Đề tài Thị trường vốn ở Việt Nam

Tài liệu Đề tài Thị trường vốn ở Việt Nam: THỊ TRƯỜNG VỐN Ở VIỆT NAM Nhóm thực hiện: Nhóm I Giáo viên hướng dẫn: Phần I: Mở đầu Vốn là một yếu tố đầu vào vô cùng quan trọng mà tất cả các doanh nghiệp phải lựa và sử dụng một cách hợp lý Thị trường vốn là yếu tố cơ bản của nền kinh tế thị trường hiện đại Vốn- điều kiện hàng đầu trong quá trình phát triển của mọi quốc gia Thị trường vốn chính là kênh cung cấp vốn phong phú nhất, đa dạng nhất với nhiều hình thức khác nhau, nhiều thời hạn khác nhau cho các chủ thể trong nền kinh tế quốc dân. Phần II: NỘI DUNG Chương I: Những lý luận chung về thị trường vốn   Chương III :Định hướng và giải pháp phát triển trên thị trường vốn ở Việt Nam LOGO Chương I NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG VỐN Khái niệm và vai trò của thị trường vốn 1.1 Khái niệm Thị trường vốn là thị trường cung cấp vốn cho các khoản đầu tư dài hạn các doanh nghiệp, của chính phủ và các hộ gia đình. * Thị trường vốn (TTV) là nơi trao đổi các công cụ tài chính trung và dài hạn. một công cụ tài chính có thời hạn thanh to...

ppt57 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 2178 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Thị trường vốn ở Việt Nam, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
THỊ TRƯỜNG VỐN Ở VIỆT NAM Nhóm thực hiện: Nhóm I Giáo viên hướng dẫn: Phần I: Mở đầu Vốn là một yếu tố đầu vào vô cùng quan trọng mà tất cả các doanh nghiệp phải lựa và sử dụng một cách hợp lý Thị trường vốn là yếu tố cơ bản của nền kinh tế thị trường hiện đại Vốn- điều kiện hàng đầu trong quá trình phát triển của mọi quốc gia Thị trường vốn chính là kênh cung cấp vốn phong phú nhất, đa dạng nhất với nhiều hình thức khác nhau, nhiều thời hạn khác nhau cho các chủ thể trong nền kinh tế quốc dân. Phần II: NỘI DUNG Chương I: Những lý luận chung về thị trường vốn   Chương III :Định hướng và giải pháp phát triển trên thị trường vốn ở Việt Nam LOGO Chương I NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG VỐN Khái niệm và vai trò của thị trường vốn 1.1 Khái niệm Thị trường vốn là thị trường cung cấp vốn cho các khoản đầu tư dài hạn các doanh nghiệp, của chính phủ và các hộ gia đình. * Thị trường vốn (TTV) là nơi trao đổi các công cụ tài chính trung và dài hạn. một công cụ tài chính có thời hạn thanh toán trên 1 năm được coi là công cụ của TTV. Do thời gian luân chuyển vốn trên thị trường này dài hạn hơn so với thị trường tiền tệ nên các công cụ trên thị trường vốn có độ rủi ro cao hơn và đi theo nó là lợi tức kì vọng cũng cao hơn. 1.2. Vai trò nguồn vốn 1- Vai trò tập trung và tích tụ vốn cho đầu tư vốn cho đầu tư. Đây là một kênh bổ sung vốn rất hiệu quả và nhanh chóng cho các nhà đầu tư và các doanh nghiệp . Các doanh nghiệp phát hành cổ phiếu , trái phiếu. Chính phủ và các địa phương phát hành trái phiếu của chính phủ và trái phiếu địa phương. Nếu đem so sánh với các phương thức huy động vốn khác thì thị trường vốn có thể huy động một cách đa dạng hơn, rộng rãi hơn với một phương thức linh hoạt hơn. 1.2. Vai trò nguồn vốn 2. Thị trường vốn góp phần tạo lập cơ chế đầu tư hợp lý, thúc đẩy quá trình sử dụng vốn một cách hợp lý. Thị trường vốn là kênh huy động vốn theo tín hiệu cơ chế thị trường , là van điều tiết hữu hiệu các khoản vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu vốn , từ nơi sử dụng kém hiệu quả sang nơi sử dụng vốn hiệu quả hơn. 1.2. Vai trò nguồn vốn 3. Thu hút vốn đầu tư nước