Tài liệu Đề tài Sự hình thành và phát triển của chi nhánh công ty Hà Phú An: Lời nói đầu
Cùng với sự đổi thay của nền kinh tế thế giới, nền kinh tế nước ta đã có một sự chuyển mình từ nền kinh tế tập chung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường, dưới sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Đồng thời là mở rộng quan hệ giao lưu với các nước trong khu vực và trên toàn thế giới; với những ưu thế có nhiều loại hình doanh nghiệp đã không ngừng mọc lên và phát triển. Nhưng các doanh nghiệp này muốn phát triển một cách mạnh mẽ, vững chắc thì không thể thiếu được bộ máy quản trị, trong đó bộ phận quản trị kinh doanh là một bộ phận quan trọng. Vì chỉ có bộ phận quản trị kinh doanh mới có thể cung cấp đầy đủ thông tin về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Là một học sinh của chuyên ngành quản trị kinh doanh tổng hợp em đã được các thầy cô giáo dạy bảo và truyền đạt những kiến thức cơ bản nhất về bộ máy quản trị kinh doanh, nhưng để đảm bảo ra trường có một kiến thức vững chắc phục vụ đất nước thì nhất thiết phải đi thực tập thực tế. Qua quá trình thực tập tại chi n...
55 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1206 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Sự hình thành và phát triển của chi nhánh công ty Hà Phú An, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
Cùng với sự đổi thay của nền kinh tế thế giới, nền kinh tế nước ta đã có một sự chuyển mình từ nền kinh tế tập chung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường, dưới sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Đồng thời là mở rộng quan hệ giao lưu với các nước trong khu vực và trên toàn thế giới; với những ưu thế có nhiều loại hình doanh nghiệp đã không ngừng mọc lên và phát triển. Nhưng các doanh nghiệp này muốn phát triển một cách mạnh mẽ, vững chắc thì không thể thiếu được bộ máy quản trị, trong đó bộ phận quản trị kinh doanh là một bộ phận quan trọng. Vì chỉ có bộ phận quản trị kinh doanh mới có thể cung cấp đầy đủ thông tin về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Là một học sinh của chuyên ngành quản trị kinh doanh tổng hợp em đã được các thầy cô giáo dạy bảo và truyền đạt những kiến thức cơ bản nhất về bộ máy quản trị kinh doanh, nhưng để đảm bảo ra trường có một kiến thức vững chắc phục vụ đất nước thì nhất thiết phải đi thực tập thực tế. Qua quá trình thực tập tại chi nhánh Công ty Hà Phú An đã giúp em nhận thức sâu sắc hơn về lý thuyết đã học, đã gắn liền lý thuyết với thực tế.
Vì thời gian thực tập có hạn, do đó trong quá trình viết báo cáo em đã không tránh khỏi những sai sót và những vấn đề chưa đề cập đến nên em kính mong các thầy cô giáo bộ môn, thầy cô giáo hướng dẫn thực tập, các cô, chú, anh, chị trong phòng quản trị kinh doanh Công ty hết sức giúp đỡ em hoàn thành tốt bài báo cáo của mình.
Hà Nội, ngày….tháng…. năm 2005
Sinh viên
Bùi Thế Anh
Chương I
Tình hình chung của chi nhánh Công ty Hà Phú An
I. Sự hình thành và phát triển của chi nhánh Công ty Hà Phú An
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Hà Phú An
Chi nhánh Công ty Hà Phú An được hình thành từ Công ty TNHH Hà Phú An tại số 547 - Nguyễn Trãi - Thanh Xuân - Hà Nội. địa chỉ chi nhánh Công ty hiện nay là: số 60 - 16/1 Phố Huỳnh Thúc Kháng - Đống Đa - Hà Nội. Chi nhánh Công ty Hà Phú An được thành lập vào ngày 02/2/2002 do phòng đăng ký kinh doanh - Sở kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp giấy phép thành lập chi nhánh Công ty Hà Phú An theo quyết định số 0102003501, mã số thuế là: 0101168168, số tài khoản. 421101020014 tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn quận Thanh Xuân - Hà Nội.
Ngành nghề kinh doanh của chi nhánh:
- Kinh doanh và sản xuất bia, rượu
- Mua, bán, sản xuất nguyên vật liệu xây dựng
- Sửa chữa thiết kế, thay đổi công năng phương tiện vận tải
- Xây dựng dân dụng, giao thông thủy lợi vừa và nhỏ, lắp điện nước dân dụng.
- Thiết kế các công trình điện năng, đường dây tải điện và trạm biến áp, các công trình điện dân dụng và công nghiệp.
- Tư vấn đầu tư.
- Tư vấn nhà đất.
- Lữ hành nội địa, quốc tế và các dịch vụ phục vụ khách du lịch
- Buôn bán phụ tùng, thiết bị ô tô, xe máy, điện tử, điện lạnh
- Lắp ráp, sửa chữa các phương tiện vận tải, ô tô, xe máy, thiết bị điện tử, điện lạnh.
- Dịch vụ tư vấn giới thiệu việc làm trong nước…
Cùng với sự đổi thay của nền kinh tế, sự thay đổi của cơ chế quản lý kinh tế của Nhà nước đã đưa Công ty đến thế cạnh tranh với các doanh nghiệp khác cùng ngành. Để phát triển trong môi trường cạnh tranh mới đòi hỏi chi nhánh Công ty phải đổi mới về mọi mặt, nhân sự, trang thiết bị. Năm 2003 Sở kế hoạch đầu tư và phát triển thành phố Hà Nội đã phê duyệt cho chi nhánh Công ty mở rộng ngành nghề sản xuất kinh doanh. Từ đó mà ban lãnh đạo Công ty cùng với toàn thể cán bộ công nhân viên chức không ngừng củng cố tổ chức sản xuất nhằm tiết kiệm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Kết quả là chi nhánh Công ty Hà Phú An đã tạo ra được khối lượng sản phẩm và bao bì ngày càng lớn với chất lượng đảm bảo, kinh doanh có lãi, thực hiện đầy đủ với Nhà nước. Hoàn trả vốn và lãi cho ngân hàng đúng thời hạn. Tuy nhiên, với số lượng vốn ban đầu còn hạn hẹp khoảng 10.046.445.212 đồng Công ty chưa trang bị đầy đủ những thiết bị tân tiến hiện đại phục vụ cho sản xuất. Vì vậy chi nhánh cũng gặp một số khó khăn trước nhu cầu bức thiết của thị trường trong thời kỳ đổi mới, nhưng do tình hình cạnh tranh gay gắt với hàng trăm doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội đang ra sức đổi mới. Đứng trước thử thách chi nhánh Công ty đã từng bước tháo gỡ, ổn định sản xuất và từng bước phát triển.
Hiện nay chi nhánh Công ty đang trên đà phát triển và ngày càng lớn mạnh với nhiều loại bia rượu có mẫu mã phong phú, đa dạng.
2. Bộ máy quản trị của chi nhánh Công ty Hà Phú An
2.1. Sơ đồ bộ máy quản trị của Chi nhánh Công ty Hà Phú An
Giám đốc
Phó giám đốc
P. Kế toán
P. Hành chính
P. Thiết kế KT
P. Kinh doanh
P. Kế hoạch
Xưởng sơ chế NVL
Xưởng nấu
Xưởng hoàn thiện SP
Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo
2.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
- Giám đốc: giữ vai trò lãnh đạo chung toàn chi nhánh Công ty.
- Phó giám đốc: có vai trò hỗ trợ và làm những công việc mà giám đốc giao.
- Phòng kế toán tài vụ: tham mưu cho giám đốc chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác hạch toán kế toán và thống kê, đồng thời kiểm tra kiểm soát công tác tài chính của Công ty. Phòng kế toán tài vụ có trách nhiệm quản lý các nguồn vốn, bảo toàn sử dụng vốn có hiệu quả, thanh toán các hợp đồng kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh Công ty, cung cấp số liệu cho việc điều hành sản xuất, kiểm tra và phân tích hoạt động tài chính, lập báo cáo quyết toán hàng qúy, hàng năm theo quy định.
- Phòng hành chính nhân sự: có chức năng tham mưu cho giám đốc về công tác tổ chức bộ máy quản lý sản xuất, theo dõi tình hình tăng giảm công nhân viên trong Công ty, điều động sắp xếp lực lượng sản xuất lao động, thực hiện các chính sách tiền lương đối với người lao động, bảo hộ lao động, công tác bảo hiểm y tế.
- Phòng thiết kế kỹ thuật: chịu trách nhiệm về bản vẽ thiết kế do khách hàng, quản lý và ban hành quy trình công nghệ của sản xuất sản phẩm, hướng dẫn kỹ thuật bảo dưỡng kỹ thuật, bảo dưỡng và sửa chữa máy móc thiết bị cho toàn chi nhánh Công ty.
- Phòng kinh doanh: chịu trách nhiệm về lĩnh vực kinh doanh của chi nhánh Công ty, tạo mối quan hệ với bạn hàng, quảng cáo các mặt hàng của chi nhánh Công ty.
- Phòng kế hoạch vật tư: chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm, thời gian hoàn thành sản phẩm với hợp đồng của khách hàng, định mức tiêu hao vật ư, nguyên liệu cho quá trình sản xuất. Xây dựng kế hoạch sử dụng vốn, kế hoạch năng xuất lao động sau đó triển khai ở các phân xưởng, làm tốt công tác điều độ sản xuất.
- Các phân xưởng: là cấp có nhiệm vụ tổ chức, quản lý mọi hoạt động của phân xưởng mình, hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch của Công ty giao phó.
II. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Chi nhánh Công ty Hà Phú An
- Chi nhánh Công ty Hà Phú An sản xuất nhiều loại bia rượu có mẫu mã đẹp, phong phú và đa dạng, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Với các loại bia, rượu…. mà chi nhánh Công ty sản xuất ra đã tạo công ăn việc làm cho nhiều lao động. Giải quyết đúng đắn mọi lợi ích, quyền lợi mà người lao động được hưởng. Thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và xã hội
- Đưa sản phẩm của chi nhánh Công ty ra thị trường với mức giá phù hợp, có lãi.
- Sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng mà chi nhánh Công ty sản xuất ra
- Nhận đặt hàng và sản xuất theo yêu cầu
- Nhập khẩu nguyên vật liệu, máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất.
- Thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo ngành nghề đã đăng ký trên cơ sở tự chủ và tuân thủ pháp luật.
Tuân thủ luật pháp của Nhà nước về quản lý tài chính, quản lý tình hình xuất nhập khẩu.
- Quản lý và sử dụng nguồn vốn đầu tư, đổi mới trang thiết bị, bảo đảm sản xuất kinh doanh có lãi và làm tròn nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Công ty.
- Nghiên cứu và thực hiện có hiệu quả các biện pháp nâng cao chất lượng các mặt hàng do Công ty sản xuất và kinh doanh nhằm sức cạnh tranh và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
- Quản lý và đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên nhằm xây dựng, củng cố, nâng cao chất lượng, nguồn nhân lực chuyên môn.
- Quan tâm, chăm lo đến đời sống của công nhân cả về mặt vật chất cũng như tinh thần, thực hiện chức năng xã hội của mình.
III. Tình hình kinh doanh của chi nhánh Công ty Hà Phú An trong hai năm 2003 - 2004
1. Tình hình hoạt động của chi nhánh Công ty Hà Phú An trong hai năm 2003 - 2004
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2003
Năm 2004
1. Tổng doanh thu
Triệu động
46.500
58.632
2. Tổng chi phí
Triệu động
45.914
5.092
3. Tổng lợi nhuận
Triệu động
963.249
100.567
4. Tổng vốn lưu động
Triệu động
85.011
88.983
5. Tổng vốn cố định
Triệu động
42.936
50.620
6. Lao động sử dụng
Người
195
300
7. Thu nhập bình quân
Đồng/người
950.000
1 100.000
2. Những thuận lợi và khó khăn của chi nhánh Công ty Hà Phú An.
Qua hai năm hình thành và phát triển, chi nhánh Công ty Hà Phú An đã xây dựng được cơ sở vật chất và kỹ thuật đảm bảo nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mình. Với vị trí thuận lợi nằm trong trung tâm thành phố, gần đường giao thông giúp cho việc vận chuyển hàng hoá của Công ty thuận lợi, từ đó giảm bớt được các chi phí tạo điều kiện hạ giá thành sản phẩm.
Với mặt hàng và cơ sở vật chất kỹ thuật mà Công ty tạo dựng được đã đảm bảo môi trường làm việc thông thoáng, vệ sinh an toàn cho công nhân, đảm bảo sức khỏe cho người lao động. Chi nhánh Công ty có đội ngũ quản trị kinh doanh có trình độ từ trung cấp trở lên, có năng lực, nhiệt tình và sáng tạo trong công việc. Do có đội ngũ quản trị kinh doanh trẻ nên việc nắm bắt và tiếp thu các chuẩn mực kinh doanh mới ban hành rất nhanh và tạo điều kiện cho việc quản trị kinh doanh được thực hiện theo đúng chế độ chính sách của Nhà nước.
Về trang thiết bị: Chi nhánh Công ty có nhiều trang thiết bị hiện đại đáp ứng nhu cầu đổi mới của người tiêu dùng. Do sản xuất và kinh doanh nhiều loại mặt hàng nên sản phẩm của Công ty luôn phong phú và đa dạng về chủng loại, màu sắc; bên cạnh đó Công ty còn đầu tư rất nhiều máy móc thiết bị mới 100% công nghệ xử lý cao đủ sức cạnh tranh với doanh nghiệp cùng ngành.
Trong quá trình hoạt động từ khi thành lập và phát triển chi nhánh Công ty Hà Phú An cho đến nay đã và đang đạt được nhiều hiệu quả cao, sản phẩm phong phú đa dạng, tinh xảo về nghệ thuật được khách hàng mến mộ. sản phẩm của Công ty đã có mặt trên các thị trường, nó đã đáp ứng mọi nhu cầu của người tiêu dùng và là mặt hàng không thể thiếu trong nhu cầu kinh doanh của chi nhánh. Với các mặt hàng do Công ty tự thiết kế và đưa vào sản xuất đều đảm bảo giá thành hợp lý.
