Đề tài Quản lý xuất khẩu lao động tại Trung tâm phát triển việc làm và xuất khẩu lao động – Công ty cung ứng vật tư xuất nhập khẩu thiết bị đường sắt

Tài liệu Đề tài Quản lý xuất khẩu lao động tại Trung tâm phát triển việc làm và xuất khẩu lao động – Công ty cung ứng vật tư xuất nhập khẩu thiết bị đường sắt: Mục lục Số thứ tự Nội dung Trang I A 1 2 3 4 5 6 B 1 2 3 II 1 2 3 III 1 2 3 4 5 IV 1 2 V 1 2 3 VI 1 2 3 4 5 Lời nói đầu Mục đích ý nghĩa của công tác XKLĐ, lý do lựa chọn đề tài Mục đích ý nghĩa của công tác XKLĐ XKLĐ là một chủ trương đường lối của Đảng XKLĐ là một tất yếu XKLĐ khai thác mối quan hệ đã tạo lập với Thị trường nước ngoàI của các đơn vị làm công tấc xuất khẩu XKLĐ là một trong những biện pháp tăng doanh thu cho các doanh nghiệp xuất khẩu lao động và cho Nhà nước XKLĐ là một khâu trong quá trình hôị nhập kinh tế XKLĐ là hình thức tạo việc làm trong nền kinh tế thị trường Lý do lựa chọn đề tài Do XKLĐ là một hướng đi mới trong vấn đề tạo việc làm và Do bản thân rất tâm đắc với đề tài này Do bản thân thực tập tại Trung tâm phát triển việc làm và xuất khẩu lao động nên có điều kiện thực hiện đề tài. Khái quát chung về Trung tâm phát triển việc làm và XKLĐ -- Công ty VIRASIMEX Sự hình thành và phát triển của Trung ...

doc47 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1128 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Quản lý xuất khẩu lao động tại Trung tâm phát triển việc làm và xuất khẩu lao động – Công ty cung ứng vật tư xuất nhập khẩu thiết bị đường sắt, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục Số thứ tự Nội dung Trang I A 1 2 3 4 5 6 B 1 2 3 II 1 2 3 III 1 2 3 4 5 IV 1 2 V 1 2 3 VI 1 2 3 4 5 Lời nói đầu Mục đích ý nghĩa của công tác XKLĐ, lý do lựa chọn đề tài Mục đích ý nghĩa của công tác XKLĐ XKLĐ là một chủ trương đường lối của Đảng XKLĐ là một tất yếu XKLĐ khai thác mối quan hệ đã tạo lập với Thị trường nước ngoàI của các đơn vị làm công tấc xuất khẩu XKLĐ là một trong những biện pháp tăng doanh thu cho các doanh nghiệp xuất khẩu lao động và cho Nhà nước XKLĐ là một khâu trong quá trình hôị nhập kinh tế XKLĐ là hình thức tạo việc làm trong nền kinh tế thị trường Lý do lựa chọn đề tài Do XKLĐ là một hướng đi mới trong vấn đề tạo việc làm và Do bản thân rất tâm đắc với đề tài này Do bản thân thực tập tại Trung tâm phát triển việc làm và xuất khẩu lao động nên có điều kiện thực hiện đề tài. Khái quát chung về Trung tâm phát triển việc làm và XKLĐ -- Công ty VIRASIMEX Sự hình thành và phát triển của Trung tâm Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Trung tâm Chức năng nhiệm vụ của phòng ban Quy trình thực hiện công tác XKLĐ tại Trung tâm Tuyển chọn lao động Đào tạo, giáo dục định hướng Hoàn thiện hồ sơ Quản lý lao động tại nước ngoài Thanh lý hợp đồng Phân tích thực trạng quản lý XKLĐ tại Trung tâm Lập kế hoạch XKLĐ Kết quả thực hiện XKLĐ Đánh giá kết quả đã đạt được và những tồn tại trong công tác XKLĐ tại Trung tâm Kết quả đạt được Những tồn tại cần khắc phục Nguyên nhân của những tồn tại Các giải pháp khắc phục khó khăn và đẩy mạnh công tác XKLĐ tại Trung tâm trong thời gian tới Giải pháp từ việc tạo thị trường, tìm cầu lao động từ nước ngoài Giải pháp tăng cường nâng cao chất lượng lao động xuất khẩu Nâng cao chất lượng đào tạo và hiệu quả XKLĐ Giải pháp trong việc bảo đảm quyền lợi người lao động Giải pháp trong công tác giáo dục định hướng Giải pháp tăng cường tính kỷ luật Lời nói đầu Đối với mỗi một quốc gia thì một trong những vấn đề được xã hội quan tâm là làm thế nào để giải quyết tình trạng thiếu việc làm cho người lao động. Nhất là với các nước đang phát triển thì đó là một trong những ưu tiên hàng đầu trong lĩnh vực phát triển nguồn nhân lực. Làm thế nào để giải quyết việc làm chao người lao động ? Một trong những giải pháp để trả lời câu hỏi trên đối với các nước đang phát triển nói chung và nước ta nói riêng là đưa người lao động sang làm việc tại nước ngoài nơi có nhu cầu về sức lao động. Được đào tạo để trở thành một nhà quản lý lao động nên bản thân em cũng rất muốn làm thế nào đó tìm một hướng đi cho vấn đề giảI quyết tình trạng thiếu việc làm. Em nghĩ rằng xuất khẩu lao động là một trong những giải pháp tạo việc làm trong thời đại mới – Thời kỳ hội nhập kinh tế. Cái gì mới bao giờ cũng chứa đựng trong nó nhiều bất ngờ cần khám phá, chính vì thế em rất muốn được nghiên cứu tìm hiểu về vấn đề này. Hơn thế nữa bản thân em lại được thực tập tại Trung tâm phát triển việc làm xuất khẩu lao động một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu lao động vì vậy em có điều kiện để nghiên cứu về xuất khẩu lao động. Do đó em đã chọn đề tài “ Quản lý xuất khẩu lao động tại Trung tâm phát triển việc làm và xuất khẩu lao động – Công ty cung ứng vật tư xuất nhập khẩu thiết bị đường sắt. Thực trạng và giải pháp để nghiên cứu và tìm hiểu trong quá trình thực tập. Để phục vụ cho mục đích của mình em đã tiến hành Quan sát thực tế công tác quản lý xuất khẩu lao động tại Trung tâm để đưa ra nhận xé đánh giá ưu khuyết điểm của quá trình xuất khẩu lao động, từ đó kiến nghị giải pháp. Dựa vào số liệu được cung cấp để phân tích thực trạng xuất khẩu lao động tại Trung tâm. Kết hợp với các phương tiện thông tin đại chúng để theo dõi về tình hình xuất khẩu lao động chung của các doanh nghiệp và đưa ra giải pháp để Trung tâm hoàn thiện công tác xuất khẩu lao động. Tìm hiểu các vấn đề về chính sách kinh tế, tình hình biến động về kinh tế để dự đoán tương lai của xuất khẩu lao động. Do hiểu biết và những nghiên cứu của bản thân em còn hạn chế về thời gian và kinh nghiệm nên không tránh khỏi những thiếu xót, em mong các thầy cô xem xét góp ý để em có thể hoàn thiện kiến thức bản thân mình. Em xin chân thành cảm ơn! I. Mục đích. ý nghĩa của công tác xuất khẩu lao động, lý do lựa chọn đề Tài A. Mục đích, ý nghĩa của công tác xuất khẩu lao động. 1. Xuất khẩu lao động là một chủ trương của Đảng trong thời buổi nền KTTT, vấn đề đặt ra đối với nhà nước là giải quýêt việc làm cho người lao động, vì một bộ phận lớn lao động trong độ tuổi lao động đang ở trong tình trạng thất nghiệp hoặc thiếu việc làm, chủ yếu là lao động có trình độ thấp, thu nhập thấp, do đó Đảng và Nhà nước phải có chủ trương cho các đơn vị hoạt động xuất khẩu đưa người lao động sang làm việc tại nước ngoài để giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho bộ phận lao động này 2. XKLĐ là một việc tất yếu tuân theo quy luật “nước chảy chỗ trũng”. Chúng ta dư thừa lao động trình độ phổ thông có thể làm những công việc đơn giản. Nước bạn thiếu lao động để thực hiện những công việc đó. Theo nguyên tắc cung-cầu thì việc đưa người lao động sang làm việc tại nứoc ngoài là một điều tất yếu 3. XKLĐ nhằm khai thác các mối quan hệ đã đựoc tạo lập với thị trường nước ngoài trong quá trình hoạt động của các đơn vị làm công tác xuất khẩu để mở ra một hình thức kinh doanh mới, một thị trương mới mà lâu nay còn bỏ ngỏ, thị trường lao động. 4. XKLĐ là một trong những biện pháp tăng doanh thu cho các doanh nghiệp XKLĐ và cho nhà nước. Công tác XKLĐ có thể thấy tạo việc làm và thu nhập cho một bộ phận cán bộ công nhân viên làm công tác xuất khẩu, bên cạnh đó lệ phí XKLĐ là nguồn thu làm cho doanh thu của các công ty xuất khẩu tăng lên, nhà nước cũng được thu nhập một phần thuế từ công tác XKLĐ. Đây là một giải pháp để tăng trương kinh tế. 5. XKLĐ là một khâu trong quá trình hội nhập kinh tế giữa nước ta và các nước trong khu vực. Trong nền kinh tế hội nhập khi mọi rào cản kinh tế được dỡ bỏ, việc luân chuyển lao động giữa các nước không gặp khó khăn chính là lao động của quá trình hội nhập thì việc đưa nười lao động sang làm việc tại nước ngoài là bước đi đầu tiên đẻ thực hiện mục tiêu đó. Vì thể có thể thấy XKLĐ chính là một khâu trong quá trình hội nhập kinh tế. 6. XKLĐ là hình thức tạo việc làm trong thơI nền kinh tế thị trường thời kỳ mở cửa Trong nền kinh tế tập trung và nền kinh tế thị trường thu hẹp việc tạo việc làm cho người lao động chỉ đơn giản là vấn đề xây dựng các công trường, nhà máy trong nước, đào tạo nghề và luân chuyển lao động giữa các vùng miền. Nhưng đó chỉ là các biện pháp trong phạm vi một nước, còn hạn hẹp. Ngày nay trong nền kinh tế thị trường thời kỳ mở cửa, tạo việc làm không chỉ đơn thuần là tạo điều kiện cho lao động làm việc trong nứơc mà đưa người lao động sang làm việc tại nước ngoài chình là một nét mới sáng tạo. B. Lý do lựa chọn đề Tài 1. XKLĐ là một hướng đi mới trong vấn đề tạo việc làm cho người lao động. Mà đã là hướng đi mới thì bao giờ cũng mang nhiều yếu tố bất ngờ. Bản thân em nhận thấy XKLĐ chính là giải pháp mang tính thời đại trong việc giải quyết nhu câu viẹc làm cho người lao động. Được đào tạo để trở thành một nhà kinh tế lao động, em cảm thấy mình có trách nhiệm nghiên cứu và tìm hiểu các vấn đề có liên quan tới người lao động và thị trường XKLĐ là một trong nhiều vấn đề đó. Bản thân em cũng cảm thấy rất tâm đắc với vấn đề này. Theo em XKLĐ sẽ là một hướng đi đúng đắn mang nhiều ưu điểm đối với những nước đang phát triển như nước ta. Bởi chúng ta có thể giải quyết việc làm tức thời mà không mất thời gian và công sức để xây dựng cơ sở hạ tầng thu hút lao động dư thừa trong nước. Vấn đề gì