Đề tài Thẩm định dự án đầu tư của Nhà nước

Tài liệu Đề tài Thẩm định dự án đầu tư của Nhà nước: MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU: Một dự án đầu tư có thể được hình thành theo nhiều cách khác nhau, có thể là từ khu vực Nhà nước, khu vực tư nhân hay là từ khu vực nước ngoài. Trong quá trình thực hiện dự án, các đối tượng hưởng lợi từ dự án có động cơ thúc đẩy dự án, trong khi những người chịu thiệt hại, mất mát từ dự án sẽ phản đối điều này. Từ đó hình thành nên mâu thuẫn giữa những người đề xuất dự án và toàn xã hội, mà phần lớn lợi ích của dự án lại tập trung vào bộ phận tương đối hạn hẹp, vì vậy cần có một hệ thống thảm định không đứng trên lợi ích của bộ phận, các nhân riêng lẻ nào mà căn cứ vào nhu cầu thực tế về kết quả, sản phẩm- dịch vụ của dự án nhằm tránh những lựa chọn đầu tư sai lầm. Xét trên phương diện về các chủ thế của dự án là chủ đầu tư hay là các tổ chức tài chính khi tham gia vào một dự án nào đó, những chủ thể này thường chú ý đến lợi ích cá nhân hơn lợi ích của toàn xã hội. Vì vậy cần có một cơ quan quản lý nhà nước đảm bảo hài hòa lợi ích của tất cả các nhân tố, các yế...

doc31 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1300 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Thẩm định dự án đầu tư của Nhà nước, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU: Một dự án đầu tư có thể được hình thành theo nhiều cách khác nhau, có thể là từ khu vực Nhà nước, khu vực tư nhân hay là từ khu vực nước ngoài. Trong quá trình thực hiện dự án, các đối tượng hưởng lợi từ dự án có động cơ thúc đẩy dự án, trong khi những người chịu thiệt hại, mất mát từ dự án sẽ phản đối điều này. Từ đó hình thành nên mâu thuẫn giữa những người đề xuất dự án và toàn xã hội, mà phần lớn lợi ích của dự án lại tập trung vào bộ phận tương đối hạn hẹp, vì vậy cần có một hệ thống thảm định không đứng trên lợi ích của bộ phận, các nhân riêng lẻ nào mà căn cứ vào nhu cầu thực tế về kết quả, sản phẩm- dịch vụ của dự án nhằm tránh những lựa chọn đầu tư sai lầm. Xét trên phương diện về các chủ thế của dự án là chủ đầu tư hay là các tổ chức tài chính khi tham gia vào một dự án nào đó, những chủ thể này thường chú ý đến lợi ích cá nhân hơn lợi ích của toàn xã hội. Vì vậy cần có một cơ quan quản lý nhà nước đảm bảo hài hòa lợi ích của tất cả các nhân tố, các yếu tố của dự án…, đó chính là công việc thẩm định dự án của cơ quan quản lý Nhà nước. Do đó đề tài “ Thẩm định dự án đầu tư của Nhà nước” nhằm tìm hiểu một cách rõ nét hơn về công tác thẩm định dự án đầu tư của nhà nước có gì khác biệt hơn so với các chủ thế khác. Xin chân thành cảm ơn: TS. Trần Mai Hương đã giúp đỡ chúng em hoàn thành đề tài này! CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN Khái niệm: Các dự án đầu tư khi được soạn thảo xong mặc dù được nghiên cứu tính toán rất kỹ thì cũng chỉ mới qua bước khởi đầu. Để đánh giá tính hợp lý, tính hiệu quả, tính khả thi của dự án và quyết định dự án có được thực thi hay không cần phải có một quá trình xem xét, kiểm tram đánh giá một cách độc lập, tách biệt với quá trình soạn thảo dự án. Quá trình đó gọi là thẩm định dự án. Thẩm định dự án đầu tư là việc thẩm tra, so sánh, đánh giá một cách khách, khoa học và toàn diện các nội dung của dự án, hoặc so sánh đánh giá các phương án của một hay nhiều dự án để đánh giá tính hợp lý, tính hiệu quả và tính khả thi của dự án. Từ đó có những quyết định đầu tư và cho phép đầu tư. Theo mục đích quản lý, thẩm định dự án đầu tư được hiểu là việc xem xét, phân tích, đánh giá dự án đầu tư trên các nội dung cơ bản nhằm giúp cho việc ra quyết định đầu tư. Trên góc độ kỹ thuật, Thẩm định dự án đầu tư là hoạt động chuẩn bị dự án được thực hiện bằng kỹ thuật phân tích dự án đã được thiết lập đề ra quyết định thỏa mãn các quy định về thẩm định của Nhà nước. Theo các văn bản pháp quy của Nhà nước, thẩm định dự án là một bước trong quá trình lập, thẩm định và phê duyệt dự án. Mục đích thẩm định dự án đầu tư: Mục đích chung của thẩm định dự án là nhằm lựa chọn được những dự án tốt và bác bỏ những dự án tồi. Nói một cách chi tiết hơn thì mục đích thẩm định dự án là nhằm đáp ứng những yêu cầu sau: Thứ nhất, đánh giá tính hợp lý của dự án: Tính hợp lý được biểu hiện một cách tổng hợp (biểu hiện trong tính hiệu quả và tính khả thi) và được biểu hiện ở rừng nội dung và cách thức tính toán của dự án ( hợp lý trong xác định mục tiêu, trong xác định các nội dung của dự án, khối lượng công việc cần tiến hành, các chi phí cần thiết và các kết quả cần đạt được). Thứ hai, đánh giá tinh hiệu quả của dự án: hiệu quả của dự án được xem xét trên hai phương diện: hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế xã hội của dự án. Thứ ba, đánh giá khả thi của dự án: đây là mục đích hết sức quan trọng trong thẩm định dự án. Một dự án hợp lý và hiệu quả cần phải có tính khả thi. Tất nhiên hợp lý và hiệu quả là hai điều kiện quan trọng để dự án có tính khả thi. Nhưng tính khả thi còn phải xem xét với nội dung và phạm vi rộng hơn của dự án ( xem xét các kế hoạch tổ chức thực hiện, môi trường pháp lý của dự án…). Ba mục tiêu trên là yêu cầu chung đối với mọi dự án đầu tư nếu các dự án muốn được đầu tư và tài trợ. Tuy nhiên, mục đích cuối cùng của thẩm định dự án đầu tư phụ thuộc vào chủ thể thẩm định dự án. Ý nghĩa của thẩm định dự án đầu tư : Thẩm định dự án đầu tư có nhiều ý nghĩa khác nhau tùy thuộc các chủ đề khác nhau: - Giúp cho các cơ quan quản lý Nhà nước đánh giá được tính hợp lý của dự án đứng trên giác độ hiệu quả kinh tế xã hội. - Giúp cho các chủ đầu tư lựa chọn được phương án đầu tư tốt nhất theo quan điểm hiệu quả tài chính và khả thi của dự án. - Giúp cho các định chế tài chính ra quyết định xác định về cho vay hoặc tài trợ cho dự án theo các quan điểm khác nhau. - Giúp mọi người nhận thức và xác định rõ những cái lợi, cái hại của dự án trên các mặt để có các biện pháp khai thác và khống chế. - Xác định rõ tư cách pháp nhân của các bên tham gia đầu tư. Các nhân tố ảnh hưởng đến thẩm định dự án: Chất lượng công tác thẩm định thể hiện thông qua tính chính xác của các kết luận được rút ra từ quá trình thẩm định. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thẩm định: Thứ nhất, căn cứ thẩm định dự án (căn cứ pháp lý và thực tiễn). Căn cứ pháp lý được thể hiện ở các chủ trương, chính sách, quy hoạch phái triển, hệ thống văn bản pháp quy. Tính ổn định của các văn bản pháp quy của Nhà nước ảnh hưởng nhiều đến quá trình tổ chức thực hiện thẩm định dự án. Bên cạnh những căn cứ pháp lý, công tác thẩm định dự án còn dựa trên các tiêu chuẩn, quy phạm, định mức, quy ước, thông lệ quốc tế cùng các kinh nghiệm thực tiễn. Chất lượng hồ sơ dự án là căn cứ thực tiễn quan trọng làm cơ sở để thẩm định. Dự án được lập có chất lượng tốt với những thông tin đầy đủ, có độ tin cậy sẽ tạo thuận lợi cho việc xem xét, phân tích và đánh giá dự án. Thứ hai, đội ngũ cán bộ thẩm định dự án gồm nhóm chuyên môn và nhóm quản lý. Nhiệm vụ của nhõm chuyên môn là phân tích đánh giá dự án. Nhiệm vụ của nhóm quản lý là lựa chọn dự án và quyết định đầu tư. Đội ngũ cán bộ thẩm định dự án có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng thẩm định. Trình độ, kỹ năng, kinh nghiệm của cán bộ thực hiện là những tiêu chí quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định. Cán bộ có năng lực chuyên môn tốt, thực hiện đúng quy trình tổ chức thẩm định, có trách nhiệm cao cùng với những kinh nghiệm tích lũy được sẽ giúp cho công tác thẩm định dự án đảm bảo các yêu cầu đặt ra. Thứ ba, tổ chức công tác thẩm định dự án. Cách thức bố trí, sắp xếp, phân công công việc, quy trình tổ chức thẩm định, môi trường làm việc sẽ tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện công việc. Theo quy định của pháp luật, người có thẩm quyền quyết định đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định dự án trước khi phê duyệt. Đơn vị đầu mối trực thuộc ng quyết định đầu tư sẽ tiến hành tổ chức thẩm định dự án. Công tác tổ chức thẩm định dự án cần được thực hiện khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công trách nhiệm cho cá nhân, phòng ban có chuyên môn với quy trình phù hợp, có sự kiểm tra, giám sát chặt ché góp phần nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư. Thứ tư, phương tiện thẩm định dự án gồm: hệ thống máy tính, các chương trình phần mềm chuyên dụng, các thiết bị đo lường, khảo sát. Sự phát triển của công nghệ thông tin, hthống mtính nối mạng là một trong những phương tiện cần thiết, hữu hiệu trợ giúp đắc lực cho ctác thẩm định. Việc tham khảo, điều tra giá cả thị trường, các vấn đề có liên quan, thực hiện mô hình Chính phủ điện tử đã cung cấp rất nhiều những thông tin cần thiết. Trong quá trình tính toán các chỉ tiêu tài chính được thiết kế các phần mềm chuyên dụng giúp giảm bớt thời gian, tạo điều kiện thuận lợi cho việc ấp dụng các phương pháp hiện đại. Ngoài ra, các thiết bị đo lường, khảo sát địa chất, đánh giá tác động môi trường,…là những phương tiện cần thiết nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của dự án đến môi trường, kinh tế xã hội. Thứ năm, thời gian và chi phí thẩm định dự án. Hai nhân tố này có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng thẩm định dự án. Nếu thời gian và chi phí thẩm định tăng lên thì chất lượng thẩm định dự án đc nâng cao và ngược lại. Về thời gian, thẩm định dự án cần thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, đảm bảo tiến độ thực hiện các công việc tiếp theo, nhanh chóng đưa sản phẩm ra thị trường. Về chi phí, nếu có đủ sẽ giúp trang trải các công việc tiếp theo, nhanh chóng đưa sản phẩm ra thị trường. Về chi phí, nếu có đủ sẽ giúp trang trải các hoạt động đặc biệt là khâu khảo sát thị trường, thu thập thêm những thông tin cần thiết phục vụ cho việc phân tích, đánh giá. Những nhân tố này nếu có được đầy đủ sẽ góp phần nâng cao chất lượng thẩm định dự án. CHƯƠNG 2: CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA NHÀ NƯỚC Đối với các dự án dử dụng vốn ngân sách nhà nước: Khái niệm: Là những dự án được đầu tư bằng nguồn vốn của nhà nước. Nguồn vốn đầu tư nhà nước bao gồm nguồn vốn của ngân sách nhà nước, nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và nguồn vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước. Phân loại: Theo nguồn vốn: *Nguồn vốn ngân sách nhà nước: Đây chính là nguồn chi của ngân sách nhà nước cho đầu tư. Đó chính là một nguồn vống đầu tư quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Nguồn vống này thường được sử dụng cho các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, hỗ trợ các dự án của doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực cần sự tham gia của nhà nước, chi cho công tác lập và thực hiện các dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn. *Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước: Cùng với quá trình đổi mới và mở cửa, tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước ngày càng đống vai trò đáng kể trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước có tác dụng tích cực trong việc giảm đáng kể bao cấp vốn trực tiếp của nhà nước. Với cơ chế tín dụng, các đơn vị sử dụng nguồn vốn này phải đảm bảo nguyên tắc hoàn trả vốn vay. Chủ đầu tư là người vay vốn phải tính kỹ hiệu quả đầu tư, sử dụng vốn tiết kiệm hơn. Vốn tín dụng đầu tư của nhà nước là một hình thức quá độ chuyển từ phương thức cấp phát vốn ngân sách sang phương thức tín dụng đối với các dự án có khả năng thu hồi vốn trực tiếp. Bên cạnh đó, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước còn phục vụ công tác quản lý và điều tiết kinh tế vĩ mô. Và trên hết, nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước có tác dụng tích cực trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa. *Nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước: Nguồn vốn này chủ yếu bao gồm từ khấu hao tài sản cố định và thu nhập giữ lại tại doanh nghiệp nhà nước. Theo quy mô và tính chất dự án *Dự án thuộc nhóm A a) Các dự án thuộc phạm vi bảo vệ an ninh, quốc phòng có tính chất bảo mật quốc gia, có ý nghĩa chính trị - xã hội quan trọng, thành lập và xây dựng hạ tầng khu công nghiệp mới - không kể mức vốn.  b) Các dự án sản xuất chất độc hại, chất nổ không phụ thuộc quy mô đầu tư - không kể mức vốn.  c) Các dự án: công nghiệp điện, khai thác dầu khí, chế biến dầu khí, hóa chất, phân bón, chế tạo máy (bao gồm cả mua và đóng tàu, lắp ráp ôtô), xi măng, luyện kim, khai thác, chế biến khoáng sản; các dự án giao thông: cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ - có mức vốn trên 600 tỷ đồng.  d) Các dự án: Thủy lợi, giao thông ( ngoài điểm A-c), cấp thoát nước và công trình kỹ thuật hạ tầng; kỹ thuật điện; sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hóa dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính viễn thông; BOT trong nước; xây dưng khu nhà ở; đường giao thông nội thị thuộc các khu đô thị đã có quy hoạch chi tiết được duyệt - có mức vốn trên 400 tỷ đồng.  e) Các dự án: hạ tầng kỹ thuật của khu đô thị mới; các dự án: Công nghiệp nhẹ, sành sứ, thủy tinh,, in; vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, mua sắm thiết bị xây dựng; sản xuất nông. lâm, ngư nghiệp, nuôi trồng thủy sản; chế biến nông, lâm sản - có mức vốn 300 tỷ đồng.  f) Các dự án: Y tế, văn hóa, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng, kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác - có mức vốn trên 200 tỷ đồng.  *Dự án thuộc nhóm B a) Các dự án: công nghiệp điện, dầu khí, hóa chất, phân bón, chế tạo máy (bao gồm cả mua và đóng tàu, lắp ráp ôtô), xi măng, luyện kim, khai thác, chế biến khoáng sản; các dự án giao thông: cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ - có mức vốn từ 30 đến 600 tỷ đồng.  b) Các dự án: Thủy lợi, giao thông ( ngoài điểm B-a), cấp thoát nước và công trình kỹ thuật hạ tầng; kỹ thuật điện; sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hóa dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí, sản xuất vật liệu, bưu chính viễn thông; BOT trong nước; xây dựng khu nhà ở; trường phổ thông, đường giao thông nội thị thuộc các khu đô thị đã có quy hoạch chi tiết được duyệt - có mức vốn từ 20 đến 400 tỷ đồng.  c) Các dự án: hạ tầng kỹ thuật của khu đô thị mới; các dự án: công nghiệp nhẹ, sành sứ, thủy tinh,, in; vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, thiết bị xây dựng; sản xuất nông. lâm, ngư nghiệp, nuôi trồng thủy sản; chế biến nông, lâm sản - có mức vốn từ 15 đến 300 tỷ đồng.  d) Các dự án: Y tế, văn hóa, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng, kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác - có mức vốn từ 7 đến 200 tỷ đồng.  *Dự án thuộc nhóm C a) Các dự án: công nghiệp điện, dầu khí, hóa chất, phân bón, chế tạo máy (bao gồm cả mua và đóng tàu, lắp ráp ôtô), xi măng, luyện kim, khai thác, chế biến khoáng sản; các dự án giao thông: cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ - có mức vốn dưới 30 tỷ đồng. Các trường phổ thông nằm trong quy hoạch - không kể mức vốn.  b) Các dự án: Thủy lợi, giao thông ( ngoài điểm C-a), cấp thoát nước và công trình kỹ thuật hạ tầng; kỹ thuật điện; sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hóa dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí, sản xuất vật liệu, bưu chính viễn thông; BOT trong nước; xây dựng khu nhà ở; trường phổ thông, đường giao thông nội thị thuộc các khu đô thị đã có quy hoạch chi tiết được duyệt - có mức vốn dưới 20 tỷ đồng.  c) Các dự án: hạ tầng kỹ thuật của khu đô thị mới; các dự án: công nghiệp nhẹ, sành sứ, thủy tinh,, in; vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, thiết bị xây dựng; sản xuất nông. lâm, ngư nghiệp, nuôi trồng thủy sản; chế biến nông, lâm sản - có mức vốn từ dưới 15 tỷ đồng.  e) Các dự án: Y tế, văn hóa, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng, kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác - có mức vốn dưới 7 tỷ đồng. 3. Mục đích thẩm định các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước: Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì Nhà nước với tư cách vừa là chủ đầu tư vừa là cơ quan quản lý chung các dự án thực hiện cả hai chức năng quản lý dự án: quản lý dự án với chức năng là chủ đầu tư và quản lý dự án với chức năng quản lý vĩ mô (quản lý Nhà nước) vì vậy mục đích của Nhà nước lúc này đó là: Thứ nhất: Thẩm định dự án nhằm đưa ra quyết định đầu tư Thứ hai: Giúp cho chủ đầu tư hay cũng chính là nhà nước đưa ra các tiêu chí, là công cụ hữu hiệu để quản lý đầu tư. Thứ ba: Thẩm định dự án để xét duyệt cấp giấy phép đầu tư cho các dự án. Thứ tư: Thẩm định dự án giúp cho việc đưa ra những quy định cụ thế về cấp có quyền quyết định đầu tư, cấp có thẩm quyền thẩm định dự án. Thứ năm: Thẩm định dự án giúp cho việc đưa ra những chính sách, chế độ đối với quá trình thực hiện dự án. . 4. Căn cứ thẩm định : 4.1.Hồ sơ trình thẩm định: a.Tờ trình thẩm định dự án theo mẫu tại phụ lục II của Nghị định 12/2009 b.Hồ sơ dự án theo văn bản quản lý hiện hành gồm 2 phần: phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở: * Phần thuyết minh: - Nêu lên sự cần thiết và mục tiêu đầu tư: đánh giá nhu cầu thị trường tiêu thụ sản phẩm, đưa ra các hình thức đầu tư, địa điểm xây dựng và nhu cầu sử dụng đất, điều kiện cấp đất, điều kiện cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu và các yếu tố đầu vào khác. - Mô tả về qui mô và diện tích xây dựng công trình, phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ, công suất. - Các giải pháp thực hiện: + Phương án giải phóng mặt bằng tái định cư. + Phương án thiết kế kiến trúc. + Phương án khai thác dự án và sử dụng lao động. + Tiến độ thực hiện và hình thức quản lý dự án. -Đánh giá tác động môi trường, các giải pháp phòng chống cháy nổ, yêu cầu về an ninh quốc phòng. - Tổng mức đầu tư của dự án, nguồn vốn, phương án hoàn trả vốn, các chỉ tiêu phân tích tài chính và phân tích hiệu quả kinh tế xã hội. *Phần thiết kế cơ sở: Nội dung phần thiết kế cơ sở phải thể hiện được các giải pháp thiết kế chủ yếu đảm bảo đủ điều kiện để xác định tổng mức đầu tư và triển khai các bước thiết kế tiếp theo. Nội dung thiết kế cơ sở bao gồm phần thuyế minh và các bản vẽ: -Phần thuyết minh: tóm tắt các nghiệp vụ thiết kế, các số liệu về điều kiện tự nhiên của địa điểm xây dựng dự án, danh mục các tiêu chuẩn sẽ áp dụng: + Thuyết minh công nghệ: giới thiệu tóm tắt làm cơ sở đưa ra các giải pháp xây dựng phù hợp. + Thuyết minh xây dựng: nêu khái quát tổng mặt bằng trong đó nêu rõ tổng mặt bằng, cao độ xây dựng, mật độ xây dựng. + Đối với công trình có yêu cầu kiến trúc thì phải nói rõ ý tưởng của phương án thiết kế kiến trúc và mối liên hệ của công trình đang dự kiến xây dựng với các công trình lân cận. + Nói về phần kỹ thuật, giới thiệu tóm tắt các phương án gia cố nền móng, các kết cấu chịu lực chính, các phương án phòng chống cháy nổ. + Dự tính được khối lượng của công tác xây dựng, thiết bị để từ đó lập ra tổng mức đầu tư và thời gian xây dựng dự kiến. -Các bản vẽ bao gồm: + Bản vẽ công nghệ. + Các giải pháp về tổng mặt bằng, về kiến trúc, kết cấu, hạ tầng, kỹ thuật. + Bản vẽ sơ đồ hệ thống phòng chống cháy nổ. c.Các văn bản pháp lý có liên quan như: - Các văn bản xác định giá trị pháp lý của chủ đầu tư gồm: tư cách pháp nhân, năng lực tài chính, năng lực kinh doanh. - Các văn bản xác định sự phù hợp của dự án với quy hoạch phát triển của ngành, của địa phương. - Các văn bản của cơ quan nhà nước như: các văn bản cho phép đầu tư hoặc các quyết định giao vốn và các hồ sơ khác. 4.2.Hệ thống văn bản pháp quy: a.Căn cứ pháp