Chi nhánh Công ty có bộ máy quản lý có năng lực, có đội ngũ công nhân lành nghề có trình độ kỹ thuật cao, nhiều kinh nghiệm, có trách nhiệm và tinh thần cao trong quá trình làm việc.
Trong các quan hệ tín dụng với ngân hàng và các nhà đầu tư khác thì Công ty luôn luôn là một khách hàng có uy tín, các khoản vay đều sử dụng đúng mục đích, luôn coi trọng chữ tín, thanh toán đầy đủ các khoản nợ đến hạn phải trả, luôn tạo cho bạn hàng một cảm giác an toàn khi ký hợp đồng với Công ty mình. Và điều quan trọng hơn cả là hiện nay Công ty đang được nhiều bạn hàng biết đến, đó là một điều kiện rất thuận lợi cho việc phát triển và mở rộng chi nhánh hơn nữa trong tương lai.
Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi và kết quả thành công mà Công ty đã đạt được, Công ty cũng không tránh khỏi những khó khăn, biến cố trong việc sản xuất kinh doanh và sự vận hành phát triển sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường:
Việc giá cả hàng hoá nhiều khi cũng bất ổn định cũng là điều trở ngại trong xây dựng kế hoạch lợi nhuận cho Công ty. Trong lĩnh vực kinh doanh đói hỏi nguồn vốn đầu tư lớn nên việc huy động vốn cũng không được chủ động và là một Công ty nên không tránh khỏi sự cạnh tranh với các Công ty cùng ngành.
Mặc dù máy móc thiết bị không còn lạc hậu nhưng vẫn gặp nhiều rủi ro trong sản xuất. Do quy mô sản xuất rộng nên đội ngũ lao động của Công ty còn ít về số lượng và tỷ trọng giữa đội ngũ lao động gián tiếp và đội ngũ lao động trực tiếp vẫn chưa cải thiện là bao, đây là vấn đề cần điều chỉnh lại, làm nhanh, làm mạnh để hoàn thiện tổ chức lao động. Do đó mà từ những khó khăn trở ngại trên mà Công ty phải phân bổ chi phí sao cho hợp lý để đảm bảo cho giá thành sản phẩm được hạ thấp, chất lượng cao. Như vậy mới có thể cạnh tranh, đứng vững trên thị trường.
IV. Tình hình tài chính của chi nhánh Công ty Hà Phú An
Chi nhánh Công ty Hà Phú An
Mẫu số B02 - DN
theo QĐ số 167/ 2000/QĐ - BTC
ngày 25/10/2000
Của Bộ trưởng Bộ Tài Chính
Kết quả hoạt động kinh doanh
Năm 2004
Phần I: Lãi - Lỗ
Chỉ tiêu
Mã số
Qúy trước
Qúy này
LK đầu năm
1. Doanh thu thuần
11
1.587.000.000
2. Giá vốn hàng bán
12
844.933.508
3. Chi phí quản lý kinh doanh
13
926.675.640
4. Chi phí tài chính
14
379.865.084
5. Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD (20 = 11-12-13-14)
20
280.459.277
6. Lãi khác
21
0
7. Lỗ khác
22
0
8. Tổng lợi nhuận kế toán (30 = 20+21-22)
30
280.459.277
9.Các khoản điều chỉnh tăng giảm lợi nhuận…
40
0
10. Tổng lợi nhuận chịu thuế TNDN (50 = 30 + (-) 40)
50
280.459.277
11. Thuế TNDN phải nộp
60
78.528.597
12. Lợi nhuận sau thuế 70 = 30-60
70
201.930.680
Chi nhánh Công ty Hà Phú An
Bảng cân đối tài khoản
Stt
tài sản
Mã số
Số đầu kỳ
Số cuối kỳ
1
2
3
4
5
A
TSLĐ và đầu tư ngắn hạn (100 =110+120+130+140+150+160)
100
23.737.592.607
17.636.890.916
I
Tiền
110
85.488.675
258.573.860
1
Tiền mặt qũy
111
69.604.245
21.049.218
2
Tiền gửi ngân hàng
112
15.884.430
237.524.642
3
Tiền đang chuyển
113
0
0
II
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
120
0
0
1
Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
121
0
0
2
Đầu tư ngắn hạn khác
122
0
0
3
Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (*)
123
0
0
III
Các khoản phải thu
130
14.220.082.252
8.556.947.159
1
Phải thu của khách hàng
131
0
0
2
Trả trước cho người bán
132
8.123.086.664
1.875.004.822
3
Thuế GTGT được khấu trừ
133
472.250.414
714.594.122
- Vốn KD ở các ĐV trực thuộc
135
6.118.281.729
5.967.375.215
- Phải thu nội bộ khác
136
961.927.023
0
5
Các khoản phải thu khác
137
19.500.000
0
6
Dự phòng các khoản phải thu khó đòi
138
0
0
IV
Hàng tồn kho
140
813.059.826
424.414.326
1
Hàng mua đang đi trên đường
141
146.245. 500
0
2
Nguyên vật liệu tồn kho
142
649.414.326
424.414.326
3
Công cụ dụng cụ trong kho
143
17.400.000
0
4
Chi phí sản xuất DN dở dang
144
0
0
5
Thành phẩm tồn kho
145
0
0
6
Hàng hóa tồn kho
146
0
0
7
Hàng gửi đi bán
147
0
0
8
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
148
0
0
V
Tài sản lưu động khác
150
8.618.961.854
8.578.928.571
1
Tạm ứng
151
40.033.283
0
2
Chi phí trả trước
152
0
0
3
Chi phí chờ kết chuyển
153
0
0
4
Tài sản thiếu chờ xử lý
154
0
0
5
Các khoản thế chấp ký cược, ký qũy ngắn hạn
155
8.578.928.571
8.578.928.571
B
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 200 = 210+220+230+240
200
1.245.137.200
1.045.528.989
I
Tài sản cố định
210
1.245.137.200
1
Tài sản cố định hữu hình
211
5.651.715
- Nguyên giá
212
16.631.715
- GIá trị hao mòn lũy kế (**)
213
(10.980.000)
(16.631.715)
2
Tài sản cố định thuê tài chính
214
1.239.485.485
1.045.528.989
- Nguyên giá
215
1.543.089.000
1.543.089.000
Giá trị hao mòn lũy kế (*)
216
(303.603.515)
(497.560.011)
II
Các khoản đầu tư tài chính DH
220
0
0
1
Đầu tư chứng khoán dài hạn
221
0
0
2
Góp vốn liên doanh
222
0
0
3
Các khoản đầu tư DH khác
223
0
0
4
Dự phòng giảm giá đầu tư DH
229
0
0
III
Chi phí xây dựng CB dở dang
230
0
0
IV
Các khoản ký cược ký qũy DH
240
0
0
Cộng tài sản
24.982.729.807
18.864.419.905
Stt
Nguồn vốn
Mã số
Số đầu kỳ
Số cuối kỳ
A
Nợ phải trả (300 = 310 +320+330)
300
22.594.672.035
16.274.431.453
I
Nợ ngắn hạn
310
10.714.026.891
5.781.403.453
1
Vay ngắn hạn
311
8.855.790.804
3.297.086.835
2
Nợ dài hạn đến hạn trả
312
1.397.143.500
2.243.572.500
3
Phải trả cho người bán
313
52.761.117
213.261.117
4
Người mua phải trả tiền trước
314
0
0
5
Thuế và các khoản phải nộp NN
315
199.013.748
1.500.000
6
Phải trả công nhân viên
316
209.317.722
25.983.000
7
Phải trả cho các đơn vị nội bộ
317
0
0
8
Các khoản phải trả phải nộp khác
318
0
0
II
Nợ dài hạn
320
11.880.645.144
10.493.028.000
1
Vay dài hạn
321
11.441.606.811
10.370.178.000
2
Nợ dài hạn
322
439.038.333
122.850.000
III
Nợ khác
330
0
0
1
Chi phí phải trả
331
0
0
2
Tài sản thừa chờ xử lý
332
0
0
3
Nhận ký cược ký qũy dài hạn
333
0
0
B
Nguồn vốn chủ sở hữu (400 = 410+420)
400
2.388.057.772
2.589.988.452
I
Nguồn vốn qũy
410
2.388.057.772
2.589.988.452
1
Nguồn vốn kinh doanh
411
5.250.000.000
5.250.000.000
2
Chênh lệch đánh giá lại tài sản
412
0
0
3
Chênh lệch tỷ giá
413
0
0
4
Qũy đầu tư phát triển
414
0
0
5
Qũy dự phòng tài chính
415
0
0
6
Lợi nhuận chưa phân phối
416
(2.861.942.222)
2.660.011.548)
7
Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
417
0
0
II
Nguồn kinh phí qũy khác
420
00
0
1
Qũy dự phòng trợ cấp mất việc làm
421
0
0
2
Qũy khen thưởng phúc lợi
422
0
0
3
Qũy quản lý của cấp trên
423
0
0
4
Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
424
0
0
Tổng cộng nguồn vốn
24.982.729.807
18.864.419.905
(Ban hành theo QĐ số
144/2001/QĐ-BTC
Ngày 21 tháng 12 năm 2001 của Bộ Tài Chính
Kết quả hoạt động kinh doanh
Phần II; Thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước (*)
Năm 2004 đvt: đồng
Chỉ tiêu (**)
Mã số
Số còn phải nộp năm trước
Số phát sinh trong kỳ
Số còn phải nộp
Số phải nộp
Số đã nộp
1
2
3
4
5
6
I.Thuế(10= 11+12+13+14+15+16+17+18+19+20)
10
78.937.624
1.409.226.720
806.664.837
681.499.507
1. Thuế GTGT hàng bán nội địa
11
1.222.983.236
611.491.618
611.491.618
2. Thuế GTGT hàng nhập khẩu
12
134.086.668
134.086.668
3. Thuế tiêu thụ đặc biệt
13
4. Thuế xuất nhập khẩu
14
11.636.307
11.636.307
5.Thuế thu nhập doanh nghiệp
15
78.528.597
28.520.978
50.007.619
6. Thuế trên vốn
16
409.027
409.027
7. Thuế môn bài
17
8. Thuế tài nguyên
18
9. Thuế nhà đất
19
31.305.000
31.305.000
10. Các loại thuế khác
20
9.215.509
9.215.509
Các khoản khác phải nộp (30 = 31+31+33)
30
3.246.810
3.178.627
4.037.629
2.387.808
1.Các khoản phụ thu
31
2. Các khoản lệ phí, phí
32
33
3.246.810
3.178.627
4.037.629
2.387.808
Tổng cộng (40 =10+30)
40
82.184.434
1.412.405.347
810.702.446
683.887.315
Chi nhánh Công ty Hà Phú An
cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
===========
Hà Nội, ngày 31/12/2000
Bản thuyết minh báo cáo tài chính
I. Đặc điểm hoạt động của Công ty:
Chi nhánh Công ty Hà Phú An có chức năng sản xuất các loại rượu bia và bao bì phục vụ trong nước và xuất khẩu.
II. Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty:
1. Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01/2004 đến 31/12./2004
2. Đơn vị tiền tệ sử dụng là VNĐ, ghi chép kế toán và nguyên tắc theo phương pháp trực tiếp.
3. Hình thức sổ kế toán áp dụng theo hình thức kế toán nhật ký chứng từ
4. Phương pháp kế toán tài sản cố định
-Nguyên tắc đánh giá tài sản theo nguyên giá số khấu hao lũy kế và giá trị còn lại
- Phương pháp khấu hao theo quy định 164/QĐ/CSTC ban hành chế độ quản lý sử dụng và trích khấu hao TSCĐ.
Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động của Công ty.
Số TT
Chỉ tiêu
Kỳ này
1
Bố trí cơ cấu vốn
TSCĐ/Tổng số tài sản
18,2%
TSLĐ/Tổng số tài sản
80,8%
2
Tỷ suất lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận/DT
0,17%
Tỷ suất lợi nhuận/Vốn
2,8%
3
Tình hình tài chính
Tỷ lệ nợ phải trả/toàn bộ tài sản
90,4%
TSLĐ/Nợ ngắn hạn
2,2%
Ngày….tháng…năm
Tình hình thu nhập của công nhân viên
Năm 2004
Số TT
Chỉ tiêu
Kế hoạch
Thực hiện
Kỳ này
Kỳ trước
1
Tổng tiền lương
12.910.600.000
10.020.335.945
2
Tiền thưởng
904.115.801
161.189.018
3
Tổng thu nhập
13.814.715.801
10.181.524.963
4
Tiền lương bình quân
965.000
795.500
5
Thu nhập bình quân
1100.000
950.000
Chi nhánh Công ty Hà Phú An
Tình hình tăng giảm nguồn vốn chủ sở hữu
Năm 2004
Stt
Chỉ tiêu
Số đầu kỳ
Tăng trong kỳ
Giảm trong kỳ
Sổ cuối kỳ
I
Nguồn vốn kinh doanh
5.250.000.000
0
0
5.250.000.000
1
NSNN cấp
0
0
0
0
2
Tự bổ sung
3.090.000.000
1.000.000.000
4.090.000.000
3
Vốn huy động
360.000.000
800.000.000
1.160.000.000
II
Các qũy
0
0
0
0
1
Qũy phát triển SX
0
0
0
0
2
Qũy khen thưởng
0
0
0
0
3
Qũy phúc lợi
0
0
0
0
4
Qũy dự phòng tài chính
0
0
0
0
5
Qũy dự phòng trợ cấp việc làm
0
0
0
0
III
Nguồn vốn ĐTXDCB
0
0
0
0
1
NSNN cấp
0
0
0
0
2
Nguồn khác
0
0
0
0
Các khoản phải thu, phải trả
Năm 2004
đơn vị tính: đồng
STT
Chỉ tiêu
Số đầy kỳ
Số cuối kỳ
I
Các khoản phải thu
13.747.831.838
7.842.380.037
1
Phải thu từ khách hàng
0
0
2
Trả trước cho người bán
6.648.123.086
1.875.004.822
3
Thu tạm ứng
0
0
4
Thu nội bộ
7.080.208.752
5.967.375.215
5
Thu khác
19.500.000
0
II
Các khoản phải trả
461.092.587
240.744.117
1
Phải trả cho người bán
52.761.117
213.261.117
2
Phải trả công nhân viên
209.317.722
25.983.000
3
Phải trả thuế
199.013.748
1.500.000
4
Phải trả khác
0
0
5
Người mua trả tiền trước
0
0
1. Nhiệm vụ của quản trị tài chính trong chi nhánh Công ty Hà Phú An
- Tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước.
