Tài liệu Đề tài Qui trình sản xuất nước khoáng đóng chai: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÌNH DƯƠNG
KHOA CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Bài Thuyết Trình
ĐỀ TÀI:
QUI TRÌNH SẢN XUẤT NƯỚC KHOÁNG ĐÓNG CHAI
GVHD: Th.s:Dương Ngọc Diệp
SVTH: NHÓM 2
SVTH:
1.Nguyễn Công Bằng 08070105
2.Lê Minh Nhựt 08070116
3.Bùi Thị Thanh Thủy 08070124
4.Vũ Trung Kiên 08080126
5.Phạm Minh Hùng 08070135
6.Dương Lệ Thu 08070138
7.Nguyễn Thị Khánh Sinh 07080155
8.Bùi Minh Tiến 08070196
9.Nguyễn Danh Sơn 08070203
I. Khái niệm nước khoáng
II. Các thành phần có trong nước khoáng
III. Qui trình sản xuất nước khoáng đóng chai
IV. Kết luận
Luật khoáng sản nước khoáng
là Nước thiên nhiên dưới đất,
có nơi lộ ra trên mặt đất, có
chứa một số hợp chất có hoạt
tính sinh học với nồng độ cao
theo quy định của Tiêu chuẩn
Việt Nam hoặc theo tiêu
chuẩn nước ngoài được Nhà
nước Việt Nam cho phép áp
dụng.
Nước khoáng là loại nước thiên
nhiên có thành phần và tính chất
đặc biệt, như chứa một số hợp
phần muối - ion, khí, chất hữu cơ
với...
33 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1799 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Qui trình sản xuất nước khoáng đóng chai, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÌNH DƯƠNG
KHOA CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Bài Thuyết Trình
ĐỀ TÀI:
QUI TRÌNH SẢN XUẤT NƯỚC KHOÁNG ĐÓNG CHAI
GVHD: Th.s:Dương Ngọc Diệp
SVTH: NHÓM 2
SVTH:
1.Nguyễn Công Bằng 08070105
2.Lê Minh Nhựt 08070116
3.Bùi Thị Thanh Thủy 08070124
4.Vũ Trung Kiên 08080126
5.Phạm Minh Hùng 08070135
6.Dương Lệ Thu 08070138
7.Nguyễn Thị Khánh Sinh 07080155
8.Bùi Minh Tiến 08070196
9.Nguyễn Danh Sơn 08070203
I. Khái niệm nước khoáng
II. Các thành phần có trong nước khoáng
III. Qui trình sản xuất nước khoáng đóng chai
IV. Kết luận
Luật khoáng sản nước khoáng
là Nước thiên nhiên dưới đất,
có nơi lộ ra trên mặt đất, có
chứa một số hợp chất có hoạt
tính sinh học với nồng độ cao
theo quy định của Tiêu chuẩn
Việt Nam hoặc theo tiêu
chuẩn nước ngoài được Nhà
nước Việt Nam cho phép áp
dụng.
Nước khoáng là loại nước thiên
nhiên có thành phần và tính chất
đặc biệt, như chứa một số hợp
phần muối - ion, khí, chất hữu cơ
với hàm lượng lớn, nhiệt độ và
tính phóng xạ cao..., có hoạt tính
sinh học nên có tác dụng chữa
bệnh hoặc tác động tốt đến sức
khoẻ con người.
Có thể chia nước khoáng thành hai loại: Nước
khoáng chữa bệnh có độ khoáng hoá cao không vượt
quá độ đẳng trương của huyết thanh hoặc có một hay
nhiều hợp phần có tác dụng được lý mạnh (loại này
khi uống cần có chỉ định của bác sĩ)
Nước khoáng giải khát có độ khoáng hoá thấp, tác
dụng dược lý nhẹ, có thể sử dụng rộng rãi
Na + 55 HCO3- 105
K + 2 Cl - 4,5
Ca ++ 1,6 SO4-- 6,5
Mg ++ 0,02 F- 1,7
Fe < 0,01 NO3- <1
H2SiO3 110 I - < 0,01
II. Các thành phần có trong nước khoáng
Bảng 1:Hàm lượng khoáng thấp (240mg/l), chứa Flo
Axít Metasilisic : với hàm lượng 110 mg/l dưới dạng không thuỷ
phân có tác dụng mạnh đối với nhiều loại bệnh thần kinh, tê thấp,
phụ khoa, bệnh do chấn thương, giúp cho hệ thần kinh vận động
tốt.
- Flo : Hàm lượng thấp (1,7mg/lít ) so với quy định Nước khoáng
đóng chai, hàm lượng này có tác dụng chống sâu răng rất tốt, dùng
lâu dài không sợ gây bệnh Fluorose.
- Bicarbonat Natri và Kali: có tác dụng gây tê và giảm đau viêm
mạc dạ dày, chống lên men, đầy hơi, giảm độ axit trong dạ dày.
- Clorua cao dùng dưới dạng tắm ngâm hoặc uống có tác dụng tốt
đến tuần hoàn ngoại vi, tăng bài tiết nước bọt và dịch vị, kích thích
nhu động ruột, tăng bài tiết Ure.
