Tài liệu Đề tài Sự cần thiết và các giải pháp phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam: LỜI GIỚI THIỆU
Tất cả mọi người đều mong muốn một cuộc sống ấm no hạnh phúc trong một xã hội tốt đẹp. Một xã hội mà trong đó mọi người hạnh phúc, bình đẳng, ai cũng có việc làm và sống trong một môi trường trong sạch văn minh và hiện đại. Chính vì vậy mà bất cứ một xã hội nào mà trong đó chứa đựng những mâu thuẫn và đi ngược lại với mong muốn của con ngươì đều sẽ phải diệt vong thay thế vào đó một xã hội tốt hơn. Đối với Việt Nam sau khi giành độc lập chúng ta đã đi theo con đường XHCN, sau khi thống nhất đất nước Đảng và Nhà nước ta đã quyết định đi theo con đường xã hội chủ nghĩa với cơ chế tập trung quan liêu bao cấp. Với sự giúp đỡ của Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa anh em. Nước ta đã có những thành tựu kinh tế xã hội khắc phục được những hậu quả chiến tranh để lại nhưng sau đó cùng với sự khủng hoảng của chủ nghĩa xã hội và dẫn tới sự sụp đổ của Liên Xô và các nước Đông Âu, nước ta cũng không nằm ngoài sự ảnh hưởng đó và chúng ta vẫn quán triệt đi theo CNXH và quyết định ...
14 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1095 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Sự cần thiết và các giải pháp phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI GIỚI THIỆU
Tất cả mọi người đều mong muốn một cuộc sống ấm no hạnh phúc trong một xã hội tốt đẹp. Một xã hội mà trong đó mọi người hạnh phúc, bình đẳng, ai cũng có việc làm và sống trong một môi trường trong sạch văn minh và hiện đại. Chính vì vậy mà bất cứ một xã hội nào mà trong đó chứa đựng những mâu thuẫn và đi ngược lại với mong muốn của con ngươì đều sẽ phải diệt vong thay thế vào đó một xã hội tốt hơn. Đối với Việt Nam sau khi giành độc lập chúng ta đã đi theo con đường XHCN, sau khi thống nhất đất nước Đảng và Nhà nước ta đã quyết định đi theo con đường xã hội chủ nghĩa với cơ chế tập trung quan liêu bao cấp. Với sự giúp đỡ của Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa anh em. Nước ta đã có những thành tựu kinh tế xã hội khắc phục được những hậu quả chiến tranh để lại nhưng sau đó cùng với sự khủng hoảng của chủ nghĩa xã hội và dẫn tới sự sụp đổ của Liên Xô và các nước Đông Âu, nước ta cũng không nằm ngoài sự ảnh hưởng đó và chúng ta vẫn quán triệt đi theo CNXH và quyết định đổi mới chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang một nền kinh tế nhiều thành phần mở cửa quan hệ với các nước trên thế giới qua các đaị hội Đảng VI, VII, nền kinh tế đã phục hồi và dần dần đạt được nhiều thành tích, đời sống được cải thiện và đến đại hội VIII xác định xây dựng một nền kinh tế thị trường dưới sự quản lí của Nhà nước định hướng XHCN nó phù hợp với sự khách quan và sự phát triển chung của nhân loại. Tuy vậy nước ta xuất phất từ một nước nông nghiệp và đi lên CNXH bỏ qua giai đoạn CNTB chịu sự ảnh hưởng lâu dài của chiến tranh không những vậy cơ chế quan liêu bao cấp đã in sâu vào trong dân. Qua 20 năm đổi mới thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH dưới sự lãnh đạo của Đảng, toàn Đảng và toàn dân ta đã vượt qua mọi khó khăn, thử thách đạt được những thành tựu to lớn và rất quan trọng.