mới cũng chứa đựng nhiều khám phá và tìm hiểu, chính vì thế mà khi bắt đầu quá trình thực tập em đã lựa chọn đề Tài này để tiến hành nghiên cứu và tìm hiểu. 2. Một lý do quan trọng để em lựa chon đề Tài này là bản thân em thực tập tại trung tâm phát triển việc làm và XK người lao động, đơn vị hoạt động trực tiếp trong lĩnh vực xuát khẩu lao động, do đó em có điều kiện để tìm hiểu và nghiên cứu về đề Tài này. Em hy vọng rằng việc thực tập và chuyên đề em đã chọn sẽ giúp em hoàn thiện kiến thức đã được học trong trương và có ích cho bản thân em sau này. 3. Trong quá trình hoạt động XKLĐ thì vai trò của quản lý, người XKLĐ là hết sức quan trọng , nó quyết định quan trọng, trực tiếp đối với thành công hay thất bại của quá trình XKLĐ Chính vì thế mà em thấy rằng đối với trung tâm nơi mà em thực tập nói riêng và các doanh nghiệp làm công tác XKLĐ nói chung, quản lý XKLĐ là một trong những ưu tiên hàng đầu. Vì vậy trong báo cáo chuyên đề em sẽ đi sâu phân tích vấn đề quản lý XKLĐ tại trung tâm phát triển việc làm và XKLĐ, công ty VIRASI MEX và đưa ra một vài giải pháp kiến nghị của bản thân em để hoàn thiện công tác XKLĐ tại trung tâm. Em hy vọng mình sẽ tìm hiểu được nhiều vấn đề mà bản thân mình thấy tâm đắc. II. KháI quát trung về trung tâm phát triển việc làm và xuất khẩu lao động-Công ty VIRASI MEX 1. Sự hình thành và phát triển của trung tâm. 1.1. Sự hình thành Trung tâm phát triển việc làm và XKLĐ(Gọi tắt là: trung tâm), được thành lập căn cứ vào quyết định số 441 QĐ/TCCb-LB ngày 09/06/1999 của Tổng giám đốc Liên hiệp đường sắt Việt Nam. Sự ra đời của trung tâm đã đánh dấu một bước phát triển mới trong công tác xuất khẩu của công ty cung ứng vât tư xuất nhập khẩu đường sắt (VIRASI MEX) công ty chủ quản của trung tâm . Công việc của trung tâm là XKLĐ một công tác hoàn taòn mới mẻ. Nhằm khai thác thị trường nước ngoài đã tạo dựng được trong quá trình nhiều năm hoạt động của công ty VIRASIMEX, nhận thấy rằng thị trường lao động là một thị trường mới hứa hẹn nhiều thành công tổng công ty Đường sắt Việt Nam đã ký quyết định thành lập trung tâm làm nhiệm vụ XKLĐ. Trung tâm chịu sự quản lý của đơn vị chủ quản là công ty VIRASIMEX, và thừa hửong tư cách pháp nhân của công ty nhưng thực chất mọi hoạt động của trung tâm là hoàn toàn độc lập. 1.2 Quá trình phát triển: TrảI qua 4 năm hoạt động ( từ năm 2000 tới nay) trung tâm đã có những thay đổi. Ban đầu khi thực hiện một công việc hoàn toàn mới mẻ chưa có nhiều kinh nghiệm nên mọi hoạt động của trung tâm đều chỉ là những bước chập chững, là những viên gạch đầu tiên xây dựng nền móng cho tương lai.Thị trường ban đầu cũng rất hạn chế, chỉ có thị trường Đài Loan, thị trường quen thuộc từ nhiều năm qua của công ty VIRASIMEX. Về sau trung tâm đã mở rộng thị trường ra một số nước như Malaysia, Nga, Nhật, Arâpxêut… Song song với việc thị trường được mở rộng là việc số lượng lao động và chất lượng lao động ngày càng tăng cao. Để phục vụ cho công tác nâng cao chất lượng lao động đi xuất khẩu và vì mục tiêu phát triển lâu dàI, trung tâm đã đề nghị với cấp trên và tiến hành thành lập Trường đào tạo ngoại ngữ và giáo dục định hướng Đông Anh( Ngày 09 tháng 12 năm 2002). Trường có chức năng tuyển chọn, đào tạo, quản lý, giám sát lao động theo hình thức đào tạo nghề, ngoại ngữ, giao dục định hướng theo yêu cầu của đối tác sử dụng lao động. Cho đến nay về cơ bản Trường hoạt động tốt và phàn nào đáp ứng được yêu cầu đặt ra là nâng cao trình độ cho người lao động. Việc kết hợp với các đơn vị khác và kết hợp với đối tác nước ngoài để đào tạo cũng thu được hiệu quả. Có thể nói trong quá trình 4 năm hình thành và phát triển, trung tâm đã có nhiều thay đổi. Kinh nghiệm trong lĩnh vực XKLĐ tích lũy ngày càng nhiều, thị trường XKLĐ mở rộng, quy mô của XKLĐ mở rộng, số lượng và chất lượng cán bộ làm công tác XKLĐ nâng cao, số lượng và chật lượng lao động đi xuất khẩu cũng được cải thiện đáng kể. Trường đào tạo ngoại ngữ giáo dục định hướng Đông Anh hoạt động tốt, giúp cho lao động đi xuất khẩu có vốn kiến thức ban đầu nhất định để có thể đáp ứng được yêu cầu công việc. 1.3 Anh hưởng của quá trình hình thành và phát triển tới công tác xuất khẩu lao động: Nhiệm vụ của trung tâm là thực hiện hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu lao động, và trung tâm phải thực hiện chức năng nhiệm vụ đó. Thời gian hoạt động của trung tâm trong lĩnh vực xuất khẩu lao động là chưa lâu, chỉ có 4 năm cho một vấn đề hoàn toàn mới mẻ do đó trung tâm thiếu rất nhiều thứ: kinh nghiệm, thị trường, nhân lực… đó là những vấn đề ảnh hưở trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh. Ra đời trong bối cảnh đất nước đang chuyển mình trong cơ chế kinh tế thị trường nhiều doanh nghiệp cũng đang tìm hướng đi mới, có nhiều doanh nghiệp cũng thử sứ mình trong công tác xuất khẩu lao động do đó sức cạnh tranh với trung tâm là không nhỏ. Thời kỳ đầu khi lao động ở trung tâm đưa đi xuất khẩu chưa được đào tạo có hệ thống nên chất lượng lao động còn nhiều hạn chế, lao động sang làm việc tại nước ngoài nhiều trường hợp không đáp ứng được yêu cầu. Ban đầu, người lao động chưa hiểu rõ được công tác xuất khẩu lao động nên chưa nhiệt tình hưởng ứng tham gia, việc thông báo về nội dung và chỉ tiêu xuất khẩu lao động tới người lao động cũng gặp nhiều khó khăn. Đó là những khó khăn ban đầu của trung tâm tuy nhiên cũng không thể không nhắc tới những thuận lợi: Là một thành viên của công ty VIRASIMEX trung tâm thừa hưởng từ công ty một thị trường giàu tiềm năng mà từ lâu đã có quan hệ – thị trường Đài Loan. Ngoài ra trung tâm còn có uy tín của công ty đã tạo dựng nhiều năm trên trường quốc tế do đó có điều kiện để tạo sự tin tưởng từ đối tác nước ngoài khi ký kết hợp đồng. Để phục vụ công tác xuất khẩu lao động thì sự ra đời của Trường đào tạo nghề và giáo dục định hướng Đông Anh là một bước ngoặt quan trọng giúp cho guồng máy xuất khẩu lao động của trung tâm hoạt động trơn tru. Trung tâm cũng nhận được sự quan tâm của các đơn vị cấp trên cũng như các cơ quan hữu quan để thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ. Trên đây là một vài những khó khăn cũng như thuận lợi trong quá trình hình thành và phát triển của trung tâm có ảnh hưởng tới công tác xuất khẩu lao động. 2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của trung tâm : 2.1 Số lượng chất lượng lao động của trung tâm : Trung tâm có 66 cán bộ công nhân viên trong đó chia ra : Bảng 1: Báo cáo thống kê cán bộ KHKT – 2003 Ngành nghề Tổng số Công việc đang đảm nhiệm Quản lý kinh tế Kỹ thuật Việc khác Đại học, cao đẳng 49 47 1 1 Trung học chuyên nghiệp 17 4 1 12 2.2 Cơ cấu phòng ban: Ban giám đốc Phòng thị trường Đài loan 2 Phòng thị trường Malaysia Phòng thị trường Đài Loan1 Phòng Đào tạo Phòng hành chính tổng hợp Phòng kế toán Tài chính 3. Chức năng nhiệm vụ của phòng ban: 3.1 Ban giám đốc: a. Giám đốc: * Giám đốc trung tâm là người chỉ đạo điều hành cao nhất của trung tâm, chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty, trứoc pháp luật trong việc xây dựng phươg hướng, chiến lược, kế hoạch và triển khai điều hành mọi hoạt đông SXKD để đưa người lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn tại nước ngoài; đồng thời Giám đốc trung tâm có trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn, Tài sản được giao; * Giám đốc trung tâm đề xuất phương hướng chiến lược, kế hoạch, các dự án, SXKD dự án đầu tư, phương án liên doanh của trung tâm với Giám đốc công ty xem xét quyết địnhvà chỉ đạo thực hiện. * Trên cơ sở nhiệm vụ quyền hạn được Giám đốc công ty giao, Giám đốc trung tâm chỉ đạo tổ chức sắp xếp bộ máy hoạt động của các phòng ban bộ phận, lựa chọn, đào tạo bố trí sử dụng quy hoạch cán bộ một cách gọn nhẹ và có hiệu quả; * Đề xuất với Giám đốc công ty cử cán bộ của trung tâm sang làm đại diện quản lý lao động, phiên dịch, nghiên cứu, khai thác, thu thập thông tinvề nhu cầu thị trường lao động cũng như thực têsuwr dụnh lao động Việt Nam đang làm việc tại nước ngoài; * Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với các chức danh được cấp trên phân cấp và đề nghị cấp trên bổ nhiệm miễn nhiệm các chức danhphó Giám đốc, Trưởng phòng Tài chính Kế toán; *Xây dựng và thực hiện đơn giá tiền lương đượ cấp trên có thẩm quyền giao; Tổ chức phân phối thu nhập cho CBCNV của trung tâm phù hợp theo quy định của pháp luật Nhà nước; * Chịu sự kiểm tra giám sát của cấp trên và các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền. b. Phó Giám đốc: * Chỉ đạo điều hành việc thực hiện nhiệm vụ của các đơn vị phòng ban theo sự phân công của Giám đốc trung tâm và sự ủy quyền của Giám đốc trung tâm. Thay mặt Giám đốc trung tâm giải quyết các công việc của trung tâm khi Giám đốc trung tâm đi vắng. Đối với những công việc vượt thẩm quyền giải quyết phải xin ý kiến chỉ đạo của Giám đốc trung tâm để triển khai thực hiện nhiệm vụ; đồng thời báo cáo kết quả triển khai thực hiện nhiệm vụ để Giám đốc trung tâm nắm được *Chịu trách nhiệm trước Giám đốc trung tâm, trứoc Giám đốc công ty và trước pháp luật về nhiệm vụ được giao; * Đề xuất các giải pháp thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của trung tâm với Giám đốc trung tâm hoặc Giám đốc công ty xem xét quyết định. 