Tài liệu Đề tài Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại chi cục thuế quận Bình Thủy: Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương 1 SVTH: Đặng Minh Hiển
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Thuế xuất hiện từ rất lâu đời và luôn là nguồn thu chủ yếu của ngân sách
Nhà nước, góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất ki nh doanh trong nước phát
triển. Ngày nay vai trò của thuế càng được nâng cao hơn nữa, thuế thực sự là
công cụ có hiệu lực góp phần quản lý v à điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Đồng thời
phục vụ yêu cầu kiểm soát và hướng dẫn mọi hoạt động kinh tế. B ên cạnh đó,
thuế cũng đóng vai trò tích cực góp phần thực hiện công bằng x ã hội, đảm bảo
tính pháp lý cao, thể hiện được tính đơn giản, rõ ràng, công khai, dân chủ và
mang tính khả thi.
Trong mỗi thời kỳ với các giai đoạn phát triển kinh tế khác nhau cần có các
chính sách thuế phù hợp mang lại hiệu quả cao. Thuế c ông thương nghiệp là
nguồn thu chủ yếu trong ngân sách Nhà nước, vì vậy để nâng cao được hiệu quả
của thuế thì vai trò của công tác qu...
80 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1063 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại chi cục thuế quận Bình Thủy, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương 1 SVTH: Đặng Minh Hiển
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Thuế xuất hiện từ rất lâu đời và luôn là nguồn thu chủ yếu của ngân sách
Nhà nước, góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất ki nh doanh trong nước phát
triển. Ngày nay vai trò của thuế càng được nâng cao hơn nữa, thuế thực sự là
công cụ có hiệu lực góp phần quản lý v à điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Đồng thời
phục vụ yêu cầu kiểm soát và hướng dẫn mọi hoạt động kinh tế. B ên cạnh đó,
thuế cũng đóng vai trò tích cực góp phần thực hiện công bằng x ã hội, đảm bảo
tính pháp lý cao, thể hiện được tính đơn giản, rõ ràng, công khai, dân chủ và
mang tính khả thi.
Trong mỗi thời kỳ với các giai đoạn phát triển kinh tế khác nhau cần có các
chính sách thuế phù hợp mang lại hiệu quả cao. Thuế c ông thương nghiệp là
nguồn thu chủ yếu trong ngân sách Nhà nước, vì vậy để nâng cao được hiệu quả
của thuế thì vai trò của công tác quản lý thu thuế công th ương nghiệp càng trở
nên quan trọng hơn hết. Để thực hiện tốt công tác quản lý thu thuế công thương
nghiệp nói chung công tác quản lý thuế công thương nghiệp ngoài quốc doanh
nói riêng mới hạn chế được khả năng thất thu thuế, hoàn thành các chỉ tiêu đã đề
ra, góp phần thể hiện tính công bằng x ã hội. Vì vậy tôi chọn đề tài “ Công tác
quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận Bình
Thuỷ thành phố Cần Thơ” để đưa ra những biện pháp hoàn thiện công tác quản
lý thu thuế ngoài quốc doanh nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế
trên địa bàn quận Bình Thuỷ thành phố Cần Thơ.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Công tác quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận
Bình Thuỷ trong 3 năm từ năm 2006 đến năm 2008 .
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nhận xét tình hình chung của ngành thuế.
- Phân tích kết quả thu thuế, những thuận lợi v à khó khăn của cơ quan thuế
để từ đó có biện pháp thu thuế một cách có hiệu quả.
Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương 2 SVTH: Đặng Minh Hiển
- Phân tích tình hình thu thuế công thương nghiệp ngoài quốc doanh để
thấy được sự tăng giảm qua các năm (2006 – 2008).
- Đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch trong công tác thu thuế công
thương nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận Bình Thủy.
- Đánh giá tổng hợp lại việc thu thuế công thương nghiệp ngoài quốc
doanh.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Không gian
Vì Chi cục Thuế quận Bình Thuỷ thành phố Cần Thơ thu gồm nhiều loại
thuế như: thuế công thương nghiệp ngoài quốc doanh, thuế nhà đất, thuế chuyển
quyền sử dụng đất, thuế cấp quyền sử dụng đất… nhưng ở đây chỉ phân tích về
thuế công thương nghiệp ngoài quốc doanh (trong đó gồm: thuế giá trị gia tăng,
thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế môn bài, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên,
thuế công thương nghiệp khác…)
1.3.2. Thời gian
Phân tích số liệu tình hình thu thuế công thương nghiệp ngoài quốc doanh
của Chi cục Thuế quận Bình Thuỷ từ năm 2006-2008.
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu tình hình lập bộ, lập kế hoạch thu thuế và kết quả thu thuế trên
địa bàn quận Bình Thuỷ theo:
- Từng nguồn thu.
- Từng sắc thuế.
- Từng địa bàn
- Từng ngành nghề.
Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương 3 SVTH: Đặng Minh Hiển
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. TỔNG QUAN VỀ THUẾ
2.1.1. Vài nét về lịch sử ra đời của thuế
Hệ thống thuế nước ta được hình thành và phát triển gắn với sự ra đời và
phát triển của Cách mạng nhân dân v à Nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Từ nền sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa, tình hình kinh tế xã
hội luôn có những biến động. Việc xây dựng v à tổ chức thực hiện các chính sách
thuế phải căn cứ vào tình hình nhiệm vụ cụ thể của từng giai đoạn cách mạng để
có những sửa đổi bổ sung thích hợp.
Ngay sau khi cách mạng tháng Tám thành công cho đến cuối năm 1989 hệ
thống thuế Việt Nam vẫn tiếp tục duy tr ì, bổ sung và sửa đổi để thực hiện đường
lối của Đảng và mục tiêu của Nhà nước. Trong các giai đoạn này, để phù hợp với
quy luật khách quan của nền kinh tế có nhiều th ành phần, mở cửa buôn bán, hợp
tác kinh tế rộng rãi với nước ngoài, theo tinh thần Nghị quyết Đại hội đại biểu
toàn quốc lần VI và VII đề ra kỳ họp thứ 11 khóa IX của Quốc hội đ ã ban hành
các luật thuế đầu tiên ở Việt Nam và ngày 01/10/1990 hệ thống thuế được thành
lập thống nhất ở Việt Nam.
2.1.2. Bản chất của thuế
- Thuế là một khoản thu mang tính chất bắt buộc đối với mọi tổ chức, mọi
cá nhân trong xã hội khoản thu này không hoàn trả trực tiếp theo quy định của
pháp luật. Nhà nước và thuế là hai phạm trù có quan hệ với nhau trong quá tr ình
phát triển. Nhà nước ra đời sử dụng công cụ thuế để tạo nguồn thu nhằm đáp ứng
nhu cầu chi tiêu cho quá trình hoạt động và tồn tại của mình.
- Các loại thuế được coi là bắt buộc mang tính chất cưỡng bức, nhằm tạo
nên quỹ tiền tệ tập trung, khá ổn định cho N hà nước. Nhà nước sử dụng nguồn
thu này thực hiện nhiệm vụ của m ình là xây dựng phát triển đất nước. Mọi tổ
chức và mọi cá nhân khi nộp thuế cho N hà nước sẽ không trực tiếp nhận lại của
Nhà nước bất cứ lợi ích nào mà coi như khoản nghĩa vụ phải đóng góp.
- Trong tình hình đất nước ta hiện nay, thì công cụ thuế càng quan trọng.
Nhà nước sử dụng công cụ thuế để điều tiết nền kinh tế để thực hiện mục ti êu
Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương 4 SVTH: Đặng Minh Hiển
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, làm cho dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng
văn minh cho nên mọi nghĩa vụ, mọi tính cưỡng chế của thuế phải được thể hiện
đầy đủ, đúng đắn theo quy định của pháp luật.
2.1.3. Khái niệm về thuế
Thuế là một khoản thu theo quy định của pháp luật, bao gồm các loại thuế ,
phí, lệ phí, tiền phạt và các khoản thu khác của ngân sách Nhà nước thuộc phạm
vi cơ quan thuế quản lý.
2.1.4. Phân loại thuế
Để phục vụ công tác nghiên cứu, quản lý và tổ chức tiến hành thu thuế, tùy
mục tiêu, yêu cầu của từng giai đoạn mà cơ cấu và nội dung chính sách thuế có
khác nhau. Cũng tuỳ thuộc vào yêu cầu của việc xem xét, đáng giá và phân tích
mà phân loại các loại thuế căn cứ vào các tiêu thức.
2.1.4.1. Phân loại thuế theo tính chất
Phân loại theo tính chất kinh tế của thuế th ì toàn bộ số thuế trong xã hội
được phân thành hai loại: Thuế gián thu và thuế trực thu
- Thuế gián thu: Là loại thuế cấu thành trong giá cả hàng hóa dịch vụ,
trường hợp này người nộp thuế là người kinh doanh, người chịu thuế là người
tiêu dùng (Thuế giá trị gia tăng, thuế xuất nhập khẩu...)
* Ưu điểm: Đơn giản trong việc tính toán.
* Nhược điểm: Không đảm bảo tính công bằng xã hội.
- Thuế trực thu: Là loại thuế điều tiết trực tiếp vào thu nhập của người nộp,
trong trường hợp này người nộp thuế và người chịu thuế đồng nhất với nhau,
Thuế trực thu không được trừ các khoản chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế
(Thuế thu nhập doanh nghiệp , thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao).
* Ưu điểm: Đảm bảo tính công bằng x ã hội.
* Nhược điểm: Khi áp dụng thuế trực thu đ òi hỏi nhiều điều kiện ràng
buộc; áp dụng chế độ kế toán, hóa đ ơn chứng từ, đội ngũ cán bộ đạt trình độ nhất
định, không phù hợp với tâm lý, tập quán của ng ười nộp thuế.
Từ đó có thể thấy sự phân biệt giữa thuế trực thu và thuế gián thu chỉ mang
tính chất tương đối và nó có thể chuyển hóa cho nhau.
Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương 5 SVTH: Đặng Minh Hiển
Trong điều kiện nước ta hiện nay thuế gián thu chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng số thu về thuế. V ì vậy Nhà nước ta đang quan tâm đến thuế gián thu h ơn là
thuế trực thu vì những lý do sau:
* Thông qua thuế gián thu Nhà nước có thể qui định giá hoặc trợ giá
trong những trường hợp cần thiết.
