Tài liệu Đề tài Quy hoạch Trung tâm Văn hóa Suối Tre (Thị xã Long Khánh, Tỉnh Đồng Nai) thành khu du lịch sinh thái bền vững: LỜI MỞ ĐẦU
Tỉnh Đồng Nai là vùng đất trù phú, là nơi có nhiều tiềm năng phát triển công nghiệp cũng như dịch vụ các loại trong đó có du lịch. Hiện nay, ở Đồng Nai đã có một số KDL đang hoạt động rất tốt, rất nhiều các công viên, các khu vui chơi giải trí cũng như nhiều khu di tích lịch sử văn hoá truyền thống đang dần khẳng định vị trí của mình trong ngành du lịch của tỉnh. Tuy nhiên vẫn còn rất nhiều địa danh khác trong tỉnh chưa được quan tâm khai thác. Để có thể khai thác hết các tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên của tỉnh, thì việc phát triển DLST chính là một công cụ hữu ích để thực hiện điều này.
Với điều kiện như vậy, với những tài nguyên rất có ý nghĩa trong tỉnh, cách hay nhất để phát triển du lịch cho vùng đó chính là làm tăng giá trị của tài nguyên và phát triển cũng như sử dụng chúng một cách hợp lý và bền vững nhất thông qua việc quy hoạch DLST cho vùng.
Hiện nay DLST đã trở thành một thuật ngữ quen thuộc cho những người quan tâm và yêu thích du lịch. Cách tốt nhất đ...
95 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1710 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Quy hoạch Trung tâm Văn hóa Suối Tre (Thị xã Long Khánh, Tỉnh Đồng Nai) thành khu du lịch sinh thái bền vững, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Tỉnh Đồng Nai là vùng đất trù phú, là nơi có nhiều tiềm năng phát triển công nghiệp cũng như dịch vụ các loại trong đó có du lịch. Hiện nay, ở Đồng Nai đã có một số KDL đang hoạt động rất tốt, rất nhiều các công viên, các khu vui chơi giải trí cũng như nhiều khu di tích lịch sử văn hoá truyền thống đang dần khẳng định vị trí của mình trong ngành du lịch của tỉnh. Tuy nhiên vẫn còn rất nhiều địa danh khác trong tỉnh chưa được quan tâm khai thác. Để có thể khai thác hết các tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên của tỉnh, thì việc phát triển DLST chính là một công cụ hữu ích để thực hiện điều này.
Với điều kiện như vậy, với những tài nguyên rất có ý nghĩa trong tỉnh, cách hay nhất để phát triển du lịch cho vùng đó chính là làm tăng giá trị của tài nguyên và phát triển cũng như sử dụng chúng một cách hợp lý và bền vững nhất thông qua việc quy hoạch DLST cho vùng.
Hiện nay DLST đã trở thành một thuật ngữ quen thuộc cho những người quan tâm và yêu thích du lịch. Cách tốt nhất để khai thác tiềm năng du lịch của tỉnh chính là phát triển du lịch Đồng Nai đi theo con đường DLST. Trong nhiều địa danh còn chưa được phổ biến ở Đồng Nai thì Suối Tre là một địa điểm có rất nhiều tiềm năng phát triển DLST. Với nhu cầu bức thiết về DLST trong toàn tỉnh, kết hợp với những kiến thức được tích lũy trong quá trình học và thông qua cuộc sống, sách báo, các phương tiện truyền thông, để khai thác mọi tiềm năng du lịch của tỉnh nhà, và nhất là để góp phần làm đẹp quê hương mình, tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài “ Quy hoạch Trung tâm Văn hóa Suối Tre (Thị xã Long Khánh, Tỉnh Đồng Nai) thành khu DLST bền vững ”, đây cũng là một trong những dự án đang được xem xét và sẽ tiến hành trong thời gian tới của ngành du lịch tỉnh Đồng Nai.
1.1. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI
Nghiên cứu, đánh giá thực trạng và tiềm năng DLST tại Suối Tre đồng thời xây dựng mô hình DLST phù hợp với địa hình, tài nguyên thiên nhiên và bản sắc văn hoá đặc trưng cho vùng trung du của miền Đông Nam Bộ.
Đề tài nghiên cứu mang tính thiết thực, khả thi có thể áp dụng trong thực tế. Hoạch định kinh tế trong mô hình du lịch của đề tài nghiên cứu, phù hợp với tất cả các đối tượng. Mô hình có những nét đổi mới riêng là bước ngoặt trong DLST Đồng Nai. Mô hình DLST được xây dựng không chỉ đem lại thu nhập cho người dân địa phương mà còn thúc đẩy nền kinh tế Thị xã Long Khánh phát triển, đồng thời gắn liền với công tác tuyên truyền bảo vệ môi trường sinh thái tạo tiền đề cho sự phát triển bền vững trong tương lai.
1.2. NỘI DUNG ĐỀ TÀI
Đề tài nghiên cứu hai phần
Phần I
- Khảo sát hiện trạng TTVHST về địa hình, vị trí địa lý, kinh tế, văn hoá và xã hội.
- Khảo sát khu hồ Suối Tre và những khu vực lân cận thuộc xã Suối Tre và nằm trong quyền sở hữu và quản lý của Công ty cao su Đồng Nai.
Phần II
Quy hoạch TTVHST cùng khu hồ Suối Tre và diện tích vùng lân cận thành KDLST bền vững dựa theo các chương trình :
- Đánh giá tiềm năng phát triển DLSTBV của KDL.
- Phân khu chức năng.
- Xây dựng phương thức quản lý DLSTBV cho KDL.
- Nhận định về hiệu quả khi đưa vào hoạt động .
1.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.3.1. Phương pháp luận
Sự phát triển bền vững kinh tế xã hội nói chung và bất kì ngành kinh tế nào khác cũng cần đạt được ba mục tiêu
Bền vững kinh tế
Bền vững tài nguyên và môi trường
Bền vững văn hoá và xã hội
Ngoài ra sự Bền vững về tài nguyên môi trường đòi hỏi khai thác sử dụng tài nguyên để đáp ứng cho nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu cho các thế hệ tương lai. Điều này được thể hiện qua việc sử dụng tài nguyên một cách hợp lý đảm bảo đa dạng sinh học và không có những tác động tiêu cực đối với môi trường.
Đối với văn hoá xã hội thì sự phát triển bền vững cần đảm bảo đem lại lợi ích lâu dài cho xã hội như tạo công ăn việc làm cho người lao động góp phần nâng cao mức sống của người dân và sự ổn định xã hội, đồng thời giữ gìn các bản sắc văn hoá dân tộc.
Du lịch nói chung và DLST bền vững nói riêng đã và đang phát triển nhanh chóng trên phạm vi toàn thế giới, góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế, bảo tồn các giá trị văn hóa và có tác động mạnh đến mọi khía cạnh tài nguyên và môi trường. Trong xu thế phát triển ngày nay thì DLST ngày càng được sự quan tâm của nhiều người, bởi đó là một loại hình du lịch có trách nhiệm với thiên nhiên và là loại hình du lịch duy nhất hỗ trợ đắc lực cho công tác bảo tồn thiên nhiên, giữ gìn các giá trị văn hoá bản địa, phát triển cộng đồng góp phần tích cực vào sự phát triển du lịch nói riêng và phát triển kinh tế xã hội nói chung.
1.3.2. Phương pháp cụ thể
Phương pháp thu thập tài liệu
Tham khảo tổng hợp các báo cáo về quy hoạch tổng thể du lịch tỉnh Đồng Nai thời kì 2005-2015 và các dự án cải tạo nâng cấp các khu du lịch tỉnh Đồng Nai, tài liệu DLST, du lịch bền vững…và các sách vở tài liệu có liên quan đến các vấn đề hoạt động và quản lý tại TTVHST.
Phương pháp khảo sát thực địa
Đi thực tế tại khu TTVH Suối Tre để quan sát, chụp ảnh. Trong quá trình đi tham quan, quan sát TTVHST, ghi chép lại tất cả những điều thu nhặt được từ chi tiết nhỏ nhất.
Phương pháp mô hình hóa
Tham khảo các mô hình DLST từ các khu DLST khác trong các khu vực lân cận và các nơi có thể đi thực tế để từ đó tổng hợp ra một mô hình. Mô hình này có thể sử dụng cho Suối Tre thông qua việc tham quan xem xét một số KDL đang hoạt động trong tỉnh như KDL Bửu Long, Khu Green Club Resort, Bò Cạp Vàng, KDL Hoà Bình, KDL Thác Giang Điền.
Phương pháp lập phiếu điều tra, thống kê và phân tích
Lập phiếu điều tra khảo sát từ chính nhân dân trong xã Suối Tre và du khách đang nghỉ ngơi ở TTVHST để nắm được khả năng hình thành và tình hình phát triển của Khu DLST này. Lập phiếu điều tra và phát phiếu điều tra cho những người dân địa phương trong vùng, và những du khách có mặt trong TTVHST trong suốt thời gian đi khảo sát. Lập tất cả 100 phiếu cho mỗi loại. Tổng phiếu phát ra là 200 phiếu. Tổng số phiếu thu lại 200. Thống kê phần trăm số phiếu và phân tích cụ thể để đưa ra kết quả gần đúng về các yêu cầu nêu ra trong bảng phiếu điều tra. Từ đó có những kết luận cho việc quy hoạch du lịch sinh thái cho Suối Tre.
Sơ đồ phát phiếu điều tra cho người dân xã Suối Tre
Hình vẽ 1: Sơ đồ phát phiếu điều tra cho người dân địa phương
Sơ đồ phát phiếu điều tra cho du khách
Hình vẽ 2: Sơ đồ phát phiếu điều tra cho du khách
1.4. GIỚI HẠN ĐỀ TÀI
Đề tài nghiên cứu chỉ áp dụng TTVHST thuộc thị xã Long Khánh , tỉnh ĐN, không áp dụng cho các khu du lịch khác trong tình.
2.1. TỔNG QUAN VỀ DU LỊCH SINH THÁI
2.1.1. Khái niệm chung về DLST
DLST là một khái niệm tương đối mới và đã nhanh chóng thu hút được sự quan tâm của nhiều người hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Đây là một khái niệm rộng được hiểu theo những góc khác nhau từ những góc độ tiếp cận khác nhau. Trước đây DLST chỉ đơn giản là sự kết nối giữa “du lịch “ và “sinh thái” vốn đã quen thuộc từ rất lâu. Tuy nhiên nếu nhìn ở diện rộng thì DLST là loại hình du lịch thiên nhiên và có thể hiểu DLST là :
Loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên để phát huy giá trị tài nguyên.
Loại hình du lịch hướng tới giáo dục môi trường, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường cho tất cả các đối tượng có liên quan.
Trực tiếp mang lại nguồn lợi về kinh tế và cải thiện phúc lợi cho cộng đồng.
Luôn coi trọng việc bảo tồn tài nguyên thiên nhiên.
Giảm tối đa tác hại của du lịch đến môi trường tự nhiên
Trong nền công nghiệp du lịch đương đại, cả 5 yếu tố trên đều gắn bó chặt chẽ với nhau, để khẳng định DLST là loại hình du lịch bền vững cùng với vai trò phát triển cộng đồng và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên .
2.1.2. Những nguyên tắc của DLST
2.1.2.1. Cơ sở của nguyên tắc DLST
Với mục tiêu đáp ứng nhu cầu của du khách, giảm thiểu các tác động lên môi trường sinh thái và đem lại phúc lợi về kinh tế, sinh thái và xã hội cho cộng đồng, DLST lấy các cơ sở sau để phát triển:
Tìm hiểu và bảo vệ các giá trị văn hóa
Giáo dục môi trường.
Phải có tổ chức về nghiệp vu du lịch, hạn chế tới mức thấp nhất đối với môi trường.
Phải hỗ trợ bảo vệ môi trường .
2.1.2.2. Những nguyên tắc DLST
Sử dụng tài nguyên một cách bền vững, bao gồm cả tài nguyên thiên nhiên, văn hóa và xã hội. Việc sử dụng bền vững tài nguyên là nền tảng cơ bản nhất của việc phát triển du lịch lâu dài.
Giảm tiêu thụ quá mức và xả thải, nhằm giảm chi phí khôi phục các suy thoái môi trường, đồng thời cũng góp phần nâng cao chất lượng du lịch.
Duy trì tính đa dạng: Duy trì phát triển tính đa dạng của tự nhiên, xã hội và văn hóa là rất quan trọng đối với DLST, tạo ra sức bật cho ngành du lịch.
Lồng ghép du lịch vào vào phát triển địa phương, quốc gia.
Hỗ trợ nền kinh tế địa phương. Du lịch phải hỗ trợ cho hoạt động kinh tế địa phương, phải tính toán chi phí môi trường vừa để bảo vệ nền kinh tế bản địa cũng như tránh gây hại cho môi trường.
Thu hút sự tham gia của cộng đồng địa phương. Điều này không chỉ đem lại lợi ích cho cộng đồng mà còn tăng cường đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của du khách.
Sự tư vấn của nhóm quyền lợi và công chúng. Tư vấn giữa công nghiệp du lịch và cộng đồng địa phương, các tổ chức và cơ quan là đảm bảo cho sự hợp tác lâu dài cũng như giải quyết các xung đột có thể nảy sinh.
Đào tạo cán bộ kinh doanh du lịch, nhằm thực thi các sáng kiến và giải pháp DLST, nhằm cải thiện chất lượng các sản phẩm du lịch.
Triển khai các nghiên cứu, nhằm hỗ trợ giải quyết các vấn đề mang lại lợi ích cho khu du lịch, cho nhà kinh doanh và cho du khách.
2.1.2.3. Cở sở của phát triển bền vững trong DLST
Giảm đến mức thấp nhất việc khánh kiệt tài nguyên môi trường: đất, nước ngọt, các thủy lực, khoáng sản… đảm bảo sử dụng lâu dài các dạng tài nguyên không tái tạo được bằng cách tái chế, tránh lãng phí, sử dụng ít hơn hoặc thay thế chúng. Như vậy, cần phải sủ dụng tài nguyên theo nguyên tắc “nhu cầu sử dụng không vượt quá khả năng tái tạo tài nguyên đó”
Bảo tồn tính đa dạng sinh học, tính di truyền của các loại động thực vật nuôi trồng cũng như hoang dã. Đảm bảo việc sử dụng lâu bền bằng cách quản lí phương thức và mức độ sử dụng, làm cho các tài nguyên đó vẫn còn có khả năng phục hồi .
Duy trì các hệ sinh thái thiết yếu, đảm bảo cho cuộc sống cộng đồng và nên nhớ rằng sức chiệu đựng của các hệ sinh thái trên trái đất là có hạn.
Nếu có điều kiện thì nên duy trì các hệ sinh thái tự nhiên. Hoạt động trong khả năng chịu đựng của trái đất. Phục hồi lại môi trương đã bị suy thoái .
( Nguồn: Lê Huy Bá, Lê Thị Vu Lan – Bài giảng DLST – NXB ĐHQG TPHCM-2003)
2.1.3. Các hình thức DLST bền vững hiện nay
2.1.3.1. DLST trong Vườn quốc gia, khu bảo tồn
Đó là hình thức DLST tại các vườn quốc gia , các khu bảo tồn, các rừng sinh thái ngập mặn hay các rừng cây nguyên sinh có từ nhiều thế kỷ trước. Hình thức này có thể liên hệ đến Du lịch thám hiểm. Các khu vực còn có thể dành cho loại hình du lịch này đó là các con sông trong các rừng rậm, hay các eo biển, các đảo,các rừng mưa nhiệt đới… . Ở Việt Nam thì du lịch tại các vườn quốc gia Nam Cát Tiên, Cát Bà, Cúc Phương… Các rừng ngập mặn Cần Giờ, rừng Sác, các rừng nước mặn hay nước lợ ở miền Tây Việt Nam hay ở vùng đất Mũi tận cùng của đất nước. Một số khu rừng ở vùng cao nguyên, hay các rặng núi, mỏm đá, các dòng thác, con sông, hồ
tự nhiên … đều là những địa điểm DLST tuyệt vời.
Du khách đến đây hầu hết phải vận dụng sức khỏe và lòng yêu thích thiên nhiên để khám phá mọi thứ. Hình thức du lịch này gần với du lịch phiêu lưu mạo hiểm. Thường là du lịch dài ngày và tìm hiểu khám phá thiên nhiên.
(Nguồn : website hppt://www.dulichvietnam.com.vn)
2.1.3.2. DLST tại các khu bán tự nhiên, bán bảo tồn
Đó là những khu vực dựa trên nền tảng của thiên nhiên, người ta xây dựng nhiều khu nhà hoạt động dành riêng cho Du lịch. Nơi này dành nhiều cho hoạt động nghỉ ngơi và tịnh dưỡng của du khách. Ngoài ra du khách có thể học hỏi nghiên cứu các hoạt động từ thiên nhiên có trong khu du lịch, ví dụ như khu du lịch suối nước nóng Bình Châu, Hòn Rơm, Hòn Tằm, Đảo Phú Quốc, Đảo Cát Bà…Du lịch ở đây có thể kéo dài nhiều ngày, vừa nghỉ ngơi với các tiện nghi nhân tạo, vừa tận hưởng thiên nhiên.
