Đề tài Tại công ty cổ phần lắp máy điện nước và xây dựng trực thuộc tổng công ty xây dựng Hà Nội

Tài liệu Đề tài Tại công ty cổ phần lắp máy điện nước và xây dựng trực thuộc tổng công ty xây dựng Hà Nội: TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LẮP MÁY ĐIỆN NƯỚC VÀ XÂY DỰNG TRỰC THUỘC TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG HÀ NỘI Lời nói đầu Đất nước ta trong quá trình hội nhập quốc tế và gia nhập WTO, các doanh nghiệp có nhiều điều kiện thuận lợi nhưng cũng gặp phải không ít khó khăn, đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng cố gắng, đổi mới và thích nghi với môi trường kinh doanh ngày càng cạnh tranh gay gắt. bản thân em là một sinh viên sắp ra trường, muốn hiểu rõ hơn về các doanh nghiệp cũng như những thuận lợi và khó khăn mà các doanh nghiệp đang phải đối mặt để chuẩn bị tốt hơn cho tương lai nên em đã xin được thực tập tại Công ty cổ phần lắp máy điện nước và xây dựng. Trong thời gian thực tập tổng hợp, cùng với sự tìm hiểu của bản thân, được sự giúp đỡ của các anh chị trong công ty và đặc biệt là sự hướng dẫn nhiệt tình của TS Vũ Hoàng Ngân, em đã hoàn thành báo cáo tổng hợp. Báo cáo của em gồm các nội dung sau đây: I. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty II. Môi trường hoạt động kinh doanh III. Các ho...

doc32 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1280 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Tại công ty cổ phần lắp máy điện nước và xây dựng trực thuộc tổng công ty xây dựng Hà Nội, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LẮP MÁY ĐIỆN NƯỚC VÀ XÂY DỰNG TRỰC THUỘC TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG HÀ NỘI Lời nói đầu Đất nước ta trong quá trình hội nhập quốc tế và gia nhập WTO, các doanh nghiệp có nhiều điều kiện thuận lợi nhưng cũng gặp phải không ít khó khăn, đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng cố gắng, đổi mới và thích nghi với môi trường kinh doanh ngày càng cạnh tranh gay gắt. bản thân em là một sinh viên sắp ra trường, muốn hiểu rõ hơn về các doanh nghiệp cũng như những thuận lợi và khó khăn mà các doanh nghiệp đang phải đối mặt để chuẩn bị tốt hơn cho tương lai nên em đã xin được thực tập tại Công ty cổ phần lắp máy điện nước và xây dựng. Trong thời gian thực tập tổng hợp, cùng với sự tìm hiểu của bản thân, được sự giúp đỡ của các anh chị trong công ty và đặc biệt là sự hướng dẫn nhiệt tình của TS Vũ Hoàng Ngân, em đã hoàn thành báo cáo tổng hợp. Báo cáo của em gồm các nội dung sau đây: I. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty II. Môi trường hoạt động kinh doanh III. Các hoạt động chính của công ty IV. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty V. Cơ cấu tổ chức VI. Cơ cấu và đặc điểm của đội ngũ lao động VII. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong 3 năm gần nhất VIII. Phương hướng hoạt động kinh doanh của Công ty đến năm 2010 IX. Một số họat động của phòng Tổ chức lao động tiền lương X. Kết luận I/ Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty: Công ty cổ phần lắp máy điện nước và xây dựng: đơn vị thành viên của Tổng công ty xây dựng Hà Nội, là Công ty cổ phần được cổ phần hoá từ doanh nghiệp Nhà nước, hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ và tự chủ về tài chính, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, thực hiện đầy đủ đối với ngân sách Nhà nước. Tên giao dịch quốc tế: Water Electric Mechanical, Installation and Construction Joinstock Company. Tên viết tắt: COWAELMIC Trụ sở chính: 198 Nguyễn Tuân - phường Nhân Chính - quận Thanh Xuân - Hà Nội Điện thoại (84) 04 2249222 / fax (84) 04 2249444 / Website: www.com.vn Văn phòng các đơn vị trực thuộc: 61E Đường La Thành – Láng Thượng - Đống Đa – Hà Nội Điện thoại: (84) 04 8355270 Chi nhánh TP Hồ Chí Minh: A1 38/38A Đường Cách Mạng Tháng Tám - Phường Tây Thạnh - Quận Tân Bình * Từ năm 1975 đến 1993: Được hình thành từ Đội điện máy 100 thuộc Công ty kiến trúc khu nam Hà Nội từ ngày 15/11/1975, Xí nghiệp lắp máy điện nước ra đời trong bối cảnh đất nước vừa thống nhất, cơ chế bao cấp mang nặng dấu ấn nặng nề. Giá trị sản lượng không ngừng tăng trưởng, năm sau cao hơn năm trước bình quân từ 15 – 20%, thực hiện 100% chỉ tiêu bàn giao công trình đưa vào sử dụng, đảm bảo an toán sản xuất, chất lượng các công trình và hạng mục công trình. Đây cũng là thời kỳ có những công trình mà tên tuổi của nó còn mãi như: Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, bệnh viện Nhi Thuỵ Điển, nhà máy sợi Tây Đức… Những công trình này đã góp phần vào quá trình xây dựng đất nước sau chiến tranh. * Từ năm 1993 đến tháng 6/2000: Ngày 26/3/1993, Bộ trưởng Bộ Xây dựng đã ký quyết định số 151A/BXD-TCLĐ về việc thành lập lại doanh nghiệp Nhà nước, Xí nghiệp lắp máy điện nước đã tách khỏi Công ty xây dựng số 1 - Tổng công ty xây dựng Hà Nội và đổi tên là Công ty lắp máy điện nước và xây dựng, trực thuộc Tổng công ty xây dựng Hà Nội. Cho đến năm 1999, Công ty đã trực tiếp thi công nhiều công trình trên phạm vi cả nước và mang lại doanh thu hàng chục tỷ đồng, từng bước cải thiện đời sống của cán bộ công nhân viên. * Từ tháng 7/2000 đến nay: Thực hiện Quyết định số 1595/QĐ-BXD ngày 13/12/1999 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc phê duyệt phương án cổ phần hoá và chuyển sang doanh nghiệp Nhà nước Công ty lắp máy điện nước và xây dựng thành Công ty cổ phần, thành viên Tổng công ty xây dựng Hà Nội thuộc Bộ Xây dựng. Kể từ ngày 1/7/2000, Công ty chính thức hoạt động theo mô hình công ty cổ phần với tên gọi đầy đủ là Công ty cổ phần lắp máy điện nước và xây dựng, với số vốn điều lệ là 6 tỷ đồng. Từ năm 1997 đến nay, Công ty luôn được Bộ Xây dựng xếp hạng Doanh nghiệp hạng I. Trong quá trình phát triển, Công ty đã xây dựng được đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật không ngừng phát triển cả về số lượng lẫn chất lượng đồng thời đầu tư trang thiết bị thi công đồng bộ, hiện đại, đủ khả năng hoàn thành mọi công việc trong lĩnh vực xây lắp. Nhờ đó, trong những năm qua, Công ty đã tham gia xây dựng và hoàn thành nhiều công trình lớn trong