Tài liệu Đề tài Quy hoạch mạng lưới giao thông thành phố Nam Định: LỜI NÓI ĐẦU
Đồ án tốt nghiệp là một đồ án mang tính chất thực tế , đồng thời mang tính chất tổng hợp của các môn học trong suốt 5 năm qua .
Bởi vậy em xin chân thành cảm ơn tất cả các thầy , các cô trong khoa Đô Thị đã dạy dỗ , chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt 5 năm học tập tại khoa . Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Th.s Nguyễn Văn Thịnh và thầy Th.s Nguyễn Mạnh Hùng đã trực tiếp hướng dẫn phần đồ án tốt nghiệp .
Đến nay phần đồ án tốt nghiệp của em cơ bản đã hoàn thành nhưng do kiến thức còn hạn chế và thời gian không nhiều , nên đồ án không tránh khỏi những sai sót , rất mong được sự chỉ bảo của các thầy , các cô để em hoàn thiện kiến thức của mình phục vụ cho công tác sau này .
Em xin chân thành cảm ơn !
PHẦN I: QUY HOẠCH GIAO THÔNG
CHƯƠNG MỞ ĐẦU: GIỚI THIỆU CHUNG
I Sự cần thiết phải lập quy hoạch hệ thống giao thông thành phố Nam Định – tỉnh Nam Định :
Thành phố Nam Định thuộc tỉnh Nam Định đã nhiều lần được nghiên cứu thiết kế quy hoạch tổng thể, quy hoạch m...
81 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1531 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Quy hoạch mạng lưới giao thông thành phố Nam Định, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Đồ án tốt nghiệp là một đồ án mang tính chất thực tế , đồng thời mang tính chất tổng hợp của các môn học trong suốt 5 năm qua .
Bởi vậy em xin chân thành cảm ơn tất cả các thầy , các cô trong khoa Đô Thị đã dạy dỗ , chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt 5 năm học tập tại khoa . Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Th.s Nguyễn Văn Thịnh và thầy Th.s Nguyễn Mạnh Hùng đã trực tiếp hướng dẫn phần đồ án tốt nghiệp .
Đến nay phần đồ án tốt nghiệp của em cơ bản đã hoàn thành nhưng do kiến thức còn hạn chế và thời gian không nhiều , nên đồ án không tránh khỏi những sai sót , rất mong được sự chỉ bảo của các thầy , các cô để em hoàn thiện kiến thức của mình phục vụ cho công tác sau này .
Em xin chân thành cảm ơn !
PHẦN I: QUY HOẠCH GIAO THÔNG
CHƯƠNG MỞ ĐẦU: GIỚI THIỆU CHUNG
I Sự cần thiết phải lập quy hoạch hệ thống giao thông thành phố Nam Định – tỉnh Nam Định :
Thành phố Nam Định thuộc tỉnh Nam Định đã nhiều lần được nghiên cứu thiết kế quy hoạch tổng thể, quy hoạch mạng lưới giao thông.
Trong quá trình thực hiện do sự phân tách lại địa giới tỉnh, do chiến lựoc phát triển kinh tế của Chính Phủ, của tỉnh Nam Định, thành phố Nam Định đã có nhiều thay đổi. Thành phố đang thay đổi dần bộ mặt theo hướng hiện đại hoá cơ sở hạ tầng. Năm 1999 Thành phố Nam Định đã được Chính Phủ nâng cấp thành thành phố đô thị loại II. Dự án xây dựng quốc lộ 10 qua thành phố Nam Định được điều chỉnh hướng tuyến và đã được xây dựng giai đoạn I tạo điều kiện phát triển mới cho thành phố Nam Định. Hệ thống giao thông hiện tại của đô thị không còn đáp ứng được yêu cầu đổi mới đó. Vì vậy, cần phải xây dựng lại hệ thống giao thông sao cho phù hợp với sự thay đổi của tỉnh, của đất nước.
II/Mục tiêu của đồ án:
Xác định phương hướng cải tạo hệ thống giao thông phù hợp với quan điểm mới, nhằm tạo cho thành phố Nam Định thành một trung tâm văn hoá, kinh tế chính trị của tỉnh Nam Định, đô thị trung tâm cấp vùng về các mặt kinh tế, văn hoá, thể dục thể thao, giáo dục đào tạo, khoa học kỹ thuật và đầu mối giao thông.
Điều chỉnh hệ thống giao thông phải đi đôi với quy hoạch tổng thể phát triển không gian của thành phố và dựa trên cơ sở kinh tế, kỹ thuật vững chắc làm động lực cho phát triển kinh tế, sản xuất, dịch vụ, tạo nguồn thu cho ngân sách.
Đánh giá thực trạng các nguồn lực, thế mạnh, đề xuất các vấn đề mới và các yếu tố tác động đến sự phát triển của đô thị.
III/Nội dung – nhiệm vụ của đồ án:
- Đồ án có nội dung chính là thiết kế quy hoạch chi tiết giao thông khu chức năng đô thị và tuyến đường phố đựoc phân bổ như sau :
- Quy hoạch mạng lưới giao thông đô thị, với các nội dung:
- Quy hoạch tổng thể mạng lưới giao thông đô thị (2 PA)
- Quy hoạch mạng lưới giao thông phương án chọn:
+ Quy hoạch sân bay nhà ga, đường sắt , bến xe ô tô, bãi đỗ xe,cảng đường thuỷ kèm theo nhữmg số liệu liên quan đến các hạng mục vừa nêu.
+ Phân cấp hạng các tuyến giao thông quan trọng.
+ Các mặt cát các tuyên đường chính, các chỉ tiêu kỹ thuật của mạng lưới đường như mật độ lưới đường, tỷ lệ đất giao thông so với diện tích đất đô thị, diên tích giao thông tính cho đầu người.
+ Chi tiết hoá các nút giao thông quan trọng.
+ Chỉ rõ vị trí tuyến thiết kế cho phần sau.
- Hai phương án bình đồ tuyến thiết kế tỷ lệ 1/2000, chọn phương án mặt bằng thể hiện trên nền địa hình.
- Hai phương án trắc dọc tuyến tỷ lệ 1/2000, tính khối lượng đất 2 PA để so sánh.
- Mặt bằng tuyến phương án chọn,với nội dung cần thể hiện :
+ Các bộ phận của dải phân cách,bó vỉa ,đan rãnh,chỉ giới đường đỏ chỉ giới xây dung,mặt bằng những công trình kiến trúc quy hoạch hoạch trên tuyến đường.
+ Các cọc thiết kế với cao độ thiên nhiên ,cao độ thiết kế,toạ độ góc chuyển hướng,các mốc xây dung đường và công trình.
+ Vị trí hệ thống thoát nước cho đường phố,hệ thống công trình ngầm chính.
+ Thiết kế san nền tuyến
- Trắc dọc thiết kế tuyến đường tỷ lệ 1/500
- Mặt cắt ngang các đường thiết kế,mặt cắt điể hình,mặt cắt ngang thi công.
- Tích luỹ và điều phối đất.
- Thiết kế một hoặc hai trong những nội dung sau
+ Nút giao thông : Mặt bằng thiết kế nút giao thông thể hiệ trên nền hiện trạng, phân luồng giao thông,kích thước hình học của nút
+ Thiết kế chi tiết hệ thống thoát nước mưa
+ Thiết kế chi tiết kêt cấu áo dường mềm.
+ Thiết kế kết cấu tương chắn , kè.
+ Tính toán kiẻn tra ổn định của mái dốc.
- Vận dụng những kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề cụ thể
thông qua 1 đồ án thiết kế.
IV/ Các căn cứ thiết kế quy hoạch giao thông:
Căn cứ vào định hướng quy hoạch tổng thể đô thị cả nước đến năm 2020, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội vùng Đồng bằng sông Hồng đến năm 2010 đã được Thủ Tướng Chính Phủ phê duyệt, định hướng phát triển Thành phố Nam Định là một trong ba thành phố trung tâm của vùng ĐBSH.
Căn cứ quyết định số 183/1998/QĐ-TTG ngày 24 tháng 9 năm 1998 của Thủ Tướng Chính Phủ về việc nâng cấp thành phố Nam Định là đô thị loại II.
Căn cứ công văn số 1202/CP-CN ngày 14 tháng 10 năm 1998 của Thủ Tướng Chính Phủ về việc chấp thuận điều chỉnh tuyến Quốc lộ 10 qua thành phố Nam Định về phía Bắc Thành phố.
Công văn số 1128/BXD/KTQH ngày 23 tháng 7 năm 1998 về việc Bộ Xây Dựng chấp thuận cho phép nghiên cứu điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố nam Định đến năm 2020.
Căn cứ quyết định số 793/TTg ngày 23 tháng 12 năm 1994 của Thủ Tướng Chính phủ phê duyệt QH chung xây dựng thành phố Nam Định đến năm 2010.
Căn cứ công văn số 2858/BXD-KTQH ngày 26 tháng 10 năm 1999 của Bộ trưởng Bộ Xây Dựng về việc thoả thuận nội dung nhiệm vụ thiết kế điều chỉnh QHC xây dựng thành phố đến năm 2020.
Căn cứ bản đồ đo đạc thành phố tỷ lệ 1/1000 đo đạc năm 1997 của Sở địa chính Nam Định lập.
Căn cứ bản đồ đo đạc 1/5000 do Sở Xây Dựng Nam Định cấp.
Căn cứ Quy phạm kỹ thuật thiết kế đường phố, quảng trường đô thị TCXD 104:1983.
Căn cứ Tiêu chuẩn thiết kế đường ôtô - 22TCN.
Căn cứ Tiêu chuẩn thiết kế Quy hoạch xây dựng đô thị TCVN 4449:1987.
Định hướng phát triển giao thông đô thị của Việt Nam.
CHƯƠNG I. ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ HIỆN TRẠNG
THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH
I. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của thành phố Nam Định:
Nam Định được hình thành từ cách đây 700 năm từ khi hình thành kinh đô thứ hai của triều Trần ở hương Tức Mạc.
Cách đây hơn 700 năm, sau khi đánh thắng quân Nguyên Mông lần thứ nhất
( 1258), nhà Trần đã bắt đầu xây dựng kinh đô thứ hai của triều Trần tại hương Tức Mạc ( nay là xã Lộc Vượng). Sau đó, hương Tức Mạc được thăng thành phủ Thiên Trường.
Thế kỷ thứ II sau Công nguyên tên Nam Định xuất hiện, lúc đó gọi là Nam Định thuộc quận Giao Châu.
Thế kỷ thứ 14 Nam Định có khu dân cư ở rải rác khắp bờ sông Vị Hoàng. Kho tàng, phố xá, doanh trại đóng quân nhà Trần mọc lên.
Năm 1802 vua Gia Long cho xây dựng Nam Định là trấn lỵ nằm trong tuyến phòng thủ trấn giữ phía Nam kinh đô Thăng Long. Năm Minh Mạng thứ ba (1828) đổi trấn Sơn Nam thành trấn Nam Định, sau thành tỉnh Nam Định.
Năm 1834 Minh Mạng cho xây thành gạch bao ngoài.
Năm 1846 xây dựng toà Vọng Cung, Kỳ Đài.
Năm 1853 Tự Đức cho xây cột cờ Nam Định.
Thời kỳ này Nam Định đã có nhiều phố xá, dân cư đông đúc, buôn bán sầm uất như: Phố Vị Xuyên, Vĩnh Thuận, Hải Cơ, Vĩnh Ninh, Đông Thành, Đình Tĩnh, Đồng Lạc, Đỗ Xá, Cửa Bắc, An Lạc, Tả Trường, Năng Tĩnh… Trong thành có các chợ lớn như: chợ Vị Hoàng ( phố Vị Hoàng), chợ Rồng ( phố Hải Cơ). Ven sông có bến Đò Quan, Đò Chè, Đò Bái ( phố Năng Tĩnh).
Năm 1863 Tự Đức xây thành cửa Bắc, cửa Nam, cửa Đông, cửa Tây. Thành
Nam Định nằm trong phạm vi 4 làng: Đông Mạc (Lộc Hạ), Tức Mạc (Lộc Vượng), Năng Tình ( Khu Phố), Vị Hoàng.
Năm 1873 – 1874 Thực dân Pháp đánh thành Nam Định lần thứ nhất và lần thứ hai.
Năm 1884 Thực dân Pháp chiếm Nam Định.
Năm 1900 Thực dân Pháp cho xây dựng nhà máy sợi Nam Định.
Năm 1910 xây dựng nhà máy sợi, nhà máy nhuộm. Tiếp các năm sau xây dựng nhà máy chiếu, nhà máy chăn, nhà máy dệt, tơ lụa, nhà máy Chai, nhà máy Rượu. Mở đầu cho thời ký bóc lột công nhân.
Ngày 17/10/1921, Toàn quyền Đông Dương đã ra nghị định thành lập thành phố Nam Định là đô thị loại 3.
Trong thời ký kháng chiến chống Pháp thành phố Nam Định bị phá hoại nặng. Thực dân Pháp biến Nam Định thành căn cứ quân sự, trung tâm chỉ huy vùng đồng bằng Bắc – Bộ để tiến hành chiến tranh xâm lược.
Ngày 1/7/1954 Nam Định là thành phố đầu tiên trong cả nước được hoàn toàn giải phóng.
Từ năm 1965 – 1976 là thủ phủ của tỉnh Nam Hà.
Từ năm 1976 – 1992 là thủ phủ của tỉnh Hà Nam Ninh.
Từ ngày 1/4/1992 là thủ phủ của tỉnh Nam Hà.
Từ tháng 2/1997 là thủ phủ của tỉnh Nam Định cho đến nay.
II. Vị trí địa lý và các điều kiện tự nhiên:
II.1: Vị trí địa lý:
Thành phố Nam Định nằm ở toạ độ địa lý: 106012’ kinh độ Đông, 20024’ vĩ độ Bắc, sát khu vực ngã ba sông Hồng và sông Đào, cách Hà Nội 90km, cách Hải Phòng 80km, cách Ninh Bình 28km và cách bờ biển Đông 45km. Thành phố tiếp cận với tam giác tăng trưởng Hà Nội- Hải Phòng- Quảng Ninh. Nằm ở vị trí trung tâm của đồng bằng Bắc bộ, Thành phố Nam Định có mạng lưới giao thông quốc gia đường sắt, đường bộ và đường thuỷ thuận lợi.
II.2: Các điều kiện tự nhiên:
II.2.1:Điều kiện địa hình, địa mạo:
Thành phố Nam Định nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng, địa hình thấp và bằng phẳng, cao độ trung bình từ +0,9m đến +1,4m. Trong quá trình hình thành, nền thành phố được tôn đắp. Cụ thể cao độ nền các khu vực như sau:
- Khu vực thành phố cũ, cao độ nền từ +3,0m đến +4,0m.
- Khu vực mở rộng ven nội thị, cao độ nền từ +2,0m đến +3,0m.
- Các làng xóm xung quanh thành phố, cao độ nền trung bình +2,0m.
- Ruộng lúa và rau màu, cao độ nền phổ biến từ +0,7m đến +1,5m.
- Ao, hồ, cao độ đáy từ +0,4m đến 0,8m.
Hướng và độ dốc trung của địa hình như sau:
- Khu vực bờ phải sông Đào, hướng dốc địa hình về phía Tây Nam, độ dốc trung bình 0,001.
- Khu vực bờ trái sông Đào (thành phố cũ), hướng dốc về phía cánh đồng, độ dốc trung bình 0,002.
- Những khu vực có cao độ nền dưới 2,0m thường ngập lụt do lũ nội đồng khi có mưa to kéo dài.
- Đê sông Đào bảo vệ thành phố chống lũ sông Đào, cao độ đê +6,4m.
II.2.2:Điều kiện khí hậu:
Thành phố Nam Định nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa và vùng Đồng bằng Bắc bộ
Các số liệu đặc trưng về khí hậu đo tại trạm khí tượng Nam Định, thời gian quan trắc lớn hơn 20 năm:
+ Đặc trưng về nhiệt độ:
Nhiệt độ trung bình mùa hè : 27,80C
Nhiệt độ trung bình mùa đông : 19,50C
Nhiệt độ trung bình năm : 23,70C
+ Đặc trưng về độ ẩm:
Độ ẩm trung bình năm : 85%
Độ ẩm trung bình cao nhất : 94%
Độ ẩm trung bình thấp nhất : 65%
+ Đặc trưng về lượng mưa:
Lượng mưa trung bình năm : 1829,8 mm
Lượng mưa ngày lớn nhất : 350 mm
+ Đặc trưng về gió:
Tốc độ gió lớn nhất : 48 m/s
Tốc độ gió trung bình : 2,4 m/s
Hướng gió chủ đạo:
về mùa hè : gió Đông Nam
về mùa đông : gió Bắc.
II.2.3:Điều kiện thuỷ văn:
Thành phố Nam Định hình thành bên bờ sông Đào. Sông Đào là con sông nối liền sông Hồng với sông Đáy nên chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi 2 con sông này.
Thành phố Nam Định còn nằm trong vùng đồng bằng thấp Nam Hà nên được các con đê sông Hồng, sông Đào, sông Đáy ngăn lũ và được các trạm bơm Cốc Thành, Hữu Bị bơm tiêu nước khi mực nước ngoài sông cao hơn nội đồng.
Theo tài liệu của trạm khí tượng Nam Định, chế độ dòng chảy sông Đào tại Nam Định như sau:
+ Chế độ mực nước:
Mực nước trung bình : 1,52 m.
Mực nước cao nhất : 5,77 m.