* Nhằm hướng dẫn sản xuất và tiêu dùng.
* Nhằm phân phối lại thu nhập của các tầng lớp dân c ư.
* Điều tiết được thu nhập của những người có thu nhập cao (cụ thể hàng
hóa cao cấp bị đánh thuế cao).
* Phù hợp với tâm lý người chịu thuế.
2.1.4.2. Phân loại thuế theo đối tượng
Bao gồm: Thuế giá trị gia tăng, thuế ti êu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế
thu nhập doanh nghiệp, thuế tài nguyên, thuế thu nhập, thuế nhà đất, thuế chuyển
quyền sử dụng đất, thu tiền cấp giấy quyền sử dụng đất - thu tiền sử dụng vốn
ngân sách Nhà nước, thuế môn bài, lệ phí trước bạ, phí giao thông, các loại phí -
lệ phí khác.
Hệ thống thuế của nước ta được hình thành và phát triển từng bước gắn với
sự ra đời và phát triển của Nhà nước cách mạng dân chủ nhân dân v à Nhà nước
xã hội chủ nghĩa. Từ nền sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa, tình
hình kinh tế - xã hội luôn luôn có những biến động, việc xây dựng v à tổ chức
thực hiện các chính sách thuế phải căn cứ vào tình hình nhiệm vụ cụ thể của từng
giai đoạn cách mạng để từ đó có nhữ ng sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
2.1.4.3. Phân loại theo địa giới hành chính
a) Thuế trung ương: Là loại thuế mà ngân sách trung ương hưởng 100%
như thuế xuất nhập khẩu; thuế tiêu thụ đặc biệt hàng hoá nhập khẩu; thuế giá trị
gia tăng, hàng hoá nhập khẩu…
b) Thuế địa phương: Là loại thuế mà ngân sách địa phương hưởng 100%
như thuế môn bài, thuế nhà đất...
c) Thuế điều tiết: Là loại thuế phân chia giữa cấp ngân sách trung ương và
cấp ngân sách địa phương theo tỷ lệ nhất định như thuế giá trị gia tăng ngoại trừ
Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương 6 SVTH: Đặng Minh Hiển
thuế giá trị gia tăng hàng hoá xuất khẩu; thuế tiêu thụ đặc biệt hàng hoá, dịch vụ
sản xuất trong nước ngoại trừ thuế giá trị gia tăng từ hoạt động xổ số kiến thiết.
2.2. VAI TRÒ CỦA THUẾ TRONG NỀN KINH TẾ - XÃ HỘI
Mỗi loại thuế đều mang tính chất riêng biệt, có tác dụng điều tiết nhất định
trong nền kinh tế thị trường.
2.2.1. Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước
Đây là vai trò cơ bản của thuế, mỗi chính sách thuế, luật thuế, pháp lệnh
thuế được ban hành nhằm điều tiết tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Trong
nền kinh tế thị trường thì vai trò của thuế càng quan trọng hơn, đây là nguồn thu
chủ yếu của ngân sách Nhà nước từ 90% trở lên.
Vai trò tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước với việc sử dụng quyền lực
chính trị của Nhà nước đã ban hành. Các luật thuế, các chính sách về thuế nhằm
huy động và sử dụng nguồn thu ngân sách Nhà nước để phục vụ cho việc phát
triển kinh tế xã hội. Nguồn thu thuế là thu từ thu nhập quốc dân nên mức huy
động thuế còn phụ thuộc vào sự phát triển sản xuất kinh doan h của xã hội, giá trị
sản phẩm thặng dư do sản xuất kinh doanh trong xã hội mang lại. Do vậy, thực
hiện chính sách động viên thuế trên cơ sở tạo nguồn thu và nuôi dưỡng nguồn
thu, nhằm tạo nguồn thu khá ổn định v à lâu dài, đáp ứng được mục tiêu kinh tế
xã hội của Nhà nước là xây dựng đất nước công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
2.2.2.Thuế là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô
Ngoài việc huy động nguồn thu cho ngân sách Nh à nước, thuế còn có vai
trò quan trọng trong việc điều chỉnh nền kinh tế. Chính sách thuế có ảnh hưởng
trực tiếp đến giá cả, đến quan hệ cung cầu đến c ơ cấu đầu tư phát triển hay suy
thoái của nền kinh tế. Căn cứ vào tình huống cụ thể, Nhà nước có thể chủ động
điều tiết nền kinh tế bằng thuế. Khi nền kinh tế ở giai đoạn cực thịnh Nhà nước
có thể tăng thuế để tăng nguồn thu cho ngân sách. Trong giai đo ạn này việc tăng
thuế thường không gây ra phản ứng ở ng ười nộp thuế bởi vì ở giai đọan này thu
nhập của người dân rất cao và ổn định nên việc tăng thuế sẽ không ảnh hưởng
đến đời sống của họ. Số bội thu ngân sách sẽ được thành lập quỹ dự trữ để đề
phòng khi nền kinh tế chuyển sang giai đoạn suy thoái. Việc tăng thuế trong giai
đoạn này sẽ có tác dụng ức chế sự tăng trưởng của tổng cầu, làm giảm bớt sự
tăng trưởng của nền kinh tế. Ngược lại khi nền kinh tế chuyển sang giai đoạn suy
Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương 7 SVTH: Đặng Minh Hiển
thoái, việc giảm thuế sẽ có tác dụng nâng cao tổng cầu, từ đó m à xúc tiến việc
phục hưng nền kinh tế.
2.2.3. Thuế là công cụ điều tiết thu nhập
Trong nền kinh tế hàng hóa nói chung, đặc biệt là nền kinh tế thị trường nói
riêng nếu không có sự can thiệp của Nh à nước, để thị trường tự do điều chỉnh th ì
việc phân phối của cải và thu nhập sẽ càng tập trung, tạo ra hai cực đối lập nh au,
một thiểu số người giàu sẽ giàu lên nhanh chóng và đa s ố người nghèo cuộc sống
không được cải thiện. Tình trạng trên chẳng những liên quan đến vấn đề đạo đức,
công bằng xã hội mà còn tạo nên sự đối lập giai cấp làm mất đi ý nghĩa cao cả
của sự phát triển kinh tế của một đất n ước. Sự phát triển của một quốc gia là kết
quả nỗ lực cộng đồng của toàn dân, mỗi thành viên trong xã hội đều có những
đóng góp nhất định của họ. Thành quả của sự phát triển kinh tế nếu không chia sẽ
cho mọi người cùng hưởng thì rõ ràng mất đi sự công bằng. Bởi v ì vậy cần có sự
can thiệp của Nhà nước trong sự phân phối thu nhập tr ong xã hội, đặc biệt thông
qua công cụ thuế.
Vai trò là công cụ điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội của thuế
thể hiện rõ ràng trong thuế trực thu như thuế thu nhập cá nhân chỉ đánh v ào
người có thu nhập cao. Như vậy ngoài việc tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà
nước, thuế còn đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện công bằng x ã hội.
Vai trò này thể hiện rõ rệt khi sử dụng thuế suất lũy tiến .
Việc điều hòa thu nhập xã hội còn được thể hiện một phần thông qua các
sắc thuế gián thu như: Thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt…các loại thuế
này thường đánh rất cao vào những mặt hàng, dịch vụ cao cấp nhằm điều tiết thu
nhập của các cá nhân có thu nhập tương đối cao so với mức bình quân của xã hội
2.3. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA MỘT SỐ LUẬT THUẾ CHỦ Y ẾU
2.3.1. Luật thuế giá trị gia tăng
Thuế giá trị gia tăng là loại thuế gián thu, được tính trên phần giá trị tăng
thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá tr ình luân chuyển từ sản xuất, lưu
thông đến tiêu dùng; khoản thuế này do đối tượng tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ
chịu.
Như vậy thuế giá trị gia tăng thể hiện rõ tính chất là loại thuế gián thu, giá
bán và thuế giá trị gia tăng được thể hiện ngay trên hóa đơn bán hàng hóa, d ịch
Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương 8 SVTH: Đặng Minh Hiển
vụ. Thuế giá trị gia tăng sẽ căn bản khắc phục được những tồn tại của thuế doanh
thu trước đây, do đó được nhiều nước trên thế giới áp dụng.
2.3.1.1. Đối tượng nộp thuế
Theo qui định tại Điều 3 Luật thuế GTGT và Điều 3 Nghị định số
158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Chính phủ thì tất cả các tổ chức, cá nhân
có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt
Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh và tổ chức, cá
nhân khác có nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
từ nước ngoài đều là đối tượng nộp thuế GTGT.
2.3.1.2. Đối tượng chịu thuế
Theo qui định tại Điều 2 Luật thuế GTGT và Điều 2 Nghị định
158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Chính phủ thì đối tượng chịu thuế GTGT
là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam, trừ
các đối tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT đ ã qui định trong luật.
2.3.1.3. Căn cứ và phương pháp tính thuế giá trị gia tăng
Thuế GTGT được xác định dựa trên hai căn cứ là: Giá tính thuế và thuế
suất.
a) Giá tính thuế
Theo điều 7 luật thuế GTGT và điều 6 Nghị định 158/2003/NĐ-CP, giá tính
thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ được qui định như sau:
- Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra hoặc cung
ứng cho đối tượng khác giá tính thuế GTGT là giá bán chưa có thuế GTGT.
- Hàng hóa nhập khẩu là giá tại cửa khẩu (+) với thuế nhập khẩu (nếu có)
(+) thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có).
- Hàng hóa, dịch vụ dùng trao đổi, sử dụng nội bộ, biếu, tặng, giá tính thuế
GTGT xác định theo giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương
đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
- Đối với hoạt động cho thuê tài sản, là số tiền cho thuê trong kỳ.
- Hàng hóa bán theo phương th ức trả góp, tính theo giá bán trả 1 lần ch ưa
có thuế GTGT của hàng hóa đó (không bao gồm lãi trả góp), không tính theo số
tiền trả góp từng kỳ.
Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương 9 SVTH: Đặng Minh Hiển
b) Thuế suất
Thuế suất thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ được áp dụng như sau:
- Thuế suất 0%: áp dụng đối với h àng hoá, dịch vụ xuất khẩu bao gồm cả
hàng hoá gia công xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt các công tr ình ở nước
ngoài và công trình của doanh nghiệp chế xuất; hàng hoá bán cho cửa hàng miễn
thuế; hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT xuất khẩu .
