Tài liệu Đề tài Rủi ro tín dụng và một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu: Chương 1
GIỚI THIỆU
ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Đất nước ta đang trong quá trình hội nhập, đổi mới và phát triển, nền kinh tế Việt Nam có nhiều chuyển biến tích cực, đời sống kinh tế ngày một nâng cao. Để đạt được những thành tựu đó, có sự đóng góp không nhỏ của ngành ngân hàng. Ngành ngân hàng với vai trò là “người đi vay” và “người cho vay” đã có những chính sách đổi mới tích cực phù hợp với tình hình thực tiễn, huy động tối đa các nguồn tiền nhàn rỗi đưa vào lưu thông để phát triển sản xuất. Việc tạo lập nguồn vốn không những giúp cho ngân hàng tổ chức được mọi hoạt động kinh doanh mà còn góp phần quan trọng trong việc đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh của mọi doanh nghiệp nói riêng cũng như sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế nói chung. Bên cạnh đó, với vai trò là nhà cung cấp vốn tín dụng, điều mà các ngân hàng quan tâm nhất là khả năng bảo tồn vốn để tái đầu tư.
Cũng như các ngân hàng thương mại (NHTM) khác, Ngân hàng Công thương Việt Nam (NHCTVN) kinh doanh trong lĩnh vực ti...
91 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1256 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Rủi ro tín dụng và một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 1
GIỚI THIỆU
ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Đất nước ta đang trong quá trình hội nhập, đổi mới và phát triển, nền kinh tế Việt Nam có nhiều chuyển biến tích cực, đời sống kinh tế ngày một nâng cao. Để đạt được những thành tựu đó, có sự đóng góp không nhỏ của ngành ngân hàng. Ngành ngân hàng với vai trò là “người đi vay” và “người cho vay” đã có những chính sách đổi mới tích cực phù hợp với tình hình thực tiễn, huy động tối đa các nguồn tiền nhàn rỗi đưa vào lưu thông để phát triển sản xuất. Việc tạo lập nguồn vốn không những giúp cho ngân hàng tổ chức được mọi hoạt động kinh doanh mà còn góp phần quan trọng trong việc đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh của mọi doanh nghiệp nói riêng cũng như sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế nói chung. Bên cạnh đó, với vai trò là nhà cung cấp vốn tín dụng, điều mà các ngân hàng quan tâm nhất là khả năng bảo tồn vốn để tái đầu tư.
Cũng như các ngân hàng thương mại (NHTM) khác, Ngân hàng Công thương Việt Nam (NHCTVN) kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ với chức năng chủ yếu là huy động vốn để cho vay. Kinh doanh ngân hàng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nhạy cảm cao, ảnh hưởng trực tiếp đến toàn bộ hoạt động của nền kinh tế. Trong đó, tín dụng là một hoạt động kinh doanh quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản có sinh lời của ngân hàng. Đồng thời, rủi ro tín dụng cũng là rủi ro gây thiệt hại, ảnh hưởng lớn nhất đến hoạt động của ngân hàng. Do đó, việc cho vay mang lại hiệu quả thiết thực cho cả khách hàng và ngân hàng là một trong những mục tiêu hoạt động hàng đầu của hệ thống NHCTVN nói chung và chi nhánh Ngân hàng Công thương Bạc Liêu (NHCTBL) nói riêng.
Chính vì vậy, sau thời gian học tập ở trường và nghiên cứu thực tế tại chi nhánh NHCTBL em đã chọn đề tài cho Luận văn tốt nghiệp của mình là: “Rủi ro tín dụng và một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu” để tìm hiểu về các nguyên nhân phát sinh và các biện pháp khắc phục những rủi ro trong hoạt động tín dụng - một hoạt động trọng yếu của ngân hàng.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu chung
Hiện nay, hoạt động tín dụng của các NHTM trên địa bàn tỉnh vẫn còn nhiều hạn chế về mức độ an toàn và khả năng mở rộng tăng trưởng tín dụng. Trong khi đó, yêu cầu về vốn, về chất lượng dịch vụ tín dụng ngày càng cao, áp lực cạnh tranh và hội nhập ngày càng lớn.
Mục tiêu chung của đề tài nghiên cứu này là đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng và một số đề xuất để nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHCTBL, góp phần tích cực vào việc phát triển kinh tế của tỉnh.
Mục tiêu cụ thể
Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng của chi nhánh NHCTBL để tìm ra và phát huy những mặt mạnh, phát hiện và khắc phục những tồn tại yếu kém trong hoạt động cho vay của ngân hàng.
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng, từ đó xác định được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố.
Đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHCTBL.
PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Phạm vi về không gian
Đề tài được thực hiện tại tỉnh Bạc Liêu, cụ thể địa điểm nghiên cứu của đề tài là NHCTBL.
Thông tin phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài được thu thập chủ yếu từ Phòng Khách hàng của NHCTBL. Bên cạnh đó kết hợp thu thập thông tin trực tiếp từ cán bộ tín dụng (CBTD) và khách hàng (KH) vay vốn thông qua việc trao đổi, phỏng vấn.
Phạm vi về thời gian
Đề tài được thực hiện trong thời gian thực tập tốt nghiệp theo kế hoạch của Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh, cụ thể là từ ngày 11/02/2008 đến ngày 25/04/2008.
Đề tài sử dụng số liệu về kết quả hoạt động tín dụng qua 3 năm 2005, 2006 và 2007.
Phạm vi về nội dung
Luận văn được kết cấu thành 6 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Giới thiệu. Nội dung của chương là phần giới thiệu mở đầu của đề tài, bao gồm các nội dung cụ thể sau:
Đặt vấn đề nghiên cứu;
Mục tiêu nghiên cứu;
Phạm vi nghiên cứu;
Lược khảo tài liệu.
Chương 2: Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu. Nội dung của chương nghiên cứu về cơ sở lý luận và phương pháp tiến hành đề tài, bao gồm 2 phần: phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHCTBL. Bao gồm những nội dung chính sau:
Khái quát về NHCTVN;
Một số tình hình cơ bản của NHCTBL;
Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại NHCTBL;
Chương 4: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng tại NHCTBL. Chương này đi sâu vào phân tích từng nhân tố phát sinh rủi ro được tìm hiểu ở hai khía cạnh sau:
Nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng qua nợ quá hạn theo địa bàn;
Nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng theo nguyên nhân phát sinh.
Chương 5: Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHCTBL. Bao gồm 5 giải pháp sau:
Giải pháp về huy động vốn;
Giải pháp về huy động vốn, bao gồm các giải pháp cho doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ;
Giải pháp nhằm hạn chế nợ quá hạn.
Chương 6: Kết luận và kiến nghị. Là chương kết thúc đề tài, nội dung là những kết luận của bài, bên cạnh đó là các kiến nghị đến NHCTVN, chính quyền địa phương và chi nhánh NHCTBL.
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Để chuẩn bị cho việc thực hiện đề tài này, em đã có tham khảo qua một số tài liệu nghiên cứu, phân tích về hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng. Qua quá trình lược khảo các đề tài đó, em nhận thấy vấn đề tín dụng, rủi ro tín dụng đã được rất nhiều tác giả nghiên cứu, phân tích rất sâu, kỹ lưỡng và đầy đủ. Trên cơ sở những lý luận, phân tích chuyên môn của các tài liệu đó vận dụng vào thực tiễn hoạt động tín dụng của NHCTBL để thực hiện đề tài. Sau đây là một số tài liệu mà em có điều kiện tham khảo trong quá trình chuẩn bị thực hiện đề tài:
Tiểu luận tốt nghiệp Rủi ro tín dụng và các biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Công thương Bạc Liêu của Lê Huỳnh Như (2006), Trung Tâm Giáo dục thường xuyên Bạc Liêu. Các nội dung tham khảo:
Đề tài nghiên cứu về rủi ro tín dụng, đi sâu đánh giá về tình hình nợ quá hạn, tìm kiếm những tình huống có thể dẫn đến rủi ro, tìm ra những giải pháp, những biện pháp tốt nhất, việc thu hồi nợ được nhanh chóng để giảm thiểu rủi ro tín dụng trong Ngân hàng.
Phương pháp tác giả đã sử dụng trong nghiên cứu đề tài này là phương pháp so sánh và xem xét các tỷ số.
Trong đề tài này tác giả giải quyết được những vấn đề như: Phân tán rủi ro, cho vay an toàn, ngăn chặn nợ quá hạn phát sinh, mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ năm 2007, đề ra chính sách tín dụng linh hoạt, các kiểm định giả thuyết về mức độ rủi ro tín dụng.
Qua đề tài trên tôi đã hoàn thiện hơn những nhận thức về rủi ro tín dụng. Từ đó tôi đã tiếp tục nghiên cứu mở rộng cho đề tài của mình, cụ thể bên cạnh nghiên cứu về chất tôi lượng hóa rủi ro tín dụng qua phương pháp thay thế liên hoàn. Nâng cao phần giải pháp thành giải pháp cho hiệu quả của hoạt động tín dụng, đưa ra các giải pháp mới như phân tích khách hàng, phân tích tín dụng, tăng thu từ dịch vụ …
Các văn bản hiện hành liên quan đến công tác tín dụng trong hệ thống NHCTVN (04/2004). Nội dung tham khảo là các quy định về:
Cho vay tiêu dùng;
Cho vay sản xuất kinh doanh, dịch vụ và đầu tư phát triển đối với cá nhân, hộ gia đình;
Giới hạn tín dụng và thẩm quyền quyết định giới hạn tín dụng trong hệ thống NHCT;
Thực hiện bảo đảm tiền vay;
Cho vay đối với các tổ chức kinh tế.
Sổ tay tín dụng Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu (2004). Nội dung tham khảo:
Chương 3: Chính sách tín dụng chung
Chương 4: Hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng
Chương 6: Quy trình cho vay và quản lý tín dụng
Chương 10: Quản lý nợ có vấn đề
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
PHƯƠNG PHÁP LUẬN
Tổng quan về Ngân hàng thương mại
Khái quát về Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) ra đời và phát triển gắn liền với nền sản xuất hàng hóa, nó kinh doanh một loại hàng hóa rất đặc biệt đó là “tiền tệ”. Thực tế các NHTM kinh doanh “quyền sử dụng vốn tiền tệ”. Nghĩa là NHTM nhận tiền gửi của công chúng, các tổ chức kinh tế, xã hội và sử dụng số tiền đó để cho vay, làm phương tiện thanh toán với những điều kiện ràng buộc là phải hoàn trả lại vốn gốc và lãi nhất định theo thời hạn đã thỏa thuận.
Theo pháp lệnh “Các tổ chức tín dụng” (1990) của Việt Nam thì NHTM được định nghĩa như sau:
“Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”.
Để đáp ứng được nhu cầu vốn cho sự phát triển chung của nền kinh tế thì việc tạo lập vốn cho ngân hàng là vấn đề quan trọng hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của các NHTM. Vốn không những giúp cho ngân hàng tổ chức được mọi hoạt động kinh doanh, mà còn góp phần quan trọng trong việc đầu tư phát triển kinh doanh của mỗi doanh nghiệp nói riêng cũng như sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế quốc doanh nói chung.
Các nghiệp vụ chính của Ngân hàng thương mại
Nghiệp vụ huy động vốn
Để đáp ứng được nhu cầu vốn cho sự phát triển chung của nền kinh tế thì việc tạo lập vốn cho ngân hàng là vấn đề quan trọng hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của các NHTM. Nghiệp vụ huy động vốn được thực hiện thông qua hành vi mở tài khoản để thực hiện thanh toán cho KH hoặc huy động các loại tiền gửi định kỳ có lãi. Đồng thời đây cũng là hoạt động chủ yếu, thường xuyên và khởi đầu cho các hoạt động của NHTM và thực hiện chức năng trung gian tài chính. Với việc đáp ứng nhu cầu gửi tiền của KH, NHTM đã đa dạng hóa các loại hình hoạt động, tập trung lại gồm các hình thức sau:
Tiền gửi thanh toán
Tiền gửi thanh toán là các khoản tiền gửi của tổ chức kinh tế, cá nhân gửi vào khi có nhu cầu thanh toán qua ngân hàng. Khoản tiền gửi này không nhằm mục đích sinh lời mà nhằm đảm bảo an toàn và thực hiện các khoản chi trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Do vậy, tiền gửi thanh toán là tiền gửi không kỳ hạn, KH có thể rút tiền hoặc ra lệnh chi bất cứ lúc nào mà không cần phải báo trước cho ngân hàng. Mặt khác, loại tiền gửi này lãi suất thường thấp vì ngân hàng không chủ động trong công tác cho vay.
Tiền gửi có kỳ hạn
Là loại tiền gửi mà khi KH gửi tiền vào có sự thỏa thuận về thời hạn rút vốn giữa ngân hàng và KH. Tuy nhiên, trên thực tế do yếu tố cạnh tranh, để thu hút tiền gửi các ngân hàng thường cho phép KH được rút tiền ra trước thời hạn nhưng không được hưởng lãi suất hoặc chỉ được hưởng một mức lãi suất thấp hơn.
Tiền gửi có kỳ hạn là nguồn vốn mang tính ổn định, ngân hàng có thể sử dụng loại tiền này một cách chủ động làm nguồn vốn kinh doanh. Vì vậy cần thu hút nhiều KH gửi tiền, nhằm ổn định nguồn vốn kinh doanh.
Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền mà KH gửi vào ngân hàng nhằm mục đích tích lũy, hưởng lãi và thực hiện kế hoạch chi tiêu nào đó trong tương lai. Đây là hình thức huy động truyền thống của ngân hàng. Tiền gửi tiết kiệm bao gồm các loại sau: tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. Ngoài các hình thức tiết kiệm trên, ngân hàng còn có thể phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu ngân hàng...để huy động vốn phù hợp với kế hoạch sử dụng vốn.
Các nghiệp vụ tín dụng
Nghiệp vụ tín dụng là một nghiệp vụ quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ tài sản của ngân hàng. Khi nền kinh tế phát triển, nhu cầu vốn kinh doanh trong xã hội ngày càng nhiều thì vai trò của tín dụng ngày càng quan trọng. NHTM đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế thông qua các nghiệp vụ tín dụng sau:
Nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn
Tín dụng ngắn hạn là những khoản cho vay có thời hạn tối đa là 12 tháng. Trong nền kinh tế thị trường, NHTM có thể cho KH vay ngắn hạn nhằm bổ sung vốn lưu động tạm thời thiếu hụt của KH, hoặc cho vay để tiêu dùng.
Nghiệp vụ tín dụng trung và dài hạn
Nghiệp vụ tín dụng trung và dài hạn có thời hạn hoàn vốn dài (trung hạn trên 1 năm đến 5 năm, dài hạn có thời gian trên 5 năm). NHTM cho vay vốn trung và dài hạn thông qua hai hình thức cơ bản: cho vay đầu tư dự án và cho thuê tài chính.
Ngoài hai hình thức tín dụng trung và dài hạn trên, NHTM còn thực hiện các nghiệp vụ khác như: cho vay tham dự, cho vay góp vốn, cho vay bằng vốn nhận ủy thác, bảo lãnh vay trung và dài hạn nước ngoài.
Nghiệp vụ khác
Trong nền kinh tế thị trường, sản xuất ngày càng phát triển, vi mô sản xuất và phạm vi hoạt động của các doanh nghiệp ngày càng mở rộng. Để đáp ứng nhu cầu này, các NHTM không ngừng mở rộng và nâng cao chất lượng nghiệp vụ như: nghiệp vụ thanh toán quốc tế, nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, dịch vụ ủy thác... thông qua những hình thức này giúp cho ngân hàng mở rộng được các quan hệ với các doanh nghiệp và ngân hàng nước ngoài, nâng cao uy tín ngân hàng trên thị trường quốc tế. Đồng thời nhấn mạnh tầm quan trọng của các NHTM trong nền kinh tế thị trường, góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế xã hội thông qua các hoạt động của mình.
Một số lý luận cơ bản về tín dụng
Các khái niệm
Tín dụng
Là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định. Như vậy, hoạt động được gọi là tín dụng thì phải có các điều kiện sau:
Thứ nhất, có sự chuyển giao tạm thời (có thời hạn).