3.2 Chức năng nhiệm vụ chung của các đơn vị phòng ban: * Tham mưu và tư vấn cho Giám đốc trung tâm để xây dựng phương hướng, chiến lược và kế hoạch phát triển SXKD của trung tâm. * Tổ chức quản lý và thực hiện công tác chuyên môn nghiệp vụ đựợc trung tâm giao đồng thời phối hợp chặt chẽ với các phòng ban có liên quan. 3.3 Trách nhiệm quyền hạn của các chức danh quản lý các đơn vị, phòng ban. a. Trách nhiệm và quyền hạn của Trưởng phòng: * Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Trung tâm về việc triển khai thực hiện kế hoạch nhiệm vụ. * Chịu trách nhiệm trước giám đốc đối với kết quả công việc của phòng ban được giao phụ trách. * Phân công nhiệm vụ cho từng CBCNV thuộc quyền quản lý của phòng; đồng thời có trách nhiệm quản lý, theo dõi, giám sát việc thực hiện công việc của từng người để đánh giá khả năng hoàn thnàh công việc. * Đề xuất với giám đốc Trung tâm về chiến lược, kế hoạch SXKD chung của Trung tâm, phương án thực hiện công việc, công tác quản lý CBCNV của phòng và các công việc khác của phòng ban phụ trách. b. Trách nhiệm quyền hạn của Phó phòng: * Chủ động triển khai thực hiện chuyên môn nghiệp vụ được trưởng phògn giao. * Hỗ trợ trưởng phòng đôn đốc mọi người trong phòng chủ động triển kahi thực hiện công việc đạt tiến độ, chất lượng và hiệu quả công việc của phòng. * Thay mặt trưởng phòng giải quyết công việc của phòng khi Trưởng phòng đi vắng. * Đề xuất việc triển khai kế hoạch làm việc của phòng, chiến lược, kế hoạch SXKD chung của Trung tâm với Trưởng phòng hoặc lãnh đạo trung tâm. 3.4 Trách nhiệm quyền hạn cảu cán bộ chuyên môn, nghiệp vụ và nhân viên phục vụ ở mỗi đơn vị, phòng ban. * Nghiêm chỉnh chấp hành sự phân công công việc của Trưởng phòng. * Chủ động triển khai thực hiện công việc được giao đảm bảo tiến độ chất lượng và hiệu quả của công việc. * Đề xuất sáng kiến giải pháp thực hiện công việc với trưởng phòng hoặc lãnh đạo trung tâm. * Quản lý hồ sơ, văn bản Tài liệu thông tin, bí quyết kinh doanh của Trung tâm. Khi cần cung cấp thông tin ra ngoài phải có sự đồng ý của trưởng phòng hoặc lãnh đạo trung tâm. * Cán bộ làm công tác nghiệp vụ, cán sự được liên hệ trực tiếp với Giám đốc hoặc phó giám đốc trung tâm để tham mưu tư vấn nghiệp vụ để triển khai nhiệm vụ được giao. * Nếu do yêu cầu công việc của trung tâm cần phải huy động hỗ trợ để kịp thời hoàn thành tiến độ công việc chung thì phải tuyệt đối chấp hành sự phân công của người phụ trách hoặc lãnh đạo trung tâm. * Khi được giám đốc trung tâm hoặc các đơn vị phòng ban káhc điều động đi làm công việc khác thì ngay khi đó phải báo cáo cho trưởng phòng biết để theo dõi công việc. 3.5 Chức năng nhiệm vụ cụ thể của từng đơn vị phòng ban. a. Phòng Tài chính kế toán (P. TCKT) * Lập kế hoạch Tài chính kế toán hàng thán, quý, năm theo kế hoạch SXKD trình giám đốc xem xét quyết định * Tổ chức thực hiện việc quản lý, kiểm tra theo dõi các khoản thu chi Tài chính * Thực hiện báo cáo thống kê về Tài chính, kế toán đầy đủ chính xác theo quy định của pháp luật đối với công tác Tài chính kế toán. * Trực tiếp làm việc với ngân hàng, kho bạc nhà nước để quản lý và sử dụng vốn * Phối hợp với các phòng ban chức năng có liên quan điều phối Tài sản, xác định giá cả xây dựng, sửa chữa cơ sở hạ tầng, và giá cả các Tài sản khác do cơ quan giao. * Quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả theo sự chỉ đạo của giám đốc trung tâm * Trực tiếp làm công tác thanh toán các khoản thu chi của trung tâm với công ty. * Phối hợp với các đơn vị phòng ban chức năng của trung tâm để quản lý việc thu chi, các khoản phí có liên quan của người lao động nộp hồ sơ tại trung tâm xin làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo quy định của trung tâm và theo quy định của pháp luật nhà nước. * Đề xuất các biện pháp quản lý thu, chi Tài chính của trung tâm theo quy định của công ty và nhà nước. b. Chức năng nhiệm vụ của phòng tổ chức hành chính: * Tham mưu cho giám đốc trung tâm về công tác ttỏ chức quản lý, sắp xếp bộ máy các đơn vị phòng ban của trung tâm gọn nhẹ có hiệu quả. * Xây dựng kế hoạch hoạt động SXKD tháng, quý, năm theo sự chỉ đạo cảu giám đốc trung tâm đồng thời xây dựng, lập báo cáo tổng hợp việc thực hiện kế hoạch SXKD của trung tâm với công ty, cục quản lý lao động nước ngoài và các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Làm các thủ tục cần thiết để cử cán bộ trung tâm đi công tác tại nước ngoài. Soạn thảo văn bản Tài liệu có liên quan đến công việc của phòng để trình giám đốc trung tâm quyết định. * Lập quy hoạch dự nguồn cán bộ cho trung tâm. * Quản lý hồ sơ CBCNV của trung tâm, đề xuất công tác tuyển dụng lao động bố trí lao động hợp lý, công tác đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho CBCNV của truing tâm. * Xây dựng định mức lao động, đơn giá tiền lương, xây dựng quy chế phân phối tiền lương, tiền thưởng và các khoản thu nhập khác… cho người lao động trên cơ sở kết qủa hoạt động SXKD của trung tâm và theo quy định của nhà nước. * Đề xuất việc xếp, nâng bậc lương cho CBCNV khi có đủ điều kiện và tiêu chuẩn, trình giám đốc trung tâm, công ty xét sếp nâng bậc lương cho CBCNV của trung tâm theo phân cấp và quy định cua rnhà nước. Đề xuất công tác khen thưởng , kỷ luật và các công việc khác của phòng…. đối với CBCNV của trung tâm. * Trực tiếp quản lý theo dõi việc thanh toán lương hàng tháng, BHXH, BHYT cho CBCNV của trung tâm theo quy định. * Tổ chức thực hiện công tác văn thư hành chính, quản lý con dấu của trung tâm, lưu giữ các văn bản, Tài liệu và các thông tin khác… của phòng và các Tài liệu khác của trung tâm khi được giao. * Dựa vào danh sấch của những người lao động đã hoàn thành chương trình đào tạo căn cứ vào kết quả điểm thi, đánh giá xếp loại của khóa học, đã nộp đủ các khaỏn học phí nội trú của trường đào tạo ngoại ngữ và giáo dục định hướng Đông Anh theo quy định của trung tâm để đề nghị giám đốc trung tâm xét cấp chứng chỉ theo quy định của pháp luật nhà nước. *Lập kế hoạch dự trù kinh phí mau sắm, văn phòng phẩm, máy móc thiết bị văn phòng cho trung tâm đồng thời quản lý việc sử dụng có hiệu quả các Tài sản, máy móc thiết bị của trung tâm. *Hướng dẫn giám sát các đơn vị phòng ban trực thuộc trung tâm thực hiện đúng các nội quy, quy chế, trật tự trị an, công tác an toàn lao động, phòng cháy chữa cháy và các quy định khác… của trung tâm, tổ chức bảo vệ các Tài sản chung của cơ quan. c. Chức năng nhiệm vụ của phòng thị trường Đài Loan (P. TT Đài Loan): *Chủ động triển khai thực hiện kế hoạch nhiệm vụ trong việc tìm kiếm khai thác nắm bắt thông tin nhu cầu thị trường lao động tại Đài Loan kịp thời lập kế hoạch triển khai các thủ tục đưa người lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn tại Đài Loan. *Tham gia đàm phán và tham mưu cho giám đốc trung tâm về việc lựa chọn đối tác, ký kết hợp đồng, soạn thảo các hợp đồng cung ứng lao động, hợp đồng liên doanh liên kết, hợp đồng tạo nguồn, hợp đồng với người lao động, soạn thảo các hợp đồng, các văn bản Tài liệu và các giấy tờ khác có liên quan đến việc quản lý, theo dõi đưa người lao động Việt Nam làm việc tại nước ngoài. Lập kế hoạch để liên hệ làm việc với các tổ chức, các cấp chính quyền trong nước* nhằm tìm kiếm khai thác nguồn lao động để đưa người lao động Việt Nam đi làm việc tại Đài Loan. * Trực tiếp giao dịch với các cơ quan quản lý người lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài và các cơ quan quản lý nhà nước khác có liên quan đến việc xuất khẩu lao động để làm các thủ tục cần thiết giúp người lao động đi làm việc tại Đài Loan được nhanh chóng, thuận tiện. * Tiếp nhận hồ sơ và hướng dẫn cho người lao động có nhu cầu đi làm việc tại Đài Loan làm các thủ tục cần thiết theo quy định của trung tâm, của pháp luật Việt Nam và các yêu cầu của đối tác muốn tiếp nhận lao động Việt Nam sang làm việc tại Đài Loan. * Thông báo tới đối tác, người lao động (những người đã có visa) đến trung tâm hoàn thành các thủ tục còn lại để chuẩn bị cho kế hoạch xuất cảnh. Đăng ký hợp đồng cho số lao động đã đủ các thủ tục được xuất cảnh sang làm việc tại Đài Loan với cục quản lý lao động với nước ngoài. Triệu tập , hướng dẫn dưa người lao động ra sân bay để làm các thủ tục cần thiết xuất cảnh snag Đài Loan được làm việc nhanh chóng thuận tiện theo đúng kế hoạch. * Quản lý người lao động trong suốt qúa trình lao động tại Đài Loan đến khi nào người lao động hòan thành hợp đồng lao động trở về nước (kể cả các lao đọng vì lý do nào đó mà họ phải trở về nước trước thời hạn). Trực tiếp tham gia giải quyết các vấn đề phát sinh của người lao động từ khi họ đăng ký tham gia tuyển dụng để đi làm việc tại Đài Loan đến khi họ kết thúc hợp đồng đúng hạn hoặc vì lý do nào đó mà họ phải trở về nước trước thời hạn. * Trực tiếp làm các thủ tục thanh lý hợp đồng theo quy định của trung tâm và quy định của nhà nước đối với người lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn tại Đài Loan đã hòan thành hợp đồng (kể cả các lao động vì lý do nào đó mà họ phải trở về nước trước thời hạn). * Bảo quản, lưu giữ hệ thống hồ sơ, các văn bản, Tài liệu, các thông tin kinh tế và các giấy tờ khác… có liên quan đến việc xuất khẩu lao động của trung tâm. Trường hợp muốn cung cấp những văn