Tài liệu Đề tài Sản phẩm rau trái chiên: Sản phẩm rau trái chiên GVHD: ThS. Tôn Nữ Minh Nguyệt
Trang 1
MỤC LỤC
PHẦN I. TỔNG QUAN VỀ QUÁ TRÌNH CHIÊN ............................................................ 3
I. Bản chất ............................................................................................................................... 3
1. Định nghĩa ................................................................................................................... 3
2. Đánh giá chất lượng chất béo ................................................................................... 3
3. Các loại chất béo ......................................................................................................... 4
II. QUÁ TRÌNH CHIÊN ................................................................................................... 12
1. Mục đích công nghệ ................................................................................................. 12
2. Các biến đổi trong quá trình...
54 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 2399 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Sản phẩm rau trái chiên, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Sản phẩm rau trái chiên GVHD: ThS. Tôn Nữ Minh Nguyệt
Trang 1
MỤC LỤC
PHẦN I. TỔNG QUAN VỀ QUÁ TRÌNH CHIÊN ............................................................ 3
I. Bản chất ............................................................................................................................... 3
1. Định nghĩa ................................................................................................................... 3
2. Đánh giá chất lượng chất béo ................................................................................... 3
3. Các loại chất béo ......................................................................................................... 4
II. QUÁ TRÌNH CHIÊN ................................................................................................... 12
1. Mục đích công nghệ ................................................................................................. 12
2. Các biến đổi trong quá trình chiên ........................................................................ 13
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chiên .......................................................... 20
4. Các phương pháp chiên .......................................................................................... 23
PHẦN II. CÁC SẢN PHẨM RAU TRÁI CHIÊN .............................................................. 27
I. Quy trình công nghệ sản xuất chip khoai tây ............................................................. 28
1. Sơ lược về nguyên liệu ............................................................................................ 29
2. Thuyết minh qui trình công nghệ .......................................................................... 30
II. Qui trình sản xuất khoai tây chiên bằng chiên chân không .................................. 38
1. Mục đích của công nghệ .......................................................................................... 38
2. Ưu điểm của phương pháp chiên chân không so với phương pháp chiên
truyền thống ........................................................................................................................ 38
3. So sánh 2 điều kiện chiên ở áp suất chân không và chiên ở áp suất thường .. 38
4. Thuyết minh qui trình ............................................................................................. 41
III. Các chỉ tiêu chất lượng của khoai tây chiên ............................................................. 42
1. Chỉ tiêu cảm quan .................................................................................................... 42
2. Chỉ tiêu hoá lý ........................................................................................................... 43
IV. Một số sản phẩm khoai tây chiên .............................................................................. 43
1. Sản phẩm chip khoai tây của công ty Kinh Đô .................................................... 43
2. Sản phẩm Pringles .................................................................................................... 43
3. Sản phẩm của Công ty TNHH An Lạc .................................................................. 44
4. Chip khoai tây kiểu gia đình .................................................................................. 44
5. Chip khoai tây thông thường ................................................................................. 44
6. Chip khoai tây hiệu GRANDMA UTZ ................................................................. 45
7. Chip khoai tây KETTLE CLASSIC ......................................................................... 45
Sản phẩm rau trái chiên GVHD: ThS. Tôn Nữ Minh Nguyệt
Trang 2
8. Một số sản phẩm khác ............................................................................................. 45
V. Qui trình sản xuất chuối chiên chân không ............................................................. 46
1. Sơ lược về nguyên liệu ............................................................................................ 47
2. Thuyết minh quy trình công nghệ ......................................................................... 48
VI. Qui trình sản xuất mít chiên chân không ................................................................. 51
VII. Chỉ tiêu chất lượng sản phẩm mít, chuối chiên ....................................................... 52
VIII. Một số sản phẩm trên thị trường ........................................................................... 53
1. Sản phẩm vinamit .................................................................................................... 53
2. Một số sản phẩm khác ............................................................................................. 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Sản phẩm rau trái chiên GVHD: ThS. Tôn Nữ Minh Nguyệt
Trang 3
PHẦN I. TỔNG QUAN VỀ QUÁ TRÌNH CHIÊN
I. Bản chất:
1. Định nghĩa:
− Chiên là quá trình xử lý nhiệt trong đó chất béo vừa là chất tải nhiệt vừa
là thành phần của sản phẩm cuối cùng.
− Động lực của quá trình chiên là sự chênh lệch nhiệt độ, áp suất nội tại và
hàm lượng ẩm giữa sản phẩm và môi trường dầu.
2. Đánh giá chất lượng chất béo:
a. Chỉ số acid (AV):
− Chỉ số được xác định bằng số mg KOH dùng để trung hoà lượng acid
béo tự do trong 1g dầu. Chỉ số này thể hiện mức acid béo tự do có trong dầu.
− Acid béo tự do là yếu tố gây phản ứng oxy hoá dẫn đến hiện tượng ôi
hoá, làm dầu bị hắc, đắng. Nên khống chế chỉ số này càng thấp càng tốt. Trong
thực tế chỉ số này phải đạt ít nhất 0.2 mg KOH.
b. Chỉ số Peroxyde (PoV):
− Nó thể hiện mức độ bị oxy hoá của dầu. Đó là số gam iod được giải
phóng khi cho dung dịch KI tác dụng với 100g chất béo nhờ tác dụng của
peroxyde trong chất béo. Chỉ số peroxyde tỷ lệ nghịch với chất lượng dầu.
c. Chỉ số Iod (IV):
− Là số g iod kết hợp với 100g chất béo. Nó biểu thị mức độ không no hay
không bão hòa của các acid béo trong dầu.
− Chỉ số iod thấp có lợi cho quá trình bảo quản dầu vì lượng acid béo
không no thấp sẽ giảm sự oxy hoá dầu do đó sẽ làm giảm hiện tượng ôi hoá.
Ngược lại chỉ số iod lại thể hiện hàm lượng acid béo không no. Do đó nó
ảnh hưởng đến chất lượng dầu nên chỉ số iod cao lại có lợi cho sản phẩm.
− Vì vậy chỉ số Iod có giới hạn trên và giới hạn dưới.
+ Dầu khô: I > 130
+ Dầu bán khô: 85 < I < 130
+ Dầu không khô: I < 85
Sản phẩm rau trái chiên GVHD: ThS. Tôn Nữ Minh Nguyệt
Trang 4
d. Chỉ số xà phòng (EV):
− Là số mg KOH cần thiết để trung hòa acid béo tự do và acid béo kết hợp
(trong glyceride) khi xà phòng hóa hoàn toàn 1g dầu mỡ.
− Thông thường dầu mỡ có EV vào khoảng 170 – 260. Chỉ số xà phòng hóa
đặc trưng cho tổng lượng acid béo có trong chất béo. Chỉ số xà phòng hóa càng
cao chứng tỏ dầu mỡ chứa nhiều acid béo phân tử lượng thấp và ngược lại.
3. Các loại chất béo:
a. Dầu thực vật:
− Dầu thô là sản phẩm thu được sau khi ép hay trích ly dầu trong các hạt
và quả có dầu (đậu phộng, đậu nành, hướng dương, dừa, olive,…).
− Dầu tinh luyện là sản phẩm đi từ dầu thô sau khi đã tách đi một số chất
trong dầu nhằm nâng cao thời gian bảo quản và sử dụng. Thành phần chính
của dầu tinh luyện là triglyceride.
− Ngoài ra, trong dầu tinh luyện còn một lượng nhỏ các monoglyceride,
diglyceride, glycerol, acid béo, ẩm và các tạp chất khác… Các acid béo trong
dầu thực vật là các acid béo không no một chức, mạch thẳng, có số carbon chẵn
(thường là 18 nguyên tử carbon) như acid oleic, acid linoleic,…
− Loại dầu dùng để sản xuất phải là dầu tinh luyện có phẩm chất cao:
không có mùi vị , không lẫn tạp chất và có chỉ số acid cao.
− Dầu dừa: có màu vàng nhạt, nhiệt độ thấp đông đặc như mỡ có mùi
thơm đặc trưng.
+ Thành phần dầu dừa:
Lipid 60 – 70%
Protein 7.8 – 8.2%
Cellulose 5.6 – 8.1%
Tro 2.4 – 3.7%
+ Chỉ số dầu
SV 240‐260
IV 7‐10
Sản phẩm rau trái chiên GVHD: ThS. Tôn Nữ Minh Nguyệt
Trang 5
+ Thành phần của acid béo (%):
Acid béo %
Caproic (C‐6:0) 0.5
Caprylic (C‐8:0) 7.8
Capric (C‐10:0) 6.7
Lauric (C‐12:0) 47.5
Myristic (C‐14:0) 18.1
Palmitic (C‐16:0) 8.8
Stearic (C‐18:0) 2.6
Oleic (C‐18:1) 6.2
Linoleic (C‐18:2) 1.6
Arachidic (C‐20:0) 0.1
+ Thành phần triglyceride (%):
Triglyceride %
Trisaturated 84.0
Disaturated 12.0
Monosaturated 4.0
Triunsaturated 0
+ Điểm đông đặc (SFI):
Nhiệt độ %
10.0°C 54.5
21.1°C 26.6
26.7°C 0
Sản phẩm rau trái chiên GVHD: ThS. Tôn Nữ Minh Nguyệt
Trang 6
− Dầu cọ: được ép từ quả cọ và nhân cọ, có màu từ vàng đến đỏ.
+ Thành phần acid béo (%):
Acid béo %
Lauric (C‐12:0) 0.2
Myristic (C‐14:0) 1.1
Palmitic (C‐16:0) 44.0
Palmitoleic (C‐16:1) 0.12
Stearic (C‐18:0) 4.5
Oleic (C‐18:1) 39.2
Linoleic (C‐18:2) 10.1
Linolenic (C‐18:3) 0.4
Arachidic (C‐20:0) 0.4
+ Thành phần triglyceride (%):
Triglyceride %
Trisaturated 10.2
Disaturated 48.0
Monosaturated 34.6
Triunsaturated 6.8
+ Các chỉ số của dầu:
Chỉ số Dầu quả Dầu nhân
AV 15.5 2 – 9
IV 59 10.3 – 20
SV 196 – 201 242 – 254
+ Điểm đông đặc (SFI):
Nhiệt độ %
10.0°C 34.5
21.1°C 14.0
26.7°C 11.0
33.3°C 7.4
37.8°C 5.6
40.0°C 4.7
Sản phẩm rau trái chiên GVHD: ThS. Tôn Nữ Minh Nguyệt
Trang 7
− Dầu phộng: có nhiều protein. Dầu có màu vàng nhạt, mùi thơm đặc
trưng. Hàm lượng dầu 47 – 50%.