ngoài Hàng năm Việt Nam thu hút một lượng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài rất lớn từ các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế của người nước ngoài thông qua việc đầu tư vào thị trường cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Dòng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài (FDI) cũng có vai trò quan trọng thúc đẩy thị trường tài chính phát triển Tuy nhiên, dòng vốn này cũng tiềm ẩn những rủi ro hơn so với các kênh huy động vốn nước ngoài khác 1.2. Vai trò nguồn vốn 4. Thị trường vốn tác động đến tăng trưởng tới nền kinh tế của đất nước . Theo các lý thuyết về đầu tư như : lý thuyết về đầu tư , lý thuyết gia tốc đầu tư thì vốn có tác động rất lớn tới sự phát triển kinh tế. Vốn được huy động từ rất nhiều nguồn khác nhau trong đó có thị trường vốn =>tác động rất lớn tới sự phát triển kinh tế của đất nước Tăng trưởng kinh tế Vốn đầu tư Tầm quan trọng của nguồn vốn đầu tư tác động tới sự tăng trưởng kinh tế Khi nguồn vốn đầu tư tăng thì khối lượng sản phẩm sản xuất ra tăng , từ đó làm tăng tổng thu nhập quốc dân , làm cho GDP tăng từ đó làm cho nền kinh tế tăng trưởng Tuy nhiên khi nguồn vốn đầu tư tăng đến một mức nào đó thì kinh tế không thể tăng trưởng thêm đựơc do nền kinh tế cũng phụ thuộc rất nhiều yếu tố khác nhau. Kể từ khi đất nước ta chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường thì nguồn vốn là một điều rất quan trọng. Hiếm thấy lần phát hành trái phiếu Chính phủ đầu tiên nào thu được thành công như của Việt Nam" là nhận định được nhiều nhà đầu tư nước ngoài đưa ra. 1.2. Vai trò nguồn vốn 5. Thị trường vốn làm đa dạng hoá các cơ hội đầu tư cho các chủ đầu tư. Khi chưa có thị trường vốn thì các nhà đầu tư thường không có nhiều cơ hội đầu tư, nhất là những nhà đầu tư có quy mô vốn nhỏ , những người có vốn nhàn rỗi . Thị trường vốn xuất hiện thì đã tạo ra rất , rất nhiều cơ hội đầu tư cho các nhà đầu tư 1.2. Vai trò nguồn vốn 6. Thị trường vốn tạo điều kiện để thực hiện các chính sách kinh tế vi mô. Thị trường vốn có một ý nghĩa rất quan trọng trong sự phát triển kinh tế của các nước có nền kinh tế thị trường. Thị trường vốn như một cái van điều tiết của nền kinh tế, điều tiết từ nơi sử dụng vốn không hiệu quả sang đến nơi sử dụng vốn có hiệu quả hơn, từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn. Từ khi xuất hiện thị trường vốn thì thị trường tài chính của Việt Nam đã được ổn định rất nhiều 1.2. Vai trò nguồn vốn 7. Thị trường vốn là công cụ đánh giá, dự báo chu kì kinh doanh của các doanh nghiệp của nền kinh tế. Thị trường vốn thực sự là cầu nối giữa doanh nghiệp, nhà nước và thị trường. Với chính phủ thì phải ban hành những quy định và chính sách kinh tế ngày càng hợp lý hơn, ngày càng đi sâu đi sát vào tình hình trên thị trường vốn hơn. Đối với các doanh nghiệp thì thị trường vốn là một căn cứ rất quan trọng trong sự phát triển kinh tế của doanh nghiệp, nhất là với các công ty cổ phần , các công ty trách nhiệm hữu hạn có quy mô vốn hầu hết là vừa và nhỏ. 1.2. Vai trò nguồn vốn 8 . Thực hiện chính sách tài chính, chính sách tiền tệ của nhà nước. Chính sách và hệ thống biện pháp của một nhà nước trong lĩnh vực lưu thông tiền tệ, nhằm điều hành khối lượng cung và cầu tiền tệ bằng các biện pháp Thị trường vốn là một bộ phận quan trọng trong hệ thống chính sách và cơ chế quản lí kinh tế của nhà nước, trên cơ sở vận dụng đúng đắn quy luật của sản xuất hàng hoá và quy luật lưu thông tiền