Tài liệu Đề tài Quy trình sản xuất trà oolong: MỤC LỤC
1. GIỚI THIỆU CHUNG ....................................................................................................... 3
2. NGUYÊN LIỆU VÀ PHỤ LIỆU ....................................................................................... 3
2.1. Nguyên liệu lá chè ..................................................................................................... 3
2.2. Nguyên liệu nước ....................................................................................................... 6
2.3. Hương liệu ................................................................................................................. 7
2.4. Chỉ tiêu ....................................................................................................................... 7
2.4.1. Trà ...................................................................................................................... 7
2.4.2. Nước ....................................................................
42 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 2350 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Quy trình sản xuất trà oolong, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
1. GIỚI THIỆU CHUNG ....................................................................................................... 3
2. NGUYÊN LIỆU VÀ PHỤ LIỆU ....................................................................................... 3
2.1. Nguyên liệu lá chè ..................................................................................................... 3
2.2. Nguyên liệu nước ....................................................................................................... 6
2.3. Hương liệu ................................................................................................................. 7
2.4. Chỉ tiêu ....................................................................................................................... 7
2.4.1. Trà ...................................................................................................................... 7
2.4.2. Nước ................................................................................................................... 7
3. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ ............................................................................................. 9
3.1. Quy trình 1 ................................................................................................................. 9
3.2. Quy trình 2 ............................................................................................................... 10
3.3. Giải thích quy trình .................................................................................................. 11
3.3.1. Quy trình 1 ....................................................................................................... 11
3.3.1.1. Phân loại và làm sạch ............................................................................... 11
3.3.1.2. Làm héo ................................................................................................... 11
3.3.1.3. Vò ............................................................................................................. 13
3.3.1.4. Lên men ................................................................................................... 15
3.3.1.5. Diệt men ................................................................................................... 20
3.3.1.6. Trích ly ..................................................................................................... 21
3.3.1.7. Khuấy trộn ............................................................................................... 24
3.3.1.8. Lọc ........................................................................................................... 25
3.3.1.9. Tiệt trùng UHT ........................................................................................ 27
3.3.1.10. Rót sản phẩm, đóng nắp và dán nhãn ...................................................... 29
3.3.2. Quy trình 2 ....................................................................................................... 30
3.3.2.1. Vò chè ...................................................................................................... 31
3.3.2.2. Lên men ................................................................................................... 31
3.3.2.3. Sấy............................................................................................................ 31
3.3.2.4. Phân loại................................................................................................... 32
3.3.2.5. Trích ly ..................................................................................................... 33
3.3.2.6. Tiệt trùng .................................................................................................. 33
3.3.2.7. Phối trộn ................................................................................................... 34
3.4. So sánh 2 quy trình .................................................................................................. 35
4. SẢN PHẨM TRÀ OOLONG .......................................................................................... 36
4.1. Một số sản phẩm trà Oolong đóng chai ................................................................... 36
4.2. Những chỉ tiêu chất lượng sản phẩm ....................................................................... 38
5. THÀNH TỰU .................................................................................................................. 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................................... 42
DANH MUC BẢNG
Bảng 1: Thành phần hóa học cơ bản trong lá chè tươi 6
Bảng 2: Chỉ tiêu hóa lý của lá trà tươi 7
Bảng 3: Phân loại chè theo lượng lá bánh tẻ 7
Bảng 4: Các chỉ tiêu cảm quan và hóa ly của nước 8
Bảng 5: Chỉ tiêu vi sinh của nước uống 8
Bảng 6: Biến đổi các chất màu theo mức độ lên men 16
Bảng 7: Các hợp chất tạo hương trong trà 16
Bảng 8: Hàm lượng các chất chiết được ở các phẩn khác nhau của búp chè 22
Bảng 9: So sánh 2 quy trình 35
Bảng 10: Chỉ tiêu hóa lý của trà Oolong đóng chai 38
Bảng 11: Chỉ tiêu vi sinh vật của oolong đóng chai 38
Bảng 12: Những tính chất cảm quan cần đánh giá của trà Oolong 40
Bảng 13: Mẫu làm mốc để đánh giá 19 thuộc tính của trà Oolong 40
Bảng 14: Giá trị trung bình đánh giá cho bốn mẫu Oolong 41
DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Thiết bị làm héo bằng băng tải 13
Hình 2: Máy vò 14
Hình 3: sơ đồ thể hiện sự biến đổi của thành phần polyphenol trong quy trình sản xuất chè lên
men 19
Hình 4: Thiết bị lên men kiêu khay 20
Hình 5: Thiết bị trích ly nhiều bậc 22
Hình 6: Sơ đồ quá trình trích ly 23
Hình 7: Cấu tạo máy lọc ép khung bản 26
Hình 8: Nguyên lý hoạt động của thiết bị lọc khung bản 26
Hình 9: Nguyên lý hoạt động của thiết bị truyền nhiệt bản mỏng 27
Hình 10: Thiết bị trao đổi nhiệt bản mỏng 28
Hình 11: Van nhập liệu và buồng phun hơi 28
Hình 12: Thiết bị chiết rót chai PET tự động dạng tròn 30
Hình 13: Máy sấy 32
Hình 14: Thiết bị trích ly 33
Hình 15: Thiết bị phối trộn 34
Hình 16: Các sản phẩm trà Oolong 36
3
1. GIỚI THIỆU CHUNG
Trà Oolong - Vua của các loại trà trên thế giới. Đây là giống trà có
nguồn gốc từ núi Long Tĩnh thuộc tỉnh Phúc Kiến-Trung Quốc.
Giống trà cao cấp này chỉ phù hợp với vùng cao nguyên có khí hậu
ôn đới, đồng thời đòi hỏi một quy trình công nghệ sạch từ khâu
chăm sóc đến chế biến.Khí hậu thổ nhưỡng, giống cây trồng và kỷ
thuật chế biến là nền tảng để đạt được thành phần dược chất và
hương vị của trà. Từ những búp non "một tôm hai lá" của các
giống trà Oolong, Kim xuyên, Tứ quý, Thúy ngọc, Thanh tâm...trải qua quy trình sản xuất
bán lên men, dù không được ủ ướp bất kỳ hương liệu nào nhưng trà Oolong vẫn mang lại cho
người thưởng thức một hương vị thơm ngon tự nhiên vô cùng đặc sắc. Ngoài ra lượng
Polyphenol phong phú trong trà Oolong là nguồn lợi vô hạn cho sức khỏe và sắc đẹp của
chúng ta.
2. NGUYÊN LIỆU VÀ PHỤ LIỆU
2.1. Nguyên liệu lá chè
Thành phần hóa học của nguyên liệu chè có rất nhiều , ví dụ như : tanin, caffeine,
protein, tinh dầu , enzyme, sắc tố , pectin, vitamin, chất khoáng , axit hữu cơ ...trong đó tanin ,
caffeine, sắc tố, dầu thơm, pectin là những thành phần quan trọng tạo nên màu sắc , hương vị
của sản phẩm . Muốn có sản phẩm chè có chất lượng cao , cần phải xem xét ảnh hưở ng của
thành phần hóa học đến chất lượng sản phẩm chè.
2.1.1. Nước
Hàm lượng nước trong nguyên liệu chè thường chiếm 75%, giảm từ lá đến thân .
Ngoài ra, hàm lượng nước còn thay đổi theo thời điểm thu hoạch và thời tiết lúc thu hoạch.
Khi chế biến, nước là môi trường xảy ra tương tác giữa các chất có trong nguyên liệu . Ngoài
ra, nước còn tham gia trực tiếp vào nhiều phản ứng thủy phân và oxy hóa khử xảy ra trong
quá trình chế biến . Khi hàm lượng nước trong nguyên liệu chè < 10 % thì các loại men trong
nguyên liệu chè bị ức chế hoạt động. Để tránh sự hao hụt khối lượng trong quá trình bảo quản
và vận chuyển, cần phải cố gắng tránh sự mất nước sau khi thu hái.
2.1.2. Tanin
Là hỗn hợp các chất polyphenol, dễ bị oxy hóa dưới tác dụng của xúc tác , men và oxy.
Đặc tính của tanin có vị chát. Sản phẩm của sự oxy hóa này quyết định màu sắc, hương vị của
chè. Chất tanin trong trà càng nhiều thì phẩm chất trà càng cao. Tuy nhiên còn tùy thuộc vào
lượng tanin có thể hoà tan trong Oxydietyl. Còn lượng tanin nhiều nhưng ở trạng thái kết hợp
thì phẩm chất kém hơn.
Lượng tanin trong trà nhiều hay ít phụ thuộc vào độ tuổi, thời kỳ hái, giống trà, điều
kiện ngoại cảnh, phương pháp chế biến…
Lượng tanin phân bố không đồng đều trên cùng một búp trà, tập trung nhiều nhất ở
tôm (39,9%), rồi đến lá non (lá một 36,8%; lá hai 36,1%; lá ba 29,25%; cọng già 25%, lá
bánh tẻ, lá già…
4
Hàm lượng tanin tăng dần từ đầu vụ (tháng 3, 4) đạt cực đại vào giữa tháng 7 rồi giảm
dần vào mùa thu.
2.1.3. Caffeine
Công thức phân tử : C8H10C2N4, caffeine có tác dụng tạo cảm giác hưng phấn , nó có
khả năng liên kết với các sản phẩm oxy hóa của tanin tạo nên muối tanat. Caffeine tan trong
nước nóng tạo nên hương thơm, giảm vị đắng.
Lượng caffeine trong trà biến đổi phụ thuộc hoàn cảnh bên ngoài, kỹ thuật bảo quản,
giống trà, thời gian hái, vị trí địa lý. Hàm lượng caffeine thay đổi theo mùa sinh trưởng , cao
nhất vào tháng 7 (2,84% so với chất khô ). Caffeine thăng hoa ở nhiệt độ 110oC nên 10%
caffeine trong nguyên liệu sẽ bị hao hụt khi sấy chè.
2.1.4. Enzyme
Trong nguyên liệu có nhiều loại enzyme, nhưng chủ yếu là hai nhóm sau:
o Nhóm enzyme thủy phân: amilase, protease...
o Nhóm enzyme oxy hóa khử: peroxydase, polyphenoloxydase...
Trong quá trình chế biến chè , nhất là chế biến chè có lên men , enzyme trong nguyên
liệu đóng một vai trò rất quan trọng cho những biến đổi sinh hóa trong các giai đoạn làm héo,
vò, lên men, từ đó tạo ra hương vị , màu sắc đặ c biệt của chè có lên men . Các enzyme này
hoạt động mạnh ở 40oC, đến 70oC thì hoạt động yếu hẳn đi và ở nhiệt độ cao hơn sẽ đình chỉ
hoạt động.
2.1.5. Tinh dầu
Trong nguyên liệu chè có khoảng 0,03% tinh dầu, có mùi hăng và các cấu tử phần lớn
là các aldehyde.
