Tài liệu Đề tài Thẩm định tín dụng trung dài hạn đối với các dự án đầu tư: LỜI MỞ ĐẦU
*****
Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại với quy mô dư nợ cho vay thường chiếm từ 60%-80% tài sản của ngân hàng và đem lại từ 40%-70% lợi nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên, khác với hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán, hoạt động tín dụng tiềm ẩn nhiều rủi ro không chỉ vì nguyên nhân từ phía khách hàng mà còn có nguyên nhân từ phía ngân hàng, cả khách quan lẫn chủ quan.
Vì vậy, để kiểm soát rủi ro tín dụng ở mức chấp nhận được, đảm bảo quá trình cung ứng tín dụng tuân thủ đúng và đầy đủ các nguyên tắc tín dụng, thẩm định tín dụng là một công việc quan trọng trong quy trình cấp tín dụng của ngân hàng. Đặc biệt, đối với tín dung trung dài hạn thường có quy mô lớn, thời gian vay vốn dài nên khoản cho vay sẽ có rủi ro cao hơn vì phải đối mặt với các thay đổi của môi trường như thị trường, pháp lý, công nghệ, lãi suất, .v.v…Thực tế cho thấy rằng đại đa số các khoản tín dụng trung và dài hạn nhằm mục đích đầu tư vào các dự án đầu tư. Nhận thấy được ...
53 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 952 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Thẩm định tín dụng trung dài hạn đối với các dự án đầu tư, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
*****
Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại với quy mô dư nợ cho vay thường chiếm từ 60%-80% tài sản của ngân hàng và đem lại từ 40%-70% lợi nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên, khác với hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán, hoạt động tín dụng tiềm ẩn nhiều rủi ro không chỉ vì nguyên nhân từ phía khách hàng mà còn có nguyên nhân từ phía ngân hàng, cả khách quan lẫn chủ quan.
Vì vậy, để kiểm soát rủi ro tín dụng ở mức chấp nhận được, đảm bảo quá trình cung ứng tín dụng tuân thủ đúng và đầy đủ các nguyên tắc tín dụng, thẩm định tín dụng là một công việc quan trọng trong quy trình cấp tín dụng của ngân hàng. Đặc biệt, đối với tín dung trung dài hạn thường có quy mô lớn, thời gian vay vốn dài nên khoản cho vay sẽ có rủi ro cao hơn vì phải đối mặt với các thay đổi của môi trường như thị trường, pháp lý, công nghệ, lãi suất, .v.v…Thực tế cho thấy rằng đại đa số các khoản tín dụng trung và dài hạn nhằm mục đích đầu tư vào các dự án đầu tư. Nhận thấy được tầm quan trọng cũng như vai trò của công tác thẩm định dự án đầu tư trong Ngân hàng, nhóm đã chọn đề tài “Thẩm định tín dụng trung dài hạn đối với các dự án đầu tư”. Trong bài viết này sẽ đề cập đến những nội dung chính sau :
Chương 1: Cơ sở lý luận về thẩm định dự án đầu tư.
Chương 2: Thẩm định tín dụng một dự án đầu tư cụ thể.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thẩm định dự án đầu tư.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng, cải tiến hoặc nâng cao chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong một khoảng thời gian xác định.
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Khái niệm
Thẩm định dự án đầu tư là việc phân tích, đánh giá lại toàn bộ các vấn đề đã được trình bày trong dự án theo một quy trình nhất định nhằm rút ra được những kết luận chính xác từ đó đi đến quyết định đầu tư, hay huỷ bỏ dự án.
Với ngân hàng, trên phương diện tài trợ vốn cho dự án, thì thẩm định dự án đầu tư là việc nghiên cứu, phân tích một cách khách quan, khoa học và toàn diện tất cả các nội dung kinh tế - kỹ thuật cơ bản ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi của dự án nhằm khẳng định được lợi ích và an toàn của việc đầu tư để quyết định tài trợ vốn cho dự án hay không.
Sự cần thiết của thẩm định dự án đầu tư
Một dự án đầu tư thường do chủ dự án lập hoặc thuê các tư vấn lập trên các cơ sở là các ý đồ kinh doanh và mong muốn của chủ dự án. Khi lập dự án, do mong muốn được vay vốn, họ có thể đã thổi phồng và dẫn đến ước lượng quá lạc quan về hiệu quả kinh tế của dự án.
Trong khi đó, quyết định đầu tư hay tài trợ cho một dự án đầu tư là một quyết định tài chính dài hạn, đòi hỏi lượng vốn lớn, thời gian hoàn trả vốn dài, chịu ảnh hưởng và chi phối bởi nhiều yếu tố thị trường nên chủ dự án và nhà tài trợ cũng cần xem xét, đánh giá cẩn thận trước khi quyết định đầu tư và tài trợ.
Vì vậy, việc thẩm định sẽ giúp ngân hàng đánh giá, xem xét lại các chi phí và hiệu quả của dự án, các luồng dịch chuyển về giá trị, xem xét đánh giá đúng thực chất của dự án trên cơ sở đó có chấp nhận các kế hoạch trả nợ không và từ đó có quyết định tài trợ đúng đắn. Điều này giúp cho ngân hàng hỗ trợ chủ dự án quyết định đầu tư, sử dụng đồng vốn có hiệu quả đồng thời đồng thời đảm bảo sự an toàn tài chính cho chính ngân hàng.
NỘI DUNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Thẩm định năng lực và phân tích hoạt động kinh doanh của khách hàng
Thẩm định năng lực pháp lý của chủ đầu tư:
Đây là bước thẩm định đầu tiên trong thẩm định dự án đầu tư. Để đánh giá năng lực pháp lý của chủ đầu tư, cần xem xét một số nội dung sau:
Tên khách hàng vay vốn, địa chỉ giao dịch ở đâu? Thuộc loại hình doanh nghiệp nào, căn cứ vào đó đối chiếu các văn bản luật áp dụng, từ đó đánh giá năng lực pháp lý của khách hàng vay vốn.
Quyết định thành lập, cấp ra quyết định thành lập, quá trình phát triển, vốn điều lệ, ngành nghề lĩnh vực hoạt động. Ngành nghề lĩnh vực hoạt động hiện tại có phù hợp với lĩnh vực của dự án đầu tư mà khách hàng đặt vấn đề vay vốn tại ngân hàng hay không?;
Người đại diện theo pháp luật của công ty; Quyết định bổ nhiệm chủ tịch và các thành viên hội đồng, tổng giám đốc hay giám đốc…
Từ đó, xem xét khách hàng có đủ tư cách pháp nhân để xác lập mối quan hệ tín dụng với ngân hàng hay không?
Phân tích ngành hàng/lĩnh vực đầu tư:
Đặc điểm ngành hàng/lĩnh vực kinh doanh chính của Doanh nghiệp trong thời gian gần đây: Mức độ cạnh tranh, Sự xuất hiện thêm các doanh nghiệp khác cùng ngành kinh doanh
Triển vọng của ngành hàng/lĩnh vực kinh doanh trong thời gian tới: Thuận lợi, Khó khăn, Xu hướng...
Đánh giá các tác động trực tiếp và gián tiếp đối với doanh nghiệp.
Đánh giá triển vọng ngành/lĩnh vực kinh doanh trong ngắn hạn và dài hạn (Rất tốt/Tốt/Trung bình/ Không tốt?Xu hướng của ngành? Nguyên nhân …)
Chất lượng quản lý của khách hàng:
Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
Đánh giá cơ cấu tổ chức, phương thức quản trị
Đánh giá năng lực quản lý của ban lãnh đạo (trình độ học vấn, kinh nghiệm, thành tích, danh tiếng, hệ thống thông tin hỗ trợ công tác quản lý…)
Phân tích tình hình tài chính, kinh doanh:
Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch
Chất lượng các khoản phải thu: Doanh nghiệp có tập trung vào một vài khách hàng chính không? Uy tín của các khách hàng này ra sao? Biện pháp quản lý các khoản phải thu của Công ty? Phương thức thanh toán? Nguyên nhân, thời điểm phát sinh phải thu khó đòi? Biện pháp xử lý của doanh nghiệp đối với nợ khó đòi ?
Chất lượng hàng tồn kho: Hàng tồn kho có luân chuyển bình thường không? Hàng tồn kho của doanh nghiệp luân chuyển nhanh hay chậm so với kỳ trước? Lý do. Có hàng tồn kho kém phẩm chất khó tiêu thụ không ?(hàng chậm luân chuyển), thời điểm và nguyên nhân phát sinh tồn kho chậm luân chuyển, biện pháp xử lý của doanh nghiệp?
Chất lượng các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
Chất lượng các khoản đầu tư tài chính dài hạn
Chất lượng các khoản phải trả: Doanh nghiệp có tập trung vào một số nhà cung cấp nguyên vật liệu, hàng hóa không? Uy tín của các nhà cung cấp này ra sao? Biện pháp quản lý các khoản phải trả của Công ty? Phương thức thanh toán, trả chậm ra sao? Nguyên nhân, thời điểm phát sinh phải trả quá hạn (nếu có)? Tương ứng khoản phải trả quá hạn là tài sản nào trên bảng cân đối kế toán? Các biện pháp xử lý của doanh nghiệp đối với khoản phải trả quá hạn?
Phân tích các chỉ số tài chính: Cán bộ thẩm định khi phân tích chỉ số tài chính, cần hiểu được ý nghĩa của từng chỉ số sau khi tính toán (đây là một trong những phương pháp phổ biến và được sử dụng khá rộng rãi trong phân tích tài chính):
Các chỉ tiêu về thanh khoản (bao gồm Khả năng thanh toán hiện thời, Khả năng thanh toán nhanh): Đánh giá khả năng thanh toán các nghĩa vụ nợ ngắn hạn;
Các chỉ tiêu về cấu trúc vốn và đòn bẩy tài chính (bao gồm Tỷ số nợ so với vốn, Tỷ số nợ dài hạn so với vốn, Tỷ số nợ so với tổng tài sản): Đo lường cơ cấu nợ so với vốn chủ sở hữu và tổng qui mô nguồn vốn hoạt động;
Tỷ số trang trải lãi vay: Đo lường khả năng của khách hàng trong việc trả lãi vay đến hạn;
Các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động (bao gồm Vòng quay khoản phải thu, Vòng quay hàng tồn kho, Vòng quay khoản phải trả): Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của khách hàng;
Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lợi (bao gồm Lãi gộp so với doanh thu, Lãi ròng so với doanh thu, Tỷ suất sinh lời tổng tài sản, Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu): Đo lường mối quan hệ giữa lợi nhuận so với doanh thu, hoặc giá trị đầu tư;
Các chỉ số về tăng trưởng: Đo lường mức độ, xu hướng thay đổi của các chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp.
Việc phân tích tình hình kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp (chủ đầu tư) giúp người thẩm định biết được thực trạng và tình hình tài chính của khách hàng, xác định xem hoạt động hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng đang diễn ra như thế nào? Tăng trưởng/suy giảm, ổn định/không ổn định, thuận lợi/khó khăn; đưa ra nhận định dự báo trong tương lai về tình hình hoạt động sản suất kinh doanh của khách hàng. Từ đó, đánh giá khả năng thu nhập bằng tiền và khả năng trả nợ lâu dài cũng như khả năng tham gia vào các phương án hoạt động sản xuất kinh doanh mới. Từ đó, tổ chức tín dụng có thể ra quyết định đúng đắn và kịp thời khi tài trợ vốn phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tình hình quan hệ với các tổ chức tín dụng:
Việc đánh giá mối quan hệ của khách hàng với các TCTD là rất quan trọng, cho thấy thái độ của doanh nghiệp trong việc thực hiện các nghĩa vụ cũng như khả năng hợp tác với các TCTD.
Thông tin về quan hệ với các tổ chức tín dụng chủ yếu được thu thập qua Trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước (CIC), từ đó sẽ biết được doanh nghiệp đã và đang vay ở đâu, lịch sử vay vốn như thế nào, có từng có nợ quá hạn hay nợ xấu không, tài sản đảm bảo cho các khoản vay vốn ra sao…Người thẩm định cần khai thác tốt, có hiệu quả nguồn thông tin này (số liệu phản ảnh mối quan hệ của khách hàng với các TCTD phải được cập nhật mới nhất) và chú ý cần đánh giá thái độ của doanh nghiệp trong việc khai báo các thông tin.
Ngoài quan hệ tín dụng, các quan hệ giao dịch khác như quan hệ tiền gửi, bảo lãnh, thanh toán, ... cần được đề cập và đánh giá đầy đủ.
Thẩm định tín dụng dự án đầu tư:
Thẩm định hồ sơ pháp lý của dự án đầu tư:
Quy định về thủ tục XDCB hiện hành
Quy định về quy chế đấu thầu hiện hành
Quy chế đầu tư và xây dựng
Giấy phép xây dựng
Tổng dự toán công trình
Giấy phép hành nghề đối với các ngành đặc thù phải có giấy phép như giáo dục, y tế...
Hạn ngạch, giấy phép khai thác (ví dụ đối với ngành khai thác tài nguyên thiên nhiên)…
Giấy phép nhập khẩu thiết bị chuyên dùng, thiết bị cũ, ..
Quy định của cơ quan tài nguyên môi trường, PCCC
Quy định của văn bản pháp luật chuyên ngành, các ngành liên quan đối với dự án,…
Các quy định khác, …
Dự án đã thực hiện phù hợp chưa? thiếu gì? cần bổ sung thêm không? (Dẫn chiếu các quy định và nhận định việc thực hiện thủ tục pháp lý của Chủ đầu tư)…
Đánh giá mục tiêu của dự án, sự cần thiết phải đầu tư dự án:
2.2.1. Mục tiêu của dự án đầu tư:
Mục tiêu của dự án phù hợp hay không phù hợp: ở mức khiêm tốn quá và trở nên lãng phí cơ hội đầu tư? Phù hợp? hay ở mức quá tham vọng so với qui mô thị trường và năng lực của chủ đầu tư?
Lựa chọn qui mô đầu tư: Có phù hợp với qui mô của thị trường cũng như khả năng mở rộng thị phần và chiếm lĩnh thị trường hay không?
Qui mô vốn đầu tư: Tổng mức, cơ cấu, tiến độ huy động vốn đầu tư;
Tiến độ triển khai thực hiện dự án: Có phù hợp với các dự án tương tự không? liệu triển khai dự án có đảm bảo đúng được tiến độ dự kiến không? Với tiến độ dự kiến thì sẽ có những thuận lợi hay khó khăn gì so với các đối thủ cạnh tranh?
2.2.2. Sự cần thiết phải đầu tư dự án:
Qui hoạch phát triển ngành, vùng, địa phương: một dự án được xem là cần thiết phải đầu tư là dự án đó phải phù hợp với qui hoạch cũng như chiến lược phát triển ngành, vùng, địa phương.
Điều kiện đủ để xác định sự cần thiết phải thực hiện đầu tư dự án: có những đánh giá tổng quan về thị trường cũng như năng lực của doanh nghiệp, trên cơ sở đó để xem xét vấn đề theo hướng: Dự án nếu được thực hiện đầu tư thì sẽ có những tác động gì đến doanh nghiệp? Với tình hình thị trường như hiện nay và dự báo trong những năm tới, lựa chọn thời điểm đầu tư như vậy có thuận lợi hay không, qui mô đầu tư có hợp lý không? Địa điểm đầu tư đã lựa chọn có phù hợp với thị trường mục tiêu không? Hình thức thức đầu tư có phù hợp với tính chất của dự án cũng như năng lực của chủ đầu tư không?
Thẩm định nguồn vốn và cơ cấu vốn đầu tư:
2.3.1 Tổng vốn đầu tư dự án:
Việc thẩm định vốn đầu tư là rất quan trọng để tránh việc khi thực hiện, vốn đầu tư tăng lên hoặc giảm đi quá lớn so với dự kiến ban đầu, dẫn đến việc không cân đối được nguồn, ảnh hưởng đến hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án. Xác định tổng vốn đầu tư sát với thực tế sẽ là cơ sở để tính toán hiệu quả tài chính vả dự kiến khả năng trả nợ của dự án.
Trong phần này, cán bộ thẩm định phải xem xét, đánh giá tổng vốn đầu tư của dự án đã được tính toán hợp lý chưa, tổng vốn đầu tư đã tính đủ các khoản cần thiết hay chưa, cần xem xét các yếu tố làm tăng chi phí do trượt giá, phát sinh thêm khối lượng, dự phòng việc thay đổi tỷ giá ngoại tệ nếu dự án có sử dụng ngoại tệ…Trên cơ sở những dự án tương tự đã thực hiện và được ngân hàng đúc rút ở giai đoạn thẩm định dự án sau đầu tư (về suất vốn đầu tư, về phương án công nghệ, về các hạng mục thực sự cần thiết và chưa thực sự cần thiết trong giai đoạn thực hiện dự án đầu tư…). Cán bộ thẩm định sau khi so sánh nếu thấy có sự khác biệt lớn ở bất kỳ nội dung nào thì phải tập trung phân tích, tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra nhận xét. Từ đó, đưa ra cơ cấu vốn đầu tư hợp lý mà vẫn đảm bảo đạt được mục tiêu dự kiến ban đầu của dự án để làm cơ sở xác định mức tài trợ tối đa mà Ngân hàng tham gia vào dự án.
