Tài liệu Đề tài Sự cần thiết xây dựng quỹ đầu tư phát triển tỉnh Long An: 1CHƯƠNG 1
SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỈNH
LONG AN
1.1. Quỹ Đầu tư phát triển một khâu cấu thành của định chế tài chính:
1.1.1. Khái niệm các định chế tài chính:
* Định chế tài chính là một doanh nghiệp mà tài sản chủ yếu của nó là
các tài sản tài chính hay còn gọi là các hình thức trái quyền - như cổ phiếu,
trái phiếu và các khoản cho vay - thay vì tài sản thực như nhà cửa, công cụ và
nguyên-vật liệu. Định chế tài chính cho khách hàng vay hoặc mua chứng
khoán đầu tư trong thị trường tài chính. Ngoài ra các định chế này còn cung
cấp đa dạng các dịch vụ tài chính khác, từ bảo hiểm và bán các hợp đồng hưu
bổng, cho đến giữ hộ tài sản có giá và cung cấp một cơ chế cho việc thanh
toán, chuyển tiền và lưu trữ thông tin tài chính.
*Theo từ điển ngân hàng của Jerry M.Roserberg: Định chế tài chính là
một định chế sử dụng vốn của mình chủ yếu để mua các tích sản tài chính như
ký thác, cho vay, trái phiếu dài hạn. Nó bao gồm trung gian có nhận tiền gởi
...
77 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1071 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Sự cần thiết xây dựng quỹ đầu tư phát triển tỉnh Long An, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1CHƯƠNG 1
SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỈNH
LONG AN
1.1. Quỹ Đầu tư phát triển một khâu cấu thành của định chế tài chính:
1.1.1. Khái niệm các định chế tài chính:
* Định chế tài chính là một doanh nghiệp mà tài sản chủ yếu của nó là
các tài sản tài chính hay còn gọi là các hình thức trái quyền - như cổ phiếu,
trái phiếu và các khoản cho vay - thay vì tài sản thực như nhà cửa, công cụ và
nguyên-vật liệu. Định chế tài chính cho khách hàng vay hoặc mua chứng
khoán đầu tư trong thị trường tài chính. Ngoài ra các định chế này còn cung
cấp đa dạng các dịch vụ tài chính khác, từ bảo hiểm và bán các hợp đồng hưu
bổng, cho đến giữ hộ tài sản có giá và cung cấp một cơ chế cho việc thanh
toán, chuyển tiền và lưu trữ thông tin tài chính.
*Theo từ điển ngân hàng của Jerry M.Roserberg: Định chế tài chính là
một định chế sử dụng vốn của mình chủ yếu để mua các tích sản tài chính như
ký thác, cho vay, trái phiếu dài hạn. Nó bao gồm trung gian có nhận tiền gởi
và không nhận tiền gởi của công chúng.
1.1.2. Chức năng các định chế tài chính:
Chức năng của các định chế tài chính thực hiện các chức năng cơ bản sau:
1.1.2.1. Huy động vốn:
Các định chế trung gian tài chính chủ yếu dựa vào nguồn vốn vay
mượn để cung ứng tín dụng và các dịch vụ khác cho khách hàng vì thế huy
động vốn là chức năng rất quan trọng của các định chế trung gian tài chính.
1.1.2.2. Cho vay:
Cho vay là chức năng chủ yếu của các định chế trung gian tài chính nói
chung và của ngân hàng nói riêng. Bao gồm các hình thức cho vay sau:
2-Cho vay theo hình thức chiết khấu hối phiếu, trái phiếu;
-Cho vay dưới dạng cầm cố các hối phiếu, chứng chỉ tiền gởi;
-Cho vay dưới hình thức cấp một hạn mức tín dụng có đảm bảo hoặc
không đảm bảo.
1.1.2.3. Đầu tư chứng khoán:
Với chức năng này đã tạo cho các định chế trung gian tài chính nguồn
lợi quan trọng sau cho vay. Các định chế trung gian tài chính luôn có một
chính sách đầu tư chứng khoán rõ rệt. Thông thường tập chứng khoán mà họ
đầu tư (securities porfolios) bao gồm các chứng khoán an toàn nhất đến chứng
khoán tương đối rủi ro.
1.1.2.4. Kinh doanh chứng khoán:
Các định chế trung gian tài chính thực hiện kinh doanh dưới các hình
thức sau đây:
-Bảo đảm việc phát hành và bán chứng khoán;
-Kinh doanh và làm trung gian cho các hợp đồng mua bán kỳ hạn các
chứng khoán;
-Mua bán chứng khoán trên thị trường chứng khoán;
-Làm dịch vụ đại lý chứng khoán như trả vốn, lãi…cho chứng khoán đã
phát hành.
1.1.2.5. Kinh doanh ngân hàng quốc tế:
*Nghiệp vụ ngoại tệ:
-Mua bán ngoại tệ trực tiếp với khách hàng (nghiệp vụ giao ngay);
-Mua bán ngoại tệ với các định chế trung gian tài chính trong nước và
nước ngoài;
-Thực hiện các nghiệp vụ nhờ thu phiếu trơn và nhờ thu chứng từ;
-Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng chứng từ cho khách hàng.
*Huy động và đầu tư vốn hải ngoại:
3Các định chế trung gian tài chính, đặc biệt là ngân hàng thương mại
huy động vốn ngoại tệ trên thị trường tài chính quốc tế và nhận tiền gởi ngoại
tệ và sử dụng ngoại tệ đó để cho vay hải ngoại.
*Kinh doanh chứng khoán hải ngoại:
Các định chế trung gian tài chính cũng đảm bảo phát hành và bán các
trái phiếu dài hạn cho công ty trong nước hoặc nước ngoài phát hành, mua
bán chứng khoán trên thị trường quốc tế, làm dịch vụ đại lý chứng khoán như
trả lãi, vốn cho chứng khoán đã phát hành.
1.1.2.6. Cung cấp các phương tiện quản lý rủi ro:
Các định chế tài chánh trực tiếp thu nhập và đánh giá thông tin về chiều
hướng rủi ro của khách hàng (đặc biệt là những người đi vay) – đó là công
việc mà họ đã thực hiện một cách có hiệu quả hơn bất cứ những nhà cung cấp
dịch vụ tài chánh nào khác.;
1.1.2.7. Cung cấp thông tin về thị trường tài chính:
Các tổ chức trung gian tài chính sử dụng năng lực của họ để thu nhập
và xử lý thông tin từ thị trường tài chính thay cho người tiết kiệm thường
không có thì giờ lẫn nghiệp vụ để nắm bắt những thay đổi của thị trường và
cũng không thể tiếp cận thông tin liên quan về các điều kiện của thị trường và
các cơ hội đầu tư.
1.1.3. Cơ cấu của các định chế tài chính:
Định chế tài chính được chia thành hai nhóm: các tổ chức trung gian tài
chính và các định chế tài chính khác.
1.1.3.1. Định chế trung gian tài chính hay tổ chức trung gian tài chính:
là những tổ chức thực hiện huy động nguồn tiền của những người tiết kiệm
cuối cùng và sau đó cung cấp cho những người cần vốn cuối cùng;
Định chế trung gian tài chính bao gồm: Định chế tài chính trung gian
mang đặc tính ngân hàng, Định chế tài chính phi ngân hàng:
4- Định chế tài chính trung gian mang đặc tính ngân hàng: các ngân
hàng thương mại có đủ các đặc điểm của một định chế trung gian tài chính.
Ngân hàng thương mại cung cấp nhiều dịch vụ, thu hút quỹ từ các đơn vị
thặng dư tiết kiệm bằng cách phát hành những tài sản tài chính hấp dẫn
(chứng khoán thứ cấp) và cho vay những đơn vị thiếu hụt tiết kiệm đổi lại
bằng giấy nợ (chứng khoán sơ cấp). Ngân hàng thương mại còn là những định
chế trung gian đặc biệt quan trọng là có thể tạo ra tiền dưới dạng tiền gởi mới
bằng cách cấp phát tín dụng cho khách hàng.
- Định chế tài chính phi ngân hàng: là loại hình tổ chức tín dụng được
thực hiện một số hoạt động ngân hàng bán lẻ và coi đó là nội dung kinh doanh
thường xuyên nhưng được nhận tiền ký thác không kỳ hạn và không làm dịch
vụ thanh toán.
Những định chế tài chính trung gian phi ngân hàng thông thường là các
hiệp hội đầu tư, các trung tâm tài trợ, các công ty bảo hiểm, các quỹ trợ cấp,
các đơn vị ủy thác và các cơ sở đầu tư ủy thác.
1.1.3.2. Định chế tài chính khác: là tổ chức huy động các nguồn vốn tài
trợ cho các nhà đầu tư (cho vay, chiết khấu,…) bao gồm các môi giới chứng
khoán, các công ty kinh doanh chứng khoán, các ngân hàng đầu tư…
1.1.4. Sự khác biệt giữa Quỹ đầu tư phát triển và các định chế
tài chính:
Quỹ đầu tư phát triển:
-Tiếp nhận vốn ngân sách địa phương, vốn tài trợ, huy động vốn trung
và dài hạn để thực hiện các dự án phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội;
-Tiếp nhận quản lý nguồn vốn ủy thác;
-Phát hành trái phiếu chính quyền địa phương;
-Nhận ủy thác quản lý hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh
nghiệp nhỏ và vừa và một số quỹ khác;
5-Thực hiện đầu tư trực tiếp vào các dự án cho vay đầu tư;
- Góp vốn thành lập doanh nghiệp;
- Ủy thác cho vay đầu tư, thu hồi nợ;
Các định chế Tài chính:
-Cung cấp các phương tiện thanh toán;
-Chuyển giao những nguồn lực tài chính theo thời gian;
-Cung cấp cơ chế nhằm huy động các nguồn lực và chia thị phần trong
số các doanh nghiệp;
-Cung cấp các phương tiện quản lý rủi ro;
-Cung cấp thông tin về thị trường tài chính.
1.2. Quỹ đầu tư phát triển (Quỹ ĐTPT):
1.2.1.Khái niệm:
-Quỹ ĐTPT là một định chế tài chính của địa phương nhằm đầu tư phát
triển hạ tầng kỹ thuật;
-Quỹ ĐTPT là tiền đề cho việc chuyển hoá một phần hoạt động đầu tư
của Nhà nước sang cho toàn xã hội nhằm thực hiện chủ trương “Nhà nước và
nhân dân cùng làm”. Nhà nước chỉ tập trung đầu tư vào các dự án, chương trình
quan trọng, những dự án không có khả năng thu hồi vốn, hoặc những dự án
phục vụ lợi ích cộng đồng. Đối với các dự án, chương trình gắn liền với kinh tế
xã hội theo địa bàn và có khả năng thu hồi vốn trực tiếp thì việc đầu tư sẽ được
xã hội hoá thông qua các kênh khác nhau, trong đó có kênh Quỹ ĐTPT.
-Quỹ ĐTPT là công cụ tài chính để huy động các nguồn lực tài chính
phục vụ cho mục tiêu phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế kỹ thuật theo
chiến lược phát triển kinh tế xã hội đã được Hội đồng nhân dân phê chuẩn.
-Vốn của Quỹ ĐTPT là nguồn vốn mồi để huy động các nguồn vốn
khác từ mọi thành phần kinh tế trong xã hội, tạo nên động lực mới để thu hút
các nguồn lực tài chính trên địa bàn cùng tham gia đầu tư.
6-Hoạt động của Quỹ ĐTPT bổ trợ cho các kênh đầu tư khác hiện có và
tạo nên một mạng lưới đầu tư hoàn chỉnh trên địa bàn các tỉnh, thành phố.
-Hình thành thêm một định chế trung gian tài chính mới góp phần thúc
đẩy sự phát triển của thị trường vốn trong nước.
1.2.2. Chức năng của Quỹ đầu tư phát triển:
-Tiếp nhận vốn ngân sách của địa phương, vốn tài trợ, viện trợ; huy
động các nguồn vốn trung và dài hạn từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước theo quy định của pháp luật để tạo nguồn vốn thực hiện các dự án phát
triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của địa phương.
-Tiếp nhận, quản lý nguồn vốn uỷ thác từ các tổ chức cá nhân trong và
ngoài nước để thực hiện các hoạt động theo hợp đồng uỷ thác; phát hành trái
phiếu chính quyền địa phương theo uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân để huy
động vốn cho ngân sách địa phương.
-Nhận uỷ thác quản lý hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ phát triển nhà ở và một số Quỹ khác.
-Thực hiện đầu tư trực tiếp vào các dự án, cho vay đầu tư, góp vốn
thành lập doanh nghiệp; uỷ thác cho vay đầu tư, thu hồi nợ.
1.3.Nội dung về hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương:
1.3.1. Đầu tư trực tiếp vào các dự án:
1.3.1.1.Đối tượng đầu tư trực tiếp là các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng
thuộc các chương trình, mục tiêu theo chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội đã được Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau
đây gọi tắt là Hội đồng nhân dân cấp tỉnh) thông qua, bao gồm:
- Các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật;
- Các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng của khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao; các dự án phụ trợ bên ngoài hàng rào
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế và khu công nghệ cao;
7Các dự án đầu tư xây dựng nhà ở và các dự án phát triển khu đô thị mới;
Các dự án bảo vệ và cải tạo môi trường;
Các dự án đầu tư trọng điểm khác theo quyết định của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh.
1.3.1.2.Điều kiện đầu tư:
- Dự án đầu tư đã được quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật;
- Dự án đầu tư phải có hiệu quả và có khả năng thu hồi vốn trực tiếp;
1.3.1.3.Phương thức đầu tư:
- Quỹ đầu tư phát triển địa phương có thể thực hiện đầu tư với tư cách
là chủ đầu tư hoặc tham gia góp vốn với các tổ chức khác để đầu tư và chịu
trách nhiệm về quyết định đầu tư của mình theo phân cấp của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh;
- Quỹ đầu tư phát triển địa phương có thể trực tiếp quản lý dự án đầu tư
hoặc thuê các tổ chức chuyên môn quản lý dự án đầu tư theo quy định của
pháp luật.
