Tài liệu Đề tài Tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh: DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Cán bộ nhân viên………………………..CBNV
Ngân hàng ………………………………NH
Ngân hàng cổ phần … ………………….NHCP
Ngân hàng Ngoại thương …………….....NHNT
Ngân hàng thương mại…………………...NHTM
Huy động vốn…………………………….HĐV
Tín dụng……………………………….....TD
Trung dài hạn……………………………TDH
Tài sản……………………………………TS
Trung ương………………………….…....TW
Xuất nhập khẩu…………………..………XNK
MỞ ĐẦU
Ngân hàng thương mại (NHTM ) có vị trí quan trọng bậc nhất trong hệ thống tài chính của mỗi quốc gia và có vai trò vô cùng quan trọng trong việc cung cấp vốn cho nền kinh tế với chức năng cơ bản là luân chuyển tài sản (TS) và cung ứng dịch vụ thanh toán cho toàn xã hội.
Lịch sử phát triển của hệ thống Ngân hàng (NH) trên thế giới đã cho thấy có mối tương quan rất chặt chẽ giữa tốc độ phát triển kinh tế với tốc độ phát triển của NH .Vì vậy, sự lớn mạnh, sự an toàn vững chắc và hoạt động có hiệu quả của các NHTM là điều kiện tiên quyết đảm bảo cho hoạt động và phát triển của nền kinh tế.
Trong những năm qua với sự ch...
63 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1168 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Cán bộ nhân viên………………………..CBNV
Ngân hàng ………………………………NH
Ngân hàng cổ phần … ………………….NHCP
Ngân hàng Ngoại thương …………….....NHNT
Ngân hàng thương mại…………………...NHTM
Huy động vốn…………………………….HĐV
Tín dụng……………………………….....TD
Trung dài hạn……………………………TDH
Tài sản……………………………………TS
Trung ương………………………….…....TW
Xuất nhập khẩu…………………..………XNK
MỞ ĐẦU
Ngân hàng thương mại (NHTM ) có vị trí quan trọng bậc nhất trong hệ thống tài chính của mỗi quốc gia và có vai trò vô cùng quan trọng trong việc cung cấp vốn cho nền kinh tế với chức năng cơ bản là luân chuyển tài sản (TS) và cung ứng dịch vụ thanh toán cho toàn xã hội.
Lịch sử phát triển của hệ thống Ngân hàng (NH) trên thế giới đã cho thấy có mối tương quan rất chặt chẽ giữa tốc độ phát triển kinh tế với tốc độ phát triển của NH .Vì vậy, sự lớn mạnh, sự an toàn vững chắc và hoạt động có hiệu quả của các NHTM là điều kiện tiên quyết đảm bảo cho hoạt động và phát triển của nền kinh tế.
Trong những năm qua với sự chuyển mình từ nền kinh tế kế hoạch tập trung, quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng ghi nhận tạo ra bước nhảy vọt trên các mặt kinh tế, chính trị, văn hoá và xã hội .Đạt được kết quả đó phải kể đến sự đóng góp to lớn của ngành NH - lĩnh vực then chốt trong hệ thống tài chính Việt Nam.
Ngày nay trong xu thế hội nhập, việc phát triển kinh tế của mỗi quốc gia luôn gắn liền với sự phát triển của kinh tế thế giới và là một bộ phận cấu thành nên sự phát triển đó .NHTM cùng với hoạt động kinh doanh của mình chính là cầu nối giữa nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế.
Hơn lúc nào hết các NHTM luôn phải đối mặt với sự cạnh tranh quyết liệt nhất là trong việc mở rộng, chiếm lĩnh thị trường và có vị trí trên trường quốc tế .Vì vậy các NHTM phải không ngừng củng cố và phát triển, mở rộng quy mô phạm vi hoạt động, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, nâng cao năng lực cạnh tranh. Để giải quyết vấn đề này, một trong những chiến lược hàng đầu mà các NHTM luôn quan tâm đó là: Chiến lược huy động vốn.
Chính vì lẽ đó, với mong muốn đóng góp một phần kiến thức nhỏ bé của mình vào lĩnh vực huy động vốn (HĐV) trong kinh doanh NH, tôi đã mạnh dạn lựa chọn đề tài “Tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh” làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Nội dung chuyên đề gồm có 3 chương:
Chương 1: Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng ninh
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ninh
CHƯƠNG 1 :
HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một lĩnh vực không thể thiếu của mối quốc gia vì sự phát triển của ngành Ngân hàng gắn liền với sự phát triển của nền sản xuất xã hội .Có thể nói, ngành Ngân hàng ra đời là sự kết tinh của nền sản xuất hàng hoá, chính ngành Ngân hàng lại là động lực mạnh mẽ thúc đẩy nền sản xuất hàng hoá phát triển. Trải qua quá trình phát triển của xã hội loài người, ngành NH đã không ngừng được hoàn thiện và phát triển. Nếu như trong thời kỳ sơ khai hoạt động của NH chỉ giới hạn trong việc giữ hộ của cải hoặc thanh toán hộ thì cho đến nay hoạt động của NH đã được mở ra trên rất nhiều các lĩnh vực với công nghệ ngày càng hoàn thiện. Thực tế nhiều năm qua đã chứng tỏ cho thấy rằng : NH đóng vai trò làm môi giới, làm trung gian cho sự gặp gỡ của cung và cầu tiền tệ, thông qua việc huy động vốn tạm thời nhàn rỗi từ dân cư và các tổ chức trong xã hội rồi cho vay lại đối với cá nhân, các tổ chức đang có nhu cầu về vốn. Điều này góp phần đẩy mạnh tốc độ quay vòng vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội, biến tiền nhàn rỗi vào đầu tư sản suất kinh doanh, tránh lãng phí của cải vật chất cho xã hội. Qua đó đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế mà tình hình hoạt động của NH phản ánh rất chính xác tình hình nền kinh tế, sự vững mạnh, phồn vinh hay yếu kém của nền kinh tế được phản ánh rất rõ qua hoạt động của NH.
NHTM ra đời như một đứa con ưu tú nhất của nền kinh tế hàng hoá và chính NHTM đến lượt mình đã góp phần quan trọng vào sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá.
Hệ thống NHTM : Bao gồm các NHTM Quốc doanh, NHTM cổ phần, NH tư nhân với chức năng chính là kinh doanh thông qua hoạt động trung gian tài chính và thực hiện các dịch vụ NH. Hệ thống NHTM hoạt động dưới sự kiểm tra, giám sát của Nhà nước thông qua các quy chế, quy định về hoạt động và thông qua việc thực hiện các văn bản, hướng dẫn của NH Nhà nước để thực hiện các định hướng trong chính sách tiền tệ tài chính của Nhà nước.
NHTM đã có mạng lưới rộng khắp trên cả nước phục vụ sản suất phân phối lưu thông, tiêu dùng trong cả nước. Hơn thế nữa, nó còn có quan hệ rộng rãi và có vai trò quan trọng về tiền tệ, tín dụng (TD), thanh toán giữa nước ta với nước ngoài.
1.1.2 Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
* Nghiệp vụ tạo vốn
Đây là nghiệp vụ khởi đầu trong hoạt động của NHTM. Vốn là cơ sở để NHTM tổ chức mọi hoạt động kinh doanh của mình. Ngoài vốn ban đầu cần thiết, tức là đủ vốn điều lệ theo luật định, thì Ngân hàng phải thường xuyên chăm lo tới việc tăng trưởng vốn trong suốt quá trình hoạt động của mình. Nghiệp vụ tạo vốn của NHTM bao gồm : nghiệp vụ tạo vốn tự có, nghiệp vụ tạo vốn qua huy động vốn, tạo vốn qua đi vay, nghiệp vụ tạo vốn khác.
* Nghiệp vụ tín dụng
Đây là nghiệp vụ phản ánh quá trình sử dụng vốn vào các mục đích nhằm đảm bảo an toàn cũng như tìm kiếm lợi nhuận của các NHTM cũng như nâng cao vai trò, uy tín của Ngân hàng, tăng cường sức mạnh cạnh tranh trên thị trường. Điều này buộc các Ngân hàng phải thường xuyên nghiên cứu thị trường, nghiên cứu nhu cầu sử dụng vốn của xã hội từ đó đưa ra các hình thức đầu tư đúng đắn và có hiệu quả cao.
Nghiệp vụ sử dụng vốn của Ngân hàng có hiệu quả sẽ góp phần tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập của người lao động, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo điều kiện cho sự phát triển toàn diện của ngành Ngân hàng cũng như của toàn nền kinh tế. Sử dụng vốn của Ngân hàng có hiệu quả sẽ góp phần mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế, thu hút nhiều khách hàng từ đó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng huy động vốn.
* Nghiệp vụ trung gian
Thực hiện nghiệp vụ trung gian là Ngân hàng cung ứng các dịch vụ phục vụ khách hàng như thực hiện các lệnh chi trả, các dịch vụ do các chủ tài khoản yêu cầu trên cơ sở đó Ngân hàng thu phí dịch vụ.
Ngày nay nền kinh tế càng phát triển càng đòi hỏi hoạt động dịch vụ của Ngân hàng phải nâng cao cả về số lượng và chất lượng. Các Ngân hàng đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất, áp dụng công nghệ tiên tiến vào hoạt động Ngân hàng. Thực hiện tốt các khâu thanh toán không dùng tiền mặt như: UNT, UNC, thanh toán séc, thanh toán bù trừ, thanh toán qua thẻ tín dụng.
Ngân hàng thực hiện tốt khâu dịch vụ sẽ góp phần làm tăng chu chuyển vốn, tiết kiệm vốn trong quá trình thanh toán, giảm lượng tiền mặt trong lưu thông, từ đó thu hút được nhiều khách hàng đến giao dịch, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác huy động vốn và cho vay của Ngân hàng.
* Các nghiệp vụ khác
Ngoài ba nghiệp vụ trên, để tăng thêm lợi nhuận và đáp ứng nhu cầu khách hàng, các Ngân hàng còn tích cực mở rộng và phát triển các hoạt động khác như kinh doanh vàng bạc, kim khí đá quý, thực hiện các dịch vụ tư vấn, dịch vụ ngân quỹ, dịch vụ uỷ thác và đại lý. Các nghiệp vụ của NHTM luôn có mối quan hệ chặt chẽ mật thiết hữu cơ, là tiền đề là bổ sung cho nhau. Các Ngân hàng phải thực hiện tốt tất cả các nghiệp vụ hoạt động từ đó tăng lợi nhuận, cải thiện vị thế góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
1.2 Vốn kinh doanh của ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm
Vốn kinh doanh của NHTM là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị các tài sản có của NH và được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Vốn của NH cũng có thể thuộc quyền sở hữu của NH hoặc vay từ bên ngoài.Vì vậy NH phải có trách nhiệm cả với cổ đông và người gửi tiền. Vốn của NH khi sử dụng cho kinh doanh chủ yếu để tài trợ thiếu hụt tạm thời của khách hàng và việc sử dụng vốn phải đáp ứng yêu cầu lợi nhuận và an toàn.
1.2.2 Các phương thức huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.2.2.1 Huy động vốn chủ sở hữu
Điều kiện hàng đầu để khởi nghiệp trước khi thành lập NH là phải có đủ vốn ban đầu theo luật định. Vốn chủ sở hữu chính là điều kiện pháp lý cơ bản và cũng là yếu tố tài chính quan trọng nhất trong việc đảm bảo các khoản nợ với khách hàng. Có thể nói quy mô vốn chủ sở hữu là yếu tố quyết định quy mô vốn và quy mô tài sản có của NH. Nguồn vốn này chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số nguồn vốn hoạt động kinh doanh của NH, nhưng nó là nguồn vốn rất quan trọng vì nó không chỉ cho ta thấy quy mô của NH mà nó còn là cơ sở để thu hút các nguồn vốn khác . Theo đà phát triển hiện nay thì nguồn vốn sẽ gia tăng về số lượng tương đối, song nó vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ trong kết cấu nguồn vốn.Vốn chủ sở hữu càng lớn thì khả năng đảm bảo của NH trong điều kiện kinh tế khó khăn càng tốt. Tất nhiên, nếu vốn chủ sở hữu quá lớn cũng sẽ không có lợi đối với hoạt động kinh doanh của NH vì nó sẽ làm mức lợi nhuận cho cổ đông ít đi.
Nguồn hình thành vốn chủ sở hữu rất đa dạng, bao gồm:
+ Vốn điều lệ: là vốn được cấp hoặc được góp của chủ sở hữu khi NH bắt đầu hoạt động. Tuỳ theo tính chất của mỗi NH mà nguồn hình thành vốn ban đầu khác nhau. Đối với NH tư nhân thì vốn điều lệ do tư nhân tự bỏ ra, vốn điều lệ của NH thuộc sở hữu Nhà nước là do ngân sách Nhà nước cấp, còn vốn lưu động của NH cổ phần là do các cổ đông đóng góp, đối với NH liên doanh thì do các bên tham gia liên doanh góp vốn.
+ Vốn bổ sung trong quá trình hoạt động: Trong quá trình hoạt động, vốn lưu động của NH gia tăng theo nhiều phương thức khác nhau:
- Nguồn bổ sung từ lợi nhuận giữ lại không chia: khi NH làm ăn tốt, thu nhập ròng lớn hơn 0, NH có thể giữ lại một phần thu nhập bổ sung và làm tăng vốn lưu động. Lợi nhuận giữ lại không phải là nguồn vốn cho không nhưng dù sao đây cũng là nguồn vốn có chi phí thấp hơn so với việc phát hành cổ phiếu mới.
- Nguồn bổ sung khác: nguồn này từ phát hành thêm cổ phiếu, góp thêm, cấp thêm... để mở rộng quy mô hoạt động, đổi mới trang thiết bị hoặc để đáp ứng nhu cầu gia tăng vốn của chủ sở hữu do NHNN quy định. Nguồn này không mang tính thường xuyên song có thể giải quyết nhu cầu vốn của NH lúc cần thiết.
+ Các quỹ: ngoài vốn lưu động, NHTM còn cú các quỹ dự trữ, các quỹ này được coi là vốn tự có của NH và được bổ sung hàng năm từ lợi nhuận ròng của NH.
- Quỹ dự phòng tài chính: được trích lập hàng năm và được tích luỹ lại nhằm bù đắp những tổn thất, rủi ro xảy ra đối với hoạt động NH.
- Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ: trích lập theo tỉ lệ % nhất định trên tổng lợi nhuận ròng
Ngoài ra NH còn có các quỹ khác như: quỹ phúc lợi, khen thưởng...
1.2.2.2 Huy động nợ
* Nguồn vốn huy động : Do vốn chủ sở hữu thường chỉ chiếm tỉ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn kinh doanh của NHTM nên để hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì NH cũng phải huy động vốn từ bên ngoài, thông qua các khoản tiền gửi
+Tiền gửi thanh toán: Là tiền gửi của tổ chức hoặc cá nhân khi có nhu cầu thanh toán nhằm tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc nhu cầu chi tiêu của gia đình, bản thân... Đây là khoản nợ mà NH phải trả cho khách hàng bất kỳ lúc nào họ yêu cầu .Ưu điểm của nguồn tiền gửi thanh toán là NH chỉ phải trả lãi suất thấp hoặc bằng 0 .Hiện nay, một số NH sử dụng nhiều hình thức nâng cao lãi suất, các tiện ích để có thể huy động một lượng lớn tiền gửi thanh toán.