+ Thành phần của acid béo:
Acid béo %
Myristic (C‐14:0) 0.1
Palmitic (C‐16:0) 11.1
Palmitoleic (C‐16:1) 0.2
Margaric (C‐17:0) 0.1
Margaroleic (C‐17:1) 0.1
Stearic (C‐18:0) 2.4
Oleic (C‐18:1) 46.7
Linoleic (C‐18:2) 32.0
Arachidic (C‐20:0) 1.3
Gadoleic (C‐20:1) 1.6
Behenic (C‐22:0) 2.9
Lignoceric (C‐24:0) 1.5
+ Thành phần triglyceride (%):
Triglyceride %
Trisaturated 0
Disaturated 3.6
Monosaturated 35.0
Triunsaturated 59.0
+ Chỉ số
SV 186 – 196
IV 86 – 105
Sản phẩm rau trái chiên GVHD: ThS. Tôn Nữ Minh Nguyệt
Trang 8
− Dầu nành: chứa nhiều lipid (12 – 15%) và protein. Dầu có màu vàng
nhạt, mùi đặc trưng. Hàm lượng dầu trong hạt là 20%, hàm lượng protein trong
hạt 40%.
+ Thành phần các acid béo (%):
Acid béo %
Myristic (C‐14:0) 0.1
Palmitic (C‐16:0) 10.6
Palmitoleic (C‐16:1) 0.1
Margaric (C‐17:0) 0.1
Stearic (C‐18:0) 4.0
Oleic (C‐18:1) 23.3
Linoleic (C‐18:2) 53.7
Linolenic (C‐18:3) 7.6
Arachidic (C‐20:0) 0.3
Behenic (C‐22:0) 0.3
+ Thành phần triglyceride (%):
Triglyceride %
Trisaturated 0.1
Disaturated 5.6
Monosaturated 35.7
Triunsaturated 58.4
+ Chỉ số
SV 189‐195
IV 105‐130
Sản phẩm rau trái chiên GVHD: ThS. Tôn Nữ Minh Nguyệt
Trang 9
b. Mỡ động vật
Mỡ động vật cũng được sản xuất nhưng ít sử dụng để sản xuất chính. Có
thành phần như sau:
+ Thành phần các acid béo (%):
Acid béo %
Lauric (C‐12:0) 0.2
Myristic (C‐14:0) 2 – 8
Myristoleic (C‐14:1) 0.4 – 0.6
Palmitic (C‐16:0) 24 – 37
Stearic (C‐18:0) 14 – 29
Oleic (C‐18:1) 40 – 50
Linoleic (C‐18:2) 1 – 5
Linolenic (C‐18:3) 0.7
+ Thành phần triglyceride%
Triglyceride %
Trisaturated 15 – 28
Disaturated 46 – 52
Monosaturated 0 – 64
Triunsaturated 0 – 2
+ Điểm đông đặc (SFI):
Nhiệt độ %
10.0°C 29.0
21.1°C 21.6
26.7°C 15.3
33.3°C 4.5
37.8°C 2.8
40°C 2.2
+ Chỉ số:
IV 38 – 48
SV 193 – 202
Sản phẩm rau trái chiên GVHD: ThS. Tôn Nữ Minh Nguyệt
Trang 10
Mỡ động vật chứa mức độ acid béo bão hoà cao đáng kể và hoá rắn ở
nhiệt độ thường. Mỡ động vật thô chứa lượng cholesterol cao gấp 100 – 150 lần
so với dầu thực vật thô. Do chứa nhiều cholesterol và các acid béo no nên nếu sử
dụng nhiều mỡ động vật có nguy cơ bị tăng cholesterol trong máu dẫn đến xơ
cứng động mạch. Dầu thực vật có giá trị năng lượng tương đương, gần như
không có cholesterol, nhưng lại có nhiều acid béo không no giá trị sinh học cao
giúp phòng ngừa các bệnh tim mạch, cao huyết áp,…
c. Shortening:
− Đó là tryglyceride đã được hydro hóa. Do đó Shortening đã loại bỏ
được: phosphotide/leucithin (là loại rất ưa nước và ẩm, với lượng nước lớn có
thể tạo thành nhũ tương hoặc dịch keo, gây thủy phân dầu, phản ứng xà phòng
hoá), các acid béo tự do, các chất gây mùi (là một trong những chất dễ dẫn đến
phản ứng oxy hoá làm dầu bị trở mùi), các ion kim loại (là chất xúc tác làm tăng
nhanh quá trình trở mùi của dầu). Ngoài ra lượng acid linolenic cũng giảm
xuống tối đa (nhờ vào quá trình hydro hoá) nên sự hư hỏng của dầu cũng giảm
đáng kể.
− Nhiệt độ nóng chảy cao (42 ‐ 500C). Có độ ẩm thấp. Có độ bền nhiệt,
nhiệt độ trùng hợp sản phẩm cao, là chất tải nhiệt tốt. Có độ rắn cần thiết
nhưng dẻo thích hợp. Có độ ổn định cao. Ít bị hôi, trở mùi, có khả năng nhũ
hóa nhiều, nhất là khi thêm vào 4‐6% mono và diglycerid. Ít bị oxy hóa hơn các
loại dầu khác.
+ Thành phần các acid béo (%):
Acid béo Shortening dạng
đục
Shortening dạng
trong
Palmitic (C‐16:0) 10 – 11 8.5 – 9.5
Stearic (C‐18:0) 6 – 8 3.5 – 4.0
Oleic (C‐18:1) 42 – 46 61 – 65
Linoleic (C‐18:2) 31 – 37 20 – 24
Linolenic (C‐18:3) 2.0 – 3.0 0.2 – 1.5
Sản phẩm rau trái chiên GVHD: ThS. Tôn Nữ Minh Nguyệt
Trang 11
+ Điểm đông đặc (SFI):
Nhiệt độ Shortening dạng đục (%) Shortening dạng trong (%)
10.0°C 3–7 5–14
21.1°C 3–6 0.2–0.7
26.7°C 3–6
33.3°C 2–6
40.0°C 0.5–5
+ Chỉ số iod: Shortening dạng đục 101 – 107
Shortening dạng trong 88 – 94
Bảng 1: Một số chỉ tiêu chất lượng đối với dầu shortening (TCVN 4359)
Tên chỉ tiêu Yêu cầu
Màu sắc bề mặt Trắng hoặc trắng ngà
Mùi vị Thơm đặc trưng, không
có mùi hôi, chua
Nhiệt độ nóng chảy (oC) 48 ÷ 51
Độ ẩm (%) 0.1 ÷ 0.15
Chỉ số acid (ml NaOH 1N/ g mẫu) 0.2 ÷ 0.3
Chỉ số peroxide (ml Na2S2O3
0.002N/g mẫu)
0.6 ÷ 1.25
Phản ứng Kracing Không có
Tạp chất Không có
Chỉ tiêu vi sinh Theo tiêu chuẩn Bộ Y Tế
d. Yêu cầu và tính chất của dầu dùng để chiên:
− Dầu dùng để chiên phải đạt các yêu cầu sau:
+ Mùi vị: không ôi khét, có mùi đặc trưng.
+ Màu sắc: trong sáng, không cặn.
+ Độ ẩm và các chất bay hơi: không quá 0.15 – 0.3%.
+ Chỉ số acid: không quá 2 (tức không quá 1% acid oleic).
Sản phẩm rau trái chiên GVHD: ThS. Tôn Nữ Minh Nguyệt
Trang 12
− Thông thường sử dụng hỗn hợp shortening và dầu thực vật
+ Shorterning giúp bề mặt sản phẩm sau khi chiên khô ráo.
+ Dầu làm tăng mùi vị, bóng bề mặt sản phẩm.
− Xử lý dầu sau khi chiên
+ Dầu sau khi chiên có nhiều cặn, màu đen, chỉ số acid cao, mùi ôi
khét, vị đắng, độ nhớt tăng, cần phải xử lý trước khi dùng lại.
+ Trước tiên, tách cặn và huyền phù bằng cách lắng, lọc, ly tâm với
tốc độ 45000 rpm. Sau đó đem tẩy màu bằng chất hấp phụ như silicagel,
infuruzide, than hoạt tính,… Tiếp theo tẩy mùi đun nóng trong thiết bị
chưng cất ở 90 – 1000C trong chân không (720 – 730 mmHg), phun nước có
áp suất cao (nhiệt độ tương ứng 325 – 3750C) trực tiếp vào dầu. Khuấy đều
và giữ nhiệt độ, áp suất như ban đầu trong 3 – 8h. Các tạp chất dễ bay hơi
sẽ theo nước thoát khỏi dầu, làm cho dầu không còn mùi ôi khét. Sau đó
dầu được làm nguội tới nhiệt độ bình thường.
+ Dầu sau khi được lọc cặn, có thể tinh chế bằng phương pháp
hidrate hoá. Đun dầu trong thiết bị ở nhiệt độ 60‐90oC, phun nước lã hay
nước muối 0,25 – 1.0%, với tỉ lệ 2 – 10% lượng dầu, khuấy đều. Nước sẽ kết
hợp với các phần tử háo nước có trong dầu như protein, glucid,.. thành cặn
lắng xuống. Ta gạn lấy phần dầu trong đem trung hoà bằng xút đến độ
acid cho phép là có thể tái sử dụng.
II. QUÁ TRÌNH CHIÊN
1. Mục đích công nghệ
− Chế biến: → mục đích chủ yếu
+ Làm tăng độ calo của thực phẩm. Khi chiên, nước trong nguyên
liệu sẽ thoát ra ngoài, với rau quả khoảng 30 – 50%, do đó hàm lượng chất
khô tăng lên. Ngoài ra trong quá trình đó, nguyên liệu hấp thụ dầu mỡ nên
sản phẩm có hàm lượng chất béo cao: dầu thấm vào rau rán 10 – 13% so với
thành phẩm. Vì vậy, sản phẩm có hàm lượng chất dinh dưỡng cao.
+ Làm tăng giá trị cảm quan với những đặc tính của sản phẩm rán
như: độ giòn, chắc, và tạo mùi và thơm hấp dẫn, màu đặc trưng ...
Sản phẩm rau trái chiên GVHD: ThS. Tôn Nữ Minh Nguyệt
Trang 13
Chiên là một biện pháp chế biến nhằm tạo ra sản phẩm mới có chất lượng
đặc trưng
− Bảo quản:
+ Do quá trình chiên tiến hành ở nhiệt độ cao (120 – 1800C) nên hầu
hết các loại vi sinh vật tiêu diệt đều bị tiêu diệt, enzyme bị vô hoạt hóa.
+ Mặt khác vì mất nước hàm lượng chất khô tăng cộng vào lượng
dầu mở thấm vào sản phẩm làm cho các vi sinh vật mới xâm nhập vào thực
phẩm sau khi chiên thì không thể phát triển được.