- Mức thuế suất 5% : Được áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ thiết yếu
phục vụ trực tiếp sản xuất và tiêu dùng như: nước sạch phục vụ sản xuất và sinh
hoạt, thiết bị và dịch vụ y tế, phân bón, thuốc trừ sâu …
- Mức thuế suất 10%: là mức thuế suất phổ thông áp dụng hầu hết đối với
các sản phẩm dịch vụ khác thuộc diện chịu thuế GTGT m à không quy định ở
mức thuế suất 0% và 5%.
2.3.1.4. Phương pháp tính thuế GTGT
Thuế GTGT cơ sở kinh doanh phải nộp được tính theo một trong hai
phương pháp: phương pháp kh ấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp trên giá
trị gia tăng.
a) Phương pháp khấu trừ thuế
- Xác định thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT phải nộp =
Thuế GTGT
đầu ra
-
Thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ
Trong đó:
• Thuế GTGT đầu ra bằng (=) giá tính thuế của h àng hóa, dịch vụ chịu
thuế bán ra nhân với (x) thuế suất thuế GTGT của h àng hóa, dịch vụ đó.
• Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn
GTGT mua hàng hóa, d ịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, d ịch vụ chịu thuế GTGT.
- Xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
• Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là thuế GTGT của hàng hoá, dịch
vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT.
Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương 10 SVTH: Đặng Minh Hiển
Riêng đối với tài sản cố định dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ thì được khấu trừ toàn bộ số thuế GTGT đầu vào.
• Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ đối với cơ sở sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng đánh bắt thuỷ hải sản có tổ chức sản xuất khép kín .
• Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá (kể cả hàng hoá mua ngoài
hoặc hàng hoá do doanh nghiệp tự sản xuất) mà doanh nghiệp sử dụng để khuyến
mại, quảng cáo dưới các hình thức phục vụ cho sản xuất kinh doanh h àng hoá,
dịch vụ chịu thuế GTGT th ì được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
• Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
Hợp đồng bán hàng hoá, gia công hàng hóa (đ ối với trường hợp gia công
hàng hóa), cung ứng dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài
b) Phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên giá trị gia tăng
- Xác định thuế GTGT phải nộp:
Số thuế
GTGT
Phải
nộp
=
Giá trị gia tăng
của hàng hóa,
dịch vụ chịu
thuế
x
Thuế suất thuế
GTGT của hàng
hóa, dịch vụ đó
GTGT
của hàng
hóa,
dịch vụ
=
Giá thanh toán
của hàng hóa,
dịch vụ bán ra
-
Giá thanh toán của
hàng hóa, dịch vụ
mua vào tương
ứng
2.3.1.5. Hoá đơn chứng từ
Hoá đơn là bằng chứng thực tế chứng minh việc mua bán háng hoá, dịch vụ
bằng giấy tờ theo mẫu do Bộ tài chính qui định, hoặc do các cơ sở kinh doanh tự
in theo những điều kiện được qui định và được sự chấp thuận của cơ quan thuế.
Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo ph ương pháp khấu trừ phải sử dụng hoá
đơn GTGT và ghi đầy đủ, đúng các yếu tố qui định, trong đ ó ghi rõ giá bán, các
khoản phụ thu, phí thu thêm, khoản thuế GTGT, giá thanh toán.
Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương 11 SVTH: Đặng Minh Hiển
Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo ph ương pháp trực tiếp trên GTGT khi bán
hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng hoá đơn bán hàng (thông thường). Giá bán ghi
trên hoá đơn là giá đã có thuế GTGT.
Cơ sở kinh doanh trực tiếp bán lẻ h àng hoá cho người tiêu dùng, đối với
hàng hoá có giá bán dưới mức qui định phải lập hoá đ ơn chứng từ hoặc hoá đơn
bán hàng, nếu cơ sở kinh doanh lập hoá đơn thì phải lập bảng kê khai hàng hoá
bán lẻ theo mẫu kê khai của cơ quan thuế để làm căn cứ tính thuế GTGT. Trường
hợp nếu người mua yêu cầu lập hoá đơn thì cơ sở kinh doanh phải lập theo đúng
qui định.
2.3.1.6. Kê khai nộp thuế GTGT
Các cơ sở kinh doanh và người nhập khẩu hàng hoá phải có trách nhiệm kê
khai thuế GTGT theo qui định tại Điều 13 Luật thuế GTGT. Cụ thể:
Cơ sở kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT phải lập và gửi tờ
khai tính thuế GTGT từng tháng cho cơ quan thuế chậm nhất là 20 ngày đầu của
tháng tiếp theo.
Cơ sở kinh doanh và người nhập khẩu hàng hoá phải kê khai và nộp tờ khai
thuế GTGT theo từng lần nhập khẩu c ùng với việc kê khai thuế nhập khẩu với cơ
quan thuế nơi có cửa khẩu nhập hàng hoá.
Cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hoá, dịch vụ có mức thuế suất thuế GTGT
khác nhau phải kê khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất qui định đối với từng
loại hàng hoá, dịch vụ; nếu cơ sở kinh doanh không xác định đ ược theo từng thuế
suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của h àng hoá, dịch vụ
mà cơ sở kinh doanh.
Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm nộp thuế GTGT đầy đủ, đúng thời hạn
vào ngân sách Nhà nước, chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ
khai thuế. Trường hợp cơ sở kinh doanh có số thuế phát sinh phải nộp lớn ( b ình
quân tháng từ 200 triệu đồng trở lên) thì phải nộp thuế định kỳ là 05, 10 ngày
một lần trong tháng.
2.3.1.7. Quyết toán thuế GTGT
Theo qui định của Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ tài
chính hướng dẫn một số điều của luật quản lý thuế v à hướng dẫn thi hành Nghị
Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương 12 SVTH: Đặng Minh Hiển
định số 85/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành một
số điều của luật quản lý thuế thì cơ sở kinh doanh phải thực hiện quyết toán thuế
hàng năm với cơ quan thuế. Năm quyết toán thuế tính theo năm d ương lịch.
Trong thời hạn 90 ngày từ ngày kết thúc năm, cơ sở kinh doanh phải nộp quyết
toán thuế cho cơ quan thuế và phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào ngân sách Nhà
nước trong vòng 10 ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán thuế, nếu nộp thừa
thì được trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.
Trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, c ơ sở
kinh doanh phải thực hiện quyết toán thuế với c ơ quan thuế và gửi báo cáo quyết
toán thuế trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày có quyết định sáp nhập, hợp nhất,
chia, tách, giải thể, phá sản.
2.3.1.8. Hoàn thuế GTGT
Theo qui định tại Điều 16 Luật thuế GTGT, việc ho àn thuế GTGT chỉ thực
hiện trong các trường hợp sau:
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế
được xét hoàn thuế nếu số thuế đầu vào được khấu trừ của 3 tháng liên tục lớn
hơn số thuế đầu ra hoặc được hoàn thuế đầu vào của tài sản cố định trong trường
hợp có số thuế đầu vào được khấu trừ lớn.
Cơ sở kinh doanh quyết toán thuế khi sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải
thể, phá sản có thuế GTGT nộp thừa có quyền đề nghị c ơ quan thuế hoàn lại số
thuế GTGT đã nộp thừa.
2.3.2. Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu, thu vào lợi nhuận của tất
cả các tổ chức và cá nhân kinh doanh.
2.3.2.1. Đối tượng nộp thuế
Theo Thông tư số 134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 hướng dẫn thi hành
Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/2/0007 của Chính phủ qui định chi tiết thi
hành luật thuế TNDN thì đối tượng nộp thuế gồm:
a) Tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hoá, d ịch vụ bao gồm
- Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật
doanh nghiệp; Luật doanh nghiệp Nhà nước; Luật đầu tư; Luật hợp tác xã.
Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương 13 SVTH: Đặng Minh Hiển
- Liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã (sau đây gọi tắt là hợp tác xã); tổ hợp tác
(trừ trường hợp nêu tại điểm 1 mục II phần A Thông tư này).
- Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức thuộc lực lượng vũ trang nhân
dân, cơ quan hành chính, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác.
b) Cá nhân trong nước sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ bao gồm
- Cá nhân và nhóm cá nhân kinh doanh.
- Hộ kinh doanh cá thể.
- Cá nhân hành nghề độc lập có hoặc không có văn phòng, địa điểm hành
nghề cố định (trừ người làm công ăn lương) như: bác s ỹ, kế toán, kiểm toán, hoạ
sỹ, kiến trúc sư, nhạc sỹ và những người hành nghề độc lập khác.
- Cá nhân cho thuê tài sản như: nhà, đất, phương tiện vận tải, máy móc thiết
bị và các loại tài sản khác.
c) Công ty ở nước ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
thông qua cơ sở thường trú tại Việt Nam
Cơ sở thường trú là cơ sở kinh doanh mà thông qua cơ sở này công ty ở
nước ngoài thực hiện một phần hay toàn bộ hoạt động kinh doanh của m ình tại
Việt Nam mang lại thu nhập. C ơ sở thường trú của công ty ở nước ngoài gồm
một trong các hình thức sau:
- Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, xưởng sản xuất, kho giao nhận
hàng hóa, phương tiện vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu hoặc khí đốt, địa điểm thăm d ò
hoặc khai thác tài nguyên thiên nhiên hay các thi ết bị, phương tiện phục vụ cho
việc thăm dò tài nguyên thiên nhiên.
- Địa điểm xây dựng; công tr ình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp; các hoạt động
giám sát xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp.
- Cơ sở cung cấp các dịch vụ bao gồm cả dịch vụ t ư vấn thông qua người
làm công cho mình hay một đối tượng khác.
- Đại lý cho công ty ở nước ngoài.
- Đại diện ở Việt Nam trong các tr ường hợp :
+ Có thẩm quyền ký kết các hợp đồng đứng tên công ty ở nước ngoài.
Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương 14 SVTH: Đặng Minh Hiển
+ Không có thẩm quyền ký kết các hợp đồng đứng t ên công ty nước
ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ
tại Việt Nam.
Trường hợp Hiệp định tránh đánh thuế hai lần m à Cộng Hòa Xã hội Chủ
Nghĩa Việt Nam ký kết có quy định khác về cơ sở thường trú thì thực hiện theo
quy định của Hiệp định đó.
Công ty nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài kinh doanh
tại Việt Nam không theo Luật đầu t ư và Luật doanh nghiệp hoặc có thu nhập phát
sinh tại Việt Nam nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn riêng của Bộ
tài chính.