(Nguồn : website hppt://www.dulichvietnam.com.vn)
2.1.3.3. DLST tại các Khu du lịch nhân tạo
Là những KDL diện tích không quá lớn do con người xây dựng, hoàn toàn mang tính nhân tạo. Tuy nhiên trong các khu này, các khu vực nhân tạo vẫn được xây dựng dựa trên hình ảnh về thiên nhiên, cội nguồn là nhiều nhất. Nơi này có thể làm du lịch cho các dịp lễ tết, lễ hội, các văn hóa truyền thống dân tộc… Hình thức du lịch trong các khu du lịch này thường là ngắn ngày, hoặc kết thúc trong ngày. Có thể kế đến như KDL Suối Tiên, Đầm Sen, Suối Mơ, Kì Hòa …tại Thành phố Hồ Chí Minh.
(Nguồn : website hppt://www.dulichvietnam.com.vn)
2.1.3.4. DLST tại các Khu Di tích lịch sử, văn hóa truyền thống
Đất nước nào, địa phương nào, hay vùng nào cũng đều có nền văn hoá và truyền thống riêng của mình. Và câu chuyện lịch sử hay nền văn hoá đó được ghi dấu bằng các Khu Di tích lịch sử. Một trong những cách tìm về cội nguồn và tìm hiểu
bản sắc văn hoá chính là tham quan du lịch tại các Khu di tích lịch sử. Mô hình du lịch của các khu này là bảo tồn lại những di tích, di chứng lịch sử ở mọi khía cạnh,
tạo ra những khu cho du khách lui tới tham quan mà không làm ảnh hưởng đến di
tích lịch sử văn hoá . Có thể kể đến một số Di tích lịch sử tham quan du lịch như Phố cổ Hội An ở Đà Nẵng, 36 phố phường ở Hà Nội, Văn Miếu Quốc Tử Giám, Đền Hùng, Chùa Hương, Chùa Thiên Mụ, đền thờ Nguyễn Hữu Cảnh, Hoàng Thành, Chùa Ông, hay Nhà giam ở Côn Đảo, Nhà giam ở phường Tân Hiệp (Biên Hòa - Đồng Nai)….Hoặc du lịch đến các địa phương trong những ngày Lễ Hội của riêng từng địa phương đó. Miền Bắc Việt Nam có lễ hội đền Hùng, lễ hội Ook-Om-Boc, lễ hội đâm trâu, Hội đền An Dương Vương (Cổ Loa Hà Nội), Lễ hội Chùa Thầy. Miền Nam có lễ hội Bà Chúa Xứ, Lễ hội Bà Thiên Hậu, lễ hội Khmer, lễ hội Lăng Ông, Chùa Bà….còn rất nhiều các lễ hội khác tùy theo từng phong tục tập quán của mỗi địa phương. Hình thức DLST kết hợp với du lịch nhân dịp lễ hội ngày càng phổ biến vì nó mở rộng tầm nhìn và hiểu biết cho du khách cũng như mang đến cho họ cái nhìn mới về văn hoá truyền thống của đất nước và phong tục tập quán con người tại nơi đó.
(Nguồn : website hppt://www.dulichvietnam.com.vn)
2.1.4. Một số mô hình DLST bền vững.
2.1.4.1. Làng DLST ở Austria (nước Áo).
Làng DLST bền vững dựa trên tiêu chuẩn chọn lựa đặc trưng :
- Điển hình cho một vùng, có chùa, đền hay nhà thờ
- Độ cao nhà cửa phải thấp hơn 3 tầng
- Kiến trúc nhà cửa phải xây theo kiểu mới hoặc kiểu cổ nhưng phải hài hòa và cân bằng.
Dựa trên tiêu chuẩn sinh thái :
Nông lâm nghiệp cảnh quan tự nhiên được duy trì, hạn chế tối đa sử dụng hoá chất nông nghiệp.
Chất lượng không khí và tiếng ồn phải cách xa đường ô tô ít nhất 3 km, đặc biệt là đường cao tốc
Giao thông đường dành cho đường bộ, xe đạp hay phương tiện vận chuyển công cộng.
Hàng hoá và chất thải tiến hành tái chế, phân loại rác, tránh bao bì không cần thiết và bán các đặc sản địa phương.
Chất lượng và trang bị cơ sở hạ tầng phải xây dựng hoà hợp với môi trường và phù hợp với dân địa phương và trẻ em.
Tiêu chuẩn xã hội và du lịch :
Dân số nhiều nhất của làng là 1500 người
Nhà nghỉ nhiều nhất bằng 25% số nhà dân có trong địa phương
Số giường nghỉ cực đại 1500 tương ứng mỗi người 1 giường
Tránh xây khách sạn lớn
Cộng đồng địa phương tham gia tích cực vào các quyết định phát triển du lịch.
Cơ sở hạ tầng cho khách du lịch: có một văn phòng thông tin du lịch, không có hoặc có rất ít cơ sở phục vụ như làm dầu, nướng bánh, tạp phẩm chỉ dành cho du khách giúp du khách dễ tiếp cận với các tiện nghi môi trường như hệ thống đường mòn, đường đi dạo.
(Nguồn: Nguyễn Đình Hòe, Vũ Văn Hiếu – Du lịch bền vững – NXB ĐHQG HN, 2001)
2.1.4.2. Du lịch bền vững ở Châu Âu ECOMOST.
ECOMOST ( European Community Models Of Sustainable Tourism)
Đây là mô hình đựơc xây dựng thử nghiệm tại Mallorka, Tây Ban Nha. Đây là một trung tâm du lịch lớn nhất Châu Âu và phát triển được là nhờ du lịch, trong đó 50% thu nhập là nhờ du lịch cuối tuần. Để khắc phục tình trạng suy thoái ngành du lịch ở Mallorka, một chương trình nghiên cứu xây dựng mô hình DLSTBV đã đựơc tiến hành.
Theo ECOMOST thỉ phát triển bền vững cần gắn kết ba mục tiêu chính là :
Bền vững về mặt sinh thái: Bảo tồn sinh thái và đa dạng sinh học, phát triển du lịch cần phải tôn trọng khả năng tải của hệ sinh thái
Bền vững về văn hóa-xã hội: Bảo tồn được bản sắc xã hội, muốn vậy phải có sự tham gia của cộng đồng trong mọi quyết định
Bền vững về kinh tế: Đảm bảo hiệu quả kinh tế và quản lý tốt tài nguyên sao cho tài nguyên có thể tiếp tục phục vụ cho các thế hệ tương lai.
Ba yêu cầu chính nhằm duy trì KDL:
Dân số cần được duy trì hợp lý và giữ lại được bản sắc văn hóa
Cảnh quan cần được duy trỉ để hấp dẫn du khách
Không làm gì gây hại cho môi trường sinh thái
Muốn đạt được ba yêu cầu trên phải bắt buộc có một yêu cầu thứ tư
Có một cơ chế hành chính hiệu quả. Cơ chế này phải nhằm thực hiện các nguyên tắc phát triển bền vững, đảm bảo thực thi một kế hoạch hiệu quả và tổng hợp với sự tham gia của cộng đồng vào hoạch định các chính sách du lịch.
ECOMOST đã duy trì chia nhỏ các mục tiêu của DLSTBV thành các thành tố và sau đó các thành tố được nhận diện và đánh giá qua các chỉ thị:
Thành tố văn hóa xã hội: Dân số phù hợp, bảo tồn hiệu quả kinh tế xã hội và bảo tồn bản sắc văn hoá
Thành tố du lịch: thoả mãn nhu cầu du khách và các nhà kinh doanh tour du lịch, bảo trì và hiện đại hóa điều kiện ăn ở, giải trí.
Thành tố sinh thái: bảo đảm khả năng chịu tải, bảo tồn và sự quan tâm đến môi trường.
Thành tố chính sách: Đánh giá được chất lượng du lịch, chính sách định hướng sinh thái, quy hoạch vùng, sự tham gia của công đồng và các nhóm quyền lợi trong quá trình quy hoạch.
Theo đó ECOMOST xây dựng một kế hoạch hành động cụ thể trong đó chia các hành động dựa vào mức độ ưu tiên và xác định rõ trách nhiệm của các cá nhân và tổ chức có liên quan.
(Nguồn: Nguyễn Đình Hòe, Vũ Văn Hiếu – Du lịch bền vững – NXB ĐHQG HN, 2001)
2.1.4.3. DLST bền vững ở Hoàng Sơn –Trung Quốc
Hoàng Sơn là một vủng núi có phong cảnh đẹp ở tỉnh An Huy miền đông Trung Quốc. Đó là một khu danh lam thắng cảnh có cảnh quan thiên nhiên đẹp đồng thời là khu di tích lịch sử văn hoá. Bao phủ một diện tích 154 km2, khu vực này còn
có 72 ngọn núi nhỏ khác nhau, 2 hồ, 3 thác nước, 36 dòng suối nứơc khoáng, 24 dòng suối tự nhiên và 20 đầm lầy to nhỏ khác nhau.
Tài nguyên thiên nhiên ở đây là những rừng là rụng, vùng đầm lầy phẳng lặng , rừng thông, rừng thông Hoàng Sơn, các loại thực vật quý hiếm và động vật đang được bảo vệ. Hơn thế nữa, Hoàng Sơn còn có nhiều đền, những nhà tu kín và những dòng chữ khắc họa trên đá.
Sự tăng trưởng nhanh của DL vủng Hoàng Sơn đầy danh lam thắng cảnh này đã dẫn đến 5 vấn đề xuống cấp về môi trường như:
Số loài động thực vật giảm xuống. Sự xây dựng các công trình, đường xá và đường cáp treo qua núi cùng các dự án thuỷ lợi đã làm mất đi hoặc làm tổn hại đến thảm thực vật rừng, trong đó có nhiều loại thực vật quý hiếm. Thảm thực vật này một thời đã tạo nên môi trường sinh cảnh cho các loại động vật mà ngày nay hiếm khi người ta nhìn thấy chúng .
Xây dựng và phát triển đã làm giảm đi vẻ đẹp thiên nhiên. Xây dựng tràn lan ở điểm DL cảnh quan nổi tiếng Ôn Tuyền đã làm giảm đi vẻ đẹp của nó.
Sự cấp nước sinh hoạt cho du khách đã làm lệch các hệ thống thủy văn. Các hồ chứa nước và các công trình chứa nước được xây dựng để đảm bảo cung cấp đủ nước cho khách du lịch. Vì vậy cần phải xây dựng dập chắn nước ngang qua suối, điều này đã gây ra sự thay đổi lớn trong lưu vực sông.
Một vài điểm tham quan bị quá tải với khách DL. Số lượng khách ở Hoàng Sơn tăng từ 282.000 người/1979 lên đến 1.300.000 người/1999. Vào thời kỳ cao điểm, hàng ngày có đến 8000 khách tới tham quan KDL này.
Chất thải rắn và nước thải gây ô nhiễm trầm trọng. Rất nhiều rác thải đa dạng thải ra khu vực thắng cảnh này. Một số rác thải sinh hoạt đang chảy tự do xuống các thung lũng và vào các dỏng sông gây tác hại cho chất lượng nguồn nước.
Để đối phó và quản lý các tác động môi trường tiêu cực gây ra bởi DL tại Hoàng Sơn, chính quyền tỉnh An Huy đã xây dựng một chiến lược bảo vệ KDL này bao gồm các điểm như sau:
Tán thành nguyên tắc chỉ đạo phòng ngừa
Giám sát chất lượng nước cung cấp và quản lý hệ thống nước
Phân tán Khach DL ra một khu rộng lớn
Sử dụng hình thức tour tham quan đặt trước để điều tiết khách DL
Dừng hoạt động DL tại khu có hệ sinh thái đang bị tổn hại để các hệ sinh thái nơi đây tự phục hồi qua các quá trình tiến triển tự nhiên.
Quản lý có lợi cho môi trường và đề cao sự giảm áp lực cho môi trường.
Tạo vườn thực vật và khu dự trữ sinh quyển để có thể bảo tồn nguồn gene phục vụ cho dự án khôi phục thảm thực vật
Lập đài quan sát môi trường để phát hiện ra những biến đổi môi trường
Quản lý nghiêm ngặt hoạt động xây dựng trong KDL. Như vậy cảnh quan sẽ không bị hư hại và ô nhiễm sẽ được giảm tối đa. Các công trình xây dựng phải thiết kế hài hoà với cảnh quan và các đặc tính địa phương.
Chiến lược bảo vệ vủng núi Hoàng Sơn đang ở giai đoạn thực thi. Chiến lược này là cả một nỗ lực lớn của chính quyền nhằm sửa chữa những sai lầm trong quá khứ và phòng ngừa những sai lầm trong tương lai. Mặc dù KDL Hoàng Sơn vẫn còn tồn tại một vài biểu hiện suy thoái, nhưng các biện pháp kế hoạch cần thiết để đạt được một sự phát triển DLST bền vững đã được lập ra và thi hành.
(Nguồn:Nguyễn Đình Hoè, Vũ Văn Hiếu - Du lịch bền vững- NXB ĐHQGHN, 2001)
2.1.3. Nguyên tắc quy hoạch Khu DLST bền vững
2.1.3.1. Nguyên tắc thứ nhất: Yếu tố sinh thái môi trường đặc thù
Một Khu DLST phải thật sự đại diện cho một loại hình sinh thái nhất định, có đủ sức hấp dẫn khách DLST.
2.1.3.2. Nguyên tắc thứ hai: Yếu tố thẩm mỹ sinh thái.
Những câu hỏi về thẩm mỹ trong DLST cần phải được nêu ra và giải quyết trọn vẹn trước khi quy hoạch và triển khai hành động.
Mặt khác cũng nên phân loại du khách theo các hình thức du lịch nghiên cứu, thưởng ngoạn hay vui chơi, thậm chí kể cả xác định lượng khách tối đa cho mỗi lần tham quan để không gây xáo trộn mỹ quan sinh thái, số người tham quan du lịch nếu quá đông sẽ làm giảm sự hứng nghiên cứu, thưởng thức…DLST xét về bản chất là làm tăng hứng thú và mong đợi. Nếu thẩm mỹ sinh thái bị phá hoại thì du khách sẽ chán nản và không muốn quay trở lại du lịch nơi này nữa.
Nếu muốn tăng sự hấp dẫn thì phương pháp cổ điển nhất là làm phong phú các loại hình DLST , điều này sẽ dễ gây ra việc xâm hại các mỹ quan sinh thái. Do đó các nhà quy hoạch và thiết kế Khu DLST phải thật sự cân nhắc kĩ càng yếu tố thẩm mỹ sinh thái này.
2.1.3.3. Nguyên tắc thứ ba : Yếu tố kinh tế
Khác với các loại hình hoạt động khác, việc xác định lợi ích từ hoạt động du lịch phải chịu nguyên tắc chi trả phí tài nguyên và phí sinh thái. Mặt khác DLST là hình thức nâng cao đời sống kinh tế của dân cư địa phương, do đó phải cho họ biết về sinh thái du lịch và tạo việc làm cho họ.
2.1.3.4. Nguyên tắc thứ tư: Yếu tố xã hội
Khi quy hoạch một khu vực thành Khu DLST không đựơc bỏ qua chức năng xã hội cho Khu này. Điều có thể xảy ra là dễ có sự bất hòa giữa dân cư địa phương,
truyền thống văn hóa, tập tục sinh hoạt của dân cư địa phương bị du khách nhất là du khách chưa có ý thức cao làm xáo trộn tổn hại đến Khu DLST . Phải gắn những hoạt động của DLST với việc nâng cao nhận thức xã hội cho cư dân địa phương và cả du khách.
(Nguồn:Lê Huy Bá, Lê Thị Vu Lan – BG DLST –NXB TPHCM –2003)
2.2.SƠ BỘ DU LỊCH SINH THÁI TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
2.2.1. DLST hiện nay trên thế giới và Việt Nam
2.2.1.1. Thế giới
Hiện nay DLST đang trở thảnh hiện tượng nóng bỏng trên toàn thế giới. Dạo sơ một vòng quanh thế giới, ta có thể thấy hầu hết tất cả các nước đều tiến hành công nhận du lịch của quốc gia sẽ trở thành DLST. Và hiện nay các KDL ở các quốc gia đều có xu hướng được chuyển đổi thành Khu DLST .
Ở các quốc gia Trung và Nam Mỹ, các khu rừng cấm, các vườn quốc gia, các sở thú … đều có chương trình hành động thực hiện nhẳm hướng xu thế du lịch của quốc gia đi theo con đường mới mẻ này. Sơ bộ về khu vực Nam Trung Mỹ có thể nhận thấy điển hình nhất là khu vực dãy Andes và rừng rậm Amazon ở Brazil và Ecuador được rộng mở rộng cho du khách tới tham quan nghiên cứu nhiều hơn. Trước đây rừng rậm nằm dọc theo bờ sông Amazon là khu vực cấm của Brazil. Ngày nay, Amazon đã được chính phủ Brazil cho phép một phần trở thành nơi du lịch thám hiểm, DLST và phiêu lưu mạo hiểm cho du khách cũng như các nhà khoa học nghiên cứu thiên nhiên và động vật hoang dã.
Ngoài ra, Đảo Los Roques ở Venezuela trước đây là một hoang đảo, trong vòng hơn chục năm lại đây đã được khai thác và trở thành một đảo du lịch vô cùng lý tưởng cho du khách trên toàn thế giới. Đặc biệt hiện nay các quốc gia luôn tiến hành việc giữ gìn các khu bảo tồn thực vật động vật hoang dã, ở khu vực Nam Trung Mỹ có thể kể đến là Rừng Cristalino ở Brazil, Wakanki Botanical Garden( vườn thực vật Wakanki) ở Machu Picchu hay khu Wildland Adventure ở Argentina và Chile.