1.3.2. Cho vay đầu tư:
1.3.2.1.Đối tượng cho vay
Đối tượng cho vay là các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng có phương án
thu hồi vốn trực tiếp thuộc các chương trình, mục tiêu theo chiến lược, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông
qua, bao gồm:
- Các dự án về: giao thông; cấp nước; nhà ở khu đô thị, khu dân cư; di
chuyển sắp xếp lại các cơ sở sản xuất; xử lý rác thải của các đô thị;
- Các dự án quan trọng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
81.3.2.2.Điều kiện cho vay
Quỹ đầu tư phát triển địa phương chỉ cho vay khi chủ đầu tư bảo đảm
có đủ các điều kiện sau đây:
- Đã hoàn thành thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật;
- Có phương án sản xuất, kinh doanh có lãi và phương án bảo đảm trả
được nợ;
- Có cam kết mua bảo hiểm đối với tài sản hình thành từ vốn vay thuộc
đối tượng mua bảo hiểm bắt buộc tại một công ty bảo hiểm được phép hoạt
động tại Việt Nam;
- Chủ đầu tư là các tổ chức có tư cách pháp nhân hoặc các doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế;
1.3.3.Góp vốn thành lập các tổ chức kinh tế:
Quỹ đầu tư phát triển địa phương được góp vốn thành lập công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn theo quy định của Luật Doanh nghiệp để
thực hiện các hoạt động đầu tư trực tiếp vào các công trình, dự án kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội thuộc các chương trình, mục tiêu theo chiến lược, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương đã được Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh thông qua;
1.3.4. Nhận ủy thác và ủy thác:
1.3.4.1.Nhận ủy thác
- Quỹ đầu tư phát triển được nhận uỷ thác: quản lý nguồn vốn đầu tư,
cho vay đầu tư và thu hồi nợ, cấp phát vốn đầu tư cho các công trình, dự án từ
ngân sách nhà nước, Ngân hàng Phát triển Việt Nam, các doanh nghiệp và các
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thông qua hợp đồng nhận uỷ thác giữa
Quỹ đầu tư phát triển với tổ chức, cá nhân ủy thác;
9- Quỹ đầu tư phát triển được nhận ủy thác quản lý hoạt động của Quỹ
bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa; Quỹ phát triển nhà ở do
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập;
- Quỹ đầu tư phát triển được thực hiện phát hành trái phiếu chính quyền
địa phương theo uỷ quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để huy động vốn cho
ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật;
- Quỹ đầu tư phát triển được hưởng phí dịch vụ nhận uỷ thác. Mức phí
cụ thể được thoả thuận và ghi trong hợp đồng nhận uỷ thác;
1.3.4.2. Ủy thác:
- Quỹ đầu tư phát triển được uỷ thác cho các tổ chức tín dụng và Ngân
hàng phát triển Việt Nam thực hiện cho vay và thu hồi nợ một số dự án thuộc
đối tượng vay vốn của Quỹ đầu tư phát triển thông qua hợp đồng uỷ thác giữa
Quỹ đầu tư phát triển với tổ chức nhận uỷ thác;
- Các tổ chức nhận uỷ thác được hưởng phí dịch vụ uỷ thác. Mức phí cụ
thể được thoả thuận và ghi trong hợp đồng uỷ thác;
1.4. Sự cần thiết và điều kiện thành lập Quỹ đầu tư phát triển tỉnh
Long An:
1.4.1.Nhu cầu bức xúc về phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội
địa phương:
Theo định hướng phát triển kinh tế của tỉnh Long an giai đoạn 2005-
2010: Tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm đạt 14% (cả nước 7,5-8%) thì
nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển của tỉnh là 32.000-33.000 tỉ đồng, trong đó
vốn ngân sách chỉ có khả năng đáp ứng được khoảng 10.400 tỉ đồng, số còn lại
là vốn của doanh nghiệp, vốn tín dụng, vốn nhân dân đóng góp và vốn khác;
Thành lập Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Long An nhằm:
- Tạo ra cơ chế mềm dẽo, linh hoạt để huy động và tập hợp cao nhất
các nguồn vốn cho đầu tư phát triển. Khai thác và huy động nguồn vốn nhàn
10
rổi thuộc các thành phần kinh tế, các tổ chức kinh tế-xã hội, dân cư, vốn viện
trợ trong và ngoài nước, tiếp nhận các nguồn vốn từ ngân sách nhà nước để
điều hoà và sử dụng, đầu tư có hiệu quả cho các dự án phát triển kinh tế, công
trình kết cấu hạ tầng của tỉnh;
- Tạo tiền đề và công cụ quan trọng cho việc thực hiện xã hội hoá đầu
tư tại địa phương. Đóng vai trò chủ thể khởi xướng, dẫn dắt hoạt động đầu tư
thông qua các hình thức đầu tư rất đa dạng như: hợp vốn đầu tư, hợp vốn cho
vay, góp vốn thành lập công ty cổ phần để huy động vốn phục vụ cho mục
tiêu đầu tư… Trong đó, nguồn vốn của Quỹ Đầu tư phát triển được sử dụng
như là nguồn “vốn mồi” để thu hút sự tham gia đầu tư của nhiều thành phần
kinh tế khác trên địa bàn tỉnh, góp phần giảm áp lực về vốn đầu tư từ ngân
sách địa phương, nâng cao hiệu quả đầu tư vào các công trình kết cấu hạ tầng
kinh tế xã hội của địa phương;
- Tạo ra một công cụ tài chính mới giúp cho chính quyền địa phương
huy động nguồn lực tài chính phục vụ cho mục tiêu phát triển hệ thống kết
cấu hạ tầng kinh tế kỹ thuật theo chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh;
- Hình thành thêm định chế trung gian tài chính mới góp phần thúc đẩy
sự phát triển của thị trường vốn trong nước;
1.4.2. Điều kiện để thành lập Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Long An:
Tình hình đầu tư của tỉnh thời gian qua đã phát huy tác dụng tốt góp
phần thúc đẩy phát triển kinh tế -xã hội, tuy nhiên nguồn vốn cho đầu tư phát
triển và xây dựng kết cấu hạ tầng trên địa bàn tỉnh Long An cũng gặp phải
những vướng mắc:
- Vốn ngân sách tỉnh tập trung chủ yếu cho xây dựng kết cấu hạ tầng
nhưng nguồn vốn hàng năm quá nhỏ so với nhu cầu, lại phải dàn đều cho các
ngành, các huyện, thị và việc đầu tư của ngân sách tỉnh chủ yếu là không thu
hồi lại vốn;
11
- Những nguồn đang cung ứng vốn sẳn có trên thị trường bị phân tán,
thiếu tập trung quy mô đầu tư nhỏ. Nguyên nhân do mỗi nguồn vốn này có
một cơ chế tạo lập và sử dụng khác nhau, cụ thể: Vốn đầu tư của doanh
nghiệp trong tỉnh thực hiện theo quy định quản lý tài chính doanh nghiệp hiện
hành, quy mô đầu tư còn nhỏ;
- Vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài thường tập trung vào các dự án
sản xuất kinh doanh có lợi nhuận cao, thời gian thu hồi vốn nhanh;
- Nguồn vốn ODA đầu tư trên địa bàn tỉnh còn hạn chế;
- Các ngân hàng thương mại chủ yếu là cho vay ngắn hạn, khả năng
đáp ứng vốn trung dài hạn, vốn đầu tư phát triển hạ tầng rất hạn hẹp;
- Một số dự án phát triển cơ sở hạ tầng cũng như các công trình trọng
điểm của tỉnh không có nguồn vốn đáp ứng; tại thời điểm có những dự án,
chương trình rất cần vốn để đẩy nhanh tiến độ hoàn thành đưa vào sử dụng để
phát huy hiệu quả ngay nhưng không có vốn. Trong khi có một số nguồn vốn
khác đang nhàn rổi không được huy động để sử dụng. Tình hình trên dẫn đến
vốn đầu tư đã thiếu nhưng việc khai thác sử dụng còn lãng phí, thiếu linh
hoạt, không phát huy được hiệu quả đồng vốn.
Nghị quyết của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Long an về việc huy
động nguồn lực đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội đã
đưa ra mục tiêu: huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn lực xã hội để cùng
với ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, đáp
ứng yêu cầu phát triển sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, góp phần
thắng lợi các mục tiêu và nhiệm vụ mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần
thứ VIII đề ra.
Giai đoạn 2006-2010 tỉnh Long An phấn đấu huy động khoảng 32.000-
33.000tỷ đồng, chiếm 65-70% tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Trong đó, đầu tư
12
từ ngân sách nhà nước khoảng 10.400tỷ đồng (chiếm 28% tổng vốn đầu tư kết
cấu hạ tầng)
Để huy động các nguồn lực xã hội và thực hiện Nghị quyết của Ban
chấp hành Đảng bộ tỉnh Long an về việc huy động nguồn lực đầu tư xây dựng
hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội, UBND tỉnh Long an đã ban hành
Quyết định số: 14/2008/QĐ-UBND ngày 02 tháng 4 năm 2008 về việc ban
hành Chương trình hành động của UBND tỉnh Long An thực hiện Nghị quyết
số 16/2007/NQ-CP ngày 27/2/2007 của Chính phủ về một số chủ trương,
chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là
thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới, trong đó có giao cho Sở Tài
chính Long An là cơ quan chủ trì soạn thảo “ Đề án thành lập Quỹ Đầu tư
phát triển tỉnh Long An nhằm huy động các nguồn vốn cho đầu tư phát
triển tỉnh Long an đến năm 2020”
1.4.3. Cơ sở pháp lý thành lập Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Long An:
Từ năm 2006 trở về trước đối với loại hình Quỹ tài chính nhà nước tổ
chức dưới hình thức Quỹ Đầu tư phát triển các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chưa có khung pháp lý điều chỉnh. Hiện nay, đã có các cơ sở
pháp lý như sau:
-Nghị định số: 138/2007/NĐ-CP ngày 28/8/2007 của Chính phủ về tổ
chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương;
-Thông tư số 139/2007/TT-BTC ngày 29/11/2007 của Bộ Tài chính
hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính của Quỹ đầu tư phát triển địa phương;
1.5.Kinh nghiệm tổ chức hoạt động của các Quỹ Đầu tư phát triển (Quỹ
ĐTPT) của tỉnh, thành phố ở Việt nam:
Kể từ khi Quỹ Đầu tư phát triển đô thị thành phố Hồ Chí Minh được
thành lập (năm 1997), đến năm 2007 số lượng Quỹ ĐTPT địa phương đã tăng
lên đáng kể, đã có 17 Quỹ được thành lập ở các tỉnh, thành phố. Trong 10
13
năm qua, sự đóng góp của các Quỹ trong lĩnh vực đầu tư cơ sở hạ tầng cũng
như hỗ trợ cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, thành phố đã chứng tỏ sự cần
thiết phải có hệ thống Quỹ mạnh cả về chất và lượng.
Tổ chức bộ máy của các Quỹ đang từng bước được kiện toàn. Các Quỹ
hoạt động độc lập đã xây dựng được bộ máy tương đối hoàn chỉnh với các bộ
phận chức năng, qua đó nâng cao tính chuyên nghiệp trong hoạt động của
Quỹ. Riêng Quỹ đầu tư phát triển đô thị thành phố Hồ Chí Minh (HIFU) đã
phát triển được một loạt các công ty vệ tinh để hỗ trợ Quỹ triển khai hoạt
động. Các Quỹ đang sử dụng bộ máy kiêm nhiệm của Quỹ HTPT (nay là
Ngân hàng Phát triển Việt Nam) cũng tổ chức được bộ máy chuyên môn gọn
nhẹ để triển khai hoạt động. Tất cả các Quỹ đã cơ bản xây dựng được hệ
thống quy chế, quy trình nghiệp vụ làm căn cứ hướng dẫn các hoạt động tác
nghiệp của Quỹ.
1.5.1.Nguồn vốn hoạt động:
Tính đến hết năm 2007, nguồn vốn hoạt động của các Quỹ ĐTPT đạt
gần 13.000 tỷ đồng, (năm 1997 vốn hoạt động mới chỉ đạt 400 tỷ) gấp 10 lần
so với năm 2000. Trong đó, nguồn vốn chủ sở hữu chiếm gần 30% tổng
nguồn vốn hoạt động của Quỹ, nguồn vốn huy động chiếm 70% trong tổng cơ
cấu vốn hoạt động của các Quỹ. Điều đó chứng tỏ các Quỹ đã chủ động hơn
trong việc sử dụng cơ cấu vốn trong hoạt động của Quỹ.
1.5.1.1.Vốn điều lệ:
Vốn điều lệ của các Quỹ ĐTPT phần lớn có nguồn gốc từ ngân sách địa
phương. Ngoài ra, các Quỹ cũng tự bổ sung thêm vốn điều lệ để mở rộng hoạt
động. Mặc dù nguồn vốn bổ sung thêm còn chiếm tỷ trọng nhỏ (chiếm trên
15% tổng vốn điều lệ của Quỹ) nhưng đã cho thấy nhiều Quỹ đã hoạt động có
hiệu quả; phát triển và bảo toàn nguồn vốn.
14
Vốn điều lệ của các Quỹ tăng trưởng tương đối ổn định: Năm 1997,
tổng vốn điều lệ của các Quỹ đạt 245 tỷ đồng, năm 2000 đạt 620 tỷ, năm 2004
đạt trên 1.800 tỷ đồng, tăng gấp 8 lần so với thời điểm năm 1997 và gần 3 lần
so với năm 2000. Đến năm 2007, vốn điều lệ của các Quỹ đạt gần 3.800 tỷ
đồng. Tốc độ tăng trưởng vốn điều lệ bình quân đạt xấp xỉ 40%/năm. Một số
Quỹ có vốn điều lệ khá cao như: Quỹ đầu tư phát triển đô thị thành phố Hồ
Chí Minh (1.869 tỷ đồng); Quỹ ĐTPT Hà Nội (gần 800 tỷ). Tuy nhiên, cho
đến nay vẫn còn một số Quỹ có vốn điều lệ rất thấp (chưa đạt yêu cầu theo
quy định tại Nghị định số 138 về vốn điều lệ tối thiểu tại thời điểm thành lập)
như: Quỹ ĐTPT Hải Dương (13,9 tỷ đồng); Kon Tum (30,3 tỷ đồng).
Nhiệm vụ đặt ra cho các Quỹ hiện nay là phải có chiến lược phát triển
nguồn vốn nhằm tăng cường tiềm lực tài chính đóng vai trò trụ cột và là cầu
nối trong phát triển cơ sở hạ tầng ở địa phương.
Biểu đồ 1.1: VỐN ĐIỀU LỆ CỦA CÁC QUỸ TỪ NĂM 1997-2007
0
500,000
1,000,000
1,500,000
2,000,000
2,500,000
3,000,000
3,500,000
4,000,000
1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
Vốn điều lệ NSNN cấp Tổng vốn điều lệ
(Nguồn: Bộ Tài chính)
15
1.5.1.2.Vốn huy động
*Huy động vốn trên thị trường vốn:
Hiện nay, hầu hết các Quỹ chưa thực hiện hình thức huy động vốn trên
thị trường vốn. Đến nay, mới chỉ có 2 Quỹ thực hiện phát hành thành công
trên 10.244 tỷ đồng trái phiếu do chính quyền tỉnh, thành phố uỷ thác để huy
động vốn cho đầu tư cơ sở hạ tầng tại các địa phương (Quỹ ĐTPT đô thị
thành phố Hồ Chí Minh phát hành được 10.000 tỷ đồng, Quỹ ĐTPT Đồng
Nai phát hành 244 tỷ đồng).
Tuy mới chỉ có 2 Quỹ thực hiện phát hành trái phiếu uỷ thác cho chính
quyền địa phương nhưng thành quả này ngoài ý nghĩa về mặt tài chính, còn
rất có ý nghĩa trong việc tự chủ trong quản lý ngân sách đầu tư của Chính
quyền địa phương và góp phần phát triển thị trường vốn nội địa.
Đây cũng là một trong những nỗ lực nhằm tham gia thị trường vốn của
các Quỹ để khơi thông nguồn vốn cho đầu tư phát triển hạ tầng tại địa
phương. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có Quỹ nào thực hiện phát hành trái
phiếu Quỹ.
*Huy động vốn khác
Tính đến 31/12/2007, tổng số dư các nguồn vốn huy động qua các năm
đạt gần 10.000 tỷ đồng, chiếm 70% tổng vốn hoạt động. Tốc độ tăng trưởng
huy động vốn đạt bình quân trên 24%/năm. Một số Quỹ đã triển khai khá tốt
công tác huy động vốn như: Quỹ ĐTPT đô thị thành phố Hồ Chí Minh (huy
động 3.800 tỷ đồng), Quỹ ĐTPT Bình Dương (huy động hơn 2.000 tỷ đồng),
Quỹ ĐTPT Đồng Tháp (gần 650 tỷ).
Về cơ cấu huy động vốn, trước năm 2000, các Quỹ chủ yếu huy động
từ nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của ngân sách địa phương; vay thương mại và
từ hoạt động tiếp nhận, quản lý nguồn vốn uỷ thác. Từ năm 2001 đến nay, cơ
16
cấu huy động vốn của các Quỹ đã có sự thay đổi theo hướng tăng dần tỷ trọng
huy động thông qua các hình thức như hợp vốn cho vay, đồng tài trợ dự án.
Một số Quỹ đã sử dụng hình thức “vốn mồi” để kêu gọi các ngân hàng thương
mại, các tổ chức tín dụng, các tổ chức và cá nhân trên địa bàn cùng hợp vốn
với Quỹ. Qua đó đã thu hút, tập trung được một lượng vốn nhàn rỗi đáng kể
trên địa bàn để đầu tư, cho vay đối với các dự án lớn, dự án trọng điểm của
địa phương. Tuy nhiên, hầu như các Quỹ đều chỉ thực hiện được huy động
vốn trong ngắn hạn từ các tổ chức tài chính trong nước và một số tổ chức
khác, việc huy động vốn trung và dài hạn còn gặp rất nhiều khó khăn. Vì vậy,
việc phấn đấu để thay đổi cơ cấu tỷ trọng huy động vốn từ chủ yếu là huy
động ngắn hạn sang huy động vốn trung và dài hạn là một trong những thách
thức lớn cần giải quyết.
