Tài liệu Đề tài Sản xuất giò lụa: NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
..................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
63 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 3157 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Sản xuất giò lụa, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
.......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
MỤC LỤC
Lời mở đầu
Đời sống vật chất ngày càng cải thiện đòi hỏi nhu cầu của con người cũng ngày càng tăng. Nhu cầu về ăn uống cũng thay đổi đáng kể. Trước đây nếu chỉ cần đủ ăn, đủ mặc thì giờ đây, người ta đã bắt đầu quan tâm đến các yếu tố khác, như ăn ngon và đầy đủ dinh dưỡng hơn.
Đứng trước những nhu cầu bức thiết trên, ngành công nghệ thực phẩm đã có những bước tiến vượt bậc trong một thời gian ngắn. Trong đó, các sản phẩm chế biến từ thịt giữ một vị trí quan trọng bởi đây là nhóm sản phẩm đi từ nguồn nguyên liệu phong phú, chứa nhiều chất dinh dưỡng thiết yếu cho cơ thể con người. Hiện nay ngành công nghệ chế biến thịt cá cũng đạt được những thành tựu công nghệ mới, có thể đưa vào sản xuất quy mô lớn những sản phẩm truyền thống mà lúc trước chỉ có thể sản xuất thủ công và bảo quản ngắn ngày.
Chương 1 : TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM
1.1 Giới thiệu chung về giò lụa
1.2 Tình hình sản xuất giò lụa trong nước
1.3 Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giò lụa
1.1 Giới thiệu chung về giò lụa
Giò lụa (hay còn gọi là chả lụa) là một món ăn truyền thống của người Việt Nam. Nó nổi tiếng vì hương vị thơm ngon cũng như cách chế biến công phu tỉ mỉ. Do cách chế biến giò lụa tương tự một số sản phẩm của các nước khác như : xúc xích, salami…nên giò lụa có nhiều tên tiếng Anh khác nhau: Vietnamese Salami, Vietnamese Ham, Vietnamese Pork Sausage, Lean pork pie, Pork paste, Pork Pate in Banana Leaf …
Theo cách chế biến dân gian, thịt dùng để làm giò lụa phải là thịt còn nóng vừa mới mổ (giai đoạn trước co cứng), thịt nạc mông hay bắp đùi của những con heo vừa, không cần lớn lắm hay nhỏ quá. Sau khi cắt ngang thớ thịt thành những miếng nhỏ, bỏ gân, rồi bỏ vào cối đá giã, giã nhanh tay, bao giờ thấy thịt nhuyễn quánh thì cho thêm chút nước mắm ngon, chút muối rang đã tán nhỏ, rồi thúc thịt cho đều mắm muối. Cho vào lá gói chặt, buộc lại kỹ rồi bỏ vào nồi nước lạnh mà luộc. Nước phải phủ ngập giò, khi nào giò chín thì vớt ra, treo cho rỏ hết nước.
Cơ sở khoa học của việc chế biến giò lụa là tạo một hệ nhũ tương thịt với pha liên tục bao gồm nước, các protein tan trong nước, các chất gia vị và các phụ gia tan trong nước như muối đường, polyphosphate… Còn pha phân tán chủ yếu là các hạt mỡ với kích thước rất nhỏ phân tán đều trong pha liên tục. Sự kết nối các cấu phần tạo thành có được nhờ vào các mối tương tác hoá học mới giữa chúng. Kết cấu nhũ tương phải được ổn định tốt để được những mong muốn về kỹ thuật cũng như chất lượng sản phẩm.
Việc chế biến nhũ tương thịt bao gồm hai giai đoạn:
Giai đoạn 1: phân cắt nguyên liệu là thịt nạc và mỡ
Giai đoạn 2: tái kết nối giữa những hạt được phân cắt trong giai đoạn 1
Đầu tiên các protein và lipid được phóng thích từ các hạt phân cắt trong giai đoạn 1. Sau đó nhờ vào đặc tính chức năng của các cấu phần này, các cấu trúc mới được thiết lập tạo nên sự kết dính giữa protein, lipid, không khí và nước.
Yêu cầu về nguyên liệu và cách chế biến giò lụa rất công phu, vì thế khi xưa sản phẩm này chỉ dành cho vua chúa và tầng lớp quý tộc. Ngày nay, sản phẩm giò lụa đã được sản xuất với đại trà, cả quy mô công nghiệp và thủ công. Người tiêu dùng có thể tìm mua giò lụa ở nhiều nơi, giá thành của sản phẩm cũng hợp lý tuỳ theo chất lượng giò.
Do điều kiện sản xuất hàng loạt hiện nay, người ta không dùng nguyên liệu thịt mới mổ để chế biến giò lụa mà sử dụng thịt trữ mát, sau đó bổ sung nhóm các phụ gia tạo cấu trúc nhằm làm cho sản phẩm giò lụa vẫn đảm bảo những tính chất đặc trưng của nó (trong đó có cả việc sử dụng phụ gia bị cấm là hàn the). Thành phần và liều lượng của phụ gia là bí quyết riêng của mỗi nhà máy hay cơ sở sản xuất, vì nó quyết định đến chất lượng của sản phẩm giò lụa. Việc sử dụng thịt trữ mát giúp giảm bớt chi phí trong sản xuất, thuận lợi cho việc bố trí thời gian sản xuất trong nhà máy… Tuy nhiên, sản phẩm giò lụa công nghiệp cũng giảm đi các tính chất cảm quan so với sản phẩm giò lụa truyền thống (đi từ nguyên liệu thịt nóng vừa mới mổ).
1.2 Tình hình sản xuất giò lụa trong nước
Sản phẩm giò lụa trên thị trường nước ta hiện nay rất đa dạng, về nhà sản xuất, đơn vị đóng gói, và cả nguồn nguyên liệu.
Các xí nghiệp chế biến thịt thuỷ sản hầu như đều có phân xưởng chế biến giò lụa, giò lụa trên thị trường hiện nay có xuất xứ từ các công ty uy tín: Vissan, Cầu Tre, Việt Hương, SG Fisco…và từ vô số các cơ sở thủ công.
Giò lụa được đóng gói thành các đơn vị khối lượng như: 250g, 500g và 1kg. Giá bán được tính theo đơn vị kg. Giá giò lụa trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng 80 000 – 120 000/kg, tuỳ thuộc vào xuất xứ và chất lượng giò lụa. Vào dịp Tết giá giò lụa có thể cao hơn nhiều lần do nhu cầu tiêu dùng tăng mạnh.
Ngoài nguồn nguyên liệu truyền thống là thịt heo, các sản phẩm giò lụa trên thị trường hiện nay đi từ nhiều nguồn nguyên liệu khác nhau, nhằm đa dạng hoá sản phẩm, giúp người tiêu dùng có thêm nhiều chọn lựa. Các nguyên liệu mới được sử dụng: thịt bò, cá basa, giò lụa bổ sung chất dinh dưỡng…
Giò lụa của công ty Việt Hương ngoài các sản phẩm giò lụa truyền thống còn có các loại giò lụa có bổ sung DHA và dầu nành, hợp với khuynh hướng dùng thực phẩm giàu dinh dưỡng, bổ trí não.
Công ty cổ phần thủy sản Sài Gòn (SG Fisco) dùng hải sản để chế biến giò lụa tôm, giò lụa cua, giò lụa tôm cua. Công ty thủy hải sản TP.HCM (APT) cũng có giò lụa hải sản, ngoài ra còn có giò lụa basa và nấm.
Giò lụa, giò lụa bì, giò thủ, giò lụa thủ của công ty chế biến thực phẩm Cầu Tre, Nam Phong, Long Xương, Sa Giang, Vissan.
Giò lụa của công ty cổ phần chế biến thực phẩm Long Phụng: được sản xuất theo công nghệ tiên tiến và luôn nhấn mạnh sản phẩm không có sử dụng hàn the và các loại hóa chất độc hại cho sức khỏe. Có các loại giò lụa, giò bì, giò huế.
Hình 1.1: Sản phẩm giò bò của Vissan
Nạc bò, mỡ bò, muối, đường, bột ngọt, nước mắm, bột bắp, pholyphosphate
Bảo quản lạnh ở nhiệt độ từ 0oC đến 50C
Hình 1.2: Sản phẩm giò lụa của Vissan
Nạc heo, mỡ heo, muối, đường, bột ngọt, nước mắm, bột bắp, polyphosphate.
Hình 1.3: Sản phẩm giò lụa thủ của Vissan
Nạc heo, mỡ heo, thịt đầu heo, muối, đường, bột ngọt, nước mắm, tiêu, bột bắp, polyphosphate.
Hình 1.4: Sản phẩm giò lụa cá Basa-cá Tra
Thịt cá basa, bột mì, gia vị, dầu ăn
Bảo quản ở -180C
1.3 Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giò lụa
Giò lụa là món ăn cổ truyền và phổ biến của Việt Nam. Việc sản xuất theo kinh nghiệm với quy mô nhỏ trong gia đình đôi khi gây trở ngại lớn cho việc kiểm tra và quản lý chất lượng sản phẩm của các ngành chức năng. Việc sử dụng một số chất phụ gia độc hại cho sức khỏe người tiêu dùng như hàn the, chất tẩy trắng… vẫn còn là vấn đề cần được giải quyết.
Nguyên liệu : thịt heo (nạc heo+mỡ heo), nước mắm, muối, đường, bột ngọt, tiêu, bột mì (một số nơi sử dụng tinh bột bắp, có thể sử dụng hay không sử dụng bột cho vào sản phẩm).
Yêu cầu : sản phẩm không được có hàn the do hàn the là phụ gia bị cấm sử dụng trong thực phẩm và rất độc hại cho sức khỏe con người. Giò phải dai, chắc, không có vị bột, có mùi thơm của thịt, vị ngọt đậm đà của nước mắm. Nếu sản phẩm có bổ sung thêm bột quế hay bột tiêu thì sản phẩm phải có mùi đặc trưng của các loại gia vị này.
Giò lụa cắt khoanh: bề mặt giò bóng, ướt nhưng không dính dao và màu sắc phớt hồng, có nhiều lỗ hút là giò lụa ngon.
Hình dạng : giò lụa được gói có dạng hình trụ, loại 1 kg có đường kính khoảng 8cm, chiều dài khoảng 20 cm.
Kiểm tra phương pháp cảm quan sản phẩm giò lụa tại phân xưởng:
Cảm quan
Trọng lượng tịnh đúng theo từng loại giò.
Khi cắt ngang thân cây giò, lát cắt phẳng và mịn, giò có kết cấu tốt, có những lỗ nhỏ.
Cắt ngang thân cây giò một miếng dày 1,5 cm, bẻ cong lại cho 2 đầu mí gặp nhau, bẻ 3 lần, thấy giò dai, không bị nứt, có độ đàn hồi tốt, sau 3 lần bẻ giò dãn đàn hồi lại trạng thái cũ, tương tự bẻ ngược lại.
Có mùi vị thơm ngon, không có mùi lạ.
Hoá lý
pH = 5.5 ÷ 6.5
Hàm lượng nước: khoảng 56 %
Đạm toàn phần( định tính NH3): 25.2%
Hàm lượng lipid: 20 %
Phản ứng Eber: âm tính
Kiểm tra muối Borax: âm tính
Bảng 1.1: Chỉ tiêu vi sinh của sản phẩm giò lụa (TCVN 7049:2002)
Vi sinh vật
Giới hạn cho phép
Tổng số VSV hiếu khí, số khuẩn lạc trong 1g sản phẩm
3.105
E.coli, số vi khuẩn trong 1g sản phẩm
3
Coliforms, số vi khuẩn trong 1g sản phẩm
50
Salmonella, số vi khuẩn trong 25g sản phẩm
0
B.cereus, số vi khuẩn trong 1g sản phẩm
10
Staphylococcus aureus, số vi khuẩn trong 1g sản phẩm
10
Clostridium botulinum, số vi khuẩn trong 1g sản phẩm
0
Clostridium perfringens, số vi khuẩn trong 1g sản phẩm
0
Bảng 1.2: Hàm lượng kim loại cho phép trong sản phẩm giò lụa (TCVN 7049:2002)
Kim loại
Giới hạn tối đa (mg/kg)
Asen (As)
1
Chì (Pb)
2
Đồng (Cu)
20
Thiếc (Sn)
40
Kẽm (Zn)
40
Thủy ngân (Hg)
0.05
Cadimi (Cd)
1
Chương 2 : TỔNG QUAN VỀ NGUYÊN LIỆU
2.1 Thịt heo
2.2 Gia vị
2.3 Phụ gia
2.4 Nước đá vảy
2.1 Thịt heo
Thịt và những sản phẩm chế biến từ thịt là một trong những thành phần cơ bản trong khẩu phần thức ăn. Các chất trích ly có trong thịt kích thích sự ăn ngon miệng và kích thích dịch vị tiêu hoá. Vì vậy, thịt và các sản phẩm chế biến từ thịt có giá trị dinh dưỡng cao, độ sinh năng lượng lớn và là nguồn thực phẩm cần thiết cho cuộc sống của con người. Nó là một nguồn chủ yếu cung cấp một lượng lớn protein và các chất khoáng như sắt (Fe), đồng (Cu), magiê (Mg), photpho (P)… Ngoài ra, thịt còn cung cấp nhiều vitamin như vitamin A, vitamin B1 (thiamin), vitamin B2 (riboflavin), vitamin B6, Vitamin PP,… và trong thịt chứa đầy đủ các acid amin không thay thế với tỷ lệ khá cân đối.
Trong công nghệ sản xuất giò lụa thì thịt heo có tác dụng: tạo giá trị dinh dưỡng cho sản phẩm, tạo cấu trúc, hình thái cho sản phẩm nhờ cấu trúc của thịt và sự tạo gel của các phân tử protein có trong thịt, tạo ra mùi vị đặc trưng cho sản phẩm.