Rảo qua vùng Bắc Mỹ và Canada cũng thấy nhiều Khu bảo tồn và Khu DLST mọc lên với sự quan tâm đúng mức của chính phủ. Du khách đến các khu này sẽ được tìm hiểu khám phá thiên nhiên mà không hề gây ra bất cứ tác hại nào đối với môi trường nơi đây.
Ở Châu Phi chủ yếu là các hoang mạc và rừng rậm củng với các động vật hoang dã đang được tìm hiểu để bảo vệ chúng. Có thể đến Rwanda và tham quan các dòng sông trong vắt họăc các dòng thác, các con suối…. cũng nằm trong các khu bảo tồn này. Còn ở đất nước Nam Phi hiện nay rất nổi tiếng với mô hình DLST trọn gói đến các hoang mạc cùng vui chơi với các động vật như voi, hươu sao, hươu cao cổ…
Với Châu Âu, du khách hiện nay ưa chuộng đến Đức, Pháp, Anh, Thụy Sỹ, Phần Lan, Ba lan cùng một số nước lân cận vì môi trường các nước này khá trong lành. Các khu DLST và khu bảo tồn ngày càng tân tiến và hấp dẫn du khách. Bên cạnh các Vườn quốc gia khu bảo tồn thì hàng lọat các khu nghỉ mát, Resort cao cấp hay trung cấp cũng mọc lên với mục tiêu phục vụ tiện nghi cho du khách đồng thới với hướng du khách đến với thiên nhiên
Với Châu Á, Trung Quốc và Ấn độ hiện nay là hai nước thu hút nhiều du khách trên thế giới nhất. Một số nước khác trong khu vực Châu Á Thái Bình Dương cũng đang tiến hành những biện pháp bảo tồn và xây dựng các Khu DLST thật tốt để phục vụ khác du lịch. Có thể lấy ví dụ điển hình như Campuchia, đất nước Chùa Tháp, họ dựa vào truyền thống và văn hóa dân gian của mình để tạo ra những khu du lịch, những tour du lịch kết hợp rất có ý nghĩa như tham quan du lịch xuyên quốc gia đến đền Angkor Wat. Du khách vừa được tham quan nghỉ ngơi giải trí vừa biết thêm rất nhiều về nền văn hóa người bản địa. Thái Lan cũng là một đất nước có những cảnh đẹp tuyệt với đầy bản chất thiên nhiên, vẫn còn rất hoang sơ và mang tính xa xưa, rất có giá trị trong những họat động du lịch kết hợp nghiên cứu. Đảo quốc Singapore là một hành tinh xanh, hay quốc gia sạch nhất thế giới, là một nơi đáng để tham quan học hỏi về vấn đền giữ gìn sự trong sạch cho môi trường.
2.2.1.2. Việt Nam
Việt Nam, cũng là một trong những quốc gia đang cố gắng tạo mọi điều kiện để phát triển DLST. Cả ba miền Bắc, Trung và Nam Việt Nam hầu như tỉnh nào cũng có các khu DLST, vườn quốc gia, khu bảo tồn….
Sơ lược có thể kể đến như ở miền Bắc: Tại Thanh Hóa có rất nhiều danh lam thắng cảnh có vẻ đẹp nên thơ. Đây là thế mạnh để phát triển DLST, từ động Từ Thức
đến Hang Treo, có vườn quốc gia Bến En và khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông rất đẹp. ngoài ra Thanh Hóa còn có quần thể di tích lịch sử và thắng cảnh Hàm Rồng. Tuy nhiên môi trường du lịch thường hỗn loạn với cảnh cạnh tranh mua bán, níu kéo giành giật khách tham quan. Tệ hơn là các nạn vứt rác bừa bãi ở các điểm tham quan, khu di tích, làm mất vẻ đẹp cảnh quan và gây ô nhiễm trẩm trọng đến môi trường khu du lịch.
Tại miền Bắc còn có có thành phố Hải Phòng sạch đẹp với những hàng phượng xanh rì quanh năm và đỏ rực suốt mùa hè. Hải Phòng còn nổi tiếng với bãi biển đẹp nhất Việt Nam là Đồ Sơn….. Vườn quốc gia Cát Bà nơi đây thật sự là một vườn quốc gia và bảo tồn đúng nghĩa. Tuy nhiên nếu đựơc quan tâm đúng mức thì nơi này sẽ là một trong những vườn quốc gia nổi tiếng trong khu vực.
Dọc theo eo biển miền Trung là hàng loạt các bờ biển nổi tiếng trong nước và thế giới như biển Cửa Lò Nghệ An, biển Ninh Chữ ở Ninh Thuận, hòn Tằm Nha Trang …. thật sự đã trở thành những khu DLST, những bờ biển sinh thái rất đẹp . Một số vườn quốc gia nổi tiếng ở Việt Nam như vườn quốc gia Phong Nha Kẻ Bàng ở Đà Nẵng, Cúc Phương, VQG Bái Tử ở Quảng Ninh, Bạch Mã ở Huế, Kon Ka Kinh ở Gia Lai, Công viên quốc gia Ba Vì , và Vườn quốc gia Nam Cát Tiên ở Đồng Nai. Đây là Vườn quốc gia lớn nhất Việt Nam và được công nhận là khu sinh quyển của thế giới .
Dọc theo phía miền Nam, miền cao nguyên có thể tham quan Khu Sinh thái Hồ Tuyền Lâm ở Đà Lạt, hay rừng ngập mặn Vàm Sát ở Cần Giờ , hướng về phía Mũi Cà Mau, Hà Tiên có thể thưởng thức bãi biển Hà Tiên tuyệt đẹp với Hòn Phụ Tử giữa biển, hay Thạch Động và giếng Tiên trong các gầm đá trong bờ ….
Nói về Việt Nam thì với nhiều cảnh quan đặc sắc không thể nào tả xiết. Mỗi nơi một vẻ từ nét chân thực của thiên nhiên cho đến những nét nhân tạo từ bàn tay con người, tất cả đều tạo cho Việt Nam một vẻ đẹp hài hòa trong sáng. Và các vườn quốc gia, các khu DLST, các khu bào tồn đều cùng bắt tay tạo cho Việt Nam thành một nơi hấp dẫn du khách trong nước và thế giới đến tìm hiểu và khám phá vẻ đẹp tiềm ẩn của Việt Nam.
2.2.2. Định hướng DLST tại Đồng Nai
2.2.2.1. Vị trí địa lý và Điều kiện tự nhiên - xã hội, điều kiện khí hậu, tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên rừng và tài nguyên nước.
Vị trí địa lý
Đồng Nai là một tỉnh nằm trong khu vực trọng điểm của miền Đông Nam Bộ, nằm ở cửa ngõ phía đông của Thành phố Hồ Chí Minh, phía bắc giáp tỉnh Lâm Đồng , phía đông giáp tỉnh Bình Thuận, phía tây giáp tỉnh Bình Dương và phía nam giáp tỉnh Bà rịa Vũng Tàu.
Đồng Nai có diện tích 5.894,73 km2 chiếm 1,76% diện tích tự nhiên cả nước và chiếm 25,5% diện tích tự nhiên của vùng Đông Nam Bộ.
Dân số toàn tỉnh theo số liệu thống kê năm 2005 là 2.218.900 người, mật độ dân số: 365 người/km2. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của toàn tỉnh năm 2005 là 1,28%.
Tỉnh có 11 đơn vị hành chính trực thuộc gồm: thành phố Biên Hòa là trung tâm chính trị kinh tế văn hóa của tỉnh; Thị xã Long Khánh và 9 huyện: Long Thành; Nhơn Trạch; Trảng Bom; Thống Nhất; Cẩm Mỹ; Vĩnh Cửu; Xuân Lộc; Định Quán; Tân Phú .
Đồng Nai còn là một tỉnh có hệ thống giao thông thuận tiện với nhiều tuyến đường huyết mạch quốc gia đi qua như quốc lộ 1A, quốc lộ 20, quốc lộ 51; tuyến đường sắt Bắc - Nam; gần cảng Sài Gòn, sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh tế trong vùng cũng như giao thương với cả nước đồng thời có vai trò gắn kết vùng Đông Nam Bộ với Tây Nguyên.
Điều kiện khí hậu
Đồng Nai nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, với khí hậu ôn hòa, ít chịu ảnh hưởng của thiên tai, đất đai màu mỡ (phần lớn là đất đỏ bazan), có hai mùa tương phản nhau (mùa khô và mùa mưa).
Nhiệt độ cao quanh năm là điều kiện thích hợp cho phát triển cây trồng nhiệt đới, đặc biệt là các cây công nghiệp có giá trị xuất khẩu cao.
Nhiệt độ bình quân năm 2005 là: 26,3oC chênh lệch nhiệt độ cao nhất giữa
tháng nóng nhất và lạnh nhất là 4,2oC.
Số giờ nắng trung bình trong năm 2005 là 2.243 giờ.
Lượng mưa tương đối lớn và phân bố theo vùng và theo vụ tương đối lớn khoảng 2.065,7 mm phân bố theo vùng và theo vụ.
Độ ẩm trung bình năm 2005 là 80%.
Mực nước thấp nhất sông Đồng Nai năm 2006 là: 109,24m.
Mực nước cao nhất sông Đồng Nai năm 2006: 113,12.
Vì thế Đồng Nai đã sớm hình thành những vùng chuyên canh cây công nghiệp ngắn và dài ngày, những vùng cây ăn quả nổi tiếng,... cùng với nhiều cảnh quan thiên nhiên đẹp, tạo điều kiện thuận lợi cho ngành du lịch phát triển.
Tài nguyên thiên nhiên , tài nguyên rừng và tài nguyên nước
Đồng Nai đặc biệt đa dạng về tài nguyên thiên nhiên, Đồng Nai có nhiều nguồn tài nguyên đa dạng và phong phú gồm tài nguyên khoáng sản có vàng, thiếc, kẽm; nhiều mỏ đá, cao lanh, than bùn, đất sét, cát sông, tài nguyên rừng và nguồn nước...
Ngoài ra Đồng Nai còn phát triển thủy sản dựa vào hệ thống hồ đập và sông ngòi. Trong đó, hồ Trị An diện tích 323km2 và trên 60 sông, kênh rạch, rất thuận lợi cho việc phát triển một số thủy sản như: cá nuôi bè, tôm nuôi....
Tài nguyên rừng ở Đồng Nai Năm 2005 độ che phủ rừng là 26,05% tổng diện
tích tự nhiên, có khu bảo tồn thiên nhiên vườn quốc gia Nam Cát Tiên, với nhiều loài động, thực vật quý hiếm. Với việc triển khai thực hiện chương trình trồng rừng và quy hoạch này, có thể dự báo tỷ lệ che phủ (bao gồm cả cây công nghiệp dài ngày) sẽ tăng lên đạt 45-50% trong thời kỳ đến năm 2010.
Đặc biệt là tài nguyên nước rất dồi dào từ các con sông như sông Đồng Nai, Sông La Ngà , Sông Lá Buông, Sông Xoài và sông Thị Vải, ….
Trữ lượng nước ngầm cũng rất lớn, tuy nhiên phân bố không đều. Các tháng mùa khô không có mưa, nhu cầu khai thác lại lớn, vì vậy khai thác nước dưới đất phải theo qui hoạch khai thác hợp lý.
2.2.2.2. Về điều kiện du lịch hiện tại và các tuyến du lịch chính
Nằm trên địa bàn kinh tế trọng điểm phía Nam (Tp. Hồ Chí Minh - Bình Dương - Đồng Nai - Bà Rịa-Vũng Tàu), cùng các khu công nghiệp tập trung trên địa bàn, du lịch Đồng Nai cũng có nhiều ưu thế và tiềm năng để phát triển theo hướng DLST, du lịch văn hóa lịch sử, lễ hội truyền thống, xây dựng, phát triển một số loại hình du lịch mới như du lịch vườn, du lịch trên sông, du lịch văn hóa lễ hội..., thực hiện đa dạng hóa sản phẩm du lịch và các loại hình dịch vụ du lịch để thu hút, hấp dẫn khách du lịch trong và ngoài nước.
Theo phương hướng phát triển du lịch trên, Đồng Nai đã quy hoạch và đưa vào khai thác 5 tuyến DLST chính theo sơ đồ sau đây:
Tuyến 1: Biên Hòa - Sông Đồng Nai
Tuyến 2: Thống Nhất - Vĩnh Cửu
Tuyến 3: Tân Phú – Định Quán
Tuyến 4: Long Khánh - Xuân Lộc
Tuyến 5: Long Thành - Nhơn Trạch
TUYẾN 1: BIÊN HÒA - SÔNG ĐỒNG NAI
Cù lao phố
Hình 1 : Cù lao Phố nhìn từ cầu Mới- Biên Hòa
Thuộc xã Hiệp Hòa, Tp.Biên Hòa, Cù lao phố có địa thế là trung tâm của Tp.Biên Hòa, cách TP.Hồ Chí Minh khoảng 30 km, được bao quanh bởi sông Đồng Nai, là điểm sáng để xây dựng, làm tour DLST, văn hóa. Cảnh trí nơi đây đẹp, thanh bình, êm ả nhưng tràn đầy sức sống. Có nhiều di tích văn hóa-lịch sử và lễ hội truyền thống. Trong quy hoạch, định hướng phát triển Cù Lao Phố thành một cù lao xanh của thành phố Biên Hòa. Ước tính đầu tư khoảng 300 tỷ đồng, nơi đây sẽ xây dựng một trung tâm giải trí với quy mô lớn bao gồm các công viên nghỉ ngơi, vui chơi giải trí, cảng du thuyền, các loại hình thể thao dưới nước, khu khách sạn, nhà hàng cao cấp....
Sông Đồng Nai
Hình 2: Sông Đồng Nai
Là trục chính của tuyến du lịch này, bắt nguồn từ cao nguyên Lâm Viên (Lâm Đồng) chảy ngang qua vùng đất Đồng Nai đã tạo nên nhiều phong cảnh đẹp. Những cánh đồng lúa xanh ngút ngàn, những vườn cây ăn trái xum xuê, trĩu quả với nhiều đặc sản trái cây của miền nhiệt đới: Chôm chôm, sầu riêng, bưởi, xoài, măng cụt, dâu, nhãn, mít tố nữ... Từ xa xưa, dọc theo con sông này đã hình thành nên các phố cổ (Cù Lao Phố), làng cổ (Bến Gỗ), các làng nghề truyền thống: làng gốm Hóa An, Tân Vạn, làng cá bè Tân Mai, các khu chợ trên sông mua bán tấp nập, sinh hoạt nhộn nhịp, trên bến dưới thuyền.
Khu làng bưởi Tân Triều
Khu DLST Làng bưởi Tân Triều thuộc xã Tân Bình, huyện Vĩnh Cửu - Đồng Nai. Diện tích Khu du lịch là 5 ha, là một điểm du lịch quan trọng trong tuyến. Đặc điểm nổi bật của Khu du lịch này là có nhiều vườn cây ăn trái miệt vườn Nam Bộ đặc trưng, được bao quanh bởi một vùng sông nước bao la, mang đầy phù sa với nhiều trái ngon, quả ngọt, đặc biệt là bưởi Tân Triều nổi tiếng khắp nơi. Hiện Khu du lịch đang được quy hoạch và ước đầu tư khoảng 6 tỷ đồng.
Hình 3:Làng bưởi Tân Triều
Khu du lịch núi Bửu Long
Hình 4:Khu du lịch núi Bửu Long-Hồ Long Ẩn
Là thắng cảnh quốc gia, có núi cao, có hồ rộng, phong cảnh thơ mộng, hữu tình. Được xếp hạng di tích quốc gia năm 1990, thuộc địa bàn phường Bửu Long - TP Biên Hòa, diện tích 84 ha và từ lâu được mệnh danh là "Hạ Long trên cạn" của nhân dân Đồng Nai và của cả nước. Trên núi có chùa Long Sơn, Bửu Phong cổ kính,
Hồ Long Ẩn nước trong vắt, có đường hầm bí mật che giấu các chiến sĩ cách mạng trong thời kỳ kháng chiến...
Định hướng phát triển Khu du lịch Bửu Long theo hướng du lịch văn hóa-lịch sử, tôn giáo, lễ hội truyền thống mang bản sắc văn hóa dân tộc tiêu biểu cho vùng đất Đông Nam Bộ. Khu du lịch Bửu Long kêu gọi các dự án đầu tư, hợp tác, liên doanh, liên kết từ các thành phần kinh tế trong và ngoài nước.
TUYẾN 2: THỐNG NHẤT - VĨNH CỬU
Khu du lich Bắc Sơn
Tọa lạc trên địa bàn xã Bắc Sơn, huyện Thống Nhất, cách quốc lộ 1 khoảng 1km vào bên trong, có vị trí rất thuận lợi để phát triển du lịch. Diện tích quy hoạch khoảng 254.000 m2 , ước tính đầu tư khoảng 25 tỷ đồng. Khu du lịch có cảnh quan thiên nhiên đẹp "sơn thủy hữu tình" bởi nơi đây có các dãi đồi nhấp nhô, có các hồ nước thiên nhiên và dòng suối trong xanh uốn lượn tạo nên thế đất rồng cuốn, cọp nằm (Long chầu, hổ phục). Cây cỏ bốn mùa xanh tươi ngát hương hoa trái, khí hậu mát mẽ, trong lành thích hợp cho các loại động thực vật phát triển trong Khu du lịch này.
Khu du lịch Sông Trầu
Diện tích khoảng 300 ha, khu đất là những dãi đồi nhấp nhô không cao, có dòng thác đẹp, nước chảy quanh năm, du khách có thể bơi lội, vui đùa dưới dòng thác, cảnh quan thiên nhiên đẹp, xung quanh là các vườn điều, tràm, bạch đàn, lý tưởng cho các loại hình du lịch cắm trại, tham quan. Bước đầu, ước tính đầu tư cho Khu du lịch này khoảng 20 tỷ đồng.