Dưới đây là biểu vốn huy động của các Quỹ qua từng năm từ năm
1997-2007:
Biểu đồ 1.2: VỐN HUY ĐỘNG CỦA CÁC QUỸ
THEO TỪNG NĂM TỪ NĂM 1997-2007
0
500,000
1,000,000
1,500,000
2,000,000
2,500,000
1997 1999 2001 2003 2005 2007
Vay trong nước Bằng nguồn vốn uỷ thác, hợp vốn và nguồn vốn khác
(Nguồn: Bộ Tài chính)
17
1.5.2.Hoạt động sử dụng vốn:
Hiện nay, hoạt động sử dụng vốn của Quỹ chủ yếu tập trung vào phát
triển cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội và kinh tế mũi nhọn của địa phương. Từ
năm 2000 trở về trước, hoạt động sử dụng vốn của các Quỹ chủ yếu tập trung
vào cho vay, các hoạt động đầu tư trực tiếp chủ yếu với quy mô nhỏ do nguồn
vốn hạn hẹp. Tuy nhiên, hiện nay cơ cấu đầu tư của các Quỹ đang từng bước
thay đổi sang hướng đầu tư trực tiếp dưới các hình thức như: đầu tư trọn gói
bằng vốn tự có của Quỹ, hợp vốn; góp vốn thành lập các doanh nghiệp. Về cơ
bản, các Quỹ đã nhận thức được vai trò của “vốn mồi” của Quỹ khi kêu gọi
huy động vốn từ các tổ chức, các thành phần kinh tế tham gia. Tuy nhiên, một
số Quỹ do quy mô còn nhỏ, nguồn vốn còn hạn chế nên chưa thực sự phát
huy vai trò của Quỹ trong quá trình kêu gọi đầu tư.
1.5.2.1.Đầu tư trực tiếp:
Một số Quỹ ĐTPT địa phương đã bắt đầu thực hiện triển khai hoạt
động đầu tư trực tiếp dưới nhiều hình thức như: đầu tư trọn gói bằng nguồn
vốn tự có của Quỹ; hợp vốn với các tổ chức kinh tế để cùng thực hiện dự án;
góp vốn thành lập các doanh nghiệp để đầu tư vào các dự án hạ tầng kinh tế,
kỹ thuật trên địa bàn.
Tính đến hết năm 2007, tổng số vốn đầu tư trực tiếp của các Quỹ đạt
gần 1.333 tỷ đồng, tăng gấp 4 lần so với năm 2005. Tốc độ tăng trưởng của
hoạt động đầu tư giai đoạn 2001-2004 vào khoảng 85%/năm; giai đoạn từ
năm 2005-2007 là 68%. Phương thức đầu tư trực tiếp của các Quỹ ngày càng
được đa dạng hoá. Giai đoạn trước năm 2000, hoạt động đầu tư trực tiếp chủ
yếu dưới hình thức Quỹ trực tiếp bỏ vốn hoặc đồng góp vốn đầu tư vào các dự
án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và các công trình phục vụ cho cộng đồng xã
hội. Các dự án mà Quỹ đã thực hiện đều được đánh giá cao về lợi ích đem lại
cho cộng đồng và cho sự phát triển kinh tế của địa phương. Mặc dù, đây là
18
một hình thức đầu tư hiệu quả và thu hút được nhiều nguồn vốn từ các thành
phần kinh tế khác nhau nhưng do đây là một hình thức đầu tư còn mới mẻ nên
hiện mới chỉ có một số Quỹ như Quỹ ĐTPT địa phương thực hiện hoạt động
đầu tư trực tiếp (Quỹ ĐTPT đô thị thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Tây
Ninh, Hà Tây,…).
Có thể nói đến một số dự án tiêu biểu như Quỹ ĐTPT Bình Dương đã
đầu tư vào 06 dự án với tổng số vốn đầu tư lên đến 63, 654 tỷ đồng trong đó
có 03 dự án xây dựng khu dân cư; 03 dự án khu dân cư với tổng diện tích quy
hoạch là 19,2 ha, tổng vốn đầu tư 111,6 tỷ đồng; Quỹ ĐTPT Đồng Nai góp
vốn đầu tư vào dự án nhà ở Bửu Long thành phố Biên Hoà với tổng mức vốn
đầu tư 42 tỷ đồng…Riêng Quỹ ĐTPT đô thị thành phố HCM đã mở rộng địa
bàn khác theo hướng thương mại hoá thông qua việc cho phép Công ty CP
cấp nước Thủ Đức (HIFU góp vốn thành lập) góp vốn đầu tư xây dựng Nhà
máy nước Tiền Giang. Quỹ ĐTPT Tây Ninh tham gia đầu tư nâng cấp đường
xá và sân vận động của tỉnh.
Về đầu tư vốn thành lập doanh nghiệp mới như sáng lập và điều hành
các công ty cổ phần để đầu tư, tham gia khởi động các chương trình đầu tư
vào các công trình trọng điểm theo định hướng phát triển kinh tế xã hội của
từng tỉnh, thành phố. Hiện nay, đã có một số Quỹ như Quỹ ĐTPT đô thị thành
phố HCM, Quỹ ĐTPT Bình Dương, Quỹ ĐPTT Đồng Nai, Quỹ ĐTPT Tiền
Giang... thực hiện góp vốn thành lập công ty cổ phần và kêu gọi huy động
vốn từ các nguồn nhàn rỗi trên địa bàn để đầu tư vào cơ sở hạ tầng. Đặc biệt,
phương thức đầu tư này đã và đang được áp dụng thành công tại thành phố
Hồ Chí Minh. Quỹ ĐTPT đô thị thành phố Hồ Chí Minh đã tham gia sáng lập
Công ty cổ phần hạ tầng kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh (CII), Công ty cổ
phần cấp nước kênh đông, Công ty cổ phần Song Tân để thực hiện các dự án
19
đầu tư xây dựng khu công nghiệp, cung cấp nước sạch, y tế, xây dựng cơ sở
hạ tầng giao thông của thành phố Hồ Chí Minh.
Việc áp dụng các phương thức đầu tư này tạo ra tính chủ động cao của
Quỹ trong việc đáp ứng nhu cầu đầu tư của địa phương; nâng cao khả năng
thoát vốn, thu hút ngày càng nhiều các nguồn vốn đầu tư của các thành phần
kinh tế tư nhân tham gia đầu tư. Vì đây là phương thức đầu tư hiệu quả đã
được chứng minh qua thực tế nên các Quỹ khác có thể nghiên cứu xem xét
vận dụng mô hình cho phù hợp với điều kiện hoạt động của từng Quỹ.
Biểu đồ 1.3: HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
CỦA QUỸ TỪ NĂM 1997-2007
0
100,000
200,000
300,000
400,000
500,000
600,000
700,000
19
97
19
98
19
99
20
00
20
01
20
02
20
03
20
04
20
05
20
06
20
07
Năm
Tr
iệu
đ
ồn
g
Tổng số vốn đầu tư
Nguồn: Bộ Tài chính
1.5.2.2.Vấn đề chuyển hoá các hoạt động đầu tư:
Nhằm đẩy nhanh tốc độ quay vòng vốn, các Quỹ đã tìm kiếm các giải
pháp chuyển hoá hoạt động đầu tư dưới các hình thức đầu tư như BOT, BT,
chuyển nhượng quyền đầu tư hay chuyền nhượng quyền khai thác các dự án
do Quỹ đang chuẩn bị thực hiện hoặc đã hoàn thành đưa vào khai thác, từ đó
20
chuyển các nguồn vốn từ trung và dài hạn sang ngắn hạn để tiếp tục đầu tư
cho các dự án khác. Đến nay có một số Quỹ đã thực hiện chuyển hoá thành
công có thể kể đến là: Quỹ ĐTPT đô thị thành phố Hồ Chí Minh, thông qua
việc sáng lập Công ty cổ phần hạ tầng (CII) đã huy động được một lượng vốn
rất lớn từ công chúng để mua lại quyền khai thác đường Hùng Vương từ
Thành phố Hồ Chí Minh với số tiền 1.000 tỷ đồng; Quỹ ĐTPT Đồng Nai đã
hợp tác với Công ty Công trình giao thông vận tải Đồng Nai để đầu tư xây
dựng công trình hạ tầng kỹ thuật và kinh doanh nhà ở và đất ở trên khu đất
12,9 ha tại phường Bửu Long Tp Biên Hòa, mổi bên tham gia 50% vốn tương
ứng 7,25 tỷ đồng. Tính đến nay, đã thực hiện trên 90% khối lượng dự án với
591 căn hộ liên kế và biệt thự. Hiện đã thu hồi một phần vốn, mổi bên chỉ còn
góp 2 tỷ đồng…
Với vai trò “vốn mồi” các Quỹ đã dẫn dắt các hoạt động đầu tư trên địa
bàn, thu hút rộng rãi các nguồn vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế khác
nhau phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
1.5.2.3.Cho vay đầu tư:
Hoạt động cho vay đối với dự án vẫn chiếm tỷ trọng đáng kể trong hoạt
động của các Quỹ trong thời gian qua. Các Quỹ đã đẩy mạnh hoạt động cho
vay đối với các dự án trọng điểm của từng địa bàn, góp phần giảm áp lực về
vốn cho nhu cầu đầu tư của các địa phương, giảm bớt gánh nặng của ngân
sách. Số dự án cho vay của 16 Quỹ đến ngày 31/12/2007 đạt 3.392 dự án,
tổng số cho vay đạt 16.031 tỷ đồng, tăng gấp 12 lần so với thời điểm năm
2000. Cho vay bằng nguồn vốn của Quỹ chiếm tỷ trọng đa số trong tổng số
cho vay và luôn giữ được tỷ lệ ổn định trong suốt thời gian qua. Theo quy
định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thẩm quyền
quyết định cho vay đầu tư đã được phân cấp một cách linh hoạt, tạo sự chủ
động cho các Quỹ trong hoạt động cho vay. Tuy nhiên, để nâng cao vai trò
21
“vốn mồi” và thu hút được đông đảo các tổ chức, cá nhân cùng bỏ vốn tham
gia đầu tư vào dự án thì Quỹ cần tập trung vào các hoạt động như hợp vốn
đầu tư, sáng lập công ty cổ phần.. và giảm dần tỷ trọng cho vay đầu tư. Các
hoạt động này sẽ tạo tiền đề và là công cụ quan trọng cho việc thực hiện xã
hội hoá đầu tư.
Bên cạnh đó, hiện nay vẫn còn một số Quỹ cho vay với lãi suất thấp
hơn quy định về lãi suất cho vay tại Nghị định số 138, đặc biệt một số Quỹ
còn cho vay theo chỉ định của tỉnh, thành phố với lãi suất 0% (Quỹ ĐTPT Tây
Ninh, Quỹ ĐTPT Khánh Hoà, Quỹ ĐTPT Đắk Lắk ….) đã làm cho Quỹ kém
chủ động trong việc cân đối, sử dụng vốn, gây hạn chế trong việc đảm bảo
thực hiện nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn.
Biểu đồ 1.4: TÌNH HÌNH CHO VAY CỦA CÁC QUỸ ĐTPT
(Đơn vị: triệu đồng)
0
500,000
1,000,000
1,500,000
2,000,000
2,500,000
3,000,000
3,500,000
1997 1999 2001 2003 2005 2007
Số vốn cho vay của Quỹ Tổng số vốn đầu tư
Nguồn Bộ Tài chính
22
Việc cho vay vốn được thực hiện chủ yếu theo 3 dạng sau:
- Cho vay hợp vốn đối với các dự án: Quỹ ĐTPT đóng vai trò là đầu
mối hợp vốn để huy động các ngân hàng, tổ chức tín dụng trên địa bàn tham
gia hợp vốn cho vay.
Ví dụ như Quỹ ĐTPT Hà Tây đã hợp vốn với Ngân hàng Đầu tư chi
nhánh Hà Tây cho vay dự án giải phóng mặt bằng cụm công nghiệp Phùng
Xá, Thạch Thất Hà Tây. Đây là hoạt động đã được UBND tỉnh đánh giá cao
vì giúp NSNN giảm được áp lực về vốn, kịp thời chi trả đền bù góp phần cải
thiện môi trường đầu tư của tỉnh
- Cho vay độc lập đối với các dự án trọng điểm của địa bàn như Quỹ
ĐTPT đô thị TP Hồ Chí Minh với các dự án cầu đường, xe bus, hệ thống cung
cấp nước sạch; Quỹ
- Cho vay với các đối tượng khác, điển hình là Quỹ ĐTPT Khánh Hoà
đã tập trung cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ thực hiện đầu tư dự
án cơ sở hạ tầng trên địa bàn; Quỹ ĐTPT Ninh Bình cho vay chủ yếu là các
DN nhỏ và vừa nhằm tạo ra các hiệu quả xã hội, tạo thêm nhiều việc làm cho
người lao động trên địa bàn tỉnh.
Phần lớn các dự án được Quỹ cho vay vốn là những dự án có hiệu quả.
Nhiều dự án ngay khi hoàn thành đưa vào sử dụng đã phát huy tác dụng, hầu
hết đều hoàn trả vốn đúng hạn. Đến 31/12/2007, nợ quá hạn chỉ chiếm khoảng
trên 4% trong tổng dư nợ vốn cho vay của các Quỹ. Tuy nhiên, một số Quỹ
do nguồn vốn hạn hẹp cùng với chính sách lãi suất cho vay thấp nên đã làm
ảnh hưởng đến hoạt động Quỹ.
23
1.5.2.4.Quản lý nguồn uỷ thác
Hoạt động quản lý nguồn vốn uỷ thác ngày càng phát triển. Năm 2000
chỉ có 3 Quỹ ĐTPT thực hiện việc quản lý nguồn vốn uỷ thác. Đến nay vốn
uỷ thác đã tăng lên đến 7 Quỹ, với tổng nguồn vốn uỷ thác được thực hiện từ
năm 1997 đến hết năm 2007 đạt trên 5.000 tỷ đồng, tăng 30% so với năm
2000. Tuy nhiên cơ cấu nguồn vốn được uỷ thác vẫn chưa được đa dạng, chủ
yếu nguồn uỷ thác vẫn từ ngân sách nhà nước chiếm đến 90% nguồn vốn uỷ
thác. Ngoài các nguồn vốn uỷ thác có nguồn gốc từ ngân sách, một số Quỹ
đang nhận uỷ thác quản lý các nguồn vốn từ khối ngoài quốc doanh, hoặc các
nguồn vốn của các tổ chức quốc tế. Quỹ ĐTPT đô thị thành phố Hồ Chí Minh
đã và đang tiếp cận được một số nguồn vốn uỷ thác từ các tổ chức nước ngoài
như ADB, AFD. Quỹ ĐTPT Đồng Nai ngoài vốn uỷ thác từ ngân sách đã
nhận uỷ thác quản lý hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường Đồng Nai.
Biểu đồ 1.5: HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NGUỒN VỐN UỶ THÁC
CỦA CÁC QUỸ ĐTPT (Đơn vị: triệu đồng)
0
200,000
400,000
600,000
800,000
1,000,000
1,200,000
1,400,000
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
Vốn nhận uỷ thác
Nguồn: Bộ Tài chính
24
1.5.2.5.Hoạt động tư vấn đầu tư:
Theo điều lệ hoạt động của Quỹ, các Quỹ ĐTPT được thực hiện hoạt
động tư vấn tài chính và đầu tư. Tuy nhiên, thực tế mới chỉ có Quỹ ĐTPT
Đồng Nai và Quỹ ĐTPT đô thị thành phố Hồ Chí Minh triển khai hoạt động
này. Quỹ ĐTPT Đồng Nai đã thành lập một công ty tư vấn hoạt động độc lập
để hỗ trợ Quỹ triển khai hoạt động, cũng như cung cấp dịch vụ tư vấn cho các
nhà đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong quá trình tiếp cận
với Quỹ. Quỹ ĐTPT đô thị thành phố Hồ Chí Minh, bên cạnh các hoạt động
tư vấn thông thường như tư vấn lập dự án, tư vấn dàn xếp vốn…, Quỹ ĐTPT
đô thị đang mở ra một hướng đi mới cho hoạt động này là tư vấn xúc tiến dự
án để hỗ trợ tìm kiếm dự án, hỗ trợ chủ dự án trước, trong và sau khi dự án
hoàn thành.
Kết luận chương 1
Trong chương 1 của luận văn đã nêu được khái niệm, chức năng, nội
dung về hoạt động của quỹ đầu tư phát triển địa phương như: đầu tư trực tiếp
vào các dự án, cho vay đầu tư, góp vốn thành lập các tổ chức kinh tế, nhận ủy
thác và ủy thác, đồng thời luận văn cũng giới thiệu kinh nghiệm tổ chức hoạt
động của quỹ đầu tư phát triển của nước ta đến năm 2007 có 17 quỹ, trên cơ
sở đó rút ra bài học kinh nghiệm trong quá trình xây dựng Quỹ Đầu tư phát
triển tỉnh Long An.