II. Phân loại thị trường vốn Thị trường vốn đầu tư gián tiếp thị trường vốn đầu tư gián tiếp của Việt Nam là một thị trường đầy tiềm năng. Các doanh nghiệp , các tổ chức tài chính nước ngoài đã chính thức nhảy vào thị trường vốn của Việt Nam một cách nhanh chóng với một tốc độ chóng mặt Việt Nam cần phải có : một khung pháp lý hoàn thiện để có thể kiểm soát được hoạt động của các doanh nghịêp qui chế, cơ sở hạ tầng để điều chuyển nguồn vốn hịêu quả, là phải hoàn thiện hệ thống tài chính, ngân hàng, kiểm toán. II. Phân loại thị trường vốn 2.Thị trường vốn quốc tế. Việc phát hành trái phiếu Chính phủ ra thị trường quốc tế ngoài mục tiêu huy động vốn cũng nhằm tạo ra một hình ảnh của Việt Nam trên thị trường vốn quốc tế. Kinh tế của Việt Nam đó được công nhận là đổi mới Các nhà đầu tư tỏ ra lạc quan với việc Việt Nam được coi là nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao và ổn định thứ hai châu Á, chỉ sau Trung Quốc. việc sụt giảm lũng tin của nhà đầu tư đối với trái phiếu cùng loại của Indonesia và Phillipines II. Phân loại thị trường vốn Thị trường sơ cấp 3. Căn cứ vào sự luân chuyển của nguồn vốn Thị trường thứ cấp II. Phân loại thị trường vốn 3.1 Thị trường sơ cấp. Thị trường sơ cấp đảm bảo nguồn vốn được huy động thông qua phát hành chứng khoán ra công chúng. Thị trường sơ cấp thực sự là kênh huy động vốn trung và dài hạn cho nên kinh tế. Việt Nam, tại thị trường sơ cấp chỉ mới huy động một lượng vốn cũng rất nhỏ so với quy mô đầu tư Khi nói đến thị trường sơ cấp không thể không nói đến vai trò của các ngân hàng thương mại. Các ngân hàng thương mại đảm nhiệm vai trò trong việc bảo lãnh phát hành chứng khoán cho đơn vị phát hành II. Phân loại thị trường vốn 3.2 Thị trường thứ cấp Thị trường thứ cấp là nơi thu hút các nhà đầu tư mua bán lại chứng khoán đó từ đó nâng cao tính thanh khoản cho các loại chứng khoán được giao dịch. Việt Nam, Thị trường thứ cấp lại hoạt động trầm lắng, kém sôi động, tính thanh khoản của thị trường không cao Tại thị trường thứ cấp thì việc buôn bán các công cụ tài chính hết sức linh hoạt và biến động một cách liên tục. 4. Căn cứ vào hàng hoá trên thị trường II. Phân loại thị trường vốn 4.1 Thị trường cổ phiếu Muốn chọn được cách tốt nhất thì nhà đầu tư trước hết phải tìm được thông tin cơ bản về các công cụ tài chính mà họ đang xem xét. Trong thị trường chứng khoán thì cổ phiếu là công cụ tài chính thường được sử dụng nhất , thường được buôn bán nhiều nhất do tính đại chúng và lượng thông tin nhiều, được phổ biến rộng rãi. II. Phân loại thị trường vốn Thứ nhất : Thị trường chứng khoán của Việt Nam mặc dù còn non trẻ nhưng cũng đó giúp phần rất lớn trong sự tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. Và được các chuyên gia nước ngoài đánh giá rất cao và được coi là thị trường đầy tiềm năng. Thứ hai : Trên thị trường không chính thức, các hoạt động mua bán cổ phiếu diễn ra hết sức sôi động với hơn 100 loại cổ phiếu được giao dịch khá thường xuyên, mạnh tiến trình cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước và được khích lệ II. Phân loại thị trường vốn Thứ ba : Làn sóng tăng vốn điều lệ của các ngân hàng thương mại cổ phần . Vấn đề tăng cường nội lực tài chính. Sức mạnh từ nội lực sẽ là nguồn gốc để tăng trưởng một cách bền vững chứ không dựa vào nguồn lực từ bên ngoài. Thứ tư : Quá trình nhảy vào của các ngân hàng nước ngoài vào thị trường vốn ở Việt Nam. =>Khả năng huy động vốn từ đầu tư gián tiếp của nước ngoài thông