Tài liệu Đề tài Thiết kế hệ thống điều hoà không khí cho nhà làm việc và văn phòng cho thuê Công ty thực phẩm miền Bắc, đường Minh Khai - Hà Nội: lời nói đầu
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển kinh tế của cả nước, ngành điều hoà không khí cũng đã có những bước phát triển vượt bậc và ngày càng trở nên quen thuộc trong đời sống và sản xuất.
Ngày nay, điều hoà tiện nghi không thể thiếu trong các toà nhà, khách sạn, văn phòng, nhà hàng, các dịch vụ du lịch, văn hoá, y tế, thể thao mà còn cả trong các căn hộ, nhà ở, các phương tiện đi lại như ôtô, tàu hoả, tàu thuỷ ...
Điều hoà công nghệ trong những năm qua đã hỗ trợ đắc lực cho nhiều ngành kinh tế, góp phần để nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo quy trình công nghệ như trong các ngành sợi, dệt, chế biến thuốc lá, chè, in ấn, điện tử, vi điện tử, bưu điện, viễn thông, máy tính, quang học, cơ khí chính xác, hoá học ...
Đối với sinh viên ngành Trang thiết bị Nhiệt - Lạnh, ngoài việc nắm vững các kiến thức cơ bản, các phương pháp tính toán thiết kế thì việc tìm hiểu các công việc thực tế liên quan đến công tác lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa là rất cần ...
88 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1244 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Thiết kế hệ thống điều hoà không khí cho nhà làm việc và văn phòng cho thuê Công ty thực phẩm miền Bắc, đường Minh Khai - Hà Nội, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lời nói đầu
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển kinh tế của cả nước, ngành điều hoà không khí cũng đã có những bước phát triển vượt bậc và ngày càng trở nên quen thuộc trong đời sống và sản xuất.
Ngày nay, điều hoà tiện nghi không thể thiếu trong các toà nhà, khách sạn, văn phòng, nhà hàng, các dịch vụ du lịch, văn hoá, y tế, thể thao mà còn cả trong các căn hộ, nhà ở, các phương tiện đi lại như ôtô, tàu hoả, tàu thuỷ ...
Điều hoà công nghệ trong những năm qua đã hỗ trợ đắc lực cho nhiều ngành kinh tế, góp phần để nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo quy trình công nghệ như trong các ngành sợi, dệt, chế biến thuốc lá, chè, in ấn, điện tử, vi điện tử, bưu điện, viễn thông, máy tính, quang học, cơ khí chính xác, hoá học ...
Đối với sinh viên ngành Trang thiết bị Nhiệt - Lạnh, ngoài việc nắm vững các kiến thức cơ bản, các phương pháp tính toán thiết kế thì việc tìm hiểu các công việc thực tế liên quan đến công tác lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa là rất cần thiết.
Sau 5 năm học tập tại trường Đại Học Giao Thông Vận Tải. Dưới sự hướng dẫn của ThS. Nguyễn Đăng Khoát, em đã thực hiện đề tài tốt nghiệp:” Thiết kế hệ thống điều hoà không khí cho nhà làm việc và văn phòng cho thuê Công ty thực phẩm miền Bắc, đường Minh Khai - Hà Nội”. Mặc dù đã cố gắng nhiều trong quá trình thực hiện đề tài song không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được những đóng góp quý giá của thầy cô và các bạn đồng nghiệp để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 04 tháng 05 năm 2007
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Quốc Tuấn
chương 1. tổng quan về điều hoà không khí
1.1. Vai trò của điều hoà không khí trong sinh hoạt và sản xuất
Điều hoà không khí là quá trình tạo ra và giữ ổn định các thông số trạng thái của không khí theo một chương trình định sẵn không phụ thuộc điều kiện khí hậu bên ngoài, nhằm tạo ra một môi trường vi khí hậu theo yêu cầu tiện nghi hoặc công nghệ.
Các thông số trạng thái của không khí bao gồm: nhiệt độ, độ ẩm tương đối, tốc độ chuyển động, độ ồn và nồng độ các chất độc hại. Các đại lượng này sẽ tác động đến con người và qui trình công nghệ sản xuất.
1.1.1. ảnh hưởng của môi trường không khí tới con người
* Nhiệt độ:
Nhiệt độ là yếu tố gây cảm giác nóng lạnh đối với con người. Con người có nhiệt độ cơ thể không đổi (37) và luôn trao đổi nhiệt với môi trường xung quanh dưới hai hình thức truyền nhiệt và tỏa ẩm.
Truyền nhiệt từ cơ thể con người vào trong môi trường xung quanh phụ thuộc chủ yếu vào độ chênh nhiệt độ giữa cơ thể và môi trường xung quanh. Khi nhiệt độ môi trường nhỏ hơn thân nhiệt, cơ thể thải nhiệt cho môi trường; khi nhiệt độ môi trường lớn hơn thân nhiệt, cơ thể nhận nhiệt từ môi trường. Nếu mất nhiều nhiệt cơ thể sẽ có cảm giác lạnh và ngược lại.
Ngay cả khi nhiệt độ môi trường lớn hơn 37 cơ thể con người vẫn thải được nhiệt ra môi trường thông qua hình thức tỏa ẩm, đó là thoát mồ hôi. Môi trường có nhiệt độ càng cao, độ ẩm càng thấp thì mức độ thoát mồ hôi càng nhiều.
Tổng nhiệt lượng truyền nhiệt và tỏa ẩm phải đảm bảo luôn bằng lượng nhiệt do cơ thể sản sinh ra. Nếu vì một lý do gì đó để xảy ra mất cân bằng nhiệt thì sẽ gây ra rối loạn và sinh đau ốm.
Nhiệt độ thích hợp nhất đối với con người nằm trong khoảng 22 á 27.
* Độ ẩm tương đối:
Độ ẩm tương đối của không khí là yếu tố quyết định tới khả năng thoát mồ hôi vào môi trường. Quá trình này chỉ xảy ra khi j < 100%. Khi không khí có độ ẩm vừa phải thì khi nhiệt độ cao, hơi nước từ mồ hôi bay hơi vào không khí dễ dàng làm cơ thể có cảm giác dễ chịu hơn. Khi độ ẩm quá lớn, khả năng thoát mồ hôi kém, trên da sẽ có mồ hôi nhớp nháp, cơ thể cảm thấy nặng nề và mệt mỏi. Khi độ ẩm quá thấp, mồ hôi sẽ bay hơi nhanh làm da khô, gây nứt nẻ da chân, tay,...
Độ ẩm thích hợp đối với cơ thể con người nằm trong khoảng j = 50 á 70%.
* Tốc độ không khí:
Tốc độ không khí xung quanh ảnh hưởng đến cường độ trao đổi nhiệt và trao đổi chất (thoát mồ hôi) giữa cơ thể con người với môi trường xung quanh. Khi tốc độ lớn, cường độ trao đổi nhiệt, ẩm tăng lên. Vì vậy, đứng trước gió ta cảm thấy mát và da khô hơn nơi yên tĩnh trong cùng điều kiện về nhiệt độ và độ ẩm. Khi tốc độ quá lớn và nhiệt độ không khí thấp, cơ thể mất nhiều nhiệt gây cảm giác lạnh.
Tốc độ gió thích hợp phụ thuộc vào nhiều yếu tố: nhiệt độ không khí, cường độ lao động, độ ẩm tương đối, trạng thái sức khỏe của con người,...
* Nồng độ các chất độc hại:
Khi trong không khí có các chất độc hại chiếm một tỷ lệ lớn nó sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Mức độ ảnh hưởng đến sức khoẻ con người của mỗi chất phụ thuộc vào bản chất chất độc hại, nồng độ của nó trong không khí, thời gian tiếp xúc của con người, tình trạng sức khoẻ của con người,...
Các chất độc hại như: bụi, khí CO2, SO2, NH3, Cl2,... Nồng độ các chất độc hại phải ở mức độ cho phép để không ảnh hưởng đến sức khoẻ con người.
* Độ ồn:
Độ ồn là yếu tố quan trọng không thể bỏ qua khi thiết kế một hệ thống điều hòa không khí. Độ ồn tác động nhiều đến hệ thần kinh, gây mất tập trung vào công việc, gây bệnh stress hoặc đơn giản hơn là gây sự khó chịu cho con người. Vì vậy, khi thiết kế hệ thống điều hoà không khí phải đảm bảo độ ồn nằm trong giới hạn cho phép.
1.1.2. ảnh hưởng của môi trường không khí đến sản xuất
Các thông số khí hậu có ảnh hưởng nhiều đến con người cũng có nghĩa là ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng sản phẩm do con người làm ra một cách gián tiếp. Ngoài ra, các yếu tố khí hậu cũng ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng sản phẩm.
* Nhiệt độ:
Một số ngành sản xuất như bánh kẹo cao cấp đòi hỏi nhiệt độ không khí khá thấp nhằm tránh làm hư hỏng sản phẩm. Các trung tâm điều khiển tự động, trung tâm đo lường chính xác cũng cần duy trì nhiệt độ ổn định và khá thấp tránh làm máy móc, dụng cụ kém chính xác hoặc làm giảm độ bền. Với ngành sản xuất thực phẩm thịt, sữa,... nhiệt độ cao dễ làm ôi thiu sản phẩm.
* Độ ẩm tương đối:
Độ ẩm tương đối là yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất nhiều hơn nhiệt độ. Hầu hết các quá trình sản xuất thực phẩm đều cần duy trì độ ẩm vừa phải. Nếu độ ẩm thấp quá sẽ làm tăng nhanh sự thoát hơi nước trên bề mặt thực phẩm, do đó làm hao hụt trọng lượng sản phẩm hoặc làm giảm chất lượng sản phẩm (gây nứt nẻ, gây vỡ do sản phẩm bị giòn). Nhưng nếu độ ẩm quá lớn cũng làm sản phẩm dễ phát sinh nấm mốc, làm giảm cách điện của các thiết bị điện, điện tử,...
* Tốc độ không khí:
Tốc độ không khí quá lớn không những gây cảm giác khó chịu đối với con người mà còn làm tăng tiêu hao năng lượng quạt gió, trong một số trường hợp làm sản phẩm nhẹ bay khắp phòng hoặc làm rối sợi,... Vì vậy, trong một số xí nghiệp sản xuất người ta cũng qui định tốc độ không khí không được vượt quá mức cho phép.
* Độ sạch của không khí:
Có nhiều ngành sản xuất, độ sạch của không khí phải được thực hiện nghiêm ngặt như sản xuất hàng điện tử bán dẫn, tráng phim ảnh, quang học,... Một số ngành thực phẩm cũng đòi hỏi cao về độ trong sạch của không khí, tránh làm bẩn các thực phẩm.
1.2. Phân loại hệ thống điều hoà không khí
Hệ thống điều hoà không khí là một tập hợp các máy móc, thiết bị, dụng cụ ... để tiến hành các quá trình xử lý không khí như sưởi ấm, làm lạnh, khử ẩm, gia ẩm ... điều chỉnh, khống chế và duy trì các thông số vi khí hậu trong nhà như nhiệt độ, độ ẩm, độ sạch và sự tuần hoàn không khí trong phòng nhằm đáp ứng các yêu cầu tiện nghi và công nghệ.
Việc phân loại hệ thống điều hoà không khí rất phức tạp vì chúng quá đa dạng và phong phú. Có rất nhiều cách phân loại khác nhau tuỳ theo mục đích sử dụng, theo tính chất quan trọng, theo tính tập trung, theo cách làm lạnh,... mà người ta có những cách phân loại thành những hệ thống điều hoà khác nhau. Dựa theo tính tập trung của hệ thống, phân loại điều hoà không khí thành các loại sau.
1.2.1. Hệ thống điều hoà cục bộ
Hệ thống điều hoà cục bộ là các tổ hợp máy đơn lẻ có công suất bé, tất cả các khâu của hệ thống được lắp ráp sẵn trong các vỏ nên rất tiện cho việc lắp đặt, vận hành. Các máy điều hoà cục bộ rất ít khi dùng cho điều hoà công nghệ. Hệ thống cục bộ có hai loại máy phổ biến là máy điều hoà cửa số và máy điều hoà ghép.
1.2.1.1. Máy điều hoà cửa sổ
Máy điều hoà cửa sổ là loại máy điều hoà không khí nhỏ nhất cả về năng suất lạnh và kích thức cũng như khối lượng. Toàn bộ các thiết bị chính như máy nén, dàn ngưng, dàn bay hơi, quạt giải nhiệt, quạt gió lạnh, các thiết bị điều khiển, điều chỉnh tự động, phin lọc gió, khử mùi của gió tươi cũng như các thiết bị khác được lắp gọn trong một vỏ hộp gọn nhẹ. Năng suất lạnh không quá 7 kW (24.000 Btu/h) và thường chia ra 5 loại 6000, 9000, 12000, 18000 và 24000 Btu/h.
1. Vỏ 6. Bảng điều khiển
2. Tấm nắp 7. Cửa lấy gió giải nhiệt
3. Ghi lấy gió (mặt trang trí) 8. Dàn ngưng
4. Chớp lật hướng gió thổ 9. Tấm đỡ
5. Phích cắm điện 10. ống xả nước ngưng
Hình 1.1. Máy điều hoà cửa sổ
Đặc điểm máy điều hoà cửa sổ.
* Ưu điểm:
- Chỉ cần cắm phích điện là máy chạy, không cần công nhân lắp đặt có tay nghề cao.
- Có sưởi mùa đông bằng bơm nhiệt.
- Có khả năng lấy gió tươi qua cửa lấy gió tươi.
- Nhiệt độ phòng được điều chỉnh nhờ thermostat với độ giao động khá lớn, độ ẩm tự biến đổi theo nên không khống chế được độ ẩm, điều chỉnh theo kiểu on - off.
-Vốn đầu tư thấp vì giá rẻ do được sản xuất hàng loạt.
-Thích hợp cho các phòng nhỏ, căn hộ gia đình. Khó sử dụng cho các toà nhà cao tầng vì làm mất mỹ quan và phá vở kiến trúc.
* Nhược điểm:
- Khả năng làm sạch không khí kém.
- Độ ồn cao.
- Khó bố trí trong phòng hơn so với loại hai cụm.
- Phải đục một khoảng tường rộng bằng máy điều hoà hoặc phải cắt cửa sổ để bố trí máy. Không có khả năng lắp cho phòng không có tường trực tiếp ngoài trời.
1.2.1.2. Máy điều hoà tách
Để khắc phục nhược điểm của máy điều hoà cửa sổ là không thể lắp đặt cho các phòng nằm sâu trong công trình và hạn chế về kiểu mẫu, người ta chế tạo ra máy điều hoà không khí kiểu tách, ở đó dàn nóng và dàn lạnh được tách thành 2 phần riêng biệt. Loại này bao gồm 2 loại sau :
a. Máy điều hoà hai cụm
Máy điều hoà 2 cụm gồm: cụm trong nhà (indoor unit) và cụm ngoài nhà (outdoor unit) được bố trí tách rời nhau. Cụm trong nhà gồm dàn lạnh, bộ điều khiển và quạt ly tâm kiểu trục cán. Cụm ngoài nhà gồm lốc (máy nén), động cơ và quạt hướng trục. Hai cụm được nối với nhau bằng các đường ống gas và dây điện điều khiển.
Máy điều hoà hai cụm có ưu điểm là dễ lắp đặt, dễ bố trí dàn lạnh và dàn nóng, ít phụ thuộc hơn vào kết cấu nhà, đỡ tốn diện tích lắp đặt, chỉ phải đục tường một lỗ nhỏ đường kính khoảng 70 mm, đảm bảo thẩm mỹ cao.
Nhược điểm chủ yếu là không lấy được gió tươi nên cần có quạt lấy gió tươi, ống dẫn gas dài hơn, dây điện tốn nhiều hơn, giá thành đắt hơn. Khi lắp đặt, thường dàn lạnh cao hơn dàn ngưng nhưng chiều cao không nên quá 3 m và chiều dài đường ống gas không nên quá 10 m. Một nhược điểm nữa là độ ồn phía ngoài nhà, có thể làm ảnh hưởng đến hộ bên cạnh.
Hình 1.2. Máy điều hoà hai cụm
b. Máy điều hoà nhiều cụm
Máy điều hoà nhiều cụm là máy điều hoà có một cụm dàn nóng nối với nhiều cụm dàn lạnh (2 á 7 cụm) bố trí cho các phòng khác nhau. Máy điều hòa kiểu ghép có đặc điểm giống máy điều hòa 2 cụm. Tuy nhiên, do chung dàn nóng nên tiết kiệm được diện tích lắp đặt, giảm chi phí lắp đặt.
Các loại dàn lạnh cho máy điều hoà nhiều cụm rất đa dạng, từ loại treo tường truyền thống đến loại treo trần, treo trên sàn, giấu trần có ống gió hoặc không có ống gió... Năng suất lạnh của các dàn lạnh thông thường từ 2,5 đến 6 kW.
Hình 1.3. Máy điều hoà nhiều cụm
1.2.2. Máy điều hoà tổ hợp gọn
1.2.2.1. Máy điều hoà tách
a. Máy điều hoà tách không có ống gió
Nhiều máy điều hoà tách của hệ thống điều hoà gọn và của hệ thống điều hoà cục bộ chỉ khác nhau về cỡ máy hay năng suất lạnh. Do năng suất lạnh lớn hơn nên kết cấu của cụm dàn lạnh và dàn nóng đôi khi cũng có nhiều kiểu dáng hơn.
