Tài liệu Đề tài Sự hội tụ của kỳ vọng có điều kiện và martingale trong đại số von Neumann: Mục lục
Trang
Mở đầu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1
1. Kỳ vọng có điều kiện và Martingale . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .3 - 13
1.1. Kỳ vọng có điều kiện . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3
1.2. Các đặc trưng của kỳ vọng có điều kiện . . . . . . . . . . . . . . . 5
1.3. Thời điểm dừng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 10
1.4. Martingale . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .11
2. Sự hội tụ hầu đều trong đại số von Neumann . . . . . . . . . 14 - 30
2.1. Đại số von Neumann . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 14
2.2. Dạng khác của hội tụ hầu chắc chắn trong đại số
von Neumann . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 21
2.3. Một dạng không giao hoán của Định lý Egoroff . . . . . . . 27
3. Sự hội tụ của kỳ vọng có đ...
66 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1564 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Sự hội tụ của kỳ vọng có điều kiện và martingale trong đại số von Neumann, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục
Trang
Mở đầu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1
1. Kỳ vọng có điều kiện và Martingale . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .3 - 13
1.1. Kỳ vọng có điều kiện . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3
1.2. Các đặc trưng của kỳ vọng có điều kiện . . . . . . . . . . . . . . . 5
1.3. Thời điểm dừng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 10
1.4. Martingale . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .11
2. Sự hội tụ hầu đều trong đại số von Neumann . . . . . . . . . 14 - 30
2.1. Đại số von Neumann . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 14
2.2. Dạng khác của hội tụ hầu chắc chắn trong đại số
von Neumann . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 21
2.3. Một dạng không giao hoán của Định lý Egoroff . . . . . . . 27
3. Sự hội tụ của kỳ vọng có điều kiện và martingale trong đại
số von Neumann . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 31 - 62
3.1. Kỳ vọng có điều kiện trong đại số von Neumann . . . . . . 31
3.2. Sự hội tụ hầu đều của kỳ vọng có điều kiện và
martingale . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 33
Kết luận . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 63
Tài liệu tham khảo.
Hệ thống ký hiệu
(Ω,F ,P) Không gian xác suất đầy đủ.
G σ−đại số con của F.
(Fn, n ∈ N) Dãy không giảm các σ - đại số con của F.
(ξn, n ∈ N) Dãy các biến ngẫu nhiên tương thích với (Fn, n ∈ N).
Lp Tập tất cả các biến ngẫu nhiên khả tích cấp p, 1 6 p 6∞.
E(ξ) =
∫
Ω
ξ(ω)dP Kỳ vọng của biến ngẫu nhiên ξ.
EG(ξ) = E(ξ|G) Kỳ vọng có điều kiện của ξ biết G.
τ ∈ T Thời điểm dừng bị chặn.
H Không gian Hilbert.
B(H) Tập tất cả các toán tử tuyến tính bị chặn trên H.
C∗ C∗ - đại số.
A Đại số von Neumann A.
A′ Hoán tập của A.
ProjA Tập tất cả các phép chiếu trực giao trong A.
A∞ = W ∗{An;n > 1} Đại số von Neumann sinh bởi (An).
φ Trạng thái trên A.
Mở Đầu
Lý thuyết xác suất và thống kê là một bộ phận của toán học, nghiên
cứu các hiện tượng ngẫu nhiên và ứng dụng chúng vào thực tế. Các khái
niệm đầu tiên của xác suất do các nhà toán học tên tuổi Pierre Fermat
(1601 - 1665) và Bailes Pascal (1623 - 1662) xây dựng từ thế kỷ thứ
17 dựa trên việc nghiên cứu các quy luật trong trò chơi may rủi. Sau
gần 3 thế kỷ phát triển, lý thuyết xác suất đã được A.N. Kolmogorov
tiên đề hoá. Có thể nói, cuốn sách "Các cơ sở của lý thuyết xác suất"
do ông xuất bản lần đầu tiên bằng tiếng Đức, năm 1933 được coi là
bằng chứng khai sinh ra xác suất hiện đại. Dựa trên nền tảng đó, nhiều
hướng nghiên cứu chuyên sâu của xác suất đã ra đời, trong đó có lý
thuyết về kỳ vọng có điều kiện và martingale. Đề tài luận văn của tôi:
"Sự hội tụ của kỳ vọng có điều kiện và martingale trong đại số von
Neumann" là một phần nhỏ thuộc hướng nghiên cứu đó. Để có thể
hiểu và nắm bắt được một số kết quả của đề tài, tôi xây dựng luận văn
theo 3 chương như sau:
Chương 1: Kỳ vọng có điều kiện và martingale.
Chương 2: Sự hội tụ hầu đều trong đại số von Neumann.
Chương 3: Sự hội tụ của kỳ vọng có điều kiện và martingale
trong đại số von Neumann.
Hai chương đầu là nền tảng, trong đó một số đặc trưng của kỳ vọng
có điều kiện trong không gian Lp và các dạng hội tụ trong đại số von
Neumann được coi là quan trọng nhất. Nội dung chính của luận văn
nằm trong Chương 3. ở đó, các Định lý 3.2.9 ; 3.2.11 và Định lý
3.2.16 về sự hội tụ hầu đều của kỳ vọng có điều kiện trong đại số von
1
Neumann là đáng chú ý nhất.
Hoàn thành được luận văn trên, trước tiên tôi muốn bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc đến PGS.TS Phan Viết Thư, người đã tận tình hướng dẫn,
chỉ bảo cho tôi trong suốt quá trình tôi thực hiện luận văn.
Tôi cũng muốn được gửi lời cảm ơn đến các thầy cô thuộc Khoa
Toán - Cơ - Tin học, Bộ môn Xác suất thống kê, Phòng Đào tạo, Phòng
Sau đại học trường ĐHKHTN - ĐHQGHN và các thầy bên Viện Toán
học đã giảng dạy, rèn luyện tôi trong suốt thời gian tôi học tập tại
trường, cũng như tất cả các bạn lớp cao học khóa 2007 - 2009 đã tạo
điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành bản luận văn này. Luận văn cũng
là món quà nhỏ của tôi dành kính tặng bố mẹ, vợ con và những người
thân trong gia đình đã dành những tình cảm yêu thương nhất cho tôi.
Cuối cùng, do khả năng và thời gian có hạn nên luận văn không
thể tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự hướng
dẫn, chỉ bảo của các thầy cô, sự hợp tác của các bạn để tôi có thể hoàn
thiện hơn.
Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2009.
Học viên:
Đinh Thanh Tuấn.
2
Chương 1.
kỳ vọng có điều kiện và martingale
1.1 Kỳ vọng có điều kiện
Kỳ vọng có điều kiện là một công cụ cơ bản và hữu hiệu của lý
thuyết xác suất. Vì vậy, trong phần này tôi xin trình bày vắn tắt các
tính chất của toán tử kỳ vọng có điều kiện. Trước hết, ta có định nghĩa
sau:
1.1.1. Định nghĩa.
Cho (Ω,F ,P) là không gian xác suất đầy đủ, G là σ− đại số con của
F và ξ ∈ L1. Ta gọi biến ngẫu nhiên, ký hiệu là E(ξ|G) hay EG(ξ) là kỳ
vọng có điều kiện của ξ với G đã cho, nếu nó thoả mãn:
i) E(ξ|G) là G− đo được và E(ξ|G) ∈ L1.
ii) Với mọi A ∈ G, ta có: ∫
A
E(ξ|G)dP =
∫
A
ξdP.
Chú ý:
1) Nếu ξ = 1A, A ∈ F thì P(A|G) := E(1A|G) được gọi là xác suất có điều
kiện của biến cố A với điều kiện σ− đại số G đã cho.
2) Nếu η là biến ngẫu nhiên đã cho và G = σ(η) là σ− đại số sinh bởi
η thì E(ξ|η) := E(ξ|G) được gọi là kỳ vọng có điều kiện của ξ biết η.
1.1.2. Ví dụ.
Cho (Ω,F ,P) là không gian xác suất, (Bi)i∈K,K ⊂ N là một phân
hoạch nào đó của Ω, G = σ{(Bi)i∈K} và ξ ∈ L1.
Khi đó:
EG(ξ) =
∑
k∈K
EBk(ξ)1Bk với EBk(ξ) =
1
P(Bk)
∫
Bk
ξdP, k ∈ K.
3
1.1.3. Các tính chất cơ bản của kỳ vọng có điều kiện .
Trong suốt mục này ta luôn giả thiết (Ω,F ,P) là không gian xác suất
đầy đủ cố định, các biến ngẫu nhiên đều khả tích và G ⊂ F là σ− đại
số con nào đó của F . Khi đó, kỳ vọng điều kiện có các tính chất sau:
1. Nếu c là hằng số thì E(c|G) = c (h.c.c).
2. Nếu ξ > η(h.c.c) thì E(ξ|G) > E(η|G) (h.c.c).
3. Nếu a, b là hằng số ; ξ, η là các biến ngẫu nhiên thì:
E(aξ + bη|G) = aE(ξ|G) + bE(η|G) (h.c.c).
4. E(ξ|{φ,Ω}) = E(ξ) (h.c.c).
5. E(ξ|F) = ξ (h.c.c).
6. E
(
E(ξ|G)) = E(ξ) (h.c.c).
7. Tính tương thích: Nếu G1,G2 là các σ− đại số con của F và G1 ⊂ G2
thì:
E
(
E(ξ|G2)|G1
)
= E(ξ|G1) = E
(
E(ξ|G1)|G2
)
(h.c.c).
8. Tính không giãn:∣∣E(ξ|G)∣∣ 6 E(|ξ|∣∣G) (h.c.c) và ∣∣∣∣E(ξ|G)∣∣∣∣
1
6 ||ξ||1.
9. Nếu ξ và G độc lập thì E(ξ|G) = E(ξ) (h.c.c).
10. Nếu η là G− đo được, E(|η|) <∞ và E(|ξη|) <∞ thì:
E(ξη|G) = ηE(ξ|G) (h.c.c).
Đối với kỳ vọng có điều kiện, ngoài những tính chất trên còn có
một số tính chất quan trọng sau đây:
Nhóm tính chất chuyển qua giới hạn:
11. Định lý hội tụ đơn điệu Levy:
a) Nếu ξn ↑ ξ (h.c.c) và tồn tại n ∈ N sao cho E(ξ−n ) <∞ thì:
E(ξn|G) ↑ E(ξ|G) (h.c.c).
b) Nếu ξn ↓ ξ (h.c.c) và tồn tại n ∈ N sao cho E(ξ+n ) <∞ thì:
E(ξn|G) ↓ E(ξ|G) (h.c.c).
12. Bổ đề Fatou: Giả sử η là biến ngẫu nhiên khả tích, khi đó:
4
a) Nếu ξn 6 η (h.c.c) thì E(lim ξn|G) 6 limE(ξn|G) (h.c.c).
b) Nếu ξn > η (h.c.c) thì E(lim ξn|G) > limE(ξn|G) (h.c.c).
13. Định lý bị chặn Lebesgue:
Giả sử η khả tích, |ξn| 6 η (h.c.c) và ξn h.c.c−−→ ξ, n ∈ N. Khi đó:
E(lim
n
ξn|G) = lim
n
E(ξn|G) (h.c.c).
14. Bất đẳng thức Jensen:
Giả sử ϕ : I → R là hàm lồi dưới, I ⊂ R và ξ là biến ngẫu nhiên
nhận giá trị trong I. Khi đó, nếu ξ và ϕ(ξ) khả tích thì:
ϕ
(
E(ξ|G)) 6 E(ϕ(ξ)|G).
Vì khuôn khổ có hạn của luận văn, cũng như các chứng minh chi
tiết có thể tìm được trong [1] , [9] nên tôi xin phép được bỏ qua các
giải thích cụ thể mà bước ngay sang phần quan trọng sau.
1.2 Các đặc trưng của kỳ vọng có điều kiện
Trước tiên, ta sẽ nghiên cứu nó trên không gian L2. Trong không
gian L2, ta có thể định nghĩa một tích vô hướng như sau:
=
∫
Ω
ξ.ηdP = E(ξ.η) ξ, η ∈ L2
Rõ ràng, tích vô hướng này xác định trên L2 chuẩn ||.||2 đã có:
||ξ||2 =
(
) 1
2
=
(∫
Ω
|ξ|2dP
) 1
2
.
Vì
(
L2, ||.||2
)
là không gian Banach nên
(
L2,
)
là không gian Hilbert.
Từ kết quả thuộc về giải tích hàm ta thu được khẳng định sau đây:
1.2.1. Định lý.
Nếu M là một không gian véc tơ con đóng của không gian Hilbert
L2 thì mỗi phần tử ξ của L2 được biểu diễn duy nhất dưới dạng : ξ = η+ζ,
trong đó η ∈ M ; ζ ∈ M⊥ với M⊥ = {H ∈ L2 := 0,M ∈ M}.
5
Từ nay về sau, ta gọi η là hình chiếu trực giao của ξ trên không
gian M.
1.2.2. Bổ đề.
Kỳ vọng điều kiện EG(.), hạn chế trên L2 là phép chiếu vuông góc từ
không gian Hilbert L2 xuống không gian véc tơ con đóng L2(G) của nó,
trong đó:
L2(G) =
{
ξ ∈ L2 : ξ là G- đo được
}
.
Chứng minh.
Dễ thấy, L2(G) là không gian vectơ con đóng của không gian L2. Khi
đó, nếu ξ ∈ L2 thì theo Định lý trên ta có ξ = η + ζ, η ∈ L2(G) và ζ ∈ L⊥2 (G).
Với B ∈ G ta thấy 1B ∈ L2(G) nên:∫
Ω
1BζdP == 0, hay
∫
B
ζdP = 0,
suy ra ∫
B
ξdP =
∫
B
(η + ζ)dP =
∫
B
ηdP, B ∈ G.
Do đó, theo định nghĩa của E(.|G) ta có : η = E(ξ|G). Vậy EG(.) thu hẹp
trên L2 là phép chiếu trực giao từ không gian L2 lên không gian L2(G),
nghĩa là, nếu ξ ∈ L2 và η ∈ L2(G) thì:
E(ξ|G) ∈ L2(G),
và: ∫
Ω
EG(ξ)ηdP =
∫
Ω
ξηdP.
1.2.3. Định lý.
Để toán tử tuyến tính T : L2 → L2 là toán tử kỳ vọng điều kiện, điều
kiện cần và đủ là: T là phép chiếu trực giao, không âm và bất biến
đối với hàm hằng.
6
Chứng minh.
(⇒)
Cho T : L2 → L2 là toán tử tuyến tính. Giả sử nó cũng là kỳ vọng
điều kiện E(.|G) với G là σ− đại số con của F. Lúc đó, theo Bổ đề 1.2.2
thì T phải là phép chiếu trực giao từ L2 lên L2(G), hơn nữa theo Tính
chất 1.1.3 thì T phải là toán tử không âm và bảo toàn hằng số.
(⇐)
Để chứng minh điều kiện đủ của định lý, ta đặt:
M = {ξ ∈ L2 : Tξ = ξ}.
Từ những giả thiết về T , dễ dàng kiểm tra được rằng M thỏa mãn
các giả thiết của Hệ quả I.1.2- [6], tức là, tồn tại σ− đại số con G của
F sao cho M = L2(G).
Vậy T có hai tính chất cơ bản:
1) T (ξ) ∈ L2(G), ξ ∈ L2.
2)
∫
Ω
T (ξ)ηdP =
∫
Ω
ξηdP, với ξ ∈ L2, η ∈ L2(G).