2.3.2.2. Căn cứ và phương pháp tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp l à thu nhập chịu thuế trong kỳ tính
thuế và thuế suất.
a) Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế bao gồm: thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh
dịch vụ và thu nhập khác, kể cả thu nhập thu đ ược từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ ở nước ngoài.
* Phương pháp xác định thu nhập chịu thuế:
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bằng doanh thu để tính thu nhập chịu
thuế trong kỳ tính thuế trừ chi phí hợp lý trong kỳ tính thuế cộng thu nhập chịu
thuế khác trong kỳ tính thuế.
b) Thuế suất
- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với c ơ sở kinh doanh là
28%.
- Thuế suất thuế TNDN đối với cơ sở kinh doanh tiến hành tìm kiếm thăm
dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quí hiếm khác từ 28% đến 50%.
2.3.2.3. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng hoá, tiền
cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh
doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương 15 SVTH: Đặng Minh Hiển
- Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất kinh doanh bán ra l à toàn bộ
tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ (không có thuế giá trị gia tăng) kể cả trợ giá,
phụ thu, phụ trợ mà cơ sở sản xuất kinh doanh được hưởng. Nếu cơ sở sản xuất
kinh doanh nộp thuế theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng thì doanh thu
để tính thu nhập là cả thuế giá trị gia tăng.
- Đối với hàng hoá bán theo phương th ức trả góp là tiền bán hàng hoá trả
một lần, không bao gồm tiền lãi trả góp.
- Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở kinh doanh làm ra dùng để trao đổi;
biếu, tặng; trang bị, thưởng cho người lao động được xác định trên cơ sở tiền bán
hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương trên thị trường tại thời điểm trao
đổi; biếu, tặng; trang bị, thưởng cho người lao động.
- Đối với hoạt động gia công hàng hoá là tiền thu về gia công bao gồm cả
tiền công, nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia
công hàng hoá.
- Đối với hoạt động cho thuê tài sản kể cả trường hợp cơ sở kinh doanh đầu
tư xây dựng nhà cho người lao động thuê là số tiền cho thuê tài sản thu từng kỳ
theo hợp đồng về cho thuê tài sản, cho thuê nhà.
Trường hợp bên thuê trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu
nhập chịu thuế được xác định phù hợp với việc xác định chi phí của cơ sở kinh
doanh
- Đối với hoạt động tín dụng là số lãi phải thu phát sinh trong kỳ tính thuế
đối với các khoản nợ xác định l à có khả năng thu hồi cả gốc, lãi đúng thời hạn.
- Đối với các hoạt động khác do bộ t ài chính quy định.
2.3.2.4. Chi phí hợp lý
a) Các khoản chi phí hợp lý được trừ để tính thu nhập chịu thuế
- Khấu hao tài sản cố định dùng cho sản xuất kinh doanh, mức trích khấu
hao tài sản cố định do Bộ tài chính quy định.
- Chi phí nguyên nhiên liệu, năng lượng hàng hóa thực tế sử dụng vào sản
xuất kinh doanh dịch vụ liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế trong kỳ
được tính theo mức tiêu hao hợp lý và giá thực tế xuất kho.
Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương 16 SVTH: Đặng Minh Hiển
- Tiền lương, tiền công và các khoản mang tính chất tiền lương, tiền công
phải trả cho người lao động, tiền ăn giữa ca.
- Chi phí cho nghiên cứu khoa học, công nghệ, sáng kiến, cải tiến kỹ thuật,
tài trợ cho giáo dục, y tế, đào tạo lao động theo chế độ quy định.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: điện nước, điện thoại, sửa chữa tài sản cố
định, tiền thuê tài sản, bảo hiểm tài sản, chi trả tiền sử dụng các t ài liệu kỹ thuật
bằng sáng chế ....
- Các khoản chi cho lao động nữ, chi bảo hộ lao động, chi bảo vệ c ơ sở kinh
doanh, trích nộp quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đo àn ... theo
chế độ quy định.
- Chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh, dịch vụ của ngân h àng, của
các tổ chức tín dụng theo lãi suất thực tế nhưng tối đa không quá 1, 2 lần mức lãi
suất cho vay của ngân hàng thương mại cùng thời điểm.
- Trích các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, giảm giá các loại chứng
khoán trong hoạt động tài chính và dự phòng các khoản thu khó đòi.
- Trợ cấp thôi việc cho người lao động theo quy định của phápluật.
- Chi về tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ bao gồm chi phí vận chuyển bốc vác,
thuê kho, bãi, bảo hành sản phẩm.
- Chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mãi, tiếp tân, khánh tiết, chi phí giao
dịch, đối ngoại, chi phí hội nghị, hoa hồng môi giới v à các loại chi phí khác phải
có chứng từ theo quy định của Bộ t ài chính, gắn với kết quả kinh doanh nh ưng
tối đa không quá 10% tổng các khoản chi phí hợp lý quy định.
- Các khoản thu, phí, lệ phí, tiền thuê đất phải nộp có liên quan đến hoạt
động sản suất, kinh doanh, dịch vụ (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp).
b) Các khoản không được tính vào chi phí hợp lý
- Các khoản trích trước vào chi phí mà thực tế không chi hết như chi phí
sửa chữa lớn tài sản cố định, phí bảo hành sản phẩm hàng hóa, công trình xây
dựng ... trừ trường hợp có văn bản thoả thuận của Bộ T ài chính.
- Các khoản chi không có hóa đơn chứng từ.
Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương 17 SVTH: Đặng Minh Hiển
- Các khoản tiền phạt vi phạm giao thông, phạt vi phạm chế độ đăng ký
kinh doanh, phạt vay nợ quá hạn, vi phạm chế độ kế toán thống k ê, phạt vi phạm
hành chánh và thuế, các khoản phạt khác.
- Các khoản chi không liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế như:
chi về đầu tư xâydựng cơ bản, chi ủng hộ các đoàn thể, tổ chức xã hội và ủng hộ
địa phương.
- Các khoản chi khác do nguồn kinh phí khác đ ài thọ.
• Chi sự nghiệp.
• Chi ốm đau, thai sản.
• Chi trợ cấp khó khăn thường xuyên, khó khăn đột xuất.
• Các khoản chi khác do nguồn kinh phí khác đài thọ.
Cái mới trong Thông tư 34 là các khoản chi phí tài trợ cho giáo dục, tiền
điện nước sử dụng chung với chủ nh à cho thuê phần chi phí này được tính vào
chi phí xác định thu nhập chịu thuế.
2.3.2.5. Kê khai nộp thuế
- Cơ sở kinh doanh tạm nộp số thuế theo k ê khai hàng quý chậm nhất là
ngày thứ 30 của quý tiếp theo.
- Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh chưa thực hiện sổ sách kế toán, hoá
đơn, chứng từ thì số thuế phải nộp hàng tháng, thời gian nộp thuế chậm nhất l à
ngày 20 của tháng tiếp theo
2.3.2.6. Quyết toán thuế
Cơ sở kinh doanh phải thực hiện quyết toán thuế h àng năm với cơ quan
thuế sau 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Quyết toán thuế phải thể hiện
đầy đủ các khoản sau:
- Doanh thu.
- Chi phí hợp lý.
- Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập khác.
- Số thuế TNDN phải nộp.
- Số thuế TNDN đã nộp trong năm.
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp còn phải nộp (Thừa hoặc thiếu ).
Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương 18 SVTH: Đặng Minh Hiển
2.3.2.7. Miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
- Miễn giảm thuế cho dự án đầu t ư thành lập cơ sở kinh doanh mới thuộc
ngành nghề, lĩnh vực ưu đãi, không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn được áp dụng thuế suất ưu đãi 20%, áp dụng trong thời gian 10 năm,
nếu là thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được áp dụng thuế
suất ưu đãi 15%, áp dụng trong thời gian 12 năm, nếu là địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được áp dụng thuế suất ưu đãi 10%, áp dụng
trong thời gian 15 năm.
- Dự án đầu tư thành lập sơ sở kinh doanh mới thuộc ngành nghề, lĩnh vực,
địa bàn khuyến khích đầu tư và cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm theo quy
hoạch hoặc di chuyển đến địa b àn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được
miễn thuế từ 2 đến 4 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế v à giảm 50% số thuế
phải nộp từ 2 đến 9 năm tiếp theo.
- Ngoài ra còn miễn, giảm thuế cho cơ sở kinh doanh đang hoạt động có
đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng qui mô, đổi mới công nghệ,
cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất th ì được miễn thuế từ
1 đến 4 năm và được giảm 50% số thuế phải nộp từ 2 đến 7 năm tiếp theo.
2.3.3. Giới thiệu sơ bộ luật quản lý thuế
Trong thời gian 20 năm thực hiện chính sách đổi mới kinh tế , mở cử a và
hội nhập, hệ thống chính sách thuế đ ã dược cải cách, hoàn thiện để đáp ứng yêu
cầu phát triển của đất nước. Trong quá trình thực hiện các luật thuế và pháp lệnh
thuế, công tác cải cách hành chính thuế luôn luôn được xác định là yếu tố quan
trọng và từng bước được hoàn thiện, đổi mới theo hướng đơn giản, rõ ràng, minh
bạch, tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế, từng bước được tăng cường
chuyển sang cơ chế tự khai - tự nộp thuế, cơ quan quản lý thuế chuyển từ cơ chế
quản lý tiền kiểm sang h ình thức hậu kiểm và cung cấp dịch vụ công. Ý thức tuân
thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế ngày được nâng cao. Vai trò của cơ
quan tổ chức, cá nhân trong công tác quản lý thuế từng b ước được tăng cường.
Công tác quản lý thuế đã hình thành một hệ thống tổ chức thống nhất trong cả
nước và từng bước đã được củng cố, tăng cường, kiện toàn cả bộ máy quản lý
thuế và qui trình nghiệp vụ quản lý thuế.
Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương 19 SVTH: Đặng Minh Hiển
Trước yêu cầu đổi mới phát triển kinh tế, x ã hội và hội nhập kinh tế quốc tế
công tác quản lý thuế còn những bất cập và tồn tại trong quản lý. Để thực hiện
chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2010. Luật quả n lý thuế đã được
Quốc Hội khoá XI thông qua kỳ họp lần thứ 10, v à đã thực hiện từ ngày
01/7/2007 nhằm khắc phục các hạn chế trong công tác quản lý thuế vừa qua,
đồng thời đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế.