Trong quá trình chế biến, hương thơm của sản phẩm được tạo ra do phản ứng caramel
và do tinh dầu có s ẵn trong nguyên liệu chè bị oxy hóa hoặc bị khử dưới tác dụng của các
enzyme tạo ra những chất thơm mới. Nguyên liệu chè chứa nhiều dầu thơm, nhất là dầu thơm
có nhiệt độ sôi cao, càng có lợi cho chất lượng chè thành phẩm.
2.1.6. Pectin
Pectin trong nguyên liệu chè ảnh hưởng rất rõ rệt đến quá trình chế biến và chất lượng
trà thành phẩm. Với một lượng pectin thích hợp thì tạo điều kiện tốt cho lá chè dễ dàng xo ắn
chặt lại , nếu nguyên liệu chè chứa quá nhiều pectin thì không có lợi vì sẽ làm cho khối
nguyên liệu chè vón cục lại khi vò , làm giảm hiệu quả của quá trình vò và sẽ gây khó khăn
khi sấy chè (sấy không đều ). Tuy nhiên, khi sản xuất chè bánh , dưới tác dụng của nhiệt và
ẩm, pectin trở nên nhờn, dính, tạo điều kiện định hình bánh chè.
Pectin có tính hút ẩm nên trong quá trình bảo quản, độ ẩm của chè thành phẩm sẽ tăng
làm giảm chất lượng chè.
2.1.7. Sắc tố
Sắc tố trong nguyên liệu c hè gồm có : chlorophyl, caroten, xantofin, antoxianidin,
ngoài ra còn có những sắc tố mới được hình thành trong quá trình chế biến . Tùy theo loại sản
phẩm chè mà người ta tìm cách loại bỏ sắc tố này hoặc sắc tố kia trong quá trình chế biến.
5
Trong sản xuất trà xanh , chlorophyl là sắc tố chủ yếu quyết định màu nước pha chè
thành phẩm . Do đó , nguyên liệu đem chế biến chè xanh nếu có nhiều chlorophyl thì càng
thuận lợi. Ngược lại, chlorophyl lại làm giảm đi màu sắc đặc trưng của nước pha chè đen , do
đó, trong quá trình chế biến chè đen, người ta tìm mọi cách phá hoại triệt để lượng chlorophyl
trong nguyên liệu chè.
Xantofin là sắc tố màu vàng , không tan trong nước nê n xantofin làm cho bã chè có
màu vàng, màu này lộ rõ khi chlorophyl trong nguyên liệu bị phá hoại.
Antoxianidin khi bị oxy hóa thì tan được trong nước và nó là sắc tố chủ yếu củ a màu
sắc nước pha chè (màu đồng đỏ).
2.1.8. Chất thơm
Hương thơm cũng là một chỉ tiêu rất quan trọng của trà thành phẩm. Hương thơm của
trà được tạo nên từ hai nguồn chất thơm khác nhau: chất thơm có sẵn trong nguyên liệu lá chè
ban đầu (tinh dầu), và chất thơm tạo ra qua quá trình chế biến.
Theo quan điểm của các nhà sinh hoá thực phẩm thì aldehyde giữ vai trò quan trọng
trong tạo hương cho trà. Trong quá trình gia công chế biến, hương thơm mới được tạo ra do
sự tương tác giữa acid amin và đường đơn, giữa acid amin với tanin dưới tác dụng của nhiệt
độ cao xúc tác bởi enzyme...thường tạo ra các aldehyde có mùi thơm hoặc chuyển hoá tiếp để
tạo các chất thơm khác.
2.1.9. Chất tro
Số lượng tro trong lá chè non và trong thành phẩm có khoảng từ 4 ÷ 7%. Trà càng non
tro càng ít. Chất tro trong trà gồm nhiều chất khác nhau. Mỗi chất đều có quan hệ mật thiết
với sự sinh trưởng của cây trà. Những chất này có trong đất, được cây trà hấp thụ làm chất
dinh dưỡng để nuôi cây. Các chất chủ yếu là kim loại, cacbon, assen, kali, canxi, photpho, lưu
huỳnh, silic...
2.1.10. Sinh tố (vitamin)
Trong trà có nhiều loại sinh tố: A, B, C, D, E, F, K, P, PP..., nhờ đó mà trà có giá trị
dược liệu cũng như giá trị dinh dưỡng cao.
2.1.11. Protein và acid amin
Chiếm 22% ÷ 26% chất khô.
Qua chế biến, hàm lượng protein va acid amin có thay đổi: lượng protein giảm còn
lượng acid amin tăng lên. Sở dĩ như vậy là do quá trình thủy phân, một phần protein trà tạo
thành acid amin trong quá trình chế biến.
Acid amin tự do tác dụng với dẫn xuất catechin của trà tạo thành aldehyde có mùi
thơm dễ chịu cho trà.
o Albumin (protein đơn giản): Albumin là một loại chất hữu cơ có chứa Nitơ, là
thành phần cấu tạo chủ yếu của các sinh vật. Hàm lượng Albumin trong trà lớn, thay
đổi phụ thuộc nhiều điều kiện như thời kỳ hái, lá non hay già, điều kiện ngoại cảnh.
6
Bảng1: Thành phần hóa học cơ bản trong lá chè tươi
Thành phần % chất khô Thành phần % chất khô
Tổng polyphenol 25 ÷ 30 Caffeine 3 ÷ 4
Epigallocatechin
gallate 8 ÷ 12 Theobromine 0,2
Epicatechin gallate 3 ÷ 6 Theophylline 0,5
Epigallo catechin 3 ÷ 6 Amino acid 4 ÷ 5
Epicatechin 1 ÷ 3 Acid hữu cơ 0,5 ÷ 0,6
Catechin 1 ÷ 2 Monosaccharide 4 ÷ 5
Gallocatechin 3 ÷ 4 Polysaccharide 14 ÷ 22
Flavonols và flavonol
glucosides 3 ÷ 4
Cellulose và
hemicellulose 4 ÷ 7
Polyphenolic acids
and depsides 3 ÷ 4 Pectin 5 ÷ 6
Leuco anthocyanins 2 ÷ 3 Lignin 5 ÷ 6
Chlorophylls và các
chất màu khác 0,5 ÷ 0,6 Protein 14 ÷ 17
Khoáng 5 ÷ 6 Lipid 3 ÷ 5
Các hợp chất bay hơi 0,01 ÷ 0,02
2.2. Nguyên liệu nước
Nước được sử dụng nhiều trong quá trình trích ly trà, hàm lượng nước trong nguyên
liệu rất nhiều so với các hợp chất khác nên nước có thể coi như là một nguyên liệu trong sản
xuất trà Oolong đóng chai. Nước là dung môi hòa tan các chất trong trà Oolong nên thành
phần hóa học trong nước sẽ ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm.
Tính chất:
• Nhiệt độ đông đặc: 0oC
• Nhiệt độ sôi: 100oC
• Chỉ số khúc xạ (ở 20oC) so với không khí: 1,333
• Nhiệt nóng chảy: 6,012 KJ/mol
• Nhiệt hóa hơi: 44,01 KJ/mol
• Độ nhớt: 1,004 MPa.s
• Nhiệt dung riêng ở áp suất 0,101 MPa của:
o Nước đá (0oC): 1,039 J/kg.K
o Nước (15oC): 4,185 J/kg.K
o Hơi (100oC): 2,039 J/kg.K
• Độ dẫn nhiệt của:
7
o Nước đá (0oC): 2,34 W/m.K
o Nước (45oC): 64,5 W/m.K
o Hơi (100oC): 0,0231 W/m.K
Những chỉ tiêu quan trong của nước cần quan tâm là chỉ tiêu hóa lý, chỉ tiêu cảm quan
và chỉ tiêu vi sinh.
2.3. Hương liệu
Ở đây sử dụng tổ hợp hương trà, nó được bổ sung để hoàn thiện sản phẩm, vì các quá
trình trong sản xuất đều làm mất đi hương của trà.
2.4. Chỉ tiêu
2.4.1. Trà
2.4.1.1.Chỉ tiêu hóa lý
Bảng 2: Chỉ tiêu hóa lý của lá trà tươi
Tên chỉ tiêu Mức hàm lượng
Hàm lượng chất hòa tan ≤ 8%
Hàm lượng tannin, không nhỏ hơn 9,0%
Hàm lượng caffeine, không nhỏ hơn 1.8%
Hàm lượng chất xơ, không lớn hơn 16,5%
Hàm lượng tro tổng số 4 ÷ 8%
Hàm lượng tạp chất lạ ≤ 0,2%
Hàm lượng Fe ≤ 0,05%
2.4.1.2. Chỉ tiêu cảm quan: chè nguyên liệu được phân loại theo hàm lượng lá
bánh tẻ và lá già.
Bảng 3: Phân loại chè theo lượng lá bành tẻ
Loại chè Loại búp Lá bánh tẻ Lá già
A 1 tôm và 2 – 3 lá non ≤ 10% ≤ 5%
B 1 tôm và 2 – 3 lá non ≤ 20% ≤ 10%
C 1 tôm và 2 – 3 lá non ≤ 30% ≤ 15%
D 1 tôm và 2 – 3 lá non ≤ 45% ≤ 20%
2.4.2. Nước
2.4.2.1. Chỉ tiêu cảm quan và hóa lý
8
Bảng 4: Các chỉ tiêu cảm quan và hóa lý
2.4.2.2. Chỉ tiêu vi sinh
Bảng 11 :Chỉ tiêu vi sinh của nước uống (quy định số 80/778/EEC)\
Stt Chỉ tiêu Thể tích
mẫu phân
tích
Mức
khuyến cáo
Mức cao nhất cho phép
Phương pháp
đổ hộp (sử
dụng
membrance
vi lọc)
Phương
pháp MPN
1 Tổng số vi
khuẩn hiếu
khí
1000 10 cfu (ở
37oC)
100 cfu (ở
27oC)
2 Coliforms
tổng số
100 0 MPN < 1
3 Coliform
phân
100 0 MPN < 1
4 Faecal
streptococci
100 0 MPN < 1
5 Sulphite
reducing
clostridia
20 0 MPN < 1
9
3. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
3.1. Quy trình 1
Trà búp tươi
(1 tôm 2 lá)
Làm héo
Vò sơ bộ
Vò lần II
Đóng nắp
Rót
Tiệt trùng UHT
Lọc
Diệt men
Lên men
Trích ly
Thanh trùng
Sản phẩm
Chai PET Khuấy trộn
10
3.2. Quy trình 2
Làm héo
Trà búp
tươi
Vò
Lên men
sấy
Đóng chai
Tiệt trùng
Khuấy trộn
Lọc
Trích ly
Phân loại
Phối trộn
Sản Phẩm
Thanh trùng
Chai PET
11
3.3. Giải thích quy trình
3.3.1. Quy trình 1
3.3.1.1.Phân loại và làm sạch
Mục đích công nghệ: chuẩn bị
Phân loại và làm sạch nhằm loại bỏ tạp chất trong nguyên liệu. Thông thường nguyên
liệu búp chè đem vào chế biến có thể bị lẫn cành, lá quá già hoặc các loại tạp chất khác. Việc
loại bỏ các tạp chất trong nguyên liệu trà sẽ góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm.