Đặc biệt với η = 1A, A ∈ G thì 1A ∈ L2(G), nên từ đẳng thức trên, ta có:∫
A
T (ξ)dP =
∫
Ω
T (ξ)1AdP =
∫
Ω
ξ1AdP =
∫
A
ξdP,
và như vậy thì T (ξ) = E(ξ|G).
Định lý được chứng minh.
Sau đây, ta sẽ nghiên cứu kỳ vọng có điều kiện trên không gian Lp
1.2.4. Định lý.
Cho trước một số p > 1. Khi đó toán tử tuyến tính liên tục T từ Lp
vào Lp là toán tử kỳ vọng có điều kiện (tức là T = E(.|G)) với G là σ− đại
số con nào đó của F khi và chỉ khi T thoả mãn hai tính chất sau:
i)
∫
Ω
TξdP =
∫
Ω
ξdP, ξ ∈ Lp.
7
ii) T (ξ.Tη) = Tξ.Tη với ξ ∈ Lp, η ∈ L∞.
Chứng minh.
Điều kiện cần suy ngay ra từ định nghĩa và tính chất kỳ vọng có
điều kiện. Để chứng minh điều kiện đủ ta tiến hành theo hai bước sau:
Bước 1: Ta chứng minh T (L∞) ⊂ L∞.
Thật vậy, với ξ ∈ L∞, ta lập dãy (ξn, n ∈ N) trong Lp như sau:
ξ1 = ξ; ξn+1 = ξ.T (ξn) với n > 1.
Rõ ràng ξn ∈ Lp. Với n > 1 thì theo (ii) ta có:
Tξn+1 = T (ξ.T (ξn)) = Tξ.T (ξn).
Lại tiếp tục biểu diễn ξn như vậy, cuối cùng ta sẽ được Tξn = (Tξ)n.
Vì (Tξ)n ∈ Lp với mọi n, nên suy ra Tξ ∈ Ls với mọi s <∞. Hơn nữa, do
Tξn+1 = T (ξ.T ξn) và T liên tục nên:∥∥∥Tξn+1∥∥∥
p
6
∥∥∥T∥∥∥.∥∥∥ξ.T ξn∥∥∥
p
6
∥∥∥T∥∥∥.∥∥∥ξ∥∥∥
∞
.
∥∥∥Tξn∥∥∥
p
.
Vì: ∥∥∥Tξ∥∥∥
p
6
∥∥∥T∥∥∥.∥∥∥ξ∥∥∥
p
6
∥∥∥T∥∥∥.∥∥∥ξ∥∥∥
∞
,
nên: ∥∥∥(Tξ)n∥∥∥
p
=
∥∥∥Tξn∥∥∥
p
6
(∥∥∥T∥∥∥.∥∥∥ξ∥∥∥
∞
)n
.
Nhưng:
∥∥∥(Tξ)n∥∥∥
p
=
∥∥∥Tξ∥∥∥n
np
nên
∥∥∥Tξ∥∥∥n
np
6
(∥∥∥T∥∥∥.∥∥∥ξ∥∥∥
∞
)n
,
suy ra: ∥∥∥Tξ∥∥∥
np
6
∥∥∥T∥∥∥.∥∥∥ξ∥∥∥
∞
, với n > 1.
Vì ta có Tξ ∈ ⋂
s<∞
Ls và họ chuẩn
∥∥∥Tξ∥∥∥
s
s→∞−−−→
∥∥∥Tξ∥∥∞, suy ra, nếu ξ ∈ L∞
8
thì Tξ ∈ L∞ và
∥∥∥Tξ∥∥∥
∞
6
∥∥∥T∥∥∥.∥∥∥ξ∥∥∥
∞
.
Vậy ta đã chứng minh được T (L∞) ⊂ L∞.
Bước 2:
Xét đại số Λ =
{
ζ : ζ ∈ L∞, T (ξζ) = T (ξ).ζ ∀ξ ∈ Lp
}
, theo Mệnh đề I.1.5
- [6] thì Λ là đại số con của L∞ chứa giá trị hằng, suy ra Λ trong Lp sẽ
có dạng Lp(G) với G là σ− đại số con đầy đủ nào đó của F . Lúc đó, nếu
ζ ∈ Lp(G) thì tồn tại dãy con (ζn, n ∈ N) của Λ hội tụ trong Lp đến ζ.
Vì T là toán tử liên tục từ Lp vào Lp nên ta có:
T (ξ)ζn
Lp−→ T (ξ)ζ, n ∈ N, ξ ∈ Lp,
T (ξζn)
Lp−→ T (ξζ), n ∈ N, ξ ∈ Lp
Nhưng vì từng ζn ∈ Λ, nên ta cũng có:
T (ξ)ζn = T (ξζn), n ∈ N.
Điều này cho ta: T (ξ)ζ = T (ξζ), ξ ∈ Lp, ζ ∈ Lp. Do đó theo (i) thì:∫
Ω
ξζdP =
∫
Ω
T (ξζ) =
∫
Ω
T (ξ)ζdP.
Vậy với mọi A ∈ G cố định, lấy ζ = 1A ta nhận được∫
A
ξdP =
∫
A
T (ξ)dP.
Cuối cùng để chứng minh T là toán tử kỳ vọng có điều kiện E(.|G)
ta chỉ cần phải chứng minh rằng T (ξ) ∈ Lp(G), ξ ∈ Lp.
Thật vậy, theo bước 1 và (ii) ta có : T (η) ∈ Λ ⊂ Lp(G), η ∈ L∞. Mặt khác
nếu ξ ∈ Lp thì luôn tồn tại dãy biến ngẫu nhiên đơn giản (ηn, n ∈ N) của
L∞ sao cho ηn
Lp−→ ξ. Khẳng định này cùng với tính liên tục của T trong
Lp kéo theo T (ηn)
Lp−→ T (ξ), n ∈ N. Lưu ý rằng T (ηn) ∈ Λ nên T (ξ) ∈ Λ = Lp(G).
Định lý được chứng minh.
9
1.3 Thời điểm dừng
Ngoài kỳ vọng có điều kiện, thời điểm dừng cũng được xem như là
một công cụ mạnh khác để nghiên cứu martingale. Công cụ này được
hiểu một cách đơn giản như sau:
Giả sử (ξn, n ∈ N) là dãy thu nhập của một người chơi nào đó trong
trò chơi ngẫu nhiên hai người và Fn là σ− đại số các "thông tin" mà
người chơi biết được cho tới ván thứ n, n ∈ N. Rõ ràng (Fn, n ∈ N) là dãy
tăng và (ξn, n ∈ N) là dãy các biến ngẫu nhiên tương thích với (Fn, n ∈ N),
nghĩa là từng ξn là Fn - đo được.
Dựa vào dãy (Fn, n ∈ N), người chơi đưa ra một chiến lược hoặc chơi
tiếp hoặc dừng lại. Thời điểm dừng được định nghĩa dưới đây chính là
mô hình ngẫu nhiên của các chiến lược nói trên.
1.3.1. Định nghĩa.
Biến ngẫu nhiên τ : Ω → N gọi là thời điểm dừng đối với họ không
giảm các σ− đại số con (Fn, n ∈ N) của F, nếu:
{ω : τ (ω) = n} = {τ = n} ∈ Fn, n ∈ N.
Hơn nữa, nếu tồn tại k ∈ N sao cho P(τ < k) = 1 thì τ gọi là thời điểm
dừng bị chặn.
Để cho tiện, từ nay về sau ta ký hiệu tập tất cả các thời điểm dừng
bị chặn là T. Hơn thế, ta định nghĩa thứ tự:
τ 6 σ nếu và chỉ nếu τ 6 σ(h.c.c).
Lúc đó, (T,6) là một tập định hướng và N có thể coi là tập con của
T.
1.3.2. Nhận xét.
10
i) Với τ ∈ T, ta định nghĩa Fτ =
{
A ∈ F : A ∩ {τ = n} ∈ Fn, n ∈ N
}
. Lúc đó
Fτ là σ− đại số, hơn thế, nếu τ, σ ∈ T thoả mãn σ 6 τ (h.c.c) thì Fσ ⊂ Fτ .
ii) E(ξ|Fτ ) =
∑
n∈N
E(ξ|Fn) với ξ ∈ L1, τ ∈ T.
1.4 Martingale
1.4.1. Định nghĩa (dãy tương thích).
Dãy các biến ngẫu nhiên (ξn, n ∈ N) được gọi là tương thích (thích
nghi) với họ các σ− đại số F1 ⊂ F2 ⊂ .... ⊂ Fn ⊂ F, nếu ξn là Fn - đo được
với mọi n ∈ N, tức là: ξn ∈ L0(Fn) với mọi n ∈ N.
Từ đây trở đi, nếu ta không giả thiết gì thêm thì (Fn, n ∈ N) luôn
được hiểu là một dãy không giảm các σ - đại số con đầy đủ của
F ,Fn ↑ F và (ξn, n ∈ N) là dãy các biến ngẫu nhiên khả tích, tương thích
với (Fn, n ∈ N).
Từ giả thiết này và Nhận xét 1.3.2, ta thấy mỗi dãy (ξn, n ∈ N) cảm
sinh ra một dãy (suy rộng) các biến ngẫu nhiên khả tích (ξτ , τ ∈ T) tương
thích với dãy không giảm các σ - đại số con (Fτ , τ ∈ T) của F, nghĩa là,
từng ξτ là Fτ - đo được.
Ta có định nghĩa sau:
1.4.2. Định nghĩa.
Giả sử (Ω,F ,P) là không gian xác suất. Khi đó, dãy (ξn, n ∈ N) được
gọi là:
a) martingale, nếu:
Với mọi m 6 n thì E(ξn|Fm) = ξm. P − h.c.c
b) martingale trên, nếu:
Với mọi m 6 n thì E(ξn|Fm) 6 ξm P− h.c.c.
c) martingale dưới, nếu:
Với mọi m 6 n thì E(ξn|Fm) > ξm P− h.c.c.
11
Kết quả sau đây rất giản đơn nhưng cực kỳ quan trọng:
1.4.3. Mệnh đề.
Ta có các khẳng định dưới đây:
α) Dãy (ξn, n ∈ N) là martingale trên khi và chỉ khi dãy các số
(
E(ξτ ), τ ∈ T
)
là dãy không tăng.
β) Dãy (ξn, n ∈ N) là martingale dưới khi và chỉ khi dãy các số
(
E(ξτ ), τ ∈ T
)
là dãy không giảm.
γ) Dãy (ξn, n ∈ N) là martingale khi và chỉ khi tất cả các phần tử của
dãy
(
E(ξτ ), τ ∈ T
)
đều bằng một hằng số cố định (nào đó).
1.4.4. Ví dụ.
(1). Giả sử ξ là biến ngẫu nhiên khả tích. Khi đó dãy
(
ξn = E(ξ|Fn), n ∈
N
)
là martingale và ta sẽ gọi là martingale chính quy.
Thật vậy:
i) (ξn, n ∈ N) là dãy tương thích vì E(ξ|Fn) là hiển nhiên đo được đối
với Fn kéo theo ξn là đo được đối với Fn.
ii) Do ξ khả tích nên:
E
(|ξn|) = E(|E(ξ|Fn)|)6 E((|ξ|) | Fn)= E(|ξ|) <∞
iii)
ξn−1 = E(ξ|Fn−1) = E
(
(ξ|Fn) | Fn−1
)
= E(ξn|Fm).
(2). Giả sử (ηn, n ∈ N) là dãy các biến ngẫu nhiên khả tích, độc lập
với E(ηn) = 0, n ∈ N. Khi đó, dãy tổng riêng:
S = η0 + η1 + ....+ ηn,
là martingale đối với (Fn = σ(η0, η1, ..., ηn), n ∈ N).
12
(3). Giả sử (ζn, n ∈ N) là dãy các biến ngẫu nhiên khả tích, độc
lập với E(ζn) = 1, n ∈ N. Khi đó, dãy:
S =
n∏
k=0
ζk,
là martingale đối với (Fn = σ(ζ0, ζ1, ..., ζn), n ∈ N).
Do khuôn khổ có hạn của luận văn, nhiều tính chất và đặc trưng
khác của toán tử kỳ vọng có điều kiện cũng như martingale chưa được
nhắc đến. Những ai quan tâm có thể tìm đọc thêm trong [1] , [6] , [9]
. . . . . .
13
Chương 2.
Sự hội tụ hầu đều trong
đại số von Neumann
2.1 Đại số von Neumann
Trong phần này tôi trình bày một số vấn đề liên quan đến đại số
von Neumann. Trước hết ta nhắc lại một số định nghĩa cơ bản sau:
2.1.1. Định nghĩa.
Một không gian vectơ thực X được gọi là không gian tiền Hilbert
(hay không gian Unita), nếu trong đó có xác định một hàm hai biến
(x, y), gọi là tích vô hướng của hai vectơ x, y thỏa mãn các tính chất sau
đây:
i) (x, y) = (y, x)
ii) (x+ y, z) = (x, z) + (y, z)
iii) (αx, y) = α(x, y), với mọi α thực
iv) (x, x) = ‖x‖2
Vì một không gian tiền Hilbert là không gian định chuẩn, nên mọi
khái niệm và tính chất của không gian định chuẩn đều có thể áp dụng
cho nó. Nói riêng, một không gian tiền Hilbert có thể đủ hoặc không
đủ. Một không gian tiền Hilbert đủ gọi là không gian Hilbert.
2.1.2. Định nghĩa.
Một đại số A được gọi là một đại số Banach nếu nó thỏa mãn các
điều kiện sau đây:
i) A là không gian Banach;
ii) Có một tích: AìA→ A sao cho, với mọi x, y, z ∈ A;λ ∈ C, ta có:
(xy)z = x(yz), (x+ y)z = xz + yz,
14
x(y + z) = xy + xz, λ(xy) = (λx)y = x(λy)
Hơn nữa, có một phần tử đơn vị e : ex = xe = x,∀x ∈ A;
iii) ‖e‖ = 1;
iv) ‖xy‖ 6 ‖x‖‖y‖, với mọi x, y ∈ A.
2.1.3. Định nghĩa.
i) Một đại số A được gọi là một ∗ - đại số nếu A là một đại số phức
cùng với phép tuyến tính liên hợp ∗ mà nó là một phản đẳng cấu, nghĩa
là, với mọi x, y ∈ A và λ ∈ C, ta có:
(x+ y)∗ = x∗ + y∗, (λx)∗ = λx∗, x∗∗ = x và (xy)∗ = y∗x∗.
ii) Một chuẩn trên ∗ - đại số A thỏa mãn:
‖x∗x‖ = ‖x‖2, với mọi x ∈ A,
gọi là một C∗- chuẩn. Nếu với chuẩn này, A đầy đủ thì A được gọi là
một C∗ - đại số.
2.1.4. Tôpô lồi địa phương trên B(H).
Cho H là không gian Hilbert. Ký hiệu B(H) là C∗− đại số tất cả các
toán tử tuyến tính bị chặn trên H. Khi đó:
i) Một tôpô lồi địa phương trong B(H) được cho bởi chuẩn toán
tử:
‖x‖ = ‖x‖∞ = sup
h∈H
‖h‖61
‖xh‖.
ii) Một tôpô mạnh trên B(H) là một không gian tôpô lồi địa
phương liên kết với họ nửa chuẩn x 7→ ‖x(h)‖, với x ∈ B(H) và h ∈ H. Nói
cách khác, dãy {xλ} hội tụ mạnh đến x khi và chỉ khi {xλ(h)} hội tụ đến
x(h), với mọi h ∈ H.
iii) Một tôpô σ−mạnh (hay siêu mạnh) trên B(H) được cho bởi
nửa chuẩn:
x 7→ (
∞∑
i=1
‖xhi‖2)1/2,
15
với {hi} là dãy các phần tử bất kỳ trong H, sao cho:
∑∞
i=1 ‖xhi‖2 <∞.
iv) Một tôpô yếu trên B(H) là một không gian tôpô lồi địa phương
liên kết với nửa chuẩn x 7→ |(x(h), g)|, với x ∈ B(H) và h, g ∈ H. Nói cách
khác, dãy {xλ} hội tụ yếu đến x ∈ B(H) khi và chỉ khi
(
(xλ − x)(h), g
) → 0
với mọi h, g ∈ H.
v) Một tôpô σ−yếu (hay siêu yếu) trên B(H) được xác định bởi
nửa chuẩn:
x 7→ |
∞∑
i=1
(xhi, gi)|,
với
∑∞
i=1 ‖hi‖2 <∞, và
∑∞
i=1 ‖gi‖2 <∞.