Trường hợp dự án mới ở giai đoạn duyệt chủ trương, hoặc tổng vốn đầu tư mới ở dạng khái toán, cán bộ thẩm định phải dựa vào số liệu đã thống kệ, đúc rút ở giai đoạn thẩm định sau đầu tư để nhận định, đánh giá và tính toán. Ngoài ra, cán bộ thẩm định cũng cần tính toán, xác định xem nhu cầu vốn lưu động cần thiết ban đầu để đảm bảo cho hoạt động của dự án sau này nhằm có cơ sở thẩm định giải pháp nguồn vốn và tính toán hiệu quả tài chính sau này.
2.3.2. Xác định nhu cầu vốn đầu tư theo tiến độ của dự án:
Cán bộ thẩm định cần phải xem xét, đánh giá về tiến độ thực hiện dự án và nhu cầu vốn cho từng giai đoạn như thế nào, có hợp lý hay không. Khả năng đáp ứng nhu cầu vốn trong từng giai đoạn thực hiện dự án để đảm bảo tiến độ thi công. Ngoài ra, cần xem xét tỷ lệ của từng nguồn vốn tham gia trong từng giai đoạn có hợp lý hay không, thông thường vốn tự có phải tham gia đầu tư trước.
Việc xác định tiến độ thực hiện, nhu cầu vốn làm cơ sở cho việc dự kiến tiến độ giải ngân, tính toán lãi vay trong thời gian thi công và xác định thời gian vay trả.
2.3.3. Nguồn vốn đầu tư:
Trên cơ sở tổng mức vốn đầu tư được duyệt, cán bộ thẩm định rà soát lại từng loại nguồn vốn tham gia tài trợ cho dự án, đánh giá khả năng tham gia của từng loại nguồn vốn, từ kết quả phân tích tình hình tài chính của chủ đầu tư để đánh giá khả năng tham gia của nguồn vốn chủ sở hữu. Chi phí của từng loại nguồn vốn, các điều kiện đi vay kèm của từng loại nguồn vốn. Cân đối giữa nhu cầu vốn đầu tư và khả năng tham gia tài trợ của các nguồn vốn dự kiến để đánh giá tính khả thi của các nguồn vốn thực hiện dự án.
Tiến độ thực hiện dự án đầu tư: Cán bộ thẩm định cần xem xét chi tiết về tiến độ và kế hoạch triển khai dự án mà khách hàng dự kiến, từ đó đánh giá tính hợp lý về thời gian, kế hoạch về nguồn vốn, để làm căn cứ cho các bước thẩm định tiếp theo.
Đánh giá chung về khả năng thực hiện và điều hành dự án của chủ đầu tư:
- Khả năng, kinh nghiệm của chủ đầu tư đối với lĩnh vực dự án đầu tư.
- Khả năng thu xếp vốn
- Khả năng đàm phán mua máy móc thiết bị
- Khả năng vận hàng thiết bị,
- Khả năng điều hành xây dựng dự án đúng tiến độ.
- Khả năng kiểm soát được nguồn, giá cung cấp các nguyên liệu chính cho dự án
- Khả năng chiếm lĩnh lĩnh thị trường và tiên thụ sản phẩm.
- Xem xét năng lực, uy tín của các nhà thầu: tư vấn, thi công, cung cấp thiết bị-công nghệ…
Đánh giá nguồn nhân lực thực hiện dự án đầu tư: Số lượng lao động dự án cần, đòi hỏi về tay nghề, trình độ kỹ thuật, kế hoạch đào tạo và khả năng cung ứng nguồn nhân lực cho dự án.
Phân tích và đánh giá thị trường các yếu tố đầu vào:
Trên cơ sở hồ sơ dự án và đặc tính kỹ thuật của dây chuyền công nghệ, đánh giá khả năng đáp ứng/cung cấp nguyên vật liệu đầu vào cho dự án:
Nhu cầu về nguyên nhiên liệu đầu vào để phục vụ sản xuất hàng năm.
Các nhà cung cấp nguyên liệu đầu vào: một hay nhiều nhà cung cấp, đã có quan hệ từ trước hay mới thiết lập, khả năng cung ứng, mức độ tín nhiệm.
Chính sách nhập khẩu đối với các nguyên nhiện liệu đầu vào (nếu có).
Biến động về giá mua, nhập khẩu nguyên vật liệu đầu vào, tỷ giá trong trường hợp phải nhập khẩu.
Việc phân tích, đánh giá khả năng phân tích và đánh giá thị trường các yếu tố đầu vào chủ yếu nhằm các mục đích sau:
Về mặt định tính: đánh giá mức độ thuận lợi, khó khăn, khả năng chủ động của doanh nghiệp đối với phương án khai thác nhập lượng đầu vào.
Về mặt định lượng: xác định chi phí đầu vào đơn vị, và các yếu tố có khả năng thay đổi làm ảnh hưởng tới chi phí đầu vào (biến động của thị trường do quan hệ cung cầu, biến động của tỷ giá đối với đầu vào phải nhập khẩu, ...). Những yếu tố có tính chất định lượng này sẽ được sử dụng làm thông số đưa vào tính toán hiệu quả dự án.
Phân tích và đánh giá thị trường các yếu tố đầu ra:
Thị trường tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án đóng vai trò rất quan trọng, quyết định việc thành bại của dự án. Vì vậy, cán bộ thẩm định cần xem xét, đánh giá kỹ về phương diện này khi thẩm định dự án. Các nội dung cần xem xét, đánh giá gồm:
2.8.1. Đánh giá tổng quan về nhu cầu sản phẩm dự án:
- Phân tích quan hệ Cung - Cầu đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án.
- Định dạng sản phẩm của dự án.
- Đặc tính của nhu cầu đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án. Tình hình sản xuất, tiêu thụ của sản phẩm, dịch vụ thay thế đến thời điểm thẩm định.
- Xác định tổng nhu cầu hiện tại và dự đoán nhu cầu tương lai đối với sản phẩm dịch vụ đầu ra của dự án, ước tính mức tiêu thụ gia tăng hàng năm của thị trường nội địa và khả năng xuất khẩu sản phẩm dự án trong đó lưu ý liên hệ với mức gia tăng trong quá khứ, khả năng sản phẩm dự án có thể bị thay thế bởi các sản phẩm khác có cùng công dụng.
2.8.2. Đánh giá về cung sản phẩm:
- Xác định năng lực sản xuất, cung cấp đáp ứng nhu cầu trong nước hiện tại của sản phẩm dự án như thế nào, các nhà sản xuất trong nước đã đáp ứng bao nhiêu phần trăm, phải nhập khẩu bao nhiêu. Việc nhập khẩu là do sản xuất trong nước chưa đáp ứng được hay sản phẩm nhập khẩu có ưu thế cạnh tranh hơn.
- Dự đoán biến động của thị trường trong tương lai khi có các dự án khác, đối tượng khác cùng tham gia.
2.8.3. Thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh của các sản phẩm dự án:
- Xác định thị trường mục tiêu của dự án: Xuất phát từ qui mô đầu tư, lựa chọn công nghệ thiết bị, sự phân đoạn của thị trường hiện tại và khả năng cạnh tranh của sản phẩm để xác định thị trường mục tiêu của dự án. Liệu dự án có khả năng tham gia vào thị trường, chiếm lĩnh được thị trường mục tiêu như dự kiến hay không?
- Đánh giá khả năng cạnh tranh của sản phẩm: Với đặc điểm của thị trường như phân tích ở trên, với chính sách của các đối thủ cạnh tranh hiện có trên thị trường, thì các biện pháp đưa ra để đảm bảo khả năng cạnh tranh của sản phẩm, như: Khả năng định vị tốt sản phẩm đầu ra của dự án để lựa chọn chính sách đầu tư hợp lý, cạnh tranh thông qua việc xây dựng giá bán hợp lý và hấp dẫn, thông qua chất lượng và mẫu mã, thông qua chính sách bán hàng, ... được chuẩn bị và thực hiện như thế nào?
2.8.4. Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối:
- Sản phẩm của dự án dự kiến được tiêu thụ theo phương thức nào, có cần hệ thống phân phối hay không.
- Mạng lưới phân phối của sản phầm dự án đã được xác lập hay chưa, mạng lưới phân phối có phù hợp với đặc điểm của thị trường hay không, những thuận lợi và khó khăn trong phân phối sản phẩm. Cán bộ cũng cần ước tính chi phí thiết lập mạng lưới phân phối khi tính toán hiệu quả của dự án.
- Phương thức bán hàng trả chậm hay trả ngay để dự kiến các khoản phải thu khi tính toán nhu cầu vốn lưu động ở phần tính toán hiệu quả dự án.
- Nếu việc tiêu thụ chỉ dựa vào một số đơn vị phân phối thì cần có nhận định xem có thể xảy ra việc bị ép giá hay không. Nếu đã có đơn hàng cần xem xét tính hợp lý, hợp pháp và mức độ tin cậy khi thực hiện.
2.8.5. Đánh giá, dự kiến khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án:
- Sản lượng sản xuất tiêu thụ hàng năm, sự thay đổi cơ cấu sản phẩm nếu dự án có nhiều loại sản phẩm.
- Diễn biến giá bán sản phẩm, dịch vụ đầu ra hằng năm. Việc dự đoán này làm cơ sở cho việc tính toán, đánh giá hiệu quả tài chính ở phần sau.
Việc phân tích, đánh giá khả năng phân tích và đánh giá thị trường các yếu tố đầu ra chủ yếu nhằm các mục đích sau:
Về mặt định tính: đánh giá được khả năng cạnh tranh và khả năng tiêu thụ sản phẩm.
Về mặt định lượng: các yếu tố về giá bán, chính sách bán hàng, chi phí trong bán hàng, và khả năng phát huy công suất thiết kế hàng năm, ... sẽ là những thông số đầu vào để phục vụ quá trình tính toán xác định hiệu quả dự án.
Thẩm định kỹ thuật, công nghệ và môi trường:
2.9.1. Địa điểm xây dựng:
- Xem xét, đánh giá địa điểm có thuận lợi về mặt giao thông hay không, có gần nguồn cung cấp: nguyên vật liệu, điện nước và thị trường tiêu thụ hay không, có nằm trong khi quy hoạch hay không.
- Cơ sở vật chất, hạ tầng hiện có của địa điểm đầu tư như thế nào; đánh giá so sánh về chi phí đầu tư so với các dự án tương tự ở địa điểm khác.
Phân tích các điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến chất lượng công trình như thế nào? Ước tính chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí xây dựng công trình có tính đến cơ sở vật chất, hạ tầng hiện hữu của địa điểm.
Địa điểm đầu tư có ảnh hưởng lớn đến vốn đầu tư của dự án cũng như ảnh hưởng đến giá thành, sức cạnh tranh nếu xa thị trường nguyên vật liệu, tiêu thụ. Vì vậy, cần phân tích những thuận lợi và khó khăn cho dự án khi lựa chọn địa điểm này.
2.9.2. Quy mô sản xuất và công suất của dự án:
- Phân tích quy mô và công suất của dự án là nhằm dự trù khả năng sản xuất của dự án, là cơ sở để chọn công nghệ và thiết bị phù hợp.
- Công suất thiết kế dự kiến của dự án là bao nhiêu, có phù hợp với khả năng tài chính, trình độ quản lý, địa điểm, thị trường tiêu thụ…hay không.
2.9.3. Công nghệ, thiết bị:
- Quy trình công nghệ có tiên tiến, hiện đại không, ở mức độ nào? Trình độ tiên tiến của công nghệ, khi cần thiết phải thay đổi sản phẩm thì thiết bị nay có đáp ứng được hay không.
- Công nghệ có phù hợp với trình độ hiện tại của Việt Nam hay không, lý do lựa chọn công nghệ này.
- Phương thức chuyển giao công nghệ có hợp lý không, có đảm bảo cho chủ đầu tư nắm bắt và vận hành được công nghệ hay không.
- Xem xét, đánh giá về số lượng, công suất, quy cách, chủng loại, danh mục máy móc thiết bị và tính đồng bộ của dây chuyền sản xuất.
- Giá cả thiết bị và phương thức thanh toán có hợp lý không?
- Thời gian giao hàng và lắp đặt thiết bị có phù hợp với tiến độ thực hiện dự án dự kiến hay không.
2.9.4. Quy mô, giải pháp xây dựng:
- Xem xét quy mô xây dựng, giải pháp kiến trúc có phù hợp với dự án hay không, có tận dụng được các cơ sở vật chất hiện có hay không.
- Tổng dự toán/dự toán của từng hạng mục công trình, có hạng mục nào cần đầu tư mà chưa được dự toán hay không, có hạng mục nào không cần thiết hoặc chưa cần thiết phải đầu tư hay không.
- Tiến độ thi công có phù hợp với việc cung cấp máy móc thiết bị không, có phù hợp với thực tế hay không.
- Vấn đề hạ tầng cơ sở: giao thông, điện, cấp thoát nước…
2.9.5. Môi trường, PCC:
Xem xét, đánh giá các giải pháp về môi trường, PCCC của dự án có đầy đủ, phù hợp chưa, đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận trong trường hợp yêu cầu phải có hay chưa. Cán bộ thẩm định cần phải đối chiếu với các quy định hiện hành về việc dự án có phải lập, thẩm định và trình duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường, PCCC hay không. Có dự trù kinh phí xử lý môi trường, kinh phí thực hiện phương án PCCC trong cơ cấu tổng mức vốn đầu tư không?
Vấn đề ở đây là cần đánh giá mức độ ảnh hưởng của dự án đối với môi trường như tiếng ồn, khí thải độc hại. Hiện nay tiêu chuẩn về môi trường được các nước chú ý quan tâm khi xem xét đầu tư. Vì vậy trước hết phải quan tâm đến các giải pháp xử lý chất thải công nghiệp, hệ thống dẫn thoát khí thải.
Thẩm định hiệu quả tài chính và khả năng hoàn trả nợ vay của dư án đầu tư:
Tất cả những phân tích, đánh giá thực hiện ở trên nhằm mục đích hỗ trợ cho phần tính toán, đánh giá hiệu quả về mặt tài chính và khả năng hoàn trả nợ vay của dự án đầu tư. Việc xác định hiệu quả tài chính của dự án có chính xác hay không tùy thuộc rất nhiều vào việc đánh giá và đưa ra các giả định ban đầu. Từ kết quả phân tích ở trên sẽ được lượng hóa thành những giả định để phục vụ cho quá trình tính toán, cụ thể như sau:
Đánh giá về tính khả thi của nguồn vốn, cơ cấu vốn đầu tư: Phần này sẽ đưa vào để tính toán chi phí đầu tư ban đầu, chi phí vốn (lãi, phí vay vốn cố định), chi phí sữa chữa tài sản cố định, khấu hao tài sản cố định phải trích hàng năm, nợ phải trả.
Đánh giá về mặt thị trường, khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án và phương án tiêu thụ sản phẩm sẽ đưa vào để tính toán: mức huy động công suất so với công suất thiết kế, doanh thu dự kiến hàng năm.
Đánh giá khả năng cung cấp vật tư, nguyên vật liệu đầu vào cùng với đặc tính của dây chuyền công nghệ để xác định giá thành đơn vị sản phẩm, tổng chi phí sản xuất trực tiếp.
Căn cứ tốc độ luân chuyển vốn lưu động hàng năm của dự án, của các doanh nghiệp cùng ngành nghề và mức vốn lưu động tự có của chủ dự án để xác định nhu cầu vốn lưu động, chí phí vốn lưu động hàng năm.
Các chế độ thuế, các văn bản ưu đãi riêng đối với dự án để xác định trách nhiệm của chủ dự án đối với ngân sách.
Mục tiêu cuối cùng của thẩm định dự án đầu tư là xác định khả năng tạo ra lợi nhuận tài chính trên khoản vốn đầu tư cho dự án, xem xét dự án tạo ra những lợi ích tài chính gì trong tương lai từ những nguồn lực tài chính đầu tư cho dự án. Đối với ngân hàng thương mại, việc xác định hiệu quả tài chính của dự án để xem dự án có khả năng trả nợ cho ngân hàng từ các kết quả tài chính tạo ra không? Chỉ có dự án hiệu quả và lợi ích tài chính do dự án tạo ra là nền tảng và là nguồn đảm bảo hoàn trả các khoản nợ.
Nguyên tắc xây dựng các phương án đánh giá hiệu quả tài chính dự án: Xây dựng phương án cơ bản, là phương án được tính toán với các thông số đầu vào từ dự án lập và những số liệu phân tích định lượng nêu trên. Sau đó, thực hiện phân tích độ nhạy đối với các thông số quan trọng. Để tránh việc chấp thuận dự án dựa trên những ước tính quá lạc quan về chi phí và lợi ích, nên sử dụng những ước tính thiên lệch về hướng làm giảm bớt lợi ích của dự án, trong khi làm tăng cao mức ước tính về chi phí. Nếu dự án vẫn hấp dẫn sau khi đã tiến hành thẩm định như vậy, thì có rất nhiều khả năng dự án sẽ đứng vững khi những điều kiện trong thực tế trở nên khó khăn hơn so với dự kiến ban đầu.