Trước thời kỳ đổi mới năm 1986 nền kinh tế hoạt động theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp, vai trò của thị trường và quản trị kinh doanh bị coi nhẹ, do đó các sắc thuế không được phát huy tác dụng. Từ sau năm đổi mới 1986 đến nay là thời kỳ đổi mới, nền kinh tế Việt Nam vận hành theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chức năng có sự quản lý của Nhà nước thì công cụ thuế mới phát huy đựơc vai trò của nó và trở thành công cụ điều hành vĩ mô nền kinh tế.
Nhà nước là người hướng dẫn, kiểm soát và điều tiết hoạt động của các doanh nghiệp trong các thành phần kinh tế. Nhà nước tạo môi trường và hành lang cho các doanh nghiệp phát triển. Vì vậy bất cứ doanh nghiệp hay tổ chức, cá nhân khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước. Chi nhánh Công ty Hà Phú An là một doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh nhiều loại mặt hàng nhưng chủ yếu là bao bì, hàng năm chi nhánh Công ty Hà Phú An đã thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước được chi tiết quan bảng "Tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước" trong phần II :Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
2. Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trường.
- Quan hệ mua, bán, trao đổi vật tư hàng hoá.
Trong sản xuất kinh doanh, thị trường tiêu thụ sản phẩm là một căn cứ hết sức quan trọng để doanh nghiệp quyết định đầu tư. Vấn đề đặt ra cho doanh nghiệp là phải đầu tư để sản xuất ra những mặt hàng, sản phẩm mà người tiêu dùng cần. Về mặt tài chính, quyết định đầu tư là một quyết định tài chính dài hạn, có tác động rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế khi quyết định đầu tư đòi hỏi phải sử dụng một lượng vốn không nhỏ. Trong chi nhánh Công ty Hà Phú An, đứng trước tình hình cạnh tranh gay gắt với hàng trăm doanh nghiệp khác trên địa bàn Hà Nội, chi nhánh Công ty đã đầu tư một số máy móc thiết bị sản xuất dây chuyền hiện đại để nâng cao năng suất phục vụ cho sản xuất.
Trong điều kiện cạnh tranh như hiện nay, chi nhánh Công ty buộc phải nhập NVL để cho ra đời sản phẩm có chất lượng cao được thị trường và người tiêu dùng chấp nhận. Các nguồn nhập NVL của chi nhánh Công ty chủ yếu là mua ngoài, mua từ các đơn vị đã có quan hệ mua bán lâu dài như Công ty TNHH Sao Mai, Công ty TNHH Chuẩn Hóa, tập đoàn BAHACO - Thụy Điển, Công ty TNHH kinh doanh xuất nhập khẩu Tường Loan, một số Công ty của Trung Quốc, Nhận Bản có văn phòng đại diện ở Hà Nội. Còn lại Công ty mua từ các trung tâm phân phôi hoặc mua ngay trên thị trường.
Sản phẩm của chi nhánh Công ty Hà Phú An chủ yếu là được sản xuất theo đơn đặt hàng nên chủng loại phong phú và đa dạng. Hiện nay chi nhánh có khoảng hơn 100 mặt hàng khác nhau trong đó bao bì và rượu, bia là hai loại mặt hàng quan trọng hàng đầu. Hầu hết các loại vật liệu phục vụ cho sản xuất bia, rượu đều có sẵn trên thị trường với giá cả ít biến động, cho nên việc thu mua nguyên liện không gặp mấy khó khăn, tạo điều kiện đáp ứng nhanh chóng và kịp thời cho mọi nhu cầu sản xuất đồng thời giảm bớt được khối lượng vật liệu dự trữ trong kho, tránh được tình trạng ứ đọng vốn.
- Giá trị vốn vay kinh doanh.
Trong quá trình hoạt động và phát triển của doanh nghiệp thường xảy ra các nhu cầu vốn ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động sản xuất kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp cũng như đâù tư phát triển. Ngày nay cùng với sự phát triển của nền kinh tế đã nảy sinh nhiều hình thức mới cho phép các doanh nghiệp hay động các nguồn vốn từ bên ngoài.
Trong kinh doanh hiện nay chi nhánh Công ty Hà Phú An phải vay vốn của ngân hàng NN & PTNN Thanh Xuân để trang bị máy móc, đổi mới thiết bị sản xuất. Với nguồn vốn vay để sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh, hiện tại và trong tương lai Công ty tự thấy rằng với hệ thống máy móc thiết bị hiện đại Công ty sẽ đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp cùng ngành.
- Giá trị xuất - nhập khẩu hàng hoá với bạn hàng nước ngoài.
Do Công ty mới đựơc thành lập nên nguồn hàng xuất khẩu ra nước ngoài vẫn còn ít chưa được nhiều bạn hàng biết đến. Các nguồn vật liệu chủ yếu nhập ở trong nước.
- Giá trị tổng sản lượng và doanh thu tiêu thụ
Do nhu cầu của thị trường ngày càng gia tăng, số lượng đơn đặt hàng ngày càng nhiều. Hiện nay sản phẩm của chi nhánh Công ty sản xuất rất đa dạng và phong phú gồm có nhiều loại bia và rượu như bia Sài Gòn, bia hơi, bia chai, rượu Anh Đào, rượi Quất, rượu ngâm. Năm 2004 đạt 1,5 triệu sản phẩm, tăng 5 lần so với năm 2003. Sau nhiều lần cải tiến máymóc thiết bị đã nâng cấp sản phẩm được thị trường chấp nhận Chi nhánh Công ty Hà Phú An đã ra sức phấn đấu nỗ lực để sản phẩm của Công ty mình luôn có chỗ đứng vững trên thị trường.
3. Quan hệ tài chính nội bộ tronh Công ty
Thực hiện phân phối điều hòa vốn kinh doanh (phân phối lợi nhuận sau thuế cho các qũy của doanh nghiệp).
Vốn là điều kiện không thể thiếu được để thành lập một doanh nghiệp và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, vì thế việc thực hiện phân phối điều hòa vốn kinh doanh là việc rất quan trọng trong doanh nghiệp. Là một doanh nghiệp với ngành kinh doanh sản xuất bia rượu trong tình hình cạnh tranh gay gắt hiện nay, ban lãnh đạo chi nhánh Công ty phải nghiên cứu điều hòa vốn kinh doanh sao cho hợp lý, giảm chi phí thu mua, vận chuyển nguyên vật liệu hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh vẫn phải tiếp tục việc đầu tư. Việc đầu tư trước hết là thay thế các TSCĐ cũ, mặt khác là đầu tư cho sự tăng trưởng của doanh nghiệp. Với số nguồn vốn kinh doanh năm 2003 là 10.046.445.212 đồng, chi nhánh Công ty đã mua sắm nhiều máy móc thiết bị, xây dựng nhiều nhà xưởng mới nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Lợi nhuận tăng, với nguồn vốn lớn mạnh chi nhánh Công ty sẽ ngày một đi lên và khẳng định vai trò của mình trong nền kinh tế thị trường.
Quan hệ giữa người lao động và chi nhánh Công ty.
Thực hiện việc phân phối hợp lý quan hệ giữa người lao động và Công ty là góp phần quan trọng vào việc sử dụng và hình thành tốt các qũy là việc sử dụng các hình thức thưởng phạt vật chất một cách hợp lý sẽ góp phần thúc dẩy cán bộ công nhân viên gắn bó với doanh nghiệp, từ đó nâng cao năng suất lao động, góp phần cải tiến sản xuất kinh doanh.
Ngoài việc chăm lo phát triển sản xuất, Công ty còn phải chăm lo đến đời sống tinh thần của cán bộ công nhân viên. Trả lương theo đúng chế độ quy định, xứng đáng với sức lao động mà họ bỏ ra. Đồng thời thực hiện việc trả lương gắn liền với giá trị sáng tạo mới, thưởng phạt công minh. Chi nhánh Công ty Hà Phú An trả lương cho đội ngũ lao động gián tiếp căn cứ vào lương cấp bậc, lương cấp bậc của đội ngũ công nhân lao động gián tiếp với mức lương tối thiểu là 360.000đ/tháng, chưa kể phụ cấp, thưởng Chi nhánh Công ty Hà Phú An có 4 chế độ trả lương đó là chế độ trả lương sản phẩm, chế độ trả lương tập thể (theo chuyền, tổ sản xuất), chế độ trả lương thời gian giản đơn và chế độ trả lương thời gian có tính đến kết quả sản xuất kinh doanh. Trong 4 chế độ trả lương thì chỉ có duy nhất chế độ trả lương không gắn với chất lượng, số lượng là chế độ trả lương theo thời gian giản đơn. Các chế độ còn lại đều gắn liền tiền lương và thu nhập của công nhân với số lượng và chất lượng của họ đã hao phí và kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Những công nhân tham gia sản xuất thì được hưởng lương sản phẩm, do đó họ phải nâng cao tính chuyên nghiệp trong công việc, phấn đấu tăng năng suất lao động để làm ra nhiều sản phẩm chất lượng cao qua đó nâng cao được tiền thưởng. Ngoài ra người lao động còn được hưởng các chế độ về nghỉ thai sản, ốm đau, nghỉ ngày lễ, nghỉ bù…. Qua đó ta thấy được Công ty luôn quan tâm đến đời sống của người lao động và nâng cao chất lượng sản phẩm mang lại nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp.
4 Hoạt động tài chính của chi nhánh Công ty Hà Phú An
41. Thu nhập, chi phí và lợi nhuận của Công ty.
Thu nhập của Công ty có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ hoạt động của Công ty, bởi vì thu nhập chính là doanh thu mà doanh thu là nguồn quan trọng để đảm bảo trang trải cho các chi pí của hoạt động sản xuất kinh doanh. Đảm bảo cho doanh nghiệp có thể tái sản xuất giản đơn cũng như tái sản xuất mở rộng. Trường hợp doanh thu không đủ để đảm bảo các khoản chi phí bỏ ra, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn về tài chính. Doanh thu trong năm 2004 của chi nhánh Công ty Hà Phú An là: 1.587.000.000đ trong đó tổng thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh là 280.459.277đ.
- Trong hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty luôn phải quan tâm đến việc quản lý chi phí bởi vì nếu chi phí không hợp lý, không đúng với thực chất của nó sẽ gây ra những khó khăn trong quản lý và giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra cho việc sản xuất sản phẩm, trong khi tiến hành sản xuất Công ty đã phải tiêu hao NVL như: Gạo, men, chất tạo màu, hoa quả… hao mòn máy móc thiết bị, công cụ dụng cụ, Công ty còn thực hiện việc sản xuất còn phải tổ chức tiêu thụ sản phẩm, trong quá trình này Công ty cũng phải bỏ ra những chi phí vận chuyển bảo quản sản phẩm, chi phí quản lý kinh doanh (926.675. 640), chi phí tài chính (379.865.048), và một số chi phí khác như chi phí về nghiên cứu.
Đối với một doanh nghiệp kinh doanh thì mục tiêu hàng đầu trong hoạt động kinh doanh là lợi nhuận. Doanh nghiệp không thể tồn tại nếu quá trình kinh doanh của doanh nghiệp luôn ở trạng thái thua lỗ. Chính vì vậy để thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp, khẳng định vị thế của mình trên thị trường Công ty không ngừng đổi mới trang thiết bị, nâng cao và tận dụng năng suất máy móc, nhanh chóng nắm bắt thị trường, đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng, khiến cho số lượng sản phẩm của Công ty bán ra ngày một tăng, ký được nhiều hợp đồng với bạn hàng, từ đó lợi nhuận của Công ty tăng lên. Trong quá trình hoạt động và phát triển không phải lúc nào Công ty cũng thuận lợi trong kinh doanh, nhưng dần dần chi nhánh Công ty đã từng bước tháo gỡ, ổn định sản xuất và từng bước phát triển. Lợi nhuận của Công ty đã tăng lên rõ rệt trong năm 2004. Lợi nhuận kế toán là 280.469.277, lợin huận sau thuế là 201.930.680. Như vậy lợi nhuận kinh doanh là nguồn để mở rộng tái sản xuất và là kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh.
42. Tình hình tài sản, nguồn vốn của chi nhánh Công ty Hà Phú An
Hoạt động tài chính là một bộ phận của hoạt động sản xuất kinh doanh và có mối quan hệ trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Do đó, trước khi lập kế hoạch tài chính, doanh nghiệp cần phải nghiên cứu báo cáo tài chính. Các báo cáo tài chính được soạn thảo theo định kỳ phản ánh một cách tổng hợp và toàn diện về tình hình tài sản, nguồn vốn của Công ty ta phải dựa vào hệ thống báo cáo tài chính, trong đó chủ yếu dựa vào bảng cân đối kế toán và báo cáo sản xuất kinh doanh được soạn thảo cuối kỳ thực hiện.