2.1.5. Định nghĩa.
Với mỗi tập con A ⊂ B(H), ta ký hiệu A′ là hoán tập của A, tứclà:
A′ = {y ∈ B(H) : xy = yx,∀x ∈ A}.
Dễ dàng chỉ ra được A′ là đóng yếu. Nếu A′ là tự liên hợp thì A′
là một C∗− đại số. Từ nay về sau ta sẽ ký hiệu A′′ thay cho (A′)′
2.1.6. Định nghĩa.
Một C∗− đại số con đóng yếu A ⊂ B(H) được gọi là một đại số von
Neumann. Nói cách khác, một C∗− đại số con A ⊂ B(H) là đại số von
Neumann nếu A = A′′ và 1 ∈ A.
2.1.7. Định lý.
Nếu A là một đại số von Neumann thì A′′ = A.
Chứng minh.
Cho A tác động trên một không gian Hilbert H, với mọi n nguyên
dương, ta đặt H(n) = H⊕...⊕H (n lần). Mọi phần tử trong B(H(n)) được cho
bởi ma trận (bij)nxn các phần tử thuộc B(H). Với x ∈ A, đặt ∧x = δijx và cho
A(n) là tập tất cả các toán tử thỏa mãn các điều kiện trên. Rõ ràng A(n)
là một đại số von Neumann. Cho (bij) ∈ B(H(n)). Khi đó bij ∈ A′(n) (hoán
16
tập của A(n)) nếu và chỉ nếu bij ∈ A′, với mọi i, j. Vì vậy, nếu y ∈ A′′ thì
y = (δijy) ∈ A′′(n). Cho g = h1⊕h2⊕ ...⊕hn là một phần tử cố định của H(n), và
ký hiệu A(n)g là bao đóng của tập {∧xg;x ∈ A}. Cho p là một phép chiếu
trực giao lên A(n)g. Khi đó, theo (A2) - [7], p ∈ A′(n) và A(n)g là bất biến
theo ∧y, với y ∈ An. Điều này có nghĩa là, với mỗi ε > 0, tồn tại một toán
tử z ∈ A sao cho A(n)g thỏa mãn ‖∧yg − ∧zy‖ < ε, tức là:
∑n
i=1 ‖yhi − zhi‖2 < ε.
Điều này chứng tỏ A trù mật trong A′′ trong tôpô toán tử mạnh, vì thế
trong tôpô toán tử yếu, ta có A = A′′.
Định lý được chứng minh.
2.1.8. Định nghĩa.
Một phiếm hàm tuyến tính φ trên A được gọi là dương nếu φ(x) > 0,
với mọi x ∈ A+. Phiếm hàm φ được gọi là chính xác nếu φ(x) = 0 suy ra
x = 0, với mọi x ∈ A+.
2.1.9. Nhận xét.
i) Dễ dàng kiểm tra được rằng, nếu φ là phiếm hàm tuyến tính dương
trên A thì φ(x∗) = φ(x). Nếu φ là một phiếm hàm dương trên A, thì với
mọi x, y ∈ A, ta có:
(∗) ‖φ(y∗x)‖2 6 φ(y∗y)φ(x∗x).
Thật vây, với mỗi λ ∈ C, ta có:
φ(λx+ y)∗(λx+ y) > 0.
Với λ = tφ(x∗y)|φ(y∗x)|−1 và t ∈ R, ta có:
t2φ(x∗x) + 2tφ(y∗x) + φ(x∗y) 6 0.
Điều này suy ra (∗).
ii) Mọi phiếm hàm tuyến tính dương φ là bị chặn và ‖φ‖ = φ(1).
Thật vậy, ta có: |φ(x)| 6 φ(1)1/2φ(x∗x)1/2, và x∗x 6 ‖x∗x‖1. Do đó: φ(x∗x) 6
‖x∗x‖φ(1), và |φ(x)| 6 φ(1)‖x‖.
17
2.1.10. Định lý GNS (Gelfand - Naimark - Segal) (xem [7]).
Với mỗi phiếm hàm tuyến tính dương φ trên A, có một biểu diễn
cyclic {pi,K} của A với một vectơ cyclic ξφ, sao cho:
(
piφ(x)ξφ, ξφ
)
= φ(x) với mọi x ∈ A.
Chứng minh.
Với x, y ∈ A, đặt = φ(y∗x). Khi đó A trở thành một không gian
tiền Hilbert. Từ :
|φ(y∗x)|2 6 φ(y∗y)φ(x∗x),
tập M các phần tử x ∈ A sao cho φ(x∗x) = 0 cũng là tập các phần tử x ∈ A
sao cho φ(y∗x) = 0, với mọi y ∈ A. Đây là ideal trái của A và không gian
thương A/M là một không gian tiền Hilbert Hausdorff. Đặt Kφ là mở
rộng của nó. ánh xạ chính tắc T của A lên A/M là một ánh xạ tuyến
tính của A lên không gian con tuyến tính trù mật của Kφ. Hơn nữa, với
x ∈ A thì tích trái xác định bởi x (tức là y→ xy) xác định bằng cách qua
không gian thương có một toán tử tuyến tính ∼x trong A/M. Cho y ∈ A
cố định, đặt φy(x) = φ(y∗xy). Khi đó φ là một phiếm hàm tuyến tín nên
φ(y∗x∗xy) = φy(x∗x) 6 ‖x∗x‖φy(1) = ‖x∗x‖φ(y∗y).
Từ bất đẳng thức này suy ra toán tử ∼x có chuẩn 6 1.
Thật vậy, với y ∈ A ta có:
= φ(y∗x∗xy) 6 ‖x∗x‖φ(y∗y) = ‖x‖2 .
Do đó ∼x mở rộng tới một toán tử tuyến tính liên tục piφ(x) tác động trong
Kφ.
Dễ dàng kiểm tra được x→ piφ(x) là một ∗− đồng cấu thoả mãn 1H → 1K.
Chẳng hạn, với mỗi x, y, z ∈ A thì:
< piφ(x)
∗Ty, Tz > = =
18
= φ(z∗x∗y) = = .
Do đó piφ(x)∗ = piφ(x∗). Hơn nữa, đặt: ξφ = T (1H) ∈ Kφ, ta có:
piφ(x)ξφ = piφT (1) = T (x),
nên ξφ là cyclic đại diện cho pi(A).
Cuối cùng:
= = = φ(x).
Định lý được chứng minh.
2.1.11. Nhận xét.
Nếu φ là chính xác, thì M = 0 và điều kiện piφ(x)ξφ = 0 suy ra T (x) = 0,
nghĩa là: x ∈M, từ đó x = 0. Như vậy, trong trường hợp này, ξφ cũng là
tách đối với A và hiển nhiên piφ là ∗−đẳng cấu từ A lên pi(A).
Biểu diễn {Kpi, piφ} xây dựng ở trên được gọi là biểu diễn cyclic liên kết
với φ. Nó cũng được ký hiệu bởi {Kpi, piφ, ξφ} để chỉ ra vectơ cyclic ξφ.
2.1.12. Định lý.
Cho φ là một phiếm hàm tuyến tính trên B(H). Khi đó các điều kiện
sau đây là tương đương:
i) φ(x) =
∑n
k=1(xhk, gk), với mỗi gk, hk ∈ H, k = 1, ..., n và với mọi
x ∈ B(H);
ii) φ là liên tục yếu;
iii) φ là liên tục mạnh.
Chứng minh.
Rõ ràng (i) ⇒ (ii) ⇒ (iii). Ta sẽ chứng minh (iii) ⇒ (i). Giả sử rằng φ
là liên tục mạnh. Vì vậy, tồn tại các vectơ h1, h2, ..., hn ∈ H sao cho:
n∑
k=1
‖x(hk)‖2 < 1, suy ra |φ(x)| 6 1.
19
Điều này cho ta:
(∗) |φ(x)| 6 (
n∑
k=1
‖x(hk)‖2)1/2.
Xét H(n) và B(H(n)) như trong Định lý 2.1.7, ta có, với x ∈ B(H), đặt
∧
x = δijx ∈ B(H(n)). Cho h(n) = h1 ⊕ h2 ⊕ ...⊕ hn, với hj xác định tương tự như
trong (∗). Đặt:
ψ(
∧
xh(n)) = φ(x)
Công thức này cho ta một phiếm hàm tuyến tính trên không gian con
đóng của H(n) sinh bởi các véctơ ∧xh(n), x ∈ H và thỏa mãn:
|ψ(∧xh(n))| 6 ‖∧xh(n)‖
Từ định lý biểu diễn Riesz, có một véctơ g = g1 ⊕ g2 ⊕ ...⊕ gn trong H sao
cho:
φ(x) = (
∧
xh(n), g(n)) =
n∑
k=1
(xhk, hk).
Định lý được chứng minh.
2.1.13. Định nghĩa.
Một phiếm hàm tuyến tính dương φ trên A được gọi là một trạng
thái nếu φ(1) = 1.
2.1.14. Định lý.
Cho φ là một trạng thái trên đại số von Neumann A, tác động trong
H. Khi đó, các điều kiện sau đây là tương đương:
i) φ là chuẩn,
ii) φ là liên tục yếu trên hình cầu đơn vị trong A,
iii) φ là liên tục σ−yếu,
iv) Có một toán tử x của lớp vết trên H sao cho φ(y) = tr(xy),∀y ∈ A,
v) φ(x) =
∑
(xhi, hi), với
∑ ‖hi‖2 <∞.
20
Chứng minh.
(i) ⇒ (ii). Từ Định lý 2.1.12, ta tìm một phép chiếu p ∈ A, sao cho
φ(.p) là liên tục yếu và φ(p⊥) < ε. Nếu (xi) là dãy bị chặn hội tụ yếu đến
0, thì:
‖φ(xi)‖ 6 ‖φ(xip)‖+ ‖φ(xi(1− p))‖
6 ‖φ(xip)‖+ φ(x∗ixi)1/2φ(1− p)1/2
6 ‖φ(xip)‖+ ‖xi‖‖φ‖1/2ε1/2.
Nghĩa là: {φ(xi)} hội tụ đến 0.
(ii) ⇒ (iii). Vì φ là liên tục yếu trong hình cầu đơn vị trên A, nên
nó là liên tục σ−yếu trên mọi hình cầu xung quanh điểm gốc. Nhưng
vì tôpô σ−yếu trên A là tôpô yếu∗ liên kết với A∗ nên đủ để áp dụng
Định lý của Krein - Smulian. Từ A.24 - [7] ta có (iii) → (iv). Chứng
minh được tính tương đương (iii) ↔ (iv) là đủ để có một lớp toán tử vết
dương trong đường chéo từ x =
∑ ∧
λ
∧
ek, với λk(ek) là giá trị riêng (vectơ
riêng đơn vị) và λk > 0, với
∑
k
λk = trx <∞. Dễ dàng kiểm tra được (iv)
→ (ii). Từ (ii) → (i) là hiển nhiên.
Định lý được chứng minh.
2.2 Dạng khác của hội tụ hầu chắc chắn trong
đại số von Neumann.
Cho A là một đại số Von Neuman trong không gian Hilbert phức H.
A′ là hoán tập của A. φ là một trạng thái trên A. A+ là lớp các phần tử
dương trong A. Ký hiệu Proj A là tập tất cả các phép chiếu trực giao
trong A. Với p ∈ Proj A ta luôn có p⊥ = 1−p. Ta sẽ viết 1 là toán tử đồng
nhất trong A. Với mỗi tập con Borel Z trên đường thẳng thực và toán
tử tự liên hợp trong A ta kí hiệu eZ(x) là phép chiếu phổ của x tương
ứng Z. Cho x ∈ A ta đặt | x |2= x∗x. Ta bắt đầu với một vài so sánh sau.
21
Trong không gian xác suất (Ω,F ,P), đặt L∞(Ω,F ,P) là đại số (hoặc lớp
tương đương) các hàm bị chặn cốt yếu nhận giá trị phức F− đo được
trên Ω. Nó có thể xem như một đại số von Neumann trên L2(Ω,F ,P) nếu
ta đồng nhất các hàm g ∈ L∞ với toán tử nhân ag : f → fg với f ∈ L2. Đại
số A = L∞(Ω,F ,P) có một trạng thái vết chuẩn chính xác τP cho bởi công
thức τP(f) =
∫
Ω
fdP. Theo định lý Egoroff thì sự hội tụ P− hầu chắc chắn
của một dãy (fn) từ A là tương đương với sự hội tụ hầu đều của nó. Rõ
ràng rằng có thể biểu diễn sự hộ tụ hầu chắc chắn như các phần tử của
đại số A mà không xem xét trên không gian cơ sở Ω. Chúng ta có thể
khẳng định lại sự hội tụ hầu chắc chắn theo nghĩa L∞− chuẩn, trạng
thái τP và các hàm đặc trưng (của các tập "lớn"). Từ quan điểm trên ta
xem xét định nghĩa sau:
2.2.1. Định nghĩa.
Cho A là một đại số von Neumann với trạng thái chuẩn chính xác
φ. Ta nói rằng một dãy (xn) các phần tử của A hội tụ hầu đều tới một
phần tử x ∈ A nếu với mỗi ε > 0 tồn tại một phép chiếu p ∈ A sao cho
φ(1− p) < ε và thoả mãn ‖(xn − x)p‖ → 0 khi n→∞.
2.2.2. Nhận xét.
Ta chú ý rằng ở định nghĩa trên không phụ thuộc vào việc chọn φ.
Và từ đó hội tụ hầu đều được định nghĩa tương đương với hai điều kiện
sau:
(∗) Với bất kì lân cận mạnh của toán tử đồng nhất trong A tồn
tại một phép chiếu p sao cho ‖(xn − x)p‖ → 0 khi n→∞.
(∗∗) Với mọi trạng thái chuẩn chính xác φ trên A và ε > 0 tồn tại
một phép chiếu p ∈ A sao cho φ(1− p) < ε và thoả mãn ‖(xn − x)p‖ → 0 khi
n→∞.
Các điều kiện trên được suy ngay từ giả thiết nếu φ là một trạng thái
22
chuẩn chính xác thì tôpô mạnh trong hình cầu đơn vị S trong A có thể
được metric hoá bởi công thức: dist(x, y) = φ[(x− y)∗(x− y)] 12 .
2.2.3. Định lý.
Cho A là một đại số von Neumann với một trạng thái chuẩn chính
xác φ. Với các dãy bị chặn các toán tử (xn) từ A thì sự hội tụ hầu đều
có thể hiểu như hội tụ mạnh của dãy (xn).
Chứng minh.