Các biến đổi trong nguyên liệu:
Đây là những quá trình vật lý. Do đó trong giai đoạn này, xảy ra chủ yếu các biến đổi
vật lý để giảm bớt lượng tạp chất có trong nguyên liệu búp trà tươi ban đầu. Tuy nhiên, trong
búp còn chứa rất nhiều enzyme nên các biến đổi hóa sinh và hóa học cũng diễn ra.
Thông số công nghệ:
Quá trình làm sạch thường được thực hiện trên các băng tải làm sạch. Công nhân sẽ
trực tiếp kiểm tra và loại bỏ các tạp chất có trong nguyên liệu. Cuối băng chuyền có gắn nam
châm điện nhằm loại tạp chất kim loại còn sót lại để tránh ảnh hưởng những quá trình sau.
3.3.1.2.Làm héo
Mục đích công nghệ: chuẩn bị.
Trong lá chè nguyên liệu, hàm lượng ẩm là khá cao, quá trình làm héo sẽ làm giảm
ẩm, tăng nồng độ cơ chất cho phản ứng oxy hóa do hệ enzyme có trong lá trà xúc tác. Khi bị
mất ẩm, lá chè sẽ thay đổi tính chất cơ lý, tạo ra những tính chất vật lý cần thiết để quá trình
vò chè được tiến hành thuận lợi. Ngoài ra, các biến đổi hóa học trong quá trình làm héo sẽ tạo
ra các cơ chất cần thiết để chuẩn bị cho quá trình xử lý tiếp theo trong quy trình sản xuất.
Làm héo là quá trình quyết định sự thành công hoặc thất bại của quy trình sản xuất trà
có lên men.
Yêu cầu của nguyên liệu sau quá trình này phải có mức độ héo của mọi búp trà đồng
đều nhau, cuộn búp trà héo không bẻ gãy được và khi nắm các là trà héo trong tay thì các là
trà phải kết lại thành nắm được.
Các biến đổi trong nguyên liệu:
• Vật lý:
o Bốc hơi nước: khi làm héo, nước sẽ bốc hơi và nó sẽ đi qua các mao quản ở dưới
lá chè ra ngoài làm cho lá chè mềm và dẻo dai hơn. Khối lượng và thể tích
nguyên liệu chè giảm. Quá trình này chia làm ba giai đoạn:
Bốc hơi nước tự do: tốc độ bốc hơi nhanh.
Tốc độ bốc hơi chậm vì nước ở các dịch bào bị cản trở bởi các dịch keo có
trong lá chè.
Tế bào mất khả năng hoạt động bình thường do các nguyên sinh chất trong
tế bào mất tính háo nước và không còn khả năng hút ẩm trở lại và mất đi lực
trương, lượng nước bay hơi tiếp tục giảm.
12
o Qua ba giai đoạn này ta thấy không thể làm héo nguyên liệu chè ở giai đoạn cuối
với tốc độ lớn vì như vậy sẽ làm cháy nguyên liệu do tốc độ bay hơi trên mặt
nguyên liệu chè không phù hợp với tốc độ dịch chuyển của nước trong hệ thống
ống mao quản trong mọi phần của các mô lá.
• Hoá học:
o Càng kéo dài thời gian làm héo, chất lượng chè thành phẩm sẽ giảm do hàm
lượng tanin có trong nguyên liệu chè giảm.
o Trong quá trình làm héo, hàm lượng chlorophyl trong nguyên liệu chè giảm.
o Trong quá trình làm héo, hàm lượng vitamin C giảm (chất chống oxy hóa), do đó
làm tăng quá trình oxy hóa sắc tố antoxianidin tạo ra những sản phẩm tan được
trong nước làm cho màu sắc của nước pha chè trở nên đẹp.
• Hoá sinh:
o Làm thay đổi hoạt lực của enzyme: thông thường, hoạt lực polyphenoloxydase và
catalase sẽ giảm, hoạt lực peroxidase và amylase sẽ tăng, còn hoạt lực của
invertase tăng hay giảm tuỳ thuộc phương pháp làm héo
Những yếu tố ảnh hưởng:
• Nhiệt độ và độ ẩm tương đối của không khí (ϕkk): hai yếu tố này ảnh hưởng lớn đến
tốc độ làm héo. Nếu làm héo chậm thì chất khô tổn hao từ 4 ÷ 5%.
o Nếu ϕkk thấp thì tốc độ làm héo nhanh, nhưng nếu thấp quá thì việc làm héo sẽ
không đều. Thực tế nếu làm héo tự nhiên thì ϕkk < 60%.
o Nếu làm héo nhân tạo thì ϕkk 28 ÷ 30% là tốt.
o Nếu nhiệt độ cao, tốc độ làm héo sẽ nhanh, nhưng nếu nhiệt độ quá cao sẽ ảnh
hưởng đến hoạt tính của các enzyme có trong nguyên liệu và ở nhiệt độ cao,
các chất hương tạo thành sẽ không tích lũy được, các chất bay hơi có mùi
thơm bị tổn thất làm giảm chất lượng chè thành phẩm. Do đó, nhiệt độ làm
héo thường là 40 ÷ 45oC.
• Điều kiện lưu thông không khí: lưu thông không khí nhằm mục đích giảm ẩm của môi
trường làm héo. Trong quá trình làm héo, ẩm trong nguyên liệu chè thoát ra làm môi
trường làm héo nhanh chóng bão hòa nước. Vì thế cần phải lưu thông không khí của
môi trường làm héo để tăng tốc độ làm héo đồng thời cấp cho nguyên liệu chè một
lượng oxy cần thiết cho quá trình sinh hóa (mặc dù ít) xảy ra trong quá trình này.
Người ta khống chế tốc độ lưu chuyển không khí khoảng 2m/s.
• Độ đồng nhất của nguyên liệu: tốc độ thoát hơi nước ở những phần non, già của
nguyên liệu chè có khác nhau, do đó trước khi làm héo cần phải phân loại vì nguyên
liệu non thường héo trước.
Thiết bị và phương pháp:
Ta làm héo trong máy héo: thường sử dụng thiết làm héo kiểu băng tải, thời gian làm
héo 85 ÷ 270 phút (tùy theo từng loại nguyên liệu), ϕkk khoảng 20 ÷ 30%. Thiết bị làm héo có
hình dáng như một hộp kim loại có 5 băng chuyền nằm ngang, nguyên liệu chè đi từ băng
chuyền trên cùng đến các băng chuyền phía dưới rồi ra khỏi máy. Trong quá trình làm việc,
không khí nóng được thổi liên tục vào máy.
13
Hình 1: Thiết bị làm héo bằng băng tải
Ưu điểm: năng suất lớn, đảm bảo được mức độ héo của nguyên liệu chè.
Nhược điểm: tốn năng lượng.
Kiểm tra quá trình làm héo: việc kiểm tra quá trình làm héo được thực hiện bằng
cách lấy mẫu đại diện của nguyên liệu chè đã làm héo tiến hành kiểm tra độ ẩm còn lại sau
khí làm héo.
Thông số công nghệ:
• Nhiệt độ không khí: 40 ÷ 45oC.
• Độ ẩm không khí: 20 ÷ 30%.
• Độ ẩm của chè sau khi làm héo: 60 ÷ 65%.
3.3.1.3.Vò
Mục đích: chuẩn bị
Quá trình vò chè phá vỡ các tế bào của dịch chè, giải phóng dịch bào ra bề mặt lá,
chuẩn bị cho quá trình lên men.
Các biến đổi trong nguyên liệu:
• Vật lý:
o Dưới tác dụng của lực cơ học, thành tế bào của lá chè sẽ bị phá vỡ ra, dịch bào
thoát ra bề mặt của lá chè làm tăng khả năng kết dính.
o Thay đổi về tỷ trọng, thể tích, kích thước, khối lượng
o Dưới tác dụng của ma sát, có hiện tượng tăng nhẹ nhiệt độ.
• Hoá học và hóa sinh:
o Một số thành phần dễ bị oxy hóa như polyphenol, chlorophyl, vitamin C…sẽ bị
oxy hóa do tiếp xúc với oxy.
o Mức độ oxy hóa phụ thuộc vào hoạt lực của enzyme trong chè, khả năng tiếp xúc
với oxy.
• Hoá lý: biến đổi hóa lý quan trọng nhất trong giai đoạn này là hiện tượng hấp phụ oxy
trong khối chè. Lượng oxy hấp phụ trong giai đoạn vò chè chiếm tỷ lệ 70% tổng lượng
oxy cần thiết cho quá trình lên men chè
14
• Cảm quan: màu sắc do sự oxy hóa tannin trong trà tạo nên các chất màu nâu và
đỏ, giảm lượng chlorophyl.
Thiết bị: sử dụng bàn vò
Vò chè cơ giới : phương pháp này cho chất lượng sản phẩm cao , năng suất lớn. Quá
trình vò được thực hiện trong những máy vò , máy vò chè gồm một thùng hìn h trụ để chứa
chè đã làm héo , bàn vò đặt ở đáy thùng có bố trí cửa tháo chè đã vò , trên bàn vò có nhiều
thanh gờ để tạo nên những lực xoắn cuộn khối chè khi vò . Nhờ có hệ thống gá đỡ mà thùng
vò có thể chuyển động tròn, lui tới trên mặt phẳng của đáy thùng vò , bàn vò đứng yên hoặc
cũng chuyển động tròn , lui tới trên mặt phẳng song song với mặt phẳng của đáy thùng vò
nhưng theo hướng ngược lại.
Hình 2: Máy vò
Thiết bị vò chè thường có 3 bộ phận chính: bộ phận động lực, mâm, thùng chứa
nguyên liệu và các bộ phận phụ trợ khác. Trên bề mặt của bàn có những gân nhằm tăng tác
dụng vò chè.
Nguyên tắc hoạt động:
Sử dụng lực của máy chuyên dùng làm cho khối trà chuyển động và tự ma sát vào
nhau. Sau khi cho lá trà vào máy, khởi động máy, một tay quay sẽ được quay dưới sự điều
khiển của motor, hai tay quay còn lại quay tự do quanh trục của nó. Trục đè sẽ sinh ra áp lực
tác dụng lên khối trà trong suốt quá trình vò chè. Áp lực sinh ra do trục đè cũng sẽ làm cho
các chất lỏng trong lá trà được thoát ra ngoài, nhờ đó thực hiện được quá trình vò trà.
Các yếu tố ảnh hưởng:
• Lượng chè héo đưa vào máy vò : Tùy thuộc vào thể tích của thùng vò , trong thực tế ,
lượng chè héo đưa vào thùng vò chiếm 75 ÷ 85% thể tích của thùng vò . Nếu lượng
chè héo đưa vào máy vò quá nhiều thì việc vò chè sẽ không đều và tản nhiệt sẽ không
tốt, gây ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm . Nếu lượng chè héo đưa vào máy vò quá
15
ít thì năng suất máy vò sẽ giảm và áp lực vò được tạo ra do trọng lượng bản thân khối
chè sẽ giảm nên khó làm cánh chè xoăn kết đẹp.