bản Tài liệu, thông tin về họat động SXKD thì phải xin phép lãnh đạo trung tâm và được lãnh đạo trung tâm đòng ý mới được phép cung cấp. * Đề xuất các sáng kiến, giải pháp để thực hiện nhiệm vụ được giao trình giám đốc trung tâm xem xét áp dụng. * Lập báo cáo tháng, quý, năm về kết quả thực hiện nhiệm vụ cũng như phương hướng triển khai thực hiện nhiệm vụ tiếp theo của phòng gửi giám đốc trung tâm và phòng TCHC để tổng hợp báo cáo. * Hợp tác chặt chẽ với các phòng ban có liên quan để tìm kiếm, khai thác và triển khai kế hoạch thực hiện nhiệm vụ hoạt động SXKD của trung tâm đưa nhiều người lao động đi làm việc tại Đài Loan theo quy định của nhà nước và của trung tâm. d. Chức năng nhiệm vụ của phòng Thị trường Malaysia (P. TT Malaysia): * Chủ động triển khai thực hiện kế hoạch nhiệm vụ trong việc tìm kiếm khai thác, nắm bắt thông tin, nhu cầu về thị trường lao động tại Malaysia để kịp thời lập kế họach triển khai các thủ tục đưa người Việt Nam đi làm việc tại Malaysia. * Tham gia đàm phán và tham mưu cho giám đốc trung tâm về việc lựa chọn đối tác, ký kết hợp đồng, soạn thảo các hợp đồng cung ứng lao động, hợp đồng liên doanh liên kết, hợp đồng tạo nguồn, hợp đồng với người lao động. Soạn thảo các hợp đồng, Tài liệu văn bản và các giấy tờ khác… có liên quan đến việc quản lý, theo dõi người lao động Việt Nam làm việc tại Malaysia. * Lập kế hoạch để liên hệ với các tổ chức, các cấp chính quyền trong nước nhằm tìm kiếm, khai thác nguồn lao động để đưa người lao động Việt Nam đi làm việc tại Malaysia. * Trực tiếp giao dịch với các cơ quan quản lý người lao động Việt Nam làm việc có thời hạn tại nước ngoài và các cơ quan nhà nước khác có liên quan đến việc XKLĐ để làm các thủ tục cần thiết giúo người lao động đi làm việc tại Malaysia được nhanh chóng thuận tiện. * Tiếp nhận hồ sơ và hướng dẫn người lao động có nhu cầu làm việc tại Malaysia làm các thủ tục cần thiết theo quy định cảu trung tâm, của pháp luật Việt Namvà các yêu cầu của đối tác muốn tiếp nhận lao động Việt Nam sang làm việc tại Malaysia. * Thông báo tới đối tác, người lao động (những người đã có calling visa) đến trung tâm hoàn thành các thủ tục cần thiết còn lại để chuẩn bị cho kế hoạch xuất cảnh. Đăng ký hợp đồng lao động cho số lao động đã đủ thủ tục được xuất cảnh sang làm việc tại Malaysia với cục quản lý lao động với nước ngoài. Triệu tập , hướng dẫn dưa người lao động ra sân bay để làm các thủ tục cần thiết xuất cảnh snag Malaysia được làm việc nhanh chóng thuận tiện theo đúng kế hoạch. * Quản lý người lao động trong suốt qúa trình lao động tại Malaysia đến khi nào người lao động hòan thành hợp đồng lao động trở về nước (kể cả các lao đọng vì lý do nào đó mà họ phải trở về nước trước thời hạn). Trực tiếp tham gia giải quyết các vấn đề phát sinh của người lao động từ khi họ đăng ký tham gia tuyển dụng để đi làm việc tại Malaysia đến khi họ kết thúc hợp đồng đúng hạn hoặc vì lý do nào đó mà họ phải trở về nước trước thời hạn. * Trực tiếp làm các thủ tục thanh lý hợp đồng theo quy định của trung tâm và quy định của nhà nước đối với người lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn tại Malaysia đã hòan thành hợp đồng (kể cả các lao động vì lý do nào đó mà họ phải trở về nước trước thời hạn). * Bảo quản, lưu giữ hệ thống hồ sơ, các văn bản, Tài liệu, các thông tin kinh tế và các giấy tờ khác có liên quan đến việc xuất khẩu lao động của trung tâm. Trường hợp muốn cung cấp những văn bản Tài liệu, thông tin về họat động SXKD thì phải xin phép lãnh đạo trung tâm và được lãnh đạo trung tâm đòng ý mới được phép cung cấp. * Đề xuất các sáng kiến, giải pháp để thực hiện nhiệm vụ được giao trình giám đốc trung tâm xem xét áp dụng. * Lập báo cáo tháng, quý, năm về kết quả thực hiện nhiệm vụ cũng như phương hướng triển khai thực hiện nhiệm vụ tiếp theo của phòng gửi giám đốc trung tâm và phòng TCHC để tổng hợp báo cáo. * Hợp tác chặt chẽ với các phòng ban có liên quan để tìm kiếm, khai thác và triển khai kế hoạch thực hiện nhiệm vụ hoạt động SXKD của trung tâm đưa nhiều người lao động đi làm việc tại Malaysia theo quy định của nhà nước và của trung tâm. III. Quy trình thực hiện công tác xuất khẩu lao động tại trung tâm : 1.Tuyển chọn lao động: 1.1.Tuyển thông qua các trung tâm dịch vụ việc làm thuộc Sở lao động thương binh xã hội hoặc các đơn vị đoàn thể chính trị xã hội( ví dụ như Liên đoàn lao động, hội nông dân, hội phụ nữ, Đoàn TNCSHCM…) tại các địa phương. Đa phần lao động đi làm việc tại nước ngoài đề là những lao động sinh hoạt tại các tổ chức kể trên vì thế việc tuyển thông qua các đơn vị đó khiến cho thông tin đến với người lao động đượn rõ ràng cụ thể tránh cho người lao động phải đi lại vất vả tốn kém, mất thời gian. Mối liên hệ giữa các đơn vị này với trung tâm cũng gần gũi vì thế mà thông tin đến với người lao động cũng được nhanh chóng tiện lợi. Khi có chỉ tiêu về lao động xuất khẩu trung tâm sẽ thông báo tới Sở LĐTBXH của từng địa phương. Các đơn vị trên sẽ có thông báo tới người lao động và tiến hành tuyển chọn lao động tại các địa điểm đó theo yêu cầu đặt ra có sự giám sát của cán bộ trung tâm. Hình thức tuyển chọn này rõ ràng có lợi cho người lao động, bởi người lao động không phải đi lại khó khăn, thông tin có thể nắm bắt nhanh chóng nhưng chất lượng lao động không cao. 1.2.Tuyển trực tiếp tại các địa phương thông qua chính quyền cấp xã phường: Khi có chỉ tiêu về xuất khẩu lao động ban chỉ đạo XKLĐ của các Tỉnh, Thành phố sẽ có thông tin tới các chính quyền cơ sở, các đơn vị trên có thông báo tới người lao động. Người lao động có nhu cầu đi XKLĐ sẽ đăng ký tại chính quyền địa phương và trung tâm sẽ cử cán bộ xuống để tiến hành tuyển chọn trực tiếp. Hình thức tuyển chọn này trung tâm chủ động được về số lượng, phong phú về nguồn lao động. Người lao động sẽ không tốn kém khi phải đi lại. Khi được tuyển người lao động có điều kiện thuận lợi để vay vốn ngân hàng người thân phục vụ cho quá trình đi xuất khẩu lao động. 1.3.Tuyển trực tiếp tại trung tâm : Trung tâm gửi thông báo tới các địa phương để thông tin về chỉ tiêu đi xuất khẩu lao động. Các địa phương có trách nhiệm truyền đạt thông tin tới người lao động, Trung tâm sẽ ấn định ngày để phỏng vấn tuyển chọn trực tiếp tại trung tâm. Hình thức tuyển chọn này đảm bảo được về chất lượng lao động tuy nhiên nguồn lao động và số lượng lao động trung tâm không chủ động được. Về phía người lao động việc đi lại khá vất vả, khó khăn, đôi khi phải qua trung gian tốn kém. 2.Đào tạo giáo dục định hướng: 2.1.Chức năng nhiệm vụ của trường Đào tạo giáo dục định hướng Đông Anh: *Tham mưu cho Giám đốc trung tâm để xây dựng kế hoạch đào tạo cụ thể theo từng thời kỳ, khóa đào tạo nhằm đào tạo người lao động có chất lượng về ngoại ngừen luyện ý thức tổ chức kỷ luật để đưa người lao động đi làm việc tại nước ngoài, đồng thời chủ động tổ chức triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ được trung tâm giao; * Trực tiếp làm việc với các cơ quan quản lý Nhà nước thuộc lĩnh vực Giáo dục - Đào tạo để giải quyết các công việc có liên quan đến việc đào tạo người lao động đi làm việc tại nước ngoài; * Quản lý giám sát chặt chẽ việc thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, giáo viên giảng dạy của Trường với nhiệm vụ được giao để quản lý, giám sát chặt chẽ về giờ giấc học tập, ý thức đạo đức và đánh giá kết quả học tập, ý thức chấp hành nội quy kỷ luật của người lao động do mình phụ trách trong suốt quá trình đào tạo; * Chủ động đề xuất phương pháp quản lý, giảng dạy, bố trí lớp học và các giáo trình Tài liệu..vv, để trình lãnh đạolãnh đạo trung tâm xem xét thực hiện cho phù hợp với tình hình thực tế của từng thời kỳ; đề xuất việc bố trí sắp xếp các phòng ban, bộ phận và lao động của trường đẻ trình Giám đốc trung tâm quyết định; * Bố trí sắp xếp hợp lý nơi ăn ở, đồng thời phải thường xuyên kiểm tra nhắc nhở cán bộ giáo viên giảng dạy và người lao động giữ gìn vệ sinh chung, trật tự trị an nơi ở, công tác an toàn phòng chống cháy nổ của trường và những quy định chung của địa phương; * Quản lý chặt chẽ hệ thống hồ sơ văn bản, Tài liệu, các thông tin liên quan đến công tác đào tạo của trung tâm đồng thời quản lý các Tài sản máy móc, phưong tiện thiết bị..vv của trường; * Đề xuất các chế độ liên quan cho cán bộ, giáo viên giảng dạy của Trường với phòng Tổ chức Hành chính để trình Giám đốc trung tâm xem xét quyết định; * Đào tạo phải phù hợp với tình hình thực tếvà đáp ứng được yêu cầu của đối tác, đảm bảo cho người lao động có đủ kiến thức để công tác và sinh hoạt hàng ngày tại nước ngoài; * Lập danh sáchquản lý theo dõi chặt chẽ người lao động theo các lớp học, chấm điểm, đánh giá xếp loại theo chương trình đào tạo của trường, đồng thời quản lý, theo dõi và yêu cầu người lao động nộp các khoản học phí và lệ phí nội trú( nếu có ) đầy đủ theo quy định của trung tâm. Lập danh sách người lao động đã hoàn tất các thủ tục của chương trình đào tạo và đã nộp đủ các khoản lệ phí để phòng Hành chính Tổng hợp đề nghị Giám đốc trung tâm xét cấp chứng chỉ theo quy định của pháp luật Nhà nước. * Hàng tuần, tháng, quý và năm phải có trách nhiệm báo cáo kết quả công tác thực hiện nhiệm vụ với lãnh đạo trung tâm để lãnh đạo trung tâm nắm được và chỉ đạo thực hiện; * Quản lý kiểm tra giấy tờ của người lao động đang học tập, nội trú tại trường và khách đến trường để liên hệ công tác. * Phối hợp chặt chẽ với các phòng ban có liên quan thuộc trung tâm để triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ được trung tâm giao. 2.2 Đối tượng đào tạo: 2.2.1 Trung tâm tuyển chọn đưa đến để đào tạo Tất cả lao động được tuyển chọn để đi lao động xuất khẩu đều phải tham gia theo học tại trung tâm để nâng cao tay nghề trình độ ngoại ngữ và giáo dục định hướng tại trường về phong tục tập quán của các nước nơi sẽ đến làm việc. Chương trình học sẽ do giáo viên của trường biên soạn và giảng dạy cho phù hợp với yêu cầu đặt ra. Học viên ở xa sẽ được bố trí nơi ở tại trường. Cuối khóa học, Trường sẽ tiến hành kiểm tra kết quả học tập, nếu như đạt yêu cầu học viên được cấp chứng chỉ tốt nghiệp và đủ điều kiện đi lao động tại nước ngoài. 