Cho xn → 0 hầu đều. Biểu diễn GNS của A liên kết với φ là một
trạng thái chuẩn và chính xác. Không mất tính tổng quát ta có thể giả
sử rằng A tác động lên không gian Hφ các biểu diễn GNS theo cách
chuẩn. Trong trường hợp đặc biệt ta có φ(x) = (xξ, ξ) với x ∈ A và ξ là
một một vectơ cyclic tách trong Hφ. Cho ε > 0 và ‖x‖ 6 1. Khi đó, tồn
tại một phép chiếu p ∈ A sao cho φ(1− p) < ε và ‖xnp‖ → 0. Đặt y ∈ A′ (A′
là hoán tập của A với chuẩn ‖.‖φ trong Hφ), ta có:
‖xnyξ‖φ 6 ‖xnpyξ‖φ + ‖xn(1 − p)yξ‖φ.
Nhưng:
‖xnpyξ‖φ 6 ‖xnp‖.‖yξ‖φ < 0 với n đủ lớn,
và:
‖xn(1 − p)yξ‖φ = ‖yxn(1− p)ξ‖φ 6 ‖xny‖.‖(1− p)ξ‖φ
= ‖xny‖[φ(1− p)] 12 6 ‖xny‖ε 12 .
Điều này chỉ ra rằng xnyξ → 0 với mọi y ∈ A′. Vì tập các vectơ {yξ, y ∈ A′}
trù mật trong Hφ và (xn) bị chặn đều nên sự hội tụ mạnh (σ− mạnh) của
xn dần về 0.
2.2.4. Nhận xét.
Trong Định nghĩa 2.2.1, chúng ta đã giới thiệu tổng quát khái niệm
hội tụ hầu đều trong đại số von Neumann trong phạm vi khái niệm của
23
sự hội tụ hầu chắc chắn. Chúng ta cũng có thể xem xét trường hợp
không giao hoán đối với khái niệm này.
Cho A trước hết là đại số von Neumann cùng với trạng thái chuẩn
chính xác φ. Ta xem xét bốn điều kiện sau của xn và x trong A:
i) Với mọi ε > 0, có một phép chiếu p trong A, với φ(1 − p) < ε và
số N nguyên dương sao cho:
‖(xn − x)p‖ N.
ii) Với mọi ε > 0, có một phép chiếu p trong A, với φ(1 − p) < ε,
sao cho:
‖(xn − x)p‖ → 0, n→∞.
iii) Với mọi ε > 0, có một dãy các phép chiếu (pn) trong A tăng
dần đến 1 (trong tôpô mạnh), sao cho:
‖(xn − x)pn‖ < ε, với n = 1, 2, ...
iv) Với mọi phép chiếu p khác không trong A có một phép chiếu
q khác không trong A sao cho q 6 p và:
‖(xn − x)q‖ → 0, n→∞.
Hiển nhiên, điều kiện (ii) có nghĩa là dãy (xn) hội tụ hầu đều đến x.
Nếu các điều kiện (i) hoặc (iii) hoặc (iv) thỏa mãn thì xn được gọi là
hội tụ đến x đóng trên các tập lớn hơn hoặc hội tụ hầu khắp nơi hoặc
tựa đều.
Rõ ràng, trong trường hợp một đại số von Neumann giao hoán
L∞(Ω,F ,P) thì cả bốn điều kiện trên đều tương đương với hội tụ P - hầu
chắc chắn.
2.2.5. Định lý.
Cho A là một đại số von Neumann cùng với trạng thái chuẩn chính
24
xác φ. Với mọi dãy bị chặn (xn) trong A, các điều kiện từ (i) đến (iv)
trong (2.2.4) là tương đương.
Chứng minh.
Chúng ta giả sử rằng x = 0 và ‖xn‖ 6 1, với n = 1, 2, .... Cho p ∈ Proj A,
y ∈ A và φ(p|y|2p) < ε4 < 1. Tiếp theo, đặt: q = pe[p,ε2 ]{p|y|2y}. Ta có: q 6 p,
φ(p− q) 6 ε và ‖yq‖ < ε. Thật vậy, rõ ràng: q 6 p. Tuy nhiên:
φ(p− q) 6 ε2φ(p|y|2p) < ε,
và:
‖yq‖2 = ‖q|y|2q‖ = ‖qp|y|p‖ < ε2.
Ta chú ý rằng: Với y ∈ A, ‖y‖ 6 1 và q, r ∈ Proj A, nếu ‖q⊥r‖ < α và
‖yq‖ < β, thì ‖yr‖ < α+ β. Điều này đủ để đánh giá:
‖yrξ‖ 6 ‖yq⊥rξ‖ + ‖yqrξ‖.
Từ thực tế vừa chứng minh ta dễ dàng suy ra điều kiện (i)
(∗) Với mỗi ε > 0 và q ∈ Proj A, có một phép chiếu r ∈ A sao cho:
r 6 q, φ(q − r) < ε và ‖xnr‖ < ε với n đủ lớn.
Thật vậy, cho 0 < εn → 0. Từ (i), ta có thể tìm một dãy (rn) ⊂ Proj A,
với φ(r⊥n ) < εn và một dãy nguyên dương m(n) sao cho: ‖xmrn‖ < εn, với
m > mn. Cho trước q ∈ Proj A. Khi đó, từ tính chuẩn của φ thì φ(qr⊥n q) → 0
và ta có thể cố định n0 sao cho ε > εn0 và φ(qr⊥n q) < ε4. Đặt:
r = qeqr⊥n q[0, ε
2).
Ta có:
φ(q − r) < ε và ‖r⊥n r‖ < ε
Hơn nữa: ‖xmr‖ m(n0). Để chứng minh (i) → (ii), ta cố định
ε > 0 và giả sử rằng đã có (i). Từ (∗), chúng ta tìm một dãy (pn) ⊂ Proj
25
A sao cho:
1 = p1 > p2 > ..., φ(pn − pn+1) m(n).
Đặt p = inf
k
pk. Khi đó:
φ(p⊥) =
∑
n
φ(pn − pn+1),
và:
‖xmp‖ 6 ‖xmpn0‖ m(n0).
Điều này có nghĩa là xm → 0 hầu đều. Chỉ với một điều chỉnh dễ dàng
của chứng minh trên ta có thể chỉ ra được (i) → (iv). Đó là, cho trước
0 6= p ∈ Proj A và ε > 0, ta tìm được một dãy các phép chiếu:
1 = p1 > p2 > ..., với ‖xmpn‖ m(n),
và:
φ(pn − pn+1) < 2−(n+1)φ(p).
Đặt q = inf
k
pk là đủ để có điều cần của Định lý. Chứng minh (ii) → (i) là
tầm thường.
Bây giờ, giả sử rằng ta đã có (iii), cho ε > 0, tồn tại các phép chiếu
pn trong A, mà: pn ↑ 1 và ‖xnpn‖ 1 − ε, với
n > m, nghĩa là ta có (i). Do đó ta có: (iii) → (i).
Tiếp theo, ta sẽ chứng minh (iv) → (iii). Cho ε > 0, 0 < εk < εk+1 → ε
và 0 < δk → 0. Để chứng minh (iii), ta tìm một dãy tăng (qk) ⊂ Proj A và
một dãy tăng các số nguyên dương (nk), sao cho:
φ(p⊥k ) nk
(Chúng ta có thể đặt p1 = ... = pn1 = 0, pn1+1 = ... = p2 = q1, etc). Như vậy đủ
để chỉ ra rằng, nếu ε 0 và ‖xnp‖ l, p ∈ Proj A thì tồn
tại q ∈ Proj A và l′ > l sao cho:
q > p, φ(q⊥) l′.
26
Cho (pt, t ∈ T ) là một họ maximal các phép chiếu trực giao lẫn nhau
trong A, sao cho:
pt 6 p⊥ và ‖xnpt‖ → 0, n→∞, với mọi t ∈ T.
Họ này là hầu hết đếm được ( vì có một trạng thái chuẩn chính xác φ
trên A). Vì φ là chuẩn và chính xác, nên từ (iv) có tồn tại một dãy (pk)
các phép chiếu tự trực giao trong A, sao cho:
∞∑
k=1
pk = p
⊥ và ‖xnpk‖ → 0, n→, k = 1, 2, ...
Lấy N đủ lớn, ta đạt được:
φ(p⊥ −
N∑
k=1
pk) < δ,
và, do đó: φ(q⊥) < δ với q = p +
∑N
k=1 pk. Hơn nữa, ‖xnq‖ < ε′ với n đủ
lớn.
Định lý được chứng minh.
Để kết thúc phần này, ta đưa ra khái niệm sau:
2.2.6. Định nghĩa.
Một dãy (xn) trong A được gọi là hội tụ hai phía hầu đều đến x ∈ A
nếu với mọi ε > 0, tồn tại một phép chiếu p ∈ A, sao cho:
φ(1− p) < ε và ‖p(xn − x)p‖ → 0, n→∞.
2.3 Một dạng không giao hoán của Định lý Egoroff.
Chúng ta bắt đầu với mệnh đề sau:
2.3.1. Mệnh đề.
Cho A là một đại số von Neumann tác động trong không gian Hilber
H. Nếu dãy (xi) trong A hội tụ mạnh tới x0 thì với mọi ε > 0 tồn tại một
dãy (pi) ⊂ ProjA sao cho pi → 1 mạnh và ‖(xi − x0)pi‖ < ε với mọi i = 1, 2, ...
27
Chứng minh.
Ta giả sử rằng ‖xi‖ 6 1 và x0 = 0. Đặt yi = x∗ixi. Khi đó với mọi h ∈ H
ta có:
‖yih‖ = ‖x∗ixih‖ 6 ‖x∗i‖‖xih‖ 6 ‖xih‖.
Do đó(yi) hội tụ mạnh tới 0. Đặt pi = ei([0, ε2]) với ei(1) là độ đo phổ của
yi. Khi đó
yi =
∫ 1
0
uei(du) > ε2
∫
[ε2,1]
u
ε2
(du) > ε2(1 − pi),
Điều này có nghĩa là (pi) hội tụ mạnh tới 1. Hơn nữa, ta có:
‖xipi‖2 = ‖pix∗ixipi‖ 6 ‖x∗ixipi‖ = ‖yipi‖ < ε2.
Mệnh đề được chứng minh.
2.3.2. Định lý không giao hoán Egoroff
Cho A là một đại số von Neumann với trạng thái chuẩn chính xác
φ và (xn) là một dãy trong A hội tụ tới x trong tôpô toán tử mạnh. Khi
đó với mọi phép chiếu p ∈ A và ε > 0 bất kì tồn tại một phép chiếu q 6 p
trong A và một dãy con xnk của xn thoả mãn:
φ(p− q) < ε và ‖(xnk − x)q‖ → 0 khi k →∞.
Chứng minh.
Ta giả sử rằng p = 1 và x = 0. Theo Mệnh đề 2.3.1, tồn tại một
dãy(pn) của các phép chiếu trong A thoả mãn ‖xnpn‖ < 12 và pn → 1 mạnh.
Chọn chỉ số n1 sao cho φ(1 − pn) n1. Đặt q1 = pn1 . Như vậy
φ(1 − q1) < ε2, ‖xn1q1‖ < 12 và tất nhiên rằng xnq1 → 0 mạnh. Ta đưa ra đại
lượng y(1)n = q1x∗nxnq1. Khi đó ta có một dãy bị chặn trong q1Aq1 hội tụ
mạnh về 0. Cũng với cách đặt trên ta tìm được một dãy (q(1)n ) các phép
chiếu trong q1Aq1 thoả mãn q(1)n → q1 mạnh và ‖y(1)n q(1)n ‖ < 122 . Ta chọn chỉ
số n2 > n1 sao cho φ(q1 − q(1)n ) < ε22 và ‖y(1)n2 q2‖ < 122 .
28
Tiếp tục, đặt: q2 = q(1)n2 , ta được:
q2 6 q1, φ(q2 − q1) < ε
22
và ‖y(1)n2 q2‖ <
1
22
.
Mặt khác:
‖xnq2‖2 = ‖q2x∗nxnq2‖ = ‖q2q1x∗nxnq1q2‖ = ‖q2y(1)n q2‖ 6 ‖y(1)n q2‖ <
1
22
với n > n2.
Từ đó ‖xmq2‖ < 122 . Như vậy ta xây dựng được một dãy giảm (qn) của
các phép chiếu trong A và một dãy các chỉ số n1 < n2 < ... thoả mãn:
‖xnkqk‖ <
1
2k
, φ(qk − qk+1) < ε
2k
.
Đặt p = inf
k
q ta được:
φ(1− q) 6 ε và ‖xnkq‖ <
1
2k
→ 0.
Định lý được chứng minh.
2.3.3. Nhận xét.
Sự hội tụ điểm trong đại số von Neumann đã được giới thiệu đầu
tiên bởi I. Segal và đã được sử dụng có hệ thống trong lý thuyết không
giao hoán của tích phân. Lý thuyết này đã được phát triển độc lập
bởi Segal và Dixmier đối với các vết nửa hữu hạn. Hiện nay, có tồn
tại một lý thuyết không chỉ đối với các vết mà còn đối với trạng thái
và cao hơn. Chúng ta chú ý rằng mối quan hệ giữa các loại hội tụ
trong đại số von Neumann đã được thảo luận bởi Segal, Ogasawara,
Yoshinaga, Padmanabhan, Lance, Stinespring, Batty và gần đây là Petz
và Paszkiewicz. Đặc biệt, D. Petz đã giới thiệu khái niệm hội tụ tựa
đều và A. Paszkiewicz đã thảo luận các mối quan hệ giữa các loại hội
tụ điểm của các dãy toán tử không bị chặn. Ông đã chứng minh được
rằng một dãy bị chặn hội tụ hầu đều là trùng với hội tụ tựa đều. Định
lý Egoroff dạng không giao hoán được chứng minh bởi Saito. Các vấn
29
đề thảo luận trong phần này được liên hệ chặt chẽ bởi Radin, trong đó
có nêu khái niệm trạng thái φ− almost trên một C∗− đại số, với φ là
một vết trên A′′ (song hoán tập). Ông đã chứng minh được rằng bất cứ
∗− tự đẳng cấu của A′′ là được thực hiện bởi một số phép biến đổi điểm
trong không gian trạng thái của A, xác định mọi φ− almost. Một dạng
tổng quát hơn (khi φ là một trạng thái tùy ý) được xem xét bởi Luczak.
30
Chương 3.
Sự hội tụ của kỳ vọng điều kiện và
martingale trong đại số von neumann
3.1 Kỳ vọng có điều kiện trong đại số von Neumann
Nhắc lại, trong lý thuyết xác suất cổ điển, kỳ vọng có điều kiện của
một biến ngẫu nhiên khả tích ξ (trên không gian xác suất (Ω,F ,P)) đối
với một σ - trường con G ⊂ F được định nghĩa như là một biến ngẫu
nhiên G− đo được E(ξ|G) cho bởi:∫
A
E(ξ|G)dP =
∫
A
ξdP, với mọi A ∈ G. (3.1)
Cho A = L∞(Ω,F ,P) và B = L∞(Ω,G,P). Khi đó B là một đại số von
Neumann con của A và kỳ vọng có điều kiện chỉ xem xét đối với các
hàm bị chặn, như là ánh xạ tuyến tính dương EG : A → B có các tính
chất:
EG1 = 1 (Hàm đồng nhất)
(3.2)
τP(fg) = τP(EG(f)g) với mọi f ∈ A; g ∈ B,
với τP là một trạng thái chuẩn chính xác trên A cho bởi tích phân:
τ (f) =
∫
Ω
fdP.
Công thức này phù hợp với sự tổng quát hóa lên đại số von-
Neumann.
3.1.1. Định nghĩa.
Cho φ là một trạng thái chuẩn chính xác trong đại số von Neumann
A và B là một đại số von Neumann con của A. Một ánh xạ tuyến tính:
31
EB : A→ B sao cho:
a)EB1 = 1 (3.3)
b)φ(yxz) = φ(yEB(x)z), với mọi y, z ∈ B,x ∈ A,
được gọi là một kỳ vọng điều kiện của A lên B đối với φ.
