Tài liệu Đề tài Sản xuất bột cà phê tách caffeine: Tiểu luận môn CNCB Thực phẩm Sản xuất bột cà phê tách caffeine
1
PHẦN 1: GIỚI THIỆU NGUYÊN LIỆU
I. TỔNG QUAN VỀ CÂY CÀ PHÊ
1. Định nghĩa :
Cây cà phê thuộc lớp Magnoliopsida, bộ Rubiales, họ Rubiacae, giống Coffea, gồm
cĩ 4 lồi : Coffea arabica, Coffea canephora, Coffea liberica và Coffea stenophylla.
2.Phân loại :
Trong nơng nghiệp, cây cà phê đƣợc chia làm 3 lồi:
a. Cà phê chè (cà phê Arabica) :
Nguồn gốc ở cao nguyên Jimma, thuộc nƣớc Ethiopia, vùng nhiệt đới ở phía đơng
Châu Phi. Gồm các chủng nhƣ : Typica, Bourbon, Moka, Caturra, Catuai, Catimor…
Đây là cà phê đƣợc trồng lâu đời nhất và tiêu thụ nhiều nhất trên thế giới vì thơm
ngon, dịu (chiếm 70% sản lƣợng cà phê trên thế giới). Hàm lƣợng caffeine trong hạt trung
bình 1,3%.
Cây thuộc dạng bụi, thân cao 3-4m, cành đối xứng, mềm rủ xuống. Lá mọc đối
xứng, hình trứng dài, dầu nhọn, rìa lá quăn, màu xanh đậm.Quả cà phê thuơc loại quả thịt,
hình trứng, khi chín cĩ màu đỏ tƣơi ( ch...
55 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1527 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Sản xuất bột cà phê tách caffeine, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tieåu luaän moân CNCB Thöïc phaåm Saûn xuaát boät caø pheâ taùch caffeine
1
PHẦN 1: GIỚI THIỆU NGUYÊN LIỆU
I. TỔNG QUAN VỀ CÂY CÀ PHÊ
1. Định nghĩa :
Cây cà phê thuộc lớp Magnoliopsida, bộ Rubiales, họ Rubiacae, giống Coffea, gồm
có 4 loài : Coffea arabica, Coffea canephora, Coffea liberica và Coffea stenophylla.
2.Phân loại :
Trong nông nghiệp, cây cà phê đƣợc chia làm 3 loài:
a. Cà phê chè (cà phê Arabica) :
Nguồn gốc ở cao nguyên Jimma, thuộc nƣớc Ethiopia, vùng nhiệt đới ở phía đông
Châu Phi. Gồm các chủng nhƣ : Typica, Bourbon, Moka, Caturra, Catuai, Catimor…
Đây là cà phê đƣợc trồng lâu đời nhất và tiêu thụ nhiều nhất trên thế giới vì thơm
ngon, dịu (chiếm 70% sản lƣợng cà phê trên thế giới). Hàm lƣợng caffeine trong hạt trung
bình 1,3%.
Cây thuộc dạng bụi, thân cao 3-4m, cành đối xứng, mềm rủ xuống. Lá mọc đối
xứng, hình trứng dài, dầu nhọn, rìa lá quăn, màu xanh đậm.Quả cà phê thuôc loại quả thịt,
hình trứng, khi chín có màu đỏ tƣơi ( chủng Caturra amrello cho quả màu vàng ). Hạt cà
phê hình tròn dẹt, có màu xanh xám, hoặc xám xanh, xanh lụa, xanh cốm, tùy theo giống
và điều kiện bảo quản và chế biến. Cây cà phê Arabica tự thụ phấn.
Cây cà phê chè ƣa nơi mát và hơi lạnh, thích hợp 18 – 25oC, thích hợp nhất là từ 10
– 20oC. Cà phê thƣờng trồng ở miền núi có độ cao từ 600 - 2500m. Các nƣớc trồng cà phê
chè có hƣơng vị thơm ngon nhƣ : Kenya, Tazania, Ethiopia, Colombia…thƣờng trồng ở
nơi có độ cao 800m trở lên.
b. Cà phê vối (cà phê Robusta) :
Nguồn gốc: khu vực sông Công-gô, miền vùng thấp xích đạo và nhiệt đới Tây
Châu Phi. Cà phê vối có hàm lƣợng caffeine trung bình trong hạt 1,5 - 3 % (cao nhất trong
3 loại cà phê).
Cây có một hoặc nhiều thân, thân cao khỏang 8-12m. Lá có hình trứng hoặc hình
lƣỡi mác , mũi nhon, phiên lá gợn sóng. Quả hình tròn hoặc hình trứng,núm quả nhỏ. Trên
có nhiều gân dọc, quả chín có màu đỏ hoặc hồng. Kích thƣớc hạt nhỏ hơn hạt cà phê
Arabica. Hạt có dạng hình tròn, dày, mù xanh bạc, xanh lụa hoặc xanh nâu tùy chủng loại
và cách chế biến.
Cà phê vối không tự thụ phấn đƣợc, điều này dẫn tới sự đa dạng ở vƣờn cà phê vối
trồng bằng hạt. Cà phê vối thích nơi nóng ẩm, nhiệt độ thích hợp nhất là 24-26oC.
Tieåu luaän moân CNCB Thöïc phaåm Saûn xuaát boät caø pheâ taùch caffeine
2
c. Cà phê mít (cà phê Excelsa hay cà phê Chari)
Nguồn gốc ở xứ Ubangui-Chari, xứ Biển Hồ Sát, sa mạc Sahara, thƣờng gọi cà phê
Chari. Hàm lƣợng caffeine trong hạt 1,02-1,15%.
Cây cao từ 6-15m, lá to, hình trứng hoặ hình lƣỡi mác. Quả hình trứng, hơi dẹt,
núm quả lồi. Quả t, khi chín có màu đỏ sẫm. Hạt có màu xanh ngả vàng, có lớp vỏ lụa bám
chặt vào hạt, khó làm tróc ra hết
Cà phê mít ít thơm, có vị chua, chất lƣợng nƣớc uống ít đƣợc ƣa chuộng.
II. CẤU TẠO QUẢ CÀ PHÊ
Bảng 1: Thành phần của quả cà phê (%khối lƣợng quả tƣơi)
1.Lớp vỏ quả: là lớp vỏ ngoài cùng, mềm mỏng có màu xanh hay đỏ. vỏ cà phê chè
thƣờng mềm hơn vỏ cà phê vối và cà phê mít.
Thành phần Cà phê chè(%) Cà phê vối (%)
Vỏ quả 43-45 41-42
Lớp nhớt 20-23 21-22
Vỏ trấu 6-7.5 6-8
Nhân và vỏ lụa 26-30 26-29
Hình 1. Cấu tạo quả cà phê
Tieåu luaän moân CNCB Thöïc phaåm Saûn xuaát boät caø pheâ taùch caffeine
3
Bảng 2: Thành phần hóa học của vỏ quả
Cà phê chè Cà phê vôi
Prôtêin
Chất béo
Xenlulo
Tro
Hợp chất không có N
Tanin
Pectin
Caffeine
9,2 – 11,2
1,73
13,16
3,22
66,16
0,58
9,17
2,00
27,65
3,33
57,15
14,42
4,07
0,25
2.Lớp vỏ thịt: nằm dƣới lớp vỏ quả. Vỏ thịt cà phê chè mềm, chứa nhiều chất ngọt dễ
xay xát hơn. Vỏ thịt cà phê mít cứng và dày hơn so với cà phê chè.
Bảng 3:Thành phần hóa học của lớp vỏ thịt
Thành phần
hoá học
Cà phê chè Cà phê vối
Pectin
Đƣờng khử
Đƣờng không
khử
Xenlulo và tro
33,0%
30,0
20,0
17,0
38,7%
45,8
-
-
3.Lớp vỏ thóc: cứng, nhiều xơ, bao bọc xung quanh nhân. Vỏ thóc của cà phê chè mỏng
hơn và dễ dập hơn vỏ thóc của cà phê mít và cà phê vối
Tieåu luaän moân CNCB Thöïc phaåm Saûn xuaát boät caø pheâ taùch caffeine
4
Bảng 4:Thành phần hoá học của vỏ thóc
Thành phần hoá học Cà phê chè Cà phê vối
Hợp chất có dầu
Protein
Xenlulo
Hemi xenlulo
Chất tro
Đƣờng
Pantosan
0,35%
1,46
61,8
11,6
0,96
27,0
0,2
0,35%
2,22
67,8
-
3,3
-
-
4.Lớp vỏ lụa: là lớp vỏ nằm sát nhân cà phê, có màu sắc và đặc tính khác nhau tùy thuộc
loại cà phê. Vỏ lụa của cà phê chè có màu trắng bạc, rất mỏng và dễ bong ral khỏi hạt
trong quá trình chế biến. Vỏ lụa cà phê vối màu vàng nâu nhạt. Vỏ lụa cà phê mít màu
vàng nhạt.
5.Nhân cà phê: nằm trong cùng. Lớp tế bào phần ngoài của nhân cứng, tế bào nhỏ, trong
chứa dầu. Phía trong có những tế bào lớn và mềm hơn. Một quả cà phê thƣờng có 1,2 hoặc
3 nhân, thông thƣờng có 2 nhân.
Bảng 5: Thành phần hóa học của nhân
Thành phần hoá học Tính bằng
g/100g
Tính bằng
mg/100g
Nƣớc
Chất béo
Đạm
Protein
Caffeine
a-xít clorogenic
Trigonenlin
Tanin
A – xít cafeic
8 - 12
4 – 18
1,8 – 2,5
9 – 16
0,8 – 2
2 – 8
1 – 3
2
8 – 9
Tieåu luaän moân CNCB Thöïc phaåm Saûn xuaát boät caø pheâ taùch caffeine
5
A – xít cafeic
Pantosan
Tinh bột
Dextrin
Đƣờng
Xenlulo
Hemixenlulo
Linhin
Tro
Trong đó có:
Ca
P
Fe
Na
Mn
Rb,Cu,F
1
5
5 – 23
0,85
5 – 10
10 – 20
20
4
2,5 – 4,5
85 – 100
130 – 150
3 – 10
4
1 – 4,5
vết
Để sản xuất bột cà phê tách caffeine, ta sử dụng nguyên liệu là cà phê nhân.
Hình 2: hình ảnh về cà phê nhân
Tieåu luaän moân CNCB Thöïc phaåm Saûn xuaát boät caø pheâ taùch caffeine
6
III. THÀNH PHẦN HÓA HỌC CÀ PHÊ NHÂN
Thành phần hóa học của cà phê nhân phụ thuộc vào chủng loại, độ chín, điều kiện
canh tác, phƣơng pháp chế biến và bảo quản.
1. Nƣớc:
Trong nhân cà phê đã sấy khô còn khoảng 10-12% nƣớc ở dạng liên kết. Sau khi
rang, hàm lƣợng nƣớc trong cà phê còn khoảng 2,7%. Hàm lƣợng nƣớc trong cà phê ảnh
hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng cà phê. Nếu độ ẩm cao, vi sinh vật dễ phát triển và hƣơng
cà phê dễ bị tổn thất.
2.Chất khoáng:
Hàm lƣợng chất khoáng trong cà phê khoảng 3-5%, chủ yếu là K, Mg, P, Cl, ngoài
ra còn có Al, Fe, Cu, I, S… Những chất này ảnh hƣởng không tốt đến mùi cà phê rang. Cà
phê có lƣợng khoáng càng thấp thì càng tốt.
3.Carbohydrates:
Carbohydrates của cà phê nhân đƣợc chia thành nhóm các polysaccharides và
nhóm các loại đƣờng thấp phân tử .
Nhóm đƣờng thấp phân tử(glucid mạch ngắn) :
Chiếm 40%-50% tổng lƣợng chất khô trong cà phê, còn đƣợc gọi là glycans, bao
gồm heteroglycans và homoglycans. Việc phân tích thành phần và hàm lƣợng các chất này
khá phức tạp vì đòi hỏi những phƣơng pháp phân đoạn và định tính bằng kỹ thuật phân tích
hiện đại (các phƣơng pháp sắc ký).
Gồm tri-, di- và monosaccharides, trong đó saccharose là thành phần chủ yếu. Các
loài Arabica thƣờng có hàm lƣợng saccharose trung bình cao hơn các loài Robusta. Ngoài
ra, ngƣời ta còn tìm thấy trong dịch chiết cà phê nhân các loại đƣờng đơn, gồm đƣờng khử
(glucose, fructose) và một lƣợng vết các đƣờng khác nhƣ stachyose, raffinose, arabinose,
mannose…
Tính chất và hàm lƣợng của nhóm đƣờng thấp phân tử đóng vai trò rất quan trọng
trong việc hình thành và phát triển hƣơng vị cà phê trong quá trình chế biến.
4.Protein tổng:
Hàm lƣợng protein trong cà phê không cao nhƣng có vai trò quan trọng trong việc
hình thành hƣơng vị cho sản phẩm. Trong đó, các acid amin sau khi protein bị phân hủy có
chứa lƣu huỳnh nhƣ cystine, methionine là quan trọng nhất, chúng tạo nên hƣơng thơm
mạnh cho cà phê rang. Đăc biệt, methionine và proline có tác dụng làm giảm tốc độ oxy
hóa các chất thơm, giúp giữ đƣợc mùi thơm của cà phê trong quá trình bảo quản.