Kinh tế thị trường với sự phát triển của nó đã đưa đến thành công bước đầu cho công cuộc xây dựng đất nước đi theo con đường xã hội chủ nghĩa. Vậy kinh tế thị trường đó là cái gì? hoàn cảnh ra đời, cái gì dẫn tới phải phát triển kinh tế thị trường - đặc điểm của nền kinh tế thị trường là như thế nào - các giải pháp để phát triển nền kinh tế thị trường ra sao?
Đó là hàng loạt các câu hỏi đặt ra cần được giải quyết, tìm hiểu rõ về nó, ta có thể nắm bắt được kiên thức cơ bản nhất về nền kinh tế thị trường ở nước ta.
Vì thế đề tài Sự cần thiết và các giải pháp phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam là vô cùng thiết thực và cần thiết, qua đó cộng với niềm thích thú, sự học hỏi của mình em thấy đề tài này là hoàn toàn phù hợp và thỏa mãn với mình.
NỘI DUNG ĐỀ TÀI
I. Lý luận chung về kinh tế thị trường
1-Khái niệm về kinh tế thị trường:
Kinh tế hàng hoá và kinh tế thị trường chỉ khác nhau về trình độ phát triển; kinh tế thị trường là hình thức phát triển cao của kinh tế hàng hoá.
Kinh tế hàng hoá phát triển, điều đó có nghĩa là phạm trù hàng hoá, phạm trù tiền tệ và thị trường được phát triển và được mở rộng. Hàng hóa không chỉ bao gồm những sản xuất đầu ra của sản xuất mà còn bao gồm cả các yếu tố đầu vào của sản xúât. Đúng hướng thị trường và cơ cấu thị trường được mở rộng hoàn thiện. Mọi quan hệ kinh tế trong xã hội đều tiền tệ hoá. Khi đó người ta gọi kinh tế hàng hoá là kinh tế thị trường.
2-Những đặc trưng của kinh tế thị trường (KTTT) :
Những đặc trưng chung nhất, vốn có của kinh tế thị trường:
Một là: Tính tự chủ của các chủ thể kinh tế rất cao. Đây là đặc trưng quan trọng nhất của kinh tế thị trường. Đặc trưng này xuất phát từ đặc điểm khách quan của việc tồn tại nền kinh tế hàng hoá. Đồng thời cũng là biểu hiện và yêu cầu nội tại của kinh tế hàng hoá.
Hai là: Trên thị trường hàng hoá rất phong phú. Người ta tự do mua, bán hàng hoá. Trong đó người mua chọn người bán, người bán tìm người mua. Họ gặp nhau ở giá cả thị trường.
Ba là: Giá cả để hình thành ngay trên thị trường. Giá cả thị trường vừa là biểu hiện bằng tiền của giá thị trường, vừa chịu sự tác động của quan hệ cạnh tranh và quan hệ cung cầu hàng hoá và dịch vụ. Trên cơ sở giá thị trường, giá cả là kết quả của sự thương lượng và thoả thuận giữa người mua và người bán. Đặc trưng này phản ánh yêu cầu của luật lưu thông hàng hoá.
Bốn là: Kinh tế thị trường là một tất yếu của thị trường. Nó tồn tại trên cơ sở những đơn vị sản xuất hàng hoá độc lập và khác nhau về lợi ích kinh tế.
Năm là: Kinh tế thị trường là hệ thống kinh tế mở. Nó rất đa dạng, phức tạp và được điều hành bởi hệ thống tiền tệ và hệ thống pháp luật của Nhà nước.
3. Tác dụng của KTTT
KTTT ra đời và phát triển sẽ thúc đẩy hơn nữa sự tích tụ và tập trung sản xuất từ đó tạo điều kiện ra đời nền sản xuất lớn có tính xã hội hóa cao . Đồng thời sẽ chọn lọc được đội ngũ những người sản xuất kinh doanh giỏi , đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ , lao động lành nghề đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước.
