Tài liệu Đề tài Thăm dò mỏ đá xây dựng núi Hoa Sơn, xã Vạn Khánh, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa: ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
KHOA ĐỊA LÝ - ĐỊA CHẤT
-----&-----
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: “THĂM DÒ MỎ ĐÁ XÂY DỰNG NÚI HOA SƠN, XÃ VẠN KHÁNH, HUYỆN VẠN NINH,
TỈNH KHÁNH HÒA”
Mục Lục
Huế, tháng 8 năm 2012
MỞ ĐẦU
Nhằm thực hiện phương châm học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tế, sau khi hoàn thành chương trình học lí thuyết, trường đã quyết định cho tôi đi thực tập tốt nghiệp tại Đoàn Địa chất 505 thuộc Liên đoàn Địa chất Trung Trung Bộ với thời gian 8 tuần, kể từ ngày 20 tháng 06 năm 2012 đến hết ngày 20 tháng 08 năm 2012.
Tỉnh Khánh Hòa nói riêng và miền Trung nói chung là một trong những khu vực kinh tế trọng điểm của cả nước, là nơi có môi trường đầu tư khá tốt nên hàng loạt các nhà đầu tư trong và ngoài nước đã và đang ngày càng quan tâm đến khu vực này. Tỉnh Khánh Hòa là một tỉnh có tốc độ xây dựng phát triển nhanh nên thị trường tiêu thụ nguồn vật liệu xây dựng rất lớn, hàng năm cần một khoảng đá làm vật liệu xây dựng rất lớn, trong kh...
52 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1244 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Thăm dò mỏ đá xây dựng núi Hoa Sơn, xã Vạn Khánh, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
KHOA ĐỊA LÝ - ĐỊA CHẤT
-----&-----
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: “THĂM DÒ MỎ ĐÁ XÂY DỰNG NÚI HOA SƠN, XÃ VẠN KHÁNH, HUYỆN VẠN NINH,
TỈNH KHÁNH HÒA”
Mục Lục
Huế, tháng 8 năm 2012
MỞ ĐẦU
Nhằm thực hiện phương châm học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tế, sau khi hoàn thành chương trình học lí thuyết, trường đã quyết định cho tôi đi thực tập tốt nghiệp tại Đoàn Địa chất 505 thuộc Liên đoàn Địa chất Trung Trung Bộ với thời gian 8 tuần, kể từ ngày 20 tháng 06 năm 2012 đến hết ngày 20 tháng 08 năm 2012.
Tỉnh Khánh Hòa nói riêng và miền Trung nói chung là một trong những khu vực kinh tế trọng điểm của cả nước, là nơi có môi trường đầu tư khá tốt nên hàng loạt các nhà đầu tư trong và ngoài nước đã và đang ngày càng quan tâm đến khu vực này. Tỉnh Khánh Hòa là một tỉnh có tốc độ xây dựng phát triển nhanh nên thị trường tiêu thụ nguồn vật liệu xây dựng rất lớn, hàng năm cần một khoảng đá làm vật liệu xây dựng rất lớn, trong khi năng lực của các mỏ hiện có chưa đủ đáp ứng.
Do đó, việc tìm kiếm, thăm dò và đánh giá chất lượng, trữ lượng đá làm vật liệu xây dựng là một yêu cầu cấp bách.
Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài: “Thăm dò mỏ đá xây dựng núi Hoa Sơn, xã Vạn Khánh, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa” làm báo cáo thực tập tốt nghiệp.
Nghiên cứu đề tài này, trước tiên giúp bản thân tác giả làm quen với công tác nghiên cứu, học hỏi được những kiến thức thực tế thông qua những bài học lý thuyết trên lớp. Qua đó nắm vững được kiến thức chuyên môn hơn và tạo cơ sở cho quá trình làm việc sau này.
1. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu, đánh giá chất lượng, trữ lượng ở cấp 121 và 122, các đặc tính công nghệ của mỏ đá núi Hoa Sơn làm vật liệu xây dựng. Nhằm tạo cơ sở cho quá trình khai thác và chế biến đá tại mỏ đạt được hiệu quả cao nhất, đáp ứng nhu cầu sản xuất vật liệu xây dựng thông thường cung cấp cho thị trường.
2. Các hệ phương pháp thực hiện và khối lượng thăm dò
- Lộ trình đo vẽ địa chất tỷ lệ 1:1000 khối lượng: 25ha.
- Đo đếm mật độ phân bố các bãi đá lăn
- Đo bản đồ địa hình tỷ lệ 1: 1000 khối lượng 0,25 km2, định tuyến trắc địa 2.980m, đo công trình ra thực địa 11 điểm và đo công trình vào bản đồ 3 điểm.
- Lấy và phân tích: 06 mẫu cơ lý đất; 05 mẫu cơ lý đá; 03 lát mỏng; 01 mẫu hoá nước, 01 mẫu vi trùng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng: Đá granit biotit của Phức hệ Đèo Cả (K2 đc)
Phạm vi thực hiện đề tài : Mỏ đá xây dựng núi Hoa Sơn, xã Vạn Khánh, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa
Sau hơn 2 tháng làm việc khẩn trương, với sự cố gắng nỗ lực hết mình của bản thân, đặc biệt là được sự giúp đỡ tận tình của Thầy giáo hướng dẫn TS. Lê Xuân Tài, cùng với các thầy cô trong bộ môn địa chất cũng như các phòng ban và cán bộ kỹ thuật Đoàn Địa chất 505 đã giúp tôi hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp này đáp ứng theo yêu cầu và thời gian quy định và có bố cục như sau: ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị được trình bày trong 7 chương.
Chương 1. Khái quát về khu thăm dò
Chương 2. Đặc điểm cấu tạo địa chất mỏ
Chương 3. Công tác thăm dò địa chất và các vấn đề bảo vệ môi trường
Chương 4. Đặc điểm chất lượng và tính chất công nghệ của đá granitbiotit
Chương 5. Đặc điểm ĐCTV - ĐCCT và điều kiện khai thác mỏ.
Chương 6. Tính trữ lượng
Chương 7. Hiệu quả công tác thăm dò.
Do thời gian có hạn, trình độ, kiến thức chuyên môn còn nhiều hạn chế nên báo cáo này không thể tránh khỏi những sai sót, rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của các Thầy - Cô giáo và các bạn đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành bày tỏ lòng cảm ơn đến các Thầy - Cô giáo trong bộ môn Địa chất, các cán bộ Đoàn Địa chất 505, đặc biệt là sự giúp đỡ, dẫn dắt tận tình của Thầy giáo TS. Lê Xuân Tài để tôi hoàn thành bản báo cáo tốt nghiệp này.
Huế, tháng 8 năm 2012
Sinh viên: Ngô Văn Hòa
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ KHU THĂM DÒ
1.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN - KINH TẾ NHÂN VĂN
1.1.1. Vị trí địa lý
Mỏ đá xây dựng núi Hoa Sơn thuộc thôn Suối Hàng, xã Vạn Khánh, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa. Vị trí trung tâm mỏ cách quốc lộ 1A khoảng 2km về phía tây bắc, cách trung tâm thành phố Nha Trang 60km và UBND huyện Vạn Ninh 10km về phía đông bắc. Diện tích của mỏ là 0,254km2 và được giới hạn bởi các điểm góc từ 1 - 5 thuộc tờ bản đồ địa hình Bàn Thạch tỷ lệ 1:50.000 số hiệu D-49-75-B, hệ VN2000 kinh tuyến trục 1110 (bảng 1.1).
Bảng 1.1. Thống kê toạ độ các điểm khống chế mỏ đá xây dựng núi Hoa Sơn
TT
Tên điểm
Hệ toạ độ VN2000, múi chiếu 3o,
kinh tuyến trục 108o15’
SƠ ĐỒ
X (m)
Y (m)
1
1
14 11 930
6 09 720
1
2
3
4
5
2
2
14 11 740
6 10 040
3
3
14 11 250
6 09 860
4
4
14 11 270
6 09 590
5
5
14 11 430
6 09 420
1.1.2. Đặc điểm tự nhiên
Diện tích thăm dò nằm ở sườn phía đông nam của núi Hoa Sơn, sườn núi dốc kéo dài theo phương đông bắc - tây nam, độ cao chênh lệch lớn từ 20m đến 712 (đỉnh 712 cách trung tâm mỏ 900m về phía tây bắc), phần thấp ở phía đông nam và cao dần về lên phía tây bắc.
Do đặc điểm phần lớn diện tích thăm dò tồn tại dưới dạng đá tảng lăn tại chỗ nên độ che phủ thấp. Thảm thực vật nhìn chung kém phát triển, chủ yếu là rừng cây thấp xen lẫn dây leo, gai bụi rậm rạp. Một số diện tích rừng đã bị người dân địa phương phát đốt làm nương rẫy, trỉa đậu, ngô,....nhưng chủ yếu là trồng chuối.
Hệ thống sông suối trong vùng bao gồm các hệ thống sông chính như: hệ thống sông Bình Trung - Đồng Điền và các suối Bí, suối Luồn… nằm ở phía tây khu mỏ. Phía đông bắc có hệ thống sông Can - Tân Phước và các suối Hàng, suối Ngòi Ngàn ở phía đông. Nhìn chung do đặc điểm của địa hình trong vùng các hệ thống sông đều ngắn và dốc. Chúng đều bắt nguồn từ phía tây, chảy về đông và đổ ra biển. Tuy nhiên tuỳ theo đặc điểm của địa hình, các dòng suối này có thể uốn lượn theo các hướng khác nhau trước khi đổ ra biển đông.
Hình 1.1. Đặc điểm tự nhiên khu mỏ
1.1.3. Đặc điểm khí hậu
Khánh Hòa là một tỉnh ven biển Nam Trung Bộ, nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa vừa mang tính chất khí hậu đại dương, nên tương đối ôn hòa và có 2 mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa nắng. Mùa mưa ngắn, từ khoảng giữa tháng 9 đến tháng 12 dương lịch, những tháng còn lại là mùa nắng. Nhiệt độ trung bình hàng năm 26,50C. Độ ẩm tương đối cao 80,5%.
1.1.4. Đặc điểm kinh tế nhân văn
Dân cư trong vùng chủ yếu là người kinh, sống tập trung dọc theo 2 bên đường Quốc lộ 1A và các dải đồng bằng ven biển. Họ sinh sống chủ yếu bằng nghề nông, ngư nghiệp. Sản phẩm nông nghiệp chủ yếu là lúa và hoa màu, một số ít sống bằng nghề nuôi trồng thủy sản và đánh bắt cá xa bờ.
1.1.5. Giao thông
Khu vực thăm dò có hệ thống giao thông rất thuận tiện, từ thành phố Nha Trang theo QL1A về phía bắc khoảng 60km, sau đó rẽ theo đường đất rộng 5m về hướng tây bắc khoảng 2km là đến diện tích vùng mỏ. Đồng thời khu vực thăm dò cũng có tuyến đường sắt bắc - nam chạy qua. Ngoài ra, hệ thống các đường tỉnh lộ, đường liên huyện, đường liên xã rất phát triển. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc thăm dò, khai thác và vận chuyển sản phẩm đi các vùng lân cận.
1.2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU ĐỊA CHẤT
1.2.1. Giai đoạn trước năm 1975
Trước năm 1975 chủ yếu là những công trình nghiên cứu của các nhà địa chất Pháp, đáng kể nhất là các công trình nghiên cứu của Fromaget, Hoffet, Saurin E.Jacob,...(1921 - 1927).
Năm 1964 Saurin E.Jacob hiệu đính và bổ sung BĐĐC Đông Dương.
1.2.2. Giai đoạn sau năm 1975
Sau năm 1975 công tác nghiên cứu địa chất đặc biệt được chú trọng, trong các năm 1975 - 1988 bao gồm nhiều công trình liên quan đến khu mỏ:
- Công trình đo vẽ lập Bản đồ địa chất miền Nam tỷ lệ 1: 500.000 được thực hiện trong những năm 1975 - 1978 do Nguyễn Xuân Bao làm chủ biên.