Vì vậy các sản phẩm này bao giờ cũng bảo quản được lâu hơn so với sản
phẩm cùng loại nhưng không qua quá trình chiên.
2. Các biến đổi trong quá trình chiên:
a. Nguyên liệu:
Dưới tác dụng của nhiệt độ cao 80 – 180oC trong quá trình chiên làm
nguyên liệu có những biến đổi sâu sắc về tính chất vật lý, hóa học, sinh học, cảm
quan.
− Vật lý:
+ Giai đoạn đầu: nhiệt độ của sản phẩm thấp hơn nhiều so với nhiệt
độ dầu rán. Trong sản phẩm có sự tăng nhiệt độ hướng tới cân bằng với
nhiệt độ dầu chiên. Lúc này, hình dạng và trạng thái bên ngoài của sản
phẩm chưa có sự thay đổi lớn.
+ Giai đoạn sau: nhiệt độ đủ cao làm cho cấu trúc tế bào thay đổi,
thể tích của sản phẩm tăng lên do tế bào bị trương nở, nước trong sản
phẩm bắt đầu bay hơi và dầu ở ngoài thấm vào mạnh hơn. Do bị mất nước,
vỏ tế bào co lại, thể tích tế bào giảm dần còn thể tích khoảng trống giữa các
tế bào tăng lên.
Cuối cùng hình dạng bị biến đổi sâu sắc, cấu trúc các tổ chức tế bào bị
phá hủy làm sản phẩm trở nên khô cứng (giòn).
Sản phẩm rau trái chiên GVHD: ThS. Tôn Nữ Minh Nguyệt
Hình 1: Giản đồ mặt cắt ngang của lớp vỏ khoai tây chiên
− Hoá học: xảy ra các phản ứng sau:
+ Phân hủy: tinh bột trong nguyên liệu dưới tác dụng của nhiệt độ
cao bị phân huỷ thành dextrin rồi tiếp tục thành đường và có mùi vị đặc
trưng. Những sản phẩm cuối cùng của quá trình phân hủy dextrin như các
acid, aldehyde và một số chất khác dù ít dù nhiều đều tham gia tạo nên lớp
vỏ của sản phẩm chiên, làm tăng độ chắc và làm cho sản phẩm có vị ngọt.
+ Caramel: đường bị caramel hóa tạo mùi và màu sắc vàng hấp dẫn.
+ Maillard: ở nhiệt độ cao các acid amin và đường trong sản phẩm
kết hợp nhau tạo thành phản ứng melanoidin tạo ra màu vàng cho sản
phẩm và một số hợp chất không tốt cho sức khỏe: acrylamid – tiền chất gây
ung thư, sản phẩm phản ứng Maillard giữa đường và acid amin asparagin, phản
ứng này xảy ra trên 120oC, …
Trang 14
Sản phẩm rau trái chiên GVHD: ThS. Tôn Nữ Minh Nguyệt
Trang 15
+ Ngoài ra, dưới tác dụng của nhiệt độ cao protein bị biến tính, bị
phân huỷ và có thể tạo thành sản phẩm cuối cùng là NH3, sulfurhydro… ít
nhiều ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
− Hóa lý:
+ Sự bốc hơi nước: khi nhiệt độ nhỏ hơn 1000C thì nước sẽ khuếch
tán từ trong ra ngoài, nhiệt độ lớn hơn 1000C thì nước sẽ bốc hơi.
+ Sự đông tụ các phân tử protein.
+ Ngoài ra còn xảy ra sự hòa tan một số chất vào trong dầu: các
vitamin tan trong dầu (vit A, D, E…).
− Cảm quan:
Tạo ra màu sắc, mùi vị hấp dẫn đặc trưng cho sản phẩm chiên.
− Sinh học:
Dưới tác dụng của nhiệt độ cao, các vi sinh vật đều bị tiêu diệt.
→ Việc tìm hiểu những biến đổi xảy ra bên trong sản phẩm chiên giúp tối ưu
hóa quá trình chiên, tạo ra những sản phẩm chất lượng tốt.
b. Dầu chiên:
− Trong quá trình chiên, nhiệt được truyền từ dầu vào sản phẩm, trong khi
đó nước bốc hơi, dầu được hấp thụ vào bên trong thực phẩm và bám một lớp
trên bề mặt.
− Các quá trình hóa học như thủy phân, oxy hóa, polymer hóa dầu bị phân
hủy tao thành sản phẩm bay hơi và monomeric, polymeric không bay hơi. Cụ
thể là tăng acid béo tự do (FFA), thành phần carbonyl và polymeric, giảm acid
béo không bão hòa. Nếu tiếp tục gia nhiệt, dầu bị phân hủy tạo thành những
mùi vị lạ và xuất hiện độc tố. Lúc này dầu không thích hợp dùng để chiên. Số
lượng và cấu trúc hóa học của các thành phần phụ thuộc vào loại dầu sử dụng,
điều kiện chiên và sự có mặt của oxy. Ngoài ra, những quá trình hóa học (thủy
phân, oxy hóa và polymer hóa) có mối liên hệ với nhau tạo thành hỗn hợp sản
phẩm phức tạp.
Sản phẩm rau trái chiên GVHD: ThS. Tôn Nữ Minh Nguyệt
Hình 2: những biến đổi vật lý và hóa học xảy ra trong quá trình chiên
− Quá trình thủy phân:
+ Khi nguyên liệu chiên trong dầu, không khí và nước là nguyên
nhân cho các phản ứng hóa học. Quá trình thủy phân xảy ra nhanh trong
điều kiện áp suất và nhiệt độ cao với sự có mặt của hơi nước. Nhưng trong
thực tế quá trình chiên chỉ xảy ra ở áp suất không khí bình thường nên tốc
độ thủy phân xảy ra chậm hơn.
+ Nước và hơi nước sẽ thủy phân triaglycerols thành
monoacylglycerols và diacylglycerols, cuối cùng sản phẩm là acid béo
không no (FFA) và glycerol. Những nhân tố thúc đẩy quá trình thủy phân
là: nhiệt độ dầu chiên, bề mặt tiếp xúc giữa dầu với nước hoặc hơi (nước
thủy phân dầu nhanh hơn so với hơi). FFA và các dẫn xuất là sản phẩm của
quá trình thủy phân dưới tác dụng của nhiệt. Cấp độ của FFA là thước đo
mức độ thủy phân của dầu.
+ Glycerol vừa tạo thành sau phản ứng thủy phân cũng có thể bị
phân hủy bởi nhiệt tạo thành acrolein và nước.
+ Acrolein (CH2 = CH – CHO) là chất độc sôi ở nhiệt độ thấp nên dễ
bay hơi cho mùi khó chịu và làm chảy nước mắt.
Trang 16
Sản phẩm rau trái chiên GVHD: ThS. Tôn Nữ Minh Nguyệt
Hình 3: quá trình thủy phân của dầu chiên
− Quá trình oxy hóa:
+ Là quá trình xảy ra với sự có mặt của O2 không khí. Nhiệt độ càng
cao quá trình xảy ra càng nhanh. Các sản phẩm được tạo thành do quá
trình oxy hóa sẽ làm giảm chất lượng của dầu và của sản phẩm, làm giảm
khả năng bảo quản. Quá trình oxy hoá gồm: tự oxy hóa, oxy hóa nhiệt, quá
trình trùng hợp nhiệt.
+ Nhiệt cùng với sự có mặt của sản phẩm tạo ra một chuổi các biến
đổi bao gồm việc hình thành các gốc tự do, hydroperoxides, và những acid
béo hai nối đôi liên hợp (conjugated dienoic acid). Những biến đổi hóa học
xảy ra trong suốt quá trình oxy hóa tạo ra những sản phẩm bay hơi và
không bay hơi.
+ Quá trình tự oxy hóa:
▫ Là quá trình xảy ra ở dầu mỡ ngay cả nhiệt độ thường khi có mặt
của O2 không khí. Tốc độ phản ứng ngày càng tăng do hiện tượng tự xúc
tác của quá trình. Phản ứng tự oxy hóa xảy ra với các lọai dầu có chỉ số
axít đáng kể. Trong dầu mà hàm lượng acid thấp (dầu mới) phản ứng tự
oxy hóa khó xảy ra hơn, bởi thế chúng dễ bảo quản hơn.
▫ Thành phần và cấu trúc phân tử của dầu ảnh hưởng rất nhiều
đến tốc độ của phản ứng tự oxy hóa: phân tử dầu càng nhiều nối đôi thì
Trang 17
Sản phẩm rau trái chiên GVHD: ThS. Tôn Nữ Minh Nguyệt
Trang 18
khả năng tự oxy hóa càng lớn và ngược lại, nếu dầu được cấu tạo các acid
có nhiều carbon thì khó tự oxy hóa hơn. Sản phẩm cuối cùng hoặc trung
gian tạo thành từ phản ứng tự oxy hóa gồm: rượu, hợp chất eposide,
aldehyde, ketone...Những chất này là 1 trong những yếu tố ảnh hưởng
xấu đến chất lượng sản phẩm và dầu.
+ Quá trình oxy hóa nhiệt:
▫ Xảy ra ở nhiệt độ cao hơn 2000C với sự tham gia của oxy không
khí, tốc độ phản ứng rất lớn. Quá trình này luôn xảy ra khi chiên vì nhiệt
độ chiên rất thích hợp cho phản ứng xảy ra.
▫ Những sản phẩm không bền của quá trình tự oxy hóa
(hydroperoxides: aldehydes và ketones) sẽ bị phân hủy nếu tiếp tục tăng
nhiệt độ.
▫ Sản phẩm của quá trình oxy hóa lần thứ hai góp một phần trong
việc hình thành mùi của dầu và hương vị của thực phẩm. Ví dụ:
aldehydes không bão hòa (như: 2,4–decadienal, 2,4–nonadienal, 2,4–
octadienal, 2,4–heptenal hoặc 2–octenal) góp phần tạo hương vị đặc trưng
cho sản phẩm chiên. Tuy nhiên, một số aldehydes bão hòa và không bão
hòa: hexanal, heptanal, octanal, nonanal và 2–decenal tạo ra mùi vị lạ cho
dầu chiên (mùi plastic).
▫ Kết quả là chỉ số I2 của dầu giảm do mức độ không no giảm, chỉ
số acid tăng do một số acid được giải phóng. Một số phức hợp dễ bay hơi
được tạo thành đồng thời với sự tạo thành phần lớn các polime không
bay hơi. Các phức hợp này tham gia vào hình thành vị và giá trị dinh
dưỡng của sản phẩm. Thực nghiệm cho thấy quá trình gia nhiệt càng bị
gián đoạn nhiều lần thì khả năng tạo polyme hay tự oxy hóa càng lớn. Sự
có mặt của hơi nước trong dầu cũng là yếu tố xúc tiến quá trình oxy hóa.
