Đề tài Thị trường giao dịch chứng khoán ở Việt Nam hiện nay

Tài liệu Đề tài Thị trường giao dịch chứng khoán ở Việt Nam hiện nay: MỤC LỤC Lời mở đầu 2 A- Một số vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán 3 1.Khái niệm và đặc điểm của chứng khoán 3 2.Khái niệm và bản chất của thị trường chứng khoán 3 3. Chức năng cơ bản của TTCK 3 4. Các chủ thể tham gia TTCK 4 5. Các nguyên tắc hoạt động cơ bản của TTCK 4 6. Cấu trúc và phân loại cơ bản của TTCK 4 B - Tổng quan về thị trường giao dịch chứng khoán Việt Nam 5 I-Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (SGDCK TP.HCM) 5 1,Quá trình hình thành và phát triển 5 2. Cơ cấu tổ chức 7 3.Quyền hạn và nghĩa vụ 8 II- Trung tâm giao dịch chứng khoán (TTGDCK) Hà Nội 9 1, Quá trình hình thành và phát triển 9 2- Cơ cấu tổ chức 11 3- Nhiệm vụ, quyền hạn 11 C, Thành viên giao dịch 12 1. Thành viên giao dịch của SGDCK TP.HCM 12 2.Thành viên giao dịch của Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội 14 D- Niêm yết chứng khoán 16 1.Điều kiện đăng ký niêm yết chứng khoán tại SGDCK TP.HCM 16 2.Điều kiện đăng ký niêm yết chứng khoán tại TTGDCK Hà Nội...

doc35 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1079 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Thị trường giao dịch chứng khoán ở Việt Nam hiện nay, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC Lời mở đầu 2 A- Một số vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán 3 1.Khái niệm và đặc điểm của chứng khoán 3 2.Khái niệm và bản chất của thị trường chứng khoán 3 3. Chức năng cơ bản của TTCK 3 4. Các chủ thể tham gia TTCK 4 5. Các nguyên tắc hoạt động cơ bản của TTCK 4 6. Cấu trúc và phân loại cơ bản của TTCK 4 B - Tổng quan về thị trường giao dịch chứng khoán Việt Nam 5 I-Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (SGDCK TP.HCM) 5 1,Quá trình hình thành và phát triển 5 2. Cơ cấu tổ chức 7 3.Quyền hạn và nghĩa vụ 8 II- Trung tâm giao dịch chứng khoán (TTGDCK) Hà Nội 9 1, Quá trình hình thành và phát triển 9 2- Cơ cấu tổ chức 11 3- Nhiệm vụ, quyền hạn 11 C, Thành viên giao dịch 12 1. Thành viên giao dịch của SGDCK TP.HCM 12 2.Thành viên giao dịch của Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội 14 D- Niêm yết chứng khoán 16 1.Điều kiện đăng ký niêm yết chứng khoán tại SGDCK TP.HCM 16 2.Điều kiện đăng ký niêm yết chứng khoán tại TTGDCK Hà Nội 18 E-Giao dịch chứng khoán 19 I. Giao dịch chứng khoán tại SGDCK TP.HCM 19 1.Phương thức giao dịch 19 2.Thời gian giao d ịch 20 3. Quy chế giao dịch chứng khoán tại SDGCK Tp.Hồ Chí Minh 20 4. Tạm ngừng giao dịch chứng khoán 20 5.Lệnh giao dịch 20 6.Biên độ dao động giá trong ngày 21 7.X ác định giá tham chiếu 21 8.Đơn vị giao dịch - Đơn vị yết giá 22 9. Nguyên tắc khớp lệnh giao d ịch 22 10.Xác lập và huỷ bỏ giao dịch 22 11.Ký hiệu giao dịch 23 II- Giao dịch chứng khoán tại TTGDCK Hà Nội 23 1. Thời gian giao dịch 23 2.. Giá tham chiếu 23 3. Biên độ dao động giá 23 4. Hiệu lực của lệnh 24 5.. Nguyên tắc giao dịch 24 6. Phương thức giao dịch 24 Kết luận 27 LỜI MỞ ĐẦU Trong xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt Nam cũng có những bước phát triển đáng kể. Đặc biệt là sự kiện Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO năm 2007 đã có tác động rất lớn tới toàn bộ nền kinh tế Việt Nam. Có thể nói năm 2007 là năm tăng trưởng nóng của nền kinh tế với tổng thu nhập quốc nội GDP đạt khoảng 70 tỷ.Trong đó, phải kể tới sự phát triển nhanh chóng của thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam. Cùng với lượng cung tăng lên đột biến với khoảng 300 tổ chức niêm yết tại cả hai sàn giao dịch (Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội) và khoảng 800 công ty đại chúng. Cuối năm 2002, có khoảng 22.000 tài khoản được mở tại các công ty chứng khoán nhưng đến nay con số đó đã lên tới 300.000 tài khoản. Đến cuối năm 2007, lượng vốn hoá chiếm trên vốn của Nhà nước là trên 40% GDP. Đứng trước tình hình đó, hang loạt doanh nghiệp đã thực hiện phương thức huy động vốn bằng cách phát hành chứng khoán và thực hiện niêm yết chứng khoán trên sàn giao dịch. Thông qua đó, không những giúp doanh nghiệp huy động được vốn mà còn giúp quảng bá hình ảnh của doanh nghiệp ra công chúng, làm tăng thêm uy tín cho doanh nghiệp… Vậy đứng trước nhu cầu cấp bách đó, liệu rằng TTCK có đủ sức đảm đương? Không những vậy, một câu hỏi đặt ra là liệu rằng các doanh nghiệp đã biết mình cần phải làm gì để chứng khoán của doanh nghiệp mình có thể tìm được chỗ đứng trên thị trường giao dịch, cũng như làm thế nào để các nhà đầu tư có thể giao dịch, mua bán các loại chứng khoán? Chính vì vậy, tôi đã đi đến quyết định lựa chọn nghiên cứu đề tài về “Thị trường giao dịch chứng khoán ở Việt Nam hiện nay”. Thông qua bài viết này giúp chúng ta có cái nhìn cụ thể về TTCK ở Việt Nam hiện nay. Đồng thời cũng đem lại cho chúng ta những kiến thức cơ bản về thị trường giao dịch chứng khoán ở Việt Nam: quá trình hình thành và phát triển, thành viên giao dịch cũng như phương thức giao dịch trên mỗi sàn giao dịch cụ thể… A- Một số vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán 1.Khái niệm và đặc điểm của chứng khoán Chứng khoán là những giấy tờ có giá và có khả năng chuyển nhượng, xác định số vốn đầu tư (tư bản đầu tư); chứng khoán xác nhận quyền sở hữu hoặc quyền đòi nợ hợp pháp, bao gồm các điều kiện về thu nhập và tài sản trong một thời hạn nào đó. Thuật ngữ “giấy tờ có giá” có ý nghĩa rộng hơn là thuật ngữ chứng khoán.Chứng khoán là một tài sản tài chính có các đặc điểm cơ bản: Tính thanh khoản (Tính lỏng): Tính lỏng của tài sản là khả năng chuyển tài sản đó thành tiền mặt. Khả năng này cao hay thấp phụ thuộc vào khoảng thời gian và phí cần thiết cho việc chuyển đổi và rủi ro của việc giảm sút giá trị của tài sản đó do chuyển đổi. Chứng khoán có tính lỏng cao hơn so với các tài sản khác, thể hiện qua khả năng chuyển nhượng cao trên thị trường và nói chung, các chứng khoán khác nhau có khả năng chuyển nhượng khác nhau. Tính rủi ro: Chứng khoán là các tài sản tài chính mà giá trị của nó chịu tác động lớn của rủi ro, bao gồm rủi ro có hệ thống và rủi ro không có hệ thống. Rủi ro có hệ thống hay rủi ro thị trường là loại rủi ro tác động tới toàn bộ hoặc hầu hết các tài sản. Loại rủi ro này chịu tác động của các điều kiện kinh tế chung như: lạm phát, sự thay đổi tỷ giá hối đoái, lãi suất…Rủi ro không hệ thống là loại rủi ro chỉ tác động đến một tài sản hoặc một nhóm nhỏ các tài sản. Loại rủi ro này thường liên quan tới điều kiện của nhà phát hành. Các nhà đầu tư thường quan tâm tới việc xem xét, đánh giá các rủi ro liên quan, trên cơ sở đó đề ra các quyết định trong việc lựa chọn, nắm giữ hay bán các chứng khoán. Điều này phản ánh mối quan hệ giữa lợi tức và rủi ro hay sự cân bằng về lợi tức – chúng ta sẽ không chịu rủi ro tăng them trừ khi chúng ta kỳ vọng được bù đắp bằng lợi tức tăng them. Tính sinh lợi: Chứng khoán là một tài sản tài chính mà khi sở hữu nó, nhà đầu tư mong muốn nhận được một thu nhập lớn hơn trong tương lai. Thu nhập này được bảo đảm bằng lợi tức được phân chia hang năm và việc tăng giá chứng khoán trên thị trường. Khả năng sinh lợi bao giờ cũng quan hệ chặt chẽ với rủi ro của tài sản, thể hiện trong nguyên lý - mức độ chấp nhận rủi ro càng cao thì lợi nhuận kỳ vọng càng lớn. 2.Khái niệm và bản chất của thị trường chứng khoán Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các giao dịch mua bán, trao đổi các loại chứng khoán Các giao dịch mua bán, trao đổi chứng khoán có thể diễn ra ở thị trường sơ cấp hay thị trường thứ cấp, tại Sở giao dịch hay thị trường chứng khoán phi tập trung, ở thị trường giao ngay hay thị trường có kỳ hạn. Các quan hệ mua bán trao đổi này làm thay đổi chủ sở hữu của chứng khoán và như vậy, thực chất đây chính là quá trình vận động của tư bản, chuyển từ tư bản sở hữu sang tư bản kinh doanh. Thị trường chứng khoán không giống với thị trường các hàng hoá thông thường khác vì hàng hoá của thị trường chứng khoán là một loại hàng hoá đặc biệt,là quyền sở hữu về tư bản. Loại hàng hoá này cũng có giá trị và giá trị sử dụng. Như vậy, có thể nói, bản chất của thị trường chứng khoán là thị trường thể hiện mối quan hệ giữa cung và cầu của vốn đầu tư mà ở đó, giá cả của chứng khoán chứa đựng thông tin về chi phí vốn hay giá cả của vốn đầu tư. Thị trường chứng