- Calcium giúp cho xương cứng, răng tốt và cơ bắp
khỏe mạnh.
- Magnesium tham gia vào các phản ứng xúc tác và
kính thích thần kinh.
- Potassium duy trì sự cân bằng độ pH và cần thiết cho
các phản ứng hoá học sản sinh năng lượng trong cơ thể.
- Sodium duy trì sự cân bằng lượng chất lỏng trong cơ
thể và giúp cho sự vận động của hệ thần kinh.
1. Xử lý nguồn nước
2. Lọc thẩm thấu ngược
3. Tái diệt khuẩn bằng tia cực tím
4. Giai đoạn cuối: đóng chai
Hình III.1: hệ thống xử lý nước khoáng
Hình III.2: Sơ đồ dây chuyền sản xuất nước uống đóng chai từ
nguồn nước sau khi được xử lý sơ bộ
Tùy theo quy mô sản xuất, nhà đầu tư có thể chọn
nguồn nước thích hợp. Nếu sản xuất với khối lượng
lớn, nên chọn nguồn nước giếng ngầm. Nước ngầm
thường có chất lượng ổn định, thuận tiện cho việc xử
lý và chi phi thấp hơn so với xử lý các nguồn nước
khác.
Để có nguồn nước ngầm không bị nhiểm khuẩn, hàm
lượng kim loại nặng, phenol, chất phóng xạ… nằm
trong tiêu chuẩn nước sinh hoạt là rất khó nên trước khi
đưa vào sản xuất, bắt buộc phải làm xét nghiệm tổng
thể và tùy theo kết quả, có thể phải qua một hoặc nhiều
công đoạn xử lý sau:
Nước được chảy qua bộ lọc với vật liệu là các chất có
khả năng ô xy hóa mạnh để chuyển sắt 2 thành sắt 3,
kết tủa và được xả ra ngoài. Quá trình này cũng đồng
thời xử lý mangan và mùi hôi của khí H2S(nếu có). Sau
đó, nước được đưa vào sản xuất hoặc tiếp tục phải xử
lý
Nước thô được xử lý lọc qua hệ trao đổi ion (Cation–
Anion), có tác dụng lọc những ion dương (Cation):
Mg2+, Ca2+, Fe3+, Fe2+, … Và những ion âm (Anion)
như: Cl-, NO3-, NO2-,... Nước được xử lý qua hệ thống
này sẽ được đưa vào bồn chứa hoặc tiếp tục được xử lý
Dùng bộ lọc tự động xúc xả với nhiều lớp vật liệu để
loại bỏ bớt cặn thô trên 5 micron, khử mùi và màu
(nếu có):
Các giai đoạn trên thực chất là để bảo vệ, tăng tuổi
thọ của hệ thống màng RO trong công đoạn sản xuất
chính sau đây
Nước được bơm (cao áp) qua hệ thống màng thẩm
thấu ngược (Reverse Osmosis).
Tùy theo chế độ điều chỉnh, màng RO sẽ cho khoảng
25 - 75% lượng nước tinh khiết đi qua những lỗ lọc
cực nhỏ.
Phần nước còn lại, có chứa những tạp chất, những ion
kim loại ... sẽ được xả bỏ hoặc được thu hồi để quay
vòng.
Phần nước tinh khiết không còn vi khuẩn, virus và
các loại khoáng chất đạt tiêu chuẩn nước đóng chai sẽ
được tích trữ trong bồn chứa kín.
Nước từ nơi sạch đến nơi có nồng độ muối cao hơn
Áp suất cao đẩy nước qua màng, đến nơi tinh khiết
Hình 2. Quá trình lọc nước qua màng RO
Là một màng mỏng làm từ vật
liệu Cellulose Acetate,
Polyamide hoặc màng TFC có
những lỗ nhỏ tới 0.001
micron. Tất cả các màng này
đều chịu áp suất cao nhưng
khả năng chịu pH và chlorine
không giống nhau, tùy theo
từng nhãn hiệu. Màng lọc RO
Với tốc độ và áp lực cực lớn,
dòng nước chảy liên tục trên
bề mặt của màng RO. Một
phần trong số những phân tử
nước “chui” qua được những
lỗ lọc. Các tạp chất bị dòng
nước cuốn trôi và “thải” bỏ ra
ngoài. Với cách thức này, bề
mặt của màng RO liên tục
được rửa sạch và có tuổi thọ
tới 5 năm. Hinh 3: Màng lọc RO
Trong quá trình lưu trữ,
nước tinh khiết có khả
năng bị nhiễm khuẩn từ
không khí nên trứoc khi
đóng chai rất cần tái
tiệt trùng bằng tia UV
(Ultra-violet light) để
diệt khuẩn.
Sau đó đưa qua hệ
thống lọc tinh 0,2µm để
loại bỏ xác vi khuẩn
(nếu có)
Hình 4: hệ thống lọc bằng tia cực tím
Quy trình: Cho nước
chảy qua một ống kín
trong đó có lắp đèn cực
tím. Các tia UV được
phóng vào dòng nước.