lý: - Kiểm tra danh mục hồ sơ dự án. - Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ dự án dựa trên các căn cứ: + Các chiến lược, qui hoạch, kế hoạch, chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước, của ngành, của địa phương. + Hệ thống pháp luật và hệ thống các văn bản pháp luật chung gồm: luật doanh nghiệp, luật xây dựng, luật lao động, luật môi trường, luật đất đai, luật sở hữu trí tuệ, luật thuế ( thuế TNDN và thuế VAT ), luật khoáng sản, luật tài nguyên,... + Các văn bản pháp luật và quy định có liên quan trực tiếp tới hoạt động đầu tư như: luật đầu tư, luật đấu thầu và thông tư liên quan trực tiếp đến luật này. b.Các tiêu thuẩn, quy phạm, định mức trong từng ngành, từng lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật cụ thể: - Các quy phạm như: quy phạm về sử dụng đất đai trong các khu đô thị, khu công nghiệp; quy phạm về tĩnh không trong các công trình cầu cống, hàng không. - Các tiêu chuẩn như: tiêu chuẩn cấp công trình, các tiêu chuẩn thiết kế cụ thể đối với từng loại công trình, tiêu chuẩn về môi trường, tiêu chuẩn công nghệ, kỹ thuật riêng cho từng ngành. c.Các quy ước, thông lệ quốc tế: - Các điều ước quốc tế chung đã ký kết giữa các tổ chức quốc tế hay nhà nước với nhà nước ( về hàng hải, hàng không, đường sông,...). - Quy định của các tổ chức tài trợ vốn ( WB, IMF, ADB,...). - Các quỹ tín dụng xuất khẩu của các nước. - Các quy định về thương mại, tín dụng, bảo lãnh, bảo hiểm ... 4.3.Các thông tin có liên quan: - Các văn bản chỉ đạo của các cấp, các ngành liên quan ( nếu có ). - Phê chuẩn các báo cáo tác động môi trường, phòng cháy chữa cháy. - Tài liệu đánh giá chứng minh nguồn cung cấp nguyên vật liệu, thị trường của dự án. - Quyết định giao, cho thuê đất, hợp đồng thuê đất, thuê nhà xưởng. - Các văn bản liên quan đến đền bù, giải phóng mặt bằng. - Thông báo kế hoạch đầu tư hàng năm của các cấp có thẩm quyền. - Thông báo chỉ tiêu kế hoạch đối với thành viên Tổng công ty. - Báo cáo khối lượng hoàn thành, tiến độ triển khai dự án. - Tài liệu chứng minh vốn tham gia của dự án. - Giấy phép xây dựng. - Văn bản liên quan đến đấu thầu. - Hợp đồng thi công xây lắp, cung cấp thiết bị. - Hợp đồng tư vấn. - Tài liệu khác. 5. Thẩm quyền thẩm định: Người có thẩm quyền quyết định đầu tư là người có trách nhiệm tổ chức thẩm định dự án trước khi quyết định đầu tư Đối với các dự án nhóm A : Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chủ trì thẩm định có trách nhiệm lấy ý kiến của Bộ quản lý ngành, các Bộ, địa phương có liên quan. Tuỳ theo yêu cầu cụ thể đối với từng dự án, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có thể mời các tổ chức và chuyên gia tư vấn thuộc các Bộ khác có liên quan để tham gia thẩm định dự án. Đối với các dự án sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, tổ chức cho vay vốn thẩm định phương án tài chính và phương án trả nợ trước khi trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư. b) Đối với các dự án nhóm B, C sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dung do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước : Người có thẩm quyền quyết định đầu tư sử dụng cơ quan chuyên môn trực thuộc đủ năng lực tổ chức thẩm định, có thể mời cơ quan chuyên môn của các Bộ, ngành khác có liên quan để thẩm định dự án: - Ủy ban Nhân dân Thành phố quyết định đầu tư nhóm B - Ủy ban Nhân dân các quận huyện quyết định các dự án đầu tư có mức vốn từ 5 tỷ đồng trở xuống, sử dụng nguồn vốn Ngân sách thành phố phân cấp cho Quận huyện quản lý. - Giám đốc Sở Kế hoạch và đầu tư phê duyệt các dự án đầu tư nhóm C sử dụng vốn ngân sách nhà nước. - Giám đốc Sở Địa Chính – Nhà đất phê duyệt các dự án nhóm C sử dụng nguồn vốn cho thuê nhà sở hữu nhà nước. - Giám đốc Sở Giao thông công chánh phê duyệt các dự án nhóm C sử dụng nguồn vốn bảo đảm giao thông. 6.Quy trình thẩm định dự án đầu tư của nhà nước: a.Khái niệm: - Là trình tự thực hiện các công việc trong quá trình thẩm định b.Các bước trong quá trình thẩm định nói chung: - Tiếp nhận hồ sơ. - Thực hiện công việc thẩm định. - Lập Báo cáo thẩm định, văn bản xử lý. - Trình duyệt văn bản xử lý. c.Quy trình thẩm định đối với những dự án đầu tư của nhà nước : Trong đó nhà nước vừa là người ra quyết định đầu tư đồng thời là người có thẩm quyền quyết định. Người quyết định đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định dự án trước khi phê duyệt *Quy trình thẩm định dự án được khái quát theo tiến trình sau: Tiếp nhận hồ sơ -> Thực hiện công việc thẩm định -> Lập báo cáo kết quả thẩm định -> Trình người có quyết định đầu tư ( Nhà nước ) *Quy trình thẩm định dự án được cụ thể như sau: B1: Tiếp nhận hồ sơ: -Chủ đầu tư gửi hồ sơ dự án ( bao gồm cả thuyết minh và thiết kế cơ sở) đến người quyết định đầu tư để tổ chức thẩm định. Đơn vị đầu mối tổ chức thẩm định tiếp nhận hồ sơ dự án và lập kế hoạch thẩm định, tổ chức thẩm định. Đầu mối thẩm định dự án là đơn vị chuyên môn trực thuộc cấp quyết định đầu tư. - Riêng đối với dự án do chính phủ quyết định đầu tư: + Đơn vị đầu mối thẩm quyền dự án là hội đồng thẩm định nhà nước về các dự án đầu tư do thủ tướng chính phủ thành lập. + Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư là chủ tịch hội đồng thẩm định nhà nước về các dự án đầu tư -Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước: + Cơ quan cấp Bộ tổ chức thẩm định dự án do mình quyết định đầu tư. Đầu mối tổ chức thẩm định dự án là đơn vị chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư. + Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định dự án do mình quyết định đầu tư. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối tổ chức thẩm định dự án. + Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức thẩm định dự án do mình quyết định đầu tư. Đầu mối thẩm định dự án là đơn vị có chức năng quản lý kế hoạch ngân sách trực thuộc người quyết định đầu tư -Đối với dự án khác thì ngươi quyết định đầu tư tự tổ chức thẩm định dự án. -Đối với dự án đầu tư xậy dựng công trình đặc thù thì việc thẩm định dự án thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về quản lý đầu tư xây dựng công trình đặc thù. B2: Thực hiện công việc thẩm định : -Đơn vị đầu mối thẩm định, phân tích đánh giá dự án theo yêu cầu và nội dung nói trên, đề xuất ý kiến trên cơ sở tổng hợp ý kiến của cơ quan đơn vị có liên quan và kết quả thẩm định thiết kế cơ sở. - Việc thẩm định thiết kế cơ sở được thực hiện cùng lúc với việc thẩm đinh dự án đầu tư, không phải tổ chức thẩm định riêng. - Các cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở: + Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành đối với dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A + Sở quản lý xây dựng chuyên ngành đối với dự án nhóm B, nhóm C Bộ Xây dựng ban hành Thông tư quy định cụ thể thẩm quyền và trách nhiệm tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở của các cơ quan nêu trên B3: Lập báo cáo kết quả thẩm định dự án: -Nội dung báo cáo thẩm định nói chung: Tính pháp lý và thủ tục của hồ sơ trình thẩm định phê duyệt Tóm tắt những nội dung chính của dự án do chủ đầu tư trình Tóm tắt ý kiến của cơ quan tham gia thẩm định, cơ quan hoặc chuyên gia tư vấn thẩm định Những nhận xét, đánh giá về tính chuẩn xác của các dữ liệu, luận cứ, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và tính toán,kết luận và đề xuất trong từng nội dung của dự án Đánh giá tổng thể về hiệu quả kinh tế xã hội và hiệu quả tài chính, tính khả thi của dự án Những tồn tại trong hồ sơ của dự án và hướng xử lý, biện pháp xử lý Những kiến nghị cụ thể B4: Trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư: -Báo cáo thẩm định dự án đầu tư được gửi tới người có thẩm quyền quyết định đầu tư ( Hội đồng thẩm định nhà nước) xem xét quyết định -Thời gian thẩm định dự án, được tính từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, cụ thể: ( quy định tại Điều 10 mục 7 NĐ 12/2009 ) + Đối với các dự án quan trọng quốc gia: thời gian thẩm định dự án không quá 90 ngày làm việc + Đối với dự án nhóm A: thời gian thẩm định dự án không quá 40 ngày làm việc + Đối với dự án nhóm B: thời gian thẩm định dự án không quá 30 ngày làm việc + Đối với dự án nhóm C: thời gian thẩm định dự án không quá 20 ngày làm việc 7. Nội dung thẩm định: 7.1. Các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước phải được thẩm định về : a) Sự phù hợp với quy hoạch phát triển ngành, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị nông thôn: Phương hướng phát triển kinh tế hiện nay của Chính phủ là phát triển kinh tế phù hợp với quy hoạch ngành, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị nông thôn. Chính phủ đã dùng nhiều biện pháp, công cụ để thực hiện điều này. Các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước cũng được coi là một trong những công cụ hữu hiệu để điều chỉnh nền kinh tế. Vì vậy, các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, vốn đầu tư của doanh nghiệp nhà nước phải phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn, đặc thù của ngành, lĩnh vực, điều kiện và khả năng phát triển của từng khu vực, vùng lãnh thổ, với từng loại hình đô thị, nông thôn, với xu thế hội nhập khu vực và quốc tế. - Phù hợp quy hoạch phát triển ngành: Mục tiêu của các dự án phải phù hợp với đường lối công nghiệp hóa – hiện đại hóa, ưu tiên đầu tư phát triển công nghiệp và dịch vụ nhưng vẫn chú ý đầu tư phát triển nông nghiệp hợp lý, đảm bảo an ninh lương thực cho quốc gia. Mặt khác, trong nội bộ ngành kinh tế, đó chính là xu hướng tăng dần tỷ trọng vào các ngành có trình độ kỹ thuật cao, mang lại nhiều giá trị gia tăng; giảm dần tỷ trọng vào các ngành có trình độ công nghệ thấp, năng suất thấp. Từ đó chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ đơn giản đến phức tạp, từ trạng thái có trình độ công nghệ thấp tới trình độ công nghệ cao. - Phù hợp quy hoạch phát triển vùng: Mục tiêu và địa điểm của dự án phải phù hợp với yêu cầu, chiến lược phát triển kinh tế xã hội của quốc gia, phát huy lợi thế sẵn có của vùng trong khi vẫn đảm bảo hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển chung của các vùng khác, đảm bảo sự phát triển thống nhất và những cân đối lớn trong phạm vi quốc gia và giữa các ngành. Đầu tư vào các vùng kinh tế trọng điểm, trong khi vẫn chú trọng vào các vùng kém phát triển khác. - Phù hợp với quy hoạch phát triển đô thị, nông thôn: Quy mô, địa điểm của dự án phải phù hợp với quá trình xây dựng quy hoạch, tức là phải tính hết các yếu tố: xây dựng, phát triển nguồn nhân lực, di dân, kinh tế - xã hội, văn hóa...; phát triển đô thị gắn với phát triển nông thôn mới; công tác quy hoạch, nhất là quy hoạch không gian cần đi trước một bước, tầm nhìn quy hoạch có độ dài từ 50 đến 100 năm; từng bước nâng tầm công tác quản lý phát triển đô thị. b) Chế độ khai thác và sử dụng tài nguyên quốc gia (nếu có): Nếu so sánh với các nước ở trong khu vực Đông- Nam Á và thế giới, thì thấy rằng: Nước ta tuy có diện tích đất liền không lớn, nhưng có vị trí địa chất, địa lý thuận lợi cho sự sinh thành và phát triển khoáng sản. Với nguồn tài nguyên khoáng sản đó, có thể xếp nước ta vào hàng các nước có tiềm năng khoáng sản đáng kể. Tuy nhiên cần phải chú ý bốn đặc điểm sau: Thứ nhất, Việt Nam không có tiềm năng lớn về các khoáng sản năng lượng, với sản lượng khai thác như hiện nay thì dầu khí chỉ bảo đảm khai thác được khoảng 30 năm nữa, do vậy cần tăng cường tìm kiếm thăm dò để tăng trữ lượng phục vụ lâu dài. Than biến chất cao (Anthracit) với trữ lượng đã được đánh giá đạt nhiều tỷ tấn cần phải khai thác sâu hàng trăm mét mới bảo đảm cho nhu cầu phát triển kinh tế của đất nước. Than biến chất thấp ở dưới sâu đồng bằng sông Hồng tuy dự báo có tài nguyên lớn đến vài trăm tỷ tấn nhưng ở độ sâu hàng nghìn mét dưới lòng đất, điều kiện khai thác cực kỳ khó khăn. Tiềm năng u-ra-ni và địa nhiệt không đáng kể và chưa được thăm dò đánh giá trữ lượng. Thứ hai, Việt Nam có nhiều khoáng sản kim loại nhưng trữ lượng không nhiều. Rất nhiều khoáng sản kim loại (vàng, bạc, đồng, chì, kẽm, thiếc, v.v.) thế giới rất cần trong khi trữ lượng không có nhiều, chỉ khai thác mấy chục năm nữa sẽ cạn kiệt. Thứ ba, Việt Nam có nhiều loại khoáng chất công nghiệp và vật liệu xây dựng phục vụ tốt cho phát triển kinh tế của đất nước và có thể xuất khẩu. Tuy nhiên chúng không phải là khoáng sản có giá trị kinh tế cao và trên thế giới cũng có nhiều, đủ dùng trong nhiều năm nữa. Thứ tư, Việt Nam chưa phát hiện được kim cương - loại khoáng sản quý có giá trị kinh tế kỹ thuật cao. Các nhà địa chất đã phát hiện ở Việt Nam có ru-bi chất lượng cao, nhưng trữ lượng chưa rõ, các loại đá quý khác cũng chưa được phát hiện nhiều. Thực tế nhóm đá quý được phát hiện ở Việt Nam chưa đóng góp gì đáng kể cho phát triển kinh tế đất nước. Phân tích sâu về đặc điểm tiềm năng tài nguyên khoáng sản của Việt Nam trong bối cảnh chung về tài nguyên khoáng sản của khu vực và thế giới thấy rõ, tuy Việt Nam là nước có nhiều loại khoáng sản nhưng trữ lượng hầu hết các loại không nhiều. Một số loại khoáng sản như bô-xít, đất hiếm, ilmenit