- Công trình đo vẽ lập Bản đồ địa chất tỷ lệ 1:200.000 loạt tờ Bến Khế - Đồng Nai được thành lập từ năm 1979 - 1988, trong đó diện tích của đề án thuộc tờ Đà Lạt - Cam Ranh được các nhà địa chất của Đoàn 20B tiến hành dưới sự chủ biên của Nguyễn Đức Thắng.
- “Bản đồ địa chất 1: 50.000 nhóm tờ Phan Rang - Cam Ranh” (P.Stepanek, 1986), "Báo cáo địa chất nhóm tờ Nha Trang tỷ lệ 1:50.000 và tìm kiếm các điểm quặng thuộc nhóm tờ Phan Rang” (1991) do Đoàn Địa chất Việt Tiệp tiến hành.
- Năm 1993 - 1994 dưới sự chỉ đạo của Nguyễn Xuân Bao, việc hiệu đính loạt tờ Bến Khế - Đồng Nai tỷ lệ 1: 200.000 được tiến hành, trong đó đã đưa lên tờ bản đồ địa chất những tư liệu chủ yếu về tài nguyên khoáng sản có trong vùng, bổ sung các tài liệu mới thu thập như các tài liệu về tai biến địa chất và các danh lam thắng cảnh có trong vùng.
- Đặc biệt trong tháng 7 năm 2009 Liên đoàn địa chất Trung Trung Bộ đã khảo sát trên diện tích, thu thập tài liệu liên quan đến đặc điểm chất lượng và được tổng hợp, xử lý thành lập đề án “Thăm dò đá xây dựng núi Hoa Sơn, xã Vạn Khánh, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hoà”.
Hình 1.2. Sơ đồ vị trí giao thông mỏ đá núi Hoa Sơn, tỉnh Khánh Hòa
CHƯƠNG 2
ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO ĐỊA CHẤT MỎ
2.1. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐỂM ĐỊA CHẤT VÙNG
Theo tài liệu địa chất và khoáng sản tỷ lệ 1: 200.000 vùng nghiên cứu có đặc điểm về địa chất đơn giản. Địa tầng có mặt các đá phun trào của Hệ tầng Nha Trang (Knt) bao gồm: ryolit, ryodacit, đacit, anđesitođacit và tuf của chúng; phân bố với diện lộ nhỏ chạy dọc theo đứt gảy phương đông bắc - tây nam và trầm tích bở rời hệ đệ tứ gồm cuội, sỏi, cát, bột, sét phân bố chủ yếu ở phía đông nam vùng.
Về magma bao gồm các thành tạo phức hệ Tây Ninh (GbJ3tn), phức hệ Định Quán (Di/J3đq1) và phức hệ Đèo Cả (G/Kđc). Trong đó chủ yếu là các thành tạo magma xâm nhập thuộc pha 2 phức hệ Đèo Cả (G/Kđc2), phân bố chủ yếu ở phần trung tâm và phát triển mạnh về phía tây bắc trên một diện tích rộng lớn, ít hơn là khối nhỏ chừng 2km2 của các đá pha 3 phức hệ Đèo Cả(G/Kđc3), phân bố thành dãi kéo dài phía nam vùng.
Thành phần phức hệ Đèo Cả theo các pha như sau:
Pha 2(G/Kđc2): bao gồm các đá granosienit biotit, granit biotit (hornblend). Đá màu hồng xám, hạt thô, cấu tạo khối, kiến trúc nửa tự hình.
Pha 3(G/Kđc3): lộ thành các khối nhỏ gồm các đá granit biotit, granosyenit biotit. Đá màu hồng, cấu tạo khối, kiến trúc nửa tự hình hạt nhỏ không đều.
Các thành tạo phức hệ Tây Ninh (GbJ3tn), chỉ là một khối nhỏ (0,2km2) phân bố ở phía đông bắc vùng. Bao gồm các đá pyroxenit, gabro, gabronorit, gabro amphybol. Đá có dạng hạt nhỏ đến lớn, cấu tạo khối, kiến trúc gabro.
Các đá thuộc pha 1 của phức hệ Định Quán (Di/J3đq1) lộ ra dưới dạng hai diện lộ nhỏ kéo phương đông bắc - tây nam ở khu vực tiếp giáp giửa khối magma và trầm tích bở rời hệ đệ tứ. Thành phần bao gồm: diorit thạch anh hạt vừa màu xanh đen phớt lục, cấu tạo khối, kiến trúc nửa tự hình hạt không đều. Các đá granodiorit phức hệ Định Quán (Di/J3đq1) bị các đá granitoid phức hệ Đèo Cả (G/Kđc3) xuyên cắt.
Về kiến tạo vùng nghiên cứu nằm ở đông nam địa khối Kon Tum, trong khu vực chỉ có một đứt gãy có phương đông bắc - tây nam. Đứt gãy này cách diện tích khu mỏ khoảng 2km về hướng tây bắc, có mặt trượt hầu như thẳng đứng và dịch ngang trái khá rõ, cắt qua các đá của hệ tầng Nha Trang (Knt) và phức hệ Đèo Cả (G/Kđc2).
2.2. CẤU TẠO ĐỊA CHẤT KHU VỰC
2.2.1. Địa tầng
2.2.1.1. Hệ tầng Nha Trang (Knt)
Các thành tạo phun trào felsic được liên hệ với hệ tầng Nha Trang phân bố ở phía tây vùng nghiên cứu, diện tích khoảng 2km2. Thành phần chủ yếu là: phun trào ryolit, ryodacit, đacit, anđesitođacit và tuf; ryolit, tranchyryolit xen felsit cấu tạo dòng chảy, phân dải mỏng.
Chiều dày của hệ tầng 420 - 450m.
Các đá núi lửa của hệ tầng Nha Trang phủ bất chỉnh hợp trên granodiorit phức hệ Định Quán và bị xuyên cắt bởi các đá granitoid phức hệ Đèo Cả.
2.2.1.2. Hệ Đệ tứ
- Trầm tích sông - biển Pleistocen muộn (amQ13)
Các trầm tích có nguồn gốc sông biển Pleistocen muộn, phân bố ở ven rìa phía đông, nam khu vực nghiên cứu. Thành phần từ dưới lên gồm: cát sạn bột sét màu xám trắng kẹp lớp cuội hoặc thấu kính cuội mỏng. Cát màu xám, xám xanh; sét mịn dẻo màu đen, xám đen chứa thực vật phân hủy kém. Thành phần (%) khoáng vật: thạch anh 55 - 75; felspat 6 - 25; các mảnh vụn đá 1,5 - 7. Khoáng vật nặng có ích: ilmenit, granat, sphen, leucoxen, zircon, graphit, saphir (1 hạt), casiterit. Chiều dày 9,5m.
Các trầm tích vừa mô tả được liên hệ với các địa tầng ở đồng bằng Vạn Giã, Quy Nhơn có chứa bào tử phấn hoa và vi cổ sinh tuổi Pleistocen muộn.
- Trầm tích biển Holocen sớm - giữa(mQ2)
Các trầm tích biển Holocen trung tạo thềm hoặc đê chắn ven biển, phân bố ở phía đông bắc diện tích nghiên cứu tại cửa sông Can. Thành phần chủ yếu là cát, sạn ít bột màu xám trắng, xám xanh, phớt vàng. Chiều dày chung 13m. Nằm giữa các tích tụ Pleistocen muộn và hiện đại nên xếp tuổi Holocen sớm - giữa.
- Trầm tích sông Holocen muộn (aQ23)
Các trầm aluvi Holocen thượng tạo ra các bãi cát, cuội, sỏi ven lòng hoặc các bãi bồi nhỏ hẹp dọc các suối nhánh lớn. Chiều rộng từ 1 - 2m đến vài chục mét. Thành phần gồm: cuội - sỏi và cát - sét, trong đó sạn sỏi cát chiếm hơn 90%. Thành phần cuội sỏi gồm: thạch anh, granit, ryolit, đá biến chất. Trong chúng có chứa sa khoáng vàng, casiterit, saphir … Chiều dày 3 - 4m.
2.2.2. Magma
2.2.2.1. Phức hệ Tây Ninh (GbJ3tn)
Trong khu vực nghiên cứu các thành tạo phức hệ Tây Ninh gồm một khối nhỏ phân bố ở phía đông bắc vùng. Thành phần bao gồm các đá pyroxenit, gabro, gabronorit, gabro amphybol. Đá có dạng hạt nhỏ đến lớn, cấu tạo khối, kiến trúc gabro. Thành phần (%) khoáng vật: plagioclas (labrador - andesin) 50 - 70; augit 25 - 40; olivin 1 - 10; magnetit 2 - 5; enstatit, hornblend. trong các biến thể pyroxenit, gabro pyroxen chiếm tới 75 - 90%. Trên biểu đồ Anon (1973) các đá phức hệ rơi chủ yếu và trường gabronorit và gabronorit olivin.
Về vị trí và tuổi: Các thành tạo xâm nhập phức hệ Tây Ninh xuyên qua các trầm tích hệ tầng Đray Linh. Chúng được liên hệ có tuổi giả định là Jura muộn.
2.2.2.2. Phức hệ Định Quán (J3đq)
Trong khu vực nghiên cứu chỉ gặp các đá thuộc pha 1 của phức hệ Định Quán. Thành phần bao gồm: diorit thạch anh hạt vừa màu xanh đen phớt lục, cấu tạo khối, kiến trúc nửa tự hình hạt không đều. Thành phần (%) khoáng vật: plagioclas 51 - 80; thạch anh 7 - 12; felspat kali 2 - 16; biotit 6 - 18; pyroxen 0 - 8 và apatit, sphen, zircon, magnetit.
Các đá granodiorit phức hệ Định Quán bị các đá granitoid phức hệ Đèo Cả xuyên cắt, bị tập cuội kết tuf hệ tầng Đơn Dương phủ lên trên và chúng xuyên qua phun trào andesit hệ tầng Đèo Bảo Lộc.
2.2.2.3. Phức hệ Đèo Cả (G/K2 đc)
Các đá xâm nhập thuộc phức hệ Đèo Cả chiếm phần lớn diện tích vùng bao gồm 2 pha xâm nhập:
Pha 2: bao gồm các đá granosienit biotit, granit biotit (hornblend). Đá màu hồng xám, hạt thô, cấu tạo khối, kiến trúc nửa tự hình; rất phổ biến kiến trúc dạng porphyr, ban tinh felspat kali màu hồng, kích thước 0,5 - 2,5cm, nền hạt trung đến thô. Thành phần (%) khoáng vật: plagioclas 31 - 33; thạch anh 27 - 32; felspat kali 31 - 36; biotit 4 - 7; hornblend 0 - 3 và sphen, apatit, zircon, orthit, magnetit, ilmenit, rutil, casiterit.
Pha 3: lộ thành các khối nhỏ gồm các đá granit biotit, granosyenit biotit. Đá màu hồng, cấu tạo khối, kiến trúc nửa tự hình hạt nhỏ không đều. Thành phần (%) khoáng vật: plagioclas 22 - 33; thạch anh 25 - 38; felspat 33 - 39; biotit 3 - 6 và sphen, apatit, tourmalin.
Các đá phức hệ Đèo Cả xuyên cắt các đá của phức hệ Định Quán và phun trào hệ tầng Nha Trang, hệ tầng Đray Linh.
2.2.3. Kiến tạo
Vùng nghiên cứu nằm ở đông nam địa khối Kon Tum. Địa khối này là một phần được tách ra từ đại lục tiền cambri và đã tồn tại trong đại dương paleotetis như một lục địa trước khi được gắn kết với các địa khối khác vào Trias để tạo thành lục địa Đông Nam Á. Trong mesozoi muộn, phần rìa các phía đông địa khối tham gia vào đai magma rìa lục địa tích cực Đông Nam Á và trong Kainozoi muộn nhiều khu vực của địa khối là trường phun trào bazan nội mảng lục địa.