qua thị trường chứng khoán II. Phân loại thị trường vốn 4.2. Thị trường trái phiếu Thị trường trái phiếu của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay chỉ là mới giai đoạn đầu với sự tồn tại sơ khai của trái phiếu chính phủ. Phát hành trái phiếu chính quyền địa phương cũng có nhiều khởi sắc. II. Phân loại thị trường vốn 4.3. Chứng khoán phái sinh Chứng khoán phái sinh là những công cụ được phát hành trên cơ sở những công cụ đó như cổ phiếu, trái phiếu nhằm nhiều mục tiêu khác nhau như phân tán rủi ro, bảo vệ hoặc tạo lợi nhuận Sẽ là đòn bẩy, làm tăng nhiều lần giá trị các các đối tượng đầu tư như cổ phiếu, trái phiếu, để đảm bảo rằng nếu giá của cổ phiếu, trái phiếu có thay đổi bao nhiêu thì giá của các cụng cụ phái sinh vẫn sẽ được duy trì ở mức ban đầu Công cụ chứng khoán phái sinh Futures Forward Option Swaps Thoả thuận giữa các bên về nghĩa vụ mua bán phải thực hiên theo mức giá đã xác định Thoả thuận 1 người mua và 1 người bán chấp nhận thực hiện 1 giao dịch hàng hoá m xác định Gồm 2 loại là: Option mua Option bán Dựa trên sự trao đổi và thực hiên hợp đồng trong lĩnh vực lãi suất và tiền tệ. II. Phân loại thị trường vốn Thị trường niêm yết tập trung 5. Căn cứ vào phương thức hoạt động Thị trường phi tập trung (OTC) II. Phân loại thị trường vốn Thị trường niêm yết tập trung Hay còn gọi là sở giao dịch được tổ chức tập trung có địa điểm giao dịch cố định . Thị trường phi tập trung (OTC) Được tổ chức không dựa vào một mặt bằng giao dịch cố định nào mà chỉ dựa vào một hệ thống vận hành theo cơ chế cạnh tranh và thương lượng giữa các công ty chứng khoán với nhau thông qua một sự trợ giúp quyết định nhiều đến hiệu quả hoạt động. II. Phân loại thị trường vốn 6. Quỹ đầu tư Thường gọi là “ Quỹ của các Quỹ” hay Hedge Fund. Trong lĩnh vực chứng khoán, “Hedge” là thuật ngữ dùng để chỉ một chiến lược nhằm bù đắp những rủi ro đầu tư. Vì thế “Hedge Fund” (HF) cũng được dịch là “Quỹ phũng hộ” hay “Quỹ của các Quỹ”, như giới đầu tư chứng khoán thường gọi. Một số dạng Quỹ đầu tư hiện nay III. Các luồng di chuyển và các tụ điểm vốn Các tụ điểm vốn là bộ phận mà ở đó nguồn tài chính được tạo ra đồng thời cũng là nơi thu hút trở lại của các nguồn vốn  ở các mức độ và phạm vi khác nhau. Trong hoạt động kinh tế  các tụ điểm vốn này có mối liên hệ thường xuyên với nhau thông qua nhưng mối quan hệ nhất định. + )Thứ nhất: tài chính doanh nghiệp Tại đây  nguồn tài chính xuất hiện là nơi thu hút trở lại phần quan trọng của các nguồn tài chính trong nền kinh tế. +) Thứ hai: Ngân sách nhà nước Ngân sách nhà nước gắn liền  với chức năng nhiệm vụ của nhà nước, là phương tiện vật chất cần thiết  để hệ thống chính quyền nhà nước thực hiện nhiệm vụ của mình. +)Thứ ba: tài chính dân cư và các tổ chức xã hội Là tụ điểm vốn quan trọng bởi nền kinh tế nếu có những biện pháp thích hợp thì chúng ta có thể huy động  nguồn vốn lớn từ các hộ gia đình để phục vụ cho sự phát triển kinh tế và góp phần vao việc  thực hiện chính sách về định hướng tích lũy và tiêu dùng của nhà nước. +)Thứ tư: Tài chính đối ngoại Không tập trung vào một tụ điểm nhất định mà phân tán đan xen vào các quan hệ tài chính khác +)Thứ năm:bộ phận dẫn vốn thực hiện chức năng truyền và dẫn vốn giữa các tụ điểm vốn . Gồm :Thị trường tài chính và các tụ điểm tổ chức tài chính trung gian Hoạt động dẫn vốn được thực hiện trực tiếp bằng cách:những người cần vốn bán thị trường các công cụ nợ  ,các cổ phiếu hoặc thực hiện vay thế chấp;những