Mực nước cao nhất mùa mưa : 4,89 m.
Mực nước mùa khô : 0,6 đến 0,8m.
Mực nước thấp nhất : - 0,24 m.
+ Lưu lượng:
Trung bình : 896 m3/s.
Lớn nhất : 6650 m3/s.
Nhỏ nhất : 0 (nước ngừng chảy).
+ Độ dốc sông trung bình: 0,0012.
+ Cao độ đáy sông: - 0,6m đến - 0,8m.
Mực nước trong kênh, hồ ngoại thành phụ thuộc vào chế độ tưới tiêu trong vùng Bắc Nam Hà. Trong mùa mưa, các trạm bơm tiêu úng có nhiệm vụ khống chế mực nước ngập không quá +1,4 m.
Trên thực tế, mực nước kênh từ ngoại thành hàng năm ngập lớn hơn +1,4m. Các hồ trong nội thị bị ngập cao. Trong phạm vi thành phố có 3 hồ lớn điều hoà nước:
- Hồ Truyền Thống: Hmax = +1,8m
Hđáy = +0,8m
F = 51,7 ha.
- Hồ Vị Xuyên: Hmax = +2,0m
Hđáy = +0,8m
F = 5,2 ha.
- Hồ Năng Tĩnh : Hmax = +2,0m
Hđáy = +0,7m
F = 3,5 ha.
Ngoài ra còn có các hồ nhỏ hơn 3ha nằm gần sân vận động, đường Cổng Hậu và đường Nguyễn Trãi.
II.2.4:Điều kiện địa chất công trình:
Thành phố Nam Định chưa được khảo sát địa chất công trình đồng bộ toàn thành phố.
Căn cứ vào 125 lỗ khoan phấn bố không đều trong trong thành phố với 1502m khoan cho thấy cột địa tầng phân bố từ trên xuống dưới là: Lớp đất sét- Lớp sét pha- Lớp bùn sét pha- Lớp cát và lớp bùn sét pha. Cường độ chịu lực của đất yếu 1kg/cm2.
II.2.5: Điều kiện địa chất thuỷ văn:
a) Nước mặt:
Vùng thường xuyên có nước chủ yếu: cánh đồng, ao, hồ. Mực nước dao động từ +0,6m đến +0,8m.
Vùng nước trong mùa mưa: chủ yếu là khu Nam Phong.
Vùng không ngập: gồm đại bộ phận thành phố cũ và một phần khu Mỹ Trọng, Phù Nghĩa, Nam Phong.
b) Nước ngầm.
Mực nước ngầm tương đối ổn định, mực nước ổn định phụ thuộc vào địa hình.
+ Vùng bán ngập lụt: từ +0,3m đến +0,7m
+ Vùng không ngập lụt: từ +0,8m đến +1,0m
+ Cá biệt có vùng từ: +1,2m đén +1,5m
Nước ngầm trong khu vực khảo sát không ăn mòn các loại xi măng thường và xi măng chống Sunphát. Riêng khu Nam Phong nước có CO2 tự do ăn mòn các loại xi măng thường.
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH
I. Mối liên hệ vùng:
Thành phố Nam Định là một trong ba thành phố trung tâm của vùng đồng bằng sông Hồng, nằm trên hành lang tuyến Quốc lộ 21 và Quốc lộ 10; các tuyến đường thuỷ sông Hồng và sông Đào. Thành phố tiếp cận với tam giác tăng trưởng kinh tế phía bắc: Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh.
II. Các điều kiện hiện trạng:
II.1: Hiện trạng về dân số và lao động:
Hiện trạng năm 1997 (1/4/1997).
1. Dân số:
Dân số toàn Thành phố Nam Định : 252,743 người.
Dân số nội thành: 198,925 người, chiếm 78,7% dân số toàn thành phố.
Tỷ lệ tăng trưởng dân số trung bình là 1,58%/năm. Trong đó tăng tự nhiên: 1,43%/năm, tăng cơ học 0,15%
Số người trung bình của 1 hộ là: nội thành - 5người/hộ; ngoại thành - 5,3người/hộ.
2. Lao động:
Dân số trong độ tuổi lao động của toàn thành phố là 117,915 người, chiếm 46,7% dân số toàn thành phố.
Dân số trong độ tuổi lao động của khu vực nội thị là 95.850 người, chiếm 47,8% dân số nội thành.
Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp trong lao động nội thành là 91,9%. Cụ thể như sau:
+ Lao động công nghiệp - TTCN: 62,7%
+ Lao động dịch vụ, hành chính sự nghiệp: 29,2%
+ Lao động nông nghiệp và chưa có việc làm: 8,1%
3. Hiện trạng phân bố dân cư:
Dân cư nội thị phân bố tương đối đều. Tuy nhiên một số phường có mật độ dân số quá cao như: Quang Trung, Trần Tế Xương, Nguyễn Du, Văn Miếu, Trần Đăng Ninh, (32.100-35.600 ng/km2). Một số phường có mật độ dân số tương đối hợp lý như: Vị Hoàng, Năng Tĩnh, Cửa Bắc (12.000-15.400 ng/km2)
II.2: Hiện trạng sử dụng đất:
Sau quy hoạch năm 1994, cơ cấu sử dụng đất của Thành phố Nam Định đã có phần thay đổi do nhu cầu của quá trình phát triển đô thị.
Tổng diện tích tự nhiên của toàn thành phố là: 4544,7 Ha. Trong đó diện tích đất tự nhiên nội thành là: 852,7 ha.
Diện tích đất xây dựng đô thị trong nội thành là 796,6 ha, bình quân 40,3 m2/người, trong đó đất dân dụng 29,1 m2/người.
(Chưa tính đến khoảng 125 ha các khu chức năng đô thị như: 20 ha đất các khu tập thể của cơ quan, xí nghiệp và 105 ha đất các cơ quan, văn phòng, trường chuyên nghiệp, các CTCC phục vụ toàn đô thị, công viên Tức Mạc và đất công nghiệp tại các xã ngoại thành).
Đất công nghiệp, kho tàng bến bãi:
Trên địa bàn thành phố hiện tại có 59 doanh nghiệp nhà nước, trong đó có 8 doanh nghiệp Trung ương, 51 doanh nghiệp địa phương, 23 kho tàng trạm trại và 20 HTX thủ công nghiệp.
Tổng diện tích công nghiệp: 94,8 ha.
2. Đất dân dụng:
Đất các đơn vị ở: Nam Định là thành phố cũ, phát triển qua nhiều giai đoạn.
Bảng 1: Tổng hợp hiện trạng sử dụng đất
TT
Hạng mục
1998
Ha
%
m2/ng
Tổng diện tích đất xây dựng đô thị
796,6
100
40,3
I
-
-
-
-
-
Đất dân dụng
Đất các cơ quan
Đất CTCC
Đất cây xanh,TDTT
Đất giao thông nội thị
Cơ quan, trường chuyên nghiệp
574,7
379,7
17,2
24,1
110
43,8
72,1
47,7
2,2
3,0
13,8
5,5
29,1
19,2
0,9
1,2
5,6
2,2
II
-
-
-
Đất ngoài dân dụng
Đất công nghiệp, kho tàng
Giao thông đối ngoại
Đất chuyên dùng khác
221,9
104,9
31,0
86,0
27,9
13,2
6,9
10,8
11,2
5,3
1,6
4,4
II.3: Hiện trạng cơ sở hạ tầng xã hội:
Hiện trạng nhà ở:
- Tổng diện tích nhà ở: 1.450.600 m2, tầng cao trung bình 1,75 tầng.
- Chỉ tiêu bình quân đầu người: 7.3m2/người.
Hiện trạng xây dựng các công trình công cộng:
1. Công trình giáo dục, đào tạo:
Thành phố có 1 trường đại học tại chức, 11 trường cao đẳng dạy nghề và 3 trung tâm dạy nghề giới thiệu việc làm. Các trường và trung tâm đào tạo nhân lực cho thành phố và cả một số tỉnh phía Bắc.
2. Công trình y tế:
Trên địa bàn thành phố có 8 bệnh viện và 5 trạm chuyên khoa, trong đó lớn nhất và tương đối hiện đại là bệnh viện đa khoa tỉnh; ngoài ra còn có 4 phòng khám, 24 trạm xá với tổng số gần 2000 giường bệnh. Diện tích chiếm đất của các công trình y tế là 4,8ha.
3. Công trình văn hoá:
Trên địa bàn thành phố có một số công trình văn hoá lớn như: bảo tàng, triển lãm, thư viện và nhà văn hoá trung tâm cấp tỉnh, 1 nhà văn hoá thành phố, 1 nhà văn hoá thiếu nhi, 4 rạp chiếu phim. Tổng diện tích đất của các công trình văn hoá là 4,5ha.
4. Công trình thể dục thể thao, cây xanh:
Thành phố có 1 sân vận động, 1 bể bơi đạt tiêu chuẩn quốc gia; 3 trung tâm đào tạo vận động viên.
Thành phố có 2 công viên và 1 vườn hoa là: công viên Vị Xuyên (15ha); công viên Tức Mạc (40ha) đang được nâng cấp; vườn hoa Điện Biên (7,5ha). Ngoài ra còn có 1 số vườn hoa nhỏ , các hồ nước rải rác trong thành phố.
Tổng diện tích đất cây xanh, thể dục thể thao của thành phố là 64,1ha; trrong đó nội thành 24,1ha. Chỉ tiêu đất cây xanh, thể dục thể thao trong nội thành là rất thấp, chỉ đạt 1,2m2/người.
Ngoài ra mặt nước sông Đào cũng góp phần vào hệ thống không gian xanh, cải tạo điều kiện vi khí hậu và cảnh quan chung của toàn thành phố.
5. Công trình thương mại, dịch vụ:
Thành phố có một mạng lưới thương mại rất đa dạng và phong phú bao gồm:
13 công ty lớn kinh doanh các loại vật tư, sản phẩm.
4 khách sạn lớn.
Chợ trung tâm ( chợ Rồng) quy mô 1491 sạp hàng và 83 kiốt với tổng diện tích sàn là 17.500m2.
Hệ thống chợ khu vực.
6. Các công trình trụ sở cơ quan, trường chuyên nghiệp:
Các công trình này hầu hết được xây dung khang trang, góp phần tạo cảnh quan và bộ mặt đô thị.
Tổng diện tích đất cơ quan, trường chuyên nghiệp trong nội thành là 43.8ha.
II.4: Hiện trạng cơ sở kinh tế – kỹ thuật:
1. Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp:
Tổng số lao động công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp của thành phố là 59.090 người.
2. Dịch vụ – Du lịch:
Hệ thống thương mại dịch vụ và du lịch của tỉnh phần lớn đều nằm trên địa bàn thành phố. Hiện nay thành phố có 1 chợ trung tâm lớn bán buôn và bán lẻ, các trung tâm thương mại, dịch vụ khu vực nằm trên các khu phố chính của khu vực nội thị. Ngoài ra có hàng chục chợ khu vực phục vụ cho các phường.
II.5: Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật:
Chuẩn bị kỹ thuật:
* Hiện trạng đất xây dựng:
Hầu hết đất đai dự kiến phát triển thành phố đều nằm trên địa hình thấp, đa phần là đất ruộng trồng lúa, rau màu và ao hồ. Cao độ nền < 2,0m (phổ biến tà 0,7m-1,5m).
- Khu vực phát triển bờ trái sông Đào diện tích khoảng 552ha.
- Khu vực bờ phải sông Đào diện tích khoảng: 284ha.
- Những khu vực có cao độ nền > 1m £ 2m được đánh giá đất loại III, ít thuận lợi cho xây dựng.
- Những khu vực có cao độ nền < 1m được đánh giá đất loại III, không thuận lợi cho xây dựng.
- Các khu vực đất đai còn lại bao gồm khu thành phố cũ, các làng xóm. Cao độ nền từ 2m-4m. Mật độ xây dựng ổn định không có khả năng cải tạo nền.
- Những khu vực xây dựng, mới, cao độ nền £ 2m, khi xây dựng phải có giải pháp tôn nền.
* Hiện trạng thoát nước:
Thành phố Nam Định hiện đã có hệ thống thoát nước được xây dựng từ thời Pháp thuộc, đến nay hệ thống này thoát chung nước mưa và nước bẩn. Cụ thể số lượng các đường cống như sau:
+ Cống ngầm: 24.883m
+ Mương nhỏ có nắp đan trên hè: 4.420m
+ Mương hở trong nội thành: 12.365m
Hệ thống đường cống đạt chỉ tiêu khoảng 52m/ha đất xây dựng đô thị. Tuy nhiên, hệ thống mương cống này chủ yếu tập trung ở khu vực nội thị. Các làng xóm, các khu dân cư nội thị, nước mưa và nước bẩn tự tiêu thoát ra kênh mương và ao hồ.
Hiện tại nước mưa và nước bẩn của toàn thành phố tiêu theo 2 hướng chính:
+ Lưu vực Phù Long, Phù Nghĩa, Đồng Tháp Mười, Hùng Vương, khu dân cư Thượng Lỗi An Phong thoát ra kênh T3-11 về trạm bơm Quán Chuột. Trạm bơm Quán Chuột hiện có công suất 20.000m3/h.
+ Lưu vực phường Cửa Bắc, phường Văn Miếu, Hàng Thao, Lê Hồng Phong, Trần Đăng Ninh, Bà Triệu thoát về các tuyến mương và hồ Cửa Bắc thoát ra kênh tiêu về trạm bơm Kênh Gia (Trạm bơm Kênh Gia công suất 44.000m3/h và tuyến kênh chính ra trạm bơm đang được xây dựng, hoàn thiện giai đoạn cuối theo chương của trình dự án phát triển Thành phố Nam Định Việt Nam-Thuỵ Sĩ).
Nhìn chung, hệ thống thoát nước thành phố Nam Định vẫn còn nhiều tồn tại bất hợp lý.
Hệ thống cống đã quá cũ, hầu hết xây dựng trước năm 1945 ( trừ 3 tuyến cống Trần Hưng Đạo, Hàng Thao, Hùng Vương mới được xây dựng) đã bị xuống cấp, hư hỏng nhiều, trong đó có khoảng 10% cống không còn khả năng hoạt động hoặc sửa chữa được.
Hệ thống thoát nước chung nước mưa và nước bẩn, vì vậy bùn rác lắng đọng làm giảm tiết diện và giảm tốc độ dòng chảy.
Mật độ cống chưa đồng đều, nhiều khu vực chưa có cống
Các trạm bơm tiêu nước công suất nhỏ lại phụ thuộc vào chế độ bơm tiêu thuỷ lợi.
Các trục tiêu chính chảy ra các kênh tiêu chính chưa được chú trọng xây dựng, nếu có thì hầu hết là các tuyến mương hở. Các kênh này một số bị lấn chiếm để xây dựng, một số bị bồi lắng ( vừa qua dự án có tiến hành nạo vét nhưng cũng chưa được toàn diện).
Địa hình thành phố quá bằng phẳng, độ dốc các tuyến thoát nước chính quá nhỏ.
Việc quản lý, duy tu, bảo dưỡng thiếu phương tiện và kinh phí. Vì vậy, công tác nạo vét mương cống định kỳ trước mùa mưa chưa được chú trọng. Do các nguyên nhân trên nên khi có mưa to việc úng ngập cục bộ vẫn xảy ra phổ biến ở nhiều khu vực trong nội thị.
* Hiện trạng cấp nước:
Hệ thống cấp nước Thành phố Nam Định dùng nguồn nước sông Đào được xây dựng từ năm 1924 và đã qua nhiều đợt cải tạo, hiện nay công suất thực phát chỉ đạt từ 24000-30000m3/nđ. Từ năm 1993, một chương trình đầu tư cấp nước gồm 2 giai đoạn với kinh phí do Pháp tài trợ phần lớn đã được thực hiện, đến hết năm 1998 hoàn thành việc sửa chữa phục hồi khu xử lý cũ và xây dựng một đơn nguyên xử lý mới công suất 25000m3/nđ, nâng tổng công suất khu xử ký lên 50000m3/nđ.
Mạng lưới đường ống có tổng chiều dài 63475m, với đường kính từ f50 đến f600.
* Hiện trạng cấp điện:
Thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định đang được cấp điện từ lưới điện quốc gia 110KV thông qua trạm biến áp Phi Trường: 110/35/6KV-1x16MVA và 110/35/6KV-1x25MVA.
* Hiện trạng thoát nước bẩn và vệ sinh môi trường:
a) Hệ thống thoát nước bẩn:
Hiện tại hệ thống thoát nước bẩn của thành phố Nam-Định là hệ thống cống chung kết hợp nước bẩn và nước mưa. Gồm mạng lưới cống ngầm, mương hở, ao hồ, sau đổ ra sông Đào. Những mạng lưới cống này chỉ tập trung trong khu vực trung tâm. Khu ven thị chưa có mạng lưới thoát nước. Hệ thống này chịu sự chi phối của hệ thống tưới tiêu thuỷ lợi. Nước có tự chảy ra sông Đào vào mùa khô, còn mùa mưa hoà trộn với nước mưa về trạm bơm đổ ra sông Đào.
Toàn bộ mạng lưới gồm có: theo báo cáo dự án phát triển thành phố Nam Định tháng 7/1997:
Toàn mạng lưới thành phố có tổng chiều dài cống là: 24.883m
Trong đó: Cống ngầm: 9.929m (5.700m là cống tròn)
Mương xây lắp đan BTCT: 14.954m
Ngoài ra còn có mương nhỏ có nắp đan trên vỉa hè ở nội thành là: 4.420m
Các đường cống này phần lớn đã xây dựng trên 50 năm. Vì vậy hiệu quả thoát kém do bị lắng đọng, đồng thời kích thước cống nhỏ không đủ để thoát nước. Do đó thành phố thường xuyên bị ngậm úng khi mưa to.