Đứt gãy: Trong khu vực nghiên cứu chỉ gặp một đứt gãy có phương đông bắc - tây nam. Đứt gãy này có mặt trượt hầu như thẳng đứng và dịch ngang trái khá rõ, cắt qua các đá của hệ tầng Nha Trang và phức hệ Đèo Cả.
ĐÓNG BẢN ĐỒ ĐỊA CHẤT KHU VỰC TỶ LỆ 1. 25.000
2.3. ĐẶC ĐIỂM KHOÁNG SẢN
Kết quả công tác thăm dò cho thấy các diện phân bố granit biotit pha 2 của phức hệ Đèo Cả (G/Kđc2) ở dạng tảng lăn là đối tượng thăm dò. Tùy theo đặc điểm màu sắc, kích thước, độ nguyên khối, đặc tính cơ lý,... được lựa chọn khai thác sử dụng với nhiều lĩnh vực khác nhau.
Trên cơ sở tài liệu thu thập được tại mỏ đá granit biotit tảng lăn núi Hoa Sơn phân bố khá đều trên toàn bộ diện tích với kích thước và mật độ khác nhau có chất lượng tốt đủ tiêu chuẩn khai thác làm vật liệu xây dựng, có thể chia khu mỏ làm 04 bãi đá tảng lăn. Trong đó có 03 bãi đá tảng lăn chưa khai thác và 01 bãi lăn khai thác tận thu ở moong.
2.3.1. Diện phân bố các bải lăn đá granit biotit tảng lăn
2.3.1.1. Diện phân bố bãi đá lăn BL1
Phân bố chủ yếu phần trung tâm khu mỏ, kéo dài theo phương gần đông tây, chiều rộng bãi lăn khoảng 100 mét, dài 260 mét. Bao gồm những tảng lăn granit biotit kích thước từ vài mét khối đến hàng chục mét khối, dưới dạng các khối tảng chồng chất lên nhau. Càng đi về phía tây, tây bắc kích thước các tảng lăn càng lớn, ngược lại càng đi về phía đông giáp biên giới mỏ mật độ phân bố và kích thước tảng lăn giảm.
2.3.1.2. Diện phân bố bãi đá lăn BL2
Phân bố chủ yếu chủ yếu phần đông bắc giáp biên giới mỏ, phương kéo dài tây bắc đông nam, chiều rộng 70 mét, chiều dài 370 mét. Chúng bao gồm những tảng lăn granit biotit kích thước lớn từ vài mét đến hàng chục mét khối, độ nguyên khối tốt phân bố chồng chất lên nhau. Kích thước và mật độ phân bố tảng lăn tăng dần từ đông sang tây.
2.3.1.3. Diện phân bố bãi đá lăn BL3
Phân bố xen kẹp giữa hai bãi lăn BL1 và BL2 ngoài ra còn phát triển ở phía đông bắc kéo dài xuống tây nam. Trên bình đồ bãi lăn này tạo nên vành đai bao quanh trung tâm khu mỏ, chiều rộng trung bình 50 - 60 mét. Chúng bao gồm những tảng lăn granit biotit kích thước từ vài mét khối đến chục mét khối, hình dạng không giống nhau, một số ít đẳng thước, phần còn lại thường có dạng tảng kéo dài hoặc méo mó. Đá có độ nguyên khối tốt, rắn chắc, các tảng nằm chồng chất lên nhau và có phương kéo dài chung đông tây và đông bắc - tây nam.
2.3.1.4. Bãi đá lăn moong khai thác tận thu BL4
Đây là phần diện tích đang được khai thác, phân bố chủ yếu từ trung tâm xuống phía nam khu thăm dò. Trung tâm moong là hệ thống đường vận chuyển đá khối về bãi tập kết. Dọc hai bên đường là những bãi đá tảng tự nhiên có kích thước <1m3 và đá bìa hình dạng méo mó sắc cạnh được tách ra trong quá trình khai thác đá khối đủ tiêu chuẩn làm đá khối bloc. Chúng được tập trung thành những bãi nhỏ, diện tích chừng vài chục đến trăm mét vuông.
Ngoài các diện tích trên phần còn lại hầu hết bị phủ bởi cát, sạn, sỏi, sét màu nâu vàng, trên mặt phân bố tảng lăn granit biotit, kích thước từ vài dm3 đến dưới 0,5m3 phân bố thưa thớt (mật độ <10%). Thảm thực vật chủ yếu dây leo, gai bụi,...rậm rạp rất khó đi.
Hình 2.1. Bãi đá lăn chồng chất BL1
Hình 2.2. Bãi đá khai thác còn khả năng tận thu
CHƯƠNG 3
CÔNG TÁC THĂM DÒ ĐỊA CHẤT
VÀ CÁC VẤN ĐỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Trong đề án mục tiêu đặt ra khi tiến hành thăm dò là xác định cấu trúc mỏ, nghiên cứu đặc điểm địa chất khu vực và đặc điểm chất lượng đá; xác định đặc điểm địa chất thuỷ văn - địa chất công trình (ĐCTV - ĐCCT) và sơ bộ điều kiện kỹ thuật khai thác mỏ; xác định trữ lượng của mỏ ở cấp 121 và cấp 122.
Với mục tiêu là xác định trữ lượng các khối đá lăn hiện tại còn lại trong mỏ, làm vật liệu xây dựng thông thường nên nhiệm vụ chính của đề án là khoanh vẽ các bãi đá lăn, xác định mật độ đá lăn cũng như bề dày của chúng phục vụ cho việc tính trữ lượng đá lăn; hệ phương pháp kỹ thuật được lựa chọn để đánh giá chất lượng đá và tính trữ lượng đá lăn granit làm vật liệu xây dựng núi Hoa Sơn bao gồm: Công tác trắc địa, công tác địa chất và công tác mẫu.
3.1. CÔNG TÁC TRẮC ĐỊA
3.1.1. Nhiệm vụ, khối lượng, thiết bị đo vẽ
3.1.1.1. Nhiệm vụ, khối lượng
Để phục vụ cho công tác thăm dò và tính trữ lượng mỏ đá vật liệu xây dựng thuộc đề án "Thăm dò mỏ đá xây dựng núi Hoa Sơn, xã Vạn Khánh, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa”, các hạng mục công tác trắc địa bao gồm:
- Thành lập lưới giải tích 2: 2 điểm
- Đo đường sườn kinh vĩ: 2km
- Thành lập bản đồ địa hình bằng phương pháp kinh vĩ, tỷ lệ 1:1.000, diện tích 0,25 km2, khoảng chênh cao đường bình độ 1m;
- Đo công trình từ bản đồ ra thực địa: 5 điểm
Bảng 3.1. Thống kê tọa độ điểm góc diện tích thăm dò đưa từ thiết kế ra thực địa
TT
Tên điểm
Hệ toạ độ VN2000, múi chiếu 3o,
kinh tuyến trục 108o15’
SƠ ĐỒ
X (m)
Y (m)
1
1
14 11 930
6 09 720
1
2
3
4
5
2
2
14 11 740
6 10 040
3
3
14 11 250
6 09 860
4
4
14 11 270
6 09 590
5
5
14 11 430
6 09 420
3.1.1.2. Thiết bị dùng trong thi công công tác trắc địa
- Đo lưới giải tích bằng máy GPS Trimble R3, xử lý số liệu bằng phần mềm GPSurvey 2.35 trên máy tính laptop ASUS X83VM-X1.
- Các hạng mục khác được đo đạc bằng máy toàn đạc điện tử do hãng Leica Thụy Sĩ sản xuất; model: TC405.
- Nội suy đường bình độ bằng phần mềm Harmony Software chạy trên laptop ASUS X83VM-X1.
3.1.2. Công tác kỹ thuật
3.1.2.1. Tài liệu dùng trong thi công
- Về khống chế mặt phẳng và độ cao.
Gần khu đo đã có 2 điểm Địa chính cơ sở (ĐCCS) số hiệu 911441 và 911437, số liệu 2 điểm ĐCCS được thu thập tại Trung tâm Thông tin Dữ liệu đo đạc Bản đồ - Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam; Khu đo cách xa điểm độ cao Nhà nước nên độ cao được lấy theo độ cao thủy chuẩn tạm thời của 2 điểm ĐCCS. Các điểm này đã xác định ngoại thực tế còn nguyên dạng. Các điểm ĐCCS là cơ sở để phát triển toạ độ và độ cao về khu đo.
Bảng 3.2. Bảng thống kê số liệu điểm gốc
STT
Tên điểm
Số hiệu điểm
Cấp hạng
Toạ độ (VN2000, múi chiếu 3o, kinh tuyến trục 108o15’)
Độ cao thuỷ chuẩn tạm thời
X (m)
Y (m)
h (m)
Toạ độ VN 2000, múi chiếu 6o, kinh tuyến trục 101o00’)
1
Thôn Tiên Ninh
911437
ĐCCS
1411531,870
313408,008
8,464
2
Thôn Tân Dân
911441
ĐCCS
1408685,027
310230,626
15,576
Toạ độ VN-2000, múi chiếu 3o, kinh tuyến trục 108o15’)
1
Thôn Tiên Ninh
911437
ĐCCS
1411559,481
611966,844
8,464
2
Thôn Tân Dân
911441
ĐCCS
1408679,098
608819,763
15,576
(Tọa độ được tính chuyển bằng phần mềm CIDALA GEOTOOLS 1.2)
- Về bản đồ: khu thăm dò thuộc tờ bản đồ địa hình hệ tọa độ và độ cao Quốc gia VN-2000, tỷ lệ 1:50.000, tờ Bàn Thạch và Khải Lương có số hiệu D-49-75-B,D (6834 I, 6834 II) được thành lập bằng phương pháp biên vẽ, xuất bản năm 2001. Bản đồ này được in trên giấy dùng để tham khảo và thiết kế khi thi công.
3.1.2.2. Thành lập lưới khống chế mặt phẳng và độ cao
Khu đo nằm cách xa điểm gốc (~2km) nên để đảm bảo độ chính xác, khu đo bố trí một lưới tam giác gồm 2 điểm mới. Lưới được thành lập theo hệ tọa độ VN-2000, múi chiếu 3o, kinh tuyến trục 108o15’. Đo đạc bằng máy định vị GPS một tần số Trimble R3.
- Chọn điểm, chôn mốc
Mốc giải tích được đúc bằng bê tông, tâm sứ, kích thước mặt mốc (15x15) cm, đáy mốc (25x25) cm và cao 50 cm, mặt mốc ghi tên mốc. Mốc được chôn cạnh khu mỏ nhằm khai thác dữ liệu ổn định lâu dài.
- Bố trí lưới
Lưới tam giác bố trí gồm: hai điểm ĐCCS 911437, 911441 và hai điểm mới lập có số hiệu D.1, D.2. Hai điểm D.1, D.2 tạo thành một cạnh thông hướng nhằm làm cơ sở để tăng dày lưới đường sườn kinh vĩ .
- Đồ hình lưới
- Công tác đo đạc và bình sai
Lưới tam giác được đo bằng máy định vị GPS Trimble R3 sản xuất tại Mexico, máy có độ chính xác:
Về mặt phẳng: +(5mm+0,5mm/km)
Về độ cao: +(5mm+1mm/km)
Lưới tam giác được đo bằng công nghệ định vị vệ tinh GPS, tọa độ và độ cao các điểm đo được xác định đồng thời. Thời gian thu tín hiệu tại mỗi điểm không dưới 60 phút, chiều cao antena được đo hai lần: lúc đầu và lúc kết thúc, lấy số liệu trung bình. Tín hiệu vệ tinh thu được trút vào máy tính để xử lý và tính chiều dài cạnh.
Số liệu đo GPS được truyền sang máy tính để xử lý, tính toán cạnh và bình sai bằng phần mềm GPSurvey 2.35 đã được Tổng cục Địa chính, nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường cho phép. Kết quả toạ độ, độ cao được tính toán ở hệ toạ độ và độ cao Quốc gia VN-2000, múi chiếu 3o, kinh tuyến trung ương 108o15’.