khoán là hình thức phát triển bậc cao của nền sản xuất và lưu thông hàng hoá. 3. Chức năng cơ bản của TTCK - Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế - Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng - Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán - Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp - Tạo môi trường giúp Chính phủ thực hiện các chính sách vĩ mô 4. Các chủ thể tham gia TTCK Các tổ chức và cá nhân tham gia TTCK có thể được chia thành các nhóm sau: tổ chức phát hành, nhà đầu tư và các tổ chức có liên quan đến chứng khoán. a. Tổ chức phát hành Tổ chức phát hành là các tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua TTCK. Tổ chức phát hành là tổ chức cung cấp các chứng khoán – hang hóa của TTCK. - Chính phủ và chính quyền địa phương là nhà phát hành các trái phiếu Chính phủ và trái phiếu địa phương. - Công ty là nhà phát hành các cổ phiếu và trái phiếu công ty. - Các tổ chức tài chính là nhà phát hành các công cụ tài chính như các trái phiếu, chứng chỉ thụ hưởng…phục vụ cho hoạt động của họ. b. Nhà đầu tư Nhà đầu tư là những người thực sự mua và bán chứng khoán trên TTCK. Nhà đầu tư có thể được chia thành hai loại: nhà đầu tư cá nhân và nhà đầu tư có tổ chức. c. Các tổ chức kinh doanh trên TTCK - Công ty chứng khoán - Quỹ đầu tư chứng khoán - Các trung gian tài chính d. Các tổ chức có liên quan đến TTCK - Cơ quan quản lý Nhà nước - Sở giao dịch chứng khoán / Trung tâm giao dịch chứng khoán - Công ty dịch vụ máy tính chứng khoán - Các tổ chức tài trợ chứng khoán - Công ty đánh giá hệ số tín nhiệm… 5. Các nguyên tắc hoạt động cơ bản của TTCK TTCK hoạt động theo các nguyên tắc cơ bản sau: - Nguyên tắc công khai - Nguyên tắc trung gian - Nguyên tắc đấu giá 6. Cấu trúc và phân loại cơ bản của TTCK TTCK là nơi diễn ra các giao dịch, mua bán những sản phẩm tài chính (cổ phiếu, trái phiếu, các khoản vay ngân hang…có kỳ hạn trên 1 năm). Sau đây là một số cách phân loại TTCK cơ bản: a. Căn cứ vào sự luân chuyển các nguồn vốn TTCK được chia thành thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp. - Thị trường sơ cấp: là thị trường mua bán các chứng khoán mới phát hành. Trên thị trường này, vốn từ nhà đầu tư sẽ được chuyển sang tổ chức phát hành thông qua việc nhà đầu tư mua các chứng khoán mới phát hành. - Thị trường thứ cấp: là nơi giao dịch các chứng khoán đã được phát hành trên thị trường sơ cấp, đảm bảo tính thanh khoản cho các chứng khoán đã phát hành. b. Căn cứ vào phương thức hoạt động của thị trường TTCK được phân thành thị trường tập trung (Sở giao dịch chứng khoán) và phi tập trung (thị trường OTC – over the counter). c. Căn cứ vào hang hoá trên thị trường TTCK cũng có thể được phân thành các thị trường: thị trường cổ phiếu, thị trường trái phiếu, thị trường các công cụ chứng khoán phái sinh. - Thị trường cổ phiếu: là thị trường giao dịch và mua bán các loại cổ phiếu, bao gồm cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi. - Thị trường trái phiếu: là thị trường giao dịch và mua bán các trái phiếu đã được phát hành, các trái phiếu này bao gồm các trái phiếu công ty, trái phiếu đô thị và trái phiếu Chính phủ. - Thị trường các công cụ chứng khoán phái sinh: là thị trường phát hành và mua đi bán lại các chứng từ tài chính khác như: quyền mua cổ phiếu, chứng quyền, hợp đồng quyền chọn. B - Tổng quan về thị trường giao dịch chứng khoán Việt Nam I-Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (SGDCK TP.HCM) 1,Quá trình hình thành và phát triển - Tên gọi đầy đủ: Sở Giao Dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh - Tên giao dịch quốc tế: Hochiminh Stock Exchange - Tên viết tắt: HOSE - Địa chỉ: 45-47 Bến Chương Dương, Q1, TP.HCM Điện thoại:(84-8)8217713    Fax:(84-8)8217452 Website: Để thực hiện đường lối công nghiệp hoá – hiện đại hoá (CNH – HĐH) đất nước, duy trì nhịp độ tăng trưởng kinh tế bền vững và chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế theo hướng nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh, đòi hỏi phải có nguồn vốn lớn cho đầu tư phát triển. Vì vậy, việc xây dựng TTCK ở Việt Nam đã trở thành nhu cầu bức xúc và cấp thiết nhằm huy động các nguồn vốn trung, dài hạn ở trong và ngoài nước vào đầu tư phát triển kinh tế thông qua chứng khoán nợ và chứng khoán vốn. Thêm vào đó,việc cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước với sự hình thành và phát triển của TTCK sẽ tạo môi trường ngày càng công khai, lành mạnh hơn. Ngày 10/07/1998 Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Nghị định 48/1998/NĐ-CP về chứng khoán và thị trường chứng khoán cùng với Quyết định thành lập hai Trung tâm giao dịch chứng khoan ( TTGDCK) tại Hà Nội và TP.Hồ Chí Minh. Ngày 20/07/2000,TTGDCK Tp.HCM đã chính thức khai trương đi vào vận hành, và thực hiện phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 28/07/2000 với hai loại cổ phiếu niêm yết. Qua 7 năm với sự tăng trưởng của thị trường và hội nhập với TTCK thế giới, TTGDCK Tp.HCM đã chính thức được Chính phủ ký Quyết định số 599/QĐ-TTg ngày 11/05/2007 chuyển đổi thành Sở giao dịch Chứng khoán Tp.HCM. Ngày 08/08/2007, SGDCK TP.HCM đã chính thức được khai trương. Cho đến nay, SGDCK TP.HCM đã đạt những thành quả rất đáng khích lệ.Tính đến ngày 31/10/2007, toàn thị trường đã có 481 loại chứng khoán được niêm yết, trong đó có 121 cổ phiếu với tổng giá trị vốn hoá đạt 313 ngàn tỷ đồng, đặc biệt có 6 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tham gia niêm yết 02 chứng chỉ quỹ đầu tư với khối lượng 150 triệu đơn vị và 358 trái phiếu các loại. Dự kiến thời gian tới, số lượng cổ phiếu niêm yết tại SGDCK TP.HCM sẽ tăng lên rất nhiều do Chính phủ đã có chủ trương đưa cổ phiếu của một số tổng công ty lớn, ngân hang thương mại quốc doanh cổ phần hoá vào niêm yết trên thị trường. Trước sự tăng trưởng của TTCK, số lượng công ty chứng khoán thành viên của SGDCK TP.HCM cũng không ngừng tăng về số lượng, quy mô, chất lượng dịch vụ. Tính đến hết ngày 31/10/2007, toàn thị trường đã có 59 công ty chứng khoán đăng ký làm thành viên của Sở với tổng số vốn đăng ký là 8.602 tỷ đồng. Các thành viên hầu hết được cấp giấy phép hoạt động kinh doanh với các nghiệp vụ gồm môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành và tư vấn đầu tư. Sự gia tăng nhanh chóng số lượng cổ phiếu niêm yết trên thị trường đã thu hút được thêm nhiều nhà đầu tư, trong cũng như ngoài nước, cá nhân cũng như có tổ chức. Đến cuối năm 2006, số lượng tài khoản của nhà đầu tư mở tại các công ty chứng khoán thành viên lên tới trên106 ngàn tài khoản, thì cho đến hết quý 3/2007 số lượng tài khoản của nhà đầu tư mở tại các CTCK đã lên tới trên 273 ngàn tài khoản trong đó có trên 7 ngàn tài khoản của nhà đầu tư nước ngoài. Đối với hoạt động giao dịch, SGDCK TP.HCM đã thực hiện giao dịch khớp lệnh liên tục từ ngày 30/07/2007 và từng bước triển khai giao dịch nhập lệnh từ xa để đáp ứng với tình hình thị trường đang phát triển. Tính đến ngày 15/10/2007, SGDCK TP.HCM đã thực hiện được 1657 phiên giao dịch với khối lượng 3.789 triệu chứng khoán và giá trị khoảng 340.722 tỷ đồng. Trong thời gian gần đây từ cuối tháng 9/2007, giá trị giao dịch của toàn thị trường đạt trên 1000 tỷ đồng mỗi phiên. Biến động giá cổ phiếu được phản ánh rõ nét qua biến động chỉ số VN INDEX. Từ mức 307,5 điểm vào cuối năm 2005, VN INDEX tăng và đạt mức kỷ lục 1.170,67 điểm trong phiên 12/03/2007. Hiện nay, chỉ số Vn index dao động ở mức 1000 điểm. Tính đến tháng 2/2008 thì chỉ số Vn index đang dao động ở mức 750 điểm. Trong hoạt động đối ngoại, SGDCK TP.HCM đã thực hiện ký kết nhiều biên bản hợp tác với các SGDCK các nước trên thế giới như SGDCK Luân đôn, Thái Lan, New York (Mỹ), Mallaysia, Singapore, CH Czech, Warseaw (Ba Lan), Tokyo (Nhật Bản) trong các lĩnh vực về hỗ trợ kỹ thuật, đào tạo cán bộ cho SGDCK TP.HCM, trao đổi thông tin giữa các SGDCK, đồng thời tạo điều kiện thực hiện niêm yết chéo giữa các Sở trong tương lai. TTCK Việt Nam sẽ tiếp tục tăng trưởng mạnh cùng với tăng trưởng cao của nền kinh tế trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, sức hấp dẫn ngày càng tăng của các nhà đầu tư quốc tế vào Việt Nam, chính sách cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước gắn liền với hoạt động niêm yết…là những yếu tố bảo đảm sự phát triển bền vững của TTCK Việt Nam. Trước những triển vọng trên, SGDCK TP.HCM trong tương lai sẽ triển khai thực hiện các nhiệm vụ sau: Tạo điều kiện cho các loại hình doanh nghiệp cổ phần đủ điều kiện niêm yết trên SGDCK nhằm tăng nguồn cung cho thị trường. Tăng cường và phát triển hệ thống công bố thông tin nhằm đảm bảo thông tin công bố kịp thời. Giám sát việc công bố thông tin của các thành viên thị trường đảm bảo tính minh bạch, đầy đủ. Tăng cường công tác giám sát thị trường bằng việc hoàn thiện phần mềm giám sát để theo dõi, phát hiện giao dịch nội gián, thao túng lũng đoạn thị trường. Tăng cường công tác thu thập thông tin tin đồn. Xây dựng hệ thống Công nghệ thông tin hiện đại đáp ứng yêu cầu của thị trường và theo tiêu chuẩn quốc tế; Đồng thời tiếp tục triển khai và hoàn tất thực hiện việc giao dịch từ xa từ các Thành viên đến Sở, tiến tới giao dịch không sàn trong tương lai. Đề xuất các chính sách hợp lý để thị trường chứng khoán phát triển bền vững, thu hút mọi nguồn lực trong nước và nguồn vốn nước ngoài. Tiếp tục ký biên bản hợp tác với các SGDCK trên thế giới; Đồng thời tổ chức và thực hiện các nội dung trong các biên bản hợp tác đã ký, đặc biệt phối hợp với các SGDCK tổ chức thực hiện việc niêm yết chéo giữa các thị trường. 