Tài liệu Đề tài Thiết kế hệ thống điều hoà không khí cho nhà điều hành sản xuất, xí nghiệp thương mại mặt đất Nội Bài: Lời mở đầu
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển kinh tế cả nước, ngành Nhiệt - Lạnh nói chung và ngành điều hoà không khí nói riêng cũng đã có những bước phát triển vượt bậc, ngày càng trở nên quen thuộc trong đời sống và sản xuất.
Ngày nay cùng với sự hội nhập của cả nước, điều hoà tiện nghi không chỉ được sử dụng trong các toà nhà, khách sạn, văn phòng, nhà hàng, các dịch vụ du lịch, văn hoá, y tế, thể thao mà còn cả trong các căn hộ, nhà ở, các phương tiện giao thông như ôtô, tàu hoả, tàu thuỷ,…
Điều hoà công nghệ trong những năm qua đóng một vai trò quan trọng trong nhiều ngành kinh tế, góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo quy trình công nghệ trong các ngành sợi, dệt, chế biến thuốc lá, chè, in ấn, điện tử, vi điện tử, bưu điện, viễn thông, máy tính, quang học, cơ khí chính xác, hoá học,…
Đối với sinh viên ngành Nhiệt - Lạnh đòi hỏi phải nắm vững các kiến thức cơ bản, các phương pháp tính toán thiết kế thì việc tìm hiểu các công việc liên quan đến công ...
85 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1244 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Thiết kế hệ thống điều hoà không khí cho nhà điều hành sản xuất, xí nghiệp thương mại mặt đất Nội Bài, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển kinh tế cả nước, ngành Nhiệt - Lạnh nói chung và ngành điều hoà không khí nói riêng cũng đã có những bước phát triển vượt bậc, ngày càng trở nên quen thuộc trong đời sống và sản xuất.
Ngày nay cùng với sự hội nhập của cả nước, điều hoà tiện nghi không chỉ được sử dụng trong các toà nhà, khách sạn, văn phòng, nhà hàng, các dịch vụ du lịch, văn hoá, y tế, thể thao mà còn cả trong các căn hộ, nhà ở, các phương tiện giao thông như ôtô, tàu hoả, tàu thuỷ,…
Điều hoà công nghệ trong những năm qua đóng một vai trò quan trọng trong nhiều ngành kinh tế, góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo quy trình công nghệ trong các ngành sợi, dệt, chế biến thuốc lá, chè, in ấn, điện tử, vi điện tử, bưu điện, viễn thông, máy tính, quang học, cơ khí chính xác, hoá học,…
Đối với sinh viên ngành Nhiệt - Lạnh đòi hỏi phải nắm vững các kiến thức cơ bản, các phương pháp tính toán thiết kế thì việc tìm hiểu các công việc liên quan đến công tác lắp đặt, vận hành và bảo dưỡng hệ thống điều hoà không khí,… là rất cần thiết cho công việc thưc tế sau này.
Dưới sự hướng dẫn nhiệt tình của ThS.Nguyễn Mạnh Hùng, bộ môn Kỹ thuật Nhiệt trường ĐHGTVT, em đã thực hiện đề tài “Thiết kế hệ thống điều hoà không khí cho nhà điều hành sản xuất, xí nghiệp thương mại mặt đất Nội Bài” cho đồ án tốt nghiệp của mình. Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện đề tài song không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô và các bạn đọc để đề tài của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội ngày 30 tháng 4 năm 2007.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Kim Khánh
Chương1. Tổng quan về điều hoà không khí
1.1 Tầm quan trọng của điều hoà không khí
Điều hoà không khí (còn gọi là điều tiết không khí) có thể hiểu là quá trình tạo ra và duy trì ổn định trạng thái không khí trong nhà theo một chương trình định trước, không phụ thuộc vào trạng thái không khí ngoài trời.
1.1.1 Trong sinh hoạt, dân dụng
Yếu tố khí hậu ảnh hưởng rất lớn tới thể trạng của con người và nó được thể hiện qua các chỉ tiêu như : nhiệt độ t, độ ẩm tương đối j, tốc độ lưu chuyển không khí w , nồng độ các chất độc hại trong không khí và độ ồn.
Nhiệt độ t là yếu tố gây ra cảm giác nóng lạnh rõ rệt nhất đối với con người, do đây là yếu tố quyết định sự truyền nhiệt giữa bề mặt da và môi trường không khí xung quanh. Sự truyền nhiệt bằng đối lưu và bức xạ từ mặt da (nhiệt độ khoảng 360C) hoặc chỉ bằng dẫn nhiệt qua lớp quần áo được diễn ra khi có chênh lệch nhiệt độ giữa môi trường và bề mặt da. Khi nhiệt độ môi trường nhỏ hơn 360C, cơ thể thải nhiệt vào môi trường bằng truyền nhiệt, nếu mất nhiệt quá mức thì cơ thể sẽ có cảm giác lạnh. Khi nhiệt độ môi trường lớn hơn 360C, cơ thể sẽ nhận một phần nhiệt từ môi trường nên sẽ có cảm giác nóng. Cảm giác nóng hay lạnh còn phụ thuộc rất nhiều cường độ lao động của cơ thể. Khi cơ thể hoạt động mạnh (lao động nặng), nhu cầu thải nhiệt vào môi trường nhiều hơn khi lao động nhẹ, vì vậy ngay cả khi nhiệt độ môi trường khá thấp người ta vẫn cảm thấy nóng khi lao động nặng.
Độ ẩm tương đối j là yếu tố quyết định điều kiện bay hơi mồ hôi vào không khí. Sự bay hơi nước vào không khí chỉ diễn ra khi j < 100%. Nếu không khí có độ ẩm vừa phải thì khi nhiệt độ cao, cơ thể đổ mồ hôi và mồ hôi bay vào không khí được nhiều sẽ làm cho cơ thể cảm giác dễ chịu hơn. Nếu độ ẩm j quá lớn, mồ hôi thoát ra ngoài da bay hơi kém (hoặc thậm chí không bay hơi được), trên da sẽ có mồ hôi nhấp nháp gây cảm giác khó chịu.
Tốc độ lưu chuyển không khí w ảnh hưởng tới cường độ toả nhiệt và cường độ toả chất của cơ thể. Về mùa đông khi tăng tốc độ chuyển động của không khí w sẽ làm tăng sự mất nhiệt của cơ thể gây cảm giác lạnh, ngược lại về mùa hè sẽ tăng cảm giác mát mẻ.Nhưng w lớn quá mức cần thiết sẽ gây mất nhiệt cục bộ, làm cơ thể chóng mệt mỏi.
Nồng độ các chất độc hại: Khi trong không khí có các chất độc hại chiếm một tỷ lệ lớn nó sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Mức độ ảnh hưởng đến sức khoẻ con người của mỗi chất phụ thuộc vào bản chất chất độc hại, nồng độ của nó trong không khí, thời gian tiếp xúc của con người, tình trạng sức khoẻ của con người,... Các chất độc hại như: bụi, khí CO2, SO2, NH3, Cl2,... Nồng độ các chất độc hại phải ở mức độ cho phép để không ảnh hưởng đến sức khoẻ con người.
Độ ồn là yếu tố quan trọng không thể bỏ qua khi thiết kế một hệ thống điều hòa không khí. Độ ồn tác động nhiều đến hệ thần kinh, gây mất tập trung vào công việc hoặc đơn giản hơn là gây sự khó chịu cho con người. Vì vậy, khi thiết kế hệ thống điều hoà không khí phải đảm bảo độ ồn nằm trong giới hạn cho phép.
Tóm lại các yếu tố khí hậu ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe và sinh hoạt của con người. Điều hoà không khí giúp tạo ra môi trường không khí trong sạch, có nhiệt độ, độ ẩm và vận tốc gió nằm trong phạm vi ổn định phù hợp với cảm giác nhiệt của cơ thể con người, ứng với các trạng thái lao động khác nhau, làm cơ thể con người cảm thấy dễ chịu thoải mái, không nóng bức về mùa hè, rét buốt về mùa đông, bảo vệ được sức khỏe và phát huy được năng suất lao động cả chân tay lẫn trí óc.
1.1.2 Trong công nghiệp, sản xuất
Thành phần không khí và các thông số vật lý của nó:nhiệt độ, độ ẩm là điều kiện cần thiết, nhiều khi là bắt buộc để tiến hành nhiều loại quá trình công nghệ khác nhau của nền công nghiệp hiện đại. Mỗi quá trình công nghệ đòi hỏi những yêu cầu khác nhau về các thông số vật lý của môi trường.
Trong ngành cơ khí chính xác, chế tạo dụng cụ đo lường, dụng cụ quang học thì độ trong sạch của nhiệt độ và độ ẩm của không khí là điều kiện quyết định cho chất lượng, độ chính xác và độ bền của sản phẩm.
Trong công nghiệp sợi và dệt điều hoà không khí có ý nghĩa rất quan trọng. Khi độ ẩm cao thì độ dính kết, ma sát giữa các xơ bông sẽ lớn và quá trình kéo sợi sẽ khó khăn. Ngược lại nếu độ ẩm thấp sẽ làm cho sợi dễ bị đứt, năng suất kéo sợi sẽ bị giảm.
Trong công nghiệp in, nhất là in nhiều màu, in tiền,… đòi hỏi phải tiến hành trong điều kiện nhiệt độ, độ ẩm ổn định để kích thước của giấy không bị co giãn thất thường, lúc đó các mảnh màu trên bảng in mới liền khít nhau, không bị sai lệch. Ngoài ra nhiệt độ và độ ẩm của không khí ổn định còn có tác dụng giữ cho màu sắc của mực in đươc ổn định đồng đều.
Các nhà máy sản xuất phim giấy ảnh thì các thông số của môi trường cũng cần được duy trì ở mức nhất định và chặt chẽ bằng hệ thống điều hoà không khí. Bụi rất dễ bám vào bề mặt của phim, giấy ảnh làm giảm chất lượng sản phẩm. Nhiệt độ cao và độ ẩm thấp sẽ làm cho giấy và phim ảnh bị cong vênh, còn nếu độ ẩm quá cao thì sẽ làm cho sản phẩm bị dính bết vào nhau.
Còn rất nhiều quá trình công nghệ khác đòi hỏi những yêu cầu khác nhau về các thông số vật lý của môi trường, mà việc tạo ra một môi trường thích hợp là nhiệm vụ của lĩnh vực điều hoà không khí. Do đó điều hoà không khí có vai trò và ý nghĩa hết sức quan trọng trong công nghiệp và sản xuất.
1.1.3 Trong lĩnh vực lịch sử văn hoá và nghệ thuật
Việc bảo quản những giá trị vĩ đại của văn hoá-lịch sử, những tác phẩm nghệ thuật như tranh ảnh, tượng, sách cổ, hiện vật,... trong các phòng trưng bày, viện bảo tàng, thư viện,... lưu trưyền cho nhiều thế hệ mai sau đồng nghĩa với việc duy trì được một môi trường không khí có các thông số vật lý thích hợp để có thể làm chậm lại hoặc ngưng hẳn quá trình phá huỷ của nó.
Tóm lại, điều hoà không khí giữ một vai trò, ý nghĩa rất quan trọng trong đời sống, sinh hoạt của con người cũng như trong công nghiệp sản xuất, đồng thời nó cũng có những ý nghĩa vô cùng to lớn đối với việc bảo tồn các giá trị văn hóa và lịch sử.
1.2 Phân loại các hệ thống điều hoà không khí
Hệ thống điều hoà không khí là một tập hợp các máy móc, thiết bị, dụng cụ,… để tiến hành các quá trình xử lý không khí như sưởi ấm, làm lạnh, khử ẩm, gia ẩm,... điều chỉnh, khống chế và duy trì các thông số vi khí hậu trong nhà như nhiệt độ, độ ẩm, độ sạch, sự tuần hoàn phân phối không khí trong phòng nhằm đáp ứng nhu cầu tiện nghi và công nghệ.
Việc phân loại hệ thống điều hoà không khí là rất phứa tạp vì chúng quá đa dạng và phong phú đáp ứng nhiều ứng dụng cụ thể của hầu hết các ngành kinh tế. Có rất nhiều cách phân loại khác nhau nhưng có thể phân loại theo các đặc điểm chủ yếu sau:
1.2.1 Theo mục đích sử dụng
Theo mục đích sử dụng có thể phân ra làm hai hệ thống điều hoà không khí là hệ thống điều hoà tiện nghi và hệ thống điều hoà công nghệ.
1.2.1.1 Hệ thống điều hoà tiện nghi
Hệ thống điều hoà tiện nghi chỉ quan tâm tới nhiệt độ trong phòng, còn độ ẩm của không khí cho phép dao động trong phạm vi khá rộng (từ 30% đến 70%). Điều hoà tiện nghi thường dùng trong sinh hoạt dân dụng (nhà ở, nhà hàng, các công trình văn hoá, thể thao,... và một số xí nghiệp không có yêu cầu khắt khe về độ ẩm), do đó hệ thống không có thiết bị tăng ẩm, các thiết bị điều khiển tự động tương đối đơn giản.
1.2.1.2 Hệ thống điều hoà công nghệ
Hệ thống điều hoà công nghệ yêu cầu duy trì nghiêm ngặt cả về nhiệt độ và độ ẩm (theo yêu cầu của công nghệ). Điều hoà công nghệ thường gặp trong sản xuất sợi dệt, các phòng bảo quản v.v... trong hệ thống cần có thiết bị tăng ẩm và các thiết bị điều khiển phức tạp hơn (do cần bảo quản duy trì đồng thời nhiệt độ và độ ẩm theo chương trình định trước).
1.2.2 Theo mức độ tin cậy và kinh tế (tính chất quan trọng)
Theo cách này có thể phân chia các hệ thống điều hoà không khí theo ba cấp:
1.2.2.1 Hệ thống cấp 1
Đây là hệ thống có độ tin cậy cao, các thiết bị của hệ thống có thể duy trì các thông số không khí trong nhà thoả mãn mọi điều kiện thời tiết (từ giá trị thấp nhất đến giá trị cao nhất).
1.2.2.2 Hệ thống cấp 2
Hệ thống này có độ tin cậy thấp hơn hệ thống cấp 1, những sai số có thể tới 200 giờ trong một năm, nghĩa là các thông số trong nhà có thể cho phép sai lệch so với tính toán khi nhiệt độ và độ ẩm ngoài trời đạt các giá trị cực đại hoặc cực tiểu (theo thống kê nhiều năm).
1.2.2.3 Hệ thống cấp 3
Hệ thống cấp 3 duy trì các thông số trong nhà trong một phạm vi cho phép với một sai lệch tới 400 giờ trong một năm, (nghĩa là vào mùa đông có thể không có sưởi ấm).
1.2.3 Theo tính tập trung (phạm vi tác dụng hoặc quy mô) của hệ thống
Theo tính chất này phân ra hệ thống điều hoà cục bộ, hệ thống điều hoà tổ hợp gọn (với các cụm máy gọn) và hệ thống trung tâm nước.
1.2.3.1 Hệ thống điều hoà cục bộ
Hệ thống điều hoà không khí cục bộ là các tổ hợp máy đơn lẻ có công suất bé, tất cả các khâu của hệ thống được lắp ráp sẵn trong các vỏ nên rất tiện cho lắp đặt, vận hành (thường quen gọi là máy điều hoà). Các máy điều hoà cục bộ rất ít khi dùng cho điều hoà công nghệ. Hệ thống điều hoà cục bộ gồm hai loại chính là máy điều hoà cửa số và máy điều hoà tách năng suất lạnh đến 7 kw (24.000 Btu/h).
+ Máy điều hoà cửa số: là loại máy nhỏ nhất cả về năng suất lạnh ( không quá 7 kw) và kích thước cũng như khối lượng, một chiều hoặc hai chiều, thường được bố trí qua cửa sổ hoặc qua vách, còn được gọi là máy điều hoà 1 cụm, máy điều hoà phòng. Toàn bộ các thiết bị chính như máy nén, dàn ngưng, dàn bay hơi, quạt giải nhiệt, quạt gió lạnh, các thiết bị điều khiển, điều chỉnh tự động, pin lọc gió, khử mùi của gió tươi cũng như các thiết bị phụ khác được lắp đặt trong một vỏ gọn nhẹ.
* Ưu điểm: Việc lắp đặt và vận hành máy điều hoà cửa sổ đơn giản , có sưởi mùa đông bằng bơm nhiệt, có khả năng lấy gió tươi qua cửa lấy gió tươi, vốn đầu tư thấp vì giá rẻ do được sản xuất hàng loạt, thích hợp cho các phòng nhỏ, căn hộ gia đình,…
* Nhược điểm: Nhiệt độ phòng được điều chỉnh nhờ thermostat với độ dao động khá lớn độ ẩm tự biến đổi theo nên không khống chế được độ ẩm điều chỉnh theo kiểu on-off, khả năng làm sạch không khí kém, độ ồn cao, khó bố trí trong phòng hơn so với loại 2 cụm, khó sử dụng cho các toà nhà cao tầng vì làm mất mĩ quan và phá vỡ kiến trúc.
+ Máy điều hoà tách: Đây là hệ thống có một dàn nóng đặt ngoài nhà và hai hoặc nhiều hơn hai dàn lạnh đặt trong nhà. Loại này gồm có máy điều hoà hai cụm và máy điều hoà nhiều cụm.
* Ưu điểm: Máy điều hoà hai cụm và máy điều hoà nhiều cụm có nhiều ưu điểm trong việc giảm được tiếng ồn trong nhà rất phù hợp với yêu cầu tiện nghi nên được sử dụng
rộng rãi trong gia đình, dễ lắp đặt, dễ bố trí dàn lạnh và dàn nóng, ít phụ thuộc hơn vào kết cấu nhà, đỡ tốn diện tích lắp đặt, chỉ phải đục tường lỗ nhỏ đường kính 70 mm, đảm bảo thẩm mỹ cao.