* Chất lượng xử lý cạnh
- Các chỉ tiêu kỹ thuật xử lý cạnh lưới giải tích đạt như sau:
+ Ratio nhỏ nhất: RATIO (911437 ¸ D.2) = 8,1 (cho phép >1,5)
+ RMS lớn nhất: RMS (911441 ¸ D.1) = 0,009 < 0,032
(RMSgiới hạn = 0,02 + 0,004.D=0,032; D là chiều dài, đơn vị km).
+ Reference Variance lớn nhất: (911441 ¸ D.1)= 2,747 <30
* Chất lượng bình sai
+ Sai số vị trí điểm lớn nhất: mp (D.1) = 0,007 m
+ Sai số trung phương tương đối cạnh lớn nhất: ms/S (911437 ¸ D.1) = 1/203.154
+ Sai số phương vị lớn nhất: mα (911437 ¸ D.1) = ± 0,66’’
+ Sai số chênh cao lớn nhất: mh (911437 ¸ D.1) = ± 0,024m
Bảng 3.3. Thống kê tọa độ và độ cao các điểm giải tích 2
STT
Tên điểm
Toạ độ VN
Độ caoH (m)
Ghi chú
X (m)
Y (m)
1
911437
1411559,481
611966,844
8,464
ĐCCS
2
911441
1408679,098
608819,763
15,576
ĐCCS
3
D.1
1411387,012
610453,009
27,932
Giải tích 2
4
D.2
1410854,046
609670,126
118,975
Giải tích 2
3.1.3. Thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ 1/1.000 và số hóa bản vẽ
3.1.3.1. Lưới đường chuyền kinh vĩ
Để đo vẽ bản đồ địa hình, xác định toạ độ - độ cao các công trình địa chất trên diện rộng, khu đo bố trí tăng dày thêm mạng lưới đường chuyền kinh vĩ. Lưới đường chuyền kinh vĩ có dạng phù hợp được phát triển từ các điểm giải tích 2.
Các điểm đường chuyền kinh vĩ được đóng cọc gỗ Φ=3cm, tâm bằng đinh sắt và đặt tên HS1¸ HS6.
Đường chuyền kinh vĩ được đo bằng máy toàn đạc điện tử TC-405. Góc bằng được đo 2 vòng ở 2 vị trí bàn độ 0o và 90o. Chiều dài cạnh, gia số độ cao được đo đối hướng đi và về. Sai số tương đối khép đường chuyền tính theo sai số khép tọa độ đạt 1/25.500 nhỏ hơn hạn sai cho phép (fs/[S] cho phép < 1/1.000.
Sai số khép độ cao đạt từ ± 0,03m nhỏ hơn sai số giới hạn cho phép: fh cho phép <±0,1m. Trong đó fh là sai số khép độ cao, L là chiều dài đường chuyền tính bằng km.
Số liệu đo đạc sau khi kiểm tra được đưa vào bình sai theo phương pháp bình sai gần đúng trên bảng tính.
Chất lượng lưới đường chuyền kinh vĩ đạt yêu cầu kỹ thuật, đảm bảo cho công tác định tuyến thăm dò, đưa công trình ra thực địa, đo công trình vào bản đồ và đo vẽ bản đồ địa hình tỷ lệ 1/1.000 đường đồng mức 1 mét.
Các loại tài liệu tính toán bình sai và nhật ký đo đạc đã được hoàn chỉnh đầy đủ, đúng thủ tục quy định.
3.1.3.2. Đo chi tiết địa hình địa vật
Bản đồ địa hình tỷ lệ 1:1.000, diện tích 0,25km2, có khoảng chênh cao đường đồng mức h=1m được thành lập bằng phương pháp đo vẽ trực tiếp. Đo chi tiết tại thực địa theo phương pháp tọa độ cực bằng máy toàn đạc điện tử TC405. Các điểm đứng máy để đo các điểm chi tiết địa hình địa vật là các điểm từ đường sườn kinh vĩ trở lên. Ngoài ra ở những khu vực khó khăn, độ dốc lớn bố trí thêm điểm cọc phụ. Công tác đo chi tiết địa hình, địa vật được thực hiện như sau:
- Hệ thống thuỷ hệ: các khe suối, khe cạn, đường tụ thủy, ao, hồ, hố sâu địa hình đo và thể hiện đầy đủ.
- Hệ thống giao thông: Trong khu đo chủ yếu là các đường đất phục vụ cho các loại xe chuyên dùng. Hệ thống đường được đo đầy đủ theo quy mô chiều dài.
- Hệ thống thực phủ: thực phủ ở đây chủ yếu là cây bụi và cây tạp nên không thể hiện trên bản vẽ.
- Địa hình: Mặt địa hình được đo với mật độ điểm trung bình >60 điểm/1dm2, đảm bảo cho công tác nội suy đường bình độ bằng phần mềm chuyên dụng. Các điểm địa hình đặc trưng như: đỉnh đồi, yên ngựa, khe, tụ thủy, phân thủy, ngã ba đường,… đều được đo và biểu thị độ cao trên bản đồ.
3.1.3.3. Công tác nội suy và số hóa
Số liệu đo chi tiết ghi tự động vào máy toàn đạc điện tử và được truyền vào máy tính bằng chương trình truyền số liệu. Công tác nội suy đường bình độ được thực hiện bằng phần mềm Harmony Software. Khi hoàn thiện toàn bộ nội dung bản đồ được quản lý trên phần mềm MapInfo dạng bản đồ số. Tất cả các yếu tố địa hình địa vật được biểu thị trên bản đồ thể hiện bằng các ký hiệu theo quy định.
Công tác triển điểm thực hiện bằng phần mềm chuyên dụng, triển điểm 100% số điểm đo. Khi biên tập, lược bỏ những điểm gần nhau và giữ lại các điểm đặc trưng.
3.1.4. Đưa công trình từ thiết kế ra thực địa
Các mốc góc diện tích thăm dò, công trình địa chất được đưa từ thiết kế ra thực địa. Đo đạc công trình từ thiết kế ra thực địa bằng máy toàn đạc điện tử TC405. Công trình đưa ra thực địa được áp dụng các chương trình đo tracke hoặc setting out được thiết lập sẵn trên máy đo. Đứng máy tại các điểm có độ chính xác từ đường sườn kinh vĩ trở lên, công trình được đo ra dựa vào góc ngang và chiều dài được tính toán tự động trên máy đo. Tọa độ các điểm góc diện tích thăm dò đưa ra thực địa được chôn mốc bê tông loại E, trên mốc khắc số hiệu và ghi bằng sơn đỏ.
Bảng 3.4. Thống kê tọa độ và độ cao công trình địa chất đo ra thực địa
TT
Tên công trình
Tọa độ
Độ cao H
(m)
X (m)
Y (m)
1
1
1411930,0
609720,0
Điểm góc
2
2
1411740,0
610040.0
“
3
3
1411250,0
609860,0
“
4
4
1411270,0
609590,0
“
5
5
1411430,0
609420,0
“
3.1.5. Định tuyến thăm dò
Hệ thống tuyến thăm dò được đo từ bản đồ ra thực địa theo thiết kế đề án.
Tuyến trục có phương vị: 30o - 210o;
Tuyến ngang có phương vị: 120o - 300o.
Có 01 tuyến trục và 06 tuyến ngang từ T.1 đến T.6, tổng chiều dài 2,98km. Trên tuyến trục, tại các điểm giao nhau giữa tuyến trục và tuyến ngang được chôn mốc bê tông loại E (10x10x40 cm), tại các vị trí lộ đá không chôn được mốc thì đánh dấu bằng sơn đỏ. Tuyến ngang bố trí vuông góc với tuyến trục và song song với nhau. Trên tuyến ngang cứ 20m bố trí một cọc gỗ f > 3cm ghi số hiệu tuyến và số hiệu cọc. Tên cọc tuyến ngang được đặt theo tên tuyến trục kèm theo số hiệu cọc và lấy dấu âm (-), dương (+) (Ví dụ : -20 T1, + 100 T1). Dọc theo tuyến trục và tuyến ngang được phát quang thẳng hướng, phục vụ thuận lợi cho việc xác định tuyến và khảo sát địa chất.
Đo đạc hệ thống tuyến bằng máy toàn đạc điện tử TC405. Góc ngang và chiều dài cọc được đo một lần ở nửa vòng đo. Số liệu đo đạc được ghi tự động vào máy đo và lưu số liệu dạng file theo format [tên điểm, tọa độ X, tọa độ Y, độ cao H và ghi chú]
Bảng 3.5. Thống kê chiều dài tuyến
TT
Tên tuyến
Chiều dài (m)
Ghi chú
1
Tuyến T.1
440
Tuyến ngang
2
Tuyến T.2
440
“
3
Tuyến T.3
440
“
4
Tuyến T.4
400
“
5
Tuyến T.5
380
“
6
Tuyến 6
380
“
7
Tuyến trục
500
Tuyến trục
Cộng
2.980
3.1.6. Công tác kiểm tra nghiệm thu tài liệu
Trong quá trình thi công từ phương pháp kỹ thuật đến việc đo đạc xử lý tài liệu và thành lập bản đồ địa hình tỉ lệ 1/1.000, công tác kiểm tra được tiến hành thường xuyên và luôn tuân thủ đúng quy trình quy phạm trắc địa địa chất 1990.
Các hạn sai đều nằm trong phạm vi cho phép.
Hồ sơ nghiệm thu được lập đầy đủ và có phụ lục nghiệm thu cho từng hạng mục công việc, được chủ nhiệm đề án và cán bộ giám sát của chủ đầu tư chấp nhận.
* Kết luận về mức độ chính xác và khả năng sử dụng tài liệu trắc địa để tính toán trữ lượng khoáng sản
Công tác trắc địa phục vụ Đề án đã hoàn thành đầy đủ nhiệm vụ, khối lượng của đề án đặt ra. Các giải pháp kỹ thuật thực hiện đúng theo đề án và quy phạm. Chất lượng tài liệu và sản phẩm đạt yêu cầu kỹ thuật theo đề án được duyệt. Tài liệu và sản phẩm đã hoàn chỉnh đúng theo quy định và bàn giao đúng tiến độ, đáp ứng kịp thời cho Đề án sử dụng. Độ chính xác của bản đồ địa hình tỉ lệ 1/1.000 là đáng tin cậy, là cơ sở tốt cho tính toán trữ lượng của mỏ.
Kiến nghị: Bề mặt khu mỏ chủ yếu là đá lăn chồng chất lên nhau, đi lại rất nguy hiểm nên việc đo vẽ ở đây chỉ thể hiện được bề mặt gồ ghề của các bãi đá lăn.
Bảng 3.6. Bảng tổng hợp khối lượng thực hiện
TT
Danh mục công việc và chi phí
Đơn vị tính
Khối lượng
Thực hiện
Tăng, giảm
1
Tìm mốc Quốc gia
điểm
2
2
0
2
Lập lưới giải tích 2
điểm
2
2
0
3
Đo đường sườn kinh vĩ
km
2,0
2,1
+0,1
4
Lập BĐ địa hình tỷ lệ 1/1.000 bằng phương pháp kinh vĩ, h=1m
ha
25
25
0
5
Lập hệ thống tuyến thăm dò
km
0
3,0
+3,0
6
Đưa công trình từ bản đồ ra thực địa
điểm
5
5
+0
7
Số hóa bản đồ
mảnh
1,0
1,0
0
ĐÓNG BẢN ĐỒ ĐỊA HÌNH TỶ LỆ 1. 2.000
3.2. CÔNG TÁC ĐỊA CHẤT
3.2.1. Các phương pháp thăm dò địa chất
3.2.1.1. Đánh giá khoáng sản tỷ lệ 1/1.000 (không quan sát xạ)
- Mục đích nhiệm vụ: Nhằm xác định diện tích phân bố đá gốc, đá lăn, xác định mật độ tảng lăn cũng như chiều dày của chúng; xác định chính xác các ranh giới giữa các loại đá theo màu sắc, độ hạt và lấy các loại mẫu nghiên cứu chất lượng đá.