2.2.2 Trung tâm liên kết với đối tác để đào tạo: Do đối tác nước ngoài kết hợp với trung tâm đào tạo người lao động đưa đi xuất khẩu. Lao động được tuyển chọn sang nước ngoài làm việc theo yêu cầu của phía bạn sẽ được đạo tạo tại trung tâm cho phù hợp với công việc sẽ đảm nhận. Chương trình học do giáo viên của trường trực tiếp hướng dẫn bên cạnh đó có chuyên gia nước ngoài đào tạo chuyên môn nếu như thấy cần thiết. Hình thức đào tạo này thường chỉ áp dụng trong những trường hợp lao đông đi làm việc trong những ngành nghề đòi hỏi trình độ chuyên môn cao. 2.2.3 Do đối tác thuê trung tâm đào tạo: Lao động được tuyển chọn được đào tạo tại trung tâm theo yêu cầu của đối tác nước ngoài. Khác với hai loại hình đào tạo trên. đối tượng lao động ở đây không phải được đào tạo theo chương trình do trung tâm soạn thảo mà được đào tạo theo chủ ý của người sử dụng lao động trung tâm sẽ soạn chương trình và giáo viên hướng dẫn theo yêu cầu của đối tác. Cuối khóa học chuyên gia của đối tác sẽ tiến hành kiểm tra đánh giá hình thức đào tạo này thường chỉ áp dụng đối với những lao động giản đơn không cần đòi hỏi trình độ chuyên môn cao. 2.2.4 Trung tâm liên kết với các đơn vị bạn để đào tạo: Một số các doanh nghiệp làm công tác xuất khẩu lao động nhưng không có chức năng đào tạo lao động chính vì thế để đảm bảo cho chất lượng lao động xuất khẩu họ đã thuê trung tâm đào tạo giúp, đây chính là hình thức liên kết với đơn vị khác đêt đào tạo. Hình thức đào tạo này đem lại thu nhập thêm cho cán bộ giáo viên của Trường và tăng doanh thu cũng như tạo dựng các mối quan hệ cho trung tâm trong công tác XKLĐ. 2.3. Hình thức đào tạo 2.3.1Có thời hạn theo từng nghề; Đối với mỗi loại hình công việc khác nhau thì thời hạn đào tạo để thành nghề cũng khác nhau, thường thì những công việc lao động giản đơn như giúp việc gia đình, khán hộ công, xây dựng..vv chỉ cần đào tạo trong một thời gian ngắn từ 2,3 tháng. Ngược lại đối với những công việc đòi hỏi trình độ chuyên môn cao như thợ hàn cơ khí, thuyền viên xa bờ, công nhân điện tử..vv thời gian đào tạo sẽ dài hơn tùy thuộc vào yêu cầu của đối tác nước ngoài. Nói tóm lạ hình thức đào tạo có thời hạn theo từng nghềđaỏm bảo yêu cầu về chất lượng lao động cho đối tác nước ngoài và tiết kiệm thời gian cũng như Tài chính cho phía người lao động. 2.3.2. Ngắn hạn từ 02 đến 06 tháng: áp dụng trong trường hợp đối tác nước ngoài càn nhanh chóng tiếp nhạn người lao đọng sang làm việc,vì điều kiện công việc gấp rút nên thới gian đào tạo được rút ngắn. Hình thức đào tạo này đáp ứng được yêu cầu về thời gian khi cần thiết nhưng chất lượng lao động hạn chế. Đối với những ngành nghề đòi hỏi trình độ chuyên môn cao thì hình thức đào tạo này chưa đáp ứng được yêu cầu công việc cho người lao động. Đa phần chỉ áp dụng cho những lao động giản đơn. 2.33 Kết hợp với các đơn vị khác để đào tạo : Trong trường hợp các đơn vị có cùng chức năng XKLĐ nhưng không có chức năng đào tạo yêu cầu, trung tâm tiến hành đào tạo giúp lao động di xuất khẩu của đơn vị bạn, chất lượng của lao động do phía đơn vị bạn kiểm tra. Ngoài ra cũng có những trường hợp lao động của trung tâm được gửi sang các đơn vị khác để đào tạo những chuyên môn mà trung tâm không có chức năng đào tạo. 2.34 Kết hợp với đối tác nước ngoài để đào tạo; Trung tâm có liên kết với các đối tác nước ngoài để đào tạo lao động theo yêu cầu của phía bạn. Một phần của chương trình đào tạo do phía bạn đảm nhận, do đó giáo trình dành cho người lao động sẽ phong phú và đa dạng hơn giúp người lao động tiếp thu được nhiều kiến thức nâng cao trình độ chuyên môn và phù hợp với yêu cầu công việc sau này. 2.4 Nội dung của đào tạo: 2.4.1 Nâng cao tay nghề, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho người lao động: Người lao động sau khi được tuyển chọn đi làm việc tại nước ngoài về ngành nghề nào sẽ được đào tạo tại trường về ngành nghề đó theo yêu cầu của đối tác. Trung tâm có kế hoach soạn thảo chương trình đào tạo và tiến hành giảng dạy để người lao động có thể nâng cao trrình độ tay nghề, nếu đạt điều kiện mới có thể ký hợp đồng đi lao động. Quá trình đào tạo này là bắt buộc, nó đảm bảo điều kiện cần thiết để người lao động có thể làm việc tại nước ngoài trong những công việc mới. 2.4.2 Nâng cao trình độ ngoại ngữ: Người lao động khi theo học tại trung tâm sẽ được đào tạo ngoại ngữ căn bản đủ để giao tiếp, có thể hiểu và làm việc tại nước ngoài. Đây là việc làm cần thiết đối với mỗi lao động đi xuất khẩu, bởi nếu không được học ngoại ngữ người lao động sẽ vất vả, không hiểu, không thể thực hiện được yêu cầu công việc do chủ sử dụng lao động đưa ra cũng như khó khăn trong giao tiếp hàng ngày với người bản địa. Cuối khóa học, học viên cũng phải tiến hành làm bàI kiểm tra bắt buộc để đánh giá trình độ. 2.4.3 Giáo dục định hướng: Đây là một chương trình đào tạo quan trọng trước khi đi xuất khẩu.Thực tế đã chứng minh lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài ý thức tác phong chưa tốt, không hiểu về phong tục tập quán của nước bản xứ dãn đến những việc làm thiếu hiểu biết. Điển hình như việc người lao động Việt Nam sang làm việc tại Malaysia ( một nước theo đạo Hồi ) nhưng vi phạm truyền thống đạo đức của họ, bắt trộm gia súc của người dân bản địa giết mổ, điều này một số phương tiện thông tin đại chúng cũng đã đăng tải. Y thức kỷ luật lao động kém, không tuân thủ nội quy lao động dẫn tới tai nạn lao động hoặc hỏng hóc máy móc sản phẩm gây thiệt hại cho bản thân và chủ sử dụng lao động. Người lao động chưa nhận thức cũng như chưa có tác phong làm việc công nghiệp do đó không tuân thủ, chấp hành mệnh lệnh cấp trên, đòi hỏi quyền lợi nhưng không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ ,nhiều trường hợp đã bị kỷ luật, bị thảI hồi về nước, có những trường hợp người lao động bỏ trốn làm việc cho chủ khác gây mất uy tín nghiêm trọng cho trung tâm cũng như cho các doanh nghiệp làm công tác xuất khẩu lao động. Trong thời gian lao động tại nước ngoài ngay cả nội bộ người lao động cũng mất đoàn kết gây khó khăn cho công tác quản lý. Vì thế công tác giáo dục định hướng là cần thiết. Tại trung tâm người lao động sẽ được giáo dục về phong tục tập quán và luật pháp của nước sẽ đến làm việc, giáo dục về truyền thống của Việt Nam để họ thấy cần phải làm gì để giữ gìn và đề cao truyền thống đó. Người lao động cũng được học về ý thức kỷ kuật lao động, thái độ quan hệ chủ thợ, tác phong làm việc, giữ gìn sức khỏe, an toàn trong lao động..vv. Chi phí cho khóa đào tạo tại trường học viên phải nộp theo quy định của Nhà nước. Ví dụ: một lao động đi làm việc tại Đài Loan hoặc Malaysia phải tham gia một khóa đào tạo 3 tháng, chi phí cho cả khóa học được thu theo quy định của Nhà nước là 700.000đ. Chi phí ăn ở tùy thuộc khả năng Tài chính của mỗi lao động. 3.Hoàn thiện hồ sơ: Hồ sơ đăng ký dự tuyển đi xuất khẩu lao động do người lao động tự làm trong đó có giấy khám sức khỏe, sơ yếu lý lịch có xác nhận của địa phương, bản sao các giấy tờ chứng nhận khác có liên quan đã qua công chứng… Khi lao động được tuyển chọn và đủ điều kiện để đi lao động tại nước ngoài cần hoàn thiện những hồ sơ sau: Hợp đồng lao động, Visa hộ chiếu, giấy khám sức khỏe..vv 3.1.Ký kết hợp đồng lao động : Có hai hợp đồng lao động cần ký là hợp đồng lao động giữa người lao động và chủ sử dụng lao động và hợp đồng lao động giữa người lao động ký với trung tâm. 3.1.1 Hợp đồng lao động giữa người lao động và chủ sử dụng lao động : Hợp đồng bao gồm các điều khoản quy định về ngành nghề làm việc, mức lương cơ bản, ưu đãI khi làm thêm giờ, thời hạn hợp đồng, chế độ nghỉ ngơI, bảo hiểm xã hội, thuế thu nhập, gia hạn hợp đồng ..vv và các điều khoản khác có liên quan tới quyền lợi, nghĩa vụ của người lao động cũng như yêu cầu cũng như trách nhiệm của chủ sử dụng lao động. Hợp đồng này được ký trực tiếp tại trung tâm trong khoảng thời gian từ 10 đến 20 ngày giữa người lao động và chủ sử dụng lao động có sự chứng kiến của trung tâm. 3.1.2. Hợp đồng lao động giữa người lao động và trung tâm phát triển việc làm và xuất khẩu lao động : Hợp đồng quy định quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động đối với trung tâm và chủ sử dụng lao động cũng như quyền lợi và trách nhiệm của trung tâm đối với người lao động. Trong đó người lao động có quyền được hưởng lương cũng