng các phương pháp lý, hố, sinh học.Khi thực hiện quá trình biến đổi thì mục đích quan trọng nhất là mang lại hiệu quả bởi vì sự biến đổi các đặc tính của CTR cĩ ảnh hưởng rất lớn đến kế hoạch phát triển và quản lý CTR.
a. Biến đổi vật lý
Phân loại CTR: Qúa trình này nhằm tách riêng thành phần chất thải rắn nhằm chuyển chất thải từ dạng hỗn hợp thành dạng tương đối đồng nhất để thu hồi các thành phần cĩ thể tái sinh, tái chế. Ngồi ra cĩ thể tách những thành phần chất thải nguy hại và những thành phần cĩ khả năng tái thu hồi năng lượng.
Giảm thể tích bằng cơ học: Phương pháp nén, ép thường được sử dụng đểgiảm thể tích chất thải, thường sử dụng những xe thu gom cĩ lắp ghép bộ phận ép nhằm làm tăng khối lượng rác thu gom trong một chuyến. Những loại như giấy, carton, nhựa, lon nhơm, lon thiếc khi thu gom thường được đĩng kiện để giảm thể tích chứa, chi phí xửlý và vận chuyển. đồng thời phương pháp này cịn làm tăng thời hạn của các bãi chơn lấp chất thải. Giảm kích thước bằng cơ học nhằm làm giảm chất thải cĩ kích thước đồng nhất và nhỏ hơn kích thước ban đầu.
b. Biến đổi hố học
Biến đổi hố học nhằm làm thay đổi thành phần các pha (ví dụ từ rắn sang lỏng, hoặc rắn sang khí). Mục đích là làm giảm thể tích và thu hồi các sản phẩm biến đổi bao gồm các phương pháp sau:
Đốt:đốt là phản ứng hĩa học giữa oxy và các thành phần hữu cơ trong chất thải sinh ra các hợp chất thải bị oxy hố cùng với sự phát sáng và toả nhiệt.
Lượng khơng khí cấp dưđảm bảo quá trình đốt xảy ra hồn tồn, sản phẩm cuối của quá trình đốt cháy bao gồm khơng khí nĩng chứa CO 2 , H 2 O, khơng khí dư và phần khơng cháy cịn lại. Trong thực tế ngồi những thành phần này cịn cĩ một lượng nhỏ các khí NH 3 , SO 2 , NO X , và các khí vi lượng tuỳ thuộc vào bản chất của chất thải.
Nhiệt phân:Hầu hết các chất hữu cơ đều khơng bền với quá trình nung nĩng, chúng cĩ thể bị phân huỷ qua các phản ứng bởi nhiệt độ và ngưng tụ trong điều kiện khơng cĩ oxy tạo thành những sản phẩm dạng rắn, lỏng, khí.
Khí hố: Quá trình này bao gồm quá trình đốt cháy một phần nhiên liệu Cacbon để thu nguyên liệu cháy và khí CO, H2 và một số nguyên tố hydrocacbon trong đĩ CH4.
c. Chuyển hố sinh học
Biến đổi sinh học các thành phần hữu cơ trong chất thải với mục đích là làm giảm thể tích và trọng lượng của chất thải, sản xuất phân compost, các chất mùn làm cho ổn định đất, khí mêtan. Các loại vi khuẩn, nấm, men đĩng vai trị rất quan trọng trong việc biến đổi các chất hữu cơ. Quá trình biến đổi này xảy ra trong điều kiện yếm khí và hiếu khí tuỳ thuộc vào sự hiện diện của oxy tồn tại hai phương pháp là phân huỷ hiếu khí và phân huỷ kị khí.
Qúa trình phân huỷ kị khí: Là quá trình chuyển hố các chất hữu cơ trong chất thải rắn đơ thị trong điều kiện kị khí xảy ra theo 3 bước:
- Quá trình phân huỷ các hợp chất cĩ phân tử lượng lớn thành những hợp chất thích hợp là nguồn năng lượng.
- Quá trình chuyển hố các hợp chất sinh ra từ bước 1 thành các hợp chất cĩ năng lượng thấp hơn.
- Chuyển đổi các hợp chất trung gian thành các sản phẩm riêng lẻ, chủ yếu là CH4 và CO2.
Ưu điểm:
- Chi phí đầu tư.
- Thu hồi được khí phục vụ cho sản xuất.
- Trong quá trình ủ sẽ tồn tại một số loại vi sinh, vi khuẩn gây bệnh vì nhiệt độ thấp. Khi ủ chất thải với khối lượng 1000 tấn/ ngày mới cĩ hiệu quả về kinh tế.
Nhược điểm
- Thời gian phân hủy xảy ra khá lâu từ 4 – 12 tháng.
- Khí sinh ra cĩ mùi hơi và khĩ chịu gây ảnh hưởng tới sức khoẻ cộng đồng.
- Quá trình phân huỷ hiếu khí: Quá trình này dựa vào sự hoạt động của vi khuẩn hiếu khí khi cĩ mặt của oxy, khoảng hai ngày nhiệt độ tăng vào khoảng 450C sau đĩ 6-7 ngày nhiệt độđạt từ 70 – 75% đây là nhiệt độ thích hợp cho vi sinh vật phân huỷchất hữu cơ.
Ưu điểm
- Chi phí đầu tư thấp, sản phẩm phân huỷ thấp.
- Chất thải phân huỷ nhanh sau 2– 4 tuần.
- Vi sinh vật gây bệnh bị chết nhanh do nhiệt độủ tăng.
Nhược điểm
- Chi phí xử lý cao.
- Kỹ thuật phức tạp.
- Trong quá trình vận hành cần duy trì một sốđặc trưng trong quá trình ủ.
5. Tốc độ phát sinh chất thải rắn
. Các phương pháp dùng xác định khối lượng chất thải rắn
Xác định khối lượng chất thải rắn phát sinh và được thu gom là một trong những điểm quan trọng của việc quản lý CTR. Các số liệu đánh giá thu thập về tổng khối lượng chất thải phát sinh cũng như khối lượng CTR được sử dụng nhằm:
- Hoạch định và đánh giá kết quả của quá trình thu hồi, tái sinh tái chế
- Thiết kế các phương tiện vận chuyển, thiết bị vận chuyển, xử lý chất thải rắn.
a. Đo thể tích và khối lượng: Trong phương pháp này cả khối lượng hoặc thểtích của CTR đều được dùng đểđo đạc lượng chất thải rắn. Tuy nhiên phương pháp đo thể tích thường cĩ độ sai số caođể tránh nhầm lẫn lượng CTR nên được biểu diễn dưới dạng khối lượng, khối lượng là thơng số biểu diễn chính xác nhất lượng CTR vì cĩ thể cân trực tiếp mà khơng cần kểđến mức độ nén ép. Biểu diễn bằng khối lượng cũng cần thiết trong tính tốn vận chuyển vì lượng chất thải được phép chuyên chở trên đường thường quy định bởi giới hạn khối lượng hơn là thể tích.
b. Phương pháp đếm tải: Phương pháp này dựa vào xe thu gom, đặc điểm và tính chất của nguồn chất thải tương ứng (loại chất thải, thể tích ước lượng) được ghi nhận trong một thời gian dài. Khối lượng chất thải phát sinh trong thời gian khảo sát (gọi là khối lượng đơn vị) sẽđược tính tốn bằng cách sử dụng các số liệu thu thập được tại khu vực nghiên cứu trên và các số liệu đã biết.
c. Phương pháp cân bằng vật chất:đây là phương pháp cho kết quả chính xác nhất, thực hiện cho các nguồn phát sinh riêng lẻ như các hộ gia đình, khu thương mại, các khu cơng nghiệp. Phương pháp này sẽ cho những dữ liệu đáng tin cậy cho chương trình quản lý CTR.
Các yếu tố ảnh hưởng tới tốc độ phát sinh chất thải rắn
1. Ảnh hưởng của việc giảm thiểu và tái sinh chất thải tại nguồn.
- Cĩ thể nĩi việc giảm chất thải tại nguồn là phương pháp hiệu quả nhất nhằm làm giảm số lượng CTR, giảm chi phí phân loại và các tác động bất lợi do chúng gây ra đối với mơi trường. Giảm thiểu chất thải tại nguồn phát sinh cĩ thể thực hiện qua các bước như thiết kế, sản xuất và đĩng gĩi sản phẩm sao cho lượng chất thải ra chiếm một lượng nhỏ nhất, thểtích vật liệu sử dụng ít nhất và thời gian sử dụng của sản phẩm dài nhất.
- Việc giảm chất thải cĩ thể xảy ra ở mọi nơi như các hộ gia đình, các khu thương mại, các khu cơng nghiệp thơng qua khuynh hướng tìm kiếm và mua những sản phẩm hữu dụng và việc cĩ thể tái sử dụng sản phẩm đĩ. Nhưng trên thực tế hiện nay thì giảm thiểu chất thải tại nguồn chưa được thực hiện một cách nghiêm ngặt và đồng bộ nên khơng ước tính được ảnh hưởng của cơng tác giảm chất thải tại nguồn tới việc phát sinh chất thải. Tuy nhiên nĩ đã trở thành yếu tố quan trọng cần được nhà nước và người dân quan tâm để giảm lượng chất thải trong tương lai.đối với các hộ gia đình nên thực hiện việc tái sinh chất thải của khu dân cư hoạt động này ảnh hưởng lớn tới lượng chất thải thu gom để cĩ thể tiếp tục đem xử lý hoặc thải bỏ.
2. Ảnh hưởng của luật pháp.
Yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng tới sự phát sinh khối lượng CTR là sự ban hành các luật lệ, quy định liên quan tới việc sử dụng các vật liệu và đổ bỏ phế thải..ví dụ nhưquy định các loại vật liệu làm thùng chứa và bao bì, quy định về việc sử dụng túi vải, túigiấy thay cho túi nilon…chính các quy định này khuyến khích việc mua bán và sử dụng lại các loại chai, lọ chứa.
3. Ý thức người dân
Khối lượng CTR phát sinh sẽ giảm đáng kể nếu người dân bằng lịng và sẵn sàng thay đổi ý muốn cá nhân, tập quán và cách sống của họđể duy trì, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên đồng thời giảm gánh nặng về kinh tế, điều này cĩ ý nghĩa quan trọng trong cơng tác quản lý CTR. Chương trình giáo dục thường xuyên là cơ sở dẫn đến sự thay đổi thái độcủa cơng chúng.
4. Sự thay đổi theo mùa
- Ở đây muốn nĩi tới mùa lễ tết và mùa giáng sinh, đây là mùa mà nhu cầu tiêu dùng của con người gia tăng kéo theo lượng rác thải ra mơi trường cũng tăng theo. Ngồi ra lượng rác thải sinh hoạt cịn phụ thuộc vào thời tiết như mùa hè ở các nước ơn đới CTR thực phẩm chứa nhiều rau và trái cây.
III. Ơ nhiễm mơi trường do chất thải rắn
1. Ảnh hưởng tới mơi trường đất.
- Rác khi được vi sinh vật phân huỷ trong mơi trường hiếu khí hay kỵ khí nĩ sẽ gây ra hàng loạt các sản phẩm trung gian và kết quả là tạo ra các sản phẩm CO2 vàCH4, vơí một lượng rác nhỏ cĩ thể gây tác động tốt cho mơi trường nhưng khi vượt quá khả năng làm sạch của mơi trường thì sẽ gây ơ nhiễm và thối hố mơi trường đất.
- Ngồi ra đối với một số loại rác khơng cĩ khả năng phân huỷ như nhựa, cao su, túi ni lon đã trở lên rất phổ biến ở mọi nơi, mọi chỗ. đây chính là thủ phạm của mơi trường vì cấu tạo của chất nilon là nhựa PE, PP cĩ thời gian phân huỷ từ hơn 10 năm đến cảnghìn năm. Khi lẫn vào trong đất nĩ cản trở quá trình sinh trưởng của cây cỏ dẫn tới xĩi mịn đất.Túi nilon làm tắc các đường dẫn nước thải, gây ngập lụt cho đơ thị.Nếu chúng ta khơng cĩ giải pháp thích hợp sẽ gây thối hố nguồn nước ngầm và giảm độ phì nhiêu của đất.