Ưu và nhược điểm của các loại máy này giống như máy cục bộ hai cụm. Còn nhược điểm chính của máy này là không lấy được gió tươi nên cần có quạt thông gió cho các không gian đông người hội họp, làm việc khi gió lọt qua cửa không đủ cung cấp oxy cho phòng. Thường người ta bố trí quạt xả gắn trên tường sát trần nhà. Không khí nóng bốc lên trên được quạt hút xả ra ngoài, không khí tươi sẽ tự động lọt vào qua các khe hở như khe cửa sổ, cửa ra vào, hoặc chớp gió bố trí ở của ra vào. ở các phòng nhỏ, gió lọt đủ cung cấp oxi thì không cần quạt.
Indoor unit
Ceiling mounted cassette
(multi - flow type)
Wall mounted type
Floor standing type
Indoor unit
Hình 1.4. Máy điều hoà tách không có ống gió của Daikin
b. Máy điều hoà tách có ống gió
Máy điều hoà tách có ống gió thường được gọi là máy điều hoà thương nghiệp kiểu tách. Dàn lạnh được bố trí quạt ly tâm cột áp cao nên có thể lắp thêm ống gió để phân phối gió đều trong phòng rộng hoặc đưa gió đi xa phân phối cho nhiều phòng khác nhau.
Máy gồm hai chủng loại: một chiều lạnh và hai chiều nóng lạnh. Dàn lạnh có chiều cao nhỏ để dẽ dàng lắp đặt trong trần giả. Chỉ cần mở một nắp bên cụm dàn nóng để sửa chữa lắp đặt làm cho diện tích lắp đặt và dịch vụ đạt tối thiểu.
Ducted type indoor unit
Outdoor Unit
Hình 1.5. Máy điều hoà tách có ống gió của Daikin
c. Máy điều hoà dàn ngưng đặt xa
Đại bộ phận các máy điều hoà tách có máy nén bố trí chung với cụm dàn nóng. Nhưng trong một số trường hợp, máy nén lại nằm trong cụm dàn lạnh. Trường hợp này gọi là máy điều hoà có dàn ngưng đặt xa (remote condenser air conditioner).
Máy điều hoà dàn ngưng đặt xa cũng có chung các ưu nhược điểm của máy điều hoà tách. Tuy nhiên do đặc điểm máy nén bố trí ở cụm dàn lạnh nên độ ồn trong nhà cao. Chính vì lí do đó, máy điều hoà dàn ngưng đặt xa không thích hợp cho điều hoà tiện nghi. Chỉ nên sử dụng loại máy này cho điều hoà công nghệ hoặc thương nghiệp trong các phân xưởng hoặc cửa hàng những nơi chấp nhận được tiếng ồn của nó.
a. Làm lạnh b. Sưởi ấm
1. Máy nén 2. Van đảo chiều 3. Bình chứa
4. Quạt gió lạnh 5. Phin lọc không khí 6. Van một chiều
7. Van tiết lưu 8. Phin sấy lọc 9. Vách ngăn trong nhà và ngoài trời
10. Máy phun ẩm khi cần
Hình 1.6. Máy điều hoà có dàn ngưng đặt xa, 2 chiều
1.2.3. Máy điều hoà nguyên cụm
1.2.3.1. Máy điều hoà lắp mái
Đây là loại máy nguyên cụm có năng suất lạnh trung bình và lớn, chủ yếu dùng trong thương nghiệp và công nghiệp. Cụm dàn nóng và dàn lạnh được gắn liền với nhau thành một khối duy nhất. Quạt dàn lạnh là loại quạt ly tâm cột áp cao. Máy được bố trí ống phân phối gió lạnh và ống gió hồi. Ngoài khả năng lắp đặt máy trên mái bằng của phòng điều hoà còn có khả năng lắp máy ở ban công hoặc mái hiên hoặc giá chìa sau đó bố trí đường ống gió cấp và gió hồi hợp lý và đúng kỹ thuật, mỹ thuật là được.
Các loại máy điều hoà lắp mái đời mới (sản xuất năm 2001) có nhiều ưu điểm hơn như : Máy nén xoắn ốc nhẹ hơn 10% và gọn hơn 30% so với máy pittông truyền thống, máy nén xoắn ốc đỡ rung và đỡ ồn hơn nhiều so với máy nén pittông truyền thống.
Hình 1.7. Máy điều hoà lắp mái
1.2.3.2. Máy điều hoà nguyên cụm giải nhiệt nước
Đây là loại máy mà toàn bộ máy và thiết bị lạnh như máy nén, bình ngưng, dàn bay hơi và các thiết bị khác được bố trí gọn trong một vỏ dạng tủ. Phía trên dàn bay hơi là quạt ly tâm. Do bình ngưng làm mát bằng nước nên máy thường đi kèm với tháp giải nhiệt và bơm nước. Tủ có cửa gió cấp để lắp đường ống gió phân phối và có cửa gió hồi cũng như cửa lấy gió tươi và các phin lọc trên các đường ống gió.
Hình 1.8. Máy điều hoà nguyên cụm giải nhiệt nước của Carrier
Loại máy này có một số ưu điểm cơ bản là:
- Được sản xuất hàng loạt và lắp ráp hoàn chỉnh tại các nhà máy nên có độ tin cậy cao, tuổi thọ và mức độ tự động cao, giá thành rẻ, máy gọn nhẹ, chỉ cần nối với hệ thống nước làm mát và hệ thống ống gió nếu cần là sẵn sàng hoạt động.
- Vận hành kinh tế trong điều kiện tải thay đổi.
- Lắp đặt nhanh chóng, không cần thợ chuyên ngành lạnh, vận hành bảo dưỡng, vận chuyển dễ dàng.
- Có cửa lấy gió tươi.
- Bố trí dễ dàng cho các phân xưởng sản xuất (sợt, dệt ...) và các nhà hàng, siêu thị chấp nhận được độ ồn cao. Nếu dùng cho điều hoà tiện nghi thì phải có buồng máy cách âm và bố trí tiêu âm cho cả ống gió cấp và ống gió hồi.
1.2.4. Máy điều hoà VRV
Máy điều hoà VRV (Variable Refrigerant Volume) là hệ thống điều hoà có khả năng điều chỉnh lưu lượng môi chất tuần hoàn và qua đó có thể thay đổi công suất theo phụ tải bên ngoài. Do hãng Daikin của Nhật Bản phát minh đầu tiên. Hiện nay hầu hết các hãng đã sản xuất các máy điều hoà VRV và đặt dưới tên gọi khác nhau, nhưng về mặt bản chất thì không có gì khác.
Máy diều hoà VRV ra đời nhằm khắc phục nhược điểm của máy điều hoà dạng rời là độ dài đường ống dẫn gas, chênh lệch độ cao giữa dàn nóng, dàn lạnh và công suất lạnh bị hạn chế. Với máy điều hoà VRV giải nhiệt gió cho phép có thể kéo dài khoảng cách giữa dàn nóng và dàn lạnh lên đến 100 m và chênh lệch độ cao đạt 50 m. Với máy VRV II W giải nhiệt nước có thể lắp đặt cho toà nhà với bất kỳ chiều cao nào.
Hình 1.9. Cấu tạo và khả năng lắp đặt của hệ thống VRV
* Ưu điểm:
- Một dàn nóng cho phép lắp đặt với nhiều dàn lạnh với nhiều công suất, kiểu dáng khác nhau. Tổng năng suất lạnh của các IU cho phép thay đổi trong khoảng lớn 50 đến 130% công suất lạnh của OU.
- Thay đổi công suất lạnh của máy dễ dàng nhờ thay đổi lưu lượng của môi chất tuần hoàn trong hệ thống thông qua thay đổi tốc độ quay nhờ bộ biến tần.
- Hệ vẫn có thể vận hành khi có một số dàn lạnh hỏng hóc hay đang sửa chữa.
- Phạm vi nhiệt độ làm việc nằm trong giới hạn rộng.
- Chiều dài cho phép lớn (100 m) và độ cao chênh lệch giữa OU và IU là 50 m; giữa các IU là 15 m. Đối với hệ VRV II W giải nhiệt nước có thể lắp đặt cho các toà nhà cao tới khoảng 56 tầng x 3,6 m/tầng.
- Nhờ hệ thống ống nối REFNET nên dễ dàng lắp đặt đường ống và tăng độ tin cậy cho hệ thống.
- Hệ thống đường ống nhỏ nên rất thích hợp cho các toà nhà cao tầng khi không gian lắp đặt bé.
* Nhược điểm:
- Giải nhiệt bằng gió nên hiệu quả làm việc chưa cao.
- Đối với hệ VRV II W giải nhiệt bằng nước khi cần sưởi ấm mùa đông phải thông qua một bình đun nước nóng bằng điện.
- Số lượng dàn lạnh bị hạn chế nên chỉ thích hợp cho các hệ thống công suất vừa. Đối các hệ thống lớn thường người ta sử dụng hệ thống water chiller hoặc điều hoà trung tâm.
- Giá thành cao nhất trong các hệ thống điều hoà không khí.
1.2.5. Hệ thống điều hoà trung tâm nước
Hệ thống điều hoà trung tâm nước là hệ thống sử dụng nước lạnh 7 0C để làm lạnh không khí qua các dàn trao đổi nhiệt FCU và AHU. Hệ thống điều hoà trung tâm nước chủ yếu bao gồm các bộ phận như: máy làm lạnh nước, hệ thống dẫn nước lạnh, hệ thống nước giải nhiệt, hệ thống gió tươi, gió hồi, hệ thống vận chuyển và phân phối không khí. Hệ thống tiêu âm, lọc bụi, thanh trùng và hệ thống tự động điều chỉnh nhiệt độ, độ ẩm phòng, điều chỉnh gió tươi, gió hồi, điều chỉnh năng suất lạnh, báo hiệu và bảo vệ an toàn hệ thống.
Hình 1.10. Sơ đồ nguyên lý hệ thống điều hoà trung tâm nước đơn giản
* Hệ thống điều hoà trung tâm nước có các ưu điểm sau:
- Có vòng tuần hoàn an toàn là nước nên không sợ ngộ độc hoặc tai nạn do rò rỉ môi chất lạnh ra ngoài, vì nước hoàn toàn không độc hại.
- Có thể khống chế nhiệt ẩm trong không gian điều hoà theo từng phòng riêng rẽ, ổn định và duy trì các điều kiện vi khí hậu tốt nhất.
- Thích hợp cho các toà nhà như khách sạn, văn phòng với mọi chiều cao và mọi kiểu kiến trúc không phá vỡ cảnh quan.
- ống nước nhỏ gọn hơn so với ống gió vì vậy tiết kiệm được nguyên vật liệu.
- Có khả năng xử lý độ sạch không khí cao, đáp ứng mọi yêu cầu đề ra cả về độ sạch, bụi bẩn, tạp chất, hoá chất và mùi...
- ít phải bảo dưỡng sửa chữa, năng suất lạnh gần như không bị hạn chế.
Một số nhược điểm của hệ thống:
- Cần phải bố trí hệ thống lấy gió tươi cho các FCU
- Vấn đề cách nhiệt đường ống nước lạnh và cả khay nước ngưng khá phức tạp đặc biệt do đọng ẩm vì độ ẩm ở Việt Nam khá cao.
- Lắp đặt hệ thống khó khăn
- Đòi hỏi công nhân vận hành lành nghề
- Cần định kỳ sửa chữa, bảo dưỡng máy lạnh và các dàn FCU.
1.2.5.1. Máy làm lạnh nước
a. Máy làm lạnh nước giải nhiệt nước
Máy làm lạnh nước giải nhiệt cùng hệ thống bơm thường được bố trí dưới tầng hầm hoặc tầng trệt, tháp giải nhiệt đặt trên tầng thượng. Trái lại máy làm lạnh nước giải nhiệt gió thường được đặt trên tầng thượng .
Nước lạnh được làm lạnh trong bình bay hơi xuống 70C rồi được bơm nước lạnh đưa đến các dàn trao đổi nhiệt FCU hoặc AHU. ở đây nước thu nhiệt của không khí nóng trong phòng, nóng lên đến 120C và lại được bơm đẩy trở lại bình bay hơi để tái làm nước lạnh đến 70C, khép kín vòng tuần hoàn nước lạnh. Đối với hệ thống nước lạnh kín (không có dàn phun) cần thiết phải có thêm bình dãn nở để bù nước trong hệ thống dãn nở khi thay đổi nhiệt độ.
Đây là bộ phận quan trọng nhất của hệ thống điều hoà trung tâm nước. Căn cứ vào chu trình lạnh có thể phân ra máy làm lạnh nước dùng máy nén cơ, dùng máy nén ejectơ hoặc máy lạnh hấp thụ. Theo môi chất phân ra máy nén R22, R134a, R123 ... Theo cách giải nhiệt ngưng tụ phân ra giải nhiệt nước hoặc gió ...
Hình 1.11. Máy làm lạnh nước của hãng carrier
Để tiết kiệm nước giải nhiệt người ta sử dụng nước tuần hoàn với bơm và tháp giải nhiệt nước. Việc lắp nhiều máy nén trong một cụm máy có nhiều ưu điểm:
+ Dễ dàng điều chỉnh năng suất lạnh theo nhiều bậc.
+ Trường hợp hỏng một máy vẫn có thể cho các máy khác hoạt động trong khi tiến hành sửa chữa máy hỏng.
+ Các máy có thể khởi động từng chiếc tránh dòng khởi động quá lớn.
b. Máy làm lạnh nước giải nhiệt gió
Máy làm lạnh nước giải nhiệt gió chỉ khác máy làm lạnh nước giải nhiệt nước ở dàn ngưng làm mát bằng không khí. Do khả năng trao đổi nhiệt của dàn ngưng giải nhiệt gió kém nên diện tích của dàn lớn, cồng kềnh làm cho năng suất lạnh của một tổ máy nhỏ hơn so với máy giải nhiệt nước. Máy nén thường là loại pittông, môi chất là R22, R134a, R407c.
Kiểu giải nhiệt gió có ưu điểm là không cần nước làm mát nên giảm được toàn bộ hệ thống nước làm mát như bơm, đường ống và tháp giải nhiệt. Máy đặt trên mái cũng đỡ tốn diện tích sử dụng nhưng vì trao đổi nhiệt ở dàn ngưng kém nên nhiệt độ ngưng tụ cao hơn dẫn đến công nén cao hơn và điện năng tiêu thụ cao hơn cho một đơn vị lạnh so với máy làm lạnh bằng nước.
Hình 1.12. Máy làm lạnh nước giải nhiệt gió của Carrier
1.2.5.2. Hệ thống nước lạnh, FCU và AHU
a. Hệ thống đường ống nước lạnh
Tuỳ theo cách bố trí ống nước mà phân ra hệ thống hai ống nước, hệ hồi ngược, hệ 3 ống và 4 ống.
Hệ hai ống (two pipe system) gồm hai ống góp mắc song song còn các FCU mắc nối tiếp giữa hai ống. Vào mùa hè không sưởi ấm, nồi hơi không hoạt động, chỉ có vòng tuần hoàn nước lạnh hoạt động để làm lạnh phòng. Nước lạnh được bơm qua các FCU để thu nhiệt trong không gian điều hoà thải ra ngoài qua tháp giải nhiệt. Vào mùa đông chỉ có vòng tuần hoàn nước nóng hoạt động. Nước nóng được bơm từ nồi hơi đến cấp nhiệt cho các dàn để FCU để sưởi phòng.
Do khó cân bằng áp suất nên người ta cải tiến hệ 2 ống thành hệ hồi ngược (reverse return system) bằng cách bố trí thêm một ống hồi ngược đảm bảo cân bằng áp suất tự nhiên trong toàn bộ các dàn vì tổng chiều dài đường ống qua các dàn là bằng nhau.
Hệ 3 đường ống (three pipe system) và hệ 4 đường ống (four pipe system) nhằm mục đích sử dụng lạnh và sưởi đồng thời ở các mùa giao thời cho các khách sạn sang trọng 4, 5 sao hoặc các công trình quan trọng trong cùng một thời gian phòng này cần làm lạnh nhưng phòng kia lại cần sưởi ấm.
b. FCU (Fan coil unit)
FCU là các dàn trao đổi nhiệt ống xoắn có quạt, nước lạnh (hoặc nước nóng) chảy phía trong ống xoắn, không khí đi phía bên ngoài. Để tăng cường độ trao đổi nhiệt phía không khí, người ta bố trí cánh tản nhiệt bằng nhôm với bước cánh 0,8 á 3 mm. FCU có nhiều loại như: treo tường, tủ tường, đặt sàn, giấu tường, treo trần và giấu trần.
Hình 1.13. Hình dáng bên ngoài các FCU
c. Buồng xử lý không khí AHU (Air handling unit)
Giống như FCU cũng là các dàn trao đổi nhiệt nhưng có năng suất lạnh lớn hơn để sử dụng cho các phòng ăn, sảnh, hội trường, phòng khách ... Có cửa lấy gió tươi (đây là ưu điểm so với FCU), có các bộ phận lọc khí, rửa khí, gia nhiệt để có thể điều chỉnh và khống chế chính xác nhiệt độ cũng như độ ẩm tương đối của không khí thổi vào phòng. AHU có quạt li tâm cột áp cao để có thể lắp đặt với hệ thống ống gió lớn. Một khác biệt cơ bản nữa là AHU có loại khô như FCU nhưng có loại ướt, loại có dàn phun nước lạnh trực tiếp vào không khí (còn gọi kiểu hở) để làm lạnh và rửa khí.
Hình 1.14. Hình dáng bên ngoài AHU
1.2.5.3. Hệ thống nước giải nhiệt
Hệ thống nước giải nhiệt gồm có tháp giải nhiệt (Cooling tower), bơm nước giải nhiệt và hệ thống đường ống nước tuần hoàn từ bình ngưng tới tháp và ngược lại.
Những ưu điểm của hệ thống tháp giải nhiệt:
- Tháp giải nhiệt có khả năng tiết kiệm nước cao.