3.1.2. Mệnh đề. Kỳ vọng điều kiện có các tính chất sau:
1o)EB(yxz) = y(EBx)z, với mọi x ∈ A; y, z ∈ B, đặc biệt:
1oo)EB lũy đẳng trong B
2o)(EBx)∗(EBx) = EB(x∗x), với x ∈ A, đặc biệt:
2oo)EB dương
3o)EB là chính xác
4o)EB là chuẩn.
Chứng minh.
Trước tiên ta sẽ chứng tỏ E dương. Thật vậy, vì φ là chính xác và
chuẩn nên giả sử rằng A tác động trong không gian biểu diễn cyclic
(GNS) Hφ của nó với các phần tử cyclic tách ξ, trong đó φ(x) = (xξ, ξ).
Khi đó, với y ∈ B,x ∈ A, ta có (3.3) : (E(x∗x)yξ, yξ) = (y∗x∗xyξ, ξ) > 0. Từ
{yξ, y ∈ B} là tập trù mật trong L2(B,φ), suy ra E(x∗x) > 0, với mọi x ∈ A.
Một cách tương tự, ta chứng minh 1o, bắt đầu từ đẳng thức:
φ(u∗yxzu) = φ(u∗E(yxz)u) = φ(u∗yE(x)zu), với u, y, z ∈ B,x ∈ A
Điều kiện 2o dễ dàng suy ra từ:
E
[
(x− Ex)∗(x− Ex)] > 0 (tính dương của E được chứng minh)
và:
E((Ex)∗x) = (Ex)∗Ex,
E(x∗(Ex)) = (Ex∗)Ex = (Ex)∗Ex,
E((Ex)∗Ex) = (Ex)∗Ex.
3o được suy ra trực tiếp từ tính chính xác của φ. Thật vậy, cho x > 0;
32
Nếu Ex = 0 thì:
0 = φ(Ex) = φ(x), suy ra x = 0.
Tiếp theo, ta chứng minh E là chuẩn. Cho xα là tập bị chặn tăng các
phần tử dương của A, tức là: 0 6 xα ↑ sup xα. Khi đó: E(xα) ↑ sup
α
E(xα), và
vì E dương nên suy ra sup
α
E(xα) 6 E(sup
α
xα). Hơn nữa, từ φ là chuẩn nên
ta có:
φ
(
sup
α
E(xα)
)
= sup
α
φ
(
E(xα)
)
= sup
α
φ(xα) = φ
(
sup
α
xα
)
= φ
(
E(sup
α
xα).
Do đó:
φ
(
sup
α
E(xα)
)
= φ
(
E(sup
α
xα)
)
.
Hoặc:
φ
[
sup
α
E(xα)− E(sup
α
xα)
]
= 0.
Do φ là chính xác nên ta có:
sup
α
E(xα) = E(sup
α
xα).
Chứng minh được hoàn thành.
Chú ý rằng, từ kết quả của Tomiyama, mọi phép chiếu chuẩn bằng
1 của C∗ - đại số lên C∗ - đại số con của nó là dương và có các tính
chất 1o, 2o của Mệnh đề 3.1.2.
3.1.3. Nhận xét
Một điều rất quan trọng, ngược với trường hợp cổ điển là, kỳ vọng
điều kiện của đại số von Neumann A lên đại số von Neumann B của
nó có thể không tồn tại. Theo kết quả của Takesaki [8], kỳ vọng điều
kiện EB tồn tại nếu và chỉ nếu đại số B là bất biến đối với nhóm tự
đẳng cấu modular σφt liên kết với φ (định nghĩa của nhóm σφt có thể xem
trong phụ lục).
33
Kết quả của Takesaki là vô cùng quan trọng, nhưng ta không sử
dụng nó. Trong phần tiếp theo, chúng ta sẽ thảo luận về lý thuyết
martingale hội tụ, và để đơn giản, ta giả sử với đại số ta xét, coi như
kỳ vọng điều kiện tồn tại.
3.1.4. Ví dụ.
(1). Cho A = L∞(Ω,F ,P) (trên không gian xác suất (Ω,F ,P)). Khi đó,
các đại số von Neumann con B của A cũng chính là đại số con có dạng
L∞(Ω,G,P) với G là σ− trường con của F. Hầu như hiển nhiên rằng, kỳ
vọng điều kiện EB (theo nghĩa của Định nghĩa 3.1.1) luôn tồn tại và
chính là kỳ vọng điều kiện cổ điển E(.‖G) với một σ− trường con thích
hợp.
(2). Với mỗi đại số von Neumann A có một trạng thái chuẩn chính
xác φ, đặt E(x) = φ(x)1. Tất nhiên, E là kỳ vọng điều kiện lên đại số của
các bội số (vô hướng) của phần tử đơn vị.
(3). Cho H là không gian Hilbert hữu hạn chiều cùng với vết chuẩn
hóa τ trên B(H) (đại số của tất cả các toán tử tuyến tính bị chặn trong
H). Cho {pk} là một dãy các phép chiếu trực giao tương hỗ trong H, với∑N
k=1 pk = 1.
Đặt:
Ex =
N∑
k=1
pkxpk
Chúng ta sẽ chỉ ra rằng, E là kỳ vọng điều kiện của B(H) lên {pk}′ (hoán
tập) đối với τ .
Thật vây, hiển nhiên E1 = 1. Từ tính trực giao của pk, ta có pk(Ex) = (Ex)pk
nên E là từ B(H) lên {pk}′. Hơn nữa, ta có:
τ (Ex) = τ (
∑
k
pkxpk) =
∑
k
τ (xpk) = τ (
∑
k
xpk) = τ (x), với mọi x ∈ B(H)
34
Do đó, với y, z ∈ {pk}′ và x ∈ B(H) thì:
τ
(
y(Ex)z
)
= τ
(
y(
∑
k
pkxpk)z
)
= τ (
∑
k
pkyxzpk) = τ
(
E(yxz)
)
= τ (yxz).
Kết thúc chứng minh.
Trong trường hợp pk =
∧
ek (phép chiếu lên không gian con xác định
bởi ek), k = 1, ..., n = dim(H) và B(H) như là đại số của các ma trận phức
cấp n với cơ sở {ek}. Khi đó, E là ánh xạ thay thế ma trận bởi phần
đường chéo của nó, tức là: E : (aij) → (bij), với bij = aijδij (δij là ký hiệu
Kronecker).
(4). Cho φ là một trạng thái chuẩn chính xác trên A. Ký hiệu
Hφ = L2(A,φ) là đầy đủ của A với chuẩn x→ φ(x∗x) 12 . Ta có thể đồng nhất
A như là tập con của Hφ và A trù mật trong Hφ. Cho E là kỳ vọng có điều
kiện của A lên đại số von Neumann con B của nó. Khi đó, có thể thác
triển E thành phép chiếu trực giao
∼
E trong Hφ. Chính xác hơn, ký hiệu
L2(B,φ) là đầy đủ của B với chuẩn x → φ(x∗x) 12 , ta có L2(B,φ) là không
gian con tuyến tính đóng của L2(A,φ) và
∼
E là một phép chiếu trực giao
của L2(A,φ) lên L2(B,φ). Thật vậy, từ Mệnh đề 3.1.2 φ
(
(Ex)∗(Ex)
)
6 φ(x∗x)
nên ta có thể thác triển E như là phép co
∼
E trong L2(A,φ). Để chứng
minh
∼
E là một phép chiếu trực giao, ta xét x ∈ A, khi đó, với y ∈ B, ta
có:
φ
(
y∗(x− Ex)) = φ(y∗x)− φ(y∗Ex) = 0.
Từ đó, với x ∈ L2(A,φ) ta có (x −
∼
Ex) ⊥ L2(B,φ), nên với x ∈ L2(A,φ), công
thức x = (x−
∼
Ex) +
∼
Ex là một khai triển trực giao của x đối với L2(B,φ).
(5). Cho một đại số von Neumann A với một vết chuẩn chính xác
τ và B là một đại số von Neumann con của A. Khi đó, tồn tại một
kỳ vọng có điều kiện EB : A→ B mà có thể mở rộng thành một ánh xạ
chính xác tuyến tính dương E từ L1(A, τ ) lên L1(B, τ ) có chuẩn 1 sao cho:
E
(
(Ex)y
)
= E
(
x(Ey)
)
, (∗)
35
với x ∈ L1(A, τ ) và y ∈ A hoặc x ∈ A và y ∈ L1(A, τ ). Thật vậy, với mọi x ∈ A,
đặt:
φx(z) = τ (xz), z ∈ B. (∗∗)
Khi đó φx là một hàm liên tục σ - yếu trên B, nên φx ∈ B∗. Từ đó, có
x ∈ L1(B, τ ) sao cho:
φx(z) = τ (xz), z ∈ B.
Nhưng từ (∗∗) ta có:
|φx(z)| 6 ‖x‖τ (|z|), z ∈ B,
điều đó có nghĩa là: z → τ (xz) thác triển thành phiếm hàm trên L1(B, τ )
và điều đó cho ta x ∈ B. Rõ ràng x là xác đinh duy nhất bởi x. Vậy
nên, ánh xạ: E : x→ x là định nghĩa tốt và thỏa mãn các điều kiện:
(i) : E1 = 1
(ii) : τ (xz) = τ ((Ex)z), với x ∈ A và z ∈ B,
nghĩa là E là kỳ vọng có điều kiện của A lên B đối với τ . Từ τ (|Ex|) 6 τ (|x|)
và A,B tương ứng trù mật trong L1(A, τ ) và L1(B, τ ) nên ta có thể thác
triển ánh xạ: x→ Ex thành một ánh xạ từ L1(A, τ ) lên L1(B, τ ). Điều kiện
(∗) được suy ra dễ dàng bằng cánh chuyển qua giới hạn từ 1o trong
Mệnh đề 3.1.2.
(6). Một phép co tuyến tính dương α của đại số A lên chính nó được
gọi là một nhân (đối với trạng thái φ) nếu:
α1 = 1,
φ(αx) = φ(x)
và:
φ(|αx|2) 6 φ(|x|2).
36
Vì vậy, kỳ vọng có điều kiện là một nhân đặc biệt (thỏa mãn các điều
kiện khác điều kiện 1o của Mệnh đề 3.1.2).
(7). Cho A là một đại số von Neumann với trạng thái chuẩn chính
xác φ và (An) là một dãy tăng của các đại số von Neumann con của A
với kỳ vọng có điều kiện En = EAn (đối với φ). Ký hiệu A∞ = W ∗{An;n > 1}
là đại số von Neumann sinh bởi (An). Khi đó, kỳ vọng có điều kiện
E∞ = EA∞ tồn tại.
Chứng minh.
Ta có thể giả sử rằng A tác động trong không gian biểu diễn cyclic
Hφ với véctơ cyclic và tách ξ. Đặc biệt, φ(x) = (xξ, ξ), với x ∈ A. Ký hiệu
∼
En là thác triển chính tắc của En thành phép chiếu trực giao trên H, tức
là:
∼
En(xξ) = (Enx)ξ, với x ∈ A.
Dãy (
∼
En) của phép chiếu là tăng nên có một phép chiếu trực giao trong
H, chẳng hạn, ký hiệu là
∼
E∞ sao cho:
‖
∼
Enh−
∼
E∞‖H → 0, với mọi h ∈ H.
Cho y ∈ A′. Khi đó, ta có:
En(x)(yξ) = y(Enx)ξ = y
∼
En(xξ) → y
∼
E∞(xξ)
Từ dãy (Enx) bị chặn đều và tập {yξ, y ∈ A′} là trù mật trong H nên Enx
hội tụ mạnh đến một toán tử, ký hiệu là E∞x. Nhưng Enx ∈ An ⊂ A∞.
Vì A∞ là đóng trong tôpô yếu (mạnh) nên ta nhận được E∞x ∈ A∞. Do
đó:
∼
E∞(xξ) = (E∞x)ξ. Tiếp theo, ta chỉ ra rằng ánh xạ: E∞ : A → A∞ là
kỳ vọng có điều kiện mà ta đang tìm. Để làm được điều này, ta viết
phương trình cho En(n = 1, 2, ...) :
En1 = 1,
37
φ(yxz) = φ(yEn(x)z), với mọi y, z ∈ An;x ∈ A.
Chuyển qua giới hạn n→∞ ta được:
E∞1 = 1,
φ(yxz) = φ(yE∞(x)z), với mọi y, z ∈
∞∪
n=1
An;x ∈ A.
Cho y, z ∈ A∞. Tìm (ys) và (zs) trong ∪An sao cho ys → y và zs → z mạnh.
Ta có:
φ(yxz) = lim
s
φ(yszxs) = lim
s
φ(ysE∞(x)zs) = φ(yE∞(x)z).
Suy ra điều phải chứng minh.
3.1.5. Bổ đề.
Cho A là một đại số von Neumann cùng với trạng thái chuẩn chính
xác φ và {An} là dãy không tăng của các đại số von Neumann con của
A cùng với các kỳ vọng có điều kiện. Đặt En = EAn. Cho ap là dãy các
số dương sao cho: 0 = a0 < a1 < ... < an < ... < 1 và ap → 1. Khi đó toán tử:
T =
∞∑
p=1
(ap−ap−1)Ep (3.4)
là một nhân của A. Tuy nhiên, với mỗi ε > 0, có thể chọn dãy {ap} và
dãy {np} các số nguyên dương sao cho:
∞∑
p=1
‖ 1
np
np−1∑
k=0
−Ep‖ 6 ε (3.5)
Chứng minh.
Vì trạng thái φ là chuẩn và chính xác, biểu diễn cyclic pi của A đối
với φ là chuẩn chính xác và pi(A) là một đại số von Neumann. Vì vậy,
không mất tổng quát, ta có thể giả thiết A tác động vào không gian
biểu diễn GNS H = Hφ của nó cùng với vectơ cyclic tách ξφ. Cụ thể, ta
có:
φ(x) = (xξφ, ξφ) với x ∈ A.
38
Cho
∼
En là phép co của H tương ứng với kỳ vọng có điều kiện E, (tức là
∼
En(xξφ) = (En)ξφ). Hiển nhiên T là phép co tuyến tính dương của A với:
T1 = 1 và φ(Tx) = φ(x), ∀x ∈ A.
Đặt:
∼
T =
∞∑
p=1
(ap − ap−1)
∼
Ep.
Khi đó,
∼
T là phép co tuyến tính của Hp và:
(Tx)ξφ =
∼
T (xξφ) với x ∈ A.
Do đó:
φ
(
(Tx)∗Tx
)
= (Txξ, Txξ) = ‖Txξ‖2 6 ‖xξ‖2 = φ(x∗x),
nên T là một nhân. Rõ ràng: EnEm = Emax(n,m). Điều này suy ra:
T k =
∞∑
p=1
(akp−akp−1)Ep, k = 1, 2, ... (3.6)
Thật vậy, (3.6) đúng với k = 1. Giả sử rằng (3.6) đúng với k, khi đó:
T k+1 =
∞∑
p=1
bpEp,
với:
bp = (a
k
p − akp−1)(ap − ap−1) + (akp − akk−1)ap−1 + akp−1(ap − ap−1) = (ak+1p − ak+1p−1),
suy ra (3.6) được chứng minh. Mặt khác, ta có:
1
n
n−1∑
k=0
T k =
1
n
I+
∞∑
p=1
(b(n)p −b(n)p−1)Ep (3.7)
với:
b(n)p =
1− anp
n(1− ap) , p > 0 (3.8)
Theo công thức Taylor với hàm x→ (1 + x)n, x = a− 1, ta được:
an 6 1 + n(a− 1) + n(n − 1)
2
(a− 1)2, với mọi 0 < a < 1; n = 1, 2, ...