• Tốc độ quay của mâm vò : tốc độ quay của mâm vò có ảnh hưởng đến chất lượng
thành phẩm . Tùy theo chất lượng chè héo đem vò và điều kiện của phòng vò mà
khống chế tốc độ quay của mâm vò cho thích hợp . Nếu tốc độ quay của mâm vò quá
lớn thì cánh chè dễ gãy vụn nhưng có ưu điểm là rút ngắn được thời gian vò và chất
lượng của sản phẩm tốt hơn . Ngược lại , nếu tốc độ quay của mâm vò nhỏ thì có ưu
điểm là các lá chè không bị đứt đoạn nhưng thời gian vò sẽ kéo dài , năng suất vò chè
thấp, chè vò trong máy dễ phát nhiệt gây ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm . Do đó,
nếu máy vò và phòng vò có hệ thống thông gió tốt , có thể dùng tốc độ vò nhỏ , ngược
lại, phải tiến hành vò nhanh.
• Thời gian vò: nếu tốc độ vò lớn thì thời gian vò giảm . Tuy nhiên cần phải làm thế nào
để quá trình vò chè đạt được những yêu cầu đề ra về độ dập tế bào , tỉ lệ vụn nát ... Lá
chè già thì cần thời gian vò lớn hơn lá chè non.
• Áp lực vò: nếu áp lực vò quá lớn thì lá chè dễ bị tổn thương , chè vụn nhiều, ngược lại
nếu áp lực vò quá nhỏ thì quá trình vò sẽ không tri ệt để , màu nước pha chè thành
phẩm sẽ nhạt, bã chè có những đốm xanh. Do đó, trong thực tế, ở lần vò I, người ta vò
mở (không có áp lực ) và trong lần vò II thì vò kín (có áp lực ) xen kẻ với vò mở để
nhiệt sinh ra trong quá trình vò dễ dàng tản đi.
Phương pháp thực hiện:
Có 2 lần vò chè. Lần đầu vò sơ bộ để chuẩn bị cho quá trình lên men, lần 2 vò sau
quá trình diệt men để chuẩn bị cho quá trình trích ly.
Thời gian vò mỗi mẻ khoảng 20 phút.
Tiêu chuẩn để quyết định kết thúc giai đoạn vò hoặc đánh giá chất lượng vò chè là tỷ
lệ độ dập tế bào của lá, quy định là 35 ÷ 40%.
3.3.1.4.Lên men
Mục đích công nghệ: chế biến.
Quá trình lên men sẽ tạo điều kiện thích hợp để hệ enzyme oxy hóa (chủ yếu là
polyphenoloxidase và peroxidase) hoạt động xúc tác cho các phản ứng oxi hóa polyphenol.
Tùy vào mức độ lên men mà các phản ứng này sẽ tạo cho nước trà có màu vàng hay đỏ nâu
và hương vị đặc trưng.
Các biến đổi của nguyên liệu:
• Vật lý: trong quá trình lên men, nhiệt độ của trà có thể tăng lên do nhiệt sinh ra từ các
phản ứng oxi hóa. Do đó, trong quá trình lên men cần phải thông gió để giảm nhiệt.
• Hóa lý: sự đông tụ pectin do có thể tiếp xúc với kim loại nặng, tạo màng và giữ nước
lại.
• Hóa học: thay đổi về thành phần hóa học
o Chất hòa tan giảm.
o Lượng monosaccharide và disaccharide giảm, tạo hương và màu cho sản phẩm
sau này.
o Hợp chất nitơ: không biến đổi nhiều.
16
o Các phản ứng chính trong quá trình lên men lá chè:
o Quá trình lên men để oxy hóa và polymer hóa các flavanoid trong lá và cuống
chè.
o Từ vị chát đắng đến vị chát dịu: sự oxy hóa catechin làm tăng hàm lượng
nhóm chất tanin đặc biệt.
o Màu sắc: cường độ màu đỏ tăng do phản ứng caramel.
Bảng 6: Biến đổi các chất màu theo mức độ lên men (% so với ban đầu)
Pigments
Yunnan
broken black
tea
Keemen
black tea
Tie Quan
Yin Oolong
Tea
In Shou
Oolong Tea
Chlorophylls
Carotenoids
Pheophytins + pheophobide
Total amount
Chls/ Cars
Chls/ Phys
Phys/Thearubigin
0.75
13.99
11.95
26.70
0.0534
0.1731
2.5383
3.72
21.82
16.76
42.30
0.1704
0.2219
3.1765
8.07
23.27
29.18
63.90
0.348
0.276
7.495
2.83
30.25
23.52
60.99
0.09
0.12
5.36
o Hương:
Bảng 7: Các hợp chất tạo hương trong trà (mg-1 khối lượng chất khô)
Compounds Number Compounds Number Compounds Number
I.Hydrocacbons, total
1.Aliphatic
2.Aromatic
3.Terpenoid
II.Alcohols, total
1.Aliphatic
2.Aromatic
3.Terpenoid
III.Aldehydes, total
1.Aliphatic
2.Aromatic
3.Terpenoid
IV.Ketones, total
1.Aliphatic
2.Alicyclic
72
14
25
33
89
51
5
33
68
45
18
5
75
30
10
3.Aromatic
4.Terpenoid
5.Ionone derivatives
V.Acids, total
1.Aliphatic
2.Aromatic
3.Terpenoid
VI. Esters, total
1.Aliphatic
2.Alicyclic
3.Aromatic
4. Terpenoid
VII.Lactones
VIII.Phenolic compounds
16
3
16
69
63
3
3
82
52
3
19
8
25
22
IX. Nitrogenous compounds,
total
1.Pyrroles
2.Pyridines
3.pyrazines
4.Others
X.Oxygenated compounds, total
1.Furanoid
2.Aromatic
3.Ionone related
4.Others
XI.Sulfur compds
Grand total
86
12
17
24
33
36
17
10
5
4
14
638
17
• Hoá sinh:
o Các biến đổi do xúc tác của hệ enzyme thuỷ phân trong nguyên liệu:
Thuỷ phân protein tạo ra các peptide mạch ngắn và các acid amin;
Thủy phân tinh bột thành dextrin và đường đơn giản;
Thuỷ phân đường phức tạp thành đường đơn giản;
Thuỷ phân protopectin thành pectin.
o Các quá trình thuỷ phân làm tăng hàm lượng chất hoà tan. Các sản phẩm
monomer của quá trình thuỷ phân có tác dụng điều vị và là cơ chất để tham gia
các phản ứng tạo hương cho chè.
o Các biến đổi do xúc tác của hệ enzyme oxi hóa khử trong nguyên liệu:
Oxi hóa các polyphenol trong lá chè (chủ yếu là các catechin) sẽ tạo thành các
orthoquinone. Các hợp chất này dễ dàng ngưng tụ với nhau thành các theaflavins có màu
vàng. Nếu kéo dài thời gian và điều kiện thích hợp, các chất này lại tiếp tục ngưng tụ tạo
thành các thearubigins có màu đỏ.
Biến đổi quan trọng nhất trong quá trình lên men là quá trình oxy hóa các polyphenol,
đặc biệt là các catechin. Trong trà có 6 loại phổ biến là catechin (C), epicatechin (EC),
epicatechin gallate (ECG), gallocatechin (GC), epigallocatechin (EGC) và
epigallocatechingallate (EGCG). Các catechin này khi tiếp xúc với oxy, được xúc tác với
enzyme polyphenoloxydase (PPO), sẽ tạo thành các orthoquinone –là các chất không bền về
18
mặt hóa học. Các quinone này sẽ cặp đôi với nhau tạo thành các theaflavin (TFs). Trong trà
thường có 6 loại theaflavin phổ biến được thành do các phản ứng nói trên.
EGC+ EC → theaflavin
EGCG + EC → theaflavin-3-monogallate
EGCG + ECG → theaflavin-3’3’-digallate
EGC + ECG → theaflavin-3’-monogallate
GC + EC → isotheaflavin
GC + C → neotheaflavin
Các catechin cũng bị oxi hóa để tạo thành các thearubigins (TRs). Quá trình oxy hóa
này được xúc tác bởi các peroxydase. Tuy nhiên quá trình oxy hóa này diễn ra phức tạp hơn
quá trình tạo ra theaflavin rất nhiều.
Các thearubigin còn được tạo ra bởi quá trình oxy hoá theaflavin. Tuy nhiên, quá trình
oxy hóa này thường tạo ra các thearubigin có ảnh hưởng xấu đến chất lượng của sản phẩm trà.
Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình lên men:
• Nhiệt độ : nhiệt độ ảnh hưởng khá lớn đến quá trình lên men do hoạt tính của các
enzyme phụ thuộc vào nhiệt độ . Nhiệt độ tối thích của các enzym e oxy hóa là 45oC.
Nhưng trên thực tế trong quá trình lên men chè vò người ta khống chế ở 20 ÷ 30oC vì
ở nhiệt độ này chất lượng của chè lên men là tốt nhất . Nếu lên men trên 30oC thì hàm
lượng tanin và các chất hòa tan giảm , không có lợi cho chất lượng chè lên men . Ở
nhiệt độ dưới 8oC thì quá trình lên men ngừng hẳn. Trong điều kiện khí hậu ở nước ta,
nhiệt độ lên men được chọn trong khoảng 20 ÷ 24oC.
• Độ ẩm: độ ẩm ở đây bao gồm độ ẩm của chè vò và độ ẩm của không khí trong phòng
lên men.
o Nếu độ ẩm của chè vò quá thấp thì thời gian lên men kéo dài , nếu cao quá thì
thời gian lên men sẽ ngắn nhưng chè sau lên men sẽ có màu ám đen , từ đó làm
cho màu sắc nước pha không đẹp . Thường thì độ ẩm của chè vò đem lên men
vào khoảng 60 ÷ 62% là thích hợp.
o Độ ẩm của không khí trong phòng lên men nên khống chế ở 90 ÷ 98%. Nếu độ
ẩm trong phòng lên men thấp thì chè sẽ khô làm ảnh hưởng đến quá trình lên
men. Do đó, nếu độ ẩm của phòng lên men không đạt yêu cầu thì phải sử dụng
thiết bị phun sương.
o Sự lưu thông của không khí: Để tránh mùi vị lạ cho sản phẩm chè lên men cần
phải dùng không khí trong sạc h. Ngoài ra , trong quá trình lên men sẽ th ải ra
khí CO2 (30lít/100kg chè lên men ) nên phải lưu thông không khí . Số lần lưu
thông không khí trong phòng lên men khoảng 8 ÷ 10 lần/giờ.
• Thời gian lên men : trong cùng điều kiện lên men , thời gian lên men phụ thuộc vào
mức độ non g ià, mức độ héo và mức độ vò của nguyên liệu chè . Nguyên liệu chè , đã
qua quá trình làm héo và vò đúng mức , nếu non thì cần thời gian lên men ngắn và
ngược lại.
• Độ dày của lớp chè rải trên khay đặt trong phòng lên men cũng phụ thuộc vào mức độ
non già của chè đem lên men . Trong cùng điều kiện về làm héo và vò thì chè già cần
phải rải dày để tận dụng sự tăng nhiệt độ thúc đẩy quá trình lên men (do chè già khó
19
lên men hơn ), ngược lại, chè non cần phải rải mỏng , chiều dày của lớp chè da o động
trong khoảng từ 4 ÷ 8cm. Thời tiết cũng ảnh hưởng đến độ dày của lớp chè , nếu thời
tiết nóng thì rải mỏng, lạnh thì rải dày.
Hình 3: Sơ đồ thể hiện sự biến đổi của thành phần Polyphenol trong quy trình sản xuất chè
o Những phần tế bào của lá chè bị dập sẽ xảy ra sự oxi hóa trong quá trình lên
men.
o Khi thấy đường viền của lá đã bị oxi hóa và phần giữa lá vẫn còn màu xanh thì
chuyển sang quá trình diệt men.
Thông số công nghệ và thiết bị: mức độ lên men là 50 ÷ 60% các chất so với lá chè
tươi.
Lá chè sau khi vò được rải đều lên các khay, xếp vào xe và đưa vào thiết bị lên men.
Cần đảm bảo sự thông thoáng khí giữa các khay lá chè.
Bề dày của lá chè trong khay không quá 4cm đối với chè nhỏ và không quá 8cm đối
với chè lớn.
Nhiệt độ phòng lên men cần được giữ trong khoảng 20 ÷ 25oC.
Độ ẩm tương đối của không khí phải lớn hơn 90%.
Cần cung cấp đủ oxy bằng cách thông gió. Cứ 15 phút, toàn bộ lượng khí trong phòng
lên men cần được đổi mới.
Thời gian lên men khoảng 3 ÷ 3,5 giờ kể từ khi bắt đầu vò chè, khoảng 1,5 ÷ 2 giờ kể
từ khi rải chè trên khay.
Kiểm tra giai đoạn lên men:
Có hai cách kiểm tra: kiểm tra bằng phương pháp cảm quan và bằng phương pháp hóa
học. Ở đây chỉ giới thiệu một vài phương pháp đơn giản như sau:
• Theo dõi nhiệt độ lên men : khi nhiệt độ khối chè từ cao nhất bắt đầu giảm xuống thì
chè đã được lên men đầy đủ và có thể kết thúc quá trình lên men.
20
• Theo dõi màu sắc chè lên men : nếu chè có màu đồng đỏ thì lên men đầy đủ , màu nâu
thì lên men quá mức và màu lốm đốm xanh chứng tỏ lên men chưa đầy đủ , trường
hợp này cần tìm rõ nguyên nhân để khắc phục , có thể do ở những công đoạn trước đó
như làm héo, vò.
• Theo dõi mùi vị chè sau lên men : nếu mùi thơm dịu là lên men đúng mức , nếu có mùi
chua là lên men quá mức, còn nếu vẫn có mùi hăng xanh thì lên men chưa đạt
Hình 4: Thiết bị lên men kiểu khay
3.3.1.5.Diệt men
Mục đích công nghệ: hoàn thiện và chuẩn bị
Vô hoạt enzyme: ngừng quá trình lên men, đảm bảo màu theo yêu cầu.
Khử mùi hăng của lá chè tươi do sự bay ra/vào của hơi nước kéo theo hương tự nhiên
trong lá chè.
Hiệu chỉnh ẩm thích hợp cho quá trình vò tiếp theo.
Các biến đổi của nguyên liệu:
• Vật lý: lá chè trở nên dai hơn và có độ bền cơ học cao hơn, màu sắc sẫm hơn, nhiệt độ
tăng.
• Hoá lý: dưới tác dụng của nhiệt độ, một phần ẩm bị bay hơi. Đồng thời các hợp chất
dễ bay hơi khác, đặc biệt là tinh dầu cũng bị bay hơi, giúp khử mùi hăng của lá chè
tươi.
• Hoá học: phản ứng Maillard, thủy phân.
• Hoá sinh: vô hoạt enzyme, đặc biệt là các enzyme polyphenoloxydase.
• Sinh học: dưới tác dụng của nhiệt độ, quá trình trao đổi chất bên trong các tế bào của
lá chè cũng bị đình chỉ, ức chế hoặc tiêu diệt các vi sinh vật. Lớp màng tế bào biến tín
nên vò dễ.
• Cảm quan: mùi hăng giảm, mùi nấu tăng.
Phương pháp thực hiện và thiết bị:
21
Sử dụng thiết bị diệt men dạng băng tải. Thiết bị được chia làm hai khu vực: khu vực
hấp và khu vực làm nguội.
Chè được trải trên băng tải và di chuyển qua các khu vực gia nhiệt và làm nguội.
Thông số công nghệ
Độ dày của chè 2 ÷ 3kg/m2.
Tác nhân gia nhiệt: hơi ẩm bão hòa
Nhiệt độ diệt men: 100oC
Thời gian: 2 ÷ 3 phút.
Độ ẩm của chè sau khi hấp khoảng 75%.
3.3.1.6.Trích ly
Mục đích công nghệ:
Khai thác: Quá trình trích ly sẽ tách các cấu tử hòa tan (catechin, amino acid, caffeine,
saccharide, khoáng, pectin, fluoride, flavonoid, vitamin B1, B2, C, P, và một phần protein,
vitamin E, chrolophyl, caroten).
Các biến đổi của nguyên liệu:
• Vật lý:
o Sự thay đổi về thể tích, khối lượng riêng, nhiệt độ của dung dịch và bã.
o Xảy ra hiện tượng trương nở, tăng thể tích của khối lá.
• Hóa lý:
o Hiện tượng khuếch tán các chất có nồng độ khác nhau. Cụ thể có hai dòng
chuyển động chính: sự khuếch tán của nước từ ngoài vào trong lá và sự
khuếch tán của các chất hòa tan từ nguyên liệu vào dung môi.
o Hiện tượng bay hơi nước làm lôi cuốn các hợp chất dễ bay hơi (đặc biệt các
hợp chất hương). Do đó, trong quá trình trích ly cần đảm bảo độ kín của thiết
bị.
• Hóa học:
o Nồng độ chất khô trong dịch trích sẽ tăng dần theo thời gian. Thành phần và
nồng độ các chất trong dịch trích sẽ dần đạt đến giá trị cân bằng.
o Nhiệt độ cao sẽ làm tổn thất các cấu tử hương, đồng thời diễn ra các phản ứng
tạo màu. Dưới tác dụng của nhiệt độ, trong môi trường nước, các hợp chất cao
phân tử có thể bị thủy phân, đặc biệt là các polysaccharide như cellulose và
hemicellulose không bị phân hủy.
o Nếu nguyên liệu càng non thì hàm lượng các chất chiết được càng nhiều so
với nguyên liệu già. Thành phần chủ yếu của các chất chiết được là các hợp
chất phenol, ngoài ra còn có một số chất khác nữa cũng làm ảnh hưởng đến
chất lượng của chè. Hàm lượng các chất chiết được trong lá chè thay đổi phụ
thuộc vào giai đoạn thu hoạch. Ở các thành phần khác nhau của búp chè thì
các chất chiết được cũng khác nhau, xem bảng sau:
22
Bảng 8: Hàm lượng chất chiết được ở các phần khác nhau cùa búp chè (tính theo % chất khô)
Thành phần búp chè MẪU THÍ NGHIỆM 1 2 3 4 5 6 7 8
Lá thứ nhất búp
Lá thứ hai
Lá thứ ba
Cuộng chè
40,65
39,09
39,49
39,66
38,47
39,41
39,73
39,83
41,08
41.52
40,62
42,04
39,89
41,06
40,38
40,79
39,02
-
-
40,70
41,50
-
-
44,30
41,80
-
-
42,10
38,00
-
-
39,90
Toàn bộ búp chè 38,92 39,94 41,67 - - - - -
• Hóa sinh: Vô hoạt hệ enzyme thủy phân và oxy hóa – khử còn sót.
• Sinh học: Tiêu diệt, ức chế một số vi sinh vật.
• Cảm quan:
o Màu sậm hơn do các chất hòa tan.
o Mùi giảm do sự bay hơi của các cấu tử mùi.
Phương pháp thực hiện và thiết bị:
Thiết bị là một hệ thống gồm nhiều nồi mắc nối tiếp nhau.
Hình 5: Thiết bị trích ly nhiều bậc
Nguyên tắc hoạt động
23
Đây là thiết bị hoạt động gián đoạn. Thường có từ 3 ÷ 5 nồi chiết. Giữa các nồi
thường lắp đặt thêm hệ thống gia nhiệt để điều chỉnh nhiệt cho dòng lưu chất, hay sử dụng vỏ
cách nhiệt.
Lá trà tươi sau khi qua quá trình vò được nạp vào các nồi và nước nóng sẽ lần lượt đi
qua các nồi đó để trích ly chất tan trong trà.
Đầu tiên, dung môi được nạp vào nồi 1, từ đó dịch trích ly từ nồi 1 sẽ đi qua nồi 2,
quá trình cứ thế tiếp diễn, khi quá trình trích ly ở nồi 4 kết thúc, tháo dịch trích. Bã trà trong
các nồi được tháo ra.
Nhiệt độ khi vào nồi đầu tiên khoảng 70oC tăng dần qua các nồi và khi đến nồi cuối
cùng nhiệt độ khoảng 90oC.
Hình 6: Sơ đồ quá trình trích ly
Nguyên liệu Dung môi
Nguyên liệu tiếp xúc với dung
môi trong thiết bị trích ly số 1
Nguyên liệu tiếp xúc với dung
môi trong thiết bị trích ly số 2
Nguyên liệu tiếp xúc với dung
môi trong thiết bị trích ly số n
Nguyên liệu
Nguyên liệu
Lọc tách dịch Bã
Dịch trích Chất tan
Tách pha
Dung môi
24
Thông số công nghệ:
• Tỷ lệ dung môi : lá trà = 10 : 1
• pH = 7
• Nhiệt độ trích ly t = 70 ÷ 90oC
• Thời gian trích ly T = 30 phút
Một số chỉ tiêu hóa lý của dịch chiết thu được từ quá trình trích ly trên
• Hàm lượng chất khô = 4,8%
• Hàm lượng nitơ tổng = 0,52%
• Hàm lượng acid hữu cơ = 0,45%
• Hàm lượng tro = 0,31%
Những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình trích ly:
• Đặc tính của nguyên liệu:
o Hình dạng, kích thước, cấu trúc mao quản của nguyêu liệu.
o Hàm ẩm của nguyên liệu,hàm ẩm càng cao thì quá trình trích ly càng khó
khăn.
• Đặc điểm của thiết bị trích ly: Cấu tạo, nguyên lý vận hành, …
• Tỉ lệ nguyên liệu: Dung môi phải phù hợp. Dung môi quá nhiều sẽ làm tốn chi phí
năng lượng, nếu quá ít thì trích ly không triệt để, tốn thời gian trích ly.
• Nhiệt độ trích ly: càng cao càng tốt vì nhiệt độ cao làm tăng độ hoà tan của các cấu tử
vào dung môi, làm giảm độ nhớt và do đó tăng hệ số khuyến tán và tăng tốc độ quá
trình trích ly. Đồng thời sử dụng nhiệt độ cao để vô hoạt enzyme và ức chế vi sinh vật.