+ Tiền gửi có kì hạn: Là những khoản tiền của các tổ chức, cá nhân gửi vào NH mà có sự thoả thuận về thời gian rút tiền .Khác với tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kì hạn nhằm tìm kiếm lợi nhuận .Đối với NH thì tiền gửi có kì hạn là nguồn vốn ổn định trong kinh doanh nên lãi suất NH phải trả cho loại tiền gửi này cao hơn tiền gửi thanh toán, thời gian càng dài lãi suất càng cao.
+ Tiền gửi tiết kiệm dân cư :Là hình thức huy động vốn truyền thống của NH, vốn huy động từ tiết kiệm dân cư thường chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn huy động của NH .Đây là nguồn vốn có quy mô lớn, tính ổn định cao nhất, và là cơ sở để quyết định tỉ lệ dự trữ và tỉ lệ cho vay đối với NH. Tuy nhiên, để huy động được nguồn vốn này thì NH cũng mất khá nhiều chi phí do việc thu hút khách hàng cũng như cạnh tranh lãi suất.
+ Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác: các tổ chức TD khác cũng gửi tiền vào NHTM với những mục đích nhất định và thường chỉ gửi trong thời gian nhất định . Tuy nhiên, nguồn tiền này thường chỉ chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn mà NHTM huy động được.
* Nguồn vốn đi vay: Khi các nguồn tiền gửi không đủ đáp ứng nhu cầu thanh toán và cho vay của NHTM thì các NHTM có thể huy động nợ bằng cách đi vay .Nguồn đi vay thường chiếm tỉ trọng nhỏ, có chi phí huy động lớn nhưng nó đảm bảo cho hoạt động của NH liên tục và thông suốt.
+Vay NHNN: vay NHNN thường mang tính chất là các khoản vay cấp bách khi NHTM thiếu hụt dự trữ hoặc thiếu khả năng chi trả .Đây là nguồn cho vay cuối cùng của các NHTM để tránh vấp phải khủng hoảng tài chính. Có thể nói, nguồn vốn vay NHNN là rất quan trọng vì nó giúp cho NH vượt qua các khó khăn về thanh khoản và đảm bảo hoạt động bình thường của các NHTM, giúp cho sự ổn định và phát triển của nền kinh tế.
+ Vay tổ chức TD khác: Trong quá trình hoạt động, khi NHTM thiếu hụt dự trữ hoặc thiếu tiền mặt, buộc phải vay mượn các tổ chức TD khác thay thế cho nguồn vay mượn từ NHNN .Quan hệ vay mượn này diễn ra khá thường xuyên nhưng thường chỉ trong thời gian ngắn vì tính chất của khoản vay này là đáp ứng nhu cầu vốn trước mắt. Hoạt động này đã hỗ trợ tích cực cho hoạt động của các NH, bổ sung kịp thời cho nhu cầu vốn thông qua việc điều hoà nguồn vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu.
Vốn vay các tổ chức TD và NHNN chiếm tỉ lệ không lớn nhưng nó góp phần gia tăng nguồn vốn, mở rộng hoạt động kinh doanh và đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên cũng như nâng cao hiệu quả, hiệu suất sử dụng vốn của NHTM
+ Vay trên thị trường: Đây là kênh huy động vốn được nhiều NH áp dụng. Kênh huy động vốn này đã hỗ trợ tích cực cho các NHTM và thường không có tài sản đảm bảo; các NH lớn, uy tín vay vốn dễ dàng hơn; các NH nhỏ thường vay gián tiếp qua NH đại lý hoặc nhờ sự bảo lãnh của các NH lớn .Các NHTM có thể vay vốn trên thị trường tiền tệ hoặc thị trường vốn.
1.2.2.3 Huy động khác
Ngoài các cách thức huy động trên, NHTM còn có thể huy động qua các nguồn như:
- Nguồn uỷ thác: NHTM thực hiện các dịch vụ uỷ thác: uỷ thác đầu tư, uỷ thác giải ngân, uỷ thác cho vay, thu hộ...Khi thực hiện các dịch vụ này, mạng lưới NHTM như là kênh dẫn vốn tới các mục tiêu.Do vậy, vốn hình thành từ nguồn này không mất chi phí.
- Nguồn từ thanh toán: các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt có thể hình thành các nguồn trong thanh toán (séc trong quá trình chi trả, tiền ký quỹ mở L/C...)
- Nguồn khác: ngoài các nguồn đã nêu trên NH còn có một số nguồn khác như: lương chưa trả, thuế chưa nộp…
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn
1.3.1 Nhân tố chủ quan
* Chính sách lãi suất của NHTM
Lãi suất huy động là mối quan tâm hàng đầu chủ yếu khi một cá nhân hay tổ chức kinh tế nào đó muốn gửi tiền vào Ngân hàng. Điều này là hoàn toàn hợp lý bởi vì trong nền kinh tế ngành nào có lợi nhuận cao hơn bao giờ cũng thu hút được nhiều người tham gia đầu tư. Chính vì vậy để tạo được nhiều vốn đáp ứng được nhu cầu sử dụng của mình, các Ngân hàng phải có chính sách lãi suất hợp lý sao cho lãi suất huy động vừa đảm bảo kích thích người gửi tiền vừa phù hợp với lãi suất cho vay để tránh tình trạng vốn huy động với giá cao mà đầu tư với giá thấp.
Chính sách lãi suất có ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của Ngân hàng. Do đó NHTM phải hoạch định chính sách lãi suất linh hoạt, phù hợp với tín hiệu thị trường, tiếp tục thực hiện lãi suất dương trên cơ sở đảm bảo quyền lợi của người gửi tiền, Ngân hàng và người sử dụng vốn. Mức lãi suất huy động cần phải thấp hơn lãi suất cho vay để đảm bảo quyền lợi của Ngân hàng và cũng phải thấp hơn lợi nhuận của doanh nghiệp để đảm bảo quyền lợi cho người vay nhưng mức lãi suất này không được thấp hơn tỷ lệ lạm phát để đảm bảo cho người gửi tiền vẫn có một tỷ lệ thu nhập hợp lý. Có như vậy người gửi tiền mới thấy việc gửi tiền vào Ngân hàng là có lợi.
Như vậy lãi suất huy động vốn là yếu tố ảnh hưởng quan trọng tới quy mô nguồn vốn của Ngân hàng. Người dân thường quan tâm đến lãi suất tiền gửi tiết kiệm để so sánh với tỷ lệ trượt giá của đồng tiền và khả năng sinh lời của các hình thức đầu tư khác. Từ đó Ngân hàng có quyết định có gửi tiền vào Ngân hàng hay không, gửi bao nhiêu và với hình thức nào. Khi các NHTM đưa ra các mức huy động vốn phù hợp với yêu cầu của thị trường đảm bảo quyền lợi cho người gửi tiền thì nó là đòn bẩy mạnh mẽ thu hút các nguồn tiền nhàn rỗi vào Ngân hàng, ngược lại khi đưa ra mức lãi suất quá thấp thì người có tiền sẽ chọn các hình thức đầu tư khác có lợi hơn gửi tiền vào Ngân hàng.
Do đó các NHTM cần phải duy trì một chính sách lãi suất nhạy cảm phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế để thu hút các nguồn tiền nhàn rỗi vào Ngân hàng.
* Các hình thức huy động và các dịch vụ mà NH cung cấp
Một trong những yếu tố ảnh hưởng đến quy mô và chất lượng huy động vốn là các hình thức huy động vốn và các dịch vụ cung cấp có liên quan. Các hình thức huy động vốn mới kèm theo các dịch vụ chăm sóc khách hàng, ưu đãi, khuyến mại, tăng hàm lượng công nghệ hiện đại trong các sản phẩm dịch vụ sẽ nâng cao khả năng cạnh tranh của NH, thu hút đông đảo khách hàng đến với NH.
Hiện nay, các NH ngày càng đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, phong phú cả về chủng loại ( dịch vụ Home Banking, thẻ ATM, thẻ tín dụng…) và cả về các lợi ích quốc gia tăng trên mỗi sản phẩm. Đồng thời cũng chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
* Chất lượng hoạt động tín dụng.
Hoạt động tín dụng Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc huy động tiền gửi vào hệ thống Ngân hàng, nghiệp vụ huy động vốn làm nhiệm vụ khơi tăng các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế thì nghiệp vụ sử dụng vốn được thực hiện sử dụng các nguồn vốn đó vào sản xuất kinh doanh, dịch vụ…để đem lại khả năng sinh lời, thu lợi nhuận về cho Ngân hàng. Do vậy nếu hoạt động sử dụng vốn không hiệu quả tất yếu dẫn đến việc huy động vốn bị thu hẹp lại. Khi sử dụng vốn kém hiệu quả làm thất thoát vốn nhiều dẫn đến lòng tin của dân chúng vào Ngân hàng bị giảm đi, tiền vốn huy động vào Ngân hàng cũng bị giảm. Từ đó rất khó khăn trong việc huy động các nguồn tiền nhàn rỗi. Nếu hoạt động tín dụng có hiệu quả tạo cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế kinh doanh có hiệu quả, thu nhập xã hội ngày càng tăng, tỷ lệ thất nghiệp giảm, đời sống dân cư ngày càng cao, nguồn vốn nhàn rỗi ngày càng nhiều, tạo nguồn vốn cho Ngân hàng huy động ngày càng tăng trưởng để thực hiện đầu tư cho các chu kỳ tiếp theo.
* Hoạt động Marketing Ngân hàng
Đây là vấn đề hết sức quan trọng nhằm giúp cho Ngân hàng nắm bắt được yêu cầu, nguyện vọng của khách hàng .Từ đó Ngân hàng mới đưa ra các hình thức huy động vốn, chính sách lãi suất, chính sách tín dụng... cho phù hợp. Đồng thời các NHTM phải có thông tin đầy đủ kịp thời giúp cho người có tiền nhàn rỗi hiểu rõ nên gửi tiền vào đâu và gửi như thế nào là có lợi nhất, từ đó có thể giúp cho khách hàng lựa chọn hình thức gửi tiền vào Ngân hàng phù hợp nhất và Ngân hàng có thể khai thác tối đa các nguồn tiền nhàn rỗi của dân cư.
* Đổi mới công nghệ Ngân hàng nhất là khâu thanh toán
Cùng với việc đổi mới hoạt động Ngân hàng, các NHTM ngày càng trang bị các công nghệ tiên tiến vào hoạt động Ngân hàng, nhất là khâu thanh toán, làm cho vốn luân chuyển nhanh, thuận tiện, đảm bảo an toàn cho khách hàng trong quan hệ gửi tiền, rút tiền, vay vốn. Nếu thực hiện tốt khâu này thì sẽ giảm bớt lưu thông tiền mặt vừa không hiệu quả, vừa không an toàn. Nếu tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt tăng lên thì Ngân hàng thu hút được các khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế vào hệ thống Ngân hàng .Để thực hiện tốt vấn đề này Ngân hàng cần phải trang bị những công nghệ hiện đại nhất, nhất là khâu thanh toán .Mặt khác Ngân hàng cần nghiên cứu đưa ra các hình thức huy động vốn thích hợp, chặt chẽ .Từ đó tạo khâu thanh toán nhanh và kiểm soát được thuận tiện.
* Trình độ nghiệp vụ, thái độ phục vụ của nhân viên Ngân hàng
Trình độ nghiệp vụ của cán bộ Ngân hàng cao thì trong quá trình hoạt động kinh doanh, mọi thao tác nghiệp vụ đều được thực hiện nhanh chóng, chính xác và có hiệu quả, từ đó giúp Ngân hàng có điều kiện mở rộng kinh doanh, giảm thấp chi phí hoạt động và thu hút được khách hàng.
Bên cạnh đó thái độ phục vụ của cán bộ Ngân hàng cũng là yếu tố tác động đến quy mô tiền gửi. Nếu Ngân hàng hoạt động tốt, có danh tiếng lâu đời, các nhân viên Ngân hàng luôn cởi mở, nhiệt tình đối với khách hàng, luôn tạo thuận lợi cho khách hàng thì sẽ gây được uy tín lớn đối với khách hàng, sẽ ngày càng có nhiều khách hàng đến giao dịch, gửi tiền. Thêm vào đó một Ngân hàng có cơ sở vật chất kỹ thuật vững mạnh, một trụ sở làm việc khang trang, sạch đẹp, phương tiện làm việc hiện đại sẽ gây cho người gửi tiền cảm giác an tâm, từ đó giúp cho Ngân hàng huy động nhiều vốn hơn.
Cách thức phục vụ của cán bộ Ngân hàng đối với khách hàng cũng có những ảnh hưởng lớn đến việc huy động vốn cho Ngân hàng .Hơn ai hết, nhân viên Ngân hàng là người trực tiếp giao tiếp với khách hàng, nếu cán bộ Ngân hàng giao tiếp với khách hàng một cách lịch sự, nhã nhặn, nhiệt tình thì sẽ tạo được cảm tình tốt với khách hàng, tạo uy tín cho Ngân hàng về phục vụ khách hàng. Vì vậy để thu hút khách hàng gửi tiền thì trong quá trình phục vụ, cán bộ Ngân hàng không phải chỉ có trình độ chuyên môn về nghiệp vụ mà còn phải chú ý đến thái độ phục vụ của mình sao cho vừa lòng khách hàng.
* Uy tín của Ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trường để tồn tại và phát triển, các NHTM phải có uy tín trên thị trường .Uy tín phải được thể hiện trước hết ở khả năng sẵn sàng thanh toán chi trả cho khách hàng của Ngân hàng, uy tín được thể hiện ở chất lượng hoạt động có hiệu quả của Ngân hàng. Chính vì vậy mà các NHTM phải không ngừng nâng cao và đảm bảo uy tín của mình trên thương trường, từ đó có điều kiện để mở rộng hoạt động kinh doanh của mình, thu hút được nguồn tiền nhàn rỗi của doanh nghiệp và dân cư .Ngoài ra một Ngân hàng có bề dày lịch sử hoạt động sẽ được nhiều khách hàng chọn lựa hơn các Ngân hàng ít kinh nghiệm và uy tín trên thị trường.
* Mạng lưới và địa điểm hoạt động
NH là một trong những loại hình kinh doanh mà địa điểm có vai trò quan trọng .Đây là nơi đưa sản phẩm dịch vụ của NH đến với khách hàng .Một NH có trụ sở, chi nhánh ở nơi đông dân cư, trung tâm kinh tế phát triển sẽ thu hút được nhiều khách hàng đến giao dịch. Kênh phân phối rộng khắp sẽ tăng cường khả năng giao dịch, tiếp xúc khách hàng .NH sẽ có cơ hội huy động được mọi nguồn vốn kể cả nguồn vốn nhỏ lẻ, phân tán trong dân cư.