Quá trình oxy hóa nhiệt là nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự thay đổi
thành phần, cấu trúc dầu mỡ, làm chất lượng dầu chiên giảm khá rõ rệt,
ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm.
Sản phẩm rau trái chiên GVHD: ThS. Tôn Nữ Minh Nguyệt
Hình 4: quá trình oxy hóa của dầu chiên
→ Tóm lại dầu quá quá trình oxy hóa sẽ tạo thành triacylglycerols (gồm các
nhóm: hydroperoxyes‐, epoxy‐, hydroxyl‐, keto‐, acid béo và triacylglycerols dạng
dimeric). Những sản phẩm bay hơi gồm có: hydroxyl‐, aldehic‐, keto‐, dicarboxylic acids,
hydrocarbons, alcohols, aldehydes, ketones và các hợp chất thơm.
− Quá trình trùng hợp nhiệt (polymer hóa):
+ Xảy ra trong dầu mỡ khi đun nóng ở nhiệt độ cao trong môi
trường không có không khí. Trong điều kiện không có không khí và có
nhiệt độ cao, các gliceride trùng hợp với nhau tạo thành các polyme. Mặc
dù trong thực tế sản xuất, điều kiện để xảy ra quá trình trùng hợp nhiệt ít
hơn (vì luôn có không khí) nhưng trong quá trình chiên luôn có polyme.
Chứng tỏ song song với quá trình oxy hóa, quá trình trùng hợp cũng xảy ra
trong 1 điều kiện nào đó. Quá trình polymer hóa xảy ra với các chất có
phân tử lượng lớn và có cực. Theo phản ứng Diels – Aldel, sự polymer hóa
từ các gốc tự do và triacylglycerols.
+ Sự tạo thành polymer đã làm giảm chỉ số I2 của dầu.
+ Ở giai đoạn đầu, khi độ nhớt của dầu mới tăng nhẹ, lúc này sẽ
hình thành một lớp dầu mỏng bao quanh sản phẩm, nó không làm cho vị
sản phẩm giảm đi, trái lại còn làm tốt hơn lên và bền oxy hơn.
+ Ở giai đoạn sau, khi độ nhớt tăng cao sẽ ảnh hưởng đến việc thoát
ẩm và các cấu tử độc dễ bay hơi làm cho sản phẩm có chất lượng kém, có
Trang 19
Sản phẩm rau trái chiên GVHD: ThS. Tôn Nữ Minh Nguyệt
thể có mùi lạ, giảm sức căng bề mặt tự do của dầu. Kết quả là làm màu của
dầu sậm, giảm thời gian sử dụng của dầu...
Hình 5: quá trình polymer hóa của dầu
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chiên:
a. Nguyên liệu dùng để chiên:
− Ta cần quan tâm đến thành phần hoá học (hàm lượng đường khử, độ
ẩm,…), tính chất nguyên liệu, hình dạng, kích thước …
− Hình dạng, kích thước ảnh hưởng đến diện tích tiếp xúc của nguyên liệu
với dầu từ đó liên quan đến hiệu suất truyền nhiệt trong quá trình chiên, thời
gian chiên, lượng dầu thấm vào bên trong sản phẩm…
− Nếu nguyên liệu có độ ẩm cao sẽ ảnh hưởng đến phản ứng thủy phân
dầu.
− Sự hình thành màu cho sản phẩm phụ thuộc vào phản ứng giữa đường
khử và acid amine, phản ứng caramel hóa. Ví dụ: khoai tây chứa khoảng 0.1%
tới 0.2% đường khử (theo khối lượng quả tươi) thường cho màu nâu vàng
mong muốn khi chiên, nếu lượng đường khử lớn sản phẩm có xu hướng trở
nên tối và không hấp dẫn. Những sản phẩm có màu tối thường hơi đắng và có
mùi khét, làm giảm sự ưa thích của người tiêu dùng.
− Các quá trình cơ học như cắt gọt nguyên liệu thường làm vỡ thành tế
bào làm giải phóng dịch bào có chứa đường, acid amine, ... và các chúng sẽ ảnh
hưởng đến màu sắc của sản phẩm sau quá trình chiên. Do đó tùy theo yêu cầu
Trang 20
Sản phẩm rau trái chiên GVHD: ThS. Tôn Nữ Minh Nguyệt
Trang 21
mà những lát khoai tây có thể được làm sạch tinh bột tự do trước khi vào máy
chiên để ngăn cản sự hư hỏng dầu và những đốm nhỏ sậm màu trên chip khoai
tây, ngoài ra còn để cho các lát khoai sẽ tách rời dễ dàng và hoàn toàn trong quá
trình chiên.
− Những thành phần khác như là acid ascorbic, các acid amine cơ bản và
đặc biệt là hệ enzyme cũng có thể ảnh hưởng đến màu sắc.
b. Dầu chiên :
− Mỗi loại dầu sẽ cho hương vị và cấu trúc đặc trưng cho sản phẩm.
− Dầu chiên được sử dụng phải có chất lượng tốt và đạt các chỉ tiêu cơ bản
như độ trong, chỉ số I2 , chỉ số acid, … và sau một thời gian sử dụng ta phải thay
mới dầu.
c. Các thông số kỹ thuật trong quá trình chiên:
− Nhiệt độ:
+ Nhiệt độ dùng để chiên được xác định tuỳ theo yêu cầu của sản
phẩm, quyết định đến tốc độ và hiệu quả của quá trình chiên.
+ Nếu chiên ở nhiệt độ thấp hơn: sản phẩm mềm, thời gian kéo dài.
+ Chiên ở nhiệt độ cao thì sẽ làm cho thời gian ngắn đi, hàm lượng
dầu hấp thu vào sản phẩm giảm. Tuy nhiên, nhiệt độ cao dầu dễ bị hỏng,
mà sau đó làm thay đổi tính nhớt, mùi thơm, màu sắc của dầu, đẩy mạnh
sự tạo bọt thậm chí làm khét sản phẩm, tạo ra các tiền chất gây ung thư
như acrylamid,…
+ Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian chiên lên sự hình
thành acrylamid tại bề mặt và tại tâm chip khoai tây (thực hiện ở 150, 170,
1900C) cho kết quả như sau:
Sản phẩm rau trái chiên GVHD: ThS. Tôn Nữ Minh Nguyệt
Hình 6: Ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian lên sự hình thành acrylamid
+ Ta thấy có sự khác biệt lớn giữa nồng độ acrylamid tại bề mặt và
tại tâm: hàm lượng acrylamid sinh ra tại bề mặt trong quá trình chiên ở
150, 170, 1900C trong 9 phút tương ứng là 72, 2747, 6476 ng/g trong khi tại
tâm chỉ khoảng 376 ng/g. Từ đó đưa ra cách hạn chế acrylamid là thực hiện
quá trình chiên ở nhiệt độ không quá 1200C.
− Thời gian chiên: nếu kéo dài thì sự hư hỏng của dầu càng tăng.
− Phương pháp chiên: chiên gián đoạn hay liên tục.
+ Quá trình chiên liên tục, thời gian sử dụng dầu lâu hơn, dầu ít bị
hư hỏng hơn, năng suất cao hơn, chất lượng sản phẩm đồng đều và tốt hơn
so với chiên gián đoạn.
+ Ngoài ra, ta có chiên trong điều kiện thường hoặc chiên ở điều
kiện chân không. Khi chiên chân không: thời gian chiên nhanh, nhiệt độ
thấp do đó sản phẩm có chất lượng tốt hơn.
+ Phương pháp thực hiện hầu như chỉ theo một phương pháp:
▫ Gia nhiệt lên khoảng 150‐180oC, một mặt để nước bay hơi và khử
mùi lạ trong dầu, mặt khác tạo sự chênh lệch nhiệt độ giữa sản phẩm và
môi trường.
▫ Khi cho sản phẩm vào chiên, nhiệt độ của chúng ban đầu gần
bằng với nhiệt độ môi trường không khí, cho nên chênh lệch nhiệt độ
giữa sản phẩm và dầu khá lớn. Nhờ vậy nhiệt độ sản phẩm tăng nhanh.
Trang 22
Sản phẩm rau trái chiên GVHD: ThS. Tôn Nữ Minh Nguyệt
▫ Khi chênh lệch nhiệt độ giữa sản phẩm và nhiệt độ sôi của nước
không còn, trong sản phẩm không tăng nhiệt độ nữa. Lúc này nhiệt
lượng từ môi trường cung cấp chỉ cung cấp cho quá trình bay hơi nước
trong sản phẩm.
▫ Khi nước bay hơi hết, nếu quá trình chiên vẫn tiếp tục thì nhiệt
độ trong sản phẩm sẽ tăng lên để đạt tới nhiệt độ của dầu.
▫ Thông thường qúa trình chiên thường dừng lại ở cuối giai đoạn
bay hơi nước.
▫ Tùy theo tính chất nguyên liệu, các loại rau có nhiệt độ chiên khác
nhau: cà tím ở 130 – 1400C, bầu bí ở 125 – 1350C, các loại củ ở 120 – 1300C,
hành khô ở 140 – 1500C.
4. Các phương pháp chiên
a. Chiên bề mặt:
− Sản phẩm chỉ tiếp xúc một mặt với dầu.
− Hình dạng sản phẩm: S/V lớn, hình khối cạnh vuông vức.
− Do sản phẩm chỉ tiếp xúc với dầu một bề mặt nên lượng dầu tiêu hao ít,
lượng dầu trong sản phẩm cũng ít.
− Hệ số truyền nhiệt bề mặt: 200‐450W/m2K.
Hình 7: Thiết bị chiên bề mặt
b. Chiên bề sâu:
− Bao gồm chiên gián đoạn và chiên liên tục.
− Sản phẩm ngập hoàn toàn trong dầu.
− Hình dạng sản phẩm: đa dạng.
Trang 23
Sản phẩm rau trái chiên GVHD: ThS. Tôn Nữ Minh Nguyệt
− Do sản phẩm ngập hoàn toàn trong dầu nên lượng dầu tiêu hao nhiều,
lương dầu trong sản phẩm cũng nhiều.
− Hệ số truyền nhiệt bề mặt: 250 – 300W/m2K Æ 800 – 1000 W/m2K.
− Thiết bị chiên gián đoạn:
+ Phương pháp chiên rán thủ công và đơn giản
nhất là dùng các chảo chiên chứa khoảng 40l dầu .
+ Muốn chiên nguyên liệu nhanh và tốt hơn,
người ta dùng các thiết bị chiên cơ khí hoá, trong đó có thiết bị chiên có gối
nước là phổ biến nhất . Thời gian chiên được điều chỉnh bằng tốc độ của
băng tải ;điều chỉnh nhiệt độ dầu chiên bằng van hơi. Thiết bị gồm một
thùng bằng thép lá dày 5mm, buồng đốt, băng tải. Buồng đốt đặt ngập
trong dầu chiên hoặc được đặt rời bên ngoài. Đáy thùng chiên là một lớp
nước (gối nước), nhằm tiết kiệm dầu chiên và đảm bảo chất lượng sản
phẩm. Nhiệt độ của gối nước không quá 60oC. Khi thay nước, các cặn bã và
huyền phù theo nước ra ngoài giúp làm sạch thiết bị chiên.