Nước bẩn của thành phố xử lý còn rất sơ bộ. Nước thải sinh hoạt xử lý cục bộ trong từng công trình bằng các hình thức sau: Bể tự hoại, Sunalb ( Hố xí tự thấm ẩm - Độ giội nước), Xí bàn tự hoại ( 1 hoặc 2 ngăn, khô), Xí thùng.
Nước thải công nghiệp: theo số liệu báo cáo các dự án phát triển thành phố Nam Định tháng 6/1997: Tổng lượng nước thải 17.832m3/ngày. Trong đó nhà máy liên hợp dệt Nam Định là 16.800m3/ngày, chiếm 90% tổng lượng nước thải, nhà máy nhuộm Sơn Nam 600m3ngày.
Hầu hết lượng nước thải này không xử lý, xả thẳng ra hệ thống thoát nước thành phố.
b) Vệ sinh môi trường:
Chất thải rắn:
Công tác thu gom rác và xử lý chất thải rắn của thành phố Nam-Định đã và đang được các cấp chính quyền và các tổ chức quan tâm. Vì vậy công tác thu gom và xử lý chất thải rắn trong những năm gần đây đã đạt hiệu quả khá tốt. Theo số liệu của dự án: Xây dựng bãi chứa và xử lý rác thải thành phố Nam-Định lập tháng 5/1998 do công ty môi trường thực hiện cho biết lượng rác thải thu gom được:
+ Rác sinh hoạt : 132.0 T/ngày
+ Bệnh viện : 3.22 T/ngày
+ Công nghiệp : 8.8 T/ngày
+ Xây dựng : 13,0 T/ngày
Tổng cộng : 157,0 T/ngày
Khu xử lý rác đặt tại thôn Thượng xã Lộc Hoà với diện tích 2.8ha, xử lý bằng phương pháp chôn lấp, đến nay đã sử dụng hết 1.8ha, còn lại dự kiến hết năm 2000 sử dụng hết công suất và sau đó mở rộng thêm.
* Hiện trạng giao thông:
Giao thông đối ngoại:
- Đường bộ:
Mạng lưới giao thông đối ngoại của thành phố hiện nay đã hình thành khá thuận lợi, cơ cấu theo dạng hướng tâm với 5 tuyến chính gồm hai tuyến quốc lộ QL10, QL21A và 3 tuyến tỉnh lộ là TL12, TL38 và TL55.
Tuyến QL21A từ Phủ Lý về Nam Định dài 30km đã được đầu tư nâng cấp đạt tiêu chuẩn đường cấp II, chất lượng tốt.
Tuyến QL21B từ cầu Đò Quan đi Hải Hậu. Đây là đường nối vùng kinh tế ven biển, đường đã rải nhựa rộng 6 m, nền đường rộng 8 m.
Tuyến QL10 đoạn qua TP Nam Định đã được Thủ Tướng Chính Phủ phê duyệt dự án điều chỉnh tuyến và đã thi công xong giai đoạn I. Tiêu chuẩn đường cấp I.
Tuyến tỉnh lộ 12 từ thành phố đi huyện ý Yên, đoạn thuộc thành phố đã rải nhựa, vỉa hè chưa có, mặt cắt ngang hẹp, đạt tiêu chuẩn đường cấp IV.
Tỉnh lộ 38 và tỉnh lộ 55 đi các huyện Lý Nhân, Nghĩa Hưng và mặt đường đã được cải tạo phủ nhựa, song mặt cắt ngang hẹp, đạt tiêu chuẩn đường cấp IV.
- Bến xe liên tỉnh:
Hiện tại TP Nam Định có 1 bến xe đối ngoại vị trí tại ngã ba đường Giải Phóng – Quốc lộ 21A. Diện tích khoảng 1ha, lưu lượng hành khách đạt 7.000 - 10.000 HK/ngày.
- Đường sắt:
Đường sắt qua Thành phố nằm trong mạng lưới đường quốc gia, trên tuyến Hà Nội - TP Hồ Chí Minh, khổ đường 1 mét.
- Ga Nam Định:
Diện tích 4.8 ha.
Số đường trong ga 9 đường, hiện có nhà đợi tàu và bán vé trong ga.
Vị trí, nằm ở trung tâm Thành phố khá thuận tiện cho việc hành khách đi lại, tuy vậy cũng gây trở ngại cho giao thông nội thị với 3 điểm cắt đường phố chính.
Lưu lượng tàu qua ga hàng ngày gồm có 15 đôi tầu khách, 12 đôi tầu hàng. Lưu lượng hành khách đạt khoảng 1800 HK/ngày.
- Đường thuỷ:
Thành phố Nam Định có sông Đào chảy qua nối sông Hồng với sông Ninh Cơ ra biển. Sông Đào là sông cấp I theo tiêu chuẩn phân cấp sông Việt Nam. Sông rộng trung bình 200m. Cốt mực nước: + 4.89m, khi nước lớn hơn +4.5m nước tràn lên bãi sông, sông rộng 300m.
+ Cao độ trung bình đáy sông : - 0,6 đến - 0,8m.
+ Mức nước trung bình : + 1.52m
+ Mức nước cao nhất : + 5.77m
+ Mức nước thấp nhất : - 0.24m
Sông Đào có dòng chảy mùa lũ và dòng chảy mùa kiệt. Sông Đào chịu ảnh hưởng của lũ sông Hồng trong mùa lũ và thuỷ triều Vịnh Bắc Bộ trong mùa kiệt.
Dòng chảy sông thẳng và ổn định, sông Đào thuận tiện cho tầu từ 400 đến 1000 tấn đi lại.
Hiện nay đã hình thành một cảng hàng hoá và một cảng hàng khách nằm phía hạ lưu cầu treo. Tầu vận tải cập cảng có trọng tải từ 40 tấn đến 400 tấn. Công suất cảng hiện nay đạt 150.000 tấn/năm. Tính chất cảng Nam Định là cảng đường sông và biển pha sông.
Giao thông nội thị:
Mạng đường nội thị hiện tại được tổ chức theo dạng ô cờ. Mạng lưới đường phố có mật độ cao, phần lớn đường còn hẹp, mạng lưới đường trục ở ngoại ô nhỏ, tạo dòng xe lớn ở mạng lưới đường chính, giảm tốc độ chuyển động. Mật độ: 2,53 km/km2
Kết cấu các loại mặt đường chủ yếu là bê tông nhựa (đường Trần Hưng Đạo, Quang Trung, Trần Đăng Ninh, Mạc Thị Bưởi). Tổng chiều dài 3,1 km.
Thấm nhập và láng nhựa: đa số đường trong thành phố có kết cấu mặt đường thấm nhập và láng nhựa. Tổng chiều dài: 32,1 km.
Đá dăm nước và cấp phối: các đường phố thứ yếu và ngõ phố. Tổng chiều dài 22,8 km.
- Các đầu mối giao thông: Giao nhau cùng cốt, sử dụng tín hiệu ở một số ngã tư. Giao nhau khác mức: giữa quốc lộ 10 mới và đường Điện Biên Phủ đi quốc lộ 21A.
Thành phố Nam Định chưa có mạng lưới giao thông công cộng, đi lại chủ yếu vẫn bằng xe máy, xe đạp, xích lô...
- Cầu cống:
Cầu treo được xây dựng từ năm 1973 dài 225,8 m, khổ cầu 5,5 m không có lối cho người đi bộ. Tải trọng xe 10 tấn. Hiện nay cầu treo không được sử dụng nữa và đã được tháo dỡ vào cuối năm 2002 đầu năm 2003.
Cầu Đò Quan: Dài 437 m nối từ đường Trần Hưng Đạo sang đường quốc lộ 21B. Cầu được xây dựng từ năm 1990, hoàn thành năm 1994. Kết cấu cầu bê tông cốt thép, rộng 13,5 m, tải trọng H30. Đây là cây cầu duy nhất hiện nay nối liền giữa bờ Bắc và bờ Nam Sông Đào.
- Quảng trường:
Thành phố Nam Định có 2 quảng trường:
+ Quảng trường Hoà Bình: Đang được sử dụng làm chợ tạm.
+ Quảng trường 3-2: Trên đường Nguyễn Du trước nhà hát 3-2.
+ Có 2 quảng trường giao thông: Trước ga Nam Định và trước bến ô tô.
Bảng2: Thống kê mạng lưới đường hiện trạng nội thị TP Nam Định
TT
Tên đường
Chiều rộng (m)
Lòng đường
Hè
Tổng
I
Trục dọc thành phố
1
Đường giải phóng
16
6x2
28
2
Thái Bình – Trường Chinh- Bến ôtô
16
6x2
28
3
Đường Rặng Xoan
4-5
(2-3)x2
10-11
4
Hàn Thuyên – Trần Đăng Ninh
7-8
(3-5)x2
13-15
5
Đường 12: Ngã 6 – Mỹ Trọng
8-10
(3-5)x2
14-20
6
Lê Hồng Phong-Trần Phú–Thái Bình
8
(3-4)x2
14-16
7
Trần Nhân Tông (bờ sông)
12
3+4,5
19
8
Phan Đình Phùng-Hàng Thao – Nguyễn Văn Trỗi
8
(3-5)x2
14-16
9
Phú Nghĩa nối sang 38A
6
3x2
12
10
Quang Trung – Cổng Hở
10-11
(4-5)x2
19-21
11
Vị Xuyên – Minh Khai – Hang Sắt
6-7
(2-4)x2
14-16
12
Đường 3/2 – Nguyễn Du
7-15
(3-4)x2
13-22
13
Hàng Đồng – Nguyễn Chánh
7-8
(2-3)x2
13-15
14
Đ.Bắc Ninh – Trần Quốc Toản
6-7
2,5x2
11-12
15
Đường Máy Chai
6
(2-3)x2
11-12
16
Đường qua bệnh viện Lao
3-6
3x2
9-12
II
Trục ngang thành phố
1
Phú Nghĩa - Đồng Tháp Mười
10,5-12
(3-5)x2
17-21
2
38A-Mạc T.Bưởi- Tr.Tế Xương
10-12
(3,5-5)x2
19-21
3
Hùng Vương (cả kéo dài)
10,5
(4-5)x2
19-21
4
Trần Hưng Đạo (từ hồ Tr Th)
14
8x2
30
5
Hai Bà Trưng
6-7
(2-3)x2
10-13
6
Hoàng Văn Thụ
7
(2-3)x2
11-13
7
Phạm Hồng Thái
7
4+5
16
8
Hà Huy Tập – Bến Thóc
7
(3-4)x2
14-15
9
Tô Hiệu – Hoàng Hoa Thám
10,5
(3-4)x2
17-18
10
Đường Trường Thi
11
Đường Hưng Yên
7
3x2
13
12
Đông NM bánh mỳ Ba Lan
(3-5)
(2-3)x2
8-11
13
Phúc đường A
7
3x2
13
14
Phúc đường B
7
3x2
13
15
Đường Hàng Cau
8
4x2
14
16
Đường Nguyễn Trãi
7
3x2
13
17
Đường Bến Ngự
8
3x2
14
18
Đường khu Đông Mạc
19
Đ. Trước cửa Ga Nam Định
4-6
5-5
14-16
III
Khu vực Nam sông Đào
1
Đ.35 (từ cầu – Vân Cát)
8-10
(2-4)x2
13-18
2
Đ.21B ( từ cầu - Định Lễ)
12-14
(3-4)x2
19-21
3
Đầu cầu treo nối sang đ.21B
5
0
5
* Đánh giá hiện trạng giao thông:
Hiện trạng giao thông thành phố Nam Định có các ưu nhược điểm như sau:
Ưu điểm:
Mạng lưới giao thông thành phố Nam Định đã một phần đảm bảo được giao thông cho nhân dân đi lại tương đối thuận tiện.
Nhược điểm:
Mặt cắt ngang đường hẹp dẫn đến quá tải ở các trục chính vào giờ cao điểm.
Đường giao thông đối ngoại đi vào thành phố gây ồn ào, cản trở việc đi lại của nhân dân.
Cầu treo không còn sử dụng có tĩnh không thấp, hạn chế tầu vào cảng Nam Định trong mùa nước lớn đã được dỡ bỏ.
Đường sắt đi vào đô thị tạo nên nhiều giao cắt với đường đô thị gây ách tắc và tai nạn giao thông, hạn chế hướng phát triển của đô thị, gây ra tiếng ồn và ô nhiễm môi trường.
Kết cấu mặt đường xấu dẫn đến việc đi lại không thuận tiện.
Hệ thống thoát nước cho đường không đầy đủ đồng bộ làm cho đường nhanh bị phá hoại.Một số tuyến đường hay bị ngập úng ngay cả khi lượng mưa không quá nhiều (tuyến đường Hàn Thuyên, Hàng Thao …).
Hệ thống đường ra vào cảng nhỏ hẹp, nhân dân xây dựng nhà lấn chiếm nền đường. Nếu cảng làm việc đủ công suất sẽ gặp khó khăn về vận chuyển hàng hoá.
Phân luồng không rõ ràng, ảnh hưởng đến việc đi lại của các loại phương tiện.
Các ngõ phố chật hẹp, gây khó khăn đi lại.
III.Định hướng quy hoạch phát triển không gian đô thị đến năm 2020:
III.1: Chọn đất và hướng phát triển giao thông đô thị:
* Nguyên tắc chọn đất để phát triển và mở rộng thành phố:
Hạn chế sử dụng đất nông nghiệp.
Tận dụng đất trống, bỏ hoang chưa sử dụng.
Khai thác triệt để quỹ đất đã chuyển đổi chức năng sử dụng, đất thu hồi, giải toả, đất mật độ xây dựng thấp...
Khai thác các khu đất đã có đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng như giao thông, điện, nước, cơ sở dịch vụ công cộng, dịch vụ du lịch.
Chọn đất xây dựng và mở rộng thành phố chủ yếu sử dụng trong quỹ đấu hiện có của thành phố, hạn chế lấy đất ngoài thành phố.
Hạn chế xáo trộn cơ cấu hành chính của thành phố hiện nay.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng đất khu vực nội thị thì phải triệt để khai thác quỹ đất hiện có, nhất là quỹ đất chưa sử dụng hoặc sử dụng kém hiệu quả vào mục đích cải tạo, phát triển đô thị, nhằm tăng hệ số sử dụng đất, tăng thêm diện tích cây xanh, giao thông, dịch vụ công cộng, du lịch.
* Các hướng chọn đất phát triển, mở rộng thành phố:
Trên cơ sở đánh giá quỹ đất xây dựng thành phố, thực trạng xây dựng và phát triển đô thị trong những năm vừa qua, căn cứ chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, thành phố và đặc biệt dự án đường QL10, cầu Tân đệ đã được định vị tuyến, vị trí cầu… các phương án chọn đất phát triển mở rộng thành phố trong các phường nội thị hiện nay và một phần đất các xã ven nội.
Hướng chọn đất phát triển, mở rộng thành phố theo hai hướng chính:
Hướng phát triển về phía Bắc, Đông-Bắc thuộc xã Lộc Vượng, Lộc Hạ và Tây, Tây-Bắc thuộc xã Lộc Hoà, Mỹ Xá, Lộc An để tiếp cận đến QL10, về phía Đông tiếp cận dần đến cầu Tân Đệ, sông Hồng.
Hướng phát triển về phía Nam sông Đào thuộc các xã: Nam Phong, Nam Vân.
III.2: Quy mô dân số và đất đai xây dựng đô thị:
Dự kiến đến năm 2020:
Quy mô dân số toàn thành phố là 375 000 người, trong đó dân số nội thành là 330 000 người, tốc độ tăng dân số trung bình của toàn thành phố là 1,7% /năm, nội thị 2,0% /năm ( trong đó tăng tự nhiên: 1,1%/ năm).
Tổng diện tích đất xây dựng đô thị là 2700 ha, chỉ tiêu 82m2/người. Đất dân dụng là 2100 ha, chỉ tiêu 64m2/người.
III.3: Phân vùng chức năng:
Cơ cấu quy hoạch TP Nam Định vẫn dựa trên sườn thành phố cũ. Mạng lưới đường cũ giữ nguyên chỉ mở rộng đường phố chính thật cần thiết và bỏ bớt một số đường cụt quá dày.
Dự kiến đến năm 2020 cơ cấu quy hoạch TP Nam Định dự kiến hình thành 4 khu đô thị tương lai là cơ sở hình thành các quận.
Tổng hợp các khu đô thị TP Nam Định .
Bảng 3: Tổng hợp các khu đô thị tp nam định
Ký hiệu khu đô thị
Tên khu đô thị (quận)
Đất XD đô thị (ha)
Vị trí trong đô thị
A
B
C
D
Khu trung tâm
Khu Lộc Vượng-Lộc Hạ
Khu Lộc Hoà - Mỹ Xá - Lộc An
Khu Nam Vân – Nam Phong
415
830
780
575
Khu vực các khu phố cũ
Phía Bắc đường Trường Chinh
Phía Tây khu trung tâm
Phía Nam sông Đào
Tổng
2600
1. Công nghiệp, kho tàng:
Có hai khu công nghiệp chính Bắc và Nam sông Đào, có tổng diện tích: 220 ha.
Khu công nghiệp phía Bắc sông Đào: Chủ yếu là công nghiệp dệt, may mặc, chế biến lương thực, thực phẩm, XN đóng tầu thuyền...