người có vốn thì sử dụng tiền vốn của mình để mua vào. Các trung gian tài chính thực hiện việc dẫn vốn thông qua hoạt động tài chính gián tiếp . IV. Chính sách tạo vốn và sử dụng trong nền kinh tế Muốn phát triển kinh tế, cần có 3 yếu tố: Lao động, vốn, công nghệ. Các yếu tố này còn được gọi là các nguồn lực khan hiếm. Đối với nước ta, lực lượng lao động dồi dào, nhưng nguồn vốn quá ít ỏi và công nghệ còn lạc hậu. Tất nhiên là muốn đổi mới công nghệ cũng cần phải có vốn. Do đó, vốn là vấn đề mấu chốt trong chính sách ở giai đoạn hiện nay. Mục tiêu của nền kinh tế vĩ mô ở mọi quốc gia là tăng tổng sản phẩm quốc dân (GNP). Muốn tăng GDP, điều tất yếu là phải tăng vốn đầu tư cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Vấn đề đặt ra là xác định nhu cầu vốn trong mỗi thời kì như thế nào Xác định nhu cầu vốn trên cơ sở gắn liền với việc giả quyết vấn đề xã hội và việc làm cách tính nhu cầu vốn mô hình Harrod Domar: ∆Y = a*∆k ∆Y: Mức gia tăng về sản lượng sản phẩm ∆k: Mức gia tăng về vôn đầu tư a: Hệ số tăng trưởng Để thực hiện chính sách tạo vốn cần giải quyết một số vấn đề sau: Bằng mọi biện pháp và hình thức, các công cụ tài chính phải hướng vào việc khai thác mọi tiềm năng về vốn trong nền kinh tế. Đẩy mạnh hoạt động tài chính đối ngoại nhằm thu hút các nguồn vốn từ bên ngoài Tiết kiệm và hiệu quả trong sử dụng vốn Điều chỉnh cơ cấu chi ngân sách nhà nước theo hướng giảm các nhu cầu chi chưa thực sự cấp bách Sử dụng triệt để các công cụ tài chính trung gian để khai thông các nguồn vốn và hình thành thị trường vốn và thị trường tiền tệ, mở rộng tính tự chủ trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ tài chính- tiền tệ hoạt động môi giới. Chương II THỰC TRẠNG, ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG VỐN Ở VIỆT NAM I. THỰC TRẠNG Tình hình phát triển Theo đánh giá của bộ Tài chính, thị trường vốn ở Việt Nam đã thiết lập được hệ thống thị trường có tổ chức của nhà nước như cơ chế vận hành, cơ chế quản lý ,hạ tầng thị trường , hệ thống các nhà phát hành , các nhà đầu tư, và các trung gian hoạt động trên thị trường vốn có bước phát triển khá mạnh I. THỰC TRẠNG 2. MẶT ĐƯỢC Đã thiết lập được hệ thống thị trường có tổ chức của Nhà nước bao gồm đầy đủ các yếu tố Thị trường được quản lý theo pháp luật trên nguyên tắc công bằng công khai, bảo vệ lợi ích hợp pháp của các nhà đầu tư. Quy mô của thị trường có bước phát triển khá Hệ thống các định chế trung gian thị trường đã được thiết lập. I. THỰC TRẠNG 2. HẠN CHẾ Tình thống nhất trong điều hành các chính sách liên quan còn hạn chế Quy mô thị trường vốn còn nhỏ, nguồn cung cấp vốn trung và dài hạn trong thị trường còn chưa nhiều Thị trường tự do thiếu sự kiểm soát của nhà nước đang chiếm thị phần lớn Sự tham gia ồ ạt của nhiều nhà đầu tư, hoạt động đầu tư theo phong trào trong khi nguồn cung hạn chế hoạt động tín dung trung dài hạn của ngân hàn vẫn ở hình thức truyền thống. II. Mục tiêu phát triển thị trường vốn Việt Nam đến 2010 và định hướng đến năm 2020 Nhanh chóng hoàn thiện về thể chế, đảm bảo tính công khai, minh bạch và có sự kiểm soát của Nhà nước đối với toàn bộ thị trường, từng bước đưa thị trường vốn trở thành một cấu thành quan trọng của thj trường tài chính. Phát triển thị trường vốn đa dạng để đáp ứng nhu cầu huy động vốn và đầu tư của mọi đối tượng trong nền kinh tế. Phấn đấu đến năm 2010, hoàn chỉnh cơ bản về cấu trúc thị trường vốn và đến năm 2020, thị trường vốn phát triển tương đương thị trường các nước trong khu vực. (Xem bảng) III.   