nước, công trình liên doanh với nước ngoài, được chủ đầu tư và các đối tác đánh giá cao. Những công trình tiêu biểu gắn với thời kỳ này là: Dự án chung cư khu đô thị Linh Đàm, Nhà máy xi măng Nghi Sơn, nhà ga T1 Nội Bài, Vietcombank, đài tiếng nói Việt Nam, khu công nghiệp Suối Dầu – Nha Trang… Nhờ những kết quả đạt được, Công ty đã được tặng thưởng Huân ch ương lao động hàng 3 (1979), Huân chương lao động hạng Nhì (1985), Huân chương lao động hạng Nhất (1999), Huân chương Độc lập hạng 3 (2004), cờ thi đua của Chính phủ qua các năm. Năm 2003, Công ty được DNV cấp chứng chỉ chất lượng ISO 9001 – 2000. II/ Môi trường hoạt động kinh doanh: Đến tháng 3/2005, Công ty cổ phần lắp máy điện nước và xây dựng đã hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, là doanh nghiệp cổ phần hoá do Tổng công ty xây dựng Hà Nội nắm giữ 63,84%/6tỷ VNĐ vốn điều lệ 5 năm. Trong 5 năm qua (2002đến 31/12/2006), quán triệt chủ trương chính sách của Nhà nước về cổ phần hoá DNNN, bám sát Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Tổng công ty xây dựng Hà Nội, đại hội Đảng bộ Công ty, Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc đã xác định mục tiêu chuyển đổi Doanh nghiệp sang loại hình có nhiều chủ sở hữu; huy động vốn của cá nhân, các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài để tăng năng lực tài chính, đổi mới công nghệ, đổi mới phương thức quản lý nhằm nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của Doanh nghiệp, đảm bảo hài hoà lợi ích của Nhà nước, Doanh nghiệp, nhà đầu tư và người lao động trong doanh nghiệp. Để thực hiện được các mục tiêu trên với tình hình của Công ty trong buổi đầu mới cổ phần hoá có nhiều thuận lợi và cũng không ít khó khăn: Khó khăn: - Với đặc thù của một công ty xây lắp luôn phải tự tìm kiếm, tạo công ăn việc làm và thu nhập cao cho hơn 2.000 cán bộ công nhân viên, trong thời gian qua, Công ty đứng trước những khó khăn trong thực hiện đổi mới phương thức quản lý kinh doanh. - Thử thách từ chính môi trường hoạt động mang tính cạnh tranh gay gắt, không bình đẳng giữa các thành phần kinh tế. - Trong 2 năm đầu từ năm 2000, các cơ quan quản lý nhà nước hầu như bỏ ngỏ, không quản lý Công ty cho đến khi Nghị định 64/2002/NĐ-CP về cổ phần hoá DNNN có hiệu lực công tác này mới được chấn chỉnh. - Vốn ít, đất đai và tài sản không đáng kể. - Những vướng mắc vốn còn tồn tại từ DNNN về tài chính đã hạn chế sức đầu tư trong hoạt động kinh doanh của Công ty. Bên cạnh đó Công ty cũng có những thuận lợi nhất định: - Là đơn vị thành viên trực thuộc Tổng công ty xây dựng Hà Nội, kế thừa những kinh nghiệm và uy tín 30 năm hoạt động của DNNN. Hoạt động trong mô hình cổ phần hoá là một điều kiện thuận lợi do được Nhà nước ưu đãi tromg đầu tư, thuế, tạo điều kiện cho vay ở Ngân hàng. Công ty đã có sự tự chủ trong kinh doanh, do vậy đã tạo được một số thị trường mới, đặc biệt là thị trường phía Nam. - Hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Công ty được chủ động và tự quyết định trong việc lập kế hoạch SXKD, kế hoạch đầu tư, đổi mới công nghệ, thiết bị, mở rộng thị trường và ngành nghề; tự chịu trách nhiệm trong đầu tư và kinh doanh; chủ động trong đào tạo, tuyển dụng lao động, hợp tác đầu tư, liên doanh liên kết, tuân theo quy định của pháp luật và phù hợp với Điều lệ Công ty. - Các quy định về ưu đãi đầu tư, miễn giảm thuế thu nhập DN trong 5 năm đầu đã giúp Công ty khắc phục được nhiều khó khăn về tài chính trong bước đầu chuyển đổi phương thức quản lý và sở hữu. Riêng phần thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu đãi sau khi cổ phần hoá đến năm 2003 được sử dụng để tăng vốn điều lệ và tăng quỹ đầu tư phát triển tổng số là 4,239 tỷ đồng. - Được Nhà nước hỗ trợ 463 triệu đồng để trợ cấp cho 85 lao động thuộc diện dôi dư. - Tổng công ty xây dựng Hà Nội thúc đẩy và hỗ trợ mọi mặt hoạt động của Công ty, giúp Công ty lập hồ sơ thầu, thương thảo và ký kết Hợp đồng kinh tế mà Công ty không đủ năng lực tài chính và thiết bị, máy móc, giao cho Công ty thực hiện các Hợp đồng kinh tế lớn, cho Công ty vay vốn khi cần thiết; thông qua người quản lý vốn để kiểm soát Công ty, không can thiệp sâu vào hoạt động kinh doanh của Công ty. - Được các cơ quan cấp trên tích cực hướng dẫn, giúp đỡ Công ty tháo gỡ vướng mắc khó khăn trong kinh doanh và xử lý tồn tại. Qua 5 năm hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, với phương thức quản lý kinh doanh mới, Công ty đã vượt qua nhiều thử thách, tạo được uy tín với khách hàng. Doanh thu hàng năm tăng cao. Đó là kết quả của cơ chế quản lý mới: Công ty tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong mọi lĩnh vực hoạt động kinh doanh. III . Các hoạt động chính của công ty 1. Xây lắp - Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, xử lý nước cấp và xử lý nước thải, giao thông, thuỷ lợi, bưu chính viễn thông, kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp. - Xây dựng, trùng tu, tôn tạo các công trình di tích lịch sử, văn hoá, thể thao; - Lắp đặt điện, nước, thang máy dân dụng, công nghiệp, điều hoà không khí trung tâm và cục bộ. Hệ thống kho lạnh. Hệ thống xử lý độ ẩm không khí; - Buôn bán, sản xuất: vật tư, thiết bị, phụ kiện vật liệu xây dựng, cấp thoát nước, điều hoà không khí trung tâm và cục bộ; cho thuê xe ô tô, xe máy và các phương tiện, thiết bị thi công xây dựng; - Xây lắp đường dây và trạm biến áp đến 220KV; - Chế tạo lắp ráp các kết cấu công trình; 2. Tư vấn và thiết kế - Lập dự án đầu tư, tư vấn đấu thầu và hợp đồng kinh tế; - Khảo sát xây dựng, thí nghiệm. - Thiết kế (thiết kế quy hoạch, thiết kế công trình, thẩm định dự án đầu tư). - Thẩm định thiết kế kỹ thuật tổng dự toán; kiểm định chất lượng công trình xây dựng; quản lý dự án; dịch vụ tư vấn xây dựng khác; - Vận tải hàng hoá; - Dịch vụ vui chơi giải trí; 3. Đầu tư và phát triển dự án - Kinh doanh và phát triển nhà; - Kinh doanh bất động sản; - Đâu tư kinh doanh phát triển công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp, văn phòng cho thuê, khách sạn, bãi đỗ xe; đầu tư các dự án theo hình thức chìa khoá trao tay; - Cung cấp các dịch vụ quản lý phục vụ các nhà ở cao tầng trong khu đô thị, cho thuê căn hộ cao cấp; dịch vụ: vệ sinh môi trường, công viên cây xanh, trông giữ ô tô, xe máy, phương tiện vận tải, vận hành, bảo trì thang máy, sửa chữa điện, nước; - Kinh doanh siêu thị, dịch vụ kiốt, nhà hàng, sân tennis, bể bơi (không bao gồm kinh doanh phòng hát karaoke, vũ trường, quán bar); - Quản lý, khai thác, duy tu, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng kỹ thuật khu đô thị và công nghiệp; - Sản xuất và kinh doanh nước sạch 4. Sản xuất vật liệu xây dựng, kinh doanh thiết bị máy xây dựng - Sản xuất gạch tuynel - Sản xuất bê tông ống cống - Sản xuất bê tông asphalt - Kinh doanh vận tải, cho thuê xe ô tô, thiết bị máy xây dựng 5. Hợp tác kinh doanh với các đối tác và góp vốn đầu tư thành lập mới các công ty IV. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty 1. Đặc điểm mặt hàng kinh doanh và thị trường tiêu thụ Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc … có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài, sản phẩm được theo giá dự toán hoặc theo giá thỏa thuận nên tính chất hang hóa thể hiện không rõ, sản phẩm cố định tại nơi sản xuất, đa dạng về hình thức và yêu cầu cao về chất lượng …Vì thế trong sản xuất xây dựng có những đặc điểm riêng, đó là : - Số lượng vốn mà Công ty bỏ ra thường bị ứ đọng làm cho việc tính giá thành công trình thường cao hơn mức bính thường và phải tính vào chi phí khấu hao tài sản cố định, tài sản di động và giá dự thầu. Điều này đòi hỏi Công ty phải tính toán cẩn thận và chính xác để tránh sự thiếu hụt vốn sau này - Họat động sản xuất đa phần được thực hiện ngoài trời, chịu nhiều ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên. Điều kiện sản xuất lại thiếu tính ổn định, luôn biến đổi theo giai đoạn và thời điểm thi công. Do đó phải lựa chọn phương án cũng như tiến độ thi công hợp lý, thích hợp về mặt tổ chức và kỹ thuật theo từng thời điểm để tránh rủi ro xảy ra Thị trường tiêu thụ sản phẩm: Công ty sẵn sàng lien doanh, lien kết, nhận thầu các công trình của Nhà nước, tư nhân, các tổ chức nước ngoài 2. Đặc điểm về quy trình công nghệ Trong quá trình sản xuất sản phẩm, tùy vào từng công trình thực hiện, các bước công việc cụ thể được thực hiện như sơ đồ sau: ĐẤU THẦU VÀ KÍ HỢP ĐỒNG LẬP KẾ HOẠCH VÀ TIẾN ĐỘ THI CÔNG TỔ CHỨC THI CÔNG NGHIỆM THU BÀN GIAO CÔNG TRÌNH V. Cơ cấu tổ chức: 1. Cơ cấu tổ chức của Công ty gồm: - Đại hội đồng cổ đông - Hội đồng quản trị: 05 uỷ viên kiêm nhiệm + 01 thư ký kiêm nhiệm - Ban kiểm soát: 03 uỷ viên kiêm nhiệm - Ban Giám đốc: 01 Giám đốc, 03 Phó Giám đốc: Phụ trách công tác kế hoạch kinh tế thị trường; 01 phụ trách kỹ thuật an toàn - chất lượng ISO; 01 phụ trách chi nhánh phía Nam, Ban quản lý dự án phía Nam và Xí nghiệp đầu tư và xây dựng; - Các phòng nghiệp vụ: 05 phòng + Phòng Tổ chức lao động tiền lương : 05 CBCNV + Phòng Kế hoạch kinh tế thị trường : CBCNV + Phòng Kỹ thuật AT - KCS : CBCNV + Phòng Hành chính : CBCNV + Phòng Tài chính kế toán : CBCNV - Các Ban và Chi nhánh: 02 Ban quản lý, 01 Chi nhánh + Ban quản lý dự án khu vực phía Bắc: CBCNV + Ban quản lý dự án khu vực phía Nam: CBCNV + Chi nhánh Công ty tại Tp Hồ Chí Minh: CBCNV - 04 Ban điều hành tại công trình: CBCNV - 13 Xí nghiệp: Xí nghiệp Xây lắp số 1, Xí nghiệp Xây lắp số 2, Xí nghiệp Xây lắp số 3, Xí nghiệp Xây lắp số 4, Xí nghiệp Xây lắp số 5, Xí nghiệp Xây lắp số 6, Xí nghiệp Xây lắp số 7, Xí nghiệp Xây lắp số 8, Xí nghiệp Xây lắp số 9, Xí nghiệp Xây lắp hạ tầng, Xí nghiệp Cơ giới vật tư và xây lắp, Xí nghiệp kinh doanh dịch vụ đô thị, Xí nghiệp đầu tư và xây dựng - 03 Đội: Đội điện nước, Đội Gia công cơ khí, Đội Cơ điện - Bình quân lao động: 46 CBCNV/1 Xí nghiệp - Tổng số lao động: hơn 4.000 CBCNV 2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận: - Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty với các quyền và nhiệm vụ theo pháp luật quy định. - Hội đồng quản trị: Do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, là cơ quan qản lý cao nhất, có quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. - Giám đốc Công ty kiêm Chủ tịch Hội đồng quản trị: Phụ trách chung và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị việc điều hành mọi mặt hoạt động kinh doanh của Công ty theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được quy định tại Điều lệ tổ chức hoạt động Công ty và các quy chế khác của Công ty. - Phó Giám đốc thứ nhất: Phụ trách lĩnh vực và công tác: Tiếp thị. Kỹ thuật thi công, chất lượng, sáng kiến cải tiến kỹ thuật, an toàn bảo hộ và vệ sinh lao động. Đại diện lãnh đạo về chất lượng. Khoa học công nghệ và đào tạo. Chỉ đạo thi công các công trình trọng điểm. Quản lý vốn tại 01 Công ty liên kết. - Phó Giám đốc thứ hai: Phụ trách lĩnh vực và công tác: Tiếp thị. Kế hoạch kinh tế thị trường. Thay mặt Ban Giám đốc điều hành trình HĐQT phê duyệt chủ trương và quyết định đầu tư trong các dự án do Công ty làm chủ đầu tư. Chỉ đạo lập các dự án đầu tư, lập các báo cáo tổng hợp công tác đầu tư dự án. Công tác kiểm tra và thanh quyết toán các dự án. Văn phòng hành chính, quản trị và quảng cáo doanh nghiệp. Tư vấn và thiết kế công trình. - Phó Giám đốc thứ 3: Phụ trách lĩnh vực và công tác: Tiếp thị. Kiêm Giám đốc Chi nhánh Tp Hồ Chí Minh và Trưởng BQLDA phía Nam. Chỉ đạo thi công các công trình trọng điểm và Xí nghiệp hoạt động tại địa bàn phía Nam. Theo dõi và trực tiếp chỉ đạo thực hiện các dự án đầu tư, hợp tác kinh doanh và xác lập thủ tục, thanh quyết toán các dự án phía Nam. Tổng hợp và báo cáo công tác với Giám đốc Công ty. - Các phòng ban: Các phòng ban có chức năng riêng biệt song tựu chung đều thực hiện nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc trong quản lý, điều hành công việc và cùng tham gia giải quyết các công việc chung của Công ty trong phạm vi liên quan đến nhiệm vụ và chức năng của phòng phụ trách. Các Trưởng, phó phòng chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về kết quả công việc được giao. + Phòng Kế hoạch kinh tế thị trường: Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh theo định kỳ, kiểm