2. Cơ cấu tổ chức a.Hội đồng Quản trị Hội đồng quản trị của Sở giao dịch chứng khoán gồm 05 thành viên bao gồm 01 Chủ tịch, 01 Phó chủ tịch (kiêm Tổng giám đốc) 03 ủy viên. - Ông Nguyễn Đoan Hùng - Chủ tịch Hội đồng Quản trị (Phó chủ tịch UBCKNN) - Ông Trần Đắc Sinh - Phó chủ tịch Hội đồng Quản trị (kiêm Tổng giám đốc) - Ông Trương Hùng Long - Ủy viên HĐQT (Vụ phó Vụ Tài chính-Ngân hàng, Bộ Tài chính) - Ông Lê Hải Trà - Ủy viên thường trực HĐQT - Ông Trần Tuấn Anh - Ủy viên HĐQT (kiêm trưởng Ban Kiểm soát) b. Ban Tổng giám đốc Ban Tổng Giám đốc gồm Tổng Giám đốc và các Phó Tổng Giám đốc phụ trách gồm : - Ông Trần Đắc Sinh - Tổng giám đốc - Bà Phan Thị Tường Tâm – Phó Tổng giám đốc - Ông Nguyễn Mạnh Hùng – Phó Tổng giám đốc - Ông Lê Nhị Năng – Phó Tổng giám đốc - Ông Thái Đắc Liệt – Phó Tổng giám đốc c. Các Phòng, ban - Phòng quản lý và thẩm định niêm yết. - Phòng quản lý thành viên - Phòng giám sát giao dịch - Phòng thông tin thị trường - Phòng công nghệ thông tin - Phòng nghiên cứu và phát triển - Phòng tài chính - kế toán - Phòng nhân sự và đào tạo - Phòng hợp tác quốc tế - Phòng hành chính tổng hợp - Phòng tiếp thị và quan hệ công chúng - Ban kiểm soát nội bộ. - Ban đấu giá cổ phần. 3.Quyền hạn và nghĩa vụ a.Quyền hạn -   Ban hành các quy chế về niêm yết chứng khoán, giao dịch chứng khoán, công bố thông tin và thành viên giao dịch sau khi được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận; -   Tổ chức và điều hành hoạt động giao dịch chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán; -   Tạm ngừng, đình chỉ hoặc huỷ bỏ giao dịch chứng khoán theo Quy chế giao dịch chứng khoán của Sở giao dịch chứng khoán trong trường hợp cần thiết để bảo vệ nhà đầu tư; -   Chấp thuận, huỷ bỏ niêm yết chứng khoán và giám sát việc duy trì điều kiện niêm yết chứng khoán của các tổ chức niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán; - Chấp thuận, huỷ bỏ tư cách thành viên giao dịch; giám sát hoạt động giao dịch chứng khoán của các thành viên giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán; - Giám sát hoạt động công bố thông tin của các tổ chức niêm yết, thành viên giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán; - Cung cấp thông tin thị trường và các thông tin liên quan đến chứng khoán niêm yết; -  Làm trung gian hoà giải theo yêu cầu của thành viên giao dịch khi phát sinh tranh chấp liên quan đến hoạt động giao dịch chứng khoán; - Thu phí theo quy định của Bộ Tài chính. b.Ngh ĩa v ụ -   Bảo đảm hoạt động giao dịch chứng khoán trên thị trường được tiến hành công khai, công bằng, trật tự và hiệu quả; - Thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê, nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; -  Thực hiện công bố thông tin về giao dịch chứng khoán, thông tin về tổ chức niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán, thông tin về công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán và thông tin giám sát hoạt động của thị trường chứng khoán; - Cung cấp thông tin và phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong công tác điều tra và phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán; -  Phối hợp thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về chứng khoán và thị trường chứng khoán cho nhà đầu tư; -  Bồi thường thiệt hại cho thành viên giao dịch trong trường hợp Sở giao dịch chứng khoán gây thiệt hại cho thành viên giao dịch, trừ trường hợp bất khả kháng. II- Trung tâm giao dịch chứng khoán (TTGDCK) Hà Nội Trụ sở Trung tâm GDCK Hà Nội - Số 2 Phan Chu Trinh, Hà Nội 1, Quá trình hình thành và phát triển * Sự ra đời của TTGDCK Hà Nội:       Ngày 11 tháng 07 năm 1998, Chính phủ ra Quyết định số 127/1998/QÐ-TTg thành lập hai Trung tâm giao dịch chứng khoán trực thuộc Uỷ ban chứng khoán Nhà nước. Theo đó, Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội, là đơn vị sự nghiệp có thu, có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng, kinh phí hoạt động do ngân sách Nhà nước cấp. Biên chế của Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội thuộc biên chế của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước. TTGDCK Hà Nội có các nhiệm vụ chủ yếu sau: - Tổ chức, quản lý, điều hành việc mua bán chứng khoán; - Quản lý, điều hành hệ thống giao dịch chứng khoán; - Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ việc mua bán chứng khoán, dịch vụ lưu ký chứng khoán; - Thực hiện đăng ký chứng khoán. * Quá trình xây dựng mô hình hoạt động của TTGDCK Hà Nội:       Việc xây dựng mô hình hoạt động cụ thể cho Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội có ý nghĩa rất quan trọng, vừa phải đáp ứng những nhu cầu cấp thiết của nền kinh kế, vừa phải phù hợp với quy mô và lộ trình phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam. Ngày 05/8/2003 Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt chiến lược phát triển TTCK Việt Nam đến 2010. Theo đó, xây dựng thị trường giao dịch cổ phiếu của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Hà Nội, chuẩn bị điều kiện để sau 2010 chuyển thành Thị trường giao dịch chứng khoán phi tập trung (OTC).       Tháng 6/2004, Bộ tài chính ra Thông báo số 136/TB/BTC nêu kết luận của Lãnh đạo Bộ về mô hình tổ chức và xây dựng thị trường giao dịch chứng khoán Việt Nam. Trong đó, định hướng xây dựng Trung tâm GDCK Hà Nội thành một thị trường giao dịch phi tập trung (OTC) đơn giản, gọn nhẹ, theo đó, Trung tâm GDCK Hà Nội sẽ phát triển theo hai giai đoạn:       Giai đoạn đầu, từ 2005 đến 2007 - thực hiện đấu giá cổ phiếu doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá và đấu thầu trái phiếu chính phủ đồng thời tổ chức giao dịch chứng khoán chưa niêm yết theo cơ chế đăng ký giao dịch.       Giai đoạn sau 2007 - Phát triển TTGDCKHN thành thị trường phi tập trung phù hợp với quy mô phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam.       Mô hình hoạt động của TTGDCK Hà Nội đã từng bước được cụ thể hoá. Gần đây, Bộ Tài chính đã ra Quyết định số 244/2004/QÐ-BTC ban hành Quy chế tạm thời tổ chức giao dịch chứng khoán tại TTGDCK Hà Nội. Như vậy, có thể nói cơ sở pháp lý ban đầu cho hoạt động của TTGDCK Hà Nội đã được thiết lập. Theo đó, có thể khái quát các nội dung hoạt động chính trong giai đoạn đầu của TTGDCK Hà Nội như sau: a. Tổ chức đấu giá cổ phần cho các doanh nghiệp : TTGDCKHN cung cấp các phương tiện để thực hiện đấu giá cổ phần, đặc biệt là cổ phần của các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá, theo tinh thần Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần vừa được Chính phủ ban hành và thông tư số 126/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 187/2004/NÐ-CP. Trong đó quy định các doanh nghiệp khi cổ phần hoá phải bán đấu giá công khai ra bên ngoài tối thiểu 20% vốn điều lệ. Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hóa có khối lượng cổ phần bán ra trên 10 tỷ đồng phải tổ chức đấu giá cổ phần tại TTGDCK để thu hút người đầu tư, các trường hợp khác cũng được khuyến khích đấu giá qua TTGDCK. b. Tổ chức đấu thầu trái phiếu : TTGDCKHN tổ chức đấu thầu trái phiếu, bao gồm các loại trái phiếu chính phủ, trái phiếu được chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu công trình … c. Tổ chức giao dịch chứng khoán theo cơ chế đăng ký giao dịch: Hàng hoá giao dịch trên TTGDCK Hà Nội: - Các loại chứng khoán của các công ty cổ phần có vốn điều lệ từ 5 tỷ đồng trở lên, chưa thực hiện niêm yết tại TTGDCKTP. HCM, hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký giao dịch phải có lãi, số cổ đông tối thiểu là 50 người (kể cả trong và ngoài doanh nghiệp). - Các loại trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương Phương thức giao dịch áp dụng tại TTGDCKHN: + Phương thức giao dịch thoả thuận. + Phương thức giao dịch báo giá trung tâm. Ngày 8.3.2005 TTGDCK Hà Nội chính thức khai trương hoạt động, đánh dấu một bước phát triển mới của thị trường chứng khoán Việt Nam. Website của TTGDCK Hà Nội 2- Cơ cấu tổ chức 3- Nhiệm vụ, quyền hạn Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (TTGDCKHN) được thành lập theo Quyết định số 127/1998/QĐ-TTg ngày 11/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ. Tiếp theo, Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 1788/QĐ-BTC ngày 30/5/2005 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của TTGDCKHN.  Theo các Quyết định trên, TTGDCKHN là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước có chức năng tổ chức, quản lý, điều hành và giám sát hoạt động giao dịch chứng khoán tại Trung tâm và thực hiện một số dịch vụ công thuộc lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán theo quy định của pháp luật  Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của TTGDCKHN như sau:   - Tổ chức đấu giá cổ phần của các doanh nghiệp, đấu giá tài sản tài chính, đấu thầu trái phiếu; quản lý, điều hành hệ thống đấu giá, đấu thầu; - Tổ chức, quản lý và giám sát hoạt động giao dịch đối với các chứng khoán đăng ký giao dịch tại Trung tâm; quản lý, điều hành hệ thống giao dịch chứng khoán; - Quản lý, giám sát và kiểm tra hoạt động đăng ký giao dịch chứng khoán theo quy định của pháp luật; - Quản lý, giám sát và kiểm tra hoạt động của các thành viên và các tổ chức phụ trợ theo quy định của pháp luật; - Tổ chức, quản lý và thực hiện việc công bố thông tin thị trường; cung cấp dịch vụ thông tin thị trường theo quy định của pháp luật; - Tổ chức, quản lý đăng ký, lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán theo quy định của pháp luật; - Ban hành, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy trình chuyên môn, nghiệp vụ được áp dụng tại Trung tâm theo quy định của pháp luật; - Chủ trì phối hợp với các đơn vị thuộc Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước báo cáo Chủ tịch Uỷ ban trình Bộ các kiến nghị, đề xuất giải pháp ổn định và phát triển các hoạt động giao dịch tại Trung tâm; - Thu các khoản phí và lệ phí theo quy định của pháp luật; - Phát hiện và kiến nghị xử lý các vi phạm hành chính về chứng khoán và thị trường chứng khoán theo quy định của pháp luật; - Làm trung gian hoà giải theo yêu cầu khi phát sinh tranh chấp liên quan đến chứng khoán đăng ký giao dịch tại Trung tâm; - Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, kế toán, kiểm toán; quản lý, sử dụng viên chức thuộc Trung tâm theo quy định của pháp luật, hướng dẫn của Bộ Tài chính và Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước; - Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán theo quy định của Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước; - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước giao. C, Thành viên giao dịch Thành viên giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán là công ty chứng khoán được Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán chấp thuận trở thành thành viên giao dịch. 1.Thành viên giao dịch của SGDCK TP.HCM a. Điều kiện trở thành thành viên - Được UBCKNN cấp Giấy phép thành lập và hoạt động để hoạt động nghiệp vụ môi giới chứng khoán và tự doanh chứng khoán; - Được Trung tâm Lưu ký Chứng khoán chấp thuận là thành viên lưu ký; - Có nhân viên được cử làm đại diện giao dịch đáp ứng các tiêu chuẩn nêu tại điểm b, điểm c Khoản 2 Điều 25 Quy chế thành viên giao dịch; - Đáp ứng điều kiện vật chất kỹ thuật đảm bảo cho hoạt động giao dịch tại SGDCK TPHCM bao gồm: + Có hệ thống nhận lệnh, chuyển lệnh và trạm đầu cuối đảm bảo khả năng kết nối với hệ thống giao dịch của SGDCK TPHCM; + Có phần mềm phục vụ hoạt động giao dịch và thanh toán đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật và nghiệp vụ theo quy định của SGDCK TPHCM; + Tham gia đường truyền dữ liệu dùng chung theo quy định của SGDCK TPHCM; + Có trang thông tin điện tử đảm bảo thực hiện việc công bố thông tin của công ty chứng khoán; + Có hệ thống dự phòng trường hợp xảy ra sự cố máy chủ, đường truyền, điện lưới …; - Tùy điều kiện cụ thể, SGDCK TPHCM quy định các điều kiện chấp thuận thành viên khác sau khi được sự chấp thuận của UBCKNN. b. Hồ sơ đăng ký thành viên bao gồm: - Đơn đăng ký làm thành viên (theo Mẫu 01 kèm theo Quy chế thành viên giao dịch); - Giấy cam kết làm thành viên (theo Mẫu 02 kèm theo Quy chế thành viên giao dịch); - Điều lệ công ty; - Bản thuyết minh cơ sở vật chất kỹ thuật đảm bảo hoạt động giao dịch chứng khoán tại SGDCK TPHCM; - Bản sao hợp lệ Giấy phép thành lập và hoạt động; - Bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề chứng khoán của người hành nghề chứng khoán, (Tổng) Giám đốc, Phó (Tổng) Giám đốc, Giám đốc chi nhánh, Phó Giám đốc chi nhánh (nếu có); - Sơ yếu lý lịch của Chủ tịch HĐQT, (Tổng) Giám đốc, Đại diện giao dịch do chính quyền địa phương nơi cư trú xác nhận, và sơ yếu lý lịch của thành viên HĐQT, Ban Kiểm soát, Phó (Tổng) Giám đốc, Giám đốc chi nhánh, Phó Giám đốc chi nhánh, các Trưởng phòng nghiệp vụ, người hành nghề chứng khoán do công ty chứng khoán xác nhận (theo mẫu quy định tại Phụ lục số 4 của Quy chế tổ chức và hoạt động công ty chứng khoán ban hành kèm theo Quyết định số 27/2007/QĐ-BTC ngày 24/4/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, sau đây gọi tắt là Quy chế tổ chức và hoạt động công ty chứng khoán); - Các quy trình nghiệp vụ về hoạt động môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán; quy tắc đạo đức nghề nghiệp, quy định, quy trình về kiểm soát nội bộ, quản trị rủi ro của thành viên. c. Quyền của thành viên - Thực hiện giao dịch qua hệ thống giao dịch của SGDCK TPHCM theo quy định tại Khoản 3.3 Điều 3 Quy chế giao dịch chứng khoán tại SGDCK TPHCM; - Sử dụng hệ thống thiết bị, cơ sở hạ tầng và các dịch vụ do SGDCK TPHCM cung cấp; - Nhận các thông tin về thị trường giao dịch chứng khoán tại SGDCK TPHCM; - Thu các loại phí cung cấp dịch vụ cho khách hàng theo quy định của Bộ Tài Chính; - Đề nghị SGDCK TPHCM làm trung gian hoà giải khi có tranh chấp liên quan đến hoạt động giao dịch chứng khoán của thành viên; - Đề xuất, kiến nghị các vấn đề liên quan đến hoạt động của SGDCK TPHCM; - Rút khỏi tư cách thành viên sau khi có sự chấp thuận của SGDCK TPHCM. d. Nghĩa vụ của thành viên - Tuân thủ các nghĩa vụ quy định tại Điều 71 Luật Chứng khoán; - Chịu sự kiểm tra, giám sát của SGDCK TPHCM về tổ chức giao dịch chứng khoán niêm yết tại SGDCK TPHCM và thực hiện quy chế thành viên; - Nộp phí thành viên, phí giao dịch và các phí dịch vụ khác theo quy định của Bộ Tài chính - Công bố thông tin theo quy định tại Điều 104 Luật Chứng khoán, Thông tư 38/2007/TT-BTC ngày 18/4/2007 hướng dẫn về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán của Bộ Tài Chính và Quy chế công bố thông tin của SGDCK TPHCM - Hỗ trợ các thành viên khác theo yêu cầu của SGDCK TPHCM trong trường hợp cần thiết - Tuân thủ chế độ báo cáo của thành viên theo quy định tại Chương IV Quy chế thành viên giao dịch và các quy định khác do SGDCK TPHCM ban hành - Tuân thủ các quy định tại Quy chế tổ chức và hoạt động của Công ty chứng khoán, Quy chế giao dịch chứng khoán và các quy chế khác do SGDCK TPHCM ban hành 2.Thành viên giao dịch của Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội a. Điều kiện làm thành viên giao dịch - Là CTCK được cấp phép hoạt động môi giới; - Được Trung tâm Lưu ký chứng khoán chấp thuận là thành viên lưu ký; - Có đủ điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ hoạt động: + Có hệ thống nhận lệnh, chuyển lệnh và trạm đầu cuối đảm bảo khả năng kết nối với hệ thống giao dịch của TTGDCKHN; + Có