Nói tóm lại phát triển KTTT mang lại nhiều tác dụng to lớn . Nó tạo ra một nền kinh tế hết sức năng động trong đó mọi cá nhân tổ chức kinh tế đều phải làm việc một cách nghiêm túc thì mới có thể tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh khốc liệt. Chính trong môi trường này nguồn lực của nền kinh tế được phân phối đồng đều cho các ngành , lĩnh vực . Con người sống trong nền KTTT cũng trở nên năng động hơn , mọi khả năng và năng lực đều được huy động một cách tối ưu . Nhờ đó con người được phát triển toàn diện .
II. THỰC TRẠNG CỦA KTTT Ở VIỆT NAM
1. Sự cần thiết khách quan phải phát triển KTTT ở Việt Nam
Nền kinh tế Việt Nam tuy trình độ phát triển ở mức thấp nhưng vẫn tồn tại những cơ sở khách quan để phát triển KTTT .
Một là , phân công lao động xã hội ngày càng phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu . Sự phát triển của phân công lao động diễn ra trong từng khu vực , từng địa phương thể hiện ở tính phong phú và đa dạng về mẫu mã cũng như chất lượng hàng hóa đưa ra trao đổi trên thị trường .
Hai là , nền kinh tế Việt Nam tồn tại nhiều hình thức sở hữu :sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể , sở hữu tư nhân (gồm sở hữu cá thể , sở hữu tiểu chủ , sở hữu tư bản tư nhân), sở hữu hỗn hợp .Do đó tồn tại nhiều chủ thể kinh tế độc lập với lợi ích riêng và chỉ quan hệ với nhau thông qua quan hệ hàng hóa – tiền tệ .
Ba là, trong cơ cấu các thành phần kinh tế ở Việt Nam thì kinh tế Nhà nước và kinh tế tập thể đóng vai trò chủ đạo , cùng dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất nhưng vẫn có sự khác biệt nhất định . Chúng là những thành phần kinh tế riêng biệt có quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh , có lợi ích riêng, có trình độ kỹ thuật công nghệ , trình độ tổ chưc quản lý khác nhau .Do đó chi phí và hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng khác nhau .
Bốn là, xu thế của thế giới hiện nay là toàn cầu hóa vì vậy chúng ta cũng phải giao lưu với nươc ngoài . Và quan hệ hàng hóa – tiền tệ là yếu tố cần thiết trong quan hệ kinh tế đối ngoại ,đăc biệt là trong điều kiện phân công lao động quốc tế đang ngày càng sâu sắc như hiện nay . Mỗi quốc gia , mỗi chủ sở hữu phải đưa hàng hóa của mình ra trao đổi vơi cac nươc khác trên thế giới .
2. Đặc trưng, bản chất của nền KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam
2.1 Bản chất của cơ chế thị trường
Bản chất của cơ chế thị trường là cơ chế giá cả tự do. Giá cả do thị trường quyết định, thị trường có vai trò quyết định đối với việc phân phối các nguồn lực kinh tế vào các ngành các lĩnh vực của nền kinh tế. Các chủ thể kinh tế có tính độc lập, có quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Họ sản xuất cái gì, như thế nào là do thị trường quyết định. Nền kinh tế vận động theo quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh… Sự tác động của các quy luật đó hình thành trên cơ chế tự điều tiết của nền kinh tế. Ngoài ra, trong kinh tế thị trường còn có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước thông qua pháp luật, kinh tế kế hoạch hoá, các chính sách kinh tế.
2.2 Kinh tế thị trường có những đặc trưng cơ bản sau:
Thị trường và các quan hệ thị trường ngày càng đóng vai trò quyết định đối với sản xuất kinh doanh và phân phối tài nguyên quốc gia. Dưới sự quản lý của nhà nước, nền kinh tế nhiều thành phần thông qua cạnh tranh liên kết hợp tác có trình độ xã hội hoá cao thúc đẩy sự hài hoà giữa sản xuất và nhu cầu. Nền kinh tế vận hành theo các quy luật kinh tế khách quan và các chính sách kinh tế phù hợp bảo đảm thị trường thống nhất mở rộng phục vụ các mục tiêu tăng trưởng hiệu quả, cân bằng và ổn định. Nhà nước dùng luật pháp kế hoạch định hướng và chính sách kinh tế dẫn dắt thị trường phát triển lành mạnh, dùng chính sách phân phối và điều tiết để đảm bảo phúc lợi cho toàn dân và thực hiện công bằng xã hội.