Khu câu lạc bộ Sông Mây
Hình 5: Hồ Sông Mây
Thuộc thị trấn Trảng Bom, huyện Thống Nhất, diện tích quy hoạch là 235 ha do Công ty liên doanh Bo Chang – Donatours làm chủ đầu tư. Là một khu đất có phong cảnh thiên nhiên đẹp, có hồ Sông Mây nằm giữa 2 dãy đồi xanh ngắt, nhấp nhô uốn lượn. Khu du lịch có sân golf 27 lỗ đạt tiêu chuẩn quốc tế, có khu nhà nghỉ sang trọng, nhà hàng, quán bar... Trong tương lai, nơi đây sẽ được đầu tư xây dựng trở thành khu vui chơi giải trí có qui mô lớn phục vụ cho cả khách trong nước và quốc tế.
Hồ Trị An
Hình 6: Hồ Trị An
Hình 7: Thủy điện Trị An
Nằm trên địa bàn thuộc thị trấn Vĩnh An, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai. Cách TP. Hồ Chí Minh khoảng 65 km và cách TP. Biên Hòa - Đồng Nai khoảng 30 km. Hồ rộng 32.000 ha, mặt nước trong xanh, hiền hòa, phẳng lặng. Lòng hồ có khoảng 36 đảo lớn, nhỏ nhấp nhô trên mặt nước, trong đó đáng kể nhất là hai đảo: Đảo Ó và đảo Đồng Trường liền kề như đôi bạn tâm giao. Khu du lịch đảo Ó - đảo Đồng Trường có cảnh quan thiên nhiên rất đẹp, thơ mộng, hữu tình.
Không khí trong lành mát mẽ, là địa chỉ lý tưởng cho những ai yêu thích thiên nhiên. Ước tính đầu tư cho Khu du lịch này là trên 5 tỷ đồng. Lòng hồ Trị An nhiều bí ẩn, giàu thủy sản với các món ăn dân dã, đậm đà khó quên.
Thác Giang Điền
Hình 8: Thác Giang Điền
Thác này nằm ở huyện Trảng Bom (tách ra từ huyệnThống Nhất). Thác khá đặc biệt với hai màu nước. Mùa nắng thác có màu bạc chạy róc rách suốt các bờ ghềnh đá. Mùa mưa thác có màu vàng đục chảy xiết và tung bọt trắng xóa thành tấm màn phủ lên các ghềnh đá. Và vào mùa này có nhiều cá trong thác, du khách có thể ngồi trên những ghềnh đá to để câu cá giải trí. Hiện nay Thác Giang Điền đã được đầu tư xây dựng trở thành một khu DLST hấp dẫn với nhiều cơ sở hạ tầng rất tiện nghi. Khu thác này hiện nay rất thu hút khách du lịch trong và ngoài tỉnh.
TUYẾN 3: TÂN PHÚ - ĐỊNH QUÁN
Khu du lịch Thác Mai, Hồ nước nóng, lâm trường Tân Phú
Hình9: Thác Mai, Hồ nước nóng
Khu du lịch nằm trên địa bàn huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai, cách TP.HCM 111 km theo hướng TP. HCM đi Đà Lạt hay 190km + 500m theo hướng Đà Lạt về TP. HCM. Khu rừng có tổng diện tích là 13.734ha, đó là một khu rừng rộng, được thiên nhiên ưu đãi, có nhiều cảnh quan thiên nhiên đẹp, sinh động kỳ thú với các phong cảnh của cây rừng xen lẫn với các đồi núi, thác nước, hang động... Theo quy hoạch, toàn Khu du lịch Lâm trường Tân Phú được phân thành 2 khu:
+ Khu Hồ nước nóng: Diện tích quy hoạch là 20 ha. Hồcó nhiệt độ trung bình từ 50 - 600C đã được viện Pasteur Tp. HCM phân tích và kiểm định có chứa các thành phần khoáng chất có tác dụng tốt cho sức khỏe. Trong khu vực này lại được thành 2 khu chức năng: Khu khai thác nước khoáng giải khát và khu dành riêng cho du lịch. Ước đầu tư cho khu này là 40 tỷ đồng.
+ Khu thác Xuân Mai: Thác nằm trên sông La Ngà thuộc tiểu khu 86 PT4, toàn bộ thác dài 2km, có 5 đảo cây cối xanh tươi như rừng tự nhiên, mỗi đảo có diện tích 0,5 - 2 ha. Nơi đây có nhiều cây mai rừng mọc cả trên bờ, trên đảo và trên các cụm đá. Thiên nhiên nơi đây vừa đẹp, vừa hùng vĩ với thảm động thực vật rừng phong phú, đa dạng. Không khí mát mẽ, trong lành rất phù hợp cho loại hình cắm trại, tham quan dã ngoại....
Ngoài 2 phân khu chính vừa kể trên, khu rừng Tân Phú còn nhiều điểm du lịch đáng chú ý khác như: Núi hang dơi, Thác sa cá... và cả nhiều điểm khác mà chưa có ai đặt tên.
Khu du lịch Suối Mơ
Hình 10 :Khu du lịch Suối Mơ
Xã Trà Cổ, huyện Tân Phú. Cảnh quan thiên nhiên Khu du lịch còn rất hoang dã với nhiều phong cảnh đẹp, kỳ thú. Nơi đây, có dòng suối thơ mộng uốn lượn giữa rừng cây xanh thẩm, dây leo chằng chịt, uốn khúc... lý tưởng cho các loại hình du lịch tham quan dã ngoại, nghiên cứu sinh thái. Hiện nay, Tỉnh Đồng Nai đang cho tiến hành quy hoạch chi tiết khu du lịch này. Trên cơ sở đó kêu gọi các dự án đầu tư từ các thành phần kinh tế, cũng như các hình thức hợp tác liên doanh, liên kết.
Đá Ba Chồng
Đá Ba Chồng nằm giữa khu vực dân cư sầm uất của huyện Định Quán, cạnh Quốc lộ 20. Sau hàng triệu năm dãi dầu mưa nắng, ba lần ngâm mình dưới biển khi biển tràn vào, chứng kiến hàng trăm ngọn núi lửa hoạt động dữ dội, Đá Ba Chồng như ba tảng đá xếp chồng lên nhau khá chênh vênh vẫn đứng đó, tạo ra một cảnh quan hùng vĩ.
Cạnh đá Ba Chồng là hai quả núi Bạch Tượng hình dáng giống như đôi voi phục.
Hình 11:Đá Ba Chồng
Trên đỉnh núi là tượng Phật Thích Ca cao hơn 20m ngự trên đài sen. Dưới chân núi Bạch Tượng còn có hang sâu và chùa Thiện Chơn, đối diện là Hòn Dĩa, xa hơn một chút là hòn Sư Tử.Đá Ba Chồng thuộc nền văn hóa Óc Eo – Phù Nam ở thềm cao nguyên Đông Nam Bộ, đã được Bộ Văn Hóa Thông Tin xếp hạng năm 1988.
Vườn quốc gia Nam Cát Tiên
Hình 12 :Vườn quốc gia Nam Cát Tiên
Nằm trên địa bàn 3 tỉnh: Đồng Nai, Lâm Đồng và Bình Phước; cách thành phố Hồ Chí Minh 150 km, với tổng diện tích là 73.878 ha, với tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng và là một trong những vườn quốc gia lớn nhất ở Việt Nam.
Nơi đây được UNESCO công nhận là khu sinh quyển của thế giới.
Cát Tiên cũng là đô thị tôn giáo của Vương quốc cổ Phù Nam (thế kỷ thứ II sau Công nguyên) với nền văn hóa Óc Eo nổi tiếng. Nơi đây là một bảo tàng tự nhiên có ý nghĩa quốc tế về khoa học và văn hóa, là nơi còn lưu giữ hệ động thực vật của rừng nhiệt đới cực kỳ quí giá.
Thực vật có 636 loài thuộc 411 chi của 192 họ, trong đó có nhiều loại quý hiếm. Về động vật, có 208 loài chim, 57 loài thú, 10 loại bò sát, 121 loài côn trùng và rất nhiều loài quý hiếm đang được quan tâm bảo vệ như báo gấm, báo hoa mai, sói đỏ, sóc bay, vộc ngũ sắc, tê giác một sừng, bò tót, gấu chó, hạc cổ trắng, công xanh.
Đa dạng về sinh cảnh và chủng loại động thực vật, Vườn Quốc Gia Cát Tiên là khu DLST độc đáo với cảnh quan thiên nhiên kỳ thú: Bàu Chim, Bàu Sấu, Suối Tiên, Thác Trời, rừng phong lan, cây cổ thụ ngàn tuổi…. Các nhà khoa học, các tổ chức bảo tồn thiên nhiên, sinh viên học sinh và du khách bốn phương đã tìm thấy ở đây nhiều kiến thức, bài học lý thú và những cảm giác hiếm có, khó quên.
TUYẾN 4: LONG KHÁNH - XUÂN LỘC
Khu du lịch hồ núi Le
Diện tích khu du lịch khoảng 25 ha, thuộc thị trấn Gia Rai, huyện Xuân Lộc. có hồ rộng 100 ha, núi cao 837m, là ngọn núi hiếm hoi của Nam Bộ. Trên đỉnh núi có hổ nước thiên nhiên và 4 dòng suối đẹp. ở độ cao 660m có chùa Gia Lào, có cảnh quan thiên nhiên đẹp, phù hợp cho các loại hình du lịch hành hương, tham quan, vui chơi giải trí. Ước tính đầu tư vào hạ tầng cơ sở cho khu du lịch này khoảng 14 tỷ đồng.
Công viên văn hoá Hoà Bình - K4
Hình 13 : Công viên Hoà Bình-K4
Là một công viên đẹp, độc đáo, được tạo dựng bởi đôi bàn tay khéo léo,tinh thần lao động cần cù và óc sáng tạo của con người. Với đặc điểm kiến trúc mang nặng tính thủ công theo phong cách cổ điển, công viên có hồ nước, nhà thủy tạ, khách sạn, nhà hàng, vườn cây ăn trái được bố trí một cách hợp lý, kết hợp hài hòa với khung cảnh thiên nhiên là khu vực có sức hấp dẫn trong hoạt động du lịch. Cảnh vật thanh bình êm ả, không khí thoáng mát, trong lành, rất lý tưởng cho các loại hình du lịch tham quan, nghỉ dưỡng.
Trung tâm văn hoá Suối Tre
Hình 14 : Trung tâm văn hoá Suối Tre
Thuộc xã Suối Tre, huyện Long Khánh và trực thuộc Công ty Cao Su Đồng Nai, tiền thân là một khu nhà nghỉ cuối tuần của người Pháp chủ đồn điền cao su trước Cách Mạng Tháng 8. Khu du lịch là một vùng đồi dốc nhấp nhô, có con suối nhỏ uốn lượn dưới các chân đồi, có thảm cỏ, đồi thông và cây cổ thụ bao quanh các biệt thự xây dựng theo kiểu Pháp làm cho toàn khu có đặc trưng riêng, không khí trong lành, thoáng mát... tạo cho Suối Tre có khung cảnh thơ mộng gần giống thành phố Đà Lạt. Thiên nhiên nơi đây tươi thắm, hữu tình, thích hợp cho các loại hình tham quan, nghỉ ngơi thư giãn và cắm trại.
Mộ cổ Hàng Gòn
Hình 15 : Mộ cổ Hàng Gòn
Là di tích lịch sử đã được công nhận xếp hạng. Mộ được làm bằng đá Hoa Cương cách đây khoảng 2500 năm. Cảnh quan thiên nhiên quanh ngôi mộ còn vẽ hoang sơ, huyền bí pha lẫn nét cổ kính lý tưởng cho các loại hình du lịch dã ngoại, tham quan, nghiên cứu.
TUYẾN 5: LONG THÀNH - NHƠN TRẠCH
Tuyến này hình thành chủ yếu dựa vào các điểm du lịch trải dọc theo quốc lộ 51 với các điểm du lịch chủ yếu như: Khu du lịch Cù Lao Ông Cồn, khu rừng đước Phước Thái, Thác An Viễn, Suối đá, các vườn trái cây khu vực Long Thành, khu trại bò sữa Tam Phước... Thiên nhiên ở các khu vực này còn ở dạng nguyên sơ dân dã,
chưa được đầu tư để đưa vào khai thác, phục vụ một cách có tổ chức, có hệ thống. Các cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng hầu như chưa phát triển.
Green ClubResort
Hình16 :Green ClubResort
Chỉ gần đây mới phát triển khu DLST Green Club ở xã Phước Tân mang đầy đủ tính chất của một khu nghỉ dưỡng sinh thái thiên nhiên và trong lành.Các công trình xây dựng ở đây mang đường nét kiến trúc Châu Âu pha lẫn nét phóng khóang của cuộc sống mới. Các tiện nghi cho du khác được thiết lập đồng bộ hiện đại và ẩn mình trong thiên nhiên mà không hề phô trương. Nơi đây chú trọng đầu tư chiều sâu kết hợp với yếu tố hiện đại và thiên nhiên hoang dã. Rất lý tưởng cho nghỉ ngơi thư giãn cuối tuần.
Khu du lịch Bò Cạp Vàng
Hình17 :Khu du lịch Bò Cạp Vàng
Đây là khu du lịch nằm giữa sông nước miệt vườn, xã Phước Khánh, huyện Nhơn Trạch. Đến đây du khách sẽ được ngắm cảnh sông nước phủ quanh cù lao, có thể vui chơi trong những vườn trái cây, có thể lênh đênh trên mặt nước trong khu picnic cùng nhiều trò chơi thú vị như nhảy cầu và tắm sông. Ngòai ra nơi này còn có nhiều đặc sản miệt vườn mà dân địa phương luôn sẵn sàng phục vụ với giá cả phải chăng. Khu du lịch này thích hợp cho các đoàn hoặc các nhóm bạn bè thanh thiếu niên, học sinh sinh viên.
Làng bến gỗ
Từ ngã ba vũng Tàu đi theo Quốc lộ 51 gần 4 km du khách sẽ đặt chân tới một vùng văn hóa trên dưới ba trăm năm tuổi : đó là làng cổ Bến Gỗ.
Không biết chính xác làng lập vào năm nào, nhưng biết chắc nơi này buôn bán gỗ, tre nứa từ rừng về Sài Gòn-Chợ Lớn. Làng Cổ Bến Gỗ bao gồm các xã An Hòa, Long Hưng, một phần xã Phước Tân (huyện Long Thành) và phường Long Bình Tân (Biên Hòa) ngày nay.Các nhà khảo cổ nghiên cứu phát hiện Bến Gỗ chứa nhiều di vật cuả các cư dân, tộc người sinh sống trước đây khoảng 2.000 năm vào thời đại đồ đồng.
Đình An Hòa được xếp hạng di tích lịch sử và là niềm tự hào của xã Long Hưng. Đình chứa đựng nhiều công trình đồ gỗ tinh tế như các liễu đối, hoành phi; các mô tuýp truyền thống như lưỡng long triều nguyệt, cúc liên chi, mây sông nước, ngũ phủ lâm môn được thể hiện trên các đầu dư, trụ đỡ, xà ngang.
Nhà thờ Bến Gỗ xây dựng năm 1932, là loại nhà thờ sớm nhất TP.Biên Hòa. Bến Gỗ nổi tiếng về đua thuyền từ đầu thế kỷ 19. Thuyền làm bằng gỗ nhẹ dài 16 mét , rộng 1,6 mét. Đội thuyền 24 người gồm một chỉ huy, một phách nhì đánh phèng chiêng cổ vũ, một múc nước, một xà bát đứng lái, năm cặp giữa khoang, năm cặp đốc hậu. Ngày nay, truyền thống đua thuyền Bến Gỗ vẫn còn giữ được, hằng năm đều có đội đua tham dự các giải địa phương, khu vực và từng đại diện khu vực tham gia thi toàn quốc.
Đình thờ Phú Mỹ
Hình 18 : Đình thờ Phú Mỹ
Ra khỏi thị trấn Long Thành 2km, ở ngã ba chợ Chiều mở ra con đường nhựa chênh chếch về hướng tây nam dẫn du khách đến xã Phú Hội anh hùng. Và gần đây mỗi khi về thăm Phú Hội người ta thường ghé thăm đình Phú Mỹ.
Đình Phú Mỹ cổ kính rêu phong, mái lợp ngói âm dương, náu mình dưới tán rừng cổ thụ, mang kiến trúc tiêu biểu cho đình làng Nam Bộ. Cũng tại nơi đây ghi dấu một nghĩa cử thiêng liêng của lòng dân Phú Hội.
Tháng 10/1969 được tin Bác Hồ vĩnh viễn ra đi, lòng dân Phú Hội đau như dao cắt. Trong nỗi bi thương, các Bô lão nghĩ cách tri ân Bác trước kẻ thù. Viện lý do các bức hoành phi đình Phú Mỹ bị mối mọt hư nhiều, cần được sửa chữa lại, các ông Nguyễn Văn Nương và Tám Liệt đã làm lại ba bức hoành phi mới với nội dung:
Hồ thiên nhi thiên
Chí vọng thâm ân
Minh hoài hậu đức
(Ba từ đầu câu ghép lại thành tên Chủ tịch Hồ Chí Minh)
Hiện nay, ba bức hoành phi này được trưng bày tại Nhà bảo tàng Đồng Nai.