Tieåu luaän moân CNCB Thöïc phaåm Saûn xuaát boät caø pheâ taùch caffeine
7
5.Lipid
Hàm lƣợng lipid trong cà phê khá lớn (10 -13%) gồm có dầu và sáp. Trong quá
trình chế biến, một phần acid béo tham gia phản ứng dƣới tác dụng của nhiệt độ cao tạo
nên hƣơng thơm cho sản phẩm. Lƣợng lipid còn lại không bị biến đổi chính là dung môi
tốt để hòa tan các chất thơm.
6. Các alkaloid
Trong cà phê có các alkaloid nhƣ caffeine, trigonelline, betain, colin. Trong đó,
quan trọng nhất là caffeine và trigonellin.
a.Caffeine:
Công thức phân tử : C8H10N4O2.
Tên hóa học: 1,3,7_Trimethylxanthine; 3,7-Dihydro-1,3,7-Trimethyl-1H-purine-
2,6-dione; 1,3,7-Trimethyl-2,6-dioxopurine; 7-Methyltheophylline.
Hình 3: Cấu tạo phân tử caffeinee
Caffeine có bản chất hóa học là một alkaloid, thuộc nhóm các hợp chất có vòng
purine.
Caffeine tồn tại ở dạng tinh thể trắng ngậm nƣớc, nóng chảy ở 1360C, thăng hoa ở
1780C. Tinh thể caffeine có 2 dạng và , ở 1400C có sự chuyển từ dạng tinh thể sang .
Độ tan của caffeine:
Caffeine tan trung bình trong nƣớc. Độ tan của caffeine thay đổi tùy thuộc vào
nhiệt độ
Bảng 6 : độ tan của caffeinee trong nước ở các nhiệt độ khác nhau
Nhiệ
t
độ(0C)
Độ tan (g/100g
nƣớc)
Nhiệt
độ(0C)
Độ tan (g/100g nƣớc)
Tieåu luaän moân CNCB Thöïc phaåm Saûn xuaát boät caø pheâ taùch caffeine
8
0 0.60 40 4.64
15 1.00 50 6.75
20 1.46 60 9.70
25 2.13 70 13.50
30 2.80 80 19.23
Đối với các dung môi hữu cơ, caffeine có độ tan trung bình ở nhiệt độ thấp. Các dung
môi chứa clo đƣợc dùng khá phổ biến để hòa tan caffeine, ngoài ra caffeine còn tan đƣợc
trong CO2 siêu tới hạn..
Bảng 7: độ tan của caffeinee trong một số dung môi hữu cơ
Dung môi Nhiệt độ (0C) Độ tan (g/100g)
Ethanol 95% 25 1.32
Ethyl acetate 18 1.88
Methanol 25 1.14
Acetone 30.5 2.32
Benzene 18 0.91
Carbon tetrachloride 18 0.09
Chloroform 17 12.9
Ether 18 0.12
Dichloromethane (methylen hloride) 33 9.00
Caffeine là chất kích thích có dƣợc tính đƣợc tiêu thụ rộng rãi nhất trên thế giới. Tác
dụng chính của caffeine là kích thích hệ thần kinh trung ƣơng, gia tăng khả năng hoạt động
trí óc và tạo hƣng phấn.
Sự hấp thu caffeine từ hệ thống dạ dày và ruột diễn ra nhanh chóng và kết thúc chỉ
45 phút sau khi đƣợc tiêu hóa. Khoảng 15÷120 phút sau khi tiêu hóa nồng độ caffeine
trong huyết tƣơng có thể đạt đƣợc giá trị cực đại : 8÷10mg/l nếu sử dụng 5÷8mg
caffeine/kg thể trọng.
Cơ chế chuyển hóa caffeine tùy thuộc giống loài. Ở ngƣời khoảng 80% caffeine bị
loại nhóm methyl thành paraxanthine và 16% chuyển thành theobromine và theophylline
tại gan. Các quá trình loại methyl và oxy hóa tiếp theo sinh ra các muối urate và các dẫn
xuất uracil.
Nhiều nghiên cứu cho thấy caffeine kích thích giải phóng calcium nội bào. Ở nồng
độ 0.5÷1mM caffeine ức chế hoạt động của các enzyme nucleotide phosphodiesterase
(thuộc hệ thống tuần hoàn). Cơ chế chính gây ra tác dụng kích thích hệ thần kinh trung
ƣơng của caffeine bắt đầu ở nồng độ 10µM.Ở nồng độ này caffeine ức chế hoạt động của
adenosine (chất dẫn truyền xung động thần kinh) bằng cách cạnh tranh với adenosine trong
việc kết hợp với các đầu tiếp nhận adenosine, qua đó làm thay đổi nồng độ một số chất
trong nội bào.
Ngoài tác dụng kích thích hệ thần kinh trung ƣơng bằng cơ chế đƣợc giả i thích ở
trên, caffeine còn gây ra một số tác dụng tiêu cực cho sức khỏe nhƣ :
Tieåu luaän moân CNCB Thöïc phaåm Saûn xuaát boät caø pheâ taùch caffeine
9
- Gây mất hoặc khó ngủ,
Ảnh hƣởng đến hệ tim mạch: ở mức hấp thu 250mg caffeine làm giãn
các cơ mềm của mạch máu và làm tăng nhịp tim.
Caffeine làm tăng tiết acid dạ dày, do đó không tốt cho những ngƣời bị
chứng viêm loét dạ dày.
Caffeine còn liên quan đến các bệnh mạch vành.
Khử caffeine (decaffeination): là thuật ngữ chỉ kỹ thuật tách caffeine từ cà phê nhằm
mục đích sản xuất loại cà phê “không” caffeine (hàm lƣợng caffeine tuân theo các tiêu
chuẩn cụ thể) nhƣng vẫn giữ đƣợc hƣơng vị đặc trƣng của cà phê.
Do hầu hết hƣơng vị của cà phê đƣợc tạo ra trong quá trình rang, quá trình khử
caffeine đƣợc tiến hành trên hạt cà phê nhân chƣa rang. Tuy nhiên, những tiến bộ trong kỹ
thuật thu hồi chất thơm đã cho phép thực hiện đƣợc quá trình khử caffeine từ dịch trích cà
phê rang xay. Ngày nay, các sản phẩm cà phê nhân, cà phê rang xay và cà phê hòa tan
không caffeine đã trở nên rất phổ biến.
Bảng 8: Một số tiêu chuẩn về cà phê khử caffeine
Chủng
cà phê
Cà phê nhân
Tiêu chuẩn US-FDA
(loại 97% caffeine)
Tiêu chuẩn châu Âu và
Canada (loại 99.92%
caffein)
Không
rang
Rang Không
rang
Rang Không rang Rang
Arabica 1.05% 1.3% 0,08% 0,10% 0.032% 0.036%
Robusta 2.0% 2.3% 0,08% 0,10% 0.06% 0.0695%
b.Trigonelline:
Trigonelline là alkaloid không có hoạt tính sinh lý, ít tan trong rƣợu etylic, không
tan trong chloroform và eter, tan nhiều trong nƣớc nóng. Tính chất quý của trigonellin là
dƣới tác dụng của nhiệt độ cao, nó bị nhiệt phân tạo thành acid nicotinic (tiền vitamin PP).
N
CH3
COO
Hình 4: Công thức cấu tạo trigonelline
Tieåu luaän moân CNCB Thöïc phaåm Saûn xuaát boät caø pheâ taùch caffeine
10
Vitamin PP (nicotinic acid, nicotinamid)
Vitamin PP là nicotinic acid và amid của nó là nicotinamide. Vitamin PP là thành
phần của coenzyme NAD+, NADP+ có trong các enzyme thuộc nhóm dehydrogenase kị
khí. Nó còn có tên là niacin, niacinamid hoặc vitamin B5. Vitamin PP giúp cơ thể chống lại
bệnh pellagra. Khi mắc bệnh pellagra sẽ dẫn đến sƣng màng nhầy dạ dày, ruột sau đó sƣng
ngoài da.
Vitamin PP dạng nicotinic acid bền với nhiệt, acid và cả kiềm cho nên khó bị phân
huỷ, còn ở dạng nicotinamid lại kém bền với acid và kiềm. Vitamin PP không bị biến đổi
khi nấu nƣớng cho nên thức ăn giữ đƣợc hàm lƣợng PP qua xử lý. Vitamin PP có nhiều
trong gan, thịt nạc, tim, đặc biệt là nấm men. Nếu cơ thể thiếu Vitamin PP sẽ ảnh hƣởng
đến các quá trình oxi hóa khử. Vitamin PP có tác dụng ngăn ngừa bệnh ngoài da, sƣng
màng nhầy ruột, dạ dày.
7.Chất thơm
Hiện nay ngƣời ta đã tìm ra có tới hơn 800 chất thơm hợp lại thành mùi thơm của
cà phê.
Hàm lƣợng chất thơm trong hạt cà phê tƣơng đối nhỏ bao gồm các acid, aldehit,
cetone, rƣợu, phenol, ester… Các chất này đƣợc hình thành và tích lũy trong quá tr ình phát
triển của quả cà phê hay đƣợc tạo thành trong quá trình chế biến, nhất là trong quá trình
rang.
Ngoài ra, trong nhân cà phê còn có một lƣợng đáng kể vitamin. Trong cà phê chủ
yếu là vitamin nhóm B nhƣ B1, B2, B6, B12 và các loại acid hữu cơ là tiền thân của các loại
vitamin.
Cà phê rang lên có những chất thơm, gọi chung là cafeol (acid cafeic, oleic,
linoleic, palmitic), khoảng 0,05%, nhƣng đồng thời lại tạo ra một yếu tố phức hợp độc là
cafeotoxin (0,07%).
Thành phần hóa học trong hạt cà phê có ảnh hƣởng rất lớn trong quá trình đánh giá
chất lƣợng thử nếm cảm quan.
Bảng 9: Thành phần hóa học hạt cà phê
Thành phần
Hàm lƣợng
g/100 g mg/100 g
Tieåu luaän moân CNCB Thöïc phaåm Saûn xuaát boät caø pheâ taùch caffeine
11
Nƣớc
Chất dầu
Đạm
Proteine
Caffeine
Chlorogenic acid
Trigonelline
Tannin
Caffetanic acid
Caffeic acid
Pentosane
Tinh bột
Saccharose
Cellulose
Hemicelllulose
Lignine
Calcium
Phosphur
Sắt
Sodium
Manganese
8 – 12
4 – 18
1,8 – 2,5
9 – 16
1 (Arabica), 2 (Robusta)
2
1
2
8 – 9
1
5
5 – 23
5 – 10
10 – 20
20
4
85 – 100
130 – 165
3 – 10
4
1 – 45
IV. TIÊU CHUẨN CỦA CÀ PHÊ NHÂN :
Đây là tiêu chuẩn của công ty đầu tƣ xuất nhập khẩu Daklak - Inexim Daklak cho cà
phê nhân sống chất lƣợng cao:
Độ ẩm: 12,5% max.
Đen, vỡ: 0% 3% max.
Tạp chất: 0% 0,5% max.
Cỡ hạt đồng đều theo tiêu chuẩn TCVN 4807: 2001.
Tieåu luaän moân CNCB Thöïc phaåm Saûn xuaát boät caø pheâ taùch caffeine
12
Màu sắc, mùi vị tự nhiên.
Không mốc, không lên men, không mùi vị lạ…
Theo tiêu chuẩn TCVN 4193:2001: 90 lỗi max/300gr.
Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng cà phê của SCAA
(The Specialty Coffee Association of America)
Tiêu chuẩn phân cấp cà phê nhân của SCAA tốt hơn các hệ thống phân cấp khác vì nó
đã định ra đƣợc mối liên hệ giữa các khuyết tật của hạt với chất lƣợng của cà phê pha. Tuy
nhiên phƣơng pháp này đã bỏ qua một ít các khuyết tật quan trọng có thể có trong nguyên
liệu.
Trong phƣơng pháp này, ngƣời ta lấy 300g mẫu cà phê và phân tích theo các tiêu chuẩn
về khuyết tật theo Bảng 1, Bảng 2 và phân cấp theo các tiêu chuẩn dƣới. Dùng 100g cà phê
trên sàng qua sàng số 14, 15, 16, 17 và 18 rồi tính phần trăm khối lƣợng cà phê trên mỗi
sàng. Vì việc phân tích 300g cà phê tốn thời gian hơn nên thông thƣờng chỉ tiến hành phân
tích bằng sàng với 100g mẫu. Trƣờng hợp cà phê chất lƣợng cao, chỉ có ít khuyết tật thì
mới phân tích khuyết tất với 300g mẫu. Nếu cà phê chất lƣợng thấp, nhiều khuyết tật thì
phân tích với 100g mẫu là đủ – cũng áp dụng với cà phê hạng 4 và hạng 5. Sau đó cà phê
đƣợc đem đi rang và đánh giá cảm quan để xác định các tính chất cảm quan của cà phê.
Cấp bậc cà phê nhân theo SCAA
Hạng 1 (Specialty Grade): không có quá 5 đơn vị khuyết tật trong 300g cà phê.
Không đƣợc phép có những khuyết tật cấp I. Chỉ đƣợc phép có tối đa 5% khối
lƣợng cà phê không đúng kích thƣớc. Phải có ít nhất 1 tính chất đặc trƣng về thể
chất, mùi hƣơng, vị hoặc tính acid. Hoàn toàn không có hạt bị hỏng, bị sâu và
không đƣợc phép có hạt thứ phẩm. Hàm ẩm trong khoảng 9 – 13%.
Hạng 2 (Premium Grade): không có quá 8 đơn vị khuyết tật trong 300g cà phê.