Nhà nước có những chính sách kế hoạch khai thác và sử dụng hợp lý tránh tình trạng phân bổ và sử dụng các nguồn lực một cách tự do. Đó là thể chế kinh tế của những chủ thể tự chủ, tự do kinh doanh theo pháp luật các thành phần kinh tế vừa cạnh tranh vừa liên kết hợp tác và phát triển đạt được trình độ xã hội hoá cao.
Giá tự do tức là gía thị trường tự do hoá thương mại (ban đầu ở trong nước dần dần mở rộng ra thị trường ngoài nước) và cạnh tranh tạo mọi khả năng cho thị trường phát huy vai trò tự điều chỉnh sản xuất kinh doanh và cung cầu hàng hoá. Trong điều hành các hoạt động kinh tế, những mệnh lệnh hành chính được giảm thiểu để cho các hoạt động thị trường được diễn ra chủ yếu dựa trên sự hướng dẫn của các quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh, đảm bảo nguyên tắc vận hành chủ yếu của nền kinh tế là nguyên tắc thị trường.
Mọi yếu tố sản xuất được đi vào thị trường. Đối với nước ta đây là điều kiện cơ bản để nền kinh tế thị trường vận hành bình thường. Tất cả các mối quan hệ kinh tế giữa các chủ thể được tiền tệ hoá. Điều này làm cho cơ chế thị trường có sự năng động và linh hoạt. Nó là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và lợi ích xã hội biểu hiện tập trung ở lợi nhuận tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh thúc đẩy xã hội phát triển.
3. Đánh giá chung về thực trạng của kinh tế thị trường
Ưu điểm
Kinh tế thị trường kích thích việc áp dụng những tiến bộ kỹ thuật, tăng năng suất lao động, nâng cao trình độ xã hội hoá sản xuất. Kinh tế thị trường có sự năng động và khả năng thích nghi nhanh chóng. Do yếu tố cạnh tranh và sự điều tiết của các quy luật thị trường làm cho các doanh nghiệp phải năng động để tự phù hợp và phát triển. Hàng hoá và dịch vụ trong nền kinh tế thị trường rất đa dạng và phong phú đáp ứng mọi nhu cầu của xã hội bởi người sản xuất sẽ sản xuất những gì mà thị trường có nhu cầu và đáp ứng mọi nhu cầu đó.
Nhược điểm
Bên cạnh những yếu tố tích cực nền kinh tế thị trường vẫn còn một số những hạn chế nhất định. Do áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất làm năng suất lao động tăng nhưng với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận nên tình trạng thất nghiệp xảy ra nhiều. Độ ô nhiễm môi trường ngày càng cao do sản xuất ngày càng nhiều và ngày càng mở rộng. Tài nguyên thiên nhiên bị khai thác triệt để. Trong kinh tế thị trường sự phân hoá giàu nghèo diễn ra một cách nhanh chóng và sâu sắc.
III. CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN KTTT ĐỊNH HƯỚNG XHCN Ở VIỆT NAM
2. Các giải pháp cơ bản
2.1.Thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần
Mục đích của giải pháp này là tạo ra niềm tin cho các chủ thể kinh tế . Trước đây chúng ta chỉ có hai hình thức sở hữu là sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể , tuy nhiên từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường nền kinh tế tồn tại nhiều hình thức sở hữu từ đó hình thành nên những chủ thể kinh tế độc lập ,họ có lợi ích riêng nhưng cùng tồn tại và phát triển trong nền kinh tế . Kinh tế nhiều thành phần là một tất yếu khách quan không thể tránh được do đó Nhà nước phải thực hiện nhất quán , lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần để tạo niềm tin , sự tin tưởng cho các thành phần kinh tế yên tâm hoạt động.