như được hưởng các chế độ tiền thưởng, bảo hiểm, nghỉ ngơI, sinh hoạt hàng ngày trong thời gian đi lao động, trách nhiệm tuân thủ nội quy lao động, trả những chi phí đi xuất khẩu lao động, trách nhiệm bảo đảm uy tín cho công ty. Thời gian ký kết hợp đồng là từ 10 đến 20 ngày trước khi đi xuất cảnh. Hợp đồng được ký trực tiếp tại trung tâm tuân theo qui định của Nhà nước. 3.2. Hoàn thiện hộ chiếu visa cho người lao động : Trung tâm có trách nhiệm thu xếp thủ tục giấy tờ cho người lao động để người lao động có đủ điều kiện xuất cảnh. Chi phí cho việc hoàn thành hộ chiếu visa do người lao động chi trả, trong trường hợp người lao động hoàn thành hợp đồng về nước thì chi phí này do phía chủ sử dụng lao động chi trả. Chi phí ước tính khi hoàn tất hồ sơ bao gồm vé máy bay, visa, thủ tục xuất cảnh là khoảng 300 USD tính theo tỷ giá qui đổi hiện hành. 3.3. Đánh giá về hợp đồng lao động : Nhìn chung hợp đồng lao động được ký kết tuân thủ theo qui định của Nhà nước. Hợp đồng được ký giữa chủ sử dụng lao động và người lao động qui định khá rõ ràng quyền lợi và trách nhiệm của người lao động với chủ sử dụng lao động tuy nhiên còn một số điểm chưa thỏa đáng đó là bảo hiểm thân thể cho người lao động, trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động khi làm việc, khấu trừ lương của người lao động trong trường hợp nào? Nhiều khi tranh chấp giữa chủ sử dụng lao động và người lao động khấu trừ tiền lương của công nhân Việt Nam mà không rõ lý do. Hoặc điều kiện làm việc của người lao động quá kém . 4.Quản lý lao động tại nước ngoài: Trung tâm có văn phòng đại diện tại những nước có người lao động của trung tâm làm việc để kịp thời giải quyết các mâu thuẫn phát sinh trong quá trình sản xuất. Điều này đã tạo được sự tự tin cần thiết cho người lao động, làm chỗ dựa cho người lao động, khiến cho chủ sử dụng lao động có thái độ đúng mực hơn. Văn phòng đại diện có trách nhiệm bảo vệ quyền lợi cho người lao động, nhưng cũng làm nhiệm vụ yêu cầu người lao động có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc những qui định của hợp đồng lao động. Sự có mặt của văn phòng đại diện phần nào hạn chế được những vi phạm thường xảy ra trong số những người lao động đi làm việc tại nước ngoài như đánh nhau, đánh bạc, bỏ trốn…cũng như hiện tượng người lao động bị cúp lương, bị xúc phạm, bị ép làm thêm giờ cũng giảm hẳn. Những công tác quản lý lao động tại nước ngoài : 4.1 Giải quyết những bất đồng mâu thuẫn phát sinh khi người lao động làm việc tại nước ngoài: 4.1.1 Mâu thuẫn chủ thợ: Trường hợp người lao động ý thức kém vi phạm hợp đồng, vi phạm kỷ luật lao động, đại diện của trung tâm phải kịp thời nhắc nhở và có biện pháp xử lý tùy mức độ vi phạm của người lao động. Đây là tình huóng thường xảy ra vì người lao động Việt Nam đa phần xuất thân từ nông thôn trình độ thấp, ý thức chưa cao, chưa quen với tác phong làm việc công nghiệp. Trường hợp chủ sử dụng lao động vi phạm hợp đồng, bắt người lao động làm việc quá sức, làm việc trong điều kiện nguy hiểm, tự ý khấu trừ tiền lương tiền làm thêm giờ mà không nêu rõ lý do hoặc lý do không chính đáng thì đại diện của trung tâm phải kịp thời khiếu nại đòi quyền lợi chính đáng cho người lao động. 4.1.2 Mâu thuẫn trong nội bộ lao động Việt Nam: Chủ yếu mâu thuẫn phát sinh trong sinh hoạt thường ngày. Đây là mâu thuẫn thường thấy khi lao động ở xa gia đình, có cuộc sống tập thể. Nhiều trường hợp người lao động ẩu đả sau khi đánh bạc, uống rượu…Những hành động này gây mất đoàn kết nội bộ, khiến uy tín của trung tâm giảm sút, suy nghĩ của người nước ngoài về lao động Việt Nam không tốt, do đó đại diện của trung tâm phải kịp thời can thiệp để ổn định trật tự, có hình thức xử phạt nghiêm khắc với những sai phạm và báo cáo trung tâm để xử lý. Ngoài ra còn có trường hợp lao động Việt Nam giết mổ gia súc được coi là vi phạm phong tục tập quán của nước bản xứ đại diện trung tâm phải kịp thời nhắc nhở. Vậy công tác quản lý lao động tại nước ngoài chính là giải quyết những mâu thuẫn trên. 4.2 Quản lý lao động tránh trường hợp lao động bỏ trố làm việc cho chủ khác; Văn phòng đại diện của trung tâm ở nước ngoài có nhiệm vụ thường xuyên kiểm tra giám sát người lao động không để xảy ra trường hợp người lao động trốn ra ngoài đi làm cho chủ khác bằng hình thức khởi kiện người lao động và người bảo lãnh cho lao động đó trước pháp luật của Việt Nam do hành động của người lao động gây thiệt hại cho trung tâm và gây mất uy tín của trung tâm . 4.3 Trường hợp người lao động bị tai nạn hoặc không may tử vong: Trung tâm phối hợp với đối tác nước ngoài nhanh chóng giải quyết thủ tục bồi thường cho người lao động theo qui định của cơ quan bảo hiểm nước bạn và đưa thi hàI cũng như Tài sản của người lao động về nước. Trong trường hợp chủ sử dụng lao động gây khó khăn cũng như cơ quan bảo hiểm không chịu bồi thường đại diện trung tâm cần phối hợp với đại sứ quán của ta ở nước ngoài đòi hỏi quyền lợi chính đáng cho người lao động và yêu cầu phía bạn thực hiện nghĩa vụ. 5.Thanh toán hợp đồng lao động khi người lao động về nước: Sau khi kết thúc hợp đồng lao động nếu như chủ sử dụng lao động và người lao động đạt được thỏa thuận về một hợp đồng mới thì trung tâm và người lao động có trách nhiệm thực hiện tấtc cả các khoản qui định về quyền và nghĩa vụ của người lao động đối với trung tâm và chủ sử dụng lao động cũng như quyền hạn và nghĩa vụ của trung tâm và chủ sử dụng lao động với người lao động Trường hợp không đạt được thỏa thuận về một hợp đồng mới thì trung tâm tiến hành các thủ tục giải phóng và thanh toán hợp đồng cho người lao động khi người lao động về nước trong vòng 1 tháng bao gồm việc thanh toán quyết toán các khoản Tài chính còn tồn tại, cấp các giấy tờ có liên quan đến việc chuyển trả người lao động về địa phương hoặc cơ quan người lao động trước khi đi xuất khẩu lao động. IV. Phân tích thực trạng quản lý xuất khẩu lao động tại Trung tâm 1.Lập kế hoạch xuất khẩu lao động 1.1. Căn cứ lập kế hoạch xuất khẩu lao động : 1.1.1 Phân tích cầu về lao động xuất khẩu: Trung tâm dựa vào tình hình xuất khẩu lao động năm trước, các hợp đồng đã ký được năm nay cũng như dự đoán những thay đổi về chính sách kinh tế của các nước tiếp nhận lao động có ảnh hưởng tới công tác xuất khẩu lao động như chính sách về tiền gửi ngân hàng, tiền lương, chính sách thu hút đầu tư, trợ cấp… để đưa ra kế hoạch xuất khẩu lao động Cụ thể lấy thị trường Đài Loan làm thí dụ. Vì Đài Loan là thị trường chính, Trung tâm sẽ tiến hành dự đoán về nhu cầu tiếp nhận lao động của thị trường này, nếu không có gì thay đổi về mặt kinh tế thì khả năng tiếp nhận lao động của thị trường này là bao nhiêu. Những biến động có thể xảy ra ảnh hưởng tới nhập khẩu lao động là gì, nếu như xảy ra thì sẽ tác động như thế nào tới nhu cầu nhập khẩu lao động. Tương tự với các thị trường khác, sau đó Trung tâm sẽ tổng hợp lại để đưa ra cầu về lao động của năm nay. Sau khi xác định được tổng cầu lao động cần nhập khẩu của đối tác Trung tâm tiến hành phân loại lao động cần nhập khẩu theo các chỉ tiêu như: + Lao động giản đơn : khán hộ công, giúp việc gia đình, nông nghiệp… + Lao động có chuyên môn kỹ thuật: thuyền viên, công nhân may…… Từ đó có được cầu cụ thể về lao động 1.1.2 Phân tích cung lao động xuất khẩu : Trung tâm tiến hành phân tích nguồn lao động trong nước có thể cung cấp cho thị trường lao động nước ngoài dựa vào một số tiêu chí đánh giá và phân loại: + Nguồn lao động dư thừa tại các địa phương + Lao động giản đơn có nhu cầu đi xuất khẩu lao động + Lao động có chuyên môn kỹ thuật muốn đi xuất khẩu lao động + Phân loại theo giới tính lao động muốn đi xuất khẩu lao động + Phân loại theo khả năng tàI chính lao động muốn đi xuất khẩu lao động Từ những phân tích đánh giá trên Trung tâm sẽ xác định lượng lao động có thể cung cấp cho đối tác nước ngoài phù hợp với yêu cầu của thị trường lao động 1.1.3 Cân đối cung cầu: Dựa vào cung lao động trong nước đáp ứng yêu cầu đặt ra Trung tâm tiến hành một phép cân bằng khả năng cung cấp lao động và nhu cầu về lao động một cách chi tiết như Cầu về lao động trong ngành xây dựng là bao nhiêu, khả năng cung ứng của nguồn lao động trong nước, cầu về lao động làm khán hộ công, giúp việc gia đình, nông nghiệp, công nhân may mặc… của đối tác là bao nhiêu, khả năng cung ứng của thị trường trong nước.. Từ những cân đối về cung cầu để đưa ra chỉ tiêu kế hoạch xuất khẩu lao động cho Trung tâm. 1.1.4 Phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu lao động của Trung tâm : Đánh giá về công tác xuất khẩu lao động của Trung tâm theo các tiêu thức ưu điểm, nhược điểm: Ưu điểm: + Chất lượng lao động xuất khẩu của Trung tâm được đào tạo tốt + Uy tín của Trung tâm với đối tác nước ngoài cao + Uy tín của Trung tâm với người lao động trong nước cao Nhược điểm + Cồng tác quản lý lao động ngoài nước chưa hiệu quả + Thị trường xuất khẩu của Trung tâm còn hạn hẹp Ngoài ra Trung tâm đánh giá hiệu quả hoạt động của các bộ phận làm công tác xuất khẩu : + Bộ phận xuất khẩu lao động sang Đài Loan hoạt động có hiệu quả không, chưa hiệu quả ở điểm nào? + Bộ phận xuất khẩu lao động sang Malaysia hoạt động hiệu quả không? Từ những phân tích cụ thể từng công đoạn của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình để đưa ra kế hoạch sản xuất kinh doanh của năm sau. 1.1.5 Phân tích môi trường chính sách của Nhà nước: Những thay đổi về chính sách của Nhà nước cũng ảnh hưởng lớn đến khả năng xuất khẩu lao động của các công ty làm nhiệm vụ xuất khẩu lao động. Trung tâm khi lập kế hoạch xuất khẩu lao động phải tiến hành phân tích các chính sách của Nhà nước có thể ảnh hưởng tới chức năng nhiệm vụ. Cụ thể các chính sách có thể ảnh hưởng tới xuất khẩu lao động là lãi suất tiết kiệm, chính sách đầu tư, chính sách phúc lợi ưu đãi… Nếu như lãi suất vay vốn ngân hàng giảm, nhu cầu đi lao động ở nước ngoài của người lao động sẽ tăng lên, vì người lao động có điều kiện vay vốn với lãi suất thấp, ngược lại nếu lãi suất tăng thì số lượng lao động có khả năng tham gia xuất khẩu lao động sẽ giảm. Nếu chính phủ mở rộng môi trường đầu tư, khả năng thu hút lao động làm việc trong nước sẽ tăng do đó nhu cầu đi xuất khẩu lao động của người dân sẽ giảm Tương tự, nếu Nhà nước tiến hành cải cách tiền lương có lợi cho người lao động thì nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài cũng sẽ giảm. Do đó lập kế hoạch xuất khẩu lao động cần xem xét môI trường chinh sách trong nước để đưa ra chỉ tiêu xuất khẩu lao động . 