* Nhược điểm: Chủ yếu là không lấy được gió tươi nên cần có quạt lấy gió tươi, ống dẫn gas dài hơn, dây điện tốn nhiều hơn, giá thành đắt hơn, ồn phía ngoài nhà có thể làm ảnh hưởng đến các hộ bên cạnh.
1.2.3.2 Hệ thống điều hoà (tổ hợp) gọn
A. Máy điều hoà tách
a. Máy điều hoà tách không ống gió
Máy điều hoà tách của hệ thống điều hoà gọn và của hệ thống điều hoà cục bộ chỉ khác nhau về cỡ máy hay năng suất lạnh. Do năng suất lạnh lớn hơn nên kết cấu cụm dàn nóng và cụm dàn lạnh có nhiều kiểu dáng hơn. Cụm dàn nóng có kiểu quạt hướng trục thổi lên trên với ba mặt dàn. Cụm dàn lạnh cũng đa dạng hơn rất nhiều ngoài loại treo tường còn có loại treo trần, giấu trần, kê sàn, giấu tường... Do dàn lạnh có năng suất lạnh lớn,lưu lượng gió cũng lớn nên nhiều cụm dàn lạnh có thể lắp thêm ống phân phối gió để phân phối gió cho cả phòng lớn hoặc nhiều phòng khác nhau.
* Ưu, nhược điểm của loại máy này cũng giống như máy điều hoà cục bộ 2 cụm.
* Nhược điểm chính của máy này là không có khả năng lấy gió tươi nên cần có thông gió đặc biệt cho các không gian đông người hội họp, làm việc khi gió lọt qua cửa không đủ cung cấp oxi cho phòng. Thông gió theo kiểu này dễ gây đọng sương vì khí tươi có nhiệt độ và độ ẩm lớn.
b. Máy điều hoà tách có ống gió
Máy điều hoà tách có ống gió thường được gọi là máy điều hoà thương nghiệp kiểu tách, năng suất lạnh từ 12.000 Btu/h đến 240.000 Btu/h. Dàn lạnh bố trí quạt ly tâm cột áp cao nên có thể lắp thêm ống gió để phân phối đều gió trong phòng rộng hoặc đưa gió đi xa phân phối cho nhiều phòng khác nhau.
* Dàn lạnh có chiều cao nhỏ để dễ dàng lắp đặt trong trần giả, chỉ cần mở một nắp bên cụm dàn để sửa chữa lắp đặt làm cho diện tích lắp đặt và dịch vụ đạt tối thiểu.
c. Máy điều hoà dàn ngưng đặt xa
Đại bộ phận các máy điều hoà tách có máy nén bố trí chung với cụm dàn nóng. Nhưng trong một số trường hợp, máy nén lại nằm trong cụm dàn lạnh. Trường hợp này người ta gọi là máy điều hoà có dàn ngưng đặt xa.
* Ưu nhược điểm của máy điều hoà dàn ngưng đặt xa cũng có chung các ưu nhược điểm của máy điều hoà tách. Tuy nhiên do đặc điểm máy nén bố trí ở cụm dàn lạnh nên độ ồn trong nhà cao. Chính vì lý do đó, máy điều hoà dàn ngưng đặt xa không thích hợp cho điều hoà tiện nghi. Chỉ nên sử dụng loại máy này cho điều hoà công nghệ hoặc thương nghiệp trong các phân xưởng hoặc cửa hàng, những nơi chấp nhận được tiếng ồn của nó.
B. Máy điều hoà nguyên cụm
a. Máy điều hoà lắp mái
Máy điều hoà lắp mái là máy máy điều hoà nguyên cụm có năng suất lạnh trung bình và lớn, chủ yếu dùng trong thương nghiệp và công nghiệp. Cụm dàn nóng và dàn lạnh được gắn liền với nhau thành một khối duy nhất. Quạt dàn lạnh là loại quạt ly tâm cột áp cao. Máy được bố trí ống phân phối gió lạnh và ống gió hồi.
* Ưu nhựơc điểm của máy điều hoà lắp mái là ngoài khả năng lắp đặt máy trên mái bằng của phòng điều hoà còn có khả năng lắp máy ở ban công hoặc mái hiên hoặc giá chìa sau đó bố trí đường ống gió cấp và gió hồi là được, kích thước máy gọn nhẹ, đỡ ồn và đỡ rung hơn.
b. Máy điều hoà nguyên cụm giải nhiệt nước
Do bình ngưng giải nhiệt nước rất gọn nhẹ, không chiếm diện tích và thể tích lắp đặt lớn như dàn ngưng giải nhiệt gió nên thường được bố trí cùng với máy nén và dàn bay hơi thành một tổ hợp hoàn chỉnh. Toàn bộ máy và thiết bị lạnh như máy nén, bình ngưng, dàn bay hơi và các thiết bị khác được bố trí gọn trong một vỏ dạng tủ. Do bình ngưng làm mát bằng nước nên máy thường đi kèm với tháp giải nhiệt và bơm nước. Tủ có cửa gió cấp để lắp đường ống gió phân phối và có cửa gió hồi cũng như cửa lấy gió tươI và các phin lọc tren các đường ống gió. Máy chủ yếu dùng cho điều hoà công nghệ và thương nghiệp.
* Máy điều hoà nguyên cụm giải nhiệt nước có ưu điểm cơ bản là:
- Được sản xuất hàng loạt và lắp ráp hoàn chỉnh tại các nhà máy nên có độ tin cậy, tuổi thọ và mức độ tự động cao,giá thành rẻ, máy gọn nhẹ,chỉ cần nối với hệ thống nước làm mát và hệ thống ống gió nếu cần là sẵn sàng hoạt động.
- Vận hành kinh tế trong điều kiện tải thay đổi.
- Lắp đặt nhanh chóng, không cần thợ chuyên nghanh lạnh, vận hành bảo dưỡng sửa chữa, vận chuyển dễ dàng.
- Có cửa lấy gió tươi.
- Bố trí dễ dàng cho các phân xưởng sản xuất(sợi, dệt) và các nhà hàng, siêu thị, chấp nhận được độ ồn cao.
* Nếu dùng cho điều hoà tiện nghi phải có buồng máy cách âm và bố trí tiêu âm cho cả ống gió cấp và gió hồi.
c. Máy điều hoà VRV
Máy điều hoà VRV một hệ thống điều hoà không khí có lưu lượng môi chất thay đổi được. Máy VRV thực chất là phát triển máy điều hoà tách về mặt năng suất lạnh cũng như số dàn lạnh trực tiếp đặt trong các phòng (lên tới 8 thậm chí 16 cụm dàn lạnh), tăng chiều cao lắp đặt và chiều cao đường ống giữa cụm dàn nóng và dàn lạnh để có thể ứng dụng cho các toà nhà cao tầng kiểu văn phòng và khách sạn, mà từ trước hầu như chỉ có hệ thống điều hoà trung tâm nước lạnh đảm nhiệm, vì so với ống gió ống môi chất lạnh nhỏ hơn nhiều. Máy điều hoà VRV chủ yếu dùng cho điều hoà tiện nghi.
* Các đặc điểm cơ bản của máy điều hoà VRV:
- Tổ ngưng tụ có 2 máy nén trong đó một máy nén điều chỉnh năng suất lạnh theo kiểu on-off, còn ,một ,máy điều chỉnh bậc theo máy biến tần nên số bậc điều chỉnh từ 0 đến 100% gồm 21 bậc, đảm bảo năng lượng tiết kiệm rất hiệu quả.
- Các thông số vi khí hậu được khống chế phù hợp với từng nhu cầu vùng, kết nối trong mạng điều khiển trung tâm.
- Các máy VRV có các dây công suất hợp lý lắp ghép với nhau thành các mạng đáp ứng nhu cầu năng suất lạnh khác nhau từ nhỏ (7 kW) đến hàng ngàn kW cho các toà nhà cao tầng hàng trăm mét với hàng ngàn phòng đa chức năng.
- VRV giải quyết tốt vấn đề hồi dầu về máy nén do đó cụm dàn nóng có thể cao hơn dàn lạnh đến 50 m và các dàn lạnh có thể đặt cách nhau cao tới 150m tạo điều kiện chp việc bố trí máy dễ dàng trong các nhà cao tầng, văn phòng, khách sạn mà trước đây chỉ có hệ trung tâm nước đảm nhiệm.
- Do đường ống dẫn ga dài,nên phải dùng máy biến tần điều chỉnh năng suất lạnh, làm cho hệ số lạnh không những đươc cải thiện mà còn vượt nhiều hệ máy thông dụng.
- Độ tin cậy do các chi tiết lắp ráp được chế tạo toàn bộ tại nhà máy với chất lưọng cao.
- Khả năng bảo dưỡng sửa chữa rất năng động và nhanh chóng nhờ các thiết bị tự phát hiện hư hỏng chuyên dùng.
- So với hệ trung tâm nước, hệ VRV rất gọn nhẹ vì cụm dàn nóng bố trí trên tầng thượng hoặc bên sườn toà nhà còn đường ống dẫn môi chất lạnh có kích thước nhỏ hơn nhiều so với đường ống nước lạnh và đường ống gió.
- Hệ VRV có 9 kiểu dàn lạnh khác nhau với tối đa 6 cấp năng suất lạnh (đặt trên sàn, tủ tường, treo tường, giấu tường, treo trần, giấu trần, giấu trần cassette kiểu góc, giấu trần cassette một, hai và nhiều cửa thổi giấu trần có ống gió) rất đa dạng và phong phú nên dễ dàng thích hợp với các kiểu kiến trúc khác nhau, đáp ứng thẩm mĩ đa dạng của khách hàng.
- Có thể kết hợp làm lạnh và sưởi ấm phòng trong cùng một hệ thống kiểu bơm nhiệt hoặc thu hồi nhiệt hiệu suất cao.
* Giống như máy điều hoà 2 cụm, máy VRV có nhược điểm là không lấy được gió tươi vì vậy phải có quạt lấy gió tươi từ bên ngoài.
1.2.3.3 Hệ thống điều hoà trung tâm nước
Hệ thống điều hoà trung tâm nước là hệ thống sử dụng nước lạnh 70C để làm lạnh không khí qua các dàn trao đổi nhiệt FCU và AHU.
Hệ thống điều hoà trung tâm nước chủ yếu gồm:
- Máy làm lạnh nước (Water Chiller), hay máy sản xuất nước lạnh từ 120C xuống 70C.
- Hệ thống dẫn nước lạnh.
- Hệ thống nước giải nhiệt.
- Nguồn nhiệt để sưởi ấm dùng để điều chỉnh độ ẩm và sưởi ấm mùa đông do nồi hơi nước nóng hoặc thanh điện trở cung cấp.
- Các dàn trao đổi nhiệt để làm lạnh hoặc sưởi ấm không khí bằng nước nóng FCU (Fan Coil Unit) hoặc AHU (Air Handling Unit).
- Hệ thống gió tươi, gió hồi, vận chuyển và phân phối không khí.
- Hệ thống tiêu âm và giảm âm.
- Hệ thống lọc bụi, thanh trùng và triệt khuẩn cho không khí.
- Hệ thống tự động điều chỉnh nhiệt độ, độ ẩm phòng, điều chỉnh gió tươi, gió hồi và phân phối khí, điều chỉnh năng suất lạnh và điều khiển cũng như báo hiệu và bảo vệ toàn bộ hệ thống.
* Ưu điểm cơ bản của hệ thống điều hoà trung tâm nước.
- Có vòng tuần hoàn an toàn là nước nên không sợ ngộ độc hoặc tai nạn do rò rỉ môi chất lạnh ra ngoài, vì nước hoàn toàn không độc hại.
- Có thể khống chế nhiệt ẩm trong không gian điều hoà theo từng phòng riêng rẽ, ổn định và duy trì các điều kiện vi khí hậu tốt nhất.
- Thích hợp cho các toà nhà như các khách sạn, văn phòng với mọi chiều cao và mọi kiểu kiến trúc, không phá vỡ cảnh quan.
- ống nước so với ống thông gió nhỏ hơn nhiều do đó kiệm được nguyên vật liệu xây dựng.
- Có khả năng xử lý độ sạch không khí cao, đáp ứng mọi yêu cầu đề ra cả về độ sạch bụi bẩn, tạp chất hoá chất và mùi...
- ít phải bảo dưỡng sửa chữa…
- Năng suất lạnh gần như không bị hạn chế.
- So với hệ thống điều hoà VRV, vòng tuần hoàn môi chất lạnh đơn giản hơn nhiều nên rất dễ kiểm soát
* Nhược điểm của hệ thống trung tâm nước.
- Vì dùng nước làm chất tải lạnh nên về mặt nhiệt động, tổn thất exergy lớn hơn...
- Cần phải bố trí hệ thống lấy gió tươi cho các FCU.
- Vấn đề cách nhiệt đường ống nước lạnh và cả khay nước ngưng khá phức tạp đặc biệt do đọng ẩm vì độ ẩm ở Việt Nam khá cao.
- Lắp đặt hệ thống khó khăn.
- Đòi hỏi công nhân vận hành lành nghề.
- Cần định kỳ sửa chữa bảo dưỡng máy lạnh và các dàn FCU.
1.2.4 Theo đặc tính cửa thiết bị
Trong các hệ thống điều hoà không khí ở nước ta thì các máy lạnh đóng vai trò rất quan trọng, vì vậy có thể phân loại các hệ thống điều hoà không khí theo đặc tính của máy: máy điều hoà cửa sổ, máy điều hoà kiểu tủ, máy điều hoà làm mát bằng nước hoặc bằng không khí, máy điều hoà một chiều (máy lạnh), máy điều hoà hai chiều (bơm nhiệt). Các máy điều hoà kể trên tuy chỉ là một thành phần (khâu) của hệ thống, nhưng nhiều khi chính là yếu tố thể hiện đặc tính của hệ thống.
Tóm lại, hệ thống điều hoà dù mục đích điều hoà tiện nghi hay điều hoà công nghệ, dù được phân loại cách này hay cách khác… thì cũng đều có đủ 4 khâu (xử lý không khí, vận chuyển và phân phối không khí, cung cấp năng lượng: cấp lạnh, cấp nhiệt, cấp nước, điều khiển tự động), trong đó máy lạnh (để cung cấp lạnh) là bộ phận quan trọng nhất của hệ thống điều hoà không khí ở xứ nóng.
Chương 2. các số liệu ban đầu
2.1. Giới thiệu về công trình
Nhà điều hành sản xuất xí nghiệp thương mại mặt đất Nội Bài là một toà nhà lớn kiến trúc hiện đại 5 tầng trên 20 m, toạ lạc trên mặt bằng rộng trên 2500 m2, nằm sát trên đường ra sân bay Nội Bài. Mặt tiền hướng Nam và hướng ra mặt đường lớn, bên phải của toà nhà hướng Đông với khu đất rộng, bên trái của toà nhà hướng Tây cạnh con đường nhỏ và khu nhà cấp bốn của dân, phía sau toà nhà hướng Bắc là khu nhà cấp bốn của công nhân.
Đây là toà nhà cao tầng được xây dựng với nhiệm vụ chính là phục vụ cho toàn bộ cán bộ lãnh đạo và nhân viên của các xí nghiệp sản xuất thương mại mặt đất Nội Bài làm việc, học tập, huấn luyện…
Tầng 1 của toà nhà có diện tích 816 m2 bao gồm 9 phòng. Trong đó có 4 phòng có cùng diện tích 32 m2, hai phòng có cùng diện tích 40 m2, một phòng có diện tích 64 m2 và hai phòng có cùng diện tích 80 m2. Tất cả các phòng ở tầng 1 dùng để phục vụ cho các trưởng phòng, phó phòng, kế toán, tài vụ… làm việc.
Tầng 2 của toà nhà cũng có diện tích 816 m2 bao gồm 9 phòng tương tự tầng 1 và thêm 1 phòng khách diện tích 80 m2. Tất cả các phòng ở tầng 2 dùng để phục vụ giám đốc, hai phó giám đốc và nhân viên làm việc.
Tầng 3 và tầng 4 của toà nhà có cùng diện tích 736 m2 bao gồm 5 phòng. Trong đó có 4 phòng cùng diện tích 96 m2 phục vụ nhân viên làm việc và 1 phòng khách có diện tích 64 m2.
Tầng 5 của toà nhà cũng có diện tích 736 m2 bao gồm 5 phòng tượng tự tầng 3 và tầng 4.
Nhưng ngoại trừ phòng khách, bốn phòng còn lại mục đích dùng làm phòng họp, phòng học-huấn luyện.
Chiều cao của mỗi tầng là 4 m.
Về kết cấu, công trình được xây dựng theo kiểu nhà khung bê tông cốt thép truyền thống. Tường bao phía sau và hai bên toà nhà dày 22 cm, mặt tiền, tường ngăn giữa các phòng và giữa phòng và hành lang (không gian đệm) hoàn toàn là kính một lớp màu xanh dày 1 cm, bên trong có rèm, trên mái toà nhà thiết kế dạng vòm lợp tôn cách nhiệt màu xanh. Điều này tạo nên một vẻ đẹp thanh thoát, gọn nhẹ, hiện đại cho công trình.
Ngoài ra công trình còn có hệ thống 1 thang máy và hai cầu thang bộ chạy suốt từ tâng 1 đến tầng 5. Cầu thang máy được bố trí hệ thống quạt áp dương đề phòng các trường hợp hoả hoạn để có thể thoát nạn dễ dàng. Mỗi tầng có 5 khu vệ sinh riêng biệt.