2.3.3.1. Luật quản lý thuế quy định
Đầy đủ các nội dung của công tác quản lý thuế, phạm vi điều chỉnh thống
nhất đối với toàn bộ các loại thuế ( bao gồm thuế nội địa v à thuế đối với hàng
hoá xuất nhập khẩu )
2.3.3.2. Đối tượng áp dụng
- Người nộp thuế : Tổ chức, cá nhân nộp thuế, hộ gia đình, tổ chức cá nhân
khấu trừ thuế, tổ chức cá nhân làm thủ tục về thuế thay người nộp thuế.
- Cơ quan quản lý thuế bao gồm cơ quan thuế và cơ quan hải quan.
- Công chức quản lý thuế bao gồm công chức thuế và công chức hải quan.
- Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
2.3.3.3 Các thủ tục hành chính thuế
Được qui định đơn giản, rõ ràng, minh bạch nhằm nâng cao trách nhiệm v à
bảo đảm quyền lợi hợp pháp của ng ười nộp thuế, tạo điều kiện cho ng ười nộp
thuế chấp hành tốt pháp luật về thuế.
2.3.3.4. Luật quản lý thuế
Qui định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan quản lý
thuế nhằm bảo đảm phục vụ hỗ trợ người nộp thuế và giám sát quá trình tuân thủ
pháp luật thuế có hiệu quả.
2.3.3.5. Các qui định của Luật quản lý thuế
Nhằm nâng cao vai trò của cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia vào công tác
quản lý thuế.
Về tổng thể Luật quản lý thuế đ ã tạo lập khung pháp lý chung để thực thi
tất cả các Luật thuế, Pháp lệnh thu ế, các khoản thu khác thuộc ngân sách Nh à
nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu. Sự ra đời của Luật quản lý thuế sẽ
khắc phục được tình trạng chia cắt, tách biệt về ph ương thức quản lý giữa các
Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương 20 SVTH: Đặng Minh Hiển
loại thuế. Từ đó tạo nền tảng cho việc áp dụng một c ơ chế quản lý thuế tiên tiến,
hiện đại theo hướng tự tính, tự khai, tự nộp thuế. Đây là một cơ chế đề cao quyền
và trách nhiệm của các chủ thể chấp hành pháp luật thuế như: người nộp thuế, cơ
quan quản lý thuế và các tổ chức cá nhân có liên quan về thuế. Các qui định của
Luật quản lý thuế tạo điều kiện cho việc cải cách thủ tục hành chính thuế, tăng
cường công cụ quản lý, nâng cao hiệu lực của hệ thống pháp luật thuế. Diện mạo
của công tác quản lý thuế sẽ được hiện đại hoá phù hợp với hệ thống quản lý thuế
quốc tế, phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội
nhập kinh tế quốc tế trong giai đoạn tới.
2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C ỨU
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu từ đội kê khai – kế toán thuế - tin học, đội kiểm tra thuế,
đội nghiệp vụ dự toán – hỗ trợ và tuyên truyền, đội xử lý nợ và đội hành chính tại
Chi cục Thuế quận Bình Thủy.
2.4.2. Phương pháp phân tích s ố liệu (theo từng mục tiêu)
- Phương pháp phân tích so sánh theo s ố tuyệt đối.
- Phương pháp phân tích so sánh theo s ố tương đối.
Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương 21 SVTH: Đặng Minh Hiển
CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ CHI CỤC THUẾ QUẬN BÌNH
THỦY
3.1. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRI ỂN CỦA
CHI CỤC THUẾ QUẬN BÌNH THỦY
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Chi cục Thuế quận B ình Thủy
Cùng với sự phát triển ngành thuế cả nước. Tháng 9/1990 Cục Thuế thành
phố Cần Thơ chính thức được thành lập theo cơ cấu chung của ngành mà tiền
thân của nó là Phòng thu quốc doanh, Phòng thuế công thương nghiệp và Phòng
thuế nông nghiệp trực thuộc Ban t ài chính vật giá thành phố sáp nhập theo quyết
định số 3141/QĐ/BTC ngày 21/08/1990 của Bộ tài chính.
Đến ngày 01/01/2004 tỉnh Cần Thơ được chia tách thành tỉnh Hậu Giang và
thành phố Cần Thơ trực thuộc Trung ương, Chi cục Thuế quận Bình Thủy tách ra
theo Quyết định số 268/QĐ-BTC ngày 19/01/2004 của Bộ tài chính về việc thành
lập các Chi cục Thuế trực thuộc Cục T huế thành phố Cần Thơ.
Từ đó đến nay, đơn vị thống nhất vai trò lãnh đạo và chỉ đạo tổ chức thực
hiện thu ngân sách hàng năm luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, số thu
năm sau luôn cao hơn năm trư ớc, đội ngũ cán bộ thuế được quan tâm đào tạo về
chính trị, về chuyên môn nghiệp vụ ngày càng vững mạnh và toàn diện, đáp ứng
được yêu cầu nhiệm vụ được giao.
3.1.2. Điều kiện tự nhiên và đặc điểm kinh tế xã hội
3.1.2.1. Điều kiện tự nhiên
Chi cục Thuế quận Bình Thủy có diện tích tự nhiên: 6.878,69 ha với dân số
93.839 người, trong đó hơn 55% là thị dân, sinh sống tại 6 phường: An Thới,
Bình Thủy, Trà Nóc, Thới An Đông, Long Hòa và Long Tuyền.
- Phía nam giáp với quận Ô Môn.
- Phía tây giáp với quận Cái Răng.
- Phía đông giáp huyện Bình Minh, Vĩnh Long và huyện Tân Quới, tỉnh
Đồng Tháp.
- Phía bắc giáp với quận Ninh Kiều
* Về tọa độ địa lý:
Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương 22 SVTH: Đặng Minh Hiển
+ 1050 39’ 30’’ đến 1050 48’ 36’’ kinh đông.
+ 90 58’ 45’’ đến 100 6’ 36’’ vĩ độ bắc.
3.1.2.2. Đặc điểm kinh tế xã hội
Quận Bình Thủy là đơn vị có nguồn thu lớn thứ hai sau quận Ninh Kiều ( so
các quận, huyện trong thành phố Cần Thơ). Thành phố Cần Thơ là một thành phố
đồng bằng cấp quốc gia, quận B ình Thủy là “phần lõi” của đô thị Cần Thơ được
giao nhiệm vụ nặng nề, một sứ mệnh mới, có th uận lợi về điều kiện giao dịch
mua bán trao đổi xuất nhập khẩu, tiểu thủ công nghiệp v à các loại hình dịch vụ,
du lịch….do thuận lợi về mặt giao thông đ ường thủy lẫn đường bộ. Có sân bay
Trà Nóc, cảng Cần Thơ, khu công nghiệp Trà Nóc, hàng năm Chi cục Thuế quận
Bình Thủy thu thuế trên 50 tỷ đồng, trong đó số thu chủ yếu từ nguồn công
thương nghiệp chiếm tỷ trọng trên 45%.
3.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Chi cục Thuế
Tổ chức triển khai thực hiện thống nhất các văn bản quy phạm pháp luật về
thuế, quy trình quản lý thuế. Phân tích, đánh giá công tác quản lý thu thuế, tham
mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền địa ph ương về lập dự toán ngân sách, công
tác thu thuế trên địa bàn, phối hợp với cơ quan, đơn vị trên địa bàn để thực hiện
nhiệm vụ.
Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền pháp luật thuế và các hoạt động hỗ
trợ các tổ chức, cá nhân nộp thuế.
Tổ chức, thực hiện các biện pháp thu thuế đối với các tổ chức, cá nhân do
chi cục thuế trực tiếp quản lý: tính thuế, lập sổ thuế, phát h ành các lệnh thu thuế
và thu khác theo quy định của pháp luật thuế, đôn đốc các tổ chức, cá nhân nộp
thuế đầy đủ, kịp thời vào ngân sách.
Thanh tra, kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế, miễn thuế, giảm thuế, nộp
thuế của các đối tượng nộp thuế và tổ chức cá nhân được ủy nhiệm thu thuế, xử
lý vi phạm hành chính thuế, quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế thuộc
thẩm quyền, lập hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền khởi tố các cá nhân, tổ
chức vi phạm luật thuế, giải quyết các khiếu nại, tố cáo về thuế theo quy định của
pháp luật.
Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương 23 SVTH: Đặng Minh Hiển
Tiếp nhận ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin v ào công tác quản lý
thu thuế.
Tổ chức công tác kế toán, thống k ê thuế, quản lý ấn chỉ thuế, lập báo cáo về
tình hình, kết quả thu thuế và các báo cáo phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều
hành của cơ quan thuế cấp trên, Ủy Ban Nhân Dân đồng cấp v à các cơ quan có
liên quan, tổng kết đánh giá tình hình và kết quả công tác của Chi cục Thuế.
Được quyền ấn định số thuế phải nộp, thực hiện các biện pháp c ưỡng chế
thi hành pháp luật về thuế theo thẩm quyền thông báo công khai trên các phương
tiện thông tin đại chúng đối với các cá nhân nộp thuế vi phạm nghi êm trọng pháp
luật về thuế.
Quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định miễn giảm, ho àn
thuế, truy thu thuế theo quy định của pháp luật.
Được quyền yêu cầu các tổ chức và cá nhân nộp thuế, các cơ quan Nhà
nước, các tổ chức, cá nhân có li ên quan cung cấp kịp thời các thông tin có li ên
quan đến việc quản lý thu thuế của c ơ quan thuế, đề nghị cơ quan có thẩm quyền
xử lý các tổ chức, cá nhân không thực hiện trách nh iệm phối hợp với cơ quan
thuế để thu thuế vào ngân sách Nhà nước.
Kiến nghị với cơ quan thuế cấp trên những vấn đề cần sửa đổi pháp luật
thuế, các quy trình của cơ quan thuế cấp trên. Báo cáo Cục Thuế những vướng
mắc phát sinh, vượt quá thẩm quyền giải quyết của Chi cục Thuế.
Quản lý sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức theo quy định quản lý kinh phí,
tài sản của đơn vị.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục tr ưởng Cục Thuế giao.