- Các dàn ngưng tụ kiểu ướt và dàn ngưng tụ bay hơi tỏ ra kém hiệu quả, cồng kềnh và thiếu tính sản xuất hàng loạt.
- Các tổ hợp máy làm lạnh nước giải nhiệt gió rất cồng kềnh và không thể ứng dụng cho các máy lạnh công suất lớn và rất lớn do điều kiện vận hành và chuyên chở.
- Tháp giải nhiệt có hiệu quả rất cao, kích thước nhỏ gọn, hình thức đẹp, độ tin cậy cao, tuổi thọ lớn do áp dụng được các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới nhất, thích hợp với việc lắp đặt trên tầng thượng toàn nhà.
Hình 1.15. Hình dáng bên ngoài của một tháp giải nhiệt
Hiện nay đối với phần lớn các công trình lớn và hiện đại người ta thường sử dụng VRV hoặc hệ thống Điều hòa Trung tâm nước. Việc sử dụng hệ thống nào còn phụ thuộc vào yêu cầu của chủ đầu tư cũng như kinh phí ban đầu, phụ thuộc vào đặc điểm và mục đích sử dụng của công trình,... liên quan đến bài toán kinh tế - kỹ thuật.
Chương 2. Phân tích đặc điểm công trình và
chọn các thông số thiết kế
2.1. Giới thiệu công trình
Công trình ”Toà nhà làm việc và văn phòng cho thuê Công ty thực phẩm Miền Bắc, đường Minh Khai - Hà Nội” là một toà nhà có kiến trúc hiện đại gồm 17 tầng cao khoảng 58 m, có diện tích mặt bằng gần 1700 m2. Công trình nằm tại nơi giao nhau giữa phố Minh Khai và phố Kim Ngưu. Gồm hai mặt tiền, một mặt hướng ra phố Kim Ngưu, một mặt hướng ra phố Minh khai thành phố Hà Nội. Công trình được xây dựng với mục đích cho thuê làm mặt bằng siêu thị và văn phòng công ty.
Kiến trúc của công trình góp phần làm cho cảnh quan của phố Kim ngưu và phố Minh khai thêm hiện đại và to đẹp hơn, góp phần nâng cao văn hoá, văn minh, lịch sự của thành phố...
Tầng 1 của toà nhà gồm có: Phòng 101 có diện tích 185 m2, dùng làm phòng trưng bày các sản phẩm. Phòng 102, phòng 104 là sảnh chính và sảnh phụ. Phòng 103 có diện tích 300 m2, với mục đích dùng làm siêu thị. Ngoài ra còn các phòng vệ sinh, thang máy, phòng kỹ thuật điện, nước ...
Tầng 2 gồm có phòng 201 có diện tích 1135 m2, được sử dụng làm mặt bằng siêu thị. Ngoài ra còn các phòng vệ sinh, thang máy, phòng kỹ thuật điện, nước ...
Tầng 3 gồm có các phòng: Phòng 301 có diên tích 300m2, có chức năng là phòng hội thảo, có kết cấu thông lên tầng 4. Phòng 302 có diện tích 125 m2 là sảnh chính của tầng. Phòng 303 có diện tích 48 m2 là phòng phục vụ. Phòng 304 là phòng họp nhỏ có diện tích 65 m2. Phòng 305 được dùng làm văn phòng công ty. có diện tích mặt sàn 388 m2. phòng 306 được dùng làm văn phòng cho thuê có diện tích 388 m2. Ngoài ra còn các phòng vệ sinh, thang máy, phòng kỹ thuật điện, nước ...
Tầng 4 gồm có các phòng: Phòng 401 có diện tích 720 m2 được sử dụng làm văn phòng công ty. Phòng 402 được sử dụng làm văn phòng cho thuê có diện tích 118 m2. Ngoài ra còn các phòng vệ sinh, thang máy, phòng kỹ thuật điện, nước ...
Tầng 5 gồm có các phòng: Phòng 501 có diện tích 988 m2 được sử dụng làm văn phòng công ty. Phòng 502 được sử dụng làm văn phòng cho thuê có diện tích 118 m2. Ngoài ra còn các phòng vệ sinh, thang máy, phòng kỹ thuật điện, nước ...
Tầng 6 đến tầng 9 có cách bố trí phòng giống nhau. Tầng 6 gồm có các phòng: Phòng 601 có diện tích 340 m2, phòng 602 có diện tích 190 m2, phòng 603 có diện tích 383 m2, phòng 604 có diện tích 118 m2 đều được sử dụng làm văn phòng cho thuê. Ngoài ra còn các phòng vệ sinh, thang máy, phòng kỹ thuật điện, nước ...
Tầng 10 gồm có các phòng: Phòng 1001 có diện tích 200 m2 được sử dụng làm nhà hàng (Restaurant). Phòng 1002 được sử dụng làm ăn phòng cho thuê có diện tích 469 m2. Ngoài ra còn các phòng vệ sinh, thang máy, phòng kỹ thuật điện, nước ...
Tầng 11 đến tầng 17 có cách bố trí phòng giống nhau. Tầng 11 gồm các phòng: Phòng 1101 có diện tích 525 m2 được sử dụng với mục đích làm văn phòng cho thuê. Ngoài ra còn các phòng vệ sinh, thang máy, phòng kỹ thuật điện, nước ...
Kích thước và mục đích sử dụng các phòng được trình bầy trong bảng 2.1.
Bảng 2.1. Kích thước và mục đích sử dụng của các phòng
Tầng
Phòng
Mục đích sử dụng
Diện tích, m2
Chiều cao xây dựng, m
1
101
Showroom
185
4,5
102
Sảnh chính
115,5
4,5
103
Siêu thị
300
4,5
104
Sảnh phụ
101,4
4,5
2
201
Siêu thị
1135
3,9
3
301
Hội trường
340
7,8
302
Đại sảnh
125
3,9
303
Phục vụ
48
3,9
304
Phòng họp
65
3,9
305
Văn phòng
388
3,9
306
Văn phòng
118
3,9
4
401
Văn phòng
710
3,9
402
Văn phòng
118
3,9
5
501
Văn phòng
988
3,9
502
Văn phòng
118
3,9
6á9
X01
Văn phòng
340
3,9
X02
Văn phòng
190
3,9
X03
Văn phòng
383
3,9
X04
Văn phòng
118
3,9
10
1001
Restaurant
200
3,9
1002
Văn phòng
469
3,9
11á17
X01
Văn phòng
525
3,9
(với X là kí hiệu tầng, X = 6 đến 9 và X = 11 đến 17)
Về kết cấu, công trình được xây dựng theo kiểu nhà khung bê tông cốt thép truyền thống. Tường bao dầy 250 mm, các phòng được ngăn bởi tường ngăn và kính màu. Trần giả được làm bằng thạch cao, khoảng cách từ trần thật đến trần giả là 0,5 m.
Hệ thống thang của công trình gồm có: Thang máy và thang bộ được bố trí như trong bản vẽ.
Toà nhà được xây dựng tại Hà Nội, khu vực nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa ẩm. Vì vậy việc xây dựng hệ thống điều hoà không khí ở đây là hoàn toàn cần thiết và đòi hỏi cao về kỹ thuật. Hầu hết diện tích của toà nhà được xây dựng dùng làm văn phòng nên hệ thống điều hoà không khí ở đây cần đáp ứng điều kiện tiện nghi. Do chức năng của mặt bằng tầng 1 và tầng 2 được dùng làm siêu thị, phòng trưng bày sản phẩm. Nên tầng 1 và tầng 2 còn có thêm yêu cầu về bảo quản chất lượng sản phẩm.
Hệ thống điều hoà không khí thiết kế cho công trình cần phục vụ cho toàn bộ diện tích từ tầng 1 đến tầng 17 của các phòng đã nêu trên. Không thiết kế điều hoà cho: Nhà kho siêu thị, hành lang, khu vệ sinh, thang máy.
Hệ thống điều hoà không khí ở đây cần đáp ứng các chỉ tiêu cơ bản sau :
- Đảm bảo các thông số của không khí trong phòng, nhiệt độ, độ ẩm, độ sạch theo tiêu chuẩn Việt Nam về thông gió và điều hoà không khí.
- Lượng không khí tươi cần đảm bảo mức tối thiểu là 20 m3/h cho một người.
- Không khí tuần hoàn trong nhà phải được thông thoáng hợp lí, bố trí các quạt thải trên nóc, tránh hiện tượng không khí từ các khu vệ sinh lan ra các khu hành lang vào phòng.
- Thiết kế hệ thống điều hoà đảm bảo chênh lệch nhiệt độ trong và ngoài tránh gây lên hiện tượng sốc nhiệt.
- Các thiết bị của hệ thống cần đảm bảo mỹ quan cho công trình .
- Đảm bảo hệ thống vận hành đơn giản, có độ tin cậy cao.
2.2. Chọn các thông số thiết kế
2.2.1. Chọn cấp điều hoà
* Theo mức độ tin cậy và kinh tế, điều hoà không khí được chia làm 3 cấp như sau:
- Hệ thống cấp 1: Duy trì các thông số trong nhà ở mọi phạm vi biến thiên nhiệt ẩm ngoài trời cả về mùa hè (cực đại) và mùa đông (cực tiểu).
Hệ thống cấp 1 có độ tin cậy cao nhưng đắt tiền nên chỉ sử dụng trong các trường hợp tối quan trọng, đòi hỏi chế độ nhiệt độ nghiêm ngặt và độ tin cậy cao như: Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, các xưởng sản xuất linh kiện điện tử quang học hay các phân xưởng sản xuất thuốc và các dược liệu đặc biệt.
- Hệ thống cấp 2: Duy trì các thông số trong nhà ở một phạm vi cho phép với độ sai lệch không quá 200 giờ một năm. Khi có biến thiên nhiệt ẩm ngoài trời cực đại hoặc cực tiểu. Các công trình ít quan trọng hơn như khách sạn 5 sao, bệnh viện quan hệ quốc tế ... thì chọn hệ thống điều hoà không khí cấp 2.
- Hệ thống điều hoà cấp 3: Duy trì các thông số trong nhà ở một phạm vi cho phép với độ sai lệch không quá 400 giờ một năm. Hệ thống điều hoà không khí cấp 3 tuy có độ tin cậy không cao nhưng rẻ tiền nên thường được sử dụng trong các công trình dân dụng, nơi công cộng như rạp hát, thư viện, hội trường, siêu thị, văn phòng cho thuê ... nên không đòi hỏi nghiêm ngặt về chế độ nhiệt ẩm
* Cấp điều hoà không khí được chọn theo các yêu cầu chính sau:
- Yêu cầu về sự quan trọng của điều hoà không khí với công trình.
- Yêu cầu của chủ đầu tư.
- Khả năng vốn đầu tư ban đầu.
Qua phân tích đặc điểm của công trình: “Văn phòng cho thuê công ty Thực phẩm miền Bắc - đường Minh Khai - Hà Nội” nhận thấy:
Đây là công trình mang tính công cộng, không đòi hỏi nghiêm ngặt về chế độ nhiệt ẩm, các phòng (siêu thị, văn phòng cho thuê ...) luôn có mật độ người qua lại đông nên việc duy trì chính xác các thông số nhiệt ẩm trong nhà với mọi phạm vi nhiệt độ ngoài trời là rất khó và sẽ trở lên lãng phí nếu sử dụng hệ thống điều hoà cấp 1 hoặc hệ thống điều hoà cấp 2.
Với quy mô và mục đích sử dụng công trình là văn phòng cho thuê và siêu thị thì chi phí đầu tư, lắp đặt và vận hành hệ thống điều hoà không khí ở đây chắc chắn sẽ không lớn.
Do vậy hệ thống điều hoà không khí cấp 3 được chọn sử dụng cho công trình.
2.2.2. Chọn thông số tính toán
2.2.2.1. Thông số tính toán ngoài trời
Thông số tính toán ngoài trời được chọn theo cấp của hệ thống điều hoà không khí. Theo tiêu chuẩn Việt Nam 5687-1992 và bảng 1.7 [1], với hệ thống điều hoà không khí cấp 3 - mùa hè, công trình đặt tại Hà Nội chọn thông số ngoài trời như sau:
Nhiệt độ ngoài trời: = 32,80C.
Độ ẩm tương đối: jN = 66%.
Tra đồ thị I- d được các thông số entanpi và độ chứa ẩm của không khí ngoài nhà.
IN = 85,3 (kJ/kg).
dN = 20,7 (g ẩm/kg).
2.2.2.2. Thông số tính toán trong nhà
Thông số tính toán trong nhà của không khí được chọn theo yêu cầu tiện nghi của con người.Theo bảng 1.1 [1], thông số vi khí hậu tối thích ứng với các trạng thái lao động (phụ lục 1- TCVN 5687- 1992). Chọn thông số tính toán trong nhà:
tT = 25 0C.
jT = 60 %.
Tra đồ thị I- d được các thông số entanpi và độ chứa ẩm của không khí trong nhà.
IT = 55,3 (kJ/kg).
dT = 11,9 (g ẩm/kg).
Bảng 2.2. Thông số tính toán của không khí trong nhà và ngoài trời
Không gian
Thông số
Nhiệt độ,
Độ ẩm, %
Entanpy, kJ/kg
Độ chứa ẩm, g ẩm/kg kkk
Trong nhà
25,0
60
55,3
11,9
Ngoài nhà
32,8
66
85,3
20,7
chương 3. Tính cân bằng nhiệt ẩm
Xét một hệ nhiệt động bất kỳ, hệ luôn chịu tác động của các nguồn nhiệt bên ngoài và bên trong. Các tác động đó gọi là các nhiễu loạn về nhiệt, Gồm hai thành phần sau.
Nhiệt toả từ các nguồn nhiệt bên trong hệ gọi là các nguồn nhiệt toả SQtoả.
Nhiệt truyền qua kết cấu bao che gọi là nguồn nhiệt thẩm thấu SQtt.
Tổng hợp hai thành phần này gọi là nhiệt thừa QT :
QT = SQtoả + SQtt
Trong hệ luôn có các nhiễu loạn về ẩm sau :
ẩm toả từ các nguồn nhiệt bên trong hệ SWtoả.
ẩm thẩm thấu qua kết cấu bao che SWtt.
Tổng hai thành phần này gọi là ẩm thừa:
WT = SWtoả + SWtt
Hiện nay có rất nhiều phương pháp tính toán cân bằng nhiệt ẩm khác nhau nhưng có hai phương pháp thường dùng là phương pháp truyền thống và phương pháp Carrier. Phần tính toán cân bằng nhiệt ẩm ở đây được thực hiện theo phương pháp truyền thống.
3.1. Tính cân bằng nhiệt
Phương trình cân bằng nhiệt
Qt = Qtoả + Qtt , W
Trong đó:
Qt - Nhiệt thừa trong nhà, W
Qtoả- Nhiệt toả ra trong phòng, W
Qtoả = Q1 + Q2 + Q3 + Q4 + Q5 + Q6 + Q7 + Q8 = , W
Qtt - Nhiệt thẩm thấu từ ngoài vào qua kết cấu bao che do chênh lệch nhiệt độ,W
Qtt = Q9 + Q10 + Q11 + Qbs , W
Trong đó các thành phần nhiệt thừa được tính như sau:
3.1.1. Nhiệt toả ra từ máy móc Q1
Nhiệt toả ra từ máy móc được xác định theo công thức 3.12 [1].
Q1 = S Nđc. Ktt. Kđc. , W
Trong đó:
Nđc - Công suất động cơ lắp đặt của máy, W
Ktt - Hệ số phụ tải
Kđt - Hệ số đồng thời
KT - Hệ số thải nhiệt
h - Hiệu suất làm việc thực của động cơ
Nhiệt do máy móc toả ra bao gồm nhiệt toả ra từ thiết bị dẫn động bằng động cơ điện và nhiệt toả từ thiết bị điện. Đối với các thiết bị điện phát ra nhiệt hiện thì lượng nhiệt toả ra bằng chính công suất ghi trên thiết bị.
* Tầng 1
+ Phòng 101: Phòng Showroom trưng bày các sản phẩm (Tivi, tủ lạnh, máy giặt ...).
Trong phòng chỉ sử dụng các thiết bị điện nên chỉ có nhiệt toả ra do thiết bị điện, không có nhiệt toả từ thiết bị dẫn động bằng động cơ điện.
Trong phòng bố trí: 10 tivi hoạt động, 5 máy tính, 2 máy in, 1 máy copy.
Q1 = 10.Ntivi + 5.Nmáy tính + 2.Nmáy in + Ncopy, W
= 10.100 + 5.300 + 2.200 + 300 = 3200, W
Với: Công suất của tivi: Ntivi = 100, W
Công suất của máy tính: Nmáytính = 300, W
Công suất của máy in: Nmáyin = 200, W
Công suất của máy copy: Ncopy = 300, W
+ Phòng 102: Sảnh chính.
Bố trí 1 tivi, 1 máy tính ở đây nên ta có:
Q1 = 100 + 300 = 400, W
+ Phòng 103: Siêu thị.
Bố trí 5 máy tính, 5 máy in ở các cửa thanh toán tiền và 2 tivi quan sát:
Q1 = 5.300 + 5.200 + 2.100= 2700, W
+ Phòng 104: Sảnh phụ.
Bố trí giống như phòng 102: Q1 = 400, W
* Tầng 2
+ Phòng 201: Siêu thị- diện tích 1135 m2.
Bố trí 10 cửa thanh toán tiền gồm 10 máy tính, 10 máy in và 4 tivi quan sát.
Siêu thị có 3 tủ bảo quản đông lạnh, nhiệt toả ra bằng công suất nhiệt toả ra ở bình ngưng. Ta lấy giá trị trung bình cho mỗi tủ là Ntb = 3000, W.