Trong điều kiện hiện nay, NH cần kết hợp các kênh phân phối truyền thống gồm: chi nhánh, đại lý, quầy…với các dịch vụ hiện đại như: Phone Banking, Home bankinh, Internet Bankinh, ATM…để mở rộng giao dịch, gia tăng mạng lưới hoạt động để thu hút nhiều khách hàng.
1.3.2 Nhân tố khách quan
* Pháp luật, chính sách của nhà nước
Mọi hoạt động kinh doanh trong đó có hoạt động NH đều phải chịu sự điều chỉnh của pháp luật .Có những bộ luật can thiệp trực tiếp vào hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Những luật này quy định tỷ lệ huy động vốn của Ngân hàng so với vốn tự có, quy định phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, quy định mức cho vay của Ngân hàng đối với một khách hàng... Có những bộ luật tác động gián tiếp đến hoạt động Ngân hàng như luật đầu tư nước ngoài... Bên cạnh những bộ luật đó thì chính sách tài chính của một quốc gia cũng ảnh hưởng rất lớn đến nghiệp vụ huy động vốn của NHTM .Khi nền kinh tế lạm phát cao, nhà nước có chính sách thắt chặt tiền tệ bằng cách tăng lãi suất tiền gửi để thu hút tiền ngoài xã hội thì lúc đó NHTM huy động vốn dễ dàng, ngược lại khi nhà nước có chính sách khuyến khích đầu tư, mở rộng sản xuất thì Ngân hàng khó huy động vốn hơn vì người có tiền nhàn rỗi họ bỏ tiền vào sản xuất có lợi hơn gửi Ngân hàng.
* Sự ổn định kinh tế, chính trị xã hội
Một xã hội, một nền kinh tế được đánh giá là ổn định khi nền kinh tế phát triển với một tốc độ ổn định lâu dài và duy trì qua các năm, tỷ lệ lạm phát ở mức cho phép, có thể chế chính trị ổn định, quốc gia bền vững và đảm bảo an toàn xã hội .Nền kinh tế xã hội ổn định và có hiệu quả, tích luỹ ngày càng cao. Người dân có việc làm và thu nhập ổn định, đời sống ngày càng cao. Do đó lượng tiền gửi vào Ngân hàng ngày càng cao. Nền kinh tế ở vào thời kỳ tăng trưởng, sản suất phát triển, tích luỹ nhiều hơn do đó tạo môi trường cho việc thu hút vốn của Ngân hàng thuận lợi .Mặt khác nó cũng tạo ra môi trường đầu tư cho Ngân hàng, từ đó Ngân hàng phải tìm ra biện pháp để huy động vốn sao cho có hiệu quả thiết thực cho hoạt động kinh doanh của mình. Khi môi trường đầu tư Ngân hàng được mở rộng thì thu nhập của Ngân hàng tăng lên tạo điều kiện cho Ngân hàng mở rộng vốn tự có của Ngân hàng.
Khi tình hình kinh tế chính trị xã hội của một nước không ổn định, tỷ lệ lạm phát cao, nền kinh tế suy thoái, thu nhập của người lao động ngày càng giảm, xu hướng người dân thường giữ ngoại tệ mạnh hoặc là hàng hoá thay cho việc gửi tiền vào Ngân hàng .Điều này gây ảnh hưởng đến nghiệp vụ huy động vốn của NHTM. Nền kinh tế không tăng trưởng, sản xuất bị kìm hãm, lạm phát tăng làm cho môi trường đầu tư của Ngân hàng bị thu hẹp lại do sản xuất đình trệ, thua lỗ nên không doanh nghiệp nào vay vốn của Ngân hàng để sản xuất. Do đó thu nhập của Ngân hàng giảm làm cho quá trình huy động vốn của Ngân hàng gặp khó khăn. Như vậy hoạt động của NHTM trên các địa bàn phải luôn bám sát các chương trình mục tiêu kinh tế của từng địa phương, từng vùng, nghiên cứu thăm dò thị trường. Từ đó đưa ra các giải pháp, các sản phẩm cho phù hợp để thu hút được nhiều khách hàng.
* Đối thủ cạnh tranh
Cùng với sự xuất hiện và xâm nhập của các tổ chức tài chính trung gian, các tổ chức tín dụng, các tổ chức tín dụng, các tổ chức phi tín dụng trong và ngoài nước, thì các NHTM ngày càng phải đối mặt với nhiều thử thách trong quá trình cạnh tranh thu hút vốn .Bởi khách hàng ngày càng có nhiều sự lựa chọn để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của họ. Nếu như trước đây, việc tung ra mức lãi suất hấp dẫn là vấn đề hàng đầu, thì nay các NHTM đều phải xem xét lại. Bởi lãi suất cao gây khó khăn cho NH trong việc mở rộng doanh số cho vay, còn về phía khách hàng, họ lựa chọn NH trên cơ sở còn nhiều yếu tố khác nữa: thái độ phục vụ, sự tiện lợi của các dịch vụ mà NH cung cấp…Do vậy, để cạnh tranh được với các đối thủ, các NH phải biết phân tích đặc điểm của từng nhóm đối tượng khách hàng, tiến hành phân đoạn và lựa chọn các đoạn thị trường chính, áp dụng chính sách khách hàng linh hoạt, phù hợp, liên tục hoàn thiện và đổi mới sản phẩm dịch vụ, tính toán lãi suất huy động, cho vay…nhằm tăng sức cạnh tranh, khẳng định vị thế của mình.
* Tâm lý, thói quen của người gửi tiền
Hoạt động huy động vốn của NHTM chủ yếu được hình thành từ việc huy động các nguồn tiền tệ nhàn rỗi trong dân cư .Đây là lượng tiền nhàn rỗi chủ yếu có được do việc tiết kiệm trong tiêu dùng của dân cư, do đó công tác huy động vốn của Ngân hàng chịu ảnh hưởng rất lớn của nhân tố này. Nếu không có tiết kiệm thì sẽ không có đủ vốn đầu tư cho sản xuất và ngược lại nếu tỷ lệ tiết kiệm trong nước lớn thì làm tăng quy mô huy động vốn của Ngân hàng.
Thói quen tiêu dùng ảnh hưởng tới nghiệp vụ huy động vốn của Ngân hàng .Nếu ở những vùng dân cư quen sử dụng tiền nhàn rỗi dưới hình thức cất trữ thì việc huy động vốn của Ngân hàng gặp khó khăn .Còn khi người dân có nhu cầu hưởng lãi hoặc bảo quản tài sản thì họ gửi tiền vào Ngân hàng nhiều hơn, do đó cơ hội huy động vốn của Ngân hàng tăng lên.
Bên cạnh đó mức thu nhập của người dân là một trong những yếu tố trực tiếp quyết định đến lượng tiền gửi vào Ngân hàng, khi thu nhập của người dân thấp, nhu cầu giao dịch thanh toán qua Ngân hàng còn hạn chế nên ít mở tài khoản tại Ngân hàng .Có thể nói đây không phải là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng nhưng nó có giá trị là nó khiến cho gần hết tiền nhàn rỗi của dân cư luân chuyển vào Ngân hàng.
CHƯƠNG 2 :
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH QUẢNG NINH
2.1 Khái quát về quá trình phát triển của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ninh
2.1.1 Sơ lược quá trình phát triển
Trong những năm đầu của thập kỷ 90, đất nước ta bước vào thời kỳ đổi mới , nhiều thành phần kinh tế ra đời, hoạt động sản suất kinh doanh phát triển , đời sống nhân dân được cải thiện do đó nảy sinh những nhu cầu cấp thiết về vốn và dịch vụ NH . Để đáp ứng đòi hỏi của tình hình thực tế, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và thực hiện đường lối đổi mới mô hình tổ chức của hệ thống NH Việt Nam , được sự ủng hộ và giúp đỡ của các cơ quan có thẩm quyền và các ban ngành ở tỉnh Quảng Ninh, ngày 01/10/1991 chi nhánh NHNT Quảng Ninh đã khai trương và chính thức đi vào hoạt động.
Trải qua 17 năm xây dựng và phát triển, chi nhánh NHNT Quảng Ninh đã từng bước hoàn thiện mô hình tổ chức của mình .Với tiền thân là phòng Ngoại hối thuộc chi nhánh NH Nhà Nước Quảng Ninh, Chi nhánh NHNT Quảng Ninh những ngày đầu thành lập chỉ gồm 3 phòng nghiệp vụ với trang thiết bị hết sức thiếu thốn và lạc hậu : tổng số cán bộ nhân viên (CBNV) là 19 người, trong đó số CB có trình độ Cao đẳng, Đại học chiếm 42%, số CB có trình độ ngoại ngữ và tin học rất ít ỏi. Đến nay sau 17 năm thành lập, tổ chức của chi nhánh NHNT Quảng Ninh gồm 2 chi nhánh cấp II Bãi Cháy và Móng Cái, 1 phòng giao dịch Uông Bí và 10 phòng nghiệp vụ với tổng số CBNV là 132 người, trong đó 77% CB có trình độ Đại học và Cao đẳng, 9,8% CB có trình độ Cao học, 83% CB có trình độ ngoại ngữ từ A đến Đại học, 100% biết sử dụng vi tính.
Ngay từ khi thành lập, Vietcombank Quảng Ninh đã tích cực khơi tăng nguồn vốn huy động tại chỗ thông qua việc mở rộng các đối tượng khách hàng , đa dạng hoá các hình thức huy động, cung cấp các loại hình dịch vụ một cách linh hoạt, phuc vụ khách hàng trọn gói từ khâu thanh toán , cho vay, chiết khấu, bảo lãnh đến tư vấn…Từ chỗ nguồn vốn huy động ban đầu chỉ có 3 tỷ ĐVN với 21 khách hàng, chủ yếu thuộc khối du lịch và XNK . Đến nay, số dư vốn huy động từ khách hàng của chi nhánh đã đạt 1.442 tỷ VNĐ, chiếm 89.6% tổng nguồn vốn của Chi nhánh .Bên cạnh đó, Vietcombank Quảng Ninh đã xây dựng cho mình một mô hình tổ chức và phương thức quản trị hiện đại, khoa học, bảo đảm hiệu quả kinh doanh, kiểm soát được rủi ro, có khả năng cung ứng các sản phẩm dịch vụ NH đa dạng như: huy động vốn, TD, thanh toán quốc tế, thanh toán bằng thẻ…Mặt khác, Vietcombank Quảng Ninh cũng không ngừng tuyển dụng, đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực có chất lượng cao, trẻ trung, năng động.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức nhân sự
Hiện nay, NHNT Quảng Ninh hoạt động với quy mô cơ cấu gồm 10 phòng ban bao gồm: Phòng hành chính- Nhân sự, Phòng Kế toán thanh toán, Phòng Tổng hợp, Phòng thanh toán quốc tế và dịch vụ, Phòng Quản lý rủi ro TD, Phòng Quan hệ khách hàng, Phòng Quản lý nợ, Phòng Ngân quỹ, Tổ kiểm tra nội bộ va Tổ tin học.
Bảng 2.1: Tổ chức bộ máy hoạt động chi nhánh NHNT Quảng Ninh năm 2007.
P. Giao dịch
Uông Bí
Chi nhánh
Cấp II (Móng Cái & Bãi Cháy)
Phòng Giao dịch
Uông Bí
Chi nhánh
Cấp II (Móng Cái & Bãi Cháy)
Ban giám đốc
P. Hành chính – Nhân sự
P. Kế tóan thanh toán
P. Tổng hợp
P. Thanh toán quốc tế và dịch vụ
P. Quản lý rủi ro TD
P. Quan hệ khách hàng
P. Quản lý nợ
P. Ngân quỹ
Tổ Kiểm tra nội bộ
Tổ Tin học
2.1.3 Kết quả kinh doanh chủ yếu
Với định hướng chiến lược đúng đắn về bộ máy tổ chức, mạng lưới hoạt động, tăng cường công tác huy động vốn mở rộng hoạt động đầu tư, và nâng cao chất lượng các mặt hoạt động khác, Chi nhánh NHNT Quảng Ninh đã từng bước vươn lên trưởng thành và phát triển ổn định, góp phần nâng cao thu nhập cho CBNV, đóng góp cho Ngân sách ngày càng lớn.
Biểu đồ 2.2: Lợi nhuận trước thuế của Chi nhánh NTNT Quảng Ninh
Trong 4 năm qua hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHNT Quảng Ninh vẫn tiếp tục tăng trưởng với chất lượng tương đối cao và ổn định. Cùng với việc tăng cường đào tạo, ứng dụng công nghệ hiện đại như áp dụng thành công chương trình NH bán lẻ, thanh toán trực tuyến IBT – online và các dịch vụ phát hành thanh toán thẻ và tăng cường thông tin quảng cáo thì bên cạnh đó cũng bộc lộ những bất cập, yếu kém về cơ sở vật chất, về nguồn lực con người, về sự mất cân đối trong cơ cấu huy động vốn, mất cân đối về nguồn vốn và sử dụng vốn. Công tác Marketing đã được quan tâm và nâng cấp song còn thiếu đồng bộ và chưa đạt hiệu quả.
2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ninh
2.2.1. Về hoạt động huy động vốn
Bảng 2.3: Tình hình huy động vốn của NHNT – Chi nhánh Quảng ninh
Đơn vị tính: Tỷ đồng, triệu USD
Nội dung
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Sosánh 2006/2005 (%)
Sosánh 2007/2006 (%)
1
2
3
2/1
3/2
I. Tổng nguồn vốn
1434,24
1434
1929
100
134,5
- VNĐ
997,9
891,9
1158,5
89
130
- Ngoại tệ
27,96
34,44
48
123,17
139,4
1. Vốn huy động
819,62
1022,95
1621,62
124,8
158,5
- VNĐ
391,47
483,18
872,82
- Ngoại tệ
27,43
34,44
48
1.1. Ngắn hạn
717,38
928,5
1289,2
129,42
138,8
- VNĐ
340,58
440,6
724,48
- Ngoại tệ
24,13
31
36,2
1.2. Trung dài hạn
102,24
94,45
332,42
92,38
- VNĐ
50,89
42,58
148,34
- Ngoại tệ
3,3
3,44
11,8
2. Vay VCBTW
490
285
201
58,16
70,52
II.ChỉsốphântíchNV
- Vốn HĐ/åNV
57,14
68,38
81,6
11,24
13,22
-VốnHĐdàihạn/VHĐ
12,47
9,23
11,72
-3,24
2,49
-Thị phần HĐV
19,07
20,52
22
(Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NHNT Quảng Ninh năm 2005, 2006, 2007)
Tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh NHNT Quảng Ninh không ngừng tăng trưởng qua các năm, năm 2006 tăng 24,8 % so với năm 2005 (đạt 1022,95 tỷ đồng) năm 2007 tăng 58,5 % so với năm 2006 (đạt 1621,62 tỷ đồng ) Tỷ trọng HĐV/Tổng NV tăng mạnh, năm 2007 đạt 81,6 % (năm 2006 là 68,38 %, năm 2005 là 57,14 % ) tăng tính chủ động về vốn do đó phần VHĐ thiếu trước đây của Chi nhánh thường xuyên phải vay VCB TW bình quân trên 400 tỷ thì đến nay đã giảm mạnh.