Toà nhà được xây dựng ở Hà Nội, nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa ẩm. Vì vậy việc xây dựng hệ thống điều hoà không khí ở đây là hoàn toàn cần thiết và đòi hỏi cao về kỹ thuật. Hầu hết diện tích của toà nhà được xây dựng làm văn phòng nên hệ thống điều hoà không khí ở đây cần đáp ứng điều kiện tiện nghi, thoả mãn nhu cầu vi khí hậu đồng thòi không ảnh hưởng tới kết cấu xây dựng, trang trí nội thất trong nhà cũng như cảnh quan kiến trúc, sân cảnh cây cối bên ngoài toà nhà,…
Bảng 2.1. Thông số và kích thước các phòng và các tầng của toà nhà
Tầng
Phòng
Sử dụng
Diệntích, m2
Chiều cao, m
Diện tích
tường bao,
m2
Diện tích
kính bao
m2
1
101
Văn phòng
32
4
16
80
102
Văn phòng
64
4
32
96
103
Văn phòng
32
4
16
80
104
Văn phòng
32
4
16
80
105
Văn phòng
32
4
16
80
106
Văn phòng
40
4
0
112
107
Văn phòng
80
4
0
144
108
Văn phòng
80
4
0
144
109
Văn phòng
40
4
0
112
2
201
Văn phòng
32
4
16
80
202
Văn phòng
64
4
32
96
203
P. giám đốc
32
4
16
80
204
P. phó giám đốc
32
4
16
80
205
P. phó giám đốc
32
4
16
80
206
Văn phòng
40
4
0
112
207
Văn phòng
80
4
0
144
208
Phòng khách
80
4
0
144
209
Văn phòng
80
4
0
144
210
Văn phòng
40
4
0
112
Bảng 2.1. Thông số và kích thước các phòng và các tầng của toà nhà (tiếp)
Tầng
Phòng
Mục đích
sử dụng
Diệntích, m2
Chiều cao, m
Diện tích
tường bao,
m2
Diện tích
kính bao
m2
3
301
Văn phòng
96
4
48
112
302
Văn phòng
96
4
48
112
303
Văn phòng
96
4
0
160
304
Phòng khách
64
4
0
128
305
Văn phòng
96
4
0
160
4
401
Văn phòng
96
4
48
112
402
Văn phòng
96
4
48
112
403
Văn phòng
96
4
0
160
404
Phòng khách
64
4
0
128
405
Văn phòng
96
4
0
160
5
501
Phòng họp
96
4
48
112
502
Học, huấn luyện
96
4
48
112
503
Học, huấn luyện
96
4
0
160
504
Phòng khách
64
4
0
128
505
Phòng họp
96
4
0
160
2.2 Chọn các thông số thiết kế
2.2.1 Chọn cấp điều hoà không khí
Theo mức độ quan trọng của công trình, điều hoà không khí được chia thành 3 cấp là: Hệ thống cấp 1, hệ thống cấp 2 và hệ thống cấp 3 (đã giới thiệu ở mục 1.2.2). Cấp điều hoà không khí cần chọn cho công trình phụ thuộc vào các yêu cầu chính sau:
- Yêu cầu về sự quan trọng của điều hoà không khí đối với công trình.
- Yêu cầu của chủ đầu tư.
- Khả năng vốn đầu tư ban đầu.
Hệ thống cấp 1 tuy có độ tin cậy cao nhưng đắt tiền nên chỉ sử dụng cho những công trình điều hoà tiện nghi đặc biệt quan trọng hoặc các công trình điều hoà công nghệ yêu cầu nghiêm ngặt: ví dụ như Lăng chủ tịch Hồ Chí Minh, điều hoà công nghệ cho các phân xưởng linh kiện điện tử, quang học, cơ khí chính xác, các phân xưởng sản xuất thuốc hoặc dược liệu đặc biệt,....
Hệ thống cấp 2 có độ tin cậy thấp hơn cấp 1 nhưng thiết bị của hệ thống cũng có giá thành rất cao, nó thích hợp với các công trình hiện đại như: khách sạn 5 sao, bệnh viện Quốc tế,...
Hệ thống cấp 3 tuy có độ tin cậy không cao nhưng rẻ tiền nên thường được sử dụng trong các công trình xây dựng dân dụng, nơi công cộng như rạp hát, thư viện, hội trường, công sở... hoặc các xí nghiệp không đòi hỏi nghiêm ngặt về chế độ nhiệt ẩm.
Qua phân tích đặc điểm của công trình: " Nhà điều hành sản xuất xí nghiệp thương mại mặt đất Nội Bài " cho thấy:
- Đây là một công trình mang tính công cộng, không đòi hỏi nghiêm ngặt về chế độ nhiệt ẩm, các phòng luôn có người ra vào nên việc duy trì chính xác các thông số nhiệt ẩm trong nhà với mọi phạm vi nhiệt độ ngoài trời là rất khó và sẽ trở nên lãng phí nếu sử dụng hệ thống cáp 1 hoặc hệ thống cấp 2.
- Mặt khác với quy mô công trình như đã giới thiệu ở trên thì chi phí đầu tư, lắp đặt và vận hành hệ thống điều hoà không khí ở đây chắc chắn sẽ không nhỏ.
Do vậy hệ thống điều hoà không khí được lựa chọn để sử dụng cho công trình này là hệ thống cấp 3.
2.2.2 Chọn các thông số tính toán không khí trong nhà
Thông số tính toán trong nhà của không khí được chọn theo yêu cầu tiện nghi của con người. Theo TCVN 5687 -1992 [1], các thông số vi khí hậu thích ứng với các trạng thái lao động khác nhau của con người được giới thiệu trên bảng 2.2, trong đó t - nhiệt độ, j - độ ẩm tương đối và w là tốc độ không khí.
Bảng 2.2. Thông số vi khí hậu tối ưu thích ứng với các trạng thái lao động
(Phụ lục 1- TCVN5687-1992)
Trạng thái
Lao động
Mùa đông
Mùa hè
t, 0C
j, %
w, m/s
t, 0C
j, %
w, m/s
Nghỉ ngơi
20 á 24
60 á 75
0,1 á 0,3
24 á 27
60 á 75
0,3 á 0,5
Lao động nhẹ
20 á 24
0,3 á 0,5
24 á 27
0,5 á 0,7
Lao động vừa
20 á 22
0,3 á 0,5
23 á 26
0,7 á 1,0
Lao động nặng
18 á 20
0,3 á 0,5
22 á 25
0,7 á 1,5
Dựa vào yêu cầu tiện nghi của con người và bảng 2.2 ta chọn thông số trong nhà như sau:
- Mùa hè:
+ Nhiệt độ trong nhà tT = 240C
+ Độ ẩm trong nhà jT = 60%
Từ các thông số trên, dựa vào đồ thị I-d của không khí ẩm ta tìm được các thông số còn lại:
+ Entanpy: IT = 52 kJ/ kg
+ Độ chứa ẩm: dT = 11 g/ kg
- Mùa đông:
+ Nhiệt độ trong nhà: tT = 220C
+ Độ ẩm trong nhà: jT = 60%
Từ các thông số trên, dựa vào đồ thị I-d của không khí ẩm ta tìm được các thông số còn lại:
+ Entanpy: IT = 47,5 kJ/ kg
+ Độ chứa ẩm: dT = 10 g/ kg
Đối với các hành lang, để tránh sự chênh lệch nhiệt độ quá lớn giữa các vùng, gây ra sốc nhiệt đối với con người, vì vậy ta dùng không gian của các hành lang làm các không gian đệm, tại các vùng này, ta chọn các thông số nhiệt độ và độ ẩm như sau:
- Mùa hè:
+ Nhiệt độ không gian đệm: tĐ = 300C
+ Độ ẩm không gian đệm: jĐ = 60%
Từ các thông số trên, dựa vào đồ thị I-d của không khí ẩm ta tìm đựơc các thông số còn lại:
+ Entanpy: IĐ = 71 kJ/ kg
+ Độ chứa ẩm: dĐ = 16 g/ kg
- Mùa đông:
+ Nhiệt độ không gian đệm: tĐ = 160C
+ Độ ẩm không gian đệm: jĐ = 60%
Từ các thông số trên, dựa vào đồ thị I-d của không khí ẩm ta tìm được các thông số còn lại:
+ Entanpy: : IĐ = 33 kJ/ kg
+ Độ chứa ẩm: jĐ = 7 g/ kg
Bảng 2.3 Thông số tính toán của không khí trong nhà
Không gian
Mùa
Thông số
Nhiệt độ, 0C
Độ ẩm, %
Entanpy, kJ/kg
Độ chứa ẩm, g/kg
Trong nhà
Hè
24
60
52
11
Đông
22
60
47,5
10
Không gian đệm
Hè
30
60
71
16
Đông
16
60
33
7
2.2.3 Chọn các thông số tính toán không khí ngoài trời
Thông số tính toán ngoài trời tN và được chọn theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4088-85 và TCVN 5687-1992 [1].
Công trình được xây dựng ở Hà Nội và hệ thống điều hoà không khí được chọn ở đây là hệ thống cấp 3 nên các thông số tính toán không khí ngoài trời được chọn theo bảng 1.8 [1].
Các thông số trong bảng 2.4:
- Nhiệt độ ngoài trời ttb max chính là nhiệt độ trung bình của tháng nóng nhất (mùa hè).
- Nhiệt độ ngoài trời ttb min chính là nhiệt độ trung bình của tháng lạnh nhất (mùa đông).
- Độ ẩm ngoài trời chính là độ ẩm lúc 13á15 h của tháng nóng nhất (mùa hè) và tháng lạnh nhất (mùa đông).
Bảng 2.4 Thông số tính toán của không khí ngoài trời
Không gian
Mùa
Thông số
Nhiệt độ, 0C
Độ ẩm, %
Entanpy, kJ/kg
Độ chứa ẩm, g/kg
Ngoài trời
Mùa hè
32,8
66
86,3
21
Mùa đông
13,8
64
30
6,5
Chương 3: Tính cân bằng nhiệt ẩm
Sau khi đã xác định được các thông số tính toán của không khí trong nhà và ngoài trời, cần xác lập cân bằng nhiệt ẩm cho công trình, vì đó là cơ sở quan trọng nhất liên quan đến việc chọn phương án điều hoà cho công trình (tức là chọn hệ thống kiểu gì, công suất máy bao nhiêu và cách bố trí các các thiết bị…).
Có rất nhiều phương pháp tính cân bằng nhiệt ẩm khác nhau để xác định năng suất lạnh yêu cầu khác nhau, nhưng có hai phương pháp hay dùng là phương pháp truyền thống và phương pháp Carrier. Trong bản đồ án tốt nghiệp này phần tính toán cân bằng nhiệt ẩm ở đây thực hiện theo phương pháp truyền thống.
3.1 Tính nhiệt thừa QT
Xác định các nguồn nhiệt toả vào phòng từ các nguồn khác nhau như do người, máy móc, chiếu sáng, rò lọt không khí, bức xạ mặt trời, thẩm thấu qua kết cấu bao che…
QT = Qtoả + Qtt, W
QT - nhiệt thừa trong phòng,
Qtoả - nhiệt toả ra trong phòng, W
Qtt - nhiệt thẩm thấu từ bên ngoài vào qua kết cấu bao che do chênh nhiệt độ, W
3.1.1 Tính nhiệt toả Qtoả
Qtoả = Q1+ Q2+ Q3+ Q4+ Q5+ Q5+ Q6+ Q7+ Q8, W
Trong đó:
Q1 - nhiệt toả từ máy móc, W
Q2 - nhiệt toả từ đèn chiếu sáng, W
Q3 - nhiệt toả từ người, W
Q4 - nhiệt toả từ bán thành phẩm, W
Q5 - nhiệt toả từ bề mặt thiết bị trao đổi nhiệt, W
Q6 - nhiệt toả từ bức xạ mặt trời qua cửa kính, W
Q7 - nhiệt toả do bức xạ mặt trời qua kết cấu bao che, W
Q8 - nhiệt toả do rò lọt không khí qua cửa, W
3.1.1.1 Tính nhiệt toả ra từ máy móc
Phương pháp chung nhất để tính lượng nhiệt do máy móc (thiết bị) toả ra là tính theo công suất động cơ điện của máy (coi điện năng được biến đổi hoàn toàn thành nhiệt năng). Chú ý nhiệt toả ra từ máy móc (thiết bị) ở cả hai mùa là như nhau, được xác định theo công thức (3.12) [1].
Q1 = Nđc.Ktt.Kđt.(), W
Nđc - công suất động cơ lắp đăt của máy, W
Ktt - hệ số phụ tải
Kđt - hệ số đồng thời
Kt - hệ số thải nhiệt
- hiệu suất làm việc của động cơ
Như phần giới thiệu công trình đã nêu, các phòng trong nhà được sử dụng vào những mục đích như làm văn phòng, phòng khách, phòng họp, phòng học-huấn luyện nên các máy móc (thiết bị) được sử dụng chủ yếu là máy vi tính, ti vi, máy chiếu, bình nước nóng.
Máy tính có công suất là: Nđc = 250 W
Ti vi có công suất là: Nđc = 150 W
Máy chiếu công suất là: Nđc = 400 W
Bình nước nóng công suất là: Nđc = 500 W
Các máy móc kể trên đều là thiết bị điện tử nên lượng nhiệt nó thải ra có thể lấy đúng bằng công suất điện của mỗi máy và được sử dụng gần như suốt thời gian làm việc. Vì vậy các hệ số phụ tải, hệ số đồng thời, hệ số thải nhiệt, hiệu suất làm việc của máy đều chọn bằng 1.
Ví dụ tính toán:
+ Phòng 101 có diện tích 32 m2, được trang bị 3 máy tính nên lượng nhiệt do máy móc toả ra là:
Q1 = 3.250 = 750 W
+ Các phòng khách 208, 304, 404, 504 đều được trang bị 1 ti vi và 1 bình nước nóng nên lượng nhiệt do máy móc toả ra là:
Q1 = 150 + 500 = 650 W
+ Các phòng họp 501, 505 và các phòng học-huấn luyện 502, 503 đều có cùng diện tích 96 m2 , đều được trang bị 1 máy tính, 1ti vi, 1 máy chiếu nên lượng nhiệt do máy móc toả ra là:
Q1 = 250 + 150 + 400 = 800 W
Tương tự ta tính được nhiệt do máy móc toả ra ở các phòng của các tầng còn lại,kết quả được thể hiện trong bảng 3.1.
Bảng 3.1 Nhiệt toả do máy móc
Tầng
Phòng
Diện tích, m2
Số máy
Công suất, W
Q1, W
Máy tính
Ti vi
Máy chiếu
Bình nước nóng
Máy tính
Ti vi
Máy chiếu
Bình nước nóng
1
101
32
3
0
0
0
250
150
400
500
750
102
64
6
0
0
0
250
150
400
500
1500
103
32
3
0
0
0
250
150
400
500
750
104
32
3
0
0
0
250
150
400
500
750
105
32
3
0
0
0
250
150
400
500
750
106
40
3
0
0
0
250
150
400
500
750
107
80
7
0
0
0
250
150
400
500
1750
108
80
7
0
0
0
250
150
400
500
1750
109
40
3
0
0
0
250
150
400
500
750
2
201
32
3
0
0
0
250
150
400
500
750
202
64
6
0
0
0
250
150
400
500
1500
203
32
1
0
0
0
250
150
400
500
250
204
32
1
0
0
0
250
150
400
500
250
205
32
1
0
0
0
250
150
400
500
250
206
40
3
0
0
0
250
150
400
500
750
207
80
7
0
0
0
250
150
400
500
1750
208
80
0
1
0
1
250
150
400
500
650
209
80
7
0
0
0
250
150
400
500
1750
210
40
3
0
0
0
250
150
400
500
750
3
301
96
9
0
0
0
250
150
400
500
2250
302
96
9
0
0
0
250
150
400
500
2250
303
96
9
0
0
0
250
150
400
500
2250
304
64
0
1
0
1
250
150
400
500
650
305
96
9
0
0
0
250
150
400
500
2250
Bảng 3.1 Nhiệt toả do máy móc (tiếp)
Tầng
Phòng
Diện tích, m2
Số máy
Công suất, W
Q1, W
Máy tính
Ti vi
Máy chiếu
Bình nước nóng
Máy tính
Ti vi
Máy chiếu
Bình nước nóng
4
401
96
9
0
0
0
250
150
400
500
2250
402
96
9
0
0
0
250
150
400
500
2250
403
96
9
0
0
0
250
150
400
500
2250
404
64
0
1
0
1
250
150
400
500
650
405
96
9
0
0
0
250
150
400
500
2250
5
501
96
1
1
1
0
250
150
400
500
800
502
96
1
1
1
0
250
150
400
500
800
503
96
1
1
1
0
250
150
400
500
800
504
64
0
1
0
1
250
150
400
500
650
505
96
1
1
1
0
250
150
400
500
800
3.1.1.2 Nhiệt toả ra từ đèn chiếu sáng Q2
Theo công thức (3.13) TL [1], nhiệt toả từ đèn chiếu sáng được xác định như sau:
Q2 = Ncs, W
Trong đó:
Ncs - Tổng công suất của tất cả các đèn chiếu sáng, W và ở đây văn phòng làm việc có thể tính theo năng suất chiếu sáng trên m2 sàn:
Q2 = Ncs = F.A, W
Trong đó:
F - Diện tích sàn, m2
A - Năng suất chiếu sáng trên mỗi m2 sàn, W/ m2. Theo tiêu chuẩn chiếu sáng lấy A = 10 W/ m2 đối với văn phòng làm việc.
Ví dụ tính toán:
Phòng 101 có diện tích 32 m2 , lượng nhiệt do đèn chiếu sáng toả ra là:
Q2 = 32.10 = 320, W
Tính toán tương tự cho các phòng còn lại, kết quả được thể hiện trong bảng 3.2.