Với việc lấy phát triển sức sản xuất , nâng cao hiệu quả kinh tế – xã hội , cải thiện đời sống nhân dân làm mục tiêu quan trọng để khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển hơn nữa hoạt động sản xuất kinh doanh của mình vì khi mỗi thành phần kinh tế phát triển đều thúc đẩy các thành phần khác phát triển theo và kết quả cuối cùng là toàn bộ nền kinh tế đều phát triển , theo đó mọi người đều có lợi. Chính vì vậy mọi thành phần kinh tế đều bình đẳng trước pháp luật , đều được pháp luật bảo vệ .
Tuy mọi thành phần kinh tế đều bình đẳng trước pháp luật nhưng do bản chất của nhà nước ta là nhà nước XHCN , thành phần kinh tế nhà nước là thành phần kinh tế đong vai tro chủ đạo hướng dẫn các thành phần kinh tế phát triển đúng hướng . Do đó cấn phải phát huy hơn nữa vai trò chủ đạo của thành phần kinh tế nhà nước, cần tập trung hơn nữa vào các lĩnh vực trọng yếu của nền kinh tế , tiến hành cải tổ cơ cấu tổ chức của các doanh ngiệp nhà nước. Chúng ta cần phải tiếp tục thực hiện cổ phần hóa , đa dạng hóa hình thức sở hữu trong doanh nghiệp mà nhà nước không cần nắm 100% vốn , xây dựng và cũng cố một số tập đoàn kinh tế mạnh trên cơ sở các tổng công ty nhà nước có sự tham gia của các thành phần kinh tế , tiếp tục đổi mới công nghệ kỹ thuật , đổi mới hình thức quản lý sang chế độ quản lý công ty . Có như vậy mới mới tạo sự bình đẳng trong cạnh tranh trên thị trường với các thành phần kinh tế khác , đồng thời sẽ thúc đẩy doanh ngiệp nhà nước tự hoạt động , tự chịu trách nhiệm với hoạt động của mình không ỷ lại vao sự bao cấp của nhà nước như trước đây.
Cùng với kinh tế nhà nước, các thành phần kinh tế khác cũng được nhà nước khuyến khích , tạo mọi điều kiện giúp đỡ để cùng phát triển . Nhà nước giúp các hợp tác xã trong đào tạo cán bộ , xây dựng phương án sản xuất kinh doanh ,mở rộng thị trường ... ; tạo điều kiện giúp kinh tế cá thể tiểu chủ hoạt động có hiệu quả ; khuyến khích kinh tế tư bản tư nhân phát triển trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm ; phát triển kinh tế tư bản dưới hình thức liên doanh liên kết giữa kinh tế tư nhân trong nước và kinh tế tư nhân nước ngoài nhằm thu hút vốn , đổi mới công nghệ và học hỏi kinh nghiệm quản lý từ các nước bạn , đồng thời sẽ góp phần nâng cao trình độ và kỉ luật lao động cho lao động cua chúng ta.Hợp tác có chọn lọc với nước ngoài mang lại nhiều lợi ích vì vậy cần phát huy hơn nữa ình Chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần nếu được thực hiện một cách nhất quán , đồng bộ thì sẽ trở thành động lực thúc đẩy mọi thành phần kinh tế phát triển , thực hiện xã hội hóa nền kinh tế .
2.2.Đẩy mạnh hơn nữa quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa và phát triển phân công lao động xã hội để tạo lập cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền KTTT
Một trong hai yếu tố dẫn đến sự ra đời của nền kinh tế hàng hóa là sự phân công lao động xã hội vì vậy để có thể phát triển hơn nữa nền kinh tế hang hóa thì phải đẩy mạnh quá trình phân công lao động xã hội . Nhưng để có thể tiến hành phân công lao động xã hội thì yếu tố quyết định lại là trình độ của lực lượng lao động . Hiên tại trình độ của lực lượng lao động ở nước ta còn tương đối thấp do đo cần phải đảy mạnh quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đát nước tạo lập cơ sở vật chất kỹ thuật cho một nền sản xuất lớn hiện đại .