Tuy nhiên xét về cơ cấu nguồn vốn phân theo thời hạn thì vốn huy động ngắn hạn có chiều hướng tăng mạnh từ tốc độ tăng 7,9 % của năm 2005 so với năm 2004, năm 2006 đã vọt lên 29,42 % so với năm 2005 ,năm 2007 tăng 38,8 % so năm 2006. Trong khi nguồn vốn trung dài hạn (TDH) vốn đã chiếm tỷ lệ rất thấp trên dưới 10 %/vốn huy động lại có xu hướng giảm càng làm cho cơ cấu huy động vốn của Chi nhánh mất cân đối nghiêm trọng về kỳ hạn. Mặt khác thị phần huy động vốn của Chi nhánh so với địa bàn chỉ chiếm khoảng 20% có tăng giảm đôi chút nhưng không đáng kể chứng tỏ khả năng huy động vốn của Chi nhánh chưa được cải thiện.
Xét về vốn vay NHTW thì có sự giảm mạnh qua các năm, năm 2005 vay NHTW 490 tỷ đồng, nhưng đến năm 2006 chỉ còn 285 tỷ đồng (giảm 58,16 % so với năm 2005) năm 2007 là 201 tỷ đồng ( giảm 70,52 % so với năm 2006) chứng tỏ ngân hàng ngày càng phát triển, không còn phải dựa vào vốn vay của NHTW
2.2.2 Về hoạt động cho vay
Bảng 2.4: Tình hình hoạt động TD của chi nhánh NHNT tỉnh Quảng ninh
Đơn vị tính: Tỷ đồng, triệu USD
Nội dung
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Sosánh 2006/2005 (%)
Sosánh 2007/2006 (%)
1
2
3
2/1
3/2
I. Tổng dư nợ
792,09
890,82
952,62
112,46
106,93
1.1. Ngắn hạn
177,19
171,17
- VNĐ
177,19
170,29
- Ngoại tệ
0
0,56
1.2. TDH
565,21
679,53
882,5
120,22
129,9
- VNĐ
505,13
587,82
738,8
116,37
125,68
- Ngoại tệ
3,83
5,82
9,2
151,96
158,07
II. Chỉ số phân tích
-Nợquá hạn
23,32
26,45
-NợQH/åDN
3,14
3
2,9
- Dư nợ bình quân
767,2
815,39
- DS cho vay
1328,78
1808,59
2093,6
- DS thu nợ
1253,25
1712,89
1839,9
- Dư nợ TDH/å Dư nợ
76
80
80,3
-Dư nợ vay NT/å Dư nợ
8,1
10,88
12,6
-Vòng quay vốn TD
1,73
2,2,
2,3
(Nguồn số liệu: Báo cáo kết quả hoạt động kd NHNT Quảng Ninh năm 2005, 2006, 2007)
Tổng dư nợ của Chi nhánh liên tục tăng qua các năm từ 792,09 tỷ đồng năm 2005 lên 890,82 tỷ đồng năm 2006 và đạt 952,62 tỷ đồng năm 2007, trong đó dư nợ TDH tăng trưởng mạnh năm 2006 tăng 114 tỷ đồng so với năm 2005 (tăng 20,22%), năm 2007 tăng 203 tỷ đồng so với năm 2006 (tăng 29,9%). Bên cạnh đó Chi nhánh đã đẩy mạnh cho vay bằng ngoại tệ năm 2006 tăng 51,96% so với năm 2005, năm 2007 tăng lên 58% so với năm 2006, đây là một trong những nỗ lực rất lớn của Chi nhánh để giải bài toán tìm đầu ra cho nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ. Tuy tốc độ tăng trưởng TD cao nhưng tỷ lệ nợ quá hạn lại giảm xuống qua từng năm từ 3,14% năm 2005 xuống 3% năm 2006 và chỉ còn 2,9% năm 2007, đặc biệt là nợ quá hạn của những năm cũ để lại, trong 3 năm gần đây không có nợ quá hạn mới phát sinh.
Tuy nhiên so sánh với cơ cấu huy động vốn đã phân tích ở trên chúng ta có thể thấy trong khi vốn huy động ngắn hạn tăng mạnh thì dư nợ ngắn hạn lại có chiều hướng giảm sút từ 177,19 tỷ đồng năm 2005 xuống còn 171,17 tỷ đồng năm 2006, dư nợ TDH của Chi nhánh lại tăng mạnh luôn chiếm 75% trên tổng dư nợ nhưng HĐV TDH/åVHĐ chỉ chiếm khoảng trên 10%. Dư nợ cho vay ngoại tệ trên tổng dư nợ chỉ đạt xấp xỉ 10% trong 3 năm từ 2005 đến 2007, nhưng vốn huy động ngoại tệ trên tổng vốn huy động lại chiếm tới 50% mặc dù tỷ lệ này đã được giảm thấp so với những năm trước đây (khoảng 70%). Như vậy có một sự bất hợp lý giữa cơ cấu nguồn vốn và sử dụng vốn thể hiện ở sự mất cân đối về kỳ hạn huy động, về cơ cấu huy động giữa nội tệ và ngoại tệ hiện Chi nhánh vẫn ở trong tình trạng thừa vốn ngoại tệ, thiếu vốn VNĐ đồng thời mất cân đối giữa kỳ hạn huy động vốn và sử dụng vốn (nói cách khác là kỳ hạn TS Có lớn hơn kỳ hạn TS Nợ) dẫn đến nguy cơ về rủi ro lãi suất.
2.2.3 Các hoạt động kinh doanh khác
2.2.3.1 Tình hình thanh toán Quốc tế và kinh doanh ngoại tệ
Bảng 2.5: Tình hình thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ của chi nhánh NHNT tỉnh Quảng ninh
Đơn vị tính: Triệu USD
Nội dung
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Sosánh 2006/2005 (%)
Sosánh 2007/2006 (%)
I. Thanh toán quốc tế
125,77
140,76
180,24
111,91
128
1. Thanh toán XNK
57,39
68,8
89,42
118,02
129,7
2. Thanh toán phi mậu dịch
67,49
71,71
88,97
106,25
124,7
3. Thanh toán thẻ
0,89
0,97
1,85
108,98
190,72
II. Kinh doanh ngoại tệ
1. Mua ngoại tệ
74,07
111,82
85,54
150,9
76,5
2. Bán ngoại tệ
73,72
112,16
85,58
152,1
76,3
(Nguồn số liệu: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NHNT Quảng Ninh năm 2005, 2006, 2007)
2.2.3.2 Thị phần thanh toán quốc tế của Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
Bảng 2.6: Thị phần thanh toán quốc tế của chi nhánh NHNT tỉnh Quảng ninh trên địa bàn
Đơn vị tính: Triệu USD
Tên ngân hàng
Năm 2006
Năm 2007
Số tiền
Thị phần (%)
Số tiền
Thị phần (%)
1. NH Công thương
33,23
16,29
62,49
21,9
2. NH Nông nghiệp
15,11
7,41
24,3
8,5
3. NH Ngoại thương
140,76
69
180,24
63,62
4. NH Đầu tư & PT
7,14
3,5
8,4
2,94
5.NH Cổ phần Hàng Hải
7,52
3,69
7,2
2,52
6. NH CP nhà Hà Nội
0,23
0,11
1,4
0,52
(Nguồn số liệu: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NHNN Quảng Ninh năm 2006, 2007)
Theo số liệu bảng 2.5, ta thấy kim ngạch thanh toán Quốc tế của Chi nhánh liên tục tăng trưởng qua các năm từ 125,77 triệu USD năm 2005 lên 140,76 triệu USD năm 2006 và đạt 180,24 triệu USD năm 2007. Trong đó các lĩnh vực thanh toán XNK, thanh toán phi mậu dịch, thanh toán thẻ đều tăng đáng kể. Dịch vụ thẻ với tốc độ phát triển nhanh, đặc biệt là năm 2006 hoạt động kinh doanh thẻ đã có sự biến đổi lớn về lượng và chất, sản phẩm thẻ ATM Connect 24 đã được đưa vào sử dụng hàng loạt với số lượng phát hành 3.900 thẻ tăng 116% so với năm 2005. Cùng với nó là việc triển khai lắp đặt một loạt máy rút tiền tự động ATM, dịch vụ thẻ đã thực sự vừa là nền tảng vừa là mũi nhọn cho mảng dịch vụ NH bán lẻ, mở ra một hướng mới cho việc huy động vốn, tiết kiệm chi phí vốn cho NH đồng thời cũng nâng cao hình ảnh, uy tín của Chi nhánh trên địa bàn. Bên cạnh những thành tích đáng kể trên hoạt động thanh toán XNK của Chi nhánh có dấu hiệu chững lại, năm 2005 thanh toán XNK giảm 3,1% so với năm 2004 ,tuy đã tăng trở lại vào năm 2006 đạt 68,8 triệu USD (tăng 18,02%) năm 2007 tăng lên 89,42 triệu USD ( 29,7%) song thị phần thanh toán quốc tế của Chi nhánh bị giảm từ 69% năm 2006 xuống còn 63,62% năm 2007, ( bảng 2.6 ) chứng tỏ mảng thanh toán quốc tế vốn là ưu thế của VCB Quảng Ninh đang đứng trước sự cạnh tranh giữa các NH trên điạ bàn.
Doanh số mua bán ngoại tệ của Chi nhánh tăng mạnh xấp xỉ khoảng 70% qua từng năm từ 2005 - 2007 do hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Chi nhánh diễn ra trong điều kiện tương đối thuận lợi, kim ngạch XNK tăng mạnh, tỷ giá USD/VNĐ khá ổn định .Công tác kinh doanh ngoại tệ đã đáp ứng khá tốt nhu cầu mua bán ngoại tệ của khách hàng và thực hiện nghiêm túc các quy định về quản lý ngoại hối của Nhà nước góp phần ổn định tiền tệ trên địa bàn.
2.2.3.3 Công tác kế toán và Ngân quỹ
Công tác kế toán tài chính của Chi nhánh dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại: Chương trình NH bán lẻ Silverlake áp dụng từ năm 2001, chương trình IBT online (Internal Banking Transfer) kết nối toàn hệ thống áp dụng từ năm 2003 đã tạo điều kiện cho các hoạt động thanh toán, dịch vụ của Chi nhánh diễn ra nhanh chóng, chính xác, an toàn. Việc từng bước áp dụng các quy chế hoạt động tài chính phù hợp với chuẩn mực quốc tế được thực hiện nghiêm túc theo chỉ đạo của NHNT Việt Nam.
Công tác thu chi ngân quỹ đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ dù khối lượng tiền mặt thu chi lớn, năm 2006 số lượng tiền mặt VNĐ và ngoại tệ qua quỹ nghiệp vụ đạt 4.000 tỷ đồng tăng 75,5% so với năm 2005 và 103 triệu USD, tăng 57% so với năm 2005, nhưng hoạt động ngân quỹ luôn đảm bảo đúng quy trình nghiệp vụ an toàn chính xác một cách tuyệt đối không thu nhầm tiền giả vào quỹ NH, đặc biệt trong năm 2006 Chi nhánh đã phát hiện và thu hồi 21,1 triệu VNĐ và 850 USD tiền giả.
2.3 Thực trạng hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ninh
Chi nhánh NHNT Quảng Ninh là NH đối ngoại trên địa bàn, có bề dầy truyền thống và ưu thế trong lĩnh vực kinh doanh ngoại tệ nên có lượng huy động vốn bằng ngoại tệ lớn nhất trên địa bàn và chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn huy động. Để hiểu rõ thực trạng huy động vốn của Chi nhánh NHNT Quảng Ninh, tôi xin phân tích chi tiết tình hình huy động vốn của Chi nhánh NHNT Quảng Ninh trên 2 khía cạnh đồng Việt Nam và ngoại tệ.
2.3.1 Tình hình huy động vốn bằng đồng Việt Nam
Qua số liệu trong bảng 2.7 ở dưới cho chúng ta thấy tổng nguồn vốn bằng VNĐ (chưa tính ngoại tệ quy đổi) có sự tăng giảm thất thường. Tuy nhiên đây không phải là dấu hiệu xấu vì nguồn vốn huy động từ khách hàng và nguồn khác vẫn tăng đều qua các năm, Nguyên nhân chính ở đây phụ thuộc vào chỉ tiêu vốn vay từ VCB TW. Chỉ tiêu vốn vay VCB TW ở năm 2005 tăng so với năm 2004 (tăng 128,6 % ) nhưng lại giảm mạnh ở năm 2006 là 58,16 % và đến năm 2007 giảm xuống còn 75,08%, tức là 214 tỷ đồng Đây là tín hiệu đáng mừng vì VCB Quảng Ninh đã giảm dần sự lệ thuộc vào vốn vay từ VCB TW và để rõ hơn chúng ta phân tích tiếp chỉ tiêu VHĐ/Tổng NV.
Bảng 2.7: Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn bằng VNĐ
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Nội dung
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
So sánh (%)
1
2
3
2/1
3/2
I. Tổng Nvốn
997,9
891,9
1158,5
89
130
1. HĐ từ khách hàng
391,47
483,18
872,82
123,42
180,64
1.1. Phân theo thời gian
- Ngắn hạn
340,58
440,6
567,92
129,36
128,9
- Trung dài hạn
50,89
42,58
304,90
83,67
716,06
1.2. Phân theo thành phần vốn
- VHĐ tiền gửi
95,44
151,39
+ Không kỳ hạn
94,65
141,39
+ Có kỳ hạn
0,79
10
- Tiền gửi tiết kiệm
211,4
315,19
- Giấy tờ có giá
84,63
16,6
1.3. Theo đối tượng huy động
- Dân cư
303
363,36
- Tổ chức kinh tế
88,47
119,82
2.Vốn vay TW
Trong đó: Vay dài hạn
490
60
285
60
214
58,16
75,08
3. Vốn khác
116,43
123,72
* Chỉ số phân tích nguồn vốn (%)
VHĐ/Tổng NV
39,22
54,17
VHĐ TDH/Tổng NV HĐ
13
8,21
VHĐ TG/Tổng nguồn vốn HĐ
25
31,3
VHĐ từ dân cư/Tổng NVHĐ
77,4
75,2
Thị phần HĐV trên địa bàn
10,7
11,87
II. Sử dụng vốn
997,9
891,9
1. Nghiệp vụ ngân quỹ
96,35
65,8
2. Nghiệp vụ TD
682,32
758,99
559
111,23
73,65
Cho vay ngắn hạn /Tổng cho vay
177,19
25,97%
171,17
22,56%
111,23
Chovay TDH/Tổng CV
505,13
74,03%
587,82
77,44%
116,37
3. TS Có khác
169,63
27,08
(Nguồn số liệu: Báo cáo kết quả hoạt động kd NHNT Quảng Ninh năm 2005, 2006, 2007)
Nhìn chung, VHĐ/Tổng NV chiếm tỷ trọng thấp, chỉ chiếm dưới 40% ở năm 2005 đã cho thấy sự lệ thuộc rất lớn vào nguồn vốn vay TW và vốn khác. Tuy vậy, chỉ tiêu này đã thực sự được cải thiện ở 2006 đạt 54,17 % .So với năm 2005 thì đây là bước tiến đáng kể nhưng đó chưa phải là con số lý tưởng vì nó chứng tỏ VCB Quảng Ninh chưa thực sự chủ động về nguồn vốn, do đó VCB Quảng Ninh cần tăng tỷ lệ này cao hơn nữa.Về thị phần vốn huy động trên địa bàn tuy có tăng nhưng chỉ là tăng nhẹ, năm 2005 là 10,7 % thì năm 2006 chỉ đạt 11,87 % cho thấy khả năng huy động vốn của VCB chưa thực sự phát triển, thể hiện qua việc tỷ trọng VHĐ từ dân cư/ Tổng NVHĐ giảm từ 77,4 tỷ vào năm 2005 xuống còn 75,2 tỷ năm 2006.