Bảng 3.2. Nhiệt toả ra do đèn chiếu sáng
Tầng
Phòng
Diện tích
Công suất chiếu sáng,
W/ m2
Q2 , W
1
101
32
10
320
102
64
10
640
103
32
10
320
104
32
10
320
105
32
10
320
106
40
10
400
107
80
10
800
108
80
10
800
109
40
10
400
2
201
32
10
320
202
64
10
640
203
32
10
320
204
32
10
320
205
32
10
320
206
40
10
400
207
80
10
800
208
80
10
800
209
80
10
800
210
40
10
400
3
301
96
10
960
302
96
10
960
303
96
10
960
304
64
10
640
305
96
10
960
Bảng 3.2. Nhiệt toả ra do đèn chiếu sáng (tiếp).
Tầng
Phòng
Diện tích
Côngsuất chiếu sáng,
W/ m2
Q2 , W
4
401
96
10
960
402
96
10
960
403
96
10
960
404
64
10
640
405
96
10
960
5
501
96
10
960
502
96
10
960
503
96
10
960
504
64
10
640
505
96
10
960
3.1.1.3. Nhiệt toả ra do người Q3
Nhiệt toả ra do người Q3 được xác định theo công thức (3.15) TL [1]
Q3 = n.q, W
Trong đó:
n - Số người làm việc trong phòng
q - Nhiệt toả ra từ 1 người, W/ người, phụ thuộc vào nhiệt độ, độ ẩm của môi trường xung quanh và tình trạng lao động, được xác định theo bảng (3.1) TL [1]. Như đã giới thiệu, các phòng của toà nhà được sử dụng làm văn phòng, phòng họp, phòng khách, phòng học - huấn luyện và nhiệt độ trong phòng được chọn ở đây là 240C nên chọn q = 125 W/người.
Các phòng giám đốc và phó giám đốc 203, 204, 205 chỉ có 1 người làm việc trong mỗi phòng. Các phòng khách 208, 304, 404, 504 mỗi phòng 6 người. Số lượng người trong các phòng họp 501, 505 và phòng học-huấn luyện 502, 503 lấy theo giá tri định hướng theo bảng (3.2) với mật độ 6 m2/ người. Số người làm việc trong các phòng còn lại bằng số máy tính bố trí trong phòng.
Kết quả tính toán nhiệt toả do người được thể hiện trong bảng 3.3.
Bảng 3.3 Nhiệt toả ra do người
Tầng
Phòng
Diện tích,
m2
Số người
Nhiệt do 1 người toả ra, W
Q3,W
1
101
32
3
125
375
102
64
6
125
750
103
32
3
125
375
104
32
3
125
375
105
32
3
125
375
106
40
3
125
375
107
80
7
125
875
108
80
7
125
875
109
40
3
125
375
2
201
32
3
125
375
202
64
6
125
750
203
32
1
125
125
204
32
1
125
125
205
32
1
125
125
206
40
3
125
375
207
80
7
125
875
208
80
6
125
750
209
80
7
125
875
210
40
3
125
375
3
301
96
9
125
1125
302
96
9
125
1125
303
96
9
125
1125
304
64
6
125
750
305
96
9
125
1125
Bảng 3.3 Nhiệt toả ra do người (tiếp).
Tầng
Phòng
Diện tích,
m2
Số người
Nhiệt do 1 người toả ra, W
Q3,W
4
401
96
9
125
1125
402
96
9
125
1125
403
96
9
125
1125
404
64
6
125
750
405
96
9
125
1125
5
501
96
12
125
1500
502
96
12
125
1500
503
96
12
125
1500
504
64
6
125
750
505
96
12
125
1500
3.1.1.4 Nhiệt tỏa ra từ bán thành phẩm Q4
Nhiệt tỏa ra từ bán thành phẩm Q4 được xác định theo công thức (3.16) TL [1]
Q4 = G4.Cp.(t2 - t1) + w4.r , W
Trong đó:
G4 - Khối lượng bán thành phẩm đưa vào không gian điều hoà, kg/s
Cp - Nhiệt dung riêng khối lượng của bán thành phẩm, kJ/kg.K
t1 ,t2 - Nhiệt độ vào và ra của bán thành phẩm, K
w4 - Lượng ẩm toả ra (hoặc ngưng tụ vào) bán thành phẩm
r - Nhiệt ẩn hoả hơi của nước
Công trình chủ yếu dùng làm văn phòng làm việc trên máy tính nên lượng nhiệt toả ra từ bán thành phẩm không đáng kể và coi bằng không.
Q4 = 0, W
3.1.1.5 Nhiệt toả từ thiết bị trao đổi nhiệt Q5
Nhiệt toả từ thiết bị trao đổi nhiệt Q5 được xác định theo công thức (3.17)TL [1]
Q5 = αtb.Ftb.(ttb - tT), W
Trong đó:
αtb - Hệ số toả nhiệt do đối lưu và bức xạ từ vách thiết bị trao đổi nhiệt, W/m2.K, lấy gần bằng 10 W/m2.K
Ftb - Diện tích bề mặt thiết bị trao đổi nhiệt, m2
ttb - tT - Hiệu nhiệt độ bề mặt thiết bị trao đổi nhiệt và nhiệt độ trong phòng, K
Như đã giới thiệu, đây là công trình được sử dụng làm văn phòng làm việc là chủ yếu. Do đó ít có các thiết bị trao đổi nhiệt được sử dụng, nếu có chỉ là các thiết bị đun nước, bình nước nóng ở các phòng khách 208, 304, 404, 504 của công trình. Vì các thiết bị này đều là các thiết bị nhỏ, sử dụng cũng không thường xuyên, để tính lượng nhiệt do nó toả ra là rất khó nên ta sẽ tính bổ sung cho các phòng khách mỗi phòng một lượng nhiệt là:
Q5 = 1000, W
3.1.1.,6 Nhiệt toả ra do bức xạ mặt trời qua cửa kính Q6
Nhiệt toả ra do bức xạ mặt trời qua cửa kính phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau như:
- Trực xạ hoặc tán xạ bầu trời, sương mù, bụi khói và mây
- Cường độ bức xạ mặt trời tại địa phương
- Thời gian quan sát để tính toán (góc làm bởi trực xạ và mặt kính)
- Kiểu của sổ, vật liệu làm cửa sổ, trạng thái đóng hoặc mở
- Vật liệu làm kính và các lớp phủ chống nắng
- Diện tích kính, độ dầy kính và các tính chất khác của kính
- ô văng che nắng,…
Nhiệt toả ra do bức xạ mặt trời qua cửa kính được xác định theo công thức gần đúng (3.18) [1]
Q6 = Isđ.Fk.t1.t2.t3.t4
Trong đó:
Isd - Cường độ bức xạ mặt trời lên mặt đứng, phụ thuộc vào hướng địa lý, W/m2
Fk - Diện tích cửa kính chịu bức xạ tại thời điểm tính toán, m2
t1 - Hệ số trong suốt của kính, với kính một lớp t1 = 0,9
t2 - Hệ số bám bẩn, với kính một lớp đặt đứng t2 = 0,8
t3 - Hệ số khúc xạ, với kính một lớp khung kim loại t3 = 0,75
t4 - Hệ số tán xạ do che nắng, với kính có rèm che trong t4 = 0,6
Do toàn bộ toà nhà đều trang bị các cửa kính một lớp đăt đứng, có khung nhôm và rèm che trong nên có thể lấy một giá trị chung:
t = t1.t2.t3.t4 = 0,9.0,8.0,75.0,6 = 0,324
Các giá trị của Isd ở khu vực Hà Nội được tra theo bảng (3.3) [1] như sau:
Phương hướng
Isd , W/m2
Mặt thẳng đứng
Đông Bắc,Tây Bắc
450
Đông Nam,Tây Nam
328
Bắc
122
Nam
0
Đông,Tây
569
Mặt nằm ngang
928
Như phần giới thiệu công trình, phía sau và hai bên toà nhà là tường bao dày 22 cm, chỉ có mặt tiền (hướng Nam) và tường ngăn giữa các phòng hoàn toàn là kính một lớp màu xanh dày 1 cm, trên mái toà nhà thiết kế dạng vòm lợp tôn cách nhiệt màu xanh. Do đó nhiệt toả ra do bức xạ mặt trời qua cửa kính Q6 của toàn bộ công trình chính là nhiệt toả ra do bức xạ mặt trời qua cửa kính của mặt tiền công trình hướng Nam (Isd = 0 W/m2) và bằng 0.
Q6 = 0, W
3.1.1.7 Nhiệt toả do bức xạ mặt trời qua kết cấu bao che Q7
Thành phần nhiệt này toả vào phòng do bức xạ mặt trời làm cho kết cấu bao che nóng lên hơn mức bình thường, ở đây chủ yếu tính cho mái. Nhiệt toả do bức xạ mặt trời qua tường bao hai bên không tính đến (do giữa tường bao này và không gian cần điều hoà là không gian đệm). Còn nhiệt toả do bức xạ mặt trời qua kết cấu bao che của công trình theo phương thẳng đứng gồm tường bao phía sau (hướng Bắc) và kính bao ở măt tiền (hướng Nam) sẽ được bổ sung sau. Trong phần này ta chỉ tính nhiệt toả do bức xạ mặt trời qua kết cấu bao che cho mái của tầng 5.
Nhiệt truyền qua mái do bức xạ mặt trời tính theo biểu thức (3.19) [1]:
Q7 = Cs.Ks.sinh.cosq.F.es.k/aN.sin(h+as), W
Trong đó:
Cs = 1360 (W/m2) - là hằng số bức xạ mặt trời
Ks - hệ số phụ thuộc vào mùa trong năm,mùa hè Ks =0,97, mùa đông Ks = 1
h, q - tương ứng là góc phương vị mặt trời, độ
F - diện tích bề mặt nhận bức xạ (theo phương ngang), m2
es - hệ số hấp thụ bức xạ mặt trời của bề mặt nhận bức xạ
K - hệ số truyền nhiệt qua kết cấu bao che tính với Dt bao che bình thường, W/m2 K
aN - hệ số toả nhiệt từ bề mặt bao che tới không khí ngoài trời, W/m2 K
ở 210 vĩ bắc (khu vực Hà Nội) góc cao mặt trời lúc 12 giờ trưa là khoảng 91027’, góc phương vị đối với mặt ngang là q = 00, đối với mặt đứng q = 900 ; hệ số as = 0,3 á 0,54 ,trị số aN = 20 W/m2.K, có thể sử dụng công thức gần đúng (3.20) [1] để tính Q7 theo phương ngang:
Q7 = 0,055.k.F.es.Is, W
Trong đó:
k =
aT = 10 W/m2K - hệ số toả nhiệt phía trong nhà
aN = 20 W/m2K - hệ số toả nhiệt phía ngoài nhà
,- bề dày và hệ số dẫn nhiệt của các lớp vật liệu xây dựng kết cấu bao che
F - diện tích nhận bức xạ của bao che, m2
es - hệ số hấp thụ bức xạ mặt trời của vật liệu kết cấu bao che
Is - cường độ bức xạ mặt trời theo phương ngang, tra bảng (3.3) [1] ta có Is = 928 W/m2.
Kết cấu của mái gồm: lớp bê tông cốt thép có = 300 mm, = 1,55, W/m.K, lớp bê tông bột hấp hơi nóng với tác dụng chống nóng có = 100 mm, = 0,24, W/m.K, tra theo bảng (4.11) [1] và bên trên phủ tôn mỏng màu sáng có es = 0,8, tra theo bảng (4.10) [1].
Vậy k = = 1,21 W/m2K
Nguồn nhiệt này sẽ chỉ được tính cho các phòng áp mái (tầng 5).
Ví dụ tính toán:
Phòng 501 có diện tích F = 96 m2:
Q7 = 0,055.k.F. es.Is = 0,055.1,21.96.0,8.928 = 4743 W
Kết quả tính toán được thể hiện ở bảng 3.4.
Bảng 3.4 Nhiệt toả do bức xạ mặt trời qua kết cấu bao che
Tầng
Phòng
Diện tích, m2
K, W/m2K
es
Is
Q7, W
5
501
96
1,21
0,8
928
4743
502
96
1,21
0,8
928
4743
503
96
1,21
0,8
928
4743
504
64
1,21
0,8
928
3162
505
96
1,21
0,8
928
4743
3.1.1.8 Nhiệt toả do rò lọt không khí qua cửa Q8
Khi có chênh nhiệt độ và áp suất giữa trong nhà và ngoài trời thì xuất hiện một dòng không khí rò lọt qua cửa mở hoặc qua khe cửa. Mùa hè, không khí lạnh đi ra ở phía dưói, không khí nóng ẩm đi vào phòng phía trên. Mùa đông thì ngược lại, không khí lạnh vào phòng ở phía dưới và ra ở phía trên. Sự rò lọt này luôn mang theo tổn thất nhiệt mùa đông và lạnh vào mùa hè.
Nhiệt toả do rò lọt không khí qua cửa được tính theo biểu thức (3.22) [1]:
Q8 = G8(IN - IT), W
G8 - lượng không khí rò lọt qua cửa mở hoặc khép cửa, kg/s;
IN,IT - entanpy của không khí ngoài nhà và trong nhà, J/kg.
Có thể lấy theo kinh nghiệm G8 = 1,2.(1,5 ữ 2).V, kg/h = 1,2.(1,5 ữ 2).V/3600, kg/s; trong đó V là thể tích phòng, m3.
Đối với hai phòng họp 501, 505 và hai phòng học-huấn luyện 502, 503 cửa thường mở thì lấy:
G8 = 1,2.2.V/3600, kg/s
Đối với các phòng còn lại cửa ít mở và kín khít lấy:
G8 = 1,2.1,5.V/3600, kg/s
Do trong toà nhà không có cửa sổ mà chỉ làm vách kính nên lượng không khí rò lọt từ ngoài môi trường qua cửa kính là rất nhỏ, có thể bỏ qua. Vậy ở đây ta chỉ cần tính cho lượng không khí rò lọt từ không gian đệm vào phòng qua cửa đi. Theo bảng 2.3 và bảng 2.4 của chương 2 ta có Entanpy của không khí trong nhà, ngoài trời và không gian đệm như sau:
Mùa hè :
- Ngoài trời: IN = 86,3 kJ/kg
- Trong nhà: IT = 52 kJ/kg
- Không gian đệm: IĐ = 71 kJ/kg
Mùa đông :
- Ngoài trời: IN = 30 kJ/kg
- Trong nhà: IT = 47,5 kJ/kg
- Không gian đệm: IĐ = 33 kJ/kg
Ví dụ tính toán:
Khoảng cách giữa trần thật và trần giả của mỗi tầng đều là 0,5 m vậy chiều cao của không gian điều hoà 4 - 0,5 = 3,5 m
- Phòng 101 diện tích 32 m2, chiều cao 3,5 m nên V = 32.3,5 = 112 m3:
+ Mùa hè: G8 = 1,2.1,5.V/3600 = 1,2.1,5.32.3,5/3600 = 0,056 kg/s
Q8 = G8(IĐ - IT) = 0,056(71 - 52) = 1,064 kW = 1064 W
+ Mùa đông: Q8 = G8(IĐ - IT) = 0,056(33 - 47,5) = - 0,812 kW = - 812 W
Tính tương tự cho các phòng còn lại, kết quả được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 3.5. Nhiệt toả do rò lọt không khí qua cửa.
Tầng
Phòng
Diên tích, m2
Chiều cao, m
IĐ - IT , kJ/kg
Q8 , W
Mùa hè
Mùa đông
Mùa hè
Mùa đông
1
101
32
3,5
19
- 14,5
1064
- 812
102
64
3,5
19
- 14,5
2128
- 1624
103
32
3,5
19
- 14,5
1064
- 812
104
32
3,5
19
- 14,5
1064
- 812
105
32
3,5
19
- 14,5
1064
- 812
106
40
3,5
19
- 14,5
1330
- 1015
107
80
3,5
19
- 14,5
2660
- 2030
108
80
3,5
19
- 14,5
2660
- 2030
109
40
3,5
19
- 14,5
1520
- 1160
2
201
32
3,5
19
- 14,5
1064
- 812
202
64
3,5
19
- 14,5
2128
- 1624
203
32
3,5
19
- 14,5
1064
- 812
204
32
3,5
19
- 14,5
1064
- 812
205
32
3,5
19
- 14,5
1064
- 812
206
40
3,5
19
- 14,5
1330
- 1015
207
80
3,5
19
- 14,5
2660
- 2030
208
80
3,5
19
- 14,5
2660
- 2030
209
80
3,5
19
- 14,5
2660
- 2030
210
40
3,5
19
- 14,5
1330
- 1015
3
301
96
3,5
19
- 14,5
3192
- 2436
302
96
3,5
19
- 14,5
3192
- 2436
303
96
3,5
19
- 14,5
3192
- 2436
304
64
3,5
19
- 14,5
2128
- 1624
305
96
3,5
19
- 14,5
3192
- 2436
Bảng 3.5. Nhiệt toả do rò lọt không khí qua cửa (tiếp)
Tầng
Phòng
Diện tích, m2
Chiều cao, m
IĐ - IT , kJ/kg
Q8 , W
Mùa hè
Mùa đông
Mùa hè
Mùa đông
4
401
96
3,5
19
- 14,5
3192
- 2436
402
96
3,5
19
- 14,5
3192
- 2436
403
96
3,5
19
- 14,5
3192
- 2436
404
64
3,5
19
- 14,5
2128
- 1624
405
96
3,5
19
- 14,5
3192
- 2436
5
501
96
3,5
19
- 14,5
4256
- 3248
502
96
3,5
19
- 14,5
4256
- 3248
503
96
3,5
19
- 14,5
4256
- 3248
504
64
3,5
19
- 14,5
2128
- 1624
505
96
3,5
19
- 14,5
4256
- 3248
3.1.2 Tính nhiệt thẩm thấu từ bên ngoài vào qua kết cấu bao che Qtt
Nhiệt thẩm thấu qua kết cấu bao che do chênh lệch nhiệt độ bên trong và bên ngoài nhà được tính theo biểu thức tổng quát (3.23) [1]:
Qtt = Ski.Fi.Dti , W
Trong đó:
Fi - diện tích bề mặt kết cấu bao che thứ i , m2;
ki - hệ số truyền nhiệt qua kết cấu bao che thứ i, W/m2.K;
ki =
Với :
aN = 20 W/m2K, hệ số toả nhiệt từ bề mặt bao che tới không khí ngoài trời
aT = 10 (W/m2.K) : hệ số toả nhiệt phía trong nhà
,- bề dày và hệ số dẫn nhiệt của các lớp vật liệu xây dựng kết cấu bao che thứ i
Dti : hiệu nhiệt độ trong và ngoài nhà của kết cấu bao che thứ i , K
- Khi mặt ngoài nhà tiếp xúc với không khí ngoài trời thì : Dti = tN - tT
+ Mùa hè : Dti = 32,8 - 24 = 8,8 K
+ Mùa đông : Dti = 13,8 - 22 = - 8,2 K
- Khi mặt ngoài nhà tiếp xúc với một không gian đệm thì :
Dti = 0,7(tN - tT )
+ Mùa hè : Dti = 0,7(32,8 - 24) = 6,16 K
+ Mùa đông : Dti = 0,7(13,8 - 22) = - 5,74 K
- Vách tiếp xúc trực tiếp với không gian có điều hoà (vách ngăn giữa hai phòng cần điều hoà) : Dti = 0
3.1.2.1 Nhiệt thẩm thấu qua vách Q9
Nhiệt thẩm thấu qua vách phụ thuộc vào nhiều yếu tố như kết cấu vách, hướng vách, loại vách (tường ngăn hay tường bao, kính ngăn hay kính bao, cửa kính hay cửa gỗ…). Như dã giới thiệu phía sau toà nhà là tường bao dày 22 cm; mặt tiền, tường ngăn giữa các phòng và tường ngăn giữa phòng và hành lang (không gian đệm) hoàn toàn là kính một lớp màu xanh dày 1 cm.