Đƣợc phép có những khuyết tật cấp I. Chỉ đƣợc phép có tối đa 5% khối lƣợng cà
phê không đúng kích thƣớc. Phải có ít nhất 1 tính chất đặc trƣng về thể chất, mùi
hƣơng, vị hoặc tính acid. Hoàn toàn không có hạt bị hỏng và đƣợc phép có 3 hạt
thứ phẩm. Hàm ẩm trong khoảng 9 – 13%.
Hạng 3 (Exchange Grade): có 9 – 23 đơn vị khuyết tật trong 300g cà phê. Phải có
50% khối lƣợng trên sàng 15 và có ít hơn 5% khối lƣợng dƣới sàng 14. Không có
biểu hiện hỏng (mùi vị lạ) trong nƣớc cà phê và chỉ có tối đa 5 hạt thứ phẩm. Hàm
ẩm trong khoảng 9 – 13%.
Hạng 4 (Below Standard Grade): có 24 – 86 đơn vị khuyết tật trong 300g cà phê.
Hạng 5 (Off Grade): có nhiều hơn 86 đơn vị khuyết tật trong 300g cà phê.
Bảng 10: Những khuyết tật cấp I
Khuyết tật cấp I Số lần phát hiện Số đơn vị khuyết tật
Nhân đen 1 1
Nhân bị chua hoàn toàn 1 1
Có quả cà phê 1 1
Đá lớn 2 1
Đá trung bình 5 1
Mẩu cành cây lớn 2 1
Tieåu luaän moân CNCB Thöïc phaåm Saûn xuaát boät caø pheâ taùch caffeine
13
Mẩu cành cây trung bình 5 1
Bảng 11: Những khuyết tật cấp II
Khuyết tật cấp II Số lần phát hiện Số đơn vị khuyết tật
Vỏ trấu 2 – 3 1
Mảnh vỏ khô 2 – 3 1
Mảnh vỡ 5 1
Nhân bị côn trùng ăn 2 – 5 1
Nhân đen một phần 2 – 3 1
Nhân bị lên men một phần 2 – 3 1
Nhân nổi 5 1
Nhân rỗng ruột 5 1
Đá nhỏ 1 1
Mẩu cành cây nhỏ 1 1
Nhân bị nƣớc phá hỏng 2 – 5 1
V. ẢNH HƢỞNG CỦA CAFFEIN ĐẾN CƠ THỂ NGƢỜI
Caffeinee ảnh huởng rất nhiều đến,thần kinh, hệ tiêu hóa, hệ bài tiết của con nguời
đã có rất nhiều những nghiên cứu về ảnh hƣởng của caffein tới sức khỏe của con ngƣời.
ở đây xin đƣợc nêu một số ảnh hƣởng cơ bản của caffein tới sức khỏe con ngƣời
1. Ảnh hƣởng của caffeine đến hệ thần kinh
Tác dụng chính của caffeine là kích thích hệ thần kinh trung ƣơng.
Bằng chứng là khi hấp thụ một lƣợng methylxanthine ở mức trung bình (10µM) có
thể ảnh hƣởng đến sự dẫn truyền thần kinh, tại đó caffeine ức chế hoạt động của adenosine
(chất dẫn truyền xung động thần kinh) bằng cách cạnh tranh với adenosine trong việc kết
hợp với các đầu tiếp nhận adenosine, qua đó làm thay đổi nồng độ một số chất trong nội
bào.
Caffeine liều cao có thể gây ra một hiệu ứng giống nhƣ stress.
Ở ngƣời cai nghiện caffeine thƣờng thấy nhức đầu dữ dội do sự co mạch máu
não
2. Ảnh hƣởng của caffeine đến hệ tuần hoàn
Caffeine và một số methylxanthine khác có thể ảnh hƣởng đến chức năng tim
mạch bằng cách làm thay đổi sự co bóp của tim và mạch máu. Bằng chứng là ở mức hấp
thu 250mg caffeine làm giãn các cơ mềm của mạch máu và làm tăng nhịp tim.
Với những ngƣời không có thói quen dùng cà phê thì caffeine có thể làm tăng
áp lực máu và thƣờng trở lại bình thƣờng sau 3-4h.
Tieåu luaän moân CNCB Thöïc phaåm Saûn xuaát boät caø pheâ taùch caffeine
14
3. Ảnh hƣởng của caffein đến hệ tiêu hóa
Caffeine làm tăng tiết acid dạ dày, do đó không tốt cho những ngƣời bị viêm
loét dạ dày. Ngoài ra, caffeine có thể gây ra một số triệu chứng nhƣ: khó tiêu, ợ nóng, đau
bụng, hoặc táo bón.
4. Ảnh hƣởng của caffein đến hệ bài tiết
Caffeine giúp lợi tiểu vì làm tăng lƣu lƣợng máu qua thận và tốc độ lọc của thận.
Caffeine làm tăng sự giải phóng các thận tố từ thận.
5. Các ảnh hƣởng khác
Hiện nay đã có một số nghiên cứu về ảnh hƣởng của cà phê ,tuy nhiên
những nghiên cứu này vẫn chƣa có tính xác thực cao
Một số nhà khoa học cho rằng caffein có thể làm tăng tỉ lệ sẩy thai ở phụ
nữ, tuy nhiên một số nghiên cứu khác lại cho rằng caffein không hề có ảnh hƣởng
gì đến việc xảy thai của phụ nữ
Các nhà khoa học cũng cho rằng caffein làm giảm khả năng hấp thu canxi
của cơ thể
Bảng 12: So sánh lợi ích và tác hại của caffein
CAFFEINEE
Tieåu luaän moân CNCB Thöïc phaåm Saûn xuaát boät caø pheâ taùch caffeine
15
MẶT LỢI
Caffeine là chất có tác dụng kích
thích hệ thần kinh trung ƣơng, làm
cho tỉnh táo, kích thích khả năng
làm việc, đặc biệt làm việc bằng trí
óc, tăng cƣờng hoạt động cơ. Vì
vậy, sau khi uống một ly cà phê vào
buổi sáng, bạn sẽ cảm thấy phấn
chấn bắt tay vào công việc. Cũng
nhƣ để đối phó với cơn buồn ngủ
khi làm việc đêm, một ly cà phê đen
đậm đƣợc xem là biện pháp hiệu
quả.
Các loại nƣớc giải khát khác nhƣ
nƣớc giải khát có ga (coca-cola,
nƣớc tăng lực) đều có chứa
caffeine. Caffeine còn đƣợc dùng
làm thuốc: nhiều thuốc trị cảm, đau
nhức nhằm tăng cƣờng tác dụng
giảm đau của paracetamol, aspirin
hoặc làm giảm tác dụng phụ gây
buồn ngủ của thuốc trị dị ứng.
Ngoài ra, cà phê còn đƣợc xem là
thức uống có giá trị dinh dƣỡng vì
chỉ cà phê đen không thôi đã chứa
12% lipid (chất béo), 12% protid
(chất đạm), 4% chất khoáng, nhiều
nhất là kali và magiê.
Caffeine cũng có tác dụng chống
mỏi cơ và chính vì thế, một cốc cà
phê trƣớc các hoạt động đòi hỏi thể
lực nhƣ chạy bộ, nâng tạ hoặc dọn
dẹp nhà cửa sẽ giúp bạn nâng cao
hiệu suất của mình rõ rệt. Nhiều
nghiên cứu đã chứng minh rằng,
chất caffeine tăng cƣờng hoạt động
co cơ và đẩy nhanh tốc độ sử dụng
nguồn năng lƣợng đƣợc lƣu trữ
ngắn hạn trong cơ bắp của đàn ông.
MẶT HẠI
Ngoài Caffeine trong cà phê có tác
dụng trên hệ thần kinh trung ƣơng
và cả hoạt động của hệ thống tim
mạch. Những ngƣời bị rối loạn tim
mạch hoặc không dung nạp caffeine
thì không nên uống cà phê.
Caffeine có tác dụng lợi tiểu, vì
vậy, cần tránh uống cà phê vào ban
đêm để không bị mất ngủ.
Caffeine có tác dụng kích thích làm
tăng tiết acid dịch vị, vì vậy, tránh
uống cà phê vào lúc đói. Ngƣời đã
yếu dạ dày nếu uống cà phê lúc đói
sẽ có hại cho niêm mạc dạ dày. Một
số ngƣời chỉ uống cà phê vào buổi
sáng mà không dùng điểm tâm, rất
có hại cho sức khỏe, cần bỏ thói
quen này.
Caffeine có thể gây tƣơng tác với
một số dƣợc phẩm, chẳng hạn làm
mất tác dụng an thần của thuốc an
thần gây ngủ. Vì vậy, nên tránh
uống cà phê với thuốc.
Ngoàira caffeine còn gây ra một số
tác hại
- Tăng hooc-môn gây căng
thẳng thần kinh, gây mất ngủ.
- Tăng huyết áp.
- Có thể gây tắc mạch máu.
- Gây rối loạn tim mạch.
- Tạo cảm giác bồn chồn, lo
lắng.
- Gây rối loạn dạ dày, có thể
ảnh hƣởng tới ăn uống.
- Thúc đẩy quá trình viêm
nhiễm trong cơ thể, làm hại cả
Tieåu luaän moân CNCB Thöïc phaåm Saûn xuaát boät caø pheâ taùch caffeine
16
Ngoài caffeine, cà phê còn chứa các
chất chống oxy hóa. Polyphenol
trong cà phê bảo vệ
cơ thể khỏi sự lão hóa của các tế
bào bình thƣờng và sự đột biến của
các tế bào ung thƣ. Cùng với trà, cà
phê đƣợc xếp trong số những đồ
uống chứa nhiều chất chống oxy
hóa nhất.
các tế bào khỏe mạnh, tiêu diệt
tế bào yếu.
- Có thể gây xơ vữa động mạch
(ngoài ra, cà phê kết hợp với
thuốc lá càng khiến cơ thể gặp
nhiều nguy hiểm).
- Khiến cơ thể bị giảm độ nhạy
cảm với insulin, gây rối loạn
việc điều hòa và chuyển hóa
đƣờng trong máu.
- Hơn 30 loại cà phê bột và hơi
chứa chất gây ung thƣ (cụ thể
hơn thì An không rõ vì chƣa
biết về các loại cà phê).
VI. THỊ TRƢỜNG TIÊU THỤ CÀ PHÊ CÓ CAFFEIN VÀ KHÔNG CAFFEIN
1. Tình hình tiêu thụ cà phê trên thế giới :
Tình trạng tiêu thụ cà phê trên thế giới gần đây đang thay đổi. Tiêu thụ ở các nƣớc sản xuất
cà phê tăng lên, trong khi tiêu thụ của các nƣớc nhập khẩu truyền thống giảm đi.
- Năm 2003 toàn thế giới tiêu thụ 113 triệu bao, trong đó các nƣớc nhập khẩu tiêu thụ
85.2 triệu bao, các nƣớc sản xuất tiêu thụ nội địa 27.6 triệu bao.
- Năm 2004 toàn thế giới tiêu thụ 112.4 triệu bao, trong đó các nƣớc nhập khẩu tiêu
thụ 84.3 triệu bao (giảm 1.05%), các nƣớc sản xuất tiêu thụ nội địa 28.1 triệu bao
(tăng 1.78%).
- Brazil là nƣớc sản xuất cà phê lớn nhất thế giới nhƣng là nƣớc tiêu thụ cà phê lớn thứ
ba thế giới, khoảng 13.75 triệu bao trong niên vụ 2003.
- Ethiopia, quê hƣơng của cà phê có truyền thống uống cà phê, trong năm 2004 họ tự
tiêu thụ khoảng 42% lƣợng cà phê trong nƣớc sản xuất ra.
- Các nƣớc sản xuất khác tiêu thụ cà phê nhiều là: Indonesia, Colombia, Mexico và Ấn
Độ.
- Việt Nam đang khuyến cáo ngƣời dân tăng cƣờng uống cà phê và số lƣợng các nhà
rang xay cà phê cung cấp cho thị trƣờng nội địa ngày càng nhiều.
Mức tiêu thụ cà phê năm 2003 trên thế giới chia theo khu vực nhƣ sau:
- Châu Âu : 36.5 triệu bao, tăng trƣởng 1% so với năm 2002
- Bắc Mỹ và trung Mỹ : 25.9 triệu bao, tăng trƣởng 2% năm, hơi cao hơn Châu Au.
- Đông Nam Á: 15.5 triệu bao, tăng trƣởng khá nhanh (7% năm).
- Đông Âu: là thị trƣờng nhỏ, tiêu thụ 8.6 triệu bao, tỉ lệ tăng trƣởng 5% năm.
Theo thống kê của Tổ Chức Cà Phê Thế Giới ICO, so sánh hai giai đoạn 2000-2003 và
1990-1993 thấy mức tiêu thụ cà phê bình quân đầu ngƣời ở nhiều nƣớc Châu Âu (Áo, Đan
Mạch, Phần Lan, Pháp , Đức, Hà Lan, Na Uy, Thụy Điển, Thụy Sĩ, Vƣơng Quốc Anh) và
Tieåu luaän moân CNCB Thöïc phaåm Saûn xuaát boät caø pheâ taùch caffeine
17
Mỹ đều giảm đáng kể. Chỉ vài nƣớc nhƣ Ý, Bỉ/Luxembourg và Nhật Bản có mức tiêu thụ
cà phê bình quân đầu ngƣời tăng.
Bảng 13: Thay đổi mức tiêu thụ cà phê bình quân đầu ngƣời giai đoạn 2000-2003 so
với giai đoạn 1990-1993 ở 14 quốc gia nhập khẩu.