Chiến khu rừng Sác và đền thờ liệt sĩ huyện Nhơn Trạch
Hình19 :Chiến khu rừng Sác
Rừng Sác là một vùng rừng ngập mặn hàng ngàn km vuông nằm ở phía Đông Nam tỉnh Đồng Nai, thuộc địa phận các huyện Nhơn Trạch, Long Thành, ăn thông một dải với rừng Sác Cần Giờ (thành phố Hồ Chí Minh).
Vùng rừng nay có thảm thực vật nước mặn rất phong phú với nhiều loại cây đước, da, sú, có, mắm, bần…đan níu nhau thành nhiều tầng lớp và rất lắm cá tôm.Đây là vùng địa hình sình lầy, mênh mông sông nước với hằng trăm sông lạch đan nhau chằng chịt.
Vùng Rừng Sác trở thành căn cứ địa cách mạng ngay từ những năm đầu tiên kháng Pháp. Nơi đây cũng từng là chứng tích cho các cuộc rải thảm bom B52, chất độc hóa học, các cuộc càn quét qui mô lớn với sự tham gia của nhiều binh chủng, tàu chiến và vũ khí hiện đại trong cuộc kháng chiến chống Mỹ. Nhưng cũng chính nơi đây đã khẳng định chân lý, niềm tin và ý chí con người là vượt lên tất cả. Từng dòng sông, con lạch, giồng đất nơi đây đều lấp lánh chiến công: Tàu quân sự của Pháp bị chìm, tàu Victory hàng vạn tấn của Mỹ cùng chung số phận, kho bom thành Tuy Hạ, Kho xăng Nhà bè bốc cháy….
625 liệt sĩ Đoàn 10 và 1.400 liệt sĩ của 12 xã huyện Nhơn Trạch đã ngã xuống tại chiến trường sôi động ác liệt này. Để tưởng nhớ công ơn và chiến tích anh hùng của cha anh, Đền thờ Liệt sĩ Nhơn Trạch được xây dựng tại xã Long Thọ, huyện Nhơn Trạch, nơi cửa ngõ bước vào chiến khu Rừng sác năm xưa.
Khu di tích cù lao giấy
Hình20 :Khu di tích cù lao giấy
Khu du lịch Cù Lao Giấy, xã Phước Khánh, huyện Nhơn Trạch là điểm du lịch hấp dẫn du khách hiện nay. Đây là vùng sông nước miệt vườn với cây cối xanh tươi. Đúng như tên gọi, khu vực này trồng nhiều bông giấy và có cả nhà máy sản xuất giậy
Ngoài thú vui ngắm cảnh sông nước yên bình bao quanh cù lao, trò chuyện với bạn bè trong các ngôi nhà sàn mái lá, nằm võng nghỉ ngơi bên rìa bờ sông để hít thở không khí trong lành, thoáng mát... du khách còn có thể tham gia các trò chơi tại khu pinic như chèo xuồng hoặc nhảy cầu, tắm sông với phao an toàn...Du khách đến với Cù Lao giấy ngoài phong cảnh yên bình, thơ mộng còn được thưởng thức các món nướng đặc sản miệt vườn rất ngon miệng.
2.2.3.Tình hình hoạt động du lịch trong vài năm qua
Nhìn chung, ngành du lịch Đồng Nai đang có những chuyển biến tích cực. Trong năm 2005, ước tổng lượt khách đến tham quan vui chơi giải trí tại Đồng Nai là 560.000 lượt, đạt 107,49% so kế hoạch 2005, với tổng doanh thu đạt 73 tỷ đồng, đạt 105,8% so kế hoạch 2005. Hiện nay trên địa bàn có 3 điểm du lịch thu hút đông khách nhất, đó là khu vui chơi giải trí Câu lạc bộ Xanh (huyện Long Thành), khu du lịch Bò Cạp Vàng (huyện Nhơn Trạch) và khu du lịch Núi Chứa Chan – Chùa Gia Lào (huyện Xuân Lộc) chủ yếu là vui chơi giải trí, tham quan hành hương kết hợp ăn uống, phần lớn là đi về trong ngày.
Bên cạnh đó, vẫn còn nhiều khó khăn vướng mắc trong công tác triển khai đầu tư xây dựng. Tiến độ thực hiện của dự án du lịch còn chậm. Đó là các dự án thuộc tuyến du lịch sông Đồng Nai, dự án khu du lịch Suối Mơ, dự án mở rộng tường rào Trung tâm Văn hóa Du lịch Bửu Long, dự án mở rộng khách sạn Hòa Bình.
Sau 5 năm, tổng lượt khách đến tham quan du lịch Đồng Nai đã tăng gấp 2,8 lần, doanh thu tăng 1,9 lần so với năm 2001. So với chỉ tiêu kế hoạch của ngành du lịch Đồng Nai 2001 – 2005 (tốc độ tăng lượt khách là 10%/năm, tốc độ tăng doanh thu là 12%/năm), thì có thể nói du lịch Đồng Nai đã hoàn thành kế hoạch với tốc độ tăng lượt khách bình quân là 22%/năm và tốc độ tăng doanh thu du lịch bình quân là 15%/năm. Năm 2004, tổng lượt khách đến tham quan du lịch Đồng Nai đạt 500.452 lượt người với tổng doanh thu 70,4 tỷ đồng.
Nhiều khu, điểm du lịch đang trong quá trình hình thành, các cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ du lịch được nâng cấp, xây dựng mới từng bước đáp ứng phần
nào nhu cầu tham quan vui chơi giải trí ngày càng tăng của du khách, góp phần tạo công ăn việc làm cũng như cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người dân địa phương. Trong đó, nổi bật là các điểm du lịch xã Vĩnh Thanh-Phước Khánh, Vườn Quốc gia Cát Tiên, Núi chứa Chan – Chùa Gia Lào và khu vui chơi giải trí Câu lạc bộ Xanh.
Ngoài ra, Tỉnh đã mời gọi được một số nhà đầu tư lớn tại một số điểm du lịch như dự án Lâm trại Sơn Tiên, khu du lịch Thác Giang Điền, khu du lịch Suối Mơ, và các dự án này đang trong quá trình đầu tư xây dựng. Trong tương lai các điểm du lịch này sẽ thu hút được nhiều du khách đến tham quan, mua sắm, vui chơi giải trí.
2.2.4. Tồn tại và các nguyên nhân gây hạn chế về Du lịch
Sản phẩm du lịch Đồng Nai còn hạn chế về số lượng và chất lượng. Thế mạnh DLST chưa được khai thác triệt để. Loại hình du lịch chủ yếu là tham quan, vui chơi giải trí đi về trong ngày.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ tại các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn tỉnh dù đã được đầu tư nâng cấp, nhưng vẫn chưa đủ sức đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của du khách. Song song đó, sức thu hút, hấp dẫn của các dịch vụ du lịch phục vụ du khách chưa cao. Từ đó dẫn đến khả năng lưu khách tại Đồng Nai thấp.
Sức ép cạnh tranh cao do nằm giữa các tỉnh thành trung tâm dịch vụ du lịch của cả nước như TP.HCM, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Thuận... gây nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn tỉnh Đồng Nai trong việc đầu tư khai thác.
2.2.5. Sơ lược định hướng phát triển DLST tại Đồng Nai đến năm 2010
Phát triển du lịch du lịch theo hướng DLST, du lịch vườn, du lịch văn hóa lễ hội. Trọng tâm là xây dựng mới, nâng cấp các điểm du lịch đã được quy hoạch, tạo các chương trình du lịch hấp dẫn, độc đáo, đậm đà bản sắc dân tộc.
Tiếp tục tôn tạo các di tích lịch sử văn hóa gắn liền với phát triển lễ hội truyền thống phục vụ du lịch, phát huy và giữ gìn bản sắc truyền thống dân tộc qua những sản phẩm du lịch của mình.
Thu hút nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước để mở ra các hoạt động dịch vụ phục vụ cho các khu công nghiệp, khu dân cư tập trung như dịch vụ nhà ở, bữa ăn giữa ca... đưa một số tuyến điểm du lịch đã được quy hoạch vào khai thác hoạt động, chú ý đến các loại hình dã ngoại.
Tăng cường đào tạo và đào tạo lại nhằm nâng cao trình độ quản lý và nghiệp vụ du lịch đội ngũ cán bộ làm công tác trong ngành du lịch.
Chỉ tiêu cụ thể :
- Tốc độ tăng lượt khách du lịch : 14,5%
- Tốc độ tăng doanh thu du lịch : 18,5%
Trong đó nổi bật là phát triển những tuyến chính trong đó có tuyến số 3 là Tuyến Long Khánh-Xuân Lộc, Gồm các điểm du lịch Trung tâm Văn hóa Suối Tre, thác Trời, mộ cổ Hàng Gòn, núi Chứa Chan, chùa Gia Lào, núi Le.
+ Hiện các điểm khu du lịch Suối Tre, khu giải trí Đồi Sơn Thủy, mộ cổ Hàng Gòn đang được kinh doanh khai thác.
+ Điểm Chùa Gia Lào hiện nay đang là điểm du lịch tôn giáo. Hiện UBND huyện Xuân Lộc đang phối hợp với các ngành chức năng quy hoạch chi tiết điểm du lịch này. ,đồng thời UBND huyện Xuân Lộc phối hợp với Sở VHTT đầu tư, tôn tạo các di tích mang tính lịch sử tại chùa Gia Lào nhằm tạo ra sản phẩm du lịch văn hóa.
+ Từng bước phát triển loại hình du lịch vườn tại các xã trên địa bàn thị xã Long Khánh.
+ Mời gọi đầu tư dự án công viên văn hóa Núi Le và TTVHST thành Khu DLST bền vững.
( Nguồn : Theo các báo cáo cuối năm 2005 của Sở Thương mại và Du lịch Đồng Nai, kết hợp với một số thông tin tự khảo sát )
2.3.MÔ TẢ CHUNG VỀ SUỐI TRE
2.3.1.Đôi nét về Thị xã Long Khánh
Thị xã Long Khánh đựơc thành lập ngày 21/8/2003 theo nghị định 97/2003 trên cơ sở huyện Long Khánh cũ. Hiện tại Thị xã Long Khánh là đơn vị trực thuộc tỉnh Đồng Nai và có 15 đơn vị hành chính gồm 6 phường và 9 xã. Địa giới hành chính của Long Khánh được xác định như sau:
+Phía đông giáp huyện Xuân Lộc
+Phía nam giáp huyện Cẩm Mỹ
+Phía tây giáp huyện Thống Nhất
+Phía bắc giáp huyện Thống Nhất, Định Quán và Xuân Lộc.
Thị xã Long Khánh có vị trí năm ở giữa về hướng đông của tỉnh Đồng Nai, cách Thành phố Biên Hoà gần 50km về hướng Tây. Thị xã Long Khánh là cửa ngõ tiếp giáp vùng kinh tế trọng điểm phía Nam với cao nguyên và miền Trung. Long Khánh có hệ thống giao thông khá thuận lợi: Quốc Lộ 1A, Quốc lộ 56 và tuyến đừơng sắt Bắc Nam đi ngang qua Thị xã.
Địa hình khu trung tâm Thị xã tương đối bằng phẳng thuận lợi cho phát triển xây dựng khu công nghiệp và phát triển đô thị mới.
Về kinh tế thì chủ yếu là kinh tế nông nghiệp và đất đai địa hình tốt cho việc trồng cây công nghiệp lâu năm(cao su, điều,tiêu...) và cây ăn trái( sầu riêng, chôm chôm, bơ, chuối...) Cùng với sự phát triển về kinh tế xã hội, Thị xã Long Khánh còn có hệ thống giáo dục rất tốt với nhiều trường lớp tất cả các cấp được xây dựng mới phục vụ cho con em nhân dân tại đây.
Diện tích đất tự nhiên của Thị xã Long Khánh là 194,09 km2 , trong đó diện tích đất nông nghiệp chiếm 171,89 km2. Dân số đến năm 2005 là 140.120 người, trong đó dân thành thị chiếm 59.164 người. Với những điều kiện thuận lợi về địa hình và vị trí địa lý cũng như về khí hậu và thiên nhiên thì Thị xã Long Khánh là nơi thuận lợi cho phát triển công nghiệp và dịch vụ trong tương lai.
2.3.2.Sơ lược về xã Suối Tre
Hình vẽ 3: Bản đồ địa lý Thị xã Long Khánh
Suối Tre là một xã thuộc thị xã Long Khánh, đựơc tách ra từ xã Xuân Lập tháng 10/1994. Xã Suối Tre có địa hình nằm sát Thị xã và trải dài theo Quốc Lộ 1A. Xã có diện tích tự nhiên 2.530 ha, trong đó diện tích đất trồng cây cao su quản lý và khai thác là 1.135 ha, diện tích đất trồng cây ăn trái và đất sản xuất của nông dân là 590 ha, còn lại là đất thổ cư.
Dân số xã Suối Tre gồm 1.975 hộ với 9.686 nhân khẩu, hơn 80% lao động là công nhân cao su. Trong đó có 45 hộ đồng bào dân tộc thiểu số gồm 250 nhân khẩu. Xã có hai thành phần tôn giáo chính là Thiên chúa giáo và Phật giáo.
Bộ máy chính quyền gồm có Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban mặt trận tổ quốc, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Thanh niên, hội phụ nữ, hộ nông dân, hội cựu chiến binh, hôị chữ thập đỏ, hội khuyến học.
Phát triển kinh tế chủ yếu là dựa vào phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Tuy nhiên đã phát huy lợi thế là địa bàn đầu mối giao thông, giao lưu trao đổi thuận tiện, có tầm nhìn xa trong việc đầu tư phát triển thương mại,dịch vụ và du lịch.
2.3.3.Lịch sử hình thành và phát triển của TTVHST
Hình vẽ 4: Đường đi đến TTVHST
Trước 1975, Khu du lịch Suối Tre được mệnh danh là “ Đà Lạt Miền Đông” , là khu vui chơi giải trí , nghỉ ngơi của các ông chủ đồn điền cao su người Pháp và khách mời của họ. Ngoài số công nhân phục vụ trong Khu này thì không có người dân nào đựơc qua lại họăc bứơc vào khu vực này.
Ngày 2/6/1975 Công ty cao su Đồng Nai được thành lập và trực tiếp quản lý TTVHST. Trong thời gian từ 1975-1985 TTVHST là Trường đào tạo và bồi dưỡng
cán bộ cho Công Ty Cao Su Đồng Nai, đồng thời là Khu văn hoá Suối Tre trực thuộc Khu Văn Hóa Bàu Sen dưới sự điều hành của Công ty cao su Đồng Nai.
Năm 1987, Khu văn hoá Suối Tre đổi tên thành Trung Tâm Văn Hoá Suối Tre và trực tiếp trực thuộc Công ty Cao Su Đồng Nai. Từ đó TTVHST có nhiệm vụ phục vụ đời sống tinh thần cho công nhân cao su và nhân dân trong vùng. Tiếp theo TTVHST từng bước xây dựng và mở rộng thành nơi thu hút đông đảo công nhân, nhân dân và khách du lịch đến tham quan vui chơi giải trí , nghỉ ngơi... đặc biệt là vào các dịp lễ tết cổ truyền hay các ngày lễ lớn của dân tộc, của tôn giáo...
Nằm kề Quốc lộ 1A cách thị xã Long Khánh 5 km về hướng Nam, Suối Tre là một khu rừng toàn bộ với thảm cây cỏ xanh tốt, một bầu không khí trong lành và mát mẻ se lạnh quanh năm (nhiệt độ trung bình ngày là 22oC) biệt lập , với cảnh trí thiên nhiên thơ mộng và hữu tình thích hợp cho mọi lứa tuổi và thành phần.
Với diện tích tự nhiên hiện tại là khoảng 70 ha, có nhiều đôì núi thấp,độ cao địa lý so với mực nước biển là 110m, Suối Tre là điểm vui chơi cắm trại , picnic lý tưởng, với các trò chơi giải trí như Đu quay, máy bay, hồ nước, câu cá, đạp thuyền.... kết hợp vơí nhà truyền thống công nhân cao su, một thư viện sách ... và các hoạt động Văn hoá nghệ thuật, thể dục thể thao...bổ ích khác.
Qua 21 năm chính thức hoạt động , TTVHST đã gặt hái đựơc nhiều thành tích thi đua khen thưởng trong nhiều năm:
-Bằng khen của Bộ Văn hoá thông tin, thể thao và du lịch
-Bằng khen của Ban Chấp Hành Công Đoàn Cao su Việt Nam
-Bằng khen của Công An tỉnh Đồng Nai
-Bằng khen của Ủy Ban nhân dân tỉnh Đồng Nai
2.3.4. Tình hình Kinh tế xã hội TTVHST
Đặc điểm tình hình
TTVHST là đơn vị trực thuộc Công Ty Cao Su Đồng Nai, phục vụ đời sống tinh thần cho cán bộ công nhân viên trong vông ty, bên cạnh đó một phần kinh doanh lấy thu bù chi để duy trì và mở rộng các mô hình hoạt động cho có hiệu quả.
Năm 2005, toàn thể TTVHST đã duy trì và phát triển một cách mạnh mẽ nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong TTVHST phát huy các phong trào thi đua để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ tốt nhất.
Thuận lợi
Tình hình kinh tế chính trị xã hội của vùng năm 2005 nhìn chung là ổn định , riêng về kinh tế có lạc quan hơn đối với ngành cao su và công ty cao su Đồng Nai, nên đời sống của cán bộ công nhân viên trong TTVHST cũng ngày càng ổn định hơn.