+
Hình 8: Thiết bị chiên có gối nước
1.Thùng chiên 2. Buồng đốt 3. Ống thép
4 . Khay đựng nguyên liệu 5. Gối nước
Trang 24
Sản phẩm rau trái chiên GVHD: ThS. Tôn Nữ Minh Nguyệt
+ Dầu được đốt nóng bằng hơi có áp suất 8 – 10 at. Dầu nóng trong
lò chia làm 3 lớp:
▫ Lớp trên cùng dày 85 – 115mm là lớp hoạt động, tiếp xúc với
nguyên liệu. Băng tải chuyển các khay nguyên liệu qua lớp dầu này.
▫ Lớp giữa dày 35 – 85mm là lớp đốt nóng
▫ Lớp dưới dày 25 – 35mm tiếp xúc với lớp gối nước.
+ Thiết bị này phát triển để chiên có hiệu quả cao hơn với chất lượng
và năng suất 32 kg/h mỗi hình dạng chiên. Máy làm việc với nước trong
bồn và chất béo no, chất béo hydro hoá hoặc dầu để giữ cho dầu sạch và
không chứa lẫn các cặn nhỏ. Dung tích dầu/chất béo: 300 lít, dung tích
nước: 80 lít. Lượng khí đốt tiêu thụ: 4,8 kg/h.
− Thiết bị chiên liên tục: sử dụng 2 phương pháp gia nhiệt
+ Gia nhiệt trực tiếp: dầu được gia nhiệt trực tiếp bên trong chảo
chiên thông qua đốt nhiên liệu dưới đáy chảo.
+ Gia nhiệt nhiệt gián tiếp: dầu được gia nhiệt bên ngoài thông qua
thiết bị trao đổi nhiệt riêng (bản mỏng, ống lồng ống), sau đó được bơm
vào chảo chiên.
Hình 9: Thiết bị chiên liên tục
c. Chiên chân không:
− Chiên ở nhiệt độ thấp trong điều kiện chân không và trong môi trường
kín nên hạn chế sự oxi hóa chất béo, kéo dài thời gian sử dụng của dầu chiên,
Trang 25
Sản phẩm rau trái chiên GVHD: ThS. Tôn Nữ Minh Nguyệt
giảm các chỉ số AV, PV của dầu; sản phẩm giữ được màu sắc, các cấu tử hương
và cấu tử dinh dưỡng, thích hợp sử dụng đối với các cấu tử mẫn cảm với nhiệt.
− Quá trình chiên kết thúc khi sản phẩm đạt độ giòn, vàng, đẹp. Để xác
định được thời điểm kết thúc này người ta phải trải qua nhiều lần thử nghiệm
để tìm ra ứng với mỗi lọai sản phẩm, kích cỡ sản phẩm, nhiệt độ nào và thời
gian bao nhiêu thì sẽ được sản phẩm có chất lượng tối ưu.
− Thông số kỹ thuật quá trình chiên: nhiệt độ khoảng 80‐90°C trong
khoảng 3‐5 phút.
− Chiên chân không trong môi trường kín nên ít áp dụng khi chiên liên
tục, thiết bị thường đắt tiền.
Hình 10: Thiết bị chiên chân không liên tục
Trang 26
Sản phẩm rau trái chiên GVHD: ThS. Tôn Nữ Minh Nguyệt
Trang 27
PHẦN II. CÁC SẢN PHẨM RAU TRÁI CHIÊN
*Khoai tây chiên
Sản phẩm rau trái chiên GVHD: ThS. Tôn Nữ Minh Nguyệt
I. Quy trình công nghệ sản xuất chip khoai tây
Khoai tây
Trang 28
Chọn lựa
Rửa
Gọt vỏ
Xắt lát
Chiên
Kiểm tra
Đóng gói
Ướp gia vị
Sản phẩm
Dầu chiên
Bao bì
Rửa
Phân loại
Gia vị
Nước
Nước Nước thải
Vỏ
Nước thải
Sản phẩm rau trái chiên GVHD: ThS. Tôn Nữ Minh Nguyệt
1. Sơ lược về nguyên liệu
− Khoai tây thuộc họ Solanaceae, giống Solanum, loài S. tuberosum, tên
khoa học Solanum tuberosum L.
− Củ có cấu tạo gồm 3 lớp tính từ ngoài vào:
+ Vỏ ngoài: có màu nâu, mỏng, như một lớp da bảo vệ củ. Vỏ củ khó
tách khỏi ruột củ giúp cho củ ít bị mất nước.
+ Vỏ trong: dày hơn vỏ ngoài, có nhiều tế bào ở dạng hạt tinh thể,
chứa nguyên sinh chất có tác dụng giữ cho hoạt động sống của củ được
bình thường. Củ càng phát triển thì các hạt càng lớn hiện rõ hình đa giác
kích thước hạt khoảng 100 μm. Cả vỏ ngoài và trong dày khoảng 1 – 2 mm
và hầu như không chứa tinh bột. Ở giữa lớp vỏ trong có những lớp mô tế
bào mềm và hệ thống ống dẫn dịch củ. Trong các mô cũng có ít tinh bột.
Lớp bên trong của vỏ tiếp giáp với ruột củ có hệ thống màng bao quanh tạo
ra sự phân lớp giữa vỏ và ruột củ.
+ Ruột củ: không có lõi, là khối mô các tế bào mềm, nơi tập trung
nhiều tinh bột nhất. Hàm lượng tinh bột phân bố trong củ không đều.
Càng sâu vào trung tâm tế bào thì tinh bột càng ít, tích tụ nhiều nước hơn.
Ruột củ chiếm 80 – 92% khối lượng củ tươi, phụ thuộc giống và điều kiện
trồng trọt.
Trang 29
Sản phẩm rau trái chiên GVHD: ThS. Tôn Nữ Minh Nguyệt
Bảng 2: Thành phần của khoai tây so với các loại ngũ cốc khác
2. Thuyết minh qui trình công nghệ
a. Thu nhận và chọn lựa khoai tây
− Phải chọn lựa khoai tây có khối lượng riêng lớn và có hàm lượng đường
thấp.
− Chọn một mẫu khoai tây thực hiện quá trình chiên trong phòng thí
nghiệm để kiểm tra màu sắc của chip khoai tây và xác định lượng đường giảm.
Mức độ giảm của đường phải nhỏ hơn 0.15%, tối ưu nhất là 0%, và giá trị của
lượng đường saccharose phải nhỏ hơn 1.5%.
b. Rửa sơ bộ:
− Khoai tây được rửa sơ bộ để loại bỏ đất cát, sạn và các tạp chất khác
tránh gây những hư hỏng nghiêm trọng cho thiết bị và những vấn đề trong quá
trình cắt.
− Chúng có thể được loại bỏ bằng cách thả trôi những củ khoai tây trong
nước, trong khi những loại đất đá chìm xuống đáy, củ khoai tây nổi lên.
Trang 30
Sản phẩm rau trái chiên GVHD: ThS. Tôn Nữ Minh Nguyệt
c. Gọt vỏ
− Hoạt động gọt vỏ lý tưởng chỉ loại bỏ một lớp vỏ bên ngoài rất mỏng
của khoai tây, không loại bỏ mắt, các khuyết tật hay những phần nguyên liệu
khác; những bộ phận này sẽ được tỉa lại bằng tay.
− Lượng vỏ gọt đi có thể vượt quá 20% khối lượng củ tuỳ thuộc vào kích
cỡ của củ khoai tây.
Hình 11: Một số thiết bị bóc vỏ khoai tây
Ngoài ra ta có thể thực hiện công đoạn cắt tỉa trên băng truyền. Công đoạn
này nhằm mục đích cho ra những củ khoai tây sạch, loại bỏ những khuyết điểm
trước khi xắt lát. Một vùng hư hỏng sâu ½ inch có thể làm cho 8 hoặc 9 miếng
khoai tây xắt lát bị hư hỏng. Loại bỏ những vùng hư hỏng của khoai tây trước khi
đưa vào máy xắt lát cũng như đưa vào thiết bị chiên thì đơn giản và hiệu quả hơn
nhiều.
Trang 31
Sản phẩm rau trái chiên GVHD: ThS. Tôn Nữ Minh Nguyệt
Hình 12: Cắt tỉa trên băng chuyền
d. Xắt lát
− Phương pháp thực hiện
+ Đây là quá trình quan trọng của một nhà máy sản xuất chip khoai
tây. Quá trình xắt lát hiệu quả sẽ cho ra những lát khoai tây sạch không có
những mẩu rách, vụn. Những lát khoai tây tốt sẽ hấp thụ ít dầu hơn và
không để lại những mẩu khoai tây vụn trong dầu làm dầu nhanh chóng bị
hư hỏng.
+ Khoai tây được gọt vỏ sẽ được cắt thành lát dày khoảng 0.060 inch.
+ Những vết cắt nhanh gọn, sắc bén sẽ không làm dập nát tế bào.
Trong một số nhà máy, khoai tây sau khi được cắt lát sẽ cho trực tiếp vào
dầu chiên, chúng không được rửa sau khi cắt lát vì họ cho rằng như thế sẽ
giữ được mùi vị nhiều hơn.
− Các yếu tố ảnh hưởng
+ Bằng cách thay đổi những lưỡi dao, vết cắt có thể bằng phẳng, gợn
sóng hay gấp khúc. Đối với bất kì kiểu vết cắt nào, những lưỡi dao phải sẵn
sàng được thay đổi thường xuyên, mỗi giờ một lần hay sớm hơn nếu vết
cắt không gọn, để tạo ra những vết cắt gọn và tốt.
+ Những củ khoai tây có tỷ trọng tương đối cao hay những củ bẩn
có thể làm hư lưỡi dao, và vì vậy những người vận hành phải kiểm tra
những lát cắt thường xuyên để đảm bảo những lát khoai tây có độ dày
đồng đều và hìng dạng vết cắt giống nhau.
Trang 32
Sản phẩm rau trái chiên GVHD: ThS. Tôn Nữ Minh Nguyệt
+ Máy xắt lát vận hành không tốt sẽ dẫn đến nhiều vấn đề trong
khoai tây thành phẩm bao gồm hàm lượng dầu cao, dầu hư hỏng nhanh
hơn, và nhiều vấn đề khác nữa.
+
Vật liệu
Bộ phận kẹp Ng ra sản
Dao
Bộ phận giữ
Dao
Thanh đẩy Củ
khoaThan
h đẩy
Củ khoai
Hình 13: Nguyên tắc hoạt động của thiết bị xắt lát
e. Rửa lát khoai
− Những lát khoai có thể rửa trong nước nóng hoặc nước lạnh, dùng hệ
thống nhấn chìm đảo trộn hoặc phương pháp phun tưới.
− Điều quan trọng là phải loại bỏ càng nhiều nước càng tốt từ những lát
khoai trước khi vào thiết bị chiên. Thiết bị được sử dụng là một thùng trống lắc
có đục lổ, những băng tải dạng lưới rung, những trục lăn nén bằng cao su hút
nướt, những thiết bị ly tâm, và những dịng khơng khí nn v nĩng để lấy ẩm từ bề
mặt. Một thiết bị của Heat and Control kết hợp hiệu quả hút ẩm và không khí
nén để loại bỏ nước từ những lát khoai.
Hình 14: Loại bỏ nước bề mặt và những hạt mịn từ lát khoai tây
Trang 33
Sản phẩm rau trái chiên GVHD: ThS. Tôn Nữ Minh Nguyệt
Hình 15: Hệ thống rửa lát khoai loại bỏ hạt tinh bột bề mặt không kèm bộ phận
làm khô
f. Chiên
− Yếu tố ảnh hưởng
+ Quan trọng nhất là dầu chiên: việc sử dụng dầu tinh luyện là rất
quan trọng cho việc làm tăng thêm mùi vị và tính ổn định của chip. Mùi vị,
cấu trúc của sản phẩm bị ảnh hưởng bởi cả hàm lượng và đặc tính của dầu
bị hấp thu, không nhất thiết bởi các thông số hóa học và vật lý ban đầu.
+ Vấn đề giữ vững chất lượng dầu chiên
▫ Quá trình lọc, loại bỏ những phần tử có thể làm cháy và làm mất
màu sản phẩm, nhưng không ảnh hưởng đến hàm lượng acid béo tự do
hoặc độ nhớt của dầu. Có nhiều thiết bị lọc và thiết bị tiền xử lý được sử
dụng để kéo dài thời gian sử dụng của dầu chiên. Vải lọc thông thường là
vải cotton dệt khít. Chất trợ lọc như đất diatomite được trộn vào trong
dầu ở trong thùng chứa để hấp thụ acid béo, các hợp chất mùi, và những
thành phần không mong muốn khác. Sau khi lọc xong, những đĩa lọc bao
phủ bởi lớp diatomite và lớp bã sẽ được loại bỏ. Dầu sau khi lọc có thể
đưa vào thùng chứa hoặc thiết bị chiên. Nếu sản phẩm hấp thụ nhiều dầu
thì cần đòi hỏi phải bổ sung thêm dầu mới, không nhất thiết phải loại bỏ
dầu cũ mà thường đem đi lọc lại.
Trang 34
Sản phẩm rau trái chiên GVHD: ThS. Tôn Nữ Minh Nguyệt
Trang 35
▫ Một yếu tố quan trọng cần phải chú ý khi chiên khoai tây là quay
vòng dầu chiên. Tốt nhất là dầu nên được thay 8 giờ một lần. Tuy nhiên
trong thực tế, dầu được thay dần dần trong quá trình chiên. Bằng cách
thay dầu thường xuyên chúng ta sẽ giữ được hương vị và độ tươi mới
của chip khoai tây.
▫ Lượng dầu có thể dao động từ 0 đến 40%. Những miếng chip
khoai tây lý tưởng có chứa hàm lượng dầu từ 26 – 30%.
− Phương pháp chiên
+ Hầu hết các nhà sản xuất đều sử dụng phương pháp chiên liên
tục, thiết bị chiên liên tục hiện đại xử lý từ 2 đến 4 tấn khoai tây thô trên
một giờ.
+ Nhưng một số vẫn sử dụng phương pháp chiên gián đoạn
+ So với khoai tây chiên bằng phương pháp liên tục thì khoai tây
chiên theo mẻ chứa nhiều dầu hơn, mỏng hơn, phồng hơn, giòn hơn. Sau
khi chiên, trong khi khoai tây đang nóng thêm vào 1.5‐2kg/100kg khoai tây
chiên để ngăn sự ôi do sự oxy hóa dầu và tăng thời gian sử dụng. Hương
vị cũng có thể được thêm vào.
+ Một số người tiêu dùng thích chip được cuộn lại, cứng hơn. Đây là
những đặc tính của chip được chế biến từ thiết bị chiên từng mẻ. Mùi vị
đặc biệt và cấu trúc cứng rắn của loại chip gián đoạn một phần là nhờ vào
những hạt tinh bột còn giữ lại trên bề mặt của lát khoai tây khi bỏ qua khâu
rửa sau khi xắt lát. Tinh bột bao phủ lát khoai có xu hướng kết dính lại với
nhau trong quá trình chiên, do đó cần phải dùng một số dụng cụ để ngăn
cản quá trình kết dính.
+ Thiết bị chiên liên tục: một thiết bị chiên liên tục cần có những bộ
phận sau:
▫ Một thùng dầu nóng
▫ Những bộ phận đun nóng và luân chuyển dầu.
▫ Một thiết bị lọc để loại bỏ tạp chất trong dầu
▫ Một thiết bị vận chuyển để mang chip ra khỏi thùng dầu.
▫ Một bồn chứa để nung nóng dầu cung cấp cho thiết bị chiên.
Sản phẩm rau trái chiên GVHD: ThS. Tôn Nữ Minh Nguyệt
Trang 36
▫ Những nắp trên thùng để tập trung, loại bỏ hơi nước và những
chất bay hơi khác.
+ Muốn chiên nguyên liệu nhanh và tốt hơn, người ta dùng các thiết
bị chiên cơ khí hoá, trong đó có thiết bị chiên có gối nước là phổ biến nhất .
Thời gian chiên được điều chỉnh bằng tốc độ của băng tải; điều chỉnh nhiệt
độ dầu chiên bằng van hơi. Thiết bị gồm một thùng bằng thép lá dày 5mm,
buồng đốt, băng tải. Buồng đốt đặt ngập trong dầu chiên hoặc được đặt rời
bên ngoài . Đáy thùng chiên là một lớp nước (gối nước), nhằm tiết kiệm
dầu chiên và đảm bảo chất lượng sản phẩm. Nhiệt độ của gối nước không
quá 60oC. Khi thay nước, các cặn bã và huyền phù theo nước ra ngoài giúp
làm sạch thiết bị chiên.
g. Kiểm tra:
− Chip khoai tây được kiểm tra để loại bỏ những miếng chip bị hư hỏng,
cháy hay bị đổi màu.
− Trước đây quá trình này được thực hiện bởi những người công nhân
đứng nhặt chip trên băng tải. Hiện nay, người ta dùng thiết bị điện tử để loại ra
những miếng chip hư hỏng. Thiết bị có thể làm việc liên tục và đạt hiệu quả
cao.
h. Quá trình ướp gia vị:
− Tính chất quan trọng nhất của bất kỳ thức ăn nhanh nào là vị của thành
phẩm. Mục đích chính là đem đến cho khách hàng những sản phẩm phù hợp
mọi lúc. Hầu hết những thức ăn nhanh bao gồm cả chip khoai tây đều được cho
thêm muối vào. Muối là thành phần rẻ nhất và được sử dụng để làm nổi bật
hương vị của chip khoai tây. Hội Liên hiệp Thức ăn Nhanh đã đề nghị lượng
muối khoảng 1.75% ± 0.08%
− Chip khoai tây có thể được thêm gia vị giấm và hành, phô mai và những
mùi vị khác.
− Một số thiết bị bổ sung gia vị:
Sản phẩm rau trái chiên GVHD: ThS. Tôn Nữ Minh Nguyệt
Hình 16: Thiết bị bổ sung gia vị dạng băng tải
Hình 17: Thiết bị dạng thùng quay
i. Phân loại:
Rất khó phân loại khoai tây theo kích thước do sản phẩm rất dễ vỡ, hình dạng
không đều nhau, và do có muối và các nguyên liệu dạng bột khác. Allen
Machinery tạo ra máy phân loại dạng đĩa có thể phân kích cỡ khoai tây và những
mảnh không đồng đều. Trong các máy này, một dãy đĩa xếp thành hàng ngang
quay theo hướng thẳng đứng có thể mang những chip lớn lên phía trên và ra
ngoài, trong khi đó những chip nhỏ hơn sẽ rơi vào một khe hở và vận chuyển ra
bằng một lối khác. Có thể thay đổi kích thước phân chia bằng cách thay đổi
khoảng cách giữa các trục của các đĩa quay.
j. Quá trình bao gói:
Sự lựa chọn vật liệu làm bao bì nên dựa trên thời hạn sử dụng của sản phẩm.
Nếu hạn sử dụng dài (trên 10 tuần) thì đòi hỏi lớp bao bì chống thấm khí và ẩm.
Tất cả các bao bì phải được hàn kín và ghi mã. Túi sản phẩm phải đầy và có thể
sử dụng khí trơ (N2) cho vào đóng gói để kéo dài thời gian bảo quản và giữ được
chất lượng của chip khoai tây khi lưu thông trên thị trường.
Sau khi đóng gói thì quá trình kiểm tra cuối cùng là ở người đóng thùng để
chắc chắn rằng những túi chip khoai tây đã kín.
Trang 37
Sản phẩm rau trái chiên GVHD: ThS. Tôn Nữ Minh Nguyệt
II. Qui trình sản xuất khoai tây chiên bằng chiên chân không
1. Mục đích của công nghệ
Làm tăng giá trị dinh dưỡng của sản phẩm nhờ thoát hơi ẩm, tăng hàm lượng
chất khô và hàm lượng dầu. Chiên chân không còn làm tăng giá trị cảm quan
của sản phẩm nhờ cacs biến đổi hoá học, làm tăng độ chắc giòn, tạo màu đẹp và
có mùi thơm đặc trưng, từ đó tạo nên sự hấp dẫn cho sản phẩm. Bên cạnh đó
giải pháp công nghệ này còn làm tăng khả năng bảo quản trong điều kiện nhiệt
độ thường, nhiệt độ cao và ẩm độ thấp làm hạn chế sự phát triển của vi sinh vật.
2. Ưu điểm của phương pháp chiên chân không so với phương pháp chiên
truyền thống
Áp suất thấp dẫn đến nhiệt độ thấp làm hạn chế tác động của nhiệt độ cao lên
sản phẩm như làm giảm vitamin, sẫm màu, giảm mùi. Đặc biệt trong điều kiện
chân không, lượng không khí trong thiết bị không nhiều nên tránh được các phản
ứng oxy hoá dầu, kéo dài được thời gian làm việc của dầu chiên.