Cấu trúc DNA/RNA của
vi sinh bị thay đổi làm
cho chúng không thể tồn
tại và sinh sản
Thiết bị lọc nước bằng tia cực tím
Tia cực tím ở một tần số nhất định
có thể diệt 99,99% vi khuẩn nhưng
không loại bỏ bất kỳ tạp chất gì có
trong nước. Phương pháp này sử
dụng điện và thường được ứng dụng
ở công đoạn cuối cùng của hệ thống
lọc nước. Khác với đun sôi, phương
pháp này tiết kiệm điện và nhanh
hơn nhiều. Đây là phưong pháp xử lý
an toàn nếu kết hợp thêm với loại lọc
Than hoạt tính.
Một đoạn DNA của vi
khuẩn trước khi bị chiếu
tia cực tím.
Đoạn gen đã bị phá hủy
Hình 5: đoạn DNA của
VK bị phá hủy
4.1. Chuẩn bị nắp:
Nắp được lấy từ kho đưa vào khu vực rửa nắp để rửa bằng
nước thành phẩm qua 04 giai đoạn như:
Giai đoạn 1: Kiểm tra, rửa lần 01 loại bỏ cặn trong quá trình
vận chuyển, lần 2 rửa sạch chuyển qua giai đoạn 2.
Giai đoạn 2: Ngâm nắp đã rửa bằng dung dịch tiệt trùng.
Giai đoạn 3 và 4: Tương tự như giai đoạn 1 và 2. Sau đó
đưa vào ngăn chứa nắp trong hệ thống để chuẩn bị sản xuất.
4.2. Chuẩn bị vỏ bình.
Giai đoạn 1: Vỏ bình được tập trung tại
phòng sơ chế để chà rửa sạch sẽ, xúc rửa
lần thứ nhất bằng hóa chất tiệt trùng
dùng cho thực phẩm.
Giai đoạn 2: Tiệt trùng vỏ bình.
Vỏ bình tiếp tục được đưa vào máy tự
động súc rửa và phải tráng lại bằng nước
thành phẩm (nước tinh khiết).
Hóa chất tiệt trùng phải là loại được
kiểm nghiệm, có tính sát trùng mạnh
nhưng không để lại mùi, phân hủy
nhanh, không ảnh hưởng đến chất lượng
nước.
Giai đoạn 3: Vỏ bình được chuyển qua máy chiết
nước, đóng nắp tự động.
Giai đoạn 4: Bình được đưa qua băng tải, lúc này bộ
phận KCS sẽ kiểm tra bình lần cuối trước khi đưa ra
thành phẩm.
Giai đoạn cuối Bình thành phẩm được chuyển qua
kho trung chuyển. Bộ phận đảm bảo chất lượng kiểm
tra lần cuối. Sau hai ngày có kết quả kiểm nghiệm
chuyển qua kho bảo quản và phân phối.
Việc ghi nhãn đối với nước
khoáng thiên nhiên phải thực
hiện theo TCVN 7087: 2002 ghi
nhãn thực phẩm bao gói sẵn.
Tên gọi của sản phẩm phải là
“Nước khoáng thiên nhiên” kết
hợp với tên gọi thương mại hoặc
địa danh của nguồn nước
Ghi nhãn
Ghi lên nhãn các thành phần đặc trưng của nước
khoáng thiên nhiên:
Hàm lượng tổng chất rắn hòa tan
Hàm lượng natri
Hàm lượng canxi
Hàm lượng kali
Hàm lượng magiê
Hàm lượng iôt
Hàm lượng florua
Hàm lượng HCO3
Khi sản phẩm chứa nhiều hơn 1mg/l florua thì phải ghi
trên nhãn là “có chứa florua”. Khi sản phẩm chứa nhiều
hơn 2,0 mg/l florua thì phải ghi trên nhãn là “Sản phẩm
không thích hợp cho trẻ dưới 7 tuổi”.
Nước khoáng thiên nhiên đóng chai được bảo quản ở
điều kiện bình thường. Tránh ánh nắng trực tiếp của
mặt trời.
Nước khoáng thiên nhiên đóng chai được vận chuyển
bằng các phương tiện vận chuyển khô, sạch, có mui
che tránh được mưa nắng, không làm ảnh hưởng đến
chất lượng sản phẩm.
Nước khoáng là một loại thức uống rât tốt cho sức
khỏe con ngươi bổ sung nhiều khoáng chất. Tuy
nhiên không được dùng thay nước mặc dù khoáng
chất có vai trò vô cùng quan trọng với cơ thể nhưng
nếu quá lạm dụng, nó cũng gây những hậu quả xấu cho
sức khỏe
thien-nhien
tinh-khiet-dong-chai
ro/day-chuyen-loc--nuoc-tinh-khiet-ro-1000l-h-2-cap.aspx
hao-thuong-hieu-tu-truyen-thuyet.htm
Cảm ơn cô và các bạn
đã quan tâm theo
dõi!!!!
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Qui trình sản xuất nước khoáng đóng chai.pdf