1.2 Xác định mục tiêu của kế hoạch. Tại Trung tâm kế hoạch xuất khẩu lao động bao gồm các mục tiêu cụ thể như: + Chỉ tiêu về chất lượng cán bộ làm công tác xuất khẩu lao động + Chỉ tiêu về số lượng lao động tham gia + Chỉ tiêu về chất lượng đào tạo lao động xuất khẩu + Chỉ tiêu về doanh thu của Trung tâm + Chỉ tiêu về thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên Trung tâm + Chỉ tiêu về thuế đóng cho Nhà nước. 1.3 Xác định các hoạt động cần thực hiện để đạt được mục tiêu: Để hoàn thành mục tiêu xuất khẩu lao động đã đề ra thì những công tác cần làm của Trung tâm là + Ký kết hợp đồng với đối tác nước ngoài + Tuyển chọn lao động xuất khẩu + Đào tạo lao động xuất khẩu đã được tuyển chọn + Ký kết hợp đồng với người lao động + Quản lý người lao động đang làm việc tại nước ngoài + Quản lý người lao động sau khi kết thuc hợp đồng lao động 2. Kết quả thực hiện công tác xuất khẩu lao động tại trung tâm thời gian qua: Việc thực hiện công tác xuất khẩu lao động tại trung tâm thời gian qua được thể hiện qua số liệu của bảng sau: Bảng 2: Kết quả thực hiện xuất khẩu lao động Tiêu thức Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Tổng số LĐXK 60 217 1827 2133 475 1. Theo giới tính Nam 36 25 1396 1178 154 Nữ 24 192 431 955 321 2. Theo nơi đi Thanh Hoá 15 34 437 493 67 Nghệ An 8 27 315 355 32 Thái Nguyên 9 21 296 324 19 Thái Bình 17 43 174 526 85 Nơi khác 11 82 605 535 272 3.Theo nơi đến Đài Loan 60 217 600 809 419 Malaysia 1221 2081 56 Nhật 30 ảRậpxêút 13 4. Theo trình độ chuyên môn kỹ thuật Lao động giản đơn 36 130 1538 1734 380 CNKT 24 87 289 399 95 5. Theo nghề tại nơi đến làm việc Xây dựng 36 1087 1175 134 Nông nghiệp 60 133 261 376 Giúp việc gia đình 50 328 267 136 Khán hộ công 20 71 131 33 Thuyền viên 17 64 89 21 Công nhân may 24 62 188 216 67 Công nhân cơ khí 8 37 94 7 Phân tích bảng số liệu ta nhận thấy rằng hiệu quả của công tác xuất khẩu lao động tại trung tâm ngày một gia tăng. Thời gian đầu trung tâm chủ yếu xuất khẩu lao động sang làm việc tại Đài Loan, thị trường lâu năm nhưng những năm gần đây thị trường đã mở rộng ra nhiều nước như Malaysia, Nga, Nhật, Arâp xêut… Năm đầu tiên thực hiện công tác xuất khẩu lao động trung tâm chỉ mới đưa được 84 người đi làm việc tại Đài Loan nhưng ngay năm sau số lượng lao động đi xuất khẩu tăng lên gấp hơn 4 lần. Năm 2003 đánh dấu một bước nhảy vọt của trung tâm khi số lượng lao động đi xuất khẩu tăng vọt, sở dĩ như vậy là do năm 2002 Trường đào tạo ngoại ngữ giáo dục định hướng Đông Anh ra đời khiến cho chất lượng lao động của trung tâm được đẩy mạnh, điều đó khẳng định hướng đi đúng đắn của lãnh đạo trung tâm. Từ năm 2002 trung tâm đã mở rộng thị trường sang một số nước khác ngoài thị trường Đài Loan, thể hiện quyết tâm theo đuổi công tác xuất khẩu lao động. Hết quí một năm 2004, số lượng lao động đi xuất khẩu của trung tâm giảm hơn so với cùng kì năm ngoáI, có thể nhận thấy khá rõ điều này là kết quả tất yếu của những thay đổi bất thường trong năm ngoáI như dịch bệnh SARS, khủng hoảng Tài chính và một số nước giảm đáng kể việc nhập khẩu lao động. Qua việc xem xét một vài khía cạnh vừa nếu em có thể rút ra một vài suy nghĩ đó là tuy chỉ có bốn năm hoat động và trưởng thành nhưng trung tâm phát triển việc làm và xuất khẩu lao động công ty VIRASIMEX đã thu được những thành công ban đầu, tuy còn hạn chế nhưng có thể nói công tác xuất khẩu lao động tại trung tâm đang đi đúng hướng. V. Đánh giá về những kết quả đạt được và những tồn tại cần tháo gỡ trong công tác xuất khẩu lao động tại trung tâm : 1. Kết quả đạt được : 1.1 Số lượng lao động ngày càng tăng Theo dõi bảng số 2 có thể nhận thấy khá rõ điều này. Năm 2000 trung tâm bắt đầu tiến hành công tác xuất khẩu, số lượng lao động xuất khẩu năm đó là 84 người. Tới năm 2001 số lượng lao động đi làm việc tại nước ngoài tăng lên 217 người nghĩa là tăng gần gấp 3 lần. Năm 2002 năm đầu tiên của xuất khẩu lao động sang Malaysia số lượng lao động đi làm việc tại nước ngoài tăng đột biến, 1821 so với 217 của năm 2001, có thể đó là một thị trường mới đầy hứa hẹn. Năm 2003 năm đầu tiên đánh dấu sự hoạt động của Trường đào tạo nghề và giáo dục định hướng, số lượng lao động đi xuất khẩu không ngừng tăng lên cả về qui mô và số lượng( tăng gần gấp đôi năm 2002). Điều này thể hiện hướng đi mới trong công tác xuất khẩu lao động của trung tâm là hoàn toàn đúng đắn và có thể thu được những kết quả khả quan. Trường tuy mới thành lập nhưng hoạt động có hiệu quả giúp cho trung tâm có thể giải quyết vấn đề chất lượng đào tạo lao động. 1.2 Số lượng và chất lượng đào tạo lao động xuất khẩu tăng lên: Trước năm 2002, khi chưa có sự ra đời của Trường đào tạo ngoại ngữ giáo dục định hướng Đông Anh, trung tâm chưa có chức năng đào tạo lao động xuất khẩu, do đó phần hết lao động đưa đi xuất khẩu của trung tâm đều do liên kết với các đơn vị khác để đào tạo hoặc tuyển từ các địa phương rồi đưa đi làm việc không qua đào tạo, do đó chất lượng lao động không cao và qui mô của xuất khẩu còn nhỏ hẹp. Từ khi Trường đào tạo ngoại ngữ giáo dục định hướng ra đời đã giải quyết được bàI toán chất lượng của lao động. Trung tâm không những tự đào tạo được lao động cho mình mà còn giúp các đơn vị khác đào tạo lao động xuất khẩu. Số lượng và chất lượng của lao động được đào tạo tại trung tâm cũng không ngừng được nâng cao. 1.3. Thị trường xuất khẩu lao động của trung tâm ngày càng mở rộng: Ban đầu trung tâm chỉ có đối tác là thị trường Đài Loan nhưng những năm sau đã có những đối tác mới từ thị trường Malaysia, Nga, Nhật… Từ chỗ thị trường Đài Loan là chủ yếu và là duy nhất, thì nay thị trường Malaysia mới là thị trường thu hút nhiều lao động của trung tâm sang làm việc nhất. Dự kiến những năm sau trung tâm sẽ xuất khẩu lao động sang một số nước khác như khối OPEC, Nam Mỹ, và khai thác những thị trường đang có hiệu quả hơn. 1.4 Doanh thu của trung tâm và thu nhập của cán bộ công nhân viên làm công tác xuất khẩu lao động ngày càng tăng; Song song với việc công tác đào tạo và xuất khẩu lao động ngày càng mở rộng thì doanh thu của trung tâm ngày càng tăng và thu nhập của cán bộ làm công tác xuất khẩu lao động là một tất yếu. 2. Những tồn tại trong công tác xuất khẩu lao động tại trung tâm : 2.1 Mức xuất khẩu lao động còn thấp so với tiềm năng thị trường : Có thể thấy rằng tiềm năng lao động trong nước là rất lớn, số lượng lao động trong độ tuổi lao động nhưng chưa có việc làm hoặc việc làm thiếu ổn định còn phổ biến. Số người đi xuất khẩu lao động so với số lao động thực tế có thể đi xuất khẩu lao động còn rất hạn chế, do đó vấn đề đặt ra là làm thế nào để có thể tăng chỉ tiêu lao động đi làm việc tại nước ngoài. Đó là hình thức vừa tăng doanh thu cho trung tâm vừa tạo việc làm cho người lao động. Đối với thị trường lao động ngoài nước có thể nhận thấy mặc dù số lượng lao động đi xuất khẩu của trung tâm năm sau cao hơn năm trước nhưng tiềm năng thị trường lao động ngoài nước cầu vẫn rất lớn do tiền lương lao động Việt Nam khá thấp, tuy trình độ hạn chế nhưng lao động Việt Nam sáng tạo cần cù chịu khó và đó là những ưu điểm mà các chủ sử dụng lao động nước ngoài rất muốn tận dụng. Có thể cho rằng mức xuất khẩu lao động của trung tâm như vậy vẫn chưa đáp ứng được tiềm năng thị trường lao động và vẫn cần cải thiện để hoàn thành tốt chức năng nhiệm vụ 2.2 Chất lượng lao động còn hạn chế: Gần đây một số phương tiện thông tin đại chúng cũng đã đưa tin về việc lao động Việt Nam khi làm việc ở nước ngoài tác phong làm việc cũng như trình độ chuyên môn, kiến thức xã hội còn nhiều hạn chế. Tình trạng vi phạm kỷ luật còn khá phổ biến, ngay trong nội bộ người lao động còn nảy sinh những bất đồng. Đó chính là nguyên nhân khiến cho công tác xuất khẩu lao động gặp khó khăn. 2.3 Quản lý lao động còn nhiều thiếu xót, tình trạng vi phạm kỷ luật, bị trả về nước vẫn còn: Bảng 3: Nước nhận lao động LĐ bỏ trốn Trục xuất Đài Loan 77 5 Malaysia 10 0 Nhật 5 0 Qua bảng số liệu ta thấy tình trạng lao