Một chỉ tiêu nữa giúp chúng ta thấy được tồn tại trong công tác huy động vốn đó là tỷ lệ VHĐ TDH/Tổng NVHĐ của VCB Quảng Ninh là rất thấp, chỉ đạt dưới 15% trong khi cho vay TDH chiếm tỷ trọng lớn trong nghiệp vụ TD. Mặt khác tỷ lệ này lại đều giảm qua các năm, năm 2005 là 13%, đến 2006 chỉ còn 8,21%. Mặt khác ta có thể thấy rõ một nghịch lý là trong khi tỷ trọng cho vay TDH tăng lên ( từ 505,13 tỷ đồng tương ứng 74,03% năm 2005 lên 587,82 tỷ đồng tương ứng 77,44% năm 2006 ) thì tỷ trọng huy động vốn TDH giảm xuống ( từ 50,89 tỷ đồng năm 2005 xuống còn 42,58 tỷ đồng năm 2006 ) đồng thời tỷ trọng cho vay ngắn hạn giảm xuống ( từ 177,19 tỷ xuống còn 171,17 tỷ ) thì tỷ trọng huy động vốn ngắn hạn lại tăng lên (năm 2005 là 340,58 tỷ đến năm 2006 là 483,18 tỷ và năm 2007 là 872,82 tỷ).Và như vậy, VCB Quảng Ninh sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc định giá các khoản vay và rất dễ gặp rủi ro khi lãi suất trên thị trường thay đổi.
2.3.2 Tình hình huy động vốn bằng ngoại tệ
Bảng 2.8: Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn bằng ngoại tệ
Đơn vị tính: Tỷ đồng, triệu USD
Nội dung
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
So sánh (%)
1
2
3
2/1
3/2
I. Tổng Nguồn vốn
27,96
34,44
48
123,17
139,37
1. Huy động từ khách hàng
27,43
34,3
29,3
1.1. Phân theo thời gian
- Ngắn hạn
24,13
31
36,2
- TDH
3,3
3,44
11,8
1.2. Theo thành phần vốn
- Vốn HĐ tiền gửi
3,53
4,28
- Tiền gửi tiết kiệm
21,27
27,27
- Giấy tờ có giá
2,63
2,75
Phân tích chỉ tiêu HĐV (%)
- HĐV/Tổng NV
98,1
99,59
- Vốn HĐ TDH/Tổng NVHĐ
12
11,6
- VHĐ từ dân cư/Tổng NVHĐ
87,24
87,8
- Thị phần HĐV trên địa bàn
67,4
65
II. Sử dụng vốn
27,96
34,44
48
1. Nghiệp vụ ngân quỹ
2,83
3,04
5,2
2. Nghiệp vụ cho vay
3,83
5,88
8,7
3. TS Có khác
21,3
25,52
34,1
Trong đó: Gửi VCB TW
21,3
25,52
34,1
(Nguồn số liệu: Báo cáo kết quả hoạt động kd NHNT Quảng Ninh năm 2005, 2006, 2007)
Có thể thấy rõ công tác huy động vốn bằng ngoại tệ của VCB Quảng Ninh đã đạt được kết quả nhất định, luôn chiếm thị phần cao trong toàn tỉnh nhưng thị phần đang có chiều hướng đi xuống chứng tỏ có sự cạnh tranh trong hệ thống NHTM và VCB Quảng Ninh không còn chiếm ưu thế vượt trội so với các NHTM khác trong lĩnh vực ngoại tệ.
Về sử dụng vốn bằng ngoại tệ thì đây là một bất cập rất khó giải quyết đối với hầu hết các NHTM, đó là không tìm được đầu ra và VCB Quảng Ninh không phải là ngoại lệ .Tuy số tiền cho vay đã tăng lên từng năm chứng tỏ sự cố gắng trong tìm dự án đầu tư của chi nhánh nhưng tỷ trọng (Cho vay)/Tổng NVHĐ vẫn còn rất khiêm tốn. Do đó VCB Quảng Ninh chỉ còn giải pháp gửi tại NHTW để hưởng lãi mặc dù đây không phải là biện pháp hay.
2.4 Đánh giá huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Quảng Ninh
2.4.1 Kết quả
Qua phân tích số liệu và tình hình thực tiễn hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHNT Quảng Ninh ta thấy đã đạt được một số kết quả như sau:
2.4.1.1 Đối với huy động vốn bằng đồng Việt Nam
Luôn tăng trưởng ở mức cao và tăng đều qua các năm với mức tăng trưởng đạt trên 20%, đặc biệt năm 2006 đạt xấp xỉ 30% đã nâng tỷ trọng HĐV/Tổng Nguồn vốn VNĐ từ 39,22% lên 54,17%, đây là một cố gắng của Chi nhánh trong việc tăng cường tính chủ động về vốn.
Nguồn vốn huy động từ tiết kiệm tăng mạnh, năm 2005 tăng 26% so năm 2004, năm 2006 tăng 35% so năm 2005, năm 2007 tăng 39% so năm 2006 đã góp phần cải thiện nguồn vốn ổn định của Chi nhánh .
Vốn huy động từ tài khoản tăng rất nhanh với tốc độ tăng 23,42% năm 2006 so với năm 2005 và đã tăng vọt lên 80,64% năm 2007 so với năm 2006. Thực tế cho thấy trong những năm qua nguồn vốn này tương đối ổn định chiếm khoảng từ 20-24% của tổng NVHĐ (VNĐ), riêng năm 2006 tỷ trọng này đã được nâng lên 31,3% .Đây là kết quả đáng ghi nhận trong việc thực hiện mục tiêu hướng tới nguồn vốn huy động rẻ, còn nhiều tiềm năng trong dân cư và các thành phần kinh tế.
2.4.1.2 Đối với huy động vốn bằng ngoại tệ
Với ưu thế là NH có bề dầy về thanh toán quốc tế và thu đổi ngoại tệ nên HĐV bằng ngoại tệ tại Chi nhánh NHNT Quảng Ninh luôn dẫn đầu và chiếm thị phần lớn trên địa bàn .Song HĐV bằng ngoại tệ chịu ảnh hưởng rất lớn của sự biến động về tỷ giá và tỷ lệ lạm phát trong nước. Do vậy khi đồng Việt Nam mất giá, sức mua không ổn định thì tâm lý của người dân thích nắm giữ đồng ngoại tệ hơn nội tệ nên có hiện tượng đô la hoá nguồn vốn, dẫn đến nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ tăng còn HĐV bằng VNĐ lại giảm thể hiện rất rõ qua kết quả HĐV bằng ngoại tệ qua các năm 2005, 2006, 2007 ( bảng 2.8). Chẳng hạn như năm 2005 tỷ giá ổn định suốt thời gian dài trong khi chênh lệch lãi suất giữa VNĐ và lãi suất USD quy đồng Việt Nam tương đối lớn thì HĐV VNĐ tại Chi nhánh NHNT Quảng Ninh tăng còn huy động vốn bằng ngoại tệ giảm.
Đạt được các kết quả trên là do các nguyên nhân sau:
* Nguyên nhân khách quan
+ Môi trường kinh tế của Quảng Ninh tương đối thuận lợi cho công tác huy động vốn. Quảng Ninh có vị trí địa lý, kinh tế thuận, nằm ở phía Đông Bắc của Tổ Quốc, một mặt giáp biên giới Việt Trung, một mặt giáp biển Đông cùng với sự ưu đãi tự nhiên về tài nguyên thiên nhiên cũng như thắng cảnh. Quảng Ninh không chỉ nổi tiếng vì có nhiều khoáng sản quý hiếm, trong đó có trữ lượng than lớn nhất và tốt nhất trong cả nước mà còn biết đến như 1 khu du lịch nghỉ mát tuyệt đẹp với núi rừng, biển cả hoang sơ, hùng vĩ, đặc biệt có Vịnh Hạ Long được UNESCO 2 lần công nhận là di sản thiên nhiên thế giới về danh lam thắng cảnh và kiến tạo địa chất. Vì vậy, Quảng Ninh được coi là một trong những vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc của Quốc gia, có tiềm năng phát triển toàn diện về kinh tế theo hướng tăng nhanh tỷ trọng các ngành thương mại, dịch vụ trên cơ sở sự phát triển ổn định của ngành công nghiệp .Trong giai đoạn 2001-2007, kinh tế Quảng Ninh có bước tăng trưởng ổn định và vững mạnh. Tổng GDP toàn tỉnh không ngừng tăng với mức tăng trưởng bình quân 16,72%/năm. Trong đó tốc độ tăng trưởng bình quân của ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản: 9,85%, ngành công nghiệp, xây dựng cơ bản là 13,43%, ngành du lịch, dịch vụ là 19,26% thuộc khu vực có GDP tăng cao nhất cả nước. Quảng Ninh là một trong số ít Tỉnh, Thành phố tự cân đối được thu chi ngân sách: năm 2004 tổng thu ngân sách của Tỉnh đạt: 2.990.000 triệu đồng, chi ngân sách đạt: 1.623.700 triệu đồng.
+ Dân số ở Quảng Ninh tính đến năm 2007 là 1.425.752 người, thuộc vào loại trung bình trong cả nước, với tỷ lệ tăng dân số là 1,26% hàng năm, phần lớn dân cư tập trung ở các TP Hạ Long, Thị xã Móng Cái , Thị xã Cẩm Phả, Đông triều, Uông Bí (chiếm tỷ lệ 82% dân số toàn tỉnh). Trong tổng dân số có 46,22% là dân cư thành thị, 53,78% là dân cư nông thôn, mật độ dân cư tập trung đông nhất ở TP Hạ Long 1028 người/1km2 cho thấy TP Hạ Long là thủ phủ, là trung tâm kinh tế, thương mại của Tỉnh. Dân số Quảng Ninh có đặc điểm là dân số trẻ, số người trong độ tuổi lao động chiếm 63,2%, thu nhập bình quân đầu người xấp xỉ 19 triệu đồng/ năm, thuộc dạng tương đối cao so với các tỉnh khác trong cả nước .Trình độ dân trí tương đối cao so với mặt bằng trong cả nước, đã được phổ cập giáo dục trong toàn tỉnh, môi trường giáo dục ngày càng được hoàn thiện. Lực lượng lao động được đào tạo có trình độ từ công nhân kỹ thuật đến đại học, trên đại học chiếm khoảng 32%/tổng dân số. Do vậy người dân có khả năng thích ứng với môi trường kinh tế và tiếp thu sử dụng các dịch vụ của NH.
+ Tỉnh Quảng Ninh rất quan tâm đến việc thực hiện và ban hành cơ chế, chính sách tạo môi trường đầu tư thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước và thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Tổng mức đầu tư năm 2006 tăng 36%, cao nhất trong cả nước. Có thể nói với điều kiện kinh tế, văn hoá, xã hội, địa lý của Quảng Ninh cho thấy Quảng Ninh là địa bàn có tiềm lực về kinh tế, thu nhập cao, tiềm năng về vốn trong dân cư lớn đã tạo điều kiện tốt cho huy động vốn của NH.
* Nguyên nhân chủ quan:
+ Ngay từ khi thành lập Chi nhánh NHNT Quảng Ninh đã xác định huy động vốn là yếu tố sống còn trong hoạt động kinh doanh. Do vậy Chi nhánh đã không ngừng cố gắng đẩy mạnh công tác huy động vốn bằng cách đa dạng hoá các sản phẩm truyền thống, đưa ra nhiều hình thức huy động vốn với nhiều kỳ hạn và lãi suất khác nhau như: tiền gửi có kỳ hạn: 1, 2, 3, 6, 9, 12 và trên 12 tháng bằng VNĐ và ngoại tệ, huy động kỳ phiếu với lãi suất cao, lãi suất bậc thang, tíêt kiệm dự thưởng... Do vậy khách hàng có cơ hội lựa chọn cho phù hợp với điều kiện tích luỹ từ nguồn thu nhập của mình.
+ Không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ là điều kiện thúc đẩy công tác huy động vốn, phát huy thế mạnh là một NH đi đầu trong việc áp dụng công nghệ hiện đại, tiên tiến vào hoạt động kinh doanh và có một mạng lưới NH đại lý rộng khắp toàn cầu, trong những năm qua Chi nhánh đã không ngừng nâng cao dịch vụ thanh toán: Thanh toán L/C, chuyển tiền nhanh cho phép rút ngắn thời gian giao dịch tới mức tối đa khoảng 5-10 phút/1giao dịch, chi trả kiều hối, nhờ thu, bảo lãnh ... Đồng thời tư vấn miễn phí giúp khách hàng giảm thiểu rủi ro, cùng với thái độ phục vụ khách hàng tận tình, chu đáo, giải quyết công việc nhanh chóng, an toàn thoả mãn được nhu cầu của khách hàng cũng như thể hiện ưu thế vượt trội của VCB Quảng Ninh so với các NH khác trên địa bàn, do vậy đã thu hút được nhiều khách hàng. đặc biệt là khách hàng lớn, nhiều tiềm năng trong Chi nhánh.