Khu công nghiệp phía Nam sông Đào: Lắp ráp sản xuất điện tử, gia dụng, may. NM đóng tàu thuyền, cơ khí lắp ráp, chế biến lương thực thực phẩm.
Trên cơ sở các khu công nghiệp hiện có, đến năm 2020 Tp Nam Định hình thành mới một số khu, cụm công nghiệp với tổng diện tích là 350 ha.
* Khu công nghiệp trong thành phố cũ:
Bao gồm các cụm công nghiệp hiện có như cụm công nghiệp dệt may phía đông ga thành phố, cụm công nghiệp phía Tây ga thành phố, cụm công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm, rượu bia, nước giải khát.
Quy mô diện tích: 70 ha.
* Khu công nghiệp trên tuyến QL21:
Nằm phía Tây-Bắc thành phố tại ngã 3 quốc lộ 21 và quốc lộ 10 thuộc xã Lộc Hoà. Có đường sắt quốc gia, đường quốc lộ 21, quốc lộ 10 đi qua, đất đai rộng rãi rất thuận tiện cho xây dựng một khu công nghiệp tập trung.
Quy mô diện tích: 120 ha.
* Khu công nghiệp trên tuyến QL10:
Nằm phía Tây-Nam thành phố thuộc xã Lộc An.
Quy mô diện tích: 85 ha.
* Khu công nghiệp ven sông Đào:
Nằm phía Bắc và Nam sông Đào.
Quy mô diện tích: 55 ha.
2. Các cơ quan, trường đại học, trung cấp chuyên nghiệp cấp Tỉnh và cấp Vùng:
Trung tâm chính trị, văn hoá giữ nguyên hiện trạng, được cải tạo nâng cấp xứng đáng một trung tâm của đô thị loại II. Cụ thể trung tâm chính trị, văn hoá của tỉnh chủ yếu trên trục đường Mạc Thị Bưởi, Hàn Thuyên và xung quanh hồ Vị Xuyên. Trung tâm chính trị của thành phố chủ yếu tập trung trong khu phố cũ.
Các trụ sở cơ quan hành chính, văn phòng đại diện chủ yếu nằm trên các trục đường trung tâm thành phố.
3. Hệ thống giáo dục đào tạo:
- Cơ sở cấp vùng và tỉnh
- Quy mô diện tích: Tổng diện tích 29,6 ha.
Khu vực phía Bắc: 15,5ha
Khu vực phía Nam: 17,1ha.
4. Các khu dân cư:
Khu vực A: Là khu vực trung tâm thành phố cũ,thuộc khu đô thị A. Diện tích đất đơn vị ở:145 ha- là đất nhà ở hiện trạng cải tạo. Giải pháp nhà ở: hạn chế tăng cường mật độ xây dựng, cải tạo, chỉnh trang, nâng cáp các nhà ở hiện có, bảo vệ, tôn tạo các nhà ở có giá trị.
Khu vực B: là các khu dân cư phía Đông Bắc thành phố, thuộc các khu đô thị B. Tổng diện tích đất đơn vị ở: 200 ha, trong đó đất ở đô thị hiện trạng cải tạo 77 ha, làng đô thị hoá 60 ha và đất đơn vị ở xây dựng mới 63 ha.
Khu C: là các khu dân cư phía Tây-Bắc có diện tích đất đơn vị ở: 320ha, bao gồm đất ở đô thị hiện trạng cải tạo 133 ha , làng đô thị hoá 70 ha và đất đơn vị ở xây dựng mới là 117ha, trong đó đất ở cao tầng là 30 ha.
Khu D: khu dân cư Nam sông Đào có diện tích đất đơn vị ở : 335ha, bao gồm làng đô thị hoá 144ha và đất đơn vị ở xây mới là 19ha.
5. Dịch vụ công cộng:
Trên cơ sở hệ thống trung tâm thương mại, dịch vụ công cộng... hiện có trên trục đường Trần Hưng Đạo là trung tâm thương mại cấp thành phố. Xây dựng 4 trung tâm khu vực ( cấp quận trong tương lai ).
Các trung tâm y tế: Nâng cao và phát triển chiều sâu cho các cơ sở hiện có nhất là khu bệnh viện trung tâm, bệnh viện đa khoa có ý nghĩa phục vụ cấp vùng và dự kiến xây dựng các bệnh viện cấp quận đặc biệt ở các quận mới.
Các khu trung tâm TDTT: khu trung tâm TDTT hiện nay được cải tạo, nâng cấp. Dự kiến xây dựng một tổ hợp trung tâm TDTT vùng ĐBSH ở phía Tây công viên Tức Mạc quy mô 120-150ha .
6. Công viên, cây xanh:
Trên cơ sở các công viên vườn hoa cây xanh hiện có, phát triển mở rộng khu công viên Tức Mạc theo quy mô khoảng 100ha, cây xanh ven sông Đào và khu công viên sinh thái nông nghiệp ĐBSH phía Đông Nam sông Đào quy mô khoảng 80-100ha là công viên chủ yếu phục vụ du lịch và nghiên cứu khoa học có tính chất vùng. Ngoài ra dự kiến xây dựng thêm các khu công viên cây xanh Nam sông Đào ( Khu đô thị D ) và các khu đô thị khác có quy mô 15-20ha.
7. Hệ thống các khu du lịch trọng điểm:
TP Nam Định có nhiều di tích lịch sử, văn hoá có giá trị, cảnh quan thiên nhiên đa dạng phong phú... là những cơ sở tạo nên những khu du lịch hấp dẫn. Dự kiến hình thành một số khu du lịch trọng điểm trong thành phố như sau:
Vùng du lịch di tích: khu vực đền Trần- Chùa Tháp, đền Bảo Lộc, trung tâm lễ hội, làng cổ Tức Mạc, trung tâm TDTTvùng, chùa Vọng Cung, khu phố cũ.
Vùng du lịch sinh thái: dọc 2 bên sông Đào, các làng sinh thái, các làng cổ, làng nghề truyền thống,..
CHƯƠNG III: QUY HOẠCH CHUNG MẠNG LƯỚI GIAO THÔNG TP NAM ĐỊNH ĐẾN NĂM 2020
I.Các bản vẽ cần tham khảo và thể hiện.
1.Quy hoạch chung mạng lưới giao thông Thành phố Nam Định.
- Sơ đồ liên hệ vùng
- Bản vẽ hiện trạng kiến trúc
- Định hướng phát triển không gian
- Quy hoạch sử dụng đất
- Quy hoạch giao thông hai phương án cơ cấu
- Quy hoạch mạng lưới giao thông
+ Phân loại đường
+ Thể hiện mặt cắt ngang đường
+ Tính toán các chỉ tiêu kỹ thuật của mạng lưới
+ Thể hiện một số nút giao thông quan trọng
2. Quy hoạch chi tiết mạng lưới giao thông một khu chức năng.
- Bản vẽ hiện trạng sử dụng đất .
- Quy hoạch chi tiết mạng lưới giao thông
+ Phân loại đường
+ Thể hiện mặt cắt ngang đường
+Tổng hợp đường dây đường ống
+ Cấu tạo đường, kết cấu áo đường
+ Tổ chức san nền và thoát nước mưa
+ Các giải pháp đảm bảo an toàn giao thông
+ Các thông số hình học của những tuyến đường chính
+ Cắm mốc xây dựng mạng lưới đường
3.Thiết kế kỹ thuật tuyến
- Giới thiệu tuyến thiết kế
- Bình đồ tuyến
+ Xác định các chỉ tiêu kỹ thuật
+ Thiết kế sơ bộ trắc dọc tuyến: Hai phương án
\ Tính toán khối lượng đất
\ Tính toán kết cấu áo đường mềm
- Thiết kế kỹ thuật trắc dọc tuyến
- Thiết kế trắc ngang tuyến
- Điều phối đất
- San nền và thoát nước mưa
4.Thiết kế nút giao thông
- Giới thiệu khu vực nút thiết kế
- Hiện trạng giao thông và hệ thống hạ tầng kỹ thuật liên quan
- Các phương án tổ chức giao thông tại nút
- Các chỉ tiêu kỹ thuật của nút
- Mặt cắt dọc và ngang của nút
- San nền và thoát nước mưa cho nút
II. Nguyên tắc cơ bản quy hoạch mạng lưới đường đô thị
Trên cơ sở phân khu chức năng và quy hoạch phát triển không gian đô thị để phục vụ tốt cho việc liên hệ thuận lợi giữa các khu chức năng trong đô thị, việc quy hoạch mạng lưới đường cần tuân thủ một số nguyên tắc sau:
- Phải tạo nên một mạng lưới đường hợp lý phục vụ tốt cho việc liên hệ vận chuyển hành khách và hàng hoá trong đô thị hiện tại cũng như lâu dài, phải gắn liền với sự phát triển các loại phương tiện giao thông chủ yếu của đô thị.
- Tạo nên mối quan hệ đồng bộ thích hợp giữa giao thông đối nội và đối ngoại nhằm đảm bảo tốt sự liên hệ giữa đô thị với các vùng phụ cận và các đô thị bên ngoài.
- Mạng lưới cần đơn giản, phân cấp đường chính, đường phụ rõ ràng nhằm tạo cho công tác tổ chức giao thông đô thị an toàn, thông suốt.
- Quy hoạch mạng lưới đường giúp cho việc định hướng phát triển thành phố trong tương lai ít nhất từ 15 – 20 năm, thậm chí đến 50 năm.
- Mạng lưới đường đô thị cần phù hợp với địa hình để đảm bảo các yêu cầu kinh tế kỹ thuật cũng như cảnh quan môi trường.
- Quy hoạch mạng lưới đường không thể làm tách rời việc quy hoạch sử dụng đất, phải tiến hành đồng thời với quy hoạch chung đô thị và phân theo đợt xây dựng đô thị.
III. Hai phương án quy hoạch giao thông đô thị TP Nam Định
Theo điều kiện địa hình, sông Đào chia cắt thành phố Nam Định thành hai phần:
Phía Bắc sông Đào là khu vực thành phố cũ.
Phía Nam sông Đào là khu vực thành phố dự kiến phát triển.
Căn cứ theo tính chất, cấp hạng, định hướng phát triển không gian của thành phố Nam Định đến năm 2020, để tiến hành quy hoạch mạng lưới giao thông đô thị, em xin đề xuất 2 phương án lựa chọn cơ cấu quy hoạch mạng lưới đường như sau:
III.1. Phương án 1:
III.1.1. Giao thông đối ngoại:
Tuyến đường sắt Quốc gia chạy qua thành phố Nam Định. Tạo ra nhiều giao cắt với các trục đường phố, gây ách tắc, tai nạn giao thông và ô nhiễm môi trường trong đô thị. Mặt khác, nó còn hạn chế hướng phát triển của đô thị về phía Tây-Nam thành phố. Vì vậy, ở phương án này dự kiến chuyển đường sắt và ga ra ngoài thành phố. Di chuyển tuyến đường sắt từ QL21 chạy song song với QL10 đi Ninh Bình.
Sông Đào nối sông Hồng và sông Ninh Cơ ra biển tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển giao thông đường thuỷ. Xây dựng 2 cảng hàng hoá và 1 cảng hành khách nằm hạ lưu cầu Đò Quan.
Quốc lộ 10 mới sẽ là giới hạn của thành phố khu vực phía Bắc sông Đào. Có chức năng thúc đẩy mối liên hệ giữa Tỉnh, Thành phố Nam Định với các Tỉnh đô thị trong vùng đồng bằng sông Hồng, đặc biệt với khu tam giác tăng trưởng kinh tế trong vùng.
Quốc lộ 21 chạy từ Đông sang Tây nối thành phố Nam Định với thị xã Phủ Lý và nối vùng kinh tế ven biển Hải Hậu. Về hướng tuyến vẫn giữ nguyên chỉ cải tại mở rộng và nâng cấp mặt đường.
Các tuyến Tỉnh lộ 38A, Tỉnh lộ 55, Tỉnh lộ 12 đi các huyện Lý Nhân, Nghĩa Hưng, ý Yên hướng tuyến cơ bản vẫn giữ nguyên, chỉ cải tạo mở rộng mặt đường. Đây sẽ là tuyến chính nối Thành phố Nam Định với đô thị trong tỉnh.
III.1.2. Giao thông nội thị:
Tổ chức mạng lưới đường chính theo dạng ô cờ ở khu vực trung tâm kết hợp với dạng hình tia có đường vành đai nối các khu vực chức năng với nhau và với các tuyến giao thông đối ngoại một cách hợp lý.
Hai bên sông Hồng bố trí trục đường chính khu vực và đường dạo ven sông tạo thành trục chính khu vực dọc theo sông Hồng.
Ven sông Đào sẽ được bố trí cây xanh, đường dạo tận dụng tối đa cảnh quan thiên nhiên hai bên sông.
Mạng lưới giao thông chủ yếu dựa trên cơ sở phát triển hiện trạng hệ thống các tuyến đường cũ, được mở rộng và giao cắt khác mức với đường cao tốc quốc lộ 10.
Xây dung thêm bến bãi đỗ xe quá cảnh ở khu vực quanh đền trần thuận lợi cho khách đến du lịch mà không cần vào trong trung tâm thành phố .
III.2. Phương án 2:
III.2.1: Giao thông đối ngoại:
Tuyến đường sắt qua Nam Định vẫn giữ nguyên vị trí tuyến và ga như hiện tại, gắn liền với các tuyến đường chính của thành phố, chỉ cải tạo lại nhà ga và quảng trường trước ga, cải tạo hành lang cách ly và bảo vệ đường sắt.
Các đường khác về cơ bản giống như phương án 1.
III.2.2: Giao thông nội thị:
Về cơ bản quy hoạch mạng lưới đường gần giống như phương án 1, không có sự khác nhau cơ bản về hướng tuyến.
Các đầu mối giao thông giữa đường đô thị với giao thông đối ngoại căn cứ theo điều kiện hiện trạng dự định tổ chức giao cắt cùng mức, ở các điểm quan trọng tổ chức theo dạng tự điều chỉnh.
Một số điểm giao thông quan trọng như nút giao cắt giữa đường nội thị với đường QL 10 (hướng đi Ninh Bình ) được cải tạo lại để thuận lợi hơn cho lưu thông xe cộ.
III.3: So sánh 2 phương án
III.3.1. Phương án 1:
Ưu điểm:
- Hệ thống đường phố chính :
+ rõ ràng , mạch lạc liên hệ tốt giữa khu ở , khu công nghiệp với các khu trung tâm và ngược lại .
+ Đảm bảo khoảng cách đi lại giữa các khu vực là ngắn nhất .
+ Mật độ mạng lưới đường được đảm bảo .
+ Khu trung tâm bám dọc theo trục đường chính .
- Hệ thống giao thông đối ngoại :
+ Đưa ra ven thành phố ít ảnh hưởng đến khu trung tâm .
+ phù hợp với định hướng phát triển không gian ( đến năm 2020 ).
+ Liên hệ tốt với các khu đô thị lân cận .
- Bến xe :
+ Bến xe đối ngoại : bố trí tại các đầu mối giao thông phù hợp với quy chuấn .
+ Các bãi đỗ xe công cộng bố trí gần các khu công cộng tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại .
+ Đảm bảo khpảng cách giữa các bãi đỗ xe công cộng .
Bố trí cảng :
+ Bố trí cảng cuối hướng gió và ở hạ lưu .
+ cảng hành khách bố trí gần khu trung tâm .
+ Cảng hành khách được đặt ở ngoài .
+ Đảm bảo khoảng cách từ cảng đến khu dân cư (>300m)
Nhược điểm:
- Làm thay đổi hệ thống hạ tầng thành phố .
- Việc di chuyển ga đường sắt ra ngoài thành phố sẽ tốn kém kinh tế do đền bù và giải phóng mặt bằng .
III.3.2. Phương án 2:
* Ưu điểm:
- Giao thông thuận tiện tận dụng được mạng lưới đường hiện có.
- Hệ thống trục chính : Liên hệ thuận tiện giữa khu ở , khu công nghiệp với các khu trung tâm thành phố
- Mạng lưới ít thay đổi hệ thống hạ tầng kỹ thuật của thành phố .
* Nhược điểm:
- Tồn tại giao cắt đồng mức giữa đường liên khu vực, đường sắt, đường cao tốc quốc lộ 10.
- Sẽ tốn kém khi giải toả công trình để tạo trục đường dạo cùng hai dải cây xanh hai bên sông.
- Tuyến đường sắt chạy trong thành phố ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt , đến cường độ thông xe trong giờ cao điểm .
- Khu vực trung tâm chưa tạo được điểm nhấn. Sự liên hệ với khu du lịch và dự trữ chưa thuận tiện.
- Còn giao cắt nhiều với tuyến giao thông đối ngoại và hệ thống giao thông đường sắt.
- Các bến xe và bãi đỗ xe chưa hợp lý .
- Mạng lưới giao thông chưa đảm bảo.
III.4. Kết luận:
Theo phân tích ở trên em quyết định chọn phương án 1 để tiến hành thiết kế quy hoạch mạng lưới giao thông thành phố dến năm 2020.
IV. Quy hoạch mạng lưới giao thông thành phố Nam Định đến năm 2020
IV.1. Giao thông đối ngoại:
IV.1.1. Đường sắt:
Tuyến đường sắt đi vào thành phố sẽ chuyển ra phía ngoài đô thị chạy song song với quốc lộ 10, đường đơn, khổ đường sắt là 1m. Theo quy chuẩn xây dựng Việt Nam dải đất dành cho đường sắt có bề rộng 12m và dải đất bảo vệ mỗi bên là 5m.