tra các đơn vị thực hiện kế hoạch. Lập kế hoạch đầu tư thiết bị và tham gia quản lý các dự án đầu tư của Công ty. Công tác tiếp thị, làm hồ sơ dự thầu, xây dựng đơn giá, định mức lao động, đơn giá cho thuê. Quản lý khối cộng tác viên, chủ nhiệm công trình. + Phòng Tổ chức lao động: Tổ chức bộ máy Công ty và các đơn vị. Công tác cán bộ, đào tạo, tuyển dụng lao động, tiền lương, thanh tra bảo vệ quân sự, xây dựng Đảng. Thực hiện các chế độ chính sách với người lao động. + Phòng Tài chính kế toán: có nhiệm vụ tham mưu tài chính cho Giám đốc. Phản ánh trung thực tình hình tài chính của Công ty. Tổ chức giám sát, phân tích các hoạt động kinh tế giúp Giám đốc nắm bắt tình hình tài chính cụ thể của Công ty để đưa ra các quyết định quản lý đúng đắn. Thực hiện chức năng: thanh toán, giao dịch ngân hàng, tiền lương, BHXH, thưởng, quan hệ với ngân sách thuế, công nợ, tổng hợp và tính giá thành các đơn vị báo sổ, toàn Công ty, vốn, hướng dẫn nghiệp vụ, đầu tư, báo cáo tài chính thống kê, quản trị, kế hoạch. + Phòng Kỹ thuật an toàn – KCS: Quản lý kỹ thuật trong nhận thầu; quản lý kỹ thuật thi công; cải tiến kỹ thuật quản lý chất lượng ISO; quản lý xe máy, thiết bị thi công; nghiệm thu bảo hành công trình; bảo hộ lao động. Lập chương trình áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, đổi mới quy trình công nghệ vào sản xuất thi công… + Phòng Hành chính: chịu trách nhiệm về nghiệp vụ chuyên môn văn phòng, văn thư lưu trữ, công văn đi - đến, tổ chức phục vụ các đại hội, phát động; quan hệ đối nội, đối ngoại. Quản trị văn phòng. Y tế, sức khoẻ định kỳ cho người lao động. + Trung tâm tư vấn: Có nhiệm vụ tư vấn và lập báo cáo khả thi các dự án đầu tư của Công ty. Khảo sát xây dựng, thí nghiệm; kiểm định chất lượng công trình xây dựng; lập dự án đầu tư xây dựng; thiết kế; tư vấn xây dựng khác; quản lý dự án. + Các ban quản lý dự án: Phát triển dự án: tiếp thị, lập kế hoạch đầu tư, giám sát, lựa chọn nhà thầu. Quản lý các dự án do Công ty làm chủ đầu tư. Quản lý dự án liên doanh, liên kết đầu tư. Quản lý thuê. - Các đơn vị sản xuất: Các Xí nghiệp và Đội trực thuộc Công ty là những đơn vị có nhiệm vụ thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Đây là lực lượng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ xây lắp và tạo ra nguồn thu chủ yếu cho Công ty. Nhìn chung, việc tổ chức bộ máy quản lý điều hành của Công ty cổ phần lắp máy điện nước và xây dựng phù hợp với tình hình thực tế, đảm bảo tính thống nhất trong công tác quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty cổ phần lắp máy điện nước và xây dựng: héi ®ång qu¶n trÞ Ban kiÓm so¸t Chñ tÞch H§QT G§èc C«ng ty Phã Gi¸m ®èc CT Phã Gi¸m ®èc CT Phã Gi¸m ®èc CT P. KÕ ho¹ch KTTT P.Kü thuËt P. Hµnh chÝnh P. Tæ chøc P. Tµi vô C¸c XN X©y l¾p: 1. XNXL1 2. XNXL2 3. XNXL 6 4. XNXL 8 5. XNXL 9 C¸c XNXL ®iÖn n­íc: 1. XN §N sè 3 2. XN§N sè 4 3. XN§N sè 5 4. §éi ®iÖn n­íc C¸c ®¬n vÞ s¶n xuÊt kh¸c 1. XN C¬ giíi VT 2. XNXL h¹ tÇng 3. XN §t­ vµ XD 1. XNXL 7 2. X­ëng s¶n xuÊt bª t«ng Trung t©m t­ vÊn 1. X­ëng thiÕt kÕ 1 2. X­ëng thiÕt kÕ 2 3. §éi trang trÝ néi thÊt C¸c ban qu¶n lý dù ¸n 1. BQLDA phÝa B¾c 2. BQLDA phÝa Nam 3. BQLDA kh¸c ®¹i héi ®ång cæ ®«ng CNCTy t¹i TPHCM 3. Cơ cấu và nhiệm vụ của từng chức danh trong phòng Tổ chức lao động tiền lương Cơ cấu gồm có: 1 Trưởng phòng 1 Phó phòng 3 Chuyên viên nhân sự 3.1/ Nhiệm vụ của trưởng phòng - Làm công tác tổ chức, nhân sự, điều động, thành lập, giải thể, bổ nhiệm, miễn nhiệm, tiếp nhận CBCNV… - Đào tạo, nâng bậc cán bộ quản lý và nghiệp vụ - Dự thảo mới, sửa đổi, bổ sung nội quy, quy chế tổ chức lao động tiền lương, thỏa ước lao động tập thể, quy chế dân chủ … - Hướng dẫn nghiệp vụ về tổ chức lao động cho các đơn vị - Giám sát các đơn vị thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động về lao động, tiền lương, BHXH, BHYT và các chính sách trợ cấp thôi việc, thai sản, ốm đau, tai nan lao động - Tổng hợp công việc của phòng hàng tuần để báo cáo hội nghị giao ban - Tổ chức và chuẩn bị tài liệu cho Đại hội cổ đông thường niên và các phiên họp của Hội đồng quản trị - Giải quyết các công việc thường xuyên và đột xuất khác của công ty 3.2 / Nhiệm vụ của phó phòng - Phụ trách công tác quân sự, bảo vệ toàn Công ty, hướng dẫn và kiểm tra nghiệp vụ công tác bảo vệ an ninh các đơn vị trực thuộc Công ty - Xây dựng phương án bảo vệ nội bộ văn phòng làm việc của công ty và tại các hiện trường đang thi công, kho - Lập biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và giải quyết kịp thời các hành vi gây mất trật tự an ninh, trộm cắp tài sản - Quản lý đăng ký quân dự bị, điều động CBCNV trong độ tuổi chấp hành luật nghĩa vụ quân sự và pháp lệnh dân quân tự vệ - Lập chương trình kế hoạch công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ kế hoạch sản xuất, các chế độ chính sách đối vơí người lao động của Công ty và các đơn vị trực thuộc - Làm công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật - Quản lý lao động tòan Công ty - Đào tạo, nâng bậc lương toàn công nhân 3.3 / Nhiệm vụ của các chuyên viên nhân sự Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ chuyên môn: đào tạo, tuyển dụng, tiền lương… Lập, theo dõi và quản lý quỹ lương Đánh giá kết quả thực hiện công việc của CBCNV Lập kế hoạch và đánh giá kết quả công tác tuyển dụng và đào tạo Theo dõi năng suất và thu nhập của cán bộ nhân viên cơ quan Thanh toán chế độ BHXH, giải quyết hưu trí, thôi việc Các công việc đột xuất khác VI. Cơ cấu và đặc điểm của đội ngũ lao động 1. Cơ cấu theo tuổi và giới tính Quy mô và cơ cấu lao động theo tuổi và giới tính của từng cơ quan, doanh nghiệp là phụ thuộc vào đặc thù sản xuất kinh doanh. Với Công ty cổ phần lắp máy điện nước và Xây dựng thì quy mô và cơ cấu đó được thể hiện qua bảng số liệu sau stt Trình độ CM được đào tạo tổng số (người) Trong đó nữ tuổi Số lượng % < 30 30-40 40-50 >50 1 Trên đại học 5 3 2 2 ĐH- CĐ:trong đó 342 93 0.27 26 135 127 54 KSXD-TVGS 98 24 0.07 12 26 42 18 Kiến trúc sư 18 8 0.02 1 6 7 4 Kỹ sư cơ khí 25 2 8 10 4 kỹ sư máy xây dựng 18 2 0.05 1 8 6 3 kỹ sư thủy lợi 9 5 0.02 1 4 3 