+ Tăng cường cung cấp dịch vụ, áp dụng những sản phẩm mới, NH đa tiện ích tạo điều kiện cho nhu cầu đa dạng của người dân như: Tích cực mở rộng dịch vụ thanh toán thẻ quốc tế, tính đến nay Chi nhánh NHNT Quảng Ninh đã là đại lý chính thức thanh toán các loại thẻ quốc tế có uy tín như: Master card, Visa card, JBC card, Amex card, Dinner club card... Doanh số thanh toán ngày càng tăng, chất lượng dịch vụ ngày càng cao đã thu hút được khách hàng đến mở tài khoản và gửi tiết kiệm tại VCB để sử dụng dịch vụ thẻ. Bên cạnh đó, Chi nhánh NHNT Quảng Ninh đi đầu trên địa bàn trong việc phát hành, thanh toán thẻ ATM và không ngừng gia tăng tiện ích trên dịch vụ Vietcombank Connect 24 cho phép thanh toán chuyển khoản, sao kê, vấn tin tài khoản, thanh toán dịch vụ ( bảo hiểm, viễn thông ) trên máy ATM. Cùng với công tác tuyên truyền quảng cáo vận động các pháp nhân có quan hệ tiền gửi, tiền vay sử dụng các dịch vụ NH mà trước mắt là chi lương và các khoản thu nhập cho nhân viên đơn vị thông qua thẻ ATM. Khi có nhu cầu vay vốn cho tiêu dùng các cá nhân có thể vay đảm bảo bằng tiền lương của mình. Hay với một khoản tiết kiệm nhất định khách hàng vừa được hưởng lãi suất, được sử dụng dịch vụ thẻ TD, được chiết khấu vay vốn tại Chi nhánh NHNT Quảng Ninh với lãi suất ưu đãi, thủ tục nhanh gọn thuận tiện. Kết quả mỗi năm đã thu hút được hàng ngàn cá nhân (bao gồm cả dân cư và CBNV chức) mở tài khoản giao dịch giao dịch tại Chi nhánh NHNT Quảng Ninh. Cụ thể năm 2004 có 11.000 khách hàng, năm 2005 là 19.400 khách hàng, năm 2006 tăng lên 22.200 khách hàng, năm 2007 tăng lên 29.034 khách hàng đã đẩy nguồn vốn huy động từ tài khoản và tiết kiệm tăng nhanh.
Mặt khác Chi nhánh NHNT Quảng Ninh áp dụng chính sách giá cả phù hợp với từng giai đoạn gắn với chiến lược kinh doanh .Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt, giá cả là yếu tố hữu hình tác động mạnh mẽ tới việc lựa chọn sản phẩm và dịch vụ NH của khách hàng. Đây là biện pháp kinh tế tác động trực tiếp tới lợi ích vật chất của khách hàng .Chi nhánh NHNT Quảng Ninh đã nghiên cứu áp dụng và điều chỉnh mức lãi suất phù hợp với diễn biến của thị trường nhưng luôn nằm trong khung lãi suất của NHNT Việt Nam và mức lãi suất thống nhất của hiệp hội các NH trên địa bàn .Thực hiện chính sách lãi suất mục tiêu và sự ưu đãi về phí dịch vụ cho khách hàng nhằm duy trì và mở rộng số lượng khách hàng tới quan hệ với chi nhánh.
Ví dụ: Với lãi suất huy động thì luôn không thấp hơn mặt bằng lãi suất trên địa bàn. Nhưng lãi suất cho vay thường nằm ở mức thấp nhất trong khung mặt bằng lãi suất, đặc biệt áp dụng thống nhất cho mọi thành phần kinh tế, không phân biệt đối xử mà chỉ đưa ra lãi suất ưu đãi cho khách hàng có chất lượng cao, mức lãi suất này thấp hơn các đối tượng khác, thấp hơn mức lãi suất của các NH bạn .Với chính sách lãi suất này đã được các doanh nghiệp rất hoan nghênh, họ cảm thấy được cạnh tranh bình đẳng, được tôn trọng. Vì vậy chi nhánh đã thu hút được một lượng khách hàng có chất lượng tương đối tốt. Vừa đạt được mục tiêu huy động được nguồn vốn rẻ, vừa đầu tư vốn có hiệu quả .Còn về phí dịch vụ tuỳ từng mảng dịch vụ mà chi nhánh áp dụng mức phí thấp hơn so với các NH bạn .Ví dụ trong lĩnh vực thanh toán quốc tế khách hàng mở L/C qua Chi nhánh NHNT Quảng Ninh phải trả phí tối đa là 300 USD/1L/c, trong khi đó Chi nhánh NHNN Quảng Ninh là 400 USD/1L/c. .
+ Chi nhánh NHNT Quảng Ninh đã chú trọng và đưa hoạt động Marketing vào kinh doanh NH. Phần lớn nhân viên của Chi nhánh NHNT Quảng Ninh đều được trang bị về kiến thức cơ bản nhất về Marketing, biết chăm sóc khách hàng, nhiệt tình phục vụ khách hàng với thái độ ân cần, niềm nở hướng dẫn khách hàng, không gây phiền hà, tạo không khí thân mật trong mối quan hệ bạn hàng.
Bên cạnh đó không ngừng xây dựng thương hiệu của mình như: Tăng cường tuyên truyền quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng. Các sản phẩm, dịch vụ đều được gắn logo, biểu tượng NHNT thống nhất trên toàn quốc .Xây dựng lề lối làm việc tác phong công nghiệp., trang phục giao dịch đẹp, phù hợp, tạo không khí nghiêm túc khi làm việc, tạo cảm giác trang trọng, làm lên nét khác biệt riêng có của Chi nhánh NHNT Quảng Ninh.
Điểm nữa là điều kiện hỗ trợ tương đối tốt như: nơi đón tiếp khách lịch sự, tiện nghi, văn minh, sạch sẽ tạo tâm lý thoải mái, yên tâm cho khách hàng đến giao dịch
Tất cả việc làm đó đã để lại những tình cảm tốt đẹp, sự yêu mến trong lòng khách hàng tạo niềm tin tưởng của khách hàng với Chi nhánh NHNT Quảng Ninh .
2.4.2 Hạn chế và nguyên nhân
2.4.2.1 Hạn chế
Bên cạnh những kết quả đã đạt được như trên, công tác huy động vốn của Chi nhánh NHNT Quảng Ninh còn thể hiện một số bất cập đó là:
+ Sự mất cân đối về nghiêm trọng về thời hạn huy động, thể hiện huy động vốn ngắn hạn chiếm tới gần 90%/tổng huy động, HĐV TDH chỉ chiếm hơn 10%/tổng nguồn vốn huy động
+ Thiếu vốn VNĐ đặc biệt là thiếu nguồn TDH. Tổng vốn huy động VNĐ không đủ đáp ứng cho nhu cầu vay vốn của khách hàng .Vốn huy động TDH với tỷ lệ rất thấp (lớn hơn 10%) trong khi đó dư nợ cho vay TDH chiếm tới từ 70-80%/tổng dư nợ. Sự mất cân đối giữa kỳ hạn TS Có và TS Nợ sẽ dẫn tới nguy cơ rủi ro về lãi suất (nếu như không nhận được sự hỗ trợ về vốn của NH TW thì rất khó khăn).
+ Thiếu vốn VNĐ nhưng lại thừa vốn ngoại tệ, tỷ lệ sử dụng vốn ngoại tệ để đầu tư cho vay rất thấp .Mặc dù Chi nhánh đã có nhiều cố gắng tìm đầu ra cho ngoại tệ song mức dư nợ cho vay chỉ đạt từ 4-10% trên tổng dư nợ và chỉ bằng 5-17%/tổng nguồn vốn huy động ngoại tệ .Phần lớn nguồn vốn huy động ngoại tệ Chi nhánh chủ yếu gửi NH TW .Xét về lợi ích kinh tế thì TS Có bằng ngoại tệ sinh lời thấp, không hiệu quả.
+ Thị phần huy động vốn cả VNĐ và ngoại tệ không được cải thiện mà còn có xu hướng giảm sút là một thách thức lớn đối với Chi nhánh NHNT Quảng Ninh khi mà Quảng Ninh đang trở thành địa bàn hoạt động của các NHTM cổ phần.
2.4.2.2 Nguyên nhân
* Nguyên nhân khách quan
+Về pháp luật : Môi trường kinh tế không minh bạch và hệ thống pháp lý thiếu đồng bộ, thiếu cơ sở khoa học cũng như ý chí của một số người thực thi pháp luật duy ý chí, còn thiếu khách quan dẫn đến một lượng vốn khá lớn trong xã hội không được gửi vào NH.
+ Về tính ổn định nền kinh tế, chính trị xã hội: Sức mua của đồng tiền thiếu ổn định, sự biến động của tỷ giá theo hướng đồng ngoại tệ lên giá, đồng nội tệ mất giá khiến cho người dân ưu tiên cho những cơ hội đầu tư có tỷ lệ sinh lời cao hoặc tránh rủi ro như đầu tư vào bất động sản, vàng, ngoại tệ... Mặt khác do xu hướng mất giá của đồng Việt Nam còn khiến cho người dân thường gửi tiền vào NH với kỳ hạn ngắn để tránh rủi ro, do vậy NH mất cân đối về kỳ hạn huy động, trong khi nhu cầu cho đầu tư lại rất lớn, đây là một mâu thuẫn, một gánh nặng cho các NH trong đó có NHNT Chi nhánh Quảng Ninh.
+ Về đối thủ cạnh tranh: Hiện nay có rất nhiều các NH mới với nhiều dịch vụ cung cấp ngày càng tốt hơn, hoàn thiện hơn nhằm thu hút khách hàng đến với họ. Mặt khác, nước ta lại mới gia nhập WTO nên việc các NH nước ngoài gia nhập sẽ ngày càng tăng sự cạnh tranh giữa các NH.
+Về tâm lý thói quen người gửi tiền: Người dân vẫn chưa có thói quen gửi tiền vào NH, chưa quen tiêu tiền chuyển khoản như tiền séc, tiền nhựa, thẻ... tâm lý thích sử dụng tiền mặt, cất trữ bằng vàng, tiền mặt trong dân cư còn rất lớn do vậy ảnh hưởng không nhỏ tới việc huy động vốn của các NH.
Ngoài ra trong những năm qua, tỉnh Quảng Ninh đang trong quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng, đầu tư mở rộng sản suất nên nhu cầu vốn đầu tư cho sản xuất rất lớn trong khi đó vốn sở hữu của các doanh nghiệp vốn đã rất nhỏ bé lại được huy động cho sản suất kinh doanh nên việc huy động vốn từ các doanh nghiệp không lớn và thiếu ổn định.
* Nguyên nhân chủ quan
+ Về chính sách: giá cả còn thiếu linh hoạt như chưa điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với diễn biến lãi suất thị trường và hạn chế việc sử dụng các hình thức khuyến khích lợi ích cho khách hàng.
+Về hình thức hoạt động và các dich vụ NH cung cấp: Sản phẩm dịch vụ còn nghèo nàn, đơn điệu. Mặc dù Chi nhánh NHNT Quảng Ninh đã đi đầu trên địa bàn về ứng dụng công nghệ tiên tiến và phát triển dịch vụ mới song thời gian triển khai chưa lâu và chưa được rộng rãi , so với trong hệ thống NHNT Việt Nam đã hạn chế nhưng so với các NH trong khu vực thì còn qúa nghèo nàn, vẫn chỉ là những sản phẩm cổ điển, truyền thống, là những dịch vụ cơ bản nhất của NH mà chưa có những sản phẩm hiện đại do vậy hiệu quả khai thác các nguồn vốn còn rất thấp.
+ Về hoạt động Marketing: Thông tin quảng cáo còn yếu, chưa thường xuyên và bài bản trong khi các NH bạn quảng cáo rầm rộ, thực hiện chiến lược Marketing tương đối hiệu quả. Trong khi đó đội ngũ cán bộ ít, chỉ giải quyết sự vụ mà không có thời gian đi tiếp cận khách hàng .Công tác chăm sóc khách hàng còn chưa đạt yêu cầu ở một vài cá nhân, sự vụ.
+ Về mạng lưới hoạt động: Mạng lưới của Chi nhánh NHNT Quảng Ninh còn quá mỏng, ngoài trụ sở chính đặt tại Thành phố Hạ Long, chỉ có 1 phòng giao dịch đặt tại Thị xã Uông Bí và tại Thị xã Móng Cái. Trong khi đó trên địa bàn Quảng Ninh có rất nhiều Chi nhánh các NH khác đang hoạt động như: NH Nông nghiệp và phát triển nông thôn, NH Công thương , NH Đầu tư và phát triển, NH phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long, NH Cổ phần (NHCP) Hàng hải, NHCP Nhà Hà Nội, NHCP Quốc tế, NHCP Ngoài quốc doanh, NHCP Sài Gòn – Hà Nội, NHCP Sài Gòn Thương tín, NHCP Sài Gòn Công thương, NHCP Đông Nam á, NHCP Đông á, NHCP Đại Dương… Sắp tới còn có thêm một số NHTM khác sẽ được đưa vào hoạt động tại Quảng Ninh, đặc biệt các Chi nhánh NHTM Quốc doanh là những NH sớm được thành lập trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, có thời gian hoạt động kinh doanh lâu hơn Chi nhánh NHNT Quảng Ninh rất nhiều, có mạng lưới rộng phân bố khắp nơi trong tỉnh. Những năm gần đây các NH này tăng cường mở rộng mạng lưới, đổi mới trên nhiều lĩnh vực nên thu hút được nguồn vốn rất lớn chiếm tới hơn 80% nguồn vốn huy động của toàn ngành .Trong khi Chi nhánh NHNT Quảng Ninh lại thường xuyên thiếu hụt nguồn vốn phải vay NH TW.
Ngoài ra, cơ sở vật chất chưa đạt yêu cầu: Trụ sở chật hẹp, phòng chờ, phòng khách, nơi để xe chưa đáp ứng được yêu cầu
CHƯƠNG 3 :
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG NINH
3.1 Định hướng tăng cường huy động của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh
+ Trước hết phải hoàn thiện mô hình tổ chức, áp dụng các phương thức quản lý, quản trị tiên tiến, các chuẩn mực theo thông lệ quốc tế trong hoạt động NH.
+ Xây dựng nguồn nhân lực có kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ giỏi, trách nhiệm cá nhân cao, có phong cách làm việc văn minh, có tư duy nhạy bén với hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường.
+ Quan tâm tới việc đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, nhất là công nghệ tin học làm nền tảng để phát triển sản phẩm dịch vụ và tiện ích, nhằm cung cấp cho khách hàng nhiều loại hình dịch vụ với chất lượng cao, giá cả hợp lý, mang lại lợi ích cho khách hàng cũng như bản thân NH .
+ Khơi tăng nguồn vốn nhưng phải đảm bảo hài hoà giữa lợi ích và chi phí, trên cơ sở lý thuyết chi phí cận biên nhằm tối đa hoá lợi nhuận.
+ Đẩy mạnh công tác huy động vốn nhưng phải quản trị được đồng vốn, hay sử dụng vốn có hiệu quả .Một NH hoạt động có hiệu quả là NH quản lý tốt “TS Có ”và “ TS Nợ ” hay nói cụ thể là luôn đảm bảo khả năng thanh toán, nắm giữ được nhiều TS Có sinh lời, rủi ro thấp và giành được nguồn vốn có chi phí thấp nhất.
+ Căn cứ vào môi trường kinh tế trên địa bàn (điều kiện kinh tế chính trị, xã hội, cơ cấu dân số, thu nhập, tiêu dùng của người dân...) để có biện pháp khai thác nguồn vốn cho tối ưu.
+ Căn cứ vào chiến lược kinh doanh, khả năng, thực trạng huy động vốn, cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn để xác định mục tiêu huy động vốn cho phù hợp.