Được sự quan tâm của ban lãnh đạo và sự giúp đỡ của các ban và đoàn thể trong công ty, TTVHST đã có nhiều thuận lợi trong quá trình hoạt động trong nhiều năm qua. Ngoài ra Trung Tâm còn có đội ngũ cán bộ công nhân viên nhiệt tình và có kinh nghiệm, nên TTVHST luôn là đơn vị nêu cao tinh thần trách nhiệm, phát huy sáng tạo, tự lực tụ cường và cùng nhau khắc phục khó khăn đề hoàn thành nhiệm vụ.
Khó khăn
Điều kiện hoạt động kinh doanh trong Trung Tâm vẫn còn hạn chế chưa đựơc đầu tư đúng mức kể cả về vật chất và tiền vốn. Tuy cơ sở vật chất đã được sửa chữa nhiều nhưng nhiều nơi vẫn còn xuống cấp trong khi khả năng tích luỹ các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh đơn vị còn rất ít, cho nên đơn vị ít đầu tư mới và nâng cấp cơ sở vật chất từ đó tình trạng chung của Cơ sở vật chất là đang xuống cấp dần dần.
Tình hình an ninh xã hội trên vùng vẫn còn phức tạp do một số ít người lợi dụng hoạt động tham quan giải trí của du khách để tư lợi cá nhân.
Thu nhập chung của Cán bộ Công nhân viên nhìn chung vẫn còn thấp so với Công ty Cao Su Đồng Nai, do đó ảnh hưởng ít nhiều đến sinh họat của Cán Bộ Công Nhân Viên.
An ninh chính trị và an toàn xã hội
Hiện nay Trung Tâm Văn Hoá Suối Tre là nơi tự do nên mọi ngươi đều có thể vào ra, điều này gây khó khăn cho việc quản lý. Lực lượng bảo vệ không nhiều, mỗi dịp Tết Lẽ thì có thêm Công An, Bộ đội… hỗ trợ thêm. Ngoài ra đất của khu còn đang bị người dân trong vùng lấn chiếm để ở và mở ra các dịch vụ kinh doanh để cạnh tranh với Trung Tâm Văn Hoá Suối Tre. Bên cạnh đó rác thải sinh họat từ các hộ dân lấn chiếm này cũng góp phần làm ô nhiễm môi trường nếu không có biện pháp xử lý và quản lý kịp thời.
Các khu vực lân cận
Bên cạnh diện tích đất của Trung Tâm Văn Hoá Suối Tre, công ty Cao Su Đồng Nai còn cho phép hoạt động của một số công trình khác. Những khu vực này không nằm trong hệ thống quản lý của Trung Tâm Văn Hoá Suối Tre.
-Khu bệnh viện Công ty Cao su Đồng Nai
-Trường học : gồm trường cấp III Cao Su và trường THPT Trần Phú mới xây, Trường tiểu học Xuân An và nhiều trường học khác
-Viện nghiên cứu cao su
-Khu quy họach trở thành khu công nghiệp Suối Tre.
2.3.5. Chức năng và nhiệm vụ của TTVHST
Bên cạnh nhiệm vụ chính là phục vụ đời sống văn hoá và tinh thần của Công nhân và cán bộ công nhân viên trong Công Ty Cao Su Đồng Nai, thì TTVHST còn thực hiện thêm nhiều hoạt động khác như:
-Kinh doanh du lịch
-Bảo tồn và chăm sóc các giống cây cổ thụ lâu năm và thực vật trong vùng
-Mở nhiều hoạt động vui chơi giả trí dành cho trẻ em
-Tổ chức các hoạt động cắm trại dã ngoại trongkhuôn viên của TTVHST .
2.3.6. Sơ đồ tổ chức và bố trí nhân sự hiện tại
Tổng số lao động hiện nay trong TT là 52 người trong đó có 25 nữ, và 27 nam. Cơ cấu nhân sự gồm có Ban Giám đốc và 6 tổ : Văn phòng, Văn thể, Thư viện-Truyền thống, Kinh doanh phục vụ, Bảo vệ, Cây xanh. Tất cả các tổ họat động dưới sự chỉ đạo của Ban Giám đốc . Còn 45 nhân viên còn lại trực thuộc các phòng ban trên
BAN GIÁM ĐỐC
Văn Phòng
T.văn thể
T.bảo vệ
T.thư viện
truyền thống
T.cây xanh
T.KDoanh
phục vụ
Hình vẽ 5: Sơ đồ nhân sự TTVHST
Hình vẽ 6: TTVHST cùng với các khu vực lân cận và khu Hồ Suối Tre
3.1. KẾT QUẢ KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG TTVHST
3.1.1.Tài nguyên thiên nhiên
3.1.1.1. Cây xanh
Hình 21: Đường vào TTVHST
Hình 22 : Rừng thông Caribê trong TTVHST
Hiện nay khắp 70 ha diện tích đất ở Trung Tâm Văn Hoá Suối Tre đều đựơc bao phủ bởi nhiều cây xanh. Tổng số loại cây xanh lẫn cây cổ thụ có thể thống kê như sau:
Si xanh :nhiều gốc si cổ thụ gần 100 năm tuổi, được trồng từ đầu thế kỷ 20, với nhiều hình thù góc cạnh rất đẹp, đường kính gốc cây khoảng 2m.
Đa :cây đa cổ thụ hơn trăm tuổi, Giống cây đa và cây si xanh là giống họ Bám, trước đây bám vào cây sung để phát triển và dần dần át cây sung để sống, gốc sung về sau bị vi sinh vật phá huỷ và ruỗng mục, cây Đa, và Cây si xanh tạo ra nhiều hình thù từ các rễ cây, là những cây cổ thụ rất bắt mắt.
Xà cừ da mỏng : tuổi của cây nhỏ hơn trăm nhưng gốc cây rất to, thân cây cao và da xù xì, do người Pháp trồng, đây là một loại cây lấy gỗ, gỗ xà cừ rất quý , bền và đẹp.
Xà cừ da dày :cũng như xà cừ da mỏng, đựơc trồng từ thời đầu Thế kỷ 20.
Sao :vườn sao được trồng từ năm 1984 với tổng diện tích 2ha, hàng cây thẳng tắp nằm trong rừng và xen kẽ giữa rừng sao là các nhà rông cho du khách nghỉ ngơi.
Dầu :cây dầu cũng được trồng xen kẽ với rừng cây sao nhưng về số lượng thì ít hơn. Chiều cao trung bình của mỗi cây sao dầu trong khu rừng này là 20m.
Sứ : Đường đi vào cổng Văn phòng và đồi SIPH là hai hàng sứ Pháp hoa vàng hoa đỏ đủ loại. Hàng sứ này được trồng từ năm 1984, hiện nay các gốc sứ rất to và có nhiều đường nét góc cạnh rất đẹp và sắc nét.
Sọ khỉ : Hiện Trung tâm văn hoá Suối Tre có vài cây sọ khỉ, cho hoa vàng rực và hoa nở rộ vào dịp hè, đây cũng là một loại hoa quý của Khu du lịch.
Sake : Nhiều cây Sake cho hoa vàng kéo dài thành từng chuỗi, các cây Sake được trồng ở khu đồi SIPH, cạnh các nhà lầu Pháp.
Me chua : vài cây nằm trong rừng Sao Dầu, cũng có cho trái nhưng hầu như không sử dụng, các cây me này cũng lâu năm và có tán lá rộng, che được toàn bộ mái nhà khu Nhà hàng
Me tây : Có chưa đầy chục cây me tây nhưng mỗi cây đều gần trăm tuổi, một số cây do tán lá và cành quá rộng nên làm mất cân bằng cho sự phát triển của các thực vật khác chung quanh, do đó Trung Tâm Văn Hoá Suối Tre đã cho cưa bớt
các nhánh lá và tán cây bị ruỗng mục hoặc có ảnh hưởng đến sự phát triển của các cây khác.
Me bèo : có hai cây me bèo nằm cạnh các cây me tây
Dương :rừng dương trên 80 năm tuổi nằm trên đồi, đường đi vào Nhà truyền thống và Đền liệt sĩ, rừng dương này cũng là khu vực lý tưởng để du khách cắm trại picnic.
Thông Caribê nằm xen kẽ với rừng Dương
Quỳnh vàng Thái Lan: Mới đựơc trồng trong vòng vài năm trở lại, quỳnh vàng trồng theo hai bên đường đi vào các địa điểm trong Trung Tâm Văn Hoá Suối Tre. Đây là một loại cây nhập từ Thái Lan về và dễ trồng, mau lớn, tuy không cho nhiều bóng mát nhưng có tác dụng trang trí làm xanh và mát mẻ cho quang cảnh hơn.
Bàng :Nhiều cây bàng lớn tuổi nằm trong khu vực nhà hàng và Hồ, cây bàng cho nhiều tán rộng và bóng mát, nơi này cũng thích hợp cho việc cắm trại dã ngoại của Du khách.
Liễu : Một số cây liễu cũng lâu năm đựơc trồng cạnh hồ bơi và sân tennis làm mát cho khu vực vui chơi này.
Phượng : Nhiều cây phượng đã trên 50 năm tuổi, gốc rễ rất to nằm rải rác ở khu vực đồi và một số nằm ở khu vực nhà hàng.
Khế : Một cây khế nằm gần nhà Thư viện cũ và hầm nước ngày xưa
Mít nài :có một cây mít nài hơn 80 năm tuổi nằm ngay cổng vào Nhà hàng, gốc cây to và cao, toả bóng mát rộng.
Bình Linh: Đây là giống cây hiếm và quý, hiện Suối Tre chỉ có 1 cây bình linh, gỗ bình linh được liệt vào hàng quý hiếm và cần được bảo tồn.
Gõ đỏ: Hiện Trung Tâm Văn Hóa Suối Tre. có 1 cây gõ đỏ trên 70 năm tuổi, nằm đối diện với nhà lầu 27. Gỗ của cây này khá quý híêm, bền và đẹp. gốc cây có đường kính gần 1m.
Hoa sữa: Có 1 cây hoa sữa tán rất rộng nằm gần nhà lầu 27, đây là giống cây có nguồn gốc ở miền Bắc Việt Nam được trồng hơn 50 năm.
Cỏ Pháp: Diện tích cỏ Pháp tổng cộng trong Trung Tâm Văn Hoá Suối Tre là 25.7 ha. Tổng diện tích cỏ Pháp rất rộng, nên phủ xanh toàn bộ Khu du lịch,trước đây cỏ Pháp sau khi xén xong sẽ được mang cho các con thú như hươu, nai, hoẵng... ăn, nhưng về sau thú không còn nữa, cỏ này được mang ra ngoài sử dụng vào mục đích khác.
Cỏ thảm: nằm ở khu vực Hội trường Lớn, Trồng đều theo các lối đi và các nơi đặt chậu cây kiểng.
...và nhiều loại cây cỏ khác.
Chế độ chăm sóc bảo vệ là cắt cỏ đều và sát, phát chồi cây , nhỏ cở dại,tưới và làm cỏ các bồn cây và thường xuyên bón phân cho các cây yếu khác. thường xuyên soi và tìm gốc những cây cổ thụ để phát hiện ra mối mọt... kịp thời dùng thuốc và hoá chất tiêu diệt để bảo vệ giữ sự sống cho cây.
Ngoài ra công nhân trong tổ cây xanh còn được phân công dọn vệ sinh mỗi người chịu trách nhiệm 3 ha đất cỏ và diện tích, không để cho du khách vứt rác bừa bãi, và thừơng xuyên quét dọn rác.
Hình 23 : Rừng Sao Dầu
Hình 24: Đồi SIPH
Hình 25: Cây si cổ thụ
Hình 26 : Cây đa cổ thụ
3.1.1.2. Hồ Suối Tre
Hình 27: Mặt hồ Suối Tre
Tổng diện tích hồ là 178000 m2. Hồ có chiều dài 420 m, rộng trung bình 250 m và độ sâu trung bình là 10m. Hồ nằm ở phía cuốt cùng của Trung Tâm Văn Hoá Suối Tre, địa hình khu hồ nước là tương đối thấp. Lưu lượng trung bình là 93500 m3, trong 6 tháng mùa mưa lượng nứơc là 178000 m3. Hồ Suối Tre còn có một đập nước dùng để ngăn nước và giữ nước, luân chuyển nước ra vào trong hồ giúp cho môi sinh trong hồ luôn luôn trong sạch, không bị tù đọng và ô nhiễm mùi hôi. Bao quanh hồ là một rừng Bạch đàn Liên Xô với hơn 20 năm tuổi, ngoài ra còn có các cây Sao cây Dầu xen kẽ trong vườn Bach đàn này làm cho không khí quanh hồ lúc nào cũng mát mẻ .Vào mùa mưa thì phải xả bớt nước trong hồ ra nếu không hồ sẽ tràn và làm sạt lở các bờ đất lân cận. Hồ Suối Tre là một hệ sinh thái hoàn chỉnh. Trong hồ hiện có nhiều cá, tôm... các loại . Trước đây có hoạt động đạp thuyền,nuôi cá bè, trồng rau các loại trên hồ nhưng dự kiến sẽ bỏ đi vì không thu được nhiều lợi nhuận mà còn ảnh hưởng xấu đến Hệ sinh thái trong lòng hồ.
Hình 28 :Hồ Suối Tre, vườn Tre và nhà nuôi cá bè
3.1.1.3. Môi trường ở Suối Tre
Về vấn đề vệ sinh môi trường thì hiện nay Trung Tâm Văn Hoá Suối Tre không có hoạt động nào gây ra bất cứ sự ô nhiễm đáng kể nào cho mội trường. Tất cả các loại rác thải sinh hoạt trong Trung Tâm Văn Hoá Suối Tre(nhất là khu cắm trại picnic, khách sạn và khu nhà hàng ăn uống) đều được thu gom bằng xe chuyên dụng và chuyên chở đến nơi cần thiết để xử lý(đốt hoặc chôn hoặc chở hẳn ra bãi rác đô thị). Khu vực này nằm riêng biệt so với Trung Tâm . Ngoài ra chung quanh Suối Tre, các vùng phụ cận cũng chưa có hoạt động nào rõ rệt gây ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến khu vực này.
Ngoài ra các đường mương đường cống luôn được quét dọn nạo vét thường xuyên để tránh sự tù đọng và hình thành các loại mùi hôi gây ô nhiễm không khí cho khu vực. Các mái nhà, mái văn phòng... đều được quét dọn, sửa chữa đều đặn để tránh tình trạng lá cây đọng lâu ngày làm tổ cho muỗi và các côn trùng gây hại cho sức khoẻ của Cán Bộ Công Nhân Viên cũng như của du khách đến tham quan.
Việc quét dọn thường xuyên con đường dẫn vào khu du lịch trong 6 tháng mùa mưa cũng là một cố gắng của Trung Tâm Văn Hoá Suối Tre vì như thế sẽ hạn chế mức độ đất đỏ và chất bẩn cũng như chất thải rơi vãi trên đừơng sẽ gây mất vệ sinh cho toàn cảnh quan.
Môi trường không khí tại nơi này hầu như không bị ô nhiễm vì cách khá xa khu dân cư, không có bất cứ hoạt động công nghiệp và nông nghiệp chăn nuôi - trồng trọt nào gây ô nhiễm. Với địa hình nhiều đồi núi thấp, khí hậu vùng Suối Tre có nét như khí hậu Cao nguyên, rất trong lành và mát mẻ.
Môi trường Thực vật: Hiện nay cây xanh và thảm cỏ ở Suối Tre đã đạt mức độ xanh, đẹp, và phát triển rất tốt dựa trên điều kiện khí hậu và cả địa hình. Cây xanh cổ thụ thì ngày càng vững chãi và trổ ra nhiều nét độc đáo hấp dẫn, cây xanh mới được gieo trồng thì phát triển nhanh. Thảm cỏ luôn luôn được chăm sóc đúng tiêu chuẩn nên hầu như không gặp bất cứ loại sâu bệnh nào. Môi trường cảnh quan thực vật ở Suối Tre hầu như đã đảm bảo được yêu cầu của một khu bảo tồn thiên nhiên(về thực vật).
Về động vật, hiện nay Suối Tre không còn nhiều động vật, và hầu như cóp rất ít thú . Chỉ còn một số loại chim, nhiều sóc và một số ít con gà rừng. Một số chuồng thú ngày xưa hiện nay đã xuống cấp với những loại thú không nhiều như Hươu cao cổ, Hươu sao, Ngựa, Chim bìm bịp, Gấu.
Về môi trường nước và sử dụng nước :Hiện tại Trung tâm Văn hoá Suối Tre có một giếng khoan với độ sâu hơn 100m, có 4 giếng đào sâu trung bình 20 m, và hệ thống bơm nứơc từ bồn cao áp của Núi Thị với độ sâu khoảng 15m. Nứơc ở đây rất trong lành và không ô nhiễm. Ngoài ra Suối Tre còn có một con suối dài và hẹp. Mùa mưa nước sạch và mát.Nước từ đây sẽ đổ ra hồ Suối Tre . Về mùa nắng lượng nứơc ít và nước thải nhà dân chung quanh vùng, từ Trung tâm văn hoá Suối Tre và cả khu Nghiên cứu Cao su cũng thải vào đó, nước suối mùa nắng có dấu hiệu của hiện tượng ô nhiễm nhẹ.
Về môi trường cảnh quan kiến trúc : Các kiến trúc đã có và vừa được xây dựng hầu hết được kiến trúc theo lối của Pháp , Châu Âu, nên rất thoáng mát , rộng rãi,sạch sẽ và cao ráo. Trong mỗi kiến trúc nhà ở hay văn phòng thì đều có hệ thống hầm chứa nước thải riêng, và hầm chứa được thiết kế sao cho ít gây hại đến môi trường đất nhất.