Ga Nam Định chuyển ra ngoài đô thị. Vị trí đặt song song với quốc lộ 10 mới, phía Tây Nam thành phố.
Hình thức bô trí ga theo kiểu thông qua.(được thể hiện trong bản vẽ)
Quy mô sử dụng đất xây dựng ga.
Hiện tại lượng tàu qua ga hàng ngày gồm có 15 đôi tầu khách, 12 đôi tàu hàng. Lưu lượng hành khách đạt khoảng 1800 hành khách/ ngày.
Theo quy hoạch tính chất của ga Nam Định mới sẽ vẫn giữ chức năng vận chuyển hàng hoá và hành khách giữa các đô thị trong vùng.
Căn cứ theo quy chuẩn xây dựng và tính chất của ga, quy mô sử dụng đất của ga như sau:
+ Chiều dài nền ga: 1200m
+ Chiều rộng nền ga: 220m.
+ Số đường dự kiến của ga trong giai đoạn quy hoạch là 10 đường.
Việc chuyển vị trí tuyến và ga đường sắt ra ngoài khu vự thành phố không tạo nên sự giao cắt giữa đường sắt và đường đô thị, nhưng tạo nên một điểm giao cắt giữa quốc lộ 10 đoạn bắt đầu vào cửa ngõ thành phố. Để đảm bảo yêu cầu xe chạy liên tục và an toàn sẽ tổ chức nút giao nhau khác mức.Đặc biệt sẽ gây tốn kém cho việc thi công do phải thay đổi tuyến đường sắt quốc gia.
IV.1.2. Đường bộ:
Với vị trí là đô thị trung tâm phía Nam của vùng đồng bằng sông Hồng, trong tương lai thành phố Nam Định cần có một mạng lưới giao thông đường bộ thuận lợi với hai hành lang vận tải chính là QL10 và QL21, tạo ra động lực phát triển đô thị.
Quốc lộ 21: mặt đường dự kiến mở rộng đạt 4 làn xe là 15m, hành lang mỗi bên rộng 15m, chỉ giới đường đỏ rộng 41m, hướng tuyến theo hướng hiện có.
Quốc lộ 10: đường quốc lộ 10 có chức năng chủ yếu là thúc đẩy mối liên hệ giữa Tỉnh, thành phố Nam Định với các đô thị trong vùng đồng bằng sông Hồng, đặc biệt với khu tam giác tăng trưởng kinh tế Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh và các tỉnh phía Nam như: Ninh Bình, Thanh Hoá… tạo ra một động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển của thành phố Nam Định. Hiện tại tuyến quốc lộ 10 qua thành phố Nam Định đã được xây dựng theo hướng tuyến mới với chiều dài 13 km, đạt đường cấp I, vận tốc thiết kế 80km/h, mặt đường 6 làn xe với tổng chiều rộng trên mặt cắt ngang là 59.25m.
Đoạn quốc lộ 10 qua thành phố Nam Định cũng là giới hạn hướng phát triển của đô thị. Để đảm bảo an toàn các đầu mối giao thông giữa tuyến đường này với đường đô thị và với các đường khác sẽ tổ chức nút giao cắt khác mức theo các hình thức cụ thể của địa hình.
Các tuyến tỉnh lộ 38A, tỉnh lộ 55, tỉnh lộ 21 từ thành phố đi các huyện Lý Nhân, Nghĩa Hưng, ý Yên. Đây là các tuyến đường nối trung tâm tỉnh, thành phố với các huyện lỵ trong tỉnh có chức năng thúc đẩy nền kinh tế giữa tỉnh, thành phố với các địa phương. Hiện tại đã và đang được cải tạo và nâng cấp.
Trong quy hoạch sẽ cải tạo mở rộng đạt tiêu chuẩn đường cấp III. Mặt cắt ngang nền đường rộng 25m (15+2x5m). đoạn trong nội thị sẽ cải tạo mở rộng thành đường đô thị cấp khu vực với mặt cắt ngang 19,5m(10,5+2x4,5m)
VI.1.3. Bến ôtô đối ngoại:
Trong những năm gần đây nhu cầu sử dụng giao thông liên tỉnh để vận chuyển hành khách và hàng hoá ngày càng phát triển mạnh. Để đáp ứng được nhu cầu đó dự kiến xây dựng 2 bến xe đối ngoại. Theo TCVN 4449-1987 quy mô bến xe hành khách như sau:
Bến xe phía Bắc sông đào tại gần ngã tư QL21 và QL10. Quy mô diện tích: 1ha.
Bến xe phía Nam sông Đào tại gần ngã ba QL21- tỉnh lộ 55. Quy mô diện tích: 1 ha.
Bến xe hiện nay chuyển thành bãi đỗ xe của thành phố.
VI.1.3. Bến ôtô đối ngoại:
Để góp phần vào việc thúc đẩy sự phát triển chung của thành phố, cần phải có một mạng lưới giao thông hợp lý phục vụ tốt cho việc liên hệ vận chuyển hàng hoá và hành khách trong đô thị hiện tại cũng như trong tương lai, phải gắn liền với sự phát triển của các loại phương tiện giao thông chủ yếu của đô thị.
Mặt khác phải tạo nên được mối quan hệ đồng bộ thích hợp giữa giao thông đối nội và giao thông đối ngoại, đảm bảo được sự liên hệ giữa đô thị với khu vực bên ngoài thành phố nhanh chóng, an toàn.
IV.2.1. Mạng lưới đường:
Mạng lưới đường thành phố Nam Định được bố trí theo dạng hỗn hợp do phải bám sát vào hiện trạng khu vực. Chủ yếu mạng đường kết hợp dạng ô cờ và dạng hướng tâm có đường vành đai.
Khu đô thị cũ:
Chủ yếu giữ nguyên hướng tuyến và mặt cắt ngang các đường hiện có, tiến hành nâng cấp mặt đường, xây dựng các công trình ngầm và hè đi bộ. Mở rộng một số đoạn có mặt cắt ngang bị thu hẹp trên trục đường chính như trục đường Lê Hồng Phong, trục đường Hàn Thuyên. Bổ xung một số đường tại những khu vực đã xây dựng nhưng có mật độ đường thấp, hoặc chất lượng đường kém. Khoảng cách giữa các đường chính từ 800 ¸ 1000m. Mở rộng mặt đường theo các mặt cắt ngang 2-2 và 7-7, 5-5, 6-6.
Khu đô thị phát triển:
Mạng lưới đường chính được tổ chức theo dạng hướng tâm có vành đai. Các tuyến đường hướng tâm có chức năng nối trung tâm thành phố cũ với các đường vành đai và tuyến giao thông đối ngoại khác như: QL21, QL10, TL38A, TL12, TL55. Tổ chức các đường vành đai trong để đảm bảo mối liên hệ thuận tiện giữa các khu vực trong thành phố với nhau, trong đó có một đường vành đai khép kín mặt cắt ngang 2-2 với chức năng nối liền các trung tâm đô thị với nhau và giảm bớt lưu lương dòng xe từ bên ngoài đi xuyên qua trung tâm thành phố. Mạng lưới đường khu vực bố trí theo dạng ô cờ với cự ly 400 ¸ 600m.
Tại các đầu mối giao cắt với các tuyến đường trên quốc lộ 10 đoạn qua thành phố Nam Định phải tổ chức giao nhau khác cốt. Các hình thức tổ chức nút giao thông tại các vị trí này tuỳ thuộc vào các điều kiện cụ thể.
IV.2.2. Các thông số kỹ thuật và những chỉ số đánh giá chất lượng mạng lưới đường
STT
Loại đường
Ký hiệu mặt cắt
C.Rộng lòng đường (m)
C.Rộng vỉa hè (m)
Tổng c. dài (m)
Diện tích (ha)
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Tổng
Đường 30.0m
Đường 31m
Đường 67m
Đường 32m
Đường 25m
Đường 41m
Đường 19,5m
Đường 16m
Đường 30m
1 - 1
2 – 2
3 – 3
4 – 4
5 –5
6 – 6
7 – 7
8-8
9 - 9
15
16
44
23
15
11,5
10,5
7,0
15
7,5x2
5x2
4+5
4,5 x2
5x2
6x2+5x2
4,5x2
9,0
6x2
12163.25
21484.17
1325,99
8433,615
21589,5
12545
23699,5
7281
9837,34
130385
36.49
66,60
88,78
27
53,97
51,43
46,21
11,65
29,51
410,67
1. Mật độ mạng lưới đường:
(Km/Km2)
Trong đó:
åL : Tổng chiều dài các đường phố (Km).
F : Diện tích thành phố (Km2).
d : Mạng lưới đường phố.
(km/km2)
2. Mật độ diện tích đường phố:
Trong đó:
L : Chiều dài đường phố (Km).
B : Chiều rộng đường phố (Km2).
F : Diện tích thành phố do mạng lưới đường phố phục vụ (Km2).
g : Mật độ diện tích đường phố
Mật độ diện tích đường trên một người dân:
Trong đó:
L : Chiều dài đường phố (m)
B : Chiều rộng đường phố (m)
n : Dân số trong thành phố ( người).
l : Mật độ diện tích đường trên một người dân.
m2/người.
Các chỉ số trên đều phù hợp với tiêu chuẩn quy phạm của mạng lưới giao thông hiện đại.
IV.2.3. Các công trình giao thông
* Giao thông tĩnh:
Tại các bến đỗ xe đối ngoại bố trí bãi đỗ xe lam và xe buýt(dự tính cho giao thông công cộng sau này) cho giao thông hành khách nội thành.
Tổ chức hệ thống bãi đỗ xe tại các trung tâm thương mại, trung tâm thương mại lớn cho phương tiện giao thông thành phố và vãng lai.
Quy mô bãi đỗ xe: Lấy tiêu chuẩn 50xe/1000 dân, 25m2/xe, quy mô dân số đến năm 2020 là 375.000 dân, tổng diện tích bãi đỗ xe là: 50x375x25 = 46,8ha = 0,468km2.
* Bãi đỗ xe:
Tổ chức 5 bãi độ xe công cộng:
1 bãi gần khu công viên Tức Mạc.
1 bãi gần khu trung tâm thể thao.
1 bãi gần trục trung tâm mới phía Nam thành phố.
1 bãi đỗ xe gần khu vực đền trần
1 bãi đỗ xe nằm ở phía nam bờ sông Hồng.
* Cầu đô thị:
Hiện đã có cầu Đò Quan là cầu trung tâm thành phố. Phát triển thêm 3 cầu qua sông Đào mới, khoảng cách các cầu khoảng 300m.
PHẦN II: QUY HOẠCH CHI TIẾT TRUNG TÂM THÀNH PHỐ
NAM ĐỊNH
I . LÝ DO VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI QUY HOẠCH CHI TIẾT KHU TRUNG TÂM THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH.
- Thành phố Nam Định được Chính phủ xếp là đô thị loại II, là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội, khoa học kỹ thuật… của Tỉnh Nam Định, là đô thị lớn của vùng đồng bằng Bắc Bộ. Bởi vậy ngoài tính chất là Tỉnh lỵ, đóng vai trò trung tâm phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh (Mũi nhọn là công nghiệp dệt may, cơ khí, chế biến lâm sản…dịch vụ du lịch). Thành phố Nam Định còn có mối quan hệ phát triển kinh tế xã hội của vùng đồng bằng Sông Hồng và các đô thị khác.
Thành phố Nam Định, đặc biệt là khu trung tâm cần có quy hoạch chi tiết để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội theo mục tiêu trên, đồng thời xứng đáng với tính chất đô thị về cảnh quan không gian kiến trúc, vệ sinh môi trường, cơ sở kỹ thuật hạ tầng, văn minh đô thị, nâng cao đời sống tinh thần, nghỉ ngơi, dịch vụ, trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
- Thành phố Nam Định được Chính phủ phê duyệt quy hoạch chung đến năm 2020 (tại văn bản số 31/2001/TTg ngày 12 tháng 3 năm 2001) và đã tiến hành quy hoạch các khu chức năng như : Khu đô thị mới, Khu công nghiệp phía Tây thành phố Nam Định, quy hoạch các phường…. Nhưng khu trung tâm thành phố chưa có quy hoạch chi tiết được phê duyệt sẽ khó khăn, ảnh hưởng cho việc cải tạo, xây dựng quản lý đất đai, quản lý Nhà nước về các mặt trong địa bàn khu trung tâm và mối quan hệ kiến trúc, hạ tầng giữa khu trung tâm với vùng tiếp giáp trong giai đoạn trước mắt cũng như lâu dài.
Với những lý do cơ bản trên, quy hoạch chi tiết khu tung tâm Thành phố Nam Định là cấp thiết.
II . MỤC TIÊU NHIỆM VỤ CỦA ĐỒ ÁN QUY HOẠCH
- Cụ thể hoá và làm chính xác những quy định của quy hoạch chung Thành phố.
- Đánh giá được thực trạng xây dựng, quản lý, khả năng quỹ đất thực hiện có và quỹ đất dự kiến phát triển trên cơ sở tập hợp và cân đối yêu cầu đầu tư xây dựng trong khu vực trung tâm.
- Xây dựng mặt bằng sử dụng đất đai và quy định chế độ quản lý sử dụng đất đai cho các đối tượng sử dụng
- Nghiên cứu đề suất định hướng không gian kiến trúc và cảnh quan đô thị, làm cơ sở quản lý và phát triển môi trường và cảnh quan của thành phố.
- Nghiên cứu cải tạo và xây dựng hệ thống kỹ thuật hạ tầng trong khu trung tâm, thống nhất với mạng lưới hạ tầng kỹ thuật toàn đô thị.
- Xác định chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng các đường phố.
- Soạn thảo điều lệ quản lý theo quy hoạch.
III . CƠ SỞ THIẾT KẾ QUI HOẠCH
- Đề nghị của UBND Tỉnh Nam Định tại công văn số 181/VP5 ngày 14/7/1995 ‘’Về việc lập quy hoạch chi tiết khu trung tâm thành phố Nam Định’’.
- Quyết định của Bộ trưởng Bộ xây dựng ‘’Về việc phê duyệt nhiệm vụ dự án khảo sát, quy hoạch chi tiết khu trung tâm thành phố Nam Định, Tỉnh Nam Định’’ số 978/QĐ - BXD ngày 22/7/2002.
- Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng Thành phố Nam Định đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại quyết định số 31/2001/QĐ - TTg ngày 12/3/2001.
- Quyết định số 322/BXD - ĐT ngày 28/12/1993 của Bộ trưởng Bộ xây dựng ‘’Về việc ban hành quy định lập các đồ án quy hoạch đô thị’’.
- Quyết định của Bộ trưởng Bộ xây dựng số 682/BXD – CSXD ngày 14/12/1996 ‘’ Về việc ban hành quy chuẩn xây dựng Việt Nam ‘’.
- Các dự án đầu tư xây dựng, các quy hoạch chi tiết trên địa bàn Nam Định có liên quan đến khu trung tâm Thành phố.
- Các tài liệu điều tra cơ bản, bản đồ khảo sát địa hình khu trung tâm tỷ lệ 1/2000 do Trung tâm quy hoạch đô thị – nông thôn Tỉnh Nam Định thực hiện năm 2002.
IV. VỊ TRÍ VÀ PHẠM VI LẬP QUY HOẠCH CHI TIẾT :
IV-1. Phạm vi và vị trí giới hạn khu trung tâm
- Phiá Bắc và Tây Bắc: Giáp đường phía Bắc thôn Liễu Nha, Văn Hưng và sông Ninh Giang, đường Trường Chinh
- Phía Đông giáp các đường : Trần Thái Tông (Tỉnh lộ 38), Hùng Vương, Hai Bà Trưng, Hàng Cau kéo song song quốc lộ 21 .
- Phía Tây Tây Nam giáp : Khu đô thị mới, đường vào làng Kênh, đường Phạm Hồng Thái kéo song song quốc lộ 21 đến đường đai Thành phố.
- Phía Nam, Tây Nam giáp đường : Điện Biên, Trường Chinh, đường vành đai thành phố giao với quốc lộ 21.
IV-2. Tính chất khu trung tâm.
- Là trung tâm hành chính - chính trị, giáo dục khoa học kỹ thuật của
tỉnh và trung tâm hành chính – chính trị của thành phố.
- Là trung tâm di tích lịch sử, văn hoá lễ hội, du lịch, dịch vụ, thương mại.
- Là trung tâm TDTT vùng.
IV-3. Quy mô đất đai khu trung tâm:
- Tổng diện tích đất đai khu trung tâm: 651,69 ha
BẢNG TỔNG HỢP HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
STT
LOẠI ĐẤT
DIỆN TÍCH (HA)
TỶ LỆ (%)
1
ĐẤT DÂN CƯ
150.55
23.10
2
ĐẤT TRỒNG LÚA VÀ HOA MÀU
226.83
34.81
3
ĐẤT CÔNG CỘNG
14.78
2.27
4
ĐẤT TRƯỜNG HỌC
11.11
1.70
5
ĐẤT CƠ QUAN
10.23
1.60
6
ĐẤT ĐƯỜNG GIAO THÔNG
52.22
8.01
7
ĐẤT NGHĨA ĐỊA
4.66
0.72
8
ĐẤT CÔNG NGHIỆP
3.73
0.57
9
ĐẤT CÂY XANH
20.05
3.08
10
ĐẤT AO HỒ
157.53
24.14
TỔNG CỘNG
651.69
100.00
- Dân số trong giới hạn trung tâm khoảng 50.000người (Trong đó khu vực nội thị 35.000người, khu ngoại thị 15.000người)
V. hiện trạng hệ thống kỹ thuật hạ tầng.
a, Giao thông:
- Quốc lộ 10 đi qua khu trung tâm, có mặt cắt hiện trạng : 8 + 3 + 8 = 19 m (chưa tính cây xanh cách ly và đường địa phương), UBND Tỉnh đã phê duyệt, có hiệp y với Bộ Xây dựng, Bộ giao thông vận tải, mặt cắt quốc lộ 10 là 67m (tính cả cây xanh cách ly và hai đường địa phương đi song song).