thiết bị cung cấp thông tin giao dịch, giao dịch trực tuyến của TTGDCKHN phục vụ người đầu tư tại mỗi địa điểm giao dịch; + Có đầy đủ các thiết bị công bố thông tin giao dịch cho khách hàng tại mỗi địa điểm giao dịch; Có trang thông tin điện tử đảm bảo thực hiện việc công bố thông tin giao dịch chứng khoán và thông tin công bố của CTCK; + Có phần mềm phục vụ hoạt động giao dịch và thanh toán đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật và nghiệp vụ theo quy định của TTGDCKHN; + Tham gia đường truyền dữ liệu dùng chung (khi triển khai) theo quy định của TTGDCKHN; + Có hệ thống dự phòng trường hợp xảy ra sự cố máy chủ, đường truyền, điện lưới, v.v; - Có ban lãnh đạo và đội ngũ nhân viên có năng lực và kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực tài chính, chứng khoán với tính trung thực và đạo đức nghề nghiệp tốt: + Giám đốc phải đáp ứng được các điều kiện quy định của pháp luật đối với người làm Giám đốc CTCK; + Có nhân viên đủ điều kiện được cử làm đại diện giao dịch; + Có ít nhất 01 nhân viên giám sát tuân thủ; + Tất cả nhân viên công ty phải tuân thủ quy tắc đạo đức nghề nghiệp. - Các điều kiện khác do TTGDCKHN quy định trong trường hợp cần thiết; b.Hồ sơ làm thành viên giao dịch của TTGDCKHN bao gồm các tài liệu sau: -     Đơn đăng ký làm thành viên (Phụ lục 01/QCTV); -     Bản sao hợp lệ Giấy phép thành lập và hoạt động; -     Bản sao Giấy chứng nhận thành viên lưu ký; -     Bản thuyết minh cơ sở vật chất kỹ thuật; -     Điều lệ công ty theo quy định tại Phụ lục số 15 Quy chế tổ chức và hoạt động công ty chứng khoán; -     Các quy trình nghiệp vụ về hoạt động môi giới (bao gồm cả các quy trình sửa lỗi trong giờ giao dịch, sửa lỗi sau giao dịch kèm theo Hợp đồng mở tài khoản với khách hàng, các mẫu phiếu lệnh, hướng dẫn người đầu tư tham gia giao dịch tại TTGDCKHN); quy trình nghiệp vụ tự doanh; quy tắc đạo đức nghề nghiệp; quy định, quy trình về kiểm soát nội bộ, quản trị rủi ro của Công ty; -     Sơ yếu lý lịch có dán ảnh của thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban Giám đốc, Ban Kiểm soát, các trưởng phòng nghiệp vụ, đại diện giao dịch và người hành nghề chứng khoán có xác nhận tại nơi cư trú trong vòng 01 tháng trước khi nộp Hồ sơ đăng ký làm thành viên hoặc xác nhận của Công ty chứng khoán theo mẫu quy định tại Phụ lục số 4 Quy chế tổ chức và hoạt động công ty chứng khoán; -     Bản sao hợp lệ Chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán của (Tổng) Giám đốc và người hành nghề kinh doanh chứng khoán của CTCK; -     Giấy ủy quyền thực hiện công bố thông tin theo Mẫu CBTT-01 ban hành kèm theo Thông tư số 38/2007/TT-BTC ngày 18/4/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán; - Các tài liệu khác để chứng minh Công ty đã đáp ứng được các điều kiện làm thành viên. c. Quyền của thành viên giao dịch -     Sử dụng hệ thống giao dịch và các dịch vụ do TTGDCKHN cung cấp; -     Nhận các thông tin về thị trường giao dịch chứng khoán từ TTGDCKHN; -     Đề nghị TTGDCKHN làm trung gian hoà giải khi có tranh chấp liên quan đến hoạt động giao dịch chứng khoán của thành viên giao dịch; -     Đề xuất và kiến nghị các vấn đề liên quan đến hoạt động của TTGDCKHN và hoạt động của thành viên trên TTGDCKHN; -     Được rút khỏi tư cách thành viên sau khi được TTGDCKHN chấp thuận; -    Các quyền khác do TTGDCKHN quy định. d. Nghĩa vụ của thành viên giao dịch -     Tuân thủ các nghĩa vụ quy định tại Điều 71 Luật Chứng khoán; -     Chịu sự kiểm tra, giám sát của TTGDCKHN; -     Nộp phí thành viên, phí giao dịch và các phí dịch vụ khác theo quy định của Bộ Tài chính; -     Công bố thông tin theo quy định tại Điều 104 Luật Chứng khoán, Thông tư số 38/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 18/4/2007 hướng dẫn về việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán và Quy chế công bố thông tin của TTGDCKHN; -     Hỗ trợ các thành viên giao dịch khác theo yêu cầu của TTGDCKHN trong trường hợp cần thiết; -     Tuân thủ các quy định tại Quy chế Giao dịch và các quy định khác đối với thành viên giao dịch của TTGDCKHN; -     Duy trì các điều kiện do TTGDCKHN quy định đối với thành viên giao dịch; -     Cung cấp đầy đủ thông tin về tình hình giao dịch và chứng khoán giao dịch trên TTGDCKHN cho khách hàng; -     Kiểm soát chặt chẽ tình hình đặt lệnh của khách hàng đảm bảo tuân thủ đúng các quy định của pháp luật; - Hướng dẫn đầy đủ cho khách hàng về các quy định liên quan đến giao dịch; - Tuân thủ chế độ báo cáo do TTGDCKHN quy định; - Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với TTGDCKHN; - Hỗ trợ hoạt động của TTGDCKHN khi được yêu cầu; - Thông báo cho TTGDCKHN khi phát hiện thành viên khác vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này; - Chịu trách nhiệm đối với toàn bộ hoạt động của các đại diện giao dịch; - Tuân  thủ các nghĩa vụ khác do TTGDCKHN quy  định. D- Niêm yết chứng khoán Điều kiện đăng ký niêm yết chứng khoán tại SGDCK TP.HCM a. cổ phiếu * Điều kiện niêm yết cổ phiếu - Là công ty cổ phần có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 80 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán. Căn cứ vào tình hình phát triển thị trường, mức vốn có thể được Bộ Tài chính điều chỉnh tăng hoặc giảm trong phạm vi tối đa 30% sau khi xin ý kiến Thủ tướng Chính phủ; - Hoạt động kinh doanh hai năm liền trước năm đăng ký niêm yết phải có lãi và không có lỗ luỹ kế tính đến năm đăng ký niêm yết; - Không có các khoản nợ quá hạn chưa được dự phòng theo quy định của pháp luật; công khai mọi khoản nợ đối với công ty của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng, cổ đông lớn và những người có liên quan; - Tối thiểu 20% cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty do ít nhất 100 cổ đông nắm giữ; - Cổ đông là thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc và Kế toán trưởng của công ty phải cam kết nắm giữ 100% số cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian 6 tháng kể từ ngày niêm yết và 50% số cổ phiếu này trong thời gian 6 tháng tiếp theo, không tính số cổ phiếu thuộc sở hữu Nhà nước do các cá nhân trên đại diện nắm giữ; - Có hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu hợp lệ. * Hồ sơ đăng ký niêm yết Tổ chức đăng ký niêm yết gởi SGDCK hồ sơ đăng ký niêm yết theo quy định tại Quy chế niêm yết do SGDCK ban hành (01 bộ gốc và 01 bộ sao y bản chính), bao gồm: - Giấy đăng ký niêm yết cổ phiếu (theo mẫu do SGDCK quy định); - Quyết định của ĐHĐCĐ thông qua việc niêm yết; - Sổ theo dõi cổ đông (lập trong vòng 1 tháng trước thời điểm nộp hồ sơ); - Bản cáo bạch lập theo mẫu quy định tại Quyết định số 13/2007/QĐ-BTC ngày 13/03/2007, có đầy đủ các nội dung và được trình bày rõ ràng, mạch lạc; có đầy đủ các tài liệu chứng minh, giải trình cần thiết; - Cam kết của thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Giám đốc (Tổng giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng giám đốc) và Kế toán trưởng nắm giữ 100% số cổ phiếu sở hữu trong 6 tháng kể từ ngày niêm yết và 50% số cổ phiếu này trong 6 tháng tiếp theo (theo mẫu do SGDCK quy định); - Cam kết nắm giữ của cổ đông sáng lập theo quy định của Điều lệ Công ty (theo mẫu do SGDCK quy định); - Danh sách những người có liên quan (theo mẫu do SGDCK quy định); - Cam kết không chuyển nhượng của cổ đông nội bộ, cổ đông lớn trong thời gian SGDCK xem xét niêm yết (theo mẫu do SGDCK quy định); - Giấy phép kinh doanh chuyên ngành (nếu có); - Giấy ủy quyền công bố thông tin của tổ chức đăng ký niêm yết (theo mẫu do SGDCK quy định); - Quy trình công bố thông tin nội bộ (theo mẫu do SGDCK quy định); - Tổng hợp quá trình tăng vốn của tổ chức đăng ký niêm yết tính đến thời điểm nộp hồ sơ đăng ký niêm yết (theo mẫu do SGDCK quy định); - Tổng hợp quá trình mua lại cổ phiếu làm cổ phiếu ngân quỹ/ bán lại cổ phiếu quỹ của tổ chức đăng ký niêm yết tính đến thời điểm nộp hồ sơ đăng ký niêm yết (theo mẫu do SGDCK quy định); - Hợp đồng tư vấn niêm yết (nếu có); - Giấy chứng nhận của Trung tâm lưu ký chứng khoán về việc cổ phiếu của tổ chức đó đã đăng ký lưu ký tập trung (có thể bổ sung sau khi được chấp thuận NY về nguyên tắc). b. Trái phiếu * Điều kiện Niêm yết trái phiếu - Là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp nhà nước có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 80 