1 kỹ sư cầu đường 12 6 4 2 cử nhân kinh tế 58 20 0.6 2 31 19 6 kỹ sư điện 26 1 14 8 3 kỹ sư nước và môi trường 22 14 0.4 2 6 10 4 kỹ sư thông gió và nhiệt lạnh 19 2 0.006 1 10 5 3 kỹ sư kinh tế và xây dựng 18 8 0.02 2 7 8 2 cử nhân luật, chính trị, ngoại ng, văn hóa 19 10 0.03 1 9 6 3 3 Trung cấp 28 7 0.02 2 9 3 4 4 Công nhân kỹ thuật, trong đó 3630 25 0.07 975 1660 690 305 Công nhân điện nước 1679 7 0.02 419 782 372 106 Công nhân xây dựng 1251 18 0.05 346 582 216 107 Công nhân vận hành máy và cơ giới 700 210 296 102 92 5 tổng số 4007 118 1.5 1003 1804 823 365 ( Nguồn: phòng tổ chức lao động tiền lương) Bảng : Quy mô, cơ cấu lao động theo tuổi và giới tính Nhận xét: - Công ty lắp máy điện nước và Xây dựng có tổng số 4007 cán bộ nhân viên, nhưng với đặc thù công việc là lắp máy điện nước và xây dựng nên tỷ lệ lao động của Công ty tương đối ít. Xét trên tòan công ty, tỷ lệ này là 1.5% chủ yếu làm việc ở khối phòng ban - Đội ngũ lao động nhìn chung là khá trẻ. Số lao động dưới 40 tuổi chiếm 70.5%. Đây là một thế mạnh của Công ty, đội ngũ lao động trẻ, nhiệt tình, năng động, sẵn sàng chấp nhận sự điều động của Công ty khi công việc yêu cầu 2. Cơ cấu theo trình độ chuyên môn, văn hóa của người lao động Stt Chuyên môn đào tạo Trình độ văn hóa Chuyên môn đào tạo số lượng tỷ lệ % số lượng Tỷ lệ % 1 Trên đại học 5 0.0012 5 0.0012 2 ĐH- CĐ:trong đó 342 8.53 342 8.53 KSXD-TVGS 98 2.45 98 2.45 Kiến trúc sư 18 0.62 18 0.62 Kỹ sư cơ khí 25 0.5 25 0.5 kỹ sư máy xây dựng 18 0.5 18 0.5 kỹ sư thủy lợi 9 0.5 9 0.5 kỹ sư cầu đường 12 0.25 12 0.25 cử nhân kinh tế 58 0.64 58 0.64 kỹ sư điện 26 0.55 26 0.55 kỹ sư nước và môi trường 22 0.5 22 0.5 kỹ sư thông gió và nhiệt lạnh 19 0.5 19 0.5 kỹ sư kinh tế và xây dựng 18 1.45 18 1.45 cử nhân luật, chính trị, ngoại ng, văn hóa 19 0.5 19 0.5 3 Trung cấp, trong đó 28 0.7 28 0.7 Trung cấp lưu trữ 2 0.05 2 0.05 Trung cấp kế toán 2 0.05 2 0.05 Trung cấp kinh tế 2 0.05 2 0.05 Trung cấp kế hoạch 3 0.075 3 0.075 Trung cấp thủy lợi 8 0.19 8 0.19 Trung cấp điện 5 0.12 5 0.12 4 Đào tạo nghề, trong đó: 3630 90.6 3630 90.6 24 tháng 2132 53.2 2132 53.2 18 tháng 1498 37.3 1498 37.3 5 Tổng số 4007 100 4007 100 ( Nguồn: phòng tổ chức lao động tiền lương) Bảng : Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn, văn hóa Nhận xét: Bên cạnh đội ngũ lao động trẻ thì trình độ văn hóa cũng như chuyên môn của người lao động tương đối cao. Riêng cán bộ quản lý có tổng số 377 người thì số người có trình độ đại học, cao đẳng và trên đại học chiếm 8.7% nên đảm nhiệm được khối lượng công việc tương đối phức tạp của Công ty Đội ngũ công nhân kỹ thuật chiếm 90.7% nhưng hầu hết đều được đào tạo qua các trường dạy nghề, có tay nghề vững vàng, đáp ứng được công việc của Công ty. Đây là thế mạnh của Công ty trong thời buổi kinh tế thị trường như hiện nay VII. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong 3 năm gần nhất: (đơn vị tính: tỷ đồng ) Chỉ tiêu Năm 2004 năm 2005 năm 2006 ch ênh l ệch 2005 so v ới 2004 ch ênh l ệch 2006 so v ới 2005 s ố ti ền tỷ lệ % s ố ti ền tỷ lệ % DT bán hang và cung cấp dịch vụ 201.682 233.133 415.326 31.431 15.58 182.213 78.2 DT thuần 201.682 233.133 415.326 31.431 15.58 182.213 78.2 Gía vốn hàng bán 198.725 226.156 401.151 27.431 13.8 174.995 77.38 LN gộp về BH & CCDV 2.975 6.977 14.157 4.02 193.64 7.198 103.17 DT hoạt động tài chính 2.076 2.561 10.740 1.185 8.91 8.479 319.4 Chi phí tài chính0.380 0.880 1.028 3.560 0.148 16.82 2.532 246.3 Chi phí bán hang 0.230 0.380 0.514 0.514 65.22 0.134 35.26 Chi phí quản lý DN 1.975 4.178 8.462 2.221 113.49 4.284 102.54 LN thuần từ hoạt động KD 2.566 3.951 12.379 1.385 53.96 8.428 213.31 DT khác 0.363 0.173 0.135 -0.226 -62.26 -0.002 -1.46 LN khác 0.363 0.173 0.135 -0.226 -62.26 -0.002 -1.46 LN kế toán trước thuế 2.929 4.088 12.514 1.159 39.57 8.426 206.1 Thuế thu nhập DN 0.821 1.145 3.504 0.324 39.46 2.359 206.0 LN sau thuế 2.108 2.943 9.010 0.835 39.61 6.067 206.2 ( nguồn: phòng tài chính kế toán) Bảng : tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần lắp máy điện nước và Xây dựng (2004-2006) Nhìn các số liệu trên đây ta nhận thấy rằng các chỉ.tiêu đều tăng trưởng theo chiều hướng tốt: Doanh thu của Công ty qua các năm đều tăng. Năm 2005 tăng thêm 31,431 tỷ đồng, tương đương 15.58% so với năm 2004. Năm 2006 so với năm 2005 tăng 182.213 tỷ đồng, tương đương 78.2%. Doanh thu năm 2006 có mức tăng đột biến so với các năm trước là ngoài chức năng chính là nhận thầu thi công xây lắp thì Công ty đã chuyển hướng hoạt động kinh doanh từ đầu tư vào các dự án xây dựng chung cư cao tầng để bán và cho thuê. Đặc biệt doanh thu từ hoạt động tài chính tăng cao. Điều này là do Công ty đã tận dụng được tối đa nguồn vốn nhàn rỗi và đẩy mạnh hoạt động đầu tư vào thị trường tài chính. Về lợi nhuận: Doanh thu tăng kéo theo lợi nhuận của Công ty tăng. Năm 2005, lợi nhuận trước thuế tăng 1.159 tỷ đồng so với năm 2004 hay tăng 39.57%. Năm 2006 so với năm 2005 lợi nhuận trước thuế tăng 8.426 tỷ tương ứng với 206.1%. Lợi nhuận của Công ty bao gồm lợi nhuận từ hoạt động đầu tư dự án và cung cấp dịch vụ, lợi nhuận từ bán sản phẩm, lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận khác, đặc biệt lợi nhuận từ đầu tư dự án chung cư để bán đã chiếm tỷ trọng cao trong tổng số lợi nhuận. Với tỷ lệ lợi nhuận tăng cao này đã khẳng định được sự chuyển dịch ngành nghề kinh doanh đúng hướng của Công ty trong việc đa dạng hoá hoạt động kinh doanh. Công tác thu hồi vốn của Công ty cùng đã có bước biến chuyển trong những năm gần đây, tránh được sự ùn tắc, thiếu hụt vốn đầu tư do không có khả năng thu hồi vốn của thời kỳ doanh nghiệp Nhà nước. Về thực hiện nghĩa vụ thuế với Nhà nước: hàng năm, cùng với sự tăng lên của lợi nhuận thì số tiền đóng góp vào ngân sách Nhà nước cũng tăng lên. Năm 2005 tăng 0.324 tỷ đồng, tương đương tăng 39.46% so với 2004, năm 2006 tăng 2.359 tỷ đồng, tương ứng là 206.0% so với năm 2005 Chi phí hoạt động kinh doanh của Công ty bao gồm: chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp đều tăng hàng năm nhưng tốc độ tăng chậm, không đáng kể so