- Các đường đô thị trong khu trung tâm đường Trần Thái Tông (Tỉnh lộ 38) vẫn theo mặt cắt hiện trạng, chưa mở rộng theo quy hoạch 2020.
- Từ quốc lộ 10, đường Trần Thái Tông vào khu đền Trần đã xây đường mới, mặt đường bê tông, tiêu chuẩn cấp III đồng bằng theo chương trình du lịch.
- Hầu hết các đường, hè: đã được thành phố nâng cấp cải tạo.
- Nút giao thông Đò Quan chưa bảo đảm tầm nhìn, không an toàn.
- Khu trung tâm chưa có bãi đỗ xe.
- Nhiều đường phố cũ hẹp, không có cây xanh.
- Các ngõ vào nhóm ở chật chội, không có vỉa hè, cống thoát nước nên không bảo đảm môi trường ở xanh sạch.
- Ở khu vực phát triển (Bắc khu A và Nam khu C), chưa cắm được chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch chung và chưa có quy hoạch chi tiết nên khó khăn cho việc quản lý và xây dựng.
- Mật độ đường chính và khu vực: 2,5km/km2.
- Tỷ lệ phần trăm đất giao thông: 13,3%.
- Đất giao thông nội thị : 3,1m2/1người.
b, Thoát nước và vệ sinh môi trường:
- Khu vực trung tâm (phía Bắc sông Đào) hiện nay thoát nước ra hồ truyền thống và kênh T3-11 (Cầu Sắt – Lộc Hạ) ra Trạm bơm Cống Chuột, gồm các lưu vực chính sau:
- Khu vực Hoàng Văn Thụ đến Phạm Hồng Thái: có cống chính Trần Hưng Đạo, Hà Huy Tập chảy ra hồ Truyền Thống và hồ An Trạch.
- Khu vực phía Tây, Hoàng Văn Thụ có tuyến cống chính Nguyễn Du chảy ra cống Diên Hồng về sông T3 ở Cầu Sắt; cống Hùng Vương chảy ra sông T3-11 ở Đông Mạc.
- Trong khu trung tâm có các hồ điều hoà là : Vị Xuyên, An Trạch và Hồ Truyền Thống.
VI./. CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ KỸ THUẬT CỦA ĐỒ ÁN
BẢNG CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ KỸ THUẬT
TT
Hạng mục
Đơn vị
Qui hoạch
I
DÂN SỐ
I.1
Dân số trong khu vực thiết kế
người
60.000
II
CHỈ TIÊU SỬ DỤNG ĐẤT
II.1
Đất đơn vị ở
m2/người
30,3
II.2
Đất ngoài đơn vị ở
m2/người
-
CTCC ngoài đơn vị ở
m2/người
8,5
-
Cây xanh tập chung
m2/người
20,2
-
Đường đô thị
m2/người
15,4
II.3
Tầng cao trung bình
- Nhà ở hiện trạng cải tạo
tầng
2-3
- Nhà liên kế, mặt phố
tầng
3-5
- Nhà vườn
tầng
2-3
- Công trình giáo dục
tầng
3-5
- Công trình DVCC khác
tầng
4-7
II.4
Mật độ xây dựng
- Nhà ở hiện trạng cải tạo
%
60-80
- Nhà liên kế
%
50-80
- Nhà vườn
%
30-50
- Công trình giáo dục
%
25-40
- Công trình DVCC khác
%
25-35
II.4
Chỉ tiêu đất ở trung bình
- Nhà ở hiện trạng cải tạo
m2/hộ
30-40
- Nhà liên kế
m2/hộ
50-70
- Nhà vườn – biệt thự
m2/hộ
200-450
III
Hạ tầng xã hội
III.1
Nhà trẻ, mẫu giáo
cháu/1000dân
60
m2 đất/chỗ học
20-25
III.2
Trường tiểu học
hs/1000dân
90
m2 đất/chỗ học
20-25
III.3
Trường THCS
hs/1000dân
75
m2 đất/chỗ học
20-25
IV
Hạ tầng kỹ thuật đô thị
IV.1
Tỷ lệ đất giao thông
%
32,7
IV.2
Mật độ đường chính và khu vực
km/km2
IV.3
Cấp nước sinh hoạt
1/ng-ng
120
IV.4
Cấp nước trường học
1/ng-ng
-
Mẫu giáo
1/ng-ng
100
-
Học sinh TH, THCS
1/ng-ng
25
IV.5
Cấp nước CTCC
%Q sinh hoạt
20
IV.6
Thoát nước bẩn sinh hoạt
1/ng-ng
120
IV.7
Thoát nước bẩn trường học, CTCC
%Q sinh hoạt
20
IV.8
Rác thải
kg/ng-ng
1,0-1,2
IV.9
Cấp điện sinh hoạt
KW/hộ
2-6,5
IV.10
Cấp điện, CTCC
W/m2 sàn
15-40
IV.11
Chiếu sáng đường phố
Cd/m2
0,4-1
TỔNG HỢP QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
STT
LOẠI ĐẤT
DIỆN TÍCH (HA)
TỶ LỆ (%)
1
Đất dân cư
164.90
25.30
2
Đất quần thể di tích phủ Thiên Trường
67.30
10.33
3
Đất công cộng
55.58
8.53
4
Đất trường học
31.65
4.86
5
Đất cơ quan
9.99
1.53
6
Đất đường giao thông
89.04
13.66
7
Đất nghĩa địa
1.51
0.23
8
Đất thể dục thể thao
50.19
7.70
9
Đất cây xanh, mặt nước
181.53
27.86
Tổng cộng
651.69
100.00
VII. QUY HOẠCH GIAO THÔNG.
- Mạng lưới giao thông trong phạm vi quy hoạch phải đáp ứng tuân thủ theo quy hoạch chung, gắn kết liên hoàn với mạng lưới đường giao thông đô thị, đồng thời không ảnh hưởng tới an toàn giao thông các tuyến giao thông đối ngoại: quốc lộ 10, quốc lộ 21, tỉnh lộ 38.
- Phải đáp ứng được nhu cầu đô thị hoá, hạn chế tối đa việc di chuyển đền bù các công trình kiến trúc hiện có.
- Chỉ tiêu kỹ thuật chính:
+ Tỷ lệ xây dựng giao thông.
+ Chiều rộng tính toán cho một làn xe: 3 – 3,5 m/làn xe.
+ Chiều rộng tính toán cho một làn đi bộ: 0,75 m/1làn.
+ Độ dốc dọc đường: imax = 5%.
BẢNG THỐNG KÊ CHIỀU DÀI, DIỆN TÍCH CÁC TUYẾN ĐƯỜNG QUY HOẠCH
A/PHẦN QUY HOẠCH MỚI :
Số
TT
Lộ giới
(m)
Chiều dài đường(m)
Mặt cắt ngang đường(m)
Diện tích mặt đường(m2)
Chiều dài bó vỉa (m)
Diện tích lát hè(m2)
Loại mặt cắt
1
2
3
4
5
6
7
8
9
67
100
31
20.5
17.5
25
13.5
29
29
2175
100
4051
1430
7780
695
3865
1254
985
4+9.5+5 +
12+3+12+6+10.5+5
5+20+15+20+15+20+5
5+8+5+8+5
5+10.5+5
5+7.5+5
5+15+5
3+7.5+3
5+8+3+8+5
7+15+7
97500
4000
64816
15015
57810
9885
28987
20064
14775
4350
200
8102
2860
15416
1318
7730
2508
1970
17400
4000
40510
14300
77080
6590
23190
12540
13790
1 – 1
2 – 2
3 – 3
4 – 4
5 – 5
6 – 6
7 – 7
8 – 8
9 _ 9
Tổngcộng
22227
311052
44454
209400
B/PHẦN NÂNG CẤP CẢI TẠO :
Số
TT
Lộ giới
(m)
Chiều dài đường(m)
Mặt cắt ngang đường(m)
Diện tích mặt đường(m2)
Chiều dài bó vỉa (m)
Diện tích lát hè(m2)
Loại mặt cắt
1
2
3
4
5
6
7
8
9
28.5
20
25
28
20.5
18
12
22
13.5
512
1165
1538
1052
1250
1125
1144
1675
2580
7+8.5+2+8.5+2.5
4+12+4
5+15+5
7+14+7
5+10.5+5
5+8+5
3+6+3
5+12+5
3+7.5+3
8704
13980
23070
14728
13125
9000
6864
20100
19350
1024
2330
3076
2104
2500
2250
2288
3350
5160
4864
9320
15380
14728
12500
11250
6864
46750
15480
1*– 1*
2* – 2*
3* – 3*
4* – 4*
5* – 5*
6* – 6*
7* – 7*
8* – 8*
9* _ 9*
Tổng cộng
12041
128921
24082
107136
TỪ KẾT QUẢ TRÊN TÍNH ĐƯỢC CÁC THÔNG SỐ CHỈ TIÊU SAU :
CÁC CHỈ TIÊU
TÍNH TOÁN
TIÊU CHUẨN
MẬT ĐỘ MẠNG LƯỚI ĐƯỜNG PHỐ
5.80KM/KM2
7-11KM/KM2
MẬT ĐỘ MẠNG LƯỚI ĐƯỜNG CHÍNH
2.03KM/KM2
2-2.5KM/KM2
MẬT ĐỘ DIỆN TÍCH ĐƯỜNG
13.98%
20-25%
MẬT ĐỘ DIỆN TÍCH ĐƯỜNG TÍNH CHO MỘT ĐẦU NGƯỜI
16.5M2/NGƯỜI
15.5-17.5M2/NGƯỜI
VIII. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Quy hoạch chi tiết khu trung tâm thành phố trên cơ sở hiện trạng phức tạp đòi hỏi quá trình nghiên cứu tìm hiểu kỹ càng. Giải pháp nghiên cứu đã phần nào đề xuất được bố cục một cách có hiệu quả về không gian kiến trúc cảnh quan, khai thác thuận lợi và hợp lý quỹ đất xây dựng, tạo được bộ mặt của khu trung tâm nói riêng và thành phố nói chung. Từng bước tạo điều kiện cho Thành phố có kế hoạch thực hiện thông qua các dự án đầu tư xây dựng, mặt khác tác động tốt cho vấn đề bảo vệ cảnh quan môi trường.
Việc quy hoạch chi tiết khu trung tâm thành phố là rất cần thiết, tạo điều kiện triển khai các dự án có hiệu quả, khai thác tiềm năng, các giá trị văn hoá truyền thống, tài nguyên cảnh quan và phát triển kinh tế, xã hội.
PHẦN III. THIẾT KẾ TUYẾN
CHƯƠNG I : THIẾT KẾ SƠ BỘ TUYẾN – TL1/2000
I/ GIỚI THIỆU CHUNG :
1. Vị trí của tuyến đường :
Tuyến đường thiết kế thuộc mạng lưới giao thông trong khu trung tâm của thành phố Nam Định , địa hình thấp , trũng . Cao độ trung bình từ 0.5 – 2m, hướng Bắc Nam .
Tuyến đường thiết kế bắt đầu nút 123 và kết thúc tại nút 115.
Tổng chiều dài của tuyến là : 1672.23m
Theo Quy hoạch Giao thông tuyến đường thiết kế có chức năng là Đường phố chính cấp II .
2. Các bộ phận của tuyến đường thiết kế.
Lòng đường (phần xe chạy): cho 4 làn xe = 4 x 3.75m ( chưa kể 0.5m phần an toàn phân cách giữa phần xe chạy và bó vỉa ở giải phân cách giữa ) .
Hè phố phần cho người đi bộ rộng 5m cho 4 làn người đi bộ (= 4 x 0,75) và phần dành cho cây xanh 2m ( trồng cây một hàng ) .
Các công trình thoát nước ở nền, mặt đường như rãnh biên, cống thoát nước, giếng thăm, giếng thu nước mưa trên đường phố...
Phần trồng cây trên hè phố , các hố trồng cây có kích thước 1.2x1.2m , khoảng cách giữa hai cây liên tiếp nhau lấy trung bình là 6m
Cột điện chiếu sáng được đặt cách bó vỉa 0,5m, khoảng cách giữa 2 cột điện chiếu sáng liên tiếp nhau là 30m
CÁC THÔNG SỐ KỸ THUẬT CỦA TUYẾN ĐƯỜNG :
Theo yêu cầu thiết kế đường, từ “Quy phạm kỹ thuật thiết kế đường phố, đường quảng trường đô thị 20TCN-104-83, ta có:
Vận tốc thiết kế
VTK = 80km/h
Chiều dài hãm xe
Thông thường khi xe chạy trên đường đột nhiên gặp chướng ngại vật, người lái xe phải giảm tốc độ hay dừng lại kịp thời để trán gây tai nạn.
Trong đó :
V: vận tốc thiết kế (km/h) = 80km/h
k: hệ số an toàn = 1,2
+i: độ dốc xe khi lên dốc = 6% ( lấy tối đa để tính toán )
-i: độ dốc xe khi xuống dốc = 6%( lấy tối đa để tính toán )
φ:hệ số bám = 0,5
f: hệ số cản lăn = 0,025
* Khi lên dốc:
*Khi xuống dốc:
Tính toán tầm nhìn xe chạy
Để đảm bảo an toàn, lái xe luôn luôn phải nhìn thấy rõ một đoạn đường ở phía trước để kịp thời xử lý mọi tình huống về đường và về giao thông (như tránh các chỗ hư hỏng, các chướng ngại vật, vượt xe hoặc kịp thời thấy được các biển cấm, biển báo...). Chiều dài đoạn đường tối thiểu cần nhìn thấy ở phía trước đó gọi là tầm nhìn. Nói chung tầm nhìn phụ thuộc và tốc độ xe chạy và biện pháp điều kiển xe cần áp dụng khi xử lý các tình huống. Muốn xử lý các tình huống đó một cách an toàn thì phải đảm bảo tầm nhìn cần thiết cho lái xe tương ứng với mỗi trường hợp, do vậy người ta xác định chiều dài tầm nhìn phải dựa vào các sơ đồ tầm nhìn khác nhau.
+ Xác định chiều dài tầm nhìn theo sơ đồ 1 (tầm nhìn một chiều, tầm nhìn mặt đường),trong trường hợp ô tô gặp phải chướng ngại vật và phải dừng lại trước chướng ngại vật một cự ly an toàn.
Trong đó:
St : Chiều dài hãm xe
lo : Cự ly an toàn (nơi xe dừng chướng ngại vật một cự ly lo), lo =8 (m)
l1 : chiều dài đoạn đường xe chạy được trong thời gian phản ứng tâm lý, tức là thời gian từ lúc lái xe nhận ra có chướng ngại vật ở phía trước đến khi tác động hãm xe phát huy tác dụng hoàn toàn.
V: vận tốc thiết kế = 80km/h
t: thời gian phản ứng =1s
* Khi lên dốc:
S1 = 80 x1 + 51,69 + 8 =139,69 (m)
* Khi xuống dốc:
S1 = 80 + 65,02 + 8 = 153,02 (m)
+Xác định độ dài tầm nhìn theo sơ đồ 2 (tầm nhìn 2 chiều):
Hai ô tô đi cùng chiều trên cùng một làn xe. Điều kiện để xác định S2 là hai lái xe phải nhìn thấy nhau từ một khoảng cách đủ để hai xe hãm dừng lại an toàn.
Trong đó:
S2: tầm nhìn hai chiều.
St1, St2: chiều dài hãm phanh của xe 1 và xe 2
l 0: cự ly an toàn.
l1 : chiều dài xe chạy được trong thời gian phản ứng tâm lý.
Thông thường lấy
Lúc lên dốc: S2 = 279,38 (m)
Lúc xuống dốc: S2 = 306,04 (m)
Khả năng thông xe lý thuyết trên 1 làn xe
Khả năng thông xe lý thuyết của một làn xe là số lượng xe cộ lớn nhất mà xe có thể chạy qua được trên một làn xe trong một đơn vị thời gian .
Trong đó :
V : vận tốc xe chạy tính bằng m/s
L0 : khoảng cách hoạt động của xe ( m )
l : chiều dài xe ( m ) – lấy l = 6m
l1 : chiều dài phản ứng của người lái xe ( m )
Sh : cự ly hãm xe ( m ) , với thời gian phản ứng là 1s ® Sh = 22,22 m
l0 : cự ly an toàn ( m ) – lấy l0 = 10m
®
Độ dốc dọc:
Độ dốc dọc của tuyến đường phụ thuộc vào địa hình và thiết kế.
Cơ sở để thiết kế trắc dọc tuyến đường là tuân thủ chặt chẽ các cao độ khống chế tại điểm khống chế. Chỉ thay đổi độ dốc giữa hai cao độ đó sao cho phù hợp và hợp lý.
Các đoạn của tuyến đường có độ dốc không bảo đảm thoát nước dọc thì chủ yếu là thoát nước bằng độ dốc ngang đường và rãnh biên.