3.2. CƠ CẤU BỘ MÁY CỦA CHI CỤC THUẾ
3.2.1. Cơ cấu lãnh đạo
3.2.1.1. Chi cục trưởng
Chịu trách nhiệm trước Ban lãnh đạo Cục Thuế thành phố và Ủy Ban Nhân
Dân cùng cấp điều hành toàn diện các mặt công tác của Chi cục Thuế, chịu trách
nhiệm về kế hoạch và việc tổ chức thực hiện công tác thu thuế, ký duyệt các
quyết định, các văn bản báo cáo về Cục Thuế và Ủy Ban Nhân Dân cùng cấp, tổ
chức các buổi học tập hội thảo bồi d ưỡng trao dồi rút kinh nghiệm. Triển khai các
Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương 24 SVTH: Đặng Minh Hiển
chủ trương chính sách của Nhà nước và công văn hướng dẫn của Cục Thuế, Ủy
Ban Nhân Dân cùng cấp và các ban ngành thuộc lĩnh vực của mình, chịu trách
nhiệm về tổ chức, điều động nhân sự thực hiện kế hoạch thu thuế cho to àn Chi
cục.
3.2.1.2. Phó chi cục trưởng
Chịu trách nhiệm trước chi cục trưởng về những mặt được giao, thay mặt
Chi cục trưởng khi đi vắng hoặc được ủy quyền một số công tác khác. Một phó
chi cục trưởng phụ trách về phí-lệ phí, các khoản thu về đất, tr ước bạ; một phó
chi cục trưởng phụ trách về thuế công thương nghiệp ngoài quốc doanh.
3.2.1.3. Các đội trưởng
Chịu trách nhiệm trước ban lãnh đạo Chi cục Thuế về kết quả thực hiện
nhiệm vụ của đội đã được phân công. Chuẩn bị kỹ lưỡng đảm bảo tính chính xác
các căn cứ, số liệu báo cáo thuộc vấn đề chuy ên môn nghiệp vụ trong dự thảo các
quyết định, các văn bản tr ình ban lãnh đạo Chi cục, chịu trách nhiệm về nội dung
và thời gian, báo cáo thường xuyên, định kỳ theo quy định. Căn cứ các chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, đội trưởng xây dựng kế hoạch và chỉ đạo
cán bộ thuộc quyền thực hiện, đảm bảo về mặt thời gian, số liệu phối hợp chặt
chẽ với các đội trưởng trong Chi cục để đề xuất giải quyết các vấn đề chuy ên
môn, nghiệp vụ có liên quan. Quản lý cán bộ thuộc quyền, phân công nhiệm vụ
hợp lý nhằm phát huy khả năng của từng cá nhân góp phần ho àn thành nhiệm vụ
và hạn chế các mặt tồn tại của cán bộ.
3.2.2.Cơ cấu đội
3.2.2.1. Đội dự toán nghiệp vụ, tuyên truyền pháp chế
Giúp chi cục trưởng Chi cục Thuế hướng dẫn về nghiệp vụ quản lý thuế,
chính sách, pháp luật thuế cho cán bộ, công chức thuế trong Chi cục Thuế; xây
dựng và tổ chức thực hiện dự toán thu ngân sách Nhà nước được giao của Chi
cục Thuế.
Giúp chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác tuyên truyền về chính
sách pháp luật thuế; hỗ trợ người nộp thuế trong phạm vi Chi cục Thuế quản lý.
Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương 25 SVTH: Đặng Minh Hiển
3.2.2.2. Đội kê khai - kế toán thuế tin học, thu lệ phí trước bạ và thu
khác
Giúp chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác đăng ký thuế, xử lý hồ
sơ khai thuế, kế toán thuế, thống kê thuế theo phân cấp quản lý; quản lý v à vận
hành hệ thống trang thiết bị tin học; triển khai, c ài đặt, hướng dẫn sử dụng các
phần mềm ứng dụng tin học phục vụ công tác quản lý thuế; quản lý thu lệ phí
trước bạ, thuế chuyển quyền sử dụng đất, tiền cấp quyền sử dụng đất, các khoản
đấu giá về đất, tài sản, tiền thuê đất, thuế tài sản (sau này), phí, lệ phí và các
khoản thu khác
3.2.2.3. Đội xử lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
Giúp chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác quản lý nợ thuế,
cưỡng chế thu tiền thuế nợ, tiền phạt đối với ng ười nộp thuế thuộc phạm vi quản
lý của Chi cục Thuế.
3.2.2.4. Đội kiểm tra
Giúp chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác kiểm tra, giám sát kê
khai thuế; giải quyết tố cáo liên quan đến người nộp thuế; kiểm tra việc tuân thủ
pháp luật, tính liêm chính của cơ quan thuế, công chức thuế; giải quyết khiếu nại
(bao gồm cả khiếu nại các quyết định xử lý về thuế của c ơ quan thuế và khiếu nại
liên quan trong nội bộ cơ quan thuế, công chức thuế), tố cáo li ên quan đến việc
chấp hành công vụ và bảo vệ sự liêm chính của cơ quan thuế, công chức thuế.
Chịu trách nhiệm thực hiện dự toán thu thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế;
3.2.2.5 . Đội hành chính - nhân sự - tài vụ - ấn chỉ
Giúp chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác hành chính, văn thư,
lưu trữ; công tác quản lý nhân sự; quản lý t ài chính, quản trị; quản lý ấn chỉ trong
nội bộ Chi cục quản lý.
3.2.2.6. Đội thuế phường, liên phường
Giúp chi cục trưởng Chi cục Thuế quản lý thu thuế các tổ chức (nếu có), cá
nhân nộp thuế trên địa bàn xã, phường được phân công (bao gồm các hộ sản xuất
kinh doanh dịch vụ, hộ nộp thuế nhà đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp , thuế tài
nguyên ...).
Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận Bình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương 26 SVTH: Đặng Minh Hiển
3.2.3. Sơ đồ tổ chức quản lý của Chi cục Thuế quận Bình Thủy
Sơ đồ 1. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC QUẢN LÝ ĐƠN VỊ
(Nguồn: Tài liệu của đội hành chánh, nhân sự, tài vụ, ấn chỉ)
CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
Đội kê
khai-kế
tốn thuế-
tin học,
trước bạ-
thu khác
Đội hành
chánh-
nhân sự-
tài vụ-
quản trị,
ấn chỉ
Đội
kiểm
tra
Đội xử
lý nợ
và
cưỡng
chế nợ
Đội
nghiệp
vụ-dự
toán,
tuyên
truyền-
hỗ trợ
Đội
thuế
phường
Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương 27 SVTH: Đặng Minh Hiển
3.2.3.1. Cơ cấu tổ chức
Bảng 1. CƠ CẤU TỔ CHỨC NĂM 2008
CHỈ TIÊU SỐ NGƯỜI
1. Ban lãnh đạo Chi cục Thuế
Trong đó : Nữ
03
02
2. Đội kê khai-kế toán thuế - tin học, trước bạ- thu khác 04
3. Đội hành chánh - nhân sự - tài vụ - quản trị, ấn chỉ 10
4. Đội kiểm tra 14
5. Đội xử lý nợ và cưỡng chế nợ 04
6. Đội nghiệp vụ-dự toán, tuyên truyền-hỗ trợ 11
7. Đội thuế phường 10
Tổng cộng 58
(Nguồn: Tài liệu của đội hành chánh, nhân sự, tài vụ, ấn chỉ)
Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương 28 SVTH: Đặng Minh Hiển
3.2.3.2. Cơ cấu nhân sự
Bảng 2. CƠ CẤU TỔ CHỨC NHÂN SỰ NĂM 2008
CHỈ TIÊU SỐ NGƯỜI
Tổng số cán bộ công chức 58
Trình độ văn hóa
- Cấp III 48
Trình độ chuyên môn
- Đại học
- Trung học
22
30
Trình độ tin học
- Bằng A
- Bằng B
38
15
Trình độ chính trị
- Cao cấp
- Trung cấp
01
05
(Nguồn: Tài liệu của đội hành chánh, nhân sự, tài vụ, ấn chỉ)
Nhìn chung cơ cấu nhân sự của Chi cục Thuế quận Bình Thủy được phân
công theo trình tự chặt chẽ, khoa học, có xác định năng lực tr ình độ và trách
nhiệm của cán bộ công chức nhằm mục ti êu hoàn thành kế hoạch được giao của
toàn Chi cục. Tổng số cán bộ công chức trong Chi cục là 58 người (kể cả hợp
đồng) trong đó trình độ đại học 22 người chiếm 37,93% với số lượng cán bộ
công chức trình độ đại học trên 1/3 sẽ đáp ứng được nhiệm vụ chuyên môn của
đơn vị. Tuy nhiên đội ngũ cán bộ trình độ đại học đa số là cán bộ trẻ mới vào
ngành, chưa có kinh nghiệm nhiều trong chuyên môn nghiệp vụ, trái lại hơn 1/2
cán bộ công chức lớn tuổi có thâm niên cao có kinh nghiệm trong công tác quản
lý thuế nhưng còn hạn chế về trình độ. Vì vậy Chi cục Thuế đã tạo mọi điều kiện
cho cán bộ công chức nâng cao tr ình độ để có thể hoàn thành tốt công việc của
mình.
Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương 29 SVTH: Đặng Minh Hiển
CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN LÝ THU THUẾ KHU VỰC NGO ÀI
QUỐC DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN BÌNH THỦY TỪ NĂM
2006- 2008
4.1. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC TẾ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THU THUẾ KHU VỰC NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ
QUẬN BÌNH THỦY TỪ NĂM 2006-2008.
4.1.1. Phân tích công tác quản lý đối tượng nộp thuế
Một trong những công việc đầu ti ên và rất quan trọng trong công tác quản
lý thuế là quản lý người nộp thuế. Đối với Chi cục Thuế công tác này được quan
tâm hàng đầu vì có quản lý tốt được đối tượng nộp thuế thì mới mang lại hiệu
quả cho công tác thu thuế đạt dự toán, hạn chế đ ược thất thu thuế.
Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận Bình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương 30 SVTH: Đặng Minh Hiển
Bảng 3. BẢNG TỔNG HỢP ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ ĐANG HOẠT ĐỘNG TỪ NĂM 2006-2008
Đvt: Hộ
Chênh lệch
2007/2006 2008/2007
Thành phần kinh tế Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Số
lượng
Tỷ lệ %
tăng, giảm
Số
lượng
Tỷ lệ %
tăng, giảm
Công ty trách nhiệm hữu hạn 100 119 165 19 19,00 46 38,66
Công ty cổ phần 18 18 30 0 0 12 66,67
Hợp tác xã 15 17 20 2 13,33 3 17,65
Doanh nghiệp tư nhân 97 110 131 13 13,4 21 19,1
Hộ cá thể 950 1.009 1.098 59 6,21 89 8,82
TỔNG CỘNG 1.180 1.273 1.444 93 7,88 171 13,43
(Nguồn: đội kê khai kế toán thuế, tin học, trước bạ, thu khác)
Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương 31 SVTH: Đặng Minh Hiển
Số liệu ở bảng 3 sẽ cho ta thấy đ ược số lượng đối tượng nộp thuế mà Chi
cục quản lý qua 3 năm 2006-2008 theo từng loại hình kinh tế như: công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân (kể cả chi
nhánh), hộ cá thể. Nhìn chung số lượng đối tượng nộp thuế qua mỗi năm đều
tăng lên, chỉ có loại hình công ty cổ phần năm 2007 không tăng so với năm 2006,
tuy nhiên sự thay đổi này có khác nhau đối với mỗi thành phần kinh tế về số
lượng và tùy từng thời điểm. Số liệu ở bảng 3 cho thấy số lượng người nộp thuế
do Chi cục Thuế quản lý tăng khá ở năm 2008.
Số lượng người nộp thuế năm 2007 tăng vượt hơn so với năm 2006 là 93 hộ
tương đương 7,88%. Ngoài ra số lượng người nộp thuế của năm 2008 cũng vượt
hơn so với năm 2007 là 171 hộ tương đương 13,43%. Nguyên nhân là do trong 3
năm 2006, 2007, 2008 tình hình kinh tế xã hội của quận Bình Thuỷ thành phố
Cần Thơ khá phát triển, hệ thống đường xá giao thông thuận lợi, c ơ sở hạ tầng
được đầu tư, nâng cấp. Đặc biệt có sân bay Trà Nóc, cảng Cần Thơ, khu công
nghiệp Trà Nóc...là những lợi thế cho việc phát triển kinh doanh của các doanh
nghiệp và hộ cá thể.
4.1.2. Công tác phân tích kiểm tra tờ khai thuế
Theo qui định của Luật quản lý thuế các đối tượng nộp thuế bao gồm các
doanh nghiệp tư nhân và hộ cá thể có đăng ký thực hiện sổ sách kế toán th ì trong
thời gian không quá 20 ngày của tháng tiếp theo phải kê khai thuế theo qui định.
a) Đối với doanh nghiệp
Sau khi doanh nghiệp gửi tờ khai cho Chi cục Thuế thông qua đội nghiệp
vụ dự toán - tuyên truyền hỗ trợ nhận đóng dấu xác nhận ng ày nhận tờ khai thuế
của doanh nghiệp, sẽ chuyển tờ khai thuế đến đ ội kê khai - kế toán thuế để thực
hiện công tác kiểm tra phân tích tờ khai, nếu qua kiểm tra phát hiện doanh ng hiệp
kê khai có thiếu sót thì sẽ điện thoại báo cho doanh nghiệp biết để sửa chữa lỗi
sai sót hoặc qua máy kiểm tra tờ khai nếu đúng v à đầy đủ thì đội kê khai - kế
toán thuế sẽ nhập máy và xác định số thuế phải nộp của tháng.
b) Đối với hộ cá thể
Theo qui định hiện nay hộ kinh doanh cá thể có đăng ký thực hiện sổ sách
kế toán được áp dụng một trong hai h ình thức kê khai như sau: Hộ đăng ký nộp
thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng khi
Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương 32 SVTH: Đặng Minh Hiển
có đầy đủ các loại hoá đơn chứng từ đầu vào và hoá đơn chứng từ đầu ra; nộp
thuế theo tỷ lệ giá trị gia tăng và tỷ lệ thu nhập doanh nghiệp chịu thuế được qui
định sẵn của cơ quan thuế thì các hộ kinh doanh này gửi tờ khai thuế trực tiếp tại
đội thuế nơi quản lý đối tượng nộp thuế. Đội thuế nhận tờ khai thuế, xác nhận
vào tờ khai và kiểm tra đánh giá phân tích sơ bộ về tờ khai thuế, nếu có sai sót th ì
yêu cầu chủ hộ kê khai và điều chính lại các sai sót, nếu hộ kê khai chính xác,
đầy đủ và trung thực thì đội thuế chuyển tờ khai về bộ phận xử lý dữ liệu nhập
máy và thông báo số thuế phải nộp trong tháng của hộ kinh doanh.
Riêng đối với doanh nghiệp và hộ kê khai thực hiện nộp thuế giá trị gia
tăng theo phương pháp trực tiếp hàng năm chậm nhất ngày 30/01 phải kê khai số
thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp trong năm cho c ơ quan thuế.
Đối với hộ kinh doanh cá thể nộp thuế khoán ổn định từ 6 tháng đến 12
tháng, thì đầu tháng 12 hàng năm đội thuế căn cứ vào số hộ thực tế kinh doanh
trên địa bàn gởi tờ khai thuế theo mẫu in sẵn để hộ kinh doanh k ê khai thuế theo
qui định. Sau khi nhận tờ khai thuế của hộ kinh doanh cá thể, đội tiến hành khảo
sát điều tra doanh thu, thu nhập của từng hộ kinh doanh trên địa bàn để hiệp
thương doanh số và mức thuế của từng hộ.
4.1.3 Phân tích tình hình quản lý và thực hiện hoá đơn chứng từ
a) Về phía Chi cục Thuế
- Tổ chức thực hiện tốt việc niêm yết công khai các thủ tục mua bán hoá
đơn tại cơ quan thuế đúng theo chỉ đạo của Tổng cục Thuế và của Cục Thuế.
- Thực hiện tốt công tác cấp phát, quản lý hoá đ ơn, ấn chỉ đúng theo quy
định của Tổng cục Thuế; đồng thời hàng năm hai lần đều triển khai thực hiện
công tác kiểm kê hoá đơn của các đối tượng nộp thuế, các đơn vị sử dụng hoá
đơn đúng theo quy định. Ngoài ra còn thực hiện kiểm kê đột xuất theo chỉ đạo
của Tổng cục Thuế và của Cục Thuế.
b) Về phía đối tượng nộp thuế
Đối với các doanh nghiệp và hộ cá thể, việc sử dụng hoá đơn bước đầu đa
số doanh nghiệp và hộ còn nhiều lúng túng, song qua một thời gian sử dụng đ ã
quen dần và thực hiện cơ bản tốt chế độ hoá đơn chứng từ, nhưng cũng không ít
Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương 33 SVTH: Đặng Minh Hiển
trường hợp vi phạm, chủ yếu là vi phạm về chế độ báo cáo hoá đơn chứng từ
chưa đúng theo quy định.
4.1.4. Phân tích kế hoạch thu ngân sách hàng năm
Hàng năm vào cuối quý 3 Chi cục Thuế phải tiến hành lập dự toán thu ngân
sách cho năm sau. Đến đầu quý 4 Cục Thuế thành phố kết hợp cùng Sở tài chính
tiến hành giao chỉ tiêu kế hoạch pháp lệnh thu ngân sách Nhà nước cho Chi cục
Thuế năm sau. Cuối quý 4 hàng năm thường là thời điểm Hội đồng Nhân dân
thành phố và quận giao chỉ tiêu phấn đấu thu ngân sách cho Chi cục Thuế năm
sau, số thu phấn đấu thường cao hơn số thu ngân sách theo pháp lệnh từ 5% đến
10% tổng thu ngân sách. Kế hoạch thu ngân sách Nhà nước theo chỉ tiêu pháp
lệnh được giao cho Chi cục Thuế quận Bình Thủy qua từng năm như sau:
Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận Bình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương 34 SVTH: Đặng Minh Hiển
Bảng 4. KẾ HOẠCH THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THEO TỪNG NGUỒN THU
Đơn vị tính: Triệu đồng
Số thu kế hoạch
Chênh lệch năm 2007 so năm
2006
Chênh lệch năm 2008 so
năm 2007
STT Nguồn thu
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Số thu
Tỉ lệ % tăng
giảm
Số thu
Tỉ lệ % tăng
giảm
1 2 3 4 5=3-2 6=5/2 7=4-3 8=7/3
1 Thuế công thương nghiệp(NQD) 21.000 25.000 29.000 4.000 19,05 4.000 16,00
2 Thuế nhà đất 2.000 2.200 3.000 200 10,00 800 36,36
3 Thuế chuyển quyền sử dụng đất 1.600 2.600 2.700 1.000 62,50 100 3,85
4 Thu cấp quyền sử dụng đất 27.000 42.000 14.700 15.000 55,56 (27.300) (65,00)
5 Thu trước bạ 3.800 9.000 9.100 5.200 136,84 100 1,11
6 Thu phí – lệ phí 2.200 2.800 3.000 600 27,27 200 7,14
TỔNG CỘNG 57.600 83.600 61.500 26.000 45,14 (22.100) (26,44)
(Nguồn: đội nghiệp vụ - dự toán, tuyên truyền - hỗ trợ)
Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương 35 SVTH: Đặng Minh Hiển
Để đánh giá tầm quan trọng của từng nguồn thu tr ên địa bàn quận Bình
Thủy thành phố Cần Thơ chiếm tỷ lệ bao nhiêu và nó góp phần vào cân đối thu
chi ngân sách trên địa bàn huyện như thế nào, cần đánh giá kỹ nguồn thu nào
quan trọng trong tổng các nguồn thu của quận, để ta thấy đ ược tầm quan trọng và
to lớn của từng nguồn thu, để luôn chủ đ ộng tạo nguồn thu và bồi dưỡng nguồn
thu ngày một tốt hơn cần quan tâm phân tích một số nguồn thu chủ yếu nh ư sau:
Tuy nguồn thu cấp quyền sử dụng đất có cao hơn nguồn thuế công thương
nghiệp ngoài quốc doanh nhưng đây là nguồn thu không ổn định Chi cục không
chủ động khai thác được vì nguồn này phụ thuộc vào các dự án đầu tư phát sinh
trên địa bàn quận, đối với nguồn thuế công thương nghiệp ngoài quốc doanh là
nguồn thu chủ yếu và tương đối ổn định trong dự toán thu ngân sách Nhà nước
của quận, thuế công thương nghiệp ngoài quốc doanh bao gồm các khoản thuế
như sau:
- Thuế môn bài.