Quốc gia nhập khẩu
%thay đổi mức
tiêu thụ đầu ngƣời
Quốc gia nhập
khẩu
%thay đổi mức
tiêu thụ đầu
ngƣời
Áo -341.73 Nhật Bản 19.67
Bỉ/Luxembourg 53.5 Hà Lan -32.59
Đan Mạch -15.31 Na Uy -10.97
Phần Lan -10.33 Thụy Điển -27.89
Pháp -4.92 Thụy Sỹ -16.06
Ý 14.63 Anh -10.51
Đức -12.52 Mỹ -8.35
Nguồn : ICO, Annual Review 2003/04
2. Tình hình tiêu thụ cà phê tại Việt Nam:
Sản xuất cà phê tại Việt Nam đƣợc bắt đầu từ những năm đầu thế kỉ 20 đến nay đã đƣợc
100 năm nhƣng ngành cà phê chỉ mới thực sự phát triển cả về mở rộng diện tích và nâng
cao năng suất, sản lƣợng trong vòng 25 năm lại đây. Trong khoảng 1/4 thế kỉ, ngành cà phê
Việt Nam đã tăng sản lƣợng cà phê lên 100 lần và đứng vào hàng thứ hai trong các nƣớc
sản xuất cà phê trên thế giới, hàng năm cung cấp cho thị trƣờng 12-14 triệu bao cà phê
Robusta.
Tháng 6/2004, các chuyên gia của ngân hàng thế giới đã đánh giá cao ngành cà phê Việt
Nam: “Chỉ trong vòng 10 năm đã phát triển lên vị trí thứ 2 thế giới trong khi để làm đƣợc
việc đó Colombia đã phải trải qua chặng đƣờng 75 năm”.
Bảng 14: Về diện tích, năng suất và sản lƣợng cà phê
Năm
Diện tích
(ha)
Năng suất
(T/ha)
Sản
lƣợng
(T)
Xuất
khẩu (T)
Kim
ngạch
(triệu
USD )
Giá
(USD/T)
1990 135.500 1.00 92 68.7 59.2 861
1991 135.500 1.06 119 76.8 65.4 852
1992 135.500 1.11 136 87.5 63.7 727
1993 140.000 1.04 140 124.3 113.0 909
1994 155.000 1.34 181 163.2 320.0 1960
1995 205.000 1.81 245 222.9 533.5 2393
1996 285.5000 2.00 280 248.5 366.2 1473
1997 385.000 2.57 4000 375.6 479.1 1275
1998 485.000 2.00 410 387.2 600.7 1551
1999 529.000 1.75 500 646.4 563.4 871
2000 533.000 1.87 720 705.3 464.0 658
Tieåu luaän moân CNCB Thöïc phaåm Saûn xuaát boät caø pheâ taùch caffeine
18
2001 535.000 1.86 900 844.5 338.1 400
2002 500.000 2.00 750 702.0 300.3 427
2003 450.000 1.71 720 693.8 446.5 643
2004 900 889.7 576.1 647
3. Nhu cầu về khử caffeine trên thế giới:
Ngày nay, mối quan tâm về sức khỏe và những loại thực phẩm có liên quan đến sức
khỏe ngày càng gia tăng. Do đó, khi các tác dụng sinh lý của caffeine trong cà phê đƣợc
biết đến rộng rãi thì ngày càng có nhiều ngƣời chuyển sang dùng các loại đồ uống có ít
hoặc không có caffeine. Tại Mỹ và Tây Âu, khoảng 8-10% lƣợng cà phê nhân nhập khẩu
hàng năm đƣợc xử lý để loại caffein
CNCB Thực phẩm Sản xuất bột cà phê tách caffeine
19
PHẦN 2: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BỘT CÀ PHÊ TÁCH CAFFEINE
SƠ ĐỒ QUY TRÌNH
1.Quy trình công nghệ 1: tách caffeine bằng phƣơng pháp Swiss water
CNCB Thực phẩm Sản xuất bột cà phê tách caffeine
20
2.Qui trình công nghệ sử dụng CO2 siêu tới hạn
CNCB Thực phẩm Sản xuất bột cà phê tách caffeine
21
PHẦN 3: THUYẾT MINH QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
I.QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ 1: TÁCH CAFFEINE BẰNG SWISS
WATER
1.LÀM SẠCH
MỤC ĐÍCH:
Mục đích chính của quá trình làm sạch là chuẩn bị cho quá trình
tách caffeinê.
Tạp chất xuất hiện trong đống hạt cà phê nhân bao gồm: cát, đá, gỗ vụn, cao su, mảnh kim
loại, vỏ trấu, vải sợi từ các bao vận chuyển.
CÁC BIẾN ĐỔI TRONG QUÁ TRÌNH LÀM SẠCH:
Biến đổi vật lý: có sự thay đổi khối lƣợng riêng xốp của đống hạt.
PHƢƠNG PHÁP THỰC HIỆN:
Nguyên tắc:
Dùng sàng rung, dòng khí thổi và thiết bị tách từ để tách các tạp chất và kim loại.
Dòng hạt cà phê nguyên liệu đi qua sàng rung 2 lớp, lớp trên sẽ giữ lại những tạp chất có
kích thƣớc lớn. Những hạt qua sàng sẽ đƣợc tiếp tục tách bụi cát nhỏ qua lƣới sàng. Khi
dòng nguyên liệu đi đến đầu máy sàng thì quạt gió đặt ở đây sẽ thổi bay các tạp chất nhẹ
nhƣ vỏ trấu, bụi… sau đó dòng nguyên liệu sẽ đi qua thiết bị tách từ để tách các tạp chất
kim loại. Cuối cùng dòng nguyên liệu sẽ đi qua thiết bị phân riêng theo tỉ trọng. Dòng hạt
sẽ chuyển động trên một bề mặt có đục lỗ. Do tác động rung và chuyển động của dòng
không khí từ dƣơí lên sẽ tách đƣợc những tạp chất có tỉ trọng tƣơng đƣơng với tỉ trọng cà
phê.
Thiết bị:
CNCB Thực phẩm Sản xuất bột cà phê tách caffeine
22
A – Dòng hạt cà phê nhập liệu.
B – Dòng tạp chất thô.
C – Dòng tạp chất có kích thƣớc nhỏ.
D – Dòng khí hút tạp chất có khối lƣợng riêng nhỏ (bụi bẩn, vỏ, …).
E – Dòng thu hồi mạt sắt.
F – Dòng tạp chất có khối lƣợng riêng lớn (đá vụn, thủy tinh).
G – Dòng hạt cà phê đã đƣợc làm sạch.
Hình 6. Thiết bị làm sạch cà phê nhân.
2.QUÁ TRÌNH TÁCH CAFFEINE:
MỤC ĐÍCH:
Mục đích của quá trình tách caffeine là chế biến.
CÁC BIẾN ĐỔI TRONG QUÁ TRÌNH TÁCH CAFFEINE:
Vật lý:
CNCB Thực phẩm Sản xuất bột cà phê tách caffeine
23
Độ ẩm khối hạt tăng lên.
Trong quá trình này có sự khuyến tán của caffeine từ trong hạt đi vào dung dịch trích ly.
Ngoài ra, còn có sự thay đổi thành phần của một số cấu tử hƣơng và một số chất khô hòa
tan trong nƣớc bên trong hạt cà phê phụ thuộc vào nồng độ của các chất này trong dịch
trích chuẩn bị.
PHƢƠNG PHÁP THỰC HIỆN:
Chuẩn bị dịch trích:
Khối hạt cà phê sẽ đƣợc ngâm trong nƣớc nóng để trích ly cho đến khi cân bằng các chất
khô hòa tan kể cả caffeine, sau đó mẻ cà phê này sẽ đƣợc loại bỏ.
Tiếp đến, lƣợng caffeine trong dịch trích cân bằng vừa thu đƣợc sẽ đƣợc tách ra hoàn toàn
bằng chloroform. Nhƣ vậy, dịch trích sau khi chuẩn bị sẽ chứa một lƣợng cân bằng các
chất khô hòa tan trong nƣớc mà không chứa caffeine.
Phần dịch trích này đƣợc chia làm 3 phần:
Phần thứ nhất dùng để bão hòa chất khô cho than hoạt tính, phần này sẽ đƣợc loại bỏ.
Phần thứ hai đƣợc dùng làm dịch trích căn bằng.
Phần thứ ba đƣợc dùng để tái sinh cột than hoạt tính.
Chuẩn bị than hoạt tính:
Ngâm than hoạt tính trong dịch trích trên ta thu đƣợc than hoạt tính “bão hòa” các chất khô
hòa tan trong hạt cà phê mà không chứa caffeine.
Tách caffeine:
Hạt cà phê đƣợc chứa trong thiết bị trích ly. Dịch trích đã chuẩn bị sẽ đƣợc bơm vào thiết
bị theo chiều từ dƣới lên. Lƣu lƣợng hay thời gian lƣu của dịch trích sẽ đƣợc tính toán sao
cho trích ly caffeine triệt để nhất.
Tái sử dụng dịch trích:
Sau quá trình trích ly, một phần nhỏ chất khô trong dịch trích bám lên bề mặt hạt và nồng
độ chất khô hòa tan của dịch trích tăng lên, do đó để tái sử dụng dịch trích ta thực hiện nhƣ
sau:
Dùng nƣớc sạch để rửa các chất khô bám trên bề mặt hạt.
Lƣợng dịch trích có chứa caffeine sẽ đƣợc dẫn qua cột có chứa than hoạt tính (nhƣ đã
chuẩn bị ở trên) để tách caffeine ra khỏi dịch trích.
Lƣợng nƣớc rửa sẽ đƣợc tính toán và thêm vào dịch trích trên đã tách cafffeine để đƣa
nồng độ chất khô trở về nhƣ ban đầu.
THÔNG SỐ CÔNG NGHỆ:
Nồng độ chất khô hòa tan của dịch trích trƣớc quá trình tách caffeine: 15%.
Nồng độ chất khô hòa tan của dịch trích sau quá trình tách caffeine: 30%.
Thời gian trích ly: 8h.
Hiệu suất trích ly: 99,9%.
Độ ẩm hạt sau khi tách caffeine: 53%.
Nhiệt độ trích ly: ở nhiệt độ phòng.
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG:
Nhiệt độ của quá trình trích ly: nhiệt độ cao sẽ làm tăng cả tốc độ hòa tan của chất tan
trong dung môi và tốc độ khuếch tán vào dung môi.
CNCB Thực phẩm Sản xuất bột cà phê tách caffeine
24
Nhiệt độ của hầu hết các quá trình đƣợc giới hạn thấp hơn 100oC vì lý do kinh tế, sự trích
ly các cấu tử không mong muốn ở nhiệt độ cao và sự tổn thất bởi nhiệt của các thành phần
hòa tan.
Diện tích bề mặt tiếp xúc với dung môi:
Tốc độ di chuyển của các chất tỉ lệ với diện tích bề mặt của hạt.
Độ nhớt của dung môi:
Độ nhớt phải đủ nhỏ để dung môi có thể thấm vào từng phần của hạt.
Tốc độ chảy của dung môi:
Tốc độ chảy càng cao sẽ làm giảm nồng độ của lớp chất tan bao quanh hạt do đó sẽ làm
tăng tốc độ trích ly.
3.QUÁ TRÌNH SẤY:
MỤC ĐÍCH:
Mục đích chính của quá trình sấy trong trƣờng hợp này là chuẩn bị cho quá trình rang.
Biến đổi chính trong quá trình sấy là giảm ẩm.
Ngoài ra, quá trình này còn có mục đích phụ là bảo quản vì ức chế đƣợc vi sinh vật và chế
biến vì hình thành một số hợp chất hƣơng.
CÁC BIẾN ĐỔI:
• Vật lý:
Xảy ra sự khuếch tán ẩm từ bên trong hạt ra bề mặt hạt.
Hạt sẽ bị co nhẹ thể tích, giảm khối lƣợng do nƣớc bay hơi, độ giòn và độ xốp tăng.
• Hóa lý:
Nƣớc từ bề mặt hạt vật liệu sẽ bốc hơi ra môi trƣờng xung quanh.
• Hóa học:
Tốc độ phản ứng hóa học tăng lên do nhiệt độ vật liệu tăng nhƣ:
Phản ứng Maillard và phản ứng oxy hoá một số hợp chất polyphenol gây nên hiện tƣợng
sẫm màu cho hạt cà phê.
Phản ứng oxy hoá chất béo gây nên mùi ôi khét cho hạt cà phê.
Hóa sinh và sinh học:
Sự tăng nhiệt độ ức chế hoặc tiêu diệt vi sinh vật tạp nhiễm và ức chế hệ enzyme trong hạt.
PHƢƠNG PHÁP THỰC HIỆN:
Trong công nghiệp thƣờng sử dụng thiết bị sấy thùng quay.
Hạt sau khi sấy đƣợc đƣa xuống băng tải chuyển đến thiết bị rang.
CNCB Thực phẩm Sản xuất bột cà phê tách caffeine
25
Hình 7 Thiết bị sấy thùng quay.
CNCB Thực phẩm Sản xuất bột cà phê tách caffeine
26
THÔNG SỐ CÔNG NGHỆ:
Tốc độ dòng khí: 1-3m/s.
Nhiệt độ: 60-70oC.
Thời gian: 1h.
Độ ẩm vào : 53%.
Độ ẩm ra : 10-12%.