Trình tự thực hiện phân tích đánh giá hiệu quả tài chính và khả năng hoàn trả nợ vay của dự án nên được thực hiện theo các bước cơ bản sau:
Lập bảng thông số: Là bảng tổng hợp các thông số cơ bản của dự án, số liệu đưa vào bảng thông số gồm: Số liệu từ dự án, số liệu có được từ kết quả phân tích về định lượng các nội dung có liên quan tới dự án như đã trình bày ở trên. Mục đích của việc lập bảng thông số là nhằm tạo bộ thông số đầu vào để thống nhất sử dụng cho tất cả các bước tính toán tiếp theo trong quá trình thẩm định dự án. Bảng này bao gồm: Tất cả các thông số, chỉ tiêu đầu vào của dự án như: Công suất thiết kế, cơ cấu sản phẩm, tổng vốn đầu tư và cơ cấu vốn đầu tư theo hạng mục và theo tính chất sở hữu, tài trợ và các điều kiện tài trợ (lãi suất, thời hạn vay trả, ...), các chỉ tiêu xác định như cầu vốn lưu động, thuế, tỷ giá, lạm phát, và các thông số khác.
Lập bảng kế hoạch đầu tư: Vốn đầu tư thường được giải ngân theo tiến độ đầu tư thực hiện dự án chứ không giải ngân toàn bộ vào đầu hoặc cuối quá trình đầu tư. Do đó, phải căn cứ vào tiến độ thực hiện, tiến độ huy động các nguồn vốn để xây dựng lịch đầu tư cho dự án. Và do đó, kế hoạch đầu tư, hay còn gọi là kế hoạch sử dụng vốn của dự án qua từng giai đoạn; kế hoạch này phải phù hợp với điều kiện đã được thu xếp về cung cấp lao động, tài chính và nguyên vật liệu cho dự án. Kế hoạch đầu tư được lập nhằm các mục đích sau:
Phân bổ vốn đầu tư qua từng giai đoạn, qua đó xác định lại mức vốn đầu tư ở từng giai đoạn đầu tư và tổng mức vốn đầu tư toàn bộ dự án có xét đến yếu tố lạm phát trong suốt quá trình đầu tư dự án;
Kế hoạch đầu tư này sẽ được đưa vào và trở thành một bộ phận trong báo cáo ngân lưu lập ở các bước sau này;
Giá trị tài sản cố định hình thành sau đầu tư có được từ Kế hoạch đầu tư, sẽ được dùng để tính mức trích khấu hao cơ bản hàng năm (phục vụ cho việc xây dựng kế hoạch khấu hao) và lập bảng cân đối dự toán sau này;
Thông qua việc lập kế hoạch đầu tư, cho phép xác định được chính xác giá trị phần lãi vay phát sinh trong thời gian thi công.
Lập bảng tính khấu hao cơ bản: Căn cứ cơ cấu vốn đầu tư phân bổ theo hạng mục, chế độ khấu hao hiện hành, điều kiện thực tiễn của dự án, để xác định kế hoạch trích khấu hao cơ bản hàng năm. Trong quá trình xác định giá trị tài sản hình thành sau đầu tư để tính mức trích khấu hao hàng năm, cần xét đến yếu tố lạm phát trong thời gian thực hiện đầu tư, giá trị tài sản sau khi kết thúc quá trình đầu tư thường lớn hơn so với giá trị lúc lập dự án ban đầu. Khi doanh nghiệp thực hiện sửa chữa lớn, giá trị TSCĐ sẽ tăng lên, nên mức trích khấu hao trong những năm tiếp theo sẽ thay đổi, và sự thay đổi này cần được thể hiện trong bảng tính khấu hao cơ bản;
Lập lịch vay vốn, trả nợ: Lịch vay vốn, trả nợ (gốc và lãi) được xây dựng dựa trên các thoả thuận tài trợ: Nguồn tài trợ, điều kiện tài trợ vốn vay: lãi suất, thời hạn trả nợ, hình thức trả nợ. Lịch vay vốn, trả nợ được xây dựng nhằm mục đích phục vụ cho các phân tích ở những bước tiếp theo sau: (1) Xác định kế hoạch vay vốn, trả nợ gốc và lãi vay đối với từng năm trong suốt vòng đời dự án; (2) số liệu đầu vào để xây dựng báo cáo ngân lưu dự án theo quan điểm chủ đầu tư. Nếu một dự án vay vốn từ nhiều nguồn khác nhau, có cả nội tệ và ngoại tệ, thì lập lịch trả nợ riêng cho từng loại và tổng hợp tính chung bằng nội tệ.
Lập bảng tính doanh thu bán hàng: Doanh thu được xác định trên cơ sở giá bán sản phẩm đầu ra và sản lượng tiêu thụ. Giá bán sản phẩm đầu ra thay đổi theo tỷ lệ lạm phát từng năm. Sản lượng sản xuất và tiêu thụ được xác định dựa trên công suất thiết kế và tỷ lệ tồn kho dự kiến. Kết quả của bảng tính này là doanh thu hàng năm của dự án, sẽ được sử dụng cho những tính toán tiếp theo sau.
Lập bảng chi phí hoạt động: Bảng này xác định tất cả các loại chi phí hàng năm phát sinh trong quá trình dự án bắt đầu đi vào vận hành, như: Chi nguyên nhiên vật liệu chính và phụ, chi phí nhân công sản xuất - kinh doanh, chi phí quản lý, chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí khấu hao tài sản cố định (lấy từ bảng tính khấu hao cơ bản), chi phí lãi vay (lấy từ bảng lịch vay vốn, trả nợ), trợ cấp,... Mọi khoản chi phí đều được xác định theo mặt bằng giá của từng năm, tức là được điều chỉnh theo chỉ số lạm phát
Lập bảng tính vốn lưu động: Mục tiêu lập bảng tính vốn lưu động nhằm: (1) Xác định giá trị của thay đổi các khoản phải thu, thay đổi các khoản phải trả; những chỉ tiêu này sẽ được dùng để điều chỉnh các khoản thực thu thực chi trong báo cáo ngân lưu; và (2) Xác định lãi vay vốn lưu động trên cơ sở nhu cầu vốn lưu động thực tế để đưa vào thành một khoản mục chi phí trong báo cáo thu nhập. Trên cơ sở vốn lưu động cần cho hoạt động của dự án, sau khi trừ đi vốn lưu động tự có, tự bổ sung từ kết quả hoạt động của những năm trước, để xác định được nhu cầu vốn lưu động (cần vay thêm) đáp ứng cho nhu cầu hoạt động của dự án.
Lập Báo cáo thu nhập: Báo cáo thu nhập được lập trên cơ sở kết quả của một loạt các bảng tính trung gian phía trước, gồm:
Doanh thu bán hàng
Chi phí hoạt động
Chi phí trả lãi vay vốn đầu tư từ Kế hoạch trả nợ
Chi phí trả lãi vay vốn lưu động, được xác định từ Bảng tính nhu cầu vốn lưu động
Giá vốn hàng bán…
Mục tiêu của việc lập Báo cáo thu nhập là nhằm xác định: Kết quả hoạt động của dự án theo từng năm trong suốt vòng đời của dự án; và mức thuế thu nhập doanh nghiệp mà dự án phải chịu hàng năm. Thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm sẽ được đưa vào báo cáo ngân lưu của dự án.
Lập Báo cáo ngân lưu của dự án: Tất cả những bước tính toán phía trước để phục vụ cho việc lập được báo cáo ngân lưu dự án. Từ báo cáo ngân lưu, sẽ thực hiện các bước phân tích tiếp theo như: Phân tích độ nhạy và tính toán xác định các chỉ tiêu tài chính đánh giá hiệu quả dự án. Có nhiều quan điểm xây dựng báo cáo ngân lưu khác nhau như: quan điểm tổng đầu tư, quan điểm chủ đầu tư, quan điểm ngân sách…Và có hai phương pháp lập báo cáo ngân lưu là phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp. Trong phạm vi đề tài này, giới thiệu về cách lập báo cáo ngân lưu theo quan điểm chủ đầu tư và tổng đầu tư bằng phương pháp trực tiếp. Báo cáo ngân lưu có 3 mục chính là: Các dòng tiền vào (Inflow), các dòng ra (Outflow) và cuối cùng là dòng tiền ròng (Net Cashflow). Các yếu tố này được thẩm định chi tiết tùy theo từng dự án đầu tư.
. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án:
2.11.1. Chỉ tiêu hiện giá dòng tiền ròng (Net Present Value - NPV):
NPV của một dự án là giá trị thu được bằng cách khấu trừ cho từng năm toàn bộ số chênh lệch giữa thu và chi được cộng dồn trong suốt thời hạn của một dự án với một mức lãi suất không đổi xác định từ trước. Đây là chỉ tiêu được sử dụng phổ biến nhất trong thẩm định tài chính dự án.
Công thức tính:
Trong đó: Bt, Ct là lợi ích và chi phí năm thứ t, n là số năm khảo sát, r là suất chiết khấu, CF0 là giá trị dòng tiền ròng năm 0 (năm đầu tiên thực hiện đầu tư), CF1 là giá trị dòng tiền năm kế tiếp theo sau của năm 0, CFt là giá trị dòng tiền của năm thứ t.
Tiêu thức lựa chọn đối với một dự án: ;
So sánh đánh giá các dự án loại trừ nhau: Trực tiếp so sánh NPV của tập hợp các dự án, và dự án nào có NPV lớn nhất được lựa chọn: NPVmax;
2.11.2. Suất hoàn vốn nội bộ (Internal Rate of Return - IRR).
IRR là suất chiết khấu tại đó giá trị hiện tại của dòng tiền vào tương đương với giá trị hiện tại của dòng tiền ra. Nói cách khác IRR là suất chiết khấu sao cho giá trị hiện tại của thu nhập từ dự án tương đương với giá trị hiện tại của đầu tư và NPV bằng 0.
Công thức tính:
Hoặc:
Trong đó r1, r2 suất chiết khấu thấp và cao tương ứng, và r1 - r2 không quá 5%
NPV1 ứng với NPV > 0
NPV2 ứng với NPV < 0
Tiêu chuẩn đánh giá: Bản chất của IRR thể hiện mức sinh lời mà dự án đem lại cho nhà đầu tư, vì vậy nhà đầu tư luôn luôn mong muốn dự án có IRR càng cao càng tốt. Có một mốc chuẩn để nhà đầu tư quyết định có nên thực hiện dự án hay không, đó là so sánh IRR của dự án với suất sinh lợi tối thiểu mà nhà đầu tư chấp nhận được (MARR). Mỗi nhà đầu tư có một MARR riêng của mình, điều kiện để một dự án đáng được thực hiện là .
So sánh các dự án thông qua chỉ tiêu IRR: Chỉ tiêu này không thể so sánh một cách trực tiếp như NPV, IRRA > IRRB và cùng lớn hơn MARR thì chưa đủ để có thể kết luận được dự án A hiệu quả hơn dự án B. Nếu dùng IRR để so sánh hai dự án với nhau, phải dùng phương pháp gia số, với các bước tiến hành như sau: Sắp xếp các dự án theo thứ tự vốn đầu tư tăng dần; lập dòng tiền gia số bằng cách lấy dòng tiền ròng của dự án có vốn đầu tư lớn trừ đi dòng tiền ròng dự án có vốn đầu tư nhỏ; xác định IRR của dòng tiền gia số, và nếu dòng tiền gia số có thì có nghĩa là dự án có mức vốn đầu tư lớn sẽ hiệu quả hơn dự án có mức vốn đầu tư nhỏ.
Sự lựa chọn giữa NPV và IRR cho dự án đối với chủ đầu tư:
- NPV là chỉ tiêu quan trọng nhất dùng lựa chọn các dự án đầu tư.
- Nếu chủ đầu tư có vốn dồi dào, đầu tư ít rủi ro và ít có hội đầu tư thì nên chọn dự án có NPV lớn nhất.
- Nếu chủ đầu tư có ít vốn, nhưng có nhiều cơ hội đầu tư và đầu tư có thể gặp rủi ro, muốn sử dụng vốn có hiệu quả thì nên chọn dự án có IRR lớn nhất.
2.11.3. Chỉ tiêu Tỷ số lợi ích - chi phí (B/C):
Thực chất, chỉ tiêu này là một cách thể hiện khác, một biến thể của chỉ tiêu NPV, thay vì lấy lợi ích trừ đi chi phí (Bt - Ct), rồi sau đó đưa kết quả này về hiện tại và so sánh với 0, người ta lấy tỷ số rồi so sánh với 1. Công thức xác định tỷ số lợi ích/chi phí như sau:
Dự án được chấp nhận khi có B/C ≥ 1. Trong việc lựa chọn các dự án loại trừ nhau thì dự án phải có B/C lớn nhất. Tuy nhiên, sử dụng tiêu chuẩn này có thể xếp hạng sai các dự án có quy mô khác nhau.
2.11.4. Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn:
Thời gian hoàn vốn không chiết khấu (PP): Thời gian hoàn vốn không chiết khấu của dự án là thời gian cần thiết để thu hồi lại số vốn đầu tư đã bỏ ra bằng các khoản tích luỹ hoàn vốn hằng năm.
Thời gian hoàn vốn có chiết khấu (DPP): Thời gian hoàn vốn có chiết khấu của dự án là thời gian cần thiết để thu hồi lại hiện giá vốn đầu tư đã bỏ ra bằng hiện giá tích luỹ hoàn vốn hằng năm.
2.11.5. Điểm hoà vốn (BEP): Các chỉ tiêu NCP, IRR, B/C dùng để phân tích, thẩm định hiệu quả tài chính trong suốt vòng đời dự án, còn để thẩm định tài chính dự án trong 1 năm phải dựa vào điểm hòa vốn. Điểm hòa vốn là điểm mà tại đó doanh thu bằng với chi phí. Điểm hòa vốn cho biết phải sản xuất và tiêu thụ bao nhiêu đơn vị sản phẩm thì thu hồi đủ vốn. Điều đó phụ thuộc vào công suất thiết kế và khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án.
2.11.6. Khả năng hoàn trả nợ vay DSCR (Debt Service Cover Ratio).
Đây là chỉ số đánh giá khả năng trả nợ vay dài hạn của dự án, được tính toán cho từng năm trong suốt thời gian vay vốn, và được xác định theo công thức như sau:
Tiêu chuẩn đánh giá: Chỉ tiêu DSCR được so sánh với 1, nếu lớn hơn hoặc bằng 1 thì có nghĩa là dự án tạo ra đủ nguồn để có thể hoàn thành nghĩa vụ trả nợ theo kế hoạch và ngược lại. Tuy nhiên, trong thực tế nhiều dự án ở những năm đầu mới đi vào hoạt động có khó khăn về nguồn trả, nhưng những năm sau lại dư nguồn trả so với kế hoạch. Do đó, bên cạnh việc tính toán DSCR cho từng năm, thường tính thêm các chỉ tiêu như: Giá trị trung bình để đánh giá tổng thể khả năng hoàn trả nợ vay của dự án trong toàn bộ thời gian vay vốn; DSCR nhỏ nhất để xác định năm mà dự án gặp khó khăn nhất trong vấn đề trả nợ vốn vay.
2.11.7. Phân tích độ nhạy của dự án:
Có rất nhiều yếu tố tác động tới thu nhập của dự án (giá cả, thuế, sản lượng tiêu thụ,…). Phân tích độ nhạy của dự án bằng cách cho một yếu tố biến động trong khi các yếu tố khác cố định để xem xét sự thay đổi của thu nhập. Phân tích độ nhạy của dự án gồm các bước:
Chọn các đại lượng đầu vào thấy không an toàn.
Chọn phương pháp tính toán và đánh giá dự án trong điều kiện an toàn.
Tính mức biến đổi của đại lượng đầu ra do sự thay đổi của một hay nhiều đại lượng đầu vào cùng một lúc.
Nếu kết quả (NPV, IRR…) vẫn cho thấy dự án có kết quả → dự án có tính khả thi cao.
Tùy theo đặc điểm và yêu cầu cụ thể của từng dự án đầu tư, cán bộ thẩm định sẽ lựa chọn các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả tài chính dự án một cách phù hợp.
CHƯƠNG 2: THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG MỘT DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỤ THỂ
Thẩm định năng lực và phân tích hoạt động kinh doanh của khách hàng
Thẩm định năng lực pháp lý của chủ đầu tư:
Khách hàng
CÔNG TY CP A
Địa chỉ
17 Thanh Đa, Phường 27, Quận Bình Thạnh, Tp.HCM
Đăng ký kinh doanh
Số 0302236123 do Sở KH&ĐT TP.HCM cấp ngày 10/02/2009.
Quyết định thành lập/ chuyển đôi
(Được chuyển đổi từ CT TNHH A, số ĐKKD 4102003321 do Sở KH&ĐT TP.HCM cấp ngày 06/03/2001).
Các sự kiện/mốc thời gian nổi bật/quan trọng trong lịch sử hoạt động của khách hàng
Công ty được thành lập tháng 03/2001 với vốn điều lệ 500.000.000 đồng, hoạt động chủ yếu là xây dựng các công trình giao thông, kinh doanh vật liệu xây dựng.