2. Ảnh hưởng của chất thải rắn cho mơi trường nước.
- Hiện nay do việc quản lý mơi trường khơng chặt chẽ dẫn tới tình trạng vứt rác bừa bãi xuống các kênh rạch, lượng rác này chiếm chủ yếu là thành phần hữu cơ nên sự phân huỷ xảy ra rất nhanh và tan trong nước gây ra tình trạng ơ nhiễm nguồn nước như gây ra mùi hơi thối và chuyển màu nước.
- Ngồi ra hiện tượng rác trên đường phố khơngđược thu gom, gặp trời mưa rác sẽtheo nước mưa chảy xuống các kênh rạch gây ra tắc nghẽn các đường ống và ơ nhiễm nước. Ở các bãi chơn lấp rác nếu khơng quả lý chặt chẽ sẽ gây ra tình trạng nước rác chảy ra đất sau đĩ ngấm xuống gây ơ nhiễm tầng nước ngầm.
3. Ảnh hưởng đến mơi trường khơng khí
- Nước ta lượng rác sinh hoạt chiếm thành phần chủ yếu là rác hữu cơ, hợp chất hữu cơ khi bay hơi sẽ gây mùi rất khĩ chịu hơi thối ảnh hưởng rất lớn tới mơi trường xung quanh. Những chất cĩ khả năng thăng hoa, phát tán trong khơng khí là nguồn gây ơ nhiễm trực tiếp, rác cĩ thành phần phân huỷ cao như thành phần hữu cơở nhiệt độ thích hợp (350C và độẩm 70 – 80%) vi sinh vật phân huỷ tạo ra mùi hơi thối và sinh ra nhiều loại chất khí cĩ tác động xấu tới sức khoẻ con người và mơi trường đơ thị.
4. Ảnh hưởng tới sức khỏe con người và cảnh quan đơ thị.
- Hiện tượng rác vứt bừa bãi sẽ là nơi rất lý tưởng cho vi khuẩn, vi sinh vật và các lồi cơn trùng phát triển, ruồi muỗi là nơi lan truyền các bệnh dịch. Một số vi khuẩn và siêu vi khuẩn gây các loại bệnh cho con người như sốt xuất huyết sốt rét và các bệnh ngồi da khác. Tại các bãi rác lộ thiên gây ra tình trạng ơ nhiễm mơi trường xung quanh gây ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe con người.
CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN ĐƠ THỊ
Việc quản lý chất thải rắn gồm nhiều khâu liên quan đến nhau từ nguồn phát sinh tới nơi thải bỏ cuối cùng vì vậy cần cĩ sự quản lý đồng bộ từ khâu thu gom vận chuyển tới chơn lấp. Một hệ thống quản lý tốt sẽ cĩ các yếu tố tác động như : Trang thiết bị, kỹthuật, cơ cấu tổ chức, năng lực cán bộ, kinh nghiệm quản lý, luật pháp.
1. Giải pháp về mặt chính sách
a. Cơng cụ pháp lý
Sử dụng các văn bản pháp lý để quản lý mơi trường như sau:
-Luật bảo vệ mơi trường được Quốc hội thơng qua ngày 27/12/1993 và được chủtịch nước cơng bố vào ngày 10-01-1994 theo nghịđịnh 175/CP về hướng dẫn thi hành luật bảo vệ mơi trường được chính phủ ban hành ngày 18-10-1994.
- Tiêu chuẩn mơi trường Việt Nam theo quyết định số 229/QD/TC – LD - CL của BộTrưởng Bộ Khoa Học Cơng Nghệ và Mơi Trường.
Nghịđịnh số 26/CP của Thủ tướng chính phủ quy định xử phạt hành chính về bảo vệ mơi trường và thơng tư số 3/TT-KCM của bộ khoa học cơng nghệ và mơi trường hướng dẫn thi hành nghịđịnh số 26/CP.
Các văn bản dưới luật và các quy định pháp luật khác:
- Thơng tư số 1448 – MTG của bộ khoa học cơng nghệ và mơi trường hướng dẫn tổchức, quyền hạn và phạm vi hoạt động của thanh tra về bảo vệ mơi trường.
- Thơng tư số 276 – TTMTG hướng dẫn về việc kiểm tra việc kiểm sốt ơ nhiễm đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh sau khi quyết định phê chuẩn báo cáo vềđánh giá tác động mơi trường.
-Thơng tư số 81 – TT/MTG về thủ tục cấp, gia hạn, thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn mơi trường cho các doanh nghiệp và các cơ sở sản xuất.
Một số văn bản khác cĩ liên quan tới quản lý chất thải rắn đơ thị:
- Giám sát quản lý chặt chẽ hơn các hoạt động của tổ lấy rác dân lập, xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm.
- Xây dựng hồn chỉnh hơn nữa chương trình giáo dục mơi trường để thúcđấy người dân tham gia.
- Xây dựng thêm nhà vệ sinh cơng cộng và thùng rác cơng cộng nhưng cần cĩ hệbthống quản lý và duy tu tốt.
b. Cơng cụ kinh tế
Nhằm khuyến khích bảo vệ mơi trường, sở cĩ kế hoạch hỗ trợ vốn với lãi xuất ưu đãi cho các doanh nghiệp đểđầu tư trang thiết bị nhằm giảm thiểu chất thải và áp dụng sản xuất sạch hơn.
c. Cơng cụ hành chánh
- Lập quỹ mơi trường nhằm giảm thiểu các vấn đề rủi ro về mơi trường.
- Tổ chức các hoạt động giáo dục truyền thơng.
- Tổ chức các lớp đào tạo huấn luyện về mơi trường cho các đồn thể, cá nhân, các tổ chức chuyên nghành và cho cộng đồng.
2. Các biện pháp khác
-Xây dựng đồng bộ các văn bản quy định, đảm bảo nâng cao hiệu lực của Luật Bảo vệ mơi trường.
-Tổ chức đo đạc thường xuyên, phân tích chất thải rắn theo tỷ lệ trọng lượng các thành phần cơ bản giúp cho các cấp quản lý cĩ cơ sởđề ra những biện pháp tối ưu quản lý chất thải một cách hiệu quả.
- Huấn luyện đào tạo cán bộ phục vụ cơng tác quản lý chất thải rắn.
- Tổ chức các hoạt động nhằm tuyên truyền giáo dục cho người dân về mơi trường.
- Trao đổi với các chuyên gia để học tập kinh nghiệm, kiến thức và tiếp thu cơng nghệ tiên tiến trên thế giới.
CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN
Hiện cĩ rất nhiều phương pháp xử lý chất thải rắn trong đĩ cĩ 5 phương pháp xử lý chính:
1. Phương pháp ổn định CTR bằng cơng nghệ Hydromex
- Đây là một cơng nghệmới lần đầu tiên được áp dụng tại Hoa Kỳ (2/1996), cơng nghệ này nhằm xử lý rác thải đơ thị kể cả rác độc hại thành các sản phẩm phục vụ xây dựng, làm vật liệu…
- Bản chất của cơng nghệ là nghiền nhỏ rác sau đĩ polyme hồ và sử dụng áp lực lớn để nén, ép, định hình các sản phẩm. Rác sau khi được thu gom (rác hỗn hợp, kể cả rác cồng kềnh) chuyển về nhà máy, rác thải khơng cần phân loại được đưa vào cắt, nghiền nhỏ sau đĩ chuyển tới thiết bị trộn băng tải. Chất thải lỏng được pha trộn trong bồn phản ứng, các chất phản ứng trung hồ và khửđộc xảy ra trong bồn. Sau đĩ chất thải lỏng từbồn phản ứng được bơm vào các thiết bị trộn; chất thải kết dính với nhau sau khi thành phần polyme được cho thêm vào. Sản phẩm ở dạng bột ướt chuyển tới nhà máy ép khuơn và cho ra sản phẩm mới, cơng nghệ này an tồn về mặt mơi trường và khơng độc hại.
Ưu điểm
Cơng nghệđơn giản, chi phí khơng lớn
Xử lý được cả chất thải rắn và lỏng
Rác sau khi xử lý bán thành phẩm
Tăng cường khả năng tái chế, tận dụng lại chất thải, tiết kiệm diện tích đất làm bãi chơn lấp.
2. Xử lý chất thải bằng phương pháp sinh học
Phương pháp sinh học với sự tham gia của các vi sinh vật, xử lý bằng phương pháp này thực chất là một cơng nghệ khép kín. Rác sinh hoạt sau khi thu gom sẽđược băng tảiđể phân loại. Rác hữu cơ được tách riêng sau đĩ được nghiền nhỏ rồi đem ủ. Trong khoảng 10 – 12 ngày sẽ diễn ra quá trình lên men sinh học kỵ khí và hiếu khí. Quá trình phân huỷ sinh học sẽ sinh ra các loại khí sinh học trong đĩ cĩ khí metan. Ơ những quy trình lâu năm khí metan cĩ thể lên tới 60 -65%. Cịn tại quá trình lên men hiếu khí rác hữu cơ sẽđược chuyển hĩa thành phân vi sinh. Kết quả cho thấy khi tiến hành xử lý rác tại một số nhà máy ở Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh cho thấy mỗi tấn rác thải hữu cơ sau khi xử lý sẽ thu được khoảng 300 kg phân và vi sinh và 5m3 khí sinh học.
Những sản phẩm này sẽđược thu hồi và sử dụng trong sản xuất.
Cĩ thể nĩi xử lý bằng cơng nghệ sinh học đã đem lại hiệu quả kinh tế hết sức thuyết phục nĩ cĩ rất nhiều ưu điểm vượt trội như: Tuy so vốn đầu tư ban đầu cao hơn từ 2 – 3 lần bãi chơn lấp nhưng tính tổng thể lượng thời gian sử dụng thì rẻ hơn các bãi chơn lấp rất nhiều. Nhà máy chỉ cần 20% diện tích bãi chơn lấp nên tiết kiệm được 80% đất đai.
Sản xuất được lượng phân bĩn và lượng nhiệt đáng kểđể phục vụ đời sống
Qua phân tích thành phần rác thải sinh hoạt cho thấy thành phần rác hữu cơ của thành phố chúng ta chiếm khoảng 55 – 60% là tỷ lệ rất cao và thích hợp với phương pháp này. Theo các nhà chuyên mơn thì tiềm năng rác để chế biến phân vi sinh và khí sinh học của chúng ta là rất lớn. Với tốc độ dân số tăng nhanh như hiện nay thì dự kiến năm 2020 lượng rác mà thành phố thải ra là 1.952.354 tấn/năm. Lượng rác này sẽ cho khoảng 3.619.600 m3 khí sinh học mà mỗi m3 khí sẽ cho khoảng 1.27kWh điện và 5.600kcal nhiệt trị.
3. Xử lý rác thải bằng phương pháp đốt
Đốt rác là giai đoạn xử lý cuối cùng được áp dụng cho một số loại chất thải nhất định khơng thể xử lý bằng các biện pháp khác. đây là quá trình xử dụng nhiệt để chuyển đổi chất thải từ dạng rắn sang dạng khí, lỏng và tro… đồng thời giải phĩng năng lượng dưới dạng nhiệt. Hay nĩi cách khác đốt rác là giai đoạn oxy hố nhiệt độ cao với sự cĩ mặt của oxy trong khơng khí trong đĩ cĩ rác độc hại được chuyển hố thành khí và chất thải rắn khơng cháy. Các chất khí được làm sạch hoặc khơng được làm sạch thốt ra ngồi khơng khí, chất thải rắn cịn lại thì được chơn lấp.
Ưu điểm
Xử lý triệt để các chất độc hại của chất thải đơ thị.
Thu hồi năng lượng nhiệt để tận dụng và mục đích quan trọng.
Hiệu quả xử lý cao đối loại chất thải hữu cơ chứa vi trùng lây nhiễm như chất thải y tế cũng như chất thải nguy hại khác.
Nhược điểm
Vốn đầu tư ban đầu cao hơn rất nhiều so với các phương pháp xử lý khác và việc thiết kế lị đốt phức tạp địi hỏi năng lực kỹ thuật cao.
Đối với các chất thải cĩ hàm lượng ẩm cao, hay các thành phần khơng cháy cao thì việc đốt rác khơng thuận lợi.