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG:
Tốc độ dòng khí:
Tốc độ dòng khí càng cao thì thời gian sấy càng ngắn nhƣng tốn nhiều chi phí năng lƣợng
cho quạt và nồi hơi.
Nhiệt độ:
Nhiệt độ càng cao thì sấy càng nhanh nhƣng thƣờng thấp hơn 100oC vì tốn nhiều chi phí
năng lƣợng.
Kích thƣớc hạt:
Hạt càng nhỏ thì diện tích bề mặt truyền nhiệt càng lớn, quá trình sấy diễn ra nhanh hơn.
4.QUÁ TRÌNH RANG:
MỤC ĐÍCH:
Rang là một quá trình cung cấp nhiệt liên tục trong một khoảng thời gian vừa đủ để
không làm cháy hạt mà chỉ làm nóng đều đặn hạt nhằm mục đích là chế biến vì góp phần
tạo ra màu sắc, mùi thơm và hƣơng vị đặc trƣng cho hạt cà phê.
CÁC BIẾN ĐỔI:
Vật lý:
Nhiệt độ của khối cà phê tăng lên kèm theo quá trình thoát ẩm làm giảm tỉ trọng khối hạt.
Độ xốp của hạt cà phê tăng lên, sự tăng thể tích làm cho hạt cà phê có thể bị nứt vỡ.
Hoá học:
Hầu hết đƣờng sucrose bị biến mất ở giai đoạn đầu của quá trình rang và lƣợng đƣờng khử
cũng giảm ở cuối quá trình rang.
Các phản ứng Maillard, phản ứng tách nƣớc và phản ứng polymer hóa hình thành nên
hợp chất cao phân tử có thể tan hoặc không tan trong nƣớc.
Sự hình thành CO2 (2-5g CO2 / 1kg cà phê rang) và các hợp chất dễ bay hơi cũng nhƣ sự
mất nƣớc làm giảm hàm lƣợng chất khô. Đối với trƣờng hợp rang sáng màu (light-roast) (ở
Mỹ và Bắc Âu) thì hàm lƣợng chất khô mất từ 2-5%, còn đối với trƣờng hợp rang sẫm màu
(dark-roast) (ở Nam Au) thì sự mất mát này lên đến 8-11%.
Một số protein bị biến tính và bị phân hủy bởi nhiệt độ. Hƣơng vị của cà phê rang có lẽ
một phần đƣợc tạo ra do sự phân hủy và tƣơng tác giữa các amino acid có nguồn gốc từ
các protein này. Theo phân tích, ở loại cà phê Robusta Columbia và Angola thì có sự giảm
hàm lƣợng của arginine, cysteine, lysine, serine, threonine và sự tăng hàm lƣợng của
phenylalanine, proline và valine. Tuy nhiên, các hợp chất hƣơng nhƣ pyrazine, oxazole và
thiazole có lẽ cũng là sản phẩm của sự phân hủy protein.
Các acid chlorogenic mà tồn tại ở dạng phức kali-caffeine-chlorogenate sẽ bị giảm tùy
theo mức độ của quá trình rang.
CNCB Thực phẩm Sản xuất bột cà phê tách caffeine
27
Sáng màu Trung bình Sẫm màu
Hình 8. Các mức độ rang cà phê.
Bảng 15. Sự biến đổi của acid chlorogenic trong suốt quá trình rang (% chất khô ).
Trong đó:
Green : hạt cà phê nhân chƣa rang.
Light roast : hạt cà phê rang sáng màu.
Medium roast: hạt cà phê rang với màu
trung bình.
Dark roast: hạt cà phê rang sẫm màu.
Các hợp chất glyceride của acid linoleic và palmitic cùng với các glyceride của acid
stearic và oleic tăng lên từ 7-16% hàm lƣợng chất béo của hạt cà phê.
Bảng 16. Hàm lƣợng của dầu trong hạt cà phê chƣa rang và đã rang (% chất khô ).
Loại cà phê
Chƣa qua rang Đã qua rang
Dầu Acid béo tự do Dầu Acid béo tự do
Santos 12.77 0.78 16.05 2.70
Robusta
(Indonesia)
9.07 1.00 11.27 1.99
Hoá lý:
Sự bay hơi nƣớc từ bề mặt hạt ra môi trƣờng.
Một lƣợng nhỏ caffeine còn sót bị thăng hoa.
Biến đổi hoá sinh và sinh học:
Đình chỉ hoạt động của các vi sinh vật và enzyme có trong hạt.
PHƢƠNG PHÁP THỰC HIỆN:
Phƣơng pháp rang: thiết bị rang dạng thùng quay với thành đục lỗ.
Nguyên tắc hoạt động:
CNCB Thực phẩm Sản xuất bột cà phê tách caffeine
28
Thiết bị dạng thùng quay nằm ngang có thành đục lỗ, hạt sau khi rang sẽ đƣơc làm nguội
ngay bằng bộ phận làm nguội đƣợc lắp với thiết bị.
Không khí nóng sau quá trình rang sẽ đƣợc thu hồi xử lý để tái sử dụng.
Hình 9. Nguyên tắc hoạt động của thiết bị rang thùng quay có thành đục lỗ.
Trong đó:
tc = to cyclone = hƣớng đến cyclone.
rg = recycle gas = khí gas tái sử dụng.
sp = spreader = dao cạo.
fa = fresh air = không khí sạch.
fg = fuel gas = nhiên liệu dạng khí.
Green bean feed bin = thùng chứa hạt cà
phê chƣa rang.
Perforated drum = thùng quay có đục lỗ.
Direction of gas flow = hƣớng của dòng
khí.
Exhaust blower = quạt hút khí.
THÔNG SỐ CÔNG NGHỆ:
Nhiệt độ tác nhân: 450oC.
Nhiệt độ hạt cao nhất là 250oC.
Số vòng quay của thùng: 2-7 vòng / phút.
Thời gian lƣu của hạt trong thiết bị: 10-12 phút.
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG:
Kích thƣớc hạt: kích thƣớc hạt càng lớn thì thời gian rang càng lâu và ngƣợc lại.
CNCB Thực phẩm Sản xuất bột cà phê tách caffeine
29
Tb: nhiệt độ. db: kích thƣớc hạt.
Hình 10 Anh hƣởng của kích thƣớc hạt đến quá trình rang.
Độ ẩm của hạt trƣớc khi rang: độ ẩm này càng lớn thì thời gian rang càng lâu và ngƣợc lại.
Tb: nhiệt độ.
Initial % As-Is Moisture Content: Độ ẩm ban đầu.
Hình 11. Ảnh hƣởng của độ ẩm hạt
đến quá trình rang.
CNCB Thực phẩm Sản xuất bột cà phê tách caffeine
30
PHỤ GIA TRONG QUÁ TRÌNH RANG
Ngoài việc pha trộn các loại cà phê với nhau theo tỉ lệ thích hợp và sử dụng các nguyên
liệu phụ thì các nhà rang cà phê luôn sử dụng các chất phụ gia trong quá trình rang tẩm để
giúp quá trình chế biến cũng nhƣ chất lƣợng cà phê đƣợc nâng cao.
Các phụ gia sử dụng phụ thuộc nhiều yếu tố: chất lƣợng nguyên liệu, tỉ lệ phối trộn
các loại cà phê và các chất độn sử dụng, khẩu vị của ngƣời tiêu dùng, yêu cầu của sản
phẩm, cấp sản phẩm, mục đích sử dụng cà phê (cà phê bán cho giới bình dân, để tiêu dùng
trong gia đình, để uống cà phê đen, cà phê sữa hay mục đích khác…)
Các nhà rang tẩm cà phê thƣờng sử dụng các loại phụ gia sau đây:
Rượu: là loại phụ gia không thể thiếu.
Các loại rƣợu thƣờng dùng: rƣợu trắng, các loại rƣợu Rhum từ loại thƣờng đến loại
hảo hạng tuỳ thuộc loại sản phẩm. Đối với các sản phẩm cà phê loại thƣợng hạng các
nhà chế biến sử dụng loại rƣợu Rhum Pháp chất lƣợng cao để tạo hƣơng vị đặc biệt.
Cách sử dụng: tẩm vào cà phê sau khi rang.
Tác dụng: làm nguội nhanh cà phê, khử đi một số tạp chất mùi và tạo hƣơng vị hài
hòa cho cà phê.
Cơ chế phản ứng: tham gia phản ứng quinonamin… Các cấu tử hƣơng có trong
rƣợu và tạo thành do các phản ứng tƣơng tác với nhau tạo nên hƣơng vị cho cà phê.
Rƣợu cũng phản ứng với lƣợng acid có trong cà phê rang xay tạo thành este.
Muối ăn: sử dụng để tạo vị đậm đà, hài hòa cho nƣớc cà phê, ngoài ra còn
tạo ra lớp bao bên ngoài cà phê trong quá trình rang tẩm. Loại muối sử dụng cần sạch,
không có tạp chất và mùi lạ, cho vào cà phê rang khi còn nóng. Một số ngƣời khi pha chế
cũng sử dụng thêm muối để tạo khẩu vị ƣa thích.
Bơ, magarin, dầu mỡ: bơ đƣợc cho vào khi rang với rất nhiều công dụng.
Bơ tạo mùi vị đặc biệt cho cà phê và tạo bề mặt cảm quan cho hạt cà phê trở nên bóng đẹp.
Đồng thời lƣợng bơ cho vào tạo một lớp màng mỏng bao bọc quanh hạt cà phê, phủ lấp
những khe hở trên bề mặt hạt (hình thành do sự giãn nở thể tích của hạt khi rang), lớp
màng bao này có tác dụng bảo vệ ngăn không cho các chất thơm dễ bay hơi trong bản thân
hạt cà phê thoát ra ngoài cũng nhƣ ngăn chặn sự hút ẩm và hấp thụ các mùi lạ, khắc phục
nhƣợc điểm lớn này của cà phê.
Trên thị trƣờng hiện nay có rất nhiều loại bơ với đủ mọi chủng loại của nhiều hãng
sản xuất khác nhau: từ các loại bơ thƣờng bán theo kí nhƣ bơ Tƣờng An đến các loại bơ
thùng của Uc, Na Uy, Pháp, Đức… đến các loại bơ cao cấp nhƣ Fretel (Pháp). Tuỳ theo
CNCB Thực phẩm Sản xuất bột cà phê tách caffeine
31
sản phẩm mà các nhà chế biến sẽ lựa chọn loại bơ thích hợp. Trong dân gian một số nhà
rang xay nhỏ hoặc trong các hộ gia đình sử dụng mỡ động vật hay mỡ gà tạo hƣơng vị đặc
biệt.
Chất tạo hương (Essence of coffee/ Coffee Aroma): trong quá trình chế
biến, rang xay cà phê rất dễ bị mất mùi nên các nhà rang xay luôn phải dùng thêm các chất
hƣơng hỗ trợ. Các chất hƣơng này đƣợc biết ở dạng lỏng, màu nâu nhƣ màu cà phê, rất
sánh mà thị trƣờng gọi là tinh cà phê. Tinh cà phê đƣợc sử dụng để tăng thêm mùi cà phê
cho sản phẩm, đặc biệt là khi pha chế tạo mùi mạnh hấp dẫn ngƣời dùng.
Trên thị trƣờng hiện nay có rất nhiều chủng loại của các hãng sản xuất hƣơng của
nƣớc ngoài xuất khẩu mà ngƣời bán gọi là: tinh cà phê Pháp, tinh cà phê Đông Đức, tinh cà
phê Tây Đức, tinh cà phê Moka (Singapore)… Liều lƣợng sử dụng khoảng 0.1 – 0.5%,
dùng để tẩm vào cà phê hạt sau khi rang hoặc dùng khi pha chế.
Một số cơ sở còn dùng bột vanille để tạo thêm mùi thơm cho cà phê. Loại này
thƣờng đƣợc trộn vào cà phê rang trƣớc khi xay.
Bột sữa béo (milk flavour/ milk emulsion): có tên trên thị trƣờng là sữa
đục, là loại sữa béo dùng trong sản xuất bánh kẹo xuất khẩu. Một số nhà rang tẩm cũng sử
dụng để tăng vị béo và nƣớc pha sánh, hấp dẫn hơn. Liều lƣợng sử dụng khoảng 0.1 –
0.3%, đƣợc cho vào khi tẩm cà phê.
Đường: hiện nay các nhà rang cà phê sử dụng loại đƣờng cát hoặc dạng
đƣờng đã đƣợc caramel hóa ở dạng lỏng. Đƣờng sử dụng nhằm mục đích điều vị và tạo
màu cho cà phê, nhất là khi sản xuất loại cà phê cánh gián. Nếu sử dụng nhiều caramel sẽ
tạo màu đậm và độ sánh cho nƣớc cà phê. Đừơng hòa tan với nƣớc hoặc caramel đƣợc tƣới
trực tiếp vào hạt cà phê đang nóng sẽ tạo màng bao bên ngoài có tác dụng bảo quản tránh
cho các chất dầu, các chất hƣơng của cà phê bay hơi.
Trong quá trình rang công nghiệp, ngƣời ta thêm vào một lƣợng nhỏ mật đƣờng
(sugar molasses) hoặc các sản phẩm khác nhau để tạo một lớp vỏ cho hạt cà phê. Lớp vỏ
này đƣợc chấp nhận để làm cho hạt cà phê có màu đẹp hơn, bóng hơn, ngăn ngừa sự bay
mùi và cũng để tăng khối lƣợng. Lớp vỏ này đồng thời cũng che dấu các hạt đã bị hƣ hoặc
kém chất lƣợng.