Với xu hướng toàn cầu hóa hiện nay con đường công nghiệp hóa – hiện đại hóa ở nước ta có nhiều điều kiện thuận lợi để có thể rút ngắn thời gian so với các nước đi trước . Chúng ta phải gắn công nghiệp hóa đi liền với hiện đại hóa , tận dụngmọi khả năng để đạt được trình độ tiên tiến hiện đại về khoa học công nghệ ở tất cả các ngành nghề lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội .
Cùng với việc trang bị các thiết bị kỹ thuật và công nghệ hiện đại cần tiến hành đào tạo nguồn nhân lực có trình độ tay nghề, trình độ quản lý cao để có thể sử dụng và cải tiến các trang thiết bị hiện đại đó cho phù hợp với mục đích, hoàn cảnh sử dụng ở nước ta . Muốn làm được điều đó chúng ta phải tiến hành phân công và phân công lại lao động , phân bố và phân bố lại dân cư trong phạm vi cả nước cũng như trong từng vùng miền , địa phương cho hợp ly hơn, khoa học hơn. Sự phân công lao động , phân bố dân cư một cách hợp lý cho phép tiến hành chuyên môn hóa công việc , lĩnh vực ngành nghề , hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý thuận lợi cho việc phân phối cac nguồn lực khai thac triệt để các tiềm năng thế mạnh của từng địa phương tạo thành ưu thế cạnh tranh trên thị trường . Một số vùng ở nước ta hiện nay đã bắt đầu hình thành các vùng chuyên canh , các khu chế xuất , khu công nghiệp góp phần rất lớn vào việc thúc đẩy quá trình phân công lao động . Do đó trong thời gian tới cần phát huy mở rộng hơn nữa các vùng, các đặc khu như vậy vì nó vừa thu hút được vốn , khoa học công nghệ , kinh nghiệm quản lý của nước ngoài lại vừa nâng cao trình độ tay nghề của lao động trong nước đẩy nhanh tốc độ phân công lao động . Nhà nước cần có các chính sách thu hút hơn nữa đầu tư tư nước ngoài rút ngắn thời gian của quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa ở nước ta thúc đẩy nền kinh tế phát triển hơn nữa.
2.3.Hình thành và phát triển đồng bộ các loại thị trường
Trong nền kinh tế thị trường các nguồn lực được phân bố vào các ngành các lĩnh vực thông qua thị trường . Vì vậy trong nhưng năm tới chúng ta cần phát triển hơn nữa các loại thị trường một cách đồng bộ để đảm bảo rằng tất cả các ngành nghề đều được phân bổ nguồn lực hợp lý và các chủ thể kinh tế tham gia trong loại hình thị trường đó yên tâm hoạt động có hiệu quả . Phát triển đồng bộ các loại thị trường góp phần tạo sự công bằng trong xã hội đảm bảo mục tiêu mang lại công bằng xã hội đúng như bản chất của Nhà nước XHCN.
2.4. Mở rộng và nâng cao hiệu quả đối ngoại
Tiến hành mở cửa hội nhập với khu vực và thế giới để khai thác và sử dụng một cách tốt nhất các nguồn lực từ bên ngoài : vốn, khoa học kỹ thuật , trình độ quản lý . Tuy nhiên việc thu hút đầu tư từ nước ngoài không phải được tiến hành một cách tự do bừa bãi mà phải có chọn lọc , dựa trên nguyên tắc bình đẳng , cùng có lợi , không can thiệp vào nội bộ của nhau . Trong quá trình hội nhập cần thực hiện theo hướng đa phương hóa và đa dạng hóa các hình thức kinh tế đối ngoại để giảm bớt sự rủi ro và sự phụ thuộc vào các nước . Cùng với việc tiếp thu những cái hay , cái tốt từ nước ngoài chúng ta cần xem xét tìm tòi phát hiện những điểm yếu kém , những thiếu sót cũng như những quan niệm những tập tục cổ hủ lạc hậu để loại bỏ dần nhưng vẫn đảm bảo giữ được bản sắc của dân tộc.