Siêu thị có 2 tủ bảo quản lạnh cho các sản phẩm: Sữa chua, kem hộp ... có công suất nhiệt toả ra là: N = 2000, W/1tủ.
Q1 = 10.300 + 10.200 + 4.100 + 3.2000 + 2.2000
= 15400, W
Theo công suất các loại máy đã chọn ở trên lập được bảng công suất nhiệt toả ra cho các phòng từ tầng 3 đến tầng 17 được thể hiện trong bảng 3.1a.
Bảng 3.1a. Nhiệt do máy móc toả ra Q1
Tầng
Phòng
Số máy tính
Số máy in
Số máy copy
Máy ti vi
Q1, W
3
301
10
1
1
1
3600
302
1
0
0
1
400
303
0
0
0
1
100
304
2
1
1
0
1100
305
30
10
5
0
12500
306
10
5
2
0
4600
4
401
50
20
10
0
22000
402
10
5
2
0
4600
5
501
60
20
10
0
25000
502
10
5
2
0
4600
6á9
601
30
10
5
0
12500
602
15
7
4
0
7100
603
30
10
5
0
12500
604
30
10
5
0
12500
10
1001
0
0
0
1
100
1002
30
10
5
0
12500
11á17
1101
30
10
5
0
12500
(với X là kí hiệu tầng, X = 6 đến 9 và X = 11 đến 17).
Bảng tổng hợp kết quả tính nhiệt do máy móc toả ra được thể hiện trong bảng 3.1b sau:
Bảng 3.1b. Tổng hợp kết quả tính nhiệt do máy móc toả ra Q1
Tầng
Phòng
Q1, W
Tầng
Phòng
Q1, W
1
101
3200
4
401
22000
102
400
402
4600
103
2700
5
501
25000
104
400
502
4600
2
201
15400
6á9
X01
12500
3
301
3600
X02
7100
302
400
X03
12500
303
100
X04
12500
304
1100
10
1001
100
305
12500
1002
12500
306
4600
11á17
X01
12500
(với X là kí hiệu tầng, X = 6 đến 9 và X = 11 đến 17).
3.1.2. Nhiệt toả ra từ đèn chiếu sáng Q2
Nhiệt toả ra từ đèn chiếu sáng được xác định theo công thức 3.13 [1].
Q2 = Ncs, W
Ncs: Tổng công suất của tất cả các đèn chiếu sáng, W
Đối với phòng làm việc, phân xưởng sản xuất, khách sạn, văn phòng ... tính công suất chiếu sáng theo m2 sàn. Vì vậy để tính nhiệt toả ra từ đèn chiếu sáng ta phải tính được diện tích mặt sàn và công suất chiếu sáng (W/m2).
Công suất chiếu sáng được chọn theo bảng 3.2 [2].
Ví dụ tính toán cho các phòng 101 và phòng 201.
* Phòng 101: Phòng có diện tích 185 m2, chức năng làm phòng trưng bầy sản phẩm. Theo bảng 3.2 [2], chọn công suất chiếu sáng theo m2 sàn bằng 12 W/m2.
Vậy nhiệt toả ra do đèn chiếu sáng của phòng 101 là:
Q2 = 185. 12 = 2220, W
* Phòng 201: Phòng có diện tích 1135 m2, chức năng làm siêu thị. Theo bảng 3.2 [2], chọn công suất chiếu sáng theo m2 sàn bằng 36 W/m2.
Vậy nhiệt toả ra do đèn chiếu sáng của phòng 101 là:
Q2 = 1135. 36 = 40860, W
Kết quả tính toán nhiệt toả ra từ đèn chiếu sáng được thể hiện trong bảng 3.2 sau:
Bảng 3.2. Bảng tính nhiệt toả ra do đèn chiếu sáng Q2
Tầng
Phòng
Chức năng
Công suất chiếu sáng,W/m2
Diện tích F, m
Q2, W
1
101
Showroom
12
185
2220
102
Sảnh chính
12
115,5
1386
103
Siêu thị
36
300
10800
104
Sảnh phụ
12
101,4
1216,8
2
201
Siêu thị
36
1135
40860
3
301
Hội trường
24
340
8160
302
Đại sảnh
12
125
1500
303
Phục vụ
12
48
576
304
Phòng họp
12
65
780
305
Văn phòng
12
388
4656
306
Văn phòng
12
118
1416
4
401
Văn phòng
12
710
8520
402
Văn phòng
12
118
1416
5
501
Văn phòng
12
988
11856
502
Văn phòng
12
118
1416
6á9
X01
Văn phòng
12
340
4080
X02
Văn phòng
12
190
2280
X03
Văn phòng
12
383
4596
X04
Văn phòng
12
118
1416
10
1001
Restaurant
12
200
2400
1002
Văn phòng
12
469
5628
11á17
X01
Văn phòng
12
525
6300
(với X là kí hiệu tầng, X = 6 đến 9 và X = 11 đến 17).
3.1.3. Nhiệt toả từ người Q3
Nhiệt toả từ người được tính theo công thức 3.15 [1].
Q3 = n. q , W
q - Nhiệt toả từ một người, W/người
n - Số người
Theo bảng 4.18 [1], ta lấy giá trị q = 130 W/người làm giá trị chung để tính Q3. Đối với siêu thị ta lấy q = 160 W/người để tính.
Theo bảng 3.2 [1] và bảng 3.2 [2] ta chọn được mật độ người trên một m2 sàn như trong bảng tính sau.
Ví dụ tính toán cho hai phòng: Phòng 101 và phòng 103.
+ Phòng 101:
Phòng 101: Phòng trưng bầy sản phẩm có diện tích là 185 m2.
Tra bảng 3.2 [1], chọn mật độ người là 10 m2/người. Vậy số người trong phòng là 19 người.
Theo bảng 4.18 [1], chọn nhiệt toả từ một người cho phòng có người hoạt động nhẹ là 130 W/người.
Vậy nhiệt toả từ người ở phòng 101 là: Q = 19. 130 = 2470, W.
+ Phòng 103:
Phòng 103: Phòng bán hàng (siêu thị) có diện tích là 300 m2.
Tra bảng 3.2 [2], chọn mật độ người là 4 m2/người. Vậy số người trong phòng là 75 người.
Theo bảng 4.18 [1], chọn nhiệt toả từ một người cho phòng có mức độ hoạt động như ở cửa hàng là 160 W/người.
Vậy nhiệt toả từ người ở phòng 101 là: Q = 75. 160 = 12000, W.
Kết quả tính nhiệt do người toả ra cho các phòng khác được thể hiện trong bảng 3.3 sau:
Bảng 3.3. Nhiệt toả từ người Q3
Tầng
Phòng
Chức năng
Mật độ người,m2/người
Diện tích F, m2
Số người
Q3 , W
1
101
Showroom
10
185
19
2470
102
Sảnh chính
10
115,5
12
1560
103
Siêu thị
4
300
75
12000
104
Sảnh phụ
10
101,4
10
1300
2
201
Siêu thị
4
1135
284
45440
3
301
Hội trường
6
340
57
7410
302
Đại sảnh
10
125
13
1690
303
Phục vụ
6
48
8
1040
304
Phòng họp
6
65
11
1430
305
Văn phòng
10
388
39
5070
306
Văn phòng
10
118
12
1560
4
401
Văn phòng
10
710
71
9230
402
Văn phòng
10
118
12
1560
5
501
Văn phòng
10
988
99
12870
502
Văn phòng
10
118
12
1560
6á9
X01
Văn phòng
10
340
34
4420
x02
Văn phòng
10
190
19
2470
X03
Văn phòng
10
383
38
4940
X04
Văn phòng
10
118
12
1560
10
1001
Restaurant
6
200
33
4290
1002
Văn phòng
10
469
47
6110
11á17
X01
Văn phòng
10
525
53
6890
(với X là kí hiệu tầng, X = 6 đến 9 và X = 11 đến 17).
3.1.4. Nhiệt toả ra từ bán thành phẩm Q4
Nhiệt toả ra từ bán thành phẩm được xác định theo công thức 3.16 [1].
Q4 = G4. Cp. (t2 - t1) + W4. r , W
G4 - Khối lượng bán thành phẩm đưa vào, kg/s
Gp - Nhiệt dung riêng của bán thành phẩm, kJ/kgK
t1, t2 - Nhiệt độ vào và ra của bán thành phẩm
W4 - Lượng ẩm toả ra của bán thành phẩ
r4 - Nhiệt ẩm hoá hơi của nước
Do lượng nhiệt này chỉ có trong các xí nghiệp, nhà máy, ở đó trong không gian điều hoà thường xuyên và liên tục có đưa vào và đưa ra các sản phẩm có nhiệt độ cao hơn nhiệt độ phòng. Vậy trong trường hợp này ta coi nhiệt toả ra từ bán thành phẩm bằng không.
Q4 = 0 , W
3.1.5. Nhiệt toả từ thiết bị trao đổi nhiệt Q5
Lượng nhiệt này được xác định theo công thức 3.17 [1].
Q5 = atb. Ftb(ttb - tT) , W
atb - Hệ số toả nhiệt do đối lưu và bức xạ từ cách vách thiết bị trao đổi nhiệt, Wm2/K, lấy gần đúng bằng 10 Wm2/K
Ftb - Diện tích bề mặt thiết bị trao đổi nhiệt, m2
ttb - tT: Hiệu nhiệt độ bề mặt thiết bị và nhiệt độ phòng, K
Do không gian điều hoà không có các thiết bị trao đổi nhiệt, các đường ống dẫn môi chất có nhiệt độ làm việc khác với nhiệt độ không gian điều hoà nên nhiệt toả ra từ thiết bị trao đổi nhiệt trong trường hợp này bằng không.
Q5 = 0, W
3.1.6. Nhiệt toả ra do bức xạ mặt trời qua kính Q6
Nhiệt toả ra do bức xạ mặt trời qua kính phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau như:
Trực xạ hoặc tán xạ bầu trời, sương mù, bụi khói và mây
Cường độ bức xạ mặt trời tại địa phương
Thời gian quan sát để tính toán (góc làm bởi trực xạ và mắt kính)
Kiểu cửa sổ, vật liệu làm cửa sổ, trạng thái đóng hoặc mở
Vật liệu làm kính và các lớp phủ chống nắng
Diện tích kính, độ dầy kính và các tính chất khác của kính
Ô văng che nắng ...
Ta xác định Q6 theo công thức 3.18 [1].
Q6 = Isđ. Fk.t1.t2.t3.t4 , W
Trong đó:
Isđ - Cường độ bức xạ lên mặt đứng, phụ thuộc hướng địa lí, W/m2
Fk - Diện tích cửa kính chịu bức xạ tại thời điểm tính toán, m2
t1, t2, t3, t4 - Các hệ số trong suất, bám bẩn, khúc xạ, tán xạ do che nắng của kính.
Theo bảng 3.3 [1], ta chọn Isđ = 569 W/m2 làm giá tại chung để tính. Vì qua bản vẽ thiết kế công trình ta nhận thấy cường độ bức xạ mặt trời qua kính theo hướng Đông là lớn nhất (do Fkính lớn nhất).
Do kết cấu kính của toà nhà chỉ có ở 2 hướng (Đông - Tây) mà diện tích kính hướng tây nhỏ hơn nhiều so với diện tích kính hướng đông. Khi tính diện tích kính chịu bức xạ ta coi toà nhà đặt cạnh một toà nhà khác (chịu bức xạ do tán xạ của các toà nhà xung quanh) thì diện tích kính chịu bức xạ ở đây ta tính bằng diện tích kính hướng đông cộng diện tích kính hướng tây.
Hệ số t1, t2, t3, t4:
+ Tầng 1: chọn t1 = 1: Hệ số trong suốt của kính, cửa mở.
t2 = 1: Hệ số bám bẩn, cửa mở.
t3 = 0,79: Hệ số khúc xạ, cửa kính một lớp khung kim loại.
t4 = 0,05: Hệ số tán xạ do che nắng, sơn trắng trên kính.
Vậy t = t1. t2. t3. t4 = 0,2765.
+ Tầng 2á17: chọn t1 = 0,9: Hệ số trong suốt của kính, kính 1 lớp.
t2 = 0,8: Hệ số bám bẩn, cửa kính một lớp đặt đứng.
t3 = 0,79: Hệ số khúc xạ, cửa kính một lớp khung kim loại.
t4 = 0,6: Hệ số tán xạ do che nắng, rèn che trong.
Vậy t = t1. t2. t3. t4 = 0,34128.
Kết quả tính toán nhiệt bức xạ qua kính được thể hiện theo bảng 3.4 sau:
Bảng 3.4. Nhiệt toả ra do bức xạ mặt trời qua kính Q6
Tầng
Phòng
Diện tíchkính, Fkính, m2.
Hệ số t
Q6, W
1
101
54,4
0,2715
8404
102
33,75
0,2715
5214
103
101,25
0,2715
15641
104
33,75
0,2715
5214
2
201
280
0,34128
54373
3
301
170,28
0,34128
33066
302
8,5
0,34128
1651
303
24,75
0,34128
4806
304
24,75
0,34128
4806
305
99
0,34128
19225
306
37,125
0,34128
7209
4
401
150,579
0,34128
29241
402
37,125
0,34128
7209
5
501
237
0,34128
46023
502
37,125
0,34128
7209
6á9
X01
85,1367
0,34128
16533
X02
52,8
0,34128
10253
X03
102,3
0,34128
19865
X04
31,35
0,34128
6088
10
1001
42,5
0,34128
8253
1002
151,8
0,34128
29478
11á17
X01
176,55
0,34128
34284
(với X là kí hiệu tầng, X = 6 đến 9 và X = 11 đến 17).
Tổng lượng nhiệt do bức xạ mặt trời qua kính là:
Q6 = 737966 W
3.1.7. Nhiệt toả do bức xạ mặt trời qua bao che Q7
Thành phần nhiệt này toả vào phòng do bức xạ mặt trời làm cho kết cấu bao che nóng lên hơn mức bình thường, ở đây chủ yếu tính cho mái.
Nhiệt truyền qua mái do bức xạ mặt trời tính theo công thức 3.20 [1].
Q7 = 0,055. k. F. es. Is , W
Trong đó:
Is - Cường độ bức xạ mặt trời theo mặt nằm ngang. Theo bảng 3.3 [1], chọn Is = 928 W/m2
F - Diện tích nhận bức xạ của kết cấu bao che, m2
Ta chỉ tính cho phòng 1001, và phòng 1701 với: F1001 = 200 m2; F1701 = 525 m2.
k - Hệ số truyền nhiệt qua kết cấu bao che
Với: + aT = 10 W/m2K : Hệ số toả nhiệt phía ngoài nhà.
+ aN = 20 W/m2K : Hệ số toả nhiệt phía ngoài nhà.
+ Chọn kết cấu của mái
Bitum
Cách nhiệt
Vữa ximăng
Bê tông
Không khí
Trần giả
Hình 3.1. Kết cấu của mái
Tra bảng 4.11[1], ta được hệ số dẫn nhiệt của các loại vật liệu theo bảng sau:
Vật liệu
Chiều dầy, m
Hệ số dẫn nhiệtW/mK
Bitum
0,003
0,17
Gạch chống nóng
0,15
0,52
vữa ximăng
0,03
0,93
Bêtông
0,2
1,55
Không khí
0,5
?
Thạch cao
0,03
0,41
Xét quá trình truyền nhiệt qua lớp không khí của trần giả:
Do lớp không khí nằm trong khe hẹp nằm ngang thì quá trình trao đổi nhiệt phụ thuộc vào vị trí tương đối giữa bề mặt nóng và lạnh. Nếu bề mặt nóng đặt trên bề mặt lạnh thì đối lưu tự nhiên không xuất hiện bởi vì lớp không khí nóng ở phía trên lớp không khí lạnh. Còn nếu bề mặt nóng ở phía dưới bề mặt lạnh sẽ xuất hiện dòng đối lưu tự nhiên.
ở đây ta xét dòng nhiệt truyền từ trên xuống, vách nóng ở phía trên, vách lạnh ở phía dưới. Nên trong trường hợp này quá trình truyền nhiệt trong khe hẹp nằm ngang của lớp không khí không có truyền nhiệt bằng đối lưu tự nhiên mà chỉ có truyền nhiệt do dẫn nhiệt đơn thuần.
Theo bảng 3.13 [3], chọn nhiệt trở của không khí Rkk = 0,189 m2.0C/W (ứng với độ chênh nhiệt độ trên hai bề mặt của lớp không khí là 100C).
Vậy : k =
=1,1 W/m2K
es - Hệ số hấp thụ bức xạ mặt trời của vật liệu kết cấu bao che.
Tra bảng 4.10 [1], vật liệu là giấy dầu lợp nhà để thô được es = 0,8.
+ Phòng 1001: Restaurant.
Q7 = 0,055. 1,1. 200. 0,8. 928
=8990 ,W.
+ Phòng 1701: Văn phòng cho thuê.
Q7 = 0,055. 1,1. 525. 0,8. 928
= 23598,5 W
3.1.8. Nhiệt toả do rò lọt không khí qua cửa Q8
Nhiệt toả do rò lọt không khí được xác định theo công thức 3.22 [1].
Q8 = G8. (IN - IT) , W
Trong đó:
IN, IT - Entanpy của không khí ngoài nhà và trong nhà, J/kg.
Có: IN - IT = 85,3.103 - 55,3.103 = 30.103 J/kg.
G8 - Lượng không khí rò lọt qua cửa mở hoặc khe cửa, kg/s.
Lượng không khí rò lọt G8 được tính toán theo công thức 2.21 [3], như sau:
G8 = 1,2. x. Vf/ 3600 , kg/s.