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh một cách tổng quát tài sản hiện có của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu của bảng được phản ánh dưới hình thái giá trị và theo nguyên tắc cân đối là Tổng Tài sản = Tổng nguồn vốn. Qua bảng cân đối kế toán, chúng ta thấy được tổng tài sản mà chi nhánh Công ty Hà Phú An hiện đang sử dụng tính đến năm 2004 là 24.982.799.807. Trong đó TSLĐ là 23.737.592.607 (chiếm 95%), TSCĐ là 1.245.137.200 (Chiếm 34,3%), tài sản bằng tiền là 85.488.675 (chiếm 3,6%). Tổng tài sản được hình thành từ hai nguồn: Nguồn vốn chủ sở hữu (11,35%) và nguồn vốn huy động từ bên ngoài (vay, chiếm dụng) là 89,7%
Qua một năm hoạt động, tài sản của Công ty đã không tăng lên mà còn bị giảm bớt (18.864.419.905.982.729.807 = - 6.118.309.902). Số chênh lệch giảm là do năm vừa qua Công ty mua thêm một số máy móc thiết bị đã bị cũ cho phù hợp với nền kinh tế hiện nay. Về nguồn vốn mà doanh nghiệp đã huy động vào sản xuất kinh doanh cũng có sự biến đổi, vay ngắn hạn ngân hàng giảm 5.558.703.969. Nguồn vốn bổ sung cho chênh lệch đánh giá tài sản không thay đổi.
Trong năm vừa qua, chi nhánh Công ty hoạt động rất thuận lợi trong sản xuất kinh doanh, khoản tổng nợ phải trả (38.869.103.488) nhỏ hơn tổng tài sản lưu động (41.374.483.524) thu lớn hơn chi. Chi nhánh Công ty đang từ bước đẩy mạnh phát triển sản xuất kinh doanh để duy trì kết quả trên và nâng cao hiệu quả hơn nữa.
43. Các nhóm chỉ tiêu đặc trưng tài chính của doanh nghiệp.
Các số liệu báo cáo tài chính chưa diễn giải được hết thực trạng tài chính của chi nhánh Công ty, do vậy các nhà quản trị của Công ty sẽ dùng các hệ số tài chính để giải thích thêm các mối quan hệ tài chính, mỗi doanh nghiệp khác nhau có các hệ số khác nhau, do đó người ta coi các hệ số tài chính là những biểu hiện đặc trưng nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp một thời kỳ nhất định.
Tình hình tài chính được đánh giá là lành mạnh trước hết thể hiện ở khả năng chi trả. Vì vậy chúng ta bắt đầu từ việc phân tích khả năng thanh toán.
Nhóm chỉ tiêu về tình hình và khả năng thanh toán.
Hệ số thanh toán tổng quát = =
= 1,1 chứng tỏ tài sản của DN thừa để thanh toán nợ
V. Định hướng kinh doanh của Chi nhánh
Trước tình hình thị trường sôi động, đa dạng hoá các sản phẩm cùng loại cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp ngày càng phải cố gắng hơn nữa trong sản xuất kinh doanh để sao cho giành được thị phần lớn nhất. Điều này vô cùng phức tạp không phải doanh nghiệp nào cũng làm được vì nó chịu sự ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp rất nhiều nhân tố khác nhau, nhưng có quan hệ lôgic với nhau. Do đó các doanh nghiệp cần phải đầu tư cả về vật chất lẫn công sức nhằm giải quyết tốt các nhân tố này. Với một quy luật bất hữu trong kinh doanh là khi doanh nghiệp đã tiến hành sản xuất kinh doanh ổn định có lãi thì cần phải trích lập các quỹ đầu tư phát triển doanh nghiệp nhằm đầu tư chiều sâu lẫn chiều rộng đảm bảo cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh lâu dài, ổn định và có hiệu quả. Công ty Tân Phú An cũng không nằm ngoài quy luật đó, nhất là trong thời điểm hiệnnay, sản xuất kinh doanh đang có lãi, sản phẩm có uy tín trên thị trường. Chi nhánh Công ty cũng đã có những chiến lược đầu tư phát triển riêng cho mình. Sau đây là chiến lược phát triển của Công ty năm 2005-2007.
- Về chất lượng sản phẩm: Điều này Công ty đang tiếp tục nghiên cứu để nâng cao chất lượng rượu đảm bảo cạnh tranh.
- Về công tác thanh toán tiền hàng: Công ty tiếp tục duy trì đa dạnghoá các hình thức thanh toá, nâng cao kỷ luật thanh toán, tránh bị chiếm dụng vốn.
- Tỷ trọng từng loại sản phẩm tiêu thụ: mặt hàng chủ yếu của Công ty là rượu, Công ty vẫn tiếp tục duy trì thế mạnh này, có thể nói sản phẩm này là thế mạnh của Công ty và sản lượng tiêu thụ khá cao.
- Phương thức bán hàng: Công ty đang tiếp tục hoàn thiện hơn phương thức bán hàng hiện nay.
- Công tác tiếp thị, marketing, nghiên cứu thị trường: sẽ không ngừng đào tạo lại đội ngũ cán bộ, nâng cao trình độ, tổ chức Hội nghị khách hàng để mở rộng thị trường, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của Công ty cho phù hợp với quy mô sản xuất của Công ty đạt được mục tiêu đề ra.
- Công ty có kế hoạch về "con người" tức là đào tạo lại đội ngũ công nhân lành nghề, có trình độ cao để đảm nhận công việc mới.
- Thị trường tiêu thụ: Chi nhánh Công ty sẽ có chiến lược mở rộng thị trường ở hầu hết các tỉnh phía Bắc và có hướng xuất khẩu.
- Về vốn đầu tư, đổi mới máy móc thiết bị: Công ty cũng đã có kế hoạch vay vốn tín dụng cùng với số vốn thông qua quỹ đầu tư phát triển sản xuất, tiêu thụ mà Công ty đã trích từ lợi nhuận để lại hàng năm.
Trên đây là một số nét chính trong chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty trong kế hoạch 3 năm từ 2005-2007.
Chương II
Thực trạng thị trường tiêu thụ Rượu
của Chi nhánh Công ty Hà Phú An
I. Những nét chung về thị trường rượu
Rượu là một sản phẩm có đặc điểm phục vụ nhu cầu cá nhân nó thoả mãn nhu cầu ăn uống thưởng thức của con người. Tuy nhiên rượu chỉ hướng tới phục vu nhu cầu một giới nhất định đó là nam giới.
Thị trường rượu hiện nay đang diễn ra khá sôi nổi và thường xuyên, rượu đã phần nào thoả mãn được các nhu cầu khác nhau của giới tiêu dùng, từ nhu cầu đơn giản là để kích thích tiêu hoá đên nhu cầu khó tính nhất của người sành điệu trong văn hoá ẩm thực là để thưởng thức và xu thế quốc tế hóa bữa ăn. Các mặt hàng rượu trên thị trường hiện nay rất đa dạng về chủng loại mẫu mã chất lượng phù hợp với nhu cầu, thị hiếu thói quen tiêu dùng của mỗi cá nhân, mỗi vùng khác nhau.
Quy mô nhu cầu về rượu hiện nay đang ở trạng tháI ổn định và thoả mãn được khá đầy đủ yêu cầu của người tiêu dùng trong các tiệc rượu hội hè hay trong các bữa cơm hàng ngày của mỗi gia đình. Đến nay chưa có số liệu trhống kê chính xác về số lượng rêọu tiêu thụ trong một năm là bao nhiêu nhưng ta có thể sử dụng phương pháp ước tính như sau để hình dung một cách cụ thể:
ước tính trên cơ sở dân số học:
Dân số dùng để tính là 80.000.000 người ( tính trong năm 1998). Số người bình quân trong một gia đình là 7 người, số gia đình sẽ là:11.428.571. Mỗi gia đình lấy tối thiểu một người uống thường xuyên ở mức bồi bổ sức khoẻ. Lượng rượu uống bình quân một ngày: 10ml = 0,01 lít. Số ngày uống bình quân là 300 ngày. Như vậy tổng số rượu tiêu dùng theo cách ước tính là:
0,01 lit * 300 ngày * 11.428.571 người = 34285713lít
Qua đó ta thấy rằng tiêu thụ rượu một năm là khá lớn. Hiện nay do quá nhiều đơn vị cung ứng tham gia vào thị trường lam cung lớn hơn cầu và trong tương lai khoảng cách này sẽ còn lớn.
Mặt khác theo dự đoán thì trong tương lai xu hướng tiêu dùng sẽ giảm đi do nhiều nguyên nhân mà nguyên nhân chủ yếu là mức sống người dân tăng cao, trình độ dân trí ngày càng nâng lên người ta sẽ nhận thức được độ độc hại của rượu. Xu hướng tiêu dùng sẽ tập chung sử dụng những loại thức uống vừa đảm bảo chất lượng, đảm bảo sức khoẻ và nâng cao giá trị thưởng thức. Vì thế sản phẩm như bia, rượu ngoại chất lượng coa, như rượu vang của các doanh nghiêp sẽ lên ngôi.
Các yếu tố về văn hoá, xã hội đặc biệt là yếu tố thu nhập sẽ chi phối rất nhiều tới mức độ tiêu dùng. Các yếu tố văn hoá có thể kể đến là những phong tục tập quán, thói quen tiêu dùng, văn hoá ẩm thực của các vùng địa lý khác nhau, của mỗi người khác nhau. Các yếu tố xã hội là các chuẩn mực đạo đức , quan niệm xã hội… uốn nắn con người đI theo những chuẩn mực mà xã hội đặt ra theo những xu hướng tích cực, bàI trừ những tệ nạn tiêu cực.
Mức sống và thu nhập có ảnh hưởng rất lớn tới sức mua của dân chúng. Kinh tế tăng trưởng góp phần nâng cao mức sống và thu nhập của người dân. Chính vì vậy nó thúc đẩy sự gia tăng tiêu dùng các hàng hoá không chỉ là sản phẩm thiết yếu mà còn là sản phẩm xa xỉ. Ngược lại lối sống của người miền Nam, họ sống thực dụng, đơn giản và mang phong cách phương tây vì vậy mà người dân ở đây họ thích loại rượu mạnh, sốc và lạ. Vì thế một số loại rượu của công ty ngoài Bắc lại bán được ở thị trường miền Nam.
Tóm lại thị trường rượu của nước ta hiện nay rất sôI động và đa dạng, phong phú về chủng loại, kiểu cách và sự thay đổi nhu cầu và quy mô về sản phẩm diễn ra liên tục và thường xuyên. Tuy chưa có sự phân tích kỹ lưỡng cũng như chưa có cuộc thống kê điều tra về quy mô và nhu cầu tiêu dùng rượu nhưng về chủ quan ta có thể thấy quy mô của nó rất lớn, nếu tạo dựng được cơ hội và khả năng sản xuất kinh doanh thì chắc chắn các công ty sẽ có nhiều thành đạt trong thị trường hấp dẫn này. Chính vì vậy mà hiện nay có rất nhiều đơn vị sản xuất các mặt hàng rượu bia tung ra thị trường các sản phẩm của mình gây lên tình hình cạnh tranh gay gắt, phức tạp.
II. Tình hình thị trường tiêu thụ rượu
Cơ chế thị trường đã tạo ra một bước ngoặt lớn trong công tác tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp nhà nước nói chung và của công ty rượu nói riêng. Trong cơ chế bao cấp, công tác tiêu thụ của các công ty chủ yếu là phấn phối theo chỉ tiêu giao nộp cho nhà nước hình thức này mang nặng tính chất trao đổi hiện vật gây cho công ty còn khó khăn về tài chính. Do đó thị trường của công ty rất nhỏ bé sản phẩm đến tay người tiêu dùng khó khăn.
III. Các đối thủ cạnh tranh
Từ sau ngày mở cửa thị trường, cộng với việc xoá bỏ cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp của nhà nước thì thị trường trong nước bị tác động trực tiếp và có rất nhiều biến động. Tuy chính sách mở cửa kinh tế của nhà nước tháo gỡ khó khăn cho nền kinh tế nhưng chính sách bảo hộ sản xuất hàng nội địa chưa kịp thời và thực hiện chưa nghiêm túc. Hàng loạt các công ty liên doanh mọc ra tràn lan cạnh tranh lẫn nhau dẫn đến các doanh nghiệp trong nước sản xuất ra sản phẩm bán chậm vì không cạnh tranh nổi.
Sự cạnh tranh hàng hoá làm cho các công ty nói chung luôn luôn phảI quan tâm đến khách hàng của mình, theo quan điểm Marketing thì người ta cho rằng “ Hãy sản xuất ra cái mà có thể đem bán chứ không phảI cố gắng bán là cáI mà có thể sản xuất ra “, “ Hãy tìm kiếm nhu cầu và thoả mãn nó “. Điều đó muốn nói lên rằng một công ty muốn tồn tại và phát triển thì phải biết cảI tiến sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm cho bằng hoặc hơn đối thủ cạnh tranh để đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu của khách hàng “ khách hàng là thượng đế “. Tóm lại sự cạnh tranh hàng hóa có những ưu việt của nó đó là nhà sản xuất quan tâm đến người tiêu dùng nhiều hơn, tức là sản xuất ra cái gì mà xã hội đang cần. Nếu như một doanh nghiệp nào dố thiếu hiểu biết về nhu cầu của người tiêu dùng tức khắc sẽ có sản phẩm của doanh nghiệp khác thay thế dẫn đến sự bế tắc và mất thị trường hàng hoá, sản phẩm không bán được thì doanh nghiệp phá sản.
Chi nhánh Công ty Hà Phú An sản xuất sản phẩm để phục vụ nhu cầu của nhân dân và xuất khẩu, đặc biệt vào dịp lễ, Tết, các dịp vui… công ty có một số đối thủ cạnh tranh như sau:
Rượu do nhân dân tự sản xuất :
Rượu này được nấu theo phương pháp thủ công đã tồn tai từ lâu đời và hiện nay người dân vẫn nấu để uống hoặc bán. Các điểm sản xuất năm rải rác ở các làng bản trên toàn quốc nên chính phủ không kiểm soát được và không thu thuế được.