Tra theo bảng 1.8 - Bảng thông số nhiệt [2] loại kính màu xanh, trong nhà có rèm che để hạn chế lượng nhiệt bức xạ của mặt trời, chiều dày 10 mm, có hệ số dẫn nhiệt là l = 0.83 W/mK. Hệ số truyền nhiệt của kính là:
kk = = 6,17 W/m2K
Tường bao dày 0,22 m gồm 1 lớp gạch đỏ rỗng xây với vữa nhẹ 0,2 m và hai lớp trát vữa xi măng dầy 0,01 m. Tra bảng 4.11 TL [1] ta có hệ số dẫn nhiệt của các lớp vật liệu tường bao như sau: vữa trát xi măng l = 0,93 W/m2K, lớp gạch đỏ rỗng xây với vữa nhẹ l = 0,58 W/m2K. Hệ số truyền nhiệt của tường bao là:
kt = = 1,94 W/m2K
Ví dụ tính toán:
- Phòng 101,103, 105, 201, 203, 205 có cùng diện tích tường bao tiếp xúc với không khí ngoài trời Ft = 16 m2, diện tích kính tiếp xúc với không gian đệm (hành lang và nhà vệ sinh) Fđ = 48 m2, nhiệt thẩm thấu qua vách Q9 được tính như sau:
+ Mùa hè :
Q9 = Sk9.F9.Dti = 6,17.48.6,16 + 1,94.16.8,8 = 2097 W
+ Mùa đông :
Q9 = Sk9.F9.Dti = 6,17.48.(-5,74) + 1,94.16.(-8,2) = -1954 W
- Phòng 106, 109, 206, 210 có cùng diện tích kính bao tiếp xúc với không khí ngoài trời Fk = 16 m2 , diện tích kính tiếp xúc với không gian đệm (hành lang và nhà vệ sinh) Fđ = 56 m2, nhiệt thẩm thấu qua vách Q9 được tính như sau:
+ Mùa hè :
Q9 = Sk9.F9.Dti = 6,17.56.6,16 + 6,17.16.8,8 = 2997 W
+ Mùa đông :
Q9 = Sk9.F9.Dti = 6,17.56.(-5,74) + 6,17.16.(-8,2) = -2793 W
Tương tự ta tính được nhiệt thẩm thấu qua kết cấu bao che ở các phòng còn lại, kết quả được cho trong bảng 3.6 theo công thức sau:
Q9 = kt.Ft.(tN - tT ) + kk. Fk.(tN - tT ) + kk.Fđ.0,7.(tN - tT ), W
Bảng 3.6 Nhiệt thẩm thấu qua vách
Tầng
Phòng
Diện tích vách, m2
Độ chênh nhiệt độ Dti , K
k, W/m2K
Q9, W
(tz - tT )
0,7(tz - tT )
Ft
Fk
Fđ
Hè
Đông
Hè
Đông
kt
kk
Hè
Đông
1
101
16
0
48
8,8
- 8,2
6,16
-5,74
1,94
6,17
2097
-1954
102
32
0
64
8,8
- 8,2
6,16
-5,74
1,94
6,17
2979
-2776
103
16
0
48
8,8
- 8,2
6,16
-5,74
1,94
6,17
2097
-1954
104
16
0
16
8,8
- 8,2
6,16
-5,74
1,94
6,17
881
-821
105
16
0
48
8,8
- 8,2
6,16
-5,74
1,94
6,17
2097
-1954
106
0
16
56
8,8
- 8,2
6,16
-5,74
1,94
6,17
2997
-2793
107
0
32
72
8,8
- 8,2
6,16
-5,74
1,94
6,17
4474
-4169
108
0
32
72
8,8
- 8,2
6,16
-5,74
1,94
6,17
4474
-4169
109
0
16
56
8,8
- 8,2
6,16
-5,74
1,94
6,17
2997
-2793
Bảng 3.6. Nhiệt thẩm thấu qua vách (tiếp)
Tầng
Phòng
Diện tích vách, m2
Độ chênh nhiệt độ Dti , K
k, W/m2K
Q9, W
(tz - tT )
0,7(tz - tT )
Ft
Fk
Fđ
Hè
Đông
Hè
Đông
-kt
kk
Hè
Đông
2
201
16
0
48
8,8
- 8,2
6,16
-5,74
1,94
6,17
2097
-1954
202
32
0
64
8,8
- 8,2
6,16
-5,74
1,94
6,17
2979
-2776
203
16
0
48
8,8
- 8,2
6,16
-5,74
1,94
6,17
2097
-1954
204
16
0
16
8,8
- 8,2
6,16
-5,74
1,94
6,17
881
-821
205
16
0
48
8,8
- 8,2
6,16
-5,74
1,94
6,17
2097
-1954
206
0
16
56
8,8
- 8,2
6,16
-5,74
1,94
6,17
2997
-2793
207
0
32
32
8,8
- 8,2
6,16
-5,74
1,94
6,17
2954
-2752
208
0
32
32
8,8
- 8,2
6,16
-5,74
1,94
6,17
2954
-2752
209
0
32
32
8,8
- 8,2
6,16
-5,74
1,94
6,17
2954
-2752
210
0
16
56
8,8
- 8,2
6,16
-5,74
1,94
6,17
2997
-2793
3
301
48
0
112
8,8
- 8,2
6,16
-5,74
1,94
6,17
5076
-4730
302
48
0
112
8,8
- 8,2
6,16
-5,74
1,94
6,17
5076
-4730
303
0
48
80
8,8
- 8,2
6,16
-5,74
1,94
6,17
5647
-5262
304
0
32
32
8,8
- 8,2
6,16
-5,74
1,94
6,17
2954
-2752
305
0
48
80
8,8
- 8,2
6,16
-5,74
1,94
6,17
5647
-5262
4
401
48
0
112
8,8
- 8,2
6,16
-5,74
1,94
6,17
5076
-4730
402
48
0
112
8,8
- 8,2
6,16
-5,74
1,94
6,17
5076
-4730
403
0
48
80
8,8
- 8,2
6,16
-5,74
1,94
6,17
5647
-5262
404
0
32
32
8,8
- 8,2
6,16
-5,74
1,94
6,17
2954
-2752
405
0
48
80
8,8
- 8,2
6,16
-5,74
1,94
6,17
5647
-5262
5
501
48
0
112
8,8
- 8,2
6,16
-5,74
1,94
6,17
5076
-4730
502
48
0
112
8,8
- 8,2
6,16
-5,74
1,94
6,17
5076
-4730
503
0
48
80
8,8
- 8,2
6,16
-5,74
1,94
6,17
5647
-5262
504
0
32
32
8,8
- 8,2
6,16
-5,74
1,94
6,17
2954
-2752
505
0
48
80
8,8
- 8,2
6,16
-5,74
1,94
6,17
5647
-5262
3.1.2.2 Nhiệt thẩm thấu qua trần Q10
Nhiệt thẩm thấu qua trần được xác định giống như nhiệt thẩm thấu qua vách:
Q10 = Sk10.F10.Dti , W
Trong đó:
F10 : diện tích bề mặt trần hoặc mái, m2
Dti : hiệu nhiệt độ trong nhà và ngoài nhà
- Khi mặt ngoài nhà tiếp xúc với không khí ngoài trời thì: Dti = tN - tT
+ Mùa hè : Dti = 32,8 - 24 = 8,8 K
+ Mùa đông : Dti = 13,8 - 22 = - 8,2 K
- Khi mặt ngoài nhà tiếp xúc với một không gian đệm thì: Dti = 0,7(tN - tT)
+ Mùa hè : Dti = 0,7.(32,8 - 24) = 6,16 K
+ Mùa đông : Dti = 0,7.(13,8 - 22) = - 5,74 K
- Vách tiếp xúc trực tiếp với không gian có điều hoà (vách ngăn giữa hai phòng cần điều hoà) : Dti = 0
k10: hệ số truyền nhiệt của trần, k10 = 1,21 W/m2K đã được xác định ở phần tính nhiệt toả do bức xạ mặt trời qua kết cấu bao che Q7 đã được giới thiệu ở phần 3.1.1.7.
Ngoại trừ các phòng của tầng 5 còn các phòng của các tầng còn lại không gian giữa trần giả và trần thật được coi như không gian điều hoà trong phòng do lựơng nhiệt thừa của các không gian này đã được tính vào lượng nhiệt thừa của không gian cần điều hoà, do vậy trần của các tầng còn lại đều được coi như tiếp xúc với không gian điều hoà nên có Dti = 0 do đó nhiệt thẩm thấu qua trần ở đây chỉ tính cho trần các phòng của tầng 5 (tức mái của tòa nhà). Phía trên trần của các phòng này tiếp xúc với không khí ngoài trời nên mùa hè Dti = 32,8 - 24 = 8,8 K, mùa đông Dti = 13,8 - 22 = - 8,2 K và các phòng được tính như sau:
- Phòng 501, 502, 503, 505 có cùng diện tích trần 96 m2, nhiệt thẩm thấu qua trần mỗi phòng Q10 là:
+ Mùa hè: Q10 = Sk10.F10.Dti = 1,21.96.8,8 = 1022 W
+ Mùa đông: Q10 = Sk10.F10.Dti = 1,21.96.(-8,2) = - 953 W
- Phòng 504 có diện tích trần 64 m2, nhiệt thẩm thấu qua trần mỗi phòng Q10 là:
+ Mùa hè: Q10 = Sk10.F10.Dti = 1,21.64.8,8 = 681 W
+ Mùa đông: Q10 = Sk10.F10.Dti = 1,21.64.(-8,2) = - 635 W
3.1.2.3 Nhiệt thẩm thấu qua nền Q11
Nhiệt thẩm thấu qua nền cũng có biểu thức:
Q11 = Sk11.F11.Dti
Trong đó:
F11 : diện tích nền m2
Dti : hiệu nhiệt độ, ở đây cũng có 3 trường hợp:
- nếu là sàn, phía dưới là phong điều hoà lấy bằng 0 và Q11 = 0;
- nếu là sàn, phía dưới chỉ là không gian đệm lấy Dti = 0,7(tN - tT) và tính k11 giống như qua trần hoặc vách ở trên và F11 là diện tích quan sát;
- nếu là nền đặt trực tiếp trên nền đất lấy Dti = tN - tT nhưng áp dụng phương pháp tính theo dải nền rộng 2 m tính từ ngoài vào trong phòng với hệ số truyền nhiệt quy ước cho từng dải, cụ thể:
. Dải 1 (diện tích F1) rộng 2 m theo chu vi buồng với k1 = 0,47 W/ m2K;
. Dải 2 (diện tích F2) rộng 2 m tiếp theo với k2 = 0,23 W/ m2K;
. Dải 3 (diện tích F3) rộng 2 m tiếp theo k3 = 0,12 W/ m2K;
. Dải 4 (diện tích F4) là phần còn lại của buồng với k4 = 0,07 W/ m2K.
Riêng diện tích góc 2 m x 2 m của dải 1 được tính 2 lần cho 2 chiều rộng và dài vì dòng nhiệt được coi là đi vào từ hai phía. Diện tích các dải nền được xác định theo TL[1] như sau: F1 = 4(a + b); F2 = F1 - 48; F3 = F1 - 80 ; F4 = (a - 12).(b - 12). Như vậy nếu phòng nhỏ hơn 48 m2 sẽ không có F2 (phòng chỉ có 1 dải nền), nhỏ hơn 80 m2 sẽ không có F3 (phòng chỉ có 2 dải nền), và nếu một cạnh nhỏ hơn hoặc bằng 12 m sẽ không có F4 (phòng chỉ có 3 dải nền).
Nhiệt thẩm thấu qua nền ở đây là nhiệt thẩm thấu qua nền của các phòng tầng 1 và cụ thể như sau (với mùa hè Dti = 32,8 - 24 = 8,8 K, mùa đông Dti = 13,8 - 22 = - 8,2 K):
- Các phòng 101, 103, 104, 105 có cùng diện tích a x b = 4 x 8 = 32 m2 nhỏ hơn 48 m2 nên chỉ có 1 dải nền F1 = 4.(4 + 8) = 48 m2:
+ Mùa hè : Q11 = Sk11.F11.Dti = k1.F1.Dti = 0,47.48.8,8 = 199 W
+ Mùa đông : Q11 = Sk11.F11.Dti = k1.F1.Dti = 0,47.48.(-8,2) = -185 W
- Hai phòng 106 và 109 có cùng diện tích a x b = 4 x 10 = 40 m2 nhỏ hơn 48 m2 nên cũng chỉ có 1 dải nền F1 = 4.(4 + 10) = 56 m2 :
+ Mùa hè : Q11 = k1.F1.Dti = 0,47.56.8,8 = 232 W
+ Mùa đông : Q11 = k1.F1.Dti = 0,47.56.(-8,2) = -216 W
- Phòng 102 có diện tích a x b = 8 x 8 = 64 m2 nhỏ hơn 80 m2 có 2 dải nên F1 = 4.(8 + 8) = 64 m2 và F2 = F1 - 48 = 64 - 48 = 16 m2 :
+ Mùa hè : Q11 = (k1.F1 + k2.F2).Dti = (0,47.64 + 0,23.16).8,8 = 297 W
+ Mùa đông : Q11 = (k1.F1 + k2.F2).Dti = (0,47.64 + 0,23.16).(-8,2) = -277 W
- Hai phòng 107 và 108 có cùng diện tích a x b = 8 x 10 = 80 m2 có 2 dải nền F1 = 4.(8 + 10) = 72 m2 và F2 = 72 - 48 = 24 m2 :
+ Mùa hè : Q11 = (k1.F1 + k2.F2).Dti = (0,47.72 + 0,23.24).8,8 = 346 W
+ Mùa đông : Q11 = Sk11.F11.Dti = k1.F1.Dti = 0,47.56.(-8,2) = -323 W
3.1.2.4 Nhiệt tổn thất bổ sung do gió và hướng vách Qbs
- Các tính toán tổn thất nhiệt qua vách Q9 ở mục 3.1.2.1 chưa tính đến ảnh hưởng của gió khi công trình có độ cao lớn hơn 4 m, vì ở trên cao aN tăng làm cho k tăng và Q9 tăng. Để bổ sung tổn thất do gió, cứ từ mét thứ 5 lấy tổn thất Q9 tăng thêm từ 1 đến 2% nhưng toàn bộ không quá 15%.
- Bổ sung khác cho Q9 là đối với vách hướng Đông và Tây. Nếu trong mục 3.1.1.7 khi tính Q7 mới chỉ tính cho mái (trần) mà không tính cho vách đứng thì cần tính bổ sung nhiệt tổn thất do bức xạ mặt trời cho vách đứng hướng Đông và hướng Tây. ở vách hướng Đông, bức xạ mặt trời lên vách mạnh nhất váo lúc 8 đến 9 giờ và ở vách hướng Tây từ 16 đến 17 giờ. Tuy không đồng thời nhưng vẫn tính bổ sung từ 5 đến 10% tuỳ theo vách dầy hay mỏng.
Như vậy nhiệt tổn thất bổ sung do gió và hướng vách Qbs theo công thức 3.25 [1] sẽ là:
Qbs = (1 á 2%).(H - 4)Q9 + (5 á 10%).Q9 , W
H - chiều cao của toà nhà (không gian điều hoà), m ;
FD, FT - diệtích bề mặt vách hướng Đông và Tây của không gian điều hoà, m2.
F - diện tích tổng vách bao của không khí điều hoà, m2.