25
CHƯƠNG 2
DỰ BÁO KHẢ NĂNG THÀNH LẬP QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
TỈNH LONG AN
2.1.Điều kiện tự nhiên và dân số:
2.1.1.Điều kiện tự nhiên:
2.1.1.1.Vị trí địa lý
Tỉnh Long An vừa nằm ở khu vực Tây Nam Bộ vừa thuộc Vùng Kinh
tế trọng điểm Phía Nam. Phía Đông giáp với TP.HCM và tỉnh Tây Ninh, giáp
với Vương quốc Camphuchia về phía Bắc, với đường biên giới dài 137,7 km,
giáp với tỉnh Đồng Tháp về phía Tây và giáp tỉnh Tiền Giang về phía Nam.
Diện tích tự nhiên của toàn tỉnh là 4.491,221 km2, bằng 1,43% so với
diện tích cả nước và 11,78% so diện tích của vùng ĐBSCL. Tọa độ địa lý:
105030’30” đến 106047’02” kinh độ Đông và 10023’40” đến 11002’00’ vĩ
độ Bắc.
VỊ TRÍ ĐỊA LÝ
26
Về đơn vị hành chính, tỉnh có 1 thị xã và 13 huyện, trong đó có 6 huyện
nằm trong khu vực Đồng Tháp Mười, địa hình trũng bao gồm Tân Hưng,
Vĩnh Hưng, Mộc Hóa, Tân Thạnh, Thạnh Hóa và Đức Huệ với diện tích tự
nhiên là 298.243 ha, chiếm 66,4% so với toàn tỉnh. Các huyện còn lại là khu
vực phát triển khá ổn định và đa dạng.
2.1.1.2.Khí hậu
Long An nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, ẩm. Do tiếp giáp
giữa 2 vùng Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ cho nên vừa mang các đặc tính
đặc trưng cho vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) lại vừa mang những
đặc tính riêng biệt của vùng miền Đông.
Lượng mưa hàng năm biến động từ 1.200 – 1.400 mm. Mùa mưa chiếm
trên 90% tổng lượng mưa cả năm. Mưa phân bổ không đều, giảm dần từ khu
vực giáp ranh TP.HCM xuống phía Tây và Tây Nam. Các huyện phía Đông
Nam gần biển có lượng mưa ít nhất. Cường độ mưa lớn làm xói mòn ở vùng
gò cao, đồng thời mưa kết hợp với triều cường, với lũ gây ra ngập úng, ảnh
hưởng đến sản xuất và đời sống của dân cư.
2.1.2. Dân số:
Dân số trung bình tỉnh Long an năm 2007 là: 1.434.508 người trong đó:
Phân theo giới tính: Nam 705.348người và nữ 729.158người;
Phân theo thành thị và nông thôn: thành thị: 249.262người và nông
thôn 1.185.244người;
Tốc độ tăng dân số bình quân năm giai đoạn 2000-2007 của Long An là
1,14%, thấp hơn tốc độ tăng dân số của cả nước (1,45%) nhưng cao hơn
ĐBSCL (1,06%).
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên tỉnh Long An có xu hướng giảm dần qua các
năm, từ 1,39% năm 2000 xuống còn 1,21% năm 2005 và chỉ còn 0,76% năm
27
2007. Dân cư phân bố không đều, tập trung ở thị xã, thị trấn và các tuyến
quốc lộ; các huyện trong vùng Đồng Tháp Mười dân cư rất thưa thớt. Mật độ
dân cư bình quân của tỉnh Long An vẫn còn ở mức thấp (319 người/km2) so
với mật độ bình quân chung của ĐBSCL (435 người/km2) và thấp hơn rất
nhiều so với mật độ bình quân chung của các tỉnh - thành phố lân cận như
TP.HCM (2.978 người/km2), tỉnh Tiền Giang (719 người/km2), tỉnh Đồng
Tháp (510 người/km2). Điều này cho thấy tiềm năng thu hút nhân lực của
Tỉnh còn rất lớn, cũng như có nhiều thuận lợi trong việc bố trí các khu dân cư
mới, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các khu thương mại - dịch vụ và
phát triển cơ sở hạ tầng.
2.2. Thực trạng phát triển kinh tế-xã hội giai đoạn 2001-2007:
2.2.1. Tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2001-2007:
Giai đoạn 2001-2005:
Cùng với đà phục hồi kinh tế của thế giới, những cải cách mạnh mẽ về
pháp lý và kinh tế vĩ mô của Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc
tế và nổ lực cao của các địa phương nói riêng và Long An nói chung đã giúp
nền kinh tế cả nước và Long An đạt được mức tăng trưởng bình quân khá cao
là 9,4%, nếu trừ năm 2002 thì tốc độ tăng trưởng kinh tế trên địa bàn có xu
hướng tăng dần, (năm 2001 tăng 6,8%; năm 2002 tăng 10,3%; năm 2003 tăng
9,2%; năm 2004 tăng 9,6% và năm 2005 tăng 10,9%.
Biểu số 2.1. Chỉ tiêu về GDP của tỉnh giai đoạn 2001 – 2005 (tỉ đồng, giá ss 1994)
Nội dung 2001 2002 2003 2004 2005
BQ 2001-
2005 (%)
Tổng GDP 5.090 5.616 6.133 6.724 7.465 9,4
Nông lâm thủy sản 2.512 2.731 2.890 3.063 3.224 6,0
Công nghiệp – xây dựng 1.117 1.304 1.512 1.791 2.189 17,0
Dịch vụ 1.461 1.581 1.721 1.870 2.052 8,6
Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Long An, nhiều năm; Sở Kế hoạch - Đầu tư tỉnh Long An
28
Giai đoạn 2006-2007:
Đến giai đoạn 2006-2007 Long An đạt mức tăng trưởng bình quân
12,31%, trong đó mức tăng trưởng năm 2007 đạt 13,45%; tốc độ tăng trưởng
giai đoạn 2006-2007 đạt mục tiêu của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Long
An lần thứ VIII (2005-2010) đề ra (13,5%-14%);
Biểu số 2.2. Chỉ tiêu về GDP của tỉnh giai đoạn 2006 – 2007 (tỉ đồng, giá ss 1994)
Nội dung 2006 2007 BQ 2006-2007 (%)
Tổng GDP 8.299 9.416 13,45
Nông lâm thủy sản 3.267 3.417 4,59
Công nghiệp – xây dựng 2.760 3.473 25,83
Dịch vụ 2.272 2.526 11,17
Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Long An, nhiều năm; Sở Kế hoạch - Đầu tư tỉnh Long An
Trong giai đoạn này, nền kinh tế đã hội nhập ngày càng sâu vào kinh tế
thế giới nên có nhiều cơ hội trong thu hút đầu tư, mở rộng thị trường xuất
khẩu. Tỉnh bước đầu hội nhập vào Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam của cả
nước, môi trường đầu tư, kết cấu hạ tầng ngày càng hoàn thiện hơn trong quá
trình phát triển kinh tế - xã hội. Đầu tư trong và ngoài nước tiếp tục có xu
hướng gia tăng, đặc biệt là đầu tư nước ngoài. Năng lực và kinh nghiệm quản
lý điều hành nền kinh tế theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
của các cơ quan quản lý nhà nước ngày càng được nâng cao.
Tuy nhiên, tỉnh Long An cũng gặp những khó khăn: ảnh hưởng diễn
biến phức tạp của tình hình khu vực, thế giới, nhất là tình hình suy thoái kinh
tế, lạm phát những năm gần đây; Dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi (bệnh
trên lúa, tái phát cúm gia cầm và có nguy cao bùng phát ở diện rộng, dịch
bệnh tôm sú, dịch bệnh trên gia súc), dịch bệnh trên người; Áp lực về vốn đầu
tư phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển các khu dân cư, đô thị, công
nghiệp ngày càng tăng; Hạ tầng kỹ thuật và nguồn nhân lực chưa đáp ứng
được nhu cầu phát triển nhanh của nền kinh tế;
29
-GDP bình quân đầu người năm 2005 đạt 8,4 triệu đồng (tương đương
542 USD) vượt kế hoạch 7,8 triệu đồng (tương đương 520 USD) tăng gần 3,4
triệu đồng so với năm 2000;
-GDP bình quân đầu người năm 2007 đạt 12,2 triệu đồng đạt thấp so với
mục tiêu của Nghị quyết đề ra (GDP bình quân đầu người 19,2 triệu đồng),
những năm tiếp theo cần phải nổ lực cao mới hoàn thành kế hoạch đề ra.
2.2.2. Cơ cấu kinh tế tỉnh Long an:
2.2.2.1. Cơ cấu ngành:
Trong giai đoạn 2001-2007, cơ cấu của tỉnh đã có sự chuyển dịch theo
hướng tích cực và hiệu quả, giảm dần tỷ trọng ngành nông lâm thủy sản và
tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp – xây dựng và thương mại - dịch vụ. Sự
chuyển dịch này mang lại một sắc thái mới cho nền kinh tế, tạo điều kiện
chuyển dịch mạnh trong giai đoạn sau; vừa mang xu thế thời đại, vừa tạo điều
kiện giải quyết việc làm cho người lao động và tăng thu nhập dân cư.
Biểu số 2.3. Cơ cấu kinh tế Long An giai đoạn 2001-2007
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2005 Năm 2007
Tổng GDP 100 100 100
Nông lâm thủy sản 46,52 42,2 36,13
Công nghiệp – xây dựng 24,29 28,31 33,74
Thương mại – dịch vụ 29,19 29,49 30,13
Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Long An, nhiều năm; Sở Kế hoạch - Đầu tư tỉnh Long An
2.2.2.2. Cơ cấu thành phần kinh tế:
Kinh tế khu vực ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh liên tục có tốc độ
tăng cao hơn kinh tế nhà nước trong những năm gần đây. Tiềm năng của
thành phần kinh tế dân doanh và các thành phần kinh tế khác ngày càng được
phát huy.
30
Biểu số 2.4. Tốc độ tăng trưởng và cơ cấu kinh tế giai đoạn 2001-2007 (%)
Chỉ tiêu 2001-2005 2006-2007
Tốc độ tăng trưởng GDP 9,4 13,45
Nhà nước 7,3 11,68
Dân doanh 7,7 12,9
Có vốn đầu tư nước ngoài 22,5 32,8
2000 2005
Cơ cấu GDP 100 100
Nhà nước 18,7 17,6
Dân doanh 71,6 69,3
Có vốn đầu tư nước ngoài 9,7 13,1
Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Long An, nhiều năm..
Khu vực kinh tế dân doanh có tốc độ tăng trưởng cao hơn khu vực kinh
tế nhà nước, tuy nhiên do tốc độ tăng của khu vực này thấp hơn tốc độ tăng
chung của kinh tế trên địa bàn nên tỷ trọng của khu vực này cũng có xu
hướng giảm dần.
Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài bắt đầu tham gia vào kết cấu
giá trị năm 1993 với mức độ rất thấp là 0,15% nhưng tỷ trọng của khu vực
này trong cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh đã tăng lên rất nhanh trong những
năm tiếp theo do khu vực này có tốc độ tăng trưởng rất cao trong thời gian
qua, vượt xa các thành phần kinh tế khác.
Nhìn chung, xu thế chuyển dịch cơ cấu các thành phần kinh tế trên địa
bàn tỉnh thời gian qua là sự giảm dần tỷ trọng của hai khu vực kinh tế nhà
nước và kinh tế tư nhân, đồng thời là sự gia tăng tỷ trọng của khu vực kinh tế
có vốn đầu tư nước ngoài.
31
2.2.3. Tình hình thu chi ngân sách:
2.2.3.1. Thu ngân sách
Giai đoạn 2001-2005, tốc độ tăng bình quân đạt 18,9%. Giai đoạn
2006-2007, tốc độ tăng bình quân 31,36%.
Năm 2005, tổng thu NS trên địa bàn đạt 1.228,1 tỉ đồng chiếm 11,4%
GDP của tỉnh. Năm 2007, tổng thu NS trên địa bàn đạt 2.119,4 tỉ đồng chiếm
12,11% GDP của tỉnh.
Biểu số 2.5 : Qui mô và tốc độ tăng thu ngân sách Tỉnh Long An
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2005 Năm 2007 01-05 06-07
Thu ngân sách trên địa bàn (tỉ đồng) 515,9 1228,1 2119,4
Tốc độ tăng thu NS trên địa bàn (%) 18,9 31,36
Tổng thu ngân sách Tỉnh (tỉ đồng) 921,7 1631,7 2720,9
Tốc độ tăng thu NS Tỉnh (%) 12,1 29,14
Lạm phát (%) 11,2 7,5 15,92
Trợ cấp từ TW (tỉ đồng) 405,8 403,7 601,5
Tỉ lệ trợ cấp trên tổng thu (%) 44,0 24,7 22,1
GDP tỉnh Long An (giá tt - tỉ đồng) 5985 11641 17496
Tỉ lệ thu NS trên địa bàn/GDP (%) 11,4 12,11
Nguồn: Báo cáo Sở Tài chánh
2.2.3.2.Chi ngân sách:
Chi ngân sách Tỉnh bình quân tăng xấp xỉ 16,1 %/năm trong giai đoạn
2001-2005, và giai đoạn 2006-2007 bình quân tăng 33%.
Giai đoạn 2001-2005, chi đầu tư phát triển được quan tâm đặc biệt, tốc
độ tăng bình quân 20,5%/năm. Giai đoạn 2006-2007 chi đầu tư phát triển tốc
độ tăng bình quân 30%. Bình quân trong giai đoạn 2001-2007 chi đầu tư phát
triển chiếm khoảng 1/3 tổng chi ngân sách địa phương.
32
Cơ cấu chi ngân sách và chính sách phân bổ ngân sách theo vùng có tác
động nhất định đến tăng trưởng kinh tế và thu ngân sách trên địa bàn. Giai
đoạn 2001-2007 chi ngân sách đầu tư phát triển chiếm 1/3 tổng chi ngân sách
và phần lớn tập trung khu vực lân cận TP. Hồ Chí Minh, các vùng kinh tế
trọng điểm của tỉnh.
Biểu số 2.6: Tình hình chi ngân sách nhà nước Tỉnh Long An
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2005 Năm 2007 01-05 06-07
TỔNG CHI NS TỈNH (tỉ đồng) 714,1 1503,9 2661,3
Tốc độ tăng chi NS Tỉnh(%) 43,06 16,1 33
Trong đó: Chi đầu tư phát triển 211,4 537,2 910,5
Tốc độ tăng chi ĐTPT(%) 26,7 20,5 30
Lạm phát (%) 11,2 7,5 15,92
Tổng thu NS trên địa bàn (tỉ đồng) 515,9 1228,1 2119,4
Tỉ lệ Chi NS/Thu NS trên địa bàn 1,384 1,225 1,225
Tổng thu NS Tỉnh (tỉ đồng) 921,7 1631,7 2720,9
Tỉ lệ Chi NS/Thu NS Tỉnh 0,775 0,922 0,978
Nguồn: Báo cáo Sở Tài chánh
2.2.4. Vốn Đầu tư phát triển
Vốn đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh Long An những năm gần đây
phát triển rất nhanh và góp phần lớn vào việc thúc đẩy tốc độ tăng trưởng tăng
trưởng tỉnh nhà ngày càng đi lên. Nếu tính theo tỷ lệ phần trăm so với GDP
thỉ tỷ lệ vốn đầu tư so với GDP đã tăng từ mức 28,0% năm 2000 và năm 2005
đã tăng lên đến 37,44%, nhưng đến năm 2007 chỉ tăng 34,51%.
Nguồn vốn ngân sách Nhà nước, đặc biệt là ngân sách tập trung, chủ
yếu dành cho các ngành kết cấu hạ tầng kinh tế: giao thông vận tải, thủy lợi,
33
bưu chính viễn thông, cấp nước, cấp điện và kết cấu hạ tầng xã hội: bệnh
viện, trường học…
Nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp bố trí đều cho các ngành công
nghiệp, nông lâm thủy sản, kết cấu hạ tầng và các ngành dịch vụ khác. Đây là
nguồn vốn có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất những năm gần đây và vì vậy
ngày càng chiếm một tỷ trọng quan trọng trong cơ cấu vốn đầu tư phát triển
của tỉnh.