Hiện nay chúng ta cần đẩy mạnh hơn nữa hoạt động xuất khẩu , bên cạnh những ngành xuất khẩu có truyền thống như lúa gạo , may mặc , thủy sản thì cần mở rộng thêm một số mặt hàng xuất khẩu nhiều tiềm năng như đồ thủ công mỹ nghệ ,đồ gốm sứ, các loại hoa quả , cao su , cà phê, hồ tiêu và một số sản phẩm đã qua chế biến khác. Một vấn đề còn tồn tại trong lĩnh vực xuất khẩu ở nước ta là chúng ta mới chỉ xuất khẩu hàng thô chưa qua chế biến hoặc mới chỉ sơ chế vì vậy mà giá tri xuất khẩu không cao . Để khắc phục tình trạng đó những năm tới chúng ta cần tích cực tranh thủ mọi nguồn lực xây dựng và phát triển ngành công nghiệp chế biến để làm gia tăng thêm giá trị của hàng hóa , đặc biệt là hàng xuất khẩu .
Đa dạng hóa hàng xuất khẩu cần phải gắn liền với việc mở rộng thị trường, không chỉ xuất khẩu sang một nước một khu vực mà phải đẩy mạnh công tác tìm kiếm thị trường ở các nước , các khu vực để tránh sự rủi ro , tránh việc bị ép giá... Muốn làm được điều đó thì cần tích cực hoàn thiện các điều kiện , các định chế để có thể chủ động tham gia vào các tổ chức kinh tế lớn của khu vực và thế giới . Tham gia vào các tổ chức này chúng ta sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi để mở rộng thị trường , hợp tác với nhiều nước trên thế giới đồng thời cũng sẽ nhập khẩu được nhiều mặt hàng tốt , nhập đựoc các sản phẩm công nghệ cao và tiên tiến trên thế giới . Tuy nhiên cần nhập khẩu có chọn lọc , tăng cường xuất khẩu để giảm dần tỉ lệ nhập siêu dần dần tiến tới cân bằng cân bằng các cân xuất – nhập khẩu .
2.5.Giữ vững sự ổn định chính trị , hoàn thiện hệ thống pháp luật
Mỗi xã hội có một hệ thống chính trị là nền tảng , là điều kiện tiên quyết ảnh hưởng đến tất cả các hoạt động khác của xã hội . Một nền chính trị ổn định sẽ tạo điều kiện cho kinh tế phát triển và các mục tiêu khác của xã hội được thưc hiện . Vì vậy cần tiếp tục xây dựng , củng cố và ổn định nền chính trị.Hiện tại nền chính trị của chúng ta tương đối ổn định nhưng không thể vì thế mà chủ quan , những tổ chức chống đối Đảng chống đối chính phủ vẫn ngấm ngầm hoạt động . Đặc biệt hơn nữa là tệ quan liêu tham nhũng vẫn tồn tại trong một bộ phận cán bộ nhà nước , đây là vấn đề nổi cộm hiện nay cần phải nhanh chóng có biện pháp hạn chế và khắc phục triệt để .Giải quyết được nạn tham nhũng chúng ta mới tạo được của dân chúng , của các chủ thể kinh doanh đảm bảo tạo lập môi trường chính trị ổn định làm tiền để phát triển kinh tế .
Hệ thống pháp luật cũng cần tiếp tục nghiên cứu sửa đổi để phù hợp hơn với thực tế , thực hiện có hiệu quả chức năng hướng dẫn quản lý và giám sát hoạt động của các thành phần kinh tế .Phải xây dựng pháp luật trở thành một công cụ hữu hiệu để nhà nước thực hiện chức năng quản lý điều tiết của mình .