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán; - Hoạt động kinh doanh của hai năm liền trước năm đăng ký niêm yết phải có lãi, không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên một năm và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước; - Có ít nhất 100 người sở hữu trái phiếu cùng một đợt phát hành; - Có hồ sơ đăng ký niêm yết trái phiếu hợp lệ * Hồ sơ đăng ký niêm yết Tổ chức đăng ký niêm yết trái phiếu gởi SGDCK hồ sơ đăng ký niêm yết theo quy định tại Quy chế niêm yết do SGDCK ban hành (01 bộ gốc và 01 bộ sao y bản chính), bao gồm: - Giấy đăng ký niêm yết trái phiếu (theo mẫu do SGDCK quy định); - Quyết định thông qua việc niêm yết trái phiếu của Hội đồng quản trị hoặc trái phiếu chuyển đổi của Đại hội đồng cổ đông (đối với công ty cổ phần), niêm yết trái phiếu của Hội đồng thành viên (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên) hoặc Chủ sở hữu công ty (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên) hoặc của cấp có thẩm quyền (đối với doanh nghiệp nhà nước); - Sổ đăng ký chủ sở hữu trái phiếu của tổ chức đăng ký niêm yết; - Bản cáo bạch lập theo mẫu quy định tại Quyết định số 13/2007/QĐ-BTC ngày 13/03/2007, có đầy đủ các nội dung và được trình bày rõ ràng, mạch lạc; có đầy đủ các tài liệu chứng minh, giải trình cần thiết; - Cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức đăng ký niêm yết đối với người đầu tư, bao gồm các điều kiện thanh toán, tỉ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu, điều kiện chuyển đổi (trường hợp niêm yết trái phiếu chuyển đổi) và các điều kiện khác; - Cam kết bảo lãnh thanh toán hoặc Biên bản xác định giá trị tài sản bảo đảm, kèm tài liệu hợp lệ chứng minh quyền sở hữu hợp pháp và hợp đồng bảo hiểm (nếu có) đối với các tài sản đó trong trường hợp niêm yết trái phiếu có bảo đảm. Tài sản dùng để bảo đảm phải được đăng ký với cơ quan có thẩm quyền; - Hợp đồng giữa tổ chức phát hành và đại diện người sở hữu trái phiếu; - Giấy chứng nhận của Trung tâm lưu ký chứng khoán về việc trái phiếu của tổ chức đó đã đăng ký lưu ký, tập trung - Bản sao hợp lệ Giấy phép kinh doanh chuyên ngành (nếu có); - Giấy uỷ quyền công bố thông tin; - Quy trình nội bộ về công bố thông tin của tổ chức đăng ký niêm yết c. chứng chỉ quỹ * Điều kiện niêm yết chứng chỉ quỹ - Là quỹ đóng có tổng giá trị chứng chỉ quỹ (theo mệnh giá) phát hành từ 50 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán; - Sáng lập viên và thành viên Ban đại diện quỹ đầu tư chứng khoán phải cam kết nắm giữ 100% số chứng chỉ quỹ do mình sở hữu trong thời gian 6 tháng kể từ ngày niêm yết và 50% số chứng chỉ quỹ này trong thời gian 6 tháng tiếp theo; * Hồ sơ đăng ký niêm yết Tổ chức đăng ký niêm yết gởi SGDCK hồ sơ đăng ký niêm yết theo quy định tại Quy chế niêm yết do SGDCK ban hành (01 bộ gốc và 01 bộ sao y bản chính), bao gồm: - Giấy đăng ký niêm yết chứng chỉ quỹ đại chúng (theo mẫu do SGDCK quy định) - Quyết định của Đại hội người đầu tư về việc niêm yết chứng chỉ quỹ đại chúng; - Sổ đăng ký nhà đầu tư nắm giữ chứng chỉ quỹ đại chúng; - Điều lệ quỹ đại chúng đã được Đại hội người đầu tư thông qua; - Hợp đồng giám sát đã được Đại hội người đầu tư thông qua; - Bản cáo bạch lập theo mẫu quy định tại Quyết định số 13/2007/QĐ-BTC ngày 13/03/2007 của Bộ Tài chính; - Danh sách và lý lịch tóm tắt của thành viên Ban đại diện quỹ; - Cam kết của các thành viên độc lập trong Ban đại diện quỹ về sự độc lập của mình đối với công ty quản lý quỹ và ngân hàng giám sát; - Cam kết của sáng lập viên, thành viên Ban đại diện quỹ đầu tư chứng khoán về việc nắm giữ 100% số chứng chỉ quỹ do mình sở hữu trong thời gian 6 tháng kể từ ngày niêm yết và 50% số chứng chỉ quỹ này trong thời gian 6 tháng tiếp theo; - Báo cáo kết quả đầu tư của quỹ tính đến thời điểm đăng ký niêm yết có xác nhận của ngân hàng giám sát; - Giấy chứng nhận của Trung tâm Lưu ký chứng khoán về việc chứng chỉ quỹ của quỹ đầu tư chứng khoán đã đăng ký lưu ký tập trung - Văn bản của công ty quản lý quỹ chỉ định người điều hành và thực hiện công bố thông tin liên quan đến quỹ đầu tư đăng ký niêm yết. d.Cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán * Điều kiện niêm yết cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán - Là công ty đầu tư chứng khoán có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 50 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán; - Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng của công ty đầu tư chứng khoán phải cam kết nắm giữ 100% số cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian 6 tháng kể từ ngày niêm yết và 50% số cổ phiếu này trong thời gian 6 tháng tiếp theo; - Có ít nhất 100 cổ đông nắm giữ cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng; - Có hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng hợp lệ 2.Điều kiện đăng ký niêm yết chứng khoán tại TTGDCK Hà Nội a. Điều kiện niêm yết cổ phiếu: - Là công ty cổ phần có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 10 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán; - Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký niêm yết phải có lãi, không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên một năm và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước; - Cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty do ít nhất 100 cổ đông nắm giữ; - Cổ đông là thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng của công ty phải cam kết nắm giữ 100% số cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian 6 tháng kể từ ngày niêm yết và 50% số cổ phiếu này trong thời gian 6 tháng tiếp theo, không tính số cổ phiếu thuộc sở hữu Nhà nước do các cá nhân trên đại diện nắm giữ; - Có hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định này; - Việc niêm yết cổ phiếu của các doanh nghiệp thành lập mới thuộc lĩnh vực cơ sở hạ tầng hoặc công nghệ cao, doanh nghiệp 100% vốn nhà nước chuyển đổi thành công ty cổ phần không phải đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều này. b. Điều kiện niêm yết trái phiếu doanh nghiệp - Là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp nhà nước có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 10 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán - Các trái phiếu của một đợt phát hành có cùng ngày đáo hạn; - Có hồ sơ đăng ký niêm yết trái phiếu hợp lệ theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định này. c. Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương được niêm yết trên Trung tâm Giao dịch chứng khoán theo đề nghị của tổ chức phát hành trái phiếu. E-Giao dịch chứng khoán I. Giao dịch chứng khoán tại SGDCK TP.HCM 1.Phương thức giao dịch SGDCK TP.HCM tổ chức giao dịch chứng khoán thông qua hệ thống giao dịch theo 2 phương thức sau: a. Phương thức khớp lệnh: Phương thức khớp lệnh bao gồm: Khớp lệnh định kỳ và khớp lệnh liên tục. * Khớp lệnh định kỳ: Là phương thức giao dịch được hệ thống giao dịch thực hiện trên cơ sở so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán của khách hàng tại một thời điểm xác định. Nguyên tắc xác định giá thực hiện trong phương thức khớp lệnh định kỳ như sau: - Là mức giá thực hiện đạt được khối lượng giao dịch lớn nhất; - Nếu có nhiều mức giá thỏa mãn tiết i nêu trên thì mức giá trùng hoặc gần với giá thực hiện của lần khớp lệnh gần nhất sẽ được chọn; Phương thức khớp lệnh định kỳ được sử dụng để xác định giá mở cửa và giá đóng cửa của chứng khoán trong phiên giao dịch. * Khớp lệnh liên tục: Là phương thức giao dịch được hệ thống giao dịch thực hiện trên cơ sở so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán ngay khi lệnh được nhập vào hệ thống giao dịch. Nguyên tắc xác định giá thực hiện trong phương thức khớp lệnh liên tục là mức giá của các lệnh giới hạn đối ứng đang nằm chờ trên sổ lệnh. b. Phương thức thoả thuận: Là phương thức giao dịch trong đó các thành viên tự thoả thuận với nhau về các điều kiện giao dịch và được đại diện giao dịch của thành viên nhập thông tin vào hệ thống giao dịch để ghi nhận. Cổ phiếu và chứng chỉ quỹ đầu tư được giao dịch theo phương thức khớp lệnh và thoả thuận. Trái phiếu được giao dịch theo phương thức thoả thuận. SGDCK TP.HCM quyết định thay đổi phương thức giao dịch đối với từng loại chứng khoán sau khi có sự chấp thuận của UBCKNN 2.Thời gian giao d ịch Thời gian giao dịch trong ngày: a. Đối với cổ phiếu và chứng chỉ quỹ đầu tư: theo hai phương thức giao dịch khớp lệnh và thỏa thuận: Giao dịch khớp lệnh: 3 đợt trong ngày Từ 8h30’ đến 9h00’: Giao dịch khớp lệnh định kỳ xác định giá mở cửa Từ 9h00’ đến 10h00’: Giao dịch khớp lệnh liên tục Từ 10h00’ đến 10h30’: Giao dịch khớp lệnh định kỳ xác định giá đóng cửa Thời gian giao dịch thỏa thuận: từ 10:30’ đến 11:00’. b . Đối với trái phiếu: chỉ giao dịch theo phương thức thỏa thuận, từ 8:30’ đến 11:00’. 