Tháng 11/2001, nâng vốn điều lệ lên 1.200.000.000đồng.
Tháng 04/2003, nâng vốn điều lệ lên 2.500.000.000đồng.
Tháng 04/2005, nâng vốn điều lệ lên 5.000.000.000đồng.
Tháng 09/2005, nâng vốn điều lệ lên 10.000.000.000đồng và bổ sung lĩnh vực hoạt động sản xuất và kinh doanh bê tông nhựa nóng.
Tháng 11/2005, công ty thành lập chi nhánh tại Huyện Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương với 1 trạm trộn để sản xuất bê tông nhựa nóng với công suất thiết kế 80 tấn/giờ.
Tháng 04/2006, công ty nâng vốn điều lệ lên 20.000.000.000đồng và bổ sung lĩnh vực hoạt động khai thác đá sỏi, sản xuất vật liệu xây dựng.
Tháng 05/2008, và nâng vốn điều lệ lên 60.000.000.000đồng.
Tháng 03/2008 công ty chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ TNHH sang Cổ phần với lĩnh vực hoạt động chủ yếu là thi công xây dựng công trình giao thông, sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, BTNN, khai thác đá sỏi …
CƠ CẤU VỐN CHỦ SỞ HỮU HIỆN TẠI (NẾU NHIỀU HƠN 01 CHỦ SỞ HỮU)
TT
Tổ chức/Cá nhân góp vốn tại Khách hàng
Số tiền
(tỷ VND)
% Vốn điều lệ
Ghi chú
1
Huỳnh Ngọc Sơn
22,2
37 %
2
Nguyễn Thị Kim Châu
21,6
36 %
3
Nguyễn Bá Lý
6,0
10 %
4
Nguyễn Thị Tuyết Anh
5,4
9 %
5
Nguyễn Lê Minh Triết
2,4
4 %
6
Phạm Thị Vóc
2,4
4 %
Tổng cộng
60,0
100%
CÁC VỊ TRÍ LÃNH ĐẠO CHỦ CHỐT CỦA KHÁCH HÀNG
Chức vụ
Họ tên
Lĩnh vực quản lý
Năm sinh
Trình độ
Số năm công tác
Thời gian bổ nhiệm
CT HĐQT
Huỳnh Ngọc Sơn
Điều hành chung
1969
Đại học
>10
04/2009
TGĐ
Nguyễn Thị Kim Châu
Điều hành chung
1973
Đại học
>10
03/2009
PTGĐ
Nguyễn Đức Thi
Phụ trách kỹ thuật – xe máy
1969
Đại học
>10
03/2009
PTGĐ
Nguyễn Lê Minh Triết
Phụ trách kinh doanh
1972
Đại học
>10
03/2009
KTT
Phạm Thị Vóc
Kế toán – tài chính
1971
Đại học
>10
03/2009
- Căn cứ Mục g Khoản 2 Điều 27 Điều lệ ngày 15/03/2009 của công ty: Hội đồng quản trị công ty có quyền thông qua hợp đồng vay, cho vay.
- Công ty đã có Biên bản họp hội đồng quản trị ngày 14/04/2009 về việc đồng ý kế hoạch vay vốn đầu tư dự án 45.000.000.000đ.
à Công ty có đủ tư cách pháp nhân để vay vốn tại Vietcombank.
1. 2 Phân tích ngành hàng/lĩnh vực đầu tư:
Sản phẩm và dịch vụ:
Lĩnh vực hoạt động chính của Công ty là Xây dựng, sửa chữa các công trình giao thông; Sản xuất kinh doanh bê tông nhựa nóng; Kinh doanh VLXD …
Hoạt động mang lại doanh thu và lợi nhuận chủ yếu của công ty: Doanh thu từ hoạt động kinh doanh thương mại bê tông nhựa nóng chiếm tỉ trọng cao hơn hoạt động thi công xây dựng.
Vị thế và danh tiếng trên thị trường: Các hoạt động kinh doanh của công ty là hoàn toàn gắn kết với nhau (Khi nhận hợp đồng thi công 1 công trình giao thông, công ty sẽ cung cấp tất cả từ cát, đá, bê tông nhựa cho đến phần thi công) do đó giá thành rất cạnh tranh. Ngoài ra, do các công trình thi công đều đạt chất lượng tốt, công ty hoạt động uy tín, nên công ty đã có được vị thế và danh tiếng nhất định, ngày càng ký được nhiều hợp đồng hơn. Thị trường của công ty chủ yếu là ở khu vực Tp.HCM, Bình Dương, Đồng Nai…
Cơ sở và năng lực sản xuất kinh doanh:
Năng lực thi công của công ty: Một trong những lĩnh vực hoạt động chủ lực của công ty là thi công các công trình giao thông, nên công ty có 1 lượng xe máy thi công và các máy móc khác như sau:
STT
Tên
Số lượng
Nguyên giá (trđ)
1
Xe ủi
9
2.002
2
Xe lu
22
6.495
3
Xe đào
13
3.379
4
Xe san
1
195
5
Xe trải nhựa
5
6.220
6
Xe bang đường
3
1.944
7
Máy nén khí
9
341
8
Trạm trộn BTNN
2
4.000
9
Cần cạp
2
1.249
10
Máy nghiền đá
1
4.200
11
Máy xúc
2
1.451
12
Ôtô
5
3.400
13
Văn phòng, máy móc khác …
3.565
Tổng
38.441
Về cán bộ công nhân viên: Công ty có 70 cán bộ công nhân viên, hầu hết công nhân đều có tay nghề 2/7 trở lên và có kinh nghiệm trên 3 năm, ngoài ra còn có khoảng 200 lao động thời vụ. Với đội ngũ công nhân, kỹ sư lành nghề chủ lực của công ty và đội ngũ lao động thời vụ, công ty đã thành lập nhiều đội thi công khác nhau, cùng một lúc có thể thi công nhiều công trình giao thông.
Cuối năm 2005, công ty đã đầu tư một trạm trộn bê tông nhựa nóng tại chi nhánh đặt tại Khu Công Nghiệp Nam Tân Uyên, Huyện Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương. Chi nhánh ra đời và đi vào hoạt động đã giúp công ty chủ động được nguồn bê tông nhựa nóng để bán cho các đối tác, cũng như trong việc thi công các công trình đường giao thông.
Trong năm 2008 công ty cũng đã đầu tư lắp đặt 01 máy nghiền đá tại mỏ đá Tân Đông Hiệp, Bình Dương. Việc đặt máy nghiền đá này sẽ giúp công ty gia tăng doanh số kinh doanh thương mại và chủ động hơn trong việc kinh doanh đá xây dựng của mình.
Ngoài ra, nhờ có mối quan hệ rộng rãi và uy tín với các đối tác, nên khi thi công các công trình ở các địa phương khác nhau, công ty vẫn chủ động được nguồn nguyên vật liệu. Thông thường, công ty mua các nguyên vật liệu cát, đá, nhựa đường từ các đối tác lâu năm, hưởng giá ưu đãi rồi hợp đồng gia công với các trạm trộn gần địa điểm thi công, nhờ đó giá thành rẻ, tạo được ưu thế cạnh tranh so với các công ty xây dựng công trình giao thông khác.
Quan hệ với bên cung cấp sản phẩm dịch vụ:
Đối với vật liệu đá, cát, nguồn cung cấp nguyên vật liệu của công ty chủ yếu là các cơ sở, công ty tại địa phương nơi có công trình thi công. Các công ty cung cấp đá cho công ty như: Cty TNHH MTV ĐT&XD Hưng Hoàng Long, Cty TNHH MTV Thiện Khiêm, Cty TNHH MTV XD& SX VLXD Biên Hòa … công ty được phép trả chậm trong vòng 15 ngày – 30 ngày.
Đối với nguyên liệu nhựa đường các loại, nhũ tương công ty đã ký kết hợp đồng cung cấp nhựa đường với nhà cung cấp là Công ty ADCo, Công ty TNHH Nhựa đường Chevron VN, Công ty Shell VN TNHH… công ty được phép trả chậm trong vòng 15 ngày – 30 ngày.
Đối với các đối tác chuyên gia công bê tông nhựa nóng cho công ty như: Công ty CP Bê tông nhựa nóng Đại Hưng, Công ty CP XDCT & khai thác đá 621… công ty thường đặt mua các loại nguyên liệu của các nhà cung cấp của công ty rồi đặt hàng gia công, chi phí gia công công ty cũng thường được chậm thanh toán trong vòng 15 ngày – 30 ngày.
Nhờ có 1 lượng lớn nhà cung cấp, thêm vào đó là việc đầu tư máy nghiền đá tại mỏ đá Tân Đông Hiệp - Bình Dương, công ty luôn có được sự chủ động cần thiết trong việc chuẩn bị nguồn cung cấp nguyên vật liệu sản xuất.
Quan hệ với bên mua, tiêu thụ sản phẩm:
Về lĩnh vực kinh doanh thương mại với các sản phẩm là bê tông nhựa nóng, cát và đá xây dựng các loại, công ty đã có được một số lượng khách hàng tương đối ổn định. Đối với sản phẩm bê tông nhựa nóng, do nằm trong khu vực KCN Nam Tân Uyên, là KCN đang trong giai đoạn hình thành, Ban quản lý KCN và các công ty trong KCN đang trong giai đoạn xây dựng cơ sở hạ tầng nên đây cũng là một nguồn tiêu thụ sản phẩm đầy tiềm năng của công ty. Đồng thời công ty đã ký kết hợp đồng gia công bê tông nhựa nóng với Công ty CP BTNN Đại Hưng với nhà máy sản xuất tại Long Thành, Đồng Nai và đầu tư 1 trạm trộn BTNN tại Bà Rịa Vũng Tàu nên thuận tiện cho các hợp đồng thi công và thương mại BTNN tại khu vực Đồng Nai, Vũng Tàu như công trình nâng cấp QL51, công trình cảng Cái Mép …
Các công trình công ty thi công chủ yếu là khu vực Tp.HCM và các Tỉnh lân cận.
Đối với các hợp đồng thi công xây dựng: thông thường công ty sẽ được tạm ứng 1 phần giá trị hợp đồng và sau khi tiến hành nghiệm thu từng phần theo tiến độ thực hiện, công ty sẽ được chủ đầu tư thanh toán đến 80-100% giá trị nghiệm thu trong vòng 20-45 ngày kể từ ngày nghiệm thu và xuất hoá đơn chứng từ.
Phân tích SWOT:
Điểm mạnh:
Ban lãnh đạo công ty là những người trẻ tuổi, năng động.
Bộ máy quản lý của công ty gọn nhẹ nên quản lý khá tập trung, giám đốc công ty có thể dễ dàng nắm vững từng hoạt động và tình hình công ty.
Điểm yếu:
Mặc dù đã có sự phát triển vượt bậc trong các năm qua nhưng so với một số đối thủ cạnh tranh lớn, quy mô của công ty cũng còn khá khiêm tốn, gây khó khăn cho việc dự thầu các công trình lớn.
Cơ hội:
Cùng với sự hội nhập vào nền kinh tế thế giới, ngày càng có nhiều doanh nghiệp nước ngoài tham gia thị trường xây dựng, các doanh nghiệp xây dựng nói chung và công ty nói riêng sẽ có nhiều cơ hội tiếp cận, học hỏi trình độ quản lý tiên tiến.
Nước ta có dân số đông, kinh tế ngày càng phát triển, cơ sở hạ tầng, giao thông còn cần đầu tư phát triển nhiều nên công ty sẽ có 1 thị trường đầy tiềm năng.
Thách thức:
Sự cạnh tranh trong lĩnh vực xây dựng ngày càng cao, chiếm dụng vốn, chậm thanh toán khá cao.
1.3. Chất lượng quản lý của khách hàng:
- Công ty có các phòng ban và phân định công việc cụ thể.
- Công ty đang xây dựng hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn ISO.
. Phân tích tình hình tài chính, kinh doanh
Báo cáo tài chính của khách hàng:
Kết quả hoạt động SXKD các năm qua
ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
1/ Doanh thu thuần
137.566.989.903
181.936.143.652
304.780.919.697
2/ Doanh thu xuất khẩu
-
-
-
3/ Tỉ trọng DT xuất khẩu / DT thuần
0%
0%
0%
4/ Giá vốn hàng bán
124.369.017.773
164.965.729.850
253.555.563.423
5/ Lợi nhuận gộp
13.197.972.130
16.970.413.802
51.225.356.274
6/ Doanh thu hoạt động tài chính
75.895.827
242.373.022
61.720.284
7/ Chi phí họat động tài chính
2.806.183.471
2.750.189.999
6.436.353.256
8/ Chi phí quản lý
2.473.556.733
2.940.749.911
5.208.590.274
9/ Chi phí bán hàng
4.749.379.316
8.216.025.557
34.472.062.765
10/ Lợi nhuận thuần từ hoạt động SXKD
3.244.748.437
3.305.821.357
5.170.070.263
11/ Thu nhập hoạt động khác
2.674.532.468
6.091.904.762
1.381.818.182
12/ Chi phí họat động khác
2.708.640.367
5.924.022.919
1.356.504.644
13/ Tổng lợi nhuận trước thuế thu nhập
3.210.640.538
3.473.703.200
5.195.383.801
14/ Thuế thu nhập doanh nghiệp
898.979.351
868.425.800
1.298.845.950
15/ Lợi nhuận sau thuế thu nhập
2.311.661.187
2.605.277.400
3.896.537.851
Qua bảng trên có thể thấy doanh thu và lợi nhuận của công ty đã có sự tăng trưởng trong thời gian qua. Tuy nhiên, do đẩy mạnh công tác bán hàng nên chi phí bán hàng tăng rất cao (tăng 26,3 tỷ đồng, tương đương 319,8% so với 2007) dẫn đến lợi nhuận tăng không tương ứng với tỉ lệ tăng doanh thu.
Bảng cân đối kế toán các năm qua
ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu
31-12-2006
31-12-2007
31-12-2008
I/ TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
34.108.857.311
73.100.882.201
232.597.880.271
1/ Tiền
2.789.577.034
5.357.717.677
5.904.704.501
2/ Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
100.000.000
100.000.000
100.000.000
3/ Các khoản phải thu
17.845.151.608
54.102.218.976
184.001.047.518
a/ Khoản phải thu khách hàng
12.696.935.346
43.935.661.584
174.421.909.451
b/ Trả trước cho người bán
1.645.840.356
897.844.629
5.807.305.666
c/ Phải thu nội bộ
-
3.010.000.000
3.010.000.000
d/ Phải thu khác
3.500.411.116
6.190.425.530
755.976.703
e/ Thuế GTGT được khấu trừ
1.964.790
68.287.233
5.855.698
f/ Dự phòng phải thu khó đòi
4/ Hàng tồn kho
13.374.128.669
13.540.945.548
36.172.128.252
a/ Nguyên vật liệu
5.583.987.327
8.562.609.008
9.308.734.531
b/ Chi phí SXKD dở dang
7.790.141.342
4.978.336.540
26.144.513.805
c/ Thành phẩm tồn kho
-
-
718.879.916
d/ Công cụ, dụng cụ tồn kho
-
-
-
e/ Hàng hoá tồn kho
-
-
-
f/ Hàng mua đang đi trên đường
5/ Tài sản lưu động khác
-
-
6.420.000.000
II/ Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
16.635.183.248
20.097.195.290
55.787.874.646
1/ TSCĐ hữu hình
16.635.183.248
19.799.695.290
28.577.374.646
a/ Nguyên giá
20.845.382.874
26.091.562.513
38.441.692.423
b/ Hao mòn lũy kế
(4.210.199.626)
(6.291.867.223)
(9.864.317.777)
2/ TSCĐ vô hình
0
0
0
a/ Nguyên giá
-
-
-
b/ Hao mòn lũy kế
-
-
-
3/ Đầu tư tài chính dài hạn
-
-
26.450.000.000
4/ Đầu tư XDCB dở dang
-
-
-
5/ Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn
-
297.500.000
760.500.000
TỔNG TÀI SẢN
50.744.040.559
93.198.077.491
288.385.754.917
I/ Nợ phải trả
30.744.040.559
73.198.077.491
227.489.217.066
1/ Nợ ngắn hạn phải trả
30.744.040.559
69.199.141.324
219.668.403.890
a/ Vay ngắn hạn
19.284.000.000
30.375.644.938
57.886.436.219
b/ Nợ dài hạn đến hạn trả
-
-
c/ Phải trả người bán
10.017.470.389
27.728.526.890
135.973.296.182
d/ Người mua trả tiền trước
1.029.000.000
10.274.342.475
25.350.940.671
e/ Phải trả nội bộ
f/ Thuế và các khoản nộp NS
413.570.170
818.343.861
449.005.498
g/ Phải trả người lao động
-
-
-
h/ Phải trả khác
-
2.283.160
8.725.320
2/ Nợ dài hạn
-
3.998.936.167
7.820.813.176
3/ Nợ khác
-
-
-
Nguồn vốn chủ sở hữu
20.000.000.000
20.000.000.000
60.896.537.851
1/ Nguồn vốn kinh doanh
20.000.000.000
20.000.000.000
60.000.000.000
2/ Chênh lệch tỉ giá
3/ Chênh lệch đánh giá lại tài sản
4/ Các quỹ
5/ Lợi nhuận chưa phân phối
-
-
896.537.851
6/ Nguồn vốn đầu tư XDCB
TỔNG NGUỒN VỐN
50.744.040.559
93.198.077.491
288.385.754.917
Tình hình thực hiện các chỉ tiêu:
Chỉ tiêu
Thực hiện
2007 (trđ)
Kế hoạch
2008 (trđ)
Thực hiện
2008 (trđ)
Thực hiện 2008 so với thực hiện 2007
Thực hiện 2008 so với kế hoạch 2008
Doanh thu
181.936
300.000
304.780
167,5%
101,6%
Xuất khẩu
-
-
-
-
-
Lợi nhuận
3.473
6.000
5.195
149,6%
86,6%
Doanh thu và lợi nhuận thực hiện năm 2008 lần lượt tăng 67,5% và 49,6% so với thực hiện năm 2007, tuy doanh thu đạt 101,6% kế hoạch nhưng lợi nhuận chỉ đạt 86,6% kế hoạch đặt ra. Qua đó có thể thấy công ty vẫn tiếp tục có sự tăng trưởng khá tốt. Tuy nhiên, do tình hình kinh tế còn nhiều khó khăn nên công ty đã không đạt được kế hoạch lợi nhuận.
