Tài liệu Đề tài Quy trình hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây dựng số I: Lời nói đầu
Quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung, bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN là động lực thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam phát triển, hội nhập với các nước trong khu vực và thế giới. Điều đó đặt ra yêu cầu cấp bách phải đổi mới, hoàn thiện hệ thống các công cụ quản lý kinh tế mà trong đó kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng. Kế toán có vai trò quan trọng đối với quản lý tài sản, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong từng doanh nghiệp, là nguồn thông tin, số liệu tin cậy để Nhà nước điều hành nền kinh tế vĩ mô, kiểm tra, kiểm soát hoạt động của các doanh nghiệp, các khu vực. Vì vậy, đổi mới, hoàn thiện công tác kế toán để phù hợp và đáp ứng với yêu cầu nhận định của quá trình đổi mới cơ chế quản lý là một vấn đề thực sự bức xúcvà cần thiết.
Cùng với sự đổi mới, phát triển chung của nền kinh tế, với chính sách mở cửa, sự đầu tư của nước ngoài và để thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại...
93 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 919 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Quy trình hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây dựng số I, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
Quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung, bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN là động lực thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam phát triển, hội nhập với các nước trong khu vực và thế giới. Điều đó đặt ra yêu cầu cấp bách phải đổi mới, hoàn thiện hệ thống các công cụ quản lý kinh tế mà trong đó kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng. Kế toán có vai trò quan trọng đối với quản lý tài sản, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong từng doanh nghiệp, là nguồn thông tin, số liệu tin cậy để Nhà nước điều hành nền kinh tế vĩ mô, kiểm tra, kiểm soát hoạt động của các doanh nghiệp, các khu vực. Vì vậy, đổi mới, hoàn thiện công tác kế toán để phù hợp và đáp ứng với yêu cầu nhận định của quá trình đổi mới cơ chế quản lý là một vấn đề thực sự bức xúcvà cần thiết.
Cùng với sự đổi mới, phát triển chung của nền kinh tế, với chính sách mở cửa, sự đầu tư của nước ngoài và để thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá các doanh nghiệp xây lắp đã có sự chuyển biến, đổi mới phương thức sản xuất kinh doanh, phương thức quản lý, không ngừng phát triển và khẳng định vị trí, vai trò quan trọng trong nền KTQD. Tuy nhiên trong các doanh nghiệp xây lắp hiện nay, công tác kế toán nói chung, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng còn bộc lộ những tồn tại chưa đáp ứng yêu cầu quản lý và quy trình hội nhập. Do đó việc hoàn thiện công tác kế toán nói chung, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp nhằm phản ánh đúng chi phí, làm cơ sở cho việc tính toán chính xác giá thành sản phẩm xây lắp, cung cấp thông tin phục vụ cho việc điều hành, kiểm tra chi phí và hoạch định chiến lược của doanh nghiệp là nhu cầu cần thiết.
Nhận thức được vấn đề nêu trên, sau thời gian thực tập tại Công ty xây dựng số 1 thuộc Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội, được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô, các anh chị trong phòng Kế toán của Công ty, kết hợp với kiến thức đã học ở trường, tôi đã chọn đề tài “Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây dựng số I” làm luận văn tốt nghiệp. Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm ba chương:
Chương I : Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại các doanh nghiệp xây dựng cơ bản
Chương II : Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây dựng số I
Chương III : Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây dựng số I
Chương I
Lý luận chung về hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại các doanh nghiệp xây dựng cơ bản
I- đặc điểm của sản xuất xây lắp ảnh hưởng đến hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1. Đặc điểm của sản xuất xây lắp ảnh hưởng đến hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.1. Đặc điểm của sản phẩm xây lắp
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng tái sản xuất tài sản cố định cho tất cả các ngành trong nền KTQD. Nó làm tăng sức mạnh về kinh tế, tạo nên cơ sở vật chất cho xã hội. Một quốc gia có cơ sở hạ tầng vững chắc thì quốc gia đó mới có điều kiện phát triển. Như vậy, việc xây dựng cơ sở hạ tầng bao giờ cũng phát triển trước một bước so với các ngành khác.
Cơ sở hạ tầng vững chắc thì xây dựng là một ngành không thể thiếu được, cho nên một bộ phận lớn của thu nhập quốc dân nói chung và quĩ tích luỹ nói riêng với vốn đầu tư nước ngoài nằm trong xây dựng cơ bản.
Sản phẩm xây lắp là những công trình, hạng mục công trình ... có đủ điều kiện đưa vào sử dụng và phát huy tác dụng.
Sản phẩm xây lắp có tính đơn chiếc, quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian xây dựng dài và có giá trị lớn, sản phẩm mang tính cố định, nơi sản xuất ra sản phẩm đồng thời là nơi sản phẩm hoàn thành đưa vào sử dụng và phát huy tác dụng.
Mỗi công trình được xây dựng theo một thiết kế kỹ thuật riêng, có giá trị dự án riêng tạo một thời điểm nhất định. Đặc biệt sản phẩm xây dựng mang nhiều ý nghĩa tổng hợp về mọi mặt kinh tế, chính trị, kỹ thuật, mỹ thuật.
Chi phí chi cho sản phẩm xây lắp rất đa dạng phong phú bao gồm nhiều chủng loại nguyên vật liệu, sử dụng nhiều máy móc thi công và nhiều loại thợ theo các ngành nghề khác nhau.
Vì các loại sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản thường có quy mô lớn, mất nhiều thời gian để hoàn thành công trình đưa vào sử dụng. Vì vậy để phù hợp với yêu cầu của công việc thanh quyết toán về tài chính thì kế toán cần phải phân biệt giữa sản phẩm trung gian và sản phẩm cuối cùng.
Sản phẩm trung gian là các công việc xây dựng các giai đoạn, các đợt xây dựng đã hoàn thành bàn giao. Còn sản phẩm cuối cùng là các công trình hoàn chỉnh có thể đưa vào sử dụng.
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm xây lắp
Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp mang tính đặc thù cao nên nó cũng ảnh hưởng đến việc tổ chức sản xuất. Đó là :
Sản phẩm xây lắp là sản phẩm thiếu tính ổn định, luôn biến đổi theo địa điểm và giai đoạn xây dựng. Chính vì vậy, việc quản lý công trình và tổ chức sản xuất gặp nhiều khó khăn. Điều đó đòi hỏi các nhà xây dựng phải lựa chọn các hình thức tổ chức sản xuất và quản lý thật linh hoạt.
Do chu kỳ sản xuất xây dựng các công trình thường kéo dài làm cho vốn bị ứ đọng, nên các nhà xây dựng luôn phải chú ý đến nhân tố thời gian khi chọn các phương án.
Quá trình sản xuất xây dựng phức tạp đòi hỏi các nhà tổ chức xây dựng phải có trình độ tổ chức phối hợp cao trong sản xuất, phải phối hợp chặt chẽ giữa các tổ chức xây dựng tổng thầu hay thầu chính và các tổ chức thầu phụ.
Các công trình tiến hành ngoài trời nên chịu ảnh hưởng lớn của thời tiết khí hậu, gây khó khăn cho việc thi công và dự trữ vật liệu. Điều này đòi hỏi các nhà tổ chức xây dựng phải lập tiến độ thi công và áp dụng cơ giới hoá một cách hợp lý.
2. Yêu cầu của công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Do đặc điểm của xây dựng và sản phẩm xây dựng rất riêng nên việc quản lý đầu tư xây dựng cơ bản khó khăn phức tạp hơn một số ngành khác. Vì vậy trong quá trình quản lý đầu tư xây dựng phải đáp ứng được những yêu cầu sau:
- Phải tạo ra những sản phẩm xây lắp được thị trường chấp nhận cả về giá cả, chất lượng, đáp ứng được mục tiêu kinh tế xã hội trong từng thời kỳ.
- Huy động và sử dụng có hiệu quả cao nhất từ các nguồn đầu tư trong và ngoài nước.
- Xây dựng phải đúng theo qui hoạch được duyệt, thiết kế hợp lý thẩm mỹ, xây dựng đúng tiến độ, đạt chất lượng cao.
Thực tế trong nhiều năm qua xây dựng cơ bản là một ngành làm thất thoát một phần không nhỏ nguồn vốn đầu tư của Nhà nước. Nguyên nhân cơ bản là do quản lý vốn đầu tư chưa được chặt chẽ.
Hiện nay, trong lĩnh vực xây dựng cơ bản chủ yếu áp dụng phương pháp đấu thầu, giao nhận thầu xây dựng. Doanh nghiệp muốn trúng thầu một công trình phải xây dựng một giá thầu hợp lý cho công trình đó dựa trên cơ sở xác định mức đơn giá xây dựng cơ bản do Nhà nước ban hành trên cơ sở giá thị trường và bản thân doanh nghiệp. Giá trúng thầu không vượt quá giá thành dự toán được duyệt. Mặt khác phải đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi.
Để thực hiện tất cả các yêu cầu trên đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng cường công tác quản lý kinh tế đặc biệt là quản lý về tập hợp chi phí sản xuất. Trong đó trọng tâm là công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
3. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Việc giảm chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp có ý nghĩa rất lớn đối với mỗi doanh nghiệp xây dựng. Vì vậy, việc xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành phù hợp với điều kiện hiện tại của doanh nghiệp và thoả mãn mọi yêu cầu quản lý đặt ra hết sức cần thiết. Cụ thể:
- Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với tổ chức sản xuất ở doanh nghiệp, đồng thời xác định đúng đối tượng tính giá thành.
- Kiểm tra đối chiếu thường xuyên việc thực hiện các chi phí vật tư, nhân công máy thi công và các dự toán chi phí khác. Từ đó đưa ra các biện pháp ngăn chặn kịp thời.
- Tình giá thành sản phẩm xây lắp chính xác kịp thời theo đúng khoản mục giá thành.
- Việc kiểm tra thực hiện hạ giá thành theo từng khoản mục chi phí của các hạng mục công trình. Từ đó đề ra các biện pháp hạ giá thành sản phẩm một cách liên tục.
- Xác định đúng đắn, bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng công tác xây lắp hoàn thành.
- Kiểm tra định kỳ và đánh giá khối lượng thi công dở dang theo nguyên tắc qui định. Đánh giá đúng kết quả hoạt động sản xuất của doanh nghiệp ở từng công trình, bộ phận thi công... và lập báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp một cách kịp thời.
5. ý nghĩa của phân tích chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Trong nền kinh tế thị trường, mục đích kinh doanh của tất cả các doanh nghiệp sản xuất nói chung cũng như các doanh nghiệp xây lắp nói riêng đều là tối đa hoá lợi nhuận. Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng và luôn được các nhà quản lý quan tâm, chú trọng. Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành đầy đủ, kịp thời và chính xác có ý nghĩa đặc biết quan trọng trong việc cung cấp thông tin cho lãnh đạo để ra các quyết định quản lý phù hợp.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có nhiệm vụ ghi chép mọi sự biến động của chi phí sản xuất và tính giá thành thông qua các kỹ thuật tính toán và phân tích chi phí sản xuất cho phép doanh nghiệp duy trì được bức tranh thực về hiệu quả hoạt động hiệu quả kinh doanh. Đây là một vấn đề không thể thiếu được cho những quyết định và xử lý các yếu tố đầu vào. Từ số liệu phân tích, các nhà quản trị phải tìm ra những biện pháp nhằm quản lý, điều hành chi phí theo chiến lược thị trường.
Giá thành không chỉ là chỉ tiêu ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận và đo lường hiệu quả kinh doanh trong kỳ mà còn giữ chức năng thông tn và kiểm tra về chi phí. Bởi vậy, hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản sẽ tạo điều kiện cho việc phân tích, cung cấp thông tin cho nhà quản trị doanh nghiệp định mức tối ưu trong quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành của doanh nghiệp.
6. Nội dung phân tích
Để cung cấp những thông tin khái quát về tình hình tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm cho nhà quản lý, công việc đầu tiên của nhà phân tích chi phí sản xuất và tính giá thành là tiến hành đánh giá chung tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm.
Bên cạnh đó, theo chế độ kế toán Việt Nam, giá thành sản phẩm xây lắp gồm 4 khoản mục: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung. Việc phân tích từng khoản mục chi phí sẽ giúp cho người sử dụng thông tin nắm bắt được sự ảnh hưởng của từng nhân tố đối với giá thành.
Trình tự phân tích:
1. So sánh giá thành thực tế với giá thành kế hoạch để xác định xem doanh nghiệp vượt chi hay tiết kiệm chi phí:
So sánh về mặt số lượng : D = Ztt – Zkh
So sánh về mặt tỷ trọng :
Nếu D Ê 1 hoặc tỷ lệ trên Ê 1thì doanh nghiệp đã thực hiện được kế hoạch hạ giá thành.
2. Tính tỷ trọng số chênh lệch trong tổng chi phí của từng khoản mục trong tổng giá thành kế hoạch.
3. Tiến hành so sánh từng khoản mục chi phí:
Về mặt số lượng :
D1 =
Chi phí thực tế
từng khoản mục
-
Chi phí kế hoạch từng khoản mục
Về mặt tỷ trọng:
D2 =
Tỷ trọng từng khoản mục chi phí thực tế
-
Tỷ trọng từng khoản mục
chi phí kế hoạch
Nếu D1, D2 < 0 : Doanh nghiệp đã tiết kiệm chi phí
Nếu D1, D2 > 0 : Doanh nghiệp đã lãng phí chi phí
Phân tích khoản mục chi phí nguyên vật liệu
Mức tăng giảm khoản mục chi phí nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm thực hiện so với kế hoạch ảnh hưởng đến sự biến đổi của giá thành sản phẩm được tính như sau:
Số tuyệt đối:
Số tương đối:
Trong đó: Z0 là giá thành sản xuất của 1 đơn vị sản phẩm kế hoạch
G0, G1 là giá thực tế và kế hoạch của vật tư i
M1, m0 là mức tiêu hao thực tế và kế hoạch vật tư i cho một đơn vị sản phẩm
Nếu kết quả tính được là số âm (-) chứng tỏ doanh nghiệp đã giảm chi phí vật tư và lảm giảm giá thành sản phẩm.