Nguồn vốn đầu tư nước ngoài chiếm một vị trí quan trọng trong cơ cấu
vốn đầu tư phát triển. Kể từ năm 2003, với đà phục hồi, dù chưa được như
mong đợi, của kinh tế thế giới cũng như sự hồi phục khá mạnh của các nền
kinh tế Đông và Đông Nam Á, cộng với nổ lực cải cách hành chánh, việc thực
thi các chính sách và biện pháp ưu đãi, khuyến khích đầu tư nước ngoài của
tỉnh Long An, dòng vốn nước ngoài đầu tư trực tiếp vào tỉnh nhà đã có xu
hướng gia tăng trở lại và theo đó tỷ trọng trong cơ cấu đầu tư phát triển cũng
có xu hướng tăng dần. Tuy vậy, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn
tỉnh vẫn chỉ tập trung chủ yếu vào ngành công nghiệp dệt may và công nghiệp
thực phẩm (chủ yếu là chế biến nông sản thực phẩm) như trong thời kỳ trước.
Nhìn chung, công tác đầu tư của tỉnh trong những năm qua đã đi vào nề
nếp, cơ bản đạt được mục tiêu kế hoạch đề ra. Nhu cầu đầu tư bức xúc đã
được đáp ứng. Việc điều hành nguồn vốn khá linh hoạt, cơ cấu đầu tư khá hợp
lý, hạn chế tối đa đầu tư xây dựng trụ sở làm việc theo tinh thần chỉ đạo của
Chính phủ. Song công tác đầu tư vẫn còn một số tồn tại như việc chuẩn bị đầu
tư các công trình huyện thị, xã phường còn lúng túng, danh mục công trình bố
trí chưa được tập trung. Các công trình huy động vốn nhân dân có sự hỗ trợ
của Nhà nước thủ tục còn phức tạp nên tiến độ thực hiện còn chậm.
Hiệu quả đầu tư qua hệ số ICOR
Hệ số ICOR trên địa bàn Tỉnh thời gian qua thể hiện như sau:
34
Biểu số 2.7: Hệ số ICOR của kinh tế tỉnh Long An
Nội dung 2001-2007 Dự báo 2008-
2010
Toàn nền kinh tế 3,37 3,9
Nguồn: Tính từ Niên giám Thống kê tỉnh Long An, nhiều năm.
Hệ số ICOR giai đoạn 2008-2010 dự báo 3,9 cao hơn giai đoạn 2001-
2007 trong điều kiện nền kinh tế tỉnh Long An chuyển dần từ các ngành thâm
dụng lao động sang các ngành thâm dụng vốn hơn và các khoản đầu tư lớn vào
kết cấu hạ tầng như đường xá, thủy lợi...
2.3.Dự báo về khả năng phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Long an đến năm 2020:
2.3.1. Quan điểm phát triển Long an đến năm 2020:
2.3.1.1.Tăng về qui mô và chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Long An đang
trên đà phát triển, Tỉnh đặt mục tiêu phấn đấu tăng trưởng với tốc độ cao, tăng
nhanh về số lượng và quy mô công nghiệp. Khai thác tối đa các nguồn lực, rút
ngắn khoảng cách về trình độ phát triển với các tỉnh trong Vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam. Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội cần thể hiện được yêu
cầu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế Tỉnh theo hướng thúc đẩy sự tăng trưởng
của khu vực công nghiệp – xây dựng, nâng cao năng suất, chất lượng và hiện
đại hoá hoạt động sản xuất nông lâm ngư nghiệp, phát triển đúng mức, với tỷ
trọng hợp lý cho khu vực thương mại - dịch vụ. Động lực chính thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế cao trong giai đoạn tới của tỉnh là phát triển công nghiệp và
công nghiệp hóa.
2.3.1.2.Phát triển cần có ưu tiên, không dàn trải: Vì nguồn lực có hạn
nên đầu tư của tình cần tập trung, ưu tiên cho các vùng phát triển công nghiệp
trước. Khi các vùng công nghiệp phát triển tốt đóng góp trở lại ngân sách và
tỉnh sẽ ưu tiên tái phân bổ đầu tư vào các vùng khó khăn. Để thực hiện được
mục tiêu tăng trưởng kinh tế nhanh, trong thời gian tới, nhu cầu vốn đầu tư là
35
rất lớn, trong khi nguồn ngân sách Tỉnh có hạn. Do đó, các giải pháp cần tập
trung khơi dậy mọi nguồn lực đầu tư từ xã hội.
2.3.1.3.Phát triển trong hội nhập và gắn với thị trường: Hiện Việt Nam
đã chính thức gia nhập vào WTO. Kinh tế cả nước sẽ hội nhập hơn nữa vào
nền kinh tế khu vực và thế giới. Phát triển tỉnh cần đặt trong bối cảnh đẩy
mạnh hội nhập và gắn với thị trường. Quan điểm cạnh tranh, hội nhập là lấy
hiệu quả làm thước đo. Chỉ làm những gì chúng ta làm hiệu quả, gắn chặt với
nhu cầu thị trường và phân công lao động vùng, trong nước và quốc tế. Vấn
đề nâng cao năng lực cạnh tranh, nhất là của doanh nghiệp cần xem là một
trong những ưu tiên hàng đầu.
2.3.1.4. Gắn với phát triển vùng: Định hướng phát triển của tỉnh gắn
với phát triển vùng, nhất là với TP.HCM và Vùng KTTĐPN. Khai thác tối đa
lợi thế của tỉnh trong phát triển vùng. Phối hợp, liên kết với các tỉnh trong
vùng để thực hiện nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Tỉnh. Định hướng
phát triển đô thị Long An nằm trong định hướng chung về phát triển đô thị
vùng TP.HCM. Ngoài ra, trong nội bộ tỉnh Long An, phát triển kinh tế cần hài
hòa giữa các tiểu vùng.
2.3.1.5. Phát triển kinh tế phải đi đôi với nâng cao đời sống văn hóa
tinh thần, thực hiện công bằng xã hội: Bên cạnh việc chú trọng tăng nhanh
quy mô kinh tế về mặt số lượng, vấn đề chất lượng phát triển cần được quan
tâm đúng mức. Phát triển phải lấy con người là trung tâm và vì con người trên
cơ sở của phát triển bền vững.
2.3.1.6. Gắn phát triển kinh tế - xã hội đi đôi với nhiệm vụ bảo vệ quốc
phòng – an ninh trên địa bàn: Đây là 2 nhiệm vụ chiến lược có tính nguyên
tắc, xuyên suốt, do đó gắn các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh với
việc củng cố quốc phòng - an ninh. Đảm bảo quốc phòng - an ninh, trật tự an
36
toàn xã hội trên địa bàn Tỉnh trong mọi tình huống, tạo ý thức thường trực
trong nhận thức cũng như trong hoạt động thực tiễn..
2.3.2. Các mục tiêu định hướng phát triển tỉnh Long an đến năm 2020:
2.3.2.1.Mục tiêu chung:
Đến năm 2020, Long An trở thành một tỉnh công nghiệp phát triển (khu
vực công nghiệp-xây dựng chiếm trên 50% GDP của tỉnh). Từ nay đến 2020,
Tỉnh đặt mục tiêu tăng nhanh quy mô công nghiệp lên hàng đầu. Tập trung
mọi nguồn lực đầu tư, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển với các tỉnh của vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam, của cả nước trên cơ sở công nghiệp hóa, hiện
đại hóa.
Phát triển giáo dục đào tạo, y tế, giải quyết tốt hơn các vấn đề xã hội
bức xúc nhất là giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo, từng bước tăng
cường cơ sở hạ tầng kinh tế – xã hội và tạo các tiền đề cần thiết khác để đi
vào giai đoạn phát triển cao hơn. Phát triển kinh tế đi đôi với xử lý, cải tạo và
bảo vệ môi trường.
Giữ vững ổn định chính trị và an toàn xã hội, bảo đảm quốc phòng, an
ninh vững mạnh, xây dựng biên giới láng giềng hữu nhị với nước bạn Cam-
Pu-Chia.
Các mục tiêu cụ thể về phát triển kinh tế đến năm 2020
- Tăng trưởng kinh tế: phấn đấu đạt nhịp độ tăng trưởng kinh tế bình
quân hàng năm khoảng 15% cho cả giai đoạn 2006-2020. Trong đó: Khu vực
I tăng trưởng 5,5%; Khu vực II tăng 20,3% và Khu vực III là 15,2%.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế: dự kiến cộng thêm yếu tố trượt giá trong
từng khu vực kinh tế, đến năm 2010, Khu vực I chiếm 25-26%; Khu vực II
chiếm 42-43%; Khu vực III chiếm 30-31%. Đến năm 2020, khu vực I chiếm
10-11%, khu vực II chiếm 54-55%, khu vực III chiếm 35-36%.
37
- Đầu tư: để đảm bảo tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 15%/năm giai
đoạn 2006-2020, tỉ lệ đầu tư/GDP phấn đấu đạt từ 47-49%.
- Thu chi ngân sách: đảm bảo tốc độ tăng thu và chi ngân sách cao hơn
tốc độ tăng trưởng GDP, đạt ít nhất là 15%/năm (đã trừ đi lạm phát) cho cả
giai đoạn 2006-2020.
- Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu: Tốc độ tăng trưởng bình quân kim
ngạch xuất khẩu đạt bình quân 25%/năm cho cả giai đoạn 2006-2020.
2.3.2.2. Phương án tăng trưởng kinh tế:
*Phương án tăng trưởng
Các mục tiêu tăng trưởng GDP các ngành theo phương án này dự kiến
như sau:
- Bình quân cho cả giai đoạn 2006-2020 GDP trên địa bàn tỉnh Long
An tăng là 15%/năm. Trong đó, giai đoạn 2006-2010 là 14,0%; giai đoạn
2011-2015 tăng bình quân 15,5%; bình quân giai đoạn 2016-2020 tăng
15,0%/năm.
- GDP nông lâm thủy sản bình quân cho cả giai đoạn 2006-2020 là
5,5%/năm. Trong đó, giai đoạn 2006-2010 là 5,5%; giai đoạn 2011-2015 tăng
bình quân 6,0%; bình quân giai đoạn 2016-2020 tăng 5,0%/năm.
- GDP công nghiệp – xây dựng cho cả giai đoạn 2006-2020 là
20,5%/năm. Trong đó, giai đoạn 2006-2010 tăng bình quân 23%/năm; giai
đoạn 2011-2015 tăng bình quân 20,5%/năm; bình quân giai đoạn 2016-2020
tăng 17,5%/năm.
- GDP thương mại - dịch vụ cho cả giai đoạn 2006-2020 là 15,2%/năm.
Trong đó, giai đoạn 2006-2010 tăng bình quân 14,2%/năm; giai đoạn 2011-
2015 tăng bình quân 15,6%/năm; bình quân giai đoạn 2016-2020 tăng
15,8%/năm.
38
Biểu số 2.8. Dự kiến tốc độ tăng trưởng (giá so sánh 1994)
Phương án BQ 2001-2005 (%) 2006-2010 2011-2015 2016-2020 2006-2020
Tổng GDP 9,4 14,0 15,5 15,0 15
Khu vực I 6,0 5,5 6,0 5,0 5,5
Khu vực II 17,0 23,0 20,5 17,5 20,5
Khu vực III 8,6 14,2 15,6 15,8 15,2
Nguồn: Tính toán của Sở Kế hoạch&Đầu tư tỉnh Long an
Từ dự kiến mức tăng trưởng trên, khả năng đạt qui mô GDP trên địa
bàn Tỉnh như biểu sau:
Biểu 2.9. Dự kiến qui mô GDP (giá so sánh 1994) và cơ cấu GDP
(tỉ đồng, giá hiện hành)
2005
Cơ cấu
(%)
2010
Cơ cấu
(%)
2015
Cơ cấu
(%)
2020
Cơ cấu
(%)
Phương án
Tổng GDP 7.465 100 14.373 100 29.544 100 59.423 100
Khu vực I 3.224 43 4.214 26 5.639 16 7.197 10
Khu vực II 2.189 28 6.163 43 15.657 51 35.067 55
Khu vực III 2.052 29 3.997 31 8.248 33 17.159 35
Nguồn: Tính toán của Sở Kế hoạch&Đầu tư
*Định hướng các giải pháp lớn nhằm thực hiện mục tiêu
- Thu hút đầu tư đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế cao. Theo đó, cần
tạo ra môi trường đầu tư thông thoáng thu hút các nguồn lực, thu hút công
nghệ bên ngoài, đẩy nhanh công nghiệp chế biến và xuất khẩu. Nâng cao khả
năng cạnh tranh sản phẩm và hiệu quả kinh tế.
- Tập trung đầu tư hạ tầng, nhất là hoàn thiện hạ tầng phát triển công
nghiệp và giao thông. Ngoài vốn ngân sách, huy động các nguồn lực của xã
hội dưới các hình thức khác nhau, để tăng cường đầu tư cho hạ tầng.
- Tập trung phát triển và lắp đầy diện tích các khu công nghiệp từ đây
đến năm 2020. Theo đó, tỉnh ưu tiên công tác giải phóng mặt bằng và đầu tư
hoàn thiện ngoài hàng rào khu công nghiệp để giúp các khu công nghiệp
nhanh chóng phát triển.
39
- Tập trung đào tạo nguồn nhân lực. Ngoài mục tiêu đẩy mạnh phổ cập
giáo dục các cấp, tỉnh tập trung đầu tư phát triển đào tạo nghề, tạo ra đội ngũ
lao động có chất lượng, có cơ cấu hợp lý, có trình độ tiếp thu những công
nghệ hiện đại và những ngành nghề mới, có đủ năng lực sáng tạo thực hiện
nhiệm vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Sẽ xây dựng các trung tâm đào tạo
nghề ở các huyện và một số trường cao đẳng, đại học trên địa bàn.
- Đẩy mạnh việc ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất; Trong
công nghiệp: từng bước đầu tư thiết bị hiện đại, ứng dụng công nghệ tiên tiến
vào công nghiệp chế biến nâng cao năng suất, hạ giá thành, tăng chất lượng
sản phẩm nhằm nâng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường; Trong
nông nghiệp: tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ mới, tiên tiến từ khâu
gieo trồng đến thu hoạch, bảo quản và sản xuất, nhất là tập trung cho việc ứng
dụng công nghệ tiên tiến đối với giống cây trồng, vật nuôi.
- Giải quyết có hiệu quả những vấn đề bức xúc về xã hội, tạo thêm
nhiều việc làm cho người lao động, giảm tỉ lệ thất nghiệp ở thành thị và nông
thôn. Phát triển văn hóa thông tin, chăm lo và bảo vệ sức khỏe cho nhân dân,
nâng cao mức sống dân cư. Thực hiện tốt hơn chương trình xoá đói giảm
nghèo, thực hiện tốt quy chế công khai hóa, dân chủ hóa cấp cơ sở. Đấu tranh
có hiệu quả các tệ nạn xã hội. Gắn kết được mục tiêu phát triển kinh tế với
chiến lược xoá đói giảm nghèo.
- Đẩy mạnh công cuộc cải cánh hành chính, nâng cao năng lực và trình
độ cán bộ. Đẩy lùi tình trạng tham nhũng, quan liêu, suy thoái đạo đức và lối
sống trong cán bộ, công chức. Tập trung xây dựng chính phủ điện tử.
- Thực hiện tốt nhiệm vụ củng cố quốc phòng - an ninh, bảo đảm trật
tự kỷ cương trong các hoạt động kinh tế và xã hội, thường xuyên giáo dục
người dân ý thức trách nhiệm về quốc phòng và chủ động gìn giữ an ninh
trên địa bàn.
40
2.3.2.3. Phương án phát triển tài chính:
a. Quan điểm định hướng:
- Chú trọng mở rộng đối tượng thu ngân sách.
- Kết hợp sử dụng ngân sách và chính sách công tốt làm đòn bẩy thúc
đẩy phát triển kinh tế theo từng giai đoạn cụ thể.
- Phát huy mọi nguồn lực tài chính từ các thành phần kinh tế, tranh thủ
nguồn vốn hỗ trợ từ trung ương, từ các chương trình dự án cộng đồng của các
tổ chức quốc tế.
- Ưu tiên phát triển theo giai đoạn: giai đoạn 2006-2010 tập trung phần
lớn nguồn lực ngân sách đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật đặc biệt là liên kết hạ
tầng giữa các khu công nghiệp và các trục giao thông chính. Ưu tiên đầu tư
cho khu vực dọc quốc lộ, khu vực tiếp giáp TP.HCM, nơi có tiềm năng phát
triển công nghiệp. Tạo nền tảng phát triển công nghiệp, mở rộng qui mô hoạt
động kinh tế của mọi thành phần kinh tế, đặc biệt là khu vực tư nhân trong
nước. Giai đoạn 2011-2015 thu ngân sách tăng nhờ kết quả của các chính
sách giai đoạn trước vì thế có điều kiện tái cơ cấu một phần ngân sách cho các
lĩnh vực hạ tầng xã hội, tạo sự phát triển cân bằng và bền vững. Giai đoạn
2016-2020 qui mô GDP cao, thặng dư ngân sách lớn hơn giai đoạn 2011-
2015. Có khả năng đầu tư phát triển khu vực Đồng Tháp Mười.
b. Mục tiêu:
- Đảm bảo tốc độ tăng thu và chi ngân sách cao hơn tốc độ tăng trưởng
GDP, đạt ít nhất là 15%/năm cho cả giai đoạn 2006-2020.