+ Phân tích đối thủ cạnh tranh (lợi thế và hạn chế của đối thủ ), tận dụng phát huy tối đa thế mạnh của mình để mở rộng và chiếm lĩnh thị trường.
3.2 Một số giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh trong thời gian tới
Để nâng cao hiệu quả của hoạt động tăng cường huy động vốn ở Chi nhánh NHNT Quảng Ninh, dựa trên những cơ sở của việc phân tích tình hình huy động vốn, những hạn chế và nguyên nhân đã nêu trên, những định hướng của NHNT Quảng Ninh thì NHNT Quảng Ninh cần phải thực hiện một số các giải pháp sau đây:
3.2.1 Giải pháp về lãi suất
Trong kinh doanh tiền tệ, lãi suất là một trong những công cụ quan trọng nhất .Trong cơ chế thị trường người vay tìm kiếm nguồn vốn vay có lãi suất thấp, người gửi tìm nơi có lãi suất cao .Do đó để phát triển các nghiệp vụ kinh doanh thì NH cần phải xây dựng chính sách lãi suất thích hợp, chính sách đó phải đảm bảo cả lợi ích của NH và khách hàng. Do vậy khi xây dựng chính sách lãi suất cần phải bảo đảm các nguyên tắc:
+ Lãi suất tiền gửi là lãi suất dương, nghĩa là phải bù đắp được tỉ lệ trượt giá và một phần khuyến khích người gửi tiền .Lãi suất cho vay bình quân phải cao hơn lãi suất huy động bình quân để đảm bảo hiệu quả trong kinh doanh.
+ Lãi suất tiền gửi, tiền vay phải được quy định tăng dần theo thời gian và dự đoán, dự báo được xu thế phát triển của lãi suất trong tương lai.
+ Công cụ lãi suất phải được sử dụng linh hoạt, từ đó định ra lãi suất trong phạm vi quy định để thích hợp với các đối tượng, ngành nghề, các khu vực kinh tế nhằm phát huy tối đa hiệu quả kinh doanh của các đối tượng .Chi nhánh NHNT Quảng Ninh phải vận dụng linh hoạt các nguyên tắc trên trong xây dựng chính sách huy động vốn và tạo vốn cho NH, tuỳ từng thời điểm mà có các chính sách áp dụng linh hoạt phù hợp với cung cầu trên thị trường .Chính sách lãi suất phải linh hoạt, có nhiều loại lãi suất áp dụng cho các đối tượng khách hàng, có lãi suất ưu đãi cho khách hàng truyền thống lâu năm, khách hàng có uy tín của NH. Đa dạng hoá hơn nữa các hình thức trả lãi trước, trả lãi sau, trả lãi định kì hàng tháng, định kì 3 tháng...
+ Bám sát quan hệ cung cầu trên thị trường: vừa đẩy mạnh tăng trưởng TD nhằm phát triển kinh tế vừa nâng cao lợi nhuận cho NH. Ngân hàng phải luôn theo dõi sát sao tình hình biến động lãi suất huy động và dự báo được xu thế biến động để từ đó có các giải pháp thu hút thêm khách hàng.
+ Gắn việc huy động vốn với các loại cho vay: khách hàng vừa có thể gửi tiền, vừa có thể vay tiền, trị giá của món vay được quy đinh theo một tỉ lệ của tiền gửi, nếu khách hàng gửi tiền với lãi suất thấp thì khi vay sẽ được hưởng lãi suất thấp, nếu khách hàng gửi tiền với lãi suất thị trường thì khi vay sẽ tính lãi theo lãi suất thị trường.
+ Cần có mức lãi suất khuyến khích cho việc mở tài khoản tiền gửi và phát hành séc thanh toán qua NH, áp dụng lãi suất luỹ tiến theo số dư trên tài khoản của khách hàng.
3.2.2 Mở rộng kênh phân phối sản phẩm, đa dạng hoá các hình thức huy động và các hoạt động kinh doanh khác
3.2.2.1 Cần mở rộng ngay kênh phân phối sản phẩm
+ Cần mở rộng ngay kênh phân phối sản phẩm tức thiết lập và quản lý mạng lưới NH thông qua việc thành lập các chi nhánh, các địa điểm giao dịch (điểm đặt máy ATM, các đơn vị chấp nhận thẻ, dịch vụ NH tại nhà hoặc công sở tới các vùng đông dân cư, có tiềm lực phát triển kinh tế và nằm trong vùng quy hoạch trọng điểm phát triển kinh tế của tỉnh như khu vực Cẩm Phả, Uông Bí, Đông Triều mở Chi nhánh hoặc phòng giao dịch; các trung tâm thương mại dịch vụ, khu du lịch vui chơi giải trí, văn phòng công sở là những địa điểm rất thích hợp cho việc lắp đặt máy ATM ). Tiến tới mở rộng kênh phân phối hiện đại như NH tự động, sử dụng Internet như một trung gian cung cấp dịch vụ NH vừa mở rộng lượng dịch vụ vừa tạo sự thuận tiện cho khách hàng.
+ Hiện nay trên địa bàn Quảng Ninh đã có gần 10 NHTM đang hoạt động. Trong đó NHNT Quảng Ninh, NHNN Quảng Ninh là những NH có lịch sử hoạt động lâu đời nhất, có mạng lưới rất rộng lớn khắp các huyện thị thành phố, thậm chí cả phường xã trong tỉnh. Năm 2007 sẽ có thêm một số NHTM CP, đa số là những NH có tiềm lực tài chính mạnh, công nghệ hiện đại, có khả năng xâm nhập vào thị trường tốt hơn nhiều so với NHTM Nhà nước.Vì vậy sẽ là quá muộn nếu NHNT Quảng Ninh không có chiến lược mở rộng mạng lưới hoạt động ngay từ bây giờ.
Với sự phát triển không ngừng của NHNT Việt Nam trong lĩnh vực công nghệ NH, đây là điều kiện thuận lợi để Chi nhánh NHNT Quảng Ninh triển khai hình thức này trong tương lai, vừa tiết kiệm được nguồn nhân lực vừa mang lại nhiều lợi ích và có khả năng huy động vốn trong dân cư rất lớn.
3.2.2.2 Đa dạng hoá các hình thức huy động
Hiện nay, Chi nhánh NHNT Quảng Ninh huy động vốn trong dân cư chủ yếu bằng các hình thức phát hành trái phiếu, kì phiếu, sổ tiết kiệm, tiền gửi trên tài khoản tiền gửi thanh toán. Nhưng ngày nay đất nước đang trên đà phát triển thì vốn tài chính trong dân cư tăng trưởng rất mạnh, nhu cầu cho tích tụ và tập trung vốn cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ngày càng lớn, không thể chỉ dùng các hình thức trên, đã đến lúc phải đa dạng hoá các công cụ của thị trường tài chính. NH có thể áp dụng thêm các hình thức: tiền gửi bảo hiểm hưu trí, mở tài khoản cá nhân cả nội tệ và ngoại tệ, phát triển dịch vụ kiều hối, hình thức chi trả kiều hối…
+ Đối với tiền gửi không kì hạn
Mở ra các loại tài khoản phục vụ khách hàng thường xuyên và không thường xuyên giao dịch với NH .Loại dành cho doanh nghiệp và dân cư, loại có số dư lớn và loại có số dư nhỏ, loại có hưởng lãi và loại không hưởng lãi...Tuỳ theo từng loại khách hàng để mở cho họ loại tài khoản thích hợp hoặc một khách hàng có thể mở hai hay ba tài khoản phù hợp với hoạt động kinh tế của mình. Ngân hàng luôn có sự hướng dẫn và tạo điều kiện cho khách hàng chuyển số dư từ tài khoản này sang tài khoản khác một cách dễ dàng, thuận lợi.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và cá nhân, theo xu hướng chung, NH mở tài khoản cá nhân cho các cán bộ công nhân viên của các doanh nghiệp và khu vực hành chính sự nghiệp để các đơn vị trả lương vào tài khoản tại NH; cải tiến séc cá nhân để chuyển nhượng và rút tiền mặt được thuận tiện. Tạo điều kiện người gửi tiền được hưởng các dịch vụ NH như: Thanh toán nhanh, chuyển tiền nhanh, được thấu chi tài khoản theo mức thoả thuận với NH.
+ Đối với tiền gửi có kì hạn
Ngân hàng cần xem xét tiếp tục đa dạng hoá về kì hạn, về hình thức, về việc chuyển nhượng .
Về kì hạn trong tương lai cần có nhiều kì hạn dài hơn ( hiện nay kì hạn mới có đến 5 năm )
+ Đối với tiền gửi tiết kiệm
Ngoài các hình thức truyền thống, NH nên hình thành và phát triển một số hình thức mới vừa có tính chất huy động vừa có tính chất cho vay nhằm giải quyết mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn: Tiết kiệm theo lãi suất bậc thang, tiết kiệm dự thưởng, tiền gửi được cầm cố, chiết khấu khi có nhu cầu…
3.2.2.3 Đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ và hoạt động kinh doanh khác
Đây là giải pháp rất quan trọng nhằm khai thác tối đa nguồn vốn trong dân cư và các thành phần kinh tế .Đồng thời tăng thêm thu nhập bằng cách mở rộng lượng sản phẩm dịch vụ tài chính mà một khách hàng sử dụng, khách hàng được cung cấp dịch vụ trọn gói. Như vậy một mũi tên trúng hai đích vừa tăng được lượng khách hàng gửi tiền vừa tăng doanh thu từ phí giao dịch.
Cụ thể:
+ Khuyến khích dân cư mở tài khoản tiền gửi NH dưới nhiều hình thức: Tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có hạn chế số lần rút trong tháng, khống chế số dư tối thiểu được trả lãi, tiền gửi có dịch vụ tự động chuyển thẳng vào tài khoản, tiền gửi có số dư nhất định được trả lãi theo lãi suất thị trường, tiền gửi tiết kiệm khách hàng cùng một lúc được hưởng nhiều loại dịch vụ NH như hưởng lãi suất, hưởng dịch vụ bảo hiểm thân thể, được sử dụng dịch vụ thẻ TD quốc tế ... và được chiết khấu hoặc vay vốn với lãi suất ưu đãi khi cần tiền mà sổ tiết kiệm chưa đến hạn...
+ Thu hút các doanh nghiệp mở và sử dụng tài khoản tiền gửi không kỳ hạn có các dịch vụ tiện ích như thanh toán miễn phí trong hệ thống VCB, trang bị hệ thống nối mạng trực tuyến với VCB để quản lý và điều hoà vốn, được vay với lãi suất ưu đãi, cấp Séc thanh toán miễn phí, tư vấn miễn phí về ngoại hối và biện pháp phòng chống rủi ro trong kinh doanh suất nhập khẩu ...
+ Đẩy mạnh dịch vụ phát hành và thanh toán thẻ, đặc biệt là thẻ ATM đang được người dân đón nhận và có nhu cầu sử dụng, với ưu điểm là khả năng thanh toán nhanh, giá rẻ thông qua việc thu hút khách hàng mở tài khoản cá nhân ( qua tính toán thì với chi phí bình quân 2,4%/năm so với lãi suất huy động tiền gửi cá nhân kỳ hạn 6 tháng là 6,72%/năm thì tiết kiệm được 4,3%/năm trên tổng số tiền huy động được), tiết kiệm được chi phí giao dịch (ví dụ: một giao dịch tiền gửi, rút tiền trung bình khoảng 10 phút thì một giao dịch thẻ chỉ mất khoảng 1 phút). Cuối cùng là các biện pháp hỗ trợ, thúc đẩy:
+ Đẩy mạnh hoạt động Marketing: Tăng cường quảng cáo rộng rãi về các sản phẩm dịch vụ NH trên các phương tịên thông tin đại chúng để nâng cao nhận thức của khách hàng về các dịch vụ của NH cũng như xây dựng danh tiếng, thương hiệu, hình ảnh của VCB Quảng Ninh trong giới doanh nghiệp cũng như trong quảng đại quần chúng và đối với tổ chức nước ngoài.
+ Tổ chức và làm việc ngoài giờ để tiếp nhận tiền gửi của khách hàng nhất là các quầy bán lẻ .Cải tiến quy trình nghiệp vụ, đơn giản hóa thủ tục.
+ Xây dựng cơ sở vật chất, trụ sở làm việc khang trang, vị trí thuận lợi với các điều kiện phục vụ khách hàng tốt như môi trường làm việc, phòng chờ, lễ tân khách tiết, nơi gửi xe tiện lợi, an toàn, đẹp với tiện nghi phục vụ khách: nước uống, điện thoại, điều hoà...
+ Xây dựng đội ngũ cán bộ có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp. Vì NH là lĩnh vực kinh doanh trên cơ sở các mối quan hệ nên công chúng chỉ tiềm đến NH nào mà ở đó người ta tin tưởng và mong muốn nhận được sự chỉ dẫn am tường về tài chính, thái độ cư xử nhã nhặn và tác phong lịch sự của nhân viên NH,vì vậy cần giáo dục và rèn luyện kỹ năng của ngân viên NH (đặc biệt là đội ngũ giao dịch trực tiếp với khách hàng). Sự trung thực, độ tin cậy và tinh thần sẵn sàng tiếp thu những ý tưởng mới trong quá trình đáp ứng nhu cầu của khách hàng là nhân tố quan trọng hàng đầu để thành công trong lĩnh vực kinh doanh NH nói chung và huy động vốn nói riêng.
3.2.3 Xây dựng chiến lược khách hàng
Ngân hàng phải có một chính sách khách hàng và bạn hàng dài hạn .Giữ và thu hút một số lượng lớn khách hàng tầm cỡ trên địa bàn chính là tạo được khả năng tăng cường vốn. Đối với Chi nhánh NHNT Quảng Ninh trong việc xây dựng chiến lược khách hàng cần thực hiện các vấn đề sau:
+ Thực hiện đa phương hoá khách hàng theo hướng:
- Tiếp tục phát triển mối quan hệ chặt chẽ với các đơn vị khách hàng truyền thống.
- Phát triển khách hàng là là các hộ sản suất tư nhân cá thể thuộc mọi tầng lớp dân cư trong tất cả các lĩnh vực: kinh doanh, dịch vụ, thương mại và đời sống.
+ Thực hiện chính sách khách hàng tích cực và hấp dẫn vì lợi ích của khách hàng và NH:
- Trước hết phải tạo được chữ tín đối với khách hàng, NH phải bảo đảm an toàn nguồn vốn mà khách hàng gửi bằng các biện pháp bảo hiểm tiền gửi, khuyễn khích người dân tin tưởng và yên tâm khi gửi tiền.
- Phải tạo sự hấp dẫn lợi ích vật chất đối với khách hàng, đó là thường xuyên nắm bắt lãi suất thị trường để có thể áp dụng một cơ chế lãi suất linh hoạt, mang tính cạnh tranh, không phân biệt giữa doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp ngoài quốc doanh .Phải tạo sự thuyết phục về uy tín và độ tin cậy, tính dài hạn của sự hợp tác, sự khiêm nhường trong giao tiếp cũng như tính khẩn trương khi xử lí công việc.