Nếu kết quả tính được là số dương (+) thì ngược lại với trường hợp trên.
Nếu kết quả bằng không (0) chứng tỏ tình hình chi phí vật tư của doanh nghiệp không có ảnh hưởng gì đến sự biến động của giá thành sản phẩm.
Phân tích khoản mục chi phí nhân công trực tiếp
Trình tự diễn ra như sau:
Bước 1: Đánh giá chung:
Tính chênh lệch
tiền lương tuyệt đối
=
Quỹ lương thực tế
-
Quỹ lương
kế hoạch
Nếu chênh lệch âm (-) là hụt chi quỹ lương
Nếu chênh lệch dương (+) là vượt chi quỹ lương
Tính chênh lệch tương đối
=
Quỹ lương
thực tế
-
Quỹ lương kế hoạch
x
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch
sản xuất
Nếu chênh lệch âm (-) thì số tính được là tiết kiệm tương đối quỹ lương
Nếu chênh lệch dương (+) thì số tính được là vượt chi không hợp lý quỹ lương.
Bước 2: Tìm nguyên nhân làm tăng, giảm quỹ lương:
Quỹ tiền lương (L)
=
Số lương lao động (N)
x
Mức tiền lương bình quân người (1)
Phân tích mức độ ảnh hưởng bằng cách thay thế liên hoàn
Nhân tố 1: “ Số lương lao động trực tiếp”
DL = (N1 - N0) x l0
Nhân tố 2: “Lương bình quân/người”
DL2 = N1x(l1 - l0)
Phân tích khoản mục chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung
Chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung bao gồm nhiều loại, có loại mang tính chất chất biến đổi, có loại cố định, có loại vừa biến đổi vừa cố định. Do vậy, để đảm bảo tính chính xác các nhận xét, trước khi phân tích cần tiến hành điều chỉnh các khoản biến phí theo tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch sản xuất.
Tóm lại, việc phân tích tính giá thành sản phẩm xây lắp có thể được thể hiện trên bảng sau:
Bảng phân tích giá thành
Tên công trình
Từ... đến...
Đơn vị tính: Đồng
TT
Khoản mục chi phí
Kế hoạch
Thực tế
Chênh lệch
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
1
2
3
4
Chi phí NVLTT
Chi phí NCTT
Chi phí SDMTC
Chi phí SXC
Cộng
Biểu số : Bảng phân tích giá thành
II- Nội dung chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
1. Chi phí sản xuất
1.1. Bản chất chi phí sản xuất
Cũng như các ngành sản xuất vật chất khác, quá trình sản xuất của ngành xây lắp là quá trình tiêu hao các lao động sống và lao động vật hoá để tạo nên giá trị sử dụng của các sản phẩm để phục vụ cho nhu cầu của con người. Trong điều kiện sản xuất hàng hoá, các chi phí này được biểu hiện dưới dạng giá trị, gọi là chi phí sản xuất.
Tương tự như vậy, chi phí sản xuất trong quá trình xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cấu thành nên sản phẩm xây lắp trong một thời kỳ nhất định.
Tuy nhiên, để hiểu đúng khái niệm trên cần phân biệt giữa chi phí và chi tiêu. Đây là hai hai niệm khác nhau nhưng có quan hệ mật thiết với nhau. Chi tiêu của doanh nghiệp là sự chi ra sự giảm đi thuần tuý của các tài sản của doanh nghiệp.
Về lượng, giữa chi tiêu và chi phí có sự khác nhau, chi phí không bao gồm:
+ Các khoản chi tiêu làm giảm tài sản này nhưng lại làm tăng tài sản khác của doanh nghiệp, do đó không làm giảm nguồn vốn chủ sở hữu (Ví dụ: Dùng tiền để lấy ký cược ký quĩ, mua bảo hiểm rủi ro chờ phân bổ...)
+ Các khoản chi tiêu làm giảm tài sản của doanh nghiệp nhưng đồng thời cũng làm giảm khoản nợ phải trả. Trường hợp này NVCSH cũng bị tác động.
Như vậy, thực chất chi phí là sự giảm đi của tài sản hoặc là sự tăng lên của khoản nợ phải trả trong kì mà không làm tăng tài sản khác hoặc không làm giảm nợ phải trả khác của doanh nghiệp.
Ngoài sự khác nhau về lượng giữa chi phí và chi tiêu còn có sự khác nhau về thời gian.
Sự khác nhau là do có sự không phù hợp thời gian phát sinh các khoản chi tiêu và thời gian phát huy tác dụng (mang lại tính lợi ích kinh tế của chúng), tức thời gian tạo ra thu nhập của doanh nghiệp. Chính điều này đã phát sinh ra khái niệm “chi phí trả trước“ và “chi phi phải trả” trong các nguyên tắc của kế toán dồn tích. Việc ghi nhận doanh thu và chi phí là căn cứ vào thời điểm phát sinh các nghiệp vụ chứ không căn cứ vào thời điểm phát sinh luồng tiền.
Trong các doanh nghiệp xây lắp ngoài hoạt động sản xuất chung ra còn có các hoạt động sản xuất phụ trợ khác. Do đó, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp gồm: Chi phí trong xây lắp và chi phí ngoài xây lắp.
Chi phí trong xây lắp là những chi phí phát sinh trong quá trình xây lắp của doanh nghiệp. Chi phí ngoài xây lắp là những chi phí phát sinh ngoài lĩnh vực xây dựng như sản xuất phụ, công tác vận chuyển và các dịch vụ khác. Trong đó chi phí trong xây lắp là chủ yếu.
1.2. Phân loại chi phí
Chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp nói chung, các doanh nghiệp xây lắp nói riêng bao gồm nhiều loại có nội dung kinh tế, công cụ và đặc tính khác nhau nên yêu cầu quản lý từng loại cũng khác nhau
Để đáp ứng yêu cầu của công tác lập dự toán, quản lý, hạch toán kiểm soát chi phí cần thiết phải tiến hành phân loại cụ thể chi phí sản xuất của doanh nghiệp theo các tiêu thức nhất định. Có nhiều cách phân chia chi phí sản xuất song phải đảm bảo các yêu cầu: Tạo điều kiện sử dụng thông tin nhanh nhất cho các công tác quản lý, phục vụ tốt yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí. Đáp ứng đầy đủ kịp thời những thông tin cần thiết cho việc tính toán hiệu quả, các phương án sản xuất, nhưng lại cho phép tiết kiệm chi phí, hạch toán thuận lợi cho cho sử dụng thông tin hạch toán kế toán.
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí
Mỗi yếu tố chi phí sản xuất bao gồm các chi phí sản xuất có tính chất, nội dung kinh tế giống nhau, do đó không cần xét đến chi phí đó phát sinh ở địa điểm nào và dùng làm gì. Căn cứ vào tiêu thức này thì toàn bộ chi phí sẽ bao gồm các yếu tố sau:
Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về các loại nguyên vật liệu chính (như gạch, vôi, đá, cát, sỏi, xi măng, sắt thép...), cấu kiện bê tông, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, thiết bị xây dựng cơ bản...
Chi phí nhân công: Là toàn bộ tiền công phải trả cho người lao động và các khoản phải trả khác trong doanh nghiệp như tiền lương (lương chính, lương phụ, phụ cấp của công nhân viên), bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn trích theo tỷ lệ phần trăm theo chế độ qui định.
Chi phí khấu hao TSCĐ: Là toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử dụng cho sản xuất doanh nghiệp.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền trả cho các dịch vụ mua ngoài phục vụ cho sản xuất trong doanh nghiệp như chi phí về điện, nước, điện thoại, chi phí thuê máy...
Chi phí bằng tiền khác: Là toàn bộ số chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất ngoài 4 yếu tố chi phí kể trên.
Việc phân loại theo yếu tố chi phí có ý nghĩa quan trọng đối với quản lý vĩ mô và quản trị doanh nghiệp:
+ Là cơ sở lập dự toán và kiểm tra việc thực hiện các dự toán chi phí sản xuất là cơ sở để thiết lập kế hoạch cân đối: cân đối dự toán chi phí với kế hoạch cung cấp vật tư, lao động .... dtrong doanh nghiệp.
+ Là cơ sở để xác định mức tiêu hao vật chất và tính thu nhập quốc dân trong từng doanh nghiệp
1.2.2. Phân loại chi phí theo khoản mục giá thành
Những chi phí sản xuất có cùng mục đích và công dụng được xếp vào cùng một khoản mục chi phí. Theo tiêu thức phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được chia ra làm các khoản mục chi phí sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là giá trị các loại nguyên liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho thi công xây lắp công trình.
Chi phí nhân công trực tiếp: Là các chi phí tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp lương của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp công trình không bao gồm các khoản trích theo tiền lương như KPCĐ, BHXH, BHYT của công nhân trực tiếp xây lắp.
Chi phí sử dụng máy thi công: Là chi phí cho các máy thi công nhằm thứ hiện khối lượng công tác xây lắp bằng máy. Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời.
Chi phí thường xuyên sử dụng máy thi công gồm: Lương chính, lương phụ của công nhân điều khiển máy, phục vụ máy...; chi phí vật liệu; chi phí CCDC, chi phí khấu hao TSCĐ; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí khác bằng tiền.
Chi phí tạm thời sử dụng máy thi công gồm: Chi phí sửa chữa lớn máy thi công (đại tu, trung tu...); chi phí công trình tạm thời cho máy thi công (lều, lán, bệ, đường ray chạy máy...). Chi phí tạm thời có thể phát sinh trước (được hạch toán vào TK 142) sau đó được phân dần vào bên nợ TK 623. Hoặc phát sinh sau nhưng phải tính trước vào chi phí xây lắp trong kỳ (do liên quan tới việc sử dụng thực tế máy thi công trong kỳ), trường hợp này phải tiến hành trích trước chi phí sử dụng TK 335 (ghi Nợ TK 623, Có TK 335).
Chi phí sản xuất chung: Bao gồm tất cả các chi phí phục vụ cho quá trình sản xuất thi công ngoại trừ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sử dụng máy thi công. Loại chi phí này bao gồm:
Chi phí nhân viên quản lý đội, công trình (Tiền lương và các khoản phải trích theo tiền lương theo tỷ lệ quy định (19%) của nhân viên quản lý đội và công nhân trực tiếp tham gia xây lắp...)
Chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu, công cụ dụng cụ (ván khuôn, giàn giáo, dụng cụ bảo hộ lao động...)
Chi phí về khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội
Chi phí dịch vụ thuê ngoài
Chi phí bằng tiền khác
Chỉ những chi phí gắn liền với quá trình hoạt động sản xuất của đội sản xuất, phân xưởng mới được xếp vào loại này.
Để tính giá thành toàn bộ trong doanh nghiệp xây lắp, bên cạnh chi phí sản xuất còn có chi phí ngoài sản xuất. Chi phí ngoài sản xuất gồm 2 loại:
Chi phí bán hàng: Gồm chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm xây lắp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Gồm chi phí tiền lương cho nhân viên quản lý doanh nghiệp, chi phí vật liệu, dụng cụ quản lý...
Cách phân loại này có tác dụng: Phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức, công tác kế hoạch hoá, phân tích và đánh giá sản phẩm theo khoản mục, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và hạ giá thành.
1.2.3. Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với đối tượng chịu chi phí
Chi phí trực tiếp: Là chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến việc sản xuất một loại công trình, hạng mục công trình, một loại hoạt động xây lắp hoặc một địa điểm nhất định và có thể và có thể hạch toán quy nạp cho công trình, hạng mục công trình hoạt động theo địa điểm đó. Đối với chi phí trực tiếp hoàn toàn có thể căn cứ vào chứng từ gốc để tập hợp cho từng đối tượng chịu chi phí.
Chi phí gián tiếp: Là chi phí phát sinh có liên quan đến nhiều loại công trình, hạng mục công trình, hoạt động hoặc địa điểm khác nhau. Do đó không thể tập hợp, qui nạp trực tiếp nên chi phí này đựơc được tính cho các đối tượng liên quan bằng các phân bổ thích hợp. Đối vơi các chi phí gián tiếp bắt buộc phải áp dụng phương pháp phân bổ. Mức độ chính xác của chi phí gián tiếp tập hợp cho từng đối tượng tuỳ thuộc vào tính khoa học, hợp lý của tiêu chuẩn dùng để phân bổ chi phí.
1.2.4. Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng hoạt động
Chi phí sản xuất được chia thành: + Các chi phí bất biến (định phí)
+ Chi phí khả biến (biến phí)
+ Chi phí hỗn hợp
Chi phí bất biến (định phí): Là chi phí mà tổng số không thay đổi khi có sự thay đổi về khối lượng hoạt động nhưng chi phí trung bình của một đơn vị khối lượng hoạt động thay đổi theo thời gian.
Chi phí khả biến (biến phí): Là các chi phí mà tổng số thay đổi tỷ lệ với sự thay đổi của khối lượng hoạt động
Chi phí hỗn hợp: Là chi phí mà bản thân nó gồm cả yếu tố định phí và biến phí. Để phục vụ việc lập kế hoạch, kiểm soát và chủ động điều tiết chi phí hỗn hợp, các nhà quản lý doanh nghiệp cần phân tích chi phí hỗn hợp thành các yếu tố định phí và biến phí bằng các phương pháp thích hợp.
Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng hoạt động có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý của doanh nghiệp:
+ Giúp nhà quản trị xác định đúng đắn phương hướng và biện pháp nâng cao hiệu quả của chi phí sản xuất. Đối với biến phí cần tiết kiệm tổng chi phí và chi phí cho một đơn vị khối lượng hoạt động, đối với định phí cần nâng cao hiệu lực của chi phí trong sản xuất.
+ Là cơ sở để thiết kế, xây dựng mô hình chi phí trong mối quan hệ giữa Chi phí - Khối lượng - Lợi nhuận xác định điểm hoà vốn và các quy định quan trọng khác.
Ngoài các cách phân loại trên còn có các phương pháp phân loại chi phí khác như sau:
Phân loại chi phí thành chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất.