3. So sánh 2 điều kiện chiên ở áp suất chân không và chiên ở áp suất thường:
− Hàm ẩm và lượng dầu hấp phụ vào sản phẩm:
Hình 18: Quan hệ giữa hàm ẩm, lượng dầu hấp thụ theo thời gian chiên
Trong suốt quá trình chiên, hàm ẩm của cả hai phương pháp không khác
nhau nhiều. Tuy nhiên, nhiệt độ của dầu và áp suất chân không có ảnh hưởng
quan trọng đến khả năng hấp thụ dầu của sản phẩm. Khoai tây chiên ở áp suất
cao hơn, và nhiệt độ thấp hơn thì làm cho mức độ hao hụt dầu thấp nhất.
Trang 38
Sản phẩm rau trái chiên GVHD: ThS. Tôn Nữ Minh Nguyệt
− Màu sắc:
Hình 19: So sánh màu sắc của
chip khoai tây ở áp suất chân không
và ở áp suất thường
L : lightness
a : green‐red chromaticity
b : blue‐yellow chromaticity
− Cấu trúc:
Chip khoai tây chiên ở áp suất chân
không cho màu sắc sáng hơn, độ co thể tích
nhiều hơn và mềm hơn khoai tây chiên ở áp
suất thường.
Trang 39
Sản phẩm rau trái chiên GVHD: ThS. Tôn Nữ Minh Nguyệt
Khoai tây
Trang 40
Lựa chọn
Xử lý sơ bộ
Cấp đông
Rã đông
Chiên chân không
Ly tâm
Đóng gói
Phân loại
Sản phẩm
Dầu chiên
Bao bì
Dầu
Khí N2
Sản phẩm rau trái chiên GVHD: ThS. Tôn Nữ Minh Nguyệt
Trang 41
4. Thuyết minh qui trình
a. Nguyên liệu
− Nguyên liệu dùng cho chế biến khoai tây chiên chân không là loại khoai
tây ruột vàng Trung Quốc với kích thước trung bình của khoai tây là: chiều dài
9,61cm, chiều rộng 6,91cm, chiều cao 5,35cm.
− Khoai tây ruột vàng Trung Quốc được sử dụng vì có nhiều ưu điểm như:
giá thành rẻ, kích thước lớn, số lượng lớn.
b. Lựa chọn và phân loại:
Không chọn những củ khoai tây bị tổn thương nhiều, đã chuyển sang
màu xanh hay đã mọc mầm và loại ra những củ thuộc các giống khác (như
khoai tây ruột trắng).
c. Xử lý:
Các giai đoạn của quá trình xử lý gồm: khoai tây → rửa → gọt vỏ → xử lý
phòng ngừa phản ứng sẫm màu do enzyme xúc tác → tạo hình cho miếng khoai
tây
d. Cấp đông:
Tiến hành cấp đông chậm nhằm tạo tinh thể đá lớn tạo các lỗ hổng khi
chiên, tạo độ giòn xốp cho sản phẩm, tăng giá trị cảm quan. Nhiệt độ cấp đông: ‐
18oC đến ‐20oC
e. Rã đông:
Tiến hành rã đông tự nhiên.
f. Chiên chân không:
Chiên ở 150oC trong 10 phút, áp suất chân không 0,87 kgf/cm2.
g. Ly tâm:
Nhằm mục đích loại dầu mỡ trong miếng khoai tây làm tăng giá trị cảm
quan cho sản phẩm.
h. Phân loại, lựa chọn:
Do quá trình li tâm làm cho nhiệt độ của miếng khoai khá cao nên quá
trình phân loại, lựa chọn phải được thực hiện trong phòng lạnh ở nhiệt độ
khoảng 5 ‐10oC.
Sản phẩm rau trái chiên GVHD: ThS. Tôn Nữ Minh Nguyệt
i. Đóng gói:
Nhằm ngăn ngừa sự oxy hoá dầu mỡ, ngăn sự hút ẩm của miếng khoai
tây, hạn chế sự nhiễm vi sinh vật từ môi trường bên ngoài.
j. Bảo quản:
Sản phẩm có thể bảo quản ở nhiệt độ thường trong thời gian 2 tháng kể từ
ngày sản xuất.
III. Các chỉ tiêu chất lượng của khoai tây chiên
1. Chỉ tiêu cảm quan:
− Sản phẩm chip không nên có quá 15% sản phẩm bị
khuyết tật , bao gồm các sản phẩm bị cháy, gẫy vỡvà kích thước
không phù hợp.
− Sản phẩm cuối cùng dạng lát mỏng, giòn, vàng tươi,có
mùi khoai tây đặc trưng,hấp phụ ít dầu .
− Sản phẩm có chất lượng tốt khi thoả các chỉ tiêu sau:
STT CHỈ TIÊU ĐẶC TÍNH CẢM QUAN
1
Hình dạng bên
ngoài
Chip khoai tây phải có hình dạng theo
khuôn mẫu, vân hoa rõ nét, không biến
dạng, gẫy vỡ,…
2 Trạng thái cấu trúc Giòn, xốp, không sống, không bị ỉu hoặc
chai cứng,..
3 Mùi vị Thơm mùi khoai tây, bơ đặc trưng của
sản phẩm, không có mùi lạ, hư hỏng
4 Màu sắc Màu vàng đặc trưng của bánh đồng đều,
không có vết cháy đen,..
5 Tạp chất lạ Không có
Trang 42
Sản phẩm rau trái chiên GVHD: ThS. Tôn Nữ Minh Nguyệt
2. Chỉ tiêu hoá lý:
Sản phẩm khoai tây sau khi chiên xong phải đạt được các chỉ tiêu được Bộ Y
Tế quy định như về :
− Độ ẩm (TCVN5932‐1995)
− Hàm lượng protein (TCVN5932‐1995)
− Hàm lượng tro (TCVN5932‐1995)
− Hàm lượng muối ăn (TCVN5932‐1995)
− Chỉ số peoxit, chỉ số axit (TCVN6127‐1996)
− Đối với sản phẩm khoai tây lát chiên giòn :
+ Độ ẩm 1,8 ‐2%
+ Hàm lượng chất béo trong sản phẩm khoảng 20%
IV. Một số sản phẩm khoai tây chiên
1. Sản phẩm chip khoai tây của công ty Kinh Đô:
Thành phần cơ bản: tinh bột khoai tây (20%), dầu, bột gạo,
bột gạo thơm, bột bắp, bột mì, bột gia vị hành, bột năng,
đường, muối, chất điều vị (621), shortening, bột sữa whey,
màu tartrazine (102), màu ponceau 4R (124), màu tự nhiên
β‐carotene...
Thành phần cơ bản: khoai tây 70%, dầu cọ olein tinh luyện, tinh
bột khoai tây glucose, muối, đường, chất điều vị (monosodium
glutamate 621)
Chỉ tiêu: Độ ẩm ≤ 6%
Chỉ tiêu peroxide ≤ 5ml
Vi sinh theo quy định 867 Bộ Y Tế
Đường hóa học định tính không có.
2. Sản phẩm Pringles
Thành phần cơ bản: khoia tây, dầu thực vật (gồm các loại
dầu sau:dầu ngô, dầu hạt bông vải, dầu hướng dương), bột
ngô vàng, maltodextrin từ ngô, tinh bột lúa mì và 2% các
thành phần sau: whey, fromage, dầu đậu nành đã hydro
Trang 43
Sản phẩm rau trái chiên GVHD: ThS. Tôn Nữ Minh Nguyệt
hóa 1 phần, dextrose, nước sữa, kem, monosodium glutamate, muối, bột hành, malic
acid, citric acid, disodium phosphate, disodium inosinate, chất trích từ nấm men, hương
tự nhiên và tổng hợp, chất màu nhân tạo (102 và 110).
Chỉ tiêu chất lượng: độ ẩm ≤ 4%, nấm mốc độc và vi khuẩn gây bệnh đường ruột không
có.
3. Sản phẩm của Công ty TNHH An Lạc
Công ty đã đưa ra thị trường nhiều sản phẩm
khoai tây chiên dạng chip với tên gọi ”ZonZon” với
nhiều hương vị khác nhau: vị tảo biển, vị pizza, vị gà
nướng… có hình những lát mỏng tròn.
Thành phần: khoai tây tươi, dầu thực vật, gia vị.
Chỉ tiêu chất lượng chủ yếu: hàm lượng Protein 3‐
5%, hàm lượng đường 4 – 5%, hàm lượng lipid >15%.
4. Chip khoai tây kiểu gia đình:
Trang 44
Thành phần cơ bản:
Toàn bộ khoai tây tươi được cắt lát và chế biến với dầu đậu
nành được hydro hoá một phần và muối. Chip khoai tây kiểu
gia đình BBQ (viết tắt của từ barbeque ‐ lợn hoặc cừu nướng)
còn chứa đường, tinh bột bắp, maltodextrin, bột ớt, hành, bột tỏi, bột ngọt,
dextrose, đậu nành thuỷ phân, protein bắp, gia vị, chiết xuất ớt Hung và hương
khói tự nhiên.
5. Chip khoai tây thông thường:
Thành phần cơ bản:
Toàn bộ khoai tây tươi được cắt lát và chế biến với dầu hạt bông
tinh khiết 100% và muối. Không có chất bảo quản dầu. Tuỳ mỗi
loại hương vị mà người ta có thể cho thêm các thành phần khác
nhau như hành, tỏi, giấm, kem chua....
Sản phẩm rau trái chiên GVHD: ThS. Tôn Nữ Minh Nguyệt
6. Chip khoai tây hiệu GRANDMA UTZ:
Trang 45
Thành phần cơ bản:
Toàn bộ khoai tây tươi được cắt lát và chế biến với mỡ lợn và
muối. Để giữ hương vị cho chip khoai tây, người ta cho thêm
BHA và BHT. BBQ hiệu Utz còn chứa gia vị làm từ lợn hoặc
cừu nướng. Gia vị lợn (cừu) nướng có chứa đường, muối, bột
mỳ, men torula, gia vị thông thường, cà chua, bột ngọt, hành, chiết xuất ớt Hung,
tỏi, acid citric và hương tự nhiên.
7. Chip khoai tây KETTLE CLASSIC:
Thành phần cơ bản:
Toàn bộ khoai tây tươi được cắt lát và chế biến dầu đậu phộng
tinh khiết 100% và muối. Không có chất bảo quản dầu. BBQ
Kettle Classic còn chứa đường, dextrose, maltodextrin, bột malt
lúa mạch, bột ngọt, men torula, gia vị, hành, tỏi, acid citric, chiết
xuất ớt Hung, hương tự nhiên và hương khói bán tự nhiên.