- Đến năm 2015 thặng dư ngân sách. Kế thừa chính sách tài chính giai
đoạn 2006-2010, giai đoạn 2010-2015 Tỉnh Long An hoàn toàn có thể tự chủ
về ngân sách, bắt đầu có thặng dự vào những năm cuối của giai đoạn 2010-
2015. Tiếp tục bồi dưỡng nguồn thu, mở rộng hơn nữa đối tượng thu, tránh
lạm thu vẫn cần được chú trọng.
- Năm 2020 huy động ngân sách đạt 12%-15% GDP.
41
Biểu số 2.10. Qui mô và tốc độ tăng thu ngân sách cho từng giai đoạn
Qui mô ngân sách Tỉnh Tốc độ tăng NS Tỉnh
Đơn vị tính: Tỷ
đồng giá 2005
Năm
2005
Năm
2010
Năm
2015
Năm
2020
Giai đoạn
2006-2010
Giai đoạn
2011-2015
Giai đoạn
2016-2020
Thu ngân sách
trên địa bàn 1.228 2.310 4.646 9.143 13,5% 15,0% 14,5%
Chi ngân sách
trên địa bàn 1.504 2.310 4.414 8.229 9,0% 13,8% 13,3%
Tỉ lệ chi đầu tư
phát triển (%) 35,7% 40% 45% 50% 11,5% 16,5% 15,7%
Tỉ lệ chi thường
xuyên (%)
64,3% 60% 55% 50% 7,5% 11,9% 11,1%
Nguồn: Sở Tài chính Long an
*Thu ngân sách nhà nước:
- Tổ chức thực hiện tốt những cơ chế, chính sách thu ngân sách nhà
nước do Quốc hội, Chính phủ ban hành;
- Thực hiện tốt công tác quản lý thu ngân sách, trong đó chú ý các
nguồn thu lớn, đảm bảo thu đúng, kịp thời, tập trung xử lý dứt điểm, không để
nợ tồn đọng, khắc phục tình trạng thất thu ngân sách nhà nước;
- Duy trì và bồi dưỡng nguồn thu nhất là các khoảng thu lớn từ các
doanh nghiệp. Thường xuyên đối thoại với các doanh nghiệp, đơn vị kinh
doanh, hoạt động xuất nhập khẩu để tăng cường công tác thông tin, truyền
thông đầy đủ kịp thời về các chính sách thuế, hải quan đến các đối tượng
nộp thuế, cung cấp dịch vụ hỗ trợ để giúp các tổ chức, cá nhân nộp thuế hiểu
biết chính sách thuế, giảm thiểu tình trạng đối tượng nộp thuế vi phạm chính
sách thuế;
*Chi ngân sách:
- Tăng cường các biện pháp nhằm huy động có hiệu quả các nguồn
lực tài chính trên địa bàn đáp ứng các nhiệm vụ chi phát triển kinh tế xã hội
địa phương:
+ Thực hiện các cơ chế chính sách tài chính khuyến khích phát triển
sản xuất-kinh doanh, nâng cao sức cạnh tranh, đẩy mạnh xuất khẩu, góp phần
42
tăng thu ngân sách nhà nước tạo nguồn lực ngân sách ngày càng lớn đáp ứng
các nhiệm vụ chi ngân sách địa phương;
+ Thực hiện có hiệu quả huy động các nguồn lực tập trung đầu tư phát
triển kinh tế-xã hội; tăng cường công tác quản lý sử dụng đất, chuyển đổi mục
đích sử dụng đất theo đúng quy hoạch. Thực hiện cơ chế sử dụng quỹ đất tạo
vốn xây dựng cơ sở hạ tầng đối với các dự án chỉnh trang đô thị, khu dân cư;
đồng thời tổ chức thực hiện đồng bộ các chính sách đảm bảo đời sống, việc
làm ổn định cho người dân có đất được chuyển đổi mục đích sử dụng;
+ Mở rộng phương thức đấu giá giao quyền tổ chức thu phí có thời hạn
một số công trình hạ tầng để tạo vốn phát triển hạ tầng. Tăng cường thu hút
đầu tư trực tiếp của nước ngoài trên cơ sở đổi mới quy định đăng ký cấp phép
đầu tư theo lộ trình cam kết quốc tế nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư;
+ Đẩy mạnh xã hội hóa trên cơ sở xác định rõ các nội dung nhiệm vụ
chi thuộc trách nhiệm Nhà nước; chuyển đổi nội dung không thuộc chức năng
nhiệm vụ của Nhà nước sang các thành phần kinh tế khác và xã hội đảm
nhiệm; thực hiện đấu thầu cung cấp dịch vụ do Nhà nước đặt hàng;
- Đổi mới cơ bản phương thức bố trí, quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ
bản; khắc phục có hiệu quả tình trạng đầu tư xây dựng không đúng quy
hoạch, phân tán, lãng phí, thất thoát, dàn trải, công nợ...nhằm nâng cao hiệu
quả vốn đầu tư;
- Tăng cường kiểm soát chi ngân sách từ khâu bố trí dự toán trong tổ
chức thực hiện và quyết toán các khoản chi từ ngân sách nhà nước;
*Sắp xếp doanh nghiệp:
- Tách bạch rõ chức năng quản lý nhà nước; quản lý của chủ sở hữu với
chức năng quản trị kinh doanh của doanh nghiệp; xóa bỏ cơ chế chủ quản;
đẩy mạnh thực hiện cổ phần hóa. Đổi mới phương thức quản lý phù hợp với
cơ chế thị trường đối với nhiệm vụ đầu tư, xây dựng cơ bản trong khu vực
43
doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn tham gia của Nhà nước thông
qua Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước;
- Tăng cường năng lực tài chính cho các doanh nghiệp nhà nước,
khuyến khích, tạo điều kiện, thúc đẩy doanh nghiệp phát hành cổ phiếu, trái
phiếu, tham gia thị trường chứng khoán; cơ cấu lại vốn tài sản, giảm các
khoản nợ xấu và tài sản tồn đọng; bỏ tình trạng bao cấp từ ngân sách với các
doanh nghiệp nhà nước;
- Triển khai thực hiện các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa; tăng cường hoạt động trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực, cung cấp thông
tin thị trường, tiếp cận tiến bộ khoa học kỹ thuật; tăng khả năng tiếp cận
nguồn tài chính (phát hành cổ phiếu, trái phiếu, cho vay, cho thuê...); phát
triển và nâng cao hiệu quả quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa;
*Phát triển thị trường tài chính huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển:
- Tạo môi trường thông thoáng, thuận lợi, bình đẳng nhằm khuyến
khích mọi thành phần kinh tế, mọi người dân tiết kiệm tăng tích lũy cho đầu
tư phát triển: thực hiện cơ chế tài chính doanh nghiệp thống nhất đối với các
thành phần kinh tế, tạo sự bình đẳng trong huy động vốn, sản xuất kinh
doanh, cạnh tranh, xóa bỏ phân biệt trong chính sách thuế, chính sách giá;
phí; lệ phí; tiền thuê đất...nhằm thu hút mạnh vốn đầu tư nước ngoài bao gồm
cả đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp, vốn đầu tư của mọi thành phần kinh tế;
- Đa dạng hoá phương thức huy động các nguồn lực để đầu tư phát
triển những dự án hạ tầng kinh tế-xã hội trọng yếu; tổ chức phát hành trái
phiếu chính quyền địa phương theo quy định của cấp có thẩm quyền; tổ chức
thực hiện bán hoặc nhượng quyền khai thác có thời hạn cơ sở hạ tầng quan
trọng trên cơ sở quy định của trung ương: cầu, đường, cảng biển, cơ sở hạ
tầng xã hội...để tạo nguồn vốn đầu tư phát triển hạ tầng và nâng cao hiệu quả
44
sử dụng tài sản. Xây dựng các biện pháp để khuyến khích và tạo cơ sở pháp lý
phát triển, quản lý và mở rộng các hình thức BOT, BT;
- Thực hiện có hiệu quả cơ chế chính sách khuyến khích phát triển phù
hợp đối với từng vùng nhằm phát huy tối đa các thế mạnh và tiềm năng của
từng vùng cho phát triển kinh tế-xã hội; xây dựng và phát triển Quỹ đầu tư
phát triển, Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ; giải quyết tình
trạng ô nhiễm môi trường; tăng cường sự liên kết hỗ trợ bổ sung cho nhau
giữa các vùng trong địa phương và giữa địa phương với các địa phương khác;
- Chú trọng phát triển thị trường tài chính, thị trường vốn, thị trường bất
động sản, thị trường quyền sử dụng đất, thị trường nhà ở đô thị nhằm giải
phóng và phát huy các nguồn lực cho đầu tư phát triển;
- Hỗ trợ đào tạo phát triển nguồn nhân lực để phát triển và nâng cao
chất lượng hoạt động dịch vụ tài chính, bao gồm: dịch vụ ngân hàng; dịch vụ
bảo hiểm; dịch vụ chứng khoán; dịch vụ kế toán, kiểm toán và tư vấn tài
chính, dịch vụ thẩm định giá;
2.4. Xác định vị trí chiến lược của Quỹ đầu tư phát triển địa phương:
2.4.1.Vị trí chiến lược của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương:
Việc xác định vị trí chiến lược của Quỹ ĐTPT trong tổng thể phát triển
kinh tế xã hội của địa phương là điều hết sức cần thiết nhằm xây dựng các
định hướng đúng đắn thúc đẩy hoạt động của Quỹ trong hiện tại và tương lai.
Theo chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam, đến năm 2010
GDP sẽ tăng gấp đôi so với năm 2000 với tốc độ tăng trưởng bình quân
7,5%/năm. Để đảm bảo mục tiêu trên, từ nay đến năm 2010 mỗi năm nền kinh
tế cần khoảng 250 - 300 nghìn tỷ đồng vốn cho đầu tư phát triển. Do đó, áp
lực về cân đối vốn cho đầu tư phát triển trong thời gian tới là rất lớn.
Về mặt cơ chế, Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách quan trọng để
động viên mọi nguồn lực của xã hội cho đầu tư phát triển. Định hướng phát
45
triển tài chính Việt Nam đến năm 2010 do Thủ tướng chính phủ phê duyệt tại
Quyết định số 211/2004/QĐ-TTg ngày 14/12/2004 đã chỉ rõ phải xây dựng
được cơ chế chính sách động viên, phân phối, sử dụng các nguồn lực tài chính
có hiệu quả, khai thông các nguồn nội lực, thu hút ngoại lực. Trong đó, nhấn
mạnh giải pháp tái tạo nguồn vốn đầu tư cho ngân sách, nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản nhà nước thông qua đẩy mạnh việc bán, cho thuê tài sản nhà
nước (kể cả bán, cho thuê quyền khai thác, sử dụng kết cấu hạ tầng) và động
viên, thu hút rộng rãi các nguồn vốn trong xã hội để đẩy mạnh thực hiện xã
hội hoá các dịch vụ công.
Chính phủ cũng đã có chủ trương khuyến khích đa dạng hóa các nguồn
vốn cho đầu tư thông qua việc phát triển các loại hàng hóa là các công cụ nợ
và công cụ vốn trên thị trường vốn nhằm xây dựng một thị trường tài chính
hiện đại. Chủ trương này cũng đã tính đến yếu tố nền kinh tế nước ta đang
từng bước hội nhập vào kinh tế khu vực và thế giới, khi đó các biện pháp tài
trợ tài chính trực tiếp mang tính hành chính sẽ bị loại bỏ dần, thay vào đó là
các phương thức huy động vốn minh bạch, công khai thông qua các công cụ
của thị trường.
Phân cấp quản lý ngân sách, phân cấp quản lý tài chính giữa chính
quyền trung ương và địa phương ngày càng được đẩy mạnh hơn đã nâng cao
tính chủ động trong quản lý ngân sách và sử dụng nguồn vốn của nhà nước
cho đầu tư phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Các quy định mới về
quản lý tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước cũng cho phép nâng cao sự
tự chủ của địa phương trong việc quản lý các nguồn vốn của ngân sách đầu tư
vào các doanh nghiệp.
Về cơ bản, cho đến nay, Nhà nước đã cho phép các địa phương nhiều
quyền tự chủ và nhiều sự lựa chọn trong việc huy động và phân phối các
nguồn lực tài chính, tạo hành lang cho việc đẩy mạnh hoạt động xã hội hoá
46
các nguồn vốn đầu tư tại các địa bàn phù hợp với xu thế phát triển chung của
nền kinh tế.
2.4.2. Đặc điểm, vai trò của Quỹ đầu tư phát triển địa phương:
2.4.2.1 Đa dạng hóa các phương thức huy động vốn phù hợp với nhu
cầu về đầu tư phát triển của địa phương
Quỹ đầu tư phát triển địa phương là công cụ tài chính của chính quyền
địa phương, do vậy hoạt động của Quỹ nói chung và hoạt động huy động vốn
nói riêng gắn liền với các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương;
Hoạt động huy động vốn đa dạng của Quỹ thực hiện thông qua nhiều
hình thức như: Hợp vốn đầu tư; tham gia góp vốn sáng lập công ty cổ phần,
tham gia mua cổ phần tại các doanh nghiệp để thực hiện các mục tiêu đầu tư
của Quỹ. Với uy tín của Quỹ sẽ thu hút được sự quan tâm của các nhà đầu tư,
các tổ chức tín dụng, ngân hàng tham gia đầu tư vào các dự án đầu tư có tỷ
suất sinh lời ở mức vừa phải nhưng lại cấp thiết cho phát triển kinh tế xã hội.
Những hoạt động như vậy sẽ góp phần xã hội hoá hoạt động đầu tư của địa
phương, thu hút nhiều nguồn vốn của dân cư, tổ chức tham gia đầu tư các
mục tiêu phát triển của địa bàn. Đây chính là đặc điểm nổi bật của Quỹ ĐTPT
so với các kênh huy động khác.
Khi hội đủ các điều kiện cần thiết, việc phát hành trái phiếu để huy động
vốn sẽ là được coi là kênh quan trọng để huy động vốn của các Quỹ ĐTPT.
2.4.2.2. Hạn chế yếu tố rủi ro về mất cân đối nguồn vốn tài trợ cho các
dự án
Trên thực tế, nguồn vốn phục vụ cho các dự án phát triển hạ tầng kinh
tế kỹ thuật chủ yếu là các dự án trung và dài hạn. Vì vậy các Quỹ cần mở
rộng việc huy động vốn trung và dài hạn để đáp ứng nhu cầu đầu tư trung và
dài hạn. Hoạt động này sẽ đảm bảo tính chủ động trong triển khai dự án, an
47
toàn trong hoạt động và hạn chế được các rủi ro phát sinh trong quá trình hoạt
động (rủi ro kỳ hạn).
2.4.2.3. Bổ sung vào kênh tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước khi
kênh này dần thu hẹp cho phù hợp với lộ trình hội nhập kinh tế
Trong thời gian tới, kênh tín dụng ĐTPT của Nhà nước thực hiện thông
qua hệ thống Quỹ hỗ trợ phát triển sẽ từng bước được thu hẹp dần. Hoạt động
của Quỹ hỗ trợ phát triển sẽ chuyển từ hỗ trợ trực tiếp thông qua các dự án
cho vay ưu đãi sang hỗ trợ gián tiếp thông qua hình thức hỗ trợ lãi suất sau
đầu tư hay bảo lãnh tín dụng đầu tư. Do đó, các địa phương sẽ không thể tận
dụng kênh cung cấp vốn này cho các hoạt động đầu tư phát triển tại địa bàn.
2.4.2.4. Góp phần phát triển thị trường vốn:
Việc tham gia góp vốn mua cổ phần của các công ty và hoạt động huy
động vốn của Quỹ ĐTPT qua phát hành trái phiếu, cổ phiếu trong tương lai sẽ
góp phần phát triển hoạt động của thị trường vốn. Đồng thời sự phát triển của
thị trường vốn cũng sẽ có tác động ngược lại đối với hoạt động của Quỹ, làm
cho các tài sản của Quỹ có tính thanh khoản cao hơn và do vậy, khả năng huy
động vốn của Quỹ trên thị trường vốn sẽ thuận lợi hơn.