Cao atiso: có tác dụng nhƣ caramel
Một số chất tạo vị khác: bột ngọt, bột la hán quả… sử dụng khi tẩm hoặc
pha chế, tuỳ theo vùng.
CNCB Thực phẩm Sản xuất bột cà phê tách caffeine
32
Một số phụ gia khác: theo bí quyết của một số nhà rang tẩm thì khi rang
tẩm cà phê họ còn sử dụng một số phụ gia sau:
- Nƣớc mắm: phải là loại nƣớc mắm có độ đạm cao, hàm lƣợng đạm và các
acid amin trong nƣớc mắm tạo cho cà phê hƣơng vị đặc biệt, ngoài ra còn giữ cho cà phê
một mùi thơm dai và bền ngay cả khi nƣớc pha nguội.
- Hạt cau, rễ cau khô, hạt cam, hạt bƣởi: đƣợc dùng để tạo cảm giác và tăng
vị chát se lƣỡi. Khi dùng sẽ trung hòa vị đắng của TGA nhƣng các loại này ít đƣợc sử dụng
vì không phổ biến.
- Trứng gà: thƣờng dùng lòng đỏ trứng để tƣới vào cà phê lúc nhiệt độ cà phê
còn đang rất nóng…
Nhƣ vậy các nhà chế biến có thể sử dụng đủ các loại phụ liệu, phụ gia để nâng cao
chất lƣợng cà phê về mặt cảm quan cũng nhƣ về thể chất của nƣớc pha. Nhƣng việc sử
dụng còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố, cần phải đƣợc xem xét, đánh giá kĩ càng trƣớc khi sử
dụng.
5.QUÁ TRÌNH XAY:
MỤC ĐÍCH:
Xay là quá trình cơ học làm vỡ hạt cà phê thành những hạt nhỏ mịn theo yêu cầu công
nghệ.
Mục đích của quá trình xay là hoàn thiện.
CÁC BIẾN ĐỔI:
Vật lý:
Kích thƣớc hạt giảm tùy theo mức độ xay, khối lƣợng riêng tăng.
Nhiệt độ tăng nhẹ do ma sát.
Hóa học:
Do nhiệt độ và bề mặt tiếp xúc giữa hạt và không khí tăng nên xảy ra một số phản ứng oxy
hóa các hợp chất polyphenol và các chất béo.
Hóa lý:
Quá trình xay làm bay hơi một số hợp chất mùi.
PHƢƠNG PHÁP THỰC HIỆN:
Các mức độ xay hạt cà phê:
Bảng 17. Kích thƣớc hạt theo mức độ xay.
Mức độ xay Thô Trung bình Mịn
Kích thƣớc hạt sau xay (µm) 1130 800 680
• Thiết bị: Máy nghiền trục.
CNCB Thực phẩm Sản xuất bột cà phê tách caffeine
33
HÌnh 12. Cấu tạo của thiết bị xay cà phê
THÔNG SỐ CÔNG NGHỆ:
Độ ẩm hạt cà phê đƣa vào xay là: 2,5%.
Nhiệt độ xay : 60-70oC.
Kích thƣớc hạt sau xay: tùy chế độ xay.
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG:
Phƣơng pháp rang: tùy vào mức độ rang sẽ ảnh hƣởng đến cấu trúc hạt (độ dòn, độ xốp), từ
đó sẽ ảnh hƣởng đến hiệu suất xay.
Bản chất hạt: kích thƣớc, hình dạng (sau rang và trƣớc rang).
Độ ẩm: cao thì quá trình xay không tốt do hiện tƣợng dính khi nghiền.
PHỤ GIA TRONG QUÁ TRÌNH XAY
Nhóm các chất độn (hay còn gọi là các chất thay thế)
Các chất này đƣợc pha trộn vào cà phê với mục đích chủ yếu là hạ giá thành sản phẩm,
đồng thời cải thiện màu sắc, trạng thái, mùi vị của nƣớc pha cho phù hợp sở thích của
ngƣời tiêu dùng. Các chất độn thƣờng hay sử dụng:
Bắp hạt: là loại chất độn đƣợc dùng phổ biến do giá thành rất rẻ.
Cách sử dụng: bắp đƣợc rang đến độ cháy nhất định và đƣợc pha trộn chung với
hạt cà phê rang trƣớc khi xay.
Tác dụng: nâng cao mùi vị, tạo màu đen rất đậm, tạo độ sánh, tạo bọt và giúp cà
phê bột không bị bít phin khi pha chế.
Cơ chế phản ứng: tham gia phản ứng caramel, maillard…
Lƣợng sử dụng: Tuỳ thuộc vào loại sản phẩm, giá cả cà phê và đối tƣợng tiêu dùng
mà tỉ lệ bắp rang trong cà phê bột có nơi có thể từ 5 – 20%, có khi lên đến 50%.
Đậu nành:
CNCB Thực phẩm Sản xuất bột cà phê tách caffeine
34
Cách sử dụng: đƣợc rang và phối trộn chung với cà phê rang trƣớc khi xay.
Tác dụng: hỗ trợ thêm màu sắc, độ sánh, khả năng tạo bọt cho nƣớc cà phê, tạo
thêm vị béo thơm hòa hợp với mùi vị cà phê, giảm độ đắng chát của cà phê (nhất là khi
tỉ lệ Robusta trong sản phẩm cao).
Cơ chế phản ứng: tham gia phản ứng Maillard... Đậu nành có protein solanin nên
tạo bọt, có lecithine, chất béo nên có khả năng tạo nhũ làm tăng độ sánh cho cà phê.
Ngoài ra mùi vị thơm, béo của đậu nành làm tăng vị cà phê.
Ngoài đậu nành thì có các loại đậu nhƣ: đậu xanh, đậu phộng, đậu đen, đậu đỏ…
cũng đƣợc dùng tuỳ theo khẩu vị và giá cả của chúng. Các loại đậu này cũng đƣợc dùng ở
dạng bột thật nhuyễn, cho vào nƣớc sau khi pha chế.
Các loại hạt: một số loại hạt nhƣ hạt cacao, hạt điều, hạt dẻ… đƣợc rang và
trộn vào cà phê khi xay để tạo thêm mùi vị riêng. Các loại này thƣờng ít đƣợc sử dụng do
giá thành tƣơng đối cao, khi trộn vào cà phê khó bảo quản. Loại này thƣờng đƣợc dùng ở
dạng bột cho vào nƣớc pha hơn và chỉ sử dụng theo gu của mỗi ngƣời.
Các chất độn khác: ngoài các loại trên ngƣời ta còn sử dụng các loại bột
ngũ cốc. Ơ các nƣớc Châu Âu (Pháp, Đức, Bỉ, Hà Lan, Thuỵ Sĩ…), Mĩ thì chất độn phổ
biến là rễ rau diếp xoăn và một số loại đậu, trái vả, quả sồi, hạt chà là, bồ công anh… Rau
diếp xoăn đƣợc thu hoạch dạng rễ tƣơi, phơi khô, cắt khúc, rang, trộn và xay chung với cà
phê hạt rang. Rễ rau diếp xoăn có tác dụng nhƣ bắp rang của ta, không chứa chất caffein
nào và trong quá trình rang không sinh ra mùi thơm gì cho cà phê nhƣng khi pha trong
nƣớc sôi nó cho hàm lƣợng chất hoà tan khá cao (40%) tạo màu rất đậm và sánh. Giá của
nó khá rẻ, chỉ khoảng 1/5 giá cà phê.
Ơ Liên Xô (cũ) còn cho thêm quả nho khô (raisin), hạt cải đắng… vào cà phê để
tăng thêm hƣơng vị.
6.PHỐI TRỘN:
MỤC ĐÍCH
Hoàn thiện sản phẩm, tăng giá trị cảm quan, tạo hƣơng vị hấp dẫn cho sản phẩm.
CÁC BIẾN ĐỔI:
Vật lý:
Khối lƣợng riêng tăng.
Nhiệt độ tăng nhẹ do ma sát trong quá trình nhào trộn.
Hóa lý: Có sự bốc hơi nhẹ của nƣớc.
Hóa học: Tùy vào quá trình chế biến mà ta bổ sung thành phần phụ (hƣơng, đƣờng, màu, . .
. ).
Có thể sử dụng phụ gia để tạo hƣơng.
Sử dụng phụ gia tạo vị, acid citric – tạo vị chua.
CNCB Thực phẩm Sản xuất bột cà phê tách caffeine
35
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG:
Nguyên liệu: trạng thái vật lý của nguyên liệu, có bị hút ẩm trong quá trình bảo quản.
Thành phần hóa học – đƣờng, acid amin, các chất màu, caffeine, . . .
Tốc độ đảo trộn , đảo trộn thời gian đảo trộn càng lâu hỗn hợp càng đồng nhất ; cần xác
định thời gian đảo trộn hợp lý.
PHƢƠNG PHÁP THỰC HIỆN:
Dùng máy trộn hình nón trộn .Máy trộn hình nón đƣợc sản xuất từ thép không rỉ.
Thời gian phối trộn khoảng 30 phút.
Hệ thống phối trộn kiểu đứng và kiểu ngang.
CNCB Thực phẩm Sản xuất bột cà phê tách caffeine
36
Thông số kỹ thuật
Kiểu máy DSH0.3 DSH0.5 DSH1 DSH2 DSH4 DSH6 DSH10
Dung dích (m
3
) 0.3 0.5 1 2 4 6 10
Tỉ lệ tiếp liệu 0.4--0.6
Đường kính của nguyên liệu (um) 40--3000
Điều kiện hoạt động Tùy thuộc nhiệt độ môi trường, Áp suất
Năng suất SP (kg)p=1g/cm
3
180 300 600 1200 2400 3600 6000
Công suất điện(kw) 2.2 2.2 5.5 5.5 11 20.7 30.7
Tốc độ trộn (min) 4--10
Trọng lượng máy (kg) 500 1000 1200 1500 2800 3500 4500
7.QUÁ TRÌNH ĐÓNG GÓI:
MỤC DICH:
Hoàn thiện: quá trình đóng gói nhằm mục đích phân chia lại sản phẩm theo khối lƣợng,
chất lƣợng đồng thời góp phần làm tăng tính cảm quan cho sản phẩm.
Bảo quản: hạn chế sự tiếp xúc của sản phẩm với ánh sáng, không khí và độ ẩm từ môi
trƣờng xung quanh. Vì vậy bao bì dùng để đóng gói thƣờng chọn vật liệu bằng plastic và
phải có một lớp nhôm để chắn ánh sáng và tránh thất thoát hƣơng.
PHƢƠNG PHÁP THỰC HIỆN:
Sử dụng các thiết bị chuyên dụng để đóng gói các loại bột.
CNCB Thực phẩm Sản xuất bột cà phê tách caffeine
37
Hình 13: Đóng gói stick
Hình 14: Hoạt động của máy ép
THÔNG SỐ CÔNG NGHỆ:
Nhiệt độ đóng gói của cà phê rang xay là 50-60oC vì nếu nguội hơn thì bột cà phê có thể bị
hút ẩm trở lại, còn nếu nhiệt độ cao hơn thì có thể gây hƣ hỏng bao bì.
CNCB Thực phẩm Sản xuất bột cà phê tách caffeine
38
II. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ 2: SỬ DỤNG CO2 SIÊU TỚI HẠN.
1. QUÁ TRÌNH SỤC HƠI NƢỚC:
MỤC ĐÍCH:
Mục đích của quá trình sục hơi nƣớc là chuẩn bị cho quá trình tách caffeine.
Hơi nƣớc sẽ làm cho hạt cà phê nóng ẩm và trƣơng nở giúp cho quá trình tách caffeine dễ
dàng và hiệu quả hơn.
CÁC BIẾN ĐỔI:
Vật lý:
Tăng tỉ trọng, nhiệt độ và độ ẩm của khối hạt.
Tăng kích thích hạt cà phê.
Hoá lý:
Lớp sáp bóng ngoài hạt cà phê bị tan chảy và một số cấu tử hƣơng bị bay hơi.
Hóa học:
Dƣới tác dụng của nhiệt độ, một số protein bị biến tính.
Phản ứng Maillard xảy ra do sự có mặt của các loại đƣờng khử và các acid amin có trong
hạt cà phê.
Lipid bị oxy hóa một phần do nhiệt độ cao và sự có mặt của oxy.
Sinh học:
Ƣc chế hoặc tiêu diệt các vi sinh vật trong khối hạt.
PHƢƠNG PHÁP THỰC HIỆN:
Cho dòng hơi nƣớc từ lò hơi đi qua thiết bị chứa khối hạt, hơi nƣớc đi từ dƣới lên.
THÔNG SỐ CÔNG NGHỆ:
Nhiệt độ dòng hơi: 110oC.
Thời gian: 30 phút.
Độ ẩm sau khi sục hơi: 16-18% khối lƣợng.
2. QUÁ TRÌNH TÁCH CAFFEINE:
MỤC ĐÍCH:
Mục đích của quá trình tách caffeine là chế biến.
CÁC BIẾN ĐỔI TRONG QUÁ TRÌNH TÁCH CAFFEINE:
Vật lý:
Trong quá trình này có sự khuyến tán của caffeine từ trong hạt đi vào dung môi CO2 siêu
tới hạn.
PHƢƠNG PHÁP THỰC HIỆN:
CO2 siêu tới hạn:
Ở điểm tới hạn, pha lỏng và pha khí là đồng nhất. Một chất lỏng siêu tới hạn
(Supercritical fluid – SCF) là một hợp chất tồn tại ở nhiệt độ và áp suất cao hơn điểm tới
hạn. Trong vùng siêu tới hạn chỉ có một pha tồn tại. Ở nhiệt độ và áp suất cao hơn nhiệt độ
CNCB Thực phẩm Sản xuất bột cà phê tách caffeine
39
và áp suất tới hạn ta không thể quay về trạng thái lỏng – hơi, bất kể bằng cách hạ nhiệt độ
hay hạ áp suất.