2.1.1 Phân loại thịt
Thịt heo là nguyên liệu chính trong quá trình chế biến giò lụa. Nó có vai trò quyết định đối với chất lượng của giò lụa. Thịt heo được phân thành các loại sau:
Theo % nạc
Thịt heo nạc: nạc chiếm tỉ lệ cao > 80%
Thịt heo 1/2 nạc 1/2 mỡ: % nạc 50-80%
Thịt heo mỡ: % nạc < 50%
Theo trạng thái thịt
Thịt bình thường: màu sắc tươi, bề mặt ráo, không rỉ nước, pH = 5.6 ÷ 6.2
Thịt PSE (pale, soft, excudative): bị nhạt màu, mềm, rỉ dịch, có pH thấp.
Thịt DFD (dry, firm, dark): thịt khô, cứng chắc, sậm màu, có pH ≥ 6.2
2.1.2 Cấu trúc thịt
Phụ thuộc vào vai trò, chức năng và thành phần hoá học, người ta chia thịt thành các loại mô như sau: mô cơ, mô liên kết, mô mỡ, mô xương sụn, mô máu.
Bảng 2.1: Thành phần các loại mô trong thịt heo (%) [5]
Tên các mô
% so với trọng lượng sống
Mô cơ
40-58
Mô mỡ
15-46
Mô liên kết
6-8
Mô xương và mô sụn
8-18
Mô máu
1.5-5.8
Mô cơ : là thành phần nạc của thịt, có nhiều giá trị dinh dưỡng và giá trị về mặt kỹ thuật. Đây là loại mô cơ chiếm tỷ lệ cao nhất trong cấu tạo của thịt và cũng có nhiều protein (hơn 85% protein mô cơ là protein hoàn thiện). Mô cơ bao gồm nhiều sợi tơ cơ xếp thành bó, các sợi cơ được cấu tạo từ myozine và actine. Chức năng chủ yếu của mô cơ là thực hiện các hoạt động co duỗi cơ.
Bảng 2.2: Thành phần hóa học của mô cơ
Thành phần
Tỉ lệ (%)
Nước
72 – 75
Protein
18 – 21
Lipid
1 – 3
Khoáng
1
Mô liên kết : do các sợi collagen, sợi đàn hồi hình thành cơ sở của mô liên kết. Các sợi collagen tập hợp lại thành những bó chiều dày khác nhau tạo nên cấu trúc mạng lưới phức tạp. Đa số các protein của mô liên kết là protein không hoàn thiện: collagen (thiếu axit amin Tryptophan), elastin (thiếu Tryptophan, Histidin, Methionin), chỉ có một lượng nhỏ 0.2 – 5% protein hoàn thiện: Albumin, Globulin. Có chứa nhiều protein khó tiêu hoá. Đây là loại mô được phân bố rộng rãi có vai trò liên kết các sợi tơ cơ, các bó cơ lại với nhau, tạo cấu trúc chặt chẽ cho thịt.
Bảng 2.3: Thành phần hóa học của mô liên kết
Thành phần
Tỉ lệ (%)
Nước
57.2 – 62
Protein
18 – 21
Lipid
1 – 3.3
Khoáng
0.4 – 0.7
Mô mỡ : được tạo thành từ các tế bào mỡ liên kết với nhau dưới dạng lưới xốp. Lượng mô mỡ, vị trí tích luỹ cũng như màu sắc, mùi vị và những tính chất khác trong cấu trúc thịt nhiều hay ít phụ thuộc vào giống loài, giới tính, tuổi, mức độ béo và điều kiện nuôi dưỡng.
Bảng 2.4: Thành phần hóa học của mô mỡ
Thành phần
Tỉ lệ (%)
Nước
2 – 21
Protein
0.5 – 7.2
Lipid
70 – 79
Thành phần chủ yếu của mỡ là triglyceride (97%). Ngoài ra còn có các phosphatide, cholesterol, ester, sắc tố, enzyme, vitamin…
Mô xương và mô sụn
Mô sụn : cấu tạo từ các tế bào hình cầu và chất gian bào.
Bảng 2.5: Thành phần hóa học của mô sụn
Thành phần
Tỉ lệ (%)
Nước
67 – 72
Protein
17 – 20
Lipid
3 – 5
Khoáng
1.5 – 2.2
Ngoài ra trong mô xụn còn chứa một lượng rất ít glulid.
Mô xương : là một trong các loại mô liên kết. Chất cơ bản của mô xương gồm các chất hữu cơ thấm muối khoáng và một số chất sau.
Bảng 2.6: Thành phần hóa học của mô xương
Thành phần
Tỉ lệ (%)
Nước
20 – 25
Protein
30
Chất khô
75 – 85
Hợp chất vô cơ
45
Mô máu : khi cắt tiết máu chảy khoảng 40 – 60%, phần còn lại tồn tại ở các mao quản, các cơ quan và da. Máu gồm thành phần hữu tính và huyết tương lỏng.
Bảng 2.7: Thành phần hóa học của mô máu
Thành phần
Tỉ lệ (%)
Nước, chất hữu cơ phi protein
79 – 82
Protein
16.4 – 18.5
Khoáng
0.8 – 1
2.1.3 Thành phần hoá học của thịt
Bảng 2.8 : Thành phần dinh dưỡng trong 100g thịt heo
Thịt heo
Nước
(%)
Protein
(%)
Lipid
(%)
Glucid
(%)
Nạc
73
19
7
0.4
Trung bình
(1/2 nạc)
60.1
16
23
0.3
Mỡ
47.5
12.5
39.3
0.2
Bảng 2.9: Thành phần acid amin trong thịt heo
Acid amin
%
Acid amin
%
Lysine
7.8
Valine
5.0
Methionine
2.5
Leusine
7.5
Tryptophan
1.4
Isoleusine
4.9
Phenylalanin
4.1
Arginine
6.4
Threonine
5.1
Histidine
3.2
Ngoài ra trong thịt còn có một số chất khoáng như Ca, P, Fe… và một số loại vitamin như vitamin B1, B2, B6, PP, vitamin C, vitamin A, vitamin D…
2.1.4 Các dạng hư hỏng của thịt
Thịt trong quá trình bảo quản có thể bị biến chất và hư hỏng. Nguyên nhân là do bảo quản thịt trong những điều kiện không thích hợp, do đó các enzyme và vi sinh vật có sẵn trong thịt sẽ gây hư hỏng về cảm quan, hình thành những chất có hại. Các trường hợp hư hỏng của thịt là nhớt, thối rữa, lên men chua, sự thay đổi màu sắc và mốc.
Sinh nhớt : thường xuất hiện trên bề mặt lớp thịt ướp lạnh ở các buồng có độ ẩm không khí tương đối cao hơn 90%. Đây là giai đoạn đầu của sự hư hỏng. Lớp nhầy này do nhiều vi khuẩn khác nhau gây ra: Micrococus albus, M.cadidus, M.aureus, E.coli, Streptococus liquefaciens, Bacillus subtilis, B.mycoides…Tốc độ sinh nhớt còn phụ thuộc vào nhiệt độ. Nhiệt độ thích hợp cho bảo quản thịt làm giò lụa là 00C.
Thịt bị chua : do vi khuẩn lactic, nấm men hoặc các enzyme có sẵn trong thịt. Thịt càng có nhiều glycogen thì càng dễ bị chua. Quá trình lên men chua làm cho pH của thịt bị giảm. Vì vậy, nó là quá trình trước của quá trình thối rữa. Sản phẩm của quá trình này là các acid formic, acid acetic, acid butyric, acid lactic, acid propionic, acid succinic… Thịt bị chua có màu xám và vị rất khó chịu.
Sự thối rữa thịt : do các vi sinh vật hiếu khí và kị khí phát triển sinh ra các enzyme protease phân giải protein. Sản phẩm của quá trình thối rữa gồm: hydro sulfua (H2S), indol, skatol, butyric… tạo mùi khó chịu cho thịt. Các vi khuẩn hiếu khí gây thối rữa thường gặp: Bacerium megatherium, Bacillus subtilis, B.mensenterium, Proteus vulgaris… Các vi khuẩn kị khí gây thối rữa thường gặp: Clostridium perfringens, Cl.putrificum, Cl.sporogenes…
Thịt mốc : do các nấm mốc loài Mucor và Aspergillus… phát triển trên thịt, làm cho thịt tăng tính kiềm do phân huỷ protein và lipid, tạo thành các acid bay hơi. Nấm mốc phát triển làm cho thịt có mùi mốc, nhớt dính và biến màu…
Sự biến màu của thịt : màu của thịt trong quá trình bảo quản có thể chuyển từ màu đỏ sang màu xám, nâu, hoặc xanh lục do các vi khuẩn hiếu khí phát triển trên bề mặt.
2.1.5 Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng thịt tươi
Kiểm soát vệ sinh thú y : tất cả các loại nguyên liệu thịt sử dụng chế biến đều phải qua kiểm soát vệ sinh thú y.
Tiêu chuẩn cảm quan
Trạng thái: thịt tươi, có độ đàn hồi, vết cắt mọng nước nhưng không rỉ nước, bề mặt không nhợt. Không còn sót gân, xương sụn, lông, tổ chức cơ không bị bầm dập, tụ huyết, xuất huyết.
Màu sắc: không được phép có màu đỏ bầm, nâu đậm, xám hoặc tái nhạt, xanh. Thịt, mỡ không được nhiễm sắc tố vàng.
Mùi vị: không có mùi ôi của thịt bị biến chất, của mỡ bị oxi-hóa gắt dầu. Không có mùi heo nọc, kháng sinh hay hóa chất xử lý. Không có vị lạ như mặn, chua, chát...
Tiêu chuẩn hóa l ý (TCVN 7046:2002)
Độ pH : thịt tươi 5.6 ¸ 6.0 thịt lạnh 5.3 ¸ 6.0
Lượng NH3 : thịt tươi £ 20 mg/100g thịt lạnh £ 40 mg/100g
Lượng H2S : âm tính.
Hàn the : không được có.
Bảng 2.10 : Chỉ tiêu vi sinh của thịt tươi (TCVN 7046:2002)
Vi sinh vật
Giới hạn cho phép
Tổng số VSV hiếu khí, số khuẩn lạc trong 1g sản phẩm
106
E.coli, số vi khuẩn trong 1g sản phẩm
102
Salmonella, số vi khuẩn trong 25g sản phẩm
0
B.cereus, số vi khuẩn trong 1g sản phẩm
102
Staphylococcus aureus, số vi khuẩn trong 1g sản phẩm
102
Clostridium botulinum, số vi khuẩn trong 1g sản phẩm
0
Clostridium perfringens, số vi khuẩn trong 1g sản phẩm
10
2.1.6 Nguồn thịt sử dụng
Theo truyền thống việc chế biến giò lụa thường sử dụng thịt nạc nóng, ngay sau khi giết mổ hoặc trong vòng 1h sau giết mổ. Thịt thường được sử dụng là thịt nạc đùi, thịt thăn, ít mô liên kết, có màu sắc đỏ hồng, không rỉ nước hay mềm nhão. Thịt phải rắn chắc có độ đàn hồi cao. Thành phần hóa học của thịt đùi: 53% nước, 15.2% protein, 31% lipid, 0.8% tro, giá trị năng lượng 340 cal/100g.
Theo cách chế biến giò lụa ở các làng nghề: người ta lựa chọn loại thịt nạc vai, nạc thăn của con lợn hoặc có nơi dùng thịt mông thăn, không dính gân, mỡ và nóng dẻo tươi nguyên. Họ không chỉ mua loại nạc ngon mà phải hoàn toàn không có mỡ. Ngoài ra họ chọn loại thịt của con lợn đen và giống ỉ chân ngắn: thịt vừa chắc, thơm thịt và khi làm giò lụa lại ít hao.
Nguồn thịt sử dụng phải sạch, không có mầm bệnh. Trong công nghiệp, một số công ty sử dụng cả nạc heo và mỡ heo để làm giò lụa nhưng với tỷ lệ mỡ heo thêm vào phù hợp, nếu nhiều sẽ làm thay đổi cấu trúc của giò lụa.
Thịt nạc: thịt nóng, mới giết mổ, ít có mô liên kết, sợi cơ nhỏ mịn, chưa bắt đầu quá trình tê cứng (chưa bị biến đổi nhiều).
Đặc điểm của thịt nóng
+ Khả năng hút nước, trương phồng tốt nên thịt sẽ mềm và dẻo khi chế biến: thịt nóng chứa nhiều ATP, khoảng 160mg % actin và miozin không liên kết với nhau nên khả năng hút nước của thịt tốt. pH của thịt nóng từ 7-7.3, xa điểm đẳng điện của các protein chủ yếu có trong thịt nên khả năng liên kết và giữ nước của protein lớn.
+ Khi đến giai đoạn tê cứng thì cơ mất tính đàn hồi và giảm khả năng hút nước.
Mỡ heo: là nguồn cung cấp chất béo. Việc sử dụng mỡ heo nhằm tận dụng nguồn nguyên liệu và giảm giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh tế. Mỡ heo được sử dụng yêu cầu phải trắng, kết cấu chặt chẽ, mùi tự nhiên, không có mùi lạ khác. Mỡ sử dụng là dạng mỡ phần (vai, lưng, mông), mỡ cứng.
Trong sản xuất với quy mô công nghiệp thì các phân xưởng sử dụng vừa thịt nóng và thịt mát (thịt bảo quản lạnh ở nhiệt độ 00C trong khoảng 1-2 ngày thì các tính chất của thịt ít bị biến đổi so với thịt nóng). Công ty chế biến thực phẩm Long Phụng sử dụng Natri (Na) trong muối ăn và trong muối phosphate kích thích cho tế bào thịt, tạo độ pH lý tưởng trong dung dịch thịt tạo cấu trúc protein như của thịt nóng để sản xuất ra giò lụa.
2.2 Gia vị
2.2.1 Nước mắm
Dung dịch có vị muối, lỏng, không đặc, màu nâu là một loại nước sốt tự nhiên được sản xuất từ một hỗn hợp: cá đã lên men, nước và đường. Nước mắm có mùi nặng, vị mặn được dùng trong mỗi bữa ăn của người Việt Nam.
Sử dụng nước mắm loại nguyên chất, có màu vàng rơm đến vàng nâu, dung dịch không vẫn đục, có ít cặn đóng ở bao bì, có mùi thơm đặc trưng của nước mắm, không có vị lạ.