động vi phạm kỷ luật bị trả về nước vẫn còn tồn tại gây ảnh hưởng đến uy tín của công ty đối với đối tác nước ngoài, đây cũng là vấn đề cần xem xét, giải quyết để công tác xuất khẩu lao động được hoàn thiện. Nguyên nhân của tình trạng trên là công tác quản lý lao động xuất khẩu tại nước ngoài chưa đảm bảo hiệu quả. Lao động Việt Nam khi hết thời hạn làm việc đã tự ý ở lại làm việc cho chủ khác,hoặc ngay trong quá trình làm việc theo hợp đồng người lao động cũng tự ý bỏ đi làm việc cho chủ khác gây ảnh hưởng tới uy tín của trung tâm. Số lao động bị thải hồi là hậu quả của công tác đào tạo giáo dục định hướng chưa tốt nên người lao động không đủ năng lực làm việc, bị thải hồi hoặc lao động trong quá trình làm việc vi phạm nội qui,vi phạm truyền thống đạo đức. Đó là những tồn tại cần khắc phục 3. Nguyên nhân dẫn tới tình trạng trên 3.1. Do hạn chế về tốc độ phát triển của nước ta so với quá trình hội nhập: Do điều kiện nền kinh tế của nước ta còn nhiều hạn chế cơ cấu nền kinh tế đa phần là nông nghiệp, lao động hoạt động trong những lĩnh vực có trình độ thấp, ý thức chưa cao do đó khi đi xuất khẩu lao động làm việc trong một môi trường tác phong công nghiệp đòi hỏi một trình độ tương đối cao thì người lao động gặp khó khăn trong việc thích ứng. Lao động Việt Nam khi đi xuất khẩu lao động tại nước ngoài do trình độ thấp ý thức chưa cao chưa hiểu về phong tục tập quán của nước bạn nên thường vi phạm kỷ luật. Người lao động làm việc xa nhà trong một môi trường mới do đó dễ nảy sinh những mâu thuẫn trong sinh hoạt hàng ngày. 3.2. Do khủng hoảng kinh tế trong khu vực nên xuất khẩu lao động gặp nhiều khó khăn: Năm vừa qua do ảnh hưởng của dịch bệnh SARS khiến cho nhiều ngành nghề kinh tế lâm vào khủng hoảng, do đó khả năng thu hút lao động hạn chế, vì thế công tác xuất khẩu lao động của trung tâm gặp nhiều khó khăn. Do ảnh hưởng của khủng hoảng Tài chính tại các nước Châu A nên khả năng thu hút lao động từ nước ngoài của nhiều thị trường lao động cũng gặp khó khăn. Đây chính là nguyên nhân khiến cho công tác xuất khẩu lao động gặp trở ngại, yêu cầu đặt ra với nhà quản lý là làm thế nào để giải quyết những khó khăn ấy. 3.3 Do công tác quản lý của trung tâm chưa đạt yêu cầu : Phải thừa nhận một điều rằng người lao động vi phạm kỷ luật khi làm việc ở nước ngoài còn nhiều, một trong những nguyên nhân xảy ra tình trạng này là do công tác giáo dục tư tưởng và quản lý lao động của trung tâm còn hạn chế. Người lao động đi làm việc trong một môi trường hoàn toàn mới trong khi nhận thức của người lao động chưa cao vì vậy công tác đào tạo giáo dục định hướng là vô cùng quan trọng để người lao động hiểu được phong tục tập quán nơi đến làm việc, cũng như nắm bắt được tác phong làm việc hiện đại. Để người lao động nâng cao tinh thần trách nhiệm của mình thì công tác đôn đốc quản lý trực tiếp tại nơi người lao động làm việc cũng là một việc làm hết sức cần thiết. 3.4 Do người lao động không đoàn kết đôi khi còn gây sự đánh lộn, không tuân theo hướng dẫn của cán bộ trung tâm: Một nguyên nhân trong rất nhiều nguyên nhân được nói tới là do người lao động thiếu ý thức đoàn kết gây sự đánh lộn, đánh bạc…tại nơi làm việc. Khi cán bộ trung tâm nhắc nhở không tuân thủ, điều này cũng gây rất nhiều khó khăn cho công tác quản lý. 3.5 Do chủ sử dụng lao động nước ngoài không tuân thủ hợp đồng lao động: Điều kiện làm việc kém chất lượng, không đảm bảo an toàn lao động, chủ sử dụng lao động ép người lao động Việt Nam làm việc quá giờ, trả lương trả thưởng không đúng qui định của hợp đồng. Nhiều trường hợp chủ sử dụng lao động sau khi ký kết hợp đồng đưa người lao động sang làm việc tại nước ngoài đã tuyên bố phá sản, điều này gây khó dễ cho trung tâm. VI. Các giải pháp khắc phục khó khăn: 1. GiảI pháp từ việc tìm cầu thị trường, tìm cầu lao động từ nước ngoài: Đối với các thị trường sẵn có Trung tâm cần khai thác triệt để nhu cầu về lao động . Để làm được điều này Trung tâm cần tận dụng tối đa mối quan hệ đã tạo dựng được từ những năm qua với các đối tác cũ bằng cách nâng cao uy tín, tạo dựng lòng tin của đối tác bằng các biện pháp như quản lý chặt chẽ lao động hiện đang làm việc bên phía đối tác, tránh xảy ra những xung đột mâu thuẫn. Nâng cao trình độ lao động xuất khẩu, tăng cường công tác giáo dục định hướng. Tìm hiểu kỹ những thay đổi về những chính sách kinh tế chính trị có ảnh hưởng tới xuất khẩu lao động để kịp thời xử lý và đưa ra những quyết định phù hợp bảo đảm cho công tác xuất khẩu lao động có hiệu quả Ngoài những đối tác đã có Trung tâm cần nỗ lực tìm kiếm thêm các đối tác mới để mở rộng thêm thị trường tại nước đã có quan hệ xuất khẩu lao động bằng cách thông qua các đối tác cũ, tạo dựng lòng tin và sự cộng tác của các đối tác mới. Trung tâm cần tích cực theo dõi, tìm hiểu và mở rộng thị trường xuất khẩu lao động sang các nước khác, bởi đó biện pháp tăng quy mô và tạo cơ hội xuất khẩu 2. GiảI pháp tăng cường chất lượng lao động xuất khẩu: Trong bất kỳ một hình thức kinh doanh nào thì chất lượng cũng là ưu tiên hàng đầu. Đối với xuất khẩu lao động nếu ta coi sức lao động là hàng hoá thì muốn cho hàng hoá đó có nhiều người mua điều quan trọng là phảI nâng cao chất lượng. Chính vì lẽ đó mà có thể nói rằng công tác xuất khẩu lao động cần lấy chất lượng lao động làm ưu tiên hàng đầu. Nâng cao chất lượng lao động chính là hệ quả của một quá trình tuyển chọn lao động, đào tạo lao động. Cần chú trọng tới khâu tuyển chọn lao động bởi lao động được tuyển chọn có đáp ứng được yêu cầu ban đầu mới có thể tiếp thu được chương trình đào tạo và có ý thức để hoàn thành tốt công việc Lao động đixuất khẩu cần có một tay nghề tương đối vững vàng để khi làm việc trong một môI trường trình độ cao hơn có thể thích ứng và hoàn thành yêu cầu công việc Lao động đI xuất khẩu cần phảI được giao dục định hướng tốt để có thể hiểu về phong tục tập quán của nước đến lao động tránh những trường hợp vi phạm truyền thống đạo đức nước bản địa gây ảnh hưởng tới uy tín của Trung tâm và làm xấu đI hình ảnh con người Việt Nam trong con mắt bạn bè quốc tế Người lao động cần phảI được giáo dục về truyền thống dân tộc để họ luôn tự hào và phát huy truyền thống đó trong khi lao động sản xuất. Người lao động cần được rèn luyện tác phong làm việc hiện đại để có thể thích nghi với môI trường làm việc công nghiệp. Người lao động cần được giáo dục về an toàn lao động tinh thần đoàn kết tương thân tương ái để có thể giúp đỡ nhau khi làm việc xa gia đình. Nói tóm lại để nâng cao hiệu quả công tác xuất khẩu lao động cần phảI tổ chức tốt công tác tuyển chọn và đào tạo lao động 3. Giải pháp bảo đảm quyền lợi cho người lao động : Người lao động cần phảI được bảo đảm những quyền lợi chính đáng để tạo niềm tin cho người Những lợi ích chính đáng mà người lao động được hưởng đó là tiền lương, tiền thưởng, những ưu đãI và điều kiện làm việc đảm bảo an toàn Cán bộ Trung tâm cần theo dõi kịp thời sát sao trong quá trình làm việc của người lao động tại nước ngoài để tránh trường hợp người lao động bị chèn ép, chủ sử dụng lao động vi phạm hợp đồng. Sau khi người lao động về nước Trung tâm cần nhanh chóng giải quyết mọi thủ tục cần thiết để giải phóng hợp đồng cho người lao động 4. Giải pháp tăng cường tính kỷ luật Xử lý nghiêm minh những vi phạm trong quá trình hoạt động sản xuất để người lao động có ý thức trách nhiệm về những việc làm gây ảnh hưởng đến uy tín của Trung tâm Đối với những vi phạm nghiêm trọng cần những hình phạt nặng để người lao động không tái phạm Đối xử công bằng không phân biệt Nếu như phía chủ sử dụng lao động vi phạm cần cương quyết đòi hỏi quyền lợi cho người lao động. Kết Luận Trên đây là một vài suy nghĩ đánh giá của cá nhân em về công tác quản lý xuất khẩu lao động tại trung tâm phát triển việc làm và xuất khẩu lao động – Công ty VIRASIMEX sau quá trình em thực tập tốt nghiệp tại đây. Em nhận thấy rằng xuất khẩu lao động là một mô hình hoạt động có hiệu quả, nó vừa là giải pháp tạo việc làm cho một bộ phận lao động vừa tạo công ăn việc làm cho bộ phận cán bộ công nhân viên hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu lao động . Bên cạnh đó xuất khẩu lao động cũng là hình thức tạo doanh thu cho các doanh nghiệp làm công tác xuất khẩu lao động và cũng là hình thức tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Trên đây chỉ là đánh giá của cá nhân em nên nó mang tính chủ quan và còn nhiều thiếu xót, em cũng đưa ra một vài những suy nghĩ của bản thân mình kiến nghị những giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác xuất khẩu lao động tại trung tâm, em hy vọng những suy nghĩ của bản thân em phần nào phản ánh được thực trạng đang diễn ra và những giải pháp có thể giúp đỡ trung tâm nơi em thực tập tháo gỡ những khó khăn. Một lần nữa em xin cảm ơn cô giáo TS. Trần Thị Thu và cô giáo Ngô Quỳnh An đã tận tình hướng dẫn em thực hiện chuyên đề thực tập này cũng như gửi lời cảm ơn tới tập thể cán bộ công nhân viên Trung tâm phát triển việc làm và xuất khẩu lao động công ty VIRASIMEX nơi em thực tập đã giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập và làm báo cáo chuyên đề. Em xin chân thành cảm ơn!

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25036.DOC
Tài liệu liên quan