Thứ hai, là sự chuyển giao một lượng giá trị dưới dạng hàng hóa hay tiền tệ.
Thứ ba, có sự hoàn trả và giá trị hoàn trả phải lớn hơn giá trị ban đầu.
Nếu thiếu một trong ba điều kiện trên thì không còn là phạm trù tín dụng.
Nợ quá hạn
Là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ khi đến hạn KH không trả được cho ngân hàng mà không có nguyên nhân chính đáng, thì ngân hàng sẽ chuyển từ tài khoản dư nợ qua quản lý tại một tài khoản khác gọi là nợ quá hạn. Nếu tại một thời điểm nhất định nào đó, ở ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn chiếm trong tổng dư nợ càng lớn thì nó phản ánh nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng càng kém và ngược lại. Nợ quá hạn được phân chia như sau:
Nợ quá hạn có tài sản đảm bảo: Là khoản nợ khi cho vay người đi vay phải thế chấp tài sản cho ngân hàng, theo pháp luật, ngân hàng có quyền phát mãi tài sản để thu nợ. Do vậy, nợ quá hạn này tuy chưa thu được nhưng NHTM vẫn có khả năng thu hồi.
Nợ quá hạn không có tài sản đảm bảo: Là khoản nợ khi cho vay, ngân hàng không yêu cầu người vay phải thế chấp tài sản. Loại nợ này, nếu người vay vốn vẫn tồn tại, vẫn hoạt động kinh doanh, tình hình tài chính có khả năng phục hồi thì cũng có khả năng thu hồi nợ.
Nợ quá hạn là nợ khó đòi (hay còn gọi là nợ xấu): Loại nợ này xảy ra và tồn đọng ở những người vay vốn có tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính yếu kém, biểu hiện là sản xuất kinh doanh bị lỗ, mất khả năng thanh toán hoàn toàn. Thời hạn nợ tồn đọng khá lâu, có thể kéo dài trên một năm, 2 – 3 năm hoặc lâu hơn nữa và rất khó giải quyết.
Vốn tự có
Là vốn chủ sở hữu của ngân hàng, gồm:
Vốn điều lệ (vốn thực có).
Các quỹ dự trữ: quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng, quỹ đầu tư …
Các nguồn vốn khác: lợi nhuận giữ lại, khấu hao tài sản cố định ….
Vốn huy động
Là nguồn vốn chủ yếu chiếm tỷ trọng rất lớn trong các ngân hàng, gồm:
Vốn tiền gửi từ các tổ chức kinh tế, vốn nhàn rỗi của dân cư …
Vốn huy động qua các chứng từ có giá: kỳ phiếu, trái phiếu.
Vốn vay từ Ngân hàng Trung Ương, các tổ chức tín dụng khác.
Bản chất của tín dụng
Chỉ thay đổi quyền sử dụng mà không thay đổi quyền sở hửu tín dụng.
Có thời hạn tín dụng được xác định do thỏa thuận giữa người đi vay và người cho vay.
Người sở hửu vốn tín dụng được nhận một phần thu nhập dưới hình thức lợi tức.
Vai trò của tín dụng
Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất vốn liên tục, đồng thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế. Việc phân bố vốn tín dụng đã góp phần điều hoà vốn trong toàn bộ nền kinh tế, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất liên tục. Tín dụng còn là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, nó là động lực kích thích tiết kiệm, đồng thời là phương tiện đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển.
Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất: hoạt của ngân hàng là tập trung vốn điều lệ chưa sử dụng, trên cơ sở đó cho vay lại hộ sản xuất và các đơn vị kinh tế. Tuy nhiên, quá trình đầu tư tín dụng không phải rải đều cho mọi chủ thể có nhu cầu mà việc đầu tư chỉ thực hiện với những chủ thể có điều kiện vay vốn.
Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và ngành kinh tế mủi nhọn.
Tín dụng góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế của các doanh nghiệp nhà nước.
Tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngoài.
Chức năng của tín dụng
Chức năng phân phối lại tài nguyên
Được thể hiện bằng hai cách:
Phân phối trực tiếp: là việc phân phối vốn từ chủ thể có vốn tạm thời chưa sử dụng sang chủ thể trực tiếp sử dụng vốn đó là kinh doanh và tiêu dùng.
Phân phối gián tiếp: là việc phân phối được thực hiện thông qua các tổ chức trung gian như ngân hàng, hợp tác xã tín dụng, công ty tài chính …
Chức năng thúc đẩy lưu thông hàng hóa và phát triển sản xuất
Tín dụng tạo ra nguồn vốn hỗ trợ cho quá trình sản xuất kinh doanh được thực hiện bình thường, liên tục và phát triển.
Tín dụng tạo nguồn vốn để đầu tư mở rộng phạm vi và quy mô sản xuất.
Tín dụng tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ thanh toán góp phần thúc đẩy lưu thông hàng hóa bằng việc tạo ra tín tệ và bút tệ.
Các hình thức tín dụng
Cho vay từng lần
Là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn, KH và tổ chức tín dụng phải thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
Cho vay theo hạn mức tín dụng
Theo phương thức này thì ngân hàng và KH sẽ xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng
Đây là phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng nhưng ngân hàng sẽ cam kết dành cho KH một hạn mức tín dụng đã định, không vì tình hình thiếu vốn để từ chối cho vay. KH phải trả một mức phí cho việc duy trì hạn mức tín dụng dự phòng.
Cho vay theo hạn mức thấu chi
Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thỏa thuận bằng văn bảng chấp thuận cho KH chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của KH phù hợp với các quy định của chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Cho vay trả góp
Khi vay vốn thì ngân hàng và KH xác định và thỏa thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với vốn gốc được chia ra để trả theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
Cho vay hợp vốn
Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của KH, trong đó có một tổ chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác.
Cho vay theo dự án
Đây là phương thức cho vay trung và dài hạn, ngân hàng phải thẩm định dự án trước khi cho vay.
Cho vay thông qua phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
Tổ chức tín dụng chấp thuận cho KH sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt và đại lý của tổ chức tín dụng.
Nguyên tắc trong hoạt động tín dụng
Khi tham gia vào quan hệ tín dụng, các doanh nghiệp vay vốn và các ngân hàng đều quán triệt 2 nguyên tắc:
Nguyên tắc 1: Tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trên hợp đồng tín dụng
Nguyên tắc này đề ra nhằm đảm bảo cho các NHTM tồn tại và hoạt động một cách bình thường. Bởi vì, nguồn vốn cho vay của ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn huy động. Đó là một bộ phận tài sản của các chủ sở hữu mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng. Ngân hàng cũng có nghĩa vụ đáp ứng các nhu cầu rút tiền của KH khi họ có yêu cầu.
Nếu các khoản tín dụng không được hoàn trả đúng hạn thì nhất định sẽ ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả của ngân hàng.
Nguyên tắc 2: Phải được hoàn trả cả gốc và lãi
Tín dụng cung ứng cho nền kinh tế phải hướng đến mục tiêu và yêu cầu về phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn phát triển. Đối với các đơn vị kinh tế, tín dụng cũng phải đáp ứng các mục đích cụ thể trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh để thúc đẩy các đơn vị hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mình.
Tín dụng đúng mục đích và có hiệu quả không những là nguyên tắc mà còn là phương châm hoạt động của tín dụng. Hiệu quả đó trước hết là đẩy nhanh nhịp độ của nền kinh tế hàng hoá, tạo ra nhiều khối lượng sản phẩm, dịch vụ đồng thời tạo ra nhiều tích lũy để thực hiện tái sản xuất mở rộng.
Khái quát về rủi ro tín dụng
Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là rủi ro do một nhóm KH không thực hiện được các nghĩa vụ tài chính đối với ngân hàng hay nói cách khác rủi ro tín dụng xảy ra khi xuất hiện những biến cố không lường trước được do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mà KH không trả được nợ cho ngân hàng một cách đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn, từ đó tác động đến hoạt động và có thể làm ngân hàng bị phá sản.
Trong quá trình kinh doanh, bên cạnh các rủi ro như: rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản, rủi ro vốn chủ sở hữu thì rủi ro chính mà ngân hàng phải đối mặt là rủi ro trong hoạt động tín dụng. Điều này có nghĩa là một khi còn hoạt động ngân hàng thì còn rủi ro trong hoạt động tín dụng, rủi ro tín dụng không chỉ xảy ra với các khoản tín dụng bình thường mà còn xảy ra với các khoản ngoại bảng khác như bảo lãnh L/C, bao thanh toán… Hầu hết các ngân hàng có kinh nghiệm đều thiết lập một khoản tiền gọi là quỹ dự phòng rủi ro, để bù đắp khi có vấn đề rủi ro xảy ra.
Những nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng
Nguyên nhân khách quan
Từ tình hình kinh tế trong nước
Hoạt động cho vay của ngân hàng là một hoạt động rất nhạy cảm với những biến động của nền kinh tế xã hội.
Trong giai đoạn kinh tế suy thoái thường xuất hiện những doanh nghiệp thua lỗ và phá sản, từ đó có các khoản tiền vay ngân hàng không trả được. Điều này làm cho nợ quá hạn của ngân hàng tăng lên nhanh chóng.
Trong giai đoạn nền kinh tế có lạm phát cao và ngày càng gia tăng cũng có thể dẫn đến rủi ro tín dụng. Bởi vì trong giai đoạn này người gửi tiền có tâm lý lo sợ rằng đồng tiền của mình bị mất giá khi gửi trong ngân hàng, cho nên họ muốn rút tiền ra khỏi ngân hàng. Trong khi đó những người đi vay thì lại muốn gia tăng nhu cầu vay vốn và muốn kéo dài thời hạn vay. Điều này có ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn vốn hoạt động của ngân hàng cũng như những khoản đầu tư của ngân hàng không hiệu quả. Nguy cơ này có thể làm hoạt động cho vay của ngân hàng bị phá sản.
Từ tình hình thế giới
Trong thời đại ngày nay mỗi quốc gia là một tế bào của nền kinh tế chung thế giới. hoạt động kinh tế các nước đều có tác động ảnh hưởng lẫn nhau vì xu hướng toàn cầu hóa của nền kinh tế thế giới. nhiều tập đoàn công ty có xu hướng mở rộng ra nước ngoài. Sự hình thành các khu vực kinh tế và các khu vực mậu dịch tự do cho chúng ta thấy sự ảnh hưởng không nhỏ của các nước trong khu vực cũng như trên thế giới đối với mỗi nước thành viên.
Chính vì vậy khi có những biến cố về tình hình kinh tế, chính trị, quân sự xảy ra ở bất kỳ một nước nào thì cũng có tác động mạnh đến các nước khác trên toàn thế giới, và sẽ dẫn đến biến động kinh tế trong nước và tác động xấu đến hoạt động của ngân hàng.
Tình hình kinh tế thế giới có thể ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng tín của ngân hàng như: biến động của giá vàng thế giới, giá dầu mỏ, giá một số ngoại tệ mạnh hoặc giá một số vật tư chủ yếu có xu hướng tăng cao.
Từ những tác động khác:
Doanh nghiệp vay vốn gặp những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình như: thiên tai, hỏa hoạn, chiến tranh, khủng bố, … do vậy việc sử dụng vốn vay và vốn của doanh nghiệp không đạt hiệu quả, mất hoàn toàn về vốn của cả doanh nghiệp và của cả vốn vay NHTM.
Điều kiện thiên nhiên như: thảm họa thiên nhiên (bảo, lũ, hạn hán …), dịch bệnh gây hại cho cây trồng và vật nuôi.
Những tai nạn bất ngờ như: người vay bị tai nạn lao động, chết, mất tích, nhà xưởng bị hỏa hoạn …
Nguyên nhân chủ quan
Do KH vay vốn
Quản lý sản xuất kinh doanh kém hiệu quả, sử dụng vốn vay không đúng mục đích, tiền vay về không có tác dụng thúc đẩy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, dẫn đến doanh nghiệp vay vốn làm ăn kém hiệu quả, nợ phải trả tăng trong đó có nợ vay ngân hàng.
Bản thân doanh nghiệp thiếu ý thức trong vấn đề sử dụng vốn vay, hoặc thiếu ý thức trong vấn đề trả nợ, không lo lắng, không quan tâm đến nợ ngân hàng mặc dù khả năng tài chính của doang nghiệp có.
Không thường xuyên kiểm tra tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh. Chạy theo doanh thu, mở rộng kinh doanh quá mức kiểm soát…
Do bản thân ngân hàng
Lỏng lẻo trong công tác kiểm tra nội bộ các ngân hàng. Kiểm tra nội bộ có điểm mạnh hơn thanh tra NHNN ở tính thời gian vì nó nhanh chóng, kịp thời ngay khi vừa phát sinh vấn đề và tính sâu sát của người kiểm tra viên, do việc kiểm tra được thực hiện thường xuyên cùng với công việc kinh doanh. Nhưng trong thời gian trước đây, công việc kiểm tra nội bộ của các ngân hàng hầu như chỉ tồn tại trên hình thức. Kiểm tra nội bộ cần phải được xem như hệ thống “thắng” của cỗ xe tín dụng. Cổ xe càng lao đi với vận tốc lớn thì hệ thống này càng phải an toàn, hiệu quả thì mới tránh cho cỗ xe khỏi đi vào những ngã rẽ rủi ro vốn luôn luôn tồn tại thường trực trên con đường đi tới.
Chạy theo lợi nhuận, chấp nhận các khoản cho vay không lành mạnh.
Vi phạm các nguyên tắc cho vay, cho vay vượt tỷ lệ an toàn, thiếu tài sản thế chấp và cầm cố, cho vay khống…
Khi quyết định cho vay, thiếu căn cứ khoa học, không phân tích tình hình khả năng sử dụng vốn và hoàn trả nợ của doanh nghiệp, do vậy đã đưa vốn vào những doanh nghiệp kém hiệu quả sẽ dẫn đến nợ quá hạn, nợ tồn đọng.
Nguyên nhân từ phía đạo đức và trình độ chuyên môn của người CBTD. Một số vụ án kinh tế lớn trong thời gian vừa qua có liên quan đến cán bộ NHTM đều có sự tiếp tay của một số cán bộ ngân hàng cùng với KH làm giả hồ sơ vay, hay nâng giá tài sản thế chấp, cầm cố lên quá cao so với thực tế để rút tiền ngân hàng. Đạo đức của cán bộ là một trong các yếu tố tối quan trọng để giải quyết vấn đề hạn chế rủi ro tín dụng. Một cán bộ kém về năng lực có thể bồi dưỡng thêm, nhưng một cán bộ tha hóa về đạo đức mà lại giỏi về mặt nghiệp vụ thì thật vô cùng nguy hiểm khi được bố trí trong công tác tín dụng.
Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay. Các ngân hàng thường có thói quen tập trung nhiều công sức cho việc thẩm định trước khi cho vay mà lơi lỏng quá trình kiểm tra, kiểm soát đồng vốn sau khi cho vay. Khi ngân hàng cho vay thì khoản cho vay cần phải được quản lý một cách chủ động để đảm bảo sẽ đựơc hoàn trả. Theo dõi nợ là một trong những trách nhiệm quan trọng nhất của CBTD nói riêng và của ngân hàng nói chung. Việc theo dõi hoạt động của KH vay nhằm tuân thủ các điều khoản đề ra trong hợp đồng tín dụng giữa KH và ngân hàng nhằm tìm ra những cơ hội kinh doanh mới và mở rộng cơ hội kinh doanh. Tuy nhiên trong thời gian qua các NHTM chưa thực hiện tốt công tác này. Điều này một phần do yếu tố tâm lý ngại gây phiền hà cho KH của cán bộ ngân hàng, một phần do hệ thống thông tin quản lý phục vụ kinh doanh tại các doanh nghiệp quá lạc hậu, không cung cấp được kịp thời, đầy đủ các thông tin mà NHTM yêu cầu.
Một số dấu hiệu đặc trưng nhận biết rủi ro tín dụng
Quá trình tự do hoá tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu gia tăng khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các doanh nghiệp, những KH thường xuyên của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường.
Như chúng ta đã biết việc kinh doanh cho vay tiền chứa đựng rất nhiều rủi ro vì có những khoản tiền mà chúng ta khó có thể đòi được. Vậy để cho các khoản vay không phải trở nên tồi tệ thì chúng ta phải cảnh giác cao độ với những dấu hiệu cảnh báo thường xuyên xuất hiện và xử lý ngay những dấu hiệu này để ngăn chặn sự tiếp tục xuống cấp của chất lượng tín dụng. Một số dấu hiệu cảnh báo rủi ro tín dụng như sau:
Trì hoản không bình thường, không giải thích được trong việc nộp các báo cáo tài chính, không liên lạc với nhân viên ngân hàng.
Trì trệ trong việc trả nợ theo định kỳ, không đúng ngày, không đúng số tiền phải trả.
Sự gia tăng bất thường về số hàng tồn kho và sự gia tăng của các khoản nợ thương mại.
Những thay đổi bất ngờ không được dự kiến, giải thích về số dư tiền gửi ngân hàng, vốn tự có của đơn vị giảm dần một cách đáng nghi ngờ.
Bán hàng một cách vội vã bất cứ giá nào thậm chí dưới giá vốn.
Tình hình sản xuất kinh doanh bị đình trệ, sản phảm bị giảm dần cả về số lượng lẫn chất lượng, số công nhân viên, đội ngũ cán bộ kĩ thuật xin nghĩ dần hoặc chuyển đi các đơn vị khác.
Thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra
Đối với bản thân ngân hàng
Rủi ro tín dụng sẽ tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng như thiếu tiền chi trả cho KH, vì phần lớn nguồn vốn hoạt động của ngân hàng là nguồn vốn huy động. Khi ngân hàng không thu được gốc và lãi trong cho vay thì khả năng thanh toán của ngân hàng sẽ gặp nhiều khó khăn, lâm vào tình trạng thiếu hụt vốn, làm mất cân đối trong thanh toán, dẫn đến ngân hàng bị thua lỗ và có nguy cơ phá sản.
Ngoài ra ngân hàng còn phải gánh chịu những thiệt hại về uy tín, làm mất lòng tin của công chúng là những tổn thất còn lớn hơn rất nhiều so với những tổn thất về mặt tài chính.
Đối với nền kinh tế xã hội
Hoạt động của ngân hàng có liên quan đến hoạt động của toàn bộ nền kinh tế, đến tất cả các doanh nghiệp nhỏ, vừa, lớn và đến toàn bộ các tầng lớp dân cư. Vì vậy rủi ro tín dụng xảy ra có thể làm phá sản một vài ngân hàng, khi đó nó có khả năng phát sinh lây lan các ngân hàng khác và tạo cho dân chúng một tâm lý sợ hãi. Khi đó dân chúng sẽ đưa nhau đến ngân hàng để rút tiền trước thời hạn. Điều đó cũng có thể đưa đến phá sản đồng loạt các ngân hàng. Khi đó rủi ro tín dụng sẽ tác động đến toàn bộ nền kinh tế.
Các chỉ tiêu sử dụng trong phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại
Doanh số cho vay: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng cho KH vay không nói đến việc món vay đó thu được hay chưa trong một thời gian nhất định.
Doanh số thu nợ: Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các món nợ mà ngân hàng thu về từ các khoản cho vay của ngân hàng kể cả năm nay và những năm trước đó.
Dư nợ: Là chỉ tiêu phản ánh tại thời điểm xác định nào đó của ngân hàng hiện còn cho vay bao nhiêu và đây cũng chính là khoản mà ngân hàng cần phải thu về. Để đánh giá các chỉ tiêu trên ta thường so sánh các mức độ tăng giảm của từng chỉ tiêu nêu trên qua các năm, với tỷ lệ tăng giảm là bao nhiêu để đánh giá tình hình hoạt động của ngân hàng.
Dư nợ quá hạn: Là chỉ tiêu phản ánh tổng số nợ quá hạn tại thời điểm xác định nào đó của ngân hàng và đây cũng chính là khoản mà ngân hàng cần phải có biện pháp xử lý để thu về.
Tổng dư nợ trên nguồn vốn huy động (%, lần). Thể hiện khả năng sử dụng vốn huy động vào nghiệp vụ cho vay, chỉ số này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động.
Tổng dư nợ trên tổng tài sản (%). Đây là chỉ số tính toán hiệu quả tín dụng của một đồng tài sản, ngoài ra chỉ số này còn giúp xác định quy mô hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Nợ quá hạn trên tổng dư nợ (%). Chỉ số này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng, hay nói cách khác nó thể hiện mức độ rủi ro của hoạt động tín dụng. Những ngân hàng có chỉ số này thấp nghĩa là chất lượng tín dụng của ngân hàng này cao.
Dư nợ ngắn (trung, dài) hạn trên tổng dư nợ (%). Chỉ số này dùng để xác định cơ cấu tín dụng theo thời hạn.
Doanh số thu nợ trên dư nợ bình quân (vòng). Chỉ tiêu này còn được gọi là chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng. Nó đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, thời gian thu hồi nợ nhanh hay chậm.
Hệ số thu nợ (Doanh số thu nợ/Doanh số cho vay) (%). Chỉ tiêu này đánh giá công tác thu nợ của Ngân hàng. Chỉ số này càng cao phản ảnh hoạt động thu nợ của Ngân hàng càng có hiệu quả, đồng thời thể hiện ý thức trả nợ của người dân cao, đồng vốn cho vay được sử dụng đúng mục đích có hiệu quả.
Lãi treo: là tổng số lãi chưa thu được do nợ quá hạn.
Tỷ lệ lãi treo trên tổng doanh thu từ hoạt dộng tín dụng (%): phản ánh tỷ lệ doanh thu từ lãi chưa hoặc không thu được từ hoạt động cho vay.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp chọn vùng nghiên cứu
Chi nhánh NHCTBL nằm trong khu vực nội ô của thị xã Bạc Liêu, có phạm vi cho vay trong toàn tỉnh. Ngân hàng có chức năng hoạt động khá phong phú trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Đối tượng tín dụng của Ngân hàng cũng tương đối đa dạng với nhiều hình thức cho vay dàn trãi trên các lĩnh vực sản xuất khác nhau. Tuy nhiên, do thời gian thực tập không nhiều nên việc tiếp cận đối tượng tín dụng vẫn còn hạn chế nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu tình hình hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng theo địa bàn, thành phần kinh tế, thời hạn tín dụng và ngành nghề kinh doanh tại NHCTBL.
Phương pháp thu thập thông tin và số liệu
Thu thập số liệu thông qua hồ sơ lưu trữ của phòng kinh doanh và phòng kế toán, kết hợp với phỏng vấn trực tiếp với KH về quy trình cho vay của ngân hàng… Đồng thời tham khảo ý kiến của các cô chú, anh chị trong các phòng ban tại Ngân hàng và kết hợp đi thực tế tại các địa bàn để tìm hiểu về phương pháp thẩm định khi cho vay và thu hồi nợ quá hạn.
Thu thập số liệu thông qua các báo cáo Ngân hàng như: bảng cân đối kế toán, bảng kết quả hoạt động kinh doanh, cơ cấu nguồn vốn của NHCTBL qua các năm 2004 – 2005 – 2006.
Phương pháp phân tích số liệu
Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh số tuyệt đối
Số tuyệt đối là mức độ biểu hiện quy mô, giá trị của một chỉ tiêu tín dụng nào đó trong thời hạn và địa điểm cụ thể. Nó có thể tính bằng số lượng đơn vị tiền tệ… Số tuyệt đối là cơ sở để tính các trị số khác.
So sánh số tuyệt đối của các chỉ tiêu tín dụng giữa kỳ kế hoach và thực tế, giữa những khoản thời gian và không gian khác nhau, để thấy được độ hoàn thành kế hoạch, quy mô phát triển của các chỉ tiêu tín dụng nào đó.
Phương pháp so sánh số tương đối
Là phương pháp phản ánh mối quan hệ tỷ lệ, kết cấu của từng chỉ tiêu trong tổng thể, hoặc biến động về mặt tốc độ của chỉ tiêu đang xem xét giữa các thời kì khác nhau.
Phương pháp thay thế liên hoàn
Là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến động của các chỉ tiêu tín dụng. Gồm 4 bước sau đây:
Bước 1: Xác định đối tượng phân tích là mức chênh lệch của chỉ tiêu kỳ phân tích so với kỳ gốc.
Gọi Q1 là chỉ tiêu kỳ phân tích
Q0 là chỉ tiêu kỳ gốc
Þ Đối tượng phân tích được xác định là: DQ = Q1 – Q0
Bước 2: Thiết lập mối quan hệ của các nhân tố với chỉ tiêu phân tích và sắp xếp các yếu tố theo trình tự nhất định, từ nhân tố lượng đến nhân tố chất.
Giả sử có 2 nhân tố a, b có quan hệ tích số với chỉ tiêu Q. Nhân tố a phản ánh về lượng và nhân tố b phản ánh về chất.
Kỳ phân tích: Q1 = a1b1
Kỳ gốc: Q0 = a0b0
Bước3: Lần lượt thay thế các nhân tố ở kỳ phân tích vào kỳ gốc theo trình tự sắp xếp ở bước 2.
Thế lần 1: a1b0
Thế lần 2: a1b1
Bước 4: Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến đối tượng phân tích bằng cách lấy kết quả thay thế lần sau so với kết quả thay thế lần trước. Tổng đại số của các nhân tố được xác định bằng đối tượng phân tích là DQ.
Xác định mức ảnh hưởng
Mức ảnh hưởng của nhân tố a:
Da = a1b0– a0b0
Mức ảnh hưởng của nhân tố b
Db = a1b1– a1b0
Tổng cộng các nhân tố:
Da + Db = a1b1 – a0b0
Chương 3
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BẠC LIÊU
KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
Ngân hàng Công thương Việt Nam bắt đầu hoạt động vào 07/1988 theo nghị định số 53/HĐBT ngày 26/03/1988 và quyết định số 402/CT ngày 04/10/1990 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ). Là doanh nghiệp Nhà nước với vốn điều lệ là 1100 tỷ đồng do ngân sách cấp 100%, vốn pháp định của ICB là 200 tỷ đồng.
Trụ sở chính: 108 Trần Hưng Đạo – Hoàn Kiếm – Hà Nội
Tên giao dịch: ICB (INDUSCRIAL CONARIAL BANK OF VIỆT NAM)
Ngân hàng Công thương Việt Nam là một trong bốn NHTM quốc doanh lớn nhất trong hệ thống Ngân hàng Việt Nam, có chức năng kinh doanh tiền tệ, tín dụng và các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động Ngân hàng. ICB có mạng lưới kinh doanh rộng khắp, sản phẩm và dịch vụ Ngân hàng đa dạng và chất lượng cao, hệ thống công nghệ Ngân hàng tiên tiến vào bậc nhất, có uy tín đối với Ngân hàng trong nước và quốc tế, có quan hệ truyền thống với nhiều công ty lớn, các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Hoạt động của ICB chủ yếu trong các lĩnh vực công nghiệp, thương mại, dịch vụ, giao thông vận tải, bưu điện và các hoạt động thanh toán quốc tế nhằm góp phần vào sản xuất lưu thông và ổn định tiền tệ.
Có mạng lưới kinh doanh trải rộng toàn quốc với 2 Sở Giao dịch, 130 chi nhánh và trên 700 điểm giao dịch.
Cùng với những tín hiệu khởi sắc của nền kinh tế Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, hoạt động kinh doanh của NHCTVN đã có những bước phát triển khả quan, đã thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu kế hoạch về tín dụng, huy động vốn, lợi nhuận, trích lập dự phòng rủi ro.
Qua 20 năm xây dựng và trưởng thành, NHCTVN đã vượt qua nhiều khó khăn, thử thách, đi tiên phong trong cơ chế thị trường, phục vụ và góp phần tích cực thực hiện đường lối, chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước; không ngừng phấn đấu vươn lên, khẳng định được vị trí là một trong những NHTM hàng đầu ở Việt Nam, có bước phát triên và tăng trưởng nhanh, đạt được nhiều thành tựu to lớn trên mọi mặt hoạt động kinh doanh - dịch vụ ngân hàng; phát triển đồng đều cả kinh doanh đối nội và kinh doanh đối ngoại, công nghệ ngân hàng tiên tiến, có uy tín với KH trong nước và quốc tế.
Thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội, phát triển đất nước đến năm 2010, chủ trương tiếp tục đổi mới hoàn thiện hệ thống tài chính - ngân hàng và đề án cơ cấu lại NHCTVN giai đoạn 2001 và 2010. Mục tiêu phát triển của NHCTVN đến năm 2010 là:
“Xây dựng NHCTVN thành một NHTM chủ lực và hiện đại của Nhà nước, hoạt động kinh doanh có hiệu quả, tài chính lành mạnh, có kỹ thuật công nghệ cao, kinh doanh đa năng, chiếm thị phần lớn ở Việt Nam”.
MỘT SỐ TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BẠC LIÊU
Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng Công thương Bạc Liêu tiền thân là NHCT thị xã Bạc Liêu, được thành lập ngày 01/10/1998 trực thuộc NHCT tỉnh Minh Hải trước đây. Sau khi tách tỉnh, NHCT chi nhánh tỉnh Bạc Liêu chính thức được thành lập và đi vào hoạt động từ ngày 01/01/1997 theo Quyết định số 16/NHCT ngày 17/12/1996 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu có trụ sở đặt tại số 01 – Hai Bà Trưng, Phường 3, Thị xã Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu và hai đơn vị trực thuộc ở các huyện, thị thuộc tỉnh Bạc Liêu.
Phòng Giao dịch Trung tâm – Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu
Địa chỉ: 29B, Hai Bà Trưng, phường 3, TX Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu
Điện thoại: 0781.822688
Phòng Giao dịch Hộ Phòng – Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu
Địa chỉ: 29, Quốc lộ 1A, TT Hộ Phòng, huyện Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu
Điện thoại: 0781.850423.
Ngân hàng Công thương Bạc Liêu là một NHTM chuyên nghiệp, phạm vi hoạt động chủ yếu là huy động vốn trong các tầng lớp dân cư, các thành phần kinh tế và cho vay trong lĩnh vực công thương nghiệp, giao thông vận tải, dịch vụ, đầu tư, ... Là chi nhánh cấp một thuộc NHCTVN, NHCTBL hoạt động chủ yếu dựa vào nguồn vốn điều hoà từ Trung ương và dựa vào nguồn vốn huy động tại chỗ. Ngân hàng còn được vay vốn từ NHNN và các tổ chức tín dụng khác khi có nhu cầu, tuy nhiên phải được sự chấp thuận của NHCTVN.
Cơ cấu tổ chức Ngân hàng Công thương Bạc Liêu
Cơ cấu tổ chức bộ máy NHCTBL được thiết kế gọn nhẹ, năng động và hiệu quả với mức độ tập trung hoá cao, kiểm soát chặt chẽ các hoạt động khác nhau trong toàn Ngân hàng, đáp ứng được nhu cầu xã hội nói chung và của Ngân hàng nói riêng trong nền kinh tế thị trường ngày nay.
NHCT Việt Nam
Giám đốc Chi nhánh
Phòng Kiểm soát
Phòng
Kế toán
Tài chính
Phó Giám đốc
(Kinh doanh)
Phó Giám đốc
(Kế toán)
Phòng tiền tệ, kho quỹ
Phòng Kinh doanh đối ngoại
Phòng Giao dịch
Phòng KH
Tổ Tiếp thị
Quỹ Tiết kiệm số 1
Phòng Giao dịch trung tâm
Phòng Giao dịch
H ộ
Phòng
Tổ quản lý rủi ro và nợ có vấn đề
Phòng Tổ chức-Hành chánh
Tổ thông tin điện toán
Sơ đồ 1: SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CHI NHÁNH NHCT BẠC LIÊU
Chức năng các phòng ban:
Giám Đốc:
Là người lãnh đạo chung và quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của Ngân hàng.
Hướng dẫn và giám sát việc thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động mà cấp trên giao.
Được quyền quyết định các vấn đề liên quan đến việc thiết lập các chính sách, đề ra các chiến lược hoạt động phát triển kinh doanh, các vấn đề liên quan đến tổ chức, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật cán bộ công nhân viên, ….
Phòng Kiểm Soát:
Trực thuộc phòng kiểm soát NHCTVN có trách nhiệm kiểm tra mọi hoạt động của ngân hàng nhằm mục đích đảm bảo việc thực hiện các nguyên tắc, chế độ một cách đúng đắn, ngăn ngừa những sai phạm có thể xảy ra.
Phó Giám Đốc:
Ngân hàng có hai phó giám đốc: một phụ trách về công tác kế toán và kho quỹ, một phụ trách về công tác tín dụng và công tác bảo vệ.
Có nhiệm vụ hỗ trợ cùng giám đốc trong các mặt nghiệp vụ.
Giám sát tình hình hoạt động của các phòng trực thuộc, đôn đốc việc thực hiện đúng quy chế đề ra.
Phòng Tổ Chức Hành Chánh:
Làm tham mưu cho Giám đốc về các vấn đề: Tổ chức bộ máy nhân sự, hoạt động, tiền lương, đào tạo, thi đua, khen thưởng, kỷ luật, …
Trực tiếp thực hiện việc quản trị, quản lý tài sản, đảm bảo trang thiết bị, dụng cụ làm việc.
Đảm bảo an ninh trật tự, bảo vệ an toàn cơ quan, đảm bảo mỹ quan trụ sở làm việc.
Soạn thảo các văn bản về nội quy cơ quan, quy chế làm việc, an toàn lao động, … quy định phân phối quỹ lương, thưởng, xây dựng chương trình, nội dung thi đua nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả lao động.
Phòng KH:
Tham gia xây dựng chiến lược kinh doanh của Ngân hàng nhằm đảm bảo đủ nguồn vốn và sử dụng vốn tín dụng hiệu quả.
Trực tiếp nghiên cứu, tính toán, xét duyệt cụ thể trước khi đề xuất cho vay lên Ban giám đốc.
Báo cáo thống kê, xây dựng kế hoạch cho toàn chi nhánh và vạch ra kế hoạch hoạt động tín dụng, tiếp cận vốn và thông báo vốn từ Trung ương.
Kiểm tra, giám sát và thực hiện các nghiệp vụ liên quan trong suốt quá trình sử dụng vốn vay của KH, đản bảo vốn cho vay ra phải được thu hồi đúng hạn, đầy đủ cả gốc lẫn lãi.
Phòng Kinh Doanh Đối Ngoại:
Thực hiện các khoản cho vay, mua bán và chuyển đổi ngoại tệ.
Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến các hoạt động thanh toán quốc tế như: Cho vay ngoại tệ thanh toán thư tín dụng (L/C), theo dõi các khoản tiền tệ của các đơn vị nhập khẩu để thu nợ, chi trả kiều hối, …
Phòng Giao Dịch:
Gồm trưởng phòng và các nhân viên. Có nhiệm vụ huy động vốn, cho vay, cầm đồ, thanh toán theo uỷ quyền của giám đốc. Nói chung, phòng giao dịch hoạt động như một chi nhánh của NHCTBL.
Phòng Kế Toán:
Thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến quá trình thanh toán như: Thu, chi theo yêu cầu của KH (ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi), mở tài khoản tiền gửi cho KH, kế toán các khoản thu chi trong ngày để xác định lượng vốn hoạt động của Ngân hàng, mua bán các loại Séc cho KH có nhu cầu, …
Phòng Tiền tệ, kho quỹ:
Thực hiện thu chi tiền mặt đầy đủ, chính xác, kịp thời.
Đảm bảo an toàn tiền bạc, các loại giấy tờ có giá, hồ sơ, … theo đúng quy chế; phát hiện và ngăn chặn tiền giả, …
Tổ tiếp thị
Tổ tiếp thị là tổ nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc chi nhánh dự kiến kế hoạch kinh doanh, tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, thực hiện báo cáo hoạt động hàng năm của chi nhánh. Tổ tiếp thị có các nhiệm vụ chính sau:
Dự kiến kế hoạch kinh doanh, phân tích tài chính, phân tích đánh giá tổng hợp báo cáo tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh của chi nhánh.
Làm đầu mối các báo cáo theo qui định của NHNN và NHCTVN.
Làm công tác thi đua của chi nhánh.
Tổ chức học tập nâng cao trình độ của cán bộ tại tổ.
Là đầu mối nghiên cứu các đề án mở rộng mạng lưới kinh doanh tại chi nhánh NHCTVN quyết định. Là đầu mối nghiên cứu triển khai các đề tài khoa học của chi nhánh.
Làm các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
Quỹ Tiết Kiệm:
Thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn, dưới dạng tiền gửi tiết kiệm dân cư và tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế dưới hình thức kỳ phiếu có thời hạn, không thời hạn, kỳ phiếu có mục đích, …
Các loại hình hoạt động
Huy động vốn:
Mở tài khoản tiền gửi và nhận tiền gởi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ.
Phát hành các giấy tờ có giá: chứng chỉ tiền gởi, kỳ phiếu, trái phiếu,…
Hoạt động tín dụng:
Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, dịch vụ và đời sống.
Cho vay tài trợ xuất nhập khẩu, thực hiện và cho vay đối với các dự án đầu tư phát triển sản xuất.
Thực hiện các chương trình cho vay sinh viên.
Chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố chứng từ có giá ngắn hạn (sổ tiết kiệm, kỳ phiếu).
Bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu.
Các dịch vụ thanh toán:
Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước và thanh toán quốc tế.
Thực hiện các dịch vụ thu hộ, chi hộ, thanh toán thẻ tín dụng, …
Kinh doanh ngoại hối: trao đổi và mua bán ngoại tệ.
Các dịch vụ khác:
Dịch vụ thanh toán điện tử.
Thực hiện các nghiệp vụ cầm cố tài sản, nhận cất giữ, bảo quản các tài sản quý của các tổ chức tín dụng và dân cư.
Cho cán bộ - công nhân viên vay vốn tiêu dùng.
Làm dịch vụ uỷ thác.
Chính sách tín dụng chung của Ngân hàng Công thương Bạc Liêu
Chính sách tín dụng chung
Nguyên tắc chung
Tự chủ và tự chịu trách nhiệm
Kinh doanh tín dụng theo nguyên tắc thương mại và thị trường
Chọn lọc KH
Lãi suất linh hoạt
Tuyệt đối tuân thủ các quy định của pháp luật và của NHCTBL.
Chính xác và minh bạch
Các quan điểm định hướng về chính sách tín dụng - đầu tư
Phát triển an toàn, hiệu quả và bền vững
Tập trung vốn cho các đối tượng là KH chiến lược và ngành hàng chiến lược
Hạn chế và không cấp tín dụng cho một số đối tượng đặc biệt
Phân cấp quản lý kinh doanh tín dụng cho các ngân hàng cho vay phù hợp với giới hạn địa lý và lĩnh vực chuyên môn
Nâng cao tiêu chuẩn chất lượng tín dụng trong các điều kiện cấp tín dụng
Hạn chế cấp tín dụng không có đảm bảo bằng tài sản
Nâng cao chất lượng tiêu chuẩn của tài sản đảm bảo
Lưa chọn phương thức cho vay phù hợp
Xác định giá tri khoản tín dụng dựa trên cơ sở kinh tế và pháp lý phù hợp
Quản lý giới hạn kỳ hạn nợ và thời hạn cho vay phù hợp với chiến lược quản lý rủi ro của NHCTVN.
Quy trình cho vay
(10b)
(10c)
(11b)
(9b)
(11b)
(10a)
(9a)
(12)
(8)
(7)
(6)
(5b)
(5)
(5a)
(4)
(3)
(2)
(1)
KH
cung cấp tài liệu thông tin
CBTD
tiếp xúc KH tư vấn, hướng dẫn
Hồ sơ xin vay
-Đơn xin vay
-Hồ sơ pháp lý
-Dự án, phương án kinh doanh
Cập nhật thông tin
-Thị trường
-Chính sách
-Pháp lý
-KH
Thực hiện quyết định cho vay
Quyết định cho vay
Thẩm định
hồ sơ
Thu thập thông tin
Qua trao đổi, mua, tự thu thập
Thông báo
-Cho vay
-Từ chối + lý do
-Thông báo khác
Ký hợp đồng tín dụng
Giải ngân
Tổ chức giám sát KH
Thu nợ
Thu không đủ
Thu đủ
Thanh lý hợp đồng
Xử lý tài sản, khởi kiện
Gia hạn nợ
Xử lý rủi ro
Sơ đồ 2: QUY TRÌNH CHO VAY CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
CÔNG THƯƠNG BẠC LIÊU
Chính sách quản lý rủi ro tín dụng
Nguyên tắc chung
Phân tán rủi ro: không tập trung cấp tín dụng quá lớn cho một KH hoặc một nhóm KH có liên quan với nhau, một ngành/lĩnh vực kinh tế hoặc một nhóm ngành/lĩnh vực kinh tế có liên quan với nhau, …
Quy trình xét duyệt và cấp tín dụng phải thông qua nhiều cấp, nhiều người hoặc tập thể.
Kiểm tra giám sát thường xuyên
Các hạn mức kiểm soát dụng
Ngân hàng Công thương Việt Nam thực hiện việc quản lý rủi ro bằng cách thiết lập những hạn mức kiểm soát rủi ro được xác định bằng một chỉ số so với vốn chủ sở hữu của NHCT hoặc các chỉ số tỷ trọng trên tổng dư nợ cho vay và đầu tư của ngân hàng cho vay. Việc thiết lập và tuân thủ các hạn mức này giúp hạn chế cấp tín dụng quá lớn vào một KH, nhóm KH, ngành hàng… Và đảm bảo không có khoản vay (hay một nhóm các khoản vay) hoặc trạng thái rủi ro nào có thể gây ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh tổng thể của toàn bộ hệ thống.
Tỷ trọng cấp tín dụng có bảo đảm và không có bảo đảm.
Tỷ trọng cấp tín dụng bằng nội tệ và bằng ngoại tệ.
Tỷ trọng cấp tín dụng theo các hình thức: cho vay, bảo lãnh…
Tỷ trọng cấp tín dụng theo các kỳ hạn: ngắn hạn, trung hạn, dài hạn.
Tỷ trọng cấp tín dụng đối với nền kinh tế và cấp tín dụng qua các tổ chức tài chính – tín dụng.
Mức tín dụng tối đa cho một KH hoặc một nhóm KH.
Tỷ trọng cấp tín dụng cho một số ngành lớn.
Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương Bạc Liêu qua ba năm (2005 – 2007)
Trong những năm qua, mặc dù đã có không ít những khó khăn, NHCTBL đã không ngừng phấn đấu trên mọi lĩnh vực, kết quả là hoạt động kinh doanh đã mang đến những hiệu quả thiết thực. Lợi nhuận qua 03 năm đều tăng, chủ yếu là do Ngân hàng đẩy mạnh hoạt động tín dụng, tiết kiệm chi phí, cải tiến và mở rộng các sản phẩm dịch vụ. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh qua 3 năm được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHCT BẠC LIÊU QUA 3 NĂM (2005 – 2007)
ĐVT: triệu đồng
STT
CHỈ TIÊU
NĂM
CHÊNH LỆCH
2005
2006
2007
2006/2005
2007/2006
Số tiền
%
Số tiền
%
I
DOANH THU
39.872
43.398
48.366
3.526
8,84
4.968
11,45
1
Lãi cho vay
37.795
40.874
44.739
3.079
8,15
3.865
9,46
2
Thu từ dịch vụ
1.864
2.176
3.215
312
16,74
1.039
47,75
3
Thu khác
213
348
412
135
63,38
64
18,39
II
CHI PHÍ
31.001
33.330
35.154
2.329
7,51
1.824
5,47
1
Chi trả lãi HĐV
13.693
14.328
15.543
635
4,64
1.215
8,48
2
Chi trả lãi VĐH
12.654
13.875
13.765
1.221
9,65
-110
-0,79
3
Chi khác
4.654
5.127
5.846
473
10,16
719
14,02
III
LỢI NHUẬN
8.871
10.068
13.212
1.197
13,49
3.144
31,23
Nguồn: Phòng Kế toán chi nhánh NHCTBL
Ghi chú: HĐV: huy động vốn VĐH: vốn điều hoà
Có thể thấy rõ hơn sự biến động về tình hình hoạt động kinh doanh của NHCTBL qua biểu đồ:
Biểu đồ 1: BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHCT BẠC LIÊU QUA 3 NĂM (2005 – 2006)
Về doanh thu:
Như phần lớn các NHTM của Việt Nam, nguồn thu chủ yếu tại NHCTBL là thu từ hoạt động tín dụng, nguồn thu này chiếm trên 80% doanh thu hoạt động của Ngân hàng. Năm 2005, khoản thu của Ngân hàng đạt 39.872 triệu đồng, năm 2006 tăng lên 43.398 triệu đồng, tốc độ tăng là 8,84% tương ứng với 3.526 triệu đồng. Tuy nhiên, không dừng lại ở đó, với sự nổ lực cao trong hoạt động, Ngân hàng đã nâng thu nhập của mình lên mức 48.366 triệu đồng vào năm 2007, với tốc độ tăng trưởng là 11,45%, cao hơn tốc độ tăng của 2006 so với 2005.
Doanh thu của Ngân hàng tăng liên tục từ 2005 đến 2007 chủ yếu là do nguồn thu từ lãi cho vay – khoản thu chính của Ngân hàng. Tốc độ tăng từ nguồn thu này ngày càng cao. Năm 2006 thu từ lãi đạt 40.874 triệu đồng, tăng 8,15% so với năm 2005, sang 2007 tốc độ tăng trưởng của nguồn thu này là 9,46 % so với 2006, tương ứng với tăng 3.865 triệu đồng. Để đạt được kết quả tốt như vậy, bên cạnh việc Ngân hàng ngày càng thu hút được nhiều KH có uy tín, Ngân hàng còn mở rộng địa bàn và đối tượng cho vay.
Cùng với sự tăng lên của thu nhập lãi là sự tăng lên đáng kể của khoản thu từ dịch vụ và các khoản thu khác. Nếu như năm 2005, khoản thu từ dịch vụ là 1.864 triệu đồng, thì đến năm 2007 thu từ dịch vụ đạt 3.215 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng tăng dần qua các năm. Điều này cho thấy ngoài hoạt động cho vay, Ngân hàng ngày càng chú trọng đến việc phát triển thêm các dịch vụ có liên quan như: thẻ ATM, thẻ Tín dụng quốc tế, chuyển tiền, ngân quỹ, chi trả kiều hối, thanh toán quốc tế, bảo lãnh ngân hàng, … Việc phát triển các dịch vụ kèm theo nên được Ngân hàng chú trọng hơn bởi chúng không những làm tăng thu nhập, tạo thêm danh tiếng giúp Ngân hàng mở rộng địa bàn hoạt động mà còn giúp Ngân hàng hạn chế rủi ro thay vì chỉ tập trung vào hoạt động cho vay.
Về chi phí:
Doanh thu tăng là một dấu hiệu tốt thể hiện hoạt động kinh doanh của Ngân hàng có hiệu quả. Tuy nhiên, để đánh giá chính xác hơn hiệu quả hoạt động kinh doanh ta còn phải dựa vào một chỉ tiêu khá quan trọng đó là chi phí. Chỉ tiêu này tỷ lệ thuận với thu nhập nhưng luôn tỷ lệ nghịch với lợi nhuận.
Theo số liệu từ bảng 1 trang 30, năm 2005 chi phí NHCTBL phải chi ra là 31.001 triệu đồng, năm 2006 tăng lên 33.330 triệu đồng, tức là tăng 7,51% với con số tuyệt đối là 2.329 triệu đồng. Sang 2007 lại tiếp tục tăng theo xu hướng tăng của doanh thu nhưng có phần chậm hơn, chỉ đạt tốc độ 5,47% hay 1.824 triệu đồng so với năm 2006.
Nhìn chung việc tăng chi phí qua 3 năm là điều tất yếu vì nó biến đổi theo xu hướng của thu nhập. Trong đó, chi phí lãi suất là chủ yếu bởi do mở rộng hoạt động, nhu cầu tín dụng tăng cao nên Ngân hàng phải huy động vốn nhiều, trả lãi nhiều hơn, thêm vào đó là sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng trong việc huy động vốn nên lãi suất huy động có xu hướng tăng lên. Chi phí trả lãi của Ngân hàng bao gồm hai phần: chi trả lãi huy động vốn và chi trả lãi vốn điều hòa. Qua ba năm, NHCTBL có xu hướng chủ động hơn trong kinh doanh, điều này được thể hiện cụ thể qua sự sụt giảm của phần chi trả lãi vốn điều hòa.
Bên cạnh khoản chi trả huy động vốn và lãi điều hòa, Ngân hàng còn phải trả cho các chi phí phát sinh khác. Các chi phí này bao gồm: chi tài sản, chi phụ cấp, chi công cụ dụng cụ, chi quảng cáo - hội nghị … Qua những con số được biểu hiện trong bảng kết quả hoạt động kinh doanh của NHCTBL ta thấy chi phí khác cũng tăng qua ba năm. Đáng chú ý là tốc độ tăng của phần chi khác nhanh hơn chi trả lãi. Lý do của phần tăng này chủ yếu do địa bàn hoạt động của Ngân hàng quá rộng, đòi hỏi CBTD của Ngân hàng thường xuyên đi công tác xa trong khi giá xăng dầu tăng nhanh nên phần công tác phí của cán bộ cũng tăng theo. Bên cạnh đó, trong môi trường cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng trong địa bàn tỉnh như trong thời gian qua, Ngân hàng đã tốn nhiều chi phí cho việc quảng cáo, khuyến mãi nhăm thu hút nhiều KH gửi tiền và sử dụng các dịch vụ của Ngân hàng.
Lợi nhuận:
Ta biết lợi nhuận là phần thu nhập còn lại sau đi trừ đi các khoản chi phí. Từ bảng 1 và biểu đồ 1 trang 30 ta thấy chi nhánh NHCTBL luôn tạo ra được khoản chênh lệch trong thu chi. Do hoạt động kinh doanh của Ngân hàng có hiệu quả, cùng với việc chú trọng trong quản lý chi phí nên lợi nhuận của Ngân hàng cũng tăng đều qua các năm. Cụ thể, năm 2006 lợi nhuận của Ngân hàng đạt 10.068 triệu đồng tăng 1.197 triệu đồng hay tăng 13,49% so với năm 2005. Sang 2007, do có chính sách kinh doanh hợp lý như mở rộng thị phần, tìm những biện pháp cải thiện đáng kể nhằm hạn chế tốc độ tăng của chi phí, gia tăng tốc độ tăng của doanh thu … đã làm cho tốc độ tăng lợi nhuận của năm 2007 so với 2006 cao hơn của năm 2006 so với 2005.
Tóm lại, kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua ba năm tăng trưởng khá tốt, càng cho thấy sự nổ lực của Ban lãnh đạo và toàn thể nhân viên của Ngân hàng. Để ngày càng hoạt động có hiệu quả hơn Ngân hàng cần mở rộng thêm các dịch vụ tiện ích, có chính sách ưu đãi cho các KH thân thiết nhằm thu hút ngày càng nhiều KH có uy tín. Bên cạnh đó cần cải tiến để nâng cao chất lượng dịch vụ, trang bị tốt các thiết bị ngân hàng và đặc biệt chú ý đến văn hóa phục vụ của các nhân viên vì họ chính là những người trực tiếp tạo nên đẳng cấp của Ngân hàng nhằm tăng sức cạnh tranh với các ngân hàng khác.
Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng trong những năm qua
Thuận lợi
Điều kiện thuận lợi trước hết của NHCTBL là được sự chỉ đạo của Đảng, chính quyền tỉnh, NHNN tỉnh và sự hỗ trợ của các cơ quan địa phương giúp đỡ cho Ngân hàng hoàn thành nhiệm vụ kinh doanh, thực hiện tốt các chủ trương chính sách của Nhà nước.
Trụ sở chính đặt tại trung tâm tỉnh nên việc giao dịch giữa Ngân hàng và KH được thực hiện một cách dễ dàng và nhanh chóng.
Trong quá trình hoạt động chi nhánh đã tạo được vị thế và uy tín đối với KH, là địa chỉ tin cậy khi KH có nhu cầu vay vốn cũng như mở tài khoản, …
Ngân hàng Công thương Bạc Liêu đã ổn định về mặt tổ chức, đảm bảo được hoạt động thông suốt, phục vụ đầy đủ và nhanh chóng nhu cầu của KH. Đội ngũ cán bộ công nhân viên có năng lực chuyên môn, ban lãnh đạo tận tâm sâu sát, nhanh nhạy với tình hình hoạt động của Ngân hàng.
Ngân hàng Công thương Bạc Liêu đã đạt được tốc độ tăng trưởng khá ổn định về nguồn vốn, doanh thu năm sau cao hơn năm trước, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ khó đòi cũng giảm, lợi nhuận tăng lên theo thời gian…
Bạc Liêu đang trên đường phát triển nên việc mở rộng thị trường tín dụng là điều kiện thuận lợi của NHCTBL.
Về mặt vật chất: Trụ sở làm việc được nâng cấp, sửa sang. Trang bị đầy đủ các máy móc, thiết bị hiện đại, ứng dụng tốt những khoa học kỹ thuật, công nghệ Ngân hàng tiên tiến trong quản lý điều hành.
Khó khăn
Do địa bàn hoạt động được mở rộng nhưng đội ngủ cán bộ còn thiếu, từ đó CBTD luôn trong tình trạng quá tải về quản lý.
Tốc độ phát triển kinh tế địa phương còn chậm, thế mạnh chưa được khai thác hết, tài sản thế chấp của người dân không đủ làm hạn chế cho vay.
Huy động tổng thể địa phương còn phát triển chậm. Một số ngành có liên quan tới hoạt động Ngân hàng tiến hành không đồng bộ như: Việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất tiến hành rườm rà gây khó khăn cho các thủ tục Ngân hàng.
Cơ quan tài chính vật giá nhà đất ban hành giá nhà đất chưa thỏa đáng cho người dân, nên cũng gây khó khăn không nhỏ trong việc định giá tài sản để cho vay hoặc phát mãi tài sản.
Địa bàn Bạc Liêu nhỏ nhưng có nhiều Ngân hàng hoạt động như các NHTM quốc doanh, các NHTM cổ phần, bên cạnh đó còn có hệ thống tiệm vàng - cầm đồ hoạt động tiền tệ gây ảnh hưởng không nhỏ đến các hoạt động của Ngân hàng.
Vấn đề cố hữu của người dân tại đây là ngại các thủ tục hành chính khi liên hệ với Ngân hàng, do đó Ngân hàng chưa tranh thủ hết số vốn nhàn rỗi trong dân, cũng như đồng vốn đến tận tay người sản xuất trực tiếp.
Các địa phương chưa có chính sách qui định cụ thể về việc xử lý nợ, đồng thời ý thức trả nợ của người dân không cao, có nhiều trường hợp cố tình không chịu trả nợ nên ngân hàng gặp nhiều khó khăn trong thu hồi khoản nợ này.
Phương hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong năm 2008
Mục tiêu hoạt động
Giữ vững và nâng cao vị thế, thị phần, sức cạnh tranh của Ngân hàng.
Tạo chuyển biến về lượng và chất trong việc huy động vốn và cho vay.
Tăng trưởng ổn định, an toàn và phù hợp với nhu cầu vốn huy động.
Tăng huy động vốn, tăng số lượng KH có uy tín, mở rộng hoạt động dịch vụ.
Triển khai hiện đại hóa Ngân hàng.
Phương hướng hoạt động
Trong điều kiện hiện nay, khi nhịp độ phát triển của ngành Ngân hàng ngày càng cao với trình độ tinh vi và hiện đại hơn thì vần đề cạnh tranh giữa các Ngân hàng trở nên gay gắt. Điều này đã tạo ra những thách thức không nhỏ, đòi hỏi Ngân hàng phải thích ứng và định ra cho mình một hướng đi riêng. NHCTBL nhận thức được bên cạnh những thành tựu đạt được còn không ít những khó khăn, hạn chế trong quá trình hoạt động.Vì thế để đạt được các mục tiêu đã đề ra và để tồn tại trong tình hình cạnh tranh mới, NHCTBL đã vạch ra phương hướng hoạt động trong thời gian tới như sau:
Xây dựng đội ngủ cán bộ chuyên trách, không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ đáp ứng kịp thời nhiệm vụ hiện đại hóa Ngân hàng trong thời kỳ đổi mới.
Tăng cường công tác huy động vốn bằng nhiều hình thức. Tập trung huy động vốn tại chỗ để đầu tư trở lại cho kinh tế địa phương. Hạn chế tiếp nhận vốn điều hoà từ Trung ương sẽ tiết kiệm được chi phí nhưng vẫn đảm bảo hoạt đông kinh doanh có hiệu quả.
Đẩy mạnh việc huy động tiền gửi nội tệ và ngoại tệ của KH, khuyến khích các cá nhân, đơn vị mở tài khoản tiền gửi, đặc biệt là tiền gửi ngoại tệ đối với các tổ chức kinh tế có nguồn vốn ngoại tệ lớn, các đơn vị xuất nhập khẩu có thu ngoại tệ nhằm tăng nguồn thu ngoại tệ cho Ngân hàng, tạo điều kiện cho Ngân hàng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế.
Nâng cao chất lượng tín dụng bằng biện pháp lựa chọn đối tượng cho vay; xử lý cơ cấu, quy mô cho vay phù hợp; thực hiện đúng quy trình tín dụng; nghiên cứu mở rộng thị trường tín dụng bằng việc cho vay đối với các đơn vị, cá nhân có nhu cầu vay vốn.
Không ngừng tiếp cận và đổi mới công nghệ mới; cải tiến dịch vụ thanh toán để đáp ứng mọi nhu cầu của KH với phương châm “Nhanh gọn – chính xác – an toàn và hiệu quả”.
Nâng cao chất lượng phục vụ để luôn luôn đem đến sự thoải mái, dễ chịu khi KH đến giao dịch với Ngân hàng. Tăng cường công tác đào tạo phát triển nhân viên cả về trình độ và kỷ năng nghiệp vụ, nâng cao chất lượng công tác chăm lo đời sống cho công nhân viên.
Mở rộng mạng lưới hoạt động tại các khu vực trọng điểm kinh tế của tỉnh.
Đổi mới công nghệ quản trị và điều hành, nâng cao tinh thần trách nhiệm; kiểm tra, kiểm soát nội bộ là công tác hàng đầu.
Tăng cường giám sát xử lý và thu hồi nợ, bám sát địa bàn, kiên quyết xử lý triệt để, có hiệu quả và đúng quy định các khoản nợ có dấu hiệu phát sinh quá hạn. Tiếp tục phối hợp với các cơ quan ở địa phương để xử lý, giải quyết nhằm thu được nợ quá hạn, nợ khó đòi, phát mãi tài sản thế chấp để thu nợ.
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BẠC LIÊU
Tình hình huy động vốn
Trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thì nguồn vốn đóng vai trò hết sức quan trọng, mang tính chất quyết định đối với hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Muốn hoạt động có hiệu quả, việc đầu tiên mà các Ngân hàng cần phải thực hiện là tạo ra một nguồn vốn ổn định để đảm bảo khả năng thanh toán và cung cấp tín dụng đạt hiệu quả cao.
Nhận thức được điều đó, trong những năm qua bên bên cạnh việc đẩy mạnh và mở rộng các hoạt động tín dụng, chi nhánh đã chú trọng tăng cường công tác huy động vốn tại chổ đồng thời linh hoạt tiếp nhận vốn điều hoà từ NHCTVN.
Qua bảng 2 trang 37 phân tích về tình hình huy động vốn, ta thấy NHCTBL có cơ cấu nguồn vốn khá cân đối. Trong đó vốn huy động luôn chiếm tỷ trọng cao hơn so với tỷ trọng của vốn điều hòa và ngày càng tăng. Cụ thể năm 2005 vốn huy động chiếm 51,40% so với tổng nguồn vốn, sang năm 2006 tỷ trọng này tăng lên 53,44% và sang năm 2007 tiếp tục tăng lên con số 54,23%. Điều này cho thấy Ngân hàng đã có chính sách đúng đắn về nguồn vốn, hạn chế được sự phụ thuộc vào ngân hàng cấp trên.
Bảng 2: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NHCT BẠC LIÊU
ĐVT: triệu đồng
STT
CHỈ TIÊU
NĂM
CHÊNH LỆCH
2005
2006
2007
2006/2005
2007/2006
Số tiền
Tỷ trọng(%)
Số tiền
Tỷ trọng(%)
Số tiền
Tỷ trọng(%)
Số tiền
%
Số tiền
%
I
NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG
201.803
51,40
224.595
53,44
246.939
54,23
22.792
11,29
22.344
9,95
1
Việt Nam đồng (VNĐ)
191.927
95,11
214.189
95,37
235.396
95,33
22.262
11,60
21.207
9,90
1.1
Tiền gửi có kỳ hạn
142.416
74,20
152.817
71,35
160.653
68,25
10.401
7,30
7.836
5,13
1.2
Tiền gửi không kỳ hạn
33.368
17,39
42.529
19,86
52.416
22,27
9.161
27,45
9.887
23,25
1.3
Huy động khác
16.143
8,41
18.843
8,80
22.327
9,48
2.700
16,73
3.484
18,49
2
Ngoại tệ quy VNĐ
9.876
4,89
10.406
4,63
11.543
4,67
530
5,37
1.137
10,93
II
VỐN ĐIỀU HÒA
190.825
48,60
195.686
46,56
208.393
45,77
4.861
2,55
12.707
6,49
TỔNG CỘNG
392.628
100,00
420.281
100,00
455.332
100,00
27.653
7,04
35.051
8,34
Vốn huy động: Do ý thức tầm quan trọng của nguồn vốn huy động trong quá trình kinh doanh nên NHCTBL đã có sự nổ lực lớn trong việc huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ các tổ chức kinh tế, trong dân cư để bổ sung vào nguồn vốn trong Ngân hàng, đảm bảo nguồn vốn huy động luôn chiếm trên 50% tổng nguồn vốn và tăng dần qua các năm. Năm 2006 đạt được 224.595 triệu đồng, tăng 22.792 triệu đồng với tốc độ 11,29% so với năm 2005. Không dừng lại ở đó, nguồn vốn huy động lại tiếp tục tăng trưởng vào năm 2007, tăng 9,95% so với 2006 và đạt 246.939 triệu đồng.
Đạt được kết quả huy động như trên là do Ngân hàng luôn quan tâm đến việc mở rộng địa bàn hoạt động, điều chỉnh mức lãi suất hợp lý phù hợp với mặt bằng lãi suất địa phương, gây sự chú ý bằng các chương trình khuyến mãi, chương trình chăm sóc KH. Bên cạnh đó, Ngân hàng còn có chính sách tác động trong nội bộ Ngân hàng là phong trào tích lũy điểm thi đua cho các nhân viên Ngân hàng tư vấn thành công KH gửi tiền.
Vốn điều hòa:
Do nguồn vốn huy động tại chổ không đáp ứng đủ nguồn vốn để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng được bình thường. NHCTBL phải liên tục nhận vốn điều hòa từ NHCTVN. Cùng với việc mở rộng quy mô kinh doanh và tăng trưởng tín dụng thì vốn điều hòa của chi nhánh NHCTBL cũng tăng tương ứng. Cụ thể năm 2006 vốn điều hòa là 190.825 triệu đồng, tăng 2,55% so với 2005. Sang năm 2007 vốn điều hòa lại tăng với tốc độ cao hơn năm trước là 6,49%, đạt 208.393 triệu đồng.
Nguyên nhân tăng của nguồn vốn điều hòa là do hoạt động kinh doanh của Ngân hàng được mở rộng, nhu cầu vốn tăng, nguồn vốn huy động không đáp ứng đủ nên phải vay thêm từ ngân hàng cấp trên. Tuy nhiên, NHCTBL luôn giử tỷ trọng của nguồn vốn điều hòa thấp hơn vốn huy động trong tổng nguồn vốn và ngày càng thấp. Cụ thể, năm 2005 nguồn vốn điều hòa chiếm 48,60%, năm 2006 chiếm 46,56% và sang năm 2007 chỉ còn chiếm 45,77% trong tổng nguồn vốn. Đây là một dấu hiệu khả quan, nó chứng tỏ hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, vì vốn huy động tại chổ có chi phí huy động bình quân thấp hơn nhiều so với lãi suất nhận vốn điều hòa.
Ta có thể xem xét sự biến động của nguồn vốn rõ hơn qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 2: BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN KINH DOANH CỦA NHCT BẠC LIÊU QUA 3 NĂM 2005 - 2007
Tình hình sử dụng vốn
Song song với việc huy động vốn và nhận vốn điều hòa thì một hoạt động không thể thiếu của Ngân hàng là việc sử dụng nguồn vốn đó, được biểu hiện cụ thể qua hoạt động cho vay của Ngân hàng. Để đánh giá về tình hình cho vay chung của NHCTBL ta có thể tìm hiểu về các chỉ tiêu về doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ và nợ quá hạn qua bảng sau:
Bảng 3: TÌNH HÌNH CHO VAY CỦA NHCT BẠC LIÊU TỪ 2005-2007
ĐVT: triệu đồng
CHỈ TIÊU
NĂM
CHÊNH LỆCH
2005
2006
2007
2006/2005
2007/2006
Tuyệt đối
%
Tuyệt đối
%
Doanh số
cho vay
892.146
1.042.367
1.257.830
150.221
16,84
215.463
20,67
Doanh số
thu nợ
862.117
1.020.744
1.224.068
158.627
18,40
203.324
19,92
Dư nợ
375.365
396.988
430.750
21.623
5,76
33.762
8,50
Nợ quá hạn
12.918
15.141
19.089
2.223
17,21
3.948
26,07
Nguồn: Phòng Khách hàng NHCTBL
Với nền kinh tế phát triển đa thành phần, đa ngành nghề ở nước ta như hiện nay thì để phục vụ cho công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước đòi hỏi Ngân hàng cũng phải có sự đa dạng trong hoạt động cho vay để phù hợp với xu thế phát triển chung. Ta có thể thấy sự phát triển rất nhanh trong hoạt động tín dụng tại NHCTBL trong 3 năm 2005 – 2007 qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 3: BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN TÌNH HÌNH CHO VAY
TẠI NHCT BẠC LIÊU QUA 3 NĂM 2005 – 2007
Nhìn chung tình hình cho vay của NHCTBL có tốc độ phát triển cao nhưng rất bền vững. Để tìm hiểu cụ thể, ta đi sâu vào phân tích các chỉ tiêu trong hoạt động tín dung của Ngân hàng.
Doanh số cho vay
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế tỉnh nhà nhu cầu vay vốn của KH ngày càng tăng lên. Bên cạnh đó việc áp dụng mức lãi suất hợp lý đối với mỗi thành phần kinh tế đã thu hút một lượng lớn KH đến vay vốn tại NHCTBL (phục vụ sản xuất kinh doanh) làm cho doanh số cho vay ngân hàng của chi nhánh tăng cao qua 3 năm. Doanh số cho vay của NHCTBL được phân tích cụ thể theo 2 chỉ tiêu là thời hạn cho vay và ngành kinh tế qua bảng số liệu sau:
Bảng 4: TÌNH HÌNH CHO VAY CỦA NHCT BẠC LIÊU THEO THỜI HẠN VÀ THEO NGÀNH KINH TẾ
QUA 3 NĂM 2005 - 2007
ĐVT: triệu đồng
CHỈ TIÊU
NĂM
CHÊNH LỆCH
2005
2006
2007
2006/2005
2007/2006
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Tuyệt đối
%
Tuyệt đối
%
I. Theo thời hạn cho vay
892.146
100
1.042.367
100
1.257.830
100
150.221
16,84
215.463
20,67
1. Cho vay ngắn hạn
800.620
89,74
936.161
89,81
1.133.546
90,12
135.541
16,93
197.385
21,08
2. Cho vay trung-dài hạn
91.526
10,26
106.206
10,19
124.284
9,88
14.680
16,04
18.078
17,02
II. Theo ngành kinh tế
892.146
100
1.042.367
100
1.257.830
100
150.221
16,84
215.463
20,67
1. Công nghiệp & Tiểu thủ Công nghiệp
179.989
20,17
156.689
15,03
115.919
9,22
(23.300)
(12,95)
(40.770)
(26,02)
2. Thương mại dịch vụ
450.455
50,49
620.832
59,56
881.959
70,12
170.377
37,82
261.127
42,06
3. Nông lâm nghiệp
51.252
5,74
64.638
6,20
59.765
4,75
13.386
26,12
(4.873)
(7,54)
4. Thủy sản
189.578
21,25
149.176
14,31
132.490
10,53
(40.402)
(21,31)
(16.686)
(11,19)
5. Cho vay khác
20.872
2,34
51.032
4,90
67.697
5,38
30.160
144,50
16.665
32,66
Doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng
Qua bảng 4 trang 41 ta thấy doanh số cho vay ngắn, trung và dài hạn tại NHCTBL có xu hướng tăng lên theo từng năm. Doanh số cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng doanh số cho vay. Điều này phù hợp với chiến lược đầu tư tín dụng của NHCTBL là tập trung vào các khoản vay tiêu dùng, sản xuất ở quy mô vừa và nhỏ, giảm thiểu rủi ro khi thời gian đầu tư kéo dài. Cụ thể cho vay ngắn hạn luôn chiếm trên 89% tổng doanh số cho vay và tăng dần qua ba năm, năm 2005 cho vay ngắn hạn chiếm 89,74%, cho vay trung và dài hạn là 10,26%. Đến năm 2007 tỷ trọng của doanh số cho vay ngắn hạn đạt 90,12%, tương ứng doanh số cho vay trung và dài hạn giảm còn 9,88%. Tình hình tăng trưởng của từng thời hạn có thể được sơ lược qua đồ thị sau:
Đồ thị 1: ĐỒ THỊ CHO VAY NGẮN HẠN, TRUNG VÀ DÀI HẠN
CỦA NHCT BẠC LIÊU (2005 – 2007)
Doanh số cho vay ngắn hạn: năm 2006 đạt 936.161 triệu đồng tăng 135.541 triệu đồng tương đương 16,93% so với năm 2005. Đến năm 2007, doanh số cho vay vẫn tiếp tục tăng nhanh hơn với số tiền 197.385 triệu đồng tương đương 20,08% so với năm 2006. Khoản vay ngắn hạn này chủ yếu cho đầu tư bổ sung vốn lưu động để thực hiện các chi phí sản xuất kinh doanh trong nước và hoạt động xuất khẩu. Bên cạnh đó khoản vay đó còn đáp ứng cho việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ phục vụ tiêu dùng, làm việc, sữa chữa nhà cửa, … bởi vì lĩnh vực này ít rủi ro và thu hồi vốn nhanh, KH có thể trả nợ Ngân hàng đúng hạn.
Doanh số cho vay trung và dài hạn: năm 2005 cho vay đạt 91.526 triệu đồng, đến năm 2006 đạt 106.206 triệu đồng, tăng 16,04% so với 2005. Sang năm 2007 tốc độ tăng là 17,02% so với 2006, cho vay đạt 124.284 triệu đồng. Cho vay trung và dài hạn tăng trưởng nhanh qua các năm nhằm đáp ứng nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh, thực hiện các dự án đầu tư phát triển như xây dựng nhà máy, kho bãi, mua máy móc, thiết bị … Mặt khác cho vay trung và dài hạn còn phục vụ cho việc sữa chữa, mua sắm nhà đất; mua xe phục vụ việc vận chuyển hành khách và hàng hóa …
Doanh số cho vay theo ngành kinh tế
Qua bảng 4 trang 41 ta thấy doanh số cho vay theo ngành kinh tế của NHCTBL qua 3 năm có sự tăng giảm không đều, và tỷ trọng của từng ngành về doanh số cho vay đã thay đổi qua 3 năm. Có thể thấy rõ hơn cơ cấu ngành trong doanh số cho vay qua biểu đồ 4.
Biểu đồ 4: BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN CƠ CẤU DOANH SỐ CHO VAY THEO NGÀNH KINH TẾ QUA 3 NĂM 2005 – 2007
Qua biểu đồ 4 trang 43 và số liệu của bảng 4 trang 41 ta đi sâu phân tích ở các ngành kinh tế có sự biến động lớn về doanh số cho vay qua 3 năm.
Thương mại dịch vụ: đây là ngành mà doanh số cho vay có sự tăng trưởng rất cao và chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng doanh số cho vay qua các năm. Cụ thể, năm 2006 doanh số cho vay đạt 620.832 triệu đồng chiếm 60% tổng doanh số cho vay tăng 170.377 triệu đồng tức 37,82% so với năm 2005. Sang năm 2007, doanh số cho vay lại tiếp tục tăng cao với số tiền 261.127 triệu đồng tương đương 42,06% so với năm 2005, đưa tỷ trọng của ngành này trong năm 2007 được nâng lên chiếm 70% trong tổng doanh số cho vay. Để đạt được kêt quả này, chi nhánh đã tích cực thu hút KH lớn (như Công ty Cổ phần Thương nghiệp Bạc liêu) cũng như giữ những KH truyền thống. Mặt khác, ngành thương mại - dịch vụ đang là ngành đang được tỉnh chú trọng đầu tư phát triển nhằm góp phần tăng tốc độ phát triển kinh tế trên địa bàn. Ngoài ra, trong những năm qua giá cả hàng hoá biến động tăng liên tục nên với doanh số cho vay như cũ sẽ không đáp ứng đủ nhu cầu vốn lưu động của các doanh nghiệp trong ngành thương mại - dịch vụ …Từ những lý do trên Ngân hàng đã phát vay tăng đối với ngành nghề kinh doanh này.
Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp: doanh số cho vay của ngành này liên tục giảm trong ba năm, cụ thể năm 2006 là 156.689 triệu đồng, giảm 12,95% tương ứng với giảm 23.300 triệu đồng so với 2005. Sang năm 2007 tốc độ giảm nhanh hơn, doanh số cho vay chỉ còn 115.919 triệu đồng, giảm 40.770 triệu đồng so với năm 2006. Bên cạnh đó nhìn vào biểu đồ 4 ta thấy tỷ trọng của ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp liên tục giảm trong tổng doanh số cho vay theo ngành kinh tế. Năm 2005 ngành này chiếm 20% trong tổng số cho vay, sang năm 2006 là 15% và chỉ còn 9% ở 2007. Nguyên nhân của sự sụt giảm này là do ngành nghề này ở tại Bạc Liêu chưa phát triển, chưa hình thành nên các khu công nghiệp nên người dân cũng như các doanh nghiệp chưa mạnh dạn mở rộng việc đầu tư.
Thủy sản: mặc dù chiếm tỷ trọng cũng tương đối trong tổng doanh số cho vay nhưng số vốn đầu tư cho ngành thủy sản lại giảm đều qua các năm. Cụ thể, năm 2006 doanh số cho vay đạt 149.176 triệu đồng giảm 40.402 triệu đồng tương đương 21,31% so với năm 2005. Năm 2007, lại tiếp tục giảm với số tiền 16.686 triệu đồng tức 11,19% so với năm 2006. Từ đó tỷ trọng của ngành cũng giảm từ 21% ở năm 2005, năm 2006 còn 14% và sang 2007 chỉ còn 11%. Có thể nói thủy sản đã được chủ trương phát triển như một ngành chủ lực của tỉnh, tuy nhiên đây là lĩnh vực đòi hỏi kỹ thuật cao, chưa đựng nhiều rủi ro như thiên tai, dịch bệnh… Bên cạnh đó Ngân hàng đã chịu nhiều tổn thất ở lĩnh vực này, vì thế lĩnh vực này nằm trong số ngành phải hạn chế cho vay, chỉ giử lại các KH uy tín, vay trả tốt để tiếp tục đầu tư.
Doanh số thu nợ
Một trong các nguyên tắc cơ bản của tín dụng là sự hoàn trả. Nếu đồng vốn của Ngân hàng sau một thời gian đã được cam kết trong hợp đồng mà đồng vốn đó không được quay về từ nơi xuất phát (bao gồm cả gốc và một khoản lãi theo cam kết) thì Ngân hàng không thể đầu tư cho xã hội, kế hoạch kinh doanh bị đảo lộn, nghiêm trọng hơn có thể dẫn đến sự phá sản. Nhận thức được vấn đề trên, trong chiến lược kinh doanh của mình, Ngân hàng luôn xem công tác thu hồi nợ vay là nhiệm vụ đặt lên hàng đầu. Kết quả thu nợ qua các năm được thể hiện trong bảng số 5 trang 46. Qua bảng số liệu đó ta thấy doanh số thu nợ cũng có cơ cấu và tốc độ tăng giảm khá tương ứng với doanh số cho vay.
Doanh số thu nợ theo thời hạn cho vay
Xem xét tình hình thu nợ theo thời hạn cho vay ở bảng 5 trang 46 ta thấy doanh số thu nợ ở các thời hạn đều tăng và doanh số thu nợ của cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng chủ yếu. Để thấy rõ hơn có thể phân tích qua đồ thị sau:
Đồ thị 2: ĐỒ THỊ DOANH SỐ THU NỢ THEO THỜI HẠN CHO VAY
CỦA NHCT BẠC LIÊU QUA BA NĂM
Bảng 5: TÌNH HÌNH THU NỢ CỦA NHCT BẠC LIÊU THEO THỜI HẠN VÀ THEO NGÀNH KINH TẾ
QUA 3 NĂM 2005 - 2007
ĐVT: triệu đồng
CHỈ TIÊU
NĂM
CHÊNH LỆCH
2005
2006
2007
2006/2005
2007/2006
Số tiền
Tỷ trọng%
Số tiền
Tỷ trọng%
Số tiền
Tỷ trọng%
Tuyệt đối
%
Tuyệt đối
%
I. Theo thời hạn cho vay
862.117
100
1.020.744
100
1.224.068
100
158.627
18,40
203.324
19,92
1. Cho vay ngắn hạn
773.887
89,77
921.853
90,31
1.104.554
90,24
147.966
19,12
182.701
19,82
2. Cho vay trung-dài hạn
88.230
10,23
98.891
9,69
119.514
9,76
10.661
12,08
20.623
20,85
I. Theo ngành kinh tế
862.117
100
1.020.744
100
1.224.068
100
158.627
18,40
203.324
19,92
1. Công nghiệp & Tiểu thủ Công nghiệp
176.332
20,45
157.839
15,46
127.671
10,43
(18.493)
(10,49)
(30.168)
(19,11)
2. Thương mại dịch vụ
437.638
50,76
592.899
58,08
834.304
68,16
155.261
35,48
241.405
40,72
3. Nông lâm nghiệp
49.327
5,72
66.413
6,51
60.923
4,98
17.086
34,64
(5.490)
(8,27)
4. Thủy sản
178.601
20,72
163.109
15,98
139.754
11,42
(15.492)
(8,67)
(23.355)
(14,32)
5. Cho vay khác
20.219
2,35
40.484
3,97
61.416
5,02
20.265
100,23
20.932
51,70
Quan sát đồ thị 2 trang 45 ta thấy doanh số thu nợ tăng đều qua các năm với tốc độ nhanh dần. Tương ứng với tỷ trọng trong doanh số cho vay, đối với doanh số thu nợ thì cho vay ngắn hạn cũng chiếm một tỷ trọng rất lớn so với cho vay trung và dài hạn.
Năm 2007 thu nợ trong cho vay ngắn hạn là 1.104.554 triệu đồng (chiếm 90,24% tổng doanh số thu nợ) tăng so với năm 2006 là 182.701 triệu đồng và việc thu nợ trong cho vay trung và dài hạn của năm 2007 cũng tăng lên so với năm 2006 là 20.623 triệu đồng. Tình hình thu nợ tăng lên như vậy là do doanh số cho vay năm 2007 tăng khá cao cho nên việc thu hồi nợ cũng từ đó tăng lên, ngoài ra Ngân hàng còn chấp hành tốt các nguyên tắc cho vay, vận dụng linh hoạt mềm dẻo các trường hợp cụ thể, CBTD đã làm tốt công tác thu nợ đưa doanh số thu nợ vủa Ngân hàng ngày càng được nâng cao.
Doanh số thu nợ theo ngành kinh tế
Qua bảng 5 trang 46 nhìn chung tình hình thu hồi nợ không có sự biến động đặc biệt nào so với doanh số cho vay ở từng ngành kinh tế. Chiếm tỷ trọng cao nhất vẫn là doanh số thu nợ của ngành thương mại và dịch vụ, doanh số thu nợ của ngành này luôn chiếm trên 50% tổng doanh số thu nợ của các ngành, cao nhất là năm 2007 đạt 68,16%. Bên cạnh đó cũng có một số ngành có tỷ trọng giảm qua từng năm như ngành công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp, thủy sản …
Vấn đề thu hồi nợ của ngành thương mại - dịch vụ khá khả quan qua từng năm như trong năm 2005 là 437.638 triệu đồng nhưng năm 2006 thu hồi nợ được là 592.899 triệu đồng tăng lên 155.261 triệu đồng so với năm 2005. Năm 2007 có doanh số thu nợ tăng 40,72% tương ứng với 241.405 triệu đồng so với 2006. Diễn biến theo xu hướng tăng của doanh số thu nợ xuất phát từ nguyên nhân doanh số cho vay qua 3 năm của ngành này tăng khá cao cho nên việc thu hồi nợ cũng từ đó tăng lên. Mặt khác đó còn là hiệu quả sự chỉ đạo sâu sát của Ban Giám đốc Ngân hàng, công tác thu nợ ngày càng đạt hiệu quả đối với những món nợ đến hạn, có thể nói trong những năm qua mối quan hệ giữa Ngân hàng và KH ngày vay vốn ngày càng được cũng cố và phát triển tốt đẹp, thể hiện bằng sự tăng lên của doanh số thu nợ các món nợ đến hạn.
Việc thu hồi nợ của một số ngành vẫn còn trì trệ, cụ thể như ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp năm 2006 thu được với số tiền là 157.839 triệu đồng thì đến năm 2007 số tiền thu được thực tế 127.671 triệu đồng, điều đó cũng có nghĩa là giảm 30.168 triệu đồng. Nguyên nhân là do trong những năm qua nền kinh tế của cả nước nói chung và của tỉnh Bạc Liêu nói riêng có nhiều biến động bất thường (dịch bệnh gia cầm, thủy cầm, gia súc; ngành nghề nuôi tôm phát triển ồ ạt), trong lúc cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng được dẫn đến chất lượng của con tôm chưa có hiệu quả cao, từ đó dẫn đến việc tăng nợ quá hạn và tiếp tục thu ít dần. Bên cạnh đó do có một số khoản vay được phát vào cuối năm nên việc thu hồi nợ phải được tiến hành vào năm sau, hơn nữa doanh số thu nợ được xác định căn cứ vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, dịch vụ và khả năng tài chính doanh nghiệp, một phần trên cơ sở thoả thuận giữa KH với Ngân hàng, và doanh số thu nợ chủ yếu phụ thuộc vào doanh thu bán hàng của các doanh nghiệp.
Dư nợ cho vay
Ngoài chỉ tiêu doanh số cho vay thì chỉ tiêu dư nợ cũng dùng để đánh giá quy mô tín dụng của Ngân hàng, nó phản ánh chính xác hơn về tốc độ tăng trưởng tín dụng trong năm. Tại NHCTBL qua 3 năm cùng với sự tăng lên của doanh số cho vay là sự gia tăng của dư nợ.
Dư nợ cho vay theo thời hạn
Qua bảng 6 trang 49 ta thấy đi đôi với việc cho vay và thu nợ, tốc độ tăng trưởng dư nợ của Ngân hàng được tăng cao không ngừng, điều này được thể hiện qua bảng 6 trang 49. Ta thấy chỉ tiêu dư nợ đối với dư nợ cho vay ngắn hạn tăng tương đối, nguyên nhân chính là CBTD đã quan tâm mở rộng qui mô đầu tư, mở rộng đối tượng cho vay và ngành nghề sản xuất. Cụ thể, năm 2006 dư nợ ngắn hạn là 348.473 triệu đồng (chiếm 90,31% tổng dư nợ) tăng 14.308 triệu đồng tương đương 4,28% so với 2005, dư nợ trung dài hạn tăng 7.315 triệu đồng tức 17,8% đẩy tổng dư nợ lên 396.988 triệu đồng (chiếm 9,69% tổng dư nợ) tăng 21.623 triệu đồng tức 5,8% so với năm 2004. Năm 2007, tổng dư nợ đạt 430.750 triệu đồng tăng 33.762 triệu đồng tức 8,50% so với năm 2006. Trong đó, dư nợ ngắn hạn chiếm 90,24% là 377.465 triệu đồng tăng 28.992 triệu đồng tức 8,32% so với năm 2006, dư nợ trung dài hạn là 53.285 triệu đồng tăng 4.770 triệu đồng tức 9,83% so với năm 2006. Kết quả này là do Ngân hàng đã mở rộng cho vay trung và dài hạn đối với cán bộ công nhân viên để xây dựng nhà ở, các dự án đầu tư như: cho vay mua xe, mua nhà, mua xà lan …
Bảng 6: TÌNH HÌNH DƯ NỢ CỦA NHCT BẠC LIÊU THEO THỜI HẠN VÀ THEO NGÀNH KINH TẾ
QUA 3 NĂM 2005 - 2007
ĐVT: triệu đồng
CHỈ TIÊU
NĂM
CHÊNH LỆCH
2005
2006
2007
2006/2005
2007/2006
Số tiền
Tỷ trọng(%)
Số tiền
Tỷ trọng(%)
Số tiền
Tỷ trọng(%)
Tuyệt đối
%
Tuyệt đối
%
I. Theo thời hạn cho vay
375.365
100
396.988
100
430.750
100
21.623
5,76
33.762
8,50
1. Cho vay ngắn hạn
334.165
89,02
348.473
90,31
377.465
90,24
14.308
4,28
28.992
8,32
2. Cho vay trung-dài hạn
41.200
10,98
48.515
9,69
53.285
9,76
7.315
17,75
4.770
9,83
I. Theo ngành kinh tế
375.365
100
396.988
100
430.750
100
21.623
5,76
33.762
8,50
1. Công nghiệp & Tiểu thủ Công nghiệp
45.710
12,18
44.560
15,46
32.808
10,43
(1.150)
(2,52)
(11.752)
(26,37)
2. Thương mại dịch vụ
160.215
42,68
188.148
58,08
235.803
68,16
27.933
17,43
47.655
25,33
3. Nông lâm nghiệp
24.068
6,41
22.293
6,51
21.135
4,98
(1.775)
(7,37)
(1.158)
(5,19)
4. Thủy sản
137.212
36,55
123.279
15,98
116.015
11,42
(13.933)
(10,15)
(7.264)
(5,89)
5. Cho vay khác
8.160
2,17
18.708
3,97
24.989
5,02
10.548
129,26
6.281
33,57
Mặc dù tình hình dư nợ trung và dài hạn khả quan hơn tình hình dư nợ ngắn hạn nhưng so ra thì dư nợ trung và dài hạn vẫn còn ít trong tổng dư nợ cho vay của Ngân hàng. Đây là loại hình tín dụng linh hoạt đảm bảo được dư nợ lành mạnh, nó có thể xâm nhập vào nhiều ngành nghề với nhiều qui mô lớn hay qui mô vừa và nhỏ, do vậy cho phép thỏa mãn nhu cầu đầu tư xây dựng cơ bản, đổi mới trang thiết bị, thay đổi dây chuyền công nghệ,… của chủ đầu tư. Nếu Ngân hàng cho vay nhiều đối với loại hình này thì dư nợ tạo ra, lợi nhuận kiếm được sẽ rất cao nhưng rủi ro của nó mang lại thì cũng không phải là nhỏ. Không phải thấy rủi ro của nó lớn hơn loại cho vay ngắn hạn thì chúng ta sẽ giảm bớt cho vay đối với loại hình này mà thay vào đó là chúng ta phải có những biện pháp để đảm bảo cho món vay được an toàn, CBTD quản lý được dư nợ tăng.
Dư nợ cho vay theo ngành kinh tế
Qua bảng 6 trang 49 tình hình dư nợ theo ngành kinh tế nhận thấy mức tăng dư nợ năm 2006 của ngành thương mại dịch vụ mạnh và luôn chiếm tỷ trọng cao nhất so với các ngành khác, dư nợ là 188.148 triệu đồng, với tỷ trọng chiếm 58,08%, tăng 27.933 triệu đồng tức 17,43% so với năm 2005. Tuy nhiên, dư nợ lại giảm ở các ngành Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp 1.150 triệu đồng tức 2,52%; nông - lâm nghiệp 1.775 triệu đồng tức 17,37%; thủy sản 13.933 triệu đồng tức 10,15% so với năm 2005, nhưng tổng dư nợ vẫn tăng với số tiền 21.523 triệu đồng tương đương 5,76% so với 2005.
Năm 2006, tổng dư nợ lại tăng 33.762 triệu đồng tức 8,5% so với 2005. Trong đó, dư nợ tăng ở ngành thương mại dịch vụ 47.655 triệu đồng và cho vay khác 6.281 triệu đồng so với 2005. Các ngành khác thì dư nợ lại giảm.
Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng
Bất cứ hoạt động kinh doanh nào cũng gặp phải những khó khăn bất trắc mà chúng ta không thể dự đoán hoặc lường trước được và đặc biệt là trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ thì vấn đề rủi ro tín dụng thì không thể nào tránh khỏi, từ đó dẫn đến nợ quá hạn mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng đều không muốn. Những rủi ro này xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, có thể là do chủ quan của Ngân hàng, KH gây ra, sự tác động của môi trường tự nhiên, kinh tế - xã hội. Trong đề tài này chỉ giới hạn ở những rủi ro được biểu hiện thông qua sự chậm trả nợ gốc và lãi của KH, mà cụ thể nó được biểu hiện qua nợ quá hạn. Còn các rủi ro tín dụng tiềm ẩn ở trạng thái KH đã mất khả năng trả nợ mặc dù món nợ vẫn chưa đến hạn thì chưa được xem xét trong đề tài này. Ta đi sâu phân tích một số chỉ tiêu về tình hình nợ quá hạn, tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động, hệ số thu nợ, tỷ lệ nợ quá hạn, vòng quay tín dụng, lãi treo … để đánh giá thực trạng của rủi ro tín dụng tại NHCTBL.
Tình hình nợ quá hạn
Nợ quá hạn theo thời hạn cho vay
Qua bảng 7 trang 52, ta thấy nợ quá hạn qua 3 năm tại Ngân hàng có chiều hướng tăng dần cả về ngắn hạn lẫn trung, dài hạn và tập trung nhiều ở kỳ ngắn hạn (chiếm trên 70%). Năm 2005, nợ quá hạn là 12.918 triệu đồng trong đó nợ quá hạn kỳ ngắn hạn 9.422 triệu đồng chiếm 72,94%, nợ quá hạn trung, dài hạn 3.496 triệu đồng chiếm 27,06% tổng nợ quá hạn. Năm 2006, nợ quá hạn tăng với số tiền 2.223 triệu đồng tức 17,21% so với năm 2005. Trong đó, nợ quá hạn ngắn hạn tăng 2.046 triệu đồng tức 21,72%, nợ quá hạn trung, dài hạn tăng 177 triệu đồng tức 5,06% so với năm 2005. Năm 2007 nợ quá hạn tăng 3.948 triệu đồng tức 26,07% so với 2006 trong đó nợ quá hạn cả ngắn hạn và trung, dài hạn đều tăng nhưng nợ quá hạn trung và dài hạn có tốc độ tăng cao hơn.
Nợ quá hạn tăng phần lớn nguyên nhân là KH chậm trả nợ gốc, lãi theo các thời hạn đã ký kết do điều kiện về thời tiết, dịch bệnh, biến động môi trường kinh doanh,… Có thể thấy diễn biến tình hình nợ quá hạn rõ hơn qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 5: BIỂU ĐỒ TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN THEO THỜI HẠN
CHO VAY QUA 3 NĂM (2005 – 2007)
Bảng 7: TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN CỦA NHCT BẠC LIÊU THEO THỜI HẠN CHO VAY QUA 3 NĂM 2005 - 2007
ĐVT: triệu đồng
THỜI HẠN
NĂM
CHÊNH LỆCH
2005
2006
2007
2006/2005
2007/2006
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Tuyệtđối
%
Tuyệtđối
%
1. Cho vay ngắn hạn
9.422
72,94
11.468
75,74
14.071
73,71
2.046
21,72
2.603
22,70
2. Cho vay trung - dài hạn
3.496
27,06
3.673
24,26
5.018
26,29
177
5,06
1.345
36,62
TỔNG
12.918
100
15.141
100
19.089
100
2.223
17,21
3.948
26,07
Nguồn: Phòng Khách hàng NHCTBL
Nợ quá hạn theo ngành kinh tế
Qua bảng 8 trang 54 ta nhận thấy, năm 2005 nợ quá hạn phân bổ không đồng đều ở các ngành nghề kinh doanh, trong đó nợ quá hạn chiếm tỷ trọng cao là ngành thủy sản (53,36%), thương mại dịch vụ (26,10%), công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp (9,87%). Năm 2006, nợ quá hạn của Ngân hàng tăng lên với số tiền 2.223 triệu đồng tương đương 17,21% so với 2005, trong đó nợ quá hạn tập trung chủ yếu ở ngành thủy sản chiếm 65,42% tổng nợ quá hạn, số nợ quá hạn 9.905 triệu đồng tăng 3.012 triệu đồng tức 43,70% so với năm 2005. Nợ quá hạn cũng chiếm tỷ trọng cao ở ngành thương mại dịch vụ chiếm 14,4% tổng nợ quá hạn.
Năm 2007, nợ quá hạn tăng cao hơn với số tiền 3.948 triệu đồng tương đương 26,07% so với 2006 và chủ yếu tập trung ở các ngành: thủy sản (66,61%), thương mại dịch vụ (14,12%). Nợ quá hạn ngành thủy sản tăng 2.811 triệu đồng tức 28,38%, ngành thương mại dịch vụ tăng 511 triệu đồng tức 23,40% so với 2006. Ngoài ra nợ quá hạn cũng tăng ở các ngành kinh doanh khác nhưng chỉ có ngành nông lâm nghiệp giảm với số tiền 166 triệu đồng tức 19,10% so với 2006.
Điểm cần lưu ý trong bảng số liệu trên là tình hình nợ quá hạn của ngành thủy sản có những biến động rất thất thường, ta thấy doanh số cho vay của ngành này đã được giảm trong ba năm nhưng nợ quá hạn lại liên tục tăng và luôn chiếm tỷ trọng trên 50% tổng nợ quá hạn. Đây là hậu quả của tình trạng tôm chết hàng loạt, người vay phục vụ cho mục đích nuôi trồng thủy sản không những mất khả năng trả nợ mà còn đưa gia đình đi đến hoàn cảnh rất khó khăn. Nguyên nhân cốt yếu của vấn đề là sự chuyển dịch quá ồ ạt từ đất trồng lúa qua nuôi tôm, chưa chuẩn bị đầy đủ về phương tiện kỹ thuật cũng như kiến thức cho người dân. Bên cạnh đó do việc đầu tư thủy sản và nông nghiệp gặp rủi ro, mà tỉnh Bạc Liêu người dân hoạt động trong lĩnh vực này lại tập trung chủ yếu sức cầu trên thị trường (trên 80% dân số địa phương hoạt động trong lĩnh vực này) từ đó rủi ro trong lĩnh vực này đã ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh ở hầu hết các ngành và lĩnh vực kinh tế có liên quan.