2.4.2.5. Sử dụng vốn có hiệu quả:
Đặc thù hoạt động của Quỹ ĐTPT là gắn với quá trình phát triển kinh
tế, xã hội của địa phương, vừa bám sát các chủ trương, định hướng phát triển
của tỉnh, thành phố, vừa phù hợp với nhu cầu thực tế của nền kinh tế. Chính
lợi thế này sẽ tạo điều kiện để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các Quỹ.
Hơn thế nữa, với uy tín của Quỹ ĐTPT trong hoạt động đầu tư và trên thị
trường tài chính, quỹ có thể trở thành đầu tàu định hướng đầu tư và thu hút
các nhà đầu tư khác (kể cả các ngân hàng và tổ chức tín dụng) cùng tham gia,
như vậy hoạt động đầu tư sẽ được mở rộng và có hiệu quả hơn.
48
Kết luận chương 2
Trong chương 2, luận văn giới thiệu khái quát điều kiện tự nhiên, dân
số và thực trạng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Long An trong giai đoạn
2001-2007. Đồng thời dự báo khả năng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Long
An đến năm 2020, với các quan điểm và mục tiêu đòi hỏi Quỹ Đầu tư phát
triển tỉnh Long An phải được hình thành là yếu tố khách quan, nhằm góp
phần đa dạng hóa các phương thức huy động vốn, hạn chế rủi ro về mất cân
đối nguồn vốn tài trợ cho các dự án, góp phần phát triển thị trường vốn và sử
dụng vốn có hiệu quả.
49
CHƯƠNG 3
XÂY DỰNG MÔ HÌNH QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA TỈNH
LONG AN
3.1. Phương hướng và quan điểm xây dựng mô hình Quỹ đầu tư phát
triển tỉnh Long An:
3.1.1. Những căn cứ xây dựng mô hình Quỹ đầu tư phát triển
tỉnh Long An:
3.1.1.1. Yêu cầu phát triển nhanh và toàn diện kết cấu hạ tầng kinh tế-
xã hội trong điều kiện công nghiệp hoá của tỉnh:
Chú trọng phát triển những ngành công nghiệp phục vụ trực tiếp phát
triển nông nghiệp, nông thôn và các ngành công nghiệp điện, nước...phục vụ
sản xuất công nghiệp, huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển; huy động
các nguồn lực đầu tư cho hệ thống giao thông, điện, cấp thoát nước, bảo vệ
môi trường, viễn thông và xây dựng hạ tầng các khu, cụm công nghiệp;
Phát triển mạnh công nghiệp và xây dựng theo hướng mở rộng qui mô,
nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh và hiện đại hóa, khẳng định vai trò động
lực, chủ đạo trong toàn bộ nền kinh tế. Đảy mạnh phát triển một số ngành
công nghiệp có thế mạnh, tiềm năng, phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Phát triển công nghiệp và xây dựng gắn với phát triển dịch vụ, phát triển đô
thị và bảo vệ môi trường.
3.1.1.2. Thực trạng về kết cấu hạ tầng ở Long An:
*Mạng lưới giao thông đường bộ
+Mạng lưới đường
Toàn Tỉnh Long An có 1.698 km đường bộ, được phân loại theo kết
cấu đường như sau:
50
- Đường nhựa: 474 km
- Đường cấp phối: 1.053 km
- Đường đất: 171 km (không tính đường nông thôn)
Toàn Tỉnh có 45 tuyến quốc lộ, tỉnh lộ và hương lộ. Các tuyến quốc lộ
và tỉnh lộ có tính chất huyết mạch của Tỉnh Long An;
Nhìn chung, mạng lưới đường bộ tại Long An phân bố chưa đồng đều,
tập trung phần lớn tại các huyện phía Đông - Nam của Tỉnh như Đức Hoà,
Đức Huệ, Bến Lức, Cần Giuộc, Cần Đước …và phát triển mạnh ở thị xã Tân
An, còn lại các khu vực khác phân bố tỷ lệ đường giao thông còn thấp so với
yêu cầu. Xét về quy mô, hầu hết các tuyến tỉnh lộ chưa đảm bảo tiêu chuẩn kỹ
thuật, tình trạng kết cấu đường xuống cấp nghiêm trọng.
+Mạng lưới cầu
Hệ thống cầu các loại trên địa bàn Tỉnh Long An hiện có 346 cầu với
tổng chiều dài 15.800m, trong đó phân cấp cho Sở Giao thông vận tải Tỉnh
quản lý 107 cầu, dài 5.392m, cầu có tải trọng nhỏ (H8) còn khá nhiều, chỉ có
các cầu bê tông cốt thép xây dựng sau này là đạt tải trọng theo cấp hạng yêu
cầu. Phân loại theo kết cấu:
Cầu bê tông : 123 cầu (35,5%), dài 7.099m (44,9%)
Cầu thép : 194 cầu (56,1%), dài 6.812m (43,1%)
Cầu loại khác : 29 cầu (8,4%), dài 1.889m (12%)
+Mạng lưới giao thông thủy nội địa:
Trên địa bàn tỉnh Long An có 2.651km đường thủy được đưa vào cấm
mốc chỉ giới. Phân cấp quản lý như sau:
- Trung ương quản lý: 11 tuyến, 470km
51
- Tỉnh quản lý: 24 tuyến, 336km
- Huyện thị quản lý: 284 tuyến, 1.756km
Mật độ giao thông thủy theo diện tích đạt 0,59km/km2, theo dân số đạt
1,90km/1.000 dân. Nhìn chung mạng lưới đường thủy của Tỉnh được phân bố
khá đều khắp, tạo thuận lợi cho việc khai thác vận tải và đi lại của nhân dân,
cơ bản đáp ứng được nhu cầu vận tải.
*Hạ tầng các khu, cụm công nghiệp:
Đến nay, toàn tỉnh có 16 khu và 43 cụm công nghiệp với tổng diện tích
13.537ha, trong đó đã giao và cho thuê là: 3.647,78ha chiếm tỷ lệ 27%;
Các khu công nghiệp tập trung đã giải quyết được khá đông lực lượng
lao động, bình quân mỗi năm có khoảng 20.000 người làm việc.
Công tác xây dựng hạ tầng, thu hút các dự án đầu tư ở các khu công
nghiệp được thực hiện đồng bộ;
*Cấp nước:
+Cấp nước sinh hoạt:
Cấp nước sạch cho sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Long An hiện nay chưa
đáp ứng đủ nhu cầu người dân. Tổng công suất cấp nước sạch của các đô thị
của tỉnh chỉ đạt 48.000m3/ngày đêm. Với dân số 1,4 triệu người và nước sạch
cung cấp bình quân mỗi người 34 lít/ngày đã cho thấy nước sạch đang là một
nhu cầu cấp thiết. Số lượng trên chưa tính nhu cầu nước cho các hoạt động
thương mại – dịch vụ và các hoạt động công cộng khác. Tỷ lệ người được sử
dụng nước sạch ở Long An còn thấp, chỉ 52%.
Hệ thống cấp nước tỉnh Long An chủ yếu mang tính cục bộ từng khu
vực, chưa có các tuyến cấp nước có khả năng nối kết giữa các thị trấn và khu
dân cư với nhau và ngày càng lệ thuộc vào nguồn nước ngầm. Việc phân bố
52
dân cư không tập trung và quy mô dân số ở các khu đô thị thấp đã cản trở việc
phát triển các nhà máy nước mặt quy mô lớn.
+Cấp nước cho sản xuất sản xuất công nghiệp
Nhu cầu nước cho sản xuất công nghiệp ngày càng gia tăng trên địa bàn
tỉnh Long An do sự hình thành và phát triển của các khu công nghiệp.
Nước cho hoạt động sản xuất công nghiệp hiện nay khai thác từ nguồn
nước ngầm, đáp ứng được nhu cầu nước cho sản xuất trước mắt. Tuy nhiên,
về lâu dài việc khai thác quá mức nguồn nước ngầm sẽ ảnh hưởng không tốt
đến môi trường và có nguy cơ cạn kiệt nguồn nước.
*Cấp điện:
+Lưới truyền tải
Tỉnh Long An có lưới truyền tải điện 220kV Phú Lâm – Cai Lậy và
220kV Cai Lậy – Phú Mỹ chạy ngang qua, tuy vậy tỉnh vẫn chưa có trạm
220kV, nên nguồn cung cấp điện của Tỉnh chủ yếu từ 3 trạm 220kV Cai Lậy,
Nhà Bè và Phú Lâm.
+Lưới phân phối
Tổng chiều dài đường dây trung thế toàn Tỉnh là 2.901,74km
Toàn bộ lưới điện phân phối của Tỉnh đang vận hành ở 2 cấp điện áp
15kV và 22kV, trung tính nối đất trực tiếp thuộc hệ 3 pha 4 dây, hầu hết là
đường dây trên không
Hệ thống trụ điện chủ yếu là trụ bê tông ly tâm loại 10,5; 12 và 14m
+Tình hình điện khí hoá
Số xã, phường, thi trấn có điện/ tổng số 188/188
Số hộ có điện/tổng số hộ 295.107/311826
53
*Mạng lưới viễn thông:
+Chuyển mạch
Thực hiện chương trình mở rộng tổng đài EWSD tỉnh Long An, gồm
24.176 số giai đoạn 2003 – 2004 và 10.496 số giai đoạn 2004 – 2005, trong
đó có 27 vệ tinh được mở rộng dung lượng và 11 vệ tinh được lắp đặt mới
(Mỹ Hạnh Bắc, Tho Mo, Tân Ninh, Long Hựu Đông, Khánh Hậu, Cầu
Voi…). Hiện nay, tổng dung lượng toàn Tỉnh đạt 107.038 số, đưa vào sử
dụng 105.996 số, đạt hiệu suất sử dụng 99,02%. Nâng cấp Host Tân An và
Host Mộc Hóa từ version 10 lên version 15, nâng cấp trạm di động thị trấn
Đức Hòa, Bến Lức, lắp mới 5 trạm BTS di động tại Tân Thạnh, Thạnh Hóa,
Châu Thành, Tân Trụ, Thủ Thừa.
+Truyền dẫn
Trong giai đoạn 2001 – 2005, ngành Bưu điện Tỉnh đã thi công và đưa
vào sử dụng tuyến cáp quang Bến Lức, Đức Hòa, Đức Huệ, dài 56,8 km, và
đang thực hiện tuyến cáp quang Mộc Hóa, Tân Hưng, Tân An, Châu Thành,
Thuận Mỹ. Đến nay toàn Tỉnh đã có 18/42 tuyến liên lạc đã được cáp quang
hóa. Ngoài ra, các tuyến cáp quang (8 sợi) cũng được nối với một số doanh
nghiệp để cung cấp kênh thuê bao riêng, phục vụ cho các khu công nghiệp
trong Tỉnh, trước mắt là khu công nghiệp Đức Hòa 1.
+Mạng ngoại vi
Cùng với việc đầu tư hệ thống chuyển mạch và truyền dẫn, từ năm
2001 đến nay, Bưu điện Tỉnh đã tiến hành kéo mới hơn 1.000 km cáp các
loại, trong đó thực hiện ngầm hóa một số đoạn cáp ở Tân An, Đức Hòa, Cần
Đước nhằm tạo mỹ quan cho các khu đô thị trong Tỉnh.
54
3.1.1.3. Tính khả thi của Quỹ đầu tư phát triển ở tỉnh Long an:
Trong nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ VIII nhiệm kỳ 2005-
2010 đã đề ra phương hướng đến năm 2010 trong đó có mục tiêu huy động tối
đa các nguồn vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển, phấn
đấu nâng tổng mức vốn đầu tư xã hội đạt từ 45,5% GDP trở lên. Tập trung
thực hiện các giải pháp huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn từ các
thành phần kinh tế trong nước và vốn nhàn rỗi của nhân dân; đồng thời tăng
cường thu hút, khai thác các nguồn vốn nước ngoài, nhất là vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài vào đầu tư phát triển kinh tế-xã hội.
Để huy động các nguồn lực xã hội và thực hiện Nghị quyết của Ban
chấp hành Đảng bộ tỉnh Long an về việc huy động nguồn lực đầu tư xây dựng
hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội, UBND tỉnh Long an đã ban hành
Quyết định số: 14/2008/QĐ-UBND ngày 02 tháng 4 năm 2008 về việc ban
hành Chương trình hành động của UBND tỉnh Long An thực hiện Nghị quyết
số 16/2007/NQ-CP ngày 27/2/2007 của Chính phủ về một số chủ trương,
chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là
thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới, trong đó có giao cho Sở Tài
chính Long an là cơ quan chủ trì soạn thảo “ Đề án thành lập Quỹ đầu tư
phát triển tỉnh Long An nhằm huy động các nguồn vốn cho đầu tư phát
triển tỉnh Long an đến năm 2020”.
3.1.1.4. Kinh nghiệm hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển đô thị Thành
phố Hồ Chí Minh (HIFU):
Quỹ đầu tư phát triển đô thị TP Hồ Chí Minh (HIFU) là một tổ chức tài
chính nhà nước trực thuộc Ủy ban nhân dân TP Hồ Chí Minh được thành lập
theo Quyết định số: 664/TTg ngày 10/9/1996 của Thủ tướng Chính phủ, chính
thức đi vào hoạt động từ tháng 5/1997. HIFU có tư cách pháp nhân, hạch toán
độc lập, tự bù đắp chi phí và tự chịu rủi ro, có trách nhiệm bảo toàn và phát
55
triển vốn. Vốn điều lệ của HIFU (đến năm 2007) là 700tỷ đồng. HIFU hoạt
động với mục đích huy động vốn ngoài ngân sách để đầu tư phát triển cơ sở
hạ tầng kinh tế-xã hội và một số lĩnh vực công nghiệp then chốt của TP Hồ
Chí Minh. Từ khi thành lập cho tới nay, HIFU đã phát triển đa dạng hóa hình
thức huy động vốn nhằm thu hút tối đa nguồn vốn khả dụng trong xã hội, qua
đó triển khai các hoạt động đầu tư, đặc biệt là trong lĩnh vực đầu tư hạ tầng kỹ
thuật và bước đầu đạt được một số kết quả khả quan. Các lĩnh vực hoạt động
của HIFU:
* Huy động vốn
-Nhận ủy thác quản lý vốn ngân sách:
-Phát hành trái phiếu đô thị:
*Phân phối và sử dụng vốn:
-Tài trợ tín dụng:
-Các hoạt động đầu tư của HIFU:
+ Đầu tư tư trực tiếp thông qua sự sáng lập và điều hành các công ty cổ
phần hoạt động trong lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật- xã hội và lĩnh vực tài chính.
+Đầu tư gián tiếp thông qua thị trường chứng khoán.
3.1.1.5. Căn cứ vào Nghị định Chính phủ về xây dựng Quỹ đầu tư phát
triển ở địa phương:
Ngày 28/8/2007, Chính phủ đã ban hành Nghị định số: 138/2007/NĐ-
CP quy định về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương
trong đó quy định trình tự xây dựng quỹ đầu tư phát triển địa phương cụ thể
như sau:
-Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng Đề án thành lập Quỹ đầu tư phát
triển địa phương trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua. Đề án thành lập
Quỹ đầu tư phát triển địa phương bao gồm:
56
+ Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về sự cần thiết thành lập Quỹ
đầu tư phát triển địa phương; quy mô, phạm vi hoạt động; cơ cấu tổ chức của
Quỹ đầu tư phát triển địa phương;
+ Phương án cấp vốn điều lệ cho Quỹ đầu tư phát triển địa phương của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
+ Dự thảo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa
phương phù hợp với hướng dẫn tại Điều lệ mẫu về tổ chức và hoạt động của
Quỹ đầu tư phát triển địa phương do Bộ Tài chính ban hành;
+ Dự kiến phương án hoạt động trong 02 (hai) năm đầu kèm theo danh
mục các dự án dự kiến đầu tư tại thời điểm xét duyệt;
+ Thuyết minh về cơ cấu tổ chức, bộ máy hoạt động của Quỹ đầu tư
phát triển địa phương;
-Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập, phê duyệt Điều lệ tổ
chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương.
-Trong vòng 30 ngày, kể từ ngày ra quyết định thành lập, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh phải báo cáo Bộ Tài chính biết và công bố rộng rãi việc thành lập
Quỹ đầu tư phát triển địa phương trên các phương tiện thông tin đại chúng ở
địa phương và Trung ương.