Trong vùng đồng nhất này tỉ trọng và khả năng hòa tan của chất siêu tới hạn có thể
bị thay đổi liên tục do sự thay đổi áp suất và nhiệt độ.
Chất lỏng ở trạng thái siêu tới hạn đƣợc mô tả là một chất lỏng rất linh động. Tính
chất hòa tan của nó gần nhƣ chất lỏng đồng thời nó lại có khả năng vận chuyển nhƣ chất
khí. Vì vậy, tốc độ trích ly và chuyển pha có thể nhanh hơn rất nhiều so với các phƣơng
pháp trích ly truyền thống. Ngoài ra, có thể thay đổi đƣợc điều kiện trích ly để tác động lên
quá trình phân tách dễ dàng.
Hình 15. Giản đồ nhiệt độ (temperature) - áp suất (pressure) của CO2.
Solid: thể rắn.
Liquid: thể lỏng.
Gas: thể khí.
TP = triple point: điểm ba.
CP = critical point: điểm tới hạn.
Supercritical fluid: trạng thái siêu tới hạn.
Nhiệt độ tới hạn = 31,06oC.
Ap suất tới hạn = 73,8 bar.
CNCB Thực phẩm Sản xuất bột cà phê tách caffeine
40
Sơ đồ nguyên lý trích ly bằng ScCO2(CO2 siêu tới hạn)
Hình 16. Sơ đồ nguyên lý trích ly bằng CO2 siêu tới hạn
Một hệ thống thiết bị trích ly siêu tới hạn phải gồm buồng trích ly, buồng thu hồi
dung môi và các bộ phận khác nhƣ thiết bị trao đổi nhiệt, thiết bị ngƣng tụ, thiết bị phân
tách, bơm, van và thiết bị điều hòa.
CNCB Thực phẩm Sản xuất bột cà phê tách caffeine
41
Hình 17. Sơ đồ trích ly sử dụng CO2 siêu tới hạn
Bơm đƣợc sử dụng để tăng áp suất đồng thời để vận chuyển dung môi sau khi đã
đạt đƣợc áp suất cần thiết. áp suất đƣợc giữ bởi một van an toàn, van này sẽ mở ra khi áp
suất vƣợt quá giá trị cần thiết và vận chuyển dịch trích sang buồng thu hồi dung môi.
Buồng thu hồi sẽ đƣợc nối với bồn chứa dung môi. Áp suất trong giai đoạn loại dung môi
và áp suất trong bồn chứa dung môi là nhƣ nhau và sẽ là áp suất ngƣng tụ (bay hơi) của
dung môi ở nhiệt độ tƣơng ứng.
Thông số kỹ thuật:
Áp suất: 120 – 180Bar
Nhiệt độ: 40 – 800C
CNCB Thực phẩm Sản xuất bột cà phê tách caffeine
42
Tách caffeine bằng ScCO2 và than hoạt tính
Sơ đồ thiết bị
Hình 18. Hệ thống tách caffeine bằng ScCO2 có sử dụng than hoạt tính
Hạt cà phê trƣớc tiên đƣợc làm ẩm tới độ ẩm 30 – 50% rồi đƣợc đƣa vào thiết bị
trích ly (extractor). Khi hạt cà phê hút nƣớc, hạt bị trƣơng nở, các lổ mao quản mở ra,
phân tử caffeine bị hydrate hóa và trở nên linh động hơn. CO2 ở trạng thái siêu tới hạn
đƣợc đƣa vào thiết bị trích ly, hệ thống bơm tuần hoàn sẽ đƣa dòng ScCO2 đi qua bồn
trích ly. Trong thiết bị trích ly, nƣớc bên trong hạt khuếch tán vào CO2 lỏng tạo thành
dung dịch soda. Nƣớc trở thành chất đồng dung môi cho quá trình trích ly. Carbon
dioxide lúc này đóng vai trò nhƣ một nam châm, hút các phân tử caffeine làm chúng trở
nên linh động, tách khỏi hạt và phân tán vào dòng dung môi. Nhờ tính chọn lọc mà
scCO2 không có ảnh hƣởng đến carbohydrate và protein, nhờ đó, hạt cà phê vẫn giữ đƣợc
hƣơng vị
Quá trình tách caffeine diễn ra theo hai bậc. Ở bậc thứ nhất, dòng ScCO2 sau khi ra
khỏi thiết bị trích ly chứa một lƣợng lớn caffeine sẽ đƣợc đƣa đến thiết bị trao đổi nhiệt
để hạ nhiệt độ, hạ áp suất đến mức thích hợp (để caffeine dễ tách khỏi dòng CO2 siêu tới
hạn) trƣớc khi đi vào cột hấp phụ. Chất hấp phụ thƣờng sử dụng là than hoạt tính.
CNCB Thực phẩm Sản xuất bột cà phê tách caffeine
43
Hình 19. Sự hấp phụ trên bề mặt than hoạt tính
Ở bậc thứ hai, caffeine đƣợc tách khỏi dòng scCO2 dựa trên tính chất của chất lỏng
siêu tới hạn. Tại đây, caffeine đƣợc giữ lại, còn dòng CO2 sau khi đã loại caffeine đi ra
khỏi cột, tiếp tục đƣợc gia nhiệt và tăng áp suất để đạt đến trạng thái siêu tới hạn chuẩn bị
thực hiện hoàn lƣu dung môi. Để đảm bảo đủ lƣợng CO2 siêu tới hạn ngƣời ta luôn bổ
sung một lƣợng CO2 nhất định trƣớc khi vào thiết bị trích ly.
Thông thƣờng, lƣợng CO2 sử dụng là rất lớn do hàm lƣợng caffeine trung bình
trong dòng CO2 là thấp. Caffeine có thể đƣợc tách khỏi dòng CO2 bằng chất hấp phụ rắn
hoặc bằng phƣơng pháp hạ thấp nhiệt độ và áp suất của dòng caffeine sau khi ra k hỏi
thiết bị trích ly nhằm giảm khả năng kết hợp của phân tử caffeine và phân tử CO2.
Hạt sau khi tách caffeine đƣợc sấy tới độ ẩm 10% nhờ thiết bị sấy chân không hay
thiết bị sấy bằng không khí nóng và đem đi chế biến bình thƣờng.
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG:
Hàm ẩm và thời gian ngâm
CNCB Thực phẩm Sản xuất bột cà phê tách caffeine
44
Hình 20. Ảnh hƣởng của thời gian ngâm đến hàm ẩm
Trong giai đoạn đầu, hàm ẩm và khối lƣợng của cà phê tăng nhanh theo thời gian
ngâm, sau đó tăng chậm dần và tiến dần đến một giá trị không đổi sau 12 giờ trở đi, nên
12 giờ đƣợc chọn làm thời gian ngâm cho các quá trình chạy trích ly.
Sau khi ngâm, kích thƣớc hạt cà phê tăng lên, các lổ mao quản mở ra, caffeine trở
nên linh động hơn, đồng thời khả năng tiếp xúc giữa các phân tử carbon dioxide và phân
tử caffeine tăng, khả năng phân tách tăng.
Tính chất vật lý hạt cà phê khô và đã ngâm nƣớc
Khảo sát hai quá trình trích ly đƣợc tiến hành với CO2 khô và với CO2 ẩm tại
những điều kiện thí nghiệm nhƣ nhau, nồng độ ghi nhận đƣợc trong một khoảng thời gian
nhỏ cho thấy một sự khác nhau nhỏ giữa hai thí nghiệm. Xét về tổng thể thì nồng độ đo
đƣợc và vận tốc quá trình trích ly bằng CO2 ẩm lớn hơn so với dùng CO2 khô. Ban đầu
tốc độ trích ly đối với CO2 khô không thay đổi cho đến khi CO2 hút vào một lƣợng ẩm
vừa đủ làm giảm vận tốc trích ly, trong khi vận tốc trích ly khi dùng CO2 ẩm cao hơn và
vẫn giữ nguyên trong suốt quá trình.
Thời gian ngâm (h)
Đ
ộ
t
ăn
g
k
h
ố
i
lƣ
ợ
n
g
t
ƣ
ơ
n
g
đ
ố
i
Đ
ộ
ẩm
CNCB Thực phẩm Sản xuất bột cà phê tách caffeine
45
Hình 21. Ảnh hƣởng của thời gian ngâm đến trích ly caffeine
Biểu đồ trên biểu diễn ảnh hƣởng của thời gian ngâm đến quá trình trích ly, là
biểu đồ của nồng độ dịch trích (caffeine trong CO2) phụ thuộc vào thời gian trích ly. Tại
cùng nhiệt độ, áp suất và tốc độ dòng chảy, nồng độ dịch trích là thƣớc đo cho vận tốc
trích ly. Hạt đƣợc ngâm nhiều hơn sẽ chứa hàm ẩm lớn và mức độ trích ly sẽ rất lớn trong
giai đoạn đầu và lƣợng caffeine tách ra đƣợc trong giai đoạn này là rất lớn, theo thời gian,
do lƣợng caffeine đã giảm nhanh nên tốc độ trích ly cũng giảm dần. Đối với hạt khô, sự
trích ly ban đầu là rất thấp. Vì nếu hạt không đƣợc bão hòa nƣớc, nƣớc bị thiếu có thể
giải hấp toàn bộ caffeine. Trong quá trình trích ly, dòng CO2 khô cần một khoảng thời
gian nhất định để hòa tan một phần nƣớc để tạo chất đồng dung môi, đồng thời việc trích
ly sẽ khó khăn hơn nhiều khi các phân tử caffeine không đƣợc linh động hóa trƣớc.
Tốc độ dòng chảy
Ảnh hƣởng của tốc độ dòng chảy đƣợc thể hiện qua nồng độ trích ly đƣợc hoặc hệ
số tích lũy thành phần trích ly (hệ số trích ly). Để xác định đƣợc nồng độ trích ly đƣợc
hay hệ số trích ly cần thời gian dài tiến hành trích ly trong điều kiện xác định.
Nồng độ tăng nhanh từ 0 và sau đó giảm dần theo chiều tăng của vận tốc dòng
dung môi.
CNCB Thực phẩm Sản xuất bột cà phê tách caffeine
46
Hình 22. Ảnh hƣởng của vận tốc scCO2 đến nồng độ trích ly tại 13.8MPa và 323K
Hệ số trích ly caffeine tăng dần đến 1 theo thời gian trích ly.
Hình 23. Ảnh hƣởng của vận tốc dòng scCO2 đến hệ số trích ly caffeine
Nhiệt độ, áp suất
Tại vận tốc dòng chảy nhỏ và không đổi, tỉ số nồng độ caffeine trong dịch trích và
trong trong hạt (không thứ nguyên) tỉ lệ với vận tốc trích ly.
Nhiệt độ càng cao khả năng tách caffeine càng tăng. Khi nhiệt độ tăng, các
phân tử caffeine sau khi bị hydrate hóa càng trở nên linh động và dễ dàng được lôi
cuốn theo dòng scCO2
CNCB Thực phẩm Sản xuất bột cà phê tách caffeine
47
Hình 24. Ảnh hƣởng của nhiệt độ lên hệ số trích ly caffeine
Áp suất cao trong giai đoạn đầu làm tăng khả năng trích ly caffeine, thời gian
càng dài, nồng độ trích ly giảm do hàm lượng caffeine trong hạt giảm. Như vậy, khi
sử dụng áp suất cao thì chỉ cần trích ly với thời gian ngắn để tiết kiệm năng lượng,
việc kéo dài thời gian trích ly sẽ có thể dẫn đến hiệu quả kinh tế không cao.
Hình 25. Ảnh hƣởng của áp suất lên nồng độ caffeine trích ly đƣợc ở 323K và lƣu
lƣợng scCO2 là 1.51g/phút
CNCB Thực phẩm Sản xuất bột cà phê tách caffeine
48
PHẦN 3: SO SÁNH HAI QUY TRÌNH:
QUI TRÌNH
SWISS WATER
QUI TRÌNH SỬ DỤNG CO2
SIÊU TỚI HẠN
Mức độ an toàn Cả hai quy trình đều mang tính an toàn cao.
Chất lƣợng sản
phẩm
Chất lƣợng kém hơn Chất lƣợng tốt hơn do không xảy ra
phản ứng hóa học do CO2 trơ với
các thành phần khác của cà phê.
Chi phí dung
môi
Chi phí thấp hơn. Chi phí cao hơn do độ hòa tan của
caffeine trong CO2 siêu tới hạn thấp
nên phải tốn nhiều CO2.
Chi phí thiết bị Thấp hơn. Cao hơn.
Khả năng trích
ly caffeine
Cao nhất 99,9% vì dùng dịch
trích cân bằng các chất khô
hoà tan không chứa caffeine
nên chỉ trích ly đặc hiệu
caffeine và trích ly nhiều lần.
97-99%.
Tính đặc hiệu
với caffeine
Thấp hơn. Cao hơn.
Khả năng tách
và tái sử dụng
dung môi.
Phức tạp hơn do than hoạt tính
phải đƣợc xử lý trƣớc (“bão
hòa” các chất khô hòa tan) và
dịch trích cần đƣợc điều chỉnh
lại nồng độ của các chất khô
hòa tan nhƣ ban đầu.