Hình 29: Nhà Pháp xây từ đầu Thế kỷ 20
Hình 30 :Dãy nhà Pháp
Hình 31 : Một căn nhà dùng làm Khách sạn
Hình 32 : Rừng cao su bao quanh TTVHST
Hình 33 : Bậc thang đi lên đồi
3.1.1. Tài nguyên nhân văn
3.1.2.1. Thư viện
Hình 34: Thư viện
Thư viện và nhà truyền thống, đền Liệt sĩ, Đài truyền thanh, và văn phòng hiện nay đang nằm trên đồi SIPH. Hoạt động gồm thư viện trung tâm công ty và mạng lưới thư viện, phòng đọc sách, tại các đơn vị trực thuộc công ty.
Về nghiệp vụ, Thư viện xử lý sách thống nhất theo quy định của Thư viện Quốc gia. Hoạt động với ba phòng chức năng là phòng đọc, phòng mượn, và phòng luân chuyển sách phục vụ cơ sở. Cơ sở vật chất của thư viện hiện đang xuống cấp không thể sử dụng được. Phòng mượn tạm thời sử dụng phòng khách của Phòng Truyền thống để phục vụ cho người đọc.
Kết quả hoạt động
Tại Thư viện trung tâm, tổng số sách hiện có: 481200 bản
Báo và tạp chí có tất cả 21 loại khác nhau
tổng lượt bạn đọc đến thư viện 4985 lượt/năm
Hiện nay Thư viện đã tiến hành khảo sát và tiến đến hòan chỉnh lắp đặt Thư viện điện tử cùng các phần mềm chuyên dụng để quản lý hoạt động, khai thác dữ liệu, kết nối với mạng Dự án của Thư viện tỉnh Đồng Nai.
3.1.2.2.Nhà hội trường
Hình 35: Nhà hội trường
Tổng diện tích 1.8 ha bao gồm 1 nhà hội trường lớn và một khoảng đất rộng chuẩn bị xây dựng sân bóng chuyền phục vụ thêm cho hoạt động Thể thao.
Nhà hội trường này có sức chứa 600 chỗ ngồi. Có tầng lầu và nhiều phòng hội họp khác. Khuôn viên bên ngoài là toàn bộ cây xanh nên rất lý tưởng. Hội trường dùng cho các lớp học hoặc các kì đai hội và hội nghị của Công ty Cao Su Đồng Nai và Trung Tâm Văn Hoá Suối Tre. Bao quanh hội trường là khoảng sân rộng với nhiều loại cây đẹp như Bàng Thái Lan, Bằng Lăng hoa tím, Thiên tuế, Trúc Cali, nhiều cây Si xanh còn non, và một số cây kè Châu Phi quý hiếm.
3.1.2.3.Hoạt động nhà truyền thống
Hình 36: Nhà truyền thống
Trong phòng khách nhà Truyền thống hiện vẫn còn một nhà hầm bên dưới dùng để tránh đạn bom ngày xưa.Nhà truyền thống hiện đang trưng bày hiện vật qua các thời kỳ của công ty, sa bàn, hộp hình. Số lượng hiện vật đựơc sưu tầm bổ sung cho đến nay ngày càng nhiều.
Nhà truyền thống còn đang bảo quản 5 hộp hình của công ty về:
-Hiện trạng CTCSĐN
-Khu vui chơi giải trí nông trường Cẩm Mỹ
-Nhà máy chế biến mủ tạp Dầu Giây
-Mô hình khu trung tâm một nông trường
-Nhà máy chế biến cao su Long Thành.
Có 6 sa bàn về:
-Công ty cao su Đồng Nai từ lúc thành lập
-Bản đồ quy họach Trung Tâm Văn Hoá Suối Tre
-Mô hình núi Thị nơi tên chủ đồn điền Pháp ngày xưa cư ngụ
-Cuộc đấu tranh của Công nhân đồn điền CSĐN ngày 20/9/1928
-Cuộc đấu tranh của Công nhân đồn điền CS Bình Ba năm 1960
-Cuộc đấu tranh của Công nhân đồn điền CS Bình Sơn năm 1960
Có 390 hiện vật đựơc bảo quản chu đáo, thường xuyên mở cửa phục vụ khách đến tham quan và viếng gồm các giai đoạn:
Hiện vật thời kháng chiến chống thực dân Pháp 1906-1948:
-Trên 20 bức tranh ảnh các chiến sĩ công nhân và các anh hùng liệt sĩ họat động Cách mạng và đấu tranh chống áp bức trong đồn đìên cao su
-Tranh sơn dầu về các cuộc nổi dậy của công nhân nông trường CTSCĐN
-Hồ sơ giấy tờ, giấy y chứng, giấy chứng minh… của các công nhân
-Kiếm, dao, dao găm, súng, lưỡi lê, mác, ruột tượng, súng garăng…các vũ khí tự chế, tự rèn của công nhân và các chiến sĩ cách mạng.
-Etô :thiết bị trong nhà máy chế biến mủ đựơc công nhân tháo ra chế biến thành vũ khí
-Giỏ dựng mủ bằng nhựa và bằng mây tre, giá vớt mủ ,và các loại dụng cụ khác như cán cuốc, cuốc con gà, tổ mủ, kèn đồng, con dấu, áo bao bố, áo khoác chống đạn, súng bắn khí đá , mâm đồng, nồi đồng, hũ chỉnh, cây roi mây, chiêng cồng nhiều kích cỡ, và một gốc cây cao su đường kính 1mét.
Hiện vật thời kháng chiến chống Mỹ:
-Tranh sơn dầu
-Ảnh các chiến sĩ và các cuộc nổi dậy
-Bằng khen của Nhà nước, Huân chương lạo động
-Các vật như chiêng cồng, sên lô Kesp, đồ trang sức bằng đồng của dân tộc chơ Ro, các rìu đá, dao cạo mủ, Tráp cao su, các sản phẩm chế biến từ cao su thô sơ ngày xưa, sách chỉ dẫn và con dấu…
-Ngoài ra còn có các vật dụng của các anh hùng liệt sĩ sử dụng trong Kháng chíến chống Mỹ tại các đồn điền cao su như : sườn xe đạp giao liên, loa sắt, bình tông nước, dây nịt, xô chậu, gạch ngói, đèn pin, nhiều súng ống các loại và lá cờ giải phóng 1975.
3.1.2.4.Đền Liệt sĩ và bia tưởng niệm
Hình 37: Đền Liệt sĩ
Đền Liệt sĩ là nơi ghi danh và thờ tự các anh hùng liệt sĩ đã hi sinh cho sự nghiệp giải phóng dân tộc tại đất Suối Tre.
Đền Liệt sĩ là tài sản của xã Suối Tre, đựơc giao cho Trung Tâm Văn Hoá Suối Tre bảo quản và gìn giữ. Trong năm qua lượng khách đến tham quan tại đây hơn 3000 lượt người.
3.1.2.5.Hoạt động truyền thanh
Hiện nay Đài truyền thanh có 1 đài phát và 30 loa phục vụ cho nội bộ đơn vị và nhân dân quanh vùng.
Duy trì thừơng xuyên hoạt động tiếp âm các đài phát thanh VN và HCM.
Ngòai ra còn tiếp âm các chương trình của đài Fm Long Khánh, tuyên truyển các hoạt động nhân ngày kỷ niệm và ngày lễ lớn trong năm...
3.1.2.6.Thông tin cổ động và trang trí
Tổ văn thể còn thực hiện các Panô cổ động phục vụ Lễ Tết , đại hội, hội nghị... với nhìêu pano bằng vải, sắt, simili, banrole, ngoài ra còn thực hiện các bảng hướng dẫn và trang trí phòng học, phòng họp, phòng nghỉ... cho các lớp học và các hội nghị diễn ra trong khuôn viên Trung Tâm Văn Hoá Suối Tre.
Có nhiều hoạt động phục vụ âm thanh phục vụ tại hội trường trong các dịp lễ tết và các chương trình kỷ niệm đặc bịêt, và trong khu vui chơi giải trí vào dịp Tết Nguyên Đán. Tổng lượt khách phục vụ lên tới 9300 lượt khách/ năm.
3.1.2.7.Về thể dục thể thao
Thường tham gia ban tổ chức trọng tài giám sát, điều hành tổ chức thi đấu Đại hội TDTT cho Công ty bao gồm các môn : Bóng đá, bóng bàn, bóng chuyền, cầu lông, vịêt dã, nhảy bao bố, kéo co, cờ tướng...Ngoài ra còn tham gia các cuộc giao lưu văn hoá thể thao do Tỉnh ĐN tổ chức, tham gia chỉ đạo đội cầu lông ngành CS Việt Nam tham dự giải cầu lông do Báo Lao động tổ chức. Hỗ trỡ điều hành các giải thể thao diễn ra trong khu vực. Và thường tổ chức lớp bơi lội cho thiếu nhi địa phương trong 3 tháng hè.
3.1.2.8.Về hoạt động văn nghệ
Thường xuyên tổ chức các chương trình văn nghệ phục vụ công nhân và tham gia các chương trình thi đua văn nghệ trong ngành Cao su và tỉnh Đồng Nai.
3.1.2.9.Hoạt động kinh doanh phục vụ
Nhà hàng Suối Tre
Hình 38: Nhà hàng Suối Tre
Hiện nay Nhà hàng Suối Tre có 2 phần tách biệt : 1 nhà hàng bên ngoài và một nhà hàng máy lạnh bên trong. Khuôn viên còn có một nhà bếp lớn, một phòng Karaoke, và 3 quầy bán hàng. Tổng diện tích xây dựng chung vào khoảng 2000m2 .
Hệ thống nhà bếp có nhiều phương tiện nấu nứơng sử dụng cho chế biến thực phẩm rất tốt, vệ sinh an toàn thực phẩm đúng tiêu chuẩn cho phép.Công tác chế biến thực phẩm và cải tiến món ăn hiện đang được lưu ý và phát triển, phục vụ cho du khách nhiệt tình và ân cần. Thực đơn của nhà hàng ngày càng phong phú với các món hải sản và đặc sản riêng của vùng Long Khánh, một số món tráng miệng là trái cây của vùng như sầu riêng, chôm chôm , bơ, măng cụt...các loại.
Nhà hàng Suối Tre chủ yếu là phục vụ cho các lớp học trong hội trường, các Đại hội, hội nghị... và các đoàn khách từ công ty. Ngoài ra nhà hàng còn phục vụ cho tất cả các du khách có nhu cầu và du khách đến tham quan tại Trung Tâm Văn Hoá Suối Tre.
Trung bình mỗi ngày nhà hàng phục vụ khoảng 300 khách. Và cuối tuần thứ bảy , chủ nhật Nhà hàng thường xuyên có Khách đặt đám cưới , tiệc sinh nhật...
Nhà nghỉ và khách sạn Mini
Hình 39 : Nhà nghỉ
Hiện nay TTVHST có 8 nhà lầu biệt thự, mỗi lầu có sức chứa khoảng 16 khách, mỗi nhà có 2 lầu. Ngoài ra còn có 5 nhà rông vẫn còn sử dụng tốt có diện tích 16m2 / nhà . Các nhà lầu và nhà rông này hầu hết đựơc xây dựng từ những năm đầu thế kỷ 20, Tuy nhiên trong 8 nhà lầu còn sử dụng được, thì chỉ có 4 nhà lầu vẫn còn sử dụng tốt làm Khách sạn mini là nhà 25, 27, 29, 31. Các nhà có lối kíến trúc của Pháp rất cổ kính và sang trọng.
Trung bình mỗi nhà lầu có 4 phòng và rất rộng rãi. Hiện nay cho khách thuê dài hạn hoặc thuê ngắn ngày. Quanh các nhà lầu có rất nhiều các lọai cây củ thụ quý và đẹp như cây Sứ , cây móng bò, cây lim xẹc, cây si xanh bên ngoài cây bầu cua…Nhiều nhà lầu khác đã bị hư hỏng nặng và nhẹ tùy mức độ, chỉ để tham quan nghiên cứu.. Việc phục vụ của hệ thống KS này hiện nay đã đựơc cải thiện hơn rất nhiều, nhân viên nhiệt tình hơn, có trách nhiệm và ân cần với du khách, luôn đảm bảo cho khách thuê phòng đúng giờ quy định và theo dõi tốt việc cập nhật sổ sách ghi chép quá trình tạm trú tạm vắng đúng với thủ tục .
Hồ bơi
Hình 40: Hồ bơi và rừng sao, dầu
Hồ bơi nằm trong khuôn viên của Nhà hàng, phong cảnh rất đẹp với phía sau lưng là rừng cây sao dầu xanh biếc. Hồ bơi có chiều dài 25 m, rộng 10 m, độ sâu trung bình 2 m, thể tích nước trong hồ khoảng 500m3 . Nhân viên phụ trách hồ bơi thay nước 1 tuần 2 lần, có súc rửa và châm Clo khử trùng và Đồng Sulphat để chống sự tạo thành rong rêu gây dơ bẩn cho hồ. Ngoài ra hồ còn có hệ thống máy bơm hút chất bẩn và hút hàng ngày vào buổi chiều sau khi hết giờ hoạt động. Nứơc thải ra đựơc cho vào con suối phía sau rừng cây sao và chảy về đập Suối Tre.
Hồ bơi ở đây chủ yếu là dùng cho phục vụ con em công nhân của Công ty, và Cán bộ công nhân viên ở công ty, hoạt động kinh doanh của Hồ bơi diễn ra và thu phí kinh doanh không đáng kể.
Hoạt động tết Nguyên Đán
Hơn hai mươi năm qua, vào dịp Tết Nguyên đán Trung Tâm Văn Hoá Suối Tre tổ chức hôị xuân trong 4 ngày từ mùng 1 đến mùng 4, đón tiếp đến hơn 20.000 ngàn lượt người từ mọi nơi đổ về. Các hoạt động vui chơi lành mạnh bao gồm các loại hình : Phục vụ ca nhạc ngoài trời do các đoàn ca nhạc chuyên nghiệp từ TpHCM về thực hịên và biểu diễn. Các trò chơi thiếu nhi như tàu điện , xe đụng, đu quay không gian, máy bay, mâm ngựa, hồ bơi, các trò chơi dân gian, tham quan thư viện, nhà truyền thống.... đã thu hút rất nhiều thanh thiếu niên đến vui chơi giải trí.Ngoài ra cửa hàng, nhà hàng, tiệm chụp ảnh, khách sạn mini luôn mở cửa đón khách đến ăn uống nghỉ ngơi trong tất cả các dịp này và trong suốt năm.
An ninh trật tự cho quý khách đến vui chơi trong Trung Tâm Văn Hoá Suối Tre luôn được bảo đảm an toàn tuyệt đối. Đội bảo vệ luôn bảo đảm du khách sẽ không bị móc túi, trộm cắp, ẩu đả .. trong khu vực hội Xuân.
Sân quần vợt
Hiện nay sân quần vợt có hai sân, nằm cạnh hồ bơi và nằm bên dưới đồi cây xanh. Đây là nơi giải trí của CBCNV trong khu vực Trung Tâm Văn Hoá Suối Tre vào các buổi sáng sớm và sau giờ làm việc, có hơn 15 vận động viên tham gia tập luyện và có trung bình 10 khách vãng lai tham gia tập luyện. Ngoài ra Sân quần vợt còn có câu lạc bộ quy tụ gần 20 thành viên là Cán bộ công nhân viên của Công ty và đơn vị ,với lệ phí 100.000 đồng/tháng bao gồm phí thuê sân và nhặt banh.Hiện nay sân vẫn hoạt động đều đặn và sắp tới sẽ có hướng mở rộng ra hơn.
+Một số các công trình đã quá xưa cũ và xuống cấp, hiện nay không còn sử dụng được như : Nhà thư viện cũ, hội trường cũ bằng gỗ, một số các nhà nhỏ thời Pháp bị bỏ hoang, cụm nhà tắm, nhà vệ sinh công cộng, hầm nước ....Hôi trường gỗ cũ trong tương lai sẽ được thay thế bằng một tượng đài kỉ niệm tưởng nhớ các anh hùng liệt sĩ Suối tre.
3.2. KẾT QUẢ THU ĐƯỢC
Hình vẽ 7: Mô hình hoạt động hiện tại của TTVHST
Hình vẽ 8: Minh họa mô hình hoạt động hiện tại của TTVHST
3.2.1.Kết quả khảo sát mô hình Du lịch hiện tại của Suối Tre
Qua khảo sát thực tế và các số liệu từ TTVHST, hiện tại Khu Du Lịch này bình quân mỗi ngày có khoảng 50 du khách đến tham quan. Chủ yếu là nhân dân địa phương đến chơi, các trường học có tổ chức cắm trại cho các em học sinh….Du khách từ nơi khác đến không thường xuyên và không nhiều trừ dịp Lễ và Tết Nguyên Đán.
Cơ sở hạ tầng xây dựng nhìn chung còn chưa phát triển.
Mức độ tự nhiên của thiên nhiên rất cao và hoàn toàn lý tưởng cho việc thiết lập một khu bảo tồn thiên nhiên kết hợp nghỉ dưỡng.
Tiềm năng chưa khai thác được nhiều về cảnh quan :
Đồi núi :Thấp, rộng và thoáng.
Hồ nước: Rộng và có hình thù lạ mắt
Đập Suối Tre: xưa cũ
Vườn cây trái ở các khu vực dân cư lân cận.
Rừng cây : chưa đa dạng lắm, nhưng cây quý và hiếm.