với tốc độ tăng của doanh thu và lợi nhuận. Điều này đã chứng tỏ việc phân bổ chi phí của Công ty là khá hợp lý. Từ những số liệu trên chứng tỏ được tình hình tài chính lành mạnh, cân đối của Công ty. Công ty đã vượt qua thời kỳ suy giảm của những năm đầu cổ phần hoá (2000, 2001), đạt tốc độ tăng trưởng, phát triển tương đối bền vững. Doanh thu tăng bình quân 146.5%/năm. Cân đối được thu chi trong tài chính. - Huy động được các nguồn nội lực để phát triển, tăng cường tiềm lực, cơ sở vật chất kỹ thuật. - Hoàn thành, đưa vào sử dụng nhiều công trình xây dựng, dự án phát triển nhà ở, khu dân cư, hạ tầng khu công nghiệp, khu đô thị. - Cơ cấu ngành nghề kinh doanh đã được chuyển dịch. Đến năm 2006, tỷ trọng giá trị doanh thu xây lắp còn 81,54%, kinh doanh nhà 15,46%, tư vấn thiết kế và kinh doanh vật liệu xây dựng 3,003%. VIII. Phương hướng hoạt động kinh doanh của Công ty đến năm 2010 1. Mục tiêu và nhiệm vụ chủ yếu: - Tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, từng bước cải thiện điều kiện làm việc, đời sống của người lao động. Nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh và sức cạnh tranh trên thị trường. Mở rộng ngành nghề, thị trường và tiếp thị. Chuyển sang đầu tư kinh doanh phát triển hạ tầng đô thị và khu công nghiệp, kinh doanh các loại hình dịch vụ nhà đất khác. Giảm tỷ trọng xây lắp và tăng năng lực tư vấn thiết kế thích hợp, giữ vững sự ổn định tổ chức Công ty, bảo vệ chính trị và nội bộ , tạo sự đoàn kết nhất trí cao để không ngừng phát triển Công ty với những định hướng và nhiệm vụ chủ yếu sau: + Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng doanh thu bình quân hàng năm 15% - 20% và có bước chuẩn bị cho 5 năm tiếp theo. + Mở rộng ngành nghề kinh doanh, tăng tỷ trọng doanh thu kinh doanh quản lý bất động sản, hạ tầng đô thị, khu công nghiệp và tư vấn thiết kế, sản xuất vật liệu xây dựng, giảm tỷ trọng doanh thu xây lắp. + Tăng vốn đầu tư thiết bị, đổi mới công nghệ và đào tạo để nâng cao sức cạnh tranh. Đầu tư thích đáng cho các đơn vị chủ lực của Công ty và hỗ trợ đầu tư cho các đơn vị còn gặp khó khăn. + Củng cố thị trường đã có và mở rộng thêm thị trường mới. Tạo mọi điều kiện để thu hút vốn, công nghệ của các đối tác trong và ngoài nước. Xây dựng thương hiệu của Công ty. + Tiếp tục đổi mới và lành mạnh hệ thống tài chính, tăng tiềm lực và khả năng tài chính của Công ty, thực hành triệt để tiết kiệm, chống lãng phí, tăng chi cho đầu tư phát triển, phát triển thị trường vốn, đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh và đầu tư của Công ty. + Tiếp tục đổi mới, tạo chuyển biến cơ bản về đào tạo, khoa học và công nghệ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, ứng dụng nhanh các công nghệ tiên tiến, áp dụng quản lý Công ty theo hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 – 2000, công trình và sản phẩm xây dựng đạt chất lượng cao. + Tạo việc làm ổn định cho CBCNV và lao động ngoài xã hội, cải cách tiền lương, nâng cao mức sống vật chất và tinh thần của người lao động. + Đổi mới và nâng cao kỹ năng quản lý điều hành doanh nghiệp của Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc, các phòng ban, đơn vị trực thuộc Công ty; phòng chống quan liêu, tham nhũng. Thực hành tốt dân chủ trong Công ty, đảm bảo trật tự và kỷ cương trong hoạt động sản xuất kinh doanh theo chính sách pháp luật Nhà nước và nội quy, quy chế của Công ty. 2. Các chỉ tiêu phương hướng phát triển kinh tế chủ yếu: a) Các chỉ tiêu kinh tế: - Giá trị sản xuất kinh doanh năm 2010 tăng gấp 2 lần so với năm 2005: > 1.100 tỷ đồng. - Giá trị doanh thu hàng năm tăng bình quân 15% - 20% Trong đó: + Xây lắp :3 – 5% + Kinh doanh nhà, khu đô thị, khu công nghiệp : 11 – 13% + Sản xuất vật liệu xây dựng và tư vấn thiết kế : 1 – 2% - Cơ cấu ngành nghề kinh doanh đến năm 2010: + Tỷ trọng xây lắp : 50% + Tỷ trọng kinh doanh nhà và khu đô thị, KCN : 45% + Tỷ trọng tư vấn giám sát : 1 – 2% + Tỷ trọng sản xuất vật liệu XD và kinh doanh khác: 8 – 9% - Tiền lương : 2.000.000 – 3.500.000 đ/ng/tháng - Cổ tức : 18%/năm b) Phương hướng phát triển các ngành nghề và lĩnh vực: * Phương hướng phát triển đầu tư kinh doanh nhà và hạ tầng khu đô thị, khu công nghiệp: - Tiếp thị hướng tới các khu đô thị mới hình thành ở các tỉnh thành phố để đầu tư kinh doanh hạ tầng, khu công nghiệp, nhà bán, nhà cho thuê và các dịch vụ khác. - Đầu tư vốn và các điều kiện tối ưu cho các dự án có lợi nhuận lớn, có tính khả thi cao. - Phấn đấu đạt doanh thu kinh doanh phát triển nhà và hạ tầng năm 2010 (1.000 tỷ). * Phương hướng phát triển lĩnh vực xây lắp dân dụng, công nghiệp, điện nước, cơ khí. Duy trì và phát triển theo yêu cầu đầu tư của xã hội. có hiệu quả, coi trọng đầu tư chiều sâu, đổi mới và áp dụng thiết bị công nghệ tiên tiến. Phát triển ngành nghề truyền thống và có lợi thế uy tín cạnh tranh về lắp đặt thiết bị điện, nước, cơ khí. * Phương hướng phát triển lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng và một số dịch vụ khác: - Đầu tư các nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng: + Trong nước + Liên doanh nước ngoài - Các ngành dịch vụ: + Đầu tư cho thuê máy móc thiết bị thi công cơ giới. + Kinh doanh cho thuê nhà ở, siêu thị, văn phòng, nhà hàng, khách sạn, quản lý chung cư cao cấp… + Dịch vụ tổ chức hội nghị, hội thảo… * Phương hướng phát triển nguồn nhân lực: - Tạo việc làm ổn định cho khoảng 4.000 lao động. - Chuyển cơ cấu lao động theo hướng tăng lao động tư vấn thiết kế; quản lý và phát triển dự án, quản lý sau đầu tư và dịch vụ. Giảm lao động xây lắp và sản xuất vật liệu xây dựng. Tăng lao động kỹ thuật lên 30%. - Đầu tư có hiệu quả cho người lao động: đào tạo chuyên sâu, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tiếp thu công nghệ kỹ thuật tiên tiến, phổ biến kiến thức và hiểu pháp luật. - Cải thiện môi trường và điều kiện làm việc. - Cải thiện chế độ tiền lương theo hướng tăng thu nhập. - Sắp xếp bộ máy, tinh giản biên chế. - Phấn đấu đến năm 2008 Công ty hoạt động hoàn chỉnh theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con. Các giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch * Tạo mọi điều kiện thuận lợi để đầu tư và phát triển: - Tập trung hoàn chỉnh các quy chế hoạt động sản xuất kinh doanh, quy chế tài chính, quản lý đầu tư xây dựng… theo các quy định pháp luật của Nhà nước và tình hình sản xuất kinh doanh thực tế của Công ty. - Sắp xếp, tổ chức lại và đổi mới bộ máy quản lý Công ty theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con, nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh lành mạnh trong nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. - Bảo đảm quyền tự chủ sản xuất kinh doanh của các đơn vị thành viên - Tăng cường đầu tư chiều sâu và đổi mới công nghệ, tập trung cho các đơn vị là mũi nhọn chủ công, đoan vị tư vấn thiết kế, các dự án mang lại lợi ích kinh tế cao và chắc chắn… - Tăng cường các hình thức liên doanh, liên kết trong nước và ngoài nước với các tổ chức và cá nhân để huy động vốn thực hiện các dự án đầu tư lớn. * Tạo lập thị trường: - Coi trọng công tác tiếp thị và tổ chức thị trường. Tạo điều kiện thuận lợi cho các chi nhánh, Công ty con của Công ty tiếp cận thị trường, ký kết hợp đồng, tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong kinh doanh dưới sự hỗ trợ của Công ty - Thực hiện nguyên tắc công khai và minh bạch trong kinh doanh, thực hiện nghiêm Luật doanh nghiệp và Luật xây dựng. - Phát triển thị trường vốn: + Mở rộng và khai thác các nguồn huy động vốn bằng các cách như: Liên doanh, liên kết; Vay vốn tín dụng ngân hàng; vốn hỗ trợ từ nguồn của Nhà nước cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ; Phát hành cổ phiếu, trái phiếu qua Trung tâm giao dịch chứng khoán; Vốn của dân, vốn nhàn rỗi khác… + Mở rộng thị trường lao động: Tạo việc làm thường xuyên. Khuyến khích và đầu tư cho người lao động học tập, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tạo điều kiện tốt nhất để người lao động phát triển. Có chính sách thích hợp để thu hút chuyên gia và lao động có trình độ quản lý, chuyên môn, kỹ thuật cao ở trong nước và nước ngoài. Bảo vệ lợi ích hợp pháp của người lao động, thực hiện nghiêm túc chế độ BHXH, giải quyết thoả đáng quyền lợi cho người lao động và người sử dụng lao động trực tiếp. * Tăng cường hiệu lực quản lý và chất lượng của Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc, các phòng ban cơ quan Công ty, tiếp tục xây dựng hoàn thiện các quy chế chính sách áp dụng trong Công ty. - Đổi mới công tác kế hoạch, nâng cao tính định hướng và dự báo, nâng cao chất lượng của công tác kế hoạch, gắn kế hoạch với thị trường. - Hoàn thiện hệ thống thông tin và dự báo, phục vụ kế hoạch: duy trì, đổi mới trang web quảng cáo của Công ty. - Đổi mới nội dung và phương pháp lập và thực hiện kế hoạch theo hướng chủ động, huy động tối đa nội lực và mọi nguồn lực bên ngoài. - Công bố công khai kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch đầu tư dự án và có định hướng phát triển phù hợp cho từng đơn vị thành viên. - Có chính sách đầu tư phát triển thích hợp nguồn nhân lực, đầu tư cho các ngành nghề chủ đạo và các đơn vị chủ lực trong Công ty, đầu tư cho các dự án trọng điểm và hỗ trợ các đơn vị còn gặp khó khăn trong phát triển sản xuất. - Huy động các nguồn vốn để đầu tư vào các dự án phát triển sản xuất kinh doanh bằng các hình thức thích hợp. - Triệt để tiết kiệm trong chi phí quản lý, thực hiện công khai minh bạch trong chi tiêu từ các nguồn thu. - Tăng cường quản lý nợ: + Xử lý nợ còn tồn tại của DNNN + Thường xuyên theo dõi, đôn đốc thu hồi công nợ của các đơn vị hạch toán phụ thuộc. + Tăng cường cơ chế giám sát tài chính của Ban kiểm soát. + Kiểm soát chặt chẽ các nguồn vốn, các khoản vay nợ, trả nợ, mở rộng các hình thức công khai tài chính. * Tăng đầu tư thích đáng và huy động mọi nguồn lực cho nghiên cứu áp dụng khoa học công nghệ, sáng kiến cải tiến kỹ thuật, xây dựng công trình sản phẩm chất lượng cao. * Tổ chức và cải cách bộ máy quản lý công ty theo hướng tinh gọn, trong sạch, có đủ phẩm chất năng lực phục vụ doanh nghiệp. - Tăng cường kỷ cương và chế độ trách nhiệm cá nhân: coi trọng chính sách cán bộ trên cả 2 mặt: bồi dưỡng và rèn luyện có biện pháp ngăn chặn hiện tượng tiêu cực, thiếu dân chủ. Xử lý các vi phạm một cách nghiêm minh và bình đẳng đối với cán bộ nhân viên. Nghiêm túc thực hiện quy chế dân chủ, phòng chống tham nhũng, tiêu cực, thực hành tiết kiệm chống lãng phí. - Có chương trình, kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng thường xuyên về kiến thức pháp luật, chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên. - Thực hiện thường xuyên đánh giá hiệu quả làm việc của cán bộ công nhân viên. * Hỗ trợ hoạt động của các tổ chức Đảng, công đoàn, Đoàn thanh niên để tạo thành sức mạnh tổng hợp trong việc xây dựng phát triển Công ty hoàn thành mọi chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra. IX. Một số họat động của phòng Tổ chức lao động tiền lương 1. Hoạt động tuyển dụng Đầu mỗi năm, phòng tiến hành lập ra kế hoạch tuyển dụng cho từng bộ phận của Công ty dựa trên nhu cầu của bộ phận đó cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu của cán bộ, công nhân cần tuyển them Quy trình tuyển dụng Công ty áp dụng nhiều biện pháp tuyển dụng khác nhau: phỏng vấn, quan sát, thi tuyển, thử việc …mục đích của công ty là nhằm tìm được những người lao động đáp ứng được yêu cầu công việc bước 1: thông báo yêu cầu và nhu cầu tuyển dụng cuả Công ty trên các phương tiện thông tin đại chúng( truyền hình, đài, báo…). Công ty nêu cụ thể yêu cầu công việc với từng vị trí cả về trình độ, tay nghề, sức khỏe, kinh nghiệm … bước 2: công ty tiếp nhận hồ sơ dự tuyển tại phòng tổ hành chính và loại bỏ những hồ sơ không đạt yêu cầu bứơc 3: xét qua hồ sơ, những hồ sơ nào đạt yêu cầu sẽ được hội đồng tuyển dụng của Công ty tổ chức phỏng vấn trực tiếp và đưa ra đánh giá về từng ứng cử viên ứng cử viên nào đạt yêu cầu qua buổi phỏng vấn sẽ được thử việc để kiểm tra trình độ chuyên môn, tay nghề. nếu đạt yêu cầu sẽ được công ty chính thức kí hợp đồng Sơ đồ quá trình tuyển dụng Thông báo nhu cầu tuyển Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra hồ sơ sơ bộ Đạt yêu cầu Không đạt yêu cầu Thi tuyển (kiểm tra tay nghề, phỏng vấn) Đạt yêu cầu Không đạt y P. P. KÕ ho¹ch KTTT 1. BQLDA phÝa B¾c 2. BQLDA ph P. Tµi vô C¸c XN X©y l¾p: 1. XNXL1 2. XNXL2 3. XNXL 6 4. XNXL 8 5. XNXL 9 XN§N sè 4 3. XN§N sè 5 4. §éi ®iÖn n­íc «ng Ên 1. X­ëng thiÕt kÕ 1 2. X­ëng thiÕt kÕ 2 3. §éi trang trÝ néi thÊt a Nam 3. BQLDA kh¸c cầu Thử việc Đạt yêu cầu Không đạt yêu cầu Ký hợp đồng lao động Loại Loại Loại Qua trên ta thấy, quá trình tuyển dụng của công ty có tính khoa học và hợp lý, đảm bảo cho sự đáp ứng công việc. công ty có những ưu tiên cho con em cán bộ trong công ty nếu có bằng cấp và trình độ phù hợp. như vậy sẽ tạo được động lực cho người lao động, họ sẽ cống hiến hết mình cho công ty cả khi công ty gặp khó khăn 2. công tác đào tạo Phòng xây dựng kế hoạch đào tạo cho công ty dựa vào yêu cầu công việc và tình hình trình độ tay nghề thực tế của lao động. trong bản kế hoạch, xác định rõ mục tiêu và nội dung đào tạo, hình thức và cơ quan đào tạo, đối tượng đào tạo, số ngưòi đào tạo và cả kinh phí đào tạo Sau đó, công ty sẽ tiến hành hoạt động đào tạo của mình theo như kế hoạch đề ra. cuối cùng sẽ là bước đành gía kết quả đào tạo cả về mặt số lượng và kinh phí thực hiện Đánh giá kết quả đào tạo của công ty năm 2006 Stt nội dung đào tạo số lượng Kinh phí Ghi chú kế hoạch Thực hiện kế hoạch thực hiện 1 kỹ thuật 178 249 38 075 000 50 350 000 2 kế toán 23 31 21 075 000 4 500 000 3 Cán bộ nghiệp vụ quản lý 31 64 2 500 000 19 800 000 4 Đào tạo nâng bậc thợ 76 27 9 500 000 8 900 000 tổng cộng 71 150 000 83 550 000 ( nguồn: phòng tổ chức lao động tiền lương) Qua số liệu trên ta thấy : số lượng đào tạo thực tế của nội dung đào tạo kỹ thuật, kế toán và cán bộ nghiệp vụ quản lý tăng so với kế hoạch đặt ra làm cho kinh phí đào tạo thực tế tăng so với kế hoạch. Có sự tăng lên đó là do yêu cầu công việc ngày càng tăng cả về khối lượng và mức độ phức tạp. thông qua hoạt động đào tạo thực tế, công ty đã đáp ứng cơ bản yêu công việc đặt ra 3. công tác đánh giá thực hiện công việc Công tác đánh giá thực hiện công việc của công ty được thực hiện tương đối bài bản thông qua quy trình đánh giá hiệu quả làm việc Lưu đồ đánh giá thực hiện công việc: bước Trách nhiệm Công việc được tiến hành Tài liệu 1 người quản lý trực tiếp Phân tích công việc Mô tả công việc chuẩn bị hoạch định thực hiện đánh giá kết quả làm việc và đào tạo phỏng vấn đánh giá hồ sơ đánh giá 2 phòng tổ chức lao động và người quản lý trực tiếp nhân viên 3 người quản lý trực tiếp nhân viên 4 nhân viên người quản lý trực tiếp người quản lý cấp cao 5 nhân viên người quản lý trực tiếp người quản lý cấp cao 6 người quản lý cấp cao phòng tổ chức lao động Công tác đánh giá được thực hiện thường kỳ theo lưu đồ trên và có biểu mẫu đánh giá riêng cho vị trí nhân viên và vị trí quản lý 4 . Công tác tiền lương - Hàng năm công ty xây dựng đề án xác định đơ giá tiền lương thông qua việc xác định quỹ tiền lương kế hoạch năm: V kh = [ Lđb * TL mindn* ( Hcb + Hpc) ] * 12 Trong đó : Vkh: tổng quỹ lương kế hoạch Lđb: lao động định biên TLmindn: mức lương tối thiểu doanh nghiệp lựa chọn trong khung quy định Hcb: hệ số cấp bậc công việc bình quân Hpc: hệ số các khoản phụ cấp bình quân Từ đó xác định đơn giá tiền lương như sau: ĐG = Vkh / T kh Trong đó: ĐG: Đơn giá tiền lương Tkh: doanh thu kế hoạch xây dựng tổng quỹ tiền lương chung kế hoạch trong năm Vc = Vkh + Vbs Trong đó: Vc: tổng quỹ lương chung kế hoạch Vkh: tổng quỹ tiền lương kế hoạch Vbs: tiền lương không tham gia vào xây dựng đơn giá như nghỉ chế độ, nghỉ phép, nghỉ ngày lễ tết theo quy định của Bộ luật lao động phân phối quỹ lương : Công ty áp dụng 2 hình thức trả lương là trả lương theo thời gian và lương khoán tổng quỹ lương dung để chi trả cho: + khối lao động quản lý khoảng 12% -15% + lao động trực tiếp khoảng 80% + dự phòng trả cho những công nhân thử việc, trả lương ngừng việc và khen thưởng đột xuất các hình thức và chế độ khen thưởng: những cá nhân, bộ phận trong Công ty có thành tích xuất sắc sẽ được khen thưởng và được xét thi nâng bậc trước thời hạn. hang năm, công ty đều tổ chức bình bầu lao động giỏi, tiên tiến để khen thưởng. cơ sở để xét nâng lương cho cán bộ nhân viên trong công ty là: + đối với công nhân trực tiếp sản xuất thi công công trình thưởng vượt và hoàn thành kế hoạch + đối với lao động quản lý thưởng 1 lần vào cuối năm, căn cứ theo điểm thi đua của 12 tháng trong năm X. KẾT LUẬN H¬n 30 n¨m x©y dùng, tr­ëng thµnh vµ ph¸t triÓn, C«ng ty Cp l¾p m¸y ®iÖn n­íc vµ x©y dùng liªn tôc trong nhiÒu n¨m liÒn ®­îc Bé X©y dùng xÕp h¹ng Doanh nghiÖp h¹ng I; ®­îc c¸c ®èi t¸c vµ b¹n hµng tÝn nhiÖm; vÞ thÕ hµng ®Çu vµ uy tÝn cña C«ng ty trªn thÞ tr­êng x©y dùng cña c¶ n­íc ®­îc n©ng cao vµ t¹o ®­îc lßng tin cña c¸c chñ ®Çu t­. HiÖn nay, C«ng ty ®· cã lùc l­îng kü s­, cö nh©n giµu kinh nghiÖm, giái, ®­îc trÎ ho¸ cïng hµng tr¨m c«ng nh©n kü thuËt cã tr×nh ®é tay nghÒ cao. Bªn c¹nh ®ã lµ sù ®Çu t­ ®ång bé thiÕt bÞ, xe m¸y, ph­¬ng tiÖn thi c«ng, ®æi míi c«ng nghÖ, øng dông nhiÒu s¸ng kiÕn c¶i tiÕn kü thuËt phôc vô s¶n xuÊt, qu¶n lý vµ thi c«ng theo tiªu chuÈn chÊt l­îng ISO 9001 – 2000. NhiÒu c«ng tr×nh, dù ¸n lín ®· thi c«ng, hoµn thµnh cã ý nghÜa kh«ng chØ ®¬n thuÇn vÒ mÆt kinh tÕ mµ c¶ trªn ph­¬ng diÖn ngo¹i giao. Nh÷ng c«ng tr×nh, dù ¸n tiªu biÓu g¾n víi lÞch sö ph¸t triÓn vµ tªn tuæi cña c«ng ty cæ phÇn l¾p m¸y §iÖn n­íc vµ x©y dùng Hµ Néi. Qua thời gian thực tập tổng hợp tại Công ty cổ phần lắp máy điện nước và xây dựng, em đã có những hiểu biết nhất định về c ông ty. Được sự giúp đỡ và kèm cặp cuả các anh chị trong công ty nhất là phòng tổ chức lao động tiền lương cũng như sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo, em đã hoàn thành bản báo cáo tổng hợp này.Tuy nhiên do hạn chế về kiến thức, kinh nghiệm nên báo cáo của em còn nhiều hạn chế và thiếu sót, em mong nhận được sự đóng góp nhiệt tình của cô để em hoàn thành tốt chuyên đề thực tập cũng như đạt kết quả cao trong giai đoạn thực tập. Em xin chân th ành cảm ơn cô Mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc35956.DOC