- Tiến hành phân loại khách hàng, thông qua đó có chính sách ưu đãi với các khách hàng truyền thống, khách hàng có tín nhiệm, các ngành nghề cần khuyến khích phát triển, khách hàng suất nhập khẩu, các ưu đãi có thể là về khối lượng vay, phí thanh toán...
- Trong quan hệ với khách hàng, NH cần khơi dậy khả năng tiềm tàng của họ, cùng khách hàng tháo gỡ và giải quyết những khó khăn vướng mắc, để tạo ra sự đồng tình và tin tưởng của khách hàng đối với chi nhánh.
Như vậy, việc xây dựng chiến lược khách hàng là một vấn đề quan trọng, nó quyết định tới việc mở rộng hay thu hẹp hoạt động của một NH. Do đó trong quá trình thực hiện NH cần có tầm nhìn xa và mưu cầu lợi ích lâu dài.
3.2.4 Giải pháp về mô hình tổ chức
Chi nhánh NHNT Quảng ninh cần thành lập hoặc tách riêng một bộ phận chuyên quản trị về vốn, bộ phận này có nhiệm vụ: Nghiên cứu, phân tích môi trường kinh tế trên địa bàn (điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội, cơ cấu dân số, thu nhập và chi tiêu của tầng lớp dân cư), định hướng chiến lược phát triển kinh tế, nghiên cứu diễn biến thị trường tiền tệ, lãi suất, phân tích tình hình huy động vốn và sử dụng vốn, lập kế hoạch cân đối vốn và sử dụng vốn để biết được tình trạng thừa thiếu vốn ra sao cần phải huy động thêm bao nhiêu (trong đó vốn ngắn hạn là bao nhiêu, TDH là bao nhiêu) để đáp ứng cho nhu cầu sử dụng vốn, tránh tình trạng hiện nay huy động vốn ngắn hạn chiếm 90% tổng nguồn vốn huy động nhưng cho vay dài hạn lại chiếm tới 70% đến 80% tổng dư nợ. Như vậy đã xảy ra hiện tượng chênh lệch thời lượng giữa TS nợ và TS có, do đó NH rất có thể gặp rủi ro lãi suất.
Khắc phục hiện trạng này, Chi nhánh NHNT Quảng Ninh có thể sử dụng một trong các cách sau:
+ Tăng huy động dài hạn, giảm huy động ngắn hạn và giữ nguyên tỷ trọng cơ cấu cho vay.
+ Giữ nguyên tỷ trọng cơ cấu huy động, tăng cho vay ngắn hạn và giảm cho vay dài hạn.
+ Tăng huy động dài hạn và tăng cho vay ngắn hạn.
+ Nghiệp vụ hoán đổi lãi suất.
Đồng thời, Chi nhánh NHNT Quảng Ninh cũng cần phải tính toán việc huy động và sử dụng vốn giữa VNĐ và ngoại tệ .Ta thấy ở Chi nhánh NHNT Quảng Ninh đang xảy ra tình trạng thiếu VNĐ,thừa ngoại tệ. Tuy nhiên đây không phải là bài toán dễ giải vì tâm lý chung e ngại rủi ro tỷ giá nên các doanh nghiệp rất ít khi dám vay bằng ngoại tệ. Biện pháp chủ yếu hiện nay vẫn là tìm kiếm thêm dự án mới, kết hợp gửi ngoại tệ tại hội sở chính để hưởng lãi mặc dù đây không phải là biện pháp tối ưu.
Mặt khác, NH cũng phải tính toán hiệu quả của việc huy động vốn trên cơ sở thông qua: Tỷ lệ chi phí biên (MC) và Tỷ lệ thu nhập biên (MR) .Nếu như MR – MC = 0 (hoặc tiến tới 0) thì NH sẽ thu được lợi nhuận tối đa nhất. Tuy nhiên phải căn cứ vào khả năng của chi nhánh để điều chỉnh quy mô huy động vốn và quy mô TS có sinh lời sao cho đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất .Từ đó mới có thể đề ra những chính sách huy động vốn cho phù hợp.
3.2.5 Giải pháp về tâm lý
Để tăng cường thu hút vốn, phát triển các hình thức huy động, những giải pháp về tâm lý đối với người gửi tiền là hết sức quan trọng.
Hình ảnh (bao gồm cả nội dung và hình thức) của NH có ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý của người gửi tiền .Trước hết phải là nơi bảo đảm an toàn tài sản của mình, đảm bảo “gửi vào nhanh chóng, rút ra dễ dàng”, muốn vậy NH phải không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động, phải có uy tín trên thương trường, có trụ sở và các điểm giao dịch khang trang, hệ thống thông tin hiện đại, đội ngũ nhân viên luôn ân cần niềm nở, tận tình, chu đáo.
Ngân hàng cần thực hiện tốt chính sách khách hàng nhằm thu hút tối đa khách hàng về với NH .Điều này có nghĩa là NH cần đưa ra các thể lệ gửi tiền phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng nhằm vào các khách hàng có số dư tiền gửi lớn, mặt khác không bỏ qua các nguồn vốn nhỏ .Chiến lược hướng vào khu vực dân cư cần được quan tâm đúng hướng và cần đầu tư các mặt để thực hiện nhiều hơn nữa.
Nâng cao chất lượng phục vụ làm cho người gửi tiền có cảm tình khi giao dịch với NH, nhân viên NH cần giúp đỡ, tư vấn cho khách hàng trong mọi dịch vụ .Công việc của NH luôn gắn với tiền bạc nên luôn phải an toàn, chính xác. Mọi thắc mắc của khách hàng cần được giải quyết hợp tình, hợp lý .Hàng năm tổ chức hội nghị khách hàng, sổ góp ý để động viên người gửi tiền và lắng nghe ý kiến của họ .
Ngân hàng cần tăng cường công tác quảng cáo nhất là trên hệ thống truyền hình, nơi có đông dân chúng. Các chương trình quảng cáo phải hấp dẫn thu hút được người xem, động viên thu hút họ gửi tiền nhằm “ ích nước, lợi nhà ”; ngoài ra, NH có các chương trình khuyến mại nhân dịp năm mới, nhân dịp thành lập ngành, thiếp mừng sinh nhật để khách hàng cảm thấy được NH quan tâm, chăm sóc .Điều chủ yếu là xây dựng lòng tin của khách hàng đối với NH.
3.2.6 Triển khai hình thức thanh toán tại địa bàn thị xã Móng Cái
Tuy là NH có truyền thống và luôn dẫn đầu trong thanh toán quốc tế tại Quảng Ninh nhưng có thể nói việc triển khai thanh toán biên mậu của Chi nhánh NHNT Quảng Ninh là hết sức chậm chạp .Do chưa thực hiện loại hình nghiệp vụ này nên hàng ngày bình quân khoảng 25 tỷ VNĐ của khách hàng được chuyển tiếp hoặc chuyển từ các tài khoản tiền gửi ra khỏi hệ thống NH Ngoại thương Việt Nam sang các NHTM khác. Nếu triển khai thanh toán biên mậu, Chi nhánh NHNT Quảng Ninh sẽ có một khoản vốn huy động không phải là nhỏ với mức lãi suất thấp, đồng thời làm giảm được áp lực về tiền mặt trong thanh toán. Ngoài ra Chi nhánh NHNT Quảng Ninh sẽ có thêm nguồn thu, đó là thu về dịch vụ và thu về chênh lệch kinh doanh ngoại tệ.
3.3 Kiến nghị
3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
Một là, NHNT Việt Nam cần đào tạo bổ sung kiến thức cho đội ngũ cán bộ quản lý vốn về kiến thức, cơ sở lý luận và kỹ năng quản trị vốn.
Hai là, NHNT Việt Nam cần tăng cường nghiên cứu, phát triển và triển khai các sản phẩm dịch vụ mới, các kênh phân phối hiện đại nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng và nâng cao khả năng cạnh tranh của toàn hệ thống.
Ba là, NHNT Việt Nam cần tiếp tục hỗ trợ kinh phí để nâng cấp cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, phương tiện hiện đại để giúp cho hoạt động tại các chi nhánh cơ sở đạt hiệu quả cao và phục vụ tốt khách hàng.
Bốn là, NHNT Việt Nam cần sớm xây dựng một đường lối chiến lược Marketing chung, quy chế và cơ chế về hoạt động Marketing thống nhất trong toàn hệ thống để các chi nhánh Ngoại thương tỉnh, thành phố lấy đó làm cơ sở, nền tảng, xương sống cho việc xây dựng và thực hiện hoạt động chiến lược Marketing của mình.
Năm là, NHNT Việt Nam cần có một chiến lược quảng cáo tổng thể, xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin đồng bộ hỗ trợ cho việc phân tích quản trị về vốn cũng như hỗ trợ cho các sản phẩm dịch vụ của các NH.
Sáu là, NHNT Việt Nam nên sử dụng lãi suất huy động như một công cụ linh hoạt, tránh tình trạng cứng nhắc như hiện nay .Ví dụ: một số NHTM hiện nay sử dụng lãi suất bậc thang nhằm đem lại lợi ích lớn nhất cho khách hàng, nghĩa là nếu khách hàng rút một khoản tiền gửi trước hạn sẽ được hưởng mức lãi suất của kỳ hạn tương ứng với thời gian mà NH huy động khoản tiền gửi đó. Trong khi đó NHNT Việt Nam vẫn sử dụng khung lãi suất cố định cho khoản tiền gửi theo đó nếu khách hàng rút tiền trước hạn thì chỉ được hưởng lãi suất không kỳ hạn.
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Một là, NH Nhà nước cần bổ sung, hoàn thiện các chính sách, cơ chế thúc đẩy phát triển nghiệp vụ NH, cụ thể: trên cơ sở các bộ luật của Nhà nước nhanh chóng xây dựng, hoàn chỉnh đồng bộ hệ thống các văn bản hướng dẫn (dưới luật) về hoạt động NH để các NHTM thực hiện; sửa đổi, hoàn thiện cơ chế thanh toán và nghiên cứu tạo môi trường cho phép sử dụng các phương thức thanh toán hiện đại để đáp ứng yêu cầu đổi mới; ban hành cơ chế phát hành và sử dụng các phương tiện thanh toán điện tử, cơ chế về quản lý dịch vụ NH nhằm tạo điều kiện phát triển hệ thống sản phẩm dịch vụ của các NHTM. Đưa nghị định về thanh toán không dùng tiền mặt vào thực tiễn để tiến tới xoá bỏ thói quen, tập quán chi tiêu tiền mặt gây hậu quả xấu cho nền kinh tế và ảnh hưởng tới công tác huy động vốn của NH .
Hai là, NH Nhà nước cần đi trước trong việc hiện đại hoá công nghệ NH, hoàn thiện kỹ thuật công nghệ và cơ chế quản lý các trung tâm thanh toán bù trừ của NH Nhà nước; có chính sách khuyến khích hỗ trợ các NHTM tự đầu tư, hợp tác liên kết và vay vốn đầu tư cơ sở hạ tầng, hiện đại hoá công nghệ NH.
Ba là, NH Nhà nước cần hoàn thiện tổ chức và hoạt động của thị trường tiền tệ, nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường mở, đa dạng các công cụ, chứng chỉ có giá giao dịch tại thị trường mở như: trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công ty, trái phiếu công trình... để tạo tiền đề, cơ sở cho việc phát triển các nghiệp vụ của NHTM.
Bốn là, NH Nhà nước cần mở rộng hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro để giúp các NHTM có căn cứ trong việc phân tích đánh giá thị trường và khách hàng theo từng ngành, từng lĩnh vực kinh tế để xem xét quyết định cho vay.
Năm là, NH Nhà nước cần tuyên truyền rộng rãi các chủ trương, chính sách của Đảng và Chính phủ về lĩnh vực tài chính NH nhằm nâng cao hiểu biết của người dân về hoạt động NH, về các tiện ích mà NH mang lại cho họ.
Sáu là, NH Nhà nước cần tiếp tục nghiên cứu và điều hành chính sách tỷ giá và lãi suất linh hoạt, mềm dẻo, phản ứng kịp thời với những biến động trong và ngoài nước .
Bảy là, NH Nhà nước cần tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện thủ tục cổ phần hoá đối với các NHTM Nhà nước .
Tám là, NH Nhà nước nên đứng ra làm đầu mối để thành lập một liên minh thống nhất cho tất cả các NHTM, tránh tình trạng “mạnh ai nấy làm ” như hiện nay gây lãng phí về vốn, phương tiện, con người .Hiện nay, các NHTM đã hình thành ba liên minh thẻ độc lập với nhau. Một liên minh do VCB với công nghệ hiện đại, lại là người đi trước liên minh với một số NHTM CP mạnh như Techcombank, NHTM CP Quân đội, VIB Bank…Một liên minh do NHTM CP Đông á liên kết với một số NHTM khác, hai liên minh này đã chính thức đi vào hoạt động. Liên minh thứ ba do các NHTM quốc doanh còn lại và một số NHTM CP khác liên kết với nhau. ở đây, chúng ta chưa cần xét về khía cạnh cạnh tranh nhưng về mặt lãng phí thì đã thấy rất rõ .Mặt khác, trước xu thế hội nhập nếu các NHTM trong nước không liên kết lại với nhau thì khả năng bị thua trên sân nhà là rất có thể xảy ra.
3.3.3 Kiến nghị với Nhà nước
Một là, Nhà nước cần có chính sách khuyến khích và hỗ trợ các NHTM hiện đại hoá công nghệ NH nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới nền kinh tế đất nước .
Hai là, Nhà nước cần hoàn thiện môi trường kinh tế, tạo môi trường đầu tư thông thoáng thông qua việc tiếp tục sắp xếp, đổi mới khu vực kinh tế quốc doanh, đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà nước, giải toả vốn bị đóng băng trong các Doanh nghiệp Nhà nước làm ăn kém hiệu quả nhằm tạo môi trường thuận lợi cho NH trong việc thu hút và mở rộng khách hàng.
Ba là, Nhà nước cần có những chính sách đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt, phát triển bưu chính viễn thông và mạng Internet nhằm tạo ra cơ sở hạ tầng hoàn thiện tạo điều kiện cho đổi mới công nghệ, thực hiện đa dạng hoá nghiệp vụ.
Bốn là, tiếp tục sửa đổi quy định về quản lý ngoại hối nhằm đẩy lùi hiện tượng đô la hoá .
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình NH Thương mại của Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân –PGS.TS Phan Thị Thu Hà.
2. Giáo trình Tài Chính Doanh Nghiệp –PGS.TS Lưu Thị Hương.
3. Đánh giá và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh NH - TS Nguyễn Văn Tiến – Nhà xuất bản Thống kê.
4. Luật các tổ chức TD.
5. Tạp chí NH, Thời báo NH, Thời báo kinh tế các số năm 2007.
6. Tạp chí Vietcombank các số phát hành năm 2005, 2006, 2007.
7. Một số chuyên đề, khoá luận của các sinh viên đã thực hiện.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- V1123.DOC