2.6.Xóa bỏ triệt để cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế của nhà nước
Việc xóa bỏ triệt để cơ chế tập trung quan liêu bao cấp , hình thành đồng bộ và có hiệu quả cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự phát triển nền kinh tế hàng hóa ở nước ta . Cơ chế tập trung quan liêu bao cấp đã tồn tại một thời gian dài trong lịch sử nước ta và đã để lại nhiều hậu quả là một nền kinh tế trì trệ , thói ỷ lại thụ động ăn sâu vào nếp nghĩ của một bộ phận người dân ...Sau 20 năm đổi mới những hậu quả đó vẫn chưa được xóa bỏ hoàn toàn . Vì vậy những năm tới cần tiếp tục xóa bỏ triệt để hậu quả của cơ chế tập trung bao cấp vẫn tồn tại đặc biệt là trong một số bộ phận của các cơ sở kinh tế nhà nước. Song song với việc xóa bỏ cơ chế tập trung bao cấp chúng ta phải tiến hành phát triển nền KTTT một cách đồng bộ và hoàn thiện cơ chế quản lý Nhà nước . Nhà nước cần nâng cao năng lực và hiệu quả của công tác quản lý thông qua việc nâng cao năng lực của hệ thống các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp , thực hiện cải cách nền hành chính quốc gia . Có như vậy Nhà nước mới thực hiện đúng chức năng định hướng và quản lý sự phát triển kinh tế, không can thiệp vào cức năng quản trị kinh doanh của doanh nghiệp thực sự tạo cho doanh nghiệp sự năng động tự chủ trong sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm với hoạt động của mình trước phap luật . Nhà nước xây dựng hệ thống chính sách nhất quán tạo môi trường ổn định thu hút đầu tư nước ngoài, tiến hành điều tiết nền kinh tế thông qua các hệ thống chính sách chứ không phải là cơ chế mệnh lệnh như thời kỳ trước . Nhà nước tiếp tục đổi mới ,hoàn thiện hệ thống các chính sách về tài chính, chính sách tiền tệ , chính sách tiền lương và giá cả ...
KẾT LUẬN
Xây dựng nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta hiện nay vẫn được xác định là con đường đúng đắn để tiến tới thực hiện mục tiêu kinh tế xã hội của nước ta . Mặc dù vẫn còn nhiều khó khăn cũng như bất cập tồn tại trong nền kinh tế đang trong giai đoạn quá độ lên CNXH ở nước ta hiện nay nhưng chúng ta vẫn có nhiều thế mạnh nhiều ưu điểm cần được khai thác triệt để để phát triển nền kinh tế . Vì vậy Đảng và Nhà nước ta tiếp tục tiến hành xây dựng đổi mới và kiện toàn bộ máy cơ chế nhà nước phát huy hơn nữa các thế mạnh mà nền KTTT mang lại đồng thời từng bước hạn chế dần dần đi đến xóa bỏ hậu quả của nền kinh tế cũ . Sử dụng công cụ kế hoạch hóa kết hợp với thị trường để phát huy các thế mạnh của chúng đồng thời cũng khắc phục được những hạn chế của cơ chế kế hoạch hóa và những thất bại của thị trường thúc đẩy nền kinh tế phát triển mạnh mẻ thực hiện được các mục tiêu xã hội.
Tiểu luận kinh tế chính trị với đề tài : "Sự cần thiết và các giải pháp phát triển KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam" đã làm rõ các đặc trưng bản chất của nền KTTT ở nước ta, đưa ra các thực trạng còn tồn tại cũng như các phương án cơ bản để khắc phục các trực trạng đó .
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình kinh tế chính trị, NXB chính trị quốc gia
2. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ CNXH, NXB sự thật-1991
3. Kinh tế thị trường định hướng XHCN, NXB thống kê 1995
4. Kinh tế xã hội Việt Nam: thực trạng, xu hướng và giải pháp, NXB thống kê 8/1986.
5. Văn kiện Đại hội Đảng VII, VIII, IX
6. Thời báo kinh tế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KTCT28 1.docx