Theo khảo sát ở làng Vân- Bắc Ninh, làng có 800 hộ gia đình, mỗi ngày họ nấu khoảng 50 kg sắn và tính sơ bộ một năm có thể sản xuất ra được 12 triệu lít rượu. Cứ mỗi tỉnh một làng thì khoảng 50 tỉnh có 50 làng ta có lượng rượu sản xuất được là 600 triệu lít/năm. Rượu dân tự nấu giá rẻ hơn giá rượu của công ty vì không phảI khấu hao máy móc, thiết bị trong giá thành, không phảI vận chuyển, thuế ít, tận dụng lao động dư thừa trong gia đình nhưng vì sản xuất thủ công nên rượu nay có nhiều tạp chất, qua phân tích ta có tỉ lệ tạp chất độc như sau:
Độ rượu: 30-40
Aldehyd:235mg/l
Ester: 3560mg/l
Fufurol:3,6mg/l
Cồn bậc cao:767mg/l
Metylic:0,6%
Acide:1400mh/l
Những chất trên là những chất độc hại có ảnh hưởng đến sức khoẻ con người so với tiêu chuẩn Việt Nam và tiêu chuẩn thế giới.
Rượu do các đơn vị sản xuất trong nước :
Trên thị trường có nhiều đơn vị tham gia sản xuất và kinh doanh rượu, từ các doanh nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp tư nhân, các liên doanh với nước ngoài.
Rượu do các doanh nghiệp trung ương sản xuất chỉ có, công ty rượu Hà Nội công suất công ty rượu là: 7.500.00 lít/năm và công ty rượu Bình Tây nhưng công ty rượu Bình Tây đã chuyển một phần sang liên doanh với Hiram nên thị phần còn nhỏ. Rượu được khử độc tố bằng các thiết bị cất tương đối tiên tiến, đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng nhà nước, chủng loại rượu phong phú bao bì đẹp, khách của thị trường này là nhân dân thành phố và nông thôn nhưng họ chỉ dùng theo mùa và lễ tết. NgoàI ra còn xuất khẩu song số lượng không đáng kể.
Rượu do các doanh nghiệp địa phương sản xuất:
ở các tỉnh thành phố thường có các nhà máy sản xuất đường, bánh kẹo, chế biến lương thực kết hợp sản xuất rượu từ gỉ đường và kẹo phế phẩm.. khách hàng của thị trường nay là nhân dân thị trấn, thị xã.. nhưng cũng có những doanh nghiệp đã xuất khẩu được sản phẩm của mình sang thị trường Liên Xô cũ tuy chưa nhiều như: Công ty rượu Đồng Xuân (Vĩnh Phú ), công ty rượu ong ( TháI Bình ), công ty rượu ong Xuân Thuỷ ( Nam Định ) , công ty rượu Quảng NgãI. Trong những đơn vị kể trên thì công ty rượu nước giảI khát Thăng Long ( Hà Nội ) đang là một đối thủ cạnh tranh đáng lưu ý đối với các sản phẩm của công ty. Hiện nay sản phẩm của vang Thăng Long đang chiếm lĩnh thị trường và sự tín nhiệm của khách hàng về chất lượng và giá cả.
- Rượu do các công ty sản xuất: Từ năm 1990 đã xuất hiện nhiều doanh nghiệp tư nhân sản xuất rượu. Những doanh nghiệp này thường sản xuất theo hướng chuyên môn hoá một mặt hàng rượu đặc sản. Như công ty TNHH Cẩm Việt chuyên sản xuất rượu cam, công ty Hoàng Long chuyên sản xuất rượu vang sản lượng sản xuất không lớn chỉ dưới 1 triệu lít/ năm. Các công ty này có thiết bị máy móc gịn nhẹ, vừa đủ cho sản xuất, giá thành thấp, mẫu mã đẹp, năng động trong các yêu cầu của thị trường tuy nhiên sản lương thấp không đủ sức cạnh tranh độc quyền và họ không đủ vốn để cảI tiến thiết bị do đó nhiều công đoạn còn làm thủ công. Ngừơi phân phối trung gian của họ là các đại lý rượu bia bánh kẹo, các bách hoá, người tiêu dùng là dân thành thị nghèo có thu nhập thấp.
- Rượu liên doanh 100% vốn nước ngoài .
+Công ty rượu Sake ở Thừa Thiên Huế với công suất 500.000l/năm
+Công ty rượu sâm banh Matcova Đồng Nai có công suất 3.775.000l/năm
+Xí nghiệp Napoleon thành phố Hồ Chí Minh có công xuất 450.000l/năm
+Công ty Allier Domcop (Ninh Thuận) công suất 450.000l/năm
+Công ty Hiram Walker Bình Tây (Hồ Chí Minh ) công suất 2.775.000l/năm
+Công ty liên doanh rượu Việt Pháp (Hà Nội) công suất 1.200.00l/năm
+ Công ty rượu ênin Beverage Hà Nội công suất 2.500.000l/năm
+Công ty hữu hạn rượu hữu nghị Việt Trung (Nam Hà) công suất 1.200.000l/năm
-Rượu nhập khẩu : Cùng với sự mở cửa của nền kinh tế là sự xuất hiện của nhiều loại hàng hoá nước ngoài trên thị trường, rượu nhập khẩu vào Việt Nam qua các nguồn:
+Bằng con đường mậu dịch: Do các công ty xuất nhập khẩu của Việt Nam nhập rượu từ nước ngoàI về Việt Nam bán kiếm lời, hoặc người Việt Nam đI nước ngoàI mang về…
+Bằng con đường trốn sự kiểm soát của cơ quan nhà nước: Đây là rượu nhập lậu. Trên thị trường có rất nhiều loại rượu của Pháp như Remy Martin, Henensy, Napoleon, Wisky, Jonhy Walker (Anh).. giá cả các loại rượu này rất cao, có loại cao gấp 25 lần rượu của công ty như rượu Hennesy X.O (490.000đ /chai). Loại rượu này nhà nước đánh thuế 120%, được bán khắp cả nước tập chung ở những thành phố lớn chủ yếu là những người có thu nhập cao. Chất lượng rượu cao thường là những loại rượu có tiếng trên thị trường thế giới. Bên cạnh đó loại rượu này có bao bì, mẫu mã đẹp, hương vị thơm ngon đặc biệt.
Tóm lại ta có thể thấy rằng thị trường rượu của nước ta hiện nay đang diễn ra rất sôi nổi và có sự cạnh tranh gay gắt của nhiều nhà cung cấp trong và ngoài nước. Các sản phẩm hiện nay rất phong phú và đa dạng, phù hợp với mọi nhu cầu của người tiêu dùng. Tuy nhiên hiện nay trên thị trường đang xuất hiện xu hướng cung vượt quá cầu vì vậy nó gây khó khăn cho các nhà cung ứng trong việc canh tranh và tiêu thụ sản phẩm.
IV. Những nỗ lực nhằm mở rộng thị trường
Đối với Chi nhánh Công ty Hà Phú An để có một thị phần sản phẩm trên thị trường công ty đã phải nỗ lực rất nhiều. Những nỗ lực đó được thể hiện ở :
- Giá cả sản phẩm: Giá cả sản phẩm là một công cụ cạnh tranh rất quan trọng của mỗi doanh nghiệp trên thị trường, là nhân tố quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp trên thị trường bởi thị trường chỉ chấp nhận những doanh nghiệp có gía thành nhỏ hơn giá bán. Sự chênh lệch giữa giá thành và giá bán, giữa chi phí cá biệt và chi phí xã hội càng cao thì lợi nhuận của doanh nghiệp càng lớn.
- Giá cả của sản phẩm được xác định bởi quan hệ cung cầu trên thị trường, còn giá thành của sản phẩm được tập hợp bởi chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí nguyên vật liệu , chi phí nhân công và chi phí chung.
Ví dụ kết cấu giá thành của một sản phẩm rượu chanh được thể hiện thông qua bảng sau:
Khoản mục
ĐVT
Tiêu hao
Đơn giá
Thành tiền
(đồng)
1. Nguyên vật liệu chính
1.004.250
Cồn tinh chế
lít
161,25
8.976
5.857.546,25
Cồn hương mơ
Lit
200
17.000
1.446.896,25
Axit
lít
0,4
1.600
3.400.000
Đường kính tráng
kg
154,5
6.500
6.400
2. Vật liệu phụ
4.027.507
Nút nhôm
Chiếc
1.615
360
484.50
Nhãn thân-cổ
Cái
1.555
200
311.000
Hồ gián
kg
0,4
40000
1.600
Nút rửa chai
kg
0,45
3000
4.350
Muối
kg
2
1300
2.600
Nước
lít
36
2000
72.000
Giấy bao chai
Tờ
1.555
21
2.655
Nẹp đai nhựa
kg
3,5
15.000
52.500
Băng gián
134
85
11.390
Khoá đai
kg
0,95
7000
6.850
Nhãn dán ngoàI két
Tờ
105
165
7.325
Nhựa xử lý nước
kg
0,025
20.000
800
3. Các chi phí khác
1.404.295
Giá thành toàn bộ
11.298.411,25
4. Lãi định mức
%
5
564.470,56
Tổng giá thành
đ
11.853.821,81
Giá thành một chai: 7800đ
Do vậy để sử dụng giá cả như một công cụ cạnh tranh quan trọng . Bằng chính sách định giá, phân biệt giá cả để nâng cao lợi nhuận công ty đã tìm ra biện pháp nhằm hạ giá thành. Công ty sử dụng phương pháp tính giá thành theo khoản mục dựa trên cơ sở tập hợp các yếu tố chi phí sản xuất nên để hạ giá thành, công ty chủ yếu hạ tháp chi phí nguyên vật liệu. Công ty có kế hoạch thu mua nguyên vật liệu tại những điểm thích hợp bên cạnh đó công nhân phảI sử dụng hợp lý tiết kiệm nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất
Giá bán các sản phẩm của công ty được xác định trên cơ sở của công thức sau: giá bán = giá thành+5% lợi nhuận
Do vậy công ty đã có sự linh hoạt trong cách tính, tỷ lệ % chênh lệch thay đổi theo thời điểm và phụ thuộc vào các yếu tố:
+Mức độ của người tiêu dùng và chu kỳ sống của sản phẩm đó : đối với sản phẩm được ưa chuộng trên thị trường, hợp sở thích người mua thì công ty sẽ xác định khoảng chênh lệch cao còn đối với các sản phẩm đang ở thời kỳ bão hoà như rượu Cà phê, rượu cam, rượu anh đào thì công ty sẽ áp dụng khoảng chênh lệch nhỏ.`
+Chất lượng uy tín sản phẩm: với những sản phẩm truyền thống có chất lượng và uy tín lâu năm trên thị trường thì giá của công ty có sự ổn định.
+Tính chất mùa vụ của sản phẩm: vào những tháng gần tết giá cả thường cao và vì vậy công ty tận dụng thời điểm này để kiếm lời và bù đắp vào các khoản lỗ của những sản phẩm bán ra ở những thời điểm hạ gía. Tại thời điểm qua tết không khí nóng ẩm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm và lượng rượu tiêu thụ bị chậm lại. Do đó công ty phảI giảm giá để các đại lý mua hàng của công ty.
Giá bán các sản phẩm của công ty hiện nay trong khoảng từ 1600 đến 1500đồng đây làm mức giá vừa phải phù hợp với đa số người tiêu dùng có thu nhập trung bình và thấp. Theo số liệu thống kê tại hội nghị khách hàng của công ty tổ chức vào tháng 4/99 thì có 92% khách hàng miền Bắc cho rằng mức giá như vậy là thấp. Tuy nhiên đa số khách hàng có nguyện vọng công ty hạ thấp giá thành nhưng vẫn giữ nguyên chất lượng sản phẩm. Khách hàng miền Nam chấp nhận mức giá đó nhưng đề nghị phải cải tiến mẫu mã sản phẩm.
Hiện nay chính sách giá của công ty là hợp lý, đáp ứng được khả năng thanh toán của người tiêu dùng có thu nhập trung bình và thấp là số đông trong xã hội. Đồng thời đã linh hoạt thay đổi mức giá của từng sản phẩm tuỳ thuộc vào từng loại thị trường.
Chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm là yếu tố cấu thành nên giá trị bên trong sản phẩm, các loại hàng khác nhau sẽ có tiêu chuẩn định giá chất lượng khác nhau. Đối với sản phẩm rượu thì chất lượng là mục tiêu hàng đầu có ảnh hưởng quyết định đến việc chấp nhận hay không chấp nhận của người tiêu dùng. Chất lượng rượu được so sánh thông qua các chỉ tiêu về nồng độ alitehyt có trong cồn, độ trong của rượu, màu và mùi vị của nó. Người tiêu dùng đánh giá rượu ngon hay không là khi uống vào êm hay sóc, uống có bị nhức đầu hay không, mức độ say ra sao.
Đối với rượu của Chi nhánh Công ty Hà Phú An sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng Việt Nam.
Tuy nhiên nếu đánh giá bằng các chỉ tiêu của thế giới thì sản phẩm của công ty chưa đạt tiêu chuẩn, còn kém xa so với các sản phẩm rượu của thế giới, Theo đánh gía của người tiêu dùng tại thị trường Việt Nam thì chất lượng sản phẩm của công ty chỉ đạt mức trung bình.
Nguyên nhân của tình trạng chất lượng kém:
- Do nguyên vật liệu đầu vào dùng cho sản xuất như sắn, ngô, hoa quả là các nguyên liệu mau hỏng, vì vậy công tác bảo quản đòi hỏi phảI hết sức cẩn thận. Để giảm bớt chi phí đầu vào công ty tổ chức mua nguyên liệu theo mùa vụ, chính vì vậy nguyên vật liệu tồn kho rất lớn nên công ty không thể kiểm soát nổi chất lượng của chúng.