- Thuế giá trị gia tăng.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Thu khác về thuế công thương nghiệp ngoài quốc doanh.
Chỉ tiêu thu ngân sách giao cho Chi c ục qua từng năm, ta thấy được tỷ
trọng của nguồn thu thuế công thương nghiệp ngoài quốc doanh trong tổng thu
ngân sách luôn luôn khá lớn và tương đối ổn định ít có biến động lớn trong tổng
nguồn thu. Năm 2006 kế hoạch thu thuế công thương nghiệp ngoài quốc doanh là
21.000 triệu đồng trên 57.600 triệu đồng của tổng nguồn thu ngân sách, chiếm tỷ
trọng 36,46%, đứng sau nguồn thu cấp quyền sử dụng đất là 27.000 triệu đồng
chiếm tỷ trọng 46,88% cao nhất trong các nguồn thu. Năm 200 7 kế hoạch thu cao
nhất là nguồn thu cấp quyền sử dụng đất với 42.000 triệu đồng chiếm tỷ trọng
50,23%, tiếp theo là nguồn thuế công thương nghiệp ngoài quốc doanh với kế
hoạch thu 25.000 triệu đồng trên 83.600 triệu đồng của tổng nguồn thu ngân
sách, chiếm tỷ trọng 29,90%. Năm 2008 kế hoạch thu thuế công thương nghiệp
ngoài quốc doanh là 29.000 triệu đồng trên 61.500 triệu đồng của tổng nguồn thu
ngân sách, chiếm tỷ trọng 47,15% cao nhất trong các nguồn thu, tiếp theo l à
Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương 36 SVTH: Đặng Minh Hiển
nguồn thu cấp quyền sử dụng đất với kế hoạch thu 14.700 triệu đồng chi ếm tỷ
trọng 23,90% so với tổng nguồn.
Qua bảng 4: ta thấy kế hoạch thu một số nguồn thu không ổn định có lúc
tăng, lúc giảm đột biến như: nguồn thu cấp quyền sử dụng đất năm 2007 tăng
62,5% so năm 2006, nguồn thu cấp quyền sử dụng đất năm 2007 tăng 15.000
triệu đồng tương đương 55,56% so năm 200 6 vì phát sinh một số dự án đầu tư,
nhưng sang năm 2008 nguồn này giảm 27.300 triệu tương đương giảm 65% do
không những không có phát sinh dự án đầu t ư, trái lại các dự án cũ không thể
thực hiện được do vướng mắc khâu đền bù giải toả chỉ có 2dự án /18 dự án chính
thức đi vào hoạt động.
Kế hoạch thu thuế công thương nghiệp ngoài quốc doanh tương đối ổn định
tăng đều hàng năm khoảng 16%, năm 2007 kế hoạch thu tăng 4.000 triệu đồng so
với năm 2006 tương đương 19,05%, năm 2008 kế hoạch thu tăng 4.000 triệu
đồng so với năm 2007 tương đương 16,00%. Kế hoạch thu nguồn thu trước bạ
trong năm 2007 tăng 5.200 triệu đồng tương đương tăng 136,84%, nhưng sang
năm 2008 kế hoạch thu chỉ tăng 100 triệu t ương đương 1,11%. Như vậy trong 3
năm từ 2006 đến 2008 kế hoạch thu cao nhất là năm 2007 với kế hoạch giao là
83.600 triệu đồng tăng 25.500 triệu tương đương tăng 43,89% so v ới kế hoạch
thu năm 2006, các nguồn tăng cao chủ yếu tập trung ở các nguồn thu: c huyển
quyền sử dụng đất, cấp quyền sử dụng đất, trước bạ…Ngoài ra các nguồn khác
tuy không tăng giảm đột biến nhưng cũng ảnh hưởng đến kế hoạch thu nhất là
nguồn thuế công thương nghiệp ngoài quốc doanh vì nguồn này chiếm tỷ trọng
lớn nhất, nhì trong các nguồn thu, nguồn công thương nghiệp ngoài quốc doanh
quyết định đến việc hoàn thành kế hoạch thu ngân sách trên địa bàn, nếu nguồn
thu này không hoàn thành đư ợc kế hoạch thu ngân sách th ì ảnh hưởng lớn đến
tổng thể các nguồn thu. V ì nguồn thu cấp quyền sử dụng đất tuy lớn nhưng
không được tính vào chỉ tiêu thi đua.
Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận Bình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương 37 SVTH: Đặng Minh Hiển
Bảng 5. KẾ HOẠCH THU THUẾ CÔNG THƯƠNG NGHIỆP NGOÀI QUÓC DOANH THEO TỪNG NGUỒN THU
Đơn vị tính: Triệu đồng
Số thu kế hoạch
Chênh lệch năm 2007 so
năm 2006
Chênh lệch năm 2008 so
năm 2007
STT Nguồn thu
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Số thu
Tỉ lệ %
tăng giảm
Số thu
Tỉ lệ %
tăng giảm
1 Thuế môn bài 720 820 950 100 13,89 130 15,85
2 Thuế GTGT 11.020 12.908 15.218 1.888 17,13 2.310 17,90
3 Thuế TNDN 9.150 11.102 12.632 1.952 21,33 1.530 13,78
4 Thuế TTĐB 30 40 50 10 33,33 10 25,00
5 Thuế khác 80 130 150 50 62,50 20 15,38
TỔNG CỘNG 21.000 25.000 29.000 4.000 19,05 4.000 16,00
(Nguồn: đội nghiệp vụ - dự toán, tuyên truyền – hỗ trợ)
Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương 38 SVTH: Đặng Minh Hiển
Qua bảng 5 ta thấy chỉ tiêu thu ngân sách của nguồn thu thuế công thương
nghiệp ngoài quốc doanh năm sau luôn cao h ơn năm trước, năm 2007 số thu tăng
3.500 triệu đồng tương đương tỷ lệ 16,28% so với năm 2006. Trong đó thuế giá
trị gia tăng tăng 1.888 triệu đồng, tương đương tỷ lệ tăng 17,13% và thuế thu
nhập doanh nghiệp tăng 1.952 triệu đồng, tương đương tỷ lệ 21,33%, thuế môn
bài tăng 100 tiệu đồng tương đương 13,89% so với năm 2006, các sắc thuế còn
lại cũng đều tăng. Năm 2008 số thu tăng 4.000 triệu đồng tương đương tỷ lệ 16%
so với năm 2007. Trong đó số thu thuế giá trị gia tăng tăng 2.310 triệu đồng,
tương đương tỷ lệ 17,90 % và thuế thu nhập doanh nghiệp tăng 1.530 triệu đồng,
tỷ lệ tăng 13,78 %. Kế hoạch thu thuế môn b ài năm 2008 tăng 130 tiệu đồng
tương đương 15,85% so với năm 2007. Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế công thương
nghiệp khác cũng tăng so với năm trước nhưng do các sắc thuế này chiếm tỷ
trọng nhỏ trong nguồn thu thuế công thương nghiệp ngoài quốc doanh nên số thu
tăng không cao lắm. Tốc độ tăng chỉ tiêu thuế công thương nghiệp ngoài quốc
doanh của năm 2008 so với năm 2006 bằng số 7.500 triệu đồng tỷ lệ tăng thêm
35,71 %.
Nhìn chung, kế hoạch thu thuế công thương nghiệp ngoài quốc doanh tăng
dần qua các năm là do chính sách của Đảng và Nhà nước luôn quan tâm đến sự
phát triển kinh tế. Hơn nữa, Chi cục Thuế quận Bình Thủy là đơn vị tuy mới
được chia tách từ năm 2004, là quận cận trung tâm thành phố Cần Thơ, có khu
công nghiệp, sân bay, bến cảng… nên có lợi thế để mở rộng đầu tư quy mô sản
xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế. Do đó đã làm cho nguồn thu này
trong kế hoạch tổng thu ngân sách Nh à nước tăng trưởng nhanh.
Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận Bình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương 39 SVTH: Đặng Minh Hiển
Bảng 6. KẾ HOẠCH THU THUẾ CÔNG THƯƠNG NGHIỆP NGOÀI QUÓC DOANH THEO TỪNG ĐỊA BÀN
Đơn vị tính: triệu đồng
Số thu kế hoạch
Chênh lệch năm 2007 so
năm 2006
Chênh lệch năm 2008
so năm 2007
STT Địa bàn
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Số thu
Tỉ lệ %
tăng giảm
Số thu
Tỉ lệ %
tăng giảm
1 Phường An Thới 2.250 2.700 3.530 450 20,00 830 30,74
2 Phường Bình Thuỷ 3.100 3.900 4.020 800 25,81 120 3,08
3 Phường Trà Nóc 2.140 2.554 2.960 414 19,35 406 15,90
4 Phường Thới An Đông 145 165 145 20 13,79 (20) (12,12)
5 Phường Long Hoà 290 316 287 26 8,97 (29) (9,18)
6 Phường Long Tuyền 335 365 460 30 8,96 95 26,03
TỔNG CỘNG 8.260 10.000 11.402 1.740 21,07 1.402 14,02
(Nguồn: đội nghiệp vụ - dự toán, tuyên truyền – hỗ trợ)
Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương 40 SVTH: Đặng Minh Hiển
Do nguồn thu thuế CTN(NQD) của khối doanh nghiệp không phân bổ chỉ
tiêu riêng cho từng địa bàn các phường mà để lại tập trung cho ngân sách quận,
cho nên Chi cục thuế quận Bình Thủy không có phân tách số thuế CTN(NQD)
của khối doanh nghiệp ở từng địa bàn phường. Vì vậy lập kếa hoạch số thuế
CTN(NQD) theo từng địa bàn phường chỉ có số thuế CTN(NQD) đối với hộ kinh
doanh cá thể.
Qua chỉ tiêu thu ngân sách trên địa bàn từng phường ta thấy tốc độ thu ngân
sách Nhà nước hàng năm đều cao ở 3 phường lớn là: phường An Thới, phường
Bình Thuỷ, phường Trà Nóc, còn lại 3 phường nhỏ có tăng có giảm, nhưng tăng
giảm với số lượng ít vì tỷ trọng 3 phường nhỏ thấp, tỷ trọng của 3 ph ường nhỏ
chỉ chiếