Tài liệu Đề tài Quy trình về sản xuất nước mắm: GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn Sản xuất nước mắm
1
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU
A. GIỚI THIỆU NGUYÊN LIỆU........................................................................................... 4
I. Môi trường……………………………………………………………………............. 4
1. Cá .......................................................................................................................................... 4
2.Muối ..................................................................................................................................... 15
3.Nguyên liệu phụ ................................................................................................................. 17
II. ................................................ 18
B. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ............................................................................................. 20
C. GIẢI THÍCH QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ .................................................................. 21
I. Chế biế...
44 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 2224 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Quy trình về sản xuất nước mắm, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn Sản xuất nước mắm
1
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU
A. GIỚI THIỆU NGUYÊN LIỆU........................................................................................... 4
I. Mơi trường……………………………………………………………………............. 4
1. Cá .......................................................................................................................................... 4
2.Muối ..................................................................................................................................... 15
3.Nguyên liệu phụ ................................................................................................................. 17
II. ................................................ 18
B. QUY TRÌNH CƠNG NGHỆ............................................................................................. 20
C. GIẢI THÍCH QUY TRÌNH CƠNG NGHỆ .................................................................. 21
I. Chế biến chượp .................................................................................................................... 21
II. Kéo rút nước mắm .............................................................................................................. 27
III. Nấu phá bã ......................................................................................................................... 28
IV. Pha đấu ............................................................................................................................... 29
D. TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẮM ............................................................... 30
I. Chỉ tiêu đánh giá chượp chín.............................................................................................. 30
II. Đặc điểm mùi vị của nước ................................................................................................ 30
III. Thành phần của một số mẫu nước mắm......................................................................... 31
GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn Sản xuất nước mắm
2
IV. Chỉ tiêu chất
lượng………………………………………………………………....35
E. THÀNH TỰU CƠNG NGHỆ .............................................................................................. 37
Các bảng biểu và hình vẽ
Trang
1 ...................................................................
7
2
..........................................................................................................9
Bảng 3: Thành phần hố học của các muối..............................................................................................................
15
Bảng 4: Thành phần nitơ của một số mẫu nước
mắm..........................................................32
Bảng 5: Khối lượng trung bình của một số khống trong một lit nước mắm
......................33
Bảng 6: Các loại amino acid cĩ trong mẫu nước mắm ........................................................34
Bảng 7 : Hàm lượng một số loại vitamin...............................................................................35
Bảng 8: Yêu cầu cảm quan của nước mắm Phú Quốc
..........................................................35
Bảng 9: Các chỉ tiêu hĩa học của nước mắm Phú Quốc
......................................................36
Bảng 10: Chỉ tiêu vi sinh vật của nước mắm Phú Quốc
.......................................................36
GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn Sản xuất nước mắm
3
1 n , Thynnichthys thynnoides ................................................5
2 ng , Cirrhinus jullien................................... ...............................6
3: c , Hemibarbus labeo ..........................................................6
Hình 4 : Sự tạo thành histamine từ histidine ........................................................10
5: Sơ đồ cơ đặc nước mắm bằng rulơ........................................................37
Hình 6 : Sơ đồ thí nghiệm phân lập vi khuẩn gây hương từ chượm cá chín .........................42
MỞ ĐẦU
Nước mắm là thực phẩm quen thuộc , được ưa chuộng nhất ở nước ta và là loại nước
chấm khơng thể thiếu trong mỗi bữa ăn hàng ngày. Nước mắm cĩ giá trị dinh dưỡng cao (
trong nước mắm cĩ chứa 13 loại amino acid, vitamine B, khoảng 1 – 5 microgram
vitamine B12 ), cĩ khả năng hấp dẫn người ăn bởi hương vị đậm đà, đặc trưng , làm tăng
khẩu vị cho những mĩn ăn khác .
Nước mắm là mặt hàng chính của ngành thủy sản. Sản xuất nước mắm được tiến hành
phổ biến khắp nơi trên tồn quốc, hàng năm tiêu thụ khoảng 40 -60% tổng lượng cá đánh
bắt được. Việc sản xuất nước mắm ở nước ta hiện nay vẫn cịn theo phương pháp cổ
truyền, ở mỗi địa phương cĩ sự khác nhau chút ít, nhưng nhìn chung, quy trình s ản
xuất cịn thơ sơ, thời gian kéo dài, hiệu quả kinh tế cịn thấp. Mặc dù đã cĩ nhiều cơng
trình nghiên cứu , từng bước cơ giới hố trong sản xuất nhưng thành tựu đạt được cịn
nhiều hạn chế.
Tại Việt Nam, nước mắm được sản xuất với quy mơ lớn tại các khu vực như: Phú Quốc,
Thuận Hải, Phan Thiết, Khánh Hồ, Hải Phịng... Ở những vùng khác nhau, do sự khác
nhau về nguồn nguyên liệu , quy trình sản xuất mà sản phẩm tạo thành cũng rất đặc
trưng về hương , vị . Chính điều này tạo nên sự đa dạng hố về sản phẩm nước mắm
nhằm đáp ứng nhiều khẩu vị khác nhau của người tiêu dùng .
–
GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn Sản xuất nước mắm
4
I./M ơi trường
1/
Phân loạ ấ ( Protein )
Dựa vào hàm lượng nitơ của cá và thời gian chế biến, ngườ ại sau :
ạm cao : trên 30o
khơ ) : cá cơm Kiên Giang , cá ve , cá nục...
ạm thấ 30o
) : cá cơm Duyên Hải , cá linh non , cá bị …
Phân loạ ất béo ( lipid )
Dự ợng mỡ hay dầu trong cá mà người ta chia thành các loại sau:
) : cĩ hầu hết ở
các loại cá nướ ể cả cá linh non .
– ) : cá linh , cá
trích …
) : đa số là cá
nước ngọ ớc lợ như cá basa, cá tra Biển Hồ ...
Phân loại theo tập tính sinh sống
Cá sinh sống ở tầng nổi và tầng lửng ( cá ăn nổi ) : gồm cĩ cá cơm , cá trích , cá
lầm , cá mịi , cá nục...
Cá sinh sống ở tầng đáy và tầng lửng ( cá ăn đáy ) : gồm cĩ cá liệt thịt, cá xơ tạp,
cá bị...
Phân loại theo giá trị sử dụng để làm nước mắm
Cá nhĩm I:
Gồm cĩ cá cơm Kiên Giang ( than, sọ ..., vừa cĩ đạm
cao, vừa cho sản phẩm cĩ hương vị đặc trưng, chất lượng cao.
Cá nhĩm I thường được sử dụng lâu dài trong quá trình chế biến để tạo ra
các sản phẩm cĩ hương vị đặc trưng , ngồi ra cịn được dùng để tạo hương
cho sản phẩm được làm từ các lồi cá khơng cĩ hương hoặc ít hương (
hương khơng tốt ) .
Cá nhĩm II:
GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn Sản xuất nước mắm
5
Gồm cĩ cá sơn , cá nục , cá cơm Duyên Hải...chủ yếu là cá linh , sử dụ ử
mùi cho các nhĩm cá tạp, một phần dùng để tạo hương riêng biệt cho một số loại
sản phẩm.
Cá nhĩm II thường được sử dụng lâu dài trong quá trình sản xuất, đặc biệt là cá
Linh được sử dụng lâu dài , từ 12 – 24 tháng.
Cá nhĩm III:
Gồm cĩ cá xơ tạp , cá liệt thịt , cá bị , cá liệt Đồng Tháp.
Chủ yếu dùng để lấy đạm làm nền cho sản phẩm. Vì cĩ mùi kém nên phải qua xử
lý mùi trước khi tạo nền cho sản phẩm khác. Loại cá này được sử dụng triệt để
với thời gian sử dụng tương đối ngắ 4 – 6 tháng .
b)
nhĩm cá xương nước ngọt , cỡ nhỏ , họ Cá chép (Cyprinidae) , phổ biến ở
Miền Nam Việt Nam.
ản (Thynnichthys thynnoides ảng )
Đặc điểm sinh học : cĩ thân dài , dẹt hai bên , bụng phình , đầu rộng , khơng cĩ râu ,
thân phủ vẩy trịn, màu xanh nhạt , bụng ánh bạc, vây xám nhạt . Sống thành đàn ở tầng
mặt. Kích thước nhỏ: thường dài 10 - 20 cm, con lớn nhất 25 cm, nặng khoảng 200 g .
Ăn thực vật nổi. Thành thục sinh dục trong năm đầu. Mùa đẻ vào tháng 5 – 6 . Bãi đẻ ở
ngã ba sơng , ven cồn , nơi nước chảy . Trứng trơi nổi . Thịt ngon , nhiều mỡ , cĩ thể
phơi khơ hoặc nấu dầu . Sản lượng khai thác khá cao sau mùa lũ .
Phân bố : ở miền Nam Việt Nam, Cambodia, Lào, Thái Lan, Indonesia .
1 , Thynnichthys thynnoides
ống ( Cirrhinus jullieni , ỏ )
GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn Sản xuất nước mắm
6
Đặc điểm sinh học : mình trịn, dài khoảng 8 - 15 cm, con lớn nhất dài 22 cm, nặng
khoảng 160 g . Mùa đẻ trứng vào tháng 5 - 7. Trứng màu vàng. Thịt ngon, sản lượng tự
nhiên khá cao.
2 , Cirrhinus jullieni
ắc ( Hemibarbus labeo ộ ), ít cĩ giá trị kinh tế.
3 , Hemibarbus labeo
c) :
Các thành phần hố học cơ bản của cá cĩ thể được trình bày tĩm tắt qua bảng sau :
GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn Sản xuất nước mắm
7
1
, % )
Protein Lipid
48 - 85.1 10.3- 24.4 0.1- 5.4 0.5- 5.6 48 - 85.1
60 - 70 20 - 30 1 - 11 1 - 2 60 - 70
40 - 75 8 - 18 3 - 5 0.5- 1.5 40 - 75
60 - 70 7 - 15 5 - 10 1 - 3 60 - 70
Gan 48 - 85.1 10.3- 24.4 0.1- 5.4 0.5- 5.6 48 - 85.1
, các quá trình khuếch tán , tạo điều kiện cho vi sinh
vật phát triển, ngo .
Lipid
những tháng mùa đơng , khi nguồn thức ăn khan hiếm .
( 0,1-30% ).
:
, nằm giữa các sợi cơ.
.
Dạng tự nhiên của lipid
2 nhĩm chính: phospholipid và triglycerit :
Phospholipid tạo nên cấu trúc của màng tế bào, vì vậy chúng được gọi là
lipid cấu trúc.
Triglycerit là lipid dự trữ năng lượng cĩ trong các nơi dự trữ chất béo,
thường ở trong các bào mỡ đặc biệt được bao quanh bằng một màng
phospholipid và mạng lưới colagen mỏng hơn. Triglycerit thường được gọi
là lipid dự trữ.
GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn Sản xuất nước mắm
8
ác este dạng sáp như một phần của các lipid dự trữ.
:
. Điểm khác nhau
chủ yếu là chúng bao gồm các acid béo chưa bão hịa cao ( 14-22 nguyên tử cacbon , 4-6
nối đơi ). Lipid trong cá chứa nhiều acid béo chưa bão hịa do đĩ rất dễ bị oxy hĩa sinh ra
các sản phẩm cấp thấp như aldehyde, ceton , skaton . Tuy nhiên, lipid trong thủy sản rất
cĩ lợi cho sức khỏe . Các hợp chất cĩ lợi trong lipid cá là các acid béo khơng no cao, đặc
biệt là: Acid eicosapentaenoic ( EPA 20:5) và acid docosahexaenoic ( DHA 22:6 )
:
. Ở nhiệt độ thường ở trạng thái lỏng,
nhiệt độ thấp bị đơng đặc ở mức độ khác nhau .
Protein
Protein được cấu tạo từ các amin
. Protein của ngũ cốc thường thiếu lysine và
các amino acid cĩ chứa lưu huỳnh ( methionine, cysteine ), trong khi protein của cá là
nguồn giàu các amino acid này. Do đĩ, protein cá cĩ giá trị dinh dưỡng cao hơn các loại
ngũ cốc khác.
Cĩ thể chia protein của mơ cơ cá ra thành 3 nhĩm:
Protein cấu trúc ( Protein tơ cơ )
Gồm các sợi myosin , actin , actomyosin và tropomyosin , chiếm khoảng 70 - 80% tổng
lượng protein ( so với 40% trong các lồi động vật cĩ vú ) .Các protein này hịa tan
trong dung dịch muối trung tính cĩ nồng dộ ion khá cao ( trên 0,5 M ). Các protein cấu
trúc cĩ chức năng co rút đảm nhận các hoạt động của cơ.
Protein chất cơ ( Protein tương cơ )
Gồm myoglobin, myoalbumin, globulin và các enzyme -
0,15M ). Hầu hết protein chất cơ bị đơng tụ khi đun nĩng
trong nước ở nhiệt độ trên 50
o
C.
Trong quá trình chế biến và bảo quản, myoglobin dễ bị oxy hĩa thành metmyoglobin, ảnh
hưởng đến màu sắc của sản phẩm.
GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn Sản xuất nước mắm
9
Protein liên kết:
. Chiếm khoảng 3% tổng lượng protein trong cá ( so
với 17% trong các lồi dộng vật cĩ vú ). Cĩ trong mạng lư
, dung dịch kiềm hoặc dung dịch muối cĩ nồng độ ion cao.
Điểm đẳng điện ( pI ) của protein cá vào khoảng pH 4.5 – 5.5 . Tại giá trị pH này, protein
cĩ độ hịa tan thấp nhất.
Giống như protein trong sữa, trứng và thịt của động vật cĩ vú, protein trong cá cĩ tất cả
các amino acid chủ yếu và cĩ giá trị sinh học rất cao.
2
( % protein )
Amino acid
Lysine 8.8 8.1 9.3 6.8
Trytophan 1.0 1.6 1.1 1.9
Histidine 2.0 2.6 3.8 2.2
Phenylalanine 3.9 5.3 4.5 5.4
Leucine 8.4 10.2 8.2 8.4
Isoleucine 6.0 7.2 5.2 7.1
Threonine 4.6 4.4 4.2 5.5
Methionine-
cystine
4.0 4.3 2.9 2.3
Valine 6.0 7.6 5.0 8.1
)
Thành phần trích ly chứa nitơ phi protein ( Non Protein Nitrogen ):
Chấ ần hịa tan trong nước, cĩ khối lượng phân
tử thấp và chiếm khoảng 9-18% tổng hàm lượng protein ở cá . Thành phần chính của hợp
chất này bao gồm các chấ ( amoniac , amine, trimethylamine , dimethylamine
), trimethylamineoxide ( TMAO ), dimethylamineoxide ( MAO ), creatine các amino acid
tự do, nucleotide, ure ( cĩ nhiều trong cá sụn ) ...
Các chất trích ly chứa nitơ phi protein rất quan trọng đối với các nhà chế biến thuỷ sản
bởi vì chúng ảnh hưởng đến mọi tính chất của thực phẩm như: màu sắc, mùi vị, trạng thái
cấu trúc, dinh dưỡng, sự an tồn và sự hư hỏng sau thu hoạch.
GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn Sản xuất nước mắm
10
Các amino acid tự do
Các amino acid tự do chiếm khoảng 0,5-2 % trọng lượng cơ thịt, chúng gĩp phần tạo nên
mùi vị thơm ngon đặc trưng của nguyên liệu. Hàm lượng amino acid tự do càng nhiều thì
vi khuẩn gây hư hỏng phát triển càng nhanh và sinh ra amoniac .
. Trong thời gian
bảo quản, histidine bị vi sinh vật khử nhĩm carboxyl hình thành độc tố histamine.
Hình 4 : Sự tạo thành histamine từ histidine
Ure
Ure cĩ phổ biến trong tất cả cơ thị
0.05% .Trong quá trình bảo quản, ure phân huỷ thành NH3 và CO2 dưới tác dụng củ
ật. Do urê hồ tan trong nước và thấm qua màng tế bào nên nĩ
dễ được tách ra khỏi miếng phi lê.
Amoniac:
Amoniac cĩ mùi đặc trưng ( mùi khai ) . Trong cơ thịt của cá tươi cĩ một lượng nhỏ
amoniac . Trong cá , lượng amoniac thấp nhưng khi bị hư hỏng do vi sinh vật thì lượng
amoniac tăng nhanh. Khi sự hư hỏng tiến triển , pH của cơ thịt chuyển sang mơi trường
kiềm do lượng amoniac tăng lên và tạo nên mùi ươn thối của cá.
Creatine
Là thành phần chính của hợp chất phi protein. Cá ở trạng thái nghỉ ngơi creatine tồn tại
dưới dạng mạch vịng phospho và cung cấp năng lượng cho quá trình co cơ.
Glucid
Hàm lượng glucid trong cơ thịt cá rất thấp , thường dưới 0.5 % và tồn tại dưới dạng năng
lượng dự trữ glycogen . Lượng glucid thấp nhất khi cá vừa đẻ trứng . Sau khi chết,
GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn Sản xuất nước mắm
11
glycogen trong cơ thịt chuyển thành acid lactic làm giảm pH đồng thời làm mất khả năng
giữ nước của cơ thịt . Sự biến đổi của pH ở cơ thịt sau khi chết cĩ ý nghĩa cơng nghệ rất
lớn .
Vitamine
Cá là nguồn cung cấp chính vitamine nhĩm B ( thiamin , riboflavin và B12 ), vitamine A
và D cĩ nhiều trong các lồi cá béo và được tích lũy chủ yếu trong gan , vitamine nhĩm B
cĩ chủ yếu trong cơ thịt cá .
Vitamine rất nhạy cảm với oxy , ánh sáng , nhiệt độ nên trong quá trình chế biến ( sản
xuất đồ hộp, tan giá, ướp muố vitamine .Vì vậy, cần phải
chú ý để ổn thất vitamine trong quá trình chế biến .
Chất khống của cá phân bố chủ yếu trong mơ xương, đặc biệt trong xương sống .
Calcium và phospho là 2 nguyên tố chiếm nhiều nhất trong xương cá. Thịt cá là
nguồn giàu sắt, đồng, lưu huỳnh và iode . Ngồi ra cịn cĩ niken, coban, chì, asen,
kẽm .
Hàm lượng chất sắt trong thịt cá nhiều hơn động vật trên cạn .
( S ) cĩ phổ biến trong thịt các lồi hải sản , chiếm khoảng 1% chất
khơ của thị ịt cá phần lớn tồn tại ở dạng hợp chất hữ
. Hàm lượ ều hay ít cĩ ảnh hưởng lớn đến
màu sắc của sản phẩm.
: hàm lượng đồng trong cá ít hơn so với động vật thủy sản khơng xương
sống.
Iode : hàm lượng iode trong thịt cá ít hơn so với động vật hải sản khơng xương
sống . Hàm lượng iode của động vật hải sản nĩi chung nhiều gấp 10 - 50 lần so với
động vật trên cạn. Thịt cá cĩ nhiều mỡ thì hàm lượng iode cĩ xu hướng tăng lên.
Enzyme
, chúng hoạt động xúc tác cho các phản ứng hố học ở
trong nội tạng và trong cơ thịt . Enzyme tham gia vào quá trình trao đổi chất ở tế bào, quá
trình tiêu hố thức ăn và tham gia vào quá trình tê cứng. Sau khi cá chết enzyme vẫn cịn
hoạt động, vì thế gây nên quá trình tự phân giải của cá, làm ảnh hưởng đến mùi vị, trạng
thái cấu trúc, và hình dạng bề ngồi của chúng . Sản phẩm của quá trình phân giải do
enzyme là nguồn dinh dưỡng cho vi sinh vật, làm tăng nhanh tốc độ ươn hỏng .
GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn Sản xuất nước mắm
12
Trong nguyên liệu cĩ nhiều enzyme khác nhau. Các nhĩm enzyme chính ảnh hưởng đến
chất lượng nguyên liệ :
Enzyme thuỷ phân.
Nhiều loại protease được tách chiết từ cơ thịt cá và cĩ tác dụng phân giải làm mềm mơ
cơ. Sự mềm hố của mơ cơ gây khĩ khăn cho chế biến . Các enzyme thuỷ phân protein
quan trọng trong nguyên liệu gồm : cathepsine , protease kiềm tính, collagenase, pepsine ,
trypsine , chimotrypsine .
Các enzyme thuỷ phân lipid quan trọng trong cá gồm cĩ: lipase , phospholipase . Chúng
thường cĩ trong các cơ quan nội tạng và trong cơ thịt. Enzyme thuỷ phân lipid rất quan
trọng đối với cá đơng lạnh, ở các lồi cá này lipid cĩ thể bị thuỷ phân khi độ hoạt động
của nước thấp. Quá trình bảo quản lạnh đơng các acid béo tự do được sinh ra từ
phospholipid và triglyceride, cĩ ảnh hưởng xấu đến chất lượng của cá . Acid béo tự do
gây ra mùi vị xấu, ảnh hưởng đến cấu trúc và khả năng giữ nước của protein cơ thịt.
Enzyme oxy hố khử.
Các enzyme oxy hố khử bao gồm : phenoloxidase, lipoxigenase, peroxidase.
d)
20
o
.
Những biến đổi của cá khi lên bờ (cá sống)
Cá giữ lâu trong điều kiện nhân tạ
tr ẽ bị ợng protein , lipid giả
.
ếu thức ăn , mỏi mệt về
luỹ các chất phân hủy, các chất hữu c ự hoạt động bình thường của cơ
thể trong hệ thầ ủ
ức chế
ần kinh , mất dần khả năng tiêu thụ ết ngạ
, acid tích lũy ngày càng nhiề ếch tán vào máu là nguyên nhân cơ bản làm
cá chế , nếu bắt cá ra khỏi nước thì mang cá lập tức chứa đầy máu
GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn Sản xuất nước mắm
13
cĩ màu đỏ tươi. Vì lượng oxy khơng đủ để cung cấp cho máu , nên mang cá bị thừa
máu và kết quả cá bị chết ngạt . Thịt cá trong thời gian này cĩ cấu trúc nhão . Hiện
tượng trên xảy ra do chuyển nguyên sinh chất thành dạng lỏng ( hiện tượng đứt mạch
liên kết của các chất chứa nitơ ). Sự thừa máu xảy ra khơng chỉ ở mang mà đơi khi cịn
xảy ra ở ất hiện rõ trên bề mặ ững vết đỏ .
Những biến đổi của cá sau khi chết
Cá sau khi chế ảy ra hàng loạt biến đổi phức tạp , đặc biệt là các biến đổi sâu sắc về
hố học . Đĩ là các quá trình phân hủy tự
nguyên liệu biến chất hồn tồn , khơng thể sử dụng được nữa.
ến đổi khơng tuân theo một thứ tự nhất đị ến
đổ ể xảy ra đồng thời , hay giai đoạn này xảy ra trong lịng giai đoạn kia , hoặc là
cuối quá trình này là đầu của quá trình khác tiếp nối . Tuy nhiên, để tiện lợi trong nghiên
cứu, người ta coi như các giai đoạn biến đổi diễn ra độc lập.
Giai đoạn tiết nhớt
Khi cịn số ết chất nhớt ra ngồi cơ thể để bảo vệ lớp da ngồi, chống sự
xâm nhập của bên ngồi vào cơ thể ả ội . Sau khi
chết , chúng vẫn tiếp tục tiết chất nhớt cho đến khi tê cứng và lượng nhớ
dần, đĩ là sự tự vệ cuối cùng .
Chất nhớt là những hạt nhỏ thuộc loại glucoprotein ở trong tổ chức của tế bào, sau khi hút
nước trương lên và tích tụ lại trong tế bào rồi dần dần tiết ra ngồi da . Thành phần chủ
yếu của chất nhớt là Mucin vì vậy nĩ là mơi trường rất tốt cho vi sinh vật phát triển.
Sau khi cá chết, kháng thể khơng cịn, vi khuẩn bám ở ngồi da gặp mơi trường tốt sẽ
phát triển rấ ập vào cơ thể . Sự phân huỷ chất nhớt làm cho chất nhớt
nhão nát ra , biến dần từ trạng thái trong suốt sang vẩn đục và tiếp đến là quá trình thối
rữa xảy ra nhanh chĩng .
Giai đoạn tê cứng
Sau khi chết một thời gian, thịt cá từ mềm trở nên cứng lạ ịt
co lại và căng lên vì các biến đổi sinh hĩa bên trong thị , cơ thịt vẫn giữ
tính chất đàn hồ ặt , cơ thịt cứng , thân cá nhợt
nhạt. Cá ở giai đoạn tê cứng vẫn là cá tươi.
Ở nhiệt độ cao , sự tê cứng xuất hiện sớm và kết thúc nhanh . Ở nhiệt độ thấp , sự tê cứng
xuất hiện chậm và kéo dài hơn . Cá chết ở bên ngồi mặt nước cĩ sự tê cứng kéo dài hơn
đối với cá chết bên trong mặt nước. Cá đã cắt đầu lấy ruộ ứng lâu
GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn Sản xuất nước mắm
14
hơn cá cịn nguyên con . Thời gian tê cứng phụ thuộc vào lồi , trạng thái của cá trước khi
chết , nhiệt độ của mơi trường . Thân nhiệt của cá càng thấp thì hiện tượng tê cứng của cá
càng kéo dài.
Những biến đổi về sinh hố trong khi tê cứng:
Sự phân giải glycogen .
Sự phân giải của Adenosintriphosphat (ATP) .
Sự phân giải Creatinphosphat .
Sự tạo thành phức chất Actomyosin và sự co cứng của cơ .
Những biến đổi về vậ : trong quá trình tê cứng cùng với sự giảm xuống của pH , điện
trở của cơ thịt cũng giảm.
Giai đoạn tự phân
Cá sau giai đoạn tê cứng dần dầ , quá trình đĩ gọi là sự tự phân giải
( autolysis ) hoặc là quá trình tự chín hay tác dụng tự tiêu hố ( autodigestion ) . Quá trình
này do các loại enzyme nội tại trong cá hoạt động phân giải .
Quá trình tự phân giải bắt đầu từ khi cá cịn tê cứ ổi chất bị
đình chỉ , xảy ra sự phân huỷ liên kết của những chấ ải
những chấ ững chất đơn giản. Trong quá trình này cĩ nhiều
loại enzyme tham gia nhưng chủ yếu là enzyme Cathepsin phân giải protein thành
peptone , enzyme Tripsine và Enterokinase tiếp tục phân giải các sả
thành amino acid .
Tiến trình tự phân giả :
Protein Peptone Polypeptide Peptide Amino acid
:
Lipid
Trong quá trình tự phân giải , tổ chức cơ thịt sản sinh ra nhiều biến đổi về lý hố : cơ thịt
mềm mại, hương vị thơm hơn , cĩ độ ẩm lớn và dễ bị tác dụng của enzyme tiêu
hĩa hơn .
Giai đoạn đầu của quá trình tự chín liên quan với quá trình ngược lại của quá trình tê
cứng vì lúc đĩ xuất hiện sự phân ly của Actomyosin phần nào thành Actin và Myosin.
Tiếp theo là quá trình phân giải protein của các enzyme làm cho các mơ cơ mềm dần ra.
GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn Sản xuất nước mắm
15
Giai đoạn phân hủy thối rữa
Nguyên liệu sau khi đình chỉ sự sống thì quá trình tổng hợp trong cơ thể dừng lại ,
enzyme trong tổ chức cơ thịt tiến hành tự phân giải , đồng thời , vi sinh vật sẽ phân huỷ
những sả của quá trình tự phân giải thành những sản , làm nguyên
liệu biến chất hư hỏng. Đĩ là quá trình thối rữa. Như vậy , vi sinh vật là tác nhân chủ yếu
gây thối rữa của nguyên liệu.
Vi sinh vật gây thối r : mộ những vi sinh vật
tồn tại trong nguyên liệu trong quá trình sinh sống , cịn một nhĩm là hiễm trong quá
trình bảo quản , chế biến. Các loại vi khuẩn gây thối rữa:
Vi khuẩn nha bào hiếu khí: Bacillus suptilis , B.mesen tericus, B.vulgatus..., những
vi khuẩn này đa số sống trong đất , khơng khí.
Vi khuẩn khơng nha bào hiếu khí : Escherichia Coli, Pseudomonas
Vi khuẩn k khí hình thành nha bào: Clostridium putrificum,Clostridium
sporgenes...
Vi khuẩn gây thối rữa thịt cá : Achromobacter , Flawbacterium , Micrococcus...
Sự thối rữa bắt đầu là do vi khuẩn yế cơ thể cịn sống , khi chết ,
do điều kiện thích hợ chất dinh dưỡng cao, mơi tr , ánh
sáng mặt trời và khơng khí ... thì bắt đầu phát triển nhanh chĩng .
triển mạnh ở , khi phát triển ăn
dần vào tổ chức cơ thịt. Thời gian xâm nhập của vi khuẩn vào cơ thịt cá khoảng 24 -
60 giờ . Sự , chủng loại ,
nhiệt độ ử lý và bảo quản , loại vi khuẩn ... gây nên .
Vi khuẩn yếm khí phát triển từ trong nội tạng ăn dần ra cơ thịt . Hiện tượng thối r
xảy ra đầ mang mất màu và xám lại , chất nhớt trên da đục ngầu , vảy dễ bong
trĩc , mùi hơi thối.
Trong quá trình thối rữa chủ yế phân hủy các amino acid thành các sả
cấp thấp như indol , skatol , phenol , cadaverin , putrescin , các loại acid cĩ đạm , acid
béo cấp thấp , H2S , thioalcol , CH4 , NH3 , CO2 ...
, như lipid ...
2 :dùng để ướp cá thuộc loại muối ăn và do ở gần biển nên thường chỉ dùng muối
bể để ướp cá.
a./Thành phần hĩa học của cá:
Thành phần chính của muối là NaCl, H2O, các hoạt chất hịa tan và khơng tan….
GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn Sản xuất nước mắm
16
Muối được dự trữ trên 5 tháng.
Các chất hồ tan gồm cĩ: calciphosphat (CaSO4), Magiesunfat (MgSO4),
Magieclorua (MgCl2), Calcioxit (CaO), Manganoxit (MnO)…. Các loại này cĩ vị đắng
và chát, các tạp chất này làm giảm độ thẩm thấu của muối vào cá.
Các tạp chất khơng tan gồm cĩ: bùn, đá, sỏi, cát…
Bảng 3: thành phần hĩa học của các muối (số gam trong 100 g muối).
Cấp bậc NaCl Nước Chất vơ cơ
khơng tan
Chất vơ cơ tan
Muối cấp 1 92.62 5.11 0.0928 2.2284
Muối cấp 2 89.98 6.45 0.0416 3,4972
Muối càng lẫn nhiều tạp chất thì màu càng ngà, đơi khi cĩ màu đen. Nước trong
muối ăn là một thành phần rất dễ thay đổi vì muối ăn cĩ đặc tính hấp thụ nhiều nước
trong khơng khí , lượng nước trong muối cịn phụ thuộc vào độ to nhỏ của hạt muối.Vị
chát của muối là do trong muối cĩ MgCl2, CaCl2, theo tài liệu nghiên cứu của Sở Ngư
Nghiệp Hải Dương Liên Xơ, nếu nồng độ của Ca2+, Mg2+ trong dung dịch nước muối nếu
đạt 0,6% sẽ cĩ vị chát.
b/Tính chất của muối ăn:
Tính hút nước và tác dụng phịng thối:
Do muối cĩ tính hút nước với mơi trường xung quanh cho nên khi độ ẩm khơng
khí >75% muối sẽ hút nước và trở thành ẩm ướt. Khi độ ẩm khơng khí <70% muối sẽ
mất nước và khơ ráo trở lại. Đồng thời trong quá trình bay hơi nĩ sẽ mang theo một số
chất như: Magie (làm chát muối), Calci (làm đắng muối), Kali (làm nĩng cổ)…
Muối ăn ít cĩ tác dụng giết chết vi khuẩn mà chủ yếu là khả năng phịng thối là do:
• Muối ăn thẩm thấu vào nguyên liệu làm cho nước thốt ra, vi khuẩn thiếu nước
GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn Sản xuất nước mắm
17
khơng thể phát triển được.
• NaCl khi hịa tan sẽ cho ion Cl- và ion này sẽ kết hợp với protid ở mối nối peptid,
làm cho các enzym phân hủy protid của vi sinh vật khơng cịn khả năng phá vỡ protid để lấy
chất dinh dưỡng cung cấp cho sự sống. Cũng cĩ thể ion Cl- cĩ độc tính làm cho vi khuẩn
trúng độc.
• Nồng độ nước muối càng lớn thì áp suất thẩm thấu càng mạnh. Vì vậy, cũng cĩ
thể làm rách màng tế bào vi khuẩn, gây sát thương chúng.
• Do cĩ muối nên oxy ít hịa tan trong mơi trường ướp muối, vì vậy nhĩm vi sinh
vật hiếu khí khơng cĩ điều kiện để phát triển.
• Ngồi ra, trong mơi trường nước muối, quá trình tự phân giải bị kiềm chế, sản
phẩm phân giải sinh ra ít do đĩ làm cho vi khuẩn phát triển chậm. Nồng độ nước muối từ
4,4% trở lên cĩ thể làm ngừng sự phát triển của các vi khuẩn gây bệnh. Tuy vậy, đây khơng
phải là giới hạn tuyệt đối vì các loại vi khuẩn khác nhau thì cĩ khả năng chịu muối khác
nhau. Nấm men, nấm mốc cĩ khả năng chịu muối tương đối tốt. Giới hạn phát triển của nấm
men ở nồng độ muối 15% và của nấm mốc là 20÷30%
Tính thẩm thấu và khuếch tán:
Do tính chất hút nước của muối nên khi ướp cá với muối, nước ở trong cá thốt ra
làm tan muối (gọi là quá trình khuyếch tán), song song đĩ là quá trình muối thấm vào cá
(gọi là thẩm thấu). Sau cùng nước từ cá khơng thốt ra nữa nhưng muối trong dung dịch
muối cá (nước bổi) vẫn tiếp tục ngấm vào cơ thể cá cho đến khi bão hồ muối. Độ bão hồ
muối ở cá thường thấp hơn nước bổi.
Cá càng tươi thì tốc độ thấm muối càng nhanh và nhiều khi cá bị ươn.
Cĩ nhiều phương pháp ướp muối như : ướp muối khơ ,ướp muối nước ,ướp muối hỗn
hợp, nhưng nước mắm Phú Quốc sử dụng phương pháp ướp muối hỗn hơp : Dùng từng
lớp muối nguyên hạt để ướp cá ,sau đĩ sử dụng dung dịch muối cá (nước bổi) để tiếp tục
ướp cá .
3. Nguyên liệu phụ
Tuỳ theo tập quán và thị hiếu của mỗi địa phương, trong việc chế biến hoặc
trong khi pha chế nước mắm, ngưới ta cho thêm vào những thứ gia vị khác để làm tăng
GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn Sản xuất nước mắm
18
thêm sắc và hương vị của nước mắm như thính, nước hàng, ớt, riềng, quả thơm… hay cho
thêm ruốc, ruột cá để rút ngắn thời gian chín của chượp.
a. Thí nh:ở Nghệ An, Thanh Hĩa hay dùng thính. Thính cĩ tác dụng làm cho
nước mắm cĩ màu đỏ đẹp và tăng mùi thơm, át mùi tanh của cá. Cĩ nhiều loại thính
như thính gạo tẻ, gạo nếp, thính vừng, thính ngơ…
b.Cách làm thính:
+ thính gạo: gạo đem bỏ vào chảo, rang đảo đều với ngọn lửa vừa cho tới khi hạt gạo bên
ngồi xám đen cịn bên trong vàng đậm thì thơi.
+ thính vừng: cũng rang như thính gạo nhưng ngọn lửa đun nhỏ hơn.
+ thính ngơ: đem ngơ ngâm nước một đêm ( để khi rang ngơ sẽ khơng nở ), phơi cho rao
nước rồi đem rang như cách làm thính gạo.
Thính rang xong đem giã nhỏ, cất kín để sử dụng.
c. Nước hàng:từ Nghệ An trở vào người ta thường cho thêm nước hàng vào để làm
cho nước mắm được dịu, ngọt giọng, nước sánh, màu vàng đẹp.
Cách làm nước hàng: đun mật hoặc đường đến độ ngả màu cánh dán hoặc thử vào nước lã
thấy đĩng cục, cắn rịn là được. Sau đĩ cho thêm nước, chượp xấu hoặc bã chượp vào tỷ lệ
cứ 2kg mật, 1kg mắm tơm, 1kg chượp hoặc bã và 6 lít nước lã. Tiếp tục đun tới khi cịn lại 6
lít nước là được. Dùng vải phin trắng lọc lấy nước hàng để pha chế vào nước mắm.
d . Nước màu:ở miền Nam người ta thường dùng nước màu để làm nước mắm được
dịu, ngọt giọng, màu vàng đẹp.
Cách thắng nước màu: đun mật hoặc đường đến độ ngả màu dán hoặc thử vào nước lã thấy
đĩng cục, cắn rịn là được. Dùng vải phin trắng lọc lấy nước màu để pha chế vào nước
mắm.
e . Ớt, riềng:ở Quảng Bình người ta thường dùng ớt, riềng khơ thêm vào trong khi
muối cá để làm cho nước mắm sau này cĩ vị cay, ít mùi tanh.
f . Quả thơm:ở Phú Quốc, Phan Thiết, Nam Ổ, Cấn Thơ… người ta hay dùng mít
chín hoặc dứa chín thêm vào trong khi muối cá để làm cho nước mắm sau này cĩ vị
ngọt, hương thơm.
g . Mắm ruốc, ruột cá:khi cho ruột cá, mắm ruốc (đã chín ngấu thì càng tốt) vào chượp
thì sẽ mau chín, vừa cĩ mùi thơm đặc trưng của nước mắm cao đạm.
GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn Sản xuất nước mắm
19
–
ật trong sản xuất nước mắm
a) Nguồn gốc:
:
Tham gia vào quá trình thủy phân protein nhưng rất yếu vì bị ức chế bởi nồng độ
muối cao.
Tham gia tích cực vào việc hình thành hương vị của nước mắm, chủ yếu là các vi
sinh vật kỵ khí cĩ khả năng sinh hương.
:
:
10 % .
10 % .
mơ .
:
GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn Sản xuất nước mắm
20
1: Staphylococcus intermediu , Staphylococcus , Micrococcaceae
2: Vibrio costicola , Vibrio , Vibrionaceae
2/ Các hệ enzyme trong sản xuất nước mắm
Gồm 3 hệ enzyme lớn
a) Hệ enzyme metalo-protease ( Aminodipeptidase )
Tồn tại trong nội tạng của cá và chịu được nồng độ muối cao nên ngay từ đầu đã hoạt
động mạnh, giảm dần từ tháng thứ 3 trở về sau.
Hoạt tính khá mạnh, cĩ khả năng thủy phân rộng rãi đối với các loại peptide.
Là nhĩm thủy phân enzyme trung tính, pH tối thích từ 5-7, pI = 4-5, ổn định với ion
Mg
2+
, Ca
2+
và mất hoạt tính với Zn
2+
, Ni
2+
, Pb
2+
, Hg
2+
..
b) Hệ enzyme serin-protease
Điển hình là enzyme tripsin , tồn tại nhiều trong nội tạng của cá. Ở giai đoạn đầu của quá
trình sản xuất nước mắm hệ enzyme này hoạt động yếu , đến tháng thứ 2 phát triển dần
và đạt giá trị cực đại ở tháng thứ 3 rồi giảm dần đến khi chượp chín ( protein phân giải
gần như hồn tồn khơng cịn ở dạng peptone ).
Hệ enzyme này luơn bị ức chế bởi chuỗi amino acid trong cấ . Để tháo
gỡ chuỗi này phải nhờ đến hoạt động của enzyme cathepsine B nhưng enzyme cathepsine
B dễ bị ức chế bởi nồng độ muối cao. Vì vậy để enzyme cathepsine B hoạt động được
người ta thực hiện phương pháp cho muối nhiều lần. Enzyme serin-protease hoạt động
mạnh ở pH từ - ạnh nhất ở pH=9.
c) Hệ enzyme acid-protease
Cĩ trong thịt và nội tạng cá , điển hình là enzyme cathepsine D. Hệ enzyme này dễ bị ức
chế bởi nồng độ muối khoảng 15% nên thường nĩ chỉ tồn tại một thời gian ngắn ở đầu
thời kỳ của quá trình thủ ứ yếu trong quá trình sản xuất
nước mắm.
–
GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn Sản xuất nước mắm
21
–
Cá
Chế biến chượp
Kéo rút
Pha đấu
Rĩt vào chai
Bao gĩi
Thành phẩm
Nước muối
Nấu phá bã Nước muối
Bã
GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn Sản xuất nước mắm
22
I - Chế biến chượp:
1/ Mục đích cơng nghệ:
, protei
.
.
2/ Các biến đổi của nguyên liệu:
a) :
Sự xuất hiện của một số hợp chất là sản phẩm của quá trình thủy phân protein .
:
.
.
g nguyê
ẩm thấu vào .
.
Nước bổi là mơi trường thích hợp cho sự phát triển của các vi sinh vật gây thối do đĩ
cần phải xử lí trước khi hồi lưu trở lại chượp .
Hệ vi sinh vật cĩ sẵn trong nguyên liệu hoặc bị nhiễm từ mơi trường vào bị ức chế
bởi nồng độ muối cao trong quá trình chế biến chượp .
e) Hĩa sinh
Thịt cá bị phân giải dưới tác dụng của hệ enzyme protease cĩ trong nội tạng cá và của vi
sinh vật tạo thành các amino acid, đồng thời tạo ra một số loại khí như NH3, H2S,
mercaptan … Các hợp chất khí này cĩ thể tan trong nước mắm, hoặc bay hơi tạo nên mùi
rất khĩ chịu.
GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn Sản xuất nước mắm
23
Quá trình thủy phân protein đến amino acid là một quá trình rất phức tạp. Đặc hiệu của
enzyme là chỉ tác dụng lên một vài chất nào đĩ với vài kiểu liên kết nhất định. Quá trình
thủy phân xảy ra nhờ tác dụng của nhiệt độ là chính, thường thì xảy ra rất chậm.
Cơ chế :
Protein polipeptit amino acid
3/ Ảnh hưởng của các yếu tố cơng nghệ đến quá trình:
a) Nhiệt độ
Nhiệt độ tăng làm tăng vận tốc phản ứng . Đến một giới hạn nào đĩ , khi tăng nhiệt độ
tốc độ phản ứng sẽ khơng tăng nữa và cĩ thể giảm xuống do nhiệt độ cao ( gây ức chế hệ
enzyme serin – protease ) , quá trình thủy phân xảy ra kém.
Nhiệt độ 300 - 47oC thích hợp cho quá trình chế biến chượp.
Nhiệt dộ 70oC trở lên hầu hết các hệ enzyme trong cá mất hoạt tính.
Trong thực tế sản xuất , người ta cĩ thể nâng nhiệt độ của chượp lên bằng cách phơi nắng
, nấu hoặc sử dụng tơn nĩng để che phân xuởng.
b) pH
Mỗi hệ enzyme cĩ pH tối thích khác nhau, vì vậy phải xem loại enzyme nà đĩng vai trị
chủ yếu nhất trong quá trình chế biến chượp để tạo pH thích hợp cho enzyme đĩ hoạt
động ( hệ enzyme metalo – protease và serin – protease ).
Qua thực nghiệm cho thấy: pH mơi trường tự nhiên từ 5,5 - 6,5 enzyme tripsin và pepsin
hoạt động được . đồng thời ở pH này cĩ tác dụng ức chế một phần vi khuẩn gây thối. Vì
vậy ở mơi trường tự nhiên cĩ pH thích hợp cho quá trình sản xuất nuớc mắm hơn.
Cần chú ý là trong quá trình chế biến chượp, pH sẽ giảm xuống do sự hình thành acid trong
quá trình thủy phân. Vì vậy cần phải cĩ sự điều chỉnh pH thích hợp với pH tối thích của hệ
enzyme protease trong cá.
c) Độ mặn hay tỉ lệ muối
Muối là nguyên liệu quan trọng cho quá trình sản xuất nuớc mắm, thiếu muối nuớc
mắm khơng hình thành được.
Yêu cầu của muối trong sản xuất nuớc mắm phải là loại muối ăn, càng tinh khiết càng tốt,
kết tinh hạt nhỏ cĩ độ rắn cao, màu trắng ĩng ánh ( khơng vĩn cục, ẩm ướt, vị đắng chát ).
Ảnh hưởng của nồng độ muối
GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn Sản xuất nước mắm
24
Nồng độ muối thấp cĩ tác dụng thúc đẩy quá trình thủy phân protein nhanh hơn,
chượp mau chín.
Nồng độ muối quá cao cĩ tác dụng ức chế làm mất hoạt tính của enzym, quá
trình thủy phân chậm lại, thời gian thủy phân kéo dài (protein bị kết tủa bởi muối
trung tính bão hịa).
Để chế biến chượp nhanh cần xác định luợng muối cho vào trong chượp là bao nhiêu và
lượng muối này phải thõa mãn 2 điều kiện:
Khơng mặn quá để tránh ức chế hoạt động của enzyme .
Khơng nhạt quá để cĩ đủ khả năng ức chế sự phát triển của vi khuẩn gay
thối.
Thường lượng muối cho vào khoảng 20-25% so với khối lượng cá. Nên thực hiện phương
pháp cho muối nhiều lần và cần phải xác định số lần cho muối , tỉ lệ muối của mỗi lần và
khoảng cách giữa các lần cho muối để khơng ảnh hưởng đến quá trình sản xuất nước
mắm.
d) Diện tích tiếp xúc
Muốn phản ứng xảy ra nhanh phải cĩ sự tiếp xúc tốt giữa enzyme và cơ chất . Các enzyme
trong cá tập trung nhiều ở nội tạng , nên để tăng tốc độ thủy phân người ta tìm cách tăng
diện tích tiếp xúc giữa enzyme và thịt cá.
Cĩ thể dùng phương pháp đập dập để làm tăng diện tích tiếp xúc :
Cá đập dập sẽ giữ được hình dạng ban đầu, cơ thịt bên trong bị mềm ra, tổ chức cơ thịt
lỏng lẻo giúp enzyme dễ ngấm vào trong thịt. Cá đập dập xương cá khơng bị vỡ vụn, khi
chượp chín kéo rút dễ dàng.
4/ Thiết bị và các thơng số cơng nghệ:
a) Thiết bị:
Thùng gỗ hoặc bể chứa bằng cement , vỉ tre hay nứa , 25% so
với tổng khối lượng cá ban đầu cĩ trong thùng , thanh gỗ lớn.
Thùng gỗ
Cá được ướp trong những thùng gỗ lớn , hình trụ trịn , chiều cao từ 0.8 – 1.2 m , đường
kính đáy thùng từ 1 – 3 m , đường kính miệng thùng từ 1.8 – 3 m . Ở chỗ giáp đáy thùng
với thành thùng cĩ lắp lù M ỗi thùng cĩ thể chứa được 500 – 1200 kg cá nguyên liệu .
GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn Sản xuất nước mắm
25
Gỗ dùng để đĩng thùng phải dùng những loại gỗ tốt như gỗ bằng lăng, vàng tâm, vền vệt,
giẻ… .Gỗ đem xẻ thành những tấm dày từ 3 - 4cm, ngâm nước, phơi nắng từ 2-3 tháng cho
hết chất nhựa cây và gỗ khỏi bị cong sau này. Sau khi đã phơi khơ xẻ rãnh, khép khít chặt
vào nhau, xung quanh đánh đai bằng tre chẻ ra xoắn lại rất chắc. Sau đĩ được xam bằng
vỏ cây tràm và vét nhựa, khơng rị rỉ. Những thùng gỗ này dùng để ướp cá rất tốt, rất bền
và mỗi khi chảy chỉ cần trét nhựa trai là cĩ thể dùng lại được.Trong quá trình chế biến
nước mắm, các thùng gỗ thường để trong khu nhà lều và xắp xếp thành các dãy sao cho
thuận tiện cho việc kiểm tra và đảo trộn thường xuyên.
Do nhu cầu ướp cá làm nước mắm ngày một tăng, nên dụng cụ chứa đựng địi hỏi ngày
càng nhiều , thùng gỗ khơng thể nên hầu hết các xí nghiệp quốc doanh hiện
nay ở miền bắc đã xây dựng bể ướp cá bằng gạch hoặc đá trát cement . Bể
xây thành những ơ hình chữ nhật dài 3m, rộng 2m, sâu 1,5m cĩ thể chứa được 5 - 5.5 tấn
cá hoặc thành những bể cĩ đường kính từ 1 - 3m. Ở chỗ giáp đáy và thành của
mỗi ơ, bể, người ta đực thủng 2 lổ để đắp lù ( giống thùng gổ ) dùng để rút nước mắm; xung
quoanh chân bể ước dấm cá tiết ra . Trên mặt bể được đậy bằng
lớp phên cá gối nhẹ, d mở ra và đậy lại.
Cĩ hai loại lù chính : lù kéo rút nước bổi và lù kéo rút nước mắm. Để đắp lù thường
dùng muối, cát sỏi, trấu, rễ thanh hao v.v… Lù cĩ tác dụng để rút nước bổi ra, dùng náo
trộn và kéo rút nước mắm trong suốt. Nếu đắp lù khơng cẩn thận thì dễ bị tắc hoặc vỡ.
Cách đắp các loại lù như sau :
Lù náo trộn
Là loại lù để kéo rút nước bổi náo trộn trong quá trình chế biến chượp cho đến khi chượp
chín. Loại lù này được đắp ở các bể hay các vận lớn thường để ngồi trời.
Cách đắp : ở đầu ống lù phía trong bể được nối với một bĩ thanh hao to trịn đường kính
khoảng 3 - 5cm, ( hoặc một bĩ đũa tre chưa vĩt ) ở trên để một lớp đá sỏi , trên lớp đá sỏi
cĩ một lớp muối.
Lù kéo rút
GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn Sản xuất nước mắm
26
Là loại lù để kéo rút nước mắm cốt của chượp chín. Chượp sau thời gian chế biến trên một
năm đã chín được đưa chuyển sang bể khác đã đắp sẵn lù kéo rút. Nước mắm qua lù kéo
rút rất trong gọi là nước mắm cốt, độ đạm khá cao.
Cách đắp lù kéo rút như sau : ở đầu ống lù phía trong thành bể cĩ đặt một rọ tre đã bĩ
một lớp vỉ cĩi, trên cho một lớp xương cá đã được rửa sạch, cĩ nơi đắp lên 60 - 70kg
muối ( trong trường hợp muối mặn như Cát Hải ) .
Cĩ ba loại lù : loại bằng cát , loại bằng trấu, loại bằng cả cát lẫn trấu. Ba loại này cĩ
thể đặt rọ , bĩ tre , bát cĩ răng khía.
Loại bằng cát : phía trên đổ một lớp sỏi dày chừng 35cm tiếp đến là lớp cát dày 40 - 60
cm, trên cùng là lớp phên nứa.
Loại bằng trấu : phía dưới cĩ thể làm đáy giả, phía trên đổ một lớp trấu, xong đặt một
lượt phên. Trên lượt phên cho thêm một lớp trấu dày 30 - 40 cm.
Loại bằng cát và trấu : dưới cĩ làm đáy giả cách mặt bể 10 - 15cm lĩt một lớp phên
rồi cho một lớp trấu, tiếp đến một lớp phên rồi một lớp cát.
Lù kéo rút nước nấu bằng cát hay bằng trấu dùng để lọc nước nấu từ loại chượp xấu hoặc bã
chượp chín tốt .
b) Cách tiến hành và các thơng số cơng nghệ:
Cá được trộn đều với muối . Muối cĩ thể được cho đủ ngay từ đầu hoặc cho nhiều lần .
Sau đĩ ướp vào thùng hoặc bể rồi gài nén. Thường cho thêm 2% thính để gây hương vị.
Chế biến chượp từ cá tươi
Cá rửa sạch , đổ vào bể tỉ lệ cá và muối là:100kg cá +12-15% .Cứ một lớp
cá rắc một lớp muối và thính nén chặt ( người cơng nhân thường đi ủng cao su dẫm chặt
xuống ). Càng lên trên muối càng nhiều so với lớp dưới , lớp cá trên cùng phủ bằng lớp
muối dày ( 3cm ) để giữ nhiệt và tránh ruồi nhặng. Dùng vỉ tre hay nứa sạch đậy kín
trên lớp muối , đặt các thanh gỗ hay tre để nén chặt xuống. Vì bước đầu cá trương lên
to, nước tiết ra làm cho khối chượp nổi lên cho nên để nén chặt được, ta phải dùng hai
cách:
Nén bằng đá với sức nặng 25% so với tổng khối lượng cá ban đầu cĩ trong
thùng.
GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn Sản xuất nước mắm
27
Dùng địn ngáng ngang trên miệng thùng hay bể chằng dây xuống chốt dưới. Nhờ
nén chặt nhiệt nội cĩ trong cá làm cho enzyme hoạt động tăng lên, trung tâm cá tích
tụ dần khí NH3, CO2 ,H2S … làm cho cá trương lên , thịt cá bị xé nát nhưng xương
và da vẫn cịn nguyên. Muối thẩm thấu vào cá, nước tiết ra gọi là nước bổi. Nước
này được rút ra, một phần đem đun nĩng rồi đem trở lại thùng chượp gọi là tiếp
nhiệt lần đầu. Các lần sau thì đun tới 70-80oC . Cịn phần lớn nước bổi sánh được
đem ra phơi nắng rồi đổ trở lại bể chượp.
Chế biến chượp từ cá đã ướp muối
Xử lý bước đầu
Khi nhận nguyên liệu phải kiểm tra kỹ độ mặn. Nếu lượng muối ướp vào cá trên thuyền
quy định ứng với lượng muối cho vào đợt ( 12-15% ) thì chỉ cần khử tạp chất sau đĩ
cho vào bể gài nén ngay, nước bổi đem phơi riêng. Nếu quá mặn phải rửa cá cho bớt mặn
mới gài nén . Nước rửa phải nhập chung với nước bổi để sử dụng sau . Nếu cịn nhạt phải
cho thêm muối rồi mới cho vào bể gài nén.
Cho muối các đợt sau
Cá được gài nén chặt giữa các lớp muối làm cho nhiệt độ trong cơ thể cá tăng lên giúp cho
các enzyme hoạt động được dễ dàng. Muối dần dần ngấm vào cá và nước bổi thốt ra,
chừng 2-3 ngày cĩ hiện tượng sủi bọt, mùi tanh chua bốc lên, mở nước lù nước chảy ra ga (
thùng ) dung dịch muối cĩ màu nâu đỏ, đục bẩn do máu tiết ra mùi tanh dùng muối hồ tan
vào nước bổi cĩ độ mặn 24-25 Be rồi lại đổ lên trên cho ngập cá để tránh tiếp xúc với
khơng khí và ruồi nhặng bám vào tránh hư hỏng.
Sau khi rút hết dung dịch muối trong bể ra , cá sẽ xẹp xuống , bùn nhớt, rêu bẩn sẽ đọng trên
mặt phên, phơi khơ sau đĩ đưa vào gài nén rồi mới cho dung dịch muối hồ tan đổ vào.
Hàng ngày vào buổi sáng rút nước ra phơi nắng ( nhưng khơng rút hết để tránh cá tiếp xúc
với khơng khí ) , phơi đến 3-4 giờ khi nước cịn nĩng lại múc đổ vào bể, đậy nắp kín .
Khoảng 4-5 ngày sau muối vẫn tiếp tục ngấm vào cá, nước thốt ra, cá xẹp xuống,
dung dịch muối lại cĩ hiện tượng sủi bọt, bốc mùi chua, lại mở nước lù cho nước bổi
chạy ra, cho muối vào nước bổi hồ tan đến độ mặn 24-25o Bome rồi lại đổ lên trên.
Làm như vậy chừng 3 lần, lần cuối cùng chừng 4-5 ngày sau rút nước muối ra đo độ
mặn đạt 22-23o Bx thì coi như cá đã đủ muối.
Tồn bộ thời gian gài nén và cho muối như trên vào mùa hè khoảng 16-20 ngày, mùa
đơng chừng 30 ngày. Sau khi đã cho đủ muối hằng ngày mở nắp phơi nắng, tối đậy lại.
Mỗi tuần rút nước ra phơi từ buổi sáng, chiều múc đổ vào, làm thế chừng hai tháng cá
GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn Sản xuất nước mắm
28
chìm hẳn cĩ thể bỏ phên và địn tre hay gỗ ra, khơng cần nén nữa nhưng hằng ngày vẫn
phải mở nắp phơi nắng khoảng 10 ngày thì tháo rút một lần.
Vấn đề tiếp nhiệt cũng rất cần thiết nhất là vào mùa đơng. Nếu như ít cơng nhân
thì lần tiếp nhiệt vào tuần đầu , lấy một phần nước bổi đun sơi đổ lại các bể, các lần sau một
tháng vài lần, khi rút nước bổi ra khơng rút hết, nước bổi được đun lên 70-80oC rồi đổ vào
bể. Chú ý khi cho vào bể phải đổ từ từ và rút lù ra cho nước chảy từ trên xuống dưới, nước
bổi lạnh chảy ra sau đĩ lại múc đổ lên trên.
Mục đích của tiếp nhiệt là tạo điều kiện cho enzyme hoạt động. Tùy theo loại cá thời tiết,
mức độ tiếp nhiệt, cách cho muối, sự chăm sĩc …mà thời gian chín của chượp cĩ thể từ
6-8 tháng. Đặc điểm của phương pháp này là chượp chín cá vẫn cịn nguyên con, xương
khơng nát nên thuận lợi cho việc kéo rút .
e) Một số điểm cần lưu ý trong cơng nghệ:
Trong giai đoạn trộn cá và muối người ta bổ sung thêm trái cây (dứa, mít ): cho vào thùng
gỗ một lớp cá, một lớp trái cây, một lớp thính gạo, một lớp muối. Trung bình mỗi lớp hỗn
hợp dày 8 ÷ 12 cm, trên cùng phủ một lớp muối dày 3 cm. Lượng nguyên liệu được cho vào
như sau: 100 kg cá, 25 kg muối, 1 kg thính gạo, 10 trái dứa hoặc 1 ÷ 2 trái mít.
Nước bổi được rút ra liên tục từ một ống dẫn nhỏ từ đáy thùng gỗ, hoặc cứ 7 ngày lấy ra
bằng 1 ống dẫn lớn. Lượng nước bổi này được đổ ngược lại khối cá chượp, thời gian rút
nước bổi kéo dài trong 2 tháng và sau đĩ lên men 4 ÷ 7 tháng.
II - Kéo rút nước mắm:
1/ Mục đích cơng nghệ: Khai thác : quá trình kéo rút nước mắm chiết rút lượng đạm và
hương từ các chượp đã chín vào nước mắm bán thành phẩm .
2/ Các biến đổi của nguyên liệu:
a) Hố học :
Thành phần đạm và hương trong chượp giảm cịn trong nước mắm bán thành phẩm thì tăng
lên .
b) Hố sinh:
Trong quá trình kéo rút sự phân giải protein trong cơ thịt cá vẫn tiếp tục xảy ra dưới tác
dụng của hệ enzyme protease.
3/ Ảnh hưởng của các yếu tố cơng nghệ:
GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn Sản xuất nước mắm
29
:
.
: Tùy theo loại nước mắm ngon hay bình thường mà ta điều chỉnh lượng
nước muối đổ vào bình số 5 và lượng nước cốt rút ra từ bình số 1.
4/ Thiết bị và các thơng số cơng nghệ:
Quá trình kéo rút nước mắm là một quá trình được thực hiện liên hồn bằng hệ thống
que long , hệ thống này giúp quá trình kéo rút được đạm triệt để hơn .
Hệ thống que long cĩ thể cĩ nhiều hoặc ít thùng , thơng thường cĩ 6 thùng. Người ta đánh
số thứ tự từ 1 đến 5 và thùng cịn lại gọi là thùng giá. Thùng giá là thùng cĩ chượp chín
cĩ độ đạm cao nhất, các thùng từ 1 đến 5 cĩ độ đạm giảm dần. Nước mắm bán thành
phẩm sẽ được lấy ra từ thùng giá.
Quá trình kéo rút như sau:
Nếu lấy ra 100 lít nước mắm ở thùng giá thì phải bổ sung 100 lít khác vào thùng giá bằng
cách lấy từ long 1, lúc này tương tự, long 1 sẽ thiếu 100 lít và số này sẽ được bổ sung từ
long 2, cứ như thế đến long 5 thì ta bổ sung nước muối vào.
Sau khi kéo rút thì hàm lượng đạm trong các long sẽ giảm dần, khi long 5 hết đạm ta
cho nước muối vào kéo rút lần cuối, nước thu được sẽ chuyển vào hệ thống que long tiếp
theo, bã đem xử lý làm phân bĩn. Lúc này ta lại cho thêm một thùng giá mới vào cho đủ
6 thùng và tiếp tục kéo rút như trên. Các thùng thuộc hệ thống que long cũ sẽ được giữ
lại tuy nhiên số thứ tự bây giờ sẽ thay đổi. Thùng giá của hệ thống trước bây giờ trở
thành thùng số 1, thùng số 1 sẽ trở thành thùng thứ 2…cứ như vậy thùng 4 của hệ thống
củ trở thành thùng 5 của hệ thống mới. Áp dụng phương pháp tuần hồn liên tục trong giai
đoạn rút nước mắm tuy cĩ tốn cơng sức và thời gian lâu nhưng hầu như lượng đạm và
hương vị cĩ trong khối chượp được chiết rút hồn tồn.
Nước mắm rút ra là nước mắm bán thành phẩm, pha đấu với nước mắm cốt tạo thành
nước mắm thành phẩm. Nếu muốn tăng mùi vị cho sản phẩm thì trước khi pha đấu thì
dẫn qua thùng chượp tạo hương. Đa số các thùng chượp tạo hương là các thùng chứa cá
tạo mùi đặc trưng cho nước mắm. Nếu muốn tăng đạm cho sản phẩm thì cũng dẫn qua
các thùng chứa các loại cá cĩ đạm cao.Thơng thường, các loại nước mắm đặc trưng chỉ
dùng một loại cá, cịn nếu khơng cĩ yêu cầu thì các thùng long cĩ thể chứa nhiều hơn một
loại cá. Cách này cĩ thể đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn, đồng thời cĩ thể sản xuất trái
mùa cá.
Trong quá trình kéo rút phải thường xuyên theo dõi hương vị của nước mắm. Để phát
hiện ra những sự cố mà sửa chữa. Khi đã thành nước mắm thành phẩm, ta bảo quản nước
GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn Sản xuất nước mắm
30
mắm trong các thùng giá cĩ nắp đậy cẩn thận, gọi là nước mắm xá. Đối với dạng nước
mắm đĩng chai được pha đấu đúng độ đạm, qua khâu đĩng chai, dán nhãn, rút màng co.
Các chai, và bình này được gọi là nước mắm chai.
III - Nấu phá bã:
1/ Mục đích cơng nghệ:
Khai thác .
2 / Các biến đổi của nguyên liệu:
: lượng đạm trong bã giảm đến mức thấp nhất, bã đã hồn tồn bị thối hĩa.
3/ Ảnh hưởng của các yếu tố cơng nghệ:
a) .
:
)
.
4/ Thiết bị và các thơng số cơng nghệ:
Kết thúc quá trình kéo rút nước mắm, sẽ cĩ một lượng đạm nhỏ cịn lại trong bã, để tận
dụng lượng đạm này ngư ta thường dùng nước muối cho vào bã và tiến hành nấu nhằm
chiết kiệt lượng đạm cịn lại trong bã, nước thu được cĩ độ đạm tương đối thấp thường
dùng cho quá trình kéo rút.
Cần tính tốn kỹ lượng nước muối cho vào nấu phá bã cĩ độ đạm như mong muốn .
Nếu thu được nước cĩ độ đạm thấp khơng dùng được cho quá trình kéo rút thì cĩ thể cơ đặc
để đạt độ đạm như mong muốn.
80 – 100oC .
IV - Pha đấu
1/ Mục đích cơng nghệ:
Hồn thiệ .
2/ Các biến đổi của nguyên liệu:
GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn Sản xuất nước mắm
31
3/ Ảnh hưởng của các yếu tố cơng nghệ:
.
.
4/ Thiết bị và các thơng số cơng nghệ: Kết thúc quá trình kéo rút, khơng phải khi nào
ta cũng thu được nước mắm cĩ hương vị thơm ngon và cĩ độ đạm như mong muốn, vì vậy
ta phải pha đấu các loại nước mắm cĩ độ đạm khác nhau thành một loại nước mắm cĩ độ
đạm như yêu cầu, thường pha nước mắm cĩ độ đạm cao với loại cĩ độ đạm thấp thành một
loại cĩ độ đạm trung bình. Việc tính tốn thể tích thì sử dụng qui tắc đường chéo.
Giả sử ta cĩ: Nước mắm cốt AoN
Nước mắm ngang BoN
AoN > 15 > B
o
N
Pha thành nuớc mắm cĩ 15oN. Tỷ lệ sử dụng
A
o
N (15-B) lít A
o
N
15
B
o
N (A-15) lít B
o
N
D - TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẮM
Sản xuất nước mắm theo đúng tiêu chuẩn chất lượng khơng những quan hệ mật thiết đến
hoạch tốn kinh tế, giá thành sản phẩm, giá cả thu mua cá mà nĩ cịn quan hệ trực tiếp đến
sức khỏe của hàng triệu người tiêu dùng. Hiện nay, việc quy định tiêu chuẩn về thành phần
hĩa học cũng chưa được đầy đủ. Thơng thường , chỉ quy định lượng nitơ tồn phần mà chưa
quy định lượng nitơ acid amin và lượng nitơ amoniac. Nhưng thực ra, hai thành phần này
mới biểu thị đầy đủ giá trị thực phẩm của nước mắm. Một số loại nước mắm tuy kém chất
lượng nhưng hàm lượng nitơ tồn phần vẫn cao là do việc chế biến tạo ra lượng nitơ
amoniac trong nước mắm nhiều. Hiện nay, chưa cĩ quy định về mức tối đa giữa lượng nitơ
amoniac và acid amin, nếu vượt quá giới hạn đĩ thì nước mắm sẽ bị hỏng , ăn vào cĩ hại cho
cơ thể và cũng chưa cĩ quy định tiêu chuẩn về vi sinh vật. Nhìn chung, nước mắm ngon phải
đạt các tiêu chuẩn sau.
Về mặt vật lý: hương thơm, nước trong, màu vàng rơm hoặc vàng sẫm.
GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn Sản xuất nước mắm
32
Về mặt hĩa học: nitơ tồn phần và nitơ acid amin cao, nitơ amoniac thấp, lượng muối
từ 250 – 280g /L.
Về mặt vi sinh vật: phải khơng cĩ vi sinh vật gây bệnh đường ruột.
I - Chỉ tiêu đánh giá chượp chín
Cá linh là lồi cá nổi nên là nguồn nguyên liệu tốt để sản xuất nước mắm. Vì vậy, chượp
cá linh thường thuộc loại chượp A và dùng để sản xuất nước mắm thượng hạng .
1/ Cảm quan
Màu sắc: màu nâu tươi, nâu xám hoặc xám. Riêng nước cốt cĩ màu vàng rơm đến
cánh gián.
Mùi thơm đặc trưng, khơng cĩ mùi chua, mùi lạ.
Trạng thái : cá cịn nguyên con, nếu xẻ ra thì thịt cá tách khỏi xương, nếu khuấy
thì thịt sẽ nát vụn.
2 / Hố học
Tỉ lệ nitơ amin trên đạm tồn phần của nước cốt : trên 45%.
3/ Một vài phương pháp khác
Phương pháp phơi nắng hoặc sấy ở 500C, nếu nước mắm đĩ khơng cĩ biến
đổi gì so với mẫu đối chứng là nước mắm đã chín. Nếu màu từ vàng rơm hoặc cánh gián
chuyển sang vàng nhạt mất hương vị đặc trưng, vẫn đục thì chượp chưa chín.
Phương pháp lắng đọng: người ta sử dụng phương pháp cơ học lắc mạnh
mẫu nước mắm, lắc 30-40 lần sau đĩ để yên 20 phút, nếu mẫu nước mắm đĩ khơng cĩ
biến đổi gì so với mẫu đối chứng đĩ là chượp đã chín.
– :
Đối với nước mắm sản xuất truyền thống, các yếu tố quan trọng nhất để người tiêu dùng
chấp nhận là mùi và vị , mặc dù màu cũng cĩ thể là quan trọng. Vì nước mắm cĩ màu hổ
phách sáng nên người sản xuất tương đối dễ dàng cĩ được loại màu hấp dẫn đĩ bằng cách
pha thêm caramel, tuy nhiên người ta thường khơng làm như vậy đối với các loại nước mắm
chất lượng cao. Mùi và vị của nước mắm thì phức tạp hơn. Các cơng trình nghiên cứu về
nước mắm lưu ý rằng vi khuẩn và mỡ phân giải cĩ thể liên quan đến việc tạo ra mùi.
Mùi nước mắm phụ thuộc vào sự tồn tại của các yếu tố sau:
Các acid béo dễ bay hơi (acid formic, acid acetic, acid propionic, acid butylic đồng
phân) là những hợp chất tạo mùi mạnh hơn cả nước mắm. Chúng được tạo ra bởi vi
GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn Sản xuất nước mắm
33
khuẩn Pediococcus halophilus trong quá trình lên men. Các acid này là sản phẩm của
quá trình phân hố acid amin thơng qua việc oxy hố khử amin của vi khuẩn khi thiếu
enzyme xúc tác, dẫn đến việc tạo ra các acid béo dễ bay hơi, dioxyt cacbon và
amoniac.
Amoniac được tạo ra đã khống chế việc giảm độ pH xuống dưới một mức nhất định
mà cĩ thể ngăn cản sự phát triển của vi khuẩn.
Mùi cĩ thể được phân hố thành 3 nhĩm:
1/ Mùi amoniac: chủ yếu do sự tồn tại của amoniac và trimethylamine .
2/ Mùi fromage: do sự tồn tại của các acid béo cĩ trọng lượng phân tử thấp. Các acid béo dễ
bay hơi này tồn tại theo một tỷ lệ đặc trưng cùng với sự tham gia ưu thế của ethernoic và
acid butanoic.
c. Mùi thịt cá: nĩ khơng do một chất riêng nào mà phụ thuộc vào số lớn các chất dễ bay hơi,
sự cĩ mặt của cetene và acid cetotera là quan trọng và tham gia tạo mùi một cách độc lập.
III. THÀNH PHẦN CỦA MỘT SỐ MẪU NƯỚC MẮM
Qua phân tích thành phần của một số mẫu nước mắm ta được kết quả sau.
1/ Thành phần nitơ:
Bảng 4: Thành phần nitơ của một số mẫu nước mắm .
Mẫu nước
mắm cốt
Nitơ (gam/lit nước mắm)
Phần trăm nitơ so với nitơ tồn àn
phần
Tồn
phần
Hữu
cơ
Formol
Acid
amin
Amoniac Hữu cơ Formol
Acid
amin
Amoniac
Lần 1 25.2 20.3 16.1 11.2 4.9 80.6 63.9 44.4 19.4
Lần 2 15.2 12.1 10.0 6.9 3.1 79.6 65.8 45.4 20.4
Lần 3 11.8 8.9 7.2 4.3 2.9 75.4 61.0 36.4 24.6
Qua bảng trên ta nhận thấy loại nước mắm càng ngon thì hàm lượng nitơ hữu cơ, nitơ formol
và nitơ acid amin càng cao, nitơ amoniac càng thấp.
2/ Hợp chất vơ cơ:
GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn Sản xuất nước mắm
34
Muối bể: cĩ tác dụng ngăn cản vi khuẩn phân hủy thịt cá, giúp cho việc phân giải các chất
protein tiến hành từ từ, tạo thành nước mắm. Đồng thời cịn cĩ bảo quản nước mắm, tránh
hư thố ng muối bể cĩ trong mỗi lít nước mắm từ 250 - 280g.
Phospho, calcium , magie, lưu hùynh: calcium và magie ở dạng vơ cơ như calcioxide
magieoxide , phospho vừa ở vơ cơ ( anhydric phosphoric ) và hữu cơ (adenodin
triphosphate) cịn lưu hùynh chỉ thấy ở dạng hữu cơ (cystine).
Brom và iode: Trong nước mắm cịn cĩ brom và iode ở dạng muối vơ cơ hoặc tự do.
Bảng 5: Khối lượng trung bình của một số khống trong một lit nước mắm
Khối lượng
Phosphore 0.266 - 0.566g
Calcium 0.439 - 0.541g
Magie 2.208 - 2.318g
Lưu hùynh. 0.546 - 1.165g
Iode 5.08 - 6.72mg
Brom 68.80 - 97.50mg
3/ Các loại acid amin:
Protein cĩ chứa nhiều loại amino acid nên khi cá phân hủy, những lọai acid này tan vào
trong nước mắm. Nước mắm càng nhiều amino acid, giá trị dinh dưỡng càng cao, hương vị
càng thơm ngon.
Kết quả phân tích các loại acid amin cĩ trong ba mẫu nước mắm của Học viện Thủy Sản
Thượng Hải do đồn đại biểu Trung Quốc trình bày tại hội nghị nghiên cứu nghề cá Tây
Thái Bình Dương lần thứ bảy họp tại Moscow vào tháng 7 năm 1962 như sau:
Mẫu số 1 cĩ hàm lượng nitơ tồn phần chiếm 1.920% khối lượng nước mắm
Mẫu số 2 cĩ hàm lượng nitơ tồn phần chiếm 1.820% khối lượng nước mắm
Mẫu số 3 cĩ hàm lượng nitơ tồn phần chiếm 0.972% khối lượng nước mắm
GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn Sản xuất nước mắm
35
Bảng 6: Các loại amino acid cĩ trong mẫu nước mắm
STT Tên các loại amino acid
Mẫu nước mắm số (g/100 nước mắm)
1 2 3
1 Cystin 0.351 0.397 0.260
2 Lysin 0.191 0.451 0.269
3 Arginin 0.722 0.676 0.130
4 Aspartic 0.482 0.496 0.168
5 Glutamic 0.602 0.927 0.502
6 Serin 0.099 0.100 0.051
7 Glycin 0.078 0.099 0.052
8 Threonin 0.049 0.049 0.050
9 Alanin 0.272 0.342 0.165
10 Prolin Rất ít Rất ít Rất ít
11 Tyrosin Rất ít 0.098 0.094
12 Methionin 0.222 0.096 0.046
13 Tryptophan Rất ít 0.085 0.051
14 Valin 0.253 0.290 0.157
15 Phenylalanin 0.270 0.222 0.273
16 Leucin 0.125 0.163 0.138
17 Isolueucin 0.125 0.189 0.121
(Hội nghị nghiên cứu nghề cá Tây Thái Bình Dương lần thứ bảy họp tại Moscow)
4/ Vitamine
Lượng vitamine trong thực phẩm nhiều hay ít khơng những phụ thuộc vào mỗi loại thực
phẩm mà cịn tùy thuộc vào phương pháp chế biến, nhiệt độ, oxy hĩa, mơi trường, thời gian
GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn Sản xuất nước mắm
36
... Trong cá cĩ nhiều loại vitamine như vitamine A,D tan trong dầu, vitamine B1, B2, B12,
PP ... tan trong nước. Vì vậy trong nước mắm (do cá tiết ra) chỉ cĩ loại vitamine tan trong
nước.
Những loại vitamine B1, B2, PP khơng phân hủy ở mơi trường acid và ở nhiệt độ dưới
110
0C nhưng vitamine B1 và B2 dễ bị oxy hĩa ở lớp nước trên cùng của thùng chượp. Do
đĩ, trong nước mắm vẫn cịn chứa một lượng lớn các loại vitamine trên nhưng lượng
vitamine này tùy thuộc mỗi loại cá. Sau đây là kết quả phân tích của J.A – dir – an về hàm
lượng một số loại vitamine khi phân tích mẫu nước mắm cĩ hàm lượng nitơ tồn phần là
16g/L.
Bảng 7 : Hàm lượng một số loại vitamine
Vitamine B1
(γ)
Vitamine B2
(γ)
Vitamine B12
(γ)
Vitamine PP
(mg)
6 87 3,3 3,3
IV. CHỈ TIÊU CHẤT LƯỢNG
Sau đây là chỉ tiêu chất lượng của nước mắm Phú Quốc do cục quản lý chất lượng nơng lâm
sản và thuỷ sản thuộc bộ nơng nghiệp và phát triển nơng thơn ban hành trên văn bản : 28
TCN230:2006 ngày 24-04-2006
Bảng 8: Yêu cầu cảm quan của nước mắm Phú Quốc
Tên chỉ tiêu
Yêu cầu
Đặc biệt Thượng hạng Hạng 1 Hạng 2 Hạng 3
1. Màu sắc Nâu vàng, nâu vàng đến nâu đỏ, nâu đỏ
2. Độ trong
Trong, sáng, sánh, khơng
vẩn đục
Trong, khơng vẩn đục
3. Mùi Mùi thơm dịu, đặc trưng của nước mắm Phú Quốc, khơng cĩ mùi lạ
4. Vị
Ngọt đậm của đạm, cĩ hậu
vị rõ
Ngọt của
đạm, cĩ hậu
vị rõ
Ngọt của
đạm, cĩ hậu
vị
Ngọt của
đạm, ít hậu
vị
5. Tạp chất nhìn
thấy bằng mắt
thường
Khơng được cĩ
GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn Sản xuất nước mắm
37
Bảng 9: Các chỉ tiêu hĩa học của nước mắm Phú Quốc
Tên chỉ tiêu
Mức chất lượng
Đặc biệt
Thượng
hạng
Hạng 1 Hạng 2 Hạng 3
1. Hàm lượng nitơ tồn phần,
tính bằng g/l, khơng nhỏ hơn
40 35 30 25 20
2. Hàm lượng nitơ acid amine ,
tính bằng % so với nitơ tồn
phần, khơng nhỏ hơn
55 45
3. Hàm lượng nitơ amoniac,
tính bằng % so với nitơ tồn
phần, khơng lớn hơn
14 15
4. Hàm lượng acid, tính bằng
g/l theo acid acetic, khơng nhỏ
hơn
12
5. Hàm lượng muối Natri
clorua, tính bằng g/l, trong
khoảng
250 - 295
6. Hàm lượng Histamine, tính
bằng mg/l, khơng lớn hơn
200
Dư lượng tối đa của chì cĩ trong nước mắm Phú Quốc là 0,5 mg/l.
Bảng 10: Chỉ tiêu vi sinh vật của nước mắm Phú Quốc
TT Tên chỉ tiêu Mức tối đa
cho phép
1 Tổng số vi sinh vật hiếu khí, tính theo số khuẩn lạc trong 1ml 104
2 Coliforms, tính theo số khuẩn lạc trong 1ml 10
3 Clostridium perfringens, tính theo số khuẩn lạc trong 1ml 0
4 Escherichia coli, tính theo số khuẩn lạc trong 1ml 0
GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn Sản xuất nước mắm
38
5 Staphyloccocus aureus, tính theo số khuẩn lạc trong 1ml 0
6 Tổng số nấm men và nấm mốc, tính theo số khuẩn lạc trong 1 ml 10
E - THÀNH TỰU CƠNG NGHỆ:
I/ Sản xuất nước mắm cơ đặc:
Sản xuất nước mắm cơ đặc là vấn đề rất bức thiết trong tiêu dùng hiện nay vì do yêu cầu
của vận chuyển và do yêu cầu của bảo quản, sử dụng. Đã cĩ nhiều cơng trình nghiên cứu
cơ đặc nước mắm, nhưng một khĩ khăn chưa được giải quyết triệt để là vấn đề hương vị
của nước mắm và sự tổn thất đạm trong quá trình cơ đặc.
Cơ đặc nước mắm bằng phương pháp sấy rulơ:
Cĩ nhiều phương pháp cơ đặc như đã trình bày ở phần trước. Hiện nay nước ta đã sử
dụng thiết bị sấy rulơ để cơ đặc nước mắm. Trường đại học Thuỷ sản đã thiết kế và chế tạo
thiết bị sấy rulơ 1 tr c dùng hơi nước áp suất 0,2-0,5 atm gia nhiệt, năng suất 100kg/ca.
Theo kinh nghiệm sản xuất cho thấy loại thiết bị cĩ năng suất 100-200kg/ca là vừa phải,
nếu cần nhiều sản phẩm thì nên dùng nhiều thiết bị chứ khơng nên chế tạo loại thíêt bị lớn
hơn sẽ khơng tiện dụng trong sử dụng và sửa chữa.
5: Sơ đồ cơ đặc nước mắm bằng rulơ.
GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn Sản xuất nước mắm
39
1. Nồi hơi 9. Moteur và bộ truyền động
2. Ống gĩp hơi nước 10. Thùng chứa nước mắm
3. Thùng chứa nước ngưng 11. Bơm nước mắm
4. Rulơ 12. Bơm hút hơi thối
5. Ống dẫn nước ngưng 13. Tường ngăn
6. Máng chứa nước mắm 14. Đồng hồ áp lực
7. Máng đựng thành phẩm 15. Van an tồn
8. Dao gạt nước mắm cơ đặc
Thuyết minh sơ đồ cơ đặc nước mắm
Nước mắm từ bể chứa ở kho được bơm (11) bơm lên thùng chứa (10) sau đĩ được dẫn vào
máng chứa nước mắm sấy (6), lượng nước mắm chứa ở máng phải luơn luơn ngập phần dưới
của rulơ. Hơi nước từ nồi hơi (1) đi vào rulơ (4) làm rulơ nĩng lên sau khi trao đổi nhiệt với
nước mắm thì ngưng tụ lại thành hơi nước ở trong rulơ, sau đĩ theo ống xiphơng (5) đi ra
ngồi nhờ áp lực chêng lệch bên trong và ngồi rulơ và được chứa vào thùng. Nước mắm
bám trên mặt rulơ được moteur (9) kéo rulơ quay 2/3 vịng thì được sấy nĩng lên, bay hơi và
khơ lại, sau đĩ được dao gạt (8) gạt ra và rơi xuống máng chứa thành phẩm (7).
Tuỳ theo yêu cầu của độ khơ của sản phẩm mà cĩ thể điều chỉnh tốc độ quay của rulơ, điều
này phải được tính tốn chính xác. Hơi ẩm của nước mắm bay lên được quạt giĩ (12) hút và
thải ra ngồi trời tránh bớt độc hại cho cơng nhân làm việc.
Về mặt chất lượng : sự tổn thất Nitơ tồn phần và tổn thất amino acid của nước mắm cơ đặc
bằng rulơ so với cơ bằng nồi chảo đun lửa trực tiếp giảm đi khoảng 20-30%. Về mặt cảm
quan thì hơn hẳn, mắm kem cĩ màu vàng sáng hơn, thơm đặc trưng và khơng bị khét. Về
hiệu quả kinh tế cho thấy tổng chi phí trên đơn vị sản phẩm thì mắm kem sản xuất bằng
phương pháp rulơ rẻ hơn 15-20%
–
Phương pháp chế biến nước mắm cổ truyền cĩ thời gian chế biến dài, khơng kinh tế, cịn các
phương pháp hĩa học, phương pháp vi sinh vật hoặc sử dụng enzyme tuy cĩ rút ngắn được
thời gian nhưng hương vị lại rất kém. Mục đích của phương pháp chế biến nước mắm cải
GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn Sản xuất nước mắm
40
tiến là vừa rút ngắn thời gian và nâng cao chất lượng nước mắm mà lại vừa tận dụng được
các nguồn nguyên liệu
1/ Sử dụng chế phẩm enzyme trong chế biến nước mắm
Trong nghiên cứu rút ngắn thời gian chế biến nước mắm cĩ hai hướng:
Hướng thứ nhất là lợi dụng nguồn enzyme cĩ sẵn bên trong nguyên liệu và tạo mọi
điều kiện tối ưu như nhiệt độ, pH, nồng độ muối, đánh khuấy cho chúng phát triển
Hướng thứ hai là cho thêm chê phẩm enzyme từ bên ngồi vào, hướng này được
nhiều người nghiên cứu nhưng cịn nhiều tồn tại nên việc ứng dụng vào thực tế cịn
gặp nhiều khĩ khăn do ảnh hưởng đến mùi vị của nước mắm
Nguồn enzyme được lấy từ nội tạng gia súc hay của cá đĩ là các enzyme pepsine,
tripsine .. Hay lấy từ thực vật như đu đủ : papain, dứa : bromelin…, hay từ các vi sinh vật :
Asp flavus, Asp oryzae, Asp niger…
Phương pháp sử dụng nguồn enzyme trên bằng 2 cách: sử dụng từ dạng thơ cho luơn
vào nguyên liệu cá với tỷ lệ nhất định : ví dụ cho quả dứa vào vùng muối cá …, hoặc là sử
dụng chiết suất enzyme dạng tinh hoặc bán tinh chế sau đĩ cho vào chượp
Hiện nay, một số nghiên cứu đã thành cơng khi kết hợp bổ sung chế độ muối và
chế phẩm protease nhiều lần vào chượp đã làm rút ngắn đáng kể thời gian thủy phân
protein cá trong chượp.
Đề tài “Ứng dụng cơng nghệ sinh học lên men nước mắm cá trích” do Phĩ Giáo sư-
Tiến sĩ Nguyễn Văn Bá, Phĩ Giám đốc Viện Nghiên cứu và Phát triển cơng nghệ sinh học,
Trường Đại học Cần Thơ chủ nhiệm, được nghiệm thu trong tháng 9-2005 là một bước đột
phá lớn trong vấn đề đĩ.
Nghiên cứu đã bổ sung Enzyme nấm sợi Aspergillus oryzae và vi khuẩn Bacillus subtilis
làm chất xúc tác đẩy nhanh tốc độ thủy phân protein thịt cá và kết hợp với tiến hành ướp
muối nhiều lần để tăng hoạt động của enzyme protease, rút ngắn quá trình thủy phân. Bốn
đợt ướp muối tương đương tỷ lệ 27% so với lượng cá trong vịng 27 ngày. Sau 6 tháng kể từ
ngày ủ, cĩ thể lấy nước mắm nguyên chất loại 1, mỗi tháng tiếp theo chiết rút đợt 2 và 3...
Kết quả nghiên cứu cho thấy lượng đạm tổng số tăng 14,8% (25,82g/l), đạm amin tăng
40,1% (13,58g/l) trong vịng 6 tháng. Cũng cùng thời gian này, ở mẫu đối chứng được sản
xuất theo phương pháp dân gian, đạm tổng số chỉ đạt 22,5g/l và đạm amin là 8,13g/l. Như
GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn Sản xuất nước mắm
41
vậy, khi sử dụng chế phẩm sinh học trong khâu lên men, người sản xuất rút ngắn được thời
gian lên men từ 3- 6 tháng. Đồng thời, lượng đạm amơn (độc hại) cũng giảm từ 8.10g/l
xuống cịn 5.54 g/l tương đương 31,6% so với mẫu đối chứng- thấp hơn 3,6% so với chất
lượng nước mắm loại đặc biệt theo quy định của tiêu chuẩn Việt Nam 5107-1993.
2/ Phương pháp vi sinh vật trong chế biến nước mắm: Chế biến chượp vi sinh vật
Vi sinh vật học là phương pháp dùng vi khuẩn hay nấm mốc để thuỷ phân thịt cá làm cho
giai đoạn chín của chượp nhanh hơn, rút ngắn thời gian chế biến nước mắm:
Hiện nay nấm mốc được chọn để thuỷ phân thịt cá là Asp orizae.
a) Nguyên lý : Trong nấm mốc Asp orizae cĩ hệ enzyme protease như ; innulase,
imertase,asparaginaza, glutaminase, proteolytic.Những enzyme này cĩ khả năng thuỷ phân
protid thành acid amin ở điều kiện nhiệt độ và pH thích hợp là :
Nhiệt độ 37 – 41
o
C ; PH = 6 - 8
Asp orizae cĩ nhiều loại men đường hố tinh bột, đặc biệt là men thuỷ phân đạm rất cao,
vì vậy loại men này được sử dụng nhiều trong sản xuất nước mắm.
-Loại mốc này cĩ thể sản xuất theo 2 cách :
+ Cho mốc lên men tự nhiên, nấu cơm lên để nguội, trải ra mâm, đem phơi và
lấy nấm mốc bên ngồi mơi trường .Phương pháp này cĩ khuyêt điểm là thời gian tạo mốc
kéo dài và xuất hiện nhiều tạp trùng, tạp mốc
+ Lấy giống mốc Asp orizae đã phân lập rồi cấy vào mơi trường thì hồn tồn
được một loại mốc tinh khiết. Phương pháp này nhanh và đảm bảo phẩm chất tốt
b) Xử lý nguyên liệu : gồm cá, muối, mốc, nước
Cá : Cá nước mặn, cá nước ngọt đều được, rửa sạch bùn đất tạp chất. Nêu cá to phải
cắt nhỏ ra.
Mốc : Yêu cầu tốc độ sinh trưởng và phát triển nhanh, hình thái khuẩn ty to và mập,
khơng tiết ra độc tố trong quá trình sản xuất, giai đoạn phát triển tốt nhất là sau 2
ngày ở nhiệt độ và độ ẩm thích hợp
Muối là thành phần cấu tạo nên nước mắm.Nếu dùng một lượng thích hợp thì sẽ cĩ
tác dụng kích thích men hoạt động làm cho quá trình chượp nhanh chĩng và khống
GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn Sản xuất nước mắm
42
chế được vi sinh vật gây thới rữa. Tốt nhất là nên dùng muối tinh thể nhỏ, màu sáng,
độ rắn cao
c) Thuỷ phân
Tỷ lệ mốc 3 - 4% so với cá , cá xay nhỏ trộn đều với mốc, giai đoạn đầu cĩ thể cho 5 -
10% nước để vừa ngấm ướt mốc, tạo điều kiện thuỷ phân được nhanh – để nhiệt độ 37 - 41
o
C trong vịng 10 - 15 ngày là chượp chín
Lượng muối cho vào trong giai đoạn thuỷ phân là 4 - 6% so với cá. Nếu cho thêm nước
thì nên cho thêm muối để tránh hiện tượng thối rữa, … Với lượng muối từ 4 - 6% thì enzyme
protease của mốc hoạt động được, nếu cao hơn thì sẽ ức chế hoạt động của nấm mốc, cịn
nếu thấp quá thí sẽ tạo điều kiện cho vi khuẩn gây thối rữa hoạt động.
d) Lọc:
Dung dịch đã thuỷ phân đem lọc; nước lọc để riêng, bã dung nước nĩng rữa 2-3 lần nước
rữa cĩ thể để chung với nước lọc .Nước lọc và nước rửa bã hợp lại đun sơi nhỏ và bổ sung
muối để đạt đến độ mặn yêu cầu .Để cĩ hương vị nước mắm thì phải đưa nước lọc qua bã
chượp cá cơm vài lần .
e) Một số tồn tại
Nước mắm khơng cĩ hương vị : ta khắc phục bằng phương pháp kéo qua bã chượp
Nước mắm chua : do nhiều nguyên nhân : trong quá trình chế biến tinh bột bị lên men
lactic , các acid yếu,dễ bay hơi hình thành khi cá đã ương.Biện pháp khắc phục là
đun nĩng đến 70
o
C cho acid bay hơi hoặc đem phơi nắng
Nước mắm bị đắng : cĩ thể do vi sinh vật cịn tồn tại hoặc do các loại muối Canxi
hoặc Magie cĩ trong muối ăn . Cách khắc phục :dùng than hoạt tính để hấp phụ hoặc
để lắng hoặc kéo qua lớp chượp tốt
III - Giới thiệu Nghiên cứu sản suất chượp gây hương trong cơng nghệ sản suất
nước mắm:
Nhu cầu nước mắm của nhân dân ta ngày càng tăng về số lượng và chất lượng nước mắm
sản xuất theo phương pháp cổ truyền cĩ hương vị đặc trưng nên được người tiêu dùng ưa
thích. Nhưng do thời gian sản xuất quá dài, hiệu quả kinh tế khơng cao, chưa đáp ứng được
nhu cầu về số lượng cho nên trong những năm qua, đã cĩ nhiều cơng trình nghiên cứu về rút
ngắn thời gian sản xuất với chu kỳ ngắn:1-3 tháng , giảm tổn thất đạm trong quá trình chế
biến , nâng cao độ đạm trong nước mắm. Mặt khác cĩ thể tận dụng các loại cá tạp, cá cĩ giá
GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn Sản xuất nước mắm
43
trị kinh tế thấp , để sản xuất nước mắm. Tuy nhiên nước mắm sản xuất theo phương pháp
ngắn gày cĩ nhược điểm là mùi thơm kém đặc trưng do đĩ chưa hấp dẫn người tiêu dùng
nuớc ta. Để khắc phục nhược điểm này việc nghiên cứu sản xuất chượp gây hương cho nước
mắm ngắn ngày kém hương đã được tiến hành. Điều đĩ đã mở ra triển vọng to lớn trong
cơng nghệ sản xuất nước ta trong thới kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Hiện nay những
thành phần gây mùi đặc trưng cho nước mắm vẫn chưa thể xác định hết được, vì thế vẫn cịn
nhiều khĩ khăn trong các cơng trình nghiên cứu.
Hình 6 : Sơ đồ thí nghiệm phân lập vi khuẩn gây hương từ chượm cá chín
p
Gi
Gi
Th
Th
Indol , H2S
Nghiên c , s
GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn Sản xuất nước mắm
44
Tài liệu tham khảo
1. Cơng nghệ sản xuất mì chính và các sản phẩm lên men truyền thống, PGS.TS
Nguyễn Thị Hiền, NXB Khoa học & Kỹ thuật.
2. Cơng nghệ bảo quản-chế biến sản phẩm chăn nuơi & cá, TS Trần Văn Chương,
NXB văn hĩa dân tộc.
3. Công nghệ vi sinh vật - tập 3 : Thực phẩm lên men truyền thống, PTS Nguyễn
Đức Lượng, Trường đại học Kỹ Thuật TP Hồ Chí Minh.
4. Vi sinh vật học, Nguyễn Lân Dũng, Nguyễn Đình Quyến, Phạm Văn Ty, NXB
Giáo dục
5. Đề tài tiểu luận: Nước mắm, Trường ĐHBK tp.HCM, 2004.
6. Đề tài tiểu luận: Quy trình sản xuất nước mắm
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Len men_Nuoc mam.pdf