4. Phương pháp chơn lấp
Chơn lấp là phương pháp cổ điển nhất, kinh tế nhất và cĩ thể chấp nhận được về mặt mơi trường. Ngay cả khi áp dụng các biện pháp giảm thiểu lượng chất thải, tái sinh, tái sử dụng và cả kỹ thuật chuyển hố chất thải, việc thải bỏ phần chất thải cịn lại ra bãi chơn lấp vẫn là một khâu trong chiến lược quản lý tổng hợp CTR.
Ưu điểm
Phù hợp với vùng cĩ diện tích đất rộng.
Xử lý được tất cả các loại CTR kể cả CTR mà các phương pháp khác khơng thể xử lý triệt để hoặc khơng xử lý được.
Sau khi đĩng cửa BCL cĩ thể sử dụng với mục đích khác nhau như: bãi đỗ xe, sân chơi, cơng viên.
Vốn đầu tư ban đầu, chi phí hoạt động BCL thấp hơn so với các phương pháp khác.
Thu hồi năng lượng từ khí gas.
Nhược điểm
Tốn rất nhiều diện tích đất, nhất là những nơi tài nguyên đất cịn khan hiếm.
Khĩ khăn trong việc kiểm sốt lượng khí thải và nước rỉ rác.
Cĩ nguy cơ gây ra sự cố cháy nổ, gây nguy hiểm do sự phát sinh khí CH4, H2S.
Cơng tác quan trắc chất lượng mơi trường vẫn phải tiến hành sau khi đĩng cửa.
5. Cơng nghệ xử lý nhiệt phân rác đơ thị.
- So với phương pháp chơn lấp và phương pháp đốt, phương pháp nhiệt phân với nhiệt độ thấp tỏ ra cĩ nhiều ưu điểm hơn như: cho ra sản phẩm chính là than tổng hợp cĩ hàm lượng lưu huỳnh thấp cĩ thể dùng làm nhiên liệu cho nhà máy nhiệt điện, quy trình xử lý đơn giản, vì xử lý trong nhiệt độ thấp (khoảng 50oC) nên tránh được các nguy cơphản ứng sản sinh ra chất độc hại và hiệu quả xử lý cao.
CHƯƠNG II : GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TẠI TP.HỒ CHÍ MINH
I. Hiện trạng chất thải rắn TPHCM
1. Khối lượng chất thải rắn:
- Thành phố hồ chí minh nơi mệnh danh là hịn ngọc viễn đơng , là Pari của châu Á.
- Nơi cĩ một nền kinh tế phát triển nhanh chĩng về tất cả mọi mặt, xong xong với sự phát triển mạnh mẽđĩ thì khối lượng chất thải rắn được thải ra ngày càng nhiều. Theo số liệu của sở Tài Nguyên và Mơi Trường TP.HCM mỗi ngày Thành phố thải ra mỗi ngày khoảng 6.000 – 6.500 tấn, trong đĩ rác thải sinh hoạt là 4.936 tấn, rác xây dựng là 1.069 tấn và rác y tế là 5,5 tấn và rác cơng nghiệp 1.000 tấn ngày trong đĩ cĩ khoảng 20% rác cĩ tính chất độc hại. Trong khi đĩ việc thu gom rác của Thành phố chỉđạt được khoảng 5.000 – 5.300 tấn/ngày, lượng rác cĩ thể tái chế và tái sinh được chỉ khoảng 700 – 900 tấn/ngày.
- Lượng rác trong Thành phố hàng ngày được giải quyết nhờ lực lượng quét dọn vệsinh gồm 7.350 người trong đĩ cĩ 2.950 người thuộc lực lượng tư nhân. Rác từ các khu phốđược chuyển tới 380 điểm hẹn lấy rác trên địa bàn Thành phố bằng xe đẩy tay, các xe cơ giới đến lấy rác và chuyển về trạm trung chuyển rồi mới đến khu xử lý rác. Vấn 'đềđau đầu nhất của các nhà quản lý là làm thế nào để cĩ chỗ xử lý rác hợp vệ sinh mà khơng ảnh hưởng đến khu vực dân cưđang sinh sống.
2. Nguồn phát sinh ra chất thải rắn
- Từ các khu dân cư
- Từ các trung tâm thương mại
- Từ các cơng sở, trường học, cơng trình cơng cộng
- Từ các dich vụđơ thị, sân bay
- Từ các hoạt động cơng nghiệp
- Từ các bệnh viện
- Từ các hoạt động xây dựng đơ thị
- Từ các trạm xử lý nước thải
Hiện nay chất thải sinh hoạt và xà bần được vận chuyển về bãi rác Phước Hiệp – Củ Chi. Rác thải y tế được phân loại tại nguồn thu gom và vận chuyển và thu gom theo quy trình riêng nhằm đảm bảo an tồn cho mơi trường và cho sức khỏe cộng đồng. Sau đĩ được đem đi đốt tại nhà máy xử lý rác thải y tế Bình Hưng Hồ quận Bình Tân.
II. Khái quát hiện trạng thu gom và vận chuyển CTR sinh hoạt
1. Tổng quan về hệ thống thu gom và vận chuyển CTR sinh hoạt
Lực lượng thu gom và vận chuyển bao gồm các đội vận chuyển của Cơng Ty Mơi Trường đơ Thị TP.HCM (CITENCO), các cơng ty xí nghiệp cơng trình đơ thị của 22 quận huyện, hợp tác xã vận tải cơng nơng và hệ thống thu gom rác dân lập.
Kỹ thuật thu gom vận chuyển rác sinh hoạt tại TP.HCM cĩ 3 hình thức:
Hình thức 1:
Hàng ngày chất thải sinh hoạt thu gom bằng xe đẩy tay và tập chung tại các điểm hẹn. Sau đĩ chất thải từ xeđẩy tay sẽ được bốc dỡ vào xe ép rác loại nhỏ từ 2- 4 tấn và chuyển đến trạm trung chuyển. Tại trạm trung chuyển, xe tải lớn hơn nhận CTR từ xe ép nhỏ và vận chuyển tới bãi chơn lấp.
Hình thức 2:
CTR được thu gom bằng xe đẩy tay và tập chung tại các điểm hẹn, sau đĩ CTR từ xe đẩy tay sẽ được bốc dỡ lên xe ép lớn và trở trực tiếp tới bãi chơn lấp.
Hình thức 3:
- CTR chứa sẵn trong các thùng rác 240L và 660L nằm dọc trên các tuyến đường hay các nguồn phát sinh rác lớn như: chợ, khu thương mại, văn phịng cơ quan được bốc dỡ bằng các loại xe ép loại nhỏ từ 2 – 4 tấn và chuyển đến trạm trung chuyển. Tại trạm trung chuyển xe tải lớn tiếp tục tiếp nhận chất thải từ xe tải nhỏ và vận chuyển tới bãi chơn lấp. Trong hình thức này nếu CTR từ các thùng chứa được bốc dỡ bằng xe ép lớn nĩ sẽ được vận chuyển thẳng tới bãi chơn lấp.
a. Thu gom sơ cấp
- Hoạt động thu gom sơ cấp bao gồm thu gom CTR phát sinh tư hộ dân cư, các trung tâm thương mại, cơ quan, chợ và đường phố.
Thu gom chất thải rắn từ các hộ dân cư:
- Chất thải từ hộ dân cư được thu gom bởi sự trợ giúp của các hộ dân là người dân tự đổ CTR vào phương tiện thu gom hoặc để CTR trước nhà và cơng nhân thu gom sẽ đổ vào các phương tiện thu gom. Phương tiện thu gom sau khi đầy rác sẽ được chở đến các bơ chứa CTR, các trạm trung chuyển hoặc các điểm hẹn và chờ xe ép rác tới dỡ tải.
Phương tiện thu gom hiện nay chủ yếu là xe đẩy tay, gần đây là các xe ba gác cải tiến cĩ trang bị các thùng chứa 660L, ngồi ra cịn cĩ các loại xe ba gác đạp, xe ba gác máy cũ kỹ hoặc các xe lam chở khách, các xe lam cũng được dùng để chở CTR của các cơquan xí nghiệp.
Thu gom chất thải rắn từ chợ, cơ sở thương mại, sản xuất
Hiện nay CTR sinh hoạt từ các cơ quan, trường học, xí nghiệp, các chợđược các xe đẩy tay thu gom (kết hợp với thu gom rác từ các hộ dân) và tập chung tại các điểm hẹn. Điều này cũng làm cho số lượng các điểm hẹn cũng tăng lên và thời gian thu gom một chuyến cũng dài hơn. Vì vậy loại chất thải này cần được trang bị các thùng chứa thích hợp và thu gom bằng các xe ép để đưa tới trạm trung chuyển hay chuyển trực tiếp tới bãi chơn lấp.
Thu gom chất thải rắn đường phố
Hiện nay CTR đường phố được thực hiện dưới hình thức: Cơng nhân chịu trách nhiệm thu gom được trang bị chổi, dụng cụ hốt rác, xe đẩy tay để quét và thu gom trên các tuyến đường phố, lềđường. Khi xe đẩy tay đầy tải sẽ được đưa tới các bơ rác, trạm trung chuyển, hay tới các điểm hẹn để xe ép tới lấy tải. Người cơng nhân cĩ thể tiếp tục cơng việc của mình ở nơi khác hoặc ngừng làm việc khi đã hồn thành nhiệm vụ.
Thời gian gần đây trên các đường phốđã được bố trí các thùng 240L dọc hai bên lề đường để cải tiến việc thu gom nhanh gọn hơn và đồng bộ với các xe vận chuyển trong việc giao chất thải rắn và đảm bảo mỹ quan đơ thị. Tuy nhiên các thùng chứa này bố trí chưa đồng đều và đơi khi khơng hợp lý.
b. Thu gom thứ cấp
Thu gom thứ cấp là hình thức tiếp theo của thu gom sơ cấp. CTR sau khi được thu gom sơ cấp sẽ được chuyển tới các điểm hẹn các bơ rác để được các xe tải cĩ tải trọng lớn hơn thu gom vận chuyển tới trạm trung chuyển hay trở trực tiếp tới BCL.Nếu CTR từviệc thu gom sơ cấp được chuyển đến trạm trung chuyển thì sẽ vận chuyển trực tiếp tới BCL. Thu gom thứ cấp trên địa bàn thành phốđược thực hiện dưới hình thức sau.
Tại các điểm hẹn
Hiện trên địa bàn thành phố cĩ khoảng trên 380 điểm hẹn lấy rác các điểm hẹn này được xác định theo thoả thuận của Cơng ty quận huyện với Cơng ty Mơi Trường đơ Thị. Các điểm hẹn này được bố trí trên các bãi đất trống hoặc ngay bên lề của đường phố. Việc xếp và dỡ tải tại các điểm hẹn này thường gây cản trở giao thơng do khối lượng CTR lớn nên thường kéo dài thời gian giao rác.
Tại các bơ rác
Hiện các bơ rác thường được đặt tại các khu đất trống nên khơng trực tiếp gây cản trở giao thơng. Hiệu quả trung chuyển từ các xe đẩy tay nên xe ép và xe vận chuyển phụ thuộc vào loại xe sử dụng. Một số xe được trang bị các bộ phận cơ giới để nâng các xe đẩy tay vào đổ trực tiếp vào thùng chứa của xe cơ giới. Một số bơ chứa rác người thu gom đổ CTR trực tiếp xuống đất để kịp thời đi chuyến khác và CTR được xe xúc lên xe tải và chở đến bãi chơn lấp.
Tuy nhiên sử dụng bơ rác là một cơng nghệ lạc hậu khi việc chuyển CTR được thực hiện bằng xe xúc và xe tải ben. Số lượng các bơ chứa rác từ 30 nay đã dần dần được giải toả và thay thế bằng các điểm hẹn lấy tải.
III. Hiện trạng thu gom – vận chuyển CTR
Trên cơ sở 3 quy trình cơng nghệ thu gom vận chuyển CTR sinh hoạt hiện gồm:
- Thu gom từ vị trí chứa rác (điểm hẹn, thùng rác đường phố, xí nghiệp, cơng ty…) về trạm trung chuyển;
- Vận chuyển từ trạm trung chuyển đến BCL;
- Thu gom và vận chuyển thẳng từ vị trí chứa rác đến bãi xử lý.