Đơn giản hơn do than hoạt tính
không cần “bão hòa” các chất khô
hòa tan, việc tái sử dụng dung môi
chỉ cần điều chỉnh lại nhiệt độ và áp
suất của CO2.
Anh hƣởng đến
môi trƣờng
Cả hai đều thân thiện với môi trƣờng.
Thời gian trích
ly
Dài hơn Ngắn hơn.
CNCB Thực phẩm Sản xuất bột cà phê tách caffeine
49
PHẦN 4: THÀNH TỰU CÔNG NGHỆ
I.TÁCH CAFFEINE NHỜ VI SINH VẬT
1. GIỚI THIỆU PHƢƠNG PHÁP DÙNG VI SINH VẬT:
Ngày nay, nhu cầu sử dụng các loại thức uống nhƣ trà, cà phê ngày càng nhiều. Do một
số ảnh hƣởng không tốt của caffeine nên nhu cầu tách caffeine từ các sản phẩm trên ngày
càng phổ biến. Ngoài phƣơng pháp truyền thống là sử dụng dung môi hữu cơ, nƣớc, dung
môi CO2 siêu tới hạn thì hiện nay một số nghiên cứu đang hƣớng về việc sử dụng vi sinh
vật.
Một số kết quả nghiên cứu sử dụng tế bào vi khuẩn Pseudomonas alcaligenes trong việc
tách caffeine đạt hiệu quả cao, chi phí thấp, thân thiện với môi trƣờng và một số ƣu điểm
khác.
Vi sinh vật này có khả năng làm giảm gần nhƣ hoàn toàn caffeine trong dung dịch chứa
caffeine (1g/l) trong 4-6h, nhiệt độ 28-32oC, pH 7-8. Để ứng dụng quá trình tách caffeine
ở quy mô công nghiệp, ngƣời ta sử dụng tế bào cố định và thiết bị sinh học đƣợc thiết kế
cho quá trình khử caffeine.
2. CƠ CHẾ KHỬ CAFFEINE CỦA VI KHUẨN:
3. NGHIÊN CỨU KHỬ CAFFEINE BẰNG VI SINH VẬT:
3.1. Môi trƣờng nghiên cứu gồm:
Na2HPO4.7H2O 6,4g/l
KH2PO4 1,5g/l
NaCl 0,25g/l
NH4Cl 0,5g/l
Caffeine 1,0 g/l
Sử dụng NaOH 0,1N để điều chỉnh pH 7,2.
CNCB Thực phẩm Sản xuất bột cà phê tách caffeine
50
Sử dụng chất mang để cố định tế bào: Gelatin, K-Carrageenan, Agar hoặc Natri alginate.
3.2. Thông số công nghệ của quá trình khử caffeine:
Thời gian 4-6h.
Nhiệt độ: 28-32oC.
pH = 7-8.
3.3. Kết quả:
Trong 3 loài vi khuẩn có khả năng phát triển trên môi trƣờng chứa caffeine nhƣ :
Alcaligenes fecalis (T1), Pseudomonas Alcaligenes CFR 1708 (T2) và Acetobacter sps.
(T3) thì chỉ có Pseudomonas Alcaligenes CFR 1708 (T2) đƣợc xác định là có khả năng
làm giảm caffeine tốt nhất.
Hình 26. Sự giảm caffeine bởi vi khuẩn Pseudomonas Alcaligenes CFR 1708 trong môi
trƣờng chứa 1g/l caffeine.
3.4 Các yếu tố ảnh hƣởng:
a. pH:
CNCB Thực phẩm Sản xuất bột cà phê tách caffeine
51
Hình 27. Anh hƣởng của pH đến sự giảm caffeine bởi vi khuẩn Pseudomonas Alcaligenes
CFR 1708 trong môi trƣờng chứa 1g/l caffeine.
b. Nhiệt độ:
Hình 28. Anh hƣởng của nhiệt độ đến sự giảm caffeine bởi vi khuẩn Pseudomonas
Alcaligenes CFR 1708 trong môi trƣờng chứa 1g/l caffeine.
c. Tỉ lệ giống cấy:
CNCB Thực phẩm Sản xuất bột cà phê tách caffeine
52
Hình 29. Anh hƣởng của tỉ lệ giống cấy đến sự giảm caffeine bởi vi khuẩn Pseudomonas
Alcaligenes CFR 1708.
d. Nồng độ caffeine:
Hình 30. Anh hƣởng của nồng độ caffeine đến sự giảm caffeine bởi vi khuẩn
Pseudomonas Alcaligenes CFR 1708.
5. HƢỚNG ỨNG DỤNG:
Các nhà khoa học đang nghiên cứu để dùng vi khuẩn này bổ sung vào dịch trích sau khi
tách caffeine trong quy trình SWISS WATER để tái sử dụng dịch trích nhằm thay thế cho
than hoạt tính.
II.CÀ PHÊ BIẾN ĐỔI GEN:
1.Các nhà nghiên cứu Braxin, Pháp và Mỹ đang nghiên cứu tạo ra giống cà phê biến
đổi gen - GMO (genetically modified organism). Nếu thành công, đây sẽ là lọai cà
phê không caffeine! Ngòai ra, giống cà phê GMO này còn có những đặc điểm nhƣ
dễ thu hoạch hơn, có khả năng chống chọi với hạn hán, sƣơng giá và sâu bệnh tốt
hơn.
CNCB Thực phẩm Sản xuất bột cà phê tách caffeine
53
Tuy nhiên, tại một hội thảo mới đây do Tổ chức cà phê
thế giới tổ chức ở Luân Đôn, các nhà nghiên cứu cho biết
cà phê GMO chỉ mới đang trong quá trình thí nghiệm!
Braxin hiện đang đầu tƣ hàng triệu đôla vào việc nghiên cứu cà phê GMO. Thế nhƣng,
theo các chuyên gia, chắc chắn cà phê GMO chƣa thể đƣợc đƣa ra thị trƣờng trong vòng
15-20 năm tới. Nguyên nhân là do các vấn đề về kỹ thuật, luật pháp và những rào cản
thƣơng mại.
Thực tế cho thấy, trong khi Mỹ, Canada, Trung Quốc, Achentina và Braxin cho phép
trồng rộng rãi những giống cây biến đổi gen nhƣ ngô, đậu tƣơng thì châu Âu lại vấp phải
sự phản đối gay gắt từ phía ngƣời tiêu dùng và các tổ chức môi trƣờng. Mặt khác, EU
cũng đã đƣa ra lệnh cấm nhập khẩu các sản phẩm GMO mới trong vòng 6 năm.
2.Các chuyên gia di truyền thuộc Viện khoa học và công nghệ Nara, Nhật Bản, vừa
tạo ra cây cà phê chuyển đổi gene có mức caffeine rất thấp. Họ sử dụng kỹ thuật can
thiệp RNA để vô hiệu hoá một gene quan trọng trong quá trình sản xuất caffeine ở
loại cây công nghiệp này.
Thành tựu trên là kết quả của quá trình nghiên cứu kéo dài 7 năm đối với loại cà phê
Coffea canephora. Caffeine đƣợc tạo ra trong các tế bào của cây cà phê theo ba bƣớc, từ
một hoá chất tự nhiên tên là xanthosine. Mỗi bƣớc liên quan tới một quá trình hoá học gọi
là methylation. Nhóm nghiên cứu đã vô hiệu hoá gene thứ hai liên quan tới quá trình đó
nên cây không thể sản xuất caffeine.
Protein đƣợc tạo ra từ các gene trong tế bào sống thông qua RNA thông tin (mRNA).
mRNA đƣợc ""đọc"" để tạo ra một loại protein. Kỹ thuật can thiệp RNA - bổ sung một
đoạn nhỏ RNA vào mRNA - ngăn chặn quá trình trên xảy ra. RNA bổ sung và mRNA
can thiệp và phá huỷ lẫn nhau nên caffeine không đƣợc tạo ra.
Lƣợng caffeine ở lá của cây cà phê GM con, một năm tuổi, giảm 50-70%. Phải mất ít
nhất là 4 năm trƣớc khi những cây cà phê GM này trổ hoa và đậu hạt. Cho tới lúc đó,
nhóm nghiên cứu mới có thể đánh giá hàm lƣợng caffeine trong hạt. Năm 1998, các nhà
khoa học Hawaii cũng tạo ra cây cà phê không có caffeine bằng kỹ thuật không hiệu quả
bằng can thiệp RNA.
CNCB Thực phẩm Sản xuất bột cà phê tách caffeine
54
Nhóm nghiên cứu hy vọng ứng dụng công nghệ trên cho loại cà phê Arabica phổ biến
nhất trên thế giới. Nhu cầu cà phê có mức caffeine thấp hoặc không có caffeine đang gia
tăng toàn cầu do những ảnh hƣởng bất lợi tới sức khoẻ của cà phê có caffeine. Chất
caffein có thể làm tim đập nhanh, tăng huyết áp ở những ngƣời nhạy cảm.
III.CẢI TẠO GIỐNG:
Cà phê Arabica thiên nhiên không caffeine
Các nhà khoa học đã tìm thấy một giống cà phê thiên nhiên không có chất caffeine. Điều
đặc biệt là nó có cùng gene với các giống cà phê thƣơng mại giá trị cao ngày nay.
Paulo Mazzafera, trƣởng nhóm nghiên cứu tại Đại Học Campinas (Brazil), cho biết: ''Các
loại cây cà phê khác không có chất caffeine đã đƣợc tìm thấy trƣớc nay song đây là thông
báo đầu tiên về giống Coffea arabica không có caffeine. Arabica là giống cà phê đƣợc
trồng nhiều nhất trên thế giới, cung cấp hơn 75% sản lƣợng cà phê đƣợc buôn bán''.
Khám phá trên đây là tin tức tốt lành đối với ngành cà phê đang nỗ lực lai các giống cà
phê giá trị cao với những giống cà phê không có caffeine thuộc họ xa hơn. Cho tới nay,
cà phê thiên nhiên không caffeine là các giống ở Madagascar. Chúng không phải là giống
cà phê chủ đạo và khó nhân giống. Pablo Dubois, giám đốc điều hành thuộc Tổ Chức Cà
Phê Quốc Tế tại London, nói: ''Khám phá trên là một bƣớc tiến trong nỗ lực có đƣợc
giống cà phê không caffeine chất lƣợng cao. Hiện con ngƣời tách caffeine từ cà phê bằng
dung môi song luôn có nguy cơ làm mất các hƣơng vị tự nhiên''.
Mazzafera và đồng nghiệp của ông đã tìm thấy ba giống cà phê thiên nhiên không có
caffeine sau khi giám sát 3.000 cây cà phê tại Ethiopia, đại diện cho 300 giống cà phê.
Thí nghiệm trên ba giống này cho thấy chúng thiếu caffeine synthase - enzyme trong lá
mà biến một hợp chất có tên là theobromine thành caffeine.
Ngoài việc loại bỏ nhu cầu tách caffeine trong cà phê thông thƣờng bằng dung môi, giống
cà phê trên có thể thay thế cà phê chuyển đổi gene. Để tạo những giống cà phê không
caffeine, các nhà khoa học đã phong toả gene mã hoá enzyme trên. Nam ngoái, các nhà
sinh học Nhật Bản đã biến đổi gene cà phê Coffea canephora sao cho giảm khả năng hoạt
động của gene caffeine 50-70%. Tuy nhiên, nhiều ngƣời tiêu thụ lại không chấp nhận
thực phẩm biến đổi gene (GM) vì lo ngại gene chuyển đổi có thể nhiễm sang các loài
thực vật khác cũng nhƣ ảnh hƣởng tới sức khoẻ con ngƣời.
CNCB Thực phẩm Sản xuất bột cà phê tách caffeine
55
Theo Mazzafera, trong năm năm tới, có thể sản xuất cà phê thƣơng mại không có caffeine
trực tiếp từ giống mới đƣợc tìm thấy này. Ông nói: ''Tôi chƣa nếm chúng song nói chung
cà phê C. arabica có hƣơng vị thơm ngon. Chƣơng trình đƣa tính chất trên vào các giống
cà phê có giá trị cao hiện nay có thể mất tới 15 năm. Đây có thể là cách để các nƣớc đang
phát triển cạnh tranh với những công ty lớn sản xuất cà phê không caffeine''.
TAØI LIỆU THAM KHẢO
[1].Nguoàn internet:
www.hoinongdan.org.vn
www.dinhduong.com.vn/
www.ykhoanet.com
allgroundup.com/light_vnsachcuonline.com/index.php?action=view&pi
www.viaep.org.vn/Download/thitcaphe.pdf
www.trungnguyen.com.vn/vn/default.aspx?c=
[2].Nguyeãn Vaên Luïa, Quaù trình vaø thieát bò Coâng nghệ hoùa hoïc vaø thöïc phaåm – Kyõ
thuaät saáy vaät lieäu, NXB Ñaïi hoïc Quoác gia TP. HCM, 2001.
[3].Hoaøng Minh Trang, Kyõ Thuaät Cheá Bieán Caø Pheâ, NXB Noâng Nghieäp, Haø Noäi, 1993.
[4]. Quy ñònh danh muïc caùc chaát phuï gia ñöôïc pheùp söû duïng trong thöïc phaåm, Boä Y
Teá, Haø Noäi, 2001.
[5]. Leâ Baïch Tuyeát, “Caùc Quaù Trình Coâng Ngheä Cô Ba ûn Trong Saûn Xuaát Thöïc Phaåm”,
NXB Giaùo Duïc, 1996.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Bot cafe tach cafein.pdf