Như đã trình bày trong mục 3.1.1.7 nhiệt toả do bức xạ mặt trời qua tường bao hai bên (vách hướng Đông và Tây) không tính đến (do giữa tường bao này và không gian cần điều hoà là không gian đệm). Do đó ở đây cũng không phải bổ sung nhiệt tổn thất đối với vách hướng Đông và Tây vì vậy trong phần này ta chỉ tính nhiệt bổ sung do gió. Mặt khác như đã giới thiệu cả bốn hướng của công trình thoáng đãng, không bị che chắn nên chịu ảnh hưởng của gió lớn do đó lượng nhiệt tổn thất bổ sung do gió được xác định như sau :
Qbs = 1,5%.(H - 4)Q9 , W
Tầng 1 của toà nhà có chiều cao là 4 m do đó không có lượng nhiệt bổ sung: Qbs1 = 0
Tầng 2 của toà nhà có chiều cao là 8 m do đó lượng nhiệt bổ sung do gió là:
Qbs2 = 1,5%.(H - 4)Q9 = 1,5%.(8 - 4)Q9 = 0,06Q9 , W
Tầng 3 của toà nhà có chiều cao là 12 m do đó lượng nhiệt bổ sung do gió là:
Qbs3 = 1,5%.(H - 4)Q9 = 1,5%.(12 - 4)Q9 = 0,12Q9 , W
Tầng 4 của toà nhà có chiều cao là 16 m do đó lượng nhiệt bổ sung do gió là:
Qbs4 = 1,5%.(H - 4)Q9 = 1,5%.(16 - 4)Q9 = 0,18Q9 , W
Tầng 5 của toà nhà có chiều cao là 8 m do đó lượng nhiệt bổ sung do gió là:
Qbs5 = 1,5%.(H - 4)Q9 = 1,5%.(20 - 4)Q9 = 0,24Q9 , W
Ví dụ tính toán cho các phòng ở tầng 2:
- Các phòng 201, 203, 205 có cùng lượng nhiệt thẩm thấu qua vách là:
Mùa hè: Q9 = 2097 W
Mùa đông: Q9 = -1954 W
Vì vậy nhiệt tổn thất bổ sung do gió cho các phòng nàylà:
+ Mùa hè : Qbs2 = 0.06Q9 = 0,06.2097 = 126 W
+ Mùa đông: Qbs2 = 0.06Q9 = 0.06.(-1954) = -117 W
- Các phòng 207, 208, 209 có cùng lượng nhiệt th thấu qua vách là:
+ Mùa hè: Q9 = 2954 W
+ Mùa đông: Q9 = -2752 W
Vì vậy nhiệt tổn thất bổ sung do gió cho các phòng nàylà:
+ Mùa hè : Qbs2 = 0.06Q9 = 0,06. 2954 = 177 W
+ Mùa đông : Qbs2 = 0.06Q9 = 0.06.(- 2752) = -165 W
Tương tự ta tính được lượng nhiệt tổn thất bổ sung do gió ở các phòng còn lại, kết quả được thể hiện trong bảng 3.7 sau:
Bảng 3.7 Nhiệt tổn thất bổ sung do gió
Tầng
Phòng
Diện tích
m2
Q9 , W
Qbs , W
Mùa hè
Mùa đông
Mùa hè
Mùa đông
2
201
32
2097
-1954
126
-117
202
64
2979
-2776
179
-167
203
32
2097
-1954
126
-117
204
32
881
-821
53
-49
205
32
2097
-1954
126
-117
206
40
2997
-2793
180
-168
207
80
2954
-2752
177
-165
208
80
2954
-2752
177
-165
209
80
2954
-2752
177
-165
210
40
2997
-2793
180
-168
3
301
96
5076
-4730
609
-568
302
96
5076
-4730
609
-568
303
96
5647
-5262
678
-631
304
64
2954
-2752
354
-330
305
96
5647
-5262
678
-631
4
401
96
5076
-4730
914
-851
402
96
5076
-4730
914
-851
403
96
5647
-5262
1016
-947
404
64
2954
-2752
532
-495
405
96
5647
-5262
1016
-947
5
501
96
5076
-4730
1218
-1135
502
96
5076
-4730
1218
-1135
503
96
5647
-5262
1355
-1263
504
64
2954
-2752
709
-660
505
96
5647
-5262
1355
-1263
Bảng 3.8. Tổng nhiệt thừa trong từng phòng khi chưa tính bổ sung tổn thất nhiệt do gió
Tầng
Phòng
Diện tích, m2
Chiều cao, m
QT , W
Mùa hè
Mùa đông
1
101
32
4
4805
-1506
102
64
4
8294
-1787
103
32
4
4805
-1506
104
32
4
3589
-373
105
32
4
4805
-1506
106
40
4
6084
-2499
107
80
4
10905
-3097
108
80
4
10905
-3097
109
40
4
6274
-2644
2
201
32
4
4606
-1321
202
64
4
7997
-1510
203
32
4
3856
-2071
204
32
4
2640
-938
205
32
4
3856
-2071
206
40
4
5852
-2283
207
80
4
9039
-1357
208
80
4
8814
-1582
209
80
4
9039
-1357
210
40
4
5852
-2283
3
301
96
4
12603
-2831
302
96
4
12603
-2831
303
96
4
13174
-3363
304
64
4
8122
-1336
305
96
4
13174
-3363
Bảng 3.8.Tổng nhiệt thừa trong từng phòng khi chưa tính bổ sung tổn thất nhiệt do gió (tiếp)
Tầng
Phòng
Diện tích, m2
Chiều cao, m
QT , W
Mùa hè
Mùa đông
4
401
96
4
12603
-2831
402
96
4
12603
-2831
403
96
4
13174
-3363
404
64
4
8122
-1336
405
96
4
13174
-3363
5
501
96
4
18357
-5671
502
96
4
18357
-5671
503
96
4
18928
-6203
504
64
4
11965
-1971
505
96
4
18928
-6203
Bảng 3.9. Tổng nhiệt thừa trong từng phòng khi đã tính bổ sung nhiệt tổn thất do gió
Tầng
Phòng
Diện tích, m2
Chiều cao, m
QT , W
Mùa hè
Mùa đông
1
101
32
4
4805
-1506
102
64
4
8294
-1787
103
32
4
4805
-1506
104
32
4
3589
-373
105
32
4
4805
-1506
106
40
4
6084
-2499
107
80
4
10905
-3097
108
80
4
10905
-3097
109
40
4
6274
-2644
2
201
32
4
4732
-1438
202
64
4
8176
-1677
203
32
4
3982
-2188
204
32
4
2693
-987
205
32
4
3982
-2188
206
40
4
6032
-2451
207
80
4
9216
-1522
208
80
4
8991
-1747
209
80
4
9216
-1522
210
40
4
6032
-2451
3
301
96
4
13212
-3399
302
96
4
13212
-3399
303
96
4
13852
-3994
304
64
4
8476
-1666
305
96
4
13852
-3994
Bảng 3.9. Tổng nhiệt thừa trong từng phòng khi đã tính bổ sung nhiệt tổn thất do gió(tiếp).
Tầng
Phòng
Diện tích, m2
Chiều cao , m
QT , W
Mùa hè
Mùa đông
4
401
96
4
13517
-3682
402
96
4
13517
-3682
403
96
4
14190
-4310
404
64
4
8654
-1831
405
96
4
14190
-4310
5
501
96
4
19575
-6806
502
96
4
19575
-6806
503
96
4
20283
-7466
504
64
4
12674
-2631
505
96
4
20283
-7466
3.1.3 Tính dự phòng tổn thất nhiệt cho công trình
Việc tính toán nhiệt thừa ở trên nhằm tìm ra nhiệt thừa tối cao có thể xuất hiện tác dụng vào tải lạnh hoặc tải nhiệt của hệ thống điều hoà không khí mùa hè hoặc mùa đông. Do trong thực tế lượng nhiệt thừa trong mỗi phòng luôn thay đổi rất khó xác định chính xác lượng nhiệt thừa này, có những thời điểm mà lượng nhiệt thừa trong mỗi phòng sẽ lớn hơn lượng nhiệt thừa mà ta tính toán, sẽ xảy ra hiện tượng quá nhiệt, nếu hệ thống không đủ năng suất lạnh sẽ dẫn đến hiện tượng cháy động cơ máy nén, quạt… vì vậy cần phải tính dự phòng tổn thất nhiệt cho công trình . Ta sẽ tính dự phòng tổn thất nhiệt cho công trình bằng cách nhân tổng nhiệt thừa của toàn bộ công trình với hệ số an toàn là kat =1,2 .
Vậy tổng nhiệt thừa của các phòng khi đã nhân hệ số an toàn được cho trong bảng dưới đây.
Bảng 3.10. Tổng nhiệt thừa trong từng phòng khi đã nhân hệ số an toàn kat =1,2
Tầng
Phòng
Diện tích, m2
Chiều cao, m
QT , W
Mùa hè
Mùa đông
1
101
32
4
5766
-1807
102
64
4
9953
-2144
103
32
4
5766
-1807
104
32
4
4307
-448
105
32
4
5766
-1807
106
40
4
7301
-2999
107
80
4
13086
-3716
108
80
4
13086
-3716
109
40
4
7529
-3173
2
201
32
4
5678
-1726
202
64
4
9811
-2012
203
32
4
4778
-2626
204
32
4
3232
-1184
205
32
4
4778
-2626
206
40
4
7238
-2941
207
80
4
11059
-1826
208
80
4
10789
-2096
209
80
4
11059
-1826
210
40
4
7238
-2941
3
301
96
4
15854
-4079
302
96
4
15854
-4079
303
96
4
16622
-4793
304
64
4
10171
-1999
305
96
4
16622
-4793
Bảng 3.10. Tổng nhiệt thừa trong từng phòng khi đã nhân hệ số an toàn kat =1,2 (tiếp)
Tầng
Phòng
Diện tích, m2
Chiều cao, m
QT , W
Mùa hè
Mùa đông
4
401
96
4
16220
-4418
402
96
4
16220
-4418
403
96
4
17028
-5172
404
64
4
10385
-2197
405
96
4
17028
-5172
5
501
96
4
23490
-8167
502
96
4
23490
-8167
503
96
4
24340
-8959
504
64
4
15209
-3157
505
96
4
24340
-8959
Tổng nhiệt thừa của toàn bộ công trình là:
Mùa hè:
= 411096 W
Mùa đông :
= -121954 W
3.2. Tính kiểm tra đọng sương trên vách
Khi có độ chênh lệch nhiệt độ giữa trong nhà và ngoài trời xuất hiện một trường nhiệt độ trên vách bao che, kể cả cửa kính. Nhiệt độ trên bề mặt vách phía nóng không được thấp hơn nhiệt độ đọng sương. Nếu bằng và nhỏ hơn nhiệt độ đọng sương trên vách. Hiện tượng đọng sương trên vách làm cho tổn thất nhiệt lớn lên, tải lạnh yêu cầu tăng mà còn làm mất mỹ quan do ẩm ướt, nấm mốc gây ra.
Hiện tượng đọng sương chỉ xảy ra ở bề mặt vách phía nóng nghĩa là về mùa hè là bề mặt ngoài nhà và mùa đông là bề mặt phía trong nhà.
Để không xảy ra hiện tượng đọng sương, hệ số truyền nhiệt thực tế ktt của vách phải nhỏ hơn hệ số truyền nhiệt cực đại kmax tính các biểu thức sau đây:
Điều kiện đọng sương: ktt < kmax
Mùa hè: kmax = aN, W/m2K
Mùa đông : kmax = aT, W/m2K
aN - hệ số toả nhiệt phía ngoài nhà, aN = 20 W/m2K nếu bề mặt ngoài tiếp xúc trực tiếp với không khí ngoài trời và aĐ = 10 W/m2K nếu có không gian đệm;
aT - hệ số toả nhiệt phía trong nhà, aT = 10 W/ m2K;
tsN - nhiệt độ đọng sương bên ngoài, xác định theo tN, jN mùa hè.
tsT - nhiệt độ đọng sương bên trong nhà, xác định theo tN, jN mùa đông.
Nếu không đảm bảo ktt < kmax cần phải tăng cường cách nhiệt cho bao che. Theo bảng 2.3 thông số tính toán của không khí trong nhà và bảng 2.4 thông số tính toán của không khí ngoài trời, tra đồ thị I - d, phụ lục 2b [1] với tN = 32,80C, jN = 66 % ta có tsN = 260 C; với tT = 220C, jT = 60 % ta có tsT = 140 C; với tĐ = 300C, jĐ = 60 % ta có tsĐ = 21,5 0C
Hệ số truyền nhiệt cực đại là:
- Mùa hè: kmax = aN = 20 = 15,45 W/m2K
Không gian đệm: kmax = aĐ = 10 = 14,17 W/m2K
- Mùa đông: kmax = aT = 10 = 9,76 W/m2K
Không gian đệm: kmax = aT = 10 = 13,3 W/m2K
Trong quá trình tính toán ta đã tính được:
Hệ số truyền nhiệt của mái: k = 1,21 W/m2K
Hệ số truyền nhiệt của kính: kk = 6,17 W/m2K
Hệ số truyền nhiệt của tường bao: kt = 1,94 W/m2K
Rõ ràng các hệ số truyền nhiệt thực tế đều nhỏ hơn các giá trị kmax cả mùa hè và mùa đông. Vậy điều kiện đọng sương được đảm bảo cả về mùa hè và mùa đông.
3.3 Tính toán lượng ẩm thừa WT
Lượng ẩm thừa trong không gian điều hoà được tính theo công thức 3.29 [1]:
WT = W1 + W2 + W3 + W4 + W5 , kg/s
W1 - lượng ẩm thừa do người toả ra, kg/s
W2 - lượng ẩm thừa do bay hơi từ bán thành phẩm, kg/s
W3 - lượng ẩm thừa do bay hơi đoạn nhiệt từ sàn ẩm, kg/s
W4 - lượng ẩm thừa do bay hơi nước nóng mang vào, kg/s
W5 - lượng ẩm thừa do không khí lọt mang vào, kg/s
Khi phòng điều hoà có nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ ngoài trời, ngoài dòng nhiệt còn có một dòng ẩm thẩm thấu qua kết cấu bao che vào phòng nhưng coi là không đáng kể.
Khi có rò lọt không khí qua cửa vào nhà, dòng không khí nóng cũng mang theo lượng ẩm nhất định vì độ chứa hơi của không khí nóng cao hơn nhưng lượng ẩm này cũng coi như bỏ qua hoặc tính vào phần cung cấp khí tươi.
3.3.1 Lượng ẩm do người toả ra W1
Lượng ẩm thừa do người toả ra được xác định theo biểu thức (3.30) TL [1]:
W1 = n.qn , kg/s
Trong đó:
n - số người trong phòng điều hoà
qn - lượng ẩm mỗi người toả ra trong một đơn vị thời gian, kg/s
Giống như toả nhiệt, lượng ẩm toả ra từ con người cũng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: nhiệt độ, độ ẩm môi trường, cường độ lao động, lứa tuổi, giới tính… Dựa vào bảng 3.5 TL [1] giới thiệu lượng ẩm toả qn của mỗi người đàn ông trung niên cân nặng 68 kg và dùng phương pháp nội suy, ta có:
- Mùa hè tT = 240C ở các văn phòng, phòng giám đốc, phòng phó giám đốc, phòng họp, phòng học-huấn luyện ở trạng thái lao động nhẹ qn = 107 g/h.người, ở các phòng khách ở trạng thái tĩnh tại qn = 48 g/h.
- Mùa đông tT = 220C ở các văn phòng, phòng giám đốc, phòng phó giám đốc, phòng họp, phòng học-huấn luyện ở trạng thái lao động nhẹ qn = 91 g/h.người, ở các phòng khách ở trạng thái tĩnh tại qn = 44 g/h.
Ví dụ tính toán:
- Tính cho các văn phòng 101,103,104,105,106,109,201,206,210 mỗi phòng đều có trung bình là 3 người, vì vậy lượng ẩm toả ra là:
+ Mùa hè:
W1 = n.qn = 3.107 = 321 g/h
+ Mùa đông:
W1 = n.qn = 3.91 = 273 g/h
- Tính cho các phòng khách 208, 304, 404, 504 đều có trung bình là 6 người, vì vậy lượng ẩm toả ra là:
+ Mùa hè:
W1 = n.qn = 6.48 = 288 g/h
+ Mùa đông:
W1 = n.qn = 6.44 = 264 g/h
Các phòng còn lại, kết quả được trình bày trong bảng 3.11 sau:
Bảng 3.11. Lượng ẩm do người toả ra
Tầng
Phòng
Sử dụng
Diện tích, m2
n
qn
W1 , g/h
Mùa hè
Mùa đông
Mùa hè
Mùa đông
1
101
Văn phòng
32
3
107
91
321
273
102
Văn phòng
64
6
107
91
642
546
103
Văn phòng
32
3
107
91
321
273
104
Văn phòng
32
3
107
91
321
273
105
Văn phòng
32
3
107
91
321
273
106
Văn phòng
40
3
107
91
321
273
107
Văn phòng
80
7
107
91
749
637
108
Văn phòng
80
7
107
91
749
637
109
Văn phòng
40
3
107
91
321
273
2
201
Văn phòng
32
3
107
91
321
273
202
Văn phòng
64
6
107
91
642
546
203
Phòng giám đốc
32
1
107
91
107
91
204
P phó giám đốc
32
1
107
91
107
91
205
P phó giám đốc
32
1
107
91
107
91
206
Văn phòng
40
3
107
91
321
273
207
Văn phòng
80
7
107
91
749
637
208
Phòng khách
80
6
48
44
288
264
209
Văn phòng
80
7
107
91
749
637
210
Văn phòng
40
3
107
91
321
273
Bảng 3.11. Lượng ẩm do người toả ra (tiếp)
Tầng
Phòng
Sử dụng
Diện tích, m2
n
qn
W1 , g/h
Mùa hè
Mùa đông
Mùa hè
Mùa đông
3
301
Văn phòng
96
9
107
91
963
819
302
Văn phòng
96
9
107
91
963
819
303
Văn phòng
96
9
107
91
963
819
304
Phòng khách
64
6
48
44
288
264
305
Văn phòng
96
9
107
91
963
819
4
401
Văn phòng
96
9
107
91
963
819
402
Văn phòng
96
9
107
91
963
819
403
Văn phòng
96
9
107
91
963
819
404
Phòng khách
64
6
48
44
288
264
405
Văn phòng
96
9
107
91
963
819
5
501
Phòng họp
96
12
107
91
963
819
502
Học, huấn luyện
96
12
107
91
963
819
503
Học, huấn luyện
96
12
107
91
963
819
504
Phòng khách
64
6
48
44
288
264
505
Phòng họp
96
12
107
91
963
819
3.3.2. Lượng ẩm bay hơi từ bán thành phẩm W2
Lượng ẩm bay hơi từ bán thành phẩm được xác định theo biểu thức (3.31) [1]:
W2 = G2(y1 - y2), kg/s
G2 - khối lượng bán thành phẩm đưa vào phòng điều hoà trong một đơn vị thời gian, kg/s;
y1, y2 - thuỷ phần của bán thành phẩm khi vào và khi ra khỏi phòng điều hoà, kg H2O/kg bán thành phẩm.