Một số giải pháp chủ yếu để phát triển thị trường vốn Việt Nam 1. Phát triển số lượng, nâng cao chất lượng và đa dạng hoá các loại hàng hoá để đáp ứng nhu cầu của thị trường Đẩy mạnh chương trình cổ phần hoá các doanh nghiệp, tổng công ty, ngân hàng thương mại nhà nước, gắn việc cổ phần hoá với niêm yết trên thị trường chứng khoán. Đa dạng hoá các loại hình trái phiếu trên thị trường bao gồm trái phiếu Chính phủ, trái phiếu đô thị và trái phiếu doanh nghiệp …phát triển các sản phẩm chứng khoá phát sinh như: quyền chọn mua, quyền chọn bán chứng khoán; hợp đồng tương lai; hợp đồng kỳ hạn; các sản phẩm liên kết, các sản phẩm từ chứng khoán hoá tài sản và các khoản nợ… 2. Phát triển thị trường vốn theo hướng hiện đại, hoàn chỉnh về cấu trúc, được quản lý, giám sát bởi Nhà nước và có khả năng liên kết với các thị trường khu vực và quốc tế. Sớm hình thành thị trường trái phiếu chuyên biệt để tạo kênh huy động vốn; nghiên cứu hình thành và phát triển thị trường giao dịch tương lai cho các công cụ phái sinh, thị trường chứng khoán hóa các khoản cho vay trung, dài hạn của ngân hàng… Phát triển thị trường cổ phiếu theo nhiều cấp độ để đáp ứng nhu cầu phát hành cổ phiếu, niêm yết, giao dịch của nhiều loại hình doanh nghiệp và bảo đảm khả năng quản lý, giám sát của Nhà nước. Chuyển TTGDCK thành Sở giao dịch chứng khoán hoạt động theo mô hình công ty từ tháng 6/2008 theo tinh thần của Luật chứng khoán. Nâng cấp đồng bộ hạ tầng kỹ thuật của thị trường đảm bảo khả năng liên kết với thị trường các nước trong khu vực. 3. Phát triển các định chế trung gian và dịch vụ thị trường Thúc đẩy việc tăng số lượng, nâng cao chất lượng hoạt động và năng lực tài chính của các công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán… Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ cung cấp trên thị trường, nâng cao tính chuyên nghiệp và chất lượng cung cấp dịch vụ. Nghiên cứu thành lập các tổ chức định mức tín nhiệm tại Việt Nam và cho phép một số tổ chức định mức tín nhiệm có uy tín của nước ngoài thực hiện hoạt động định mức tín nhiệm ở Việt Nam. 4. Phát triển hệ thống nhà đầu tư trong và ngoài nước Khuyến khích các định chế đầu tư chuyên nghiệp (ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm…) tham gia đầu tư trên thị trường. Đa dạng hóa các loại hình quỹ đầu tư để thu hút vốn dân cư tham gia đầu tư; khuyến khích việc thành lập các quỹ đầu tư ở nước ngoài đầu tư dài hạn vào thị trường Việt Nam theo quy định của pháp luật 5. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, giám sát của Nhà nước Hoàn thiện hệ thống khuôn khổ pháp lý thống nhất, đồng bộ đáp ứng được yêu cầu thị trường vốn của khu vực và quốc tế. đẩy mạnh việc thanh tra, kiểm tra, giám sát việc tuân thủ pháp luật của các thành viên tham gia thị trường Đẩy mạnh công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực cho thị trường vốn Củng cố bộ máy, nâng cao năng lực quản lý, giám sát của Nhà nước đối với thị trường vốn; nghiên cứu thành lập Cơ quan giám sát dịch vụ tài chính độc lập để thống nhất việc giám sát đối với các hoạt động dịch vụ tài chính. Nghiên cứu các biện pháp kiểm soát vốn chặt chẽ trong những trường hợp cần thiết trên nguyên tắc được thể chế hóa, công bố công khai cho nhà đầu tư và chỉ áp dụng khi có những nguy cơ ảnh hưởng đến an ninh của hệ thống tài chính. PHẦN III: KẾT LUẬN

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pptbai_hoan_chinh_0921.ppt