3. Quy chế giao dịch chứng khoán tại SDGCK Tp.Hồ Chí Minh - SGDCK TP.HCM tổ chức giao dịch chứng khoán từ thứ Hai đến thứ Sáu hàng tuần, trừ các ngày nghỉ theo quy định trong Bộ luật Lao động. - Thời gian giao dịch cụ thể do SGDCK TP.HCM quyết định sau khi có sự chấp thuận của UBCKNN. - SGDCK TP.HCM có thể thay đổi thời gian giao dịch trong trường hợp cần thiết. 4. Tạm ngừng giao dịch chứng khoán * SGDCK TP.HCM tạm ngừng hoạt động giao dịch chứng khoán trong trường hợp: - Hệ thống giao dịch của SGDCK TP.HCM gặp sự cố; - Khi xảy ra những sự kiện làm ảnh hưởng đến hoạt động giao dịch bình thường của thị trường như thiên tai, hỏa hoạn v.v…; - UBCKNN yêu cầu ngừng giao dịch để bảo vệ thị trường. - Các trường hợp SGDCK TP.HCM thấy cần thiết để bảo vệ lợi ích nhà đầu tư. * SGDCK TP.HCM có thể căn cứ vào tình hình cụ thể để quyết định thay đổi thời gian giao dịch. * SGDCK TP.HCM lập tức phải báo cáo UBCKNN việc tạm ngừng và thay đổi thời giao dịch trên. 5.Lệnh giao d ịch a. Lệnh giới hạn: - Là lệnh mua hoặc lệnh bán chứng khoán tại một mức giá xác định hoặc tốt hơn. - Lệnh giới hạn có hiệu lực kể từ khi lệnh được nhập vào hệ thống giao dịch cho đến lúc kết thúc ngày giao dịch hoặc cho đến khi lệnh bị hủy bỏ. b. Lệnh thị trường (viết tắt là MP): - Nếu sau khi so khớp lệnh theo nguyên tắc ở điểm 12.2.1 mà khối lượng đặt lệnh của lệnh thị trường vẫn chưa được thực hiện hết thì lệnh thị trường sẽ được xem là lệnh mua tại mức giá bán cao hơn hoặc lệnh bán tại mức giá mua thấp hơn tiếp theo hiện có trên thị trường. - Nếu khối lượng đặt lệnh của lệnh thị trường vẫn còn sau khi giao dịch theo nguyên tắc tại điểm 12.2.2 và không thể tiếp tục khớp được nữa thì lệnh thị trường sẽ được chuyển thành lệnh giới hạn mua tại mức giá cao hơn một bước giá so với giá giao dịch cuối cùng trước đó hoặc lệnh giới hạn bán tại mức giá thấp hơn một bước giá so với giá giao dịch cuối cùng trước đó. Trường hợp giá thực hiện cuối cùng là giá trần đối với lệnh thị trường mua hoặc giá sàn đối với lệnh thị trường bán thì lệnh thị trường sẽ được chuyển thành lệnh giới hạn mua tại giá trần hoặc lệnh giới hạn bán tại giá sàn. - Các thành viên không được nhập lệnh thị trường vào hệ thống giao dịch khi chưa có lệnh giới hạn đối ứng đối với chứng khoán đó. - Lệnh thị trường được nhập vào hệ thống giao dịch trong thời gian khớp lệnh liên tục. c. Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá mở cửa (viết tắt là ATO): - Là lệnh đặt mua hoặc đặt bán chứng khoán tại mức giá mở cửa. - Lệnh ATO được ưu tiên trước lệnh giới hạn trong khi so khớp lệnh. - Lệnh ATO được nhập vào hệ thống giao dịch trong thời gian khớp lệnh định kỳ để xác định giá mở cửa và sẽ tự động bị hủy bỏ sau thời điểm xác định giá mở cửa nếu lệnh không được thực hiện hoặc không được thực hiện hết. d. Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá đóng cửa (viết tắt là ATC): - Là lệnh đặt mua hoặc đặt bán chứng khoán tại mức giá đóng cửa. - Lệnh ATC được ưu tiên trước lệnh giới hạn trong khi so khớp lệnh. - Lệnh ATC được nhập vào hệ thống giao dịch trong thời gian khớp lệnh định kỳ để xác định giá đóng cửa và sẽ tự động bị hủy bỏ sau thời điểm xác định giá đóng cửa nếu lệnh không được thực hiện hoặc không được thực hiện hết. Hiện tại SGDCK Tp.HCM chưa áp dụng lệnh thị trường (MP), SGDCK sẽ thông báo khi chính thức áp dụng loại lệnh này (Thông báo số 1269/TTGDHCM-TV ngày 16/07/2007). 6.Biên độ dao động giá trong ngày - SGDCK TP.HCM quy định biên độ dao động giá đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư trong ngày giao dịch sau khi có sự chấp thuận của UBCKNN. - Không áp dụng biên độ dao động giá đối với giao dịch trái phiếu. - Biên độ dao động giá đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư được xác định như sau: Giá tối đa (Giá trần) = Giá tham chiếu + (Giá tham chiếu x Biên độ dao động giá) Giá tối thiểu (Giá sàn) = Giá tham chiếu – (Giá tham chiếu xBiên độ dao động giá) - Biên độ dao động giá quy định tại Khoản 9.1 điều này không áp dụng đối với chứng khoán trong một số trường hợp sau: - Ngày giao dịch đầu tiên của cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư mới niêm yết; - Cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư được giao dịch trở lại sau khi bị tạm ngừng giao dịch trên 30 ngày; - Các trường hợp khác theo quyết định của SGDCK TP.HCM. Biên độ dao động giá hiện tại là +/- 5% so với giá tham chiếu (Thông báo số 903/TTGDHCM-HC ngày 20/12/2002) 7.X ác định giá tham chiếu - Giá tham chiếu của cổ phiếu và chứng chỉ quỹ đầu tư đang giao dịch là giá đóng cửa của ngày giao dịch gần nhất trước đó. - Trường hợp cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư mới được niêm yết, trong ngày giao dịch đầu tiên, giá tham chiếu được xác định theo quy định tại Điều 11 của Quy chế này. 10.3. Trường hợp chứng khoán bị tạm ngừng giao dịch trên 30 ngày khi được giao dịch trở lại thì giá tham chiếu được xác định tương tự quy định tại Khoản 10.2. Điều này. - Trường hợp giao dịch chứng khoán không được hưởng cổ tức và các quyền kèm theo, giá tham chiếu tại ngày không hưởng quyền được xác định theo nguyên tắc lấy giá đóng cửa của ngày giao dịch gần nhất điều chỉnh theo giá trị cổ tức được nhận hoặc giá trị các quyền kèm theo. - Trường hợp tách hoặc gộp cổ phiếu, giá tham chiếu tại ngày giao dịch trở lại được xác định theo nguyên tắc lấy giá đóng cửa của ngày giao dịch trước ngày tách, gộp điều chỉnh theo tỷ lệ tách, gộp cổ phiếu. - Trong một số trường hợp cần thiết, SGDCK TP.HCM có thể áp dụng phương thức xác định giá tham chiếu khác sau khi có sự chấp thuận của UBCKNN. 8.Đơn vị giao dịch - Đơn vị yết giá - Đơn vị giao dịch được quy định như sau: SGDCK TP. HCM quy định đơn vị giao dịch lô chẵn, khối lượng giao dịch lô lớn sau khi có sự chấp thuận của UBCKNN. - Đơn vị yết giá được quy định như sau: - Giao dịch theo phương thức khớp lệnh: Mức giá Đơn vị yết giá <= 49.900 100 đồng 50.000 - 99.500 500 đồng >= 100.000 1.000 đồng Không quy định đơn vị yết giá đối với phương thức giao dịch thoả thuận. 9. Nguyên tắc khớp lệnh giao d ịch Hệ thống giao dịch thực hiện so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán theo nguyên tắc ưu tiên về giá và thời gian như sau: - Ưu tiên về giá: + Lệnh mua có mức giá cao hơn được ưu tiên thực hiện trước; + Lệnh bán có mức giá thấp hơn được ưu tiên thực hiện trước; - Ưu tiên về thời gian: Trường hợp các lệnh mua hoặc lệnh bán có cùng mức giá thì lệnh nhập vào hệ thống giao dịch trước sẽ được ưu tiên thực hiện trước. 10.Xác lập và huỷ bỏ giao dịch - Giao dịch chứng khoán được xác lập khi hệ thống giao dịch thực hiện khớp lệnh mua và lệnh bán theo phương thức khớp lệnh hoặc ghi nhận giao dịch theo phương thức thỏa thuận, ngoại trừ có quy định khác do SGDCK TP.HCM ban hành. Thành viên bên mua và bên bán có trách nhiệm đảm bảo nghĩa vụ thanh toán đối với giao dịch chứng khoán đã được xác lập. - Trong trường hợp giao dịch đã được thiết lập ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi của các nhà đầu tư hoặc toàn bộ giao dịch trên thị trường, SGDCK TP.HCM có thể quyết định sửa hoặc hủy bỏ giao dịch trên. - Trong trường hợp hệ thống giao dịch gặp sự cố dẫn đến tạm ngừng giao dịch, SGDCK TP.HCM căn cứ tình hình khắc phục sự cố để quyết định công nhận hoặc không công nhận kết quả giao dịch. 11.Ký hiệu giao dịch Một số ký hiệu giao dịch đang được sử dụng trên các phương tiện công bố thông tin của TTGDCK TP.HCM: Ký hiệu trạng thái chứng khoán: Ký hiệu Ý nghĩa P Chứng khoán giao dịch bình thường H Chứng khoán bị tạm ngừng giao dịch trong 1 ngày giao dịch S Chứng khoán bị ngừng giao dịch C Chứng khoán bị kiểm soát X Chứng khoán bị hủy niêm yết b. Ký hiệu của TTGDCK về chứng khoán: Ký hiệu Ý nghĩa XD Giao dịch không hưởng cổ tức XR Giao dịch không hưởng quyền kèm theo XI Giao dịch không hưởng lãi trái phiếu SP Ngừng giao dịch DS Chứng khoán cảnh báo II- Giao dịch chứng khoán tại TTGDCK Hà Nội 1. Thời gian giao dịch: Từ 8h30-11h00 vào tất cả các ngày làm việc trong tuần (trừ các ngày nghỉ theo qui định tại Bộ Luật Lao động). 