3.1.2. Các quan điểm xây dựng mô hình Quỹ đầu tư phát triển tỉnh
Long An:
3.1.2.1. Tạo cơ sở hạ tầng cho phát triển kinh tế-xã hội bền vững:
Thứ nhất, sớm hình thành thị trường tài chính, nhằm thu hút các nguồn
vốn khác nhau cho đầu tư phát triển, đổi mới công nghệ và mở rộng quy mô kinh
doanh của các nhà đầu tư. Cùng với tiến trình gia nhập Tổ chức Thương mại thế
giới (WTO) và mở cửa thị trường dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm..., cần
sớm phát triển các công cụ tài chính hiện đại của nền kinh tế thị trường.
57
Thứ hai, khuyến khích thành lập các định chế tài chính, các tổ chức
trung gian tài chính trên địa bàn các tỉnh có khu kinh tế như: công ty chứng
khoán, công ty thuê mua tài chính, công ty mua bán và môi giới chứng khoán,
công ty tài chính bảo hiểm…
Thứ ba, khai thác tốt các nguồn vốn tín dụng nhà nước. Trong giai đoạn
đầu, cho phép các doanh nghiệp trong các khu kinh tế được vay vốn tín dụng
đầu tư phát triển của Nhà nước như đối với các dự án đầu tư trên địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
3.1.2.2. Tăng cường vốn đầu tư kết cấu hạ tầng, tạo điều kiện tiếp cận
với các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước (FDI):
Để thu hút nhiều hơn nguồn vốn FDI, Quỹ ĐTPT tỉnh cần huy động
vốn trong nước tập trung đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, nhất là hệ thống giao
thông, điện nước, truyền thông… ở các khu công nghiệp mới theo qui hoạch.
Tiếp tục cải tiến thủ tục hành chính, môi trường pháp lý theo hướng ngày
càng minh bạch, phù hợp với thông lệ quốc tế. Cung cấp hạ tầng và hệ thống
dịch vụ tốt như cấp điện, nước, thông tin liên lạc, giao thông, khách sạn, bệnh
viện, trường học, nhà ở…, tạo điều kiện về đất đai cho các nhà đầu tư.
3.1.2.3. Góp phần đẩy nhanh việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế-xã hội
của tỉnh theo hướng công nghiệp hóa:
- Tăng tỉ trọng của công nghiệp, dịch vụ trong tổng sản phẩm quốc nội.
Chuyển dịch CCKT theo hướng CNH - HĐH trước hết chính là quá trình phát
triển mạnh các ngành nghề phi nông nghiệp, thông qua đó giảm bớt lao động
trong lĩnh vực nông nghiệp, tăng khả năng tích luỹ cho dân cư. Đây lại chính
là điều kiện để tái đầu tư, áp dụng các phương pháp sản xuất, công nghệ tiên
tiến hiện đại vào sản xuất, trong đó có cả sản xuất nông nghiệp. Kết quả là, tất
cả các ngành kinh tế đều phát triển, nhưng ngành công nghiệp và dịch vụ phát
58
triển nhanh hơn, biểu hiện là tăng tỷ trọng của sản phẩm công nghiệp và dịch
vụ trong GDP.
- Hình thành các vùng kinh tế dựa trên tiềm năng, lợi thế của vùng,
gắn với nhu cầu của thị trường. Chuyển dịch CCKT theo hướng CNH -
HĐH là quá trình chuyển biến căn bản về phân công lao động xã hội theo
lãnh thổ. Xoá bỏ tình trạng chia cắt về thị trường giữa các vùng; xoá bỏ tình
trạng tự cung tự cấp, đặc biệt là tự cung, tự cấp về lương thực của từng
vùng, từng địa phương.
- Chuyển dịch CCKT theo hướng CNH - HĐH gắn với quá trình hình
thành các trung tâm kinh tế thương mại, gắn liền với quá trình đô thị hoá. Mặt
khác, việc quy hoạch xây dựng các khu đô thị, trung tâm kinh tế, thương mại
có ảnh hưởng trực tiếp trở lại tới quá trình chuyển dịch CCKT.
3.1.2.4. Tạo đầu mối giao lưu kinh tế giữa thành phố Hồ Chí Minh,
miền Đông và Tây Nam bộ:
Long An là cửa ngõ nối thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh vùng đồng
bằng sông Cửu Long, thành viên của Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, nằm
trong vành đai công nghiệp và đô thị của trung tâm kinh tế lớn-thành phố Hồ
Chí Minh, sẽ có nhiều cơ hội nâng cao năng lực sản xuất, trình độ khoa học
công nghệ, phát triển sản xuất toàn diện theo hướng công nghiệp hoá và xuất
khẩu, tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân.
3.1.3. Phương hướng xây dựng mô hình:
3.1.3.1.Mô hình Quỹ đầu tư phát triển đạt 3 tiêu chí: bộ máy gọn nhẹ,
tinh thông; hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển một cách thiết thực và hoạt
động mang lại hiệu quả cao cho phát triển kinh tế-xã hội;
Bộ máy của Quỹ đầu tư phát triển phải được tổ chức theo hướng gọn
nhẹ, tinh thông, hoạt động của Quỹ mang lại hiệu lực, hiệu quả cao, phù hợp
59
với quy luật tất yếu của quá trình hội nhập quốc tế, phù hợp với sự phát triển
nền kinh tế thị trường, của quá trình CNH-HĐH của tỉnh;
Xây dựng một bộ máy hoạt động gọn nhẹ, tinh thông, có chức năng,
nhiệm vụ rõ ràng, hoạt động quy cũ, nến nếp sẽ góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển và đem lại hiệu quả phát triển kinh tế xã
hội cao;
3.1.3.2. Qui mô về vốn của Quỹ đầu tư phát triển hình thành và phát
triển tương xứng với tình hình thực tế của tỉnh Long An:
Quỹ ĐTPT được xác định là tổ chức tài chính Nhà nước hoạt động
trên nguyên tắc bảo toàn vốn. Ngân sách địa phương không bao cấp cho các
hoạt động của Quỹ. Trong quá trình hoạt động, tuỳ từng công trình, dự án
mà Quỹ xác định phương thức đầu tư và mức lợi nhuận phù hợp. Trước mắt
Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Long An khi bắt đầu hoạt động sẽ được ngân sách
cấp 100 tỷ đồng;
3.1.3.3. Hoạt động đầu tư gắn với các nhiệm vụ kinh tế-xã hội của
địa phương:
Quỹ ĐTPT các tỉnh, thành phố được phân biệt với các tổ chức kinh tế,
tài chính khác (doanh nghiệp và các tổ chức tài chính, tín dụng) bởi Quỹ kết
hợp giữa mục tiêu hiệu quả kinh tế với hiệu quả xã hội là chính; không đặt
mục tiêu lợi nhuận lên hàng đầu như các tổ chức kinh tế khác.
Đối tượng đầu tư của quỹ tập trung vào các dự án, công trình theo chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương và phạm vi đầu tư được
giới hạn trên địa bàn từng tỉnh. Quỹ không thực hiện các nghiệp vụ về nhận
tiền gửi, phát hành chứng chỉ tiền gửi, vay vốn ngân hàng. Dịch vụ thanh toán
và ngân quỹ, cho vay chỉ là một trong các hình thức hoạt động của Quỹ và
chủ yếu là dưới dạng hợp vốn để dẫn dắt các tổ chức tín dụng khác cùng tham
gia đầu tư theo các mục tiêu của địa phương.
60
3.1.3.4. Bảo đảm vững chắc các nguồn đầu tư và đáp ứng đầu tư theo
chức năng, nhiệm vụ của Quỹ đầu tư phát triển:
Nguồn vốn hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển khi mới thành lập (vốn
điều lệ) được hình thành từ các nguồn tăng thu, tiết kiệm chi của ngân sách
địa phương. Hàng năm vốn điều lệ của Quỹ được bổ sung từ các nguồn tích
lũy trong quá trình hoạt động và được ngân sách bổ sung hàng năm.
Trong quá trình hoạt động, Quỹ có thể huy động các nguồn vốn khác
nhau trong nền kinh tế phục vụ hoạt động cho đầu tư của mình. Các hình thức
huy động vốn chủ yếu bao gồm: huy động vốn của các tổ chức kinh tế, tài
chính trên địa bàn, tranh thủ nguồn vốn của các tổ chức nước ngoài...để đầu
tư các dự án phục vụ cho phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh.
3.1.3.5. Hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển phải thích ứng với các
điều kiện kinh tế-xã hội của từng thời kỳ phát triển:
Quỹ ĐTPT thực sự đã tạo tiền để cho việc chuyển hoá một phần hoạt
động đầu tư của nhà nước sang cho toàn xã hội nhằm thực hiện chủ trương
Nhà nước và Doanh nghiệp cùng đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng. Theo đó,
Nhà nước chỉ tập trung đầu tư vào các dự án, chương trình quan trọng, những
dự án không có khả năng thu hồi vốn, hoặc những dự án phục vụ lợi ích công
cộng. Đối với các dự án chương trình gắn liền với kinh tế-xã hội theo từng địa
bàn có khả năng thu hồi vốn trực tiếp thì việc đầu tư sẽ được xã hội hoá thông
qua các kênh khác nhau, trong đó có kênh Quỹ ĐTPT. Vốn của Quỹ ĐTPT
thực sự đã phát huy tác dụng là nguồn vốn mồi để huy động các nguồn vốn
khác từ mọi thành phần kinh tế trong xã hội tạo nên động lực mới để thu hút
các nguồn lực tài chính trên địa bàn cũng tham gia đầu tư.
61
3.2. Xây dựng các nguyên tắc hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển tỉnh
Long An:
Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Long An là một tổ chức tài chính Nhà nước
của địa phương; thực hiện chức năng đầu tư tài chính và đầu tư phát triển.
Quỹ đầu tư phát triển có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có bảng cân đối
kế toán riêng, có con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các
ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
Các nguyên tắc hoạt động:
Quỹ hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính, bảo đảm an toàn và
phát triển vốn, tự bù đắp chi phí và tự chịu rủi ro. Quỹ chịu trách nhiệm hữu
hạn trong phạm vi nguồn vốn chủ sở hữu của Quỹ.
* Tự chủ về tài chính:
Sử dụng nguồn lực tài chính để hoàn thành kế hoạch được giao hàng
năm; phát huy mọi khả năng của đơn vị để cung cấp dịch vụ tài chính chất
lượng cao cho xã hội; tăng nguồn thu nhằm từng bước giải quyết thu nhập cho
cán bộ, công chức.
* Bảo đảm an toàn và phát triển vốn:
Sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tượng và có hiệu quả;
Thu hồi đầy đủ, đúng hạn nợ gốc và nợ lãi để đảm bảo hoàn vốn;
Đáp ứng yêu cầu thanh toán thường xuyên của Quỹ;
Trong suốt thời gian hoạt động, Quỹ phải duy trì mức vốn điều lệ thực
có không thấp hơn 100 (một trăm) tỷ đồng.
Thực hiện các biện pháp bảo toàn vốn, bao gồm:
Quản lý, sử dụng vốn, tài sản theo quy định của pháp luật.
Mua bảo hiểm tài sản, bảo hiểm rủi ro nghiệp vụ và các loại bảo hiểm khác.
Trích lập các khoản dự phòng vào chi phí hoạt động: Dự phòng rủi ro,
dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng các khoản phải thu khó đòi, dự
62
phòng bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp; dự phòng tổn thất
các khoản đầu tư tài chính: thực hiện theo quy định hiện hành áp dụng cho
doanh nghiệp; Dự phòng trợ cấp mất việc làm, thôi việc: thực hiện theo quy
định hiện hành áp dụng cho doanh nghiệp.
Các biện pháp khác về bảo toàn vốn.
* Tự bù đắp và tự chịu rủi ro:
Khi xảy ra tổn thất vốn, tài sản, Quỹ phải kịp thời xác định rõ nguyên
nhân, mức độ tổn thất và lập phương án xử lý:
Trường hợp tổn thất do nguyên nhân chủ quan của cá nhân, tập thể, cá
nhân, tập thể gây ra tổn thất tài sản phải bồi thường. Hội đồng quản lý Quỹ
quyết định mức bồi thường theo quy định của pháp luật.
Nếu mua bảo hiểm thì xử lý theo hợp đồng bảo hiểm.
Sử dụng các khoản dự phòng được trích lập trong chi phí để bù đắp
theo quy định của pháp luật.
Trường hợp giá trị tổn thất lớn hơn tổng mức bồi thường và dự phòng
đã được trích lập, phần chênh lệch được bù đắp từ quỹ dự phòng tài chính.
Nếu quỹ dự phòng tài chính không đủ bù đắp thì phần thiếu được hạch toán
vào chi phí khác trong kỳ.
3.3. Xây dựng chức năng nhiệm vụ của Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh Long an:
3.3.1.Chức năng của Quỹ:
Tiếp nhận vốn ngân sách của tỉnh, vốn tài trợ, viện trợ; huy động các
nguồn vốn trung và dài hạn từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo
quy định của pháp luật để tạo nguồn vốn thực hiện các dự án phát triển cơ sở
hạ tầng kinh tế - xã hội của tỉnh LongAn.
Tiếp nhận, quản lý nguồn vốn uỷ thác từ các tổ chức cá nhân trong và
ngoài nước để thực hiện các hoạt động theo hợp đồng uỷ thác; phát hành trái
63
phiếu chính quyền địa phương theo uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh để
huy động vốn cho ngân sách tỉnh Long An.
Nhận uỷ thác quản lý hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ phát triển nhà ở và một số Quỹ khác do Uỷ ban nhân
dân tỉnh thành lập.
Thực hiện đầu tư trực tiếp vào các dự án, cho vay đầu tư, góp vốn thành
lập doanh nghiệp; uỷ thác cho vay đầu tư, thu hồi nợ.
3.3.2.Nhiệm vụ của Quỹ:
Quản lý, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả các nguồn vốn; đảm bảo
an toàn và phát triển vốn; tự bù đắp chi phí và tự chịu rủi ro.
Đầu tư đúng quy định, đúng mục đích, đúng đối tượng, có hiệu quả; thu
hồi kịp thời, đầy đủ cả nợ gốc và nợ lãi.
Thực hiện đúng hạn, đầy đủ các nghĩa vụ trả nợ của Quỹ đối với tổ
chức, cá nhân đã cho Quỹ vay vốn.
Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước theo qui
định hiện hành.
Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Uỷ
ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính tỉnh và Bộ Tài chính.
Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
3.3.3. Quyền hạn của Quỹ:
Tổ chức hoạt động phù hợp với mục tiêu và phạm vi hoạt động của
Quỹ đầu tư phát triển địa phương theo quy định.
Được lựa chọn các dự án có hiệu quả phù hợp với kế hoạch và cơ cấu
đầu tư của Ủy ban nhân cấp tỉnh để quyết định đầu tư. Trường hợp đặc biệt do
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Được tuyển chọn, bố trí, sử dụng, đào tạo lao động và sử dụng lao động
theo quy định của pháp luật.
64
Được từ chối mọi yêu cầu của bất cứ cá nhân hay tổ chức nào về việc
cung cấp thông tin và các nguồn lực khác của Quỹ đầu tư phát triển tỉnh, nếu
yêu cầu đó trái với quy định của pháp luật và trái với Điều lệ tổ chức và hoạt
động của Quỹ đầu tư phát triển.
Được liên hệ với các ngành chức năng, các đơn vị có liên quan trên địa
bàn để tìm kiếm, xây dựng các dự án đầu tư.
Được mời và tiếp các đối tác đầu tư, kinh doanh nước ngoài, được cử
cán bộ và nhân viên của Quỹ đầu tư phát triển địa phương ra nước ngoài công
tác, học tập, tham quan, khảo sát theo quy định của pháp luật.
Được pháp luật bảo hộ với tư cách là một pháp nhân trước mọi hành vi
trái pháp luật gây tổn hại đến tài sản, quyền lợi và uy tín của Quỹ.
Được tổ chức hoạt động kinh doanh phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ,
phạm vi hoạt động theo quy định.
Được quản lý, sử dụng vốn và tài sản được giao; khai thác các nguồn
lực nhằm tăng nguồn vốn để thực hiện nhiệm vụ.
Được trực tiếp quan hệ với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để
đàm phán, ký kết các hợp đồng vay vốn, nhận tài trợ, nhận uỷ thác trên
nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, hợp tác, cùng có lợi, theo đúng pháp luật
Việt Nam.
Được lựa chọn cá
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6_Noi_dung_luan_van.pdf