39
Do đó:
1−n− 1
2
(1−a) 6 1 − a
n
n(1 − a) 6
1
n(1− a) (3.9)
Từ (3.7); (3.8); (3.9) cho ta ước lượng:
‖1
n
n−1∑
k=0
T k − Ep‖ 6 1
n
∞∑
q=1
q 6=p
(b(n)q − b(n)q−1) + 1 − b(n)p + b(n)p−1 = 2(1− b(n)p + b(n)p−1)
(Từ b(n)0 = 1n và bnp → 1 khi p→∞). Vì vậy, ta có (3.9) :
‖1
n
n−1∑
k=0
T k − Ep‖ 6 2
(n− 1
2
(1− ap) + 1
n(1 − ap−1)
)
.
Cho n = np thì:
np − 1 6 [(1− ap)(1 − ap−1)]− 12 6 np,
và ta được:
‖ 1
np
np∑
k=0
T k − Ep‖ 6 3( 1− ap
1 − ap−1 )
1
2
Để kết thúc chứng minh, chỉ cần cố định (ap) sao cho:
∞∑
p=1
(
1− ap
1 − ap−1 )
1
2 <
ε
3
,
chẳng hạn, đặt: ap = 1 − (1 + 3ε )−2p
2
.
3.2 Sự hội tụ hầu đều của kỳ vọng có điều kiện và martingale
Chúng ta bắt đầu bằng mệnh đề sau:
3.2.1. Mệnh đề. (xem [2])
Cho A là một đại số von Neumann với trạng thái chuẩn chính xác
φ. An là dãy tăng ( tương ứng giảm ) của các đại số von Neumann
con của A với kỳ vọng có điều kiện. Với mọi x ∈ A, dãy EAnx hội tụ
mạnh đến EA∞x khi n → ∞, trong đó: A∞ = W ∗{An;n > 1}, (tương ứng:
A∞ =
∞⋂
n=1
An)
40
Chứng minh.
Cho {H, pi, ξ} là một biểu diễn cyclic của A đối với φ.
∼
En là một phép
chiếu trực giao lên H tương ứng với EAn, nghĩa là:
∼
Enpi(x)ξ = pi(EAnx)ξ,
với x ∈ A. (
∼
En) là một dãy tăng (tương ứng giảm) của phép chiếu trực
giao hội tụ mạnh đến phép chiếu
∼
E = sup
n
∼
En (tương ứng inf
n
∼
En). Do đó,
với mọi x ∈ A và y ∈ pi(A)′, ta có:
pi(EAnx)yξ = ypi(EAnx)ξ = y
∼
Enpi(x)ξ→ y
∼
Epi(x)ξ
trong chuẩn của H. Từ {yξ, y ∈ pi(A)′} trù mật trong H (do tính chất của ξ)
và dãy pi(EAnx) bị chặn đều nên pi(EAnx) hội tụ mạnh đến
∼
Epi(x). Vì pi(A)
là đóng mạnh nên giới hạn này thuộc pi(A), tức là có một phần tử xác
định duy nhất của A là E0x thỏa mãn: pi(EAnx) → pi(E0x). Nhưng
∼
E tương
ứng với EA∞. Do φ là trạng thái chuẩn chính xác nên điều này cho ta
sự hội tụ mạnh của EAnx đến EA∞x. Mệnh đề được chứng minh.
3.2.2. Định lý. (xem [2])
Cho A là một đại số von Neumann với trạng thái chuẩn chính xác
φ. (An) là một dãy giảm các đại số von Neumann con của A với các
kỳ vọng có điều kiện. Khi đó, với mỗi x ∈ A, dãy Enx = EAnx hội tụ hầu
đều đến EA∞x, trong đó: A∞ =
∞⋂
n=1
An.
Chứng minh.
Cho x ∈ A và ε > 0. Lấy (ap) và (np) như trong Bổ đề 3.1.5. Từ Định
lý 2.2.3 - [7], tồn tại xT ∈ A sao cho:
1
n
n−1∑
k=0
T kx→ xT hầu đều.
Do đó, tồn tại một phép chiếu q ∈ A sao cho φ(q⊥) < ε và:
‖( 1
n
n−1∑
k=1
T kx− xT )q‖ → 0, n→∞.
41
Vì vậy, ta có:
‖(Epx− xT)q‖ 6 ‖Epx− 1
np
n−1∑
k=0
T kx‖+ ‖ 1
np
( n−1∑
k=0
T kx− xT
)
q‖ N(ε).
Từ Định lý 1.2.1 - [7] - (i → ii), ta có được sự hội tụ hầu đều của Enx
đến xT . Từ Mệnh đề 3.2.1, xT = EA∞x.
Định lý được chứng minh.
3.2.3. Bổ đề. (xem [2])
Cho A là một đại số von Neumann với trạng thái chuẩn chính xác
φ. A1 ⊂ A2 ⊂ ... ⊂ Aq là các đại số von Neumann con của A với các kỳ
vọng có điều kiện tương ứng EA1 ,EA2 , ...,EAq. Khi đó, với mọi x ∈ A+, và
với mọi ε > 0, ta có khai triển:
EApx = ypq + zpq, 1 6 p 6 q,
với:
ypq ∈ A,xpq ∈ A+; ‖ypq‖ 6 ε, zpq < cq, p 6 q; cq ∈ A+, ‖cq‖ 6 4‖x‖,
và:
φ(cq) 6 8‖x‖1/2φ(x)1/2.
Chứng minh.
Cho ε > 0. Đặt:
A′p =
{
Aq−p+1 nếu p 6 q,
A1 nếu p > q.
Với dãy (A′p) và cho trước ε > 0, ta có thể chọn (ap) và (np) sao cho với
Tq được định nghĩa như trong Bổ đề 3.1.5, ta có:
‖EAp − 1
np
np−1∑
k=0
T kq x‖ 6 ε
Ta có thể viết:
EApx = (EApx− 1
np
np−1∑
k=0
T kq x) +
1
np
np−1∑
k=0
T kq x.
42
Đặt: ypq và zpq là đại lượng thứ nhất và thứ hai trong khai triển trên
của EApx. Khi đó: ‖ypq‖ 6 ε. Tồn tại cq với tính chất như trên suy ra
từ Định lý ergodic cực đại của Lance (xem 2.2.15 - [5]). Bổ đề được
chứng minh.
3.2.4. Bổ đề Maximal của Dang Ngoc đối với kỳ vọng có điều kiện.
Cho (An) là một dãy tăng các đại số von Neumann con của A với
các kỳ vọng có điều kiện. Với mỗi x ∈ A+, tồn tại c ∈ A+, sao cho:
‖c‖ 6 4‖x‖, φ(c) 6 8‖x‖1/2φ(x)1/2 và EAn 6 c, n = 1, 2, ...
Chứng minh.
Với mọi số nguyên q > 1, xét khai triển trong Bổ đề 3.2.3:
EApx = ypq + zpq, với εq = 2−q; 1 6 p 6 q
và với cq liên kết (như trong Bổ đề 3.2.3). Vì (cq) bị chặn đều nên tồn
tại một dãy con hội tụ σ−yếu của (cq) là (cqi). Cho (cqi) → c (σ - yếu).
Khi đó, ta có:
‖c‖ 6 4, φ(c) 6 8‖x‖1/2φ(x)1/2,
đồng thời: ‖ypqi‖ 6 2−qi → 0 nên:
‖EApx→ zp,qi‖ → 0, i→∞, với mọi p = 1, 2, ...
Vì: zp,qi 6 cqi, với p 6 qi(i = 1, 2, ...), ta suy ra: EApx 6 c.
Bổ đề được chứng minh.
3.2.5. Bổ đề. (xem [2])
Cho (An) là một dãy tăng các đại số von Neumann con của A với
các kỳ vọng có điều kiện. Đặt K0 = {x ∈ A : lim
n
‖EAnx − EA∞x‖ = 0}. Với
mọi phần tử dương x ∈ A, tồn tại một dãy (xp) trong K0 sao cho hội tụ
đến x trong tôpô mạnh ∗.
43
Chứng minh.
Cho x ∈ A+. Rõ ràng, từ (An) là tăng, ta có:
⋃
n
An ⊂ K0. Từ Mệnh đề
3.2.1 suy ra mọi phần tử y ∈ A+∞ là một giới hạn mạnh (σ - mạnh) của
dãy bị chặn (yp) của các phần tử dương của A∞
⋂
K0 (do với y ∈ A∞, y =
E∞y = lim
n
Eny).
Đặt y = EA∞x. Cho 0 6 yp ∈ A∞
⋂
K0 và yp → y mạnh. Tiếp theo, ta đặt:
xnp = (yp − EA∞x). Khi đó, ta có:
EAnxp = EAnyp, với mọi p; 1 6 n 6∞.
Vì vậy:
‖EAnxp − EA∞xp‖ = ‖EAnyp − EA∞yp‖ → 0, n→∞
Điều đó có nghĩa là: xp ∈ K0. Hơn nữa: yp → y = EA∞x trong tôpô mạnh
nên
xp → x (mạnh ∗). Ta kết thúc chứng minh với chú ý rằng:
‖xp‖ 6 2‖x‖+ sup ‖yp‖.
3.2.6. Bổ đề.
Cho A là một đại số von Neumann tác động trong không gian Hilbert
H, Với x, y ∈ A, 0 6 x 6 y 6 1. Khi đó, tồn tại duy nhất một toán tử z ∈ A
sao cho: x1/2 = zy1/2 và ‖z‖ 6 1.
Chứng minh.
Với h ∈ H ta có:
‖x1/2h‖2 = (xh, h) = (yh, h) = ‖y1/2h‖2
Đặc biệt: y1/2h = 0 suy ra x1/2h = 0. ánh xạ b : y1/2h→ x1/2h định nghĩa trên
y1/2(H) là tuyến tính và liên tục trên y1/2(H). Hơn nữa, ta có: y1/2(H) =
y(H). Cho c : y1/2(H) → H là một mở rộng duy nhất của b. Khi đó,
44
x1/2 → cy1/2 và tồn tại duy nhất z như trong Định lý. Tiếp theo, ta chỉ
ra rằng z ∈ A. Nhưng với toán tử Unita u ∈ A′ (hoán tập của A), ta
có: uzu∗y1/2 = uzy1/2u∗ = ux1/2u∗ = x1/2, suy ra từ sự duy nhất của z. Ta
có:zu = uz với u ∈ A′. Từ Định lý song hoán tập (xem phụ lục, A4 - [7])
ta suy ra z ∈ A.
3.2.7. Bổ đề. (xem [5])
Cho x, y ∈ A, 0 6 x 6 y 6 1. Khi đó, với mọi phép chiếu p, ta có:
‖xp‖ 6 ‖yp‖1/2
Chứng minh.
Từ Bổ đề 3.2.6, tồn tại một toán tử z ∈ A với ‖z‖ 6 1 sao cho:
x1/2 = zy1/2. Do dó:
‖xp‖ = ‖x1/2zy1/2p‖ 6 ‖y1/2p‖ = ‖pyp‖1/2 6 ‖yp‖1/2
Cho x ∈ A. Bằng cách biểu diễn x dưới dạng tổng của phần tử liên hợp
và phần liên hợp lệch sau đó viết một trong số chúng dưới dạng hiệu
của phần âm và phần dương của nó, ta đạt được:
x =
4∑
k=1
ik−1x(k), (3.10)
với
x(k) > 0, ‖x(k)‖ 6 ‖x‖.
Đặt x++ = x(1) + x(2) + x(3) + x(4), ta có điều phải chứng minh.
3.2.8. Bổ đề. (xem [5])
Cho (xn) là một dãy bị chặn trong A và hội tụ đến 0 trong tôpô
mạnh ∗. Khi đó: x++ → 0 mạnh.
Chứng minh.
Nếu xk = yk + izk, với yk và zk tự liên hợp, thì yk → 0 và zk → 0 (mạnh ∗),
nên ta có thể giả sử rằng xk cũng tự liên hợp. Nếu xk → 0 mạnh thì
45
|xk| → 0 (vì ‖xkh‖ = ‖|xk|h‖). Do đó: (xk)(1) = 12(xk + |xk|) → 0 mạnh. Bổ đề
được chứng minh.
Bây giờ, ta sẽ xem xét một định lý mà có thể cho phép ta chứng
minh định lý của Dang Ngoc.
3.2.9. Định lý. (xem [2])
Cho (An) là một dãy tăng các đại số von Neumann con của A với
các kỳ vọng có điều kiện. Với mỗi x ∈ A, dãy EAnx hội tụ hầu đều đến
EA∞x, n→∞, với A∞ = W ∗{An, n > 1} (đại số von Neumann sinh bởi An)
Chứng minh.
Đặt E = EAn, với 1 6 n 6∞. Từ Định lý 1.2.1 - [7] và tính chất cộng
tính hiển nhiên của giới hạn tựa đều, ta giả sử rằng x ∈ A+ (nếu cần
thì dùng khai triển 3.10 của x). Ta có thể giả sử rằng ‖x‖ 6 1. Từ Bổ
đề 3.2.5, có một dãy (xp) ∈ K0 sao cho xp → x trong tôpô mạnh ∗, với
‖xp‖ 6 3. Ta có thể viết:
Enx−E∞x = (Enxp−E∞xp)+En(x−xp)+E∞(xp−x). (3.11)
Từ đó:
x− xp =
4∑
k=1
ik−1(x− xp)(k) (3.12)
là khai triển 3.10 của x − xp. Từ Bổ đề 3.2.4, ta tìm được cpk ∈ A+, (k =
1, 2, 3, 4) sao cho:
En((x−xp)(k)) 6 cpk, n > 1, k = 1, 4 (3.13)
và:
‖cpk‖ 6 8, φ(cpk) 6 16φ
(
(x−xp)++
)1/2
(3.14)
Ta có:
E∞(x− xp) =
4∑
k=1
ik−1En((x− xp)(k)) (3.15)
46
Tiếp theo, ta đặt:
cp =
4∑
k=1
[ckp]+En((x−xp)(k)) (3.16)
Cho ε > 0, từ Bổ đề 3.2.8 và 3.14, cp → 0 mạnh. áp dụng Định lý 1.3.2
- [7] đối với dãy (cp), ta tìm được một dãy con (ps) và phép chiếu q sao
cho φ(q⊥) < ε và lim
s
‖cpsq‖ = 0. Từ 3.13 → 3.16 và Bổ đề 3.2.7, ta có:
lim
s→∞
sup
n
‖En((x−xps)(k))q‖ = 0, 1 6 k 6 4, (3.17)
và:
lim
s→∞
‖E∞((xps−x)(k))q‖ = 0, 1 6 k 6 4, (3.18)
kết hợp với 3.11, ta được:
‖(Enx−E∞x)q‖ 6 ‖Enxps−E∞xps‖+
4∑
k=1
‖En(x−xps)q‖+
4∑
k=1
‖E∞(x−xps)q‖. (3.19)
Hai số hạng cuối tiến đến 0 khi s → ∞. Từ (xp) ⊂ K0, số hạng đầu
tiên tiến đến 0 khi cố định s và n → ∞. Do đó, với ε > 0, ta có thể tìm
được q, φ(q⊥) < ε sao cho: ‖(Enx− E∞x)q‖ < ε, với n đủ lớn. Từ Định lý
1.2.1 - [7] - (i) → (ii), ta đạt được sự hội tụ hầu đều của Enx đến E∞x.
Định lý được chứng minh.
Cho (An) là một dãy tăng các đại số von Neumann con của A với
các kỳ vọng có điều kiện. (đối với trạng thái chuẩn chính xác trên A).
Ta công nhận định nghĩa sau:
3.2.10. Định nghĩa.