Ngoài ra các vật liệu khác như: chai, nút.. nếu chất lượng kém cũng làm giảm chất lượng sản phẩm
- Do quá trình công nghệ:
+ Đối với sản xuất còn dùng phương pháp lên men vi sinh vật cho nên phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố môi trường như nhiệt độ, độ ẩm.. và các yêu tố của hệ thống máy móc áp lực như lò hơI, nồi nấu, thùng chưng cất ngoài ra còn phụ thuộc vào men sử dụng khi ủ.
+ Đối với sản xuất rượu mùi: phương pháp sản xuất chủ yêu là pha chế, tuy nhiên chất lượng phụ thuộc rất nhiều vào công thức pha chế, kỹ năng , kinh nghiệm, thiết bị.
Hiện nay hệ thống máy móc thiết bị của công ty lạc hậu và không đồng bộ làm tăng chi phí sản xuất và giảm chất lượng sản phẩm.
Trên đây là những đánh giá thực trang chất lượng rượu của công ty. Chất lượng là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của chiến lược sản xuất kinh doanh.
Công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm của Chi nhánh Công ty Hà Phú An:
Đối với Chi nhánh Công ty Hà Phú An công ty lựa chọn phương thức phân phối hỗn hợp. Công ty vừa tổ chức bán sản phẩm trực tiếp cho người tiêu dùng vừa tiêu thụ gián tiếp qua hệ thống trung gian hình thành các kênh tiêu thụ gián tiếp dài và ngắn trên thị trường.
Các kênh phân phối của công ty bao gồm:
-Kênh tiêu thụ trực tiếp: những khách hàng có nhu cầu có thể mua hàng trực tiếp bằng cách liên hệ trực tiếp với trưởng phòng của công ty để thoả thuận về các điều kiện mua bán, có những khách hàng đến thẳng phòng thị trường đặt hàng.
-Kênh tiêu thụ qua hệ thống đại lý: đây là kênh tiêu thụ chủ yếu của công ty, số lượng đại lý không ngừng tăng lên và ổn định qua các năm.
Chính sách giao tiếp khuyếch trương:
-Hoạt động xúc tiến bán hàng:
Công ty đã cố gắng trong việc giúp đỡ khách hàng, đại lý trong việc hỗ trợ vốn, công ty có chính sách khuyến mại theo giá trị hàng hoá cho các đại lý tiêu thụ nhiều thanh toán nhanh. Khuyến mại nhằm khuyến khích các đại lý tăng sản lượng tiêu thụ, mở rộng thị trường.Chính sách khuyến mại của công ty rất linh hoạt đối với những người mua hàng trả ngày thì khách hàng được hưởng khoản % hoa hồng trên giá trị số hàng mua còn đối với những đại lý trả chậm thì được tính ngay vào khoản chiết khấu của công ty.
Khách hàng của công ty được thanh toán nhanh gọn thuận lợi bằng nhiều hình thức đa dạng: tiền mặt, séc, ngân phiếu hay chuyển khoản. Công ty cũng áp dụng các hình thức thanh toán cho các đại lý như thanh toán ngay, thanh toán chậm . Các hình thức đó một mặt hỗ trợ vốn cho các đại lý, mặt khác đảm bảo tốc độ quay vòng vốn cho công ty.
Công ty có phương tiện vận chuyển riêng sẵn sàng đáp ứng yêu cầu của khách hàng với cước phí ưu đãi.
Công ty còn tổ chức cuộc hội thảo về những khía cạnh như giá cả, sản phẩm, đánh giá của người tiêu dùng. Tại cuộc hội thảo này những thông tin về vấn đề được hội thảo từ phía công ty đưa ra bàn bạc đồng thời công ty cũng thu nhận những ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện hơn nữa hoạt động kinh doanh của công ty. Sau các cuộc hội thảo tham luận công ty đều có quà tặng gửi kèm catalogue cho những khách hàng tham gia nhằm mục đích giới thiệu và duy trì hình ảnh công ty với khách hàng.
Việc theo dõi thường xuyên hoạt động của khách hàng cũng là vấn đề được quan tâm tại công ty. Để nắm bắt được vấn đề này công ty thực hiện việc lập phiếu hàng, phiếu khách hàng. Việc lập phiếu với khách hàng sẽ tạo điều kiện cho việc lưu giữ số liệu, ghi chép, tìm kiếm, so sánh, đánh giá tình hình tiêu thụ thông qua khách hàng hoặc tìm hiểu nguyên nhân mà khách hàng không đến mua để tìm biện pháp xử lý. Phiếu có thể xếp theo thứ tự A, B, C để tiện theo dõi hay phân loại khách hàng và được lưu giữ trong máy vi tính
Mẫu phiếu hàng có dạng sau:
Phiếu khách hàng
Số phiếu
Họ tên khách hàng:………….
Địa chỉ khách hàng:…………
STT
Thời gian mua
Loại hàng
Số lượng
Ghi chú
Tổng cộng
Ngoài ra công ty còn có một đội ngũ tiếp thị chuyên đi chào hàng và bán trực tiếp sản phẩm truyền và các sản phẩm mới của công ty. Qua đội ngũ tiếp thị này được người tiêu dùng sẽ biết thêm về công ty và có ấn tượng tốt về sản phẩm của công ty đã được chỉ dẫn và giới thiệu của nhân viên tiếp thị. Theo hình thức khoán doanh thu, công ty sẽ giao cho nhân viên tiếp thị một lượng hàng trị giá dưới 40 triệu đồng và được hưởng mức thưởng 2% tổng doanh số nếu bán trên địa bàn Hà Nội và 3% doanh số nếu bán trên địa bàn lân cận.
- Các hoạt động yểm trợ:
Yểm trợ là những hoạt động tạo dựng mối quan hệ của công ty trên thị trường góp phần làm giảm bớt mật độ cạnh tranh, tăng cường lợi thế cho việc xâm nhập các khu vực thị trường nhất định. Hoạt động yểm trợ của Chi nhánh Công ty Hà Phú An diễn ra dưới dạng sử dụng các hiệp hội kinh doanh, cửa hàng giới thiệu sản phẩm, tham gia các hội trợ triển lãm..
Công ty cũng xây dựng cho mình một hệ thống cửa hàng giới thiệu sản phẩm nhằm tạo uy tín và thâm nhập sâu hơn vào thị trường. Công ty cũng có phương pháp xây dựng và bồi dưỡng hệ thống nhân viên bán hàng, cung cấp các sự trợ giúp về chiếu sáng, giá bán hàng,khoảng không gian bố trí hợp lý… Bên cạnh đó công ty có các quan hệ với các công ty khác và các công ty đó có những cửa hàng chuyên giới thiệu sản phẩm của công ty kết hợp giới thiệu sản phẩm của mình.
Các cuộc hội trợ triển lãm là một dịp thuận lợi để các doanh nghiệp nói chung và công ty rượu nói riêng thực hiện việc giới thiệu sản phẩm của mình với thị trường cả nước. Hầu hết các hội trợ về hàng tiêu dùng và hàng công nghiệp nhẹ đều có sự tham gia của công ty rất nhiều sản phẩm của công ty đã được tặng huy chương.Điều nay đã nâng cao uy tín công ty đối với khách hàng. Việc tham gia hội chợ đã thực sự góp phần trong việc giới thiệu các sản phẩm mới và cải tiến về sản phẩm của công ty làm cho khách hàng có sự nhận biết sản phẩm của công ty một cách rõ nhất.Đồng thời qua hội chợ nắm bắt được nhu cầu thị trường những đòi hỏi mới của khách hàng khả năng của các đối thủ cạnh tranh, sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh mới như: vang trắng của công ty vang Thăng long, các loại rượu Dâu, rượu Vodka của nhà máy rượu HảI Hà..
-Hoạt động quảng cáo:
Xuất phát từ đặc điểm sản phẩm của mình là rượu mặt hàng không được chính phủ khuyến khích tiêu dùng và không được phép quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng. Đây là một bế tắc và là một thiệt thòi của công ty trong việc khuyếch trương sản phẩm của mình. Để khắc phục tình trạng đó, công ty chỉ có thể áp dụng các hình thức quảng cáo nhỏ nhằm giới thiệu và duy trì hình ảnh của công ty như: phát catalogue cho khách hàng, quảng cáo trên tranh ảnh, lịch treo tường, các đồ dùng như túi sách, mũ, nón, cốc, ly….
Tóm lại tất cả các hoạt động trên đã thể hiện nỗ lực của công ty trong việc mở rộng thị trường nhưng kết quả mang lại của những hoạt động này chưa được như mong muốn.
V. Đánh giá về quá trình tiêu thụ sản phẩm rượu của công ty
1.Ưu điểm
Trong quá trình sản xuất kinh doanh công ty luôn quan tâm đến việc nghiên cứu thị trường và đưa ra thị trường các chủng loại sản phẩm mới nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng phát triển của thị trường các chủng loại sản phẩm mới nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng phát triển của thị trường
Hình thức của mẫu mã luôn được cải tiến nâng cao. Các chai đều có hình thức đẹp, nút chai bằng nhôm được nhập từ Inđônêxia.. Các nhãn mác đều được thiết kế đẹp. Một số loại rượu còn được đựng trong hộp giấy làm tăng sự trang trọng lịch sự của sản phẩm.
Ngoài ra để có được mức giá cạnh tranh với những công ty khác công ty đã hạ thấp gía thành, thu mua nguyên vật liệu đúng thời vụ, giảm chi phí nguyên vật liệu đầu vào, sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất, đồng thời áp dụng các chính sách giá phân biệt tuỳ theo đối tượng khách hàng.
Bên cạnh đó công ty xây dựng được một mạng lưới phân phối với những hệ thống đại lý khắp cả nước,
Để nhằm nâng cao hơn nữa sản lượng tiêu thụ, công ty đã có các hoạt động hỗ trợ tiêu thụ như thường xuyên tham gia các hội trợ, triển lãm trên toàn quốc, phát các tờ giới thiệu sản phẩm của mình cho khách hàng, thành lập các nhóm nhân viên tiếp thị.. công ty cũng có nỗ lực trong công tác xúc tiến bán hàng, các phương thức sử dụng như: giảm giá chiết khấu, hỗ trợ vận chuyển , khuyến mại , đã phần nào phát huy tác dụng làm cho hoạt động tiêu thụ của công ty dễ dàng hơn với sản lượng ngày một tăng. Hệ thống đại lý được xây dựng ngày một hoàn thiện . Các cửa hàng giới thiệu sản phẩm và chi nhánh của công ty luôn được quan tâm chú ý.
2. Nhược điểm
Bên cạnh những ưu điểm trên công ty còn có những nhược điểm sau:
Mặc dù số lượng chủng loại sản phẩm là đa dạng song có những sản phẩm không tạo được chỗ đứng trên thị trường như rượu Cognac, rượu Whisky. Vì vậy hiệu quả kinh tế mang lại là thấp. Chủng loại sản phẩm đưa ra thị trường hàng năm không ổn định , có những sản phẩm chỉ sản xuất một lần như rượu mận, rượu dâu. Công ty chưa xác định được mặt hàng truyền thống chủ lực của mình, các sản phẩm chính được lựa chọn chủ yếu thông qua doanh số bán được năm trước. Bên cạnh đó việc kiểm soát gặp nhiều khó khăn vì vậy dẫn đến tình trạng dư thừa tồn đọng những sản phẩm bán không hết nhưng lại thiếu hụt không đáp ứng được những sản phẩm bán chạy nhất là vào những dịp lễ, giáp tết.
Công ty đưa ra một loạt sản phẩm mới trong thời gian ngắn như vậy gây khó khăn cho việc dự báo, nghiên cứu, sản xuất và tiêu thụ. Mặt khác gây cho người dân tâm lý dao động khi lựa chọn sản phẩm tiêu dùng. Kết quả là sản phẩm mới của công ty có 2 xu hướng phát triển là thành công nhanh chóng hay thất bại hoàn toàn.
Mặt khác chất lượng sản phẩm của công ty có độ sốc quá mạnh gây cảm giác khó uống thậm chí sợ khi dùng sản phẩm của công ty. Ngoài ra còn thiếu tính ổn định, nhiều sản phẩm của công ty bị đục do lọc không kỹ hoặc rửa chai không sạch… nguyên nhân chính là do sự yếu kém về máy móc thiết bị.
Mặt hạn chế là hiện nay công ty chưa có phòng riêng biệt chuyên trách về thực hiện các chính sách marketing. Mọi hoạt động đều do phòng thị trường đảm nhận. Do đó, các hoạt động marketing không rõ ràng bài bản, các nhân viên làm công tác marketing từ các xưởng sản xuất. Vì vậy việc thu thập xử lý thông tin còn nhiều sơ hở các quyết định về thị trường còn nhiều hạn chế. Công ty chưa có một tiêu thức phân đoạn thị trường hợp lý, việc ra quyết định kinh doanh chủ yếu là dựa vào cảm tính, gián tiếp vì thế công ty không tập chung được nỗ lực vào các thị trường mục tiêu của mình mà chủ yếu là các chính sách dò dẫm, nếu thị trường chấp nhận thì công ty sẽ hạn chế hoặc huỷ bỏ sản xuất. Như vậy thì rất lãng phí và không có hiệu quả. Bài học kinh nghiệm chính là thất bại của sản phẩm nước giải khát, công ty vừa bị thua lỗ nặng lại bị ảnh hưởng về uy tín đối với người tiêu dùng.
Các công tác tìm hiểu đối phó với các đối thủ cạnh tranh hầu như không có, sản phẩm của công ty bị thả nổi trên thị trường, một vài sản phẩm của công ty đang mất dần thị phần bởi các đối thủ cạnh tranh.
Khách hàng của công ty chủ yếu là các đơn vị bán buôn các đại lý trên toàn quốc. Tuy nhiên việc tiêu thụ sản phẩm lại là người tiêu dùng vì thế công ty cần quan tâm hơn nữa đến nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng đồng thời có các biện pháp hỗ trợ, kích thích người tiêu dùng các sản phẩm của công ty. Hiện nay công ty chưa có các chính sách, công tác tuyên truyền, hướng dẫn giới thiệu sản phẩm của công ty tới tận tay người tiêu dùng.