Hiện cĩ 11 tuyến vận chuyển chính đang được thực hiện:
- Tuyến thu gom từ điểm hẹn về trạm trung chuyển bằng các loại xe ép nhỏ loại 2 tấn, cự ly trung bình 10,98 km/lượt.
- Tuyến thu gom từ điểm hẹn về trạm trung chuyển bằng xe ép nhỏ loại 4 tấn, cự ly trung bình 13,57.
- Tuyến thu gom từ cơ quan, xí nghiệp về trạm trung chuyển bằng xe ép nhỏ loại 2 tấn, cự ly trung bình 36,33 km/lượt.
- Tuyến thu gom CTR từ các thùng chứa cơng cộng về trạm trung chuyển bằng xe ép loại nhỏ 1,5 tấn, cự ly trung bình 14,69 km/lượt.
- Tuyến thu gom CTR từ các thùng chứa cơng cộng về trạm trung chuyển bằng xeép loại nhỏ 2 tấn, cự ly trung bình 17,12 km/lượt.
- Tuyến thu gom CTR từ chợ, cơ quan về trạm trung chuyển bằng xe cuồng, cự ly bình quân 24,8 km/lượt.
- Tuyến thu gom CTR từ điểm hẹn về trạm trung chuyển bằng xe ép lớn loại 7 tấn, cự ly trung bình 12,99 km/lượt.
- Tuyến thu gom CTR từ điểm hẹn về trạm trung chuyển bằng xe ben loại 7 tấn, cựly trung bình 19,08 km/lượt.
- Tuyến vận chuyển CTR từ các điểm hẹn thẳng tới bãi xử lý bằng xe ép lớn, cự ly trung bình 25,87 km/lượt.
-Tuyến vận chuyển CTR sinh hoạt bệnh viện trực tiếp tới bãi xử lý bằng xe ép loại 7 tấn, cự ly trung bình 26,81 km/lượt.
IV. Đánh giá hệ thống quản lý thu gom và vận chuyển CTR
1. Cơng tác quản lý
Nhìn chung hệ thống quản lý chất thải của thành phố Hồ chí minh đã đạt được rất nhiều thành quảđáng kể, tuy nhiên cịn một số nhược điểm cần được khắc phục:
- Sự phân cơng trách nhiệm chưa rõ ràng, chưa cĩ một sự thống nhất riêng cho từng loại chất thải khác nhau
- Cơ chế quản lý cịn mang nặng tính bao cấp mặc dù nước ta đã cĩ chính sách xã hội hố.
- Chưa tạo dựng một thị trường thống nhất về trao đổi và tái chế CTR nĩi chung và CTR cơng nghiệp nĩi riêng, chỉ cĩ 700 – 900 tấn/ngày chất thải rắn được tái chế chiếm 12,6%.
2. Hệ thống thu gom, vận chuyển
- Hiện nay việc thu gom chất thải chủ yếu sử dụng lao động thủ cơng và thực hiện quét dọn chủ yếu vào ban đêm mà người dân sinh hoạt ban ngày. Hơn nữa sự tham gia của cộng đồng cịn rất hạn chế, chưa khuyến khích người dân tham gia vào hoạt động bảo vệ mơi trường dẫn đến tình trạng mất vệ sinh chung trên địa bàn thành phố.
- Phần lớn chất thải cơng nghiệp và chất thải sinh hoạt được thải bỏ lẫn lộn và được đưa tới bãi chơn lấp. Hơn nữa hiện nay chỉ cịn duy nhất bãi rác Phước Hiệp – Củ Chi là nơi chơn lấp, nĩ đang phải làm việc vượt quá cơng xuất thiết kế và đang gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới cuộc sống người dân quanh đĩ.
- Chưa cĩ sự đầu tư thoả đáng lâu dài với các thiết bị thu gom, vận chuyển, phân loại, xây dựng bãi chơn lấp đúng quy cách và cơng nghệ xử lý chất thải.
- Xe thơ sơ hở khơng kín đáo, khơng an tồn vệ sinh, các xe thu gom chưa được chuẩn hố và thiếu các phương tiện cơ giới, sự phối hợp các xe đẩy tay và xe cơ giới chưa chặt chẽ dẫn tới các điểm hẹn trên đường phố bị ùn tắc thành những hàng dài gây ảnh hưởng tới mỹ quan đường phố.
- Các xe sau khi chở rác khơng rửa sạch sẽ dẫn tới mùi khĩ chịu điều này đã được người dân phản ánh rất nhiều mà chưa khắc phục được. Ngồi ra một số xeđẩy tay được che chắn tạm bợ, một số cịn cơi nới diện tích để tăng khối lượng thu gom. Khi thu gom từ hộ gia đình chủ yếu được cột bao nilơng, sau khi lấy rác cơng nhân thường mở ra làm rơi vãi và gây mùi rất khĩ chịu cho người dân và ảnh hửơng tới mỹ quan thành phố.
- Hiện nay các thiết bị dùng trong việc chuyên chở CTR khơng đồng bộ và lạc hậu, khơng được bảo dưỡng và sửa chữa đúng cách. Hiện nay số lượng xe ép cịn rất thiếu và khơng đồng bộ với việc thu gom ban đầu. Trên thực tế hiện nay mỗi ngày chỉ cĩ 80%tổng số xe hoạt động số cịn lại hoặc hư hỏng đột xuất hoặc đang trong kế hoạch bảo dưỡng và sửa chữa, khơng cĩ sẵn xe dự phịng để đáp ứng nhu cầu thu gom, vận chuyển CTR trong giờ cao điểm và khi thực hiện bảo dưỡng định kỳ.
3. Tình hình phân loại rác
Phân loại rác tại nguồn là một từ quá quen thuơc đối với người dân ở các nước phát triển nhưng cịn quá mơ hồđối với Thành phố nhộn nhịp nhất Việt Nam. Hiện nay trên địa bàn thành phố mới chỉ thực hiện thí điểm phân loại rác tại nguồn được ở một số quận như 1, 4, 5,6,10.
Hiện tượng phân loại rác mới được thí điểm ở một số quận chưa được phổ biến rộng rãi khiến cho khĩ khăn trong cơng tác thu gom rác, hoạt động thu hồi đa sốđược thực hiện bởi những người lao động nghèo sống bằng nghề bới rác việc này càng làm hoạt động thu hồi khĩ khăn ngồi ra nĩ cịn gây mùi khĩ chịu khi và lây nan một số bệnh truyền nhiễm ảnh hưởng tới sức khoẻ con ngươì.
4. Tái chế
Theo số liệu ước tính của Sở Tài nguyên và Mơi trường TP.HCM, mỗi ngày TP đổra khoảng 6.000 – 6.500 tấn chất thải rắn. Trong khi đĩ việc thu gom chi khoảng 5.000 – 5.300 tấn/ngày. Lượng rác tái chế tái sinh được 700 – 900 tấn/ngày. Hiện TP chưa cĩ thị trường thống nhất về trao đổi tái chế chỉ cĩ một phần nhỏ chất thải rắn cơng nghiệp được thu hồi và tái chế.
5. Xử lý rác
Hiện nay phương pháp xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn quận chủ yếu vẫn là chơn lấp. Theo kế hoạch của Thành phố là phấn đấu từ nay tới năm 2010 sẽ giảm khối lượng chơn lấp rác dưới 20% bằng việc cho xây thêm nhiều nhà máy xử lý rác thải, tăng cường cơng nghệ xử lý và tái chế chất thải. Tuy nhiên điều đĩ là chuyện của 5,10 năm tới cịn trước mắt là việc Thành phốđang thiếu bãi chơn lấp rác. Lượng rác thải hiện đang đổdồn về Phước Hiệp Củ Chi khiến nơi này quá tải dẫn tới hiện tượng sụt, lún diễn ra nghiêm trọng.
Chương III: TỔNG QUAN VỀ QUẬN 2
I. Vị trí.
Quận 2 là một trong năm quận mới thành lập của thành phố Hồ Chí Minh từ năm 1997, nằm ở phía Đơng Bắc thành phố, thành lập trên cơ sở tách từ 5 xã của huyện Thủ Đức trước đây. Phía Bắc giáp quận Thủ Đức. Phía Nam giáp sơng Sài Gịn, ngăn cách với quận 7; sơng Nhà Bè, ngăn cách với huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai. Phía Tây theo thứ tự từ Bắc xuống Nam lần lượt ngăn cách với quận Bình Thạnh, quận 1 và quận 4 bởi sơng Sài Gịn. Phía Đơng giáp quận 9.
a. Khí hậu:
Thành phố Hồ Chí Mình cĩ nhiệt cao điều trong năm và hai mùa mưa – khơ rõ rệt. Mùa mưa được bắt đầu từ tháng 5 tới tháng 11, cịn mùa khơ từ tháng 12 tới tháng 4 năm sau. Trung bình, Thành phố Hồ Chí Minh cĩ 160 tới 270 giờ nắng một tháng, nhiệt đĩ trung bình 27 °C, cao nhất lên tới 40 °C, thấp nhất xuống 13,8 °C.
b. Địa hình, hệ thống kênh rạch:
Về địa hình tương đốibằng phẳng, kênh rạch chằn chịt thuận lợi cho giao thơng đường bộ và đường thủy.
II. Đặc điểm xã hội
Từ sau khi thành lập, quận đã chú trọng đầu tư phát triển hạ tầng cơ sở. Các tuyến đường xa lộ Hà Nội, Trần Não, Nguyễn Thị Định, Nguyễn Duy Trinh, cầu Giồng Ơng Tố, đường liên phường Bình Trưng Đơng – Bình Trưng Tây – Cát Lái... được nâng cấp mở rộng, xây dựng mới. Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật của y tế, giáo dục, văn hĩa, thể dục thể thao được chú trọng đầu tư.
Quận cũng đã quan tâm phát triển sự nghiệp giáo dục đào tạo.Ngay từ đầu quận đã tập trung nâng cấp, sữa chữa trường lớp, xây dựng những ngơi trường mới khang trang đạt tiêu chuẩn quốc gia, trang bị các thiết bị mới hiện đại cho việc dạy và học. Năm 2000 đã xĩa tình trạng học ca 3, hồn thành cơng tác xĩa mù chữ, năm 2002 hồn thành phổ cập giáo dục bậc Trung học sơ sở, học sinh tốt nghiệp các cấp học, học sinh giỏi ngày càng nhiều. Đội ngũ giáo viên được chuẩn hĩa ngày càng cao.
Phong trào Thể dục Thể thao cũng khá phát triển, đã cĩ nhiều đội chuyên mang về cho quận nhiều huy chương khi tham gia thi đấu các quận, tồn quốc. Đặc biệt, năm 2005 đã cĩ 2 vận động viên được tuyển vào đội tuyển quốc gia để tham dự Sea Games.
Hệ thống các cơng trình phúc lợi xã hội hiện nay trên địa bàn quận bao gồm: Trung tâm dạy nghề, Trung tâm Thể dục Thể thao, Trung tâm văn hố, Bệnh viện quận 2.
III. Đặc điểm kinh tế
-Theo thơng tin tư website quân, trong 3 tháng đầu năm 2008, doanh thu ngành Thương mại - Dịch vụ thực hiện 2.647,9 tỷ đồng, đạt 20,65% kế hoạch năm, tăng 39,96% so với cùng kỳ năm ngối. Các ngành cĩ sự phát triển cao như: kinh doanh vàng bạc, cầm đồ, vật liệu xây dựng, trang trí nội thất, xăng dầu, dịch vụ vận tải nhỏ.
-Giá trị sản xuất CN-TTCN thực hiện 1.430,9 tỷ đồng, đạt 24,02% kế hoạch năm, tăng 17,39% so với cùng kỳ. Tổng thu ngân sách ước thực hiện 159,52 tỷ đồng, đạt 63% kế hoạch năm, tăng 382% so với cùng kỳ.
IV. Quy hoạch phát triển
Cùng với sự phát triển của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và thành phố Hồ Chí Minh, quận 2 cĩ vị trí quan trọng, sẽ là trung tâm mới của thành phố sau này, đối diện khu Trung tâm cũ qua sơng Sài Gịn, là đầu mối giao thơng về đường bộ, đường xe lửa, đường thuỷ nối liền thành phố Hồ Chí Minh với các tỉnh: Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa-Vũng Tàu. Quận 2 cĩ tiềm năng về quỹ đất xây dựng, mật độ dân số cịn thưa thớt, được bao quanh bởi các sơng rạch lớn, mơi trường cịn hoang sơ nên đã nhân lên lợi thế về vị trí kinh tế của mình.Khu đơ thị mới Thủ Thiêm, trung tâm tài chính, thương mại, dịch vụ mới của thành phố sẽ mọc lên ở đây trong thời gian khơng xa nữa.
Phần hai
Tính tốn thiết kế
Diện tích 48.74km2
Dân số 2009: 145981 người
Mật độ dân số : 2934 người/km2
Tốc độ gia tăng dân số: 2.1%/năm
Dân số 2035 : P2035 = P2009 * (1+ r)t = 145981* (1+0.021)26 = 250519 người
Tốc độ phát sinh rác : 0.8-1.2 kg/người.ngày , chọn 0.8 kg/người.ngày
Dùng thùng 660l thu gom rác
Thời gian dung 3 năm
Thời gian làm việc 8h/ngày. Thời gian nghỉ ngơi 8 x 0.15 = 1.2h/ngày
Số người/hộ = 5 người.
Khối lượng rác phát sinh trong 1 ngày của quận 2 năm 2009
M = 145981 * 0.8 = 116784.8 kg
Số hộ dân của quận 2: n = số dân5=1459815 = 29196 hộ
Bảng 1: phân loại rác thải quận 2
loại rác
%
khối lượng(kg)
độ ẩm(%)
KLR(kg/m3)
thể tích(m3)
KL khơ(kg)
thực phẩm
79.17
92458.53
70
290
318.8225
27737.559
giấy
5.18
6049.453
6
89
67.97138
5686.4858
carton
0.18
210.2126
5
50
4.204252
199.70197
nilon, nhựa
8.89
10382.17
2
65
159.7257
10174.527
vải
0.98
1144.491
10
65
17.60755
1030.0419
gỗ
0.66
770.7797
20
237
3.252235
616.62376
cao su
0.13
151.8202
2
130
1.167848
148.7838
thủy tinh
1.94
2265.625
2
196
11.55931
2220.3125
lon đồ hộp
1.05
1226.24
3
89
13.77798
1189.4528
kimloạimàu
0.36
420.4253
3
320
1.313829
407.81254
Tphần khác
1.46
1705.058
8
130
13.11583
1568.6534
tổng cộng
100
116784.8
612.5184
50979.954
Khối lượng riêng rác huyện quận 2:
D = mv= 116784.8612.5184 = 190.66 (kg/m3)
Độ ẩm rác:
A = m-m1m=116784.8-50979.954116784.8 100% = 56.35%
Trong đĩ: A : độ ẩm của rác thải %
M : khối lượng ban đầu của rác thải (kg)
hình thức thu gom là phân loại rác tại nguồn và phương án thu gom bằng hệ thống container cố định nên:
Thành phần rác hữu cơ là thực phẩm
Thành phần rác vơ cơ là giấy , nilon,vải ,kim loại…
Khối lượng rác vơ cơ:
mvc = m – mtp = 116784.8 – 92458.53 = 24326.27 (kg)
Thể tích rác vơ cơ:
Vvc = V –Vtp = 612.5184 - 318.8225 = 293.6959 m3
Khối lượng riêng của rác vơ cơ:
dvc = mvc / vvc = 24326.27 / 293.6959 = 82.83 kg/m3
Khối lượng khơ rác vơ cơ :
m1 vc= mk - mk tp = 50979.954 - 27737.559 = 23242.395 (kg)
Độ ẩm của rác vơ cơ:
Avc = mvc - m1vc = 24326.27 – 23242.395 /24326.27 * 100% = 4.455%
Tổng khối lượng rác chứa được trong một thùng 660L:
Sức chúa của thùng (m3/chuyến) * khối lượng riêng của rác(kg/m3)
= 0.66 * 190.67 = 125.8356(kg/chuyến).
Khối lượng rác phát sinh của mỗi hộ:
= 0.8 * 5 = 4 (kg/hộ.ngày)
Số hộ thu gom của 1 chuyến:
Tổng m rác chứa được trong thùng 660L / m rác phát sinh của mỗi hộ
= 125.8356 / 4 = 31(hộ/chuyến.ngày)
Thời gian của một chuyến thu gom:
T = thời gian lấy rác + thời gian vận chuyển+ thời gian chờ ở nơi đổ
Thời gian lấy rác:
Lấy đẩy xe: 0.75 phút /hộ
Di chuyển: 45s giữa 2 hộ
Pscs = [ (31 x 0.75) + (31- 1) x 0.75] = 45.75 phút/chuyến
= 0.7625 h/chuyến
Đoạn đường từ điểm hẹn đến hộ cuối cùng xe lấy đầy rác là ~ 1.5 km
Xe đẩy đến điểm hẹn với vận tốc lúc đi là 5 km/h
Điểm hẹn đến tuyến với vận tốc lúc về là 4 km/h
Thời gian vận chuyển:
hscs = S/vđi + S/vvề = 1.5/5 +1.5/4 = 0.675 (h/chuyến)
Thời gian tại nơi đổ rác:
Sscs = 6 phút = 0.1 (h/chuyến)
Vậy:
Tscs = thời gian lấy rác + thời gian vận chuyển + thời gian ở nơi đổ
= Pscs + hscs + Sscs = 0.7625 + 0.675 + 0.1 = 1.5375 (h/chuyến)
Số chuyến thu gom của mỗi thùng 660l trong 1 ngày (chuyến/ ngày)
Nđ = thời gian thu gomthời gian 1 chuyến= thời gian làm việc-thời gian nghỉ ngơithời gian 1 chuyến
= 8-1.21.5375 = 4.42( chuyến/thùng.ngày) = 4 (chuyến/thùng.ngày)
Tổng số chuyến cần thu gom :
N = tổng lượng rác/ngàylượng rác/chuyến = 116784.8125.8356 = 928 (chuyến/ngày)
Tổng thùng 660l cần: X = số chuyến/ngàysố chuyến/thùng.ngày = 9284 = 232 thùng
Số thùng thu gom rác thải cần đầu tư qua các năm
năm
Kg /ngày
Thùng cần
Đầu tư
2009
116784.8
232
232
2010
119237.6
237
5
2011
121741.6
242
5
2012
124297.6
247
237
2013
126908.0
252
10
2014
129572.8
257
10
2015
132294.4
263
243
2016
135072.0
268
15
2017
137908.8
274
6
2018
140804.8
280
269
2019
143761.6
286
11
2020
146780.8
292
12
2021
149863.2
298
275
2022
153010.4
304
17
2023
156224.0
310
18
2024
159504.0
317
282
2025
162853.6
323
23
2026
166273.6
330
25
2027
169765.6
337
289
2028
173330.4
344
30
2029
176970.4
351
32
2030
180687.2
359
297
2031
184481.6
366
37
2032
188355.2
374
30
2033
192311.2
382
315
2034
196349.6
390
45
2035
200472.8
232
232
2. Tính hệ thống thu gom đối với rác hữu cơ(thực phẩm)
Khối lượng của rác thực phẩm : mtp = 92458.53 kg
Khối lượng riêng của rác thực phẩm: dtp = 290 kg/m3
Độ ẩm của rác thực phẩm : 70%
Tổng khối lượng rác chứa được trong 1 thùng 660L:
= 0.66 x 290 = 191.4( kg/thùng)
Khối lượng rác phát sinh của mỗi hộ:
Tốc độ phát sinh rác (kg/người .ngày) x số người /hộ
= 0.8 x 0.7917 x 5 = 3.1668(kg/hộ.ngày)
Số hộ thu gom được của 1 chuyến:
khối lượng rác chứa trong thùng 660LTốc độ phát sinh rác=191.43.1668 = 61(hộ/chuyến.ngày)
Thời gian của một chuyến thu gom:
T = thời gian lấy rác + thời gian vận chuyển+ thời gian chờ ở nơi đổ
Thời gian lấy rác:
Lấy đẩy xe: 0.75 phút /hộ
Di chuyển: 45s giữa 2 hộ
Pscs = (61 x 0.75) + [(61- 1) x 0.75] = 90.75 phút/chuyến
= 1.5125 h/chuyến
Đoạn đường từ điểm hẹn đến hộ cuối cùng xe lấy đầy rác là ~ 2.5 km
Xe đẩy đến điểm hẹn với vận tốc lúc đi là ~ 5 km/h
Điểm hẹn đến tuyến với vận tốc lúc về là ~ 4 km/h
Thời gian vận chuyển:
hscs = S/vđi + S/vvề = 2.5/5 +2.5/4 = 1.125 (h/chuyến)
Thời gian tại nơi đổ rác:
Sscs = 6 phút = 0.1 (h/chuyến)
Vậy:
Tscs = thời gian lấy rác + thời gian vận chuyển + thời gian ở nơi đổ
= Pscs + hscs + Sscs = 1.5125 + 1.125 + 0.1 = 2.7 (h/chuyến)
Số chuyến thu gom của mỗi thùng 660l trong 1 ngày (chuyến/ ngày)
Nđ = thời gian thu gomthời gian 1 chuyến= thời gian làm việc-thời gian nghỉ ngơithời gian 1 chuyến
=8-1.22.2875 ≈ 3( chuyến/thùng.ngày)
Tổng số chuyến cần thu gom :
N = tổng lượng rác/ngàylượng rác/chuyến = 92458.53 191.4 = 483 (chuyến/ngày)
Tổng thùng 660l cần:
X = số chuyến/ngàysố chuyến/thùng.ngày = 4833 = 161 thùng
Số thùng cần đầu tư qua các năm của rác hữu cơ
Năm
Lượng rác (kg/ngày)
Số thùng cần
Số thùng đầu tư
2009
92458.52616
161
161
2010
94400.40792
164
3
2011
96382.82472
168
4
2012
98406.40992
171
164
2013
100473.0636
175
7
2014
102582.7858
179
8
2015
104737.4765
182
167
2016
106936.5024
186
11
2017
109182.397
190
12
2018
111475.1602
194
171
2019
113816.0587
198
15
2020
116206.3594
202
16
2021
118646.6954
207
176
2022
121138.3337
211
19
2023
123682.5408
215
20
2024
126279.3168
220
181
2025
128931.1951
225
24
2026
131638.8091
229
24
2027
134403.4255
234
186
2028
137225.6777
239
29
2029
140107.4657
244
29
2030
143050.0562
249
191
2031
146054.0827
254
34
2032
149120.8118
260
35
2033
152252.777
265
196
2034
155449.9783
271
40
2035
158714.3158
276
40
3. Tính hệ thống thu gom đối với rác vơ cơ
Khối lượng rác vơ cơ:
mvc = m – mtp = 116784.8 – 92458.53 = 24326.27 (kg)
Khối lượng riêng của rác vơ cơ:
dvc = MvcVvc = 24326.27 / 293.6959 = 82.83 kg/m3
Độ ẩm của rác vơ cơ:
Avc = mvc - m1vcmvc 100% = 24326.27-23242.39524326.27 100%
= 4.455%
Tổng khối lượng rác chứa được trong một thùng 660L:
Sức chúa của thùng (m3/chuyến) * khối lượng riêng của rác(kg/m3)
= 0.66 * 82.83 = 54.67(kg/chuyến).
Khối lượng rác phát sinh của mỗi hộ:
=0.8 x (1- 0.7917) x 5 x 7/2 = 2.9162 (kg/hộ.1/2 tuần)
Số hộ thu gom được của 1 chuyến:
khối lượng rác chứa trong thùng 660LTốc độ phát sinh rác=54.672.9162 = 19 (hộ/chuyến.ngày)
Thời gian của một chuyến thu gom:
Tscs = thời gian lấy rác + thời gian vận chuyển+ thời gian chờ ở nơi đổ
Thời gian lấy rác:
Lấy đẩy xe: 0.75 phút /hộ
Di chuyển: 45s giữa 2 hộ
Pscs = (19 x 0.75) + [(19 - 1) x 0.75] = 27.75 ( phút/chuyến) = 0.46 (h/chuyến)
Đoạn đường từ điểm hẹn đến hộ cuối cùng xe lấy đầy rác là ~ 1.2 km
Xe đẩy đến điểm hẹn với vận tốc lúc đi là ~ 5 km/h
Điểm hẹn đến tuyến với vận tốc lúc về là ~ 4 km/h
Thời gian vận chuyển:
hscs = SVđ + SVv = 1.25+1.24 = 0.54 ( h/chuyến)
Thời gian tại nơi đổ rác:
Sscs = 6 phút = 0.1 (h/chuyến)
Vậy:
Tscs = thời gian lấy rác + thời gian vận chuyển + thời gian ở nơi đổ
= Pscs + hscs + Sscs = 1.6375 + 0.54 + 0.1 = 2.2775 (h/chuyến)
Số chuyến thu gom của mỗi thùng 660l trong 1 ngày (chuyến/ ngày)
Nđ = thời gian thu gomthời gian 1 chuyến= thời gian làm việc-thời gian nghỉ ngơithời gian 1 chuyến
= 8-1.22.4125 ≈ 3 ( chuyến/thùng.ngày)
Tổng số chuyến cần thu gom :
N = tổng lượng rác/ngàylượng rác/chuyến = 24326.27 54.67 = 445 (chuyến/ngày)
Tổng thùng 660l cần:
X = số chuyến/ngàysố chuyến/thùng.ngày = 4453 = 148 thùng 660L
Số thùng cần đầu tư thu gom rác vơ cơ qua các năm
Năm
Kg/ngày
Thùng cần
Đầu tư
2009
24326.27
148
148
2010
24837.19
151
3
2011
25358.78
155
4
2012
25891.19
158
151
2013
26434.94
161
6
2014
26990.01
165
8
2015
27556.92
168
154
2016
28135.5
172
10
2017
28726.4
175
11
2018
29329.64
179
158
2019
29945.54
183
14
2020
30574.44
186
14
2021
31216.5
190
162
2022
31872.07
194
18
2023
32541.46
198
18
2024
33224.68
203
167
2025
33922.4
207
22
2026
34634.79
211
22
2027
35362.17
216
172
2028
36104.72
220
26
2029
36862.93
225
27
2030
37637.14
229
176
2031
38427.52
234
31
2032
39234.39
239
32
2033
40058.42
244
181
2034
40899.62
249
36
2035
41758.48
255
38
Số xe cần đầu tư:
Stt
Tên phường xã
Dân số (nghìn)
Số hộ
Lượng rác phát sinh (kg)
Số thùng
660l
1
An Lợi Đơng
9.002
1800
7201.6
57
2
An Khánh
23.239
4648
18591.2
147
3
An Phú
10.794
2159
8635.2
68
4
Bình An
14.362
2872
11489.6
91
5
Bình Khánh
10.429
2086
8343.2
66
6
Bình Trưng Đơng
12.385
2477
9908
78
7
Bình Trưng Tây
17.104
3421
13683.2
108
8
Cát Lái
10.826
2165
8660.8
68
9
Thảo Điền
12.234
2447
9787.2
77
10
Thủ Thiêm
14.732
2946
11785.6
93
11
Thạnh Mỹ Lợi
11.933
2387
9546.4
75
Chọn loại xe thu gom rác của quận là : thùng đẩy tay 660L , xe 7 tấn , xe 12 tấn.
Loại xe đẩy tay của quận là thùng 660L, tổng số thùng 660L là 310 thùng.
Tổng các điểm hẹn là 62 , với mỗi điểm hẹn chứa được khỗng 5 thùng.
Đoạn đường từ các điểm thu gom đến TTC và bãi chơn lâp của các loại xe là :
Xe ép rác 7 tấn là: 20 km
Xe ép rác 12 tấn là: 33 km
Đối với xe 7 tấn
Thời gian của một chuyến xe vận chuyển:
Tscs = thời gian lấy rác + thời gian vận chuyển + thời gian ở nơi đổ
Thời gian lấy rác: 20 phút /chuyến = 0.33 ( h/chuyến)
Khỗng cách giữa các điểm hẹn ≈ 1.5km
Vận tốc vận chuyển : 30 km/h
Thời gian di chuyển giữa các điểm hẹn
t0 = 1.530 = 0.05 h = 3 phút
Thời gian di chuyển cả đoạn đường
t = 20/ 30 + 20/ 30 = 1.33 h/chuyến
Thời gian ở nơi đổ rác: 20 phút = 0.33 h
Vậy : thời gian vận chuyển của 1 xe là:
T = 0.05 + 1.33 + 0.33 = 1.71 h/chuyến
Số chuyến xe vận chuyển cần:
N = tổng khối lượng rác vận chuyểnkhối lượng rác chở được/chuyến
= 38928.37000 = 5.61 chuyến /ngày.
Vậy số xe cần đầu tư là: 6 xe.
Đối với xe 12 tấn
Thời gian của một chuyến xe vận chuyển:
Tscs = thời gian lấy rác + thời gian vận chuyển + thời gian ở nơi đổ
Thời gian lấy rác: 20 phút /chuyến = 0.33 ( h/chuyến)
Vận tốc vận chuyển : 30 km/h
t = 33 /30 + 33/ 30 = 2.2 h/chuyến
Thời gian ở nơi đổ rác: 20 phút = 0.33 h
Vậy : thời gian vận chuyển của 1 xe là:
T = 0.33 + 2.2 + 0.33 = 2.86 h/chuyến
Số chuyến xe vận chuyển cần:
N = tổng khối lượng rác vận chuyểnkhối lượng rác chở được / chuyến
= 116784.812000 = 9.73 chuyến /ngày. Chọn 10 chuyến /ngày.
Vậy số xe càn đầu tư là: 5 xe, mỗi xe chạy hai chuyến mỗi ngày.
Vậy : tổng các loại xe thu gom rác cần đầu tư cho Quận 2 là 12 xe đủ loại.
Xe ép rác 7 tấn .
Xe ép rác 12 tấn .
Cơng nghệ xử lí tái chế
Trước khi thu gom thì rác đã được người dân phân ra làm hai loại nên trong quá trình thu gom thì cĩ xe thu gom rác hữu cơ và vơ cơ riêng . vì thế ta dễ dàng lựa chọn cơng nghệ tái chế cho từng loại rác thải riêng biệt .
Đối với rác hữu cơ
Dựa vào điều kiện như địa hình , dân cư ,diện tích …của huyện mà phương pháp để xử lí rác hữu cơ là chơn lấp .
Mơ hình bãi chơn lấp được lựa chọn là chơn lấp theo hố kết hợp chìm – nổi chất thải được đổ xuống các hố rãnh đãđược đào sẵn và dung máy để san ủi , đầm nén chất thải . Sauk hi đã lấp hết độ sau của hố chất thải được tiếp tục đổ và chơn lấp để tạo thành gị rác cao khỗng 5m .
Phương pháp chơn lấp được lựa chọn là pp chơn ơ rãnh trên cơ sở:
Khối lượng rác đưa đến mỗi ngày khơng quá 330 tấn/ngày
Tận dụng địa hình cĩ sẵn của khu vực
Biện pháp vận hành chơn lấp chất thải đơn giản , dễ kiểm sốt
Tạo ra sự ổn định vững chắt của bãi
Tận dụng được nguồn đất từ hố lên
Trong quá trình chơn lấp sẽ cĩ một lượng khí thốt ra đáng kể và nước rị rỉ cĩ nồng độ ơ nhiễm cao . vì vậy , ta phải xây dựng cơng nghệ xử lí nước rỉ rác trước khi thải ra mơi trường cũng như hệ thống thu khí .
Cơng nghệ xử lí nước rỉ rác
Nước thải tù bãi chơn lấp cĩ nồng độơ nhiễm cao, ngồi chất hữu cơ ra cịn chứa nhiều thành phần ơ nhiễm khác …
Phương pháp sinh học được lựa chọn để xử lí nước từ bãi rác . Cơng nghệ xử lí được lựa chọn trên cơ sở:
Lưu lượng nước rị rỉ.
Thành phần , tính chất nước rị rỉ.
Điều kiện kinh tế kĩ thuật.
Thuyết minh cơng nghệ :
Nước rỉ rác sau khi được thu gom bằng hệ thống ống dẫn được tập trung tại hố thu gom rồi qua song chắn rác để loại bỏ cặn và tạp chất . Ở đây nước được đưa về bể tiếp nhận bằng pp tự chảy , sau đĩ được bơm lên bể điều hịa cĩ sục khí với thời gian lưu nhát định để các chất hữu cơ phân hủy cũng như ổn định về lưu lượng và chất lượng.
Tiếp theo nước thải được đưa vào bể trộn nhanh cơ khí , tại đây hĩa chất cho quá trình keo tụ được châm vào cùng với NaOH nhằm đưa PH của nước thải ở mức tối ưu cho quá trình keo tụ. Từ bể trộn nước thải tự chảy qua bể phản ứng cơ khí cĩ 3 ngăn và khuấy trộn bằng guồng quay với vận tốc nhỏ hơn vận tốc quay của bể trộn nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho quá trình tạo bơng , chất phụ trợ polime được cho vào nhằm tăng khả năng tạo bơng . sau keo tụ nước được đưa qua bể lắng để làm giảm hàm lượng cặn va SS . Để tăng hiệu quả của các quá trình xử lí sinh học bậc 2 , nước thải sau keo tụ được pha lỗng bằng nước sau xử lí bậc 2 tuần hồn trở lại bể trung gian.
Nước thải tiếp tục được đưa qua bể UASB để tiếp tục phân hủy cac1chat61 hữu cơ và chuyển hĩa các chat khĩ phân hủy phức tạp thành chất dễ phân hủy sinh học . Sau UASB nước thải được đưa qua bể trung gian tạo điều kiên cho VSV hiếu khí thích nghi ở bể AEROTANK các chất hữu cơ tiếp tục phân hủy nhờ VSV hiếu khí cĩ sự tham gia của hệ thống sục khí , nước thải tiếp tục đi qua bể lắngII để lắng bùn , lượng bùn hoạt tính dư sẽ được bơm ra ngồi để xử lí. Hàm lượng DO trong bể AEROTANK được đảm bảo > 2mg/l nhờ vào hệ thống cấp khí .
Mặc dù hệ thống sinh học hoạt động rất tốt (BOD sau xử lí cịn rất thấp <10mg/l) nhưng COD cịn lại khá cao vì vẫn cịn các chất khơng phân hủy sinh học . Vi vậy nước thải được tiếp tục xử lí bằng pp Oxy hĩa với phản ứng Fenton ( H2O2 xúc tác là Fe , polime ) ở bể Oxy hĩa , ở bể này dùng Oxy hĩa khử các thành phần cĩ độc tính trong nước rỉ rác như phenol, các chất bảo vệ thực vật , benzene , ..hay sulfit, amoniac , xyanua và kim loại nặng .Phản ứng xảy ra mãnh liệt trong khỗng 1 giờ , sau đĩ trung hịa đến PH trung tính và kết tủa phần Fe dư . Cuối cùng nước thải được đưa qua bể khử trùng để tiêu diệt các VSV cịn lại.
Phần bùn dư sẽ được tách nước bằng pp nén trọng lực , sau đĩ được đến máy ép bùn . Nước sau tách sẽ được dẫn ngược về bể điều hịa để xử lí lại . Bun qua ép thành bánh sẽ được đem đi chơn lấp.
Hệ thống thu gom và xử lí khí chơn lấp
Các sản phẩm khí chủ yếu được tạo thành ở bãi chơn lấp là methane , ammoniac, sunfua, hidro, cacbondioxid..Khí sinh học là sản phẩm của quá trình phân hủy các chất hữu cơ trong bãi chơn lấp . Thành phần của khí gas trong giai đoạn đầu chủ yếu là CO2 và một số khí như N2 và O2 . Sự cĩ mặt của CO2 trong bãi chơn lấp tạo điều kiện cho VSV kỵ khí phát triển bắt đầu giai đoạn hình thành khí CH4 . Như vậy , khí gas cĩ hai thành phần chủ yếu là CH4 và CO2 chiếm khỗng 40 – 50% . Cơ cấu các thành phần khí này phụ thuộc vào hình thức bãi chơn lấp là kị khí hay hiếu khí .Mặc dù H2S là khí độc đốivới con người song ít khi nĩ tích tụ ở bãi chơn lấp với nồng độ cĩ thể ảnh hưởng tới con người , tuy nhiên vấn đề cần chú ý là các bãi chơn lấp kị khí cĩ chứa nhiều chất hữu cơ vậy methane cĩ thể hình thành tới một nồng độ đủ cao để cĩ thể gây ra tình trạng cháy nổ , ơ nhiễm mơi trường bãi chơn lấp và các khu vực xung quanh . Mối nguy hiểm này thậm chí cịn kéo dài cả sau khi bãi đã hồn tất bãi chơn lấp . Vì vậy bãi chơn lấp hợp vệ sinh nhất thiết phải cĩ hệ thống thu gom và xử lí khí thải.
Cơ chế hình thành các khí trong bãi chơn lấp
Các chất hữu cơ trong bãi chơn lấp tạo ra rất nhiều loại khí , phụ thuộc vào quá trình phân hủy và ổn định do các VSV. Quá trình phân hủy thay đổi phụ thuộc vào các VSV lien quan . Thơng thường chúng được chia thành hai dạng : phân hủy hiếu khí và kỵ khí . Quá trình phân hủy được thể hiện bằng cơng thức :
Phân hủy hiếu khí
CxHyOzNt + ¼(4+ x – 2y – 3z)O2 à CO2 + ½(x – 3z)H2O + zNH3
Phân hủy kỵ khí
CxHyOzNt + ¼(4+ x – 2y – 3z)O2 à CO2 + 1/8(4 –x - 2y + 3z)CO + zNH3 + 1/8(4 + x -2y -3z)CH4
Trong thực tế khơng thể giữ tồn bộ bãi rác trong diều kiện kị khí , đồng thời cũng khơng tránh được việc để chúng tồn tại trong điều kiện kị khí . Trong phân hũy các chất khí nhu methane , dioxicacbon, ammoniac , được giải phĩng ra cùng với lượng nhỏ sulfua hydro, sunfua methyl, methyl mecaptan..
Hệ thống thu khí
Khi một ơ chất thải rắn được đổ đầy thì gas cũng bắt đầu phát sinh vì vậy hệ thống thu gom và xử lí khí cũng phải được xây dựng cùng lúc với các cơng việc đầu của bãi chơn lấp.
Cĩ hai loại hệ thống thốt khí cơ bản là hệ thống thốt khí bị động (đối với bãi chơn lấp nhỏ và vừa ) hoặc hệ thong thu gom khí chủ động (đối với bãi chơn lấp loại lớn , nhiều phế thải). hệ thống thu khí là các giếng khoan qua lớp rác thải phân bố điều trên tồn diện tích hố chơn lấp . Các giếng sẽ được nối vào ống gas chính ,ống gas chính này sẽ dẫn đến hệ thống xử lí. Xung quanh lỗ khoan thu hồi khí gas phải được nén kỹ bằng sét dẻo và xi măng. Chiều cao ống thốt khí phải cao hơn đỉnh lớp đất tối thiểu là 0.2m để khí thốt thẳng ngay trên bãi chơn lấp.
Tính tốn diện tích các hố chơn lấp
Dựa vào dự báo mức gia tăng khối lượng rác của quận 2 từ 2009 – 2035 ta cĩ thể tính được tổng khối lượng rác thu gom và đem đi chơn lấp của quận 2 là 1527750 tấn.
Tính tốn diện tích đất cần thiết để chơn lấp
Giả thuyết tính tốn:
Bãi chơn lấp được xây dựng kết hợp chìm – nổi
Trước khi chơn lấp đã được xử lí sơ bộ, nhằm giảm thể tích rác được ép tới tỉ trọng 0.8m3/tấn;
Chiều cao tổng thể của bể rác sao khi đĩng cửa là 10m, với độ sâu chìm dưới đất là 5m và độ cao nổi là 5m;
Các lớp rác dày tối đa là 60cm, sau khi đã được đầm nén kỹ;
Các lớp đất phủ xen kẽ từng lớp rác cĩ độ dày 20cm;
Tổng diện tích các lớp đất phủ chiếm 28% thể tích hố chơn;
Hiệu suất sử dụng đất tại bãi chơn lắp là 75%, cịn lại là 25% diện tích đất phục vụ cho giao thơng, bờ bao, cơng trình xủ lý nước thải và chạmđiều hành, đất trồng cây xanh;
Hiệu suất thu gom đạt 70% năm 2030.
Căn cứ vào các giả thiết này ta cĩ thẻ tính tốn được diện tích cần thiết để chơn lắp rác như sau:
Khối lượng rác thu gom được là:
Mtg = M * k
Trong đĩ:
Mtg: Lượng rác thu gom được
M : Lượng rác thải ra
K : Hệ sồ thu gom, lấy k = 0,7
→ Mtg = 1527750 * 0,7
= 1069425(tấn)
Thể tích CTR cần để chiếm chổ là:
Wtc = Mtg / b
Trong đĩ:
Wtc : Thể tich cần thiết để chứa CTR ở bãi rác
b: Tỉ trọng CTR, chọn b = 0.8
→ Wtc = 10694250,8= 1336781.25 m
Với độ cao tổng thể của bãi rác là (D = 10m), các lớp rác dày (dr = 60cm) và lớp phủ xen kẽ (dd = 20cm)
Số lớp rác chơn lấp (L) cần cho một bãi rác được tính:
L = D/ dr + dd
= 1000/(60 + 20)
= 12,5 (lớp), chọn 12 (lớp)
Độ cao hữu dụng để chứa rác:
d1 = dr * L
= 0,6 * 12
= 7,2(m)
Chiều cao của các lớp đất phủ là:
d2 = dd * L
= 0,2 * 12 = 2,4(m)
Diện tích hữu dụng cần thiết để chơn lắp hết lượng rác tính tốn là:
Stc = Wtc/d1
= 1336781.25 / 7.2
= 185664.0625(m2)
= 18.6 (ha)
Nếu chọn diện tích đất sử dụng cho các cơng trình phụ trợ là 25% thì tổng diện tích bãi chơn lắp sẽ là 23.25 ha.
Tính tốn diện tích các hố chơn lấp
Tổng lượng CTR đưa vào bãi chơn lấp từ năm 2009 – 2030 là tấn 1069425 tấn và thời gian sử dụng cho bãi chơn lấp là 26 năm. Diện tích sử dụng để chơn lấp là 23.25 ha, sẽ xây dựng được 12 hố chơn với diện tích bằng nhau. Các hố chơn sẽ được luân phiên sử dụng thep thứ tự từ 1 đến 12, hố này đầy sẽ lấp lại và sử dụng hố tiếp theo.
→ Khối lượng CTR cho 1 hố chơn (đơn nguyên) là:
x=-b±b2-4ac2a
Vậy:
Chiều dài mặt hố là: 210
Chiều rổng mặt hố: 70m
Chiều dài đáy hố: 120m
Chiều rộng đáy hố: 60m
Chiều cao hố; 10m
Đối với rác vơ cơ:
Rác vơ cơ gồm rất nhiều loại như giấy, carton, nilon và nhựa, vải, gỗ, cao su, thủy tinh, đồ hộp…
Khí đưa về nhà máy phân loại ra, đồi với nilon và nhựa thì tái chế làm bao chứa phân bĩn, phơi nhựa tấn cốt pha…(giống nhà máy nam thành ở ninh thuận), cịn các lọai khác thì đốt.
PHẦN BA: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI QUẬN 2
Mục tiêu đến năm 2035
Ngăn chặn ngay tình trạng xả rác bừa bãi và cải thiện một bước cơ bản tình trạng ơ nhiễm mơi trường thành phố. Tạo sự chuyển biến tích cực làm động lực phát triển cho giai đoạn về sau trong cơng tác bảo đảm vệ sinh mơi trường và mỹ quan đơ thị.
Thực hiện xong việc lập quy hoạch quản lý và xử lý rác đơ thị: đĩng cửa các bãi rác khơng hợp vệ sinh, hình thành các khu xử lý rác ở các hướng của thành phố, lien hệ với các địa phương xung quanh cùng hợp tác giải quyết rác thải, tùy điều kiện cụ thể lựa chọn cơng nghệ xử lý rác thích hợp hoặc chơn lắp hợp vệ sinh hoặc chế biến thành phân bĩn hoặc xử lý thành năng lượng hoặc kết hợp các cơng nghệ (ứng dụng cơng nghệ xử lý rác mới).
Trang bị đầy đủ thiết bị, phương tiện, bảo hộ lao động đầy đủ cho ngành vệ sinh.
Đổi mới mơ hình tổ chức hoạt động của ngành vệ sinh, thực hiện từng bước việc xã hội hĩa cơng tác đầu tư và dịch vụ trong lĩnh vực thu gom, vận chuyển, tồn trữ và xử lý rác thải.
Nâng cao nhận thức cộng đồng và năng lực quản lý, điều hành của đội ngũ chuyên gia trong lĩnh vực quản lý rác thải, thực hiện nếp sống văn minh đơ thị.
Đảm bảo chương trình phân loại chất thải rắn tại nguồn được thực hiện một cách nghiêm chỉnh, tiến hành tái sử dụng, tái chế phế liệu thu hồi từ rác, giảm thiểu lượng rác tối đa đưa đến các khu xử lý rác.
Thu gom, vận chuyển và xử lý được 100% tổng lượng rác thải sinh hoạt
Thu gom xử lý triệt để rác y tế bằng cơng nghệ đốt tiên tiến, xử lý chất thải nguy hại bằng cơng nghệ tiên tiến thích hợp.
Hồn thiện hệ thống quản lý chất thải rắn đơ thị bảo đảm đồng bộ về luật pháp, về đầu tư phát triển, về tổ chức bộ máy điều hành, về chính sách tạo nguồn tài chính.
Tập trung đầu tư một số thiết bị và cải tiến qui trình kỹ thuật thu gom rác để khắc phục hiện trạng ơ nhiễm cục bộ như hiện nay.
Thực hiện cơng tác tuyên truyền giáo dục và phổ biến các văn bản pháp luật về vệ sinh mơi trường, vận động nhân dân xây dựng nếp sống văn minh, khơng vứt rác ra đường phố, nơi cơng cộng.
Thí điểm chương trình phân loại rác tại nguồn nhằm tận dụng và tái chế phế liệu đồng thời giúp giảm chi phí thu gom, vận chuyển và giảm ơ nhiễm mơi trường.
Thường xuyên cĩ kế hoạch theo dõi, đào tạo, tập huấn đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật để nâng cao trình độ, ý thức, trách nhiệm để thực hiện việc giám sát và xử lý cũng như giáo dục hướng dẫn về mơi trường cho nhân dân.
Phối hợp hài hịa giữa các cơ quan chức năng với nhau để việc quản lý chất rắn sinh hoạt tại quận đạt hiệu quả.
Đề xuất biện pháp quản lý:
Các biện pháp hồn thiện việc quản lý rác tại quận 2
Biện pháp hồn thiện cơng tác thu gom
Cần phải tăng cường, đầu tư thêm phương tiện, trang thiết bị … để phục vụ tốt cho cơng tác thu gom nhằm đáp ứng về việc gia tăng dân số tù nay đến năm 2035.
Cần cải tiến phương tiện thu gom theo hướng cơ giới hĩa, sử dụng đồng bộ thùng 660L để thu gom rác kể cả cơng nhân vệ sinh của cơng ty hay vệ sinh dân lập.
Ngày nay nhiều tuyến đường được mở ra nên với số lượng cơng nhân hiện nay là khơng đủ cần phải tăng cường số lượng cơng nhân nhằm đảm bảo cho việc thu gom rác dược thu gom tốt.
Việc thu gom rác là một cơng việc nặng và độc hại cần phải đảm bảo đầy đủ trang thiết bị bảo hộ lao động cho cơng nhân và cĩ một chính sách hợp lý cho cơng nhân trong việc bảo vệ sức khỏe trong lao động.
Biện pháp hồn thiện cơng tác vận chuyển
Phải thường xuyên thay bảo trì và thay đổi cơng nghệ vận chuyển cho phù hợp với xu thế phát triển của đất nước nhằm giảm bớt các cơng đoạn khơng cần thiết.
Đội vận chuyển cần tới những diểm hẹn thu gom rác đúng giờ nhằm đảm bảo cho cơng tác vận chuyển đúng giờ để tránh tình trạng thùng thu gom rác 660L đứng đợi trên đường gây ách tắc giao thơng và làm mất mỹ quan đơ thị.
Đối với các tuyến đường dài (>5 km) thì tập trung từ 3 điểm hẹn trở lên để thu gom, đối với tuyến đường ngắn (<5 km) thì chỉ cần 2 điểm hẹn để thu gom.
Đối với trạm trung chuyển:
+ Bố trí ở các tuyến đường rộng hơn để tránh gây ùn tắc giao thong.
+ Qui hoạch xây dựng trạm trung chuyển mới ở cách xa khu dân cư.
+ Xây dựng trạm phải đồng bộ.
Biện pháp hồn thiện cơng tác trung chuyển
Phun xịt thường xuyên và cĩ phương pháp giám sát việc phun xịt các chế phẩm khử mùi và diệt cơn trùng.
Điều chỉnh lại thường gian vận chuyển rác từ trạm trung chuyển đi bãi chơn lấp để tránh kẹt xe ngay cửa trạm trung chuyển.
Đề xuất cơng nghệ để xử lý, tái chế
Tái chế nhựa
Với khả năng thay thế các sản phẩm từ giấy và kim loại cao các sản phẩm như ngày nay được sử dụng rất nhiều trong cuộc sống. Sản phẩm nhựa đa dạng về hình dáng, nhẹ dễ vận chuyển cĩ thể chứa đựng nhiều dạng vật chất. Ngồi ra, thành phần nilon cũng chiếm tỉ lệ lớn trong thành phần chất thải rắn. Như vậy, thu hồi và tái chế nhựa, nilon sẽ giảm đáng kể thể tích của ơ chơn lấp chất thải rắn.
Sản phẩm sau tái chế là các bao tải nilon cung cấp cho nhà máy làm phân compost để chứa sản phẩm cung cấp ra thị trường, ngồi ra cịn tạo ra các sản phẩm khác như bao bì nilon, tấm trải bằng nhựa, thùng, thau, rổ, hộp, …
Sau khi phân loại, phế liệu được đem rửa hay giặt lại tùy theo độ nhiễm bẩn của nguyên liệu. Nước được dùng là nước giếng, nước sau khi sử dụng thải bỏ vào đường nước sinh hoạt khơng tuần hồn tái sinh lại. Sau đĩ, đem phơi khơ và xay bằng máy nghiền. Sau khi xay được đem sấy khơ để tránh hiện tượng cịn nước cản trở quá trình kết dính trong quá trình nấu sợi sau cùng.
Sợi nhựa tạo ra từ cơng đoạn 1 được cắt nhỏ bằng máy nghiền với kích thước bằng hạt lựu. Sau đĩ, hạt nhựa được đem pha hĩa chất. Quá trình pha hĩa chất như sau: 1 thùng hạt khi hạt nhựa được sấy khơ đến nhiệt độ khoảng 60 – 70oC thì được đem vào máng chứa của thiết bị tạo ống. Dưới sức nĩng và tốc độ quay và ép của máy thì hạt nhựa được nấu chảy ra ở dạng sệt. Sau đĩ được đẩy ra ngồi qua một ống cĩ thổi khí gọi là ống thổi tạo ống. Tùy theo yêu cầu sản xuất của khách hàng mà người quản lý sẽ điều chỉnh lại miệng ống thổi khí, như thế cĩ thể tạo ra được nhiều sản phẩm khác nhau từ cùng một máy.
Để giảm nhiệt độ và để định hình sản phẩm người ta cho sản phẩm mới tạo ra qua một máng chứa nước lạnh. Nguồn nước được lấy từ nước giếng và máng cĩ đường tuần hồn nước xuống hầm chứa nước dưới sàn nhà. Sản phẩm được chạy qua máy tính tạo chữ, tạo hoa văn cho sản phẩm hay máy keo dán nhãn hiệu sản phẩm.
Tái chế thủy tinh
Đối với thủy tinh dạng chai sau khi cân nhập kho được đem rửa sơ đối với những chai rất dơ bẩn. Những chai dơ ít khơng cần rửa vì nhiệt độ cao những chất này sẽ bị đốt cháy thành khĩi nên khơng gây ảnh hưởng. Sau đĩ, chai thủy tinh được cơng nhân đập nhỏ với kích thước khoảng 5 cm2 hay thấp hơn bằng một ống sắt nhỏ. Thủy tinh được bỏ vào lị nấu bằng màng xúc và nấu chảy bằng dầu DO ở dạng phun sương (lượng dầu dùng trên 2000 l/ngày) bởi một béc dầu với nhiệt độ lị lên tới 1200oC. Thủy tinh sau khi nĩng chảy được chứa tại bụng lị. Tại đây, thủy tinh đạt chất lượng, sạch sẽ lắng xuống dưới cịn những thanh phần dơ hay thủy tinh kém chất lượng sẽ nổi lên bề mặt ở dạng bọt hay xỉ thủy tinh. Với nhiệt độ cao và được đốt nĩng liên tục nên thành phần bọt và xỉ ở phía trên theo thời gian sẽ chuyển thành khí bay hơi hoặc sẽ được lấy ra vào thời gian bảo trì máy mĩc nhà xưởng.
Thủy tinh nĩng chảy được vớt ra từ miệng nồi nhờ vào cây nick cĩ đầu cầu làm bằng đất. Khối tích của quả cầu làm tương đương với khối tích của sản phẩm tạo thành. Sau đĩ, được người thợ định khối lượng dùng kéo cắt theo một vạch mức định sẵn trong khuơn và bơm hơi phẩm được chuyển qua cơng đoạn tạo hình. Tại đây người cơng nhân tiếp tục bơm khí từ trên xuống với một áp lực cao để tạo độ rỗng trong lồng sản phẩm.
Lị hấp dùng nhiệt sinh ra từ quá trình đốt DO ở dạng phun sương, nhiệt độ đầu vào của lị là 800oC. Tùy theo mặt hàng sản xuất lớn hay nhỏ mà thời gian làm đầy một khay trong lị hấp nhiệt là nhanh hay chậm. Trung bình thời gian lưu trong lị hấp nhiệt là 30 phút, sau đĩ sản phẩm được kéo ra khỏi lị bằng rịng rọc ở cuối lị hấp lúc này nhiệt độ sản phẩm cịn 50 – 60oC. Sau khi ra khỏi lị hấp, sản phẩm được chuyển sang giỏ cần xé bằng sắt để hạ nhiệt độ tự nhiên, sau đĩ được vận chuyển qua lưu kho.
Sản xuất phân compost
Sản xuất compost là phương pháp tái sinh chất thải thực phẩm được ứng dụng rộng rãi trên khắp thế giới. Bản chất của quá trình sản xuất phân compost chính là sự khống hĩa và phân hủy sinh học các thành phần thực phẩm cĩ trong chất thải thành dạng humus bền vững trong điều kiện thích hợp quá trình làm compost sẽ được áp dụng cho loại rác thực phẩm đã được phân loại tại nguồn (từ rác thực phẩm phát sinh từ các hộ gia đình, từ chợ, và cả rác đường phố - sau khi đã được phân loại tách thành phần rác thực phẩm và phần cịn lại ra từ trạm phân loại tập trung). Nhà máy sản xuất phân compost sẽ được xây dựng trong Khu Liên Hợp Xử Lý Chất Thải Rắn.
Cơng nghệ ủ hiếu khí ( làm phân compost)dựa vào sự hoạt động của các vi khuẩn hiếu khí trong điều kiện được cung cấp đầy đủ oxy. Các vi sinh vật tham gia vào quá trình này thường cĩ sẵn trong thành phần rác thơ, chúng thực hiện quá trình oxy hĩa các chất hữu cơ trong rác thành CO2, nước, nhiệt và compost, sản phẩm cuối cùng cĩ thể sử dụng làm phân bĩn cho nơng nghiệp và cải tạo đất, sạch đối với mơi trường.
Là phương pháp truyền thống đơn giản nhất. Phương pháp này chi phí thấp và được áp dụng phổ biến ở các nước đang phát triển. Việc chon lấp được thực hiện bằng cách dùng xe chuyên dùng chở rác tới các bãi đã xây dựng trước. Sau khi rác được đổ xuống, xe ủi san bằng, đầm nén trên bề mặt và đổ lên một lớp đất. Hàng ngày, phun thuốc diệt ruồi và rắc vơi bột … Theo thời gian, sự phân hủy vi sinh vật làm cho rác trở nên tươi xốp và thể tích của bãi rác sẽ được giảm xuống.
Việc đổ rác lại được tiếp tục cho đến khi bãi đầy thì chuyển sang bãi mới. Hiện nay, việc chon lấp rác thải sinh hoạt và rác thải hữu cơ vẫn được sử dụng ở các nước đang phát triển nhưng phải tuân thủ các qui định về bảo vệ mơi trường một cách nghiêm ngặt. Việc chơn lấp chất thải cĩ xu hướng giảm dần, tiến tới chấm dứt ở các nước đang phát triển. Các bãi chơn lấp rác phải cách xa khu dân cư, khơng gần nguồn nước mặt và nước ngầm. Đáy của bãi rác nằm trên tầng đất sét hoặc được phủ các lớp chống thấm bằng màng địa chất. Việc thu khí gas để biến đổi thành năng lượng là một trong những khả năng thu hồi lại một phần vốn đầu tư cho bãi chon lấp.
Ưu điểm:
Cơng nghệ đơn giản, rẻ và phù hợp nhiều loại rác thải
Chi phí cho bãi chon lấp thấp
Nhược điểm:
Chiếm diện tích đất tương đối lớn
Khơng được sự đồng tình của khu dân cư xung quanh
Tìm kiếm xây dựng bãi mới là việc làm rất khĩ khăn
Nguy cơ dẫn đến ơ nhiễm mơi trường nước, khí, cháy nổ
Các hạng mục cơng trình của nhà máy làm phân compost
Khu tiếp nhận rác
Phân loại băng chuyền bằng tay
Khu vực lưu trữ vật liệu phối trộn
Khu vực phối trộn vật liệu
Hệt thống hầm ủ
Khu vực ủ chính và ổn định mùn compost
Hệ thống tách kim loại
Tồn bộ hệ thống sản xuất compost chia làm 4 giai đoạn:
Giai đoạn chuẩn bị nguyên liệu
Giai đoạn lên men chất thải rắn hữu cơ
Giai đoạn ủ chin và ổn định mùn compost
Giai đoạn tinh chế và đĩng bao thành phẩm phân compost
PHẦN IV: TÍNH TỐN CHI PHÍ ĐẦU TƯ
Lực lượng thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại TP HCM.
Hiện nay trên địa bàn TP đang tồn tại song song 2 hệ thống tổ chức thu gom rác sinh hoạt : hệ thống thu gom cơng lập và hệ thống thu gom dân lập.
Hệ thống cơng lập thu gom rác sinh hoạt cho khỗng 30% số hộ dân trên địa bàn, cịn khỗng 70% là do hệ thống dân lập thu gom.
Ở Quận 2 :
Số lao động thu gom thủ cơng với mức lương khỗng 1.8 triệu đồng/ tháng
Cơng lập là 30 người và dân lâp là 50 người, (năm 2006).
Tổng tiền lương nhân cơng là : 80 x 1.8 = 144 triệu đồng/người. tháng
Phương tiện thu gom:
Xe chở ép rác 7 tấn ≈ 650 triệu/ xe * 6 = 3.9 tỉ đồng
Xe chở ép rác 12 tấn ≈ 900 triệu /xe * 5 = 4.5 tỉ đồng
Xe đẩy tay, thùng 660 L ≈ 560 000đ/xe * 310 ≈ 174 triệu đồng.
Nhiên liệu cho việc trung chuyển và vận chuyển ≈ 30 triệu/ tháng.
Tổng chi phí đầu tư ban đầu:
N = 144 tr + 174 tr + 30 tr + 3.9 tỉ + 4.5 tỉ
= 8.748 ( tỉ đồng/tháng đầu )
(Tám tỉ bảy trăm bốn mươi tám triệu vnđ)
Trong đĩ:
Xe đẩy 660L sử dụng 3 năm thì phải thay thế cái mới.
Xe chở ép rác tùy loại cĩ thể sử dụng trong thời gian khác nhau.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- doko.vnThietkehethongquanlichat.docx