Dãy (xn) các phần tử của A là một martingale thích nghi với dãy (An)
nếu các điều kiện sau đây đồng thời thỏa mãn:
i) xn ∈ An, n = 1, 2, ...
ii) EAnxn+1 = xn, n = 1, 2, ...
iii) sup
n
‖xn‖ <∞
47
3.2.11. Định lý Dang Ngoc (xem [2]).
Cho A là một đại số von Neumann với trạng thái chuẩn chính xác
φ và (xn) là một martingale tương thích với dãy tăng (An) các đại số
von Neumann con của A với các kỳ vọng có điều kiện (đối với φ). Khi
đó, tồn tại duy nhất x∞ ∈ A∞ = W ∗{An, n > 1} sao cho (xn) hội tụ mạnh và
hầu đều đến x∞. Hơn nữa, xn = EAnx∞ với mọi 1 6 n 6∞.
Chứng minh.
Ta có thể giả sử rằng A tác động trong GNS - không gian biểu diễn
H (liên kết với φ). Đặc biệt, ta có: φ(x) = (xξ, ξ), với x ∈ A, ξ là véctơ
cyclic và tách trong H. Ký hiệu
∼
En là phép chiếu chính tắc trong H liên
kết với EAn, tức là:
∼
En(xξ) = (EAnx)ξ, với x ∈ A. Rõ ràng, ta có:
xnξ = x1ξ +
n∑
k=2
(xk − xk−1)ξ (3.20)
Vì các vectơ x1ξ, (x2 − x1)ξ, ..., (xn+1 − xn)ξ, ... nên ta có:
‖xnξ‖2 = ‖x1ξ‖2+
n∑
k=2
‖(xk−xk−1)ξ‖2 6 sup
n
‖xn‖2, n = 1, 2, ... (3.21)
Như vậy, x1ξ + (x2 − x1)ξ + ... hội tụ trong H. Ta ký hiệu giới hạn này là
g. Ta có:
∼
Eng = xnξ, n = 1, 2, ... Cho y ∈ A. Khi đó:
‖xn(yξ)− yg‖ = ‖y(xnξ − g)‖ 6 ‖y‖.‖xnξ − g‖ → 0, n→∞.
Do A′ξ trù mật trong H và dãy (xn) bị chặn đều nên (xn) hội tụ mạnh
đến x ∈ A∞ và thỏa mãn xξ = g. Hơn nữa, ta có:
xnξ =
∼
Eng =
∼
En(xξ) = (EAnx)ξ, n = 1, 2, ...
Từ tính chất tách của ξ, ta có: xn = EAnx, n = 1, 2, ...
Định lý được chứng minh.
3.2.12. Nhận xét.
M.S. Goldstein (xem [4]) đã chứng minh Định lý hội tụ martingale
48
cho trạng thái trong trường hợp tổng quát hơn, độc lập với Dang Ngoc,
theo một cách khác. Phương pháp của ông tương tự như một phương
pháp mà ông đã dùng ước lượng trung bình ergodic là phương pháp
hoán tập. Ta sẽ tiếp cận phương pháp của Goldstein bằng cách giả sử
rằng đại số A (với trạng thái chuẩn chính xác φ) tác động trong không
gian biểu diễn Hφ với véctơ cyclic và tách ξ.
Ta bắt đầu với Bổ đề quan trọng sau của Goldstein.
3.2.13. Bổ đề. (xem [4])
Cho A1, A2, ..., AN là một dãy tăng các đại số von Neumann con của
A với các kỳ vọng có điều kiện EAn = En (đối với φ). Ký hiệu E′ : A′ → A′
là ánh xạ đối ngẫu với En theo nghĩa Goldstein, tức là theo tính chất
2.2.6 - [7]. Cho x1, x2, ..., xm ∈ A, xi > 0, (i = 1, 2, ...,m) và ε1, ε2, ..., εm là các
số dương sao cho:
m∑
i=1
ε−1i φ(xi) < 1 (3.22)
Khi đó, tồn tại các toán tử y1, y2, ..., ym ∈ A′ thỏa mãn các điều kiện sau:
i) yi > 0,
∑m
i=1 yi 6 1
ii) E′Nyi = yi, với i = 1, 2, ...,m
iii) (yiξ, ξ) 6 ε−1i (xiyiξ, ξ), i = 1, 2, ...,m
iv) Nếu y ∈ A′, 0 6 y 6 1 −∑mi=1 yi, với i = 1, 2, ...,m, 1 6 n 6 N.
Chứng minh.
Ta chú ý rằng: E′nE′m = E′n∧m = min(n,m) (3.23)
Thật vậy, với x ∈ A, y ∈ A′, ta có:
(
E′nE′m(y)ξ, xξ
)
=
(
x∗E′nE′m(y)ξ, ξ
)
=
=
(
En∧m(x∗)yξ, ξ
)
=
(
x∗(E′n∧m(y)ξ, ξ
)
=
(
E′n∧m(y)ξ, xξ
)
Vì x tùy ý và (Aξ) trù mật trong H, nên E′n∧m(y)ξ = E′nE′m(y)ξ. Từ tính
chất tách của ξ, suy ra (3.23). Ta sẽ chứng minh Bổ đề bằng phương
49
pháp quy nạp đối với N. Giả sử rằng A1 ∈ CI. Khi đó, đặt (với N = 1)
y1 = y2 = ... = ym = 0 và (yi) thỏa mãn tất cả các điều kiện từ (i) → (iv).
Tiếp theo, giả sử rằng, với các đại số A1, ..., AN−1, ta tìm được các toán
tử z1, z2, ..., zm thỏa mãn điều kiện (i) → (iv) (với zi = yi và N − 1 thay cho
N). Ta xét đại số B =
∏m
i=1A
′ và tập:
L = {(u1, u2, ..., um) ∈ B,ui > 0,E′Nui = ui, 1 6 i 6 m;
m∑
i=1
ui 6 1−
∑
i = 1mzi} (3.24)
L là compact yếu và hàm:
g(u1, u2, ..., um) =
∑
(xiuiξ, ξ)− εi(ui, ξ) (3.25)
liên tục yếu trong L. Vì vậy, tồn tại một điểm u = (u1, ..., um) ∈ L sao cho
g(u) = max g. Đặt yi = zi + ui, (1 6 i 6 m). Rõ ràng, các toán tử yi thỏa mãn
điều kiện (i) và (ii). Cho y ∈ A′, với 0 6 y 6 1 −∑mi=1 yi, E′N (y) = y. Đặt
∧
y = E′N−1(y). Khi đó, ta có:
∧
y ∈ A′ và 0 6 ∧y 6 1−
m∑
i=1
E′N−1(yi) 6 1−
m∑
i=1
zi.
Theo giả thiết quy nạp, ta được:
(En(xi)
∧
yξ, ξ) 6 εi(
∧
yξ, ξ) với 1 6 n 6 N−1, 1 6 i 6 m (3.26)
Từ Mệnh đề 2.2.6 - [7] và tính đơn điệu của dãy (E), ta được:
(En(xi)
∧
yξ, ξ) = (En(xi)E′N−1(y)ξ, ξ) =
= (EN−1En(xi)yξ, ξ) = (En(xi)yξ, ξ), 1 6 n 6 N − 1 (3.27)
Hơn nữa, từ Mệnh đề 2.2.6 - [7], có:
(
∧
yξ, ξ) = (E′N−1(xi)
∧
yξ, ξ) = (yξ, ξ) (3.28)
Nên từ (3.26) , (3.27) , (3.28), ta được:
(En(xi)yξ, ξ) 6 εi(yξ, ξ) với n = 1, 2, ..., N − 1; i = 1, 2, ...,m (3.29)
50
Chú ý rằng, từ (3.24), ta có:
(u1, ..., ui, ui + y, ui+1, ..., um) ∈ L với i = 1, 2, ...,m
Đặt u = (u1, ..., um), ta có:
g(u1, ..., ui, ui + y, ui+1, ..., um) 6 g(u)
Từ (3.25) ta có:
(xiyξ, ξ) 6 εi(yξ, ξ) (3.30)
Tiếp tục, từ Mệnh đề 2.2.6 - [7], ta có:
(EN (xi)yξ, ξ) = (xiE′N (y)ξ, ξ) = (xiyξ, ξ) (3.31)
nên từ (3.30) ta được:
(En(xi)yξ, ξ) 6 εi(yξ, ξ).
Do đó, ta có (iv) (với 1 6 i 6 m và 1 6 n 6 N − 1). Tiếp theo, ta chứng
minh (iii). Để làm được điều này, ta thấy rằng, rõ ràng:
g(u1, u2, ..., ui−1, 0, ui+1, ..., um) 6 g(u)
Suy ra:
(uiξ, ξ) 6 ε−1i (xiuiξ, ξ).
Nhưng từ giả thiết quy nạp:
(ziξ, ξ) 6 ε−1i (xiziξ, ξ) với 1 6 i 6 m.
Vì vậy, ta nhận được:
(yiξ, ξ) 6 ε−1i (xiyiξ, ξ).
Bổ đề được chứng minh.
51
3.2.14. Định lý. (xem [4])
Cho A là một đại số von Neumann và (An) là một dãy tăng của các
đại số von Neumann con của A với kỳ vọng có điều kiện En = EAn. Cho
(xn) là dãy các toán tử dương từ A thỏa mãn:
∞∑
n=1
ε−1n φ(xn) <
1
2
với εn là các số dương.
Khi đó, tồn tại một phép chiếu p ∈ A sao cho:
‖pEm(xn)p‖∞ 6 2εn với mọi m,n = 1, 2, ...
và:
φ(p) > 1 − 2
∞∑
n=1
ε−1n φ(xn).
Chứng minh.
Xét N toán tử x− 1, x2, ..., xn. áp dụng Bổ đề 3.2.13 đối với các đại số
A1 ⊂ A2 ⊂ ... ⊂ An, ta tìm được: y1N , ..., yNN sao cho:
yiN > 0,
N∑
i=1
yiN 6 1 (3.32)
và:
(yiNξ, ξ) 6 ε−1i (xiyiNξ, ξ) với 1 6 i 6 N (3.33)
Nếu 0 6 y 6 1 −∑Ni=1 yiN , y ∈ A′ thì:
(En(xi)yξ, ξ) 6 εi(yξ, ξ) với i, n = 1, 2, ..., N (3.34)
Đặt yN = 1 −
∑N
i=1 yiN . Hiển nhiên: 0 6 yN 6 1 và với y ∈ A′, 0 6 y 6 yN, ta
có:
(En(xi)yξ, ξ) 6 εi(yξ, ξ) với i, n = 1, 2, ..., N (3.35)
Đặt qN = supportyN. Từ Mệnh đề 2.2.8 - [7], ta có:
(En(xi)yξ, ξ) 6 εi(yξ, ξ) với mỗi y ∈ qNA′qN , và i, n = 1, 2, ..., N (3.36)
52
Theo Bổ đề 2.2.7 - [7], tồn tại một phép chiếu pN ∈ A, sao cho:
φ(pN ) > (qNξ, ξ) (3.37)
và:
‖pNEN (xi)pN‖∞ 6 εi, i, n = 1, 2, ..., N (3.38)
Từ 0 6 yN 6 1, ta có: yN 6 qN. Do đó:
(qNξ, ξ) > (yNξ, ξ) = 1−
N∑
i=1
(yiNξ, ξ) (3.39)
Từ (3.33), ta nhận được:
(yiNξ, ξ) 6 ε−1i (xiyiNξ, ξ) = ε−1i (yiNx
1/2
i ξ, x
1/2
i ξ) 6
6 ε−1i ‖x1/2i ξ‖2 = ε−1i (xiξ, ξ) = ε−1i φ(ξ) (3.40)
Vì vậy, từ (3.37), (3.39), (3.40), ta được:
φ(pN ) > 1−
−1∑
i=1
ε−1i φ(xi) (3.41)
Xét dãy chỉ số con (Ns) sao cho dãy (pNs) hội tụ trong tôpô toán tử yếu
đến một toán tử dương Q. Cho Q =
∫ 1
0
λF(dλ) là biểu diễn phổ của Q.
Đặt p = F [1
2
, 1]. Ta có thể kết thúc chứng minh Định lý bằng cách tương
tự như chứng minh trong Mệnh đề 2.2.9 - [7].
3.2.15. Bổ đề. (xem [4])
Cho A là một đại số von Neumann và (An) là một dãy tăng của các
đại số von Neumann con của A với kỳ vọng có điều kiện En = EAn. Ký
hiệu E∞ là kỳ vọng có điều kiện của A∞ = W ∗{An, n = 1, 2, ...}. Cho δ > 0.
Khi đó, tồn tại một phần tử ∧x ∈ A sao cho các điều kiện sau đây thỏa
mãn:
‖x−∧x‖2 < δ (3.42)
‖∧x‖∞ 6 3‖x‖∞ (3.43)
‖En(∧x)−E∞(∧x)‖ → 0, n→∞ (3.44)
53
Chứng minh.
Trước hết, ta chú ý rằng, từ Ví dụ 7 trong (3.1.4) thì kỳ vọng có
điều kiện E∞ tồn tại. Giả sử rằng ‖x‖ 6 1. Ta dùng thác triển chính tắc
của En (tức là đặt
∼
E(xξ) = En(x)ξ ), ta được dãy (
∼
En) của các phép chiếu
trực giao. Nó cho phép ta tìm được n0 sao cho: ‖En(x)− E∞(x)‖2 6 δ, với
n > n0.
Đặt:
∧
x = x−E∞(x)+
∞∑
n=1
2−nEn0+n(x) (3.45)
thì:
E∞(
∧
x) =
∞∑
n=1
2−nEn0+n(x) (3.46)
và với n > n0,
En(
∧
x) =
n−n0∑
k=1
2−kEn0+k(x)+
∞∑
k=n−n0+1
2−kEn(x) (3.47)
Do đó, ta có:
‖En(∧x)− E∞(∧x)‖∞ 6
∞∑
k=n−n0+1
2−k ,
suy ra
‖En(∧x)− E∞(∧x)‖ → 0, khi n→∞.
Hơn nữa:
‖x− ∧x‖2 6
∞∑
n=1
2−n‖E∞(x)− En0+n(x)‖ 6 δ.
Cuối cùng:
‖∧x‖∞ 6 ‖x‖∞ + ‖E∞(x)‖∞ +
∞∑
n=1
2−n‖En0+n(x)‖ 6 3‖x‖∞.
Bổ đề được chứng minh.
Cho X là bao đóng của tập {x = x∗ : x ∈ A} trong L2(A,φ) = H (ta đồng
nhất x và xξ với ξ là phần tử cyclic tách trong H). Khi đó, X là không
gian tuyến tính thực. Ký hiệu X + iX là một dạng phức hóa của nó.
54
3.2.16. Định lý Goldstein (xem [4]).
Cho A là một đại số von Neumann và (An) là một dãy tăng của các
đại số von Neumann con của A với kỳ vọng có điều kiện En = EAn , (n =
1, 2, ...). Ký hiệu E∞ là kỳ vọng có điều kiện của A∞ = W ∗{An, n = 1, 2, ...}.
Cho δ > 0. Khi đó, với mỗi x ∈ X + iX, dãy En(x) hội tụ hầu đều đến
E∞(x).
Chứng minh.
Ký hiệu bởi cùng một chữ En là thác triển chính tắc của En thành
một phép chiếu trong H (tức là ta đồng nhất biểu thức En(x)ξ với En(xξ),
với x ∈ A). Cho x = y + iz, với y, z ∈ X. Ký hiệu K là tập tất cả x ∈ A mà:
‖En(x)− E∞(x)‖∞ → 0, n→∞. Từ Bổ đề (3.2.15), tồn tại hai dãy (yn) và
(zn) trong K sao cho:
yn = y
∗
n, zn = z
∗
n, ‖yn‖2 6 2−n, ‖zn‖2 6 2−n và y =
∞∑
n=1
yn, z =
∞∑
n=1
zn
(sự hội tụ của hai dãy này xét trong chuẩn của L2).