Đây là công trình dùng làm văn phòng làm việc, không có bán thành phẩm nên lượng ẩm bay hơi từ bán thành phẩm của công trình là bằng không.
W2 = 0
3.3.3 Lượng ẩm bay hơi đoạn nhiệt từ sàn ẩm W3
Lượng ẩm bay hơi đoạn nhiệt từ sàn ẩm được xác định theo công thức (3.32) [1].
W3 = 0,006.Fs(tT – tư) , kg/h
Fs - diện tích sàn bị ướt, m2;
tT - nhiệt độ không khí trong phòng, 0C;
tư - nhiệt độ nhiệt kế ướt tương ứng với tT và jT , 0C.
Chỉ trong các phân xưởng chế biến thịt, cá, rau quả… mới có thể có mặt sàn ẩm. Nhưng trong công trình này sử dụng làm văn phòng làm việc nên không có phòng nào có sàn ẩm vì vậy:
W3 = 0
3.3.4 Lượng ẩm do bay hơi nước nóng mang vào W4
Lượng ẩm do bay hơi nước nóng mang vào chủ yếu là từ các thiết bị đun nước nóng. Vì vậy nó chỉ có ở các phòng khách 208, 304, 404 và 504 có sử dụng bình nước nóng. Lượng ẩm này rất khó xác định nó phụ thuộc vào các điều kiện cụ thể vì vậy ở đây ta chỉ tính bổ sung cho các phòng khách, mỗi phòng có W4 = 500, g/h .
3.3.5 Lượng ẩm do không khí lọt mang vào W5
Lượng ẩm thừa do không khí rò lọt mang vào được xách định theo biểu thức (2.46) [3]:
W5 = L8( dN - dT ), g/h
Trong đó:
L8 - lượng không khí rò lọt vào phòng, kg/h ; L8 được xác định theo công thức (3,22) [1] (đã trình bày ở mục 3.1.1.8. nhiệt toả do rò lọt không khí qua cửa Q8): Đối với hai phòng họp 501, 505 và hai phòng học-huấn luyện 502, 503 cửa thường mở lấy L8 = 1,2.2V, kg/h; các phòng còn lại cửa ít mở và kín khít lấy L8 = 1,2.1,5V, kg/h trong đó V là thể tích của phòng cần điều hoà.
dN, dT - dung ẩm của không khí trong và ngoài trời, g/kg
+ Mùa hè:
tN = 32,80C , jN = 66%, IN = 86,3 kJ/kg , dN = 21 g/kg
tT = 240C , jT = 60%, IT = 52 kJ/kg , dT = 11 g/kg
tĐ = 300C , jĐ = 60% , IĐ = 71 kJ/kg, dĐ = 16 g/kg
+ Mùa đông :
tN = 13,80C , jN = 64%, IN = 30 kJ/kg , dN = 6,5 g/kg
tT = 220C , jT = 60%, IT = 47,5 kJ/kg , dT = 10 g/kg
tĐ = 160C , jĐ = 60%, IĐ = 33 kJ/kg , dĐ = 7 g/kg
Lượng ẩm do không khí lọt từ ngoài mang vào phòng chủ yếu là không khí của không gian đệm lọt qua cửa ra vào còn lượng không khí từ ngoài trời lọt vào qua khung cửa kính là không đáng kể do kính rất kín. Vì vậy trạng thái không khí bên ngoài ở đây là trạng thái của không khí trong không gian đệm.
Ví dụ tính toán : với khoảng cách giữa trần thật và trần giả của mỗi phòng của mỗi tầng đều là 0,5 m do vậy chiều cao của không gian điều hoà là 4 - 0,5 = 3,5 m.
- Các phòng 101, 103, 104, 105, 201, 203, 204, 205 cùng có diện tích là 32 m2, thể tích của các phòng này là:
V = 32.3,5 = 112 m3
+ Mùa hè : Lượng ẩm do không khí lọt mang vào phòng là:
W5 = L8(dĐ - dT) = 1,2.1,5.112(16 - 11) = 1008 g/h
+ Mùa đông : Lượng ẩm do không khí lọt mang vào phòng là:
W5 = L8(dĐ - dT) = 1,2.1,5.112.(7 - 10) = - 605 g/h
- Các phòng 501, 502, 503, 505 cùng có diện tích là 96 m2, thể tích của các phòng này là:
V = 96.3,5 = 336 m3
+ Mùa hè : Lượng ẩm do không khí lọt mang vào phòng là:
W5 = L8(dĐ - dT) = 1,2.2.336(16 - 11) = 4032 g/h
+ Mùa đông : Lượng ẩm do không khí lọt mang vào phòng là:
W5 = L8(dĐ - dT) = 1,2.2.336(7 - 10) = - 2419 g/h
Tính tương tự cho các phòng còn lại, kết quả được thể hiện trong bảng3.12 sau:
Bảng 3.12. Lượng ẩm do không khí lọt mang vào
Tầng
Phòng
Diên tích, m2
Chiều cao, m
dĐ - dT , g/kg
W5 , g/h
Mùa hè
Mùa đông
Mùa hè
Mùa đông
1
101
32
3,5
5
-3
1008
- 605
102
64
3,5
5
-3
2016
-1210
103
32
3,5
5
-3
1008
- 605
104
32
3,5
5
-3
1008
- 605
105
32
3,5
5
-3
1008
- 605
106
40
3,5
5
-3
1260
-756
107
80
3,5
5
-3
2520
-1512
108
80
3,5
5
-3
2520
-1512
109
40
3,5
5
-3
1260
-756
2
201
32
3,5
5
-3
1008
- 605
202
64
3,5
5
-3
2016
-1210
203
32
3,5
5
-3
1008
- 605
204
32
3,5
5
-3
1008
- 605
205
32
3,5
5
-3
1008
- 605
206
40
3,5
5
-3
1260
-756
207
80
3,5
5
-3
2520
-1512
208
80
3,5
5
-3
2520
-1512
209
80
3,5
5
-3
2520
-1512
210
40
3,5
5
-3
1260
-756
3
301
96
3,5
5
-3
3024
-1814
302
96
3,5
5
-3
3024
-1814
303
96
3,5
5
-3
3024
-1814
304
64
3,5
5
-3
2016
-1210
305
96
3,5
5
-3
3024
-1814
Bảng 3.12. Lượng ẩm do không khí lọt mang vào (tiếp)
Tầng
Phòng
Diện tích, m2
Chiều cao, m
dĐ - dT , g/kg
W5 , g/h
Mùa hè
Mùa đông
Mùa hè
Mùa đông
4
401
96
3,5
5
-3
3024
-1814
402
96
3,5
5
-3
3024
-1814
403
96
3,5
5
-3
3024
-1814
404
64
3,5
5
-3
2016
-1210
405
96
3,5
5
-3
3024
-1814
5
501
96
3,5
5
-3
4032
- 2419
502
96
3,5
5
-3
4032
- 2419
503
96
3,5
5
-3
4032
- 2419
504
64
3,5
5
-3
2016
-1210
505
96
3,5
5
-3
4032
- 2419
Bảng 3.13. Tổng lượng ẩm thừa của các phòng
Tầng
Phòng
Diên tích, m2
Chiều cao, m
W1
W5
W4
WT , g/h
Hè
Đông
Hè
Đông
Hè
Đông
1
101
32
3,5
321
273
1008
- 605
0
1329
-332
102
64
3,5
642
546
2016
-1210
0
2658
-664
103
32
3,5
321
273
1008
- 605
0
1329
-332
104
32
3,5
321
273
1008
- 605
0
1329
-332
105
32
3,5
321
273
1008
- 605
0
1329
-332
106
40
3,5
321
273
1260
-756
0
1581
-483
107
80
3,5
749
637
2520
-1512
0
3269
-875
108
80
3,5
749
637
2520
-1512
0
3269
-875
109
40
3,5
321
273
1260
-756
0
1581
-483
Bảng 3.13. Tổng lượng ẩm thừa của các phòng (tiếp)
Tầng
Phòng
Diên tích, m2
Chiều cao, m
W1
W5
W4
WT , g/h
Hè
Đông
Hè
Đông
Hè
Đông
2
201
32
3,5
321
273
1008
- 605
0
1329
-332
202
64
3,5
642
546
2016
-1210
0
2658
-664
203
32
3,5
107
91
1008
- 605
0
1115
-514
204
32
3,5
107
91
1008
- 605
0
1115
-514
205
32
3,5
107
91
1008
- 605
0
1115
-514
206
40
3,5
321
273
1260
-756
0
1581
-483
207
80
3,5
749
637
2520
-1512
0
3269
-875
208
80
3,5
288
264
2520
-1512
500
3308
-748
209
80
3,5
749
637
2520
-1512
0
3269
-875
210
40
3,5
321
273
1260
-756
0
1581
-483
3
301
96
3,5
963
819
3024
-1814
0
3987
-995
302
96
3,5
963
819
3024
-1814
0
3987
-995
303
96
3,5
963
819
3024
-1814
0
3987
-995
304
64
3,5
288
264
2016
-1210
500
2804
-446
305
96
3,5
963
819
3024
-1814
0
3987
-995
4
401
96
3,5
963
819
3024
-1814
0
3987
-995
402
96
3,5
963
819
3024
-1814
0
3987
-995
403
96
3,5
963
819
3024
-1814
0
3987
-995
404
64
3,5
288
264
2016
-1210
500
2804
-446
405
96
3,5
963
819
3024
-1814
0
3987
-995
5
501
96
3,5
963
819
4032
- 2419
0
4995
-1600
502
96
3,5
963
819
4032
- 2419
0
4995
-1600
503
96
3,5
963
819
4032
- 2419
0
4995
-1600
504
64
3,5
288
264
2016
-1210
500
2804
-446
505
96
3,5
963
819
4032
- 2419
0
4995
-1600
3.3.6 Tính bổ sung lượng ẩm thừa cho công trình
Trong quá trình tính toán ẩm thừa cho công trình ta đã bỏ qua lượng ẩm thừa do bay hơi từ bán thành phẩm, do bay hơi từ sàn ẩm và không tính toán chính xác được lượng ẩm do bay hơi nước nóng mang vào, ngoài ra còn rất nhiều yếu tố làm cho lượng ẩm trong phòng luôn luôn thay đổi mà ta không thể tính toán chính xác được. Vì vậy ta cần tính bổ sung cho cho mỗi phòng một lượng ẩm thừa nhất định bằng cách nhân lượng ẩm thừa đã tính toán được ở mỗi phòng với hệ số an toàn là kat =1,2. Kết quả được cho trong bảng dưới đây:
Bảng 3.14. Tổng lượng ẩm thừa của các phòng sau khi nhân với kat =1,2
Tầng
Phòng
Diện tích, m2
Chiều cao, m
WT , g/h
Mùa Hè
Mùa đông
1
101
32
3,5
1595
-398
102
64
3,5
3190
-797
103
32
3,5
1595
-398
104
32
3,5
1595
-398
105
32
3,5
1595
-398
106
40
3,5
1897
-580
107
80
3,5
3923
-1050
108
80
3,5
3923
-1050
109
40
3,5
1897
-580
2
201
32
3,5
1595
-398
202
64
3,5
3190
-797
203
32
3,5
1338
-617
204
32
3,5
1338
-617
205
32
3,5
1338
-617
206
40
3,5
1897
-580
207
80
3,5
3923
-1050
208
80
3,5
3970
-898
209
80
3,5
3923
-1050
210
40
3,5
1897
-580
Bảng 3.14. Tổng lượng ẩm thừa của các phòng sau khi nhân với kat =1,2 (tiếp)
Tầng
Phòng
Diện tích, m2
Chiều cao, m
WT , g/h
Mùa Hè
Mùa đông
3
301
96
3,5
4784
-1194
302
96
3,5
4784
-1194
303
96
3,5
4784
-1194
304
64
3,5
3365
-535
305
96
3,5
4784
-1194
4
401
96
3,5
4784
-1194
402
96
3,5
4784
-1194
403
96
3,5
4784
-1194
404
64
3,5
3365
-535
405
96
3,5
4784
-1194
5
501
96
3,5
5994
-1920
502
96
3,5
5994
-1920
503
96
3,5
5994
-1920
504
64
3,5
3365
-535
505
96
3,5
5994
-1920
Tổng lượng ẩm thừa của công trình là :
Mùa hè : WT = 117962 g/h
Mùa đông : WT = -31690 g/h
3.4 Tính toán hệ số góc tia quá trình
Hệ số góc tia quá trình eT biểu diễn hướng tự thay đổi trạng thái không khí do nhận nhiệt thừa QT và ẩm thừa WT , được xác định theo công thức:
eT = QT / WT , kJ/kg
Trong đó :
QT - Tổng lượng nhiệt thừa trong không gian điều hoà, W
WT - Tổng lượng ẩm thừa trong không gian điều hoà, kg/h
Ví dụ tính toán :
- Tính cho phòng 101
+ Mùa hè :
Tổng lượng nhiệt thừa : QT = 5766 W
Tổng lượng ẩm thừa : WT = 1595 g/h
eT = QT / WT = 5766.3600/1595 = 13014 kJ/kg
+ Mùa đông :
Tổng lượng nhiệt thừa : QT = - 1807 W
Tổng lượng ẩm thừa : WT = -398 g/h
eT = QT / WT = (-1807).3600/(-398) = 16345 kJ/kg
Tính tương tự cho các phòng còn lại, kết quả được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 3.15. Bảng hệ số góc của tia quá trình
Tầng
Phòng
QT, W
WT, g/h
eT , kJ/kg
M hè
M đông
M hè
M đông
M hè
M đông
1
101
5766
-1807
1595
-398
13014
16345
102
9953
-2144
3190
-797
11232
9684
103
5766
-1807
1595
-398
13014
16345
104
4307
-448
1595
-398
9721
4052
105
5766
-1807
1595
-398
13014
16345
106
7301
-2999
1897
-580
13855
18614
107
13086
-3716
3923
-1050
12009
12741
108
13086
-3716
3923
-1050
12009
12741
109
7529
-3173
1897
-580
14288
19694
2
201
5678
-1726
1595
-398
12816
15612
202
9811
-2012
3190
-797
11072
9088
203
4778
-2626
1338
-617
12856
15322
204
3232
-1184
1338
-617
8696
6908
205
4778
-2626
1338
-617
12856
15322
206
7238
-2941
1897
-580
13736
18254
207
11059
-1826
3923
-1050
10148
6261
208
10789
-2096
3970
-898
9783
8403
209
11059
-1826
3923
-1050
10148
6261
210
7238
-2941
1897
-580
13736
18254
3
301
15854
-4079
4784
-1194
11930
12298
302
15854
-4079
4784
-1194
11930
12298
303
16622
-4793
4784
-1194
12508
14451
304
10171
-1999
3365
-535
10881
13451
305
16622
-4793
4784
-1194
12508
14451
Bảng 3.15. Bảng hệ số góc của tia quá trình (tiếp)
Tầng
Phòng
QT, W
WT, g/h
eT , kJ/kg
M hè
M đông
M hè
M đông
M hè
M đông
4
401
16220
-4418
4784
-1194
12206
13321
402
16220
-4418
4784
-1194
12206
13321
403
17028
-5172
4784
-1194
12814
15594
404
10385
-2197
3365
-535
11110
14784
405
17028
-5172
4784
-1194
12814
15594
5
501
23490
-8167
5994
-1920
14108
15313
502
23490
-8167
5994
-1920
14108
15313
503
24340
-8959
5994
-1920
14619
16798
504
15209
-3157
3365
-535
16271
21243
505
24340
-8959
5994
-1920
14619
16798
Chương 4. thành lập và tính toán sơ đồ điều hoà
không khí
4.1 Thành lập sơ đồ điều hoà không khí
Sơ đồ điều hoà được thiết lập dựa trên kết quả của các tính toán cân bằng nhiệt ẩm, đồng thời thoả mãi các yêu cầu tiện nghi của con người và yêu cầu công nghệ, phù hợp với điều kiện khí hậu.
Nói cách khác, khi thành lập sơ đồ điều hoà không khí, các thông số tính toán của không khí ngoài trời (tN, jN) và trong nhà (tT, jT) đã được chọn trước, nhiệt thừa QT và ẩm thừa WT cũng như hệ số góc tia quá trình tự thay đổi trạng thái không khí trong phòng e = QT/WT đã biết. Nhiệm vụ lập sơ đồ điều hoà không khí là xác lập quá trình xử lí không khí rồi tiến hành tính năng suất cần có của các thiết bị đó; tiến hành kiểm tra các điều kiện vệ sinh...