Phân loại chi phí theo chi phí thời kỳ và chi phí sản phẩm
Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được
Như vậy, mỗi cách phân loại chi phí sản xuất có ý nghĩa riêng, phục vụ cho từng đối tượng quản lý và từng đối tượng cung cấp thông tin cụ thể, nhưng chúng luôn bổ sung cho nhau nhằm quản lý có hiệu quả nhất về toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong phạm vi từng doanh nghiệp và trong thời kỳ nhất định.
2. Giá thành sản phẩm xây lắp
2.1 Bản chất giá thành
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất theo số lượng và loại sản phẩm đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm xây lắp là những chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất, quản lý của doanh nghiệp, kết quả của sử dụng các loại vật tư, tài sản trong quá trình sản xuất cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp thực hiện nhằm đạt mục đích sản xuất ra khối lượng sản phẩm nhiều nhất với chi phí thấp nhất. Giá thành sản phẩm còn là căn cứ để tính toán xác định hiệu quả kinh tế các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
Bản chất kinh tế của giá thành sản phẩm xây lắp là giá trị của các hao phí lao động sống, lao động vật hoá và chi phí cần thiết khác kết tinh trong sản phẩm xây lắp. Giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh liên kết hoạt động sản xuất kinh doanh sử dụng các loại vật tư, tại sản cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Bên cạnh đó giá thành sản phẩm xây lắp còn là căn cứ để xác định hiệu quả kinh tế các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.Vì vậy giá thành sản phẩm phải được xác định một cách chính xác trung thực, giúp doanh nghiệp cũng như Nhà Nước có căn cứ xem xét, đánh giá và đề ra các biện pháp thích ứng với hoạt động của doanh nghiệp trong từng giai đoạn cụ thể.
2.2. Mối quan hệ giữa chi phí và giá thành
Để thấy rõ bản chất giá thành sản phẩm cần phân biệt giá thành sản phẩm với chi phí sản xuất.
Giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất là hai khái niệm khác nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết. Chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, chi phí biểu hiện sự hao mòn còn giá thành biểu hiện kết quả. Đây là hai mặt thống nhất của cùng quá trình vì chúng giống nhau về chất. Nhưng giữa chi phí và giá thành có sự khác biệt về lượng. Chi phí sản xuất thể hiện chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong một thời kỳ không tính đến chi phí đó có liêm quan đến sản phẩm đã hoàn thành hay chưa. Giá thành là chi phí tính cho một sản phẩm, công trình, hạng mục công trình hay khối lượng sản phẩm xây lắp hoàn thành theo quy định. Gía thành sản phẩm xây lắp còn có thể bao gồm cả chi phí sản xuất của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ và không bao gồm chi phí sản xuất của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ chuyển sang kỳ sau. Mối quan hệ được biểu hiên bằng sơ đồ:
Chi phí sản xuất
Chi phí tính vào
Giá thành
sản phẩm xây lắp
Chi phí trực tiếp
Chi phí không
tính vào giá thành
Chi phí gián tiếp
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ chi phí và giá thành
2.3. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
Phân loại theo thời điểm và cơ sở số liệu tính giá thành sản phẩm
Giá thành dự toán (Zdt)
Sản phẩm xây lắp có giá trị lớn, thời gian thi công dài, mang tính đơn chiếc... nên mỗi công trình, hạng mục công trình đều có giá thành dự toán riêng. Giá thành dự toán của công trình, hạng mục công trình là chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây lắp công trình. Giá thành dự toán xây lắp được xác định trên khối lượng thiết kế được duyệt, các định mức dự toán và đơn giá XDCB do cấp có thẩm quyền ban hành và dựa theo mặt bằng giá cả thị trường.
Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp nên giá thành dự toán xây lắp mang tính chất xã hội, nó phản ánh trình độ tổ chức kỹ thuật nói chung của toàn xã hội vì cơ sở để xác định là khối lượng từ thiết kế được duyệt, cả định mức dự toán và đơn giá xây dựng cơ bản hiện hành. Thông qua tổng dự toán công tác xây lắp chúng ta có thể đánh giá được thành tích của doanh nghiệp. Nó là hạn mức chi phí cao nhất mà doanh nghiệp có thể chi ra để đảm bảo có lãi, là tiêu chuẩn phấn đấu hạ định mức thực tế. Giá thành dự toán công tác xây lắp là căn cứ để kế hoạch hoá giá thành công tác xây lắp và vạch ra các biện pháp tổ chức kinh tế kỹ thuật nhằm đảm bảo nhiệm vụ hạ giá thành công tác xây lắp được giao.
Trong điều kiện hiện nay, để thi công xây lắp một công trình thì các đơn vị xây dựng được tham gia đấu thầu. Đơn vị thắng thầu là đơn vị xây dựng giá đấu thầu công tác xây lắp hợp lý, đảm bảo chất lượng thi công công trình. Do vậy, trong giá thành dự toán của từng công trình, hạng mục công trình còn có 2 loại giá thành là:
- Giá thành đấu thầu công tác xây lắp: Giá thành đấu thầu công tác xây lắp được hình thành từ cơ chế quản lý bằng cách đấu thầu trong xây dựng. Đây cũng là một loại giá thành dự toán công tác xây lắp do chủ đầu tư đưa ra để các tổ chức xây lắp căn cứ vào đó mà tính toán giá thành dự thầu công tác xây lắp của mình. Nếu như thấy giá thành của mình bằng hoặc thấp hơn giá thành do chủ thầu đưa ra thì sẽ tham gia đấu thầu thi công xây lắp công trình.
- Giá thành hợp đồng công tác xây lắp: Giá thành hợp đồng là một loại giá thành dự toán công tác xây lắp ghi trong hợp đồng được ký kết giữa chủ đầu tư và tổ chức xây lắp sau khi đã thoả thuận giao nhận thầu. Đây cũng là giá thành của tổ chức xây lắp thắng thầu trong khi đấu thầu và được chủ đầu tư thoả thuận ký hợp đồng giao thầu (giá thành dự thầu công tác xây lắp của tổ chức xây lắp trúng thầu).
Giá thành kế hoạch xây lắp (Zkh)
Giá thành kế hoạch công tác xây lắp là giá thành xác định xuất phát từ những điều kiện cụ thể ở mỗi đơn vị xây lắp trên cơ sở biện pháp thi công, các định mức, đơn giá áp dụng trong đơn vị.
Giá thành kế hoạch công tác xây lắp khác với giá thành dự toán xây lắp là được lập ra không dựa vào định mức dự toán mà dựa vào những định mức chi phí nội bộ của tổ chức xây lắp hoặc của công trình. Về nguyên tắc, định mức nội bộ này phải tiên tiến hơn định mức dự toán. Vì vậy giá thành kế hoạch công tác xây lắp chỉ được bằng hoặc nhỏ hơn giá thành hợp đồng nên giá thành kế hoạch là cơ sở để phấn đấu hạ giá thành công tác xây lắp trong giai đoạn kế hoạch. Điều này phản ánh trình độ quản lý giá thành của doanh nghiệp xây lắp.
Giá thành kế hoạch công tác xây lắp được xác định theo công thức (tính cho từng công trình, hạng mục công trình):
Giá thành kế hoạch
công tác xây lắp
=
Giá thành
dự toán xây lắp
-
Mức hạ giá thành kế hoạch
Giá thành thực tế xây lắp (Ztt)
Giá thành thực tế xây lắp được tính toán theo chi phí thực tế của tổ chức xây lắp đã bỏ ra để thực hiện các khối lượng xây lắp mà đơn vị nhận thầu, giá thành thực tế được xác định theo số liệu của kế toán.
Muốn đánh giá được giá trị chất lượng hoạt động sản xuất thi công của tổ chức xây lắp thì ta phải tiến hành so sánh các loại giá thành trên với nhau. Giá thành dự toán mang tính xã hội cho nên việc so sánh giá thành thực tế với giá thành dự toán cho phép ta đánh giá sự tiến bộ hay yếu kém trong doanh nghiệp xây lắp trong điều kiện cụ thể về cơ sở vật chất kỹ thuật và trình độ tổ chức quản lý của bản thân doanh nghiệp. Trong việc so sánh này cần đảm bảo tính thống nhất và có thể so sánh được, tức là được thực hiện trên cùng một đối tượng tính giá thành (từng công trình, hạng mục công trình, hoặc khối lượng xây lắp hoàn thành nhất định).
Về nguyên tắc thì mối quan hệ giữa các loại giá thành trên phải đảm bảo như sau : Zdt > Zkh > Ztt.
Đây cũng là nguyên tắc khi xây dựng giá thành và tổ chức thực hiện kế hoạch giá thành. Có như vậy doanh nghiệp mới đảm bảo có lãi, có tích luỹ cho Nhà nước và cho doanh nghiệp.
III- tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành xây lắp
1. Vai trò và yêu cầu của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Vai trò của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Cung cấp thông tin về tình hình chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm giúp nhà quản lý kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ và kiểm soát việc sử dụng chi phí nhằm nâng cao hiệu quả chi phí, ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực trong quản lý
Giúp các nhà quản lý nắm được chi phí sản xuất và giá thành thực tế của từng hoạt động để đánh giá các định mức chi phí, dự toán chi phí và kế hoạch giá thành
Để phát huy được những vai trò đó thì cần thực hiện những yêu cầu sau:
Xác định các nội dung chi phí sản xuất, phân loại thành các yếu tố, khoản mục phù hợp với yêu cầu quản lý
Xác định đúng đắn đối tượng kế toán tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành
Xác lập quy trình hạch toán chi phí phù hợp với đối tượng tính giá
Lựa chọn phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang phù hợp
2. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối với ngành xây dựng cơ bản đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là: công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng, giai đoạn công việc hoàn thành, bộ phận thi công...từ đó xác định phương pháp hạch toán chi phí thích hợp
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường căn cứ vào:
- Địa điểm phát sinh chi phí và công dụng của chi phí.
- Đặc điểm qui trình công nghệ (giản đơn hay phức tạp)
- Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Trên thực tế, các doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong việc tổ chức tập hợp chi phí sản xuất của doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong việc tổ chức tập hợp chi phí sản xuất, từ khâu hạch toán ban đầu đến khâu tổ chức tổng hợp số liệu ghi chép trên tài khoản, Sổ chi tiết.
2.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp tập hợp trực tiếp chi phí sản xuất
áp dụng phương pháp này đối với những chi phí trực tiếp. Những chi phí trực tiếp là các chi phí liên quan đến một đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Ta căn cứ vào các chứng từ gốc về chi phí phát sinh để tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng.
Phương pháp phân bổ gián tiếp chi phí sản xuất
Phương pháp này áp dụng đối với những chi phí gián tiếp liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất khác nhau. Ta tiến hành thực hiện tập hợp chi phí sản xuất, phân bổ chi phí theo các bước sau:
- Lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý và tính hệ số phân bổ chi phí. Tiêu thức phân bổ hợp lý là tiêu thức phải đảm bảo được mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa tổng chi phí cần phân bổ với tiêu thức phân bổ của các đối tượng. Hệ số phân bổ chi phí được xác định như sau:
H =
Trong đó : H: Hệ số phân bổ chi phí
C: Tổng chi phí cần phân bổ
T: Tổng đại lượng của tiêu thức phân bổ của các đối tượng
- Tính mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng
Ci = H x Ti
Trong đó : Ci: chi phí phân bổ cho từng đối tượng i
H: Hệ số phân bổ chi phí
Ti: đại lượng của tiêu thức phân bổ của đối tượng i
3. Đối tượng và phương pháp tính giá thành
Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành các loại sản phẩm, lao vụ, công vụ do doanh nghiệp sản xuất ra cần phải được tính giá thành và giá thành đơn vị. Công việc tính giá thành là xác định giá thành thực tế từng loại sản phẩm và toàn bộ sản phẩm đã hoàn thành.
Xác định khối lượng tính giá thành là công việc đầu tiên của toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp và có ý nghĩa quan trọng trong việc tính chính xác giá thành sản phẩm xây lắp. Bộ phận kế toán giá thành phải cân đối, xem xét tổng thể các căn cứ sau để xác định khối lượng tính giá thành cho phù hợp.
- Cơ cấu tổ chức sản xuất và đặc điểm qui trình công nghệ.
- Đặc điểm của sản phẩm, đặc điểm sử dụng của các sản phẩm.
- Dựa vào yêu cầu hạch toán kế toán, hạch toán nội bộ doanh nghiệp và yêu cầu xác định hiệu quả kinh tế của từng loại sản phẩm.
Khả năng và trình độ quản trị của của doanh nghiệp nói chung và khả năng của cán bộ hạch toán nói riêng.
Trong các doanh nghiệp xây dựng, đối tượng tính giá thành thường phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đó có thể là: công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao. Trong trường hợp các doanh nghiệp xây lắp có tổ chức thêm các phân xưởng sản xuất phụ (sản xuất vật liệu...) thì đối tượng tính giá thành là tổng giá thành và giá thành đơn gị sản phẩm, lao vụ cung cấp.
Phân biệt đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Đối tượng tập hợp chi phí là căn cứ để mở tài khoản, Sổ chi tiết, tổ chức ghi chép ban đầu tập hợp chi phí sản xuất chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình. Còn xác định đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp lại là căn cứ để lập các bảng biểu chi tiết tính giá thành sản phẩm và tổ chức công tác giá thành theo đối tượng tình giá thành.
Tuy nhiên, giữa chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Bản chất chung đều là phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí số liệu, chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ là cơ sở để tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp thường phù hợp với nhau. Một bên là công trình, hạng mục công trình, còn một bên là công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành.
3.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được của kế toán tính giá thành sản phẩm. Trong các doanh nghiệp xây lắp thường sử dụng các phương pháp sau:
Phương pháp tính giá thành trực tiếp (phương pháp giản đơn)
Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn. Bên cạnh đó, có thể áp dụng trong trường hợp đối tượng tính giá thành phù hợp với đối tượng hạch toán chi phí, kỳ tính giá tàhnh phù hợp với kỳ báo cáo. Giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp được tính bằng công thức:
Z = ddk + C - Dck
Z : Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp
C : Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
ddk , Dck : Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ (Nếu sản phẩm dở dang cuối kỳ không có hoặc quá ít và ổn định thì không cần tính đên giá trị sản phẩm dở dang).