3. Nguyên nhân
- Do chính sách của nhà nước:
Do sản xuất rượu phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nên đã gây ra sự gia tăng về giá bán và làm giảm sản lượng tiêu thụ. Mặt khác chính sách thuế của nhà nước còn nhiều lỏng lẻo gây thiệt thòi cho các doanh nghiệp.
Bảng: Thuế áp dụng cho các loại rượu
Loại rượu
Thuế suất
Rượu trên 40
90%
Rượu từ 30-40
75%
Rượu dưới 30
25%
Rượu thuốc
15%
Mặt khác sản phẩm rượu thuộc nhóm mặt hàng chịu sự điều tiết của nhà nước vì vậy công ty không được sự ủng hộ khuyến khích từ phía nhà nước, công tác quảng cáo, tuyên truyền gặp nhiều khó khăn sẽ ảnh hưởng tới tình hình tiêu thụ của công ty.
Chương III
Một số giải pháp tăng cường mở rông thị trường tiêu thụ rượu của chi nhánh công ty
I. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên
Thời kỳ còn tồn tại chế độ bao cấp thì người công nhân không phải nghĩ đến hiệu quả sản xuất, đến việc nâng cao trình độ, tay nghề, chuyên môn, nghiệp vụ của mình. Họ chỉ cần làm đạt chỉ tiêu do cấp trên đưa xuống là hoàn thành nhiệm vụ.
Nhưng trong nền kinh tế thị trường hiện nay, đòi hỏi dù bất cứ một doanh nghiệp nào cũng phải đạt được hiệu quả sản xuất. Điều đó phụ thuộc vào trình độ, kiến thực kinh nghiệm của người lao động. Có nghĩa là những người không có khả năng, không phù hợp với công việc hiện tại thì hoặc sẽ phải chuyển sang làm công tác thích hợp hoặc xấu hơn là buộc phải thôi việc.
Ngoài ra, hiệu quả kinh tế phụ thuộc vào lợi nhuận thực hiện có cao hay không . Cứ có thêm một người công nhân thì chi phí cho tiền lương, bảơ hiểm , thu nhập lại tăng. Nếu người công nhân đó làm việc không hiệu quả thì chi phí đã tăng lại càng tăng. Tuy nhiên việc tinh giảm biên chế không đơn giản vì nó liên quan đến nhiều vấn đề khác như chính trị, xã hội. Do vậy để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như để duy trì và mở rộng thị trường, công ty r còn chú trọng đến công tác quản lý và sử dụng lao dộng sao cho đạt hiệu quả nhất.
Từ đó có kế hoạch nâng cao trình độ cho đội ngũ này theo các hướng sau:
+Công ty có liên hệ với các trung tâm đào tạo về quản lý kinh tế để mở các lớp học bồi dưỡng và cập nhật những kiến thức về kinh doanh cho các cán bộ hiện tại của mình.
+ Gửi đi đào tạo những cán bộ trẻ có triển vọng để kế tục lãnh đạo công ty
+ Thường xuyên trao đổi kinh nghiệm về các lĩnh vực quản lý, là lĩnh vực kỹ thuật nghiệp vụ trong công ty.
Để khuyến khích đội ngũ cán bộ phát huy hết tài năng, sáng tạo trong chuyên môn, trong sản xuất kinh doanh công ty cần có những biện pháp khuyến khích khen thưởng hay biện pháp hành chính sau:
+Chỉ đề bạt vào vị trí lãnh đạo những người cóđức, có tàI , thể hiện tinh thần trách nhiệm, trình độ chuyên môn nhân cách, trình độ quản lý, .. phù hợp với cơ chế thị trường,
+Thưởng bằng vật chất lên lương trước thời hạn cho những người đóng gốp nhiều trí tuệ sáng tao trong sự phát triển của công ty
+Có biện pháp xử lý thoả đáng đới với cán bộ không đảm nhận được công việc, không có chuyên môn bằng hình thức bố trí công việc khác.
Bên cạnh đó, công ty cần nâng cao hơn nữa trình độ tay nghề của công nhân sản xuất và đội ngũ kỹ thuật của công ty.
Công nhân và đội ngũ kỹ thuật sản xuất là người trực tiếp sản xuất đối với công nhân trực tiếp vận hành máy móc thiết bị thì ngay cả trong điều kiện sản xuất tự động hoá thì máy móc thiết bị vẫn chịu sự chi phối của người điều hành nó. Trong điều kiện sản xuất, cả đội ngũ công nhân lẫn nhân viên kỹ thuật muốn cho các sản phẩm đạt tiêu chuẩn phảI luôn chú trọng đến trình độ năng lực của họ.
Để thực hiện công việc này ,công ty có thể áp dụng nhiều hình thức khác nhau như:
-Cử nhân viên kỹ thuật đi học ở trình độ cao hơn
-Mở cuộc hội thảo thường kỳ rút kinh nghiệm, báo cáo kinh nghiệm trong phạm vi từng phân xưởng cũng như toàn công ty.
-Mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệpvụ kỹ thuật ngắn hạn ngay tại công ty do các chuyên viên đảm nhiệm.
-Huấn luyện kỹ sư, công nhân đúc rút kinh nghiệm ngay tren dây truyền sản xuất
II. Nâng cao chất lượng sản phẩm
Trên thị trường, cùng một loại sản phẩm mà có nhiều doanh nghiệp cung cấp thì chất lượng sản phẩm có ý nghĩa quan trọng trong cạnh tranh nhất là khi nhu cầu người tiêu dùng ngày càng phát triển lên trình độ cao hơn. Đối với người tiêu dùng chất lượng sản phẩm rượu được thể hiện qua một số chỉ tiêu chính như: độ trong, màu sắc, hương vị.. Hiện nay do nhiều nguyên nhân khác nhau sản phẩm của công ty chưa đảm bảo được chất lượng, nồng độ còn sốc, gay khó chịu cho người tiêu dùng rượu bị đục do không lọc kỹ hoặc rửa chai không sạch. Để khắc phục tồn tại này công ty cần thực hiện các biện pháp sau:
+Trong sản xuất phảI đảm bảo đúng quy trình công nghệ đảm bảo tính chính xác của tiêu chuẩn đề ra.
+Có biện pháp xử lý nghiêm ngặt đối với vi phạm trong mọi quá trình sản xuất làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm đồng thời khuyến khích việc bảo đảm chất lượng bằng các tỷ lệ phế phẩm.
+Để tránh hao hụt và đảm bảo nguyên vật liệu đầu vào công ty cần tăng cường công tác quản lý lưu kho. Nguyên vật liệu phảI được chọn lọc kỹ, loại bỏ những loại thối, mốc, ẩm ướt…đặc biệt cần có một loại men thật tốt để đảm bảo chất lượng khi ủ men để từ đó có được các thành phẩm chất lượng cao.
Ngoài ra để nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường đòi hỏi công ty phảI đổi mới máy móc thiết bị cũng như phương pháp tổ chức quản lý.
III. Đầu tư đổi mới công nghệ
1. Đầu tư đổi mới công nghệ
Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và công nghệ, việc áp dụng mau lẹ những thành tựu về khoa học và công nghệ vào sản xuất là nhân tố cực lỳ quan trọng cho phép công ty tăng số lượng sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm. Vì vậy quá trình đổi mới công nghệ là một tất yếu khách quan trong hoạt động phát triển sản xuất hoàn thiện dần theo thời gian.Các máy móc thiết bị với công nghệ mới thay nhau xuất hiện đặt công ty trước áp lực đổi mới hệ thống hiện đại nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm một cách rõ rệt.
Song khả năng tài chính của công ty vốn hạn chế nên công ty cần đổi mới có trọng điểm, xác định được trình độ loại công nghệ mà công ty cần đổi mới và dự đoán xu hướng phát triển của các loại công nghệ đó trong tương lai.
Để thực hiện đổi mới công nghệ một cách có hiệu quả, tránh những rủi ro có thể xảy ra. Công ty cần phải tiến hành lập và phân tích dự án tiền khả thi đối với dự án. Phần này yêu cầu phải xác định được một số vấn đề chủ yếu:
+ Mua dây truyền công nghệ loại nào?
+Hình thứcvà cách thức mua dây truyền công nghệ
+Tổng mức vốn đầu tư là bao nhiêu. Có thể huy động từ những nguồn nào?
Sau khi lập dự án tiền khả thi, công ty tiến hành lập dự án chi tiết, trong đó phải xác định được một số chỉ tiêu như: Thời gian hoạt động của công nghệ, hiệu quả kinh tế mang lại của dự án.
3. Tiến hành việc huy động nguồn vốn cần thiết cho dự án.
Để có đủ vốn cho việc thực hiện đổi mới dây truyền sản xuất rượu mùi, công ty có thể huy động từ các nguồn :
+Nguồn vốn tự có của công ty
+Nguồn vốn vay Ngân hàng ,các tổ chức tín dụng khác
+Nguồn vốn vay của cán bộ công nhân viên trong công ty
+Vốn do tổng công ty hỗ trợ.
Dựa trên những điều kiện cụ thể của mình,công ty cần có những biện pháp thích hợp để huy động đủ số vốn cho trình thực hiện đổi mới công nghệ.
* Hiệu quả mang lại của giải pháp
Việc đầu đổi mới công nghệ là biểu hiện thực tế trong việc nâng cao trình độ sản xuất của công ty tiếp cận với những thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến trên thế giới.
Hiệu quả mang lại thiết thực của đầu tư công nghệ cho dây truyền sản xuất rượu mùi thể hiện quyết tâm giữ vững vị trí hàng đầu đối với các sản phẩm truyền thống của mình.
IV. Tăng cường các hoạt động Marketing
1- Thành lập phòng chuyên trách về Marketing.
Kinh doanh trong cơ chế thị trường buộc các doanh nghiệp phải nắm bắt được các thông tin trong thị trường. Như đã phân tích ở trên, Chi nhánh Công ty Hà Phú An chưa có phòng Marketing nên mọi hoạt động marketing của công ty
chỉ đạt đến mức độ giải phảp đối phó, chưa có chiến lược dài hạn cụ thể và chưa có kế hoạch chi tiết cho từng năm. Chính vì vậy, công ty nên thành lập một phòng marketing riêng biệt do một phó giám đốc phụ trách để thuận lợi cho việc ra các kế hoạch chiến lược và các quyết định một cách nhanh chóng, chính xác, kịp thời , tránh tình trạng giám đốc phảI phê duyệt quá nhiều các kế hoạch từ các phòng ban đưa lên.
Sơ đồ các bộ phận của phòng Marketing
Trưởng phòng marketing
(PGĐ phụ trách marketing)
Bộ phận chức năng
Bộ phận tác nghiệp trực tiếp
Nghiên
Cứu
Marketing
Chương
Trình
Nhiệm
vụ
Chuyên viên quảng cáo và kích thích tiêu thụ
Chuyên viên sản phẩm mới
Chuyên viên tiêu thụ sản phẩm
Trong đó nhiệm vụ cụ thể các bộ phận là:
-Trưởng phong marketing có nhiệm vụ nắm bắt chiến lược sản xuất kinh doan ở toàn công ty, mục tiêu cần đạt được để từ đó nghiên cứu và đề ra các chiến lược marketing sao cho phù hợp Đồng thời trưởng phòngmarketing phảI luôn chỉ đạo phối hợp hoạt động của các bộ phận chức năng và tác nghiệp để ra quyết định cuối cùng các biện pháp marketing mà công ty đã sử dụng.
-Bộ phận nghiên cứu marketing chuyên thu thập thông tin về thị trường, về đối thủ cạnh tranh, về khả năng sản xuất và kinh doanh của công ty từ các nguồn thông tin bên trong và ngoàI nội bộ. Bên cạnh dố, còn thực hiện thu thập thông tin sơ cấp bằng các cuộc điều tra, phỏng vấn người tiêu dùng.Từ đó xử lý, chọn lọc, phân tích và tổng hợp báo cáo lên cấp trên. Bộ phận này còn thực hiện những công việc thu thập thông tin sơ cấp bằng các cuộc điều tra, phỏng vấn người tiêu dùng.
-Bộ phận lập chương trình marketing tiếp nhận báo cáo, kết quả phân tích từ bộ phận nghiên cứu thị trường.Từ đó dự đoán , lập các kế hoạch dàI hạn và ngắn hạn cho hoạt động marketing các chính sách cho hoạt động marketing – Mix. NgoàI ra, bộ phận này còn dự báo thời cơ và mức biến động thị trường, hoạt động của các đối thủ cạnh tranh trong tương lai và đề ra hướng giảI quyết.
- Chuyên viên quảng cáo và kích thích tiêu thụ thực hiện các biện pháp khuyếch trương, quảng cáo, tuyên truyền. Bộ phận này có nhiệm vụ điều hành công tác tiếp thị, tổ chức hội nghị khách hàng, tham gia hội trợ triển lãm
-Chuyên viên về sản phẩm mới phảI có kiến thức vững vàng về thiết kế sản phẩm mới, có nhiệm vụ tìm kiếm và hình thành nên các ý tưởng sản phẩm, lựa chọn và quyết định thiết kế sản phẩm mới. Kết hợp với phòng nghiên cứu phát triển, phòng tài vụ để cùng bàn bạc, sản xuất thử dự báo mức lỗ lãI, doanh thu và sản lượng tiêu thụ. Đo lường độ thoả mãn của sản phẩm mới khi tung ra thị trường.
-Chuyên viên tiêu thụ phảI có đầy đủ kiến thức về quản lý và chính sách phân phối. Tìm kiếm các trung gian và tạo mối quan hệ, đồng thời đề xuất các chính sách hỗ trợ và tiêu thụ, thực hiện quản lý khu vực thị trường là việc làm thường xuyên mà chuyên viên tiêu thụ phảI thực hiện.