- Phương pháp tiến hành: Lộ trình địa chất được bố trí theo tuyến, theo đường mòn, theo sườn núi… Khoảng cách giữa các lộ trình 50 đến 70 mét, các điểm quan sát từ 10 đến 15 mét.
Tài liệu địa chất thu thập tại các điểm quan sát được ghi chép đầy đủ các thông tin vào sổ nhật ký theo qui phạm hiện hành.
- Kết quả đạt được: Thành lập bản đồ địa chất - khoáng sản tỷ lệ 1/ 1.000, với các nội dung chính như: khoanh định chính xác diện tích phân bố đá lăn, đá gốc cứng; lớp đất phủ và tầng phong hoá của đá gốc; xác định ranh giới giữa các loại đá theo cỡ hạt, theo màu sắc.
Khối lượng đã đo vẽ là: 0,254km2
3.2.1.2. Đo vẽ diện tích các bãi đá lăn, xác định mật độ phân bố đá lăn
- Đo vẽ diện tích các bãi đá lăn
Trên cơ sở công tác đo vẽ địa chất tỷ lệ 1:1.000 đã khoanh định được các diện tích phân bố tảng lăn có đủ tiêu chuẩn để sản xuất đá xây dựng. Các diện tích này được đo vẽ bằng thước dây, địa bàn, tại các điểm trọng yếu được đo vào bản đồ như đo công trình và khoanh định chính xác lên bản đồ.
Trên bình đồ sau khi đưa các điểm đo và khoanh vẽ diện tích các bãi lăn được xác định chính xác bằng phần mềm chuyên dụng Mapinfo.
- Xác định mật độ phân bố đá lăn
Đây là công tác trực quan chủ yếu trong thăm dò các mỏ đá xây dựng. Nhằm xác định chính xác trữ lượng đá lăn đủ tiêu chuẩn làm đá xây dựng của mỏ. Quá trình đo đếm đá tảng granit núi Hoa Sơn được thực hiện theo từng diện tích bãi lăn. Trong mỗi bãi lăn chọn một đơn vị diện tích cụ thể, có kích thước (40 x 40)m, diện tích này phải mang tính đại diện cho bãi lăn đó (BL1, BL2, BL3, BL4). Tiến hành đánh số từng tảng lăn, đo đạc kích thước và lấy các loại mẫu nghiên cứu. Sau khi đã đo đếm hết một diện tích, cần xác định được mật độ tập trung đá lăn cho từng loại kích cỡ, cho từng diện tích các bãi đá lăn đã khoanh vẽ. Phần diện tích có mật độ đá lăn ít (<10%), kích thước nhỏ không đạt tiêu chuẩn không đưa vào tính trữ lượng. Các thông số trên được ghi chép vào sổ nhật ký theo đúng qui định hiện hành. Bằng phương pháp suy tương tự có thể tính được trữ lượng cho toàn bộ diện tích tập trung đá lăn. Kết quả các số liệu về công tác đo đếm như sau:
Hình 3.1. Công tác đo đếm các tảng đá lăn
a. Hệ số chứa đá tảng (K) bãi đá lăn BL1.
Qua công tác đo vẽ địa chất, đã khoanh được diện tích bãi đá lăn BL1 28.560m2. Trong đó loại tảng lăn kích thước từ 1 đến 3m3 chiếm 11,1%, loại 3 đến 5m3 chiếm 63% còn lại > 5m3 chiếm 17% và loại < 1m3. Kết hợp công tác lộ trình cho thấy chiều dày của bãi lăn này từ 4 đến 10 mét, trung bình 7,0 mét. Kết quả đo đếm mật độ tảng lăn trên một đơn vị diện tích (40 x 40) mét trong bãi đá lăn BL1 cho các số liệu như trong Bảng 3.7
Bảng 3.7. Thống kê hệ số chứa đá tảng (K) một lớp ô chuẩn bãi đá lăn BL1
Qui cách đá tảng
Số tảng
1 lớp ô chuẩn
Thể tích đá lăn (m3)
Hệ số chứa đá tảng (K)
Thể tích (m3)
Chiều dày (m)
1.955
1,22
Cấp kích thước từ 1 ÷ 3m3
16
32,84
0,017
Cấp kích thước từ 3 ÷ 5m3
86
318,00
0,163
Cấp kích thước >5m3
23
469,00
0,240
Cộng
125
1.955
1,22
819,84
0,42
b. Hệ số chứa đá tảng (K) bãi đá lăn BL2.
Qua công tác đo vẽ địa chất, đã khoanh được diện tích bãi đá lăn BL2 có diện tích 28.810m2 Trong đó loại tảng lăn kích thước từ 1 đến 3m3 chiếm 10 đến 12 %, loại 3 đến 5m3 chiếm 60% còn lại > 5m3 chiếm 25 và < 1m3. Chiều dày bãi lăn từ 3 mét đến 7 mét, trung bình 5mét
Kết quả đo đếm mật độ tảng lăn trên một đơn vị diện tích (40 x 40) mét trong bãi đá lăn BL2 cho các số liệu như trong Bảng 3.8.
Bảng 3.8. Thống kê hệ số chứa đá tảng (K) một lớp ô chuẩn bãi đá lăn BL2
Qui cách đá tảng
Số tảng
1 lớp ô chuẩn
Thể tích đá lăn (m3)
Hệ số chứa đá tảng (K)
Thể tích (m3)
Chiều dày (m)
3.634
2,27
Cấp kích thước từ 1 ÷ 3m3
27
54
0,028
Cấp kích thước từ 3 ÷ 5m3
130
529
0,146
Cấp kích thước >5m3
58
1239
0,341
Cộng
215
3.634
2,27
1.822
0,50
c. Hệ số chứa đá tảng (K) bãi đá lăn BL3.
Qua công tác đo vẽ địa chất, đã khoanh được diện tích bãi đá lăn BL3 với S= 48.230m2, với chiều dày quan sát được từ 2 đến 4 mét, đôi chổ lên đến 7 - 8 mét. Trung bình 3 mét, trong đó loại tảng lăn kích thước từ 1 đến 3m3 chiếm 35 đến 40 %, loại 3 đến 5m3 chiếm 30% còn lại > 5m3 chiếm 15% và < 1m3. Kết quả đo đếm mật độ tảng lăn bãi đá lăn BL3 với diện tích ô chuẩn ( 30 x 30) mét như trong Bảng 3.9.
Bảng 3.9. Thống kê hệ số chứa đá tảng (K) trong ô chuẩn bãi đá lăn BL3
Qui cách đá tảng
Số tảng
1 lớp ô chuẩn
Thể tích đá lăn (m3)
Hệ số chứa đá tảng (K)
Thể tích (m3)
Chiều dày (m)
2,700
3,0
Cấp kích thước từ 1 ÷ 3m3
32
56
0,021
Cấp kích thước từ 3 ÷ 5m3
27
109
0,040
Cấp kích thước >5m3
12
340
0,126
Cộng
71
2,700
3,0
508,77
0,20
d. Hệ số chứa đá tảng (K) bãi đá lăn BL4.
Qua khảo sát đo vẽ địa chất, đã khoanh được diện tích bãi đá lăn tận thu 63.270m2 cho thấy chiều dày bãi đá lăn khai tác tận thu dao động từ 1 đến 3 mét, trung bình 2 mét, hệ số chứa đá tảng 0,2.
Đây là nguồn đá được sử dụng phương pháp thủ công để sản xuất ra sản phẩm đá xây dựng mỹ nghệ và đá xây dựng thông thường, đá chẻ,....Kết quả đo đếm mật độ tảng lăn trong ô chuẩn của bãi lăn BL4 như trong Bảng 3.10.
Bảng 3.10. Thống kê hệ số chứa đá tảng (K) trong ô chuẩn bãi đá lăn BL4
Qui cách đá tảng
Số tảng
1 lớp ô chuẩn
Thể tích đá lăn (m3)
Hệ số chứa đá tảng (K)
Thể tích (m3)
Chiều dày (m)
4.741
1,9
Cấp kích thước từ 1 ÷ 3m3
67
109
0,023
Cấp kích thước từ 3 ÷ 5m3
57
210
0,044
Cấp kích thước >5m3
36
742
0,157
Cộng
160
4.741
1,9
1.061
0,20
Qua công tác đo đếm đá lăn cho toàn khu mỏ, mật độ tảng lăn được xác định như thống kê trong Bảng 3.11.
Bảng 3.11. Thống kê hệ số chứa đá tảng (K) mỏ đá xây dựng núi Hoa Sơn
TT
Số hiệu bãi lăn
Diện tích bãi lăn (m2)
Chiều dày trung bình (m)
Hệ số thu hồi đá khối (%)
Hệ số chứa đá tảng (K)
1
BL1
28.560
7,0
42
0.42
2
BL2
28.810
5,0
50
0.5
3
BL3
48.230
3,0
20
0.2
4
BL4
63.720
1,9
20
0.2
Trong diện tích thăm dò đã khoanh định được bãi đá lăn BL2 với sự tập trung nhiều tảng lăn lớn, phân bố ở phía bắc và đông bắc khu mỏ. Tuy nhiên trong quá trình đo đạc và khảo sát cho thấý trong diện tích bãi lăn có chứa một số tảng granit biotit hạt nhỏ, có chứa nhiều khoáng vật màu. Kiến trúc hạt nửa tự hình, khảm. Cấu tạo khối, chiếm số lượng nhỏ khoảng 1 - 2% (Mẫu LM117).
3.2.2. Công tác mẫu
3.2.2.1. Mẫu lát mỏng
Mẫu lát mỏng nhằm xác định thành phần khoáng vật, cấu tạo, kiến trúc của đá có mặt trong toàn khu mỏ, xác định chính xác tên và sơ bộ đánh giá chất lượng của đá xây dựng. Mẫu được lấy theo các hình trình địa chất, lõi khoan. Mẫu được gửi gia công phân tích tại Khoa Địa lý - Địa chất, Trường Đại học Khoa học Huế.
Số lượng mẫu phân tích: 3 mẫu
3.2.2.2 Mẫu cơ lý đất
Nhằm xác định tính ổn định của các tầng phủ, tầng bán phong hóa trong khu mỏ, phụ vụ cho việc thiết kế khai thác đá xây dựng. Mẫu được lấy trong tầng đá phong hoá thuộc diện tính trữ lượng đá xây dựng.
Mẫu được lấy tại các vách đào, taluy trong toàn diện tích thăm dò. Mẫu nguyên dạng lấy vào ống nhựa có đường kính 13 cm, cao 20 cm. Khi lấy mẫu dùng dao sắt gọt cột đất thành hình côn trụ, gọt đến đâu nhẹ nhàng ấn ống mẫu xuống đến đó, cắt xong gọt bằng hai đầu, đậy nắp, quấn vải màn và tráng parafin nóng chảy. Mẫu lấy xong dán nhãn, đóng gói và gửi Phòng Thí nghiệm và Kiểm định xây dựng Quy Nhơn LAS -XD 39 để phân tích.
Khối lượng đã phân tích: 6 mẫu
Hình 3.2. Công tác lấy mẫu cơ lý đất
3.2.2.3 Mẫu cơ lý đá
Mẫu cơ lý đá được lấy trong đá gốc, bãi lộ và đá lăn với kích thước (20´20´20)cm. Mẫu được gửi phân tích tai Phòng Thí nghiệm và Kiểm định xây dựng Quy Nhơn LAS -XD 39 để phân tích.
Khối lượng phân tích: 05 mẫu.
3.2.2.4. Mẫu nước
- Mẫu hoá nước:
Nhằm xác định tính chất vật lý, thành phần hoá học của nước mặt và nước dưới đất nhằm đánh giá chất lượng nước phục vụ cho sinh hoạt và khai thác về sau. Mẫu được lấy ở các điểm xuất lộ nước, các dòng mặt, các công trình quan trắc và các vị trí múc nước thí nghiệm.