Cho trước ε > 0. Đặt εn = 2−n, (n = 1, 2, ...) và cố định n0 sao cho:
2n0 < ε/4. áp dụng Định lý 3.2.14 với toán tử y2n và z2n, ta tìm được phép
chiếu p ∈ A, sao cho:
‖pEm(y2n)p‖∞ 6 2εn, m = 1, 2, ...; n > n0, (3.48)
‖pEm(z2n)p‖∞ 6 2εn, m = 1, 2, ...; n > n0, (3.49)
và:
φ(p) > 1−2
∞∑
n=n0+1
ε−1n [φ(y
2
n)+φ(z
2
n)] > 1−4
∞∑
n=n0+1
2−n > 1−ε (3.50)
Từ bất đẳng thức Kadison (xem A37 - [7]), ta được:
‖pEm(yn)2p‖∞ 6 ‖pEm(y2n)p‖∞ 6 2−n+1 với m = 1, 2, ...;n > n0 (3.51)
Do đó:
‖Em(yn)p‖∞ = ‖pEm(yn)2p‖1/2∞ 6 21−
n
2 , với m = 1, 2, ...; n > n0. (3.52)
55
Từ yn ∈ R, (chuyển qua giới hạn trong (3.52)), ta được:
‖Em(yn)p‖∞ 6 21−n2 , với n > n0. (3.53)
Rõ ràng, ta cũng có kết quả tương tự đối với dãy (zn).
Cho n > n0. Từ (3.52) và (3.53), với mỗi 1 6 m 6∞, ta có:
∞∑
s=n+1
‖Em(ys)p‖∞ 6 λn với λn =
∞∑
s=n+1
21−s/2 (3.54)
Do đó, có các toán tử Rn,m ∈ A sao cho:
‖Rn,m‖∞ 6 λn, (m = 1, 2, ...,∞)
và:
‖
n+N∑
s=n+1
Em(ys)−Rn,m‖∞ → 0 khi N →∞ (3.55)
Mặt khác, chuỗi
∑∞
s=n+1 ‖Em(ys) hội tụ đến Em(y) trong H, tức là trong
chuẩn của L2, với m = 1, 2, ...,∞.
Do đó:
Em(y) =
n∑
s=1
Em(ys)+Rn,m, (m = 1, 2, ...,∞) (3.56)
Vì vậy, ta có đánh giá:
‖(Em(y)−E∞(y))p‖∞ 6 nmax
16s6n
‖(Em(ys)−E∞(ys))p‖∞+‖Rn,m‖∞+‖Rn,∞‖∞ (3.57)
Với δ > 0, ta lấy n1 > n0 sao cho λn1 < δ/4. Từ (ys) ⊂ K, có một m sao cho:
‖Em(ys)− E∞(ys)‖∞ < δ
2n1
với m > n1.
Từ (3.57), ta được:
‖(Em(y)− E∞(y))p‖∞ 6 δ với m > n1.
Điều đó có nghĩa là:
‖(Em(y)− E∞(y))p‖∞ → 0 khi m→∞.
56
Tương tự, ta cũng có:
‖(Em(z)− E∞(z))p‖∞ → 0 khi m→∞.
Tóm lại, với ε > 0, ta tìm được một phép chiếu p ∈ A sao cho:
‖(En(z)− E∞(z))p‖∞ → 0 khi n→∞,
và: φ(p⊥) < ε.
Định lý được chứng minh.
3.2.17. Nhận xét.
Cho (Ω,F ,P) là không gian xác suất và (Fn) là một dãy tăng của các
các đại số con của F. Chúng ta coi các kỳ vọng điều kiện Pn = En(.|Fn)
như là các toán tử tác động trong L2(Ω,F ,P). Tiếp theo, từ lý thuyết hội
tụ martingale, dãy E(f |Fn) hội tụ hầu chắc chắn, với mọi f ∈ L2. L2 -
version của lý thuyết martingale là đúng với các phép chiếu Pn không
nhất thiết là kỳ vọng có điều kiện. E.stein đã chứng minh được rằng,
với mỗi dãy tăng Pn của các phép chiếu trực giao dương trong L2(Ω,F ,P),
dãy Pnf hội tụ hầu chắc chắn với mỗi f ∈ L2. Trong phần tiếp theo,
chúng ta sẽ chỉ ra một kết quả tương tự như đã chứng minh trong đại
số von Neumann. Cho A là đại số von Neumann hữu hạn với trạng thái
chuẩn chính xác φ. Ta đưa ra định nghĩa sau:
3.2.18. Định nghĩa. (xem [3])
Một dãy an : E2(A,φ) → L2(A,φ) được gọi là thỏa mãn điều kiện Duncan
nếu có một hằng số c dương sao cho:
φ(|
n∑
k=1
a∗k(pk)|2) 6 c2, (3.58)
với mọi dãy (p1, p2, ...) các phép chiếu trực giao của A và các số nguyên
dương n.
Ta sẽ bắt đầu bằng Bổ đề maximal với toán tử dương trong L2(A,φ).
57
3.2.19. Bổ đề.
Cho an : E2(A,φ) → L2(A,φ) là một dãy các toán tử dương (tức là anx > 0,
với x > 0). Nếu (an) thỏa mãn điều kiện Duncan thì với mỗi x ∈ L2(A,φ)
và ε > 0 có một phép chiếu q ∈ A sao cho:
‖qak(x)q‖ < 2ε với k = 1, 2, ..., (3.59)
và:
φ(1− q) 6 2c
ε
φ(|x|2)1/2 (3.60)
Chứng minh.
Trước hết, ta giả sử rằng x > 0. Khi đó ak(x) > 0. Cho ε > 0. Đặt
q0 = 0. Tiếp tục ta định nghĩa bằng truy hồi:
pn = e(ε,∞){(1 − qn−1)an(x)(1− qn−1)}, n = 1, 2, ...
và
qn = qn−1 + pn.
Rõ ràng, các phép chiếu (pn) là trực giao và:
qn = p1 + p2 + ...+ pn.
Hơn nữa, từ pk 6 1− qk−1, ta có:
φ
(
pkak(x)
)
= φ
(
pkak(x)pk
)
= φ
(
pk(1− qk−1)ak(x)(1− qk−1)pk
)
= ε
∫ ∞
ε
λ
ε
φ
(
edλ{(1− qk−1)ak(x)(1− qk−1)}
)
> εφ
(
e(ε,∞){(1− qk−1)ak(x)(1− qk−1)}
)
= εφ(pk).
Chúng ta chú ý rằng:
φ
(
pkak(x)
)
=2,
với 2= φ(v∗u) là một tích trong L2. Như vậy, ta có:
φ(qn) =
n∑
k=1
φ(pk) 6
1
ε
n∑
k=1
φ
(
pkak(x)
)
=
1
ε
2
58
=
1
ε
n∑
k=1
2 =
1
ε
< x,
n∑
k=1
a∗k(pk) >2
6 1
ε
‖x‖2.‖
n∑
k=1
a∗k(pk)‖2 =
1
ε
φ(|x|2)1/2φ(|
n∑
k=1
a∗k(pk)|2)1/2
6 c
ε
φ(|x|2)1/2.
Đặt: 1− q = ∑∞k=1 pk. Khi đó, ta có:
φ(1− q) 6 c
ε
φ(|x|2)1/2,
và:
‖qak(x)q‖ 6 ‖(1− qk−1)ak(x)(1− qk−1)‖
= ‖(1− pk+1)(1− qk)ak(x)(1− qk)(1− pk+1)‖
< ε, (k = 1, 2, ...).
Nếu x là tùy ý trong L2(A,φ), ta đặt x = u+ iv, với u = u∗ ∈ L2, v = v∗ ∈ L2.
Cố định q ∈ Proj A, sao cho:
‖qak(|u|+ |v|)q‖ < ε, với k = 1, 2, ...
và:
φ(1− q) < c
ε
[φ(|u|+ |v|)2]1/2.
Khi đó, ta có:
−qak(|u|)q 6 qak(u)q 6 qak(|u|)q,
và công thức tương tự cho v, nên ta có:
‖qak(x)q‖ 6 2‖qak(|u|+ |v|)q‖ < 2ε, với k = 1, 2, ...
Hơn nữa, ta có:
φ(1− q) 6 2c
ε
φ(|x|2)1/2.
Thật vậy, có các dãy un ∈ A, vn ∈ A, sao cho: un → u, vn → v trong L2,
nên φ(uv) = φ(vu). Do đó:
φ(|x|2) = φ(u2) + φ(v2),
59
và:
[φ(|.u|+ |v|)2]1/2 6 φ(|x|2)1/2.
Bổ đề được chứng minh.
3.2.20. Định lý.
Cho (Pn) là một dãy tăng các phép chiếu trực giao dương trong
L2(A,φ). Khi đó, với mỗi x ∈ L2(A,φ) thì Pnx → Px hai phía hầu đều.
Trong đó P là giới hạn mạnh của (Pn).
Chứng minh.
Cho x ∈ L2(A,φ). Đặt Rn = P − Pn. Khi đó, dãy các phép chiếu (Rn)
thỏa mãn điều kiện Duncan. Để chứng minh điều này, chỉ cần thay
đổi một chút suy luận đơn giản của Duncan (xem [3]). Cụ thể là, cho
qk(k = 1, 2, ...) là dãy các phép chiếu trực giao trong A. Khi đó:
φ(|
n∑
k=1
Rkqk|2) =
n∑
r,s=1
=
n∑
r,s=1
2
=
n∑
r,s=1
2 6
n∑
r,s=1
( Từ 2= φ(Pr∨s(qr)qs) = φ(qsPr∨s(qr)qs) > 0 ).
Do đó:
φ(|
n∑
k=1
Rkqk|2) 6 ‖P(
n∑
r=1
qr)‖2‖
n∑
s=1
qs‖ 6 1,
và ta nhận được điều kiện Duncan.
Đặt H = L2(A,φ) và cho W là không gian tuyến tính sinh bởi (I−P)(H)
và (Pk+1 − Pk)(H), (k = 1, 2, ...). Rõ ràng, W trù mật trong H (trong tôpô
L2 - chuẩn) và Rn(W ) = 0, với n > n(ω), trong đó ω ∈ W . Do đó, với ε > 0
và x ∈ L2(A,φ), ta có thể tìm được ω ∈ W sao cho x = ω + a, với φ(|a|2) < ε4.
Chú ý rằng: Rn(x) = Rn(a), với n > n0. Từ Bổ đề 3.2.19, tồn tại một phép
chiếu q ∈ A, sao cho:
‖qRn(x)q‖ = ‖qRn(a)q‖ n0,
60
và:
φ(1 − q) 6 2
ε
φ(|a|2)1/2 < 2
ε
ε2 = 2ε.
Tóm lại, với x ∈ L2(A,φ) và ε > 0, có một phép chiếu q ∈ A, sao cho:
(∗) ‖qRn(x)q‖ n0 và φ(1 − q) < ε.
Từ (∗), ta tìm được một dãy (qn) ⊂ Proj A và một dãy (mn) các số dương
sao cho:
φ(1− qn) mn.
Đặt q = ∧nqn. Khi đó φ(1 − q) < ε và ‖qRn(x)q‖ → 0, n → ∞. Nghĩa là:
Pnx→ Px hầu đều.
Định lý được chứng minh.
3.2.21. Nhận xét.
Kỳ vọng có điều kiện (và martingale) trong đại số von Neumann đã
được bắt đầu nghiên cứu trên thế giới vào năm 1954 bởi Umegaki và
Tomiyama. Năm 1967, Arveson đã chứng minh được định lý L2 - hội tụ
đối với các dãy đơn điệu của kỳ vọng có điều kiện. Takesaki đã chứng
tỏ được rằng kỳ vọng có điều kiện EB từ A lên đại số con B (đối với
trạng thái φ) tồn tại nếu và chỉ nếu đại số B là bất biến đối với nhóm
tự đẳng cấu modular (σφt ) của trạng thái φ (đối chiếu với phụ lục - [7]).
Định lý hội tụ martingale theo từng điểm trong đại số von Neumann
đã được chứng minh đầu tiên bởi Cuculescu trong trường hợp đại số
von Neumann hữu hạn (tức là khi trạng thái φ là vết). Kết quả này đã
được tổng quát hóa bởi Lance trong trường hợp một vết nửa hữu hạn.
Những kết quả tổng quát nhất thuộc về Dang Ngoc và Goldstein và đã
được thảo luận chi tiết trong chương này. Dang Ngoc đã thích nghi một
cách rất hiệu quả các phương pháp của Neveu - người làm giảm các
chi tiết trong chứng minh cổ điển các định lý của Doob về lý thuyết
ergodic. ý tưởng chính của Dang Ngoc là: lý thuyết sự hội tụ hầu
61
đều của martingale được suy ra từ các kết quả của Lance - K
..
ummerer.
Phương pháp của Goldstein là trực tiếp và rất có ích trong các trường
hợp khác (so sánh với kết quả của Goldstein đã trình bày trong chương
2 - [7]). Các trường hợp không giao hoán của lý thuyết martingale
chuẩn hội tụ là rất rộng, vượt quá phạm vi luận văn và không được
thảo luận ở Chương này.
62
Kết luận
Có thể nói lý thuyết về kỳ vọng có điều kiện và martingale đã được
rất nhiều nhà toán học hàng đầu quan tâm bởi những ứng dụng to lớn
của nó. Trong đó có trường hợp nghiên cứu chúng trong đại số von
Neumann. Với mục đích của luận văn là hiểu và nắm bắt được các kết
quả về đặc trưng của kỳ vọng có điều kiện trong không gian Lp cũng
như các dạng hội tụ của chúng trong đại số von Neumann, tôi đã cố
gắng tìm hiểu, tổng hợp và hệ thống các vấn đề có liên quan đến nội
dung của đề tài luận văn. Tuy nhiên, do khả năng và trình độ có hạn
nên chắc chắn luận văn không thể tránh khỏi những sai sót. Vì vậy,
tôi rất mong nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo của các thầy cô, sự hợp
tác của các bạn để tôi có thể hoàn thiện hơn.
63
Tài liệu tham khảo
[1] Nguyễn Duy Tiến và Vũ Viết Yên (2000), Lý thuyết xác suất, Nhà
xuất bản giáo dục, Hà Nội.
[2] Dang Ngoc, N. (1979), Pointwise convergence of martingales in
von Neumann algebras, Israel J. Math. (34), No. 4, 273 - 280.
[3] Duncan, R. (1977), Some pointwise convergence results in Lp(à),
1 < p <∞, Canad. Math. Bull. (20), 277 - 284.
[4] Goldstein, M. S. (1981), Theorems in almost everywhere
convergence in von Neumann algebras, In Russian. J. Oper.
Theory 6, 233 - 311.
[5] Lance, E. C. (1976), Ergodic theorems for convex sets and
operator algebras, Invent Math. (37), 201 - 214.
[6] Neveu J. (1975), Discrete-Parameter martingales, North-Holland
Math. Library.
[7] Ryszard Jajte. (1985), Strong Limit Theorems in Non-Commutative
Probability, Springer - Verlag, New York.
[8] Takesaki, M. (1972), Conditional expectations in von Neumann
algebras, J. Funct. Anal. (9), 306 - 321.
[9] William S. D. (2001), Probability with martingales, Cambridge
Math. Text Books.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LV_DinhThanhTuan_07_09.pdf