Với: Vf - Thể tích của không gian cần điều hoà, m3
x - Hệ số lọt không khí vào phòng mỗi giờ, 1/h. Xác định theo
bảng 2.3 [3].
Kết quả tính nhiệt toả do rò lọt không khí được thể hiện trong bảng 3.5 như sau:
Bảng 3.5. Nhiệt toả do rò lọt không khí qua cửa Q8
Tầng
Phòng
Thể tích phòng
Vf , m3
Hệ số x, 1/h
G8 , kg/s
Q8 , W
1
101
740
0,6
0,148
4440
102
462
0,7
0,1078
3234
103
1200
0,55
0,22
6600
104
405,6
0,7
0,09464
2839,2
2
201
3859
0,35
0,4502167
13506,5
3
301
2482
0,4
0,3309333
9928
302
425
0,7
0,0991667
2975
303
163,2
0,7
0,03808
1142,4
304
221
0,7
0,0515667
1547
305
1319,2
0,52
0,2286613
6859,8
306
401,2
0,7
0,0936133
2808,4
4
401
2414
0,4
0,3218667
9656
402
401,2
0,7
0,0936133
2808,4
5
501
3359,2
0,35
0,3919067
11757,2
502
401,2
0,7
0,0936133
2808,4
6á9
X01
1156
0,55
0,2119333
6358
X02
646
0,6
0,1292
3876
X03
1302,2
0,52
0,2257147
6771,4
X04
401,2
0,7
0,0936133
2808,4
10
1001
680
0,6
0,136
4080
1002
1594,6
0,5
0,2657667
7973
11á17
X01
1785
0,47
0,27965
8389,5
Tổng nhiệt toả do rò lọt không khí qua cửa là:
Q8 = 232945 W
3.1.9. Nhiệt thẩm thấu qua vách Q9
Nhiệt thẩm thấu qua kết cấu bao che do chênh lệch nhiệt độ bên ngoài và bên trong nhà được tính theo công thức 3.23 [1].
Q9 = ki. Fi. Dti , W
Trong đó :
ki - Hệ số truyền nhiệt qua kết cấu bao che thứ i, W/m2K
Theo công thức 3.24 [1].
ki = , W/m2K
Trong đó :
aN - Hệ số toả nhiệt phía ngoài nhà, W/m2K
aT - Hệ số toả nhiệt phía trong nhà, W/m2K
di (m), li (W/m2K) - Chiều dầy và hệ số dẫn nhiệt của các lớp vật liệu.
Chọn vách ngăn bằng kính 1 lớp có k = 6,12 W/m2K. Theo bảng 3.4 [1].
Tường bao ngoài có kết cấu như sau :
Vữa ximăng
Gạch
Vữa ximăng
Hình 3.2. Kết cấu của tường bao
Tra bảng 4.11 [1], ta có hệ số dẫn nhiệt của các lớp vật liệu như sau:
Vật liệu
Chiều dầy,m
Hê số dẫn nhiệt, W/m2K
Vữa trát ximăng
0,01
0,93
Lớp tường gạch
0,2
0,58
Vậy: ktường ngoài =
= 1,94 W/m2K
Với: aN = 10 W/m2K : Hệ số toả nhiệt phía trong nhà
aT = 20 W/m2K : Hệ số toả nhiệt phía ngoài nhà
Tường ngăn trong có kết cấu giống như tường bao:
Tra bảng 4.11 [1], ta có hệ số dẫn nhiệt của các lớp vật liệu như sau:
Vật liệu
Chiều dầy,m
Hệ số dẫn nhiệt, W/m2K
Vữa trát ximăng
0,01
0,93
Lớp tường gạch
0,1
0,58
Vậy: ktường ngăn =
= 2,538 W/m2K
Với :
aN = aT = 10 W/m2K : Hệ số toả nhiệt phía trong và phía ngoài nhà
(Do vách ngoài và vách trong đều nằm bên trong toà nhà).
Fi - Diện tích bề mặt kết cấu bao che thứ i, m2. (Kết quả tính như trong bảng)
Dti - Hiệu nhiệt độ trong và ngoài nhà của kết cấu bao che thứ i, K
Vách ngoài: Dti = tN - tT = 7,8 K
Vách trong: Dti = 0,7(tN - tT ) = 5,46 K
Nhiệt thẩm thấu qua kết cấu bao che được tính theo bảng 3.6 như sau:
Bảng 3.6. Nhiệt thẩm thấu qua kết cấu bao che Q9
Tầng
Phòng
Loại vách
Diện tích F,m2
Dti, K
ki, K
Qi, W
Qphòng, W
1
101
Tường ngoài
69,3
7,8
1,94
1048,65
6242,33
Kính ngoài
108,8
7,8
6,12
5193,68
102
Kính ngoài
47,5
7,8
6,12
2267,46
2481,32
Vách kính
6,4
5,46
6,12
213,86
103
Tường ngoài
67,5
7,8
1,94
1021,41
6625,16
Kính ngoài
101,25
7,8
6,12
4833,27
Vách tường
55,6
5,46
2,538
770,48
104
Kính ngoài
47,25
7,8
6,12
2255,53
3074,68
Vách tường
43,68
5,46
2,538
605,29
Vách kính
6,4
5,46
6,12
213,86
2
201
Kính ngoài
345,7
7,8
6,12
16502,34
20697,89
Tường ngoài
76,05
7,8
1,94
1150,79
Vách kính
48,96
5,46
6,12
1636,01
Vách tường
101,66
5,46
2,538
1408,75
3
301
Kính ngoài
322,26
7,8
6,12
15383,4
16846,97
Tường ngoài
96,72
7,8
1,94
1463,57
302
Kính ngoài
11,7
7,8
6,12
558,51
1014,96
Vách kính
13,66
5,46
6,12
456,45
303
Kính ngoài
30,264
7,8
6,12
1444,68
1444,68
304
Kính ngoài
32,65
7,8
6,12
1558,58
1558,58
305
Kính ngoài
119,03
7,8
6,12
5682,02
6939
Tường ngoài
31,2
7,8
1,94
472,12
Vách kính
5,44
5,46
6,12
181,78
Vách tường
43,52
5,46
2,538
603,08
306
Kính ngoài
44,85
7,8
6,12
2140,96
3627,64
Tường ngoài
45,63
7,8
1,94
690,47
Vách kính
5,44
5,46
6,12
181,78
Vách tường
45,56
5,46
2,47
614,43
4
401
Kính ngoài
179,56
7,8
6,12
8571,48
10853,02
Tường ngoài
31,2
7,8
1,94
472,12
Vách kính
16,32
5,46
6,12
545,34
Vách tường
91,22
5,46
2,538
1264,08
402
Giống phòng 306
3627,64
Tầng
Phòng
Loại vách
Diện tích F,m2
Dti, K
ki, K
Qi, W
Qphòng, W
5
501
Kính ngoài
345,69
7,8
6,12
16501,86
19372,45
Tường ngoài
79,56
7,8
1,94
1203,9
Vách kính
16,32
5,46
6,12
545,34
Vách tường
80,92
5,46
2,538
1121,35
502
Giống phòng 306
3627,64
6á9
X01
Kính ngoài
166,13
7,8
6,12
7930,38
9192,59
Tường ngoài
48,36
7,8
1,94
731,78
Vách kính
5,44
5,46
6,12
181,78
Vách tường
25,16
5,46
2,538
348,65
X02
Kính ngoài
60,53
7,8
6,12
2889,46
3732,24
Vách kính
5,44
5,46
6,12
181,78
Vách tường
47,7
5,46
2,538
661
X03
Kính ngoài
119,03
7,8
6,12
5682,02
7215,01
Tường ngoài
31,2
7,8
1,94
472,12
Vách kính
10,88
5,46
6,12
363,56
Vách tường
50,32
5,46
2,538
697,31
X04
Giống phòng 306
3627,64
10
1001
Kính ngoài
106,04
7,8
6,12
5061,93
7327,4
Tường ngoài
114,66
7,8
1,94
1735,04
Vách kính
5,44
5,46
6,12
181,78
Vách tường
25,16
5,46
2,538
348,65
1002
Kính ngoài
179,56
7,8
6,12
8571,48
12386,34
Tường ngoài
104,91
7,8
1,94
1587,5
Vách kính
16,32
5,46
6,12
545,34
Vách tường
121,38
5,46
2,538
1682,02
11á17
X01
Kính ngoài
243,9
7,8
6,12
11642,81
14041,41
Tường ngoài
103,35
7,8
1,94
1563,89
Vách kính
10,88
5,46
6,12
363,56
Vách tường
34
5,46
2,538
471,15
(với X là kí hiệu tầng, X = 6 đến 9 và X = 11 đến 17).
3.1.10. Nhiệt thẩm thấu qua trần Q10
Nhiệt thẩm thấu qua trần được xác định giống như nhiệt thẩm thấu qua vách theo công thức sau :
Q10 = k10. F10. Dt10, W
Trong đó :
k10 = 1,1 W/m2K : Hệ số truyền nhiệt của trần
F10 : Diện tích của trần có chênh nhiệt độ, m2
Do một phần diện tích trần của các phòng 901, phòng 902, phòng 903 tầng 9 và trần của các phòng 1001, phòng 1701 tiếp xúc trực tiếp với không khí ngoài trời, còn trần của các phòng khác tiếp xúc với không hian điều hoà. Nên ở đây ta chỉ tính nhiệt thẩm thấu qua trần cho các phòng 901, phòng 902, phòng 903, phòng 1001, phòng 1701.
phòng 901 có F10 = 173,3 m2
phòng 902 có F10 = 133 m2
phòng 903 có F 10 = 117 m2
- Phòng 1001 có F10 = 200 m2
- Phòng 1701 có F10 = 525 m2
Dt10: Hiệu nhiệt độ trong và ngoài nhà của trần, K. ở đây ta tính cho các phòng có trần tiếp xúc trực tiếp với không khí ngoài trời nên lấy:
Dt10 = tN - tT = 7,8 K
+ Phòng 901 : Nhiệt thẩm thấu qua trần là
Q10 = 1,1. 173,3. 7,8
= 1487 W
+ Phòng 901 : Nhiệt thẩm thấu qua trần là
Q10 = 1,1. 133. 7,8
= 1141 W
+ Phòng 901 : Nhiệt thẩm thấu qua trần là
Q10 = 1,1. 117. 7,8
= 1004 W
+ Phòng 1001: Restaurant, nhiệt thẩm thấu qua trần là
Q10 = 1,1. 200. 7,8
= 1716 W
+ Phòng 1701 : Văn phòng cho thuê, nhiệt thẩm thấu qua trần là
Q10 = 1,1. 525. 7,8
= 4504,5 W
3.1.11. Nhiệt thẩm thấu qua nền Q11
Nhiệt thẩm thấu qua nền được tính theo công thức sau :
Q11 = k11. F11. Dt11 , W
Trong đó :
Dt11 - Độ chênh nhiệt độ phía trên và phía dưới của nền, K
F11 - Diện tích nền nhiệt thẩm thấu, m2
k11 - Hệ số truyền nhiệt qua nền, W/m2K
Do nền tầng 1 tiếp xúc trực tiếp với nền đất, một phần nền siêu thị 201 tiếp xúc với không khí ngoài trời và nền phòng 306 tiếp xúc với nhà kho (coi là không gian đệm) còn nền của các tầng khác đều tiếp xúc với không gian điều hoà. Nên ở đây ta chỉ tính nhiệt thẩm thấu qua nền cho các phòng ở tầng 1, một phần nền siêu thị 201 và phòng 306.
- Siêu thị 201 có diện tích nền tiếp xúc với không khí là : F = 388 m2.
+ Dt = tN - tT = 7,8 K
+ Kết cấu nền: Nền ngăn giữa hai tầng là nền bằng ximăng, bê tông dầy 150mm có lớp vữa ở trên dầy 25 mm, có lát gạch vinyl. Ta lấy giá trị định hướng theo bảng 4.15 [1] được: k = 2,78 W/m2K.
Vậy nhiệt thẩm thấu qua nền của siêu thị là :
Q11 = k. F. Dt = 2,78. 7,8. 388
= 8413 W
- Phòng 306 : Văn phòng cho thuê.
+ F: Diện tích của nền, m2. Diện tích nền phòng 306 thành hai phần: Một tiếp xúc với trần nhà kho có F = 100 m2, phần còn lại tiếp xúc với không khí ngoài trời có F = 18
+ Dt có hai giá trị: + Dt =7,8 K , nền tiếp xúc với không khí.
+ Dt =5,46 K, nền tiếp xúc với nhà kho.
+ Kết cấu nền: Nền ngăn giữa hai tầng là nền bằng ximăng, bê tông dầy 150mm có lớp vữa ở trên dầy 25 mm, có lát gạch vinyl. Ta lấy giá trị định hướng theo bảng 4.15 [1] được: k = 2,78 W/m2K.
Vậy nhiệt thẩm thấu qua nền phòng 306 là:
Q11 = 7,8. 2,78. 18 + 5,46. 2,78. 100 = 1908 W
+ Tầng 1: Ta có:
+ Nền đặt trực tiếp với nền đất, vậy ta lấy Dt = tN - tT = 7,8 K.
+ Hệ số truyền nhiệt k quy ước cho từng dải:
Dải 1 rộng 2 m theo chu vi buồng: k = 4,7 W/m2K.
Dải 2 rộng 2 m theo chu vi buồng: k = 0,29 W/m2K.
Dải 3 rộng 2 m theo chu vi buồng: k = 0,1 W/m2K.
Dải 4 rộng 2 m theo chu vi buồng: k = 0,047 W/m2K.
Nhiệt thẩm thấu qua nền cho tầng 1 được thể hiện trong bảng 3.7 như sau:
Bảng 3.7. Nhiệt thẩm thấu qua nền cho tầng 1
Tầng
Phòng
Dải
Diện tích dảiF, m2
Hệ số K,W/m2K
Q dải,W
Q,W
1
101
1
76
4,7
2786,16
2944,56
2
65,7
0,23
117,87
3
43,3
0,12
40,53
4
0
0,07
0
102
1
15
4,7
549,9
603,14
2
15
0,23
26,91
3
15
0,12
14,04
4
22,5
0,07
12,29
103
1
75
4,7
2749,5
2995,2
2
75
0,23
134,55
3
75
0,12
70,2
4
75
0,07
40,95
104
1
15
4,7
549,9
603,14
2
15
0,23
26,91
3
15
0,12
14,04
4
22,5
0,07
12,29
3.1.12. Nhiệt tổn thất bổ sung do gió và hướng vách Qbs
Tổn thất nhiệt bổ sung do gió và hướng vách được xác định theo công thức 3.25 [1].
Qbs = 0,02. H.Q9 + 0,1..Q9 , W
Trong đó:
H - Là chiều cao không gian điều hoà tính từ mét thứ 4
FĐ, FT - Diện tích bề mặt tường hướng đông và tây của không gian điều hoà, m2
F - Diện tích tổng vách tường bao của không gian điều hoà, m2
Q - Nhiệt thẩm thấu qua vách tường ngoài của kết cấu bao che, W
Kết quả tính nhiệt tổn thất do bổ sung gió và hướng vách được thể hiện trong bảng 3.8.
Bảng 3.8. Nhiệt tổn thất do bổ sung gió và hướng vách Qbs
Tầng
Phòng
Chiều cao H, m
F, m2
FĐ+FT, m2
Q, W
Qbs, W
1
101
0
63,9
63,9
1048,65
105
102
0
0
0
0
0
103
0
67,5
67,5
1021,41
102
104
0
0
0
0
0
2
201
3,9
76,05
48,36
1150,79
163
3
301
3,9
96,72
96,72
1463,57
261
302
3,9
0
0
0
0
303
3,9
0
0
0
0
304
3,9
0
0
0
0
305
3,9
31,2
31,2
472,12
84
306
3,9
45,63
0
690,47
54
4
401
3,9
31,2
31,2
472,12
84
402
3,9
31,2
0
690,47
54
5
501
3,9
79,56
48,36
1203,9
167
502
3,9
31,2
0
690,47
54
6á9
X01
3,9
48,36
48,36
731,78
130
X02
3,9
0
0
0
0
X03
3,9
31,2
0
472,12
37
X04
3,9
31,2
0
690,47
54
10
1001
3,9
114,66
63,56
1735,04
232
1002
3,9
104,9
29,25
1587,5
168
11á17
X01
3,9
103,35
29,25
1563,89
166
(với X là kí hiệu tầng, X = 6 đến 9 và X = 11 đến 17).
Tổng lượng nhiệt bổ sung do gió và hướng vách là:
Qbs = 3570 W
3.1.13. Bảng tính lượng nhiệt thừa cho từng phòng
Kết quả tính nhiệt thừa cho các phòng được trình bầy trong bảng 3.9.