Môi trường khí hậu và thời tiết :Mát mẻ và không khí trong lành, lý tưởng cho một “cao nguyên” miền Đông.
3.1.2.2.Đánh giá mô hình
Hiện tại Trung Tâm Văn Hoá Suối Tre họat động theo mô hình tự cung tự cấp. Một mô hình nhỏ với một số hoạt động không nhằm vào việc thu lợi nhuận từ Du lịch như : cắm trại, đạp thuyền, câu cá, hồ bơi, nhà hàng khách sạn mi ni, ngắm cảnh tham quan, học hỏi về lịch sử đấu tranh của công nhân cao su và nghiên cứu nếu cần. Do đó Trung Tâm không có kinh phí để nâng cấp và tái xây dựng cơ sở hạ tầng để Khu Du Lịch này trở nên thu hút du khách hơn.
Với một tiềm năng lớn về tài nguyên cảnh quan, môi trường sinh thái, thảm thực vật…nếu được đầu tư đúng mức và có một định hướng nhất định, thì Khu Du
Lịch này sẽ trở thành một Khu bảo tồn và du lịch tham quan tuyệt vời cho những ai
yêu thích thiên nhiên và môi trường. Ngoài ra nếu được đầu tư tốt sẽ trở thành một khu liên hợp vừa Bào tồn thiên nhiên vừa là nơi du lịch nghỉ mát , đồng thời có thể là khu vườn cây ăn trái miệt vườn của miền Đông Nam bộ .
Tuy nhiên khi đã có hướng đầu tư phát triển nơi này thành một khu du lịch nghỉ dưỡng kết hợp bảo tồn thiên nhiên phải hướng đến việc hạn chế mức độ ô nhiễm môi trường (các môi trường thành phần) đến mức tối thiểu.
Hiện nay, Sở Thương Mại Du Lịch Tỉnh Đồng Nai đang đề xuất với Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh nhiều phương án phát triển DLST cho cụm Thị Xã Long Khánh-huyện Xuân Lộc, trong đó có việc Quy hoạch Trung tâm Văn hóa Suối Tre thành khu DLST bền vững.
4.1.ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH
4.1.1. Bảng thống kê về các phiếu điều tra thu được
Bảng 3: Thống kê phiếu điều tra cho người dân địa phương
Câu
a
b
c
1
65%
35%
_
2
50%
30%
20%
3
30%
70%
_
4
80%
20%
0%
5
37%
45%
23%
6
20%
65%
15%
7
91%
9%
_
8
74%
26%
_
9
23%
43%
34%
10
57%
38%
5%
Bảng 4 : Thống kê phiếu điều tra cho khách du lịch
Câu
a
b
c
d
1
63%
25%
10%
2%
2
100%
0%
_
_
3
24%
34%
42%
_
4
87%
10%
3%
_
5
52%
39%
9%
_
6
31%
35%
34%
_
7
27%
13%
70%
_
8
Giá cả, cảnh quan và đường đi đến là các ý kiến chính
9
Nhiều ý kiến muốn được tham quan hồ Suối Tre
Một số khác ít hơn muốn có khách sạn tốt hơn trong TTVHST
10
80%
0%
20%
_
11
33%
62%
5%
_
12
90%
10%
0%
0%
13
29%
17%
50%
4%
14
87%
3%
10%
_
15
12%
19%
14%
55%
Qua đánh giá và thống kê về số phiếu điều tra cho dân địa phương cho thấy:
( Bảng 1 và Bảng 3 )
- Họ khá quan tâm đến vấn đề du lịch của địa phương nhất là về DLST. Nhưng việc địa phương mở rộng lãnh vực DLST sẽ không làm ảnh hưởng nhiều đến cuộc sống và kinh tế của người dân
+Với câu hỏi số 10 ” Anh chị có vào TTVHST lần nào chưa ?” , có tới 57% người dân địa phương trong đợt khảo sát trả lời “ Nhiều lần” , điều này chứng tỏ người dân vẫn quan tâm đến khu vực Suối Tre cho dù nơi này chưa thật sự là một KDL.
+Hay với câu hỏi số 3 “ Anh chị có ý định kinh doanh sản phẩm du lịch hay không ? “ thì 70% trả lời “ Có” , như vậy người dân địa phương ở đây rất mong muốn sự xuất hiện của một khu du lịch trên quê hương mình.
- Nếu địa phương có KDLST thì họ sẽ sẵn sàng tham gia du lịch , chưa có ý định sẽ đi DLST tại địa phương khác.
- Ý thức về bảo vệ môi trường của dân cư nơi này chưa cao lắm
- Chưa có nhiều cơ hội tiếp xúc với vấn đề môi trường và bảo vệ môi trường
- Dân ở đây chủ yếu làm nông và buôn bán nên vẫn chưa nghĩ nhiều tới việc đi du lịch. Du lịch vẫn còn xa lạ trong cuộc sống của người dân địa phương.
Qua đánh giá và thống kê về số phiếu điều tra khách du lịch cho thấy:
(Bảng 2 và Bảng 4)
-Du khách đang có mặt tại TTVHST đến đây vì yêu thích cảnh quan thiên nhiên và môi trường nơi này.
- Họ hài lòng về cảnh quan có sẵn và yêu cầu được có thêm nhiều cảnh quan khác tương tự và phát triển du lịch trên hồ Suối Tre.
- Giá cả trong KDL này vừa phải và thích hợp không đắt đỏ. Những người đến đây yêu thích du lịch dưới nhiều hình thức, mong muốn du lịch tới những nơi đẹp và thiên nhiên như TTVHST hoăc hơn.
- Điều họ không hài lòng là về chất lượng dịch vụ ở nhà hàng và khách sạn mini còn yếu, cơ sở vật chất không đáp ứng được nhu cầu.
+Câu 1 hỏi về các loại hình du lịch mà du khách yêu thích thì có tới 63 % khẳng định thích loại hìnhh du lịch sinh thái nghỉ dưỡng, trong khi đó chỉ có 2% yêu thích du lịch thể thao. Như vậy nhu cầu được lui tới các khu DLST của du khách là rất lớn.
+Với câu hỏi số 13 về khu vực riêng lẻ trong TTVHST, 50% du khách trả lời họ yêu thích khu hồ Suối Tre, theo khảo sát đây chính là khu vực được du khách đến và quan tâm nhiều nhất, điều này nhấn mạnh đến việc quy hoạch du lịch sinh thái cho khu vực hồ là phần trọng tâm của KDLST này.
4.1.2. Đề xuất mô hình
Việc mở rộng quy hoạch KDLST Suối Tre là một điều cần thiết mang đến những tác động tích cực cho nền kinh tế và văn hoá xã hội của địa phương. Đồng thời phát triển được lượng du khách từ nhiều nơi đến và chính người dân trong vùng cũng có thể đến KDL này để nghỉ mát cuối tuần, thưởng thức cảnh đẹp của chính quê hương mình. Từ những nhu cầu bức thiết này , việc quy hoạch TTVHST trở thành một KDLST Suối Tre với tầm vóc lớn hơn tốt đẹp hơn là điều hoàn toàn cấp thiết.
Qua khảo sát thực tế TTVHST cùng với việc lập phiếu điều tra cho du khách, ngoài ra còn dựa theo một số mô hình tham khảo từ các khu du lịch trong tỉnh, và một số mô hình khác, xin đề xuất mô hình DLST chung cho Khu DLST Suối Tre là : Bảo tồn thiên nhiên kết hợp nghỉ dưỡng và nâng cao nhận thức môi trường.
Yếu tố chính phục vụ du khách là khi du khách đến đây vừa được tận hưởng các tiện nghi từ cuộc sống, vừa hòa mình vào môi trường thiên nhiên sinh thái có sẵn
mà không bị ảnh hưởng gì từ việc kết cấu xây dựng làm mất đi tính tự nhiên thiên nhiên. Bên cạnh đó còn có thêm tầm hiểu biết về môi trường, về lòng yêu thiên nhiên và khả năng bảo vệ môi trường của mỗi thành viên trong đoàn hay từng thảnh viên riêng lẻ.
Hình vẽ 9: Mô hình Khu du lịch Sinh thái Suối Tre sau quy hoạch
Hình vẽ 10: Minh họa mô hình Khu du lịch Sinh thái Suối Tre sau quy hoạch
4.2.QUY HOẠCH CÁC PHÂN KHU CHỨC NĂNG
Để có thể quy hoạch được TTVHST thành khu DLST trước hết công ty Cao su Đồng Nai phải nhượng quyền sử dụng đất và quyền quản lý khu vực cho Sở Thương Mại Du lịch tỉnh, trên cơ sở đó tỉnh sẽ có các hướng đầu tư cho nơi này bằng chính ngân sách của tỉnh hay kêu gọi đầu tư từ các doanh nghiệp tư nhân để nhằm bảo tồn và duy trỉ một khu vực mang đầy nét sinh thái thiên nhiên trong vùng do tỉnh quản lý.
Xã Suối Tre hiện tại nằm trên diện tích 2530 ha, trong đó TTVHST hiện nay có diện tích 70 ha (không tính hồ Suối Tre chiếm 178 ha) bao gồm đồi SIPH , khu rừng và khu nhà Pháp rải rác quanh đồi. Với quy hoạch mở rộng, Khu DLST Suối Tre sẽ mở rộng ra thêm thành 400 ha bao gồm cả hồ Suối Tre, theo đó sẽ di dời vài nhà dân rải rác hiện nay đang lấn chiếm Diện tích đất trong TTVHST, đồng thời sẽ phải hạ bớt nhiều hecta cao su già cỗi bên phải khu Hồ Suối Tre nhìn từ Quốc lộ 1A. Di dời Viện Nghiên cúu Cao su, qua phía bên kia quốc lộ là đất của Công ty cao su Đồng Nai.
Dựa theo phân bố khu vùng đã có và tùy thuộc vào điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý của vùng, có thể phân khu theo từng chức năng như sau:
Khu hồ Suối Tre trung tâm
Khu đồi có các ngôi nhà cổ thời Pháp, thư viện, nhà truyền thống, đài liệt sĩ kết hợp giáo dục môi trường
Khu thung lũng rừng sao và dầu cùng các cây cổ thụ khác
Khu động vật
Khu vui chơi giải trí cho người lớn và trẻ em và Nhà hàng Khách sạn và y tế.
Khu vườn cây ăn trái
Khu nhà điều hành quản lý, , Xử lý chất thải ,rác thải…
Do đặc điểm khu du lịch này là chứng tích lịch sử của người công nhân cao su Đồng Nai hàng thế kỷ trước. Nhằm giữ nguyên nét văn hoá đặc sắc cho khu, ta để lại toàn bộ vành đai cây cao su bao quanh khu du lịch .Lựa chọn các giống cây cao su tốt nhất có thể cho dáng thân cao và tán lá xanh nhất . Không khai thác mủ của hệ thống rừng cao su được chọn lọc này để hệ thống rừng cao su bao quanh này có thể làm lá phổi lọc cho Khu du lịch vì Phía bắc của khu du lịch là Quốc lộ 1A đi Bắc Nam và hàng ngày sẽ có hàng trăm ngàn chuyến xe chạy ngang, sẽ mang đến cho khu DL này nhiều khói bụi …
Tiêu chí hàng đầu trong khu du lịch này là đưa du khách hoà mình vào thiên nhiên và chất lượng phục vụ. Ngoài những gì sau quy hoach khu du lịch có được, phải tuyệt đối tránh đưa du khách va chạm đến những nhầm lẫn hoăc khó chịu trong quá trình du lịch. Một trong những giải pháp cho vấn đề này chính là sự xuất hiện của các bảng biểu hướng dẫn rõ ràng trong toàn khu, một bản đồ thật lớn về toàn cảnh Khu du lịch gần ngay Cổng chào, và theo đó từng phân khu sẽ có rất nhiều bản biểu và hướng dẫn rõ ràng cũng như lối đi hay vị trí nơi cần tìm, các trụ điện thoại công cộng liên lạc nội bộ khu vực và hệ thống nhà vệ sinh chung trong từng phân khu, hệ thống thùng rác …. Tất cả đều cần phải được thiết kế và lắp đạt sẵn sàng phục vụ tốt nhất cho du khách.
4.2.1.Khu hồ Suối Tre trung tâm
Diện tích tự nhiên của hồ là 178000m2 , nằm ngay trung tâm của KDLST
Hàng rào và đường hành lang bảo vệ quanh hồ
Vườn tre giữa hồ
Cây cầu từ bờ hồ ra vườn tre
Khu vực câu cá giải trí và du thuyền trên hồ
4.2.2. Khu đồi SIPH
Diện tích đồi SIPH 70 ha gồm hai khu A và B
Xây dựng lại những ngôi nhà xuống cấp
Bảo dưỡng những nhà còn nguyên vẹn làm di tích lịch sử.
Phát triển thư viện và nhà triển lãm
Phục chế lại nhà truyền thống
Giữ nguyên hệ thực vật
4.2.3.Khu bảo tồn thực vật
Diện tích 80 ha, nằm về bên phải của Hồ Suối Tre
Giữ nguyên hệ thực vật cũ
Thêm vào những giống mới
4.2.4.Khu bảo tồn động vật
Diện tích 20 ha nằm về phía bắc của KDL bên cạnh khu bào tồn thực vật
Bổ sung nhiều giống động vật khác
4.2.5.Khu đón khách, vui chơi giải trí cho người lớn, trẻ em và Nhà hàng, Khách sạn
Diện tích 30ha nằm phía nam KDL gần ngay đừơng quốc lộ, bao gồm :
Sảnh đón khách
Khu y tế
Nhà hàng
Khách sạn
Khu vui chơi giải trí cho trẻ em, người lớn
Nhà rông nghỉ mát
Hệ thống nhà sàn bao quanh hồ Suối Tre.
4.2.6.Khu vườn cây ăn trái.
Diện tích khoảng 12 ha nằm cạnh khu nhà hàng, khách sạn. Bao gồm
Khu vườn cây ăn trái
Một con suối nhỏ chảy từ Hồ Suối Tre
4.2.7.Khu nhà điều hành quản lý và xử lý nước thải, rác thải
Diện tích 10 ha nằm cạnh khu bảo tồn động vật và kéo dài về phía gần cổng chào
Bao gồm :
Nhà máy xử lý nước thải
Bãi chứa rác và bãi xe vận chuyển rác ra bãi rác Thị xã
Hệ thống phòng quản lý điều hành kỹ thuật của toàn bộ khu du lịch
Nhà kho chứa hàng hóa
Bãi giữ xe cho du khách.
4.3.PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG, PHƯƠNG THỨC QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG VÀ GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG CỦA KDLST SUỐI TRE
4.3.1. Phương thức hoạt động cho từng phân khu
4.3.1.1. Khu Hồ Suối Tre
Hoạt động chính tại phân khu này là giúp du khách tận hưởng những vẻ đẹp thiên nhiên
Đi dạo quanh bờ hồ
Đạp thuyền
Câu cá giải trí
Tham quan vườn tre cùng chim chóc các loại
Nghỉ mát trên những chiếc ghế đá đặt dọc theo đường hành lang
4.3.1.2. Khu Bảo tồn tài nguyên nhân văn
Hoạt động tại phân khu này chủ yếu về bảo tồn di tích văn hoá truyền thống và giáo dục môi trường
Tham quan Nhà truyền thống, đền Liệt sĩ cùng nhiều di tích của vùng
Tham quan các hầm ngầm, tầng hầm tránh đạn
Mở cửa thư viện sách và thư viện điện tử phục vụ du khách 24/24
Tham quan nhà triễn lãm tranh ảnh, vật thể, dụng cụ, các thông tin về ngày lễ, hội, tết văn hoá truyền thống của địa phương …
Tổ chức các cuộc thi vẽ tranh cho du khách trẻ em với nhiều đề tài thiên nhiên, môi trường, con người, mơ ước của em…
Tỉm hiểu về hoạt động giáo dục môi trường của địa phương, của tỉnh nhà và những nơi khác trong dãy nhà Pháp sau nhà truyền thống.
Đây còn là khu vực tổ chức cắm trại, đốt lửa trại cho các đoàn du khách học sinh sinh viên quanh các ngôi nhà Pháp. Một hoạt động giao lưu văn hoá giữa du khách và KDL, trao đổi văn hoá giữa các địa phương khác nhau ( từ các đoàn du khách từ nhiều nơi khác đến )
4.3.1.3. Bảo tồn thực vật
Tham quan toàn bộ thung lũng theo từng khu vực trồng từng loại cây khác nhau
Xem cây cổ thụ
Dạo chơi trong vườn hoa lan
Tìm hiểu về hoạt động sống và sinh trưởng của thực vật trong khu
Tìm hiểu về các giống cây có ích cho con người
Tổ chức các hoạt động trò chơi, các cuộc thi tranh giải hiểu biết về thực vật cho các đoàn du khách học sinh sinh viên
Hoạt động hội trại giữa thung lũng cho các đoàn du khách là thanh niên
4.3.1.4. Bảo tồn động vật
Hướng dẫn du khách tham quan, quan sát và tìm hiểu về cuộc sống động vật có trong khu
Tổ chức những cuộc trò chuyện, ghi nhanh về đời sống động vật hoang dã để làm tư liệu làm giàu cho khu bảo tồn động vật này
Hướng cho du khách tiếp cận được với nhũng động vật ăn cỏ, hay những loài có kich thước nhỏ.
4.3.1.5. Phục vụ du khách
Nhà hàng phục vụ cho lượng khách trên dưới 2000 với các món ăn đủ yêu cầu của khách và đặc biệt là những
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LuanvanTotnghiep.doc