Trong trường hợp chi phí sản xuất tập hợp theo công trình hoặc cả công trình nhưng riêng giá thành thực tế phải tính riêng cho từng hạng mục công trình, kế toán có thể căn cứ vào chi phí sản xuất của cả nhóm và hệ số kinh tế kỹ thuật đã quy định cho từng hạng mục công trình để tính giá thành thực tế cho hạng mục công trình đó:
Giá thành thực tế của hạng mục công trình:
Zi = Di x H
H : Tỷ lệ phân bổ giá thành thực tế được tính theo công thức:
H = ( SC/SDi ) x 100
SC : Tổng chi phí thực tế của cả công trình
SDi : Tổng giá trị dự toán của các hạng mục công trình i
Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp ký với bên giao thầu hợp đồng thi công gồm nhiều công việc khác nhau mà không cần hạch toán riêng từng công việc. Toàn bộ chi phí thực tế tập hợp cho từng đơn đặt hàng từ lúc khởi công đến khi hoàn thành chính là giá thành đơn đặt hàng đó.
Tuy nhiên có thể tính giá thành thực tế (Ztt) từng hạng mục công trình hay khối lượng công việc để phục vụ cho công tác quản lý theo công thức sau:
Ztt = Di x H
H : Tỷ lệ phân bổ được tính: H = C/ SDi
C : Tổng chi phí tập hợp cho toàn đơn vị phải tính vào giá thành
Di : Giá trị dự toán hạng mục công trình
Phương pháp tổng cộng chi phí
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp xây lắp thi công những công trình lớn và phức tạp, quá trình xây lắp được chia ra thành các bộ phận xây dựng khác nhau. Đối tượng tập hợp chi phí là từng đội sản xuất, còn đối tượng tính giá thành là toàn bộ công trình hoàn thành. Theo phương pháp này, giá trị công trình được xác định bằng công thức:
Z = ddk + C1 + C2 + ... + Cn - Dck
Z : Giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp
Ddk, Dck : Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ
C1, C2...Cn : Chi phí sản xuất tại từng đội sản xuất hoặc từng hạng mục công trình
Phương pháp tính giá thành theo định mức
Mục đích của phương pháp này là kịp thời vạch ra các chi phí sản xuất thoát ly ngoài định mức nhằm tăng cường phân tích và kiểm tra các số liệu kế toán và đơn giản hoá thủ tục tính toán.
Giá thành thực tế của sản phẩm được tính theo công thức:
Giá thành thực tế của sản phẩm
=
Giá thành định mức của sản phẩm
±
Chênh lệch
định mức
±
Thay đổi định mức
4. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp bao gồm rất nhiều loại với nội dung khác nhau, phương pháp hạch toán giá thành cũng khác nhau. Khi phát sinh chi phí, trước hết chi phí được biểu hiện theo yếu tố phí rồi mới biểu hiện thành các khoản mục giá thành khi tính giá thành. Việc tập hợp chi phí và tính giá thành phải được tiến hành theo một trình tự hợp lý, khoa học. Trình tự này phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất và mối quan hệ giữa các hoạt động sản xuất kinh doanh và trình độ quản lý của từng ngành doanh nghiệp. Trong ngành XDCB hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thường theo trình tự sau:
Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp đến từng công trình, hạng mục công trình hay từng giai đoạn công việc hoàn thành tuỳ theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp.
Bước 2: Tập hợp và phân bổ chi phí chung cho từng đối tượng chịu phí có liên quan
Bước 3: Xác định chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ (nếu đối tượng hạch toán là các giai đoạn công việc hoàn thành thì không cần làm bước này)
Bước 4: Tính giá thành sản phẩm theo đối tượng tính giá.
5. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Chế độ kế toán cải cách của Việt Nam ban hành ngày 01/11/1995 theo Quyết định số 1141-TC/QĐ/CĐKT của Bộ Tài chính cho phép các doanh nghiệp được lựa chọn một trong hai phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kế khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ.
Tuy nhiên, theo Quyết định 1864/1998/QĐ/BTC ngày 16/12/1998 của Bộ Tài chính, để hạch toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp xây lắp, kế toán áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Công ty áp dụng tính thuế theo phương pháp khấu trừ, chi phí sử dụng máy thi công đối với doanh nghiệp thực hiện theo phương thức thi công hỗn hợp, vừa thủ công, vừa bằng máy sẽ hạch toán vào một tài khoản riêng. Do đó, chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp sẽ bao gồm bốn khoản mục: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung.
5.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
5.1.1. Nội dung và nguyên tắc hạch toán
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp, sản xuất sản phẩm trong kỳ sản xuất kinh doanh. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phải tính theo giá trị thực tế khi xuất sử dụng (không bao gồm thuế GTGT).
Yêu cầu của việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là hạch toán trực tiếp chi phí này vào các đối tượng hạch toán chi phí và tính giá thành. Trong trường hợp không thể hạch toán trực tiếp chi phí này vào giá thành sản phẩm thì phải lựa chọn các tiêu chuẩn phân bổ phù hợp theo công thức:
Cn = x Tn
Trong đó:
Cn: Chi phí phân bổ cho đối tượng n
C : Tổng chi phí đã tập hợp cần phân bổ
T : Tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ
Tn : Tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng n
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được qui nạp trực tiếp
- Chi phí nguyên vật liệu liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất khác nhau trong thời kỳ tiến hành phân bổ.
Tiêu chuẩn phân bổ cần lựa chọn thích hợp như đối tượng với vật liệu chính thường phân bổ theo định mức tiêu hao phí hoặc khối lượng sản phẩm hoàn thành, với vật liệu phụ thông thường thì phân bổ theo khối lượng sản phẩm xây lắp đã hoàn thành.
5.1.2. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”:
Tài khoản 621 được mở chi tiết theo từng công trình xây dựng, hạng mục công trình, các giai đoạn công việc, khối lượng xây lắp có dự toán riêng...
Tài khoản này dùng để theo dõi tập hợp các chi phí nguyên vật liệu có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng hạch toán chi phí phát sinh trong kỳ.
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng đối tượng
Bên Có :
- Các khoản ghi giảm chi phí (giá trị vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho)
- Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 621 không có số dư cuối kỳ.
5.1.3. Trình tự hạch toán
TK 133
Sơ đồ 1.2: Trình tự hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
5.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
5.2.1. Nội dung và nguyên tắc hạch toán
Chi phí nhân công trực tiếp là những chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá trình xây lắp sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp các dịch vụ. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản phải trả cho người lao động thuộc quản lý của doanh nghiệp và cho lao động thuê ngoài theo từng hoạt động công việc. Chi phí nhân công trực tiếp được tính vào giá thành của từng loại sản phẩm chủ yếu bằng phương pháp trực tiếp.
Tổng chi phí nhân công trực tiếp sản xuất được tính vào giá thành sản phẩm và căn cứ vào bảng phân bổ lương và các khoản tính theo lương.
Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính vào từng đối tượng chi phí liên quan. Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng thì có thể tập hợp chung, chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp cho các đối tượng chịu chi phí có liên quan.
Không hạch toán vào khoản mục chi phí nhân công trực tiếp các khoản trích theo lương BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất.
5.2.2. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”:
Tài khoản này dùng để tập hợp và kết chuyển chi phí tiền công của công nhân sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ liên quan đến từng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành.
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có: Phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
TK 622 không có số dư cuối kỳ.
5.2.3. Trình tự hạch toán
Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 334
TK 335
TK 111, 334
TK 622
TK 1541
Chi phí công nhân trực tiếp
Trích trước
tiền lương nghỉ phép
phép của CNV sản xuất
Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất thuê ngoài
K/c chi phí nhân công
Sơ đồ 1.3: Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
5.3.1. Nội dung và nguyên tắc hạch toán
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ chi phí sử dụng máy để hoàn thành khối lượng xây lắp bao gồm: Chi phí về sử dụng vật liệu máy thi công, chi phí nhân công điều khiển máy, chi phí khấu hao máy thi công, chi phí sửa chữa lớn và các chi phí máy thi công khác.
Do đặc điểm sử dụng máy thi công trong xây dựng cơ bản nên chi phí sử dụng máythi công được chia làm 2 loại: Chi phí tạm thời (là những chi phí có liên quan đến việc tháo lắp, chạy thử, vận chuyển, di chuyển phục vụ sử dụng máy thi công) và chi phí thường xuyên (là những chi phí cần thiết cho việc sử dụng cho máy thi công bao gồm: tiền khấu hao thiết bị, tiền thuê máy nhiên liệu, lương chính nhân công điều khiển máy).
Trong chi phí sử dụng máy thi công không bao gồm các khoản trích theo lương của công nhân sử dụng máy. Việc tính toán, phân bổ cho các đối tượng sử dụng máy phải dựa trên cơ sở giá thành một giờ máy hoặc giá thành một ca máy hay giá thành một đơn vị khôí lượng công việc hoàn thành kết hợp với tài liệu hạch toán nghiệp vụ về thời gian hoạt động (số giờ, ca máy) hoặc về kết nối lượng công việc hoàn thành cho từng công trình, hạng mục công trình của từng loại máy thi công được xác định từ phiếu theo dõi hoạt động của xe máy thi công.
Quá trình hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phải phù hợp với hình thức quản lý, sử dụng máy thi công:
Nếu tổ chức máy thi công riêng biệt và đội máy có tổ chức kế toán thì chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm của bộ phận máy thi công được hạch toán như bộ phận sản xuất phụ.
Nếu doanh nghiệp không tổ chức máy thi công riêng mà giao máy cho các đội, xí nghiệp được sử dụng thì chi phí sử dụng máy được hạch toán như chi phí sản xuất chung.
Chi phí sử dụng máy thi công phải được hạch toán chi phí theo từng loại máy hoặc nhóm máy thi công, đồng thời phải chi tiết theo từng khoản mục quy định.
5.3.2. Tài khoản sử dụng
TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công phát sinh trong kỳ
Bên Có: + Các khoản ghi giảm chi phí máy thi công
+ Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công
TK 623 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành 6 TK cấp 2
TK 6231 : Chi phí nhân công
TK 6232 : Chi phí vật liệu
TK 6233 : Chi phí công cụ, dụng cụ
TK 6234 : Khấu hao TSCĐ
TK 6237 : Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6238 : Chi phí bằng tiền khác
5.3.3. Trình tự hạch toán
Trường hợp doanh nghiệp có tổ chức máy thi công riêng và phân cấp hạch toán cho đội máy mở sổ kế toán riêng
Tại đội máy thi công:
Toàn bộ chi phí liên quan trực tiếp đến đội máy thi công được tập hợp riêng trên các TK 621, 622, 627. Cuối kỳ tập hợp chi phí vào TK 154 (1543) để tính giá thành ca máy từ đó xác định giá thành mà đội máy thi công phục vụ cho từng đối tượng theo phương thức cung cấp lao vụ lẫn nhau hay phương thức bán lao vụ lẫn nhau.
Tại doanh nghiệp:
TK 336
TK 623
TK 1541
Chi phí sử dụng máy thi công
Phương thức cung cấp lao vụ lẫn nhau
Chi phí sử dụng máy thi công
(Phương thức bán lao vụ lẫn nhau)
Thuế GTGT
K/c chi phí sử dụng
máy thi công
TK 133
Sơ đồ 1.3: Trình tự hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
Trường hợp doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng hoặc có đội máy thi công riêng biệt nhưng không tổ chức kế toán riêng
TK111, 112, 334...
TK 214, 141
TK 1541
Tiền lương, tiền công phải trả công nhân điều khiển máy
Chi phí khấu hao máy thi công,
tạm ứng chi phí để thực hiện khoán
K/c chi phí sử dụng
máy thi công
TK 111, 112, 331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác
TK 623
TK 152, 153, 111
Xuất mua vật liệu phục vụ máy thi công
TK 133
Trình tự hạch toán chi phí sử dụng máy thi công thể hiện qua sơ đồ sau
Sơ đồ 1.5: Trình tự hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
TK 6277
TK 111, 112, 331
Tiền thuê máy phải trả
TK 154
K/c chi phí sử dụng máy thi công
TK 133
Trường hợp đơn vị đi thuê máy
Sơ đồ 1.6: Trình tự hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
5.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung
5.4.1. Nội dung và nguyên tắc hạch toán
Chi phí sản xuất chung : Là các chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng gồm: Lương của nhân viên quản lý đội xây dựng, các khoản trích theo tiền lương theo tỷ lệ quy định của nhân viên quản lý đội và công nhân trực tiếp tham gia xây lắp, chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ và các chi phí khác phát sinh trong kỳ liên quan đến hoạt động của đội.
Chi phí nhân viên quản lý đội: Là những khoản mục chi phí tiền lương chính, lương phụ của nhân viên quản lý đội, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo lương công nhân trực tiếp, công nhân điều khiển máy thi công và nhân viên quản lý đội.
Chi phí công cụ, dụng cụ: Là giá trị công cụ, dụng cụ sử dụng cho thi công, quản lý đội.
Chi phí khấu hao TSCĐ: Là những hao phí về thiết bị, máy móc cho quản lý đội, ho tàng, bến bãi... phục vụ thi công cho công trình.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Chi phí điện, điện thoại, nước.... phục vụ cho thi công và quản lý đội.
Chi phí khác bằng tiền: Chi phí hội họp, tiếp khách....
Chi phí sản xuất chung phải được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí. Doanh nghiệp xây dựng nếu có nhiều phân xưởng sản xuất, nhiều đội thi công thì chi phí sản xuất chung của đội thi công nào được kết chuyển và tính giá thành sản phẩm xây lắp của đội thi công đó. Trường hợp đội tiến hành thi công nhiều công trình, hạng mục công trình trong kỳ thì cần phải tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung đó cho công trình, hạng mục công trình có liên quan theo một tiêu thức phân bổ nhất định như phân bổ theo từng loại chi phí (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp...) và mỗi một loại chi phí có thể lại có những tiêu thức phân bổ khác nhau.
+ Chi phí khấu hao có thể phân bổ theo giờ máy hoạt động
+ Chi phí thuê ngoài như tiền điện sẽ được phân bổ theo giờ máy hoạt động và công suất thiết bị...
5.4.2. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung”:
Tài khoản này phản ánh những chi phí phục vụ sản xuất xây lắp trong quá trình tiến hành XDCB tại các công trường, các đội và các bộ phận sản xuất kinh doanh tổng doanh nghiệp XDCB.
Tài khoản này có thể mở chi tiết theo từng công trình, từng đội thi công, từng bộ phận và cũng được mở đồng thời các khoản cấp 2 để theo dõi chi phí sản xuất chung theo yếu tố chi phí sản xuất. Trong đó:
TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 6272: Chi phí vật liệu
TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278: Chi phí bằng tiền khác.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 627
Bên Nợ: Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
- Kết chuyển hoặc phân bổ các chi phí sản xuất chung
TK 627 không có số dư cuối kỳ.
5.4.3. Trình tự hạch toán
TK 334,338
TK 152,153(142, 242)
TK 214
TK 627
TK 1541
Chi phí nhân viên đội CT
Các khoản trích theo lương
Chi phí vật liệu
công cụ, dụng cụ
Chi phí KH TSCĐ
TK 331,141
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Kết chuyển hoặc phân bổ CPSXC
để tính giá thành sản phẩm
TK 111,112, 331
Chi phí khác bằng tiền
TK 133
Sơ đồ 1.4: Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung
5.5. Tổng hợp chi phí sản xuất
5.5.1. Nội dung và nguyên tắc hạch toán
Tổng hợp chi phí sản xuất là công tác quan trọng phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Quá trình tổng hợp chi phí sản xuất phải được tiến hành theo từng đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí nhất định. Căn cứ vào đối tượng hạch toán chi phí sản xuất, kế toán mở Sổ chi tiết chi phí sản xuất cho từng đối tượng. Các doanh nghiệp xây lắp thông thường mở chi tiết theo từng đội sản xuất, từng công trình xây dựng, từng công trình hoặc hạng mục công trình...
Trong kỳ, chi phí sản xuất liên quan đến đối tượng nào thì phân bổ trực tiếp cho đối tượng đó, còn chi phí sản xuất liên quan đến nhiều đối tượng thì phải tập hợp và chọn tiêu thức thích hợp để phân bổ.
Cuối kỳ, tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh cho từng đối tượng trên cơ sở các Sổ chi tiết chi phí sản xuất và tiến hành kết chuyển sang TK 154 - “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.
Các doanh nghiệp có qui mô sản xuất kinh doanh lớn, tiến hành nhiều hoạt động kinh doanh khác thường sử dụng phương pháp này còn các doanh nghiệp có qui mô nhỏ sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ.
5.5.2. Tài khoản sử dụng
TK 154 - “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
Bên Nợ : Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến giá thành sản phẩm xây lắp.
Bên Có :
- Giá thành xây lắp hoàn thành bàn giao hoặc nhập kho chờ tiêu thụ
- Giá trị phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được, các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
Số dư bên Nợ:
- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ.
- Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính chưa được xác định tiêu thụ trong kỳ kế toán.
TK 154 được chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí và chi tiết thành 4 TK cấp 2
TK 1541 : Xây lắp
TK 1542 : Sản phẩm khác
TK 1543 : Dịch vụ
TK 1544 : Chi phí bảo hành xây lắp
5.5.3. Trình tự hạch toán
TK 621
TK 622
TK 623
TK 154
Kết chuyển CPNVLTT
Kết chuyển CPNCTT
Kết chuyển CPSDMTC
Giá thành KLXL
hoàn thành bàn giao
Sdk:xxx
TK 632
Sck:xxx
TK 627
Kết chuyển CPSXC
Sơ đồ 1.5: Trình tự hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất
5.6. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Sản phẩm làm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp có thể là các công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành hay khối lượng công tác xây lắp dở dang trong kỳ chưa được bên chủ đầu tư nghiệm thu, chấp nhận thanh toán.
Đánh giá sản phẩm dở dang là việc tính toán, xác định chi phí sản xuất trong kỳ cho khối lượng sản phẩm làm dở cuối kỳ theo nguyên tắc nhất định. Để đánh giá sản phẩm dở dang chính xác, trước hết ta phải tổ chức kiểm kê chính xác khối lượng công tác xây lắp hoàn thành trong kỳ và xác định đúng đắn mức độ hoàn thành của khối lượng sản phẩm so với khối lượng xây lắp hoàn thành theo qui ước ở từng giai đoạn thi công để xác định được khối lượng công tác xây lắp dở dang, phát hiện được những tổn thất trong quá trình thi công. Chất lượng của công tác kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang ảnh hưởng lớn đển việc đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành có chính xác hay không.
Việc xác định chính xác mức độ hoàn thành của khối lượng sản phẩm xây dựng rất khó do sản phẩm xây dựng có đặc điểm là kết cấu phức tạp. Vì vậy khi đánh giá sản phẩm dở dang, kế toán cần kết hợp chặt chẽ với bộ phận kỹ thuật, bộ phận tổ chức lao động để xác định mức độ hoàn thành của khối lượng xây lắp dở dang một cách chính xác.Trên cơ sở kết quả kiểm kê sản phẩm đã được tổng hợp được kế toán tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang trong sản xuất xây lắp phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành giữa bên nhận thầu và bên giao thầu.
Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành toàn bộ, sản phẩm dở dang sẽ là toàn bộ khối lượng xây lắp thực hiện từ khi khởi công. Khi đó, giá trị sản phẩm dở dang là tổng chi phí phát sinh từ lúc khởi công công trình đến cuối kỳ hạch toán.
Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý (là điểm mà tại đó có thể xác định giá dự toán) thì sản phẩm dở dang là những khối lượng công việc chưa hoàn thành tại điểm dừng kỹ thuật. Giá trị sản phẩm dở dang được đánh giá theo chi phí thực tế, trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế của hạng mục công trình đó cho các giai đoạn công việc hoàn thành và giai đoạn còn dở dang theo giá trị dự toán của chúng
Công thức tính giá trị sản phẩm dở dang:
Giá trị thực tế
khối lượng xây lắp
dở dang cuối kỳ
=
CP thực tế của
KLXLDD ĐK
Giá trị dự toán KLXL hoàn thành trong kỳ
+
+
CP thực tế KLXL
phát sinh trong kỳ
Giá trị dự toán KLXL dở dang cuối kỳ
x
Giá trị dự toán KLXLDD cuối kỳ
5.7. Tính giá thành sản phẩm
Tính giá thành sản phẩm là giai đoạn quyết định của công tác hạch toán giá thành. Giá thành sản phẩm được tính dựa trên các yếu tố: Phương pháp tính giá thành, chi phí thực tế phát sinh, giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ hạch toán. Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp kỹ thuật sử dụng số liệu chi phí đã tập hợp được của kế toán để tính tổng giá thành sản phẩm đã hoàn thành theo đối tượng tính giá thành sản phẩm đã xác định. Bởi vậy, giá thành sản phẩm xây lắp cũng phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành giữa bên nhận thầu và bên giao thầu:
Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành toàn bộ, giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành được xác định trên cơ sở tổng cộng các chi phí phát sinh đến khi hoàn thành công trình.
Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật, trong kỳ báo cáo, có thể có một bộ phận công trình hay khối lượng công việc hay giai đoạn hoàn thành được thanh toán với chủ đàu tư. Khi đó giá thành công trình đựoc tính theo công thức:
Giá thành xây lắp hoàn thành
=
Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
-
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
x
Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
5.8. Hạch toán chi phí sản xuất trong điều kiện khoán
5.8.1. Phương thức và quy chế khoán
Khoán sản phẩm xây lắp cho các đơn vị cơ sở, các tổ chức đội xây lắp là phương thức quản lý đang được áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp xây lắp hiện nay, nó thực sự khuyến khích sản xuất xây lắp phát triển, phát huy tính chủ động, sáng tạo của đơn vị cơ sở, của người lao động thúc đẩy tăng năng suất lao động. Thực hiện phương thức khoán, trên cơ sở giá trị khối lượng xây lắp theo hợp đồng nhận thầu với nên chủ đầu tư, các doanh nghiệp xây lắp tiến hành giao khoán cho các xí nghiệp, tổ đội thi công trong đơn vị. Việc khoán sản phẩm xây lắp được thực hiện theo phương thức “khoán gọn” ( khoán toàn bộ chi phí) hoặc khoán khoản mục chi phí theo từng khối lượng xây lắp. Khi công trình hoàn thành việc quyết toá n tuỳ theo phân cấp, đơn vị nhận khoán (tổ đội xây dựng) quyết toán với đơn vị giao khoán (doanh nghiệp xây lắp) còn đơn vị giao khoán quyết toán với chủ đầu tư.
5.8.2. Khoán gọn công trình
Theo phương thức khoán này, đơn vị nhận khoán (Xí nghiệp, tổ đội sản xuất xây lắp) được phân cấp quản lý tài chín và có tổ chức kế toán riêng. Đơn vị nhận khoán phải tổ chức cung ứng vật tư, lao động để tiến hành thi công. Khi công trình hoàn thành bàn giao quyết toán sẽ được thanh toán toàn bộ gía trị công trình theo giá nhận khoán và nộp cho đơn vị giao khoán một số khoản quy định. Đơn vị giao khoán chỉ là người có tư các pháp nhân đứng ra ký kết các hợp đồng xây dựng và chịu trách nhiệm pháp lý đối với chất lượng công trình và thời gian thi công.
Khi nhận khoán, bên khoán và bên giao nhận khoán phải lập hợp đồng giao khoán trong đó có ghi rõ nội dung công việc, trách nhiệm và quyền lợi mỗi bên cũng như thời gian thực hiện hợp đồng. Khi hoàn thành công trình nhận khoán, bàn giao, hai bên lập biên bản thanh lý hợp đồng.
Kế toán dùng các TK 621: “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”, TK 622: “chi phí nhân công trực tiếp”, TK 623: “chi phí sử dụng máy thi công”, TK 627: “chi phí sản xuất chung” và TK 154: “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” để phản ánh quan hệ thanh toán với đơn vị giao khoán, kế toán sử dụng TK 336 (3362) “Phải trả về giá trị khối lượng xây lắp nội bộ”.
Đơn vị nhận khoán hạch toán:
Khi nhận ứng vốn bằng tiền, vật tư của đơn vị giao khoán, kế toán ghi:
Nợ TK 111 “Tiền mặt”
Nợ TK 152 “ Nguyên vật liệu”
Có TK 336 “ Phải trả nội bộ”
Khi thực hiện sản xuất xây lắp, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tương tự như phần trên
Khi bàn giao khối lượng xây lắp với bên giao khoán:
Nợ TK 336 “ Phải trả nội bộ”
Có TK 154 “ CPSXKD dở dang”
Đơn vị giao khoán hạch toán:
Để phản ánh quan hệ với đơn vị nhận khoán kế toán sử dụng TK 136 (1362) “Phải thu nội bộ”.
Khi ứng vốn cho các đơn vị nhận khoán, kế toán ghi:
Nợ TK 136: “ Phải thu nội bộ”
Có TK 111, 112, 152...
- Khối lượng xây lắp khoán hoàn thành do bên nhận khoán bàn giao:
Nợ TK 154 “CPSXKD dở dang”
Có TK 136 “ Phải thu nội bộ”
5.8.3. Khoán khoản mục chi phí
Theo phương thức này, đơn vị giao khoán chỉ khoán các khoản mục chi phí nhất định còn các khoản mục chi phí khác do đơn vị giao khoán hạch toán và chịu trách nhiệm giám sát kỹ thuật, chất lượng công trình.
Trường hợp khoán khoản mục chi phí, đơn vị nhận khoán không được phân cấp quản lý tài chính, không mở Sổ kế toán riêng. Để phản ánh quan hệ với đơn vị nhận khoán, kế toán sử dụng TK 141-“Tạm ứng”.
Trình tự hạch toán tại đơn vị giao khoán
TK 111, 112, 152
TK 141
TK 621, 622, 623, 627
Tạm ứng tiền vật tư cho
đơn vị nhận khoán
Thu hồi tạm ứng thừa
Thuế GTGT
Khi nhận bản quyết toán
tạm ứng
TK 133
Sơ đồ 1.6: Trình tự hạch toán đơn vị giao khoán
IV- Sổ sách kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.Một số vấn đề về tổ chức sổ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
Để phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình quản lý tài sản và sử dụng vốn nhằm cung cấp thông tin cần thiết cho việc lập báo cáo tài chính, các doanh nghiệp xây lắp bắt buộc phải mở đầy đủ các sổ, ghi chép, quản lý, bảo quản và lưu trữ sổ kế toán theo đúng quy định của chế độ kế toán.
Doanh nghiệp xây lắp phải căn cứ vào quy mô, đặc điểm sản xuất kinh doanh, yêu cầu trình độ quản lý, trình độ nghiệp vụ của kế toán, điều kiện trang bị kỹ thuật để lựa chọn một hình thức sổ kế toán phù hợp và nhất thiết phải tuân thủ mọi nguyên tắc cơ bản của sổ kế toán đó. Các doanh nghiệp co thể áp dụng 1 trong 4 hình thức sổ kế toán sau: hình thức Nhật ký chung, hình thức Nhật ký sổ cái, hình thức Chứng từ ghi sổ, hình thức Nhật ký Chứng từ.
2. Tổ chức hạch toán theo hình thức nhật ký chung
Đặc trưng cơ bản của hình thức Nhật ký chung là tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi vào sổ Nhật ký chung theo thứ tự thời gian và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số hiệu trên sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được thực hiện trên hệ thống các bảng phân bổ, sổ chi tiết tài khoản, hệ thống sổ tổng hợp như Nhật ký chung và sổ Cái các TK 621, TK 622, TK 623, TK 627, TK 154 và thẻ tính giá thành sản phẩm
V. Vận dụng tại một số quốc gia
1. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo chuẩn mực kế toán quốc tế
Chuẩn mực kế toán quốc tế (International Acounting Standard - IAS) do Uỷ Ban xây dựng các chuẩn mực kế toán quốc tế ban hành, là những quy định, hướng dẫn về nguyên tắc, nội dung, phương pháp kế toán tài sản, vốn chủ sở hữu, công nợ, chi phí, doanh thu mà thông tin được trình bày trên các Báo cáo tài chính, được nhiều quốc gia thừa nhận. Nó có thể áp dụng ngay ở những quốc gia đã có đầy đủ những điều cần thiết và ở các quốc gia chưa phát triển. Chuẩn mực kế toán quốc tế được đưa ra nhằm xoá đi sự cách biệt về kế toán giữa các quốc gia, tạo ra ngôn ngữ kế toán chung, thể hiện các quy định mang tính phổ biến, hài hoà giữa các quốc gia trong việc lập và trình bày Báo cáo tài chính, có khả năng so sánh cao và được công nhận lẫn nhau.
2. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo kế toán Mỹ
- Phân loại chi phí :
Trong kế toán chi phí và tính giá thành của Mỹ, chi phí được phân thành 2 loại chi phí cố định và chi phí biến đổi.
Chi phí cố định gồm các khoản chi có tính độc lập không phụ thuộc vào số lượng sản xuất .
Chi phí biến đổi gồm các khoản chi biến đổi theo sản lượng sản xuất và tiêu thụ.
Tổng chi phí để sản xuất và tiêu thụ một sản lượng trong kỳ được xác định:
Tổng chi phí = Tổng định phí + Tổng biến phí
trong kỳ trong kỳ trong kỳ
Tổng chi phí trong kỳ cũng chính là tổng giá thành của sản phẩm được sản xuất và tiêu thụ trong kỳ.
Chi phí sản xuất là các chi phí liên quan đến quá trình sản xuất sản phẩm bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Chi phí sản phẩm cấu thành nên giá thành sản phẩm được bù đắp khi sản phẩm được tiêu thụ.
Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đối với hệ thống kế toán Mỹ, việc xác định và quy nạp các khoản mục chi phí cho các đối tượng chịu chi phí được linh hoạt lựa chọn 1 trong 3 hệ thống sau :
+ Kế toán chi phí thực tế
+ Kế toán chi phí thông dụng
+ Kế toán chi phí định mức
Việc tổ chức tập hợp chi phí và tính giá thành ứng dụng một trong 2 hệ thống sau:
+ Kế toán chi phí và tính giá thành theo công việc
+ Kế toán chi phí và tính giá thành theo quá trình sản xuất
Như vậy, kế toán chi phí và tính giá thành theo hệ thống kế toán Mỹ được dựa trên quan điểm với mọi khoản chi đều tạo nên giá thành , nó đi vào mặt định lượng của hao phí để xác định mức bù đắp để thực hiện quá trình tái sản xuất. Việc phân loại chi phí thành chi phí sản phẩm và chi phí chung của kỳ cho thấy việc bù đắp hao phí phải gắn liền với quá trình tạo ra và thực hiện giá trị của các đầu ra trong từng thời kỳ nhất định. Mặt khác với việc linh hoạt lựa chọn hệ thống kế toán chi phí thông dụng, chi phí định mức có tác dụng khống chế các khoản chi tiêu đươch hợp lý, không bị lạm dụng vì những hiện tượng tiêu cực, xuyên tạc. Đồng thời nó có tác dụng kiểm soát chi phí, cung cấp thông tin kịp thời cho nhà quản lý.
3. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo kế toán Pháp
Hệ thống kế toán Pháp bao gồm 2 bộ phận kế toán tổng quát và kế toán và kế toán phân tích. Trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xuất phát từ quan điểm giá thành sản phẩm bao gồm tất cả các khoản chi về đầu vào nhằm mục đích tạo ra đầu ra tương ứng nên nội dung và phương pháp hạch toán chi phí và tính giá thành có đặc thù biểu hiện những quan hệ kinh tế pháp lý của nền kinh tế thị trường phát triển cao.
Chi phí được phân chia thành 3 hình thức khác nhau:
+ Các chi phí có thể đưa thẳng vào chi phí sản xuất như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
+ Các chi phí có thể đưa thẳng vào mỗi bộ phận hoạt động như chi phí nhân công trực tiếp cho mỗi bộ phận.
+ Các chi phí gián tiếp có tính chất chung cần phải phân chia trước kh đưa vào chi phí của các bộ phận.
Phân biệt giá thành, giá phí là khái niệm sử dụng để xác định các hao phí vật chất mà doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện các giai đoạn khác nhau của quá trình tái sản xuất. Tương ứng với các giai đoạn sản xuất và giai đoạn tiêu thụ có các loại: Giá phí tiếp liệu, giá phí sản xuất, giá phí phân phối.
Giá thành sản phẩm là khái niệm sử dụng để xác định những hao phí vật chất dùng cho việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm mà phải bù đắp bằng doanh thu bán hàng.
Giá thành = Giá phí sản xuất + Giá phí phân phối
Tổ chức tập hợp chi phí
Để tập hợp chi phí sản xuất trong kế toán của Pháp ở doanh nghiệp, mỗi bộ phân, chức năng được tổ chức thành các trung tâm phát triển. Các trung tâm là đối tượng tập hợp các chi phí gián tiếp sau đó phân phối chi phí này vào giá phí và giá thành.
Trình tự hạch toán
Các chi phí trực tiếp được đưa thẳng vào các loại giá phí hoặc có thể đưa thẳng một phần vào giá thành.
Các chi phí gián tiếp được phân bổ cho các trung tâm, sau đó phân bổ vào các loại giá phí và giá thành.
Như vậy, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành của Pháp với quan điểm giá thành sản phẩm là toàn bộ hao phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm được bù đắp bằng doanh thu bán hàng nên nội dung cấu thành giá thành sản phẩm phản ánh đầy đủ hao phí mà doanh nghiệp phải bù đắp - điều kiện tiên quyết để thực hiện quá trình tái sản xuất.
Mặt khác, việc tổ chức hạch toán chi phí theo các chi phí tính toán phân tích, theo từng loại giá phí để từ đó xác định giá thành sản phẩm phù hợp cho việc quản lý chi phí theo nội dung và chức năng. Qua đó kiểm soát chặt chẽ việc phát sinh và sử dụng chi phí gắn liền với yêu cầu tiết kiệm.
Đồng thời với việc hạch toán chi phí theo các trung tâm nó tạo điều kiện để tạo điều kiện kiểm tra và đánh giá hoạt động của từng bộ phận trong mối quan hệ chung của daonh nghiệp tạo sản phẩm với hao phí thấp nhất.
Trong kế toán Pháp, Mỹ chi phí được phân thành hai loại chính: Chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất. Chi phí sản xuất bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí lao động trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Về cơ bản, nội dung cách phân loại trên thống nhất với cách phân loại theo khoảng mục chi phí trong giá thành sản phẩm của kế toán Việt Nam. Tuy nhiên, kế toán Pháp lại có sự khác biệt nhất định, chi phí được chia thành: Chi phí kinh doanh, chi phí tài chính và chi phí bất thường.
Chương II
Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và Tính
giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây dựng số I
I - Tổng quan về Công ty
1. Bộ máy quản lý của Công ty
1.1. Giới thiệu chung
1.1.1 Đặc điểm chung của Công ty
Công ty Xây dựng số I tiền thân là Công ty Kiến trúc khu Nam Hà Nội được thành lập ngày 5/8/1958 trực thuộc Bộ kiến trúc.
Ngày 18/3/1977 Công ty chính thức đổi tên là Công ty Xây dựng số I trực thuộc Bộ xây dựng. Nhiệm vụ chính của Công ty trong giai đoạn này là xây dựng các công trình phúc lợi như Cung văn hoá lao động Hữu nghị Việt Xô, Bệnh viện Thụy Điển.
Để phục vụ công tác xây dựng ngày càng phát triển của thủ đô, ngày 31/8/1983 Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội được thành lập và từ đó cho đến nay Công ty Xây dựng số I chịu sự quản lý của cơ quan cấp trên là Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội.
Công ty có tư cách pháp nhân thực hiện hạch toán độc lập. Công ty có con dấu riêng và tài khoản riêng tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Nội, Ngân hàng Công thương Ba Đình Hà Nội, Sở giao dịch Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam.
Công ty Xây dựng số I bao gồm nhiều xí nghiệp trực thuộc có qui mô lớn. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của xây dựng, theo đề nghị của Công ty. Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội lần lượt ra quyết định tách 3 xí nghiệp trực thuộc Công ty thành Công ty trực thuộc Tổng Công ty.
- Năm 1984 tách Xí nghiệp 104 thành Công ty Xây dựng số II
- Năm 1986 tách Xí nghiệp 106 thành Công ty Xây dựng Tây Hồ
- Năm 1992 tách Xí nghiệp hoàn thiện thành Công ty Xây dựng số 5
Qua hơn 40 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty luôn là một đơn vị mạnh và nhận được nhiều huân chương lao động của Nhà nước.
Ngày 21/08/1979 nhận được huân chương lao động hạng ba
Ngày 15/08/1983 nhận được huân chương lao động hạng hai
Ngày 17/11/1985 nhận được huân chương lao động hạng nhất
Ngày 21/09/1994 theo QĐ số 1219 Công ty Xây dựng số I được công nhận là hạng một của Bộ Xây dựng.
- Tên Công ty hiện nay : Công ty Xây dựng số I
- Tên giao dịch quốc tế : Construction Company No1 (CC1)
- Trụ sở chính : 59 Quang Trung - Hai Bà Trưng - Hà Nội
- Điện thoại liên hệ : 04 9459537
- Fax : 84 - 48228838
- Email : CCI - HACC@FPT.VN
Từ khi thành lập đến này, Công ty đã thi công và bàn giao nhiều công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp có giá trị cao, đúng tiến độ. Công ty ngày càng có uy tín trên thị trường, đóng góp một phần không nhỏ cho ngân sách Nhà nước, nâng cao đời sống người lao động.
Dưới dây là bảng số liệu phản ánh tình hình tăng trưởng và phát triển của Công ty trong 3 năm trở lại đây:
TT
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
1
Tổng giá trị SXKD (1.000đ)
194.040.724
315.744.690
513.782.400
2
Tổng công nhân viên
2.329
3.439
5.100
3
Tổng quỹ lương
23.099.085
35.413.492
67.625.131
4
Lương bình quân
(người/tháng)
826.502
858.134
1.104.985
5
Tổng doanh thu
117.731.344
185.222.099
501.399.400
6
Tổng đã nộp NSNN
9.487.958
15.182.946
24.705.820
7
Tổng phải nộp NSNN
7.070.516
9.217.280
14.998.441
8
Lãi thực hiện
814.697
1.747.142
2.842.961
9
Lợi nhuận thực hiện trên vốn chủ sở hữu
5
11.46
30.23
10
Nguyên giá tài sản cố định
12.136.405
20.737.763
33.744.263
11
Tổng vốn phục vụ SXKD
46.073.628
76.885.769
125.109.211
Biểu 2.1: Bảng số liệu về tình hình tăng trưởng và phát triển của Công ty
Nguồn số liệu: Báo cáo tài chính các năm 2001, 2002, 2003
1.1.2. Nhiệm vụ hoạt động kinh doanh của Công ty
* Kinh doanh xây dựng theo qui hoạch và kế hoạch phát triển của Tổng Công ty và Bộ xây dựng, bao gồm các công trình công nghiệp, công trình dân dụng, sản xuất cấu kiện, bao gồm các loại cho xây dựng.
* Đầu tư kinh doanh phát triển nhà, máy móc thiết bị, vật liệu xây dựng, các ngành hàng khác theo qui định của pháp luật, kinh doanh nhà nghỉ, khách sạn.
* Tư vấn xây dựng các khu dân vư, khu đô thị, khu công nghiệp và các công trình kỹ thuật hạ tầng bao gồm: lập dự án, quản lý dự án, khảo sát xây dựng, thiết kế, thẩm định thiết kế, tổng dự toán, giám sát thi công, trang trí nội ngoại thất.
* Sản xuất vật liệu xây dựng: gạch ngói, cấu kiện bê tông, phụ kiện kim loại cho xây dựng.
* Sản xuất đồ mộc xây dựng và dân dụng
* Kinh doanh vật tư và vật liệu xây dựng
* Lắp đặt các thiết bị cơ - điện - nước công trình, thiết bị dân dụng, công nghiệp, điện máy, điện lạnh, gia nhiệt và sửa chữa điện các loại.
1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Bộ máy quản lý được sắp xếp bố trí một cách logic khoa học, tạo điều kiện cho Công ty quản lý chặt chẽ các mặt kinh tế kỹ thuật ở từng xí nghiệp, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh liên tục, đem lại hiệu quả cao.
Bộ máy quản lý của Công ty gồm:
* Ban giám đốc:+ Giám đốc Công ty
+ 3 phó giám đốc:Phó Giám đốc kinh tế
Phó Giám đốc kế hoạch tiếp thị
Phó Giám đốc kỹ thuật thi công.
Mỗi một phòng ban có chức năng riêng biệt, song đều có chức năng tham mưu giúp việc cho Ban giám đốc trong quản lý và điều hành công việc.
* Phòng Tài chính kế toán: Có nhiệm vụ tham mưu tài chính cho Giám đốc, phản ánh chung thực tình hình tài chính của Công ty, tổ chức giám sát, phân tích các hoạt động kinh tế đó giúp Giám đốc nắm bắt tình hình tài chính cụ thể của Công ty và xây dựng về qui chế phân cấp công tác tài chính kế toán của Công ty.
* Phòng tổ chức Lao động - Tiền Lương - Hành Chính - Y tế: Có nhiệm vụ tham mưu cho cấp Đảng uỷ và Giám đốc Công ty về các lĩnh vực như xây dựng phương án mô hình tổ chức sản xuất, công tác quản lý cán bộ, quản lý lao động tiền lương, chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên và thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động.
* Phòng kế hoạch tiếp thị: Có chức năng lập kế hoạch sản xuất kinh doanh (SXKD), giao kế hoạch, kiểm tra các đơn vị thực hiện kế hoạch, đồng thời tiếp cận thị trường tìm kiếm các dự án, tham gia đấu thầu các công trình, giúp giám đốc soạn thảo hợp đồng giao khoán chi phí sản xuất cho các đơn vị trực thuộc.
* Phòng kỹ thuật thi công: Có trách nhiệm giám sát chất lượng, an toàn, tiến độ thi công các công trình của toàn Công ty, tham gia nghiên cứu, tính toán các công trình đấu thầu, chủ trì xem xét các sáng kiến cải tiến, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, tổ chức hướng dẫn đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ của phòng với các đơn vị trực thuộc.
Ngoài ra Công ty còn 12 Xí nghiệp và các đơn vị trực thuộc chịu sự lãnh đạo trực tiếp của ban giám đốc Công ty, dưới các đơn vị trực thuộc lại phân ra các bộ phận chức năng: kỹ thuật, tài vụ, lao động, tiền lương, an toàn, các đội sản xuất. Trong các đội sản xuất lại phân thành các tổ sản xuất chuyên môn hoá như tổ sắt, tổ mộc, tổ nề, tổ lao động. Đứng đầu các Xí nghiệp là các Giám đốc điều hành chịu trách nhiệm trước Công ty về hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
Sơ đồ bộ máy quản lý sản xuất ở Công ty Xây dựng số I
Giám đốc công ty
Kế toán trưởng
Phó giám đốc Kinh tế
Phó giám đốc KHTT
Phó giám đốc KTTCCĐ
Phòng Tài chính kế toán
Phòng Tổ chức LĐTL - HC-Y tế
Phòng kế hoạch tiếp thị
Phòng Kỹ thuật thi công
Các đơn vị trực thuộc
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý sản xuất ở Công ty Xây dựng số 1
2. Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Công ty
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Công ty xây dựng số I là một Công ty có qui mô sản xuất lớn, có địa bàn hoạt động rộng với nhiều đơn vị trực thuộc. Để có thể tổ chức bộ máy kế toán cho phù hợp với sự phân cấp quản lý tài chính của Công ty, ban lãnh đạo cùng với phòng Tài chính kế toán lựa chọn mô hình tổ chức bộ máy kế toán nửa tập trung nửa phân tán. Tiến hành công các kế toán theo hình thức Nhật ký chung và kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính giá vật liệu xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trước.
Đứng đầu kế toán Công ty là kế toán trưởng. Phòng kế toán Công ty được đặt dưới sự chỉ đạo của kế toán trưởng. Các bộ phận kế toán của xí nghiệp đều đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của trưởng phòng Kế toán các xí nghiệp.
Đối với các xí nghiệp, đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập hạn chế. Bộ phận này có nhiệm vụ thu thập xử lý các chứng từ ban đầu sau đó tổ chức hạch toán chi tiết tổng hợp và lập báo cáo định kỳ gửi về phòng Kế toán của Công ty theo qui định. Kế toán Công ty kiểm tra và duyệt báo cáo quyết toán để làm căn cứ hạch toán tổng hợp toàn Công ty.
Đối với các đội, kế toán là một bộ phận trực thuộc kế toán Công ty. Bộ phận này hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng công trình. Cuối tháng gửi số liệu đã hạch toán về phòng kế toán Công ty. Kế toán ở đội xây dựng chỉ phải phân bổ các chi phí tiền lương, bảo hiểm xã hội (BHXH) cho từng người.
Phòng kế toán Công ty gồm 7 người và tổ chức theo cơ cấu sau:
Đứng đầu kế toán Công ty là kế toán trưởng. Phòng kế toán Công ty được đặt dưới sự chỉ đạo về mặt nghiệp vụ của kế toán trưởng. Các bộ phận kế toán của xí nghiệp đều đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của trưởng phòng kế toán các xí nghiệp.
* Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ chỉ đạo, tổ chức hướng dẫn và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán trong Công ty. Tổ chức lập báo cáo theo yêu cầu của tổ chức quản lý, tổ chức nhân viên phân công trách nhiệm cho từng người. Giúp Giám đốc Công ty chấp hành các chính sách chế độ về quản lý và sử dụng tài sản, chấp hành kỷ luật và chế độ lao động, tiền lương, tín dụng, và các chính sách tài chính. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc, cấp trên và Nhà nước về các thông tin kế toán.
* Phó kế toán trưởng: Giữ vai trò trợ lý giúp đỡ Kế toán trưởng phụ trách công tác tổng hợp kế toán tài chính.
* Kế toán tổng hợp: Làm nhiệm vụ tổng hợp chi phí, tính giá thành, kết chuyển lãi lỗ, kiểm tra báo cáo tài chính các đơn vị, kiểm tra sổ sách, đôn đốc việc lập báo cáo, xử lý các bút toán chưa đúng.
* Kế toán thu vốn: Dựa vào biên bản quyết toán để làm thủ tục thu vốn.
* Kế toán doanh thu: Xác định doanh thu của đơn vị từng quý.
* Kế toán thuế: Kê khai thuế để làm nhiệm vụ với Nhà nước.
* Kế toán vật tư: Có nhiệm vụ tổng hợp các chứng từ để ghi sổ về vật liệu để hạch toán vào máy lên báo cáo. Cuối kỳ kiểm tra số liệu, đối chiếu, kiểm kê vật liệu, công cụ dụng cụ.
* Thủ quĩ: Quản lý tiền mặt dựa trên chứng từ hợp lệ để ghi sổ.
* Kế toán TSCĐ: Hàng tháng tiến hành trích khấu hao TSCĐ theo qui định của Nhà nước, chịu trách nhiệm phán ánh số lượng hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có. Phản ánh kịp thời hao mòn TSCĐ trong quá trình sử dụng.
* Kế toán theo dõi công nợ với khách hàng: Kiểm tra, đối chiếu sổ sách với các đơn vị, tiến hành nhập số liệu phát sinh hàng tháng về công nợ với khách hàng để cuối kỳ lên báo cáo.
* Kế toán BHXH: Chịu trách nhiệm theo dõi các khoản BHXH, thanh toán các khoản chế độ hàng tháng, cuối quí tổng hợp quyết toán với đơn vị cấp trên.
* Kế toán thanh toán và ngân hàng: Theo dõi các khoản thanh toán nội bộ, thanh toán các khoản có liên quan đến công nợ, căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ để viết phiếu thu chi. Lập kế hoạch tín dụng, kế hoạch về tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
Kế toán trưởng
Phó kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán thu vốn, DT vốn
Kế toán vật tư ,
Thủ quỹ
Kế toán thanh toán, ngân hàng
Kế toán theo dõi công nợ
Bộ phận kế toán các Xí nghiệp, các đội, Ban chủ nhiệm công trình
Sơ đồ bộ máy kế toán
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy kế toán
2.2. Tổ chức công tác kế toán
Là một đơn vị trực thuộc Bộ xây dựng, nên Công ty áp dụng chế độ kế toán mới từ tháng 10/1994 theo dự thảo lần thứ tư của vụ chế độ kế toán Bộ tài chính. Trong quá trình áp dụng thử nghiệm kế toán mới, Công ty đã gặp phải một số khó khăn như phải xây dựng một hệ thống sổ kế toán, chuyển số dư tài khoản kế toán cũ sang tài khoản kế toán mới. Hiện nay, công tác kế toán của Công ty đã ổn định việc tổ chức ghi chép hạch toán hợp lý, thông tin cung cấp kịp thời, chính xác, phục vụ có hiệu quả yêu cầu quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp và của các đơn vị cấp trên.
Đối với phần hành kế toán hàng tồn kho, Công ty Xây dựng số I áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, trị giá vốn vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho được tính theo giá thực tế, hình thức kế toán Nhật ký chung, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
Kỳ kế toán Công ty gửi lên Tổng Công ty là Quý, kỳ kế toán nộp báo cáo tài chính gửi lên Cơ quan Thuế là năm.
2.2.1. Vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Hệ thống chứng từ được sử dụng tại Công ty xây dựng số I bao gồm:
- Chứng từ lao động và tiền lương gồm có:
Sổ lương, Bảng chấm công, Bảng tính lương và thanh toán tiền lương.
- Chứng từ về tài sản cố định gồm có: Thẻ tài sản cố định...
- Chứng từ sử dụng theo dõi các nghiệp vụ liên quan đến tiền tệ gồm có:
Phiếu thu ( Mẫu 01- TT- BB )
Phiếu chi ( Mẫu 02- TT- BB )
Giấy báo nợ, có của Ngân hàng
Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng ( Mẫu 03- TT- HD )
Giấy thanh toán tiền tạm ứng ( Mẫu 04- TT- BB )
Biên lai thu tiền ( Mẫu 05- TT- HD )
Bảng kê thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
- Chứng từ về hàng tồn kho gồm có:
Phiếu nhập kho ( Mẫu số 01/VT)
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Chứng từ về bán hàng gồm có: Hoá đơn giá trị gia tăng ( Mẫu số B1 GTGT- 3LL) được lập thành 3 liên:
Liên 1 lưu giữ tại phòng kế toán
Liên 2 giao cho khách hàng
Liên 3 dùng để thanh toán.
Hoá đơn giá trị gia tăng được lập ở mỗi phòng ban và mỗi phòng ban có trách nhiệm tổng hợp và theo dõi trên mỗi bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra, mỗi khách hàng được giữ trên một dòng. Sau đó gửi về phòng kế toán, phòng kế toán có trách nhiệm tổng hợp bảng kê hoá đơn, chứng từ dịch vụ bán ra.
Chất lượng công tác hạch toán ban đầu có ý nghĩa quan trọng đối với chất lượng công tác kế hoạch sau này. Chính vì vậy Công ty luôn chấp hành đúng hệ thống chứng từ và sổ sách của Bộ Tài Chính.
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết nhập số liệu nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung trên máy, sau đó căn cứ vào số liệu ghi sổ Nhật ký chung máy sẽ tự động lên các nghiệp vụ phát sinh vào sổ kế toán chi tiết liên quan.
2.2.2. Vận dụng chế độ tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản Công ty được mở theo quyết định 1141 TC/CĐKT. Ngoài ra, để phục vụ cho việc theo dõi chi tiết, phần lớn các tài khoản được mở thành các tài khoản cấp II, cấp III, và chi tiết cho từng đối tượng. Ví dụ tài khoản 112 được mở thành các tài khoản như TK 11211, 11212... (TK1121 là tài khoản tiền gửi ngân hàng, TK 11211 là tài khoản tiền gửi ngân hàng đầu tư) để theo dõi chi tiết tình hình giao dịch, thanh toán tại các ngân hàng mà Công ty có quan hệ.
2.2.3. Vận dụng chế độ sổ kế toỏn
Để ghi chộp cỏc nghiệp vụ kinh tế phỏt sinh, Công ty ỏp dụng hỡnh thức sổ Nhật ký chung. Sổ kế toỏn bao gồm sổ kế toỏn chi tiết và sổ kế toỏn tổng hợp.
Sổ kế toỏn chi tiết
Cỏc sổ chi tiết mà Công ty sử dụng bao gồm:
Sổ quỹ tiền mặt
Sổ kho
Sổ chi tiết vật liệu, cụng cụ, sản phẩm, hàng hoỏ
Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, cụng cụ, sản phẩm, hàng hoỏ
Sổ chi tiết thanh toỏn với người mua
Sổ chi tiết bỏn hàng
Sổ chi phớ sản xuất kinh doanh
Sổ theo dừi thuế giá trị gia tăng
Sổ lương
Bảng tính giá thành sản phẩm
Những sổ kế toỏn chi tiết trờn sử dụng theo mẫu của Bộ Tài chớnh ban hành theo Quyết định số 1177/TC/QĐ/CĐKT ngày 23/12/1996 và Quyết định số 144/2001/QĐ-BTC ngày 21/12/1996.
Sổ kế toỏn tổng hợp
Để phự hợp với cỏc nghiệp vụ kinh tế thường xuyờn phỏt sinh tại Công ty và để tiện cho việc theo dừi chớnh xỏc cỏc tài khoản thường xuyờn cú biến động, Công ty đó lựa chọn hỡnh thức sổ kế toỏn Nhật ký chung. Với hỡnh thức sổ kế toỏn này, Công ty đó sử dụng sổ Nhật ký đặc biệt, đú là Nhật ký thu tiền, Nhật ký chi tiền. Như vậy, với sổ kế toỏn tổng hợp, Công ty sử dụng 4 sổ kế toỏn : Nhật ký chung, Nhật ký thu tiền, Nhật ký chi tiền, sổ Cỏi.
Trỡnh tự ghi sổ kế toỏn tại Công ty
Khi cú một nghiệp vụ kinh tế phỏt sinh, một chứng từ kế toỏn được lập, kế toỏn căn cứ vào sổ Nhật ký chi tiền, Nhật ký thu tiền. Nếu cú liờn quan đến cỏc sổ kế toỏn chi tiết khác thỡ ngoài việc vào sổ nhật ký, kế toỏn đồng thời vào cỏc sổ kế toỏn chi tiết. Nghiệp vụ thu tiền, chi tiền chỉ được ghi chộp vào sổ Nhật ký thu tiền, Nhật ký chi tiền, khụng ghi chộp vào Nhật ký chung nữa. Cụng việc này được kế toỏn thực hiện từ một đến hai ngày một lần. Sau đú cứ 5 ngày một lần, kế toỏn căn cứ vào số liệu đó ghi trong sổ nhật ký đặc biệt để ghi vào sổ Cỏi cỏc tài khoản cú liờn quan đến cỏc nghiệp vụ phỏt sinh trong kỳ kế toỏn.