Các loại mẫu nước được đựng bằng can nhựa được tráng bằng nước ở nơi lấy mẫu, lấy đúng loại nước và đúng đối tượng nghiên cứu, sau đó nút kín, bên ngoài tráng parafin và dán nhãn. Mẫu lấy được gửi về Phòng Thí nghiệm và Kiểm định xây dựng Quy Nhơn LAS -XD 39 để phân tích.
Khối lượng phân tích: 1 mẫu
- Mẫu vi sinh:
Nhằm xác định thành phần vi trùng tại các nguồn nước chính. Mẫu vi trùng lấy bằng chai thuỷ tinh nút nhám đã được cơ sở y tế khử trùng. Trước khi lấy phải đốt cồn ở cổ chai. Dung tích 2 lít. Mẫu lấy được gửi về phòng thí nghiệm Trung tâm Y tê Dự phòng tỉnh Bình Định.
Khối lượng phân tích: 01mẫu.
3.3. CÁC VẤN ĐỀ BẢO VÊ MÔI TRƯỜNG
3.3.1 Đánh giá tác động môi trường
Khu vực thăm dò cách khu dân cư khoảng 1 - 2 km, thuộc thôn Suối Hàn, xã Vạn Khánh, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa. Dân cư ở đây sinh sống thưa thớt dọc theo đường Quốc lộ 1A và kéo dài về vùng biển phía đông, họ sinh sống bằng nghề nông nghiệp và đánh bắt hải sản, còn lại một số rất ít làm nương rẫy. Nhìn chung công tác thăm dò mỏ đá xây dựng núi Hoa Sơn không gây ảnh hưởng nhiều đến tác động môi trường chung quanh khu vực.
Tuy nhiên trong quá trình thăm dò ít nhiều có ảnh hưởng đến môi trường ở một mức độ nhất định nào đó; nhất là công tác trắc địa.
Công tác trắc địa phải phát cây gây thiệt hại đến thực vật nói riêng và môi trường sinh thái nói chung. Tuy nhiên tại khu thăm dò chủ yếu là bụi rậm và dây leo nên hầu như không ảnh hưởng.
3.3.2. Những biện pháp bảo vệ môi trường và tài nguyên
Để bảo vệ môi trường, trong quá trình thăm dò thực thi các biện pháp cụ thể sau:
Trước khi thi công đề án tổ chức cho cán bộ công nhân viên học tập, nắm vững các quy định về bảo vệ môi trường và tài nguyên khoáng sản, tuyên truyền nhắc nhở nhân dân vùng công tác tham gia bảo vệ môi trường.
Công tác trắc địa, quá trình phát tuyến cố gắng hạn chế thiệt hại về cây trồng cũng như thực vật tự nhiên.
Quá trình công tác thực địa phải coi trọng việc vệ sinh môi trường xung quanh, không thải rác tuỳ tiện, rác thải phải đào hố chôn lấp cẩn thận.
Nếu tổ chức hoặc cá nhân nào vi phạm luật bảo vệ môi trường phải báo ngay cho các cơ quan chức năng nơi đóng quân kịp thời xử lý.
Công tác thăm dò sau khi đã hoàn tất việc thu thập tài liệu, lấy các loại mẫu, kiểm tra và nghiệm thu xong cần được lấp ngay theo đúng quy cách, các tài liệu địa chất phải bảo vệ cẩn mật. Ngay khi thi công đề án các thành viên phải được học tập các quy định về giữ bí mật tài liệu. Đối với các doanh nghiệp khai thác khoáng sản khi cần thiết có thể tư vấn cho họ về các phương pháp khai thác tránh tổn thất tài nguyên. Nếu việc khai thác của họ làm thất thoát tài nguyên sẽ báo cho cơ quan chức năng có biện pháp khắc phục.
Trong quá trình thăm dò các công tác trên được thi công với khối lượng không nhiều, nói chung ít làm tác động và ảnh hưởng tới môi trường
ĐÓNG BẢN ĐÒ TÀI LIỆU THỰC TẾ ĐỊA CHẤT
CHƯƠNG 4
ĐẶC ĐIỂM CHẤT LƯỢNG VÀ TÍNH CHẤT CÔNG NGHỆ CỦA GRANIT BIOTIT TẢNG LĂN NÚI HOA SƠN
4.1. ĐẠI CƯỢNG VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÁ XÂY DỰNG
Trong thực tế người ta có thể sử dụng nhiều loại đá khác nhau để làm đá xây dựng, nhưng chúng phải đáp ứng được các yêu cầu công nghiệp đặt ra. Những tiêu chí cơ bản để đánh giá chất lượng của chúng là: tính chất cơ lý, độ nguyên khối tự nhiên và mức độ ô nhiểm môi trường. Dựa vào kết quả phân tích lát mỏng, các chỉ tiêu phân tích cơ lý,... và đặc điểm các bãi lăn, mỏ đá granit biotit tảng lăn núi Hoa Sơn có các diện tích bãi lăn thăm dò đến cấp trữ lượng 121 và cấp 122.
4.2. ĐẶC ĐIỂM CHẤT LƯỢNG GRANIT TẢNG LĂN NÚI HOA SƠN
Đá granit biotit tảng lăn là đối tượng chính khu mỏ, chúng là các tảng lăn deluvi, eluvi vỡ ra từ đá gốc granit biotit của phức hệ Đèo cả (G/Kđc2), phân bố dạng chồng chất lên nhau trong diện tích thăm dò. Dựa trên cơ sở các kết quả phân tích mẫu lát mỏng, cơ lý, đá granit biotit tảng lăn núi Hoa Sơn có các thông số về tính chất cơ lý và các đặc điểm khác như sau:
4.2.1. Tính chất thạch học của đá granit biotit tảng lăn núi Hoa Sơn
Kết quả phân tích 3 mẫu lát mỏng thành tạo chủ yếu của các tảng lăn là granit biotit màu trắng phớt hồng, màu xám sáng hạt vừa, cấu tạo khối, kiến trúc hạt nửa tự hình, đôi chỗ có kiến trúc khảm, chứa khoáng vật màu, rắn chắc. Tuy nhiên qua khảo sát và kết quả phân tích lát mỏng cho thấy phần phía đông, đông nam của các bãi lăn BL1, BL2 có chứa một số ít tảng lăn granit biotit hạt nhỏ, màu xám có chứa nhiều khoáng vật màu, rắn chắc. Kiến trúc nửa tự hình, khảm. Cấu tạo khối.
Như vậy trong khu mỏ tồn tại song song hai loại granit biotit tảng lăn, đó là granit biotit hạt vừa màu xám sáng, phớt hồng chất lưọng tốt chiếm ưu thế và một số ít granit biotit hạt nhỏ màu xám, có chứa nhiều khoáng vật màu, chất lượng kém hơn.
4.2.2. Tính chất cơ lý của đá granit biotit tảng lăn núi Hoa Sơn
Quả phân tích tính chất cơ lý của đá cho thấy đá granit biotit tảng lăn núi Hoa Sơn. Kết quả phân tích mẫu 05 mẫu cơ lý đá do Phòng Thí nghiệm và Kiểm định xây dựng Quy Nhơn LAS -XD 39, granit tảng lăn núi Hoa Sơn có các thông số cơ lý như Bảng 4.1.
Bảng 4.1. Kết quả phân tích các chỉ tiêu cơ lý granit tảng núi Hoa Sơn
TT
Các chỉ tiêu cơ lý
Đơn vị tính
Kết quả phân tích
1
Độ ẩm tự nhiên
%
0.10 ÷ 0,13
2
Dung trọng khô
g/cm3
2.55 ÷ 2.77
3
Tỷ trọng
g/cm3
2.70 ÷ 2.85
4
Độ hút nước
%
0.15 ÷ 0,20
5
Độ rỗng
%
2.81 ÷ 5.56
6
Hệ số hoá mềm
%
0.87 ÷ 0.93
7
Cường độ chịu nén
daN/cm2
Nén trạng thái khô
(snk)
1039 ÷ 1551
Nén trạng thái bão hoà
(snb)
900 ÷ 1442
Dự vào kết quả phân tích trên cho thấy đá granit biotit tảng lăn núi Hoa sơn, xã Vạn Khánh, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hoà có độ kiên cố và bền vững lớn, việc khai thác đá ở đây để làm đá vật liệu xây dựng là hoàn toàn phù hợp.
4.2.3. Màu sắc
Theo kết quả phân tích 05 mẫu mài láng do Trường Đại học Mỏ - Địa chất Hà Nội phân tích cho thấy granit biotit tảng lăn núi Hoa Sơn có màu sắc biến đổi từ xám, xám sáng, trắng đến phớt hồng. Phổ biến nhất là màu trắng sáng, phớt hồng. Màu sắc tương đối đồng nhất trong từng khối đá.
Tuy trước đây màu sắc của đá không phải là loại được ưa chuộng để sử dụng cho chế biến đá ốp lát trên thị trường, nhưng hiện nay khả năng tận dụng một số khối đá lớn đồng nhất để sản xuất đá khối phục vụ cho chế biến đá ốp lát đã được thị trường chấp nhận. Phần còn lại được sử dụng cho làm đá mỹ nghệ và vật liệu xây dựng thông thường.
4.2.4. Độ nguyên khối
Theo kết quả thăm dò cho thấy:
- Các tảng lăn phân bố chất chồng ngay trên bề mặt địa hình, có kích thước khác nhau từ hơn 1m3 đến chục m3.
- Các tảng lăn qua quá trình bị tách vỡ phong hoá đã chịu nhiều tác động cơ lý nên hầu như không còn bị nứt nẻ, vì vậy độ nguyên khối của đá được tính toán theo tỷ lệ kích thước của các khối đá lăn.
Do sản phẩm chính của công ty khai thác làm vật liệu xây dựng, vì vậy qua các số liệu khai thác thực tế tại khu vực thăm dò trong những năm qua cho thấy tỷ lệ thu hồi có thể đạt đến 65% trữ lượng nguyên khai.
4.3. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG GRANIT BIOTIT TẢNG LĂN NÚI HOA SƠN
Đá granit biotit tảng lăn núi Hoa Sơn có màu trắng phớt hồng, xám sáng và một ít màu xám do chứa khoáng vật màu đen. Kiến trúc hạt nữa tự hình, đôi nơi có kiến trúc khảm, cấu tạo khối rắn chắc. Cường độ kháng nén từ 1442- 1551kg/cm2, hệ số hóa mềm 0,87 - 0,93,.... (Kết quả phân tích cơ lý)
Kết quả đã khai thác trong nhiều năm qua cho thấy đây là loại đá xây dựng có màu sắc tương đối đẹp, chất lượng tốt, đang dần dần được thị trường chấp nhận, nhu cầu có xu hướng tăng cao.
Cấu trúc mỏ đá granit biotit tảng lăn núi Hoa Sơn đơn giản, hầu hết là những tảng lăn nằm trên bề mặt địa hình có độ dốc sườn thoải. Hệ thống giao thông khá thuận lợi nên việc đầu tư khai thác ở đây có tính khả thi cao.
Tuy nhiên do đặc điểm các tảng lăn granit biotit nằm chồng lên nhau quá trình khoan nổ mìn hạn chế tối đa ảnh hưởng đến độ nguyên khối tự nhiên của đá lăn.
Hình 4.1. Đá cứng chắc độ nguyên khối cao
CHƯƠNG 5
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT THỦY VĂN - ĐỊA CHẤT CÔNG TRÌNH VÀ ĐIỀU KIỆN KHAI THÁC MỎ
5.1. MỤC ĐÍNH, NHIỆM VỤ VÀ CÁC DẠNG CÔNG TÁC ĐÃ TIẾN HÀNH
5.1.1.Mục đích, nhiệm vụ
- Sơ bộ xác định các điều kiện địa chất thuỷ văn - địa chất công trình.
- Xác định sự phân bố, thành phần thạch học, điều kiện thế nằm của các lớp đất, mức độ chứa nước và cách nước.
- Nghiên cứu tính chất thuỷ lực, chiều sâu, thế nằm, tính thấm, miền cung cấp, miền thoát và động thái của nước dưới đất.