Bảng 8: TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN CỦA NHCT BẠC LIÊU THEO NGÀNH KINH TẾ
QUA 3 NĂM 2005 - 2007
ĐVT: triệu đồng
CHỈ TIÊU
NĂM
CHÊNH LỆCH
2005
2006
2007
2006/2005
2007/2006
Số tiền
Tỷ trọng(%)
Số tiền
Tỷ trọng(%)
Số tiền
Tỷ trọng(%)
Tuyệt đối
%
Tuyệt đối
%
1. Công nghiệp & Tiểu thủ Công nghiệp
1.275
9,87
946
6,25
1.630
8,54
(329)
(25,80)
684
72,30
2. Thương mại dịch vụ
3.372
26,10
2.184
14,42
2.695
14,12
(1.188)
(35,23)
511
23,40
3. Nông lâm nghiệp
587
4,54
869
5,74
703
3,68
282
48,04
(166)
(19,10)
4. Thủy sản
6.893
53,36
9.905
65,42
12.716
66,61
3.012
43,70
2.811
28,38
5. Cho vay khác
791
6,12
1.237
8,17
1.345
7,05
446
56,38
108
8,73
TỔNG
12.918
100
15.141
100
19.089
100
2.223
17,21
3.948
26,07
Nợ quá hạn theo địa bàn cho vay
Cùng với sự tăng trưởng của tín dụng và quy mô kinh doanh thì nợ quá hạn cũng tăng theo vì hoạt động ngân hàng là tổng hợp rủi ro từ các hoạt động kinh doanh của nền kinh tế. Qua bảng 9 trang 56 ta nhận thấy nợ quá hạn năm 2005 phân bổ đều trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu, nợ quá hạn chiếm tỷ trong cao ở Thị xã Bạc Liêu 37,92% và các huyện Giá Rai 22,40%, huyện Hoà Bình 14,81%.
Theo cơ cấu đầu tư của NHCTBL, dư nợ cho vay của ngành công thương nghiệp và thương mại dịch vụ chủ yếu tập trung tại thị xã Bạc Liêu, nơi có nhiều doanh nghiệp lớn. Dư nợ của mỗi doanh nghiệp này tại Ngân hàng thường rất cao, vì vậy chỉ cần một vài KH này chậm trả lãi và gốc cũng làm cho nợ quá hạn tại thị xã chiếm tỷ trọng cao trong tổng nợ quá hạn của toàn tỉnh. Bên cạnh đó lĩnh vực cho vay nuôi trồng thủy sản lại tập trung ở các huyện Giá Rai, Hòa Bình, Đông Hải, Phước Long. Vì vậy các huyện này có nợ quá hạn cao do chịu sự tác động của tình trạng thất bại của nhiều hộ nuôi tôm.
Năm 2006, nợ quá hạn tại Ngân hàng là 15.141 triệu đồng tăng 2.223 triệu đồng tức 17,21% so với năm 2005 và vẫn tập trung ở thị xã Bạc Liêu, huyện Giá Rai và Hoà Bình. Nợ quá hạn ở thị xã Bạc Liêu là 5.755 triệu đồng, chiếm 38,01% tổng nợ quá hạn tăng 856 triệu đồng tức 17,47% so với năm 2005. Giá Rai là 3.2136 triệu đồng chiếm 21,24% tổng nợ quá hạn tăng 323 triệu đồng tức 11,16% so với năm 2005. Nợ quá hạn huyện Hoà Bình 2.131 triệu đồng chiếm 14,07% tổng nợ quá hạn tăng 218 triệu đồng tức 11,40% so với năm 2005. Mặt khác, nợ quá hạn cũng tăng ở các địa bàn còn lại.
Năm 2007, nợ quá hạn vẫn tăng với số tiền 3.984 triệu đồng tương đương 26,07% so với năm 2006 và tập trung chủ yếu ở thị xã Bạc Liêu và hai huyện Hoà Bình và Giá Rai. Nợ quá hạn ở thị xã Bạc Liêu là 7.702 triệu đồng chiếm 40,35% tổng nợ quá hạn, nợ quá hạn ở huyện Giá Rai là 3.799 triệu đồng chiếm 19,90% tổng nợ quá hạn và huyện Hoà Bình là 2.808 triệu đồng chiếm 14,71% tổng nợ quá hạn. Tại các địa phương khác nợ quá hạn vẫn tiếp tục tăng với các tốc độ khác nhau.
Bảng 9: TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN CỦA NHCT BẠC LIÊU THEO ĐỊA BÀN CHO VAY QUA 3 NĂM 2005 - 2007
ĐVT: triệu đồng
ĐỊA BÀN
NĂM
CHÊNH LỆCH
2005
2006
2007
2006/2005
2007/2006
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Tuyệtđối
%
Tuyệtđối
%
1. Thị xã Bạc Liêu
4.899
37,92
5.755
38,01
7.702
40,35
856
17,47
1.947
33,83
2. Vĩnh Lợi
483
3,74
575
3,80
648
3,39
92
19,05
73
12,70
3. Hòa Bình
1.913
14,81
2.131
14,07
2.808
14,71
218
11,40
677
31,77
4. Giá Rai
2.893
22,40
3.216
21,24
3.799
19,90
323
11,16
583
18,13
5. Đông Hải
1.018
7,88
1.333
8,80
1.594
8,35
315
30,94
261
19,58
6. Phước Long
963
7,45
1.223
8,08
1.519
7,96
260
27,00
296
24,20
7. Hồng Dân
749
5,80
908
6,00
1.019
5,34
159
21,23
111
12,22
TỔNG
12.918
100
15.141
100
19.089
100
2.223
17,21
3.948
26,07
Nguồn: Phòng Khách hàng NHCTBL
Nợ quá hạn có và không có tài sảm bảo đảm
Tài sản bảo đảm (TSBĐ) là một phương tiện tạo cho Ngân hàng có một sự đảm bảo rằng sẽ có một nguồn vốn khác để hoàn trả món nợ khi người vay mất khả năng về tài chính. Để có thể đánh giá nguồn thu nợ thứ hai này của Ngân hàng ta phân tích tình hình nợ quá hạn theo TSBĐ qua bảng số liệu sau:
Bảng 10: TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN CỦA NHCT BẠC LIÊU THEO TÀI SẢN ĐẢM BẢO QUA 3 NĂM 2005 - 2007
ĐVT: triệu đồng
TSBĐ
NĂM
CHÊNH LỆCH
2005
2006
2007
2006/2005
2007/2006
Tuyệt đối
%
Tuyệtđối
%
Có TSBĐ
6.126
8.988
10.949
2.862
46,72
1.961
21,82
Không có TSBĐ
6.792
6.153
8.140
(639)
(9,41)
1.987
32,29
TỔNG
12.918
15.141
19.089
2.223
17,21
3.948
26,07
Nguồn: Phòng Khách hàng NHCTBLGhi chú: TSBĐ - Tài sản bảo đảm
Là NHTM Nhà nước nên hoạt động của NHCTBL cũng bị chi phối bởi chính sách tín dụng của Nhà nước trong từng thời kỳ. Cụ thể là việc phải cho vay tín chấp đối với hộ nông dân theo nghị định 67 của Chính phủ, cho vay tín chấp khắc phục hậu quả cơn bảo số 5 năm 1997 theo chỉ định của chính phủ, cho vay tín chấp các doanh nghiệp Nhà nước, cho vay tín chấp bằng quỹ lương của Cán bộ công nhân viên … Vì vậy khả năng thu hồi nợ của Ngân hàng không được bảo đảm khi người vay không trả nợ.
Với chủ trương cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước toàn diện nên các doanh nghiệp nhà nước đã chuyển thành các công ty cổ phần vay vốn có đảm bảo bằng tài sản. Bên cạnh đó, nợ quá hạn ở lĩnh vực cho vay nông dân khó thu hồi nên các NHTM cũng đã ràng buộc biện pháp thế chấp đối với cho vay nông dân,… Từ đó các khoản dư nợ và kèm theo là nợ quá hạn có sự chuyển dịch dần từ không có đảm bảo sang có đảm bảo bằng tài sản.
Qua bảng 10 trang 57 ta thấy nợ quá hạn có TSBĐ tăng dần qua các năm. Năm 2006 nợ quá hạn có TSBĐ là 8.988 triệu đồng tăng 2.862 triệu đồng tương ứng 46,72% so với 2005. Năm 2007 đạt 10.949 triệu đồng, tăng 21,82% so với 2006. Đa số TSBĐ của KH là giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất, nên rất khó cho Ngân hàng trong việc phát mãi tài sản để thu hồi nợ. Hơn nữa giá bất động sản biến động bất thường nên Ngân hàng cần phải thẩm định kỹ càng hơn nữa các TSBĐ loại này. Vì vậy Ngân hàng không nên coi TSBĐ là nguồn thu nợ chính mặc dù nó là điều kiện không thể thiếu trong cho vay. Tuy nhiên phần nợ quá hạn này vẫn nằm trong tình trạng có khả năng thu hồi hơn so với nợ không có TSBĐ.
Về phần nợ quá hạn không có TSBĐ tăng giảm không đồng nhất qua ba năm. Cụ thể, năm 2006 nợ quá hạn không có TSBĐ là 6.153 triệu đồng, giảm 639 triệu đồng tương ứng với 9,41% so với 2005. Sang năm 2007 lại lên 8.140 triệu đồng, tăng 1.987 triệu đồng, tương ứng tăng 32,29% so với 2006. Sự tăng trưởng có sự tác động của chính sách cho vay tín chấp đối với cán bộ công nhân viên.
Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sử dụng vốn huy động của Ngân hàng như thế nào, con số này lớn quá hay nhỏ quá đều không tốt. Chỉ tiêu này tại NHCTBL giảm qua các năm, cho thấy vốn huy động của Ngân hàng tham gia vào đầu tư tín dụng ngắn hạn ngày càng cao. Ta đi sâu tìm hiểu chỉ số này của Ngân hàng qua bảng số liệu sau:
Bảng 11: TỶ LỆ DƯ NỢ TRÊN VỐN HUY ĐỘNG CỦA
NGÂN HÀNG QUA 3 NĂM 2005 - 2007
CHỈ TIÊU
Đơn vị tính
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Dư nợ
Triệu đồng
375.365
396.988
430.750
Vốn huy động
Triệu đồng
201.803
224.595
246.939
Dư nợ/vốn huy động
Lần
1,86
1,77
1,74
Nguồn: Phòng Khách hàng NHCTBL
Từ bảng 11 trang 58 ta thấy qua ba năm tỷ lệ này có xu hướng giảm dần, nhận xét thấy tình hình huy động vốn và sử dụng vốn của Ngân hàng chỉ ở mức tương đối được thể hiện ở tỷ lệ tham gia của vốn huy động vào dư nợ. Năm 2005, bình quân 1,86 đồng dư nợ có một đồng vốn huy động tham gia. Năm 2006, 1,77 đồng dư nợ có 1 đồng vốn huy động tham gia chênh lệch hơn 0,1 lần. Đến năm 2006, chỉ số này lại giảm chỉ còn 1,74 lần.
Khả năng thu nợ (Hệ số thu nợ) của chi nhánh NHCTBL
Chỉ tiêu này đánh giá công tác thu nợ của Ngân hàng. Chỉ số này càng cao phản ánh hoạt động của Ngân hàng càng có hiệu quả. Bên canh đó chỉ số này còn cho ta đánh giá được ý thức trả nợ của người dân. Sau đây ta sẽ đi sâu vào xem xét hệ số thu nợ theo địa bàn và ngành nghề cho vay.
Theo thời hạn cho vay
Phân tích theo thời hạn cho vay có thể cho ta sự so sánh về khả năng thu nợ giữa cho vay ngắn hạn và cho vay trung – dài hạn. Số liệu cụ thể được trình bày qua bảng sau:
Bảng 12: KHẢ NĂNG THU NỢ THEO THỜI HẠN CHO VAY
(2005 - 2007)
ĐVT: Triệu đồng
CHỈ TIÊU
2005
2006
2007
- DSCV Ngắn hạn
800.620
936.161
1.133.546
- DSTN Ngắn hạn
773.887
921.853
1.104.554
Hệ số thu nợ Ngắn hạn (%)
96,66
98,47
97,44
- DSCV Trung dài hạn
91.526
106.206
124.284
- DSTN Trung dài hạn
88.230
98.891
119.514
Hệ số thu nợ Trung dài hạn (%)
96,40
93,11
96,16
- Tổng DSCV
892.146
1.042.367
1.257.830
- Tổng DSTN
862.117
1.020.744
1.224.068
Hệ số thu nợ
96,63
97,93
97,32
Nguồn: Phòng Khách hàng NHCTBL
Ghi chú: DSCV - Doanh số cho vay; DSTN - Doanh số thu nợ
Số liệu từ bảng 12 trang 59 cho ta thấy khả năng thu được nợ của Ngân hàng là rất cao, năm 2005 khả năng thu hồi nợ của Ngân hàng đạt 96,63%, sang năm 2006 khả năng này tăng lên đạt 97,93%, nhưng đến năm 2007 khả năng này giảm nhưng không đáng kể còn 97,32%.
Dư nợ cho vay ngắn hạn lớn, vòng quay nhanh nên khả năng thu hồi ở các khoản vay ngắn hạn tương đối ổn định và luôn nằm ở mức cao, qua các năm khả năng này chỉ dao động khoản 1%, năm 2007 khả năng thu nợ ngắn hạn là 97,44% giảm so với năm 2006 nhưng vẫn cao hơn mức 96,66% của năm 2005.
Lĩnh vực cho vay trung và dài hạn có sự biến động lớn ở năm 2006, ở năm này khả năng thu nợ giảm hơn 3% so với 2005, nhưng sang năm 2007 khả năng thu nợ đã ổn định lại ở mức 96,16%. Nguyên nhân của những biến đổi trên phát sinh từ thời hạn cho vay trung và dài hạn thường kéo dài qua nhiều năm, nên doanh số cho vay và doanh số thu nợ có sự không đồng nhất ở từng năm.
Theo ngành kinh tế
Khả năng thu hồi nợ ở từng ngành kinh tế có sự tăng giảm không đồng đều qua các năm thể hiện qua bảng 13 trang 60. Ngành Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp có khả năng thu nợ tăng qua các năm với tốc độ nhanh dần. Cụ thể năm 2005 khả năng thu nợ chỉ đạt gần 98%, nhưng đến năm 2006 đã vượt mức 100%, và sang 2007 khả năng này là 110,14%. Sự tăng trưởng vượt bậc này xuất hiện khi Ngân hàng xác định đây là lĩnh vực hoạt động có rủi ro cao, một số doanh nghiệp trong lĩnh vực này đã gánh chịu sự thất bại, vì thế đã có chủ trương thu hẹp DSCV ở lĩnh vực này, tích cực tập trung thu hồi các khoản vay đến hạn.
Bảng 13: KHẢ NĂNG THU NỢ THEO NGÀNH KINH TẾ (2005 - 2007)
ĐVT: Triệu đồng
CHỈ TIÊU
2005
2006
2007
- DSCV CN&TTCN
179.989
156.689
115.919
- DSTN CN&TTCN
176.332
157.839
127.671
Hệ số thu nợ CN&TTCN (%)
97,97
100,73
110,14
- DSCV TMDV
450.455
620.832
881.959
- DSTN TMDV
437.638
592.899
834.304
Hệ số thu nợ TMDV (%)
97,15
95,50
94,60
- DSCV NLN
51.252
64.638
59.765
- DSTN NLN
49.327
66.413
60.923
Hệ số thu nợ NLN (%)
96,24
102,75
101,94
- DSCV Thủy sản
189.578
149.176
132.490
- DSTN Thủy sản
178.601
163.109
139.754
Hệ số thu nợ Thủy sản (%)
94,21
109,34
105,48
- DSCV khác
20.872
51.032
67.697
- DSTN khác
20.219
40.484
61.416
Hệ số thu nợ CV khác (%)
96,87
79,33
90,72
- Tổng DSCV
892.146
1.042.367
1.257.830
- Tổng DSTN
862.117
1.020.744
1.224.068
Hệ số thu nợ (%)
96,63
97,93
97,32
Nguồn: Phòng Khách hàng NHCTBLGhi chú: CN&TTCN - Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp;TMDV - Thương mại dịch vụ; NLN - Nông lâm nghiệp
Đối với ngành thương mại dịch vụ thì khả năng này giảm dần qua ba năm, từ 97,15% ở năm 2005 đến 2007 còn 94,6%. Đây là kết quả tương ứng của việc tăng doanh số cho vay trong ba năm qua.
Bên cạnh đó các ng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- noi_dung_lv_4005.doc