Việc thành lập và tính toán sơ đồ điều hoà không khí được tiến hành đối với mùa hè và mùa đông thì đương nhiên thoả mãn cho các thời gian còn lại trong năm.
Tuỳ điều kiện cụ thể, có thể chọn một trong các sơ đồ:
- Sơ đồ thẳng: Là sơ đồ mà không khí ngoài trời sau khi qua xử lý nhiệt ẩm được cấp vào phòng điều hoà rồi được thải thẳng ra ngoài. Sơ đồ thẳng được sử dụng khi trong không gian cần điều hoà có nguồn phát sinh các chất độc, có mùi hôi hám,… hoặc khi chi phí lắp đặt đường ống gió hồi lớn so với tiết kiệm năng lượng thu được nếu dùng sơ đồ có tuần hoàn không khí.
- Sơ đồ tuần hoàn không khí một cấp: Là sơ đồ mà không khí sau khi xử lý được thổi vào phòng sau đó một phần được thải ra ngoài và một phần được đưa trở lại thiết bị sử lý không khí. Sơ đồ tuần hoàn không khí một cấp thường được sử dụng rộng rãi cho cả điều hoà tiện nghi và điều hoà công nghệ như điều hoà cho hội trường, rạp hát, phòng họp, phân xưởng sản xuất, nhà ăn, siêu thị, khách sạn… Đây là sơ đồ đơn giản trong việc lắp đặt vận hành và có chi phí đầu tư ban đầu nhỏ.
- Sơ đồ tuần hoàn không khí hai cấp: Được sử dụng khá rộng rãi trong điều hoà công nghệ như trong nhà máy dệt, nhà máy sản xuất dược phẩm,… nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, tiết kiệm năng lượng…
- Sơ đồ phun ẩm bổ sung: Được sử dụng khi cần tăng ẩm ngay bên trong không gian cần điều hoà. Sơ đồ này được sử dụng cho cả sơ đồ thẳng, một cấp và hai cấp.
Đặc điểm của công trình “Nhà điều hành sản xuất xí nghiệp thương mại mặt đất Nội Bài “là công trình được sử dụng với mục đích làm văn phòng làm việc, phòng họp - huấn luyện, phòng khách không đòi hỏi nghiêm ngặt về chế độ nhiệt ẩm, không có các nguồn phát sinh chất độc hại và vấn đề tiết kiệm năng lượng cần được đặt lên hàng đầu. Do đó, chỉ cần sử dụng sơ đồ tuần hoàn không khí một cấp cho công trình này là đủ đáp ứng yêu cầu kỹ thật mà lại tiết kiệm về mặt kinh tế.
Sơ đồ tuần hoàn không khí một cấp như sau:
Hình 4.1. Sơ đồ tuần hoàn không khí một cấp
1 - Cửa lấy gió trời. 7 - Miệng thổi gió
2 - Buồng hoà trộn 8 - Miệng hút
3 - Thiết bị xử lí nhiệt ẩm 9 - Đường ống gió hồi
4 - Quạt gió cấp 10 - Thiết bị lọc bụi
5 - Đường ống gió cấp 11 - Quạt gió hồi
6 - Gian máy (gian điều hoà) 12 - Cửa
Nguyên lý làm việc của hệ thống như sau:
Không khí ngoài trời lưu lượng LN, trạng thái N(tN;jN) qua cửa lấy gió trời 1 đi vào buồng hoà trộn 2. Tại đây diễn ra quá trình hoà trộn giữa không khí ngoài trời với không khí tuần hoàn trạng thái T(tT;jT), lưu lượng LT. Không khí sau khi hoà trộn (có trạng thái H) được xử lí nhiệt ẩm trong thiết bị xử lí 3 đến trạng thái O rồi được quạt gió 4 vận chuyển theo đường ống 5 tới gian điều hoà 6 và được thổi vào phòng qua các miệng thổi gió 7. Trạng thái không khí thổi vào ký hiệu là V. Do nhận nhiệt thừa và ẩm thừa trong phòng nên không khí tự thay đổi trạng thái từ V đến T theo tia VT có hệ số góc eT = QT/WT. Sau đó không khí trong phòng có trạng thái T được hút qua các miệng hút 8 đi vào đường ống gió hồi 9, lọc bụi 10 và qua quạt gió hồi 11, một phần được đưa vào buồng hoà trộn 2. Một phần không khí trong phòng được thải ra ngoài qua cửa thải gió 12 với lưu lượng LN.
4.2 Tính toán sơ đồ điều hoà không khí
Đặc điểm khí hậu Việt Nam là khí hậu nhiệt đới nóng và ẩm, vào mùa đông nhiệt độ không quá thấp. Người Việt Nam thường có thói quen mặc áo ấm mà không cần đến nhu cầu sưởi vào mùa đông. Do đó nhu cầu tiện nghi vào mùa đông là không lớn nên để kinh tế công trình không bố trí hệ thống sưởi mùa đông. Vì vậy trong phần này, ta chỉ tính toán sơ đồ điều hoà không khí cho mùa hè, cũng như chỉ tính năng suất lạnh cho mùa hè mà không tính năng suất sưởi cho mùa đông.
Sự thay đổi trạng thái không khí trong hệ thống điều hoà không khí có tuần hoàn không khí một cấp mùa hè được trình bày trên đồ thị I – d (hình 4.2) như sau:
Hình 4.2. Sơ đồ quá trình thay đổi trạng thái của không khí trên đồ thị I – d
Trước hết có thể xác định được ngay các điểm T và N theo các thông số đã chọn từ trước. Sau đó xác định điểm thổi vào V bằng cách kẻ tia quá trình eT = QT/WT đi qua điểm T, điểm V là điểm cắt giữa eT và đường j = 95% (j = 90 á 95%). Do trong hệ thống điều hoà đã chọn không khí sẽ được xử lý và thổi vào phòng nhờ chính các dàn lạnh đặt trực tiếp trong phòng vì vậy điểm thổi vào V trùng với điểm cuối của quá trình sử lý nhiệt ẩm O trên đồ thị I - d.
Các quá trình trên đồ thị :
- TH và NH : quá trình hoà trộn của không khí tái tuần hoàn có trạng thái T và gió tươi trạng thái N;
- HV : quá trình làm lạnh và khử ẩm;
- VT : quá trình tự biến đổi trạng thái của không khí để khử QT và WT.
Điểm hoà trộn H được xác định theo công thức 4.12a và 4.12a [3] như sau:
IH = IT .+ IN .
dH = dT .+ dN .
Trong đó:
+ L = LN + LT là lượng không khí cần thiết để triệt tiêu toàn bộ lượng nhiệt thừa và ẩm thừa trong không gian điều hoà.
L = QT / (IT – IV ) = WT / (dT – dV ), kg/s
+ LN : là lượng gió tươi (lượng không khí bổ sung) cần thiết để đảm bảo cung cấp đủ lượng oxi cho người đảm bảo điều kiện vệ sinh như sau :
* Nếu người làm việc lâu dài trong phòng có điều hoà không khí thì cần bổ sung cho mỗi người lượng không khí tươi là (30 á 35) kg/h ( tức là 25 á 35 m3/h);
* Nếu người làm việc ngắn hạn (vài giờ) trong phòng, hoặc không cho phép hút thuốc trong phòng thì có thể bổ sung lượng không khí tươi cho mỗi người ít hơn: cần 18 kg/h (hoặc 15 m3/h). Tuy nhiên, trong bất kỳ trường hợp nào thì lượng không khí bổ sung cũng không dưới 10% tổng lượng không khí cấp vào phòng, vì sự hoà trộn không khí không thể tuyệt đối đồng đều.
Tóm lại, lượng không khí bổ sung cho n người được xác định theo công thức (4.11a) và (4.11b) TL [3]:
LN ³ ( 30 á 35 )n , kg/h
LN ³ 10%L
ở đây ta chọn LN = 35. n kg/h
+ LT : lưu lượng gió tái tuần hoàn kg/h
Năng suất lạnh cần thiết là:
Q0 = L(IH – IO ), kW
Năng suất làm khô (nước ngưng tụ lại ở dàn lạnh):
W0 = L(dH – dO), kg/s
Ví dụ tính toán :
- Phòng 101: Qua T ta vẽ eT = 13014 kJ/kg giao nhau với đường jV = 95% tại điểm nào thì đó là điểm O cần xác định. Tra đồ thị I – d ta có trạng thái của điểm O (O º V) như sau:
dV = 10,5 g/kg
IV = 41 kJ/kg
tV = 15,5 0C
Các thông số trạng thái ngoài trời:
tN = 32,80C, jN = 66%, IN = 86,3 kJ/kg, dN = 21 g/kg
Các thông số trạng thái trong nhà :
tT = 240C ,jT = 60%, IT = 52 kJ/kg, dT = 11 g/kg
Lượng nhiệt thừa trong phòng là : QT = 5766 W
Lượng ẩm thừa trong phòng là : WT = 1595 g/h
Hệ số góc tia quá trình là : eT = 13014 kJ/kg
Lượng không khí tuần hoàn là :
L = QT / (IT – IV ) = 5766/ [(52 - 41).1000] = 0,524 kg/s = 524 g/s
Lượng không khí tươi cần cấp cho phòng 101 trong một giờ là :
LN = 35.n kg/h
Số người trong phòng 101 là: n = 3 người
LN = 35.n = 35.3 = 105 kg/h = 0,02917 kg/s = 29,17 g/s
Ta thấy rằng LN < 10%L vậy chọn LN = 10%L = 52,4 g/s = 0,0524 kg/s
Lượng không khí tái tuần hoàn :
LT = L - LN = 524 – 52,4 = 471,6 g/s = 0,4716 kg/s
Trạng thái của điểm hoà trộn H :
IH = IT . + IN . = 52. + 86,3. = 55,43 kJ/kg
dH = dT . + dN . = 11. + 21. = 12 g/kg
Năng suất lạnh yêu cầu của phòng 101 là :
Q0 = L.(IH – IV ) = 524.(55,43 - 41) = 7564 W
Năng suất làm khô (nước ngưng tụ lại ở dàn lạnh):
W0 = L(dH – dV) = 524.( 12 - 10,5) = 786 kg/s
- Tính tương tự cho các phòng còn lại, kết quả được trình bày trong bảng 4.1 và bảng 4.2. Ta thấy nhiệt độ của các điểm thổi vào V (tV) trong bảng 4.1 đều có chênh lệch nhiệt độ với nhiệt độ trong phòng (tT = 240C) không quá 100C do đó theo mục 4.1.2 [3], điều kiện vệ sinh đối với trường hợp thổi gió từ trên cao xuống được đảm bảo.
Bảng 4.1. Thông số điểm thổi vào V (V º O) của các phòng
Tầng
Phòng
QT, W
WT, g/h
eT, kJ/kg
jV, %
tV , 0C
dV, g/kg
IV, kJ/kg
1
101
5766
1595
13014
95
15,5
10,5
41
102
9953
3190
11232
95
15
10
40
103
5766
1595
13014
95
15,5
10,5
41
104
4307
1595
9721
95
15
10
40
105
5766
1595
13014
95
15,5
10,5
41
106
7301
1897
13855
95
16
10,7
41,8
107
13086
3923
12009
95
15,3
10,3
40,6
108
13086
3923
12009
95
15,3
10,3
40,6
109
7529
1897
14288
95
16
10,8
43,5
2
201
5678
1595
12816
95
15,5
10,5
41
202
9811
3190
11072
95
15
10
40
203
4778
1338
12856
95
15,5
10,5
41
204
3232
1338
8696
95
14,8
9,8
39
205
4778
1338
12856
95
15,5
10,5
41
206
7238
1897
13736
95
16
10,7
41,8
207
11059
3923
10148
95
15
10
40
208
10789
3970
9783
95
15
10
40
209
11059
3923
10148
95
15
10
40
210
7238
1897
13736
95
16
10,7
41,8
3
301
15854
4784
11930
95
15,3
10,3
40,6
302
15854
4784
11930
95
15,3
10,3
40,6
303
16622
4784
12508
95
15,5
10,5
41
304
10171
3365
10881
95
15
10
40
305
16622
4784
12508
95
15,5
10,5
41
Bảng 4.1. Thông số điểm thổi vào V (V º O) của các phòng (tiếp)
Tầng
Phòng
QT, W
WT, g/h
eT, kJ/kg
jV, %
tV , 0C
dV, g/kg
IV, kJ/kg
4
401
16220
4784
12206
15,5
15,5
10,5
41
402
16220
4784
12206
15,5
15,5
10,5
41
403
17028
4784
12814
15,5
15,5
10,5
41
404
10385
3365
11110
15
15
10
40
405
17028
4784
12814
15,5
15,5
10,5
41
5
501
23490
5994
14108
16
16
10,7
41,8
502
23490
5994
14108
16
16
10,7
41,8
503
24340
5994
14619
16,2
16,2
10,8
43,8
504
15209
3365
16271
16,5
16,5
11,2
45
505
24340
5994
14619
16,2
16,2
10,8
43,8
Bảng 4.2. Năng suất lạnh yêu cầu Q0, lưu lượng gió cần thiết L và năng suất làm khô W0 của các phòng
Phòng
L, kg/s
LN, kg/s
LN, m3/s
LT, kg/s
dH, g/kg
IH, J/kg
Q0, kW
W0, kg/s
101
0,524
0,0524
0,0437
0,4716
12
55,43
7,564
786
102
0,829
0,0829
0,0691
0,7461
12
55,43
12,798
1658
103
0,524
0,0524
0,0437
0,4716
12
55,43
7,564
786
104
0,359
0,0359
0,0299
0,3231
12
55,43
5,538
718
105
0,524
0,0524
0,0437
0,4716
12
55,43
7,564
786
106
0,716
0,0716
0,0597
0,6444
12
55,43
9,759
930,8
107
1,148
0,1148
0,0957
1,0332
12
55,43
17,023
1951,6
108
1,148
0,1148
0,0957
1,0332
12
55,43
17,023
1951,6
109
0,886
0,0886
0,0738
0,7974
12
55,43
10,567
1063,2
201
0,516
0,0516
0,0430
0,4644
12
55,43
7,449
774
202
0,818
0,0818
0,0682
0,7362
12
55,43
12,616
1636
203
0,434
0,0434
0,0362
0,3906
12
55,43
6,268
651
204
0,249
0,0249
0,0208
0,2241
12
55,43
4,084
547,8
205
0,434
0,0434
0,0362
0,3906
12
55,43
6,268
651
206
0,41
0,041
0,0342
0,369
12
55,43
9,672
533
207
0,922
0,0922
0,0768
0,8298
12
55,43
14,220
1844
208
0,899
0,0899
0,0749
0,8091
12
55,43
13,873
1798
209
0,922
0,0922
0,0768
0,8298
12
55,43
14,220
1844
210
0,71
0,071
0,0592
0,639
12
55,43
9,672
923
301
1,391
0,1391
0,1159
1,2519
12
55,43
20,625
2364,7
302
1,391
0,1391
0,1159
1,2519
12
55,43
20,625
2364,7
303
1,511
0,1511
0,1259
1,3599
12
55,43
21,806
2266,5
304
0,848
0,0848
0,0707
0,7632
12
55,43
13,078
1696
305
1,511
0,1511
0,1259
1,3599
12
55,43
21,806
2266,5
Bảng 4.2. Năng suất lạnh yêu cầu Q0, lưu lượng gió cần thiết L và năng suất làm khô W0 của các phòng
Phòng
L, kg/s
LN, kg/s
LN, m3/s
LT, kg/s
dH, g/kg
IH, J/kg
Q0, kW
W0, kg/s
401
1,475
0,1475
0,1229
1,3275
12
55,43
21,278
2212,5
402
1,475
0,1475
0,1229
1,3275
12
55,43
21,278
2212,5
403
1,548
0,1548
0,1290
1,3932
12
55,43
22,338
2322
404
0,865
0,0865
0,0721
0,7785
12
55,43
13,353
1730
405
1,548
0,1548
0,1290
1,3932
12
55,43
22,338
2322
501
2,303
0,2303
0,1919
2,0727
12
55,43
31,389
2993,9
502
2,303
0,2303
0,1919
2,0727
12
55,43
31,389
2993,9
503
2,968
0,2968
0,2473
2,6712
12
55,43
34,521
3561,6
504
2,173
0,2173
0,1811
1,9557
12
55,43
22,661
1738,4
505
2,968
0,2968
0,2473
2,6712
12
55,43
34,521
3561,6
Tổng năng suất lạnh của toàn bộ công trình là : Q0S = =546748 W = 546,748 kW.
Tổng lưu lượng gió yêu cầu của toàn bộ công trình là : LS = 39,37 kg/s.
* Xác định lượng không khí tươi:
Ta thấy lượng gió tươi rò lọt G8, kg/s (xác định theo công thức ở mục 3.1.1.8 chương 3) lớn hơn lượng gió tươi cấp chủ động vào phòng LN, kg/s (bảng4.2). Ví dụ phòng 101 lượng gió tươi rò lọt G8 = 0,056 kg/s; lưu lượng gió tươi cần thiết cấp vào phòng LN = 0.0524 kg/s. Do đó không phải cấp gió tươi nữa và coi G8 đã đủ cung cấp gió tươi cho phòng. Điều này cũng đúng với thực tế đối với công trình này. Vì vậy phần tính toán thiết kế hệ thống thông gió không áp dụng cho công trình này.
Chương 5 : tính chọn máy và thiết bị của hệ thống
điều hoà không khí
5.1. Lựa chọn hệ thống điều hoà không khí cho công trình
Ngày nay, với sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật nên hệ thống điều ho
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- DADHKK_Khanh.doc