- Xác định qui mô, đặc điểm phân bố nước mặt, nước dưới đất và mức độ ảnh hưởng đến điều kiện khai thác mỏ.
- Nghiên cứu tính chất địa chất công trình của các lớp đất đá, các hiện tượng địa chất động lực và ảnh hưởng của chúng tới điều kiện khai mỏ.
5.1.2. Phương pháp thi công và khối lượng
5.1.2.1. Đo vẽ địa chất thủy văn- Địa chất công trình tỷ lệ 1:1.000
Công tác đo vẽ ĐCTV-ĐCCT được tiến hành đồng thời với công tác đo vẽ thành lập bản đồ địa chất tỷ lệ 1:1.000. Công tác nhằm đáp ứng các yêu cầu và nhiệm vụ đề ra.
Công tác này được bố trí theo các tuyến thăm dò, ngoài ra còn được bố trí theo suối, taluy đường ... theo phương pháp phủ kín diện tích đã chọn, với khoảng cách các điểm từ 10 ¸ 20m. Các điểm lộ trình được xác định bằng máy định vị GPS, mỗi điểm khảo sát được mô tả, ghi chép cẩn thận vào nhật ký địa chất thủy văn, sau đó đưa lên bản đồ tài liệu thực tế địa chất thủy văn - địa chất công trình tỷ lệ 1:1.000
Kết quả đo vẽ: thành lập sơ đồ ĐCTV-ĐCCT tỷ lệ 1:1.000. Trên đó đã phân chia được các đơn vị chứa nước, cũng như đặc tính hóa học của chúng. Mặt khác, cũng đã tính toán và xác định mức độ bền vững của các tầng, các loại đất đá, sơ bộ dự báo các hiện tượng địa chất động lực có thể xảy ra trong khu đánh giá.
5.1.2.2. Công tác lấy mẫu
- Mẫu hoá nước: Được lấy nhằm xác định tính chất vật lý, thành phần hoá học của nước. Khối lượng: 01 mẫu
- Mẫu vi sinh: Nhằm xác định thành phần vi trùng tại các nguồn nước chính. Khối lượng: 01 mẫu.
- Mẫu cơ lý đất: Được lấy nhằm xác định tính chất cơ lý, trạng thái của các lớp đất đá từ đó đánh giá độ bền và tính biến dạng của chúng.
Khối lượng: 6 mẫu.
5.2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT THỦY VĂN
5.2.1. Nước mặt
Khu thăm dò nằm về phiá đông nam đỉnh cao 712 mét, phân bố từ độ cao 100 đến 300 mét, diện tích thăm dò có địa hình khá cao, phạm vi diện tích thăm dò có độ chênh lệch về độ cao địa hình hàng trăm mét so với mức xâm thực địa phương.
Khu vực hệ thống suối lớn không có, chỉ tồn tại 2 suối nhỏ không tên có nước mặt tồn tại không thường xuyên, vào mùa mưa do địa hình sườn dốc, lưu vực lớn nên nước mặt với lưu lượng lớn tại 2 suối trên, tuy nhiên mùa khô thường hay cạn kiệt. Theo kết quả phân tích mẫu nước mặt lấy tại suối, cho thấy nước mặt trong khu vực bị nhiểm bẩn, nước vẩn đục, hàm lượng vi khuẩn Total coliforms và Feacal coliforms theo tiêu chuẩn QCVN 01-2009 BYT đều vượt quá giới hạn cho phép. Nước thuộc loại nước nhạt, các hàm lượng cho nước sinh hoạt đều nằm trong giới hạn cho phép, thuộc loại nước clorua bicarbonat kali natri, canxi. Được biểu công thức KurLov :
Nguồn cung cấp là nước mưa, nước ngầm, đồng thời là nguồn nước cung cấp đáng kể cho nước dưới đất.
Nhìn chung nước mặt tồn tại không lớn, tuy nhiên vào mùa mưa cần có biện pháp làm rãnh thoát nước.
5.2.2. Nước dưới đất.
Thành tạo chứa nước khe nứt đá granit phức hệ Đèo Cả.
Đá magma xâm nhập thuộc phức hệ Đèo cả (G/Kđc2) chiếm toàn bộ diện tích thăm dò, gồm các đá granitbiot màu trắng phớt hồng, màu xám sáng hạt vừa, cấu tạo khối, kiến trúc hạt nửa tự hình, đôi chỗ có kiến trúc khảm, chứa khoáng vật màu.
Phần trên đá bị phong hóa, tạo thành sét pha, cát pha lẫn dăm sạn thạch anh, felspat màu nâu xám vàng, càng xuống sâu hàm lượng dăm sạn tăng, kết cấu yếu, bở rời. Nước chủ yếu ở tầng này, chiều dày tầng tàn tích càng dày mức độ chứa nước lớn và ngược lại. Chiều sâu mực nước tĩnh thay đổi tùy thuộc vào địa hình, biến động mạnh theo mùa. Nước được chứa trong tầng này rất nghèo xuất lộ dạng thấm rỉ. Nguồn cung cấp là nước mưa và nước mặt, mực nước ngầm biến động mạnh theo mùa.
Phần phía dưới đá gốc tươi cứng, ít nứt nẻ, chủ yếu khe nứt kín, không thấm và chứa nước.
5.3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT CÔNG TRÌNH
5.3.1. Đặc tính cơ lý các lớp đất đá.
Theo tài liệu khảo sát ĐCTV-ĐCCT, tài liệu lỗ khoan và kết quả phân tích tính chất cơ lý đất, đá trong khu vực, trên quan điểm thạch học nguồn gốc, khu vực nghiên cứu có các lớp đất đá từ trên xuống như sau:
- Lớp phủ đất trồng: Lớp đất trồng hầu hết phủ khắp phạm vi khảo sát bề dày 0,5- 1,0m. Thành phần chủ yếu là sét ít sạn, cát lẫn mùn thực vật, tảng lăn đá granit kích thước khác nhau, đất tơi xốp màu nâu xám, xám tro, xám trắng, xám đen. Trên bề mặt địa hình hiện tại có nhiều tảng lăn đá granit kích thước khác nhau, có chỗ đến vài chục m3 nằm xen kẹp, chồng lên nhau, chiều dày khó xác định.
- Lớp sét pha màu nâu đỏ, phớt vàng, trạng thái cứng: Phía dưới lớp đất trồng là lớp sườn tích, tàn tích, phân bố đều khắp. Thành phần gồm sét pha lẫn dăm sạn, trạng thái cứng. Chiều dày thay đổi từ vài mét đến hàng chục mét. Nguồn gốc sườn tàn tích (edQ).
Tính chất cơ lý đất được tổng hợp như sau :
Thành phần hạt
- Nhóm hạt sét <0,005 mm
:
20,4
- Nhóm hạt bụi 0,05- 0,005mm
:
12,8
- Nhóm hạt cát 2,0 - 0,05mm
:
55,6
- Nhóm sạn , sỏi > 2,0mm
:
11,2
Độ ẩm tự nhiên W(%)
:
14,3
Khối lượng thể tích, g (g/cm3)
:
1,81
Khối lượng thể tích khô, gk (g/cm3)
:
1,58
Khối lượng riêng, D (g/cm3)
:
2,70
Hệ số rỗng (eo)
:
0,711
Độ lỗ rỗng (n)
:
41,5
Giới hạn chảy, Wch (%)
:
33,0
Giới hạn dẻo, Wd (%)
:
22,6
Chỉ số dẻo, Id(%)
:
10,4
Chỉ số sệt, Is
:
< 0
Góc ma sát trong, j ( độ)
:
23o05
Lực dính kết C (kG/cm2)
:
0,243
Hệ số nén lún a1-2 (cm2/kG)
:
0,033
Qua kết quả phân tích trên cho thấy lớp đất này có khả năng chịu tải trung bình, ít biến dạng, đất ít ẩm, trạng thái cứng.
- Lớp đá gốc: Phía dưới là đá granitbiot màu trắng phớt hồng, màu xám sáng hạt vừa, cấu tạo khối, kiến trúc hạt nửa tự hình, đôi chỗ có kiến trúc khảm, chứa khoáng vật màu. Phần trên đá thường bị nứt nẻ dập vỡ mạnh, phần dưới đá tươi cứng, ít bị nứt nẻ. Tính chất cơ lý của đá gốc thể hiện ở bảng sau.
Hình 5.1. Lớp đất phủ với dây leo rậm rạp
Bảng 5.1. Bảng thống kê chi tiêu cơ lý đá
TT
Các chỉ tiêu cơ lý
Đơn vị tính
Kết quả phân tích
1
Độ ẩm tự nhiên
%
0.10 ÷ 0,13
2
Dung trọng khô
g/cm3
2.55 ÷ 2.77
3
Tỷ trọng
g/cm3
2.70 ÷ 2.85
4
Độ hút nước
%
0.15 ÷ 0,20
5
Độ rỗng
%
2.81 ÷ 5.56
6
Hệ số hoá mềm
%
0.87 ÷ 0.93
7
Cường độ chịu nén
daN/cm2
Nén trạng thái khô
(snk)
1039 ÷ 1551
Nén trạng thái bão hoà
(snb)
900 ÷ 1442
Những chỉ tiêu cơ lý trên cho ta thấy đá gốc tươi cứng có độ bền cao, độ biến dạng bé, mức độ ngấm nước yếu, ổn định khi mở góc dốc bờ moong.
5.3.2. Các hiện tượng địa chất động lực công trình
Trong khu vực nghiên cứu, đặc điểm địa hình sườn dốc, lớp phủ thực vật bị tàn phá mạnh, nên hiện tượng phong hóa, sạt lở bờ tả ly, đá đổ, đá lở, xói mòn xảy ra mạnh mẽ vào mùa mưa.
5.4. ĐIỀU KIỆN KHAI THÁC MỎ
Trên cơ sở kết quả điều tra ĐCTV-ĐCCT, chiều dày, thế nằm, mức độ lộ vỉa, kết quả phân tích tính chất cơ lý đất đá, đồng thời dựa vào đặc điểm địa hình, địa mạo và đặc điểm khoáng sản khu mỏ, phương pháp khai thác hợp lý nhất là khai thác lộ thiên.
Dự kiến góc dốc bờ moong khai thác áp dụng theo công thức:
tgα =
(trong đó j : góc ma sát trong ; h : hệ số an toàn thay đổi từ 1 - 2 ; gtn : khối lượng thể tích ; C: lực dính kết ; h: chiều cao mở moong )
- Trong lớp eluvi, deluvi (chiều cao bờ dốc lấy h = 7m) góc nghiêng bờ moong khoảng 22o. Trong đá gốc (chiều cao bờ dốc lấy h = 15m) góc nghiêng bờ moong khoảng 75o.
- Thiên về an toàn nên góc nghiêng bờ moong trong lớp tàn tích < 22o và trong đá cứng thay đổi từ 600 - 750.
Nhìn chung là đặc điểm địa chất thuỷ văn - địa chất công trình của mỏ không phức tạp, lưu lượng nước mặt và nước dưới đất nhỏ, ít ảnh hưởng cho việc khai thác. Tuy nhiên, cũng cần đề phòng sự cố sạt lở bờ tả ly, các hiện tượng phong hóa, đá lở, đá đổ nhất là mùa mưa bão, trong quá trình khai thác cần tuân thủ các quy trình, quy phạm về công tác an toàn để đảm bảo an toàn cho người và trang thiết bị trong quá trình khai thác mỏ.
CHƯƠNG 6
TÍNH TRỮ LƯỢNG
6.1. CHỈ TIÊU TÍNH TRỮ LƯỢNG
Theo Quyết định số 13/2008/QĐ-BTNMT ngày 24 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định về Đo vẽ BĐĐC và Điều tra tài nguyên khoáng sản, các chỉ tiêu tối thiểu về chất lượng khoáng sản đối với đá xây dựng như sau:
- Cường độ kháng nén ≥ 200 kg/cm2.
- Hàm lượng khoáng vật sulfur ≤ 2%.