Nhiệt độ cũng là tác nhân xúc tác cho các phản ứng oxy hóa các hợp chất polyphenol,
tạo giá trị cảm quan cho sản phẩm. Tuy nhiên nếu nhiệt trích ly quá cao sẽ gây mất
mát các cấu tử mẫn cảm với nhiệt vừa được tạo thành và đồng thới làm tăng độ hoà
tan của các chất không mong muốn vào dung dịch.
• Phụ thuộc vào thời gian trích ly.
• Sự khuấy đảo trong quá trình trích ly.
3.3.1.7.Khuấy trộn
Mục đích công nghệ:
Hoàn thiện: quá trình khuấy giúp các cấu tử hòa tan (catechin, amino acid, caffeine,
saccharide, khoáng, pectin, fluoride, flavonoid, vitamin B1, B2, C, P, và một phần protein,
vitamin E, chrolophyl, caroten) phân bố đều trong dịch chiết, tạo sự đồng nhất cho sản phẩm.
Các biến đổi công nghệ:
Biến đổi chủ yếu trong thiết bị khuấy trôn là biến đổi hóa lý: các cấu tử hòa tan được
phân bố đều trong dung dịch.
Phương pháp thực hiện:
Sử dụng thùng khuấy có thanh chặn. Tốc độ cánh khuấy không cần nhanh mà chỉ cần
đảo trộn đều dung dich. Tốc độ khuấy khoảng 40 ÷ 60 rpm.
25
3.3.1.8.Lọc
Mục đích công nghệ:
Hoàn thiện: làm sạch và loại bỏ các tạp chất không tan có trong dịch trích để nâng cao
chất lượng của sản phẩm. Thông thường, dịch trích ly còn lẫn bã lá trà, cát, đất, bụi bẩn…đã
không được giữ lại hoàn toàn khi dòng dịch trích ra khỏi thiết bị trích ly. Quá trình lọc sẽ loại
bỏ các tạp chất này.
Các biến đổi của nguyên liệu:
• Vật lý:
o Thể tích và khối lượng giảm.
o Tỉ trọng giảm.
o Nhiệt độ giảm.
• Hóa học:
o Một số chất có khối lượng phân tử lớn bị giữ lại, độ nhớt giảm.
o Một số cấu tử có ích cũng bị giữ theo cặn (vd: protein, vitamin, chất màu…).
• Hóa lý: Sự kết tụ một số chất keo có trong dung dịch do nhiệt độ thấp
• Sinh học: Một số vi sinh vật bị giữ lại theo bã lọc
• Hóa sinh: Hầu như không có sự biến đổi đáng kể
• Cảm quan: Có sự thay đổi về trạng thái, màu sắc…của dung dịch.
Phương pháp thực hiện và thiết bị:
• Sử dụng thiết bị lọc khung bản với màng lọc vải có phủ một lớp bột trợ lọc diatomite.
• Trong quá trình lọc, nhập liệu được bơm vào thiết bị lọc, dung dịch lọc sẽ được tháo
ra ở áp suất khí quyển.
• Cấu tạo: Thiết bị lọc khung bản được cấu tạo bởi bộ phận chính là khung và bản.
Khung giữ vai trò chứa bã lọc và là nơi nhập liệu. Bản lọc tạo ra bề mặt lọc với các
rãnh dẫn nước lọc, giữa khung và bản có đặt vật ngăn lọc bằng vải sợi tổng hợp,
chung quanh khung và bản hình thành bề mặt nhô cao để tạo sự bít kín lúc ghép
khung, bản lại.
• Nguyên lý hoạt động: Nhập liệu được bơm vào xuyên qua những lổ mở ở một góc của
khung. Bã tích lũy trong khung, dịch lỏng xuyên qua vải lọc, chảy qua những rảnh
trên bề mặt bản lọc và thoát ra ngoài. Khi lọc hoàn tất, nước rửa bã được bơm vào
thiết bị theo đường nhập liệu. Một số thiết bị có thêm bản rửa bã (wash plates) cách
hai bản lọc là bản rửa bã. Trong suốt quá trình lọc, bản này hoạt động như bản lọc
bình thường. Trong suốt quá trình rửa bã, van thoát dịch được khóa lại, nước rửa được
bơm ở trên bề mặt của bản rửa thông qua kênh dẫn bên trong. Nước rửa xuyên qua
toàn bộ bề dày của bã và hai lớp vật ngăn lọc trước khi thoát ra ngoài thông qua bản
lọc thông thường. Điều này làm tăng hiệu quả cho việc rửa bã hơn bình thường. Sau
đó nén hơi vào thiết bị lọc khung bản để tận thu dịch trích còn sót lại trong bản. Sau
khi rửa xong, tháo thiết bị, gở bã, rửa vải lọc, chuẩn bị cho lần lọc tiếp theo.
26
Hình 7: Cấu tạo máy lọc ép khung bản
Hình 8: Nguyên lý hoạt động của thiết bị lọc khung bản
27
Thông số công nghệ:
Thời gian tính từ lúc bắt đầu quá trình lọc đến kết thúc quá trình phân riêng không
được kéo dài quá 30 phút vào mùa hè và 50 phút vào mùa lạnh.
3.3.1.9.Tiệt trùng UHT
Mục đích công nghệ:
Bảo quản: Đun nóng sản phẩm ở nhiệt độ cao có thể tiêu diệt được vi sinh vật, kéo dài
thời gian bảo quản cho sản phẩm.
Các biến đổi
• Vật lý: Sự thay đổi về thể tích, khối lượng, tỉ trọng (nước bốc hơi), nhiệt độ, độ
nhớt…
• Hóa học: Tốc độ các phản ứng hóa học (sự oxy hóa vitamin C, Maillard…) tăng. Tuy
nhiên, do quá trình tiệt trùng UHT xảy ra trong thời gian ngắn nên mức độ chuyển hóa
của các hợp chất nói trên là không đáng kể.
• Hóa lý: Độ hòa tan tăng, sự bốc hơi nước giảm, độ nhớt giảm
• Hóa sinh: Enzyme bị vô hoạt
• Sinh học: Tiêu diệt vi sinh vật trong sản phẩm.
• Cảm quan: Độ trong tăng, mùi có thể giảm do sự bay hơi của một số cấu tử hương
Phương pháp thực hiện và thiết bị:
Sử dụng thiết bị truyền nhiệt gián tiếp dạng bản mỏng
Hình 9: Nguyên lý hoạt động của thiết bị truyền nhiệt bản mỏng
28
Hình 10: Thiết bị trao đổi nhiệt bản mỏng
Cấu tạo:
Thiết bị trao đổi nhiệt dạng bản mỏng được cấu tạo bởi nhiều đĩa truyền nhiệt rất
mỏng, gấp nếp, làm bằng thép không rỉ gắn chặt vào nhau trong khung. Các nếp gấp giúp cho
đĩa chống lại sự chênh lệch áp suất, tăng diện tích truyền nhiệt và tạo nên dòng chảy rối trong
đường dẫn. Cứ lần lượt như thế, sự chuyển động của dòng chảy rối mang lại hiệu suất truyền
nhiệt cao, đây chính là ưu điểm của thiết bị trao đổi nhiệt dạng bản mỏng so với thiết bị trao
đổi nhiệt dạng vỏ - ống truyền thống.
Nguyên tắc hoạt động:
Ban đầu, dung dịch sẽ được gia nhiệt sơ bộ lên đến 95oC trong thiết bị trao đổi nhiệt
dạng bảng mỏng.
Tiếp theo, để phối trộn dung dịch và hơi, ta sử dụng thiết bị phối trộn hình trụ đáy côn.
Nhiệt độ phối trộn khoảng 140 ÷ 150oC. Thời gian tiệt trùng kéo dài trong vài giây.
Sau đó, hỗn hợp sẽ được làm nguội và tách bớt một phần nước trong thiết bị chân
không. Rời thiết bị này dung dịch sẽ giảm nhiệt độ còn 80oC rồi đi vào thiết bị làm nguội.
Hình 11: Van nhập liệu và buồng phun hơi
29
Thông số kỹ thuật:
• Nhiệt độ tiệt trùng: 140oC ÷ 150oC
• Thời gian phối trộn hơi: 2s
• Nhiệt độ ra: 80oC
3.3.1.10. Rót sản phẩm, đóng nắp và dán nhãn
Mục đích công nghệ:
Hoàn thiện: tạo sự thuận tiện trong phân phối, lưu kho, tạo hình thức đẹp hấp dẫn cho
người tiêu dùng.
Các biến đổi của nguyên liệu:
Trong quá trình rót sản phẩm không có những biến đổi đáng kể trong nguyên liệu.
Thiết bị
30
Hình 12: Thiết bị chiết rót chai PET tự động dạng tròn
Phương pháp thực hiện:
Dịch trích sai quá trình tiệt trùng (khoảng 80oC) được chiết rót vào chai nhựa PET đã
qua thanh trùng, sau đó tiến hành đóng kín nắp.
Hỗn hợp được bơm từ bồn chứa vào thiết bị rót với hệ thống tự động, hỗn hợp được
rót vào chai với một lượng cố định và chính xác. Sau khi rót, chai được đóng nắp ngay.
3.3.2. Quy trình 2
Quy trình 2 có một số quá trình giống với quy trình 1, có bổ sung vài quá trình khác,
cho nên ở đây chỉ xin nêu những điểm khác nhau giữa 2 quy trình.
31
3.3.2.1.Vò chè
Mục đích:
Vò chè làm phá vỡ tế bào, giải phóng dịch bào ra bề mặt lá, chuẩn bị cho quá trình lên
men.
Phương pháp thực hiện:
Vò chè tiến hành làm 3 lần, mỗi lần vò 25 phút, sau mỗi lần vò có sàng phân loại để
tách những phần chè nhỏ lọt sàng đưa đi lên men trước, phần chè to không lọt sàng đưa đi vò
tiếp tục. Ngoài ra sàng chè vò còn có tác dụng làm nguội khối chè và cung cấp oxy cho quá
trình oxi hóa trong khối chè vò.
Vò lần thứ 1 tiến hành trong các máy vò mở, những lần vò sau muốn tăng thêm độ
dập tế bào của lá chè nên tiến hành trong các máy vò có bàn (nắp) ép.
Kiểm tra công đoạn vò chè:
Kiểm tra cảm quan (độ xoăn chặt và mức độ dịch chảy ra ở mặt chè vò).
Phương pháp hóa học: dựa trên nguyên tắc là cho lá chè vò vào dung dịch
kalibicromat 10% trong thời gian 5 phút. Dung dịch này sẽ làm xám ở những nơi nào lá chè
bị dập (do tác dụng với tanin ), từ đó ta có thể xác định được tỉ lệ dập của tế bào trong quá
trình vò.