2. Giá tham chiếu a. Giá tham chiếu của cổ phiếu là bình quân gia quyền các giá thực hiện qua phương thức giao dịch báo giá của ngày có giao dịch gần nhất. b. Đối với các cổ phiếu mới niêm yết hoặc cổ phiếu bị tạm ngừng giao dịch trong ngày đầu tiên giao dịch hoặc ngày giao dịch trở lại sẽ giao dịch không biên độ. Trong ngày giao dịch tiếp theo, giá tham chiếu của cổ phiếu này sẽ được tính như mục (a) ở trên. 3. Biên độ dao động giá - Biên độ dao động giá trong ngày giao dịch đối với cổ phiếu là ±10%. - Không áp dụng biên độ dao động giá đối với các giao dịch trái phiếu. 4. Hiệu lực của lệnh Trong phiên giao dịch, lệnh giới hạn được nhập vào hệ thống giao dịch có hiệu lực cho đến hết phiên hoặc cho đến khi lệnh bị huỷ trên hệ thống. 5. Nguyên tắc giao dịch: Các giao dịch phải được thực hiện thông qua công ty chứng khoán thành viên của Trung tâm GDCK Hà Nội. -  Trước tiên, để thực hiện giao dịch nhà đầu tư phải có tài khoản giao dịch chứng khoán tại một công ty chứng khoán là thành viên của Trung tâm GDCK Hà Nội. -  Khi đặt lệnh mua bán chứng khoán, nhà đầu tư phải đảm bảo đủ tỉ lệ ký quỹ trên tài khoản. Cụ thể là, khi đặt lệnh bán thì nhà đầu tư phải có đủ số chứng khoán trong tài khoản, còn khi đặt lệnh mua thì nhà đầu tư phải có đủ số tiền kí quỹ theo thoả thuận với công ty chứng khoán. 6. Phương thức giao dịch: Giao dịch báo giá và giao dịch thỏa thuận * Phương thức giao dịch báo giá: a.Đơn vị yết giá + Đối với cổ phiếu:100 đồng. + Đối với trái phiếu: không quy định. b. Đơn vị giao dịch: 100 cổ phiếu hoặc 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) tính theo mệnh giá trái phiếu. c. Khối lượng giao dịch tối thiểu: không quy định d. Loại lệnh giao dịch: lệnh giới hạn. e. Nguyên tắc thực hiện lệnh giao dịch báo giá - Các lệnh có mức giá tốt nhất được ưu tiên thực hiện trước - Nếu có nhiều lệnh cùng mức giá thì lệnh nào được nhập vào hệ thống trước sẽ được thực hiện trước. -Nếu lệnh mua và lệnh bán cùng thoả mãn nhau về giá thì mức giá thực hiện sẽ là mức giá của lệnh được nhập vào hệ thống trước. - Lệnh giao dịch có thể được thực hiện toàn bộ hoặc một phần theo bội số của đơn vị giao dịch. f. Trình tự giao dịch báo giá: - Sau khi nhà đầu tư đặt lệnh (mua/bán) tại các công ty chứng khoán, đại diện giao dịch của công ty chứng khoán sẽ nhập các lệnh của khách hàng vào hệ thống giao dịch tại TTGDCK Hà Nội. - Các lệnh đặt này được hiển thị trên màn hình của đại diện giao dịch và màn hình thông tin của công ty chứng khoán. - Các lệnh nhập vào hệ thống sẽ được tự động khớp ngay với các lệnh đối ứng có mức giá thoả mãn tốt nhất đã chờ sẵn trong hệ thống. Tức là, nếu thoả mãn về giá thì các lệnh mua có mức giá cao nhất sẽ được khớp với các lệnh bán có mức giá thấp nhất. Mức giá thực hiện được xác định là mức giá của lệnh được nhập vào hệ thống trước. - Nếu ở cùng một mức giá mà có nhiều lệnh mua/lệnh bán thì lệnh nào nhập vào hệ thống trước sẽ được thực hiện trước. - Các lệnh có thể được thực hiện một phần hoặc toàn bộ (nếu các lệnh đối ứng đáp ứng được toàn bộ khối lượng). Các lệnh chưa được thực hiện hoặc mới thực hiện một phần sẽ được lưu lại trên hệ thống để chờ thực hiện với các lệnh mới. - Kết quả giao dịch sẽ được hiển thị trực tuyến trên màn hình thông tin của các công ty chứng khoán. Kết thúc phiên giao dịch, TTGDCK Hà Nội sẽ xác nhận kết quả giao dịch với công ty chứng khoán thành viên và công ty chứng khoán thành viên thông báo cho khách hàng. g. Sửa lệnh giao dịch báo giá - Trong phiên giao dịch, các lệnh đã nhập vào hệ thống không được phép sửa, trừ trường hợp sửa giá và trường hợp đại diện giao dịch (sau đây viết tắt là ĐDGD) nhập sai so với lệnh gốc của khách hàng. - Trường hợp sửa giá theo yêu cầu của khách hàng, ĐDGD được tiến hành sửa lệnh ngay trên hệ thống. - Trường hợp nhập sai lệnh của khách hàng so với lệnh gốc, ĐDGD được phép sửa lệnh theo trình tự trong quy trình Sửa lệnh giao dịch báo giá. Trường hợp này sẽ tính vào lỗi của ĐDGD. - Việc sửa lệnh giao dịch báo giá chỉ được thực hiện đối với các lệnh chưa được khớp hoặc phần chưa được khớp của lệnh. h. Hủy lệnh giao dịch báo giá Trong phiên giao dịch, ĐDGD được thực hiện huỷ lệnh theo yêu cầu của khách hàng đối với các lệnh chưa được khớp hoặc phần chưa được khớp của lệnh. i. Hình thức thanh toán: Tất cả các giao dịch báo giá (gồm cả giao dịch cổ phiếu và giao dịch trái phiếu) được thanh toán theo hình thức thanh toán đa phương (T+3). * Phương thức giao dịch thỏa thuận: a. Đơn vị yết giá: không quy định. b. Đơn vị giao dịch: không quy định c. Khối lượng giao dịch tối thiểu - Đối với cổ phiếu: 5.000 cổ phần. - Đối với trái phiếu: 100.000.000 đồng (100 triệu đồng) tính theo mệnh giá. d.Trình tự giao dịch thoả thuận + Trường hợp đã xác định được đối tác giao dịch: Nếu nhà đầu tư đã tìm được đối tác giao dịch và đã hoàn tất thoả thuận giao dịch thì thông báo cho công ty chứng khoán về thoả thuận này, công ty chứng khoán sẽ thực hiện nhập lệnh giao dịch vào hệ thống của Trung tâm GDCK Hà Nội. + Trường hợp chưa xác định được đối tác giao dịch: . Khi có nhu cầu giao dịch, nhà đầu tư sẽ đặt lệnh mua/lệnh bán tại CTCK. Căn cứ vào lệnh của nhà đầu tư, công ty chứng khoán sẽ nhập lệnh vào hệ thống giao dịch tại TTGDCK Hà Nội, ngay lập tức các lệnh đó sẽ được hiển thị trên sổ lệnh của thị trường Căn cứ vào thông tin trên sổ lệnh, các CTCK sẽ liên lạc với nhau để giúp nhà đầu tư tìm kiếm và thoả thuận với các đối tác giao dịch về mức giá và khối lượng giao dịch. Khi đạt được thoả thuận, CTCK sẽ thực hiện lệnh giao dịch cho nhà đầu tư. Hệ thống giao dịch của TTGDCK Hà Nội sẽ nhận và xác nhận các lệnh giao dịch do công ty chứng khoán nhập vào và sẽ đưa ra kết quả giao dịch tổng hợp của toàn thị trường Kết quả giao dịch thỏa thuận sẽ được hiển thị ngay trên màn hình của đại diện giao dịch và màn hình thông tin của CTCK. e. Sửa lệnh giao dịch thỏa thuận Trong giờ giao dịch, trường hợp phát hiện sai lệch so với lệnh gốc sau khi lệnh giao dịch thỏa thuận đã được xác nhận, ĐDGD được phép sửa lệnh giao dịch thỏa thuận theo Quy trình sửa lệnh giao dịch thỏa thuận. Thời gian sửa lệnh giao dịch thỏa thuận phải được hoàn tất chậm nhất là 15 phút trước khi phiên giao dịch kết thúc. f. Hình thức thanh toán: + Các giao dịch có khối lượng nhỏ hơn 100.000 cổ phiếu hoặc nhỏ hơn 10 tỷ đồng mệnh giá trái phiếu: áp dụng hình thức thanh toán đa phương với chu kỳ T+3 + Các giao dịch có khối lượng lớn hơn hoặc bằng 100.000 cổ phiếu hoặc 10 tỷ đồng mệnh giá trái phiếu thì được lựa chọn 1 trong 3 hình thức thanh toán: Đa phương với chu kỳ thanh toán T+3 Song phương với chu kỳ thanh toán T+2 Trực tiếp với chu kỳ thanh toán từ T+1 đến T+3 KẾT LUẬN Có thể nói, TTCK hiện nay là một vấn đề rất nóng bỏng mà hầu hết mọi người đều muốn tìm hiểu. Do đó, việc tìm hiểu về thị trường giao dịch chứng khoán ở Việt Nam là hết sức cần thiết. Thông qua đề tài “Thị trường chứng khoán ở Việt Nam hiện nay” đã đem đến cho chúng ta những hiểu biết đáng kể về TTCK ở Việt Nam. Phải thấy rằng bên cạnh những điểm chung giống như TTCK ở các nước trên thế giới thì bản thân TTCK Việt Nam có những nét riêng, mà điển hình là sự hình thành và phát triển, cơ cấu tổ chức cũng như phương thức giao dịch tại các sàn giao dịch. Không những vậy, đối với mỗi sàn giao dịch cụ thể thì điều kiện giao dịch hay các đối tượng giao dịch cũng khác nhau. Thông qua đó, giúp cho các nhà đầu tư cũng như các tổ chức phát hành sẽ có những lựa chọn để quyết định xem nên giao dịch ở đâu và tiêu chuẩn như thế nào thì được giao dịch? Tuy nhiên, bài viết này của tôi chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn để bài viết này của tôi được hoàn thiện. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.http:// www.hastc. Org.vn 2.http:// www.vse. Org.vn 3.Giáo trình thị trường chứng khoán – NXB Tài chính 2002 4.Giáo trình những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán – NXB Chính trị quốc gia 2002 5.Luật chứng khoán và các quy định mới nhất về giao dịch và đầu tư chứng khoán – NXB lao động xã hội …

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docV1078.DOC
Tài liệu liên quan