Trong đề án này chúng tôi áp dụng các chỉ tiêu cơ bản của mỏ sau:
- Độ nguyên khối tối thiểu: 0,4m3 (tương đương cạnh khối tối thiếu 0,5m, thuộc nhóm 5, theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN.5642-1992).
- Đá ít bị nứt nẻ, biến đổi thứ sinh, độ thu hồi trung bình trong khối tính trữ lượng ³ 40% đối với đá khối có kích thước ³ 0,4m3
- Đá có màu sắc đồng nhất, cấu tạo khối đồng nhất.
- Tính chất cơ lý:
+ Cường độ kháng nén bảo hoà nước: ³ 500 kg/cm2
+ Hệ số biến mềm: £ 0,80
- Tạp chất có hại:
- Hàm lượng khoáng vật sulfur ≤ 2%.
6.2. PHƯƠNG PHÁP TÍNH TRỮ LƯỢNG
6.2.1. Cơ sở chọn phương pháp tính trữ lượng
Trên cơ sở đo vẽ xác định diện tích các khối đá lăn, bề dày và mật độ phân bố trữ lượng đá lăn được tính theo phương pháp khối địa chất.
6.2.2. Công thức tính
Q = S x H x K%, trong đó:
Q là trữ lượng đá lăn (m3)
S là diện tích phân bố đá lăn được xác định bằng phần mềm MapInfo (m2)
H là chiều dày của đá lăn (m)
K hệ số chứa đá tảng (K)
6.2.3. Xác định các thông số tính trữ lượng
- Diện tích (S) mỗi khối được tính trực tiếp trên bản vẽ bằng phần mềm MapInfo hoặc Autocad.
- Chiều dày lớp đá lăn (H) được tính trung bình tại các điểm đo trực tiếp ngoài thực địa.
- Hệ số chứa đá tảng (K) được tính trung bình tại các điểm đo trực tiếp ngoài thực địa, các điểm đo được lựa chọn mang tính đại diện.
6.3. NGUYÊN TẮC KHOANH NỐI VÀ PHÂN CẤP TRỮ LƯỢNG
6.3.1. Cấp trữ lượng 121
Các khối diện tích đá lăn được xếp vào cấp trữ lượng 121 là các khối có kích thước tảng > 1m, có bề dày > 5m và hệ số chứa đá tảng (K) > 0,40
6.3.2. Cấp trữ lượng 122
Các khối diện tích đá lăn được xếp vào cấp trữ lượng 122 là các khối có kích thước tảng > 1m, có bề dày < 5m và hệ số chứa đá tảng < 0,4.
6.4. TÍNH TRỮ LƯỢNG
Qua khảo sát dọc sườn đá lăn tập trung dạng eluvi, deluvi, chúng phân bố từ trên đỉnh và sườn đồi với chiều dày thay đổi từ 1 đến 7 mét, đôi khi 10 mét.
Để tính toán trữ lượng tại mỗi khối bãi lăn các thông số tính trữ lượng được đo và xác định trực tiếp ngoài thực địa theo các bảng sau:
Bảng 6.1. Bảng xác định hệ số chứa đá tảng (K) mỏ đá núi Hoa Sơn
TT
Số hiệu bãi lăn
Diện tích ô chuẩn (m2)
Chiều dày 1 lớp ô chuẩn (m)
Thể tích 1 lớp ô chuẩn (m3)
Thể tích đá lăn 1 lớp ô chuẩn (m)
Hệ số chứa đá tảng (K)
1
BL1
1600
1,22
1.955
819,84
0,42
2
BL2
1600
2,27
3.632
1.822
0,50
3
BL3
900
3,0
2.700
504
0,20
4
BL4
2500
1,9
4.741
1.061
0,20
Dựa trên hệ số chứa đá tảng như đã thống kê trong bảng 6.1, trữ granit biotit tảng lăn núi Hoa Sơn như trong bảng 6.2.
Bảng 6.2. Trữ lượng đá granit biotit tảng lăn núi Hoa Sơn
TT
Số hiệu khối lăn
Diện tích khối lăn(m2)
Hệ số chứa đá tảng (%)
Chiều dày trung bình (m)
Trữ lượng (m3)
Cấp 121
Cấp 122
1
BL1 - 121
28.560
0,42
7,0
83.966
2
BL2 - 121
28.810
0,5
5,0
71.025
3
BL3 - 122
48.230
0,2
3,0
28.938
4
BL4 - 122
63.270
0,2
1,9
24.043
Tổng cộng
154.991
52.981
207.972
Như vậy trữ lượng tổng cộng cho toàn mỏ cấp 121+ 122: 207.972m3 trong đó cấp 121: 154.991m3, cấp 122: 52.981m3.
ĐÓNG MẶT CẮT ĐỊA CHẤT
ĐÓNG BÌNH ĐỒ PHÂN KHỐI TÍNH TRỮ LƯỢNG
CHƯƠNG 7
HIỆU QUẢ CÔNG TÁC THĂM DÒ
7.1. CÁC CHI PHÍ CÔNG TÁC THĂM DÒ
Việc thi công Đề án do Công ty Cổ phần Thuận Đức, phối hợp với Đoàn thi công Công trình Địa chất thuộc Liên đoàn Địa chất Trung Trung Bộ thực hiện. Khối lượng hoàn thành và đơn giá cơ bản như đề án đã lập. Các dạng công tác như: Công tác trắc địa, đo vẽ địa chất tỷ lệ 1/1.000, đo đếm bãi đá lăn, lấy và phân tích các loại mẫu, ... đều được thực hiện đúng qui trình qui phạm kỹ thuật của ngành địa chất.
Tổng chi phí cho quá trình thi công đề án: 173.801.000 đồng. So với dự toán không tăng không giảm. Giá thành cho một khối đá là: 835,7đồng.
7.2. HIỆU QUẢ CÔNG TÁC THĂM DÒ
Trong quá trình thăm dò do đã nhận thức đúng đắn tính đơn giản của cấu trúc mỏ đá granit biotit tảng lăn núi Hoa Sơn, cộng với việc thu thập những thông tin cần thiết về khai thác trong những năm qua, cho nên việc lựa chọn phương pháp thăm dò là hợp lý, tiết kiệm được giá thành. Đồng thời đã xác định chính xác diện phân bố các bãi lăn, độ thu hồi, hệ số chứa đá tảng sát với thực tế. Sản phẩm khai thác đã được chào bán trên thị trường và đã được thị trường chấp nhận.
Trong quá trình thi công đã loại trừ được các diện tích không có triển vọng đá lăn giúp cho nhà đầu tư có định hướng trong kế hoạch khai thác mỏ.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
Tổng hợp lại có thể rút ra những kết luận sau:
1. Báo cáo thực tốt nghiệp đề tài “Thăm dò mỏ đá xây dựng núi Hoa Sơn, xã Vạn Khánh, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa”, đã hoàn thành đúng tiến độ và thời gian qui định. Tài liệu thu thập, số liệu và kết quả phân tích mẫu có tính khách quan, trung thực. Chất lượng thi công các hạng mục công việc đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, tuân thủ đúng qui định của nghành đề ra.
2. Mỏ đá xây dựng Hoa Sơn có cấu trúc địa chất đơn giản, là diện phân bố các thành tạo đá granit biotit thuộc pha 2 phức hệ Đèo Cả (G/Kđc2), đối tượng thăm dò là các bãi tảng lăn granit được tách vỡ từ đá gốc còn cứng chắc có độ nguyên khối tốt.
3. Mỏ đá xây dựng Hoa Sơn có điều kiện giao thông rất thuận lợi, hệ thống sông suối ít phát triển. Diện tích thăm dò không ảnh hưởng đến các công trình kinh tế, quốc phòng và xa khu dân cư.
4. Hệ phương pháp thăm dò được áp dụng bao gồm: Công tác trắc địa, công tác địa chất, công tác ĐCTV - ĐCCT và công tác mẫu. Đây là hệ phương pháp tối ưu nhất được áp dụng trong các đề án thăm dò đá xây dựng, chi phí ít, giá thành thấp.
5. Đã xác định và tính toán trữ lượng 04 diện phân bố đá lăn granit biotit đủ tiêu chuẩn làm nguyên liệu đá xây dựng.
Tổng trữ lượng cấp 121+122 cho toàn mỏ là: 207.972m3, trong đó cấp 121 là: 154.991m3; cấp 122: 52.981m3
6. Tổng chi phí cho công tác thăm dò là: 173.801.000 đồng, giá thành thăm dò cho một mét đá khối là: 835,7 đồng.
7. Mỏ đá xây dựng núi Hoa Sơn thuộc nhóm mỏ lộ thiên, đồng thời chúng lăn tập trung thành những bãi với diện tích lớn, với lại địa hình tương đối dóc thuận lợi cho việc mở moong và cũng như khai thác và thoát nước vào mùa mưa.
KIẾN NGHỊ
1. Điều kiện khai thác trên các bãi đá lăn chồng chất lên nhau điều kiện thế nằm các tảng không vững chắc có thể rơi đổ khi có lực tác dụng, vì vậy trong công tác xúc, bốc, vận chuyển, bắn mìn hết sức chú ý.
2. Trên điều kiện địa hình sườn dốc, thảm thực vật bị tàn phá mạnh, trong mùa mưa bão cần đề phòng sự cố sạt lở bờ tả ly, các hiện tượng phong hóa, đá lở, đá đổ, trong quá trình khai thác cần tuân thủ các quy trình, quy phạm về công tác an toàn để đảm bảo an toàn cho người và trang thiết bị trong quá trình khai thác mỏ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đề án thăm dò mỏ đá ốp lát khu Bắc Buôn Cai B, xã Krông Nô, huyện Lăk, tỉnh Đăk lăk, tháng 5/2009. Chủ nhiệm CNĐC. Nguyễn Mạnh Hải.
2. Báo cáo kết quả thăm dò đá xây dựng EaDrăng, huyện EaHLeo, tỉnh Đăk Lăk, tháng 3/2008. Chủ nhiệm đề án KS Trần Văn Thinh.
3. Báo cáo kết quả thăm dò granit gneis làm vật liệu xây dựng Nam Núi Trà, tỉnh Quảng Nam, tháng 7/2007. Chủ nhiệm đề án KS Nguyễn Đức Hiệp
4. Tính trữ lượng khoáng sản rắn. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội - 1987. Tác giả: Đặng Trần Bảng, Nguyễn Văn Bỉnh, Phùng Văn Vui.
PHỤ LỤC KÈM THEO
1. Số liệu đo đếm các bãi đá lăn
2. Kết quả phân tích các loại mẫu
XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ
............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
ĐOÀN ĐỊA CHẤT 505
Đoàn trưởng
Nguyễn Đức Quận
Ý KIẾN CỦA THẦY CÔ GIÁO, CÁC BẠN ĐỒNG NGHIỆP
...................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Lời Cảm Ơn!
Trong quá trình thực hiện báo cáo thực tập tốt nghiệp, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo trong bộ môn Địa chất, khoa Địa lý- Địa chất, trường Đại học Khoa học. Đồng thời, tác giả cũng nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của lãnh đạo, các phòng ban, cán bộ kỹ thuật, công nhân viên trong Đoàn Địa chất 505.
Qua đây, tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của các thầy cô và các cán bộ Đoàn Địa chất 505. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến thầy giáo hướng dẫn TS. Lê Xuân Tài đã hết sức tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành báo cáo thực tập tôt nghiệp này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng và nỗ lực, nhưng do trình độ kiến thức chuyên môn còn nhiều hạn chế, bên cạnh đó thời gian có hạn nên báo cáo không tránh khỏi những sai sót. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của thầy cô và bạn bè đồng nghiệp, để khóa luận được hoàn thiện tốt hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Sinh viªn: Ng« V¨n Hßa
Líp §Þa chÊt K2008
Khãa 2008 - 2012
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ĐỀ TÀI- THĂM DÒ MỎ ĐÁ XÂY DỰNG NÚI HOA SƠN, XÃ VẠN KHÁNH, HUYỆN VẠN NINH, TỈNH KHÁNH HÒA.doc