3.3.2.2.Lên men
Phương pháp thực hiện:
Phòng lên men : tùy thuộc vào năng suất của nhà máy mà quyết định thể tích phòng
lên men, phòng lên men phải có ánh sáng nhưng không để ánh nắng chiếu vào vì tia tử ngoại
sẽ ức chế hoạt động của các enzym e, các khay đựng chè lên men và phòng lên men phải
thường xuyên được làm v ệ sinh sạch sẽ để tránh vi sinh v ật xâm nhập làm ảnh hưởng đến
chất lượng sản phẩm. Các khay đựng chè lên men thường làm bằng nhôm hay gỗ có đục lổ ở
đáy, khay thường đặt trên các giá đỡ hoặc đ ược chồng ch éo lên nhau nhưng không được
chồng quá 5 khay. Để đảm bảo độ ẩm của không khí trong phòng lên men , người ta trang bị
những thiết bị phun ẩm.
Lá chè sau khi vò được rải đều lên các khay gỗ, xếp vào xe và đưa vào phòng lên men.
Sự thông thoáng khí giữa các khay lá chè cần được đảm bảo. Bề dày lớp chè không quá 4cm
đối với trà nhỏ và không quá 8cm đối với trà lớn. Nhiệt độ phòng lên men cần được giữ trong
khoảng 25 ÷ 28oC. Độ ẩm tương đối của không khí phải lớn hơn 90%. Trong quá trình lên
men, cần cung cấp đủ khí oxy cho lá chè bằng cách thông gió. Cứ sau 15 phút, toàn bộ không
khí trong phòng lên men cần được đổi mới. Tổng thời gian vò chè và lên men khoảng 3 ÷ 3,5
giờ kể từ khi bắt đầu vò.
3.3.2.3.Sấy
Mục đích công nghệ: bảo quản và hoàn thiện
• Bảo quản: sấy là để giảm hàm ẩm của trà xuống đến độ ẩm an toàn. Ngoài ra, quá
trình sấy còn ức chế và tiêu diệt các vi sinh vật có trong trà (vi sinh vật có thể tái
32
nhiễm vào bán thành phẩm trong quá trình vò). Sấy còn làm vô hoạt các enzyme,
chấm dứt quá trình lên men.
• Hoàn thiện: dưới tác dụng của nhiệt độ sẽ giúp cho các phản ứng hóa học diễn ra tạo
ra hương vị đặc trưng cho trà.
Các biến đổi của nguyên liệu:
• Vật lý: Trong quá trình sấy, lá chè sẽ dần khô và giòn, độ bền cơ học giảm và dễ vỡ.
Do đó, quá trình sấy là quá trình sinh ra nhiều chè vụn nhất trong quy trình công nghệ.
• Hóa lý: Hàm lượng ẩm trong trà sẽ giảm dần trong quá trình bốc hơi nước. Hàm ẩm
của trà cuối quá trình làm khô khoảng 5% (w/w). Bên cạnh quá trình bốc hơi nước là
hiện tượng bay hơi của các hợp chất dễ bay hơi, đặc biệt là các chất tạo mùi hăng của
lá chè tươi.
• Hóa học: Các phản ứng tạo hương: dưới tác dụng của nhiệt độ, một số phản ứng có
thể diễn ra như phản ứng Maillard, phản ứng Caramel. Sản phẩm sinh ra từ các phản
ứng này góp phần tạo ra hương vị và màu sắc đặc trưng của sản phẩm trà.
• Hóa sinh: Dưới tác dụng của nhiệt, các enzyme trong trà sẽ dần bị vô hoạt.
Thông số công nghệ và thiết bị:
Thực hiện ở nhiệt độ là 80 ÷ 90oC và thời gian 120 ÷ 140 phút. Dùng máy sấy nhiều
lần để làm giảm thủy phần đến 3 ÷ 5%, ổn định các chỉ tiêu về phẩm chất của trà, tăng hương
thơm cho trà. Tốc độ của dòng không khí nóng dùng để sấy trà không được lớn hơn 0,5m/s.
Độ dày lớp lá chè là 20 ÷ 30mm.
Hình 13: máy sấy
3.3.2.4.Phân loại
Mục đích công nghệ: hoàn thiện.
Quá trình phân loại và tinh sạch trà nhằm mục đích phân hạng các loại trà thành phẩm
sau quá trình sấy.
Các biến đổi của nguyên liệu:
33
Quá trình phân loại và tinh sạch trà không xảy ra những biến đổi đáng kể nào ngoài
việc trà được phân loại thành các dòng sản phẩm.
Phương pháp thực hiện:
Quá trình phân loại được thực hiện bằng các sàng phân loại có kích thước lỗ khác
nhau. Đối với qui trình sản xuất trà đóng chai, sản phẩm cần quan tâm là trà vỡ vụn và trà bột.
Đây là nguồn nguyên liệu rẻ tiền cho qui trình sản xuất trà đóng chai.
3.3.2.5.Trích ly
Phương pháp thực hiện và thiết bị:
Quá trình trích ly được thực hiện trong bồn chứa hình trụ bằng thép không gỉ có cánh
khuấy với tốc độ khuấy nhỏ, thân thiết bị được bảo ôn tốt.
Dung môi sử dụng là nước nóng có nhiệt độ khoảng 70 ÷ 90oC.
Tỷ lệ giữa dung môi và nước là: 10 ÷ 1.
Nhập lá chè vào bồn chứa, cho nước nóng vào, mở cánh khuấy để khuấy trộn lá chè
giúp cho diện tích lá chè tiếp xúc với nước nóng nhiều hơn, việc trích ly sẽ đạt kết quả tốt
hơn.
Dùng bơm đưa dịch trích vào thiết bị lọc khung bản để lọc lấy phần nước.
Hình 14: thiết bị trích lý
3.3.2.6.Tiệt trùng
Phương pháp thực hiện và thiết bị:
Sử dụng thiết bị trao đổi nhiệt bản mỏng giống quy trình 1. Nước trà được bơm đưa
vào thiết bị trao đổi nhiệt, trao đổi nhiệt với tác nhân gia nhiệt là hơi nước. Tiếp đó, dịch trích
sẽ đi theo đường ống hình chữ chi được bảo ôn tốt để giữ nhiệt. Sau cùng qua thiết bị trao đổi
nhiệt một lần nữa (tác nhân là nước lạnh) để giảm nhiệt độ về khoảng 80oC để chuẩn bị cho
quá trình phối chế sau này.
Thông số công nghệ:
• Nhiệt độ tiệt trùng: 120oC
34
• Thời gian lưu: 1 ÷ 2 phút
• Nhiệt độ ra: 80oC
3.3.2.7.Phối trộn
Mục đích công nghệ: hoàn thiện
Quá trình phối trộn với hượng trà để bổ sung hương bị mất do các quá trình trên, giúp
hoàn thiện sản phẩm.
Các biến đổi của nguyên liệu:
• Hóa học: Hàm lượng một số chất tăng do được thêm vào để điều chỉnh hương vị cho
sản phẩm (chủ yếu là cấu tử hương vì quá trình trích ly và tiệt trùng đã làm mất đi
những cấu tử hương trong trà)
• Những biến đổi khác không đáng kể
Phương pháp thực hiện:
Trước khi rót, sản phẩm phải được kiểm tra các tiêu chuẩn hóa lý, tiêu chuẩn cảm
quan.
Cấu tử hương được bổ sung ở dạng lỏng. Cho dung dịch chứa cấu tử hương vào thiết
bị, bật cánh khuấy để đảo trộn cho đều. Tốc độ quay của cánh khuấy không cần cao, thiết bị
phải kín để tránh thất thoát cấu tử hương
Hình 15: Thiết bị phối trộn
35
3.4. So sánh 2 quy trình
Bảng 9: so sánh 2 quy trình
Quy trình 1 Quy trình 2
Diện tích nhà xưởng Diện tích nhà xưởng nhỏ hơn
Yêu cầu lớn hơn vì có thêm
phòng làm héo và phòng lên
men.
Thời gian vò chè Nhanh hơn Lâu hơn
Thiết bị Ít hơn Nhiều hơn
Tiêu tốn năng lượng It Nhiều
Khả năng tự động hóa Cao Thấp
36
4. SẢN PHẨM TRÀ OOLONG
4.1. Một số sản phẩm trà Oolong đóng chai
Hình 16: Các sản phẩm trà oolong
Một số công ty chè của Việt Nam như Cầu tre, Tâm Châu ở Lâm Đồng, Thái Bình ở
Lạng Sơn cũng đều sản xuất trà Oolong. Hương mùi hoa tươi rất thơm và bền, vị nồng hậu.
Màu vàng đậm, hương vị ngọt ngào khó quên khi sử dụng. Mùi hương tự nhiên tinh
khiết, vị chát nhẹ trộn lẫn với nhau tạo cảm giác sảng khoái.
37
Trà Oolong Đất Việt, với phương pháp sản xuất tinh khiết nhất từ khâu trồng trọt đến
chế biến, mang đếncho bạn hương thơm ngọt ngào của hoa gừng dại, thoáng mùi sữa tươi,
lẫn hương mật ong, vị nước cam ngọt, một ít vị chát, tạo cảm giác êm dịu nơi cuống họng.
Trà Oolong được chế biến theo các qui trình công nghệ khác nhau để sản phẩm có
màu nước: Vàng xẫm, vàng đậm, vàng đỏ. Vị trà Oolong chát dịu có hậu hương trà Oolong
có nét đặc trưng riêng thơm đượm
Mùi thơm của bản thân búp chè không có lai tạp. Đây chính là nét đặc trưng riêng
của trà Oolong mà các sản phẩm chè khác không có.
Màu nước đỏ sáng, vị chát đượm, dịu và có hương thơm mạnh.
The Oolong tea of Đong Son Tea:
Có màu sắc của rơm rạ, màu sắc và ánh vàng như hestraw, tươi sáng và sặc sỡ. Có
hương thơm trái cây, hoặc một chút mùi sữa nguyên chất, hay mùi hương nhẹ osmanthus ,
hương thơm tinh khiết của hoa gừng dại. Nó trộn với vị ngọt, vị chua hăng, hơi đắng của trái
cam. Những người uống sẽ bình tĩnh, cảm thấy dễ chịu và có hậu v ị trong suốt một thời gian
dài.
Màu sắc của nước trà, độ chát, mùi thơm và các tính chất khác nữa của chè thường
phụ thuộc vào các chất tanin và các hợp chất của chúng kết hợp với các chất khác hoặc là các
sản phẩm tạo ra do chúng bị biến đổi trong quá trình chế biến trà. Bởi thế, nhiều nhà nghiên
cứu đã kết luận: “càng có nhiều các chất tanin trong lá chè thì càng có nhiều khả năng thu
được sản phẩm chè có chất lượng cao”
Khả năng tham gia vào các hợp chất với protein chính là tính chất đặc trưng của tanin.
Tính chất này có giá trị to lớn ở chỗ: trong quá trình chế biến chè sẽ xảy ra sữ kết hợp các
chất chiết do đó các chất hòa tan sẽ chuyển thành các chất không hòa tan.
Vị đắng của nước chiết chè chính là do phần catechin của các chất chát trong chè, còn
vị chat hoàn toàn dễ chịu có màu đẹp và còn có các tính chất khác nữa đó là tanin.