Bảng 2.11: Tiêu chuẩn của nước mắm loại I trong chế biến (TCVN 1695-1987)
Các chỉ tiêu
Yêu cầu
Độ chua (ml Na0H/100ml)
4-5
N-toàn phần, g/l
10
N-formol/N-toàn phần, %
60
N-Ammoniac/N-formol, %
50
Muối NaCl, g/l
250
Saccarine
0
Natri Benzoate
0,1%
Phẩm màu tổng hợp
Không được có
Tổng số vi khuẩn hiếu khí
104 tế bào/1ml
E.Coli
0/1ml
Samonella
0/25g
Coliforms
102 tế bào/1ml
Tổng số bào tử nấm men, nấm mốc
10 tế bào/1ml
2.2.2 Đường (Saccharose)
Có tác dụng tạo vị ngọt cho sản phẩm, làm dịu vị muối, làm mềm thịt. Ngoài ra đường còn là phụ gia làm giảm hoạt tính của nước ức chế sự phát triển của vi sinh vật. Do đường có khả năng liên kết với nước bằng liên kết hydro, biến nước tự do thành nước liên kết. Đường còn kết hợp với muối làm tăng áp suất thẩm thấu, kìm hãm hoạt động của một số vi sinh vật khi bảo quản.
Bảng 2.12: Tiêu chuẩn của đường trong chế biến (TCVN 1695-1987)
Các chỉ tiêu
Yêu cầu
Hình dạng
Dạng tinh thể tương đối đều, tơi khô, không vón
Mùi vị
Tinh thể cũng như dung dịch đường trong nước cất có vị ngọt, không có mùi vị lạ
Màu sắc
Tất cả tinh thể đều trắng óng ánh. Khi pha trong dung dịch nước cất thì thu được dịch trong suốt
2.2.3 Bột ngọt (mono sodium glutamate, MSG)
Có tác dụng điều vị, được sử dụng để tăng giá trị cảm quan cho sản phẩm. Tuy là một chất điều vị rất cần thiết trong công nghệ chế biến thực phẩm nhưng nếu dùng nhiều thì ảnh hưởng không tốt cho người sử dụng.
Liều lượng thường 0.3-0.5% và giới hạn tối đa 10g/1kg nguyên liệu.
Tinh thể đồng nhất, trắng, khô, có thể sử dụng cánh to hay cánh nhỏ, không có lẫn tạp chất, không có vị lạ.
Bảng 2.13: Chỉ tiêu chất lượng bột ngọt (TCVN1459-74)
Cảm quan
Trạng thái
Màu sắc
Mùi
Vị
Bột mịn, không vón cục, dễ tan trong nước, số lượng điểm đen trong 10cm2 < 2
Trắng
Thơm, không lẫn chua, không tanh, không có mùi lạ khác
Ngọt đặc trưng của bột ngọt
Hóa học
Hàm lượng nước
Độ pH của dung dịch
Hàm lượng Na-glutamat
Hàm lượng NaCl
Fe
Gốc sunfat (S042-)
< 0.14 %
= 6.5-7
> 80%
< 18%
< 0.05%
< 0.002%
2.2.4 Tiêu
Có thể dùng dạng bột tiêu hoặc một số nơi có thể nguyên hạt. Bột tiêu được cho vào giò lụa để tạo vị cay nồng, mùi thơm làm tăng tính cảm quan.
Bảng 2.14: Tiêu chuẩn của bột tiêu (TCVN 5387-1994)
Các chỉ tiêu
Yêu cầu
Trạng thái
Tơi, mịn, khô, không lẫn tạp chất, cỡ hạt < 0.2mm
Màu sắc
Màu xám
Mùi vị
Cay nồng tự nhiên, mùi thơm đặc trưng
Nấm mốc, sâu mọt
Không có
Hàm lượng ẩm
< 13%
Tinh dầu bay hơi (ml/100g kl khô)
> 1%
Tro tổng số (% khối lượng khô)
< 6%
Hàm lượng piperin (% khối lượng khô)
> 4%
2.3 Phụ gia
2.3.1 Polyphosphate
Là phụ gia thay thế hàn the (muối Borat: độc hại cho sức khỏe người tiêu dùng).
Là chất đệm điều chỉnh pH sản phẩm, như là một anion nhiều hóa trị và cô lập các ion kim loại
Khả năng đặc biệt của polyphosphate là chúng có khả năng liên kết một đầu với các nhóm mang điện dương, trong khi đầu còn lại liên kết với nước, làm tăng khả năng giữ nước, tăng khả năng liên kết và tăng hiệu suất sản xuất.
Hoạt hóa protein trong thịt: có khả năng trích ly protein dạng cơ sợi ra khỏi thịt cao hơn và nhanh hơn, làm săn kết lại trong khối giò lụa thành kết cấu protein bền vững trong quá trình xử lý nhiệt.
Ức chế và tiêu diệt một phần vi sinh vật: có khả năng làm chậm sự sinh trưởng và làm giảm khả năng chống chịu nhiệt của vi sinh vật do đó mà tiêu diệt vi sinh vật nhanh hơn so với trường hợp không dùng polyphosphate trong cùng một thời gian đun nóng và cùng một nhiệt độ.
Việc sử dụng với liều lượng thông dụng trong chế biến thực phẩm không làm thay đổi mùi vị của sản phẩm, có thể làm gia tăng nhẹ vị mặn của sản phẩm.
Chú ý : Liều lượng cho phép sử dụng polyphosphate trong chế biến là 0.3 % thì sẽ gây cho thực phẩm vị đắng.
2.3.2 Tinh bột
Tinh bột có tác dụng hút ẩm nên khi ở hàm lượng nhỏ để liên kết các phân tử nước, tạo độ dẻo, độ đặc, độ dai, độ dính, tạo gel. Tinh bột có tác dụng như một chất đệm để thay thế một phần thịt, làm giảm giá thành sản phẩm. Nhưng không được sử dụng nhiều tinh bột vì ảnh hưởng đến chất lượng và giá trị dinh dưỡng của sản phẩm. Tinh bột sử dụng phải khô, trắng, sạch, không ẩm mốc và không lẫn tạp chất.
Trong sản xuất giò lụa, có thể sử dụng tinh bột bắp biến tính hay tinh bột mì biến tính, tinh bột sẽ liên kết với gel protein làm cho sản phẩm có độ đàn hồi đặc trưng.
2.3.3 Bột mì
Sử dụng bột mì loại I có màu trắng hoặc trắng ngà, không mốc, không mọt, không có mùi vị lạ. Một số nơi người ta sử dụng tinh bột bắp hoặc có thể là bột gạo (chủ yếu được sử dụng ở các làng nghề). Việc cho thêm bột vào giò lụa cung cấp thêm một lượng nhỏ protein và tinh bột tạo ra độ đặc, độ dẻo, độ dai… và còn làm giảm bớt giá thành của sản phẩm.
Tuy nhiên ta không nên sử dụng quá nhiều sẽ ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm thịt vì cấu trúc gel protein của thịt khác so với của bột mì: giò sẽ kém dai và có vị bột, ảnh hưởng cảm quan. Trong công nghiệp, người ta bổ sung tinh bột mì-gluten bột mì.
Bảng 2.15: Tiêu chuẩn chất lượng bột mì loại I
Các chỉ tiêu
Yêu cầu
Màu sắc
Trắng hoặc trắng ngà, không sâu mọt, không lẫn tạp chất: rác, sắt, đất, cát.
Mùi
Mùi thơm dịu, dễ chịu, không có mùi mốc, ôi, khét.
Vị
Không có vị lạ: đắng, chua.
Độ ẩm
<14%
Độ chua
<4
Hàm lượng Gluten khô
>7-8%
Trạng thái Gluten ướt
Màu trắng đồng nhất, co giãn, đàn hồi như cao su.
Vi nấm độc, độc tố
Không được có
2.3.4 Protein đậu nành
Là sản phẩm được chế biến bằng cách trích ly protein từ đậu nành có hàm lượng protein cao (65 – 69%), trong protein đậu nành, globulin chiếm 85 – 95%, ngoài ra còn một lượng nhỏ albumin, prolamin và glutelin.
Protein đậu nành có tính năng cải thiện cấu trúc hay tạo cấu trúc trong các dạng sản phẩm khác nhau (dạng gel, nhũ tương...), có khả năng giữ nước, liên kết các thành phần chất béo, protein nhanh chóng nên được đưa vào trực tiếp trong quá trình tạo nhũ tương. Việc sử dụng protein còn tạo sự cân bằng giữa nguồn protein động vật và protein thực vật, cũng như để hạ giá thành cho sản phẩm giò lụa thì việc bổ sung protein đậu nành là thích hợp vì nó có giá thành rẻ và có các tính năng công nghệ khác.
2.3.5 Gelatin
Gelatin có công thức C102H151O39N31, không màu hoặc vàng nhạt, trong suốt, giòn, không mùi, vị, dạng vảy hoặc bột, hòa tan trong nước nóng, trong glycerol, không hòa tan trong dung môi hữu cơ. Gelatin hấp thụ nước và trương nở 5÷10 lần khối lượng của nó để trở thành dạng gel trong dung dịch nước có nhiệt độ từ 30÷35oC, tăng cường khả năng kết nối.
2.3.6 PDP
PDP là một polysaccharide nguồn gốc thiên nhiên, được tách chiết và biến tính từ vỏ các loài giáp xác ( tôm, cua, hến, trai, sò, mai mực, đỉa biển,....), màng tế bào nấm họ Zygemycetes, các sinh khối nấm mốc, một số loài tảo ..
Đặc tính của PDP
Nguồn gốc thiên nhiên.
Không độc, dùng an toàn cho người trong thức ăn, thực phẩm, dược phẩm.
Có tính hoà hợp sinh học cao với cơ thể.
Có khả năng tự phân huỷ sinh học.
Có nhiều tác dụng sinh học đa dạng : có khả năng hút nước, giữ ẩm, kháng nấm, kháng khuẩn với nhiều chủng loại khác nhau, kích thích tăng sinh tế bào ở người, động vật, thực vật, có khả năng nuôi dưỡng tế bào trong điều kiện nghèo dinh dưỡng.
2.3.6 Vitamin C
- Vitamin C giúp chống oxy hóa thịt trong quá trình chế biến, bảo quản. Nó phản ứng với O2, ngăn O2 tiếp xúc phản ứng với các thành phần của thịt, với nitrite nên giúp định màu cho sản phẩm, tăng nhanh khả năng tạo màu cho sản phẩm.
- Vitamin C làm giảm lượng nitrite dư (nếu có), ngăn cản sự tạo thành nitrosamine, làm tăng giá trị dinh dưỡng cho sản phẩm. Nó là loại vitamin rất cần thiết đối với cơ thể con người.
- Vitamin C chiếm lấy O2 trong không khí, ngăn cản sự phát triển của vi khuẩn hiếu khí.
Tiêu chuẩn của vitamin C trong chế biến
Liều lượng sử dụng < 500 g/kg.
Trong quá trình bảo quản, không được để lẫn vitamin C và muối nitrite với nhau và tránh sự tác động của ánh sáng, các kim loại...
Vitamin C dùng trong thực phẩm phải ở dạng kết tinh, màu trắng. Một gam tan trong 3.5 ml nước hay trong 30 ml etanol, không tan trong dầu mỡ.
2.4 Nước đá vảy
Có vai trò rất quan trọng trong quá trình chế biến, giúp cho việc giữ nhiệt độ thấp (dưới 12 0C) trong quá trình xay (do sự ma sát xảy ra giữa các dao và nguyên liệu đưa vào) nhằm cản trở sự phát triển của vi sinh vật, ngoài ra nó còn là dung môi giúp hòa tan các chất phụ gia.
Nước đá vảy ảnh hưởng đến khả năng tạo nhũ tương, tham gia vào việc tạo cấu trúc và trạng thái của sản phẩm thực phẩm chế biến, đồng thời làm tăng độ ẩm cũng như trọng lượng của sản phẩm.
Ta phải sử dụng nước đá vẩy vì: nó ở dạng rắn nên khi trộn sẽ phân tán đồng đều trong hệ nhũ tương hơn so với nước lỏng.
Chương 3 : QUY TRÌNH SẢN XUẤT GIÒ LỤA
3.1 Sơ đồ quy trình công nghệ
3.2 Thuyết minh quy trình công nghệ
3.1 Sơ đồ quy trình công nghệ
Gia vị, phụ gia
Bao PE
Xay nhuyễn nguyen
Định hình
Hấp
Làm nguội
Làm lạnh
Bảo quản
Chặt thịt
Xay thô
Thịt nạc
Làm lạnh
Bảo quản
Cắt thịt
Xay thô
Giò lụa
Thịt mỡ
Bao gói
Hình 3.1 : Quy trình công nghệ sản xuất giò lụa
3.2 Thuyết minh quy trình công nghệ và thông số các quá trình
3.2.1 Làm lạnh
Nguyên liệu đầu thường không được sử dụng liền mà thường đưa vào bảo quản lạnh rồi sau đó mới đưa vào chế biến.
Mục đích
Bảo quản nguồn nguyên liệu, hạn chế sự phát triển của vi sinh vật, ức chế các hoạt động sinh hóa, giúp cho quá trình bảo quản thịt được lâu và quá trình sản xuất được diễn ra liên tục, ổn định nguồn nguyên liệu.
Các biến đổi xảy ra
Biến đổi vật lý: nhiệt độ giảm đến nhiệt độ cần làm lạnh, độ ẩm giảm, thể tích nguyên liệu tăng, độ chắc tăng, màu sắc, khối lượng (hao hụt khi làm lạnh thịt heo khoảng 0.69 – 1.3%)
Biến đổi hóa học: sự oxy hóa hemoglobin và myoglobin bởi 02 không khí. Sự thay đổi hàm lượng ẩm trong thịt: yếu tố ảnh hưởng đến tính kinh tế của quá trình công nghệ.
Biến đổi sinh học: quá trình tê cứng sau khi giết, phân hủy tê cứng và sự bắt đầu chín tới của mô cơ.
Biến đổi hóa sinh: enzyme bị vô hoạt, vi sinh vật bị ức chế nên các biến đổi không đáng kể.