Việc thành lập một phòng marketing riêng biệt là đòi hỏi khách quan cơ chế thị trường hiện nay, Chi nhánh Công ty Hà Phú An mạnh dạn đổi mới thì hoạt động tiêu thụ nói chung và hoạt động Marketing nói riêng của công ty mới đạt được hiệu quả lâu dàI, không chồng chéo.
2- Các hoạt động nghiên cứu thị trường
- Thu thập và xử lý thông tin
Để có các quyếtđịnh về thị trường một cách đúng đắn , công ty cần có nhiều nỗ lực hơn trong việc tìm kiếm và thu thập thông tin. Công ty nên thường xuyên theo dõi và cập nhật những biến động của thị trường, những hoạt động của đối thủ, những chỉ đạo vĩ mô của nhà nước… để tạo thuận lợi cho việc xử lý thông tin được chính xác nhanh gọn nhằm đưa ra các quyết định kịp thời, triệt để ,chính xác.
Các nguồn cung cấp thông tin bên ngoàI cho công ty được sử dụng từ các kế hoạch chiến lược của bộ công nghiệp, của tổng công ty rượu bia nước giảI khát Việt Nam, từ các cuộc nghiên cứu điều tra của tổng cục thống kê và các cơ quan liên quan. Đồng thời công ty cần bám sát theo dõi hoạt động của các đại lý, các cửa hàng giới thiệu, luôn tiếp thu ý kiến đóng góp của khách hàng. Ngoài ra, thông tin từ các hội trợ triển lãm. các cuộc hội nghị của khách hàng, hội thảo, tham luận… cũng là nguồn cung cấp quý giá, các thông tin nội bộ được lấy từ các phòng ban chức năng. Vì vậy thông tin marketing phảI luôn phối hợp với các phòng ban khác cùng tham gia các cuộc marketing họp tổng kết để thu thập báo cáo, thống kê sản xuất và kinh doanh.
– Nghiên cứu thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu:
Cũng như các doanh nghiệp khác hoạt động trong cơ chế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt, công ty cần nhận thức rằng để hoạt động sản xuất kinh doanh thành công thì ngoàI sự nỗ lực của bản thân công ty còn phảI có sự nhạy bén, tận dụng cơ hội thị trường, luôn củng cố và mở rộng thị trường của mình để thoả mãn tối đa nhu cầu của thị trường. Muốn vậy thì công ty phải có sự phân đoạn , phân chia thị trường theo một mục tiêu mà công ty có khả năng thâm nhập vào
Rượu là mặt hàng tiêu dùng nên ngoài các nhân tố liên quan đến hành vi mua hàng thì thu nhập có tác động không nhỏ đến sức mua của người tiêu dùng. Vì vậy ,công ty nên chọn tiêu thức phân đoạn thị trường theo mức thu nhập là hợp lý nhất. Theo đó, thị trường người tiêu dùng rượu có thể được phân làm 3 đoạn sau:
+Đoạn thị trường những người có thu nhập cao: Là những ngừơi có tiềm lực kinh tế mạnh, thành đạt trong kinh doanh. Họ sẵn sàng bỏ tiền ra để mua được những sản phẩm sang trọng ,đắt tiền, chất lượng cao nhằm khẳng định được vị bán thân và thoả mãn nhu cầu của mình.
+Đoạn thị trường những người có thu nhập trung bình:
Là cán bộ công nhân viên chức thu nhập của họ chỉ ở mức đủ dùng cho sinh hoạt và tích luỹ chút ít.Vì vậy hành vi tiêu của họ phần nào bị hạn ché. Tuy nhiên các sản phẩm mà họ mua cũng phải đạt một số tiêu chuẩ chất lượng, giá cả, yếu tố thẩm mỹ bởi những người thuộc nhóm này cũng bị ảnh hưởng nhiều yếu tố văn hoá- xã hội và nhân tố cá nhân
+Đoạn thị trường những người có thu nhập thấp: bao gồm những người lao động chân tay nặng nhọc, lao động thủ công , tập trung chủ yếu ở khu vực nông thôn và vùng ven thị . Những người này có thu nhập rất thấp, không đủ thoả mãn nhu cầu của họ ,do đó việc ra quyết định tiêu dùng của họ rất khó khăn, phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau. Yêu cầu về sản phảm của họ rất đơn giản, chỉ cần sử dụng (uống) được và giá cả phù hợp.
Qua việc phân đoạn theo tiêu thức trên cung với phân tích năng lực sản xuất, đâc điểm sản phẩm của công ty vè chất lượng giá cả, mẫu mã công ty sẽ dễ dàng xác định cho mình mộtđoạn thị trường phù hợp , từ đó có các kế hoạch tập trung nỗ lực vào đoạn thị trường mục tiêu, giữ tỷ phần và mở rộng hoạt động thâm nhập thị trường.
Theo đánh gía chủ quan, ta có thể nhận thấy sản phảm của công ty hiện nay phù hợp với đoạn thị trường những người có thu nhập trung bình hơn cả. Tuy nhiên gía một số sản phẩm của công ty lại cao hơn so với sản phẩm rượu cùng loại của các đối thủ cạnh tranh trên cùng đoạn thị trường người có thu nhập cao và thị trường người có thu nhập trung bình
Sắp tới, công ty cần phải xác định lại cho mình một đoạn thị trường mục tiêu phù hợp nhất và điều chỉnh chất lượng, giá cả sao cho thoả mãn tố nhất nhu cầu của đoạn thị trường đó.
- Hoàn thiện công tác tổ chức mạng lưới bán hàng tiêu thụ sản phẩm
Để phát huy được mặt mạnh cũng như hạn chế được điểm yêu của mình trong chiến lược phân phối, công ty cần có các biện pháp củng cố và phát triển kênh phân phối, cũng như các chính sách để kích thích, thúc đảy sự vân động cảu hệ thống kênh phân phối.
Khách hàng của công ty chủ yêu là các đại lý bán buôn, tuy nhiên tiêp xúc trực tiếp với công chúng tiêu dùng là các nhà bán lẻ. Vì vậy, công ty cần quan tâm hơn nữa tới trung gian bán lẻ. Cung cấp cho họ những hiểu biết tối thiểu về sản phẩm của công ty để phổ biến cho người tiêu dùng, thông qua đại lý bán buôn, công ty cần có các biện pháp hỗ trợ các đơn vị bán lẻ để họ cùng tích cực tham gia phân phối
Với cương vị là người lãnh đạo, công ty có nhiệm vụ liên kết các thành viên lại với nhau, phối hợp hoạt động của các trung gian phân phối. Vì vậy công ty cần tăng cường hơn nữa công tác trợ giúp và kích thích tiêu thụ đối với các trung gian, giúp đỡ kịp thời khi họ gặp khó khăn
Công ty nên mở thêm các cửa hàng giới thiệu sản phẩm ở các khu vực thị trường của công ty. Tuy việc thực hiên mở các cửâ hàng này là khó khăn nhưng hiệu quả của chúng rất lớn. Công ty nên cso sự trợ giúp ban đàu về cơ sở hạ tầng, nâng trị giá hàng, quầy hàng, hệ thống chiếu sáng… kể cả trợ giúp về chi phí bán hàng..
Với các đại lý, công ty nên khuyến khích đại lý mua hàng trả tiền ngay, như vậy sẽ khắc phục được tình trạng chiếm dụng vốn bởi các đại lý
Cụ thể : Tăng tỷ lệ hoa hồng
- Hoàn thiện chính sách giao tiếp- khuếch trương
Do sản phẩm rượu bị cấm quảng cáo trên mọi phương tiện thông tin đại chúng nên nếu không dùng hình thức quảng cáo trực tiếp thì công ty có thể sử dụng hình thức quảng cáo gián tiếp năm duy trì hình ảnh của công ty trong tâm trí người tiêu dùng
-Tài trợ cho các hoạt động văn hóa, thể thao, xã hội… mang tính chất quần chúng, qua đó tạo sự chú ý của người dân đến hình ảnh và các sản phẩm của công ty
-Tài trợ cho các đại lý quảng cáo, tranh quảng cáo, kết hợp với việc in tên công ty lên các bộ ly, cốc, chai hoặc bình chuyên dùng đựng rượu dùng trong các đại lý hoặc gia đình
-Tổ chức đội ngũ tiếp thị đi chào hàng và giới thiệu sản phẩm. Vừa điều tra nghiên cứu nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng, vừa kết hợp tặng qùa là những đồ dùng có in tên ,biểu tượng của công ty: Mũ, nón , quần áo,ly..
Tăng cường hoạt động yểm thị và xúc tiến bán hàng : thường xuyên tổ chức hội nghị khách hàng , theo dõi tỷ mỉ hơn hoạt động của khách hàng.
Kết luận
Việc nâng cao khả năng tiêu thụ và mở rộng thị trường tiêu thụ có vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc thực hiện thế nào để ổn định và phát triển thị trường là một nội dung mang tính khoa học và nghệ thuật.
Chi nhánh Công ty Hà Phú An là một trong những doanh nghiệp công nghiệp có lịch sử phát triển lâu dài,có vai trò và có vị trí chiến lược trong nền kinh tế nước ta. Song với sự chuyển mình của nền kinh tế, công ty không thể không đứng trước những khó khăn. Đây là những vấn đề nan giải mà ban lãnh đạo công ty đang tìm hướng giải quyết.
Nhân thức được vấn đề này, sau một thời gian tìm hiểu tình hình thực tế tại công ty và được sự hướng dẫn của thầy PSG.TS. Lê Công Hoa và anh chị phòng thị trường đã giúp đỡ tôi hoàn thành chuyên đề này,về phần mình tôI rất cảm động và biết ơn sâu sắc
Nhưng với kiến thức rất hạn chế của mình, nên chắc chắn còn rất nhiều thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp chỉ bảo của thầy cô và bạn bè.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Bùi Thế Anh
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Quản trị Kinh doanh Tổng hợp
2. Giáo trình Marketing căn bản - Tác giả Philip Kotled
3. Một số kiến thức cơ bản về Kinh tế thị trường - tác giả Nguyễn Chi
4. Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp
5. Giáo trình Quản trị bán hàng - James M.Comer
6. Chiến lược thị trường - Tác giả Shaw - John
7. Giáo trình quản trị Thương mại - GS.TS. Hoàng Minh Đường - TS. Nguyễn Thừa Lộc - Trường Đại học Kinh tế quốc dân.
Nhận xét của đơn vị thực tập
Trong thời gian thực tập sinh viên Bùi Thế Anh lớp Quản trị Kinh doanh tổng hợp A - K33 trường Đại học Kinh tế quốc dân tại Chi nhánh Công ty TNHH Hà Phú An đã chấp hành tốt mọi nội quy, qui định của Chi nhánh Công ty cũng như của Phòng Kinh doanh đề ra. Chịu khó học hỏi kinh nghiệm làm việc của cán bộ trong Chi nhánh Công ty. Bài viết phản ánh sát tình hình thực tế tiêu thụ của Chi nhánh Công ty và nêu được ý nghĩa và tầm quan trọng của việc mở rộng thị trường tiêu thụ rượu của Chi nhánh Công ty TNHH Hà Phú An.
Hà Nội, tháng 8 năm 2005
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
Mục lục
Lời nói đầu 1
Chương I: Tình hình chung của chi nhánh Công ty Hà Phú An 2
I. Sự hình thành và phát triển của Chi nhánh Công ty Hà Phú An 2
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Hà Phú An 2
2. Bộ máy quản trị của Chi nhánh Công ty Hà Phú An 3
2.1. Sơ đồ bộ máy quản trị Chi nhánh Công ty Hà Phú An 3
2.2. Chức năng và nghiên cứu của các phòng ban 4
II. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Chi nhánh Công ty Hà Phú An 5
III. Tình hình kinh doanh của Chi nhánh Công ty Hà Phú An trong 2 năm 2003-2004, những thuận lợi và khó khăn 6
1. Tình hình hoạt động của Chi nhánh Công ty Hà Phú An trong 2 năm 2003-2004 6
2. Những thuận lợi và khó khăn của Chi nhánh Công ty Hà Phú An 6
IV. Tình hình tài chính của Chi nhánh Công ty Hà Phú An 6
1. Nhiệm vụ của quản trị tài chính trong Chi nhánh Công ty Hà Phú An 15
2. Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trường 16
3. Quan hệ tài chính nội bộ trong doanh nghiệp 17
4. Hoạt động tài chính của Chi nhánh Công ty Hà Phú An 19
4.1. Thu nhập, chi phí và lợi nhuận của Công ty 19
4.2. Tình hình tài sản, nguồn vốn của Chi nhánh Công ty Hà Phú An 20
4.3. Các nhóm chỉ tiêu đặc trưng tài chính của doanh nghiệp 21
V. Định hướng kinh doanh của Chi nhánh 22
Chương II: Thực trạng thị trường tiêu thụ rượu của Chi nhánh Công ty Hà Phú An 24
I. Những nét chung về thị trường rượu 24
II. Tình hình thị trường tiêu thụ rượu 26
III. Các đối thủ cạnh tranh 26
IV. Những nỗ lực nhằm mở rộng thị trường 30
V. Đánh giá về quá trình tiêu thụ sản phẩm của công ty 37
1. Ưu điểm 37
2. Nhược điểm 38
3. Nguyên nhân 39
Chương III: Một số giải pháp tăng cường mở rộng thị trường tiêu thụ rượu của Chi nhánh Công ty Hà Phú An 40
I. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên 40
II. Nâng cao chất lượng sản phẩm 42
III. Đầu tư đổi mới công nghệ 42
1. Đầu tư đổi mới công nghệ 42
2. Tiến hành việc huy động nguồn vốn cần thiết cho dự án 43
IV. Tăng cường các hoạt động marketing 44
1. Thành lập phòng chuyên trách marketing 44
2. Các hoạt động nghiên cứu thị trường 46
Kết luận 52
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- QT166.doc