Cơ chế tạo thành chất chát:
Chất chát trong trà chủ yếu bằng con đường biến đổi đường thành polyphenolate qua
sản phẩm trung gian là inozit flogluxinola. Thành phần hóa học của flogluxinola từ D-
glucose qua inozit được I. Grokhêin và T. Potecnakop thực hiện. Sau đó bằng con đường
phản ứng kết hợp và ngưng tụ polyphenola và các dẫn xuất của chúng để tạo thành các chất
chát. Nhưng thật ra cơ chế của các hiện tượng này cho đến nay chưa thật rõ rang. Chỉ mới có
được giả thiết của A. I. Cuôcxanôp rằng flogluxinola kết hợp với chất chát có ba thành phần
cacbon và với polyphenola bắt đôi nào đó (kiểu pirocatechin hoặc pirogalola) để tạo thành
chất chát, có nghĩa là bằng phản ứng như vậy sẽ thu được catechin, là thành phần chính của
chất chát trong trà.
Tác dụng của trà:
Những kết quả nghiên cứu mới nhất về tác dụng của trà olong do các trường đại học ở
Nhật Bản (ĐH Osaka, ĐH Dược Shiga) phát hiện:
• Trà Oolong cũng có tác dụng như ở trà xanh : giúp phòng chống ung thư, tim mạch,
viêm khớp, sâu răng.
38
• Trà Oolong giúp giảm hẳn nguy cơ mắc bênh xơ cứng động mạch, tiểu đường và nhất
là béo phì.
• Trà Oolong làm chậm quá trình lão hóa da, ngăn ngừa sự hình thành của tàn nhang và
những nếp nhăn.
Sở dĩ trà Oolong có tác dụng như vậy là nhờ nguồn Polyphenol đã tăng cường hoạt
động của enzyme SOD ( supperoxide dismutate) giúp ngăn ngừa sự hình thành và loại bỏ các
yếu tố gây bệnh do cơ thể thường xuyên phải kháng lại tác hại của tia cực tím, khói thuốc lá,
thực phẩm chứa nhiều chất phụ gia, stress hay vận động quá mức. Bên cạnh đó, polyphenol
còn có tác dụng thúc đẩy sự chuyển hóa năng lượng của mỡ (nhờ tăng cường hoạt động của
enzyme phân giải triglyceride), từ đó giúp giảm cân và chống được bệnh béo phì.
4.2. Những chỉ tiêu chất lượng sản phẩm
4.2.1. Chỉ tiêu cảm quan:
• Nước trà trong, không có cặn
• Màu sắc: Vàng nâu hay đỏ nâu
• Mùi vị: Đặc trưng cho trà Oolong, không có mùi vị lạ
4.2.2. Chỉ tiêu hóa lý:
Bảng 10: chỉ tiêu hóa lý của trà Oolong đóng chai
Chỉ tiêu Yêu cầu
pH 6,8 ÷ 7,2
Hàm lượng carbonhydrate, mg/100ml 8 ÷ 10
Hàm lượng chất béo, mg/100ml 0
Hàm lượng đạm, mg/100ml 0
Hàm lượng tannin, mg/lít 2,5
Hàm lượng caffeine, mg/lít 0,3
Asen (As), (mg/lít) ≤ 0,1
Chì (Pb), (mg/lít) ≤ 0,2
Thuỷ ngân (Hg), (mg/lít) ≤ 0,05
Cadimi (Cd), (mg/lít) ≤ 1,0
4.2.3. Chỉ tiêu sinh học:
Bảng 11: Các chỉ tiêu vi sinh vật của trà Oolong đóng chai
Chỉ tiêu Giới hạn tối đa
Tổng số vi sinh vật hiếu khí, số khuẩn lạc trong 1 ml sản phẩm 102
E.Coli, số vi khuẩn trong 1 ml sản phẩm 0
Coliforms, số vi khuẩn trong 1 ml sản phẩm 10
Cl. perfringens, số vi khuẩn trong 1 ml sản phẩm 0
Streptococci faecal, số vi khuẩn trong 1 ml sản phẩm 0
Tổng số nấm men - nấm mốc, số khuẩn lạc trong 1 ml sản phẩm 10
39
5. THÀNH TỰU
5.1. Sử dụng sóng siêu âm để tăng lượng chất thu được
Sóng siêu âm làm xuất hiện các bọt khí nhỏ. Các bọt khí này khi biến mất sẽ gây áp
suất cục bộ làm tổn thương màng tế bào tạo điều kiện cho các chất hòa tan khuếch tán tốt hơn
vào dung môi. Ngoài ra còn có thể giải thích cơ chế của phương pháp này dựa trên nguyên lý
nén và kéo. Sóng siêu âm có bản chất là các sóng hình sin có 2 nửa chu kì âm và dương.
Trong mỗi nửa chu kì của sóng siêu âm sẽ có hai sự tác động trái ngược nhau lên các phần tử
trên màng tế bào như là sự nén và kéo. Hai tác động này làm cho các phần tử “căng thẳng” và
bị xé nhỏ ra.
Trà sau khi được cắt nhỏ khoảng 1 ÷ 1,5 mm được cho vào bể ngâm với nước trong
thời gian 20 ÷ 40 phút. Sau đó tiến hành xử lý trong bể sóng siêu âm (40W và 500 kHz)
khoảng 15 phút. Tiến hành trích ly trà bằng nước ở nhiệt độ 30oC. Lặp lại quá trình trích cho
đến khi nước trà hầu như không thay đổi về màu sắc. Thời gian trích ly là 60 phút, tương ứng
với khoảng 3 ÷ 4 lần trích.
5.2. Sử dụng nước qua màng lọc để điều chỉnh tính chất cảm quan của trà Oolong
Đây là nghiên cứu của N.J.N Yau và Y.J Huang
Trong nghiên cứu này, cùng một loại trà Oolong được trích ly với các loại nước khác
nhau, gồm có nước chưa qua quá trình xử lý, và nước qua quá trình lọc membrane (gồm lọc
NF – nanofiltration và lọc RO – riverse osmosis). Trà Oolong được trích ly với các loại nước
nói trên ở 85oC trong 12 phút. Dịch trích được làm lạnh bằng thiết bị trao đổi nhiệt bản mỏng
xuống 4oC, lọc , tiệt trùng 135oC trong 16 giây và cho vào chai PET ở 85oC. Mẫu được giữ ở
nhiệt độ phòng. Một loại Oolong thương mại được sản xuất bằng cùng loại trà trên, quy trình
tương tự cũng dùng trong thí nghiệm.
Cuộc thử nghiệm với sự trợ giúp của 15 nhà đánh giá cảm quan được lựa chọn để
đánh giá cảm quan cho trà, các chỉ tiêu gồm có màu, mùi, vị, hậu bị của trà (tất cả gồm 19
thuộc tính như trong bảng).
40
Bảng 12: Những tính chất cảm quan cần đánh giá của trà Oolong
19 chỉ tiêu được chia thành 2 phần để tránh sự mệt mỏi. phần 1 đánh giá về màu sắc,
độ trong, mùi, phần 2 là kiểm tra vị, hậu vị của trà. Thứ tự thử nghiệm và mẫu kiểm nghiệm
được sấp xếp ngẫu nhiên. Các mẫu được đánh giá trên thang đo dài 13,5 cm từ yếu nhất đến
mạnh nhất.
Bảng 13: Mẫu làm mốc để đánh giá 19 thuộc tính của trà Oolong
41
Kết quả:
Bảng 14: Đánh giá trung bình bốn mẫu trà Oolong
Đối với màu đỏ nâu, mẫu thương mại là cao nhất, tiếp đó là mẫu dùng nước không
qua xử lý, mẫu sử dụng thiết bị lọc thấp nhất, còn màu vàng nâu thì ngược lại. Theo giải thích
của Clydesdale và Francis, theaflavin và thearubigin trong trà chiết ra sẽ thay đổi trong các
quá trình chế biến. theaflavin có thể bị mất, thearubigin khi kết hợp với với Ca2+ và K+ biến
thành muối. Trà chứa nhiều theaflavin sẽ có màu vàng cam hơn, còn nhiều thearubigin sẽ cho
màu nâu nhiều hơn, và thearubigin liên kết cho màu sẫm hơn. Điều đó cho thấy trong trà trích
bằng nước qua lọc RO chứa nhiều theaflavin còn nước chưa qua xử lý chứa nhiều thearubigin
hoặc dạng liên kết của thearubigin. Còn mẫu thương mại lại khác rất nhiều so với những mẫu
khác, đó có thể là do có sự bổ sung màu vào sản phẩm.
Về độ trong, mẫu RO là cao nhất, mẫu NF và mẫu thương mại là trung bình, mẫu
không xử lý là cao nhất. điều này có nghĩa là mẫu dùng nước không có xử lý thì có nhiều cặn
hơn. Thật vậy, trong quá trình bảo quản, có nhiều váng trà trong chai của mẫu này hơn. Váng
trà là sự kết hợp của theaflavin, thearubigin và caffeine, Robert cũng tìm ra rằng CaCl2 sẽ
tăng cường hình thành váng trà. Mà nước qua quá trình lọc RO có lượng Ca2+ thấp hơn nhiều.
Về mùi, mùi của mẫu RO là cao hơn và của mẫu thương mại là thấp nhất. Kinugasa
và Takeo cho rằng điều kiện tiệt trùng cũng ảnh hưởng tới mùi của sản phẩm do tác động đến
các chất trong dịch trích, nhưng ở đây điều kiện tiệt trùng là như nhau cho các mẫu. Do đó,
sự khác nhau về cường độ mùi giữa các mẫu có thể là do các ion trong nước.
Về vị, mẫu thương mại có sự khác biệt so với mẫu khác. Mẫu dùng nước lọc
membrane có vị đắng hơn các mẫu khác. Có thể các ion chứa trong nước đã có ảnh hưởng
đến các hợp chất polyphenolic trong dịch trích nên ảnh hưởng đến mùi.
Nhìn chung, nước qua quá trình lọc membrane có tăng cường màu, độ trong, mùi, vị
của nước trà.
42
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Văn Việt Mẫn, Công nghệ chế biến thực phẩm, Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia tp
HCM, 2009, 1020 trang
2. Lê Ngọc Tú, Hóa sinh công nghiệp, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật Hà Nội, 2005, 443
trang.
3. Lê Bạch Tuyết, Các quá trình công nghệ cơ bản trong sản xuất thực phẩm, Nhà xuất bản
Giáo Dục, 1996, 360 trang
4. I.A.Khotrolava (dịch: Ngô Hữu Hợp – Nguyễn Đăng Vinh), Kỹ thuật chế biến chè, Nhà
xuất bản nông nghiệp Hà Nội, 1985, 175 trang
5. Malcolm J.W.Povey and Timothy J.Mason, Ultrasound in food processing, Blackie
academic & professional
6. N.J.N. Yau, Y.J. Huang, The effect of membrane-processed water on sensory properties of
Oolong tea drinks, Food Quality and Preference, 11, 331-339
7.
8.
d=1059
9.
10.
11.
gs/213366692/stainless_steel_tank_for_tea_extracting_.html
12.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Tra Oolong.pdf