Tiến hành:
Thịt sau khi giết mổ được đưa qua phòng lạnh nhiệt độ khoảng 0-40C, thời gian làm lạnh khoảng 4-5 h.
3.2.2 Bảo quản
Thịt sau khi được làm lạnh sẽ được bảo quản ở 0-20C, độ ẩm tối đa là 85%. Thịt được bảo quản ở nhiệt độ 00C chỉ nên duy trì trong khoảng 1-2 ngày thì các tính chất cảm quan vẫn đạt được tối thích như thịt ban đầu.
3.2.3 Cắt nhỏ (chặt thịt)
Mục đích: chuẩn bị cho giai đoạn xay thô.
Quá trình này giúp đưa nguyên liệu khối lớn thành những miếng nhỏ để dễ dàng cho quá trình xay thô tiếp theo.
Thịt nạc (thịt nóng hoặc thịt mát) được cắt thành miếng thịt nhỏ để quá trình xay được nhuyễn đều (kích thước khoảng 20 x 20 cm).
Các biến đổi xảy ra
Biến đổi vật lý: giảm kích thước khối thịt.
Biến đổi hóa học, hóa sinh, vi sinh: không có những biến đổi đáng kể do thời gian thực hiện ngắn và trong điều kiện vô trùng.
Thiết bị
Hình 3.2: Máy chặt thịt
Máy chặt thịt: được sử dụng để chặt thịt từ những khối lớn thành các miếng thịt nhỏ giúp dễ dàng cho quá trình xay sau này.
Hình 3.2: Máy chặt thịt
Cấu tạo: máy gồm có các roller nhập thịt, các roller này có nhiệm vụ lấy thịt vào và cấp cho dao cắt. Dao cắt có cấu tạo là những lưỡi dao gắn chặt trên trục quay tròn. Có 2 phương cắt: cắt ngang và cắt dọc. Khi quay, dao sẽ cắt thịt thành từng tấm, từng đoạn nhỏ. Tùy theo vận tốc di chuyển của miếng thịt, và tốc độ quay của dao cắt mà ta có kích thước miếng thịt cho phù hợp. Bề dày miếng thịt phụ thuộc vào khe hở của các roller nhập liệu và bề rộng lưỡi dao.
3.2.4 Xay thô
Mục đích
Giảm kích thước của khối thịt, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình xay nhuyễn tiếp theo. Thiết bị phải có công suất cao thì các màng cơ, mô liên kết mới có thể được nghiền, để không cần phải qua quá trình chém gân sẽ làm giảm bớt độ dai của giò lụa.
Các biến đổi xảy ra
Vật lý: thịt thay đổi kích thước tuỳ thuộc vào loại máy sử dụng, thời gian cắt và vào bản chất của nguyên liệu… Trong quá trình cắt, do ma sát sẽ làm nhiệt độ của khối thịt tăng
Hoá lý: dưới tác dụng của dao cắt, mô cơ và mô mỡ bị phá huỷ các mối liên kết trong mô làm biến dạng cấu trúc. Việc kết nối giữa các hạt phân cắt chủ yếu nhờ vào những đặc tính chức năng của protein hoà tan của khối thịt. Lượng protein này phóng thích ít trong quá trình cắt thịt.
Thiết bị
Máy xay thô: được sử dụng để xay thịt nạc và mỡ: giảm nhỏ kích thước khối thịt, giúp cho quá trình xay nhuyễn sau này cho hỗn hợp nhũ tương thịt đều và mịn hơn, kích thước nguyên liệu sau quá trình xay thô là 3- 5mm.
Hình 3.3: Máy xay thô
Cấu tạo: cơ bản gồm dao cắt, trục vít, vỉ chắn và thân máy.
Dao có 4 hoặc 8 nhánh, mặt cắt đơn hoặc đôi, có thể tách rời và được lắp ráp xen kẽ với các vỉ.
Trục vít dùng để nén ép và xay nhuyễn nguyên liệu có thể tách rời ra khỏi thân để vệ sinh.
Thân máy: có đường kính phù hợp với đường kính dao.
Vỉ chắn: chặn ở đầu ra, trên vỉ có đục các lỗ có đường kính; 1/8”, 1/4”, 3/8” có chức năng tạo áp lực trong buồng cắt để cho nguyên liệu xay đạt yêu cầu.
Khi xoay quanh trục, dao cắt đảm nhận nhiệm vụ cắt mô, mô liên kết bị phá huỷ, các sợi cơ và tế bào mỡ bị biến dạng. Nguyên liệu bị xay do ma sát với thân máy và trục vít. Thời gian lưu của nguyên liệu phụ thuộc vào đường kính lỗ trên vỉ nếu lớn thì thời gian lưu ngắn và ngươc lại. Trong thời gian lưu trong máy nhiệt độ nguyên liệu tăng dần, điều này ảnh hưởng lớn đến sự kết nối về sau giữa chúng trong quá trình thiết lập cấu trúc mới.
Để điều chỉnh mức độ xay ta điều chỉnh các thông số: đường kính lỗ trên vỉ, đường kính trục vis và vận tốc quay của lưỡi dao.
Người ta có thể phân loại máy xay theo nhiệt độ nguyên liệu sử dụng: máy xay dùng cho thịt ở nhiệt độ bình thường, máy xay dùng cho thịt ở nhiệt độ đông lạnh và máy xay dùng cho thịt ở nhiệt độ trung gian.
Các thông số làm việc:
Quá trình xay trộn được thực hiện trong phòng chế biến có nhiệt độ 5oC. Kích thước hạt thịt sau xay phụ thuộc vào tốc độ quay của dao cắt, tốc độ dao cắt càng mạnh có tác dụng chém gân thịt, khối thịt nhuyễn hơn. Máy này khi xay thực hiện 2 chế độ trộn và xay đồng thời, năng suất của thiết bị có thể đến 500kg/h.
Ngoài ra, một số máy còn có hệ thống hút chân không để tránh nhiễm vi sinh vật trong khi trộn. Để đảm bảo nhiệt độ khi xay trộn, thiết bị có vỏ áo để giảm nhiệt độ.
3.2.5 Xay nhuyễn
Mục đích
Giảm kích thước của khối thịt ở mức độ nhuyễn hơn, chế biến để tạo ra hệ nhũ tương thịt vì qua quá trình này có sự thay đổi sâu sắc về cấu trúc, đó là sự hình thành cấu trúc gel.
Tạo ra các hạt có cùng kích cỡ, phân tán đều các gia vị cũng như các phụ gia.
Tạo nên một hệ nhũ tương bền của tất cả các thành phần có trong giò lụa như: nguyên liệu (thịt nạc, mỡ), gia vị, phụ gia…
Các biến đổi xảy ra
Biến đổi vật lý: kích thước các hạt thịt giảm, trọng lượng riêng thay đổi, độ cứng giảm, độ nhớt dẻo tăng.
Biến đổi hoá lý: khi bị xay nhuyễn, lipid và protein được phóng thích từ nguyên liệu bị phá huỷ, kế đến thiết lập kết cấu mới chủ yếu nhờ các đặc tính chức năng của hai cơ chất trên, ngoài ra còn có sự biến tính sơ bộ protein.
Một số chất phụ gia và gia vị được sử dụng nhằm tạo nên chất lượng thực phẩm mong muốn, cải thiện và làm tăng giá trị của nguyên liệu.
Phương pháp thực hiện
Nguyên liệu được cho vào xay trộn với trình tự đặc trưng theo kinh nghiệm của nhà chế biến nhằm đảm bảo tốt độ phân cắt mịn đồng thời đạt độ ổn định nhũ tương cần thiết.
Quá trình xay nhuyễn được thực hiện trong phòng chế biến có nhiệt độ 50C, thiết bị xay là máy cutter.
Đưa thịt đã xay thô vào xay nhuyễn. Và trong thời gian máy hoạt động chậm ta thêm polyphosphate vào. Để protein đạt tới mức hoạt động tốt, trong lúc xay thịt nên cho máy quay khô vài dòng sau khi thêm polyphosphate. Nghĩa là ta thêm nước đá sau khi đã xay được 3¸4 vòng. Thêm nước đá vảy vào thịt rồi cho máy quay ở tốc độ cao. Khi máy đã quay ở tốc độ cao được 20 vòng (lúc này nhiệt độ khối thịt đạt khoảng 40C), ta tiếp tục thêm mỡ và 1/3 lượng đá vảy vào hỗn hợp. Sau khi máy quay thêm 30 vòng (nhiệt độ đạt khoảng 60C) ta điều khiển cho máy quay chậm lại rồi thêm hương liệu và các chất phụ gia cùng 1/3 lượng đá vảy còn lại vào hỗn hợp thịt. Tiếp tục cho máy hoạt động 20¸30 vòng ở tốc độ cao. Trong thời gian này, tất cả thịt, mỡ, gia vị, phụ gia và nước đá hình thành nhũ tương đồng nhất. Sau đó dừng máy và vét sản phẩm ra khỏi chảo xay trước khi nhiệt độ nhũ tương vượt quá 120C, vì khi nhiệt độ vượt quá 120C thì sản phẩm dễ bị tách pha sau khi nấu, không thể đạt chất lượng cảm quan.
Khi kết thúc quá trình, tất cả nguyên liệu được xay nhuyễn đạt kích thước f = 0.2 – 0.5 mm. Quan sát khi thấy hỗn hợp đã đồng nhất, ta dừng máy và nhanh chóng vét sản phẩm ra khỏi thiết bị trước khi nhiệt độ nhũ tương vượt quá 120 C.
Các thông số làm việc :
Nhiệt độ: dưới 120C
Kích thước hỗn hợp sau khi xay: f = 0.2 – 0.5 mm.
Máy xay nhuyễn: xay nhỏ khối nhũ tương thịt đồng thời trộn đồng đều thịt, mỡ, các loại phụ gia và gia vị.
Hình 3.4: Máy xay nhuyễn
Cấu tạo: máy gồm có một dao cắt được gắn với một trục cố định, chảo có thể quay được. Thịt sẽ được đổ vào chảo này, chảo sẽ quay với tốc độ chậm trong khi đó lưỡi dao sẽ cắt với vận tốc nhanh (1500-4500 vòng/ph) và sẽ cắt hỗn hợp thịt thành một khối nhũ tương (dạng paste).
3.2.6 Định hình (nhồi)
Nhằm tạo hình cho sản phẩm giò lụa, bao gói và định lượng cho từng cây giò lụa. Giò sống thường được nhồi vào bao PE trước. Giò sau khi xay xong phải được gói nhanh vào bao, nếu không gói kịp thời nhanh thì giò sau hấp sẽ bị khô, không ngon. Trong sản xuất, giò sống không đạt yêu cầu sẽ được cho vào máy xay lại.
Quá trình nhồi được tiến hành như sau : Khi khối thịt được đưa vào phễu nhập liệu, máy bắt đầu khởi động và người công nhân điều chỉnh tốc độ nhồi và áp lực bơm cho phù hợp với quá trình nhồi, nhằm tạo cho sản phẩm có hình dáng căng, khối lượng đồng đều, đảm bảo độ chặt.
Quá trình nhồi được thực hiện trong phòng chế biến, nhiệt độ phòng khoảng 2÷4 0C.
Hình 3.5 : Máy nhồi
Bao PE
Dễ dàng cho việc bao gói giúp năng suất gói cao hơn.
Mức tiêu hao nguyên liệu rất ít, hầu như không hao hụt trong quá trình này.
Khi hấp, giò không bị mất nước, không bị giảm chất lượng.
Khi dồn thịt: tránh để rỗng hở, dồn thịt xuống đáy bao cho chặt nếu không giò thành phẩm có nhiều lỗ không mịn, không đẹp.
3.2.7 Hấp
Tùy loại trọng lượng sản phẩm khác nhau để đảm bảo chín đều, đồng loạt.
Mục đích: chế biến và bảo quản sản phẩm.
Làm chín hệ nhũ tương thịt.
Cải thiện rõ về mặt cảm quan, dinh dưỡng : sản phẩm dai, màu sắc và mùi vị hấp dẫn hơn.
Phân huỷ cấu trúc tế bào trong giới hạn nào đó sẽ kéo theo việc cải thiện khả năng tiêu hoá đối với chúng.
Tiêu diệt vi sinh vật : số lượng vi sinh vật giảm đi đáng kể, kí sinh trùng cũng bị tiêu diệt.
Kéo dài thời gian bảo quản sản phẩm.
Tuy nhiên, một quá trình xử lí nhiệt quá cao sẽ dẫn đến việc thất thoát vitamin, giảm giá trị sinh học của protein. Khi xử lý nhiệt, protein chỉ bị mất nước một phần, collagen biến đổi không thuận nghịch thành gelatin có khả năng hòa tan ® giò mềm, kết dính lại với nhau.
Các biến đổi xảy ra
Hoá lý
Các protein cơ tương giải phóng từ các tế bào khi xay nghiền sẽ tạo nên một nền keo kết nối các cấu phần trong hỗn hợp khi nấu. Sự biến tính các protein hoà tan bắt đầu ở nhiệt độ khoảng 500C. Ở nhiệt độ 700C, gần hết protein bị biến tính và ở 800C sự biến tính này là hoàn toàn. Khi đó, các enzyme bị tiêu huỷ và gel tạo thành từ các protein hoà tan này đạt độ bền vững tối đa.
Các protein sợi cơ biến tính ở nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ của protein cơ tương. Ở nhiệt độ từ 60 – 650C, tất cả các protein sợi cơ bị biến tính. Ở nhiệt độ từ 20 – 400C, có sự giảm tính hoà tan của các protein này nhưng sự giảm rõ nhất diễn ra ở nhiệt độ từ 40 – 60 0C. Ở 400C, các protein sợi cơ nhạy cảm hơn so với protein cơ tương.
Trong môi trường ẩm, sự co rút các chuỗi protein liên kết của collagen xảy ra ở nhiệt độ khoảng 550C. Nhiệt độ gia tăng làm một phần protein hoà tan, tạo nên gel khi để nguội. Tính chất và cấu trúc của gel này phụ thuộc vào sự tái tạo nên các kết nối giữa các chuỗi, thay đổi tuỳ theo các thông số của quá trình nấu, nồng đô collagen và vào vận tốc làm nguội.