Cuối mỗi quý, kế toỏn cộng số liệu trờn sổ cỏi cỏc tài khoản. Đồng thời, căn cứ vào cỏc sổ, thẻ kế toỏn chi tiết, kế toỏn lập bảng tổng hợp chi tiết. Căn cứ vào bảng tổng hợp chi tiết, sổ Cỏi, kế toỏn tiến hành đối chiếu cỏc số liệu trờn 2 hệ thống sổ (sổ tổng hợp và sổ chi tiết). Căn cứ vào sổ Nhật ký, sổ Cỏi cỏc tài khoản, kế toỏn tiến hành lập cỏc bỏo cỏo tài chớnh cho từng quý.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung được thể hiện qua sơ đồ sau:
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại
Sổ nhật ký chung
Sổ kế toán chi tiết
Sổ Cái
Bảng chi tiết số dư TK, tổng hợp CPSX
Báo cáo kế toán tài chính
Báo cáo kế toán quản trị
Ghi chỳ:
: Ghi thường xuyờn
: Ghi định kỳ 5 ngày hoặc cuối tháng
: Đối chiếu số liệu
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
2.2.4. Vận dụng chế độ bỏo cỏo kế toỏn tại Công ty hiện nay
Công ty sử dụng hệ thống báo cáo tài chính theo đúng Quyết định số 1141TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 và thông tư 89/2003/TT- BTC ngày 09/10/2003 về việc hướng dẫn kế toán thực hiện bốn chuẩn mực ban hành theo Quyết định 149/2003/BTC ngày 31/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính:
Hệ thống báo cáo tài chính gồm có :
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả kinh doanh
Thuyết minh báo cáo tài chính
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Ngoài ra còn có những báo cáo khác như báo cáo thuế (tờ khai thuế giá trị gia tăng, tờ khai thuế thu nhập Công ty, tỡnh hỡnh thực hiện nghĩa vụ đối với ngõn sỏch nhà nước...), Bảng tổng hợp vật tư tồn nhập - xuất - tồn, Bảng cân đối số phát sinh, Bảng cân đối tài khoản...
Bỏo cỏo tài chớnh gửi cho cỏc cơ quan cú thẩm quyền bao gồm:
Cơ quan đăng ký kinh doanh.
Cơ quan Thống kờ
- Cơ quan Thuế
Ngoài cỏc bỏo cỏo tài chớnh ra, cuối mỗi thỏng Công ty cũn phải lập các bỏo cỏo quản trị. Bỏo cỏo quản trị được lập và gửi cho Giỏm đốc. Hàng thỏng, kế toỏn lập bỏo cỏo thu, bỏo cỏo chi trong thỏng một cỏch chi tiết cỏc khoản thu, chi hàng ngày. Thụng qua bỏo cỏo thu, bỏo cỏo chi, kế toỏn tổng hợp sẽ lập bỏo cỏo phõn tớch cỏc khoản thu, chi.
II - Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây dựng số I
1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty xây dựng số I
1.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty xây dựng số I
Xuất phát từ đặc điểm riêng của ngành xây dựng và của các sản phẩm xây lắp là có qui trình sản xuất phức tạp, thời gian xây dựng lâu dài, sản phẩm sản xuất ra là đơn chiếc và có qui mô lớn lại cố định tại một thời điểm, nơi sản xuất cũng là nơi tiêu thụ... cho nên để đáp ứng được nhu cầu của công tác quản lý, công tác kế toán đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được Công ty xác định là từng công trình, hạng mục công trình.
Chi phí sản xuất được tập hợp theo khoản mục giá thành. Hiện nay Công ty tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sử dụng máy thi công
- Chi phí sản xuất chung
Trong đó chi phí sản xuất chung bao gồm:
+ Chi phí nhân viên quản lý Xí nghiệp
+ Chi phí khấu hao máy móc thiết bị
+ Chi phí dụng cụ sản xuất
+ Chi phí dụng cụ mua ngoài
+ Chi phí bằng tiền khác.
Cuối mỗi quí, dựa trên các sổ chi tiết chi phí của từng tháng trong quí, kế toán lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất của quí làm cơ sở cho việc tính giá thành và lập báo cáo chi phí sản xuất và tính giá thành mỗi quí.
1.2. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty xây dựng số I
ở Công ty Xây dựng số I đối tượng tính giá thành là khối lượng công việc có tính dự toán riêng đã hoàn thành của từng công trình hạng mục công trình. Nghĩa là khối lượng công việc đó có sự xác nhận của chủ đầu tư trong biên bản nghiệm thu khối lượng xây lắp.
Về phương pháp tính giá thành, Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành theo từng công trình, hạng mục công trình. Mỗi chi phí phát sinh ở công trình nào thì hạch toán trực tiếp vào công trình đó. Còn những chi phí chung cần được phân bổ thì được tập hợp vào cuối kỳ và tiến hành phân bổ theo tiêu thức thích hợp cho từng giai đoạn quyết toán công trình.
2. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Năm 2003 Công ty Xây dựng số I đã thi công rất nhiều công trình như: Công ty may Bắc Ninh, Tập đoàn orion Hanel, Dự án thoát nước Hà Nội, Cung thể thao quần ngựa, Công trình nhà văn hoá Hà Tĩnh, Trung tâm thương mại hàng hải quốc tế, Hội đồng đội trung ương... Trong giới hạn bài viết này, tôi chỉ đề cập đến quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công trình: “Công ty may Bắc Ninh”. Công trình được thực hiện theo hợp đồng số 05/HĐ2002 với tổng giá trị hợp đồng là 15 tỷ đồng. Hợp đồng được ký kết vào tháng 10/2002 nhưng bắt đầu thi công từ tháng 01 đến tháng 09/2003. Công trình được thực hiện ngay tại thị xã Bắc Ninh. Đối tượng tính giá thành sản phẩm là hạng mục công trình, phương pháp tính giá thành là theo phương pháp trực tiếp. Hình thức thanh toán là theo tiến độ thi công. Công ty may Bắc Ninh hoàn thành sẽ đi vào gia công may mặc và xuất khẩu.
2.1. Nội dung hạch toán
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là một chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành sản phẩm, chiếm khoảng 70-75% tổng chi phí. Do đó việc hạch toán chính xác, đầy đủ chi phí này có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định tiêu hao vật chất trong sản xuất thi công và đảm bảo tính chính xác của giá thành xây dựng.
Chi phí nguyên vật liệu là loại chi phí trực tiếp nên nó được hạch toán trực tiếp vào các đối tượng là các công trình, hạng mục công trình theo giá thực tế của từng loại vật liệu xuất kho.
Chi phí nguyên vật liệu chính trong Công ty bao gồm giá trị vật liệu xây dựng như: gạch, xi măng, sắt, vôi, cát... dùng trực tiếp vào xây dựng công trình hạng mục công trình.
Ngoài ra các loại vật liệu khác như: ván, khuôn, giàn giáo, cốp pha sắt thép... được sử dụng lâu dài, nhiều lần phục vụ cho nhiều công trình. Do đó cần phải phân bổ giá trị của nó cho từng công trình;
Giá trị một lần phân bổ
=
Giá trị vật liệu luân chuyển
Số lần ước tính sử dụng
Giá trị phân bổ này chỉ bao gồm giá trị vật liệu còn công lắp đặt, tháo dỡ cũng như giá trị vật liệu khác như đinh, dây buộc thì được thanh toán vào chi phí trong kỳ của công trình có liên quan.
Tại Công ty kế toán lựa chọn giá thực tế để theo dõi tình hình luân chuyển vật liệu, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song.
Đối với vật liệu nhập kho, giá thực tế vật liệu mua vào là giá chưa có thuế GTGT cộng chi phí vận chuyển, thu mua nếu có.
Đối với vật liệu xuất từ kho của Công ty thì giá thực tế vật liệu xuất dùng được tính theo phương pháp nhập trước xuất trước.
2.2. Trình tự hạch toán
Trước tiên Phòng kế hoạch kỹ thuật vật tư xí nghiệp căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất của từng công trình, dự toán công trình và các yêu cầu tiến độ thi công, kế hoạch các đơn vị đưa theo các chỉ tiêu kinh tế sao phù hợp rồi đưa vào thi công cho các đội công trình và tổ sản xuất. Các đội công trình và tổ sản xuất căn cứ vào nhiệm vụ để thi công kịp thời. Trong quá trình thi công, những vật tư nào cần sử dụng thì lập kế hoạch sau đó gửi lên Phòng kỹ thuật vật tư xem xét, xác nhận chuyển sang Phòng kế toán xin cấp vật tư. Đối với công trình có lượng vật tư tiêu hao lớn thì căn cứ khối lượng hiện vật thực hiện trong tháng, cán bộ kỹ thuật sẽ bóc tách lượng vật tư tiêu hao theo định mức để ghi phiếu xuất vật tư cho từng đối tượng sử dụng.
Việc nhập kho tại công trình chỉ mang tính hình thức vì vật liệu được chuyển tới công trình là được đưa vào sản xuất kịp thời. Vì vậy sau khi lập phiếu nhập kho, kế toán tiến hành ghi phiếu xuất kho vật liệu xuất dùng hết vật liệu nhập kho cho thi công xây lắp công trình và ghi thẻ kho (thẻ kho chỉ theo dõi về mặt số lượng).
Trên cơ sở các phiếu xuất kho cho từng công trình
Đơn vị : Công ty xây dựng số 1
Địa chỉ: 59 Quang Trung-HN
Mẫu số: 02 - VT
Ban hành theo QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995
của Bộ tài chính
Phiếu xuất kho
Ngày 01 tháng 09 năm 2003 Số : 01
Họ tên người nhận hàng: Trần Văn Sơn Nợ TK 621 : 9.591.500
Lý do xuất kho: Công ty may Bắc Ninh Có TK 152: 9.591.500
Xuất tại kho :
TT
Tên, nhãn hiệu, qui cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm hàng hoá)
Mã số
ĐV tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo CT
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Gạch xây
viên
5.000
2.000
339,5
1.697.500
2
Cát vàng
m3
5
5
38.800
194.000
3
Xi măng Hoàng Thạch K40
tấn
10
20
770.000
7.700.000
Cộng
9.591.500
Cộng thành tiền (bằng chữ): Chín triệu năm trăm chín mốt nghìn năm trăm đồng
Xuất, Ngày 01 tháng 09 năm 2003
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Kế toán
trưởng
(Ký, họ tên)
Phụ trách cung tiêu
(Ký,họ tên)
Người nhận
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Biểu 2.2 : Phiếu xuất kho
Thủ kho ghi rõ số thực tế xuất lên phiếu xuất và ký giao cho nhân viên vận chuyển phòng cung ứng hoặc của đội xây dựng. Sau khi vật liệu được chuyển tới đội sản xuất xây lắp, thủ kho công trường, chỉ huy công trường và người giao nhận kiểm tra số lượng xong ký lên phiếu và giữ phiếu làm chứng từ thanh toán.
Cuối kỳ thủ kho lập bảng tổng hợp xuất vật tư đối chiếu với kế toán công trình :
Bảng tổng hợp xuất vật tư tháng 09/2003
Số TT
Tên quy cách
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Cát vàng
M3
285.000
42.857
12.214.280
2
Đá các loại
M3
380.000
95.000
36.100.000
3
Gạch lát
M2
877.920
59.091
51.877.082
...
...
...
...
...
...
Tổng
800.123.652
Biểu 2.3 : Bảng tổng hợp xuất vật tư
Trường hợp nguyên vật liệu trực tiếp mua về không qua kho mà chuyển thẳng đến chân công trình, lúc này kế toán căn cứ vào hợp đồng với nhà thầu phụ, hoá đơn mua và các chứng từ thanh toán có liên quan để ghi hạch toán trực tiếp trên chứng từ sau đó nhập số liệu vào máy:
Hóa đơn (Giá trị gia tăng)
Ngày 15 tháng 09 năm 2003
Đơn vị bán hàng : Xí nghiệp dịch vụ xăng dầu và cơ khí
Địa chỉ : TX Bắc Ninh SốTK : 01000061
Điện thoại :
Họ tên người mua hàng : Trần Văn Sơn
Đơn vị mua hàng : Công ty xây dựng số 1
Địa chỉ : 59 Quang Trung-HN Số TK :
Hình thức thanh toán : Tiền mặt Mã số :
STT
Tên hàng hoá dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Xăng Mogas 83
Lít
1.000
3.619
3.619.000
2
Dầu Diezel
Lít
500
3.000
1.500.000
Tổng
5.119.000
Thành tiền : 5.119.000
Thuế suất GTGT : 5% Tiền thuế : 255.950
Tổng tiền thanh toán : 5.374.950
Số tiền bằng chữ : Năm triệu ba trăm bảy mươi tư ngàn chín trăm năm mươi đồng.
Người mua hàng Kế toán trưởng Giám đốc
Biểu 2.4 : Hoá đơn GTGT
Kế toán công trình sẽ hạch toán :
Nợ TK 152 : 5.119.000
Nợ TK 133 : 255.950
Có TK 331 : 5.374.950
Đối với cốp pha sắt thép mua về, ước tính thời gian sử dụng là 18 lần do đó phân bổ theo công thức:
Giá trị một lần phân bổ
=
Giá trị vật liệu luân chuyển
=
58.000.000
=
3.222.000
Số lần ước tính sử dụng
18
Sau đó phân bổ dần từng lần sử dụng vào máy, kế toán định khoản:
Nợ TK 621 : 3.222.000
Có TK 142 : 3.222.000
Đồng thời theo dõi trên sổ chi tiết tài khoản 142.
Cuối cùng kế toán sẽ kiểm tra tính hợp lý của chứng từ rồi nhập các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào máy vi tính. Máy vi tính tự phản ánh các nghiệp vụ vào Sổ chi tiết TK 621, Sổ Nhật ký chung và Sổ Cái TK 621.
Sổ Cái TK 621 mở chung cho các công trình, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế vào cuối tháng và bút toán kết chuyển cuối quý.
Sơ đồ qui trình hạch toán nguyên vật liệu
Phiếu
xuất kho
Bảng kê xuất - nhập - tồn
Nhật ký chung
Sổ
chi tiết
Sổ
Cái
Thủ công
Nhập vào máy
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ quy trình hạch toán nguyên vật liệu
Công ty xây dựng số 1
Trích sổ Nhật ký chung tháng 09 năm 2003
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Nội dung
Tài khoản
đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
01/09
02
01/09
Xuất nguyên vật liệu
621
9.591.500
152
9.591.500
01/09
03
01/09
Thuê máy thi công
6277
19.500.000
111
19.500.000
05/09
20
05/09
Phân bổ cốp pha thép
621
3.222.000
142
3.222.000
05/09
05
05/09
Khấu hao máy trộn bê tông
623.4
565.000
214
565.000
15/09
57
15/09
Trả tiền khám sức khoẻ
627.8
225.000
111
225.000
15/09
23
15/09
Chi phí dịch vụ mua ngoài
623.7
15.261.000
111
15.261.000
17/09
06
17/09
Khấu hao xe ô tô trộn bê tông
627
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 20024.DOC