ta có tài nguyên trữ lượng tầm cỡ thế giới thì thế giới cũng có nhiều và không có nhu cầu tiêu thụ lớn. Đây là điều cần phải được quan tâm nghiên cứu đánh giá khách quan giữa cung và cầu để có chiến lược sử dụng tài nguyên khoáng sản đúng đắn, hợp lý, phục vụ phát triển kinh tế của đất nước. Để thực hiện CNH, HĐH đất nước trong những năm tới, các cấp có thẩm quyền cần đẩy mạnh điều tra, khảo sát, đánh giá các loại khoáng sản mà thế giới và trong nước cần, trữ lượng, bởi khoáng sản là loại tài nguyên không tái tạo được và có số lượng hạn chế trong lòng đất, do đó chúng ta cần có chiến lược quản lý, bảo vệ, khai thác để sử dụng hợp lý, tiết kiệm để phục vụ hiệu quả, sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng của đất nước. Vì vây, các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước phải phù hợp với chế độ khai thác và sử dụng tài nguyên quốc gia của nước ta hiện nay. c) Các ưu đãi hỗ trợ của nhà nước mà dự án dầu tư có thể được hưởng theo quy chế chung: Theo Điều 9 của Luật khuyến khích đầu tư trong nước, các dự án đầu tư sau đây được ưu đãi : * Đầu tư vào các lĩnh vực : + Trồng rừng, trồng cây lâu năm trên đất chưa sử dụng, đất trống, đồi núi trọc ; nuôi trồng thuỷ sản ở các vùng nước chưa được khai thác ; đánh bắt hải sản ở vùng biển xa bờ; + Xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật ; phát triển vận tải công cộng đô thị ; phát triển sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, văn hoá dân tộc ; nghiên cứu khoa học, công nghệ ; + Chế biến nông sản, lâm sản, thuỷ sản ; các dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp ; + Sản xuất hàng xuất khẩu ; + Các ngành công nghiệp cần ưu tiên trong từng thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội ; các ngành, nghề truyền thống ; * Đầu tư ở các vùng dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo và các vùng khó khăn khác * Đầu tư thành lập cơ sở sản xuất sử dụng công nghệ hiện đại, cơ sở sản xuất sử dụng nhiều lao động. Chính phủ quy định danh mục ngành, nghề của từng lĩnh vực, phạm vi các vùng, tiêu chuẩn về công nghệ và quy mô sử dụng lao động được hưởng ưu đãi đầu tư, theo quy hoạch và định hướng phát triển của Nhà nước. d) Phương án công nghệ và quy mô sản xuất, công suất sử dụng: Trong hồ sơ dự án, cần thẩm định những nội dung sau: * Các sản phẩm do công nghệ tạo ra, thị trường sản phẩm: + Dự báo nhu cầu thị trường (cả trong và ngoài nước) có tính đến các sản phẩm cùng loại, độ tin cậy của dự báo. + Dự báo thị phần của sản phẩm do công nghệ tạo ra, tỷ lệ xuất khẩu, các biện pháp tiếp thị. + Tính hợp lý về quy mô công nghệ, công suất cần thiết của thiết bị. + Tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm.+ Khả năng cạnh tranh (về chất lượng, mẫu mã, giá thành) của sản phẩm do công nghệ tạo ra. * Lựa chọn công nghệ: + Xem xét sự hoàn thiện của công nghệ: Công nghệ được áp dụng phải có tính ổn định, đã được thương mại hóa. Tùy loại sản phẩm và phương pháp sản xuất, sơ đồcông nghệ có thể khác nhau, nhưng đều phải thể hiện đầy đủ các công đoạn trongdây chuyền sản xuất nhằm tạo ra được các sản phẩm đã dự kiến cả về số lượng và chất lượng. + Xem xét mức độ tiên tiến của dây chuyền công nghệ: Dây chuyền công nghệ đạt trình độ tiên tiến là dây chuyền sản xuất chuyên môn hóa, được tổ chức theo phương pháp cơ giới hóa, trong đó ít nhất phải có 113 (một phần ba) các thiết bị tự động được điều khiển theo chương trình; trên dây chuyền sản xuất không có các khâu lao động thủ công nặng nhọc; dây chuyền sản xuất được bố trí trong không gian đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh công nghiệp, an toàn lao động và vệ sinh môi trường. Hệ thống quản lý doanh nghiệp phải là hệ thống tiên tiến (tin học hóa một sốkhâu như: quản lý công nghệ, vật tư, tiếp thị...). + Khuyến khích ứng dụng công nghệ tiên tiến theo khái niệm dây chuyên công nghệ đạt trình độ tiên tiến nêu trên, nhưng trong một số trường hợp có thể ứng dụng công nghệ thích hợp đối với trình độ sản xuất và các điều kiện của nước ta hoặc của địa phương nơi tiến hành dự án. Cần giải trình rõ những ưu điểm khi áp dụng công nghệ này và lý giải được tính thích hợp của công nghệ được áp dụng. + Lựa chọn công nghệ: Trong một dự án đầu tư có thể có một hoặc nhiều phương án công nghệ. Nếu có nhiều phương án công nghệ, cần so sánh ưu, nhược điểm của từng phương án và trên cơ sở xem xét tính hoàn thiện của công nghệ, mức độ tiêntiến của dây chuyền công nghệ, tính thích hợp của công nghệ để nhận xét về phương án công nghệ đã được lựa chọn. * Thiết bị trong dây chuyền công nghệ: + Đánh giá sự phù hợp của thiết bị: Thiết bị trong dây chuyền công nghệ được xem xét trên cơ sở thiết bị đó có tính năng, chất lượng phù hợp với yêu cầu của công nghệ nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng và số lượng như dự kiến. Thiết bị phải đồng bộ, nghĩa là danh mục các thiết bị phải thể hiện khả năng thực hiện các công đoạn trong sơ đồ công nghệ, đáp ứng yêu cầu vế số lượng, chất lượngcác sản phẩm. Cần lưu ý không để xảy ra trường hợp thiếu các thiết bị cần thiết cho dây chuyền sản xuất hoặc đưa vào danh mục các thiết bị không thực sự cần thiết (điều này có thể xảy ra khi một bên tham gia góp vốn cho dự án bằng thiết bị). + Đánh giá chất lượng của thiết bị: Trên cơ sở danh mục các thiết bị của dự án đầu tư, cần xem xét: Xuất xứ của thiết bị (nước sản xuất, công ty sản xuất); Năm chế tạo, ký mã hiệu của thiết bị; Các đặc tính, tính năng kỹ thuật; Các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm do thiết bị sản xuất ra. + Phương thức mua sắm thiết bị: có đấu thầu hay không? Lý do? + Đánh giá mức độ mới của thiết bị: Trong các dự án đầu tư, khuyến khích sử dụng các thiết bị hoàn toàn mới. Trường hợp cần nhập khẩu các thiết bị đã qua sử dụng thì phải theo đúng các quy định hiện hành của pháp luật. * Nguyên nhiên vật liệu, linh kiện, phụ tùng cho sản xuất: + Xem xét khả năng khai thác, vận chuyển, lưu giữ nguyên vật liệu để cung cấp cho dự án. + Xem xét chủng loại, khối lượng, giá trị các loại linh kiện, phụ tùng hoặc bán thành phẩm phải nhập ngoại để gia công, lắp ráp, sản xuất ra sản phẩm. Xem xét tỷ lệ nội địa hóa và kế hoạch tăng tỷ lệ nội địa hóa. + Xem xét chủng loại, khối lượng, giá trị nguyên nhiên vật liệu phải nhập ngoại, khả năng sử dụng nguyên liệu tại địa phương và trong nước, khả năng sử dụng nguyên liệu ít gây ô nhiễm môi trường. đ) Phương án kiến trúc, việc áp dụng quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng: - Nội dung thẩm định về phương án kiến trúc công trình là xem xét sự phù hợp của thiết kế sơ bộ công trình về phương án bố trí tổng mặt bằng, tổ hợp hình khối không gian, kiến trúc các mặt chính công trình, trang trí ngoại thất, bố trí cảnh quan sân vườn so với kiến trúc, cảnh quan và môi trường khu vực xung quanh nơi có công trình. - Quy chuẩn xây dựng là các quy định bắt buộc áp dụng trong hoạt động xây dựng do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về xây dựng ban hành. Đó là các yêu cầu kỹ thuật tối thiểu bắt buộc phải tuân thủ đối với mọi hoạt động xây dựng và các giải pháp, các tiêu chuẩn xây dựng được sử dụng để đạt được các yêu cầu đó. Thẩm định về quy chuẩn xây dựng và tiêu chuẩn xây dựng dựa trên các yếu tố sau + Đảm bảo các điều kiện an toàn, vệ sinh, tiện nghi cho những người làm việc và sinh sống trong khu vực hoặc trong công trình được xây dựng, cải tạo. + Bảo vệ môi trường sống, cảnh quan và các di tích lịch sử, văn hoá + Bảo đảm các yêu cầu về quốc phòng, an ninh, phòng chống cháy nổ... + Sử dụng hợp lý vốn đầu tư, đất đai và các tài nguyên khác. e) Sử dụng đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái, kế hoạch tái định cư (nếu có) - Trong những năm vừa qua, sự tăng trưởng kinh tế dựa trên sự khai thác mạnh mẽ các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Hiện nay, tình trạng sử dụng đất tăng mạnh, tài nguyên nước ngày càng bị lạm dụng, rừng tự nhiên bị khai thác lấy gỗ, trữ lượng cá cho hoạt động đánh bắt bị cạn kiệt, và tài nguyên khoáng sản ngày càng bị khai thác nhiều hơn. Mục tiêu của quốc gia là sử dụng tài nguyên, đất đai một cách tiết kiệm và có hiệu quả. Vì vậy, một dự án khi thẩm định sẽ được xem xét dưới góc độ xã hội về việc sử dụng đất đai và tài nguyên. - Tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế, tăng trưởng dân số, đô thị hóa và công nghiệp hóa, tất cả các yếu tố này đang kết hợp với nhau dẫn đến sự gia tăng ô nhiễm nước, ô nhiễm không khí đô thị kiệt quệ tài nguyên thiên nhiên... Chính sự suy yếu các nguồn tài nguyên cơ bản đe dọa sự tăng trưởng và hiệu quả kinh tế của đất nước. Một dự án tốt nếu xem xét dưới góc độ các nhà quản lý môi trường, nó không gây ra các hiện tượng như ô nhiễm môi trường, bảo vệ môi trường sinh thái... - Ngoài ra, dự án đầu tư còn được xem xét về việc nó ảnh hưởng đến kế hoạch tái định cư. g) Phòng, chống cháy nổ, an toàn lao động và các vấn đề xã hội của dự án - Xem xét các phương án phòng chống cháy nổ của dự án + Lúc thi công xây dựng công trình + Lúc đưa công trình vào hoạt động - Thẩm định về an toàn lao động: + Kiểm định xem các loại máy móc, thiết bị, vật tư của dự án có đạt yêu cầu về an toàn lao động không. + Kiểm tra chất lượng sản phẩm của dự án về an toàn lao động theo quy định của pháp luật. + Kiểm tra các công việc của dự án có thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại nguy hiểm không - Thẩm định về ảnh hưởng xã hội của dự án: + Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường (chất thải, tiếng ồn...) + Đánh giá các giải pháp bảo vệ môi trường bằng các so sánh đối chiếu với các văn bản Luật Môi trường. + Xem xét lợi ích mà dự án đem lại cho xã hội như số lao động có việc làm từ dự án, mức đóng góp cho ngân sách, tác động đến sự phát triển ngành và địa phương... h) Các vấn đề rủi ro của dự án có thể xảy ra trong quá trình thực hiện làm ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư; - Xem xét đến các rủi ro mà dự án có thể gặp phải: + Rủi ro điều kiện tự nhiên: Dự án có thể bị ảnh hưởng bởi thiên tai, bão lũ không? + Rủi ro thị trường: Sản phẩm mới sẽ hữu ích hơn các sản phẩm cùng loại không ? Và liệu người tiêu dùng có chấp nhận sản phẩm hay dịch vụ đó không? + Rủi ro tài chính: Liệu chủ đầu tư có đủ điều kiện để thực hiện dự án? + Rủi ro công nghệ: Liệu dự án có khả thi về mặt kỹ thuật? Liệu công nghệ này có lỗi thời trước khi một sản phẩm được sản xuất. + Rủi ro môi trường: dự án có gây ô nhiễm môi trường không? - Từ đó xem xét đến những biện pháp khắc phục của dự án i) Đánh giá tổng thể về tính khả thi của dự án. Một dự án được xem là khả thi nếu nó khả thi về: - Khả năng về vốn - Các chỉ tiêu tài chính: NPV > 0, IRR > igh.. - Độ nhạy của dự án - Độ rủi ro của dự án. 7.2. Các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh còn phải thẩm định các điều kiện tài chính, giá cả, hiệu quả đầu tư và phương án hoàn trả vốn đầu tư của dự án. - Kiểm tra các phép tính toán. Khi kiểm tra lưu ý các căn cứ tính toán ( các định mức, đơn giá, giá cả, nguyên liệu, thiết bị và sản phẩm…) - Kiểm tra tổng vốn, cơ cấu các loại vốn. + Khi kiểm tra tổng vốn phải lưu ý: trong các dự án phát triển, mục đích của người lập dự án là nhận được nguồn tài trợ. Vì vậy, khi tính toán thường có tình trạng tính rất đầy đủ các khoản mục( đôi khi tính trội lên) nằm trong danh mục tài trợ. Trong khi đó các khoản mục thuộc nguồn vốn tự có hoặc vốn vay thường được tính toán một cách sơ lược. Tình trạng trên đã dẫn đến không tính hết nhu cầu vốn. Vì vậy khi tính toán hiệu quả kinh tế dự án thường có những sai lệch. Mặt khác khi triển khai thực hiện dự án sẽ gặp phải những khó khăn. + Khi kiểm tra cơ cấu vốn phải kiểm tra xem xét từng loại vốn đã được tính đúng, tính đủ chưa? Cần lưu ý đặc biệt đến nguồn vốn tự có. - Thẩm tra độ an toàn về tài chính: thẩm định mực độ chủ động về tài chính của dự án trong xử lý các bất thường khi thực hiện dự án. Độ an toàn về tài chính được xem xét thông qua các chỉ tiêu sau: Tỷ lệ vốn tự có/ vốn đầu tư: chỉ tiêu này phản ánh mực độ chủ động tài chính của dự án. Khi tỷ lệ vốn tự có/ vốn đầu tư có giá trị lớn hơn 0,5 độ an toàn được đảm bảo. An toàn về khả năng trả nợ của dự án: Khả năng trả nợ = nguồn trả nợ hang năm/ nợ phải trả hang năm (cả gốc và lãi) Nguồn trả nợ hang năm gồm lợi nhuận sau thuế và khấu hao cơ bản. Nợ phải trả hang năm chủ yếu gồm tiền trả vốn gốc và tiền lãi phải trả hàng năm. Khi xây dựng dự án, căn cứ vào khối lượng các công việc đầu tư thực hiện, người soạn thỏa dự án tính toán tổng nhu cầu về vốn theo suốt chu kỳ dự án và trong từng thời điểm của dự án. Căn cứ vào kết quả của dự án sẽ tính toán được thu nhập của dự án ở từng thời điểm và cả chu kỳ của dự án. Trên cơ sở đó, người soạn thảo dự án xây dựng kế hoạch vay vốn và hoàn trả vốn. Để tính toán được các chỉ tiêu trên, người thẩm định phải dựa vào hệ thống tính toán của dự án làm căn cứ thẩm định. - Kiểm tra và so sánh các chỉ tiêu hiệu quả: Trong bản dự án khi tính toán hiệu quả về mặt tài chính của dự án, tùy theo những điều kiện cụ thể khác nhau mà hệ thống chỉ tiêu và phương pháp tính toán sẽ được vận dụng ở mức độ nhất định. Tối ưu nhất là các dự án tính toán được một hệ thống đầy đủ các chỉ tiêu với phương pháp tính có xem xét tới các yếu tố biến động (giá cả, tác động của các yếu tố thời tiết, cung cầu trên thị trường…) + Thẩm tra sự tính toán, phát hiện những bất hợp lý, những sai sót và ự không đầy đủ của dự án. + Nếu các vấn đề trên đều tốt, thực hiện so sánh đánh giá hiệu quả tài chính của dự án. Trường hợp có sai sót, có thể điều chỉnh ( nếu không lớn) và tính toán lại các chỉ tiêu là cơ sở cho việc so sánh đánh giá hiệu quả tài chính của dự án. Khi đánh giá hiệu quả tài chính nên tập trung vào các chỉ tiêu chính với mức đánh giá cụ thể sau: + Giá trị hiện tại thuần (NPV). Nguyên tắc xem xét là NPV=0. Nếu có nhiều dự án cần lựa chọn thì chấp nhận dự án có NPV lớn nhất. + Suất thu lời nội tại (IRR). + Thời hạn thu hồi vốn đầu tư. Chỉ tiêu này phụ thuộc vào từng dự án. + Tỷ lệ lợi nhuận/ vốn đầu tư. Về nguyên tắc chỉ tiêu này càng cao càng tố. Nếu có nhiều phương án cần lựa chọn thì chọn phương án tỷ lệ cao nhất. + Tỷ lệ lợi ích/ chi phí (B/C). Về nguyên tắc chung, B/C >=1 là cố thể chấp nhận được, B/C càng lớn hơn 1 càng tốt. Phần lớn các dự án khi phân tích tài chính người soạn thảo đã tính IRR. Sauk hi kiểm tra phép tính toán của người soạn thảo, người thẩm định rà soát, đánh giá. Trong trường hợp có 1 dự án, IRR được chấp nhận khi có trị số cao hơn mức lãi suất hàng năm ở thời điểm nhất định dự án. Đối với những dự án sử dụng vốn Nhà nước, các chỉ tiêu này cần được thẩm định một cách kỹ càng. Đồng thời các chỉ tiêu này đựoc xem xét một cách có hệ thống, đồng bộ để lựa chọn những dự án mà các chỉ tiêu hiệu quả tài chính đều ở hoặc trên mức chấp nhận được. Đối với các dự án không sử dụng vốn Nhà nước: Khái niệm: Bao gồm các dự án sử dụng vốn tư nhân và các dự án sử dụng sử dụng vốn nước ngoài: các dự án ODA và các dự an đầu tư trực tiếp nước ngoài Mục đích: Cơ quan nhà nước quản lý Nhà nước thẩm định dự án với mục đích: đánh giá tính hợp lý của dự án một cách tổng hợp dự án có hiệu quả không? Có tính khả thi hay không? và đánh giá ở từng nội dung cách thức tính toán của dự án: dự án có phù hợp với các mục tiêu? Nội dung và khối lượng công việc cần tiến hành như thế nào? Chi phí là bao nhiêu? Kết quả đạt được là bao nhiêu? Có tính hiệu quả kinh tế xã hội như thế nào? Trong một dự án không thể tách rời giữa lợi ích của chủ đầu tư và lợi ích xã hội, các chủ đầu tư quan tâm đặc biệt đến hiệu quả tài chính mà ít quan tâm đến hiệu quả kinh tế xã hội, vì vậy Nhà nước cần quan tâm đến phương diện kinh tế xã hội. Nhà nước lúc này với tư cách là cơ quan quản lý Nhà nước các dự án thẩm định dự án để xét duyệt cấp dự giấy phép đầu tư, để đảm bảo công bằng và việc tuân thủ theo yêu cầu pháp luật của các chủ đầu tư. Bên cạnh đó việc thẩm định dự án còn giúp đưa ra các chính sách, quy định, chế độ hợp lý cho các hoạt động dự án. Vai trò của công tác thẩm định dự án đối với cơ quan nhà nước: Dự án đầu tư có thế được xem xét dưới nhiều góc độ. Nhưng nếu xét trên góc đọ quản lý thì dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế xã hội trong một thời gian dài. Thẩm định dự án có vai trò quan trọng trong việc xem xét tính khả thi của dự án. Quan điểm đánh giá trong công tác thẩm định của cơ quan quản lý toàn diện xem xét dự án trên khái cạnh vĩ mô, dưới góc độ sử dụng tài nguyên của đất nước. Vì vậy vai trò của thẩm định dự án đối với cơ quan quản lý đó là: Thứ nhất, thẩm định dự án đầu tư giúp cho việc kiểm tra, kiểm soát, tuân thủ pháp luật của các dự án. Thứ hai, thẩm định dự án đầu tư giúp cho cơ quan quản lý nhà nước đánh giá được tính hợp lý, khả thi, hiệu quả của dự án trên giác đọ hiệu quả kinh tế- xã hội. Thứ ba, thẩm định dự án giúp cơ quan quản lý nhà nước ra quyết định đầu tư đúng đắn và đảm bảo lợi ích quốc gia, pháp luật, quy ước quốc tế. Tổ chức và nội dụng thẩm định dự án đầu tư: Thẩm quyền thẩm định: Đối với các dự án ngoài ngân sách nhà nước cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền quyết định tất cả các dự án thuộc mọi nguồn vốn và mọi thành phần kinh tế. Đảm bảo các nguyên tắc như sau: - Tất cả các dự án cho tới khi ra quyết định và cấp giấy phép đầu tư phải qua khâu thẩm định về hiệu quả kinh tế xã hội, về quy hoạch xây dựng, các phương án kiến trúc, công nghệ, sử dụng tài nguyên, để đảm bảo hiệu quả kinh tế- xã hội cho các dự án đầu tư. - Đối với những dự án sử dụng vốn ODA và vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài, khi thẩm định dự án cần chú ý đến những thông lệ quốc tế. - Cấp nào có quyền ra quyết định cho phép và cấp giấy đầu tư thì cấp đó có trách nhiệm thẩm định dự án. - Thẩm định có thời hạn, để tránh những thủ tục rườm rà, chậm trễ. Quy trình thẩm định dự án đầu tư: - Cũng giống như quy trình thẩm định dự án đầu tư sử dụng ngân sách nhà nước, nhưng lúc này chỉ có một vai trò đó là Cơ quan quản lý nhà nước với quy trình thẩm định đó là: Tiếp nhận hồ sơ → Thực hiện công việc thẩm định → Lập báo cáo kết quả thẩm định → Trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư. - Về thời hạn và lệ phí thẩm định thì cũng tương tự như dự án sử dụng ngân sách nhà nước. c. Nội dung thẩm định: Bao gồm có: -Thẩm định khía cạnh pháp lý. - Thẩm định thị trường. - Thẩm định khía cạnh, công nghệ. - Thẩm định tổ chức, quản lý thực hiện. - Thẩm định tài chính của dự án. - Thẩm định khía cạnh kinh tế xã hội. Công tác thẩm định của Nhà nước là một công việc tổng thế, và để đảm bảo sự hài hòa giữa lợi ích kinh tế xã hội và lợi ích của các chủ đầu tư, Nhà nước sẽ chú trọng đến việc thẩm định khía cạnh kinh tế xã hội của dự án đem lại, một dự án có hiệu quả tài chính thấp và có thể không đem lại lợi nhuận, nhưng lại đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao thì vẫn được cấp phép và được khuyến khích thực hiện đầu tư. KẾT LUẬN: Hoạt động thẩm định dự án đầu tư cũng giống như các hoạt động kinh tế đều phải tuân thủ theo nhưng quy định của pháp luật. Cơ quan quản lý Nhà nước về thẩm định dự án là chủ thể đại hiện cho pháp luật, với vai trò và mục đích cụ thế, để nhằm đem lại hiệu quả kinh tế- xã hội cao và đảm bảo lợi ích hài hòa cho các chủ thể trong hoạt động đầu tư nói riêng, và hoạt động kinh tế nói chung. Trong khuổn khổ bài viết chúng em vẫn còn những thiếu sót, mong cô có thể giúp đỡ để chúng em hoàn thiện bài viết tốt hơn.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNhoms5_L_p TDA1.doc
Tài liệu liên quan