Hoá học
Độ ẩm của hệ nhũ tương thịt giảm.
Phản ứng caramel hóa: ở nhiệt độ cao, đường tham gia phản ứng caramel hoá làm cho sản phẩm trở nên vàng hay nâu. Phản ứng này ít quan trọng vì nhiệt độ hấp giò thấp hơn 1600C (là nhiệt độ để phản ứng caramel hóa xảy ra rõ rệt).
Phản ứng Maillard: đường khử có thể phản ứng với các acid amin giải phóng từ việc phân hủy protein, tạo thành các mùi và màu cho sản phẩm.
Cảm quan
Mỡ tan chảy giúp sản phẩm của quá trình chế biến có độ bóng hấp dẫn.
Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thất thoát các chất dinh dưỡng
Nhiệt độ và thời gian: nhiệt độ tại tâm càng cao thì thất thoát trong quá trình nấu càng lớn. Với quá trình nấu ở nhiệt độ ổn định, sự thất thoát gia tăng theo thời gian nấu tăng. Thời gian hấp phụ thuộc đặc tính, hình dạng và kích thước của sản phẩm.
Đặc tính của thịt và của sản phẩm: ảnh hưởng của các thông số sinh học: việc sử dụng các loại gia súc khác nhau trong quá trình chế biến cho thấy tỉ lệ thất thoát cũng khác nhau.
Xử lí kỹ thuật
Điều kiện giết mổ có thể làm thay đổi chất lượng thịt. Kỹ thuật kích điện thịt tạo nên việc thủy phân ATP và kéo theo sự sụt giảm nhanh chóng pH mô. Với cường độ nhẹ, việc kích điện không gây ảnh hưởng bất lợi trên chất lượng thịt. Trên thực tế, trong chế biến công nghiệp, người ta đã lợi dụng đặc điểm trên nhằm nhanh chóng có được nguyên liệu chế biến có khả năng giữ nước tốt.
Thiết bị
Nồi hấp giò lụa: chế biến cung cấp nhiệt làm chín giò lụa.
Nồi hấp giò lụa là dạng nồi hấp autoclave, gián đoạn theo từng mẻ làm giò lụa, hấp bằng hơi nước. Có nhiều dạng nồi hấp khác nhau: có thể có dạng đứng hoặc nằm ngang.
Hình 3.6: Nồi hấp ddffdađứngđứngdñöùng
Nguyên lý hoạt động
Giò lụa được sắp xếp ngay ngắn trong khoang chứa, sau đó được đưa vào thiết bị hấp, hơi nóng của nước từ dưới đáy thiết bị hấp chín giò lụa.
Cho nước vào dưới đáy thiết bị. Đậy nắp và cài đặt nhiệt độ, thời gian cần thiết cho quá trình hấp. Mở nắp, lấy sản phẩm ra ngoài.
Các thông số làm việc
Thời gian giữ nhiệt: khi nhiệt độ tại tâm cây giò đạt 850C thì thời gian giữ nhiệt là 20 phút.
Nhiệt độ hơi hấp là 1000C, nhiệt độ tại tâm cây giò là khoảng 87 – 880C.
Chú ý : Các thông số: nhiệt độ, thời gian đã được cài đặt mà khi hoạt động có các sai lệch thì cũng ảnh hưởng đến chất lượng giò lụa.
Kiểm tra giò chín sau khi hấp
Dùng tay bóp ngang thân cây giò thấy vừa cứng là giò chín. Bốn góc đầu cây giò căng đầy.
Cắt ngang thân cây giò, bóp thấy có màu đỏ: giò chưa chín và phải hấp lại mẻ giò; nếu bóp mà không thấy gì, bề mặt giò có màu trắng: giò chín.
Dây cột chắc chắn, không bị bung.
3.2.8 Làm nguội và bao gói
Giò lụa sau khi hấp được lấy ra và làm nguội: để trên bàn làm nguội đặt trong phòng làm nguội (T = 50C), sau đó dán nhãn sản phẩm.
Hình 3.7: Dán nhãn và bao lá nhựa cho giò lụa
3.2.9 Sản phẩm
Giò lụa được đem trữ lạnh, sau đó đem phân phối ở các nhà hàng, khách sạn, siêu thị. Bảo quản sản phẩm ở nhiệt độ 2-40C, thời gian bảo quản 3 tháng.
Chương 4 : TÍNH TOÁN CÂN BẰNG VẬT CHẤT và LỰA CHỌN THIẾT BỊ
4.1 Lựa chọn năng suất phân xưởng
4.2 Tính và lựa chọn thiết bị
4.3 Thời gian một ca sản xuất
4.4 Diện tích nhà xưởng
4.1 Lựa chọn năng suất phân xưởng
Quá trình trộn các thành phần nguyên liệu khác nhau theo tỷ lệ như sau đối với 100kg nguyên liệu thịt:
Bảng 4.1: Thành phần nguyên phụ liệu cho 100kg thịt
Thứ tự
Thành phần
Khối lượng(kg)
1
Thịt nạc heo
80
2
Mỡ
20
3
Bột ngọt
0.1
4
Vitamin C
0.1
6
Tiêu
0.3
7
Nước mắm
3
8
Đường
3
9
Polyphosphate
0.3
10
PDP
0.3
11
Nước đá vẩy
10
12
Tổng cộng
117.1
Tổn thất của quá trình chặt thịt: 1%.
Tổn thất của các quá trình xay thô: 1 %
Tổn thất của quá trình xay nhuyễn: 1.5 %
Tổn thất của quá trình định lượng vào bao PE (sử dụng máy nhồi): 1.5%
Giò lụa là sản phẩm truyền thống của người dân Việt Nam vào dịp Tết âm lịch. Do đó, nhu cầu tiêu thụ giò lụa tăng chủ yếu vào dịp lễ Tết, các ngày bình thường, lượng tiêu thụ giò lụa không cao và thất thường. Các nhà máy thông thường không sản xuất chỉ một sản phẩm giò lụa mà còn các sản phẩm chế biến từ thịt khác. Vì vậy, chọn thời gian sản xuất: 6 ngày/tuần; 1 ca sản xuất/ngày; năng suất là 250 kg giò lụa/ca sản xuất.
Chọn năng suất sản xuất: 250 kg giò lụa/ca; trung bình 1 năm có thể sản xuất khoảng 75000 kg giò lụa (tính theo 1 ca/ngày x 300 ngày/ năm).
Chọn số ngày làm việc trong năm là 300 ngày.
Lượng nguyên liệu cần dùng cho 1 ca sản xuất (250kg giò lụa thành phẩm)
Bảng 4.2: Tính toán tổn thất nguyên liệu cho các quá trình
Quá trình
Đầu ra
Đầu vào
Định lượng
(Tổn thất 1.5%)
Tổng sản phẩm: 250 kg
Tổng nguyên liệu: 253.81 kg
Xay nhuyễn
(Tổn thất 1.5%)
Đầu ra : 253.81 kg
Tổng nguyên liệu: 220.04 kg
Tổng phụ liệu : 37.63 kg
Xay thô
(Tổn thất 1%)
Thịt nạc: 176.04 kg
Mỡ : 44 kg
Thịt nạc: 176.81 kg
Mỡ: 44.45 kg
Chặt thịt
(Tổn thất 1%)
Thịt nạc: 176.81 kg
Thịt nạc: 179.61 kg
Mỡ: 44.45 kg
Bảng 4.3: Thành phần nguyên liệu cho một ca sản xuất
Thứ tự
Thành phần
Khối lượng(kg)
1
Thịt nạc heo
179.61
2
Mỡ
44.45
3
Bột ngọt
0.224
4
Vitamin C
0.224
6
Tiêu
0.672
7
Nước mắm
6.722
8
Đường
6.722
9
Polyphosphate
0.672
10
PDP
0.672
11
Nước đá vẩy
22.41
12
Tổng nguyên liệu
262.4
13
Tổng sản phẩm
250
4.2 Tính và lựa chọn thiết bị sản xuất
4.2.1 Máy chặt thịt
Lượng nguyên liệu cần dùng để cắt ~180kg thịt nạc. Chọn máy cắt thịt có các yêu cầu kỹ thuật sau
Bảng 4.4: Đặc tính và thông số kỹ thuật của máy chặt thịt
Đặc tính
Thông số
Kích thước máy (mm)
Dài: 1500, rộng: 850, cao: 900
Khối lượng máy (kg)
130
Công suất động cơ
400V, 50Hz, 3HP, 2.2KW
Kích thước khối thịt có thể cắt, max
350 x 310 mm
Chiều dài bàn cắt (mm)
715
Năng suất , max (kg/h)
500
Giá thiết bị
133 000 000 VND
Sử dụng 1 máy chặt thịt để cắt thịt nạc .
Máy hoạt động gián đoạn, mỗi mẻ cắt 10kg thịt.
Thời gian cắt một mẻ: 5 phút. (2kg/phút)
Thời gian nhập liệu cho mỗi mẻ sản xuất là 1phút.
Thời gian tháo liệu cho mỗi mẻ sản xuất là 1 phút.
Số mẻ cắt 180kg thịt nạc là 18 mẻ.
Tổng thời gian cắt thịt : 126 phút.
4.2.2 Máy xay thô
Chọn thiết bị có các đặc tính kỹ thuật như sau:
Bảng 4.5: Đặc tính và thông số kỹ thuật của máy xay thô
Đặc tính
Thông số
Kích thước vĩ chắn (mm)
Đường kính từ 82-52.5
Kích thước thân máy (mm)
Chiều cao: 1000 ; chiều rộng: 1000 ; chiều dài: 1500
Kích thước khay chứa thịt (mm)
410 x 310
Khối lượng máy (kg)
44
Năng suất, max (kg/h)
300 – 350
Công suất 3 pha (HP/kW)
1.5 HP/1.1 KW
Vật liệu
Thép không rỉ
Giá thiết bị
95 000 000 VND
Sử dụng 2 máy xay thô cùng công suất để cắt thịt nạc và thịt mỡ.
Máy hoạt động gián đoạn, mỗi mẻ xay 10kg thịt.
Thời gian cắt một mẻ: 5 phút. (2kg/phút)
Thời gian nhập liệu cho mỗi mẻ sản xuất là 1phút.
Thời gian tháo liệu cho mỗi mẻ sản xuất là 1 phút.
Số mẻ xay 180kg thịt nạc là 18 mẻ.
Thời gian xay thô thịt nạc = 18×(5+1+1) = 126 phút.
Số mẻ xay 45 kg mỡ là 5 mẻ.
Thời gian xay thô thịt mỡ = 5×(5+1+1) = 35 phút.
Tổng thời gian xay thô thịt : 126 phút.
4.2.3 Máy xay nhuyễn
Chọn thiết bị có các đặc tính kỹ thuật như sau:
Bảng 4.6: Đặc tính và thông số kỹ thuật của máy xay nhuyễn
Đặc tính
Thông số
Kích thước máy (mm)
Chiều cao: 1800, chiều dài:1200, chiều rộng: 1700
Đường kính chảo (mm)
540
Thể tích chảo (l)
22
Dung tích chứa thịt (kg)
max: 15
Khối lượng máy (kg)
165
Công suất 3 pha (HP-KW)
2.1/2.7 HP - 1.6/2 KW
Vận tốc gốc của dao cắt
50Hz: 1420 vòng/ph (rpm)
Tốc độ dao cắt (m/s)
17
Số lưỡi dao
3
Vật liệu
Thép không rỉ
Giá thiết bị
190 000 000 VND
Sử dụng 1 máy xay nhuyễn để xay hỗn hợp thịt và phụ gia, phụ liệu.
Máy hoạt động gián đoạn, mỗi mẻ xay 10kg thịt nạc + 2.5kg thịt mỡ (tỉ lệ 4:1) + 2.1kg phụ gia, phụ liệu.
Thời gian xay một mẻ: 5 phút. (2kg/phút)
Thời gian nhập liệu cho mỗi mẻ sản xuất là 1phút.
Thời gian tháo liệu cho mỗi mẻ sản xuất là 1 phút.
Thời gian cho phụ gia, phụ liệu vào là 1phút.
Tổng khối lượng nguyên liệu xay nhuyễn: 257.67 kg
Tổng số mẻ là 18 mẻ.
Tổng thời gian xay nhuyễn: 18×(5+1+1+1) = 144 phút.
4.2.4 Máy làm nước đá vảy
Máy làm đá vảy sản xuất nước đá vảy dùng trong chế biến các sản phẩm thịt ở dạng nhũ tương. Thịt khi được cắt trong máy cắt, nhiệt độ của khối nhũ tương thịt tăng và cấu trúc nhũ tương sẽ bị ảnh hưởng. Vì thế ta bổ sung nước đá vảy nhằm khống chế nhiệt độ của thịt.
Cấu tạo
Thiết bị có thùng chứa bằng thép không rỉ dạng trống đặt thẳng đứng, nối với lưỡi quay. Lưỡi quay này sẽ quay tròn và cào nước đá.
Hình 4.1 : Máy làm đá vảy
Nguyên tắc hoạt động
Nước được phun từ đỉnh và phân bố ở thành bên trong thành màng nước liên tục. Tác nhân lạnh nhiệt độ thấp bên trong của vách trụ làm nước đóng băng bề mặt, và sau đó lưỡi cào thu hồi nước đá từ vách mà không tiếp xúc với vách trụ.
Bảng 4.7: Đặc tính và thông số kỹ thuật của máy làm đá vảy
Đặc tính
Thông số
Kích thước máy (mm)
Chiều cao: 1500; chiều dài:1500; chiều rộng: 500
Năng suất
3.75 kg/h
Công suất
5 KW
Điện thế sử dụng
380V
Giá thiết bị
152 000 000 VND
4.2.5 Máy nhồi
Sử dụng 1 máy nhồi định lượng để nhồi giò lụa vào bao PE, sau đó đưa sản phẩm ra bàn bao gói để công nhân bao gói cho sản phẩm.
Máy hoạt động gián đoạn, 15kg nguyên liệu/mẻ.
Thời gian nhồi một mẻ: 10 phút (tính cho bao gói 250g : loại trọng lượng nhỏ nhất).
Thời gian nhập liệu cho mỗi mẻ sản xuất là 1phút.
Thời gian tháo liệu cho mỗi mẻ sản xuất là 1 phút.
Tổng khối lượng nguyên liệu nhồi: 253.81kg.
Tổng số mẻ là 17 mẻ.
Tổng thời gian nhồi: 17×(10+1+1) = 204 phút.
Chọn số công nhân bao gói là 10 người.
Quá trình bao gói tiến hành đồng thời với quá trình nhồi.
Thời gian bao gói mỗi cây giò là 2 phút.
Thời gian bao gói 1 mẻ : = 12 phút (tính cho bao gói 250g : loại trọng lượng nhỏ nhất).
Như vậy thời gian nhồi và bao gói tổng cộng là : 204 + 12 = 216 phút.
Bảng 4.8: Bảng đặc tính và thông số kỹ thuật của máy nhồi
Đặc tính
Thông số
Thể tích thùng chứa (l)
20
Khối lượng thùng chứa (kg)
18
Công suất động cơ
400V, 50Hz, 1.25 HP – 0.92 KW
Khoang chứa dầu (l)
10
Khối lượng máy (kg)
105
Kích thước máy (mm)
Chiều dài: 4500, chiều rộng: 800, chiều cao:1700
Đầu nhồi (mm)
Chiều cao cách mặt đất :1055
Giá thiết bị
265 500 000 VND
4.2.6 Nồi hấp (autoclave)
- Sử dụng nồi hấp hoạt động gián đoạn, mỗi mẻ hấp 90kg giò lụa.
Tính toán kích thước giò lụa loại 1 kg (các loại giò khác thì thể tích chiếm tổng số như nhau trong cùng khối lượng giò sống), mỗi mẻ cần 90 cây giò lụa kích thước 20cm × 8 cm, như vậy thể tích nồi hấp yêu cầu ≥ 90.5lít
Thời gian hấp một mẻ : 40 phút.
Tổng khối lượng nguyên liệu hấp: 250kg
Tổng số mẻ là 3 mẻ.
Tổng thời gian hấp: 40×3 = 120 phút.
Chọn 6 mẻ xay nhuyễn thì tiến hành 1 mẻ hấp.
Bảng 4.9: Đặc tính và thông số kỹ thuật của nồi hấp
Đặc tính
Thông số
Kích thước khoang nhập liệu (mm)
Đường kính: 690, chiều cao: 570
Kích thước máy bên ngoài (mm)
Chiều dài: 3500, chiều rộng: 1500, chiều cao:600
Khoang chứa dầu đốt (l)
Theo tiêu chuẩn: 60
Công suất (W)
9000
Khối lượng máy (kg)
235
Nhiệt độ, max, (0C)
128
Năng suất nồi hấp (l)
300
Tiêu thụ Ampe ở 400 V
13.5 Amp
Giá thiết bị
399 000 000 VND
4.3 Thời gian một ca sản xuất
Có thể tính toán như sau (chọn mốc thời gian: 0 h)
Bảng 4.10: Tính thời gian sản xuất
Thời gian (ph)
Mẻ
Chặt thịt
Xay thô
Xay nhuyễn
Định lượng
Hấp
Tổng
1
0-7
8-15
16-24
25-37
99-139
140
2
8-15
16-23
25-32
38-50
3
16-23
24-31
33-41
51-63
4
24-31
32-39
42-50
63-75
5
32-39
40-47
51-59
75-87
6
40-47
48-55
60-68
87-99
Tiến hành xay nhuyễn mỗi mẻ: 15 kg giò sống ® 6 mẻ: 90 kg giò sống.
Thời gian gói giò tương đương với thời gian nhồi vào bao PE do ta cần tiến hành nhồi và gói cùng lúc tránh cho giò sống bị khô.
Theo tính toán và lựa chọn thiết bị như trên, ta cần tiến hành hấp 3 lần.
Do đó, thời gian sản xuất như sau:
Lần 1: 0 – 140 phút
Lần 2: 155 – 295 phút (giữa lần 1 và lần 2 được nghỉ 15 phút).
Lần 3: 310 – 450 phút = 7.5 h (giữa lần 2 và lần 3 được nghỉ 15 phút)
Thời gian vệ sinh thiết bị, dụng cụ, nhà xưởng : 0.5 h
® Vậy thời gian sản xuất dao động trong khoảng 8 h
4.4 Diện tích nhà xưởng
MỘT SỐ CƠ SỞ ĐỂ CHỌN DIỆN TÍCH XÂY DỰNG
Bố trí thiết bị và chọn diện tích xây dựng các phân xưởng sản xuất:
Dựa vào kích thước thiết bị, hệ thống thiết bị.
Dựa vào khoảng cách giữa các thiết bị: thông thường là 1.2 m.
Thiết bị cách tường: thường tối thiểu là 1.2 m.
Các thiết bị có tính năng tương tự nên đặt thành nhóm.
Bề rộng của các lối đi trong phân xưởng là 1.2 m.
Chọn diện tích các kho nguyên liệu, kho thành phẩm:
Dựa vào khối lượng nguyên liệu, khối lượng thành phẩm tối đa trong thời gian bảo quản.
Dựa vào kích thước các giá đỡ, các pallet.
Kích thước các lối đi trong kho, thao tác vận chuyển.
CÁC CÔNG TRÌNH CHÍNH
Kho nguyên liệu
Dùng để chứa thịt, mỡ bảo quản lạnh, các loại gia vị, phụ gia, phục vụ cho sản xuất trong thời gian ngắn.
Tổng khối lượng nguyên liệu cần cho 1 ca sản xuất
∑ nguyên liệu = 262.4 (kg)
Trong đó :
Khối lượng thịt : 179.61 (kg)
Khối lượng mỡ : 44.45 (kg)
Nguyên liệu phụ : 38.34 (kg)
Chọn thời gian lưu trữ là: 4 (ngày)
Dung tích kho chứa nguyên liệu
G = 1049.6 (kg) = 1.0496 (tấn)
Thể tích kho chứa nguyên liệu
= = 1..61 m3
V ới : qv = 0.65 tấn/m3 là phụ tải thể tích tiêu chuẩn
Chọn chiều cao lớp nguyên liệu trong phòng : hnl = 0.2 m
Diện tích chứa nguyên liệu
= = 8.05 m2
Hệ số sử dụng kho β = 0.7
Diện tích xây dựng kho chứa nguyên liệu
11.5 m2
Diện tích dự trữ khi cần sản xuất thêm đơn hàng ngoài dự kiến (50%)
Diện tích kho cần xây dựng
Fkho = Fxd × 150% = 11.5 × 150% = 17.25 (m2)
Vậy chọn diện tích kho chứa nguyên liệu 6 × 3 = 18 (m2)
Kho thành phẩm
Kho sản phẩm là nơi chứa đựng sản phẩm của phân xưởng sản xuất.
Chọn thời gian lưu trữ thùng giò lụa là: 10 ngày
Nhà máy hoạt động với 1 dây chuyền sản xuất cho thành phẩm 250 kg/ngày
Lượng giò lụa thành phẩm chứa trong kho:
Ggiò lụa = 250 × 10 = 2500 (kg) = 2.5 (tấn)
Thể tích kho chứa sản phẩm
3.85 m3
Chọn chiều cao lớp nguyên liệu trong phòng : hsp = 0.3 m
Diện tích chứa nguyên liệu
12.8 m2
Hệ số sử dụng kho β = 0.7
Diện tích xây dựng kho chứa nguyên liệu
18.3 m2
Diện tích dự trữ khi cần sản xuất thêm đơn hàng ngoài dự kiến (50%)
Diện tích kho cần xây dựng
Fkho = Fxd × 150% = 11.5 × 150% = 27.5 (m2)
Vậy chọn diện tích kho chứa nguyên liệu 10 × 3 = 30 (m2)
Bảng 4.11: Diện tích sử dụng của thiết bị, kho chứa
STT
Thiết bị
Kích thước (mm)
Diện tích (m2)
1
Máy chặt thịt(1)
1500×850×900
1.28
2
Máy xay thô(2)
1000×1000×1500
2
3
Máy làm đá vảy(1)
1500×1500×500
2.25
4
Máy xay nhuyễn(1)
1800×1200×1700
2.16
5
Máy nhồi(1)
4500×800×1700
3.2
6
Cân (4)
400×400×500
0.64
7
Nồi hấp(1)
3500×1500×600
5.25
8
Bàn bao gói(1)
2000×1500×1000
3
9
Bàn làm nguội(1)
2000×1500×1000
3
10
Kho chứa nguyên liệu (1)
6000×3000×4000
18
11
Kho chứa giò lụa (1)
10000×3000×4000
30
Tổng
70.78
Khoảng cách giữa các thiết bị với nhau, giữa thiết bị và tường là 1.2 m. Nên tổng khoảng cách : 19 × 1.2 = 22.8 m2
Diện tích máy chiếm và kho chứa: 70.78 m2
Số lượng công nhân trong phân xưởng là 20 người. Ta tính diện tích cho 1 người là 2m2. Do đó, tổng diện tích cho công nhân: 20×2 = 40 m2.
Diện tích lối đi trong các nhà máy thường chiếm 50% tổng các diện tích còn lại. Do đó, diện tích cho lối đi trong phân xưởng: 0.5×(22.8 + 70.78+40) = 66.79 m2.
Tổng diện tích phân xưởng theo tính toán: 200.37 m2.
Ta chọn diện tích cho nhà xưởng là : 12 × 18 = 216 m2.
Chọn chiều cao của nhà máy là: 7.2m, bước cột là 6m.
Móng được chôn dưới đất nhận tất cả tải trọng của khung nhà, lực, gió truyền xuống mặt đất. Móng làm bằng bê tông cốt thép.
Cột tựa lên móng và nhận các tải trọng đứng từ mái, tường, lực gió. Làm bằng bê tông cốt thép.
Kết cấu cho phân xưởng
Phân xưởng và kho chứa trong phân xưởng đều giữ có nhiệt độ không khí bên trong là 30C.
Ở nhiệt độ này, không khí có các thông số như sau :
Độ dẫn nhiệt l = 0.020 W/m.K
Độ nhớt tuyệt đối m = 0.0000162 Ns/m2
Khối lượng riêng r = 1.2789 kg/m3
Suy ra độ nhớt tương đối của không khí là: = m/r = 1.267×10-5 m2/s
t1
t2
tw1
tw2
a1
a2
d
l
Chọn vận tốc đối lưu của không khí trong phòng là v = 1 m/s
Chọn chiều cao vách là 7.2 m, chiều dài của mái là 18 m
Hình 4.1 : Sơ đồ truyền nhiệt qua kết cấu bao che
Phương trình cân bằng nhiệt
q = a1.(t1 – tw1) = lv.(tw1 – tw2) = a2.(tw2 – t2)
với
a1, a2 (W/m2.K): hệ số cấp nhiệt của không khí bên ngoài và bên trong vách bao che
lv (W/m.K): hệ số dẫn nhiệt của không khí từ bề mặt vách ngoài đến bề mặt vách trong.
t1, t2 (K): nhiệt độ của không khí bên ngoài và bên trong phòng lạnh
tw1, tw2 (K): nhiệt độ của không khí tại bề mặt vách ngoài và bề mặt vách trong
Các thông số chọn
Nhiệt độ vách ngoài tw2 = 31 0C > tđs = 29.5 0C
Nhiệt độ không khí bên ngoài
t2 = ttb + 0.25 tmax = 38.50C
ttb – nhiệt độ trung bình tháng nóng nhất (ttb = 290C)
tmax – nhiệt độ cực đại tuyệt đối nơi xây dựng nhà máy lạnh (tmax = 380C)
Các hệ số cấp nhiệt a1 và a2
Mặt ngoài của vách và mái a2 = 23.3 W/m2.K
Mặt trong của vách phòng lạnh a1 = 8 W/m2.K
Kết cấu vách
Vách ngoài của phòng lạnh có thể được cách nhiệt bằng lớp polystyrol xốp, bằng các tấm bông khoáng hoặc bằng các khối bêtông xốp.
Lớp vữa xi măng 2 cm
Lớp gạch 38 ÷ 57 cm
Lớp bitum 0.3 cm
Polystyrol xốp
Xi măng lưới thép
Vôi trắng
Kết cấu mái
Mái che thường làm từ một vài lớp giấy dầu hoặc bằng các tấm xi măng amiăng. Lớp cách nhiệt có thể làm từ các vật liệu tấm, khối và rời
Kết cấu nền
Nền phòng lạnh được làm từ lớp cách nhiệt, lớp chịu lực bằng bêtông hoặc bêtông cốt sắt và một lớp phủ trên mặt dày 40÷60mm bằng bêtông atphan, bằng các tấm bêtông hay là bêtông đúc sẵn.
Lớp atphan 40mm
Nền bêtông 120mm
Lớp xỉ 400÷700mm
Lớp cát 30mm
Lớp cách ẩm
Các ống bêtông f300
Bêtông đất
Lớp bêtông đệm đặt điện trở
Chương 5 : TÍNH CÂN BẰNG NĂNG LƯỢNG
5.1 Tính lượng nước
5.2 Tính điện năng
5.1 Tính lượng nước
Chọn nguồn nước: nước dùng cho sản xuất và nước sinh hoạt là nước sạch do nhà máy nước cung cấp.
Bảng 5.1: Chỉ tiêu chất lượng của nước sử dụng
Chỉ tiêu
Yêu cầu
Hàm lượng cặn hòa tan < 10 mg/l
< 10 mg/l
pH
6 – 7
Độ cứng toàn phần
<300 mg CaC03/l
Nitrite
< 0.1 mg/l
Sắt
< 0.3 mg/l
Tổng vi sinh vật hiếu khí
không có
Tổng Coliform
< 220 khuẩn lạc/ml
Lượng nước cần thiết
Nước dùng cho công nghệ
Nước vệ sinh thiết bị
Nước sinh hoạt
Quá trình rửa thịt: 2m3/ tấn nguyên liệu. Vậy lượng nước rửa thịt trong 1 ngày sản xuất: 0.6 m3
Vệ sinh thiết bị, dụng cụ: 1 m3/ ngày sản xuất
Sinh hoạt (số lượng công nhân làm việc trong phân xưởng: 20 công nhân): định mức 20lít cho 1 người/ca. Vậy lượng nước cần cho nhu cầu sinh hoạt:0.4 m3/ca.
Nước rò rỉ: 2% tổng lượng nước cần dùng = 0.04 m3/ca.
Nước chữa cháy = 2. (nước sinh hoạt + nước sản xuất) = 4m3/ca.
Tổng lượng nước cấp cho sản xuất: 6 m3/ca.
Xử lý nước thải
Nước cấp chỉ sử dụng cho quá trình rửa, vệ sinh thiết bị nên nước thải chủ yếu chứa chất béo và các chất hữu cơ nên ta sẽ xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học và tuyển nổi (gạn đi lớp dầu mỡ bên trên). Nước thải sinh hoạt cũng được nhập vào cùng với nước thải sản xuất và xử lý chung.
5.2 Tính điện
Điện sử dụng trong nhà máy gồm 2 mục đích:
Điện để chạy máy, thiết bị gọi là điện động lực.
Điện để chiếu sáng.
5.2.1 Tính điện động lực
Bảng 5.2: Tính toán điện năng sử dụng cho thiết bị
STT
Tên thiết bị
Công suất (kW)
Số lượng
Tổng công suất (kW)
1
Máy chặt thịt
2.2
1
2.2
2
Máy xay thô
1.6
2
3.2
3
Máy xay nhuyễn
2
1
2
4
Máy làm đá vảy
5
1
5
5
Máy nhồi
0.92
1
0.92
6
Nồi hấp
9
1
9
Tổng cộng
22.32
Công suất sử dụng điện năng của các thiết bị phụ và phân xưởng phụ trợ lấy bằng 15% công suất động lực của phân xưởng chính. Công suất động lực của nhà máy:
P đl = 1.15 × 22.32 = 25.67 (kW)
Công suất tính toán:
Pttđl = k × P đl = 0.8 × 25.67 = 20.53 (kW)
Trong đó: k = 0.8 là hệ số sử dụng không đồng thời.
5.2.2 Điện dân dụng
Điện dân dụng được tính tương đối bằng 15% điện động lực
P dd = 15% × P đl = 15% × 25.67 = 3.85 (kW)
Công suất tính toán:
P ttdd = k × P dd = 0.8 × 3.58 = 3.08 (kW)
Trong đó: k = 0.8 là hệ số sử dụng không đồng thời
5.2.3 Xác định hệ số công suất và dung lượng bù
Đối với các thiết bị, thông thường cosj = 0.55 – 0.65
Chọn cosjđl = 0.6 → tgjđl = 1.33
Q đl = Pttđl × tgjđl = 20.53 × 1.33 = 27.3 (kVAr)
Đối với hệ thống điện dân dụng, thông thường cosjdd = 0.8 → tgjdd = 0.75
Q dd = Pttdd × tgjdd = 3.85 × 0.75 = 2.89 (kVAr)
Qtt = Q đl + Q dd = 27.3 + 2.89 = 30.19 (kVAr)
Dung lượng cần bù:
Q bù = Pttđl × (tgjđl – tgj) + P ttdd × (tgjdd – tgj)
→ Q bù = 20.53 × (1.33 – 0.48) + 3.85 × (0.75 – 0.48)
→ Q bù = 18.49 (kVAr)
Chọn bộ tụ 3 pha mã hiệu DLE – 3H75K6T của hãng DAEYEONG
Dung lượng bù: 25 (kVAr)
Số tụ cần dùng:
→ Chọn n = 1 cái.
Vậy dung lượng cần:
Q bù = 25 (kVAr)
Tính lại hệ số công suất:
Ptt = P ttđl + P ttdd = 20.53 + 3.85 = 24.38 (kW)
0.9
5.2.4 Chọn máy biến áp
Để đảm bảo cho nhà máy hoạt động liên tục, chọn biến áp có công suất sao cho phụ tải làm việc có công suất bằng 80% công suất định mức, khi đó máy sẽ làm việc kinh tế nhất.
Công suất thực tế của máy biến áp :
Vậy công suất định mức của máy biến áp: 33.86 (kVA)
Chọn máy biến áp 3 pha của LiOA, mã sản phẩm: SH3-45K
Công suất : 45 kVA
Điện áp vào : 260 ~ 430 V
Điện áp ra : 380 V
Tần số : 49 ~ 62 Hz
Ngoài ra nhà máy cần có máy phát điện để phòng tránh sự cố mất điện gây ra gián đoạn sản xuất và hư hỏng sản phẩm. Dự kiến chọn máy phát điện 200 kVA của hãng MITSUBISH
5.2.5 Tính lượng điện tiêu thụ hàng năm
Điện động lực:
A đl = Pttđl × T = 20.53 × 2400 = 49272 (kWh)
Trong đó: T = T1 × T2 = 8 × 300 = 2400 giờ
T1 = 8 giờ làm việc trong ngày
T2 = 300 là số ngày làm việc trong năm.
Điện dân dụng:
A dd = P ttdd × T’ = 3.85 × 2400 = 9240 (kWh)
Trong đó: T’ = T1 × T2 = 8 × 300 = 2400 giờ
T’1 = 8 giờ thắp sáng trong ngày
T2 = 300 là số ngày làm việc trong năm.
Tổng lượng điện tiêu thụ của nhà máy trong 1 năm:
A = 1.05 × (A đl + A dd) = 1.05 × (49272 + 9240) = 61437.6 (kWh)
Trong đó: 1.05 là hệ số tổn thất điện trên mạng hạ áp.
Bảng 5.3: Tóm tắt sử dụng điện trong năm của phân xưởng
STT
DANH MỤC
LƯỢNG ĐIỆN TIÊU THỤ (kWh)
1
Điện động lực
49272
2
Điện dân dụng
9240
3
Tổng lượng điện tiêu thụ
58512
4
Tổng lượng điện tiêu thụ thực tế (do tổn thất 5%)
61438
Chương 6 : TÍNH HIỆU QUẢ KINH TẾ
6.1 Chi phí đầu tư thiết bị và nhà xưởng
6.2 Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
6.1 Chi phí đầu tư thiết bị và nhà xưởng
Giả sử chi phí đầu tư xây dựng nhà xưởng là 1500 triệu VND
Giá thành đầu tư thiết bị và các dụng cụ phục vụ sản xuất
Bảng 6.1: Tính toán giá thành các thiết bị, dụng cụ
STT
Thiết bị, dụng cụ
Giá thành (VND)
1
Máy chặt thịt(1)
133 triệu × 1 = 133 triệu
2
Máy xay thô(2)
95 triệu × 2 = 190 triệu
3
Máy xay nhuyễn(1)
190 triệu × 1 = 190 triệu
4
Máy làm đá vảy(1)
152 triệu × 1 = 152 triệu
5
Máy nhồi(1)
256.5 triệu × 1 = 256.5 triệu
6
Nồi hấp(1)
399 triệu × 1 = 399 triệu
7
Cân(4)
1 triệu × 4 = 4 triệu
8
Kệ chứa giò thành phẩm(1)
2.5 triệu × 1 = 2.5 triệu
9
Bàn bao gói giò(1)
2.5 triệu × 2 = 5 triệu
10
Bàn làm nguội giò(1)
2.5 triệu × 2 = 5 triệu
11
Các xô chứa (20)
0.1 triệu × 20 =2 triệu
14
Các xe đẩy(10)
0.4 triệu × 10 = 4triệu
Tổng cộng
1 343 triệu
6.2 Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí khấu hao cho thiết bị và xây dựng (tính trong vòng 10 năm)
0.88 triệu/ ca sản xuất.
Chi phí nước (tính cho 1 ca sản xuất)
6 (m3/ca) × 6700 (VND) + 10 % VAT = 44 220 (VND)
Chi phí điện (tính cho 1 ca sản xuất)
204.8 (KWh) × 1050 (VND) + 10% VAT = 215033 (VND)
Chi phí nguyên phụ liệu (tính cho 250 kg giò lụa thành phẩm)
Bảng 6.2: Tính toán chi phí nguyên liệu sản xuất 250kg sản phẩm
STT
Nguyên liệu
Lượng sd
Giá/ kg
Thành tiền
1
Thịt nạc heo
179
65 000 VND
11 635 000 VND
2
Mỡ
44.75
10 000 VND
447 500 VND
3
Bột ngọt
0.224
50 000 VND
11 200 VND
4
Tiêu
0.67
20 000 VND
13 400 VND
5
Nước mắm
6.71
28 000 VND
187 880 VND
6
Đường
6.71
21 000 VND
140 910 VND
7
Polyphosphate
0.67
28 000 VND
18 800 VND
8
PDP
0.67
250 000 VND
167 500 VND
9
Dây nhựa
3
20 000 VND
60 000 VND
10
Bao PE
0.5
20 000 VND
10 000 VND
Tổng cộng
12 692 000 VND
Chi phí lao động: tính bình quân 40.000 VND /1 người/1ca. Số lượng công nhân: 20 người nên số tiền phải trả cho công nhân: 800 000 VND/1ca.
® Tổng số chi phí cho sản xuất / 1ca (250 kg giò lụa)
12 692 000 + 44 220 + 215 033 + 800 000 + 880 000 = 14 632 000 VND
Chi phí sản xuất 1 kg giò lụa = 58 600 VND
Tính lợi nhuận sản xuất: 25%.
Vậy giá thành sản phẩm bán ra: 73 500 VND/ kg.
Chương 7 : VỆ SINH VÀ AN TOÀN LAO ĐỘNG
7.1 An toàn lao động
7.2 Vệ sinh công nghiệp
7.3 Phòng cháy – Chữa cháy
7.1 An toàn lao động
Nhằm đảm bảo an toàn trong lao động, tránh sự rủi ro đáng tiếc, công nhân cần tuân thủ những qui định chung :
Những bộ phận dễ gây nguy hiểm cho công nhân như: cầu dao và thiết bị điện phải được bố trí đúng nơi qui định, dễ thao tác, các đường dây điện thường xuyên kiểm tra để tránh các sự cố bất ngờ.
Công nhân phải nắm vững những qui tắc vận hành thiết bị và an toàn trong lao động, phải kiểm tra thiết bị trước khi hoạt động. Trong phân xưởng phải có bảng nội qui vận hành thiết bị.
Tại mỗi máy phải có niêm yết đầy đủ tên máy và qui trình vận hành máy, số điện thoại của cơ quan cứu hỏa.
Kiểm tra định kì các máy móc thiết bị.
7.2 Vệ sinh công nghiệp
Trong quá trình sản xuất phải đảm bảo vệ sinh, chất lượng sản phẩm và sức khỏe cho công nhân, không gây ô nhiễm môi trường, qui tắc vệ sinh công nghiệp phải tuân thủ nghiêm ngặt.
7.2.1 Vệ sinh cho công nhân
Công nhân và thao tác làm việc của họ là một trong những nguồn vấy nhiễm tiềm tàng. Mọi người vào xưởng chế biến cần phải hiểu biết những điểm sau:
Mặc quần áo bảo hộ sạch sẽ, đúng qui định, không mặc đồ bảo hộ từ nhà đến nơi sản xuất.
Rửa tay sạch trước khi ra vào khu vực chế biến.
Rửa tay sạch trước và sau khi đi toilet.
Giữ sạch tay và áo quần bảo hộ trong khi chế biến.
Không mang vật trang sức, móng tay cắt sát không sơn nhuộm.
Không mang bất cứ loại thức ăn nào vào khu vực chế biến thực phẩm.
Không hút thuốc trong khu vực chế biến thực phẩm.
Mọi người trước khi làm việc trong xưởng chế biến phải thông suốt những luật lệ quan trọng này để đảm bảo rằng các sản phẩm thực phẩm không bị vấy nhiễm bởi họ.
7.2.2 Vệ sinh máy móc thiết bị
Phải rửa sạch và sát trùng tất cả máy móc mỗi ngày và sau khi sử dụng. Trước hết, cần lấy tất cả vụn thịt còn sót lại tại bất cứ chỗ nào của công cụ rồi mới rửa khắp nơi trong máy bằng xà phòng với nước ấm để tách thịt và mỡ. Sau đó dùng nước sạch để rửa máy. Sau khi làm sạch và xử lí bằng nước nóng, máy móc phải được làm khô để hạn chế sự phát triển của vi sinh.
Vệ sinh thiết bị nhằm
Giảm chi phí và thời gian trong việc bảo trì.
Kéo dài thời gian tồn trữ nguyên liệu và sản phẩm chế biến.
Giảm nguy cơ ngộ độc thực phẩm.
Giảm lượng phế phẩm và giảm lượng sản phẩm bị trả về.
Không cần tái chế.
Tẩy rửa thiết bị bằng tay được thực hiện với dung dịch tẩy có tác dụng làm sạch bề mặt của tất cả các phần của máy móc. Thịt còn sót lại trong máy móc thiết bị có thể chứa đầy vi khuẩn.
7.2.3 Vệ sinh quần áo bảo hộ lao động
Mỗi người làm việc trong xưởng chế biến thực phẩm phải mặc áo quần bảo hộ lao động do nhà máy cấp. Hầu hết áo quần bảo hộ lao động trong các xưởng chế biến thịt đều trắng, gồm có quần lao động, áo sơ mi hay áo khoát, giày ống, nón hay nón bảo hộ chống nhiệt và tạp dề.
Những thứ này phải sạch vì nếu chúng dơ bẩn hay không vệ sinh đều là môi trường sản sinh rất tốt cho các loại vi sinh vật. Tạp dề và giày ống phải được rửa sạch hàng ngày và có thể rửa sạch vài lần sau một thời gian làm việc.
7.2.4 Vệ sinh dụng cụ và bàn ghế
Tất cả công cụ lao động như dao, đồ xúc và các dụng cụ cần thiết khác cho quá trình chế biến thịt và phương tiện hành nghề đều phải được giữ sạch. Tất cả dao phải được rửa sạch sau khi sử dụng và phải sát trùng mỗi ngày. Vụn thịt và vụn các sản phẩm trên công công cụ có thể trở thành nguyên nhân gây lây nhiễm qua lại giữa các dụng cụ và thịt. Tương tự, bàn ghế luôn được rửa sạch sau khi dùng.
7.2.5 Vệ sinh sàn nhà và vách tường
Sàn nhà và tường vách phải luôn được giữ sạch. Hạt mỡ và vụn thịt trên sàn nhà làm trơn trợt, có thể gây nguy hiểm. Các khu vực ẩm ướt là môi trường tốt cho vi sinh vật phát triển. Trước khi rửa sạch sàn nhà bằng nước nóng phải quét dọn sàn nhà để đảm bảo loại bỏ những mảnh thịt và mỡ trước khi chúng có thể vào hệ thống thoát nước.
Hàng ngày tường vách phải được làm sạch bằng nước nóng để đảm bảo rằng ở đây không còn vấy nhiễm thịt và sản phẩm thịt.
7.2.6 Vệ sinh trong quá trình chế biến
Trong khi cất giữ thịt, thành phần bổ sung, chất phụ gia, vỏ bọ và tất cả các sản phẩm chế biến, điều cần thiết là phải tuân theo những điều kiện vệ sinh tốt nhất. Thịt, các sản phẩm chế biến hay bất cứ sản phẩm nào khác đều không được tồn trữ ngay trên sàn kho. Thùng plastic chứa thịt hay sản phẩm thịt chỉ được đặt trên sàn kho nhờ một giá đỡ hoặc xe đẩy. Để tránh vấy nhiễm qua lại, cần phải làm sạch tất cả các vật chứa đã sử dụng một lần trong việc trữ thịt hay các sản phẩm thịt. Thịt tươi và các sản phẩm thịt tươi dùng để chế biến phải tươi tốt, không có bất cứ dấu hiệu nào của sự phát triển nấm mốc và vi khuẩn.
7.2.7 Vệ sinh trong công tác tồn trữ
Bất cứ nơi nào tồn trữ thịt và các sản phẩm thịt đều phải sạch sẽ và vệ sinh. Như vậy mới giảm thiểu sự phát triển vi khuẩn và sự hư hỏng thực phẩm. Thịt và các sản phẩm thịt được tồn trữ ở nhiệt độ theo yêu cầu cũng là phương cách để hạn chế vấn đề hư hỏng thực phẩm.
7.2.8 Vệ sinh trong công tác vận chuyển
Mọi sản phẩm thịt chỉ được vận chuyển trong những thùng chứa, xe đẩy, thau plastic hay xe mô tô sạch sẽ và vệ sinh. Vận chuyển trong những điều kiện dơ bẩn, không vệ sinh sẽ có nhiều nguy cơ bị vấy nhiễm nhiều loại vi khuẩn nguy hiểm. Sau khi vận chuyển, hệ thống vận phương tiện cần được làm sạch và sát trùng tiêu độc.
7.3 Phòng cháy – Chữa cháy
7.3.1 Cháy do dùng điện quá tải
Quá tải là hiện tượng tiêu thụ điện quá mức tải của dây dẫn.
Biện pháp đề phòng quá tải :
Khi thiết kế phải chọn tiết diện dây dẫn phù hợp (để bao giờ cũng có cường độ thực tế £ cường độ cho phép)
Khi sử dụng không được dùng thêm quá nhiều dụng cụ tiêu thụ điện có công suất lớn nếu mạng điện không được tính trước đến việc dùng thêm những dụng đó.
Những nơi cách điện bị dập, nhựa cách điện bị biến màu là những nơi dễ phát lửa khi dòng điện bị quá tải nên cần được thay dây mới.
Khi sử dụng mạng điện và các máy móc thiết bị phải có các thiết bị bảo vệ như cầu chì, rơle…
7.3.2 Cháy do chập mạch
Chập mạch là hiện tượng các pha chạm vào nhau, dây nóng chạm vào dây nguội, dây nóng chạm đất làm điện trở mạch ngoài rất nhỏ, dòng điện trong mạch tăng rất lớn làm cháy cách điện của dây dẫn, làm cháy thiết bị tiêu thụ điện.
Khi chập mạch sẽ xảy ra hiện tượng tỏa rất nhiều nhiệt làm giảm sức chịu đựng cơ học của dây và còn làm giảm thế hiệu một cách đột ngột, làm cho các máy móc thiết bị dùng điện bị hư hỏng.
Các nguyên nhân gây ra chập mạch :
Phía trong nhà khi hai dây bị mất cách điện chạm vào nhau.
Khi nối các đầu dây vào nhau, vào các máy móc dụng cụ không đúng qui cách.
Việc mắc dây không phù hợp với môi trường sản xuất như nồi có hóa chất ăn mòn.
Biện pháp đề phòng chập mạch :
Khi mắc dây điện, chọn và sử dụng máy móc thiết bị điện phải theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn như dây điện trần phía ngoài nhà phải cách nhau 0.25 m.
Dây dẫn tiếp xúc với kim loại sẽ bị ăn mòn. Vì vậy cấm dùng đinh, dây thép để buộc giữ dây điện.
Các dây điện nối vào phích cắm, đuôi đèn, máy móc phải chắc và gọn. Điện nối vào mạch rẽ giữa hai đầu dây nóng và nguội không được trùng lên nhau.
7.3.3 Cháy do nối dây không tốt
Dòng điện đang chạy bình thường với một tiết diện dây dẫn nhất định, nhưng khi đi qua chỗ nối, nếu chỗ nối không chặt chỉ có một vài điểm tiếp giáp thì điện trở ở dây tăng, làm cho điểm nối nóng đỏ lên và đốt dây làm cháy các vật khác kề bên.
Biện pháp đề phòng :
Các điểm nối dây phải đúng kỹ thuật, khi thấy nơi quấn băng dính bị khô và cháy sáng thì phải kiểm tra ngay và nối chặt lại điểm nối. Không được co kéo dây điện hay treo các vật nặng lên dây.
Đường dây dẫn điện, các cầu chì, cầu dao không để bị rỉ, nếu bị rỉ thì nơi rỉ là nơi phát nhiệt lớn.
7.3.4 Cháy do tia lửa tĩnh điện
Tĩnh điện phát sinh do ma sát giữa các vật cách điện với nhau hay giữa các vật cách điện và vật dẫn điện, do va đập của các chất lỏng cách điện (xăng, dầu) khi chuyển rót, hay va đập của chất lỏng cách điện với kim loại. Tĩnh điện còn tạo ra ở trên các hạt nhỏ rắn cách điện trong quá trình nghiền nát.
Biện pháp đề phòng tĩnh điện :
Truyền điện tích tĩnh điện đi bằng cách tiếp đất cho các thiết bị, máy móc, các bể chứa, các ống dẫn.
Tăng độ ẩm tương đối của không khí ở trong các phân xưởng có nguy hiểm tĩnh điện lên đến 70% (vì phần lớn các vụ cháy, nổ do tích điện gây ra khi độ ẩm của không khí thấp 30÷40% và dẫn điện kém), ion hóa không khí để nâng cao tính dẫn điện của không khí.
Toàn bộ phận đai truyền động (xem như máy phát điện tĩnh điện vĩnh cửu với điện áp rất cao) tốt nhất phải tiếp đất các phần kim loại, còn dây truyền thì bôi lớp dầu dẫn điện đặc biệt như graphit lên bề mặt ngoài trong lúc máy phát nghỉ.
Chữa cháy thiết bị điện
Trong đám cháy bao giờ cũng có ánh chớp sáng xanh của tia lửa điện, mùi khét của ozon không khí hoặc mùi khét do cháy các vỏ cách điện. Thiết bị điện cháy thường không cháy to, nhưng nguy hiểm, vì nếu không dập tắt kịp thời thì sẽ làm cháy nhà cửa, thiết bị, vật tư khác. Trước khi chữa cháy thiết bị điện phải cắt nguồn điện rồi mới tiến hành cứu chữa. Nếu cháy nhỏ thì dùng bình CO2 để chữa cháy. Khi đám cháy đã phát triển lớn lên thì tùy tình hình cụ thể mà quyết định phương pháp cứu chữa thích hợp.
Khi cắt điện người chữa cháy phải được trang bị các dụng cụ bảo hộ như sào cách điện, bục cách điện, ủng, găng tay và kéo cách điện. Những dụng cụ này phải ghi rõ điện áp cho phép sử dụng.
Tổng kết
Giò lụa là một sản phẩm truyền thống của người Việt Nam, có hương đặc trưng riêng. Do quá trình chế biến quy mô công nghiệp, sử dụng thịt bảo quản lạnh, cũng như bao gói bằng bao PE, nên sản phẩm công nghiệp cũng giảm đi tính chất cảm quan so với sản phẩm truyền thống.
Do sản phẩm chế biến trên quy mô công nghiệp có sử dụng một lượng đáng kể phụ gia khi chế biến, cho nên cần có biện pháp kiểm tra thích hợp để đảm bảo chất lượng sản phẩm, cũng như sức khỏe người tiêu dùng.
Quy trình công nghệ chế biến sản phẩm tương đối đơn giản, có thể mở rộng quy mô sản xuất. Do tính chất của thịt nạc và mỡ khác nhau, cho nên cần có quá trình xử lý thích hợp để tạo hệ nhũ tương đồng nhất.
Phân xưởng sản xuất giò lụa có năng suất 250 kg giò lụa/ca, nguyên liệu được nhập lưu kho tối đa 4 ngày, sản phẩm được lưu 10 ngày. Bố trí thời gian làm việc của các thiết thích hợp để giảm tối thiểu thời gian chết của thiết bị. Cần tính toán thời gian dự trữ để vệ sinh thiết vị, bảo trì máy móc.
Mặt bằng phân xưởng có kích thước 18 × 12 × 7.2 m, kho chứa nguyên liệu 6 × 3 m, kho chứa sản phẩm 10 × 3 m. Diện tích các kho được tính toán dự trù cho cả trường hợp phân xưởng có nhu cầu sản phẩm tăng, cũng như trường hợp hàng hóa bị ứ đọng, tồn kho.
Vốn đầu tư cho nhà máy là không quá cao, thời gian thu hồi vốn nhanh nên việc đầu tư sẽ đem lại hiệu quả kinh tế lớn, ít rủi ro. Phân xưởng được xây dựng sẽ đáp ứng nhu cầu việc làm tại địa phương, thu hút lao động có năng lực từ địa phương khác, đồng thời đóng góp vào ngân sách. Việc phân xưởng nằm trong khu công nghiệp và có trạm xử lý nước thải sẽ giảm thiểu tối đa mức ô nhiễm đối với môi trường.
Do việc tính toán chỉ trên mức độ phân xưởng, nên việc tính toán cân bằng năng lượng (điện, nước) chỉ mang tính sơ bộ. Từ việc tính toán cân bằng năng lượng, chúng ta có thể tính toán được giá thành của sản phẩm. Ở đây, giá thành sản phẩm được tính là 73 500 VND / kg giò lụa.
Giá bán sản phẩm của nhà máy thấp hơn sản phẩm cùng loại trên thị trường, điều này xảy ra vì điều kiện tính toán của luận văn là lý tưởng, chưa tính đến các chi phí tiếp thị, quảng cáo, phân phối… Hiện nay vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm đang gây mất niềm tin ở người tiêu dùng, do đó sản phẩm thực phẩm đóng hộp của nhà máy sẽ giành được thị phần lớn.
Để tăng thêm hiệu quả quản lý, sản xuất, có thể áp dụng thêm các hệ thống quản lý sản xuất như ISO, HACCP tối ưu hoá sản xuất cũng như tạo thêm uy tín đối với người tiêu dùng. Bên cạnh đó, tuỳ theo nhu cầu của thị trường cũng như hướng phát triển sản xuất của nhà máy có thể điều chỉnh thay đổi, bổ sung nguyên liệu, quy trình sản xuất cho phù hợp.
Tài liệu tham khảo
[1]. N.T.Xmolxki, Hóa sinh học thịt gia súc, Nhà xuất bản khoa học và kĩ thuật, 1979.
[2]. Công ty Vissan, Chế biến thịt.
[3]. Huỳnh Phú Quốc_thầy Phạm Văn Bôn, Báo cáo tốt nghiệp về nhà máy Vissan
[4]. Jean Pierre Girard, Technology of meat and meat products, Nhà xuất bản Elliss Harwood limited, 1992.
[5]. Nguyễn Thị Hiền, Công nghệ chế biến thịt cá, Đại học Bách Khoa TP Hồ Chí Minh.
[6]. Lê Bạch Tuyết, Các quá trình công nghệ cơ bản trong sản xuất thực phẩm, Nhà xuất bản Giáo dục, 1996.
[7]. Lê Văn Hoàng, Cá thịt và chế biến công nghiệp, Nhà xuất bản khoa học và kĩ thuật.
[8]. Lê Ngọc Tú, Hoá sinh công nghiệp, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, 2002.
[9]. Phạm Văn Bôn, Quá trình và thiết bị truyền nhiệt – Tập 2 : Truyền nhiệt không ổn định, Nhà xuất bản Đại học quốc gia Tp.HCM, 2004, 280 trang.
[10]. Trần Đức Lợi, Hướng dẫn thiết kế hệ thống lạnh, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật Hà Nội, 2005, 410 trang.
[11]. Trần Xoa, Nguyễn Trọng Khuông, Hồ Lê Viên, Sổ tay quá trình và thiết bị công nghệ hóa chất – tập 1, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật Hà Nội, 2004, 632 trang.
[12]. Trần Xoa, Nguyễn Trọng Khuông, Phạm Xuân Toản, Sổ tay quá trình và thiết bị công nghệ hóa chất – tập 2 , Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật Hà Nội, 2004, 447 trang.
[13]. Trần Đình Yến, Bài giảng cơ sở thiết kế nhà máy, Trường Đại học Bách Khoa TpHCM.
[14]. Persson, Frozen storage, refrigeration equipment and freezing systems in the seafood industry, International Journal of Refrigeration, 1981.
[15]. Romans Costello Carlson, The meat we eat, Interstate publishers – INC, 2001.
[16]. www.foodmachinery.com
[17]. www.mainca.com
[18]. www.vissan.com
[19]. www.fao.org
[20]. www.buus.dk
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TKPX sx gio lua.doc