Tính và phân tích vốn lưu động tự có:
Chỉ tiêu
Năm trước
Năm nay
Nhu cầu vốn lưu động cần thiết (a)
(TSLĐ - các khoản nợ ngắn hạn + nợ vay ngắn hạn)
34.276
70.815
Vốn lưu động ròng (b)
(Vốn CSH + nợ dài hạn + vốn dài hạn khác - TSCĐ-ĐTDH)
3.901
12.929
Vốn lưu động phải đi vay (c=a-b)
30.375
57.886
Dư nợ vay ngắn hạn (d)
30.375
57.886
Dùng vốn ngắn hạn đầu tư dài hạn (d–c)
0
0
Qua bảng trên có thể thấy công ty không sử dụng vốn ngắn hạn để đầu tư dài hạn.
Phân tích các chỉ số tài chính:
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năng lực tài chính
Tổng nợ/Vốn CSH (lần)
1,53
3,66
3,73
Thanh khoản
Thanh toán hiện hành (lần)
Thanh toán nhanh (lần)
1,11
0,67
1,06
0,86
1,06
0,89
Hiệu quả kinh doanh
LN trước thuế/DT thuần (%)
LN trước thuế/VCSH (%)
LN trước thuế/Tài sản (%)
2,33
16,05
6,33
1,91
17,37
3,73
1,7
8,53
1,8
Tại thời điểm 31/12/2007 nợ phải trả của công ty đã tăng 138,1% so với 31/12/2006 nên năng lực tài chính của công ty giảm. Năm 2008 công ty đã tăng nguồn vốn kinh doanh 300% để nâng cao năng lực tài chính công ty hơn, tuy nhiên do tại thời điểm 31/12/2008 nợ ngắn hạn tăng rất cao (tăng 150,5 tỷ đồng # tăng 217,5%), trong đó chủ yếu là tăng khoản phải trả người bán (tăng 108,3 tỷ đồng # tăng 391%) nên chỉ số phản ánh năng lực tài chính tại thời điểm 31/12/2008 chưa được cải thiện.
Chỉ số khả năng thanh toán hiện hành ba năm gần đây đều lớn hơn 1, chỉ số khả năng thanh toán nhanh đều nhỏ hơn 1. Tuy nhiên với tốc độ vòng quay hàng tồn kho năm 2006, 2007, 2008 lần lượt là 7,85; 12,26 và 10,2 vòng (# 1,53; 0,98 và 1,18 tháng/vòng) cho thấy hàng tồn kho của công ty luân chuyển khá nhanh. Do đó có thể nói khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn của công ty là bình thường.
Hiệu quả kinh doanh của công ty trong thời gian qua nói chung là khá tốt. Năm 2008, công ty tăng vốn kinh doanh lên gấp 3 lần 2007, trong thời gian ngắn công ty chưa thể sử dụng 1 cách có hiệu quả cao nhất nguồn vốn tăng thêm đó. Dù doanh thu và lợi nhuận năm 2008 đã tăng khá cao so với năm 2007 (tăng 67,5% và 49,6%) nhưng do vốn kinh doanh tăng 200%, tổng tài sản tăng 209% nên chỉ số hiệu quả kinh doanh thấp hơn năm 2006 và 2007.
Chất lượng các khoản phải thu:
ĐVT: Triệu đồng
Phải thu khách hàng
31/12/07
31/12/08
Tăng/giảm
%
Cty CP XD Tân Cảng số 1
0
1.983
+1.983
Cty CP ĐT&XD Thái Bình Dương
44
3.049
+3.005
+68.295
CN cty TNHH XD Trung Quốc (Đông Nam Á)
3.466
882
-2.584
-74,6
Cty TNHH XD và cầu đường Đại Việt
5.420
150.989
+145.569
+26.858
Cty CP XD & ĐT Đắk An
2.600
0
-2.600
-100
Cty TNHH XD SX TM Lê Hoàn
3.557
0
-3.557
-100
Cty CP Nguyên Hoàng
8.759
11
-8.748
-99,9
Cty CP ĐT XD Cao su
2.416
833
-1.583
-65,5
Cty TNHH Xuân Bình
1.899
1.734
-165
-8,7
Các đơn vị khác
15.774
14.940
-834
-5,3
Tổng
43.935
174.421
+130.486
+297
Trong các khoản phải thu, khoản phải thu khách hàng là 174,4 tỷ đồng (tăng 130,5 tỷ đồng # 297%). Các khoản phải thu này là khoản phải thu của 62 công ty trong đó tập trung lớn là phải thu Cty TNHH XD và cầu đường Đại Việt (151 tỷ đồng), đây là khoản bán bê tông nhựa nóng các công trình chưa thu tiền tại thời điểm 31/12/2008. Đến thời điểm 31/03/2009 Cty Đại Việt đã trả nợ 120 tỷ đồng cho công ty, dư nợ còn 31 tỷ đồng. Qua trao đổi với ban lãnh đạo và kiểm tra sổ sách công ty, giá trị các khoản thu khó đòi là không đáng kể, Cty Đại Việt là khách hàng lớn, uy tín và là khách hàng lâu năm của công ty.
ĐVT: Triệu đồng
Trả trước cho nhà cung cấp
31/12/2008
Tỉ trọng (%)
Cty TNHH XD & GT BMT
852
14,7
Cty TNHH TM DV XD Chín Khiêm
602
10,4
Cty TNHH SX TM thép Tiến Thông
1.348
23,2
27 đơn vị khác
3.005
51,7
Tổng
5.807
100
Tại thời điểm 31/12/2008, khoản trả trước cho nhà cung cấp là 5,8 tỷ đồng, tăng 4,9 tỷ đồng (#544,4%) so với thời điểm 31/12/2007.
Khoản phải thu nội bộ tại thời điểm 31/12/2008 là 3.010trđ, không thay đổi so với thời điểm 31/12/2007, đây là khoản tạm ứng cho các đội thi công, phải thu chi nhánh tại Tân Thành.
Chất lượng hàng tồn kho:
ĐVT: Triệu đồng
Khoản mục
31/12/07
31/12/08
Tăng/giảm
%
Sản phẩm dở dang (công trình đang thi công)
4.978
26.144
+21.166
+425,2
Bê tông nhựa nóng
1.588
718
-870
-54,8
Sắt thép
50
1.233
+1.183
+23.660
Đá
5.022
5.739
+717
+14,3
Nhựa đường
141
969
+828
+587,2
Xi măng
246
1.040
+794
+322,8
Cát, gạch, dầu …
1.063
329
-734
-69
Tổng
13.540
36.172
+22.632
+167.1
Công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực thi công xây dựng công trình đường giao thông và kinh doanh vật liệu xây dựng nên hàng tồn kho chủ yếu là giá trị sản phẩm dở dang (các hợp đồng thi công ký trong năm 2008) và các loại vật liệu xây dựng như cát, đá … Số vòng quay hàng tồn kho năm 2006, 2007, 2008 lần lượt là 7,85; 12,26 và 10,2 vòng (# 1,53; 0,98 và 1,18 tháng/vòng) cho thấy hàng tồn kho của công ty luân chuyển khá nhanh, không có hàng tồn kho kém phẩm chất, chậm luân chuyển.
Tài sản lưu động khác:
Tại thời điểm 31/12/2008, tài sản lưu động khác là 6,42 tỷ đồng, đây là khoản tạm ứng cho các chỉ huy công trường để mua vật tư và trả lương công nhân.
Chất lượng các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn:
Khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 100,000,000đ là khoản công ty mua cổ phần của Công ty CP xây dựng CTGT 710 từ năm 2004, đến nay công ty chưa đánh giá lại giá trị khoản đầu tư này.
Chất lượng các khoản đầu tư tài chính dài hạn:
ĐVT: Triệu đồng
Khoản đầu tư
Giá trị hiện tại
Cty CP BTNN Đại Hưng
15.000
Cty CP XD&ĐT Đắk An
3.000
Cty CP khai thác & chế biến khoáng sản Hàm Tân
4.000
Cty TNHH XD Tân Thuận
1.950
Cty TNHH ĐT XD Trung Sơn
2.500
Tổng
26.450
Đây là các khoản góp vốn thành lập công ty mới phát sinh trong năm 2008. Hiện các công ty này đang trong giai đoạn mới thành lập hoặc mới bắt đầu đi vào hoạt động nên chưa đánh giá được hiệu quả đầu tư.
Tài sản cố định:
Tại thời điểm 31/12/2008, giá trị tài sản cố định hữu hình và thuê tài chính của công ty là 38,4 tỷ đồng, tăng 12,3 tỷ đồng so với 31/12/2007, chủ yếu là do công ty thuê mua tài chính một số máy móc thiết bị thi công.
Chất lượng các khoản phải trả:
ĐVT: Triệu đồng
Phải trả nhà cung cấp
31/12/07
31/12/08
Tăng/giảm
%
Cty TNHH cung ứng nhựa đường
1,472
4.879
+3.407
+231,4
Cty TNHH MTV An Trường Thịnh
2,081
3.037
+956
+45,9
Cty CP Bình Sơn
0
6.954
+6.954
Cty CP BTNN Đại Hưng
0
6.269
+6.269
Cty CP Đại Lộc Phước
0
6.066
+6.066
Cty TNHH MTV ĐT XD Hưng Hoàng Long
0
15.661
+15.661
Cty XD TM DV Kiến Thịnh
0
5.965
+5.965
Cty XD TM DV Kim Phúc
0
6.249
+6.249
Cty CP TM DV Kim Thùy
0
4.761
+4.761
Cty CP DV TM XD Lê Đình
0
4.585
+4.585
Cty TNHH MTV Lục Kim Quân
0
4.396
+4.396
Cty TNHH TM DV ĐT XD Nắng Á Châu
0
6.300
+6.300
Cty TNHH MTV Phúc Lộc Thành
0
3.366
+3.366
Cty CP Phước Ngọc Linh
0
8.773
+8.773
Cty TNHH Phạm Phương Nguyên
0
4.351
+4.351
Cty TNHH ĐTXD KTKS SG Rạng Đông
0
7.854
+7.854
Cty TNHH Shell VN
2,933
8.192
+5.259
+179,3
Cty TNHH VT&TM xăng dầu Thái Hòa
0
4.444
+4.444
Cty TNHH Việt An Nguyên
0
5.610
+5.610
Cty TNHH SX TM DV Hưng Nhàn
6,800
0
- 6,800
-100
Cty TNHH TM DV XNK Nam Phát Lộc
5,882
0
- 5,882
-100
Các đơn vị khác
8.560
18.261
+9.701
+113,3
Tổng
27.728
135.973
+108.245
+390,4
Phải trả người bán là 135,9 tỷ đồng, tăng 108,2 tỷ đồng, tương ứng tăng 390,4% so với thời điểm 31/12/2007, chủ yếu là phải trả tiền mua nhựa đường, tiền mua dầu, tiền vận chuyển của các nhà cung cấp (khoảng 50 nhà cung cấp khác nhau), không có khoản phải trả quá hạn nào.
ĐVT: Triệu đồng
Người mua trả trước
31/12/2008
Tỉ trọng
BQL DA ĐT & XD Sở TN & MT TP.HCM
1.380
5,4
BQL DA nâng cấp đô thị Tp.HCM
4.393
17,3
BQL ĐTXD CT Huyện Hóc Môn
1.352
5,3
Cty CP Cảnh Quan Xanh
4.156
16,4
Cty CP PT đường cao tốc Biên Hòa Vũng Tàu
10.146
40,0
Cty TNHH TM XD Đông Bắc
1.453
5,7
Các đơn vị khác
2.470
9,9
Tổng
25.350
100%
Tại thời điểm 31/12/2008, khoản người mua trả trước là 25,3 tỷ đồng, tăng 15 tỷ đồng, tương ứng tăng 145,6% so với 31/12/2007, là các khoản các chủ đầu tư tạm ứng tiền thi công công trình và tiền mua bê tông nhựa nóng.
Nhận xét và đánh giá tổng quan của CBKH về tình hình kinh doanh và tài chính của DN: Tóm lại, tình hình kinh doanh của công ty đang ngày càng được mở rộng và phát triển. Tình hình tài chính bình thường, công ty hoạt động có lợi nhuận.
Tình hình quan hệ với các tổ chức tín dụng:
Quan hệ tín dụng ngắn hạn đến ngày 31/12/2008:
ĐVT: Triệu đồng
Tên TCTD
GHTD
Dư nợ vay
Dư nợ BL
Biện pháp đảm bảo tín dụng
VCB Tân Định
50.000
29.953
6.982
Quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, MMTB
BIDV Campuchia – CN TP.HCM
50.000
22.933
20.361
Quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, MMTB
ACB
20.000
5.000
10.000
Cổ phiếu
Tổng
120.000
57.886
37.343
Quan hệ tín dụng trung dài hạn, thuê tài chính đến ngày 31/12/2008:
ĐVT: Triệu đồng
Tên TCTD
Trị giá HĐTD đã ký
Dư nợ vay
hiện tại
Biện pháp đảm bảo tín dụng
Cty cho thuê TC VCB – CN TP.HCM
10.000
7.820
Xe cơ giới hình thành từ vốn vay
Theo thông tin tín dụng CIC, công ty không có nợ dưới tiêu chuẩn trong 03 năm trở lại đây. Trong quan hệ tín dụng với ngân hàng ta thời gian qua, công ty luôn thanh toán nợ gốc và lãi vay đùng thời hạn và chưa từng phát sinh nợ vay quá hạn hay phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
Kết quả phân loại nợ tại NHNT: Nhóm 1.
2. Thẩm định dự án đầu tư:
Nội dung đề nghị cấp tín dụng dự án đầu tư của khách hàng:
Số tiền: 45.000.000.000 đ (Bốn mươi lăm tỷ đồng) hoặc ngoại tệ tương đương.
Mục đích sử dụng vốn: Đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất bê tông nhựa nóng.
Thời hạn: 72 tháng (6 năm).
Thời gian ân hạn: 12 tháng.
Kế hoạch trả nợ: Trả lãi hàng tháng, trả gốc 06 tháng/lần.
Hồ sơ pháp lý của DAĐT:
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0302236123 do Sở KH&ĐT TP.HCM cấp ngày 10/02/2009.
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng ký thuế chi nhánh số 0302236123-001 do Sở kế hoạch và đầu tư Tỉnh Bình Dương cấp ngày 26/02/09.
Điều lệ công ty ngày 10/02/09.
Hợp đồng thuê lại đất số 074/NTC-DASCO ngày 08/09/09 giữa Công ty cổ phần KCN Nam Tân Uyên và Công ty CP A.
Giấy xác nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường số 2493/GXN-UBND ngày 29/02/09 của UBND Huyện Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương.
Giấy chứng nhận thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy số 361/TD-PCCC ngày 02/02/09 của Công an Tỉnh Bình Dương.
Giấy phép xây dựng số 102/GPXD do ban quản lý các khu công nghiệp Bình Dương cấp ngày 04/02/09.
Giấy đề nghị vay vốn ngày 15/03/2009.
Biên bản họp hội đồng Quản trị về việc vay vốn ngày 15/03/2009.
Đánh giá, nhận định tình hình ngành hàng, thị trường của sản phẩm dự án:
Tình hình chung của ngành hàng: Nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng và các tuyến giao thông ngày càng tăng dẫn đến nhu cầu bê tông nhựa nóng ngày càng tăng nhất là những đơn hàng khối lượng lớn, chất lượng cao.
Các yếu tố ảnh hưởng đến ngành hàng: Định hướng phát triển cơ sở hạ tầng, giao thông, chính sách khai thác khoáng sản như cát, đá …; Giá dầu mỏ ảnh hưởng đến giá cả nhựa đường từ đó ảnh hưởng đến giá thành sản xuất.
Sự cần thiết phải đầu tư dự án:
Như trên đã đề cập, do kinh tế ngày càng phát triển, nhu cầu về cơ sở hạ tầng, tuyến giao thông ngày càng tăng nên nhu cầu về bê tông nhựa nóng nhất là những đơn hàng khối lượng lớn, chất lượng cao cũng ngày càng tăng:
Quyết định số 101/QĐ-TTg ngày 20/01/2007 của Thủ tướng chính phủ về phê duyệt quy hoạch phát triển giao thông vận tải Tp.HCM đến năm 2020 và tầm nhìn sau năm 2020.
Quyết định số 589/QĐ-TTg ngày 20/05/2008 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng Tp.HCM đến năm 2/20 và tầm nhìn đến năm 2050.
Quyết định số 21/QĐ-TTg ngày 08/01/2009 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch phát triển giao thông vận tải hàng không giai đoạn đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
Quyết định số 35/2009/QĐ-TTg ngày 03/03/2009 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh chiến lược phát triển giao thông vận tải đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Với quyết định và phê duyệt quy hoạch của chính phủ như trên cụ thể là quy hoạch vùng thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 bao gồm toàn bộ ranh giới hành chính thành phố Hồ Chí Minh và 7 tỉnh xung quanh gồm: Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Long An, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Tiền Giang với diện tích khoảng 30.404km2, bán kính ảnh hưởng từ 150 - 200 km. Trong đó dự kiến dân số của vùng đến năm 2020 khoảng 20 -22 triệu người, dân số đô thị là 16 - 17 triệu người với tỷ lệ đô thị hóa khoảng 77 - 80%. Quy hoạch sử dụng đất quy mô xây dựng đô thị khoảng 180.000 - 210.000 ha; xây dựng đất đai công nghiệp tập trung khoảng 30.000 - 40.000 ha và định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật về giao thông như sau:
+ Đường bộ:
Các đường hướng tâm đối ngoại: Cải tạo, nâng cấp các quốc lộ hướng tâm hiện tại. Xây dựng các đường cao tốc: thành phố Hồ Chí Minh - Vũng Tàu, thành phố Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây - Đà Lạt, thành phố Hồ Chí Minh - Thủ Dầu Một - Chơn Thành, thành phố Hồ Chí Minh - Mộc Bài, thành phố Hồ Chí Minh - Trung Lương - Cần Thơ, thành phố Hồ Chí Minh - Nhơn Trạch; cải tạo các tỉnh lộ hiện tại để hỗ trợ các quốc lộ hướng tâm; xây dựng tỉnh lộ 25C nối đô thị Nhơn Trạch với cảng hàng không quốc tế Long Thành; kéo dài đường xuống cảng Phước An, làm cầu qua sông Thị Vải để nối tuyến đường liên cảng Cái Mép - Thị Vải với đường cao tốc liên vùng phía Nam;
Các đường vành đai liên vùng: xây dựng các tuyến vành đai liên vùng, đảm bảo kết nối thuận tiện các không gian đô thị hạt nhân, không gian chức năng khác trong vùng, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong vùng.
Xây dựng các bến trung chuyển hàng hóa tại cửa ngõ ra vào nội đô thành phố Hồ Chí Minh và dọc vành đai 1; cải tạo và xây dựng các kho thông quan nội địa, đáp ứng nhu cầu vận tải hàng hóa trong vùng.
+ Hàng không:
Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất đến năm 2020 sẽ trở thành điểm trung chuyển hàng không của khu vực và thế giới; cải tạo, nâng cấp để đến năm 2010 đạt công suất 9 triệu hành khách/năm, năm 2020 đạt công suất 20 triệu hành khách/năm;
Lập dự án đầu tư xây dựng cảng hàng không quốc tế Long Thành, tỉnh Đồng Nai để có thể triển khai xây dựng sau năm 2010;
Xây dựng sân bay Gò Găng Vũng Tàu (Bà Rịa - Vũng Tàu);
Nâng cấp sân bay Cỏ Ống Côn Đảo (Bà Rịa - Vũng Tàu);
Xây dựng sân bay trực thăng trong đô thị phục vụ cấp cứu khẩn cấp, về lâu dài sử dụng trong giao thông công cộng.
Theo quy hoạch và quyết định của Chính phủ như trên, giai đoạn từ nay đến năm 2020 thị trường về sản phẩm bê tông nhựa nóng phục vụ việc xây dựng hạ tầng và kết cấu giao thông trong khu vực là rất cần thiết.
Đánh giá, nhận định khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án:
Tình hình cung - cầu trên thị trường: Sản phẩm bê tông nhựa nóng hiện là nhu cầu khá bức thiết đối với khu vực Đông nam bộ với quy hoạch phát triển hệ thống giao thông, cơ sở hạ tầng của chính phủ và tỉnh thành.
Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của sản phẩm dự án so với các sản phẩm hiện có và các sản phẩm thay thế trên thị trường: Trạm sản xuất bê tông nhựa nóng của công ty được sản xuất bởi tập đoàn Astec – một trong các công ty hàng đầu thế giới về sản xuất trạm trộn BTNN, trạm có công nghệ tự động hóa tiên tiến nhất. So với các trạm trộn của các đơn vị khác hầu hết là có công suất nhỏ, công nghệ cũ thì khả năng cạnh tranh trong các đơn hàng lớn, chất lượng cao là khá tốt.
Tên đơn vị
Nơi sản xuất
Công suất sản suất
BECAMEX
Bình Dương
80 Tấn/h
BECAMEX
Bình Dương
250 Tấn/h
BMT
Bình Dương
270 Tấn/h - công nghệ ASTEC 2008
Lê Phan
Tp.HCM
240 Tấn/h
610
Tp.HCM
80 Tấn/h
710
Tp.HCM
80 Tấn/h
710
Vũng Tàu
60 Tấn/h
875
Vũng Tàu
60 Tấn/h
DIC
Vũng Tàu
80 Tấn/h
Lê Phan
Đồng Nai
80 Tấn/h (Nhơn Trạch)+120 Tấn/h (Biên Hòa)
BCCC
Đồng Nai
80 Tấn/h
Cty A
Bình Dương
360 Tấn/h dự kiến sản xuất tháng 12/2009
Nhu cầu vốn và cơ cấu vốn đầu tư:
Tổng mức đầu tư của dự án:
a/ MMTB: Bao gồm các loại MMTB sau:
Stt
Nội dung
ĐVT
Số lượng
Quy Trđ
1
Trạm trộn 360T/h về đến cảng Sài Gòn giá CIF = 2,633,400USD
bộ
1
51,735.8
2
Dịch vụ giao nhận hàng
Lần
1
69.3
3
Bốc dỡ và vận chuyển đến Bình Dương
Lần
1
478.5
4
Bồn chứa bột khoáng 60Tấn
Bồn
1
211.8
5
Bồn chứa nhựa xá 60Tấn
Bồn
2
550.0
6
Bồn chứa dầu F.O 36Tấn
Bồn
1
165.0
7
Bồn chứa dầu D.O 36Tấn
Bồn
1
67.1
8
Hệ thống đường ống + định vị bồn
H.thống
1
330.0
9
Xe đưa rước chuyên gia +Phiên dịch
tháng
1
185.0
10
Nhân công (dự kiến 02 tháng)
tháng
2
88.0
11
Xe cẩu 25T (dự kiến 01 tháng)
tháng
1
220.0
12
Xe cẩu 80T (dự kiến 10 ngày)
ngày
10
242.0
13
Chi phí vận hành thử và đạt sử dụng được
Lần
1
198.0
14
Trạm điện 750KVA + đường dây
Trạm
2
1,530.7
15
Xe xúc KAWASAKI (Vg= 3.4m3)
Xe
2
1,960.0
16
Cân điện tử 80 tấn
Cái
2
689.7
17
Máy phát điện 110KVA
bộ
1
453.7
18
Phòng thí nghiệm
Phòng
1
1,200.0
19
Hệ thống PCCC
H.Thống
1
430.0
Tổng cộng:
60,804.5
Thuế GTGT
5,527.7
Tổng trước thuế
55,276.8
b/ Đối với các công trình xây dựng trên đất:
Stt
Tên công trình
Đvt
Khối lượng
Tổng tiền (trđ)
1
Đo vẽ mặt bằng hiện trạng
ha
1
5
2
Khoan khảo sát địa chất
c.trình
1
44
3
Chi phí thiết kế tổng thể + chi tiết
trọn gói
1
345
4
San mặt bằng kỹ thuật+máy+nhân công
m3
5,000
200
5
Tường rào và cổng KT=(400 x 2)m
m2
800
600
6
Móng trạm trộn
móng
1
850
7
Móng xilô chứa thành phẩm
móng
1
720
8
Móng trạm cân 80 tấn
móng
2
160
9
Văn phòng làm việc
m2
50
175
10
Hội trường & nhà ăn
m2
150
225
11
Nhà tập thể CBCNV
m2
120
300
12
Nhà để xe 2 bánh + 4 bánh
m2
50
38
13
Công trình vệ sinh
m2
10
22
14
Nhà bảo vệ + chòi gác
m2
10
8
15
Nhà trạm cân
m2
20
60
16
Xưởng sửa chữa và kho vật tư, phụ tùng
m2
20
30
17
Công trình cấp thoát nước
c.trình
1
78
18
Hệ thống điện chiếu sáng + chống sét
c.trình
1
162
19
Đường giao thông nội bộ: tải 30tấn
m2
2,854
913
20
Sân công nghiệp: tải 30tấn
m2
6,716
1,142
Cộng trước thuế
6,077
Chi phí dự phòng (10%)
608
Thuế GTGT (10%)
668
Tổng cộng sau thuế
7,353
c/ Chi phí thuê đất năm 01: 594 trđ (có thuế GTGT).
Bảng tổng hợp chi phí đầu tư:
STT
Khoản mục
Số tiền (trđ)
1
Tiền thuê đất
594
2
Xây dựng nhà xưởng, văn phòng
7,353
3
Mua máy móc thiết bị
60,805
Tổng
68.752
Nguồn vốn đầu tư cho dự án:
Nguồn vốn
Số tiền
Tỉ trọng (%)
Vốn tự có
23.752
34,5
Vốn vay dài hạn
45,000
65,5
Tổng
68.752
100
Tiến độ thực hiện DAĐT:
TT
NỘI DUNG
TIẾN ĐỘ THỜI GIAN
T7/09
T8/09
T9/09
T10/09
T11/09
T12/09
T1/10
1
Thuê đất, thiết kế sơ bộ, công tác xây dựng
1.1
Vẽ mặt bằng, ký hợp đồng thuê đất
1.2
Khái toán tổng chi phí xây dựng: san lấp, nhà xưởng, bãi, nhà ở công nhân và các công trình phụ.
1.3
Ký hợp đồng thiết kế và hợp đồng xây dựng: Hạ tầng (cấp thoát nước, hệ thống điện chính cho máy và điện sử dụng văn phòng, chiếu sáng), đường nội bộ, bệ móng, các công trình của nhà máy.
2
Tư vấn và lắp đặt toàn bộ thiết bị máy: cơ khí, điện, kết nối các cấu kiện...
3
Giám sát hồ sơ kỹ thuật và công tác thi công
4
Dự toán và ký hợp đồng với đơn vị điện lực đầu tư đường dây và trạm điện + máy phát điện
5
Khảo sát và lắp đường dây điện thoại - internet (3line), bộ đàm + Mua sắm trang thiết bị văn phòng
6
Khảo giá và ký hợp đồng bảo hiểm máy + toàn bộ tài sản.
7
Khảo sát và lắp đặt hệ thống camera (lưu HDD và giám sát qua mạng)
8
Dự toán và ký hợp đồng trang thiết bị phòng thí nghiệm
9
Lựa chọn đội bảo vệ nhà máy
10
Hồ sơ tín dụng và mở LC mua máy, thanh toán, đặt cọc ký quỹ
11
Công tác chuẩn bị nhận hàng tại cảng: tờ khai hàng nhập khẩu, thuế nhập khẩu... làm việc với dịch vụ nhập hàng.
12
Dự toán và ký hợp đồng vận chuyển thiết bị từ cảng về nhà máy.
13
Công tác chuẩn bị dự toán và mua sắm các phần phụ trợ của nhà máy tại Việt nam gồm: các bồn chứa nhiên liệu, đường ống cấp dầu, không khí, thông gió, khí nén, hệ thống đường dây điện, đường ống dẫn điện, trạm cân, xe xúc, công cụ sửa chữa.
14
Liên hệ và ký hợp đồng mua sắm trang bị thiết bị phòng cháy chữa cháy đảm bảo theo yêu cầu PCCC.
15
Nhân lực cho việc nhận chuyển giao công nghệ, điều khiển máy, xử lý tình huống...
16
Vận hành, chạy thử và nghiệm thu công trình
Đánh giá chung về khả năng thực hiện và điều hành dự án của chủ đầu tư:
Các cổ đông của công ty đều là những doanh nhân, chủ doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng giao thông, có nhiều kinh nghiệm, đã đầu tư và đang điều hành trạm trộn bê tông nhựa nóng công suất 80tấn/giờ tại Bình Dương. Với kinh nghiệm và các mối quan hệ sẵn có cũng như công nghệ tiên tiến và có công suất lớn của trạm trộn mới, khả năng đáp ứng được các đơn hàng lớn và chất lượng cao thì khả năng thực hiện và điều hành dự án là khá tốt.
Đánh giá nguồn nhân lực thực hiện DAĐT:
Nguồn nhân lực thực hiện dự án chủ yếu dựa vào nguồn nhân lực hiện có, đây sẽ là lực lượng nòng cốt để thực hiện dự án.
Thẩm định kỹ thuật, công nghệ và môi trường:
Trạm sản xuất bê tông nhựa nóng của công ty được sản xuất bởi tập đoàn Astec – một trong các công ty hàng đầu thế giới về sản xuất trạm trộn BTNN, trạm có công nghệ tự động hóa tiên tiến nhất, ít ảnh hưởng đến môi trường.
Thẩm định hiệu quả tài chính và khả năng hoàn trả nợ vay của DAĐT:
1/ Sản lượng, công suất của dự án:
Năm
N 2010
N2011
N 2012
N 2013
N 2014
N 2015
N 2016
N 2017
Công suất thiết kế (Tấn/h)
360
360
360
360
360
360
360
360
Hiệu suất thực hiện
40%
50%
60%
60%
60%
60%
60%
60%
Sản lượng dự kiến (Tấn)
345,600
432,000
518,400
518,400
518,400
518,400
518,400
518,400
Với kế hoạch làm việc trong 1 năm:
Số giờ làm việc trong 1 ngày
8
Số ngày làm việc trong tuần
6
Số tuần làm việc trong năm
50
Tổng số giờ làm việc trong năm
2,400
2/ Doanh thu dự án:
Bảng dự kiến doanh thu của dự án (giả thiết công ty bán hết thành phẩm sản xuất ra trong năm, không có tồn kho thành phẩm):
THỜI GIAN LÀM VIỆC TRONG NĂM
Số giờ làm việc trong 1 ngày
8
Số ngày làm việc trong tuần
6
Số tuần làm việc trong năm
50
Tổng số giờ làm việc trong năm
2.400
HIỆU SUẤT THỰC HIỆN CỦA DỰ ÁN
Năm
N 2010
N2011
N 2012
N 2013
N 2014
N 2015
N 2016
Công suất thiết kế (Tấn/giờ)
360
360
360
360
360
360
360
Hiệu suất thực hiện
40%
50%
60%
60%
60%
60%
60%
Sản lượng dự kiến (Tấn)
345,600
432,000
518,400
518,400
518,400
518,400
518,400
MỤC
N 2010
N2011
N 2012
N 2013
N 2014
N 2015
N 2016
N 2017
N 2018
Lượng bán (tấn)
345,600
432,000
518,400
518,400
518,400
518,400
518,400
518,400
518,400
Đơn giá (Đ/tấn)
645,455
645,455
645,455
645,455
645,455
645,455
645,455
645,455
645,455
Doanh thu (Trđ)
334,604
334,604
334,604
334,604
334,604
334,604
334,604
334,604
334,604
Tham khảo giá tại thời điểm tháng 05/2009, giá bê tông nhựa nóng như sau:
Bê tông nhựa nóng hạt thô: 700.000đ/tấn.
Bê tông nhựa nóng hạt trung: 710.000đ/tấn.
Bê tông nhựa nóng hạt mịn: 720.000đ/tấn.
® Giá trung bình là 710.000đ/tấn, giá trước thuế là 645.455đ/tấn.
3/ Chi phí nguyên vật liệu:
Định mức tiêu hao nguyên vật liệu sản xuất 1 tấn bê tông nhựa nóng:
STT
Nguyên liệu
ĐVT
Cấp phối
Hạt mịn
Hạt trung
Hạt thô
Bình quân
1
Đá 1x1 L19
Kg
-
105.77
240.38
115.382
2
Đá 1x1 L16
Kg
-
110.09
-
36.697
3
Đá mi sàng 13
Kg
528.54
240.80
250.99
340.109
4
Đá mi bụi
Kg
288.93
357.19
328.94
325.020
5
Cát
Kg
98.42
118.37
118.64
111.808
6
Bột khoáng
Kg
47.50
33.32
28.63
36.484
7
Nhựa xá
Kg
52.33
50.13
48.02
50.158
Tổng
1,015.71
1,015.67
1,015.60
1,015.66
Chi phí nguyên nhiên vật liệu để sản xuất 1 tấn bê tông nhựa nóng:
STT
Nguyên liệu
ĐVT
Định mức tiêu hao
Đơn giá 1kg (đồng)
Giá chưa thuế
Thuế suất
Thuế GTGT
Tổng
1
Đá 1x1 L19
Kg/Tấn
115.382
141.66
16,345.07
10%
1,634.51
17,979.58
2
Đá 1x1 L16
Kg/Tấn
36.697
157.96
5,796.61
10%
579.66
6,376.27
3
Đá mi sàng 13
Kg/Tấn
340.109
151.36
51,478.92
10%
5,147.89
56,626.81
4
Đá mi bụi
Kg/Tấn
325.020
89.78
29,180.34
10%
2,918.03
32,098.37
5
Cát
Kg/Tấn
111.808
134.28
15,013.63
10%
1,501.36
16,514.99
6
Bột khoáng
Kg/Tấn
36.484
530.00
19,336.69
10%
1,933.67
21,270.36
7
Nhựa xá
Kg/Tấn
50.158
7,360.00
369,165.82
10%
36,916.58
406,082.41
8
Dầu D.O
Lít/Tấn
6.695
10,454.55
69,988.76
10%
6,998.88
76,987.64
9
Điện năng
Kw/Tấn
0.459
3,181.82
1,459.85
10%
145.98
1,605.83
10
Nhớt, mỡ các loại
Lít/Tấn
0.069
18,181.82
1,258.02
10%
125.80
1,383.82
Tổng
579,023.70
636,926.07
Định mức tiêu hao và đơn giá trên dựa theo thiết kế cấp phối bê tông nhựa chặt của Phòng thí nghiệm LAS XD-113 – Công ty CP tư vấn xây dựng công trình 717 và đơn giá mua vào trong tháng 05/2009 của trạm trộn bê tông nhựa nóng – Công ty A.
4/ Chi phí nhân công sản xuất – kinh doanh:
Bảng dự kiến chi phí nhân công của dự án:
Chức danh
Số người
Lương 1 người (trđ)
Phụ cấp
BHXH, BHYT, BHTN
Chi phí 1 người/tháng
Chi phí năm
Gián tiếp
Giám đốc
1
10
0.6
19%
12.50
150.00
Kế toán
2
5
0.3
19%
6.25
150.00
Bán hàng
2
5
0.3
19%
6.25
150.00
Phòng vật tư
2
5
0.3
19%
6.25
150.00
Quản lý hành chính
1
5
0.3
19%
6.25
75.00
Bảo vệ
2
3
0.3
19%
3.87
92.88
Lái xe
1
4
0.3
19%
5.06
60.72
Cơ khí sửa chữa
1
4
0.3
19%
5.06
60.72
Tổng
12
41
2.7
152%
51.49
889.32
Trực tiếp
Vận hành máy, thí nghiệm
4
5
0.3
19%
6.25
300.00
Tổng
4
5
0.3
19%
6.25
300
Tổng cộng
16
3.00
171%
57.74
1,189.32
Do máy móc thiết bị hiện đại, việc vận hành không cần nhiều nhân lực nên công ty tiết kiệm được nhiều chi phí nhân công trực tiếp.
5/ Chi phí thiết bị phục vụ sản xuất và quản lý doanh nghiệp:
STT
Nội dung
ĐVT
Số lượng
Quy Trđ
Số tháng phân bổ
Chi phí 1 tháng
Chi phí 1 năm
Công cụ sửa chữa
1
Máy ép khí ĐKG- 3m3/ ph
cái
1
60.00
36
1.67
20.00
2
Ba-lăng xích 5 tấn
cái
1
8.50
24
0.35
4.25
3
Thùng có khóa
cái
1
0.50
12
0.04
0.50
4
Cây khóa chụp (28 cái/ bộ)
bộ
1
1.50
12
0.13
1.50
5
Cây khóa chụp loại nặng (26 cái/ bộ)
bộ
1
3.00
12
0.25
3.00
6
Cây khóa 2 đầu hoa mai (10 cái/ bộ)
bộ
1
1.20
12
0.10
1.20
7
Cây khóa 2 đầu mở miệng ( 08 cái/ bộ)
bộ
1
1.80
12
0.15
1.80
8
Bộ lục giác trong (13 cái/ bộ) (03-27)mm
bộ
1
0.80
12
0.07
0.80
9
Súng dầu vàng cao áp
cái
1
3.50
12
0.29
3.50
10
Bình dầu >20lít
cái
1
0.30
12
0.03
0.30
11
Cây kềm 3"
cái
1
0.25
12
0.02
0.25
12
Cây mỏ lết (36x300)mm
cái
1
0.15
12
0.01
0.15
13
Cây mỏ lết (55x450)mm
cái
1
0.20
12
0.02
0.20
14
Giũa dẹp thô 12"
cái
1
0.08
12
0.01
0.08
15
Giũa nửa hình tròn 12"
cái
1
0.12
12
0.01
0.12
16
Cái mở vít dẹp 12"
cái
1
0.08
12
0.01
0.08
17
Cái mở vít dẹp 8"
cái
1
0.06
12
0.01
0.06
18
Cái mở vít điện 4"
cái
1
0.05
12
0.00
0.05
Tổng
82.09
37.84
Thuế GTGT
7.46
3.44
Tổng trước thuế
74.63
34.40
Công cụ dùng để quản lý
1
Chi phí thành lập và quản lý dự án
Lần
1
104.50
120
0.87
10.45
2
Máy vi tính + phần mềm
bộ
10
101.15
60
1.69
20.23
3
Máy in
cái
3
23.89
36
0.66
7.96
4
Switch+ Hệ thống đường dây mạng vi tính
bộ
1
22.39
120
0.19
2.24
5
Đường dây điện thoại
đường
3
4.95
24
0.21
2.48
6
Phần mềm quản lý công ty
bộ
1
20.90
36
0.58
6.97
7
Hệ thống camera quan sát ngày đêm
bộ
1
125.20
36
3.48
41.73
8
Máy photocopy
cái
1
52.31
24
2.18
26.15
9
Máy lạnh
bộ
6
66.00
24
2.75
33.00
10
Điện thoại bàn
cái
6
1.32
24
0.06
0.66
11
Máy Fax
cái
2
13.80
24
0.58
6.90
12
Máy bộ đàm
cái
6
17.72
24
0.74
8.86
13
Tủ đựng hồ sơ
cái
5
15.40
24
0.64
7.70
14
Bàn ghế văn phòng 1
bộ
8
12.76
24
0.53
6.38
15
Bàn ghế văn phòng 2
bộ
2
5.94
24
0.25
2.97
Tổng
588.21
184.68
Thuế GTGT
53.47
16.79
Tổng trước thuế
534.74
167.89
6/ Chi phí khấu hao TSCĐ:
Tài sản
Trị giá
Số năm KH
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Quyền sử dụng đất - phân bổ
594.0
10
59
59
59
59
59
59
59
59
Nhà xưởng - văn phòng
7,352.7
10
735
735
735
735
735
735
735
735
Trạm trộn
54,540.4
10
5,454
5,454
5,454
5,454
5,454
5,454
5,454
5,454
Trạm điện
1,530.7
10
153
153
153
153
153
153
153
153
Xe xúc
1,960.0
8
245
245
245
245
245
245
245
245
Cân
689.7
8
86
86
86
86
86
86
86
86
Máy phát điện
453.7
10
45
45
45
45
45
45
45
45
Phòng thí nghiệm
1,200.0
8
150
150
150
150
150
150
150
150
Hệ thống PCCC
430.0
8
54
54
54
54
54
54
54
54
Tổng
68,751.2
6,982
6,982
6,982
6,982
6,982
6,982
6,982
6,982
7/ Chi phí lãi vay: Bảng tính lịch trả nợ - lãi vay.
Vay dài hạn:
MỤC
N 2009
N 2010
N 2011
N 2012
N 2013
N 2014
N 2015
N 2016
Dư nợ đầu kỳ
0
45,000
42,500
36,500
28,500
18,500
6,500
-
Vay trong kỳ
45,000
Trả nợ trong kỳ
2,500
6,000
8,000
10,000
12,000
6,500
Dư nợ cuối kỳ
45,000
42,500
36,500
28,500
18,500
6,500
-
Lãi vay trong kỳ
4,725
4,331
3,649
2,756
1,654
341
Vay ngắn hạn dự tính:
Khoản mục chi phí
N 2010
N2011
N 2012
N 2013
N 2014
N 2015
N 2016
CP nguyên nhiên vật liệu sau thuế
220,122
275,152
330,182
330,182
330,182
330,182
330,182
Nhân công trực tiếp, gián tiếp
1,189
1,189
1,189
1,189
1,189
1,189
1,189
Phí bảo hiểm sau thuế
72
65
58
50
43
36
28
Lãi vay trung hạn
4,725
4,331
3,649
2,756
1,654
341
-
CP Công cụ sửa chữa sau thuế
38
38
38
38
38
38
38
CP Công cụ quản lý sau thuế
185
185
185
185
185
185
185
Tổng
226,331
280,960
335,301
334,401
333,291
331,971
331,623
Vòng quay vốn lưu động dự kiến
9
9
9
9
9
9
9
Nhu cầu vốn lưu động dự kiến
25,148
31,218
37,256
37,156
37,032
36,886
36,847
MỤC
N 2010
N 2011
N 2012
N 2013
N 2014
N 2015
N 2016
N 2017
N 2018
Nhu cầu vốn lưu động
25,148
31,218
37,256
37,156
37,032
36,886
36,847
36,846
36,845
Vay bổ sung vốn lưu động
17,604
21,852
26,079
26,009
25,923
25,820
25,793
25,792
25,792
Lãi suất/năm
10.50%
10.50%
10.50%
10.50%
10.50%
10.50%
10.50%
10.50%
10.50%
Lãi tiền vay
1,848
2,295
2,738
2,731
2,722
2,711
2,708
2,708
2,708
8/ Chi phí bảo hiểm:
Tài sản
N 2010
N2011
N 2012
N 2013
N 2014
N 2015
N 2016
N 2017
Trạm trộn
54,540.4
49,086.4
43,632.3
38,178.3
32,724.3
27,270.2
21,816.2
16,362.1
Trạm điện
1,530.7
1,377.6
1,224.6
1,071.5
918.4
765.4
612.3
459.2
Xe xúc
1,960.0
1,715.0
1,470.0
1,225.0
980.0
735.0
490.0
245.0
Cân
689.7
603.5
517.3
431.1
344.9
258.6
172.4
86.2
Máy phát điện
453.7
408.3
362.9
317.6
272.2
226.8
181.5
136.1
Phòng thí nghiệm
1,200.0
1,050.0
900.0
750.0
600.0
450.0
300.0
150.0
Tổng
60,374.5
54,240.8
48,107.1
41,973.4
35,839.7
29,706.1
23,572.4
17,438.7
Tỉ lệ phí bảo hiểm
0.12%
0.12%
0.12%
0.12%
0.12%
0.12%
0.12%
0.12%
Phí bảo hiểm
72.45
65.09
57.73
50.37
43.01
35.65
28.29
20.93
Thuế GTGT
6.59
5.92
5.25
4.58
3.91
3.24
2.57
1.90
Phí BH trước thuế
65.86
59.17
52.48
45.79
39.10
32.41
25.72
19.02
Hiệu quả tài chính của dự án (chi tiết các chỉ tiêu, chỉ số theo bảng đính kèm và là bộ phận không tách rời của báo cáo này)
1/ Bảng tổng hợp doanh thu – chi phí
Khoản mục chi phí
N 2010
N2011
N 2012
N 2013
N 2014
N 2015
N 2016
N 2017
CP nguyên nhiên vật liệu trước thuế
200,111
250,138
300,166
300,166
300,166
300,166
300,166
300,166
Nhân công trực tiếp, gián tiếp
1,189
1,189
1,189
1,189
1,189
1,189
1,189
1,189
Phí bảo hiểm trước thuế
66
59
52
46
39
32
26
19
Lãi vay trung hạn
4,725
4,331
3,649
2,756
1,654
341
-
-
CP Công cụ sửa chữa trước thuế
34
34
34
34
34
34
34
34
CP Công cụ quản lý trước thuế
168
168
168
168
168
168
168
168
Khấu hao
6,982
6,982
6,982
6,982
6,982
6,982
6,982
6,982
Lãi vay ngắn hạn
1,848
2,295
2,738
2,731
2,722
2,711
2,708
2,708
Tổng
215,124
265,197
314,979
314,073
312,954
311,624
311,274
311,267
Khoản mục
N 2010
N2011
N 2012
N 2013
N 2014
N 2015
N 2016
N 2017
Sản lượng tiêu thụ dự kiến
345,600
432,000
518,400
518,400
518,400
518,400
518,400
518,400
Đơn giá (đồng)
645,390
645,390
645,390
645,390
645,390
645,390
645,390
645,390
Doanh thu (triệu đồng)
223,047
278,808
334,570
334,570
334,570
334,570
334,570
334,570
Tổng chi phí
215,124
265,197
314,979
314,073
312,954
311,624
311,274
311,267
Lợi nhuận thuần
7,923
13,612
19,591
20,498
21,616
22,946
23,297
23,303
Thuế suất TNDN
25%
25%
25%
25%
25%
25%
25%
25%
Thuế TNDN
1,981
3,403
4,898
5,124
5,404
5,736
5,824
5,826
Lợi nhuận ròng
5,942
10,209
14,693
15,373
16,212
17,209
17,472
17,478
2/ Dòng tiền thuần hàng năm của dự án:
Giả định nhà đầu tư chấp nhận tỉ suất sinh lợi bằng với lãi suất NH cho vay ra, do đó tỉ suất chiết khấu dòng tiền sẽ bằng lãi suất NH cho vay ra (giả định 12%/năm).
Theo quan điểm tổng đầu tư:
Khoản mục
N 2009
N 2010
N2011
N 2012
…
N 2017
N 2018
N 2019
Dòng tiền vào
0
229,243
278,808
334,570
…
334,570
334,570
371,415
Doanh thu
223,047
278,808
334,570
…
334,570
334,570
334,570
Thu hồi vốn lưu động
36,845
Thanh lý TSCĐ
0
Thuế GTGT TSCĐ được hoàn
6,196
Dòng tiền ra
68,751
228,697
261,062
312,546
…
307,402
307,530
307,526
Đầu tư ban đầu
68,751
Vốn lưu động tăng thêm
0
25,148
6,070
6,038
…
(1)
(1)
(1)
Tổng chi phí (chưa tính khấu hao & lãi vay)
201,568
251,589
301,610
…
301,577
301,570
301,564
Thuế TNDN
1,981
3,403
4,898
…
5,826
5,961
5,963
Dòng tiền ròng
-68,751
546
17,747
22,025
…
27,169
27,040
63,889
Dòng tiền lũy tiến
-68,751
-68,205
-50,458
-28,434
…
108,962
136,002
199,891
Suất chiết khấu
12%
NPV
62,508
IRR
26.0%
Thời gian thu hồi vốn:
4 năm
Theo quan điểm chủ sở hữu:
Khoản mục
N 2009
N 2010
N2011
N 2012
…
N 2017
N 2018
N 2019
Dòng tiền theo quan điểm tổng đầu tư
-68,751
546
17,747
22,025
…
27,169
27,040
63,889
Vay vốn trung dài hạn
45,000
…
Tăng giảm vay vốn ngắn hạn
-
17,604
4,249
4,226
…
(1)
(1)
(1)
Trả lãi vay trung dài hạn
4,725
4,331
3,649
…
-
-
-
Trả lãi vay ngắn hạn
1,848
2,295
2,738
…
2,708
2,708
2,708
Trả gốc vay trung dài hạn
2,500
6,000
8,000
…
-
-
-
Trả gốc vay ngắn hạn
…
25,791
Dòng tiền ròng
-23,751
9,076
9,370
11,864
…
24,460
24,331
35,389
NPV
64,611
IRR
48.4%
3/ Hiệu quả tài chính dự án
a/ NPV: 62,508 triệu đồng.
b/ IRR: 26%.
c/ Thời gian hoàn vốn đầu tư: 4 năm.
d/ Thời gian hoàn vốn vay: 3,6 năm.
e/ Trường hợp NPV = 0 thì:
Giá bán = 614.589đ/tấn bê tông nhựa nóng (chưa thuế GTGT).
4/ Phân tích độ nhạy của dự án:
4.1/ Phân tích độ nhạy 1 chiều:
Thay đổi giá bán
Thừa thiếu nguồn trả nợ
NĂM 2010
NĂM 2011
NĂM 2012
NĂM 2013
NĂM 2014
NĂM 2015
NĂM 2016
NĂM 2017
NĂM 2018
-10%
(5,163)
(8,604)
(10,392)
(11,916)
(13,329)
(7,131)
(447)
(443)
(533)
-7%
(1,650)
(4,213)
(5,123)
(6,647)
(8,060)
(1,861)
4,823
4,826
4,736
-5%
692
(1,285)
(1,610)
(3,134)
(4,547)
1,652
8,336
8,339
8,249
-3%
3,034
1,642
1,903
379
(1,034)
5,165
11,849
11,852
11,762
0%
6,547
6,034
7,173
5,649
4,236
10,434
17,118
17,122
17,032
3%
10,060
10,425
12,442
10,918
9,505
15,704
22,388
22,391
22,301
5%
12,402
13,352
15,955
14,431
13,018
19,216
25,901
25,904
25,814
7%
14,744
16,280
19,468
17,944
16,531
22,729
29,414
29,417
29,327
10%
18,257
20,671
24,738
23,214
21,801
27,999
34,683
34,687
34,597
Thay đổi sản lượng
Thừa thiếu nguồn trả nợ
NĂM 2010
NĂM 2011
NĂM 2012
NĂM 2013
NĂM 2014
NĂM 2015
NĂM 2016
NĂM 2017
NĂM 2018
-10%
5,437
4,646
5,508
3,984
2,571
8,769
15,454
15,457
15,367
-7%
5,770
5,063
6,008
4,483
3,071
9,269
15,953
15,956
15,866
-5%
5,992
5,340
6,340
4,816
3,403
9,602
16,286
16,289
16,199
-3%
6,214
5,617
6,673
5,149
3,736
9,935
16,619
16,622
16,532
0%
6,547
6,034
7,173
5,649
4,236
10,434
17,118
17,122
17,032
3%
6,880
6,450
7,672
6,148
4,735
10,933
17,618
17,621
17,531
5%
7,102
6,727
8,005
6,481
5,068
11,266
17,951
17,954
17,864
7%
7,324
7,005
8,338
6,814
5,401
11,599
18,283
18,287
18,197
10%
7,657
7,421
8,837
7,313
5,900
12,099
18,783
18,786
18,696
Thay đổi giá ng.liệu đầu vào
Thừa thiếu nguồn trả nợ
NĂM 2010
NĂM 2011
NĂM 2012
NĂM 2013
NĂM 2014
NĂM 2015
NĂM 2016
NĂM 2017
NĂM 2018
-10%
17,147
19,284
23,073
21,549
20,136
26,334
33,018
33,022
32,932
-7%
13,967
15,309
18,303
16,779
15,366
21,564
28,248
28,252
28,162
-5%
11,847
12,659
15,123
13,599
12,186
18,384
25,068
25,072
24,982
-3%
9,727
10,009
11,943
10,419
9,006
15,204
21,888
21,892
21,802
0%
6,547
6,034
7,173
5,649
4,236
10,434
17,118
17,122
17,032
3%
3,367
2,058
2,403
879
(534)
5,664
12,348
12,352
12,262
5%
1,247
(592)
(777)
(2,301)
(3,714)
2,484
9,168
9,172
9,082
7%
(873)
(3,242)
(3,957)
(5,481)
(6,894)
(696)
5,988
5,992
5,901
10%
(4,053)
(7,217)
(8,727)
(10,252)
(11,664)
(5,466)
1,218
1,221
1,131
4.2/ Phân tích độ nhạy 2 chiều:
NPV khi có sự thay đổi về giá bán và sản lượng tiêu thụ
Giá bán
Sản lượng
62,508
-10%
-7%
-5%
-3%
0%
3%
5%
7%
10%
-10%
(67,267)
(67,628)
(67,868)
(68,109)
(68,470)
(68,830)
(69,071)
(69,311)
(69,672)
-7%
(31,903)
(31,085)
(30,540)
(29,994)
(29,176)
(28,358)
(27,813)
(27,267)
(26,449)
-5%
(8,327)
(6,723)
(5,654)
(4,585)
(2,981)
(1,377)
(308)
762
2,366
-3%
15,249
17,639
19,232
20,825
23,215
25,605
27,198
28,791
31,181
0%
50,613
54,181
56,560
58,939
62,508
66,077
68,456
70,835
74,403
3%
85,977
90,724
93,889
97,054
101,801
106,549
109,714
112,879
117,626
5%
109,553
115,086
118,775
122,464
127,997
133,530
137,219
140,908
146,441
7%
133,129
139,448
143,661
147,873
154,192
160,512
164,724
168,937
175,256
10%
168,493
175,991
180,989
185,988
193,486
200,984
205,982
210,981
218,479
Qua bảng trên ta thấy khi sản lượng bán giảm 10% hoặc giá bán 3% và các yếu tố còn lại không thay đổi thì NPV vẫn >0.
NPV khi có sự thay đổi về giá nguyên vật liệu và sản lượng tiêu thụ
Giá NVL
Sản lượng
62,508
-10%
-7%
-5%
-3%
0%
3%
5%
7%
10%
-10%
157,787
164,928
169,689
174,449
181,590
188,732
193,492
198,253
205,394
-7%
125,635
131,704
135,750
139,796
145,866
151,935
155,981
160,027
166,097
-5%
104,200
109,555
113,125
116,694
122,049
127,404
130,974
134,544
139,899
-3%
82,765
87,405
90,499
93,592
98,233
102,873
105,967
109,060
113,701
0%
50,613
54,181
56,560
58,939
62,508
66,077
68,456
70,835
74,403
3%
18,461
20,957
22,622
24,287
26,783
29,280
30,945
32,609
35,106
5%
(2,974)
(1,192)
(4)
1,185
2,967
4,749
5,937
7,126
8,908
7%
(24,409)
(23,341)
(22,629)
(21,917)
(20,850)
(19,782)
(19,070)
(18,358)
(17,290)
10%
(56,561)
(56,565)
(56,568)
(56,570)
(56,574)
(56,578)
(56,581)
(56,583)
(56,587)
Qua bảng trên ta thấy khi sản lượng bán giảm 10% hoặc giá nguyên vật liệu tăng 5% và các yếu tố còn lại không thay đổi thì NPV vẫn >0.
NPV khi có sự thay đổi về giá bán và giá nguyên vật liệu
Giá bán
Giá ng.vật liệu
62,508
-10%
-7%
-5%
-3%
0%
3%
5%
7%
10%
-10%
50,613
14,888
(8,928)
(32,745)
(68,470)
(104,194)
(128,011)
(151,827)
(187,552)
-7%
89,906
54,181
30,365
6,548
(29,176)
(64,901)
(88,717)
(112,534)
(148,259)
-5%
116,102
80,377
56,560
32,744
(2,981)
(38,705)
(62,522)
(86,338)
(122,063)
-3%
142,297
106,572
82,756
58,939
23,215
(12,510)
(36,326)
(60,143)
(95,868)
0%
181,590
145,866
122,049
98,233
62,508
26,783
2,967
(20,850)
(56,574)
3%
220,884
185,159
161,343
137,526
101,801
66,077
42,260
18,444
(17,281)
5%
247,079
211,355
187,538
163,722
127,997
92,272
68,456
44,639
8,915
7%
273,275
237,550
213,734
189,917
154,192
118,468
94,651
70,835
35,110
10%
312,568
276,843
253,027
229,210
193,486
157,761
133,945
110,128
74,403
Qua bảng trên ta thấy khi giá bán giảm 3% hoặc giá nguyên vật liệu tăng 5% và các yếu tố còn lại không thay đổi thì NPV vẫn >0.
Số năm có thể trả hết nợ khi có sự thay đổi về giá và giá nguyên vật liệu
Giá bán
Giá nguyên vật liệu
3.56
-10%
-7%
-5%
-3%
0%
3%
5%
7%
10%
-10%
3.92
5.55
7.71
10.00
10.00
10.00
10.00
10.00
10.00
-7%
2.99
3.81
4.70
6.14
10.00
10.00
10.00
10.00
10.00
-5%
2.59
3.16
3.73
4.58
6.99
10.00
10.00
10.00
10.00
-3%
2.31
2.72
3.11
3.66
5.05
8.14
10.00
10.00
10.00
0%
2.00
2.27
2.52
2.84
3.56
4.85
6.40
9.55
10.00
3%
1.74
1.97
2.14
2.35
2.78
3.46
4.18
5.29
8.85
5%
1.60
1.79
1.95
2.12
2.45
2.93
3.40
4.09
5.91
7%
1.48
1.64
1.78
1.94
2.20
2.56
2.89
3.35
4.45
10%
1.34
1.47
1.57
1.69
1.91
2.17
2.38
2.66
3.26
Cân đối nguồn trả nợ:
KHOẢN MỤC
N 2010
N 2011
N 2012
N 2013
N 2014
N 2015
N 2016
N 2017
Lợi nhuận ròng
5,942
10,209
14,693
15,373
16,212
17,209
17,472
17,478
Khấu hao
6,982
6,982
6,982
6,982
6,982
6,982
6,982
6,982
Tổng nguồn trả nợ
12,925
17,191
21,675
22,355
23,194
24,191
24,455
24,460
Nguồn trả nợ giữ lại (30%)
3,877
5,157
6,503
6,707
6,958
7,257
7,336
7,338
Nguồn trả nợ dự kiến trả
9,047
12,034
15,173
15,649
16,236
16,934
17,118
17,122
Nợ gốc phải trả
2,500
6,000
8,000
10,000
12,000
6,500
-
-
Thừa/thiếu
6,547
6,034
7,173
5,649
4,236
10,434
17,118
17,122
Luỹ kế
6,547
12,581
19,754
25,402
29,638
40,072
57,190
74,312
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ĐẦU TƯ DỰ ÁN
Phù hợp với Quy định Tín dụng hiện hành
Phù hợp
Không phù hợp
Phù hợp với Chính sách Tín dụng của Vietcombank/Chi nhánh
Phù hợp
Không phù hợp
Năng lực pháp lý của Chủ đầu tư
Đủ điều kiện
Không đủ điều kiện
Hồ sơ pháp lý của Dự án
Đầy đủ
Chưa đầy đủ, cần hoàn thiện
Tính khả thi, hiệu quả của Dự án
Khả thi, hiệu quả
Không khả thi, không hiệu quả
Tổng trị giá cấp tín dụng
VND hoặc USD tương đương 45.000.000.000đ (Bốn mươi lăm tỷ đồng).
Mục đích cấp tín dụng
Đầu tư nhà máy sản xuất bê tông nhựa nóng.
Thời hạn cấp tín dụng
72 tháng
Thời gian rút vốn
12 tháng
Thời gian ân hạn
12 tháng
Lãi suất
Lãi suất trong hạn:
Lãi suất cố định: ….%/tháng, năm
Lãi suất vay VNĐ điều chỉnh:
Lãi suất vay USD điều chỉnh:
Lãi suất quá hạn: 150% lãi suất trong hạn.
Phí (nếu có)
Phí cam kết
Phí trả nợ trước hạn
Phí khác
Công ty chịu chi phí công chứng và đăng ký giao dịch bảo đảm.
Kỳ hạn trả gốc và trả lãi
Trả lãi
Vào ngày 26 hàng tháng.
Trả gốc
06 tháng/lần.
Phương thức tài trợ
VCB CN Tân Định cho vay 100% khoản vay.
Biện pháp bảo đảm tín dụng
Là tài sản hình thành trong tương lai cụ thể như sau:
Tài sản hình thành trong tương lai là Quyền sở hữu công trình trên đất tại Lô L1, Đường N1, KCN Nam Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương. Trị giá khoảng 7.352trđ.
Tài sản hình thành trong tương lai là toàn bộ máy móc thiết bị hình thành từ dự án và vốn vay ngân hàng. Trị giá khoảng 60.804trđ.
Tổng trị giá khoảng 68.156trđ.
Điều kiện tiên quyết
Công ty mua bảo hiểm thi công công trình.
Công ty mua bảo hiểm vật chất cho máy móc thiết bị và nhà xưởng thuộc dự án và người thụ hưởng là VCB CN Tân Định.
Các điều kiện tín dụng khác
Công ty cam kết tập trung doanh thu về tài khoản tại ngân hàng ta.
Công ty cam kết chuyển tất cả các giao dịch qua ngân hàng về ngân hàng ta.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THẨM ĐỊNH
DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Một dự án đầu tư, từ khâu chuẩn bị đầu tư đến thực hiện đầu tư và đi vào sản xuất có thể xảy ra nhiều loại rủi ro khác nhau (do nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan), việc tính toán khả năng tài chính của dự án như đã giới thiệu ở trên chỉ đúng trong trương hợp dự án không bị ảnh hưởng bởi một loại các rủi ro có thể xảy ra. Vì vậy, việc đánh giá, phân tích, dự đoán các rủi ro có thể xảy ra là rất quan trọng nhằm tăng tính khả thi của phương án tính toán dự kiến cũng như chủ động có biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu.
Các rủi ro mang tính chủ quan:
Nguyên nhân:
Cán bộ thẩm định không đủ năng lực chuyên môn: do việc thẩm định dự án có liên quan nhiều đến các lĩnh vực chuyên môn nên việc cán bộ thẩm định dự án không hiểu biết đầy đủ hoặc thiếu kinh nghiệm xử lý về các kiến thức về kinh tế, kỹ thuật, pháp luật…và các lĩnh vực liên quan đến dự án đang thẩm định cũng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả thẩm định dự án.
Cán bộ thẩm định không tích cực trong công việc chỉ sử dụng những thông tin mà chủ đầu tư cung cấp mà không xác minh lại. Điều này làm cho kết quả thẩm định dự án có thể bị sai lệch do sử dụng nguồn thông tin không đáng tin cậy.
Vấn đề đạo đức nghề nghiệp: Cán bộ thẩm định có thể cấu kết với chủ đầu tư để đưa những thông tin sai lệch vào quá trình thẩm định dự án dẫn đến kết quả thẩm định tốt hơn nhiều so với tình hình thực tế của dự án.
Giải pháp:
Về năng lực cán bộ: phân công cán bộ thẩm định dự án theo ngành nghề và đào tạo chuyên sâu về ngành nghề đó; đồng thời thường xuyên tìm hiểu nghiên cứu nâng cao kiến thức về mọi mặt.
Cán bộ thẩm định cần nâng cao tinh thần trách nhiệm của chính bản thân.
Về đạo đức nghiệp vụ: cán bộ quản lý cần tăng cường kiểm tra giám sát, phân công kiểm tra chéo và đưa ra chế tài đối với những trường hợp vi phạm đến đạo đức nghề nghiệp.
2. Các rủi ro khách quan:
Có thể xảy ra các rủi ro sau đây:
Rủi ro cơ chế chính sách.
Rủi ro xây dựng, hoàn tất.
Rủi ro thị trường, thu nhập, thanh toán.
Rủi ro về cung cấp.
Rủi ro kỷ thuật và vận hành.
Rủi ro môi trường và xã hội.
Rủi ro kinh tế vĩ mô.
….
Tùy theo từng dự án cụ thể với những đặc điểm khác nhau mà Cán bộ thẩm định cần tập trung phân tích đánh giá và đưa ra các điều kiện đi kèm với việc cho vay để hạn chế rủi ro, đảm bảo khả năng an toàn vốn vay, từ đó ngân hàng có thể xem xét khả năng tham gia cho vay để đầu tư dự án. Sau đây là một số biện pháp cơ bản có thể áp dụng để giảm thiểu rủi ro cho từng loại rủi ro nêu trên và tăng chất lượng cho công tác thẩm định một dự án đầu tư.
Những biện pháp này có thể do chủ đầu tư phải thực hiện (đối với những vấn đề thuộc phạm vi điều chỉnh, trách nhiệm của chủ đầu tư_cán bộ thẩm định có trách nhiệm tư vấn cho chủ đầu tư thực hiện) hay do ngân hàng phối hợp với chủ đầu tư cùng thực hiện (đối với những vấn đề mà ngân hàng có thể trực tiếp thực hiện hoặc có thể yêu cầu, can thiệp).
Đối với rủi ro về cơ chế chính sách:
Rủi ro này được xem là gồm tất cả những bất ổn tài chính và chính sách của nơi/địa điểm xây dựng dự án, bao gồm: các sắc thuế mới, hạn chế về chuyển tiền, quốc hữu hóa, tư hữu hóa hay các luật, nghị quyết, nghị định và các chế tài khác có liên quan tới dòng tiền của dự án.
Loại rủi ro này có thể giảm thiểu bằng cách:
Khi thẩm định dự án, phải xem xét mức độ tuân thủ của dự án (thể hiện trong hồ sơ dự án) để đảm bảo chấp hành nghiêm ngặt các luật và quy định hiện hành có liên quan tới dự án.
Chủ đầu tư nên có những hợp đồng ưu đãi riêng qui định về vấn đề này (bất khả kháng do Chính phủ, …)
Hỗ trợ/bảo hiêm tín dụng xuất khẩu.
…
2.2 Rủi ro xây dựng, hoàn tất: Hoàn tất dự án không đúng thời hạn, không phù hợp với các thông số và tiêu chuẩn thực hiện.
Loại rủi ro này nằm ngoài khả năng điều chỉnh, kiểm soát của Ngân hàng, tuy nhiên có thể giảm thiểu bằng các đề xuất với chủ đầu tư thực hiện các biện pháp sau:
Lựa chọn nhà thầu xây dựng uy tín, có sức mạnh tài chính và kinh nghiệm.
Thự
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tham_dinh_tin_dung_trung_dai_han_doi_voi_cac_du_an_dau_tu_1801.doc