8. Một số sản phẩm khác
Sản phẩm rau trái chiên GVHD: ThS. Tôn Nữ Minh Nguyệt
V. Qui trình sản xuất chuối chiên chân không:
Chuối
Trang 46
Lựa chọn
Rửa
Bóc vỏ
Nước Nước thải
Bã
Chiên chân không
Ly tâm
Đóng gói
Làm nguội
Sản phẩm
Dầu chiên
KK nguội
Bao bì Khí N2
Dầu
Chầ
Khí thải
n
Xắt lát
Sản phẩm rau trái chiên GVHD: ThS. Tôn Nữ Minh Nguyệt
Trang 47
1. Sơ lược về nguyên liệu
− Chuối được trồng ở khắp vùng nhiệt đới của cả hai bán cầu. Vùng chuối
tập trung nhiều nhất thế giới là vùng Trung và Nam Mỹ, sau đó là Đông Nam
Á.
− Ở Việt Nam chuối được trồng ở khắp mọi nơi từ Bắc chí Nam trừ vùng
núi cao có sương muối, nước đọng, nước chua.
+ Ở Bắc Bộ: có chuối tiêu, chuối tây hay chuối gioong, chuối ngự,
chuối hột, chuối mật, chuối lá trong đó chỉ có chuối tiêu là có giá tr? kinh
tế.
+ Ở Trung Bộ: chuối cau, chuối mốc, chuối lá… sản lượng thấp, chất
lượng không cao.
+ Ở Nam Bộ: chuối cao lai hay gọi là chuối bom, chuối tiêu, chuối
sứ, chuối cau. Trong đó chuối bom có sản lượng lớn chất lượng tốt được
dùng trong chế biến và xuất khẩu.
− Về thành phần hóa học trái chuối chín chứa:
+ Nước: 70 – 80%
+ Chất khô: 20 – 30%, chủ yếu là đường trong đó đường khử chiếm
55%/đường tổng số.
+ Protein: 1 – 1.8%
+ Lipid: không đáng kể
+ Acid: 0.2%, chủ yếu là acid malic và acid oxalic vì thế chuối có độ
chua dịu.
+ Vitamine: chuối chứa rất ít vitamine nhưng hàm lượng cân đối.
+ Ngoài ra còn có muối khoáng, pectin.
− Trong quá trình chín, hàm lượng tinh bột của chuối giảm dần, hàm
lượng đường tăng dần.
− Chuối sử dụng trong chế biến chuối chiên chân không là chuối tiêu do
trái to, sản lượng nhiều.
Sản phẩm rau trái chiên GVHD: ThS. Tôn Nữ Minh Nguyệt
− Yêu cầu nguyên liệu: thành phần hóa học của chuối tiêu như sau:
Thành phần Hàm lượng (g%)
Nước 51.8
Protein 1.0
Lipid 0.3
Glucid 15.7
Cellulose 0.6
Tro 0.6
2. Thuyết minh quy trình công nghệ
a. Lựa chọn:
Chọn nguyên liệu: nguyên liệu phải tươi, có độ cứng phù hợp, không được
quá chín vì hàm lượng đường trong quả nhiều sẽ ảnh hưởng không tốt đến cấu
trúc và màu sắc của sản phẩm sau khi chiên.
b. Rửa:
Loại bỏ đất, cát, các chất bẩn bám vào vỏ và một phần vi sinh vật ngoài vỏ.
c. Bóc vỏ, bỏ xơ:
− Mục đích: thu nhận thịt quả. Công đoạn bỏ xơ rất quan trọng vì trong xơ
có chứa enzym polyphenolperoxidase dễ oxy hóa làm cho thịt quả có màu nâu.
− Cách thực hiện: công nhân có thể dùng tay bẻ cuống hoặc dùng dao cắt
cuống rồi bóc dùng tay bóc vỏ. Còn xơ được tước ra bằng dao nhọn. Vỏ được
bóc ra chiếm khoảng 35 – 40%.
d. Chần:
− Mục đích:
+ Tiêu diệt vi sinh vật.
+ Tiêu diệt hệ enzym polyphenolperoxidase có thể gây biến màu
nguyên liệu.
+ Giữ được màu sắc rau quả.
+ Hòa tan một phần tannin gây chát.
− Thông số kỹ thuật: chần ở 90oC trong khoảng thời gian là 10s.
− Thiết bị: sử dụng nồi chần có lớp vỏ áo để gia nhiệt.
Trang 48
Sản phẩm rau trái chiên GVHD: ThS. Tôn Nữ Minh Nguyệt
Trang 49
e. Xắt lát:
− Mục đích: cắt nguyên liệu thành những lát nhỏ tạo điều kiện thuận lợi
cho quá trình chiên và giúp cho sản phẩm có cấu trúc đặc trưng.
− Thông số kỹ thuật: cắt chuối thành từng lát có độ dày từ 3 – 5 mm.
− Thiết bị: người ta dùng những dây điện trở đặt song song nhau, chuối
được sắp lớp sau đó đưa vào thiết bị cắt, khi đó những dây điện trở sẽ dập
xuống và cắt chuối ra thành những lát có độ dày theo yêu cầu.
f. Chiên:
− Quá trình chiên kết thúc khi sản phẩm đạt độ giòn, vàng, đẹp. Để xác
định được thời điểm kết thúc này người ta phải trải qua nhiều lần thử nghiệm
để tìm ra ứng với mỗi loại sản phẩm, kích cỡ sản phẩm, nhiệt độ nào và thời
gian bao nhiêu thì sẽ được sản phẩm có chất lượng tối ưu. Khi đó, xửng chiên
được đưa lên thực hiện quá trình ly tâm tách dầu, sau đó xả chân không và lấy
sản phẩm ra.
− Thông số kỹ thuật: nhiệt độ khoảng 80 – 90oC trong khoảng 3 – 5 phút.
g. Li tâm:
− Mục đích: do yêu cầu của sản phẩm là phải có hàm lượng dầu rất thấp
nên phải ly tâm lần 2 để đạt hàm lượng dầu theo yêu cầu.
− Thông số kỹ thuật: tốc độ quay 2000v/p trong khoảng 3 – 5 phút.
h. Làm nguội:
− Mục đích: hạ nhiệt độ sản phẩm nhằm ổn định độ giòn cho sản phẩm.
− Thiết bị: sản phẩm sau khi chiên sẽ được cho chạy trên băng tải và được
thổi nguội bằng không khí đã tách ẩm. Ta không thể đem sản phẩm còn nóng
mà đem gói ngay như vậy sẽ làm ỉu sản phẩm. Cũng không thể để sản phẩm
lâu ngoài không khí, như vậy sẽ làm cho dầu bị oxi hoá đồng thời mất độ giòn
của sản phẩm.
i. Đóng gói:
− Mục đích: hoàn thiện và bảo quản sản phẩm.
− Bao bì: bao PE.
− Cách thực hiện: sau khi cho sản phẩm vào, bao bì được hút chân không
và bơm nitơ vào. Mục đích của quá trình hút chân không và bơm nitơ là:
Sản phẩm rau trái chiên GVHD: ThS. Tôn Nữ Minh Nguyệt
Trang 50
+ Tạo môi trường yếm khí ức chế sự phát triển của vi sinh vật.
+ Đuổi hết oxy tránh cho dầu bì ôxi hoá,
+ Làm cho bao bì phồng lên hạn chế các va chạm cơ học trong quá
trình vận chuyển sản phẩm tránh làm vỡ sản phẩm.
Sản phẩm rau trái chiên GVHD: ThS. Tôn Nữ Minh Nguyệt
VI. Qui trình sản xuất mít chiên chân không:
Mít
Trang 51
Lựa chọn
Rửa
Chiên chân không
Tách múi, bỏ hạt
Ly tâm
Đóng gói
Làm nguội
Sản phẩm
Nước
Dầu chiên
KK nguội
Bao bì Khí N2
Nước thải
Bã
Dầu
Khí thải
Sản phẩm rau trái chiên GVHD: ThS. Tôn Nữ Minh Nguyệt
Trang 52
− Quy trình sản xuất mít chiên chân không cũng tương tự quy trình sản
xuất chuối chiên chân không, chỉ khác ở một số quá trình như sau :
+ Lựa chọn: Chọn những quả đạt độ chín kỹ thuật, những quả bị
hỏng có thể cắt bỏ phần hỏng.
+ Tách múi, bỏ hạt: mục đích thu nhận thịt quả.
− Đối với nguyên liệu mít thường không thực hiện quá trình chần vì trong
mít không có những enzyme oxy hóa làm biến màu nguyên liệu.
VII. Chỉ tiêu chất lượng sản phẩm mít, chuối chiên:
− Thời gian bảo quản: trên 1 năm, bảo quản ở điều kiện thoáng mát.
− Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm:
+ Chỉ tiêu cảm quan: màu sắc, mùi, vị, độ giòn.
+ Chỉ tiêu hóa lý: độ ẩm, hàm lượng chất béo, hàm lượng
carbohydrate tổng, hàm lượng đường, hàm lượng protein, giá trị năng
lượng.
+ Chỉ tiêu vi sinh: tổng số vi khuẩn, nấm men, nấm mốc.
− Các dạng hư hỏng sản phẩm:
+ Sản phẩm bị hút ẩm trở lại và bị mất độ giòn.
+ Sản phẩm bị gãy vụn trong quá trình vận chuyển sản phẩm.
+ Chất béo bị oxy hóa tạo ra mùi ôi cho sản phẩm.
Sản phẩm rau trái chiên GVHD: ThS. Tôn Nữ Minh Nguyệt
VIII. Một số sản phẩm trên thị trường:
1. Sản phẩm vinamit
Thành phần chính: nguyên liệu và dầu thực vật. Sản phẩm có đặc tính thơm,
giòn, cung cấp nhiều chất dinh dưỡng, sinh tố, muối khoáng thiết yếu cho cơ thể
và tránh sự dư thừa của chất đường.
Giá trị dinh dưỡng: Năng lượng 120 – 150cal
Carbohydrate: 22g (đường 16g)
Chất béo: 3g (saturated fat 0g, cholesterol 0mg).
Protein: 2g
2. Một số sản phẩm khác
Trang 53
Sản phẩm rau trái chiên GVHD: ThS. Tôn Nữ Minh Nguyệt
Trang 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hoàng Mai, 2000. “Bảo quản rau quả bằng phương pháp chiên chân không”.
Khoa học và đời sống.
2. Trần Minh Tâm, 1998. ”Các quá trình công nghệ trong chế biến nông sản thực
phẩm”. Nhà xuất bản Nông Nghiệp.
3. Edmund W.Lusas, Lloyd W.Rooney, “Snack food processing”, Technologic
Publishing Company, Copyright 2001
4. Samuel.A.Matz, “Snack food technology”, NXB: Van.Nostran.Reinhold,
năm 1993.
5. ”Food processing technology” – Wood head publishing information science
and technology.
6. George D. Saravacos Athanasios E. kostaropoules – “Handbook of food
processing equipment”.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Cac san pham rau qua chien.pdf