Bảng 3.9. Kết quả tính nhiệt thừa
QT , W
30026
4878
57463
14648
198853
79272
9231
9109
11222
55334
23183
89584
21275
127046
21275
Qbs , W
105
0
102
0
163
261
0
0
0
84
54
84
54
167
54
Q11 , W
2945
603
2995
603
8413
0
0
0
0
0
1908
0
0
0
0
Q10 , W
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
Q9 , W
6242
2481
6625
3074
20698
16847
1015
1445
1559
6939
3628
10853
3628
19373
3628
Q8 , W
4440
3234
6600
2839,5
13506,5
9928
2975
1142,4
1547
6859,8
2808,4
9656
2808,4
11757,2
2808,4
Q7 , W
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
Q6 , W
8404
5214
15641
5214
54373
33066
1651
4806
4806
19225
7209
29241
7209
46023
7209
Q3 , W
2470
1560
12000
1300
45440
7410
1690
1040
1430
5076
1560
9230
1560
12870
1560
Q2 , W
8404
5214
15641
5214
54373
3306
1654
4806
4806
19225
7209
29241
7209
46023
7209
Q1 , W
3200
400
2700
400
15400
3600
400
100
1100
12500
4600
22000
4600
25000
4600
Phòng
101
102
103
104
201
301
302
303
304
305
306
401
402
501
502
Bảng 3.9. Kết quả tính nhiệt thừa (tiếp)
QT , W
53214
29711
55924
20154
54701
30852
56928
20154
73788
74243
82571
110674
Qbs , W
130
0
37
54
130
0
37
54
232
168
166
166
Q11 , W
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
Q10 , W
0
0
0
0
1487
1141
1004
0
1716
0
0
4504,5
Q9 , W
9193
3732
7215
3628
9193
3732
7215
3628
7327
12386
14041
14041
Q8 , W
6358
3876
6771,4
2808,4
6358
3876
6771,4
2808,4
4080
7973
8389,5
8389,5
Q7 , W
0
0
0
0
0
0
0
0
8900
0
0
23598,5
Q6 , W
16533
10253
19865
6088
16533
10253
19865
6088
8253
29487
34248
34248
Q3 , W
4420
2470
4940
1560
4420
2470
4940
1560
4290
6110
6890
6890
Q2 , W
16533
10253
19865
6088
16533
10253
19865
6088
8253
29478
34284
34284
Q1 , W
12500
7100
12500
4600
12500
7100
12500
4600
100
12500
12500
12500
Phòng
X01
X02
X03
X04
901
902
903
904
1001
1002
X01
1701
3.2. Tính toán lượng ẩm thừa
Theo công thức 3.29 [1], lượng ẩm thừa trong không gian điều hoà gồm các thành phần chính sau:
W = W1 + W2 + W3 + W4 + W5 , kg/s
Trong đó :
W1 - Lượng ẩm thừa do người toả ra, kg/s
W2 - Lượng ẩm bay hơi từ bán thành phẩm, kg/s
W3 - Lượng ẩm bay hơi đoạn nhiệt từ sàn ẩm, kg/s
W4 - Lượng ẩm bay hơi từ thiết bị, kg/s
W5 - Lượng ẩm do không khí lọt mang vào, kg/s
Khi phòng điều hoà có nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ ngoài trời, ngoài dòng nhiệt còn có một dòng ẩm thẩm thấu qua kết cấu bao che vào phòng nhưng được coi là không đáng kể.
3.2.1. Lượng ẩm do người toả ra W1
Lượng ẩm do người toả ra được xác định theo công thức 3.3. [1].
W1 = n. qn , kg/h
Trong đó:
n - Số người trong phòng điều hoà. Theo kết quả tính ở phần trên
qn - Lượng ẩm mỗi người toả ra trong một đơn vị thời gian, kg/h.người
Theo bảng 3.5 [1] ta lấy qn =0,115kg/h.người làm giá trị trung bình để tính lượng ẩm do người toả ra. Trừ phòng 303 - phòng phục vụ, phòng 1001 - phòng restaurant thì lấy giá trị qn = 0,171 kg/h.người.
Ví dụ tính toán cho phòng: Phòng 101 và phòng 303
+ Phòng 101:
Phòng 101 có 19 người (theo phần tính nhiệt do người toả ra ở trên).
Tra bảng 3.5 [1] ta chọn lượng ẩm mỗi người toả ra trong một đơn vị thời gian là 0,115 kg/h.người.
Vậy lượng ẩm do người toả ra ở phòng 101 là: W = 0,115. 19 = 2,185 kg/h.
+ Phòng 303:
Phòng 303 có 8 người (theo phần tính nhiệt do người toả ra ở trên).
Tra bảng 3.5 [1] ta chọn lượng ẩm mỗi người toả ra trong một đơn vị thời gian là 0,171 kg/h.người. (trạng thái người ở trong nhà ăn nên chọn lượng ẩm toả ra lớn hơn khi người ở trong văn phòng).
Vậy lượng ẩm do người toả ra ở phòng 101 là: W = 0,171. 8 = 1,368 kg/h.
Lượng ẩm do người toả ra được trình bầy trong bảng 3.10 như sau: Bảng 3.10. Lượng ẩm do người toả ra W1
Tầng
Phòng
Số người
qn , kg/h.người
W1 , kg/h
1
101
19
0,115
2,185
102
12
0,115
1,38
103
75
0,115
8,625
104
10
0,115
1,15
2
201
284
0,115
32,66
3
301
57
0,115
6,555
302
13
0,115
1,495
303
8
0,171
1,368
304
11
0,115
1,265
305
39
0,115
4,485
306
12
0,115
1,38
4
401
71
0,115
8,165
402
12
0,115
1,38
5
501
99
0,115
11,385
502
12
0,115
1,38
6á9
X01
34
0,115
3,91
X02
19
0,115
2,185
X03
38
0,115
4,37
X04
12
0,115
1,38
10
1001
33
0,171
5,643
1002
47
0,115
5,405
11á17
X01
53
0,115
6,095
(với X là kí hiệu tầng, X = 6 đến 9 và X = 11 đến 17).
3.2.2. Lượng ẩm bay hơi từ bán thành phẩm W2
Khi đưa các sản phẩm ướt vào phòng sẽ có một lượng hơi nước bốc vào phòng, ngược lại nếu đưa các sản phẩm khô vào phòng thì nó sẽ hút một lượng ẩm. Như vậy lượng ẩm toả vào phòng này có thể mang dấu âm hoặc dương.
Lượng ẩm bay hơi từ bán thành phẩm được xác định theo công thức 3.31 [1].
W2 = G2. (y1 - y2) , kg/s
Trong đó:
G2 - Khối lượng bán thành phẩm đưa vào phòng điều hoà trong một đơn vị thời gian, kg/s
y1, y2 - Thuỷ phần của bán thành phẩm khi vào và khi ra khỏi phòng điều hoà, kg H2O/kg bán thành phẩm.
Do các thành phần ẩm thừa này chỉ có trong công nghiệp: Các phân xưởng chế biến chè, thuốc lá, sợi dệt ... Nên ở đây coi W2 = 0.
3.2.3. Lượng ẩm do bay hơi đoạn nhiệt từ sàn ẩm W3
Trong các phân xưởng điều hoà như xưởng chế biến thịt, cá, rau quả ... có thể có các mặt sàn ướt. Lượng ẩm bay hơi đoạn nhiệt từ sàn ướt được tính theo công thức 3.32 [1].
W3 = 0,006. Fs. (tT - tƯ) , kg/h
Trong đó:
Fs - Diện tích bề mặt sàn bị ướt
tT - Nhiệt độ không khí trong phòng, 0C
tư - Nhiệt độ nhiệt kế ướt tương ứng tT và jT, 0C
Vì lượng ẩm do bay hơi đoạn nhiệt được tính cho nơi thường xuyên nền nhà bị ướt như ở khu giặt, nhà bếp, nhà vệ sinh. Nên ở đây ta coi W3 = 0.
3.2.4. Lượng ẩm do hơi nước nóng toả ra W4
ở đây ta chỉ tính cho hai phòng là phòng 303- phòng phục vụ và phòng 1001- phòng restaurant. Do trong phòng có các hoạt động: Đun nước, bình nước nóng pha cafe ...
Đối với những phòng phục vụ, phòng restaurant thì nhiệt ẩn toả ra cần cộng thêm 10 W/người do thức ăn toả. vậy lượng ẩm do thức ăn toả ra được tính theo công thức 3.46 [2]:
W4 = = 14,7 (g/h.người)
với: q = 10 W/người: Nhiệt toả do thức ăn toả ra
r = 2442 KJ/kg: Nhiệt ẩn hoá hơi của nước ở 250C
Vậy lượng ẩm toả ra do hơi nước nóng ở phòng 303 là:
W4 = n. 14,7 = 8. 14,7
= 117,6 g/h = 0,1176 kg/h
Lượng ẩm toả ra ở phòng 1001 là:
W4 = n. 14,7 = 33. 14,7
= 485,1 g/h = 0,4851 kg/h
3.2.5. Lượng ẩm do rò lọt không khí W5
Lượng ẩm này được xác định theo công thức 3.46 [3].
W5 = G8. (dN - dT) , kg/s
Trong đó: G8 - Lượng không khí rò lọt, kg/s. G8 đã được tính ở trên
dN - dT = 20,7.10-3 - 11,9.10-3 = 8,8.10-3 kg/kg
Kết quả tính ẩm do rò lọt không khí được trình bầy như trong bảng 3.11 sau:
Bảng 3.11. Lượng ẩm do rò lọt không khí W5
Tầng
Phòng
Thể tích phòng Vf m3
Hệ số t, 1/h
G8. 3600 , kg/h
W5 ,kg/h
1
101
740
0,6
0,148
4,69
102
462
0,7
0,1078
3,42
103
1200
0,55
0,22
6,97
104
405,6
0,7
0,09464
3
2
201
3859
0,35
0,450217
14,26
3
301
2482
0,4
0,330933
10,48
302
425
0,7
0,099167
3,14
303
163,2
0,7
0,03808
1,21
304
221
0,7
0,051567
1,63
305
1319,2
0,52
0,228661
7,24
306
401,2
0,7
0,093613
2,97
4
401
2414
0,4
0,321867
10,2
402
401,2
0,7
0,093613
2,97
5
501
3359,2
0,35
0,391907
12,42
502
401,2
0,7
0,093613
2,97
6á9
X01
1156
0,55
0,211933
6,71
X02
646
0,6
0,1292
4,09
X03
1302,2
0,52
0,225715
7,15
X04
401,2
0,7
0,093613
2,97
10
1001
680
0,6
0,136
4,31
1002
1594,6
0,5
0,265767
8,42
11á17
X01
1785
0,47
0,27965
8,86
(với X là kí hiệu tầng, X = 6 đến 9 và X = 11 đến 17).
3.2.6. Kết quả tính lượng ẩm thừa
Bảng 3.12. Lượng ẩm thừa cho từng phòng
Tầng
Phòng
W1, kg/h
W2, kg/h
W3, kg/h
W4, kg/h
W5, kg/h
W, kg/h
1
101
2,185
0
0
0
4,69
6,875
102
1,38
0
0
0
3,42
4,8
103
8,625
0
0
0
6,97
15,595
104
1,15
0
0
0
3
4,15
2
201
32,66
0
0
0
14,26
46,92
3
301
6,555
0
0
0
10,48
17,035
302
1,495
0
0
0
3,14
4,635
303
1,368
0
0
0,1176
1,21
2,6956
304
1,265
0
0
0
1,63
2,895
305
4,485
0
0
0
7,24
11,725
306
1,38
0
0
0
2,97
4,35
4
401
8,165
0
0
0
10,2
18,365
402
1,38
0
0
0
2,97
4,35
5
501
11,385
0
0
0
12,42
23,805
502
1,38
0
0
0
2,97
4,35
6á9
X01
3,91
0
0
0
6,71
10,62
X02
2,185
0
0
0
4,09
6,275
X03
4,37
0
0
0
7,15
11,52
X04
1,38
0
0
0
2,97
4,35
10
1001
5,643
0
0
0,4851
4,31
10,4381
1002
5,405
0
0
0
8,42
13,825
11á17
X01
6,095
0
0
0
8,86
14,955
(với X là kí hiệu tầng, X = 6 đến 9 và X = 11 đến 17).
3.3. Tính kiểm tra đọng sương trên vách
Khi có độ chênh nhiệt độ trong nhà và ngoài trời xuất hiện một trường nhiệt độ trên vách bao che, kể cả cửa kính. Hiện tượng đọng sương xẩy ra khi nhiệt độ vách nhỏ hơn nhiệt độ đọng sương của không khí. Hiện tượng đọng sương trên vách không những làm cho tổn thất nhiệt lớn lên, tải lạnh yêu cầu tăng mà còn làm mất mỹ quan do ẩm ướt, nấm mốc gây ra. Hiện tượng đọng sương chỉ xẩy ra ở bề mặt vách phía nóng nghĩa là khi kiểm tra hiện tượng đọng sương trên vách ta chỉ kiểm tra ở mặt ngoài của vách.
Để không xẩy ra hiện tượng đọng sương, hệ số truyền nhiệt thực tế kt của vách phải nhỏ hơn hệ số truyền nhiệt cực đại kmax tính theo biểu thức sau:
Điều kiện đọng sương theo 3.26 [1]
kt < kmax
Trong đó Kmax được tính theo công thức 3.27 [1].
kmax = aN , W/m2K
Với: aN = 20 W/m2K, là hệ số toả nhiệt phía ngoài nhà. Khi vách
tiếp xúc giữa không gian điều hoà và không gian không
điều hoà thì lấy aN = 10 W/m2K.
tsN - Nhiệt độ đọng sương bên ngoài.
Với tN = 32,8 0C, jN = 66% tra đồ thị I- d ta được:
tsN = 24,5 0C.
Vậy khi vách tiếp xúc giữa không gian điều hoà và ngoài trời thì:
kmax = 20. = 21,28 W/m2K
Khi vách tiếp xúc giữa không gian điều hoà và không gian đệm thì:
kmax = 10. = 10,64 W/m2K
Kiểm tra điều kiện kt < kmax ta nhận thấy các vách ngăn của công trình đều thoả mãn điều kiện không đọng sương. Vậy không có hiện tượng đọng sương trên vách.
3.4. Tính toán hệ số góc của tia quá trình
Hệ số góc tia qúa trình et biểu diễn hướng tự thay đổi trạng thái không khí trong phòng do nhận nhiệt thừa QT, ẩm thừa WT. Còn gọi là hệ số nhiệt ẩm thừa.
Mục đích của việc tính toán hệ số góc của tia quá trình để tiến hành lập sơ đồ điều hoà không khí, quyết định việc lựa chọn phương pháp và thiết bị xử lí không khí.
Hệ số góc của tia quá trình được xác định theo công thức 4.8 [2].
eT = , kJ/kg
Trong đó:
QT - Tổng lượng nhiệt thừa trong không gian điều hoà, W
WT - Tổng lượng ẩm thừa của không gian điều hoà, kg/h
Kết quả tính toán hệ số góc cho các phòng được trình bầy như trong bảng 2.13 sau.
Bảng 3.13. Hệ số góc của tia quá trình eT
Tầng
Phòng
QT, W
WT, kg/h
eT, kJ/kg
1
101
30026
6,875
15723
102
14878
4,8
11159
103
57463
15,595
13265
104
14648
4,15
12707
2
201
198853
46,92
15257
3
301
79272
17,035
16753
302
9231
4,635
7170
303
9109
2,6956
12165
304
11222
2,895
13955
305
55334
11,725
16990
306
23183
4,35
19186
4
401
89584
18,365
17561
402
21275
4,35
17607
5
501
127046
23,805
19213
502
21275
4,35
17607
6á8
X01
53214
10,62
18039
X02
29711
6,275
17045
X03
55924
11,52
17476
X04
20154
4,35
16679
9
901
54701
10,62
18543
902
30852
6,275
17700
903
56928
11,52
17790
904
20154
4,35
16679
10
1001
37388
10,4381
12895
1002
74243
13,825
19333
11á16
X01
82571
14,955
19877
17
1701
110674
14,955
26642
(với X là kí hiệu tầng, X = 6 đến 9 và X = 11 đến 17).
chương 4. thành lập và tính toán sơ đồ
điều hoà không khí
4.1. Thành lập sơ đồ điều hoà không khí
Lập sơ đồ điều hoà không khí là xác định các quá trình thay đổi trạng thái của không khí trên đồ thị I-d, nhằm mục đích xác định các khâu cần xử lí và năng suất của nó để đạt được trạng thái không khí cần thiết trước khi thổi vào phòng.
Sơ đồ điều hoà không khí được lập trên cơ sở:
- Điều hoà khí hậu địa phương nơi lắp đặt công trình (tN, jN).
- Yêu cầu về tiện nghi hoặc công nghệ (tT, jT).
- Các kết quả tính cân bằng nhiệt QT, WT.
- Thoả mãn điều kiện vệ sinh an toàn.
4.1.1. Phân loại sơ đồ điều hoà không khí
Tuỳ theo yêu cầu thực tế mà người ta đang sử dụng các sơ đồ điều hoà không khí sau:
+ Sơ đồ thẳng.
+ Sơ đồ tuần hoàn không khí một cấp.
+ Sơ đồ tuần hoàn không khí hai cấp.
+ Sơ đồ tuần hoàn không khí có phun ẩm bổ sung.
4.1.1.1. Sơ đồ thẳng
Sơ đồ thẳng còn gọi sơ đồ không tuần hoàn là sơ đồ mà không khí ngoài trời sau khi qua xử lí nhiệt ẩm được cấp vào phòng điều hoà rồi được thải ra ngoài.
1
2
3
5
6
8
4
7
N
O
V
T
Nguyên lý làm việc của sơ đồ thẳng:
1. Cửa lấy gió tươi 4. Đường ống gió cấp 7. Miệng hút
2. Thiết bị xử lý không khí 5. Miệng thổi 8. Cửa thải gió
3. Quạt 6. Không gian điều hoà
Hình 4.1. Nguyên lý làm việc của sơ đồ thẳng
* Ưu điểm:
- Đơn giản.
- Thải được toàn bộ chất độc hại, mùi hôi thối ra ngoài.
* Nhược điểm:
- Yêu cầu năng suất lạnh và nhiệt lớn.
- Muốn tiết kiệm năng suất lạnh và nhiệt phải dùng hồi nhiệt nhưng thiết bị hồi nhiệt không khí/ không khí hiệu quả thấp, rất cồng kềnh và đắt tiền.
* ứng dụng:
- Cho các phân xưởng độc hại, hầm ngầm, các giếng mỏ, các cơ sở quân sự đặc biệt,...
- Các cơ sở y tế như phòng mổ, phòng lây nhiễm.
4.1.1.2. Sơ đồ tuần hoàn không khí một cấp
Để tận dụng nhiệt của không khí thải người ta sử dụng sơ đồ tuần hoàn một cấp.
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Nguyên lí làm việc của hệ thống:
1 - Cửa lấy gió trời 6 - Gian điều hoà(gian máy)
2 - Buồng hoà trộn 8 - Miệng hút gió hồi
3 - Thiết bị xử lí nhiệt ẩm 9 - Đường ống gió hồi
4 - Quạt gió 10 -Thiết bị lọc bụi
5 - Đường ống gió cấp 11 - Đường tự thải
7 - Miệng thổi gió 12 - Cửa thải gió
Hình 4.2. Sơ đồ tuần hoàn không khí một cấp
Không khí ngoài trời (lưu lượng LN, trạng thái N(tN, jN)) qua cửa lấy gió trời 1 đi vào buồng hoà trộn 2. Tại đây diễn ra quá trình hoà trộn giữa không khí ngoài trời với không khí tuần hoàn (trạng thái T(tT, jT), lưu lượng LT). Không khí sau khi hoà trộn (có trạng thái C) được xử lí nhiệt ẩm trong thiết bị xử lí 3 đến trạng thái O rồi được quạt gió 4 vận chuyển theo đường ống 5 tới gian điều hoà 6 và được thổi vào phòng qua các miệng thổi gió 7. Trạng thái không khí thổi vào ký hiệu là V. Do nhận nhiệt thừa và ẩm thừa trong phòng nên không khí tự thay đổi trạng thái từ V đến T theo tia VT có hệ số góc eT = QT/WT. Sau đó không khí trong phòng có trạng thái T được hút với lưu lượng LT qua các miệng hút 7 đi vào đường ống gió hồi 9, lọc bụi 10 và quạt gió11 tuần hoàn vào buồng hoà trộn 2, một phần không khí trong phòng được thải ra ngoài qua cửa thải gió 12 với lưu lượng LN.
Sơ đồ này được sử dụng rộng rãi nhất vì hệ thống tương đối đơn giản, đảm bảo được các yêu cầu vệ sinh, vận hành không phức tạp lại có tính kinh tế cao. Sơ đồ này được sử dụng cả ở lĩnh vực điều hoà tiện nghi và công nghệ yêu cầu xử lí không khí kiểu trung tâm như hội trường, rạp hát, nhà ăn, tiền sảnh, phòng họp, nhà thể thao, trung tâm y tế, phân xưởng sản xuất, nhà hàng ăn uống, siêu thị, cửa hàng,...
4.1.1.3. Sơ đồ tuần hoàn không khí hai cấp
Để khắc phục sơ đồ tuần hoàn không khí một cấp khi có thiết bị sấy không khí.
Nguyên lý làm việc:
1
2
3
4
5
8
7
9
6
11
12
13
14
15
10
N
C1
1
O
C2
2
V
T
1. Cửa lấy gió tươi 6. Đường gió cấp 11. Lọc bụi
2. Buồng hoà trộn cấp 1 7. Miệng thổi 12. Quạt gió hồi
3. Thiết bị xử lý nhiệt ẩm 8. Không gian điều hoà 13. Cửa thải gió
4. Buồng hoà trộn cấp 2 9. Miệng hút 14. Cửa gió
5. Quạt gió cấp 10. Đường gió hồi 15. Cửa gió
Hình 4.3. Sơ đồ tuần hoàn không khí hai cấp
Nguyên lý làm việc của hệ thống như sau: không khí tuần hoàn có trạng thái T qua cửa điều chỉnh 14 đi vào buồng hoà trộn 2, tại đây không khí tuần hoàn được hoà trộn với không khí ngoài bổ sung có trạng thái N được trạng thái C1 rồi qua thiết bị xử lý nhiệt ẩm 3 đạt tới trạng thái O có nhiệt độ quá thấp. Hỗn hợp này được hoà trộn với không khí tuần hoàn cấp 2 (lấy từ cửa gió 15) có trạng thái T tại buồng hoà trộn 4 được trạng thái C2 có nhiệt độ cao hơn. Sau đó, hỗn hợp được quạt gió cấp 5 vận chuyển theo đường gió cấp 6 vào phòng điều hoà 8. Không khí sau khi ra khỏi miệng thổi 7 có trạng thái V nhận nhiệt thừa, ẩm thừa và tự thay đổi đến trạng thái T. Cuối cùng không khí được hút qua các miệng hút nhờ quạt hút và thải ra ngoài một phần qua cửa thải 13, phần còn lại được hồi về để tiếp tục xử lý.
Nếu cần điều chỉnh độ ẩm thì trích một phần không khí có trạng thái C1 đi tắt tới buồng hoà trộn 4 mà không sử dụng không khí tuần cấp 2 nữa.
Sơ đồ này được sử dụng trong các xí nghiệp công nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và tiết kiệm năng lượng. Sử dụng sơ đồ này có thể giảm năng lượng sưởi cấp hai hoặc bỏ được thiết bị phun ẩm bổ sung trong hệ thống. Nhờ có dòng tuần hoàn thứ hai người ta có thể thay đổi nhiệt độ thổi vào (thay cho sưởi cấp hai).
4.1.1.4. Sơ đồ phun ẩm bổ sung
Sơ đồ phun ẩm được sử dụng khi cần tăng độ ẩm của không khí trong phòng nhưng vẫn tiết kiệm năng lượng.
Sơ đồ này có đặc điểm:
- Việc phun ẩm bổ sung có thể áp dụng cho bất cứ sơ đồ nào và đem lại hiệu quả kinh tế cao. Năng suất gió và năng suất lạnh đều giảm.
- Phải bố trí thêm thiết bị phun ẩm bổ sung nên có tăng chi phí.
- Sử dụng cho các phòng nhỏ và có yêu cầu đặc biệt về độ ẩm vì khi phòng lớn, việc đảm bảo phun ẩm đều cũng không phải dễ dàng.
4.1.2. Lựa chọn sơ đồ
Qua phân tích đặc điểm công trình:” Nhà làm việc và văn phòng cho thuê Công ty thực phẩm miền Bắc, đường Minh Khai - Hà Nội”. Nhận thấy:
Đây là toà nhà làm việc không đòi hỏi chế độ nghiêm ngặt về nhiệt ẩm.
Vấn đề tiết kiệm năng lượng được quan tâm hàng đầu.
Trong toà nhà không có chất độc hại.
Do đó chỉ cần sử dụng sơ đồ tuần hoàn không khí một cấp là đủ đáp ứng nhu cầu kỹ thuật mà lại tiết kiệm về mặt kinh tế. Vậy sơ đồ điều hoà không khí tuần hoàn một cấp được chọn sử dụng cho công trình.
4.2. Tính toán sơ đồ điều hoà không khí
4.2.1. Sơ đồ quá trình tuần hoàn không khí một cấp
Sự thay đổi trạng thái không khí trong hệ thống điều hoà không khí có tuần hoàn không khí một cấp mùa hè được trình bày trên đồ thị I-d sau:
d
I
tT
jT
T
eT
C
OºV
N
jN
tN
j=100%
Hình 4.4. Đồ thị I - d của sơ đồ tuần hoàn không khí một cấp
Các quá trình của sơ đồ tuần hoàn không khí một cấp:
- TC và NC: Quá trình hoà trộn.
- CV: Quá trình làm lạnh, khử ẩm tại dàn lạnh. Điểm V nằm trên đường j = 90 á 95%, ở đây chọn j = 95%. Do bỏ qua tổn thất nhiệt tại quạt và kênh gió cấp nên điểm thổi vào V º O.
- VT: Quá trình tự thay đổi trạng thái không khí để khử QT và WT. Nếu nhiệt độ điểm O không thoả mãn điều kiện vệ sinh thì phải tiến hành sấy không khí đến điểm V thoả mãn điều kiện vệ sinh.
Xác định các điểm trên đồ thị:
- Điểm T, N được xác định theo thông số tính toán ban đầu.
- Điểm V được xác định bằng cách kẻ tia quá trình eT = , đi qua điểm T. Điểm V là điểm cắt giữa eT và đường j0 = 95% .
Dựa vào giá trị eT của từng phòng ta xác định được điểm V có các thông số theo bảng 4.1 như sau:
Bảng 4.1. Trạng thái không khí thổi vào phòng
Tầng
Phòng
eT, kJ/kg
dV, g ẩm/kg
IV, kJ/kg
tV, 0C
1
101
15723
11
44
16
102
11159
10,8
43,5
15,5
103
13265
11
44
16
104
12707
11
44
16
2
201
15257
11
44
16
3
301
16753
11
44
16
302
7170
9,5
38
15
303
12165
11
44
16
304
13955
11
44
16
305
16990
11
44
16
306
19186
11,3
45,2
16,5
4
401
17561
11
44
16
402
17607
11
44
16
5
501
19213
11,3
45,2
16,5
502
17607
11
44
16
6á8
X01
18039
11,3
45,2
16,5
X02
17045
11
44
16
X03
17476
11
44
16
X04
16679
11
44
16
9
901
18543
11,3
45,2
16,5
902
17700
11
44
16
903
17790
11
44
16
904
16679
11
44
16
10
1001
12895
11
44
16
1002
19333
11,3
45,2
16,5
11á16
X01
19877
11,3
45,2
16,5
17
1701
26642
11,5
45,5
16,8
(với X là kí hiệu tầng, X = 6 đến 9 và X = 11 đến 16).
Từ bảng 4.1 cho thấy nhiệt độ không khí thổi vào tV đều thoả mãn điều kiện vệ sinh (tT - tV <= 100C), với không khí trong phòng là tT = 250C. Như vậy, ở đây không cần hệ thống sấy không khí.
- Điểm C được xác định theo công thức 3.41 [1] và 3.42 [1] như sau:
IC = IT. , kJ/kg
dC = dT., g ẩm/kg
4.2.2. Tính toán sơ đồ tuần hoàn không khí 1 cấp
Theo công thức 4.13 [2], lưu lượng không khí cần thiết để triệt tiêu toàn bộ nhiệt thừa và ẩm thừa là:
G = = , kg/s
G = GN + GT , kg/s
Trong đó:
GN - Lưu lượng gió tươi, kg/s. Để đảm bảo oxy cần thiết cho người, đảm bảo điều kiện vệ sinh. Theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5687 - 1992, lượng gió tươi cho một người mỗi giờ tối thiểu là 20 m3/h (24 kg/h) ở đây ta lấy 30 kg/h cho mỗi người nên GN được xác định theo công thức sau.
G’N = 30. n , kg/h
Với: n - số người
+ Nếu G’N > 0,1G thì lấy GN = G’N = 30. n, kg/h
+ Nếu G’N <0,1 G thì lấy GN = 0,1 G , kg/h -
GT - Lưu lượng gió tái tuần hoàn, kg/s
GT = G - GN , kg/s
(Do GN = GTươi cấp + Glọt ³ 0,1G, ta bỏ qua Glọt lấy GN = GTươi cấp nên ta xác định được công thức tính GN (GTươi cấp), GT như trên).
Kết quả tính lưu lượng không khí cần thiết được được thể hiện trong bảng 4.2.
Kết quả tính lưu lượng gió tươi và lưu lượng gió tái tuần hoàn được thể hiện trong bảng4.3.
Bảng 4.2. Lưu lượng không khí cần thiết G
Tầng
Phòng
QT, W
IT, kJ/kg
IV, kJ/kg
G, kg/s
1
101
30026
55,3
44
2,657168
102
14878
55,3
43,5
1,260847
103
57463
55,3
44
5,085
104
14648
55,3
44
1,296283
2
201
198853
55,3
44
17,6
3
301
79272
55,3
44
7,015221
302
9231
55,3
38
0,533584
303
9109
55,3
44
0,806106
304
11222
55,3
44
0,993097
305
55334
55,3
44
4,896814
306
23183
55,3
45,2
2,295347
4
401
89584
55,3
44
7,927788
402
21275
55,3
44
1,882743
5
501
127046
55,3
45,2
12,57881
502
21275
55,3
44
1,882743
6á8
X01
53214
55,3
45,2
5,268713
X02
29711
55,3
44
2,629292
X03
55924
55,3
44
4,949027
X04
20154
55,3
44
1,78354
9
901
54701
55,3
44
5,41594
902
30852
55,3
44
2,730265
903
56928
55,3
44
5,037876
904
20154
55,3
44
1,78354
10
1001
37388
55,3
44
3,308673
1002
74243
55,3
45,2
7,350792
11á16
X01
82571
55,3
45,2
8,175347
17
1701
110674
55,3
45,5
11,29327
(với X là kí hiệu tầng, X = 6 đến 9 và X = 11 đến 16).
Bảng 4.3. Lưu lượng không khí tươi GN và lưu lượng không khí tái tuần hoàn GT
Tầng
Phòng
G, kg/s
0,1G, kg/s
Số nguời
G’N, kg/s
GN, kg/s
GT, kg/s
1
101
2,657168
0,265717
19
0,158333
0,265717
2,391451
102
1,260847
0,126085
12
0,1
0,126085
1,134762
103
5,085
0,5085
75
0,625
0,625
4,46
104
1,296283
0,129628
10
0,083333
0,129628
1,166655
2
201
17,6
0,176
284
2,37
2,37
15,23
3
301
7,015221
0,701522
57
0,475
0,701522
6,313699
302
0,533584
0,053358
13
0,108333
0,108333
0,425251
303
0,806106
0,080611
8
0,066667
0,080611
0,725495
304
0,993097
0,09931
11
0,091667
0,09931
0,893787
305
4,896814
0,489681
39
0,325
0,489681
4,407133
306
2,295347
0,229535
12
0,1
0,229535
2,065812
4
401
7,927788
0,792779
71
0,591667
0,792779
7,135009
402
1,882743
0,188274
12
0,1
0,188274
1,694469
5
501
12,57881
1,257881
99
0,825
1,257881
11,32093
502
1,882743
0,188274
12
0,1
0,188274
1,694469
6á8
X01
5,268713
0,526871
34
0,283333
0,526871
4,741842
X02
2,629292
0,262929
19
0,158333
0,262929
2,366363
X03
4,949027
0,494903
38
0,316667
0,494903
4,454124
X04
1,78354
0,178354
12
0,1
0,178354
1,605186
9
901
5,415941
0,541594
34
0,283333
0,541594
4,874347
902
2,730265
0,273027
19
0,158333
0,273027
2,457239
903
5,037876
0,503788
38
0,316667
0,503788
4,534088
904
1,78354
0,178354
12
0,1
0,178354
1,605186
10
1001
3,308673
0,330867
33
0,275
0,330867
2,977806
1002
7,350792
0,735079
47
0,391667
0,735079
6,615713
11á16
X01
8,175347
0,817535
53
0,441667
0,817535
7,357812
17
1701
11,29327
1,129327
53
0,441667
1,129327
10,16394
(với X là kí hiệu tầng, X = 6 đến 9 và X = 11 đến 16).
- Xác định trạng thái điểm hoà trộn C:
IC = IT. , kJ/kg
dC = dT., g ẩm/kg
Với : + Trạng thái không khí trong nhà (điểm T):
IT = 55,3 kJ/kg; dT = 11,9 g ẩm/kg.
+ Trạng thái không khí ngoài trời (điểm N):
IN = 85,3 kJ/kg; dN = 20,7 g ẩm/kg.
Kết quả xác định điểm hoà trộn C được thể hiện trong bảng 4.4.
Năng suất lạnh yêu cầu được xác định theo công thức 4.16 [2].
Q0 = G. (IC - IV) kW
Trong đó:
G - lưu lượng gió tuần hoàn trong phòng, kg/s
IC, IV - Entanpi tại điểm C và điểm V, g ẩm/kg
Kết quả xác định năng suất lạnh yêu cầu được ghi trong bảng 4.5.
Bảng 4.4. Trạng thái không khí tại điểm hoà trộn C (IC, dC )
Tầng
Phòng
G, kg/s
GN, kg/s
GT, kg/s
IC, kJ/kg
dC, g ẩm/kg
1
101
2,657168
0,265717
2,391451
58,3
12,8
102
1,260847
0,126085
1,134762
58,3
12,8
103
5,085
0,625
4,46
59
13
104
1,296283
0,129628
1,166655
58,3
12,8
2
201
17,6
2,37
15,23
59,3
13,1
3
301
7,015221
0,701522
6,313699
58,3
12,8
302
0,533584
0,108333
0,425251
61,4
13,7
303
0,806106
0,080611
0,725495
58,3
12,8
304
0,993097
0,09931
0,893787
58,3
12,8
305
4,896814
0,489681
4,407133
58,3
12,8
306
2,295347
0,229535
2,065812
58,3
12,8
4
401
7,927788
0,792779
7,135009
58,3
12,8
402
1,882743
0,188274
1,694469
58,3
12,8
5
501
12,57881
1,257881
11,32093
58,3
12,8
502
1,882743
0,188274
1,694469
58,3
12,8
6á8
X01
5,268713
0,526871
4,741842
58,3
12,8
X02
2,629292
0,262929
2,366363
58,3
12,8
X03
4,949027
0,494903
4,454124
58,3
12,8
X04
1,78354
0,178354
1,605186
58,3
12,8
9
901
5,415941
0,541594
4,874347
58,3
12,8
902
2,730265
0,273027
2,457239
58,3
12,8
903
5,037876
0,503788
4,534088
58,3
12,8
904
1,78354
0,178354
1,605186
58,3
12,8
10
1001
3,308673
0,330867
2,977806
58,3
12,8
1002
7,350792
0,735079
6,615713
58,3
12,8
11á16
X01
8,175347
0,817535
7,357812
58,3
12,8
17
1701
11,29327
1,129327
10,16394
58,3
12,8
(với X là kí hiệu tầng, X = 6 đến 9 và X = 11 đến 16).
Bảng 4.5. Năng suất lạnh yêu cầu Q0
Tầng
Phòng
G, kg/s
IC, kJ/kg
IV, kJ/kg
Q0, kW
1
101
2,657168
58,3
44
38
102
1,260847
58,3
43,5
18,66
103
5,085
59
44
76,3
104
1,296283
58,3
44
18,54
2
201
17,6
59,3
44
269,3
3
301
7,015221
58,3
44
100,32
302
0,533584
61,4
38
12,49
303
0,806106
58,3
44
11,53
304
0,993097
58,3
44
14,2
305
4,896814
58,3
44
70,02
306
2,295347
58,3
45,2
30,07
4
401
7,927788
58,3
44
113,37
402
1,882743
58,3
44
26,92
5
501
12,57881
58,3
45,2
164,78
502
1,882743
58,3
44
26,92
6á8
X01
5,268713
58,3
45,2
69,02
X02
2,629292
58,3
44
37,6
X03
4,949027
58,3
44
70,77
X04
1,78354
58,3
44
25,5
9
901
5,415941
58,3
45,2
70,95
902
2,730265
58,3
44
39,04
903
5,037876
58,3
44
72,04
904
1,78354
58,3
44
25,5
10
1001
3,308673
58,3
44
47,31
1002
7,350792
58,3
45,2
96,3
11á16
X01
8,175347
58,3
45,2
107,1
17
1701
11,29327
58,3
45,5
144,55
(với X là kí hiệu tầng, X = 6 đến 9 và X = 11 đến 16).
chương 5. tính chọn máy và thiết bị
Ngày nay, với sự phát triển vượt bậc của khoa học và kỹ thuật nên hệ thống điều hoà không khí phần lớn đã được chế tạo thành các tổ hợp nguyên cụm hoàn chỉnh hoặc các tổ hợp gọn ... vừa đảm bảo chất lượng, tuổi thọ, độ tin cậy cao của hệ thống, đơn giản được hầu hết các công việc thiết kế tính toán riêng lẻ các bộ phận rời rạc như máy nén, thiết bị ngưng tụ, bay hơi, tiết lưu ... đơn giản được rất nhiều công việc lắp đặt, căn chỉnh, vận hành, chạy thử tại hiện trường.
Cũng giống như hệ thống lạnh, năng suất của một hệ thống hoặc một máy điều hoà không khí không phải cố định mà luôn thay đổi theo điều kiện môi trường, nghĩa là năng suất lạnh của máy điều hoà nhiệt độ tăng khi nhiệt độ trong phòng tăng và nhiệt độ ngoài nhà giảm và ngược lại giảm khi nhiệt độ trong phòng giảm và nhiệt độ ngoài nhà tăng: Q0 = f(t0, tk).
Nhà chế tạo thường cho năng suất lạnh của máy điều hoà không khí ở dạng đồ thị và ở dạng bảng phụ thuộc nhiệt độ trong nhà và bên ngoài trong catalog kỹ thuật. Trong catalog thương mại chỉ có năng suất lạnh ở một chế độ tiêu chuẩn nên muốn biết năng suất lạnh ở chế độ khác cần phải tính toán hiệu chỉnh theo chế độ làm việc thực.
Nói chung khi chọn máy điều hoà không khí cần thoả mãn các vấn đề sau:
* Phải chọn máy có đủ năng suất lạnh yêu cầu ở đúng chế độ làm việc đã tính toán. Nếu do đòi hỏi của chủ đầu tư hoặc tính chất quan trọng của công trình đôi khi còn cần có năng suất lạnh dự trữ. Tổng năng suất lạnh của máy chọn phải lớn hơn hoặc bằng năng suất lạnh tính toán ở chế độ làm việc thực tế đã cho. Lý do vì năng suất lạnh thực tế của một máy điều hoà không phải cố định như giá trị ghi trên mác máy.
* Phải chọn máy có năng suất gió đạt yêu cầu thiết kế. Năng suất gió trong catalog máy phải bằng hoặc lớn hơn năng suất gió tính toán. Nếu không đảm bảo được năng suất gió, máy điều hoà sẽ không đạt được năng suất lạnh tính toán, do chế độ lệch khỏi chế độ mà máy có thể sản ra năng suất lạnh yêu cầu.
5.1. Lựa chọn hệ thống điều hoà không khí
Qua phân tích đặc điểm của các hệ thống điều hoà không khí hiện nay và đặc điểm của công trình:”Toà nhà làm việc và văn phòng cho thuê công ty thực phẩm miền Bắc - đường Minh Khai - Hà Nôi”. Ta chọn hệ thống điều hoà VRV để thiết kế điều hoà cho công trình.
Những lợi thế của hệ thống điều hoà VRV so với hệ thống trung tâm nước lắp cho nhà cao tầng:
* Về năng suất lạnh: Với dãy công suất dàn nóng từ 5, 8, 10, ..., 48 HP và kết hợp các dàn nóng khác nhau, VRV có khả năng thích ứng cao hơn với mọi nhu cầu năng suất lạnh từ 7 đến hàng ngàn kW, trong khi các tổ máy làm lạnh nước (WC - water chiller) có số bậc điều chỉnh nhỏ hơn nhiều.
* Không gian và thời gian lắp đặt cho hệ VRV nhỏ hơn nhiều vì đường ống gas rất bé so với hệ thống đường ống nước và đường ống gió.
Thời gian lắp đặt cho hệ VRV cũng ngắn hơn vì đơn giản hơn, gần giống như lắp điều hoà hai cụm, không phải đi các đường ống nước. Công việc tại hiện trường ít do đó độ tin cậy cũng cao hơn. Hệ VRV không cần phòng máy và phòng AHU. Các diện tích làm phòng máy của hệ trung tâm nước có thể dùng làm gara và các phòng AHU có thể dùng để cho thuê hoặc tăng diện tích sử dụng vì các dàn nóng của hệ VRV đặt trên tầng thượng và không có AHU. Công việc lắp đặt dàn nóng cũng đơn giản hơn vì tất cả các mô đun dàn nóng đều có thể đưa lên tầng thượng bằng thang máy trong khi hệ trung tâm nước cần có cần cẩu.
* Về vận hành: Hệ trung tâm nước cần có một đội thợ vận hành trong khi hệ VRV không cần vì khả năng tự động hoá cao nên có khả năng hoạt động hoàn toàn tự động hàng năm trời.
* Việc sử dụng ngoài giờ hành chính: Hầu hết các toà nhà văn phòng chỉ chạy máy trong giờ hành chính (từ 8 giờ đến 17 giờ) nên các phòng giám đốc, vi tính, thông tin liên lạc ... và các văn phòng cho thuê phải lắp riêng thêm hệ cục bộ khi dùng hệ trung tâm nước rất bất tiện để các hệ cục bộ đảm bảo điều hoà ngoài giờ hành chính. Hệ VRV thuận tiện hơn nhiều vì có thể sử dụng 24/24 giờ với bất kỳ phần trăm tải lạnh nào, ở bất kỳ phòng nào.
* Tổn thất do quán tính nhiệt: Hệ trung tâm nước có tổn thất quán tính nhiệt rất lớn nếu sử dụng cho toà nhà văn phòng làm việc theo giờ hành chính. Lúc 17 giờ máy dừng, toàn bộ khối nước lạnh 70C trong hệ thống nóng lên đến nhiệt độ môi trường. Ngày hôm sau, khoảng 7 giờ, thợ vận hành lại phải cho máy chạy trước để đến 8 giờ, toàn bộ khối nước lạnh đó lại được làm lạnh từ nhiệt độ mội trường xuống đến 70C để đưa đi làm mát các phòng. Hệ VRV làm lạnh trực tiếp bằng gas lạnh nên tổn hất do quán tính nhiệt là bằng 0. Từ đây ta cũng thấy hệ trung tâm nước chỉ thích hợp cho các xưởng sản xuất như sợi, dệt, in ấn, làm việc 3 ca 24/24 giờ.
* Khả năng tính tiền điện riêng biệt: Ví dụ 1 toà nhà cho thuê, các hộ thuê rất muốn trả tiền điện theo thực tế mình đã sử dụng, nhưng hệ trung tâm nước không có khả năng tính tiền điện riêng biệt mà chỉ có thể trả khoán theo diện tích, nghĩa là người thuê không dùng nhưng vẫn phải trả. Trong khi hệ VRV người ta có khả năng tính tiền điện riêng biệt tuỳ theo mức độ họ đã sử dụng.
* Sưởi ấm mùa đông: Hệ VRV sưởi ấm mùa đông rất dễ dàngvới loại máy hai chiều bơm nhiệt, giá máy hầu như không đắt hơn. Trong khi đó, hệ trung tâm nước giải nhiệt nước không có khả năng sưởi ấm bằng bơm nhiệt mà phải dùng dàn sưởi điện trở hoặc nồi hơi. Chỉ có hệ trung tâm nước giải nhiệt gió mới có thể sưởi ấm bằng bơm nhiệt.
* Khả năng mở rộng công suất: Hệ VRV có khả năng mở rộng công suất bất kỳ trong khi hệ trung tâm nước không có khả năng vì sẽ phải thay đổi lại toàn bộ hệ thống đường ống nước.
* Vốn đầu tư: Trước đây hệ VRV đắt hơn khoảng 20á30% nhưng hiện nay vốn đầu tư của hai hệ này gần như ngang nhau.
* Giá vận hành: Theo các nhà chế tạo thì do hệ VRV có máy nén biến tần, động cơ một chiều, van tiết lưu điện tử, trình độ tự động hoá rất cao nên tiêu tốn điện năng thấp hơn so với hệ trung tâm nước tới 50%. Thực tế một số công trình ở Việt Nam cho thấy tiết kiệm điện đạt trên 30%.
Với một hệ thống điều hoà không khí thì tiền vốn đầu tư so với chi phí điện năng lâu dài cho cả đời máy (suốt tuổi thọ của máy) rất là nhỏ bé. Do đó tiết kiệm điện năng là điều cần đặc biệt quan tâm trong bài toán tối ưu về kinh tế khi lựa chọn hệ thống điều hoà không khí, nhất là đối với một toà nhà văn phòng cao tầng.
5.2. Lựa chọn các thiết bị chính của hệ thống
Hệ thống VRV bao gồm một số thiết bị chính sau:
+ Cụm dàn lạnh.
+ Cụm dàn nóng giải nhiệt gió.
+ Hệ thống ống gas và bộ chia gas (Refnet).
+ Hệ thống gió tái thu hồi nhiệt.
5.2.1. Chọn dàn lạnh
Chọn dàn lạnh được tiến hành dựa vào hai thông số chính sau:
- Năng suất lạnh yêu cầu (Q0, kW).
- Năng suất gió yêu cầu (G, kg/s).
Ta chọn hệ thống dàn lạnh trong catalog thương mại VRV II [4] của hãng Daikin có đặc tính kỹ thuật vận hành ở chế độ tiêu chuẩn:
Trong nhà:
+ Nhiệt độ bầu khô: 270C.
+ Nhiệt độ bầu ướt: 19,50C.
Ngoài nhà:
+ Nhiệt độ bầu khô: 350C.
Khi vận hành ở chế độ cụ thể, năng suất lạnh thực của máy phụ thuộc vào:
+ Nhiệt độ bay hơi, nhiệt độ ngưng tụ.
+ Nhiệt độ trong nhà và ngoài trời.
+ Chiều dài đường ống gas và độ cao giữa hai cụm dàn nóng và dàn lạnh.
+ Phụ thuộc vào trạng thái gió tươi...
Do đó ta phải chọn máy phù hợp sao cho:
Q0tt ³ Q0yc
Trong đó:
Q0tt - Năng suất lạnh thực tế ở chế độ vận hành
Q0yc - Năng suất lạnh yêu cầu của không gian điều hoà
Có nhiều phương pháp hiệu chỉnh năng suất lạnh thực của máy điều hoà nhưng ở đây ta đưa ra phương pháp hiệu chỉnh năng suất lạnh thực của máy điều hoà theo nhiệt độ trong nhà và ngoài trời.
Phương pháp hiệu chỉnh năng suất lạnh:
Điều kiện để sử dụng phương pháp này là:
+ Có một bảng năng suất lạnh phụ thuộc nhiệt độ trong nhà và ngoài trời của catalog kỹ thuật một máy điều hoà cùng loại, cùng một họ.
+ Lập bảng hệ số hiệu chỉnh từ bảng năng suất lạnh trong catalog kỹ thuật:
aT =
aT - Hệ số hiệu chỉnh năng suất lạnh
Q0G - Năng suất lạnh catalog gốc có cùng nhiệt độ trong nhà và ngoài trời
Q0TCG - Năng suất lạnh tiêu chuẩn catalog gốc (tT = 270C, tTư = 19,50C, tN = 350C)
Năng suất lạnh thực:
Q0 = aT. Q0TC
Q0TC - Năng suất lạnh tiêu chuẩn tra được ở catalog thương mại
Vậy muốn hiệu chỉnh năng suất lạnh ta phải tra được các thông số trong catalog kỹ thuật. Do catalog kỹ thuật là tài liệu công ty nên ở đây ta chọn máy theo catalog thương mại. Dàn lạnh được chọn theo thông số sau:
Q0máy ³ 1,1. Q0yc ( Với Q0yc: năng suất lạnh yêu cầu của phòng điều hoà, kW).
Gmáy ³ 1,1. G (lưu lượng không khí tuần hoàn của dàn lạnh phải lớn hơn lưu lượng không khí tính toán được).
Trong đó Q0yc được nhân thêm hệ số K = 1,1 để đề phòng trường hợp hệ thống vận hành ở chế độ khắc nhiệt hơn chế độ vận hành cho trong catalog.
ở đây ta chọn máy theo Q0máy tính được trong bảng 5.1 sau đó mới đi kiểm tra lại lưu lượng gió tuần hoàn trong phòng.
Bảng 5.1. Năng suất lạnh của máy Q0máy
Tầng
Phòng
Q0yc, kW
k
Q0máy, kW
1
101
38
1,1
41,8
102
18,66
1,1
20,5
103
76,3
1,1
83,9
104
18,54
1,1
20,4
2
201
269,3
1,1
296,2
3
301
100,32
1,1
110,4
302
12,49
1,1
13,7
303
11,53
1,1
12,7
304
14,2
1,1
15,6
305
70,02
1,1
77
306
30,07
1,1
33,1
4
401
113,37
1,1
124,7
402
26,92
1,1
29,6
5
501
164,78
1,1
181,3
502
26,92
1,1
29,6
6á8
X01
69,02
1,1
75,9
X02
37,6
1,1
41,4
X03
70,77
1,1
77,8
X04
25,5
1,1
28,1
9
901
70,95
1,1
78
902
39,04
1,1
42,9
903
72,04
1,1
79,2
904
25,5
1,1
28,1
10
1001
47,31
1,1
52
1002
96,3
1,1
105,9
11á16
X01
107,1
1,1
117,8
17
1701
144,55
1,1
159
(với X là kí hiệu tầng, X = 6 đến 9 và X = 11 đến 16).
Ví dụ chọn dàn lạnh cho phòng 302:
Với Q0máy = 13,7 kW, G = 0,553 kg/s.
Từ bảng năng suất lạnh và lưu lượng gió yêu cầu ta chọn theo catalog thương mại được:
2 dàn FXF80LVE có tổng công suất lạnh là: Q0máy = 2. 9,3 = 18,6 kW. Tổng lưư lượng gió tuần hoàn trong phòng là: Gmáy = 2. 40. 1,2/60 = 0,8 kg/s.
Vậy máy đã chọn thoả mãn yêu cầu.
Các dàn lạnh của các phòng còn lại được trình bày trong bảng 5.2.
Bảng 5.2. Thông số kỹ thuật chi tiết của các dàn lạnh
Phòng
Kí hiệu dàn
Kiểu
Số
lượng
Công suất lạnh, kW
Lưu lượng gió
m3/min
Đường kính ống nối, mm
Liquit
Gas
101
FXF100LVE
Cassette
4
11,6
26
9,5
19
102
FXF100LVE
Cassette
2
11,6
26
9,5
19
103
FXF100LVE
Cassette
8
11,6
26
9,5
19
104
FXF100LVE
Cassette
2
11,6
26
9,5
19
201
FXF125LVE
Cassette
21
14,5
30
9,5
19
301
FXA63LVE
Treo tường
5
7,3
19
9,5
16
FXM250LVE
Âm trần
3
28,8
72
12,7
29
302
FXF80LVE
Cassette
2
9,3
20
9,5
16
303
FXF125LVE
Cassette
1
14,5
30
9,5
19
304
FXF80LVE
Cassette
2
9,3
20
9,5
16
305
FXF100LVE
Cassette
8
11,6
26
9,5
19
306
FXF125LVE
Cassette
3
14,5
30
9,5
19
401
FXF125LVE
Cassette
6
14,5
30
9,5
19
FXF100LVE
Cassette
6
11,6
26
9,5
19
402
FXF100LVE
Cassette
3
11,6
26
9,5
19
501
FXF100LVE
Cassette
19
11,6
26
9,5
19
502
FXF100LVE
Cassette
3
11,6
26
9,5
19
X01
FXF100LVE
Cassette
7
11,6
26
9,5
19
X02
FXF125LVE
Cassette
4
14,5
30
9,5
19
X03
FXF100LVE
Cassette
8
11,6
26
9,5
19
X04
FXF100LVE
Cassette
3
11,6
26
9,5
19
Phòng
Kí hiệu dàn
Kiểu
Số
lượng
Công suất lạnh, kW
Lưu lượng gió
m3/min
Đường kí
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- DO AN TN SUA.doc