Độ dốc ngang
Đường xe chạy là nơi tập trung nước mặt và đưa nước vào các giếng thu để dẫn ra ngoài. Do đó, đường xe chạy phải có độ dốc ngang nhất định.
Theo thoát nước ngang: ing phụ thuộc vào loại vật liệu làm đường. Mặt đường càng nhẵn nước chảy càng chậm, cần độ dốc lớn.
Theo chiều rộng phần xe chạy: Khi phần xe chạy tương đối rộng, nên dùng độ dốc ngang nhỏ hơn để tránh độ chênh cao lớn giữa các điểm trên phần xe chạy, ảnh hưởng không thuận lợi cho xe chạy và mỹ quan.
Theo tốc độ xe: khi lưu lượng xe lớn, tốc độ xe cao, để đảm bảo an toàn độ dốc ngang nên dùng trị số nhỏ. Độ dốc lề đường lấy lớn hơn độ dốc ngang mặt. Mặt đường bê tông trong đưòng cong thì độ dốc ngang của lề đường lấy bằng độ dốc ngang của mặt đường.
ing = 1% ¸ 2% (lấy = 2% )
Xác định bán kính đường cong bằng
Tại các vị trí tuyến đổi hướng, ngoặt phải hoặc ngoặt trái ta phải bố trí đường cong bằng cơ bản có bán kính đủ lớn để hạn chế lực đẩy ngang gây mất ổn định khi xe chạy và người lái, hành khách. Mặt khác, do điều kiện địa hình bị hạn chế, nếu ta bố trí đường cong bằng có bán kính quá lớn thì khối lượng xây dựng của công trình sẽ tăng lên một cách đáng kể, làm tăng giá thành công trình. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên ta cần phải xác định bán kính tối thiểu của đường cong bằng như sau:
-Đối với đường cong không bố trí siêu cao:
V: vận tốc tối thiểu cho phép V= 80km/h
ỡ: hệ số lực đẩy ngang, để đảm bảo sức khoẻ cho hành khách (=0,08)
in: độ dốc ngang của mặt đường in = 2%
Do điều kiện địa hình , quyết định chọn bán kính là : 300m
Tầm nhìn trên trắc dọc
Để đảm bảo tầm nhìn tính toán, trắc dọc lượn đều không gẫy khúc, xe chạy an toàn tiện lợi, không có hiện tượng xung kích gây sốc mạnh thì ở chỗ trên trắc dọc ta phải thiết kế đường cong đứng dạng Parabol bậc 2 hay tròn. Theo quy phạm tiêu chuẩn thiết kế 20-TCN-104-83, đường cong đứng phải thiết kế ở những nơi đường đỏ đổi dốc mà hiệu đại số giữa hai dốc w³10‰.
a.Xác định bán kính tối thiểu đường cong đứng lồi.
Được xác định từ điều kiện đảm bảo tầm nhìn của người lái xe trên mặt đường.
Sơ đồ tầm nhìn ở những chỗ đổi dốc trên trắc dọc.
b.Xác định bán kính tối thiểu đường cong đứng lõm.
Được xác định từ điều kiện đảm bảo xe chạy êm thuận, không bị xung kích mạnh do lực ly tâm gây nên có thể làm gãy zíp xe.
Trong đó: a :gia tốc của lực ly tâm = 0,5 m/s2 = 6,5 km/h
®
Ngoài ra kỹ thuật đường cong đứng lõm có R nhỏ thường không đảm bảo xe chạy ban đêm, vì khoảng cách chiếu sáng của đèn pha ngắn.
d: độ cao từ tâm đèn pha đến mặt đường =0,75m
S: tầm nhìn tính toán một chiều =153,02m
a: góc mở tia sáng của đèn pha =1°
Bảng tổng kết các thông số kỹ thuật của tuyến
STT
Tiêu chuẩn kỹ thuật
Tính toán
Quy phạm
Kiến nghị
1
Tốc độ tính toán (km/h)
80
80
2
Chiều dài hãm xe (m)
Lên dốc
51,69
60
Xuống dốc
65,02
70
3
Tầm nhìn xe chạy một chiều (m)
Lên dốc
139,69
100
100
Xuống dốc
153,02
4
Tầm nhìn xe chạy hai chiều (m)
Lên dốc
279,38
200
200
Xuống dốc
306,04
5
Độ dốc dọc
Imax
6%
6%
Imin
0,3-0,5%
0,3
6
Độ dốc ngang
1-2%
2%
7
Đường cong chuyển tiếp Lmax (m)
43,23
87,15
100
8
Tầm nhìn trên trắc dọc (m)
R lồi
9.756
4.000
6.000
R lõm
3.423
1.000
4.000
9
Bán kính cong bằng nhỏ nhất (m)
504
250
300
10
Tầm nhìn trên bình đồ hmax (m)
5,81
5
5
III/ THIẾT KẾ SƠ BỘ BÌNH ĐỒ TUYẾN :
1 Nguyên tắc thiết kế :
Đảm bảo cốt ngập lụt so với cốt thiết kế ( cốt ngập lụt 2.1m cốt thiết kế bắt đầu từ 2.6m ) .
Thiết kế tuyến tuân theo quy hoạch chung , đảm bảo các điều kiện khống chế .
2 Thiết kế sơ bộ tuyến:
Trong giai đoạn này các cọc trên bình đồ thiết kế có khoảng cách là 50m, ngoài ra còn có các cọc phụ tại các điểm đặc biệt trên các điểm tại ngã giao nhau của các đường chính, tại các điểm có đường cong (điểm TĐ, P, P’, TC )
Phương án tuyến:
Thiết kế tuyến đường với chiều dài 1672.23 m, tuyến thiết kế theo tuyến được xác đinh trên quy hoạch chung. Tuyến thiết kế với một đường cong bằng. thông số đường cong và góc chuyển hướng xem trên bản vẽ.
IV/ THIẾT KẾ TRẮC DỌC SƠ BỘ ( hai phương án ) :
Phương án 1 :
Thiết kế trắc dọc như trên bản vẽ: Độ dốc toàn tuyến là 0% , và tổ chức thoát nước bằng rãnh răng cưa .
Sơ bộ tính toán khối lượng đào đắp của phương án :
toàn bộ tuyến được đắp trung bình từ 1-1.3m
- Công thức tính toán :
Trong đó :
F : diện tích mặt cắt ngang ( m2 )
F1 ; F2 : diện tích 2 mặt cắt ngang gần nhau ( m2 )
B : bề rộng nền đường (m )
H : cao độ thi công ( m )
H = Cao độ TK – Cao độ TN
m : hệ số mái dốc , lấy m =1.5 (để tính sơ bộ )
Phương án 2 :
Thiết kế trắc dọc với 6 đoạn dốc và năm đường cong đứng: hai lõm, ba lồi ( xem trên bản vẽ )
Các thông sổ trên bản vẽ sử dụng các công thức tính toán :
Sơ bộ tính toán khối lượng đào đắp của phương án :
Công thức tính toán :
So sánh đánh giá 2 phương án :
Phương án 1 có tổng khối kượng đắp nhỏ hơn ( 69145.61 m3 ) , có độ dốc không đổi , thuận lợi cho thi công và cho phương tiện tham gia giao thông . Vì vậy phương án này được chọn để thiết kế kỹ thuật thi công .
Phương án 2 có tổng khối lượng đắp lớn hơn (94288.57 m3 ), có nhiều đoạn chuyển dốc , không thuận tiện cho phương tiện tham gia giao thông và thi công cũng không thuận lợi . Vì vậy phương án này không được chấp nhận .
* Kết luận : chọn Phương án 1 để thiết kế kỹ thuật thi công tuyến đường.
CHƯƠNG II : THIẾT KẾ KỸ THUẬT TUYẾN
I/ THIẾT KẾ KỸ THUẬT BÌNH ĐỒ TUYẾN :
Trong giai đoạn này các cọc trên bình đồ thiết kế với khoảng cách là 20m (ở đường thẳng ) và khoảng cách là 10m ( ở trong đường cong bằng ). Ngoài ra còn có các cọc phụ tại các điểm đặc biệt ( tiếp đầu , đỉnh đường cong , tiếp cuối …)
Trên bình đồ chỉ rõ toạ độ các điểm đặc biệt như : toạ các cọc trên tuyến, toạ độ mép bó vỉa tại ngả giao ngau, toạ độ chỉ giới đường đỏ tại ngả giao nhau , toạ độ tim bán kính tại ngả giao nhau . Để dễ dàng thuận tiện cho việc quản lý, cũng như thi công, định tuyến.
Mặt bằng thiết kế được thể hiện trong bản vẽ
Tuyến thiết kế một đường cong bằng với các thông số kỹ thuật ghi trong bảng sau
Các thông sốkỹ thuật trên đường cong bằng
Góc chuyển hướng
R (m)
T(m)
K(m)
P(m)
D
a =59022’58”
300
171,04
310,75
45,33
31.33
II/ TRẮC DỌC KỸ THUẬT TUYẾN :
Thiết kế trắc dọc theo phương án chọn, toàn bộ tuyến được thiết kế với độ dốc dọc bằng 0%
III/ TRẮC NGANG KỸ THUẬT :
Thiết kế trắc ngang với mặt cắt ngang đường, với mặt cắt ngang 16m lòng đường cho 4 làn xe, vỉa hè rộng mỗi bên 5m và dải phân cách giữa rộng 5m.
Chiều rộng :
+ Mặt đường 16m, cho 4 làn xe ( mỗi làn 3,75m ) , và 0.5m phần an toàn .
+ Vỉa hè 5m (gồm 2m cho cây xanh, 3m cho 4 làn người đi bộ )
Độ dốc :
+ Dốc mặt đường in= 2%
+ Dốc vỉa hè ih= 2%
+ Dốc đan rãnh ir = 20% ( rộng 0,3m )
Chiều cao :
+ Bó vỉa thường 0,2m
+ Bó vỉa giếng thu 0,3m
Bóc hữu cơ 0,2m
- Khuôn áo đường có 4 lớp ( BTNM, BTNT, CPĐD loại 1, CPĐD loại 2 ) với bề dày áo đường là 53cm
Hệ số mái dốc :
+ Với nền Đào m= 1:1
+ Với nền Đắp m= 1:1,5
* Trắc ngang thiết kế được trình bày trong bản vẽ
IV/ ĐIỀU PHỐI ĐẤT:
Qua trắc ngang thiết kế, xác định được diện tích mặt cắt tại các cọc thiết kế. Từ đó tính toán được khối lượng công tác đất của tuyến đường và lập được Bảng tổng hợp khối lượng của tuyến thiết kế.
Điều phối ngang
Toàn bộ phần đất đắp được được vận chuyển cách công trường 3km
Phần đất đắp gồm có : đất đắp nền + đất đắp bù hữu cơ ( đất đắp bù vào phần đất hữu cơ bóc khi đắp nền ).
Riêng phần đát hữu cơ đã bóc khi đắp nền thì không được sử dụng trong công tác đất mà được đem chuyển đi nơi khác để sử dụng trong mục đích trồng cây…
Điều phối dọc
Từ bảng tổng kết khối lượng tích luỹ ta có điều phối tích luỹ .
Tất cả được thể hiện trên bản vẽ.
V/ SAN NỀN VÀ BỐ TRÍ GIẾNG THU, GIẾNG THĂM:
Tuyến thiết kế có độ dốc dọc 0%, do đó hai giếng thu hàm ếch được thiết kế cách nhau một khoảng trung bình là 50m
Tại ngã giao nhau giếng thu được đặt trước phần vạch sơn cho người đi bộ qua đường để đảm bảo thu nước, không cho nước chảy tràn qua phần đường dành cho người đi bộ.
Giếng thăm đặt giữa đường thu nước từ giếng thu vào hệ thống thoát nước của thành phố .
Mặt bằng bố trí giếng thu, giếng thăm và chi tiết giếng thu, giếng thăm được thể hiện trong bản vẽ.
VI/ BỐ TRÍ VÀ THIẾT KẾ TỔ CÁC CÔNG TRÌNH AN TOÀN GIAO THÔNG TRÊN TUYẾN ĐƯỜNG :
- Để đảm cho phương tiện giao thông hoạt động tốt và an toàn, cũng như đảm bảo an toàn cho hoạt động của nhân dân sinh sống ở hai bên tuyến đường thì phải có các giải pháp tổ chức cho phương tiện tham gia hoạt động giao thông trên tuyến một cách hợp lý và đúng pháp luật . Do đó thiết kế tổ chức giao thông trên tuyến như sau:
+ Tại các nút giao cắt với các đường khác, thiết kế tổ chức giao thông tại nút bằng hệ thống đèn tín hiệu .
+ Tại các nút có thiết kế tổ chức làn đường dành cho khách bộ hành qua đường, với chiều rộng =3,0 m
+ Trên vỉa hè cách mép bó vỉa 2 m thiết kế một lối đi dành cho người tàn tật .
+ Để tạo điều kiện thuận lợi cho người tàn tật đi lại tham gia giao thông, cần thiết kế chỗ hạ hè phố , kích thước thể hiện chi tiết trong bản vẽ .
+ Đèn điều khiển giao thông sử dụng hộp đèn 3 mầu (cho phép rẽ trái), đèn được đặt trên vỉa hè, cách phần đường dành cho người đi bộ 1 m, cách mép bó vỉa 0,5 m, độ cao đặt đèn tính từ mặt đèn dưới đến mặt bằng vỉa hè là 2,5 m.
+ Các loại biển báo được đặt cách mép bó vỉa 0,5 m, độ cao đặt biển tính từ cạnh dưới của biển đến mặt bằng vỉa hè là 2 m. Nếu đặt kết hợp nhiều biển (tối đa 3 biển) thì theo thứ tự ưu tiên : biển cảnh báo, biển hiệu lệnh, biển chỉ dẫn. Khoảng cách giữa các mép biển là 5 cm, độ cao từ trung tâm phần có biển đến mặt bằng vỉa hè là 2 m . Tất cả các biển phải được sơn phản quang, hoặc dán màng phản quang để thấy rõ cả ban ngày và ban đêm.
+ Kích thước các vạch sơn, các cọc tiêu, biển báo được thiết kế cho đường có Vtt=80 km/h, theo điều lệ báo hiệu đường bộ 22TCN-237-01 của bộ Giao Thông Vận Tải .
+ Các hố trồng cây cách nhau trung bình 6m , kích thước chi tiết được thể hiện trên bản vẽ .
Mặt bằng thiết kế tổ chức an toàn giao thông và kích thước của các loại vạch sơn, biển báo thể hiện trên bản vẽ.
PHẦN IV :THIẾT KẾ CHI TIẾT KẾT CẤU
ÁO ĐƯỜNG MỀM
I/ SỐ LIỆU BAN ĐẦU VÀ CƠ SỞ TÍNH TOÁN:
- Cấp hạng đường thiết kế là đường phố chính cấp II, với mặt đường cấp cao A1. Chọn Eyc = 1530 daN/cm2.
- Theo quy trình thiết kế áo đường mềm 22 TCN 211-93 – Tiêu chuẩn Việt Nam
II/ TÍNH TOÁN KẾT CẤU ÁO ĐƯỜNG : ( 2 PHƯƠNG ÁN )
1- phương án 1 ( phương án chọn )
(TÍNH CHO TẢI TRỌNG TRỤC TIÊU CHUẨN (P = 12T, p = 6daN/cm2, D=36cm)
1. Thành phần kết cấu:
Eyc =
1530
daN/cm2
H1 (cm)
5
Lớp BTN hạt mịn
H2 (cm)
7
Lớp BTN hạt trung
H3 (cm)
18
Lớp CPĐD loại I
H4 (cm)
23
Lớp CPĐD loại II
Đất nền
2. CÁC ĐẶC TRƯNG CƯỜNG ĐỘ CỦA CÁC LỚP VẬT LIỆU LÀM ÁO ĐƯỜNG VÀ NỀN ĐƯỜNG CHO TRONG BẢNG SAU:
Bảng 1 -1
Lớp vật liệu
E ( daN/cm2)
Ru (daN/cm2)
C (daN/cm2)
f(o)
Tính độ võng
Tính trượt
Tính kéo uốn
Lớp BTN hạt mịn
2,700
2,000
15,000
20
2
Lớp BTN hạt trung
3,000
2,500
12,000
15
3
Lớp CPĐD loại I
3,500
3,500
3,500
Lớp CPĐD loại II
2,500
2,500
2,500
Đất nền
400
400
400
0.32
19
3. KIỂM TRA KẾT CẤU ÁO ĐƯỜNG THEO TIÊU CHUẨN ĐỘ VÕNG ĐÀN HỒI:
Kết quả kiểm toán ghi trong bảng sau:
Bảng 1 -2
Lớp vật liệu
Ei
hi
t
K
htbi
Etbi
Lớp BTN hạt mịn
2,700
5
0.923
0.104
53
2,902.64
Lớp BTN hạt trung
3,000
7
1.030
0.171
48
2,924.32
Lớp CPĐD loại I
3,500
18
1.400
0.78
41
2,911.52
Lớp CPĐD loại II
2,500
23
23
Đất nền
400
Chuyển hệ nhiều lớp về hệ hai lớp bằng cách đổi các lớp từ dưới lên theo công thức:
+ Đổi lớp hai lớp BTN hạt trung tơng đơng và lớp BTN hạt mịn về một lớp tương đương
theo công thức (*) ta có:
K = h1 / htb2 =
0.104
t = E1 / Etb2 =
0.923
=> E tb3 =
2,902.64
(daN/cm2)
Tỷ số H/D =
1.472
=> b =
1.167
Vậy Etbđc =
3,387.16
(daN/cm2)
Tra toán đồ với lớp kết cấu qui đổi nh sau:
E1 = Etbđc =
3,387.16
(daN/cm2)
Eo =
400
(daN/cm2)
=> Eo/Etbđc =
0.118
Tỷ số H/D =
1.472
Tra toán đồ 3-3 quy trình ta có:
Ech / Etbđc =
0.453
Vậy Ech =
1,534.38
(daN/cm2)
Vậy Ech
>
Eyc =
1,530.00
(đạt)
Vậy kết cấu đảm bảo tiêu chuẩn độ võng đàn hồi
4. KIỂM TRA KẾT CẤU ÁO ĐƯỜNG THEO TIÊU CHUẨN ĐẢM BẢO TIÊU
CHUẨN CHỐNG TRƯỢT:
Áp dụng công thức:
tax + t av Ê [ t ] = K' * C (**)
+ Đổi hai lớp CPĐD tơng đơng và lớp BTN hạt trung về một lớp tơng đơng theo
công thức (*) ta có:
K = h2 / htb1 =
0.171
t = E2 / Etb1 =
0.859
=> E tb3 =
2,848.89
(daN/cm2)
+ Đổi hai lớp BTN hạt trung tương đừơng và lớp BTN hạt mịn về một lớp tương đương
theo công thức (*) ta có:
K = h2 / htb1 =
0.104
t = E2 / Etb1 =
0.702
=> E tb3 =
2,760.14
(daN/cm2)
Từ : H / D =
1.472
Etbđc / Eo =
8.052
f =
19
(độ)
Tra toán đồ hình 3 - 7, ta có: tax / p =
0.0194
Vậy tax =
0.1164
(daN/cm2)
Từ : H =53 , f =19(độ)
Tra toán đồ hình 3 - 9 , ta có: t av =
-0.004
(daN/cm2)
Ứng suất cắt hoạt động trong nền đất là:
t = tax + tav =
0.1124
(daN/cm2)
Hệ số tổng hợp K' đợc tính theo công thức:
Với: n - là hệ số vợt tải do xe chạy n =
1.15
m - là hệ số xét đến điều kiện tiếp xúc của lớp kết cấu trên thực tế không
đúng như giả thiết ta lấy m = 0.65
K1 - là hệ số xét đến sự giảm khả năng chống cắt dưới tác dụng của tải trọng
trùng phục ta lấy K1 =0.60
K2 - là hệ số an toàn xét đến sự làm việc không đồng nhất của kết cấu, tuỳ
thuộc cờng độ xe chạy. Lấy K 2 =
0.80
Kkt - là hệ số tuỳ thuộc chất lợng khai thác. Lấy Kkt =1.00
Thay vào công thức ta có K' =
0.642
Vậy [ t ] =0.205(daN/cm2)
Thay vào công thức (**) ta có:
t =
0.1124
<
[ t ] =
0.205
(đạt)
Vậy đất nền đảm bảo yêu cầu chống trượt
5. KIỂM TRA KẾT CẤU ÁO ĐƯỜNG THEO TIÊU CHUẨN ĐẢM BẢO CHỊU KÉO UỐN DƯỚI ĐÁY LỚP KẾT CẤU:
Áp dụng công thức:
s ku = 1.15 * p * s' ku (***)
Kiểm toán theo điều kiện chịu kéo uốn dới đáy lớp BTN hạt trung:
+ Đổi hai lớp BTN hạt trung và lớp BTN hạt mịn về một lớp có:
E1 =
15,000.0
(daN/cm2)
h1 =
5.0
cm
E2 =
12,000.0
(daN/cm2)
h2 =
7.0
cm
k = h1 / h2 =
0.714
t = E1 / E2 =1.250
=> E tb2 =
13,195.93
(daN/cm2)
+ Đổi hai lớp CPĐD loại I và lớp CPĐD loại II về một lớp có:
E3 =
3,500.0
(daN/cm2)
h3 =
18.0
cm
E4 =
2,500.0
(daN/cm2)
h4 =
23.0
cm
k = h3 / h4 =
1.278
t = E3 / E4 =1.400
=> E tb1 =
3,033.35
(daN/cm2)
+ Xác định Ecpch - trên mặt lớp cấp phối đá dăm:
Với tỷ số: htb1/D =
1.14
=> B =
1.132
Vậy Etbtđ1 =
3,432.30
(daN/cm2)
Với Eo / Etbtđ1 =
0.117
Tra toán đồ hình 3 - 3 ta có:
Ecpch / Etbtđ1 =
0.385
Vậy : Ecpch =
1,321.44
(daN/cm2)
+ Kiểm tra điều kiện chịu kéo uốn dới đáy lớp BTN hạt trung:
Từ htb2 / D =
0.333
E tb2 =
13,195.93
E tb2 / Ecpch =
9.986
Tra toán đồ hình 3 - 11, ta có: s' ku =
2.14
Thay vào công thức (***) ta có s ku =
14.766
Vậy
s ku =
14.766
<
[s ku] =
15.0
(đạt)
Vậy lớp BTN đảm bảo yêu cầu về kéo uốn
6. KIỂM TRA KẾT CẤU ÁO ĐƯỜNG THEO TIÊU CHUẨN ĐẢM BẢO CHỐNG
TRƯỢT
CỦA LỚP BTN
- Đổi 2 lớp BTN về 1 lớp tơng đơng ta có:
E1 =
2,000.0
(daN/cm2)
h1 =
5.0
cm
E2 =
2,500.0
(daN/cm2)
h2 =
7.0
cm
k = h1 / h2 =
0.714
t = E1 / E2 =0.800
=> E tb =
2,282.62
(daN/cm2)
- Xác định Echm trên mặt lớp CPĐD: Như trên ta có
Echm =
1,321.44
daN/cm2
Từ tỷ số :
H/D=
0.333
Etb/Echm =
1.727
Tra toán đồ hình 3 –13, ta có: tax / p =
0.26
Vậy tax =
1.56
daN/cm2
Ta có [ t ] = K’xC=4.80
(K’ = 1.6)
t =
1.560
<
[ t ] =
4.800
(đạt)
2 – PHƯƠNG ÁN 2 ( PHƯƠNG ÁN SO SÁNH )
(TÍNH CHO TẢI TRỌNG TRỤC TIÊU CHUẨN (P = 12T, p = 6daN/cm2, D=36cm)
1. Thành phần kết cấu:
Eyc =
1530
daN/cm2
H1 (cm)
5
Lớp BTN hạt mịn
H2 (cm)
5
Lớp BTN hạt trung
H3 (cm)
20
Lớp CPĐD loại I
H4 (cm)
25
Lớp CPĐD loại II
Đất nền
2. CÁC ĐẶC TRƯNG CƯỜNG ĐỘ CỦA CÁC LỚP VẬT LIỆU LÀM ÁO ĐƯỜNG VÀ NỀN ĐƯỜNG CHO TRONG BẢNG SAU :
Bảng 1 -1
Lớp vật liệu
E ( daN/cm2)
Ru (daN/cm2)
C (daN/cm2)
f(o)
Tính độ võng
Tính trợt
Tính kéo uốn
Lớp BTN hạt mịn
2,700
2,000
15,000
20
2
Lớp BTN hạt trung
3,000
2,500
12,000
15
3
Lớp CPĐD loại I
3,500
3,500
3,500
Lớp CPĐD loại II
2,500
2,500
2,500
Đất nền
400
400
400
0.32
19
3. KIỂM TRA KẾT CẤU ÁO ĐƯỜNG THEO TIÊU CHUẨN ĐỘ VÕNG ĐÀN HỒI:
Kết quả kiểm toán ghi trong bảng sau:
Bảng 1 -2
Lớp vật liệu
Ei
hi
t
K
htbi
Etbi
Lớp BTN hạt mịn
2,700
5
0.923
0.100
55
2,904.15
Lớp BTN hạt trung
3,000
5
1.029
0.111
50
2,925.11
Lớp CPĐD loại I
3,500
20
1.400
0.80
45
2,916.87
Lớp CPĐD loại II
2,500
25
25
Đất nền
400
Chuyển hệ nhiều lớp về hệ hai lớp bằng cách đổi các lớp từ dới lên theo công thức:
0
+ Đổi lớp hai lớp BTN hạt trung tơng đơng và lớp BTN hạt mịn về một lớp tơng đơng
theo công thức (*) ta có:
K = h1 / htb2 =
0.100
t = E1 / Etb2 =
0.923
=> E tb3 =
2,904.15
(daN/cm2)
Tỷ số H/D =
1.528
=> b =
1.172
Vậy Etbđc =
3,404.01
(daN/cm2)
Tra toán đồ với lớp kết cấu qui đổi nh sau:
E1 = Etbđc =
3,404.01
(daN/cm2)
Eo =
400
(daN/cm2)
=> Eo/Etbđc =
0.118
Tỷ số H/D =
1.528
Tra toán đồ 3-3 quy trình ta có:
Ech / Etbđc =
0.453
Vậy Ech =
1,542.02
(daN/cm2)
Vậy Ech
>
Eyc =
1,530.00
(đạt)
Vậy kết cấu đảm bảo tiêu chuẩn độ võng đàn hồi
4. KIỂM TRA KẾT CẤU ÁO ĐỜNG THEO TIÊU CHUẨN ĐẢM BẢO TIÊU
CHUẨN CHỐNG TRỢT:
Áp dụng công thức:
tax + t av Ê [ t ] = K' * C (**)
+ Đổi hai lớp CPĐD tơng đơng và lớp BTN hạt trung về một lớp tơng đơng theo
công thức (*) ta có:
K = h2 / htb1 =
0.111
t = E2 / Etb1 =
0.857
=> E tb3 =
2,873.24
(daN/cm2)
+ Đổi hai lớp BTN hạt trung tơng đơng và lớp BTN hạt mịn về một lớp tơng đơng
theo công thức (*) ta có:
K = h2 / htb1 =
0.100
t = E2 / Etb1 =
0.696
=> E tb3 =
2,785.02
(daN/cm2)
Từ : H / D =
1.528
Etbđc / Eo =
8.161
f =
19
(độ)
Tra toán đồ hình 3 - 7, ta có: tax / p =
0.0194
Vậy tax =
0.1164
(daN/cm2)
Từ : H =
55
f =
19
(độ)
Tra toán đồ hình 3 - 9 , ta có: t av =
-0.004
(daN/cm2)
Ứng suất cắt hoạt động trong nền đất là:
t = tax + tav =
0.1124
(daN/cm2)
Hệ số tổng hợp K' đợc tính theo công thức:
Với: n - là hệ số vợt tải do xe chạy n =
1.15
m - là hệ số xét đến điều kiện tiếp xúc của lớp kết cấu trên thực tế không
đúng nh giả thiết ta lấy m =
0.65
K1 - là hệ số xét đến sự giảm khả năng chống cắt dới tác dụng của tải trọng
trùng phục ta lấy K1 =
0.60
K2 - là hệ số an toàn xét đến sự làm việc không đồng nhất của kết cấu, tuỳ
thuộc cờng độ xe chạy. Lấy K 2 =
0.80
Kkt - là hệ số tuỳ thuộc chất lượng khai thác. Lấy Kkt =
1.00
Thay vào công thức ta có K' =
0.642
Vậy [ t ] =
0.205
(daN/cm2)
Thay vào công thức (**) ta có:
t =
0.1124
<
[ t ] =
0.205
(đạt)
Vậy đất nền đảm bảo yêu cầu chống trượt
5. KIỂM TRA KẾT CẤU ÁO ĐƯỜNG THEO TIÊU CHUẨN ĐẢM BẢO CHỊU KÉO UỐN DƯỚI ĐÁY LỚP KẾT CẤU :
Áp dụng công thức:
s ku = 1.15 * p * s' ku (***)
Kiểm toán theo điều kiện chịu kéo uốn dới đáy lớp BTN hạt trung:
+ Đổi hai lớp BTN hạt trung và lớp BTN hạt mịn về một lớp có:
E1 =
15,000.0
(daN/cm2)
h1 =
5.0
cm
E2 =
12,000.0
(daN/cm2)
h2 =
5.0
cm
k = h1 / h2 =
1.000
t = E1 / E2 =
1.250
=> E tb2 =
13,444.27
(daN/cm2)
+ Đổi hai lớp CPĐD loại I và lớp CPĐD loại II về một lớp có:
E3 =
3,500.0
(daN/cm2)
h3 =
20.0
cm
E4 =
2,500.0
(daN/cm2)
h4 =
25.0
cm
k = h3 / h4 =
1.250
t = E3 / E4 =
1.400
=> E tb1 =
3,027.86
(daN/cm2)
+ Xác định Ecpch - trên mặt lớp cấp phối đá dăm:
Với tỷ số: htb1/D =
1.25
=> B =
1.144
Vậy Etbtđ1 =
3,464.58
(daN/cm2)
Với Eo / Etbtđ1 =
0.115
Tra toán đồ hình 3 - 3 ta có:
Ecpch / Etbtđ1 =
0.385
Vậy : Ecpch =
1,333.86
(daN/cm2)
+ Kiểm tra điều kiện chịu kéo uốn dưới đáy lớp BTN hạt trung:
Từ htb2 / D =
0.278
E tb2 =
13,444.27
E tb2 / Ecpch =
10.079
Tra toán đồ hình 3 - 11, ta có: s' ku =
2.14
Thay vào công thức (***) ta có s ku =
14.766
Vậy
s ku =
14.766
<
[s ku] =
15.0
(đạt)
Vậy lớp BTN đảm bảo yêu cầu về kéo uốn
6. KIỂM TRA KẾT CẤU ÁO ĐƯỜNG THEO TIÊU CHUẨN ĐẢM BẢO CHỐNG
TRƯỢT CỦA LỚP BTN :
- Đổi 2 lớp BTN về 1 lớp tương đương ta có:
E1 =
2,000.0
(daN/cm2)
h1 =
5.0
cm
E2 =
2,500.0
(daN/cm2)
h2 =
5.0
cm
k = h1 / h2 =
1.000
t = E1 / E2 =
0.800
=> E tb =
2,240.71
(daN/cm2)
- Xác định Echm trên mặt lớp CPĐD: Nh trên ta có
Echm =
1,333.8
daN/cm2
Từ tỷ số :
H/D=
0.278
Etb/Echm =
1.680
Tra toán đồ hình 3 -13, ta có: tax / p =
0.26
Vậy tax =
1.56
daN/cm2
Ta có [ t ] = K'xC=4.80
(K' = 1.6)
t =
1.560
<
[ t ] =
4.800
(đạt)
Vậy lớp BTN đảm bảo yêu cầu chống trượt
PHỤ LỤC
I. Tài liệu tham khảo
1.Quy hoạch mạng lưới Giao thông đô thị (Ts Vũ thị Vinh – Ths Phạm hữu Đức – Ths Nguyễn văn Thịnh )
-Nhà xuất bản Xây Dựng
2.Quy hoạch mạng lưới đường và luận chứng hiệu quả kinh tế ( Nguyễn xuân Trục )
-Nhà xuất bản Giáo Dục
3.Sổ tay Quy hoạch giao thông đô thị (KTS Lê phục Quốc )
-Nhà xuất bản Xây Dựng 2002
4.Giao thông đô thị và Quy hoạch đường phố ( PGS, TS Lâm quang Cường )
5.Hướng dẫn lập và xét duyệt Quy hoạch Xây Dựng các thị trấn thị tứ
-Nhà xuất bản Xây Dựng
6.Quy chuẩn Xây Dựng Việt Nam tập I
-Nhà xuất bản Xây Dựng 1997
7.Thiết kế đường Đô thị ( Nguyễn tất Dậu)
-Nhà xuất bản Xây Dựng 1991
8.Tuyển tập tiêu chuẩn Xây Dựng Việt Nam
-Nhà xuất bản Xây Dựng 1997
9.Tiêu chuẩn Thiết kế đường ô tô ( TCVN 404 – 85 )
-Nhà xuất bản Giao Thông Vận TảI
10.Thiết kế đường ô tô Tập II ( Nguyễn xuân Trục – Nguyễn quang Chiêu – Dương ngọc HảI )
-Nhà xuất bản Giao Thông Vận Tải 1998
11.Quy hoạch giao thông vận tải và thiết kế đường đô thị (GS, TS Nguyễn xuân Trục )
Nhà xuất bản Giáo Dục 1997
12.Quy hoạch xây dựng đường Đô thị ( TCVN 4449 : 1987 )
-Nhà xuất bản Xây Dựng
13.Tiêu chuẩn thiết kế đường ô tô (TCVN 22TCN )
Nhà xuất bản Giao Thông Vận Tải
14.Thiết kế đường Ôtô Tập II ( Ks Doãn Hoa )
-Nhà xuất bản Xây Dựng
15.Xây dựng nền đường ô tô ( Nguyễn quang Chiêu – Hà huy Cường – Dương ngọc Hải– Nguyễn Khải )
-Nhà xuất bản Đại học và Trung học chuyên nghiệp
16.Chuẩn bị kỹ thuật cho khu đất xây dựng ( Ts Trần thị Hường )
-Trường ĐạI học Kiến trúc Hà nội 1995
17.Quản lý môI trường Đô thị và khu Công nghiệp (GS, TSKH Phạm ngọc Đăng )
18.Bài giảng về nghiên cứu tác động môi trường của các dự án kết cấu hạ tầng Giao thông Vận tải đường bộ và đường sắt.
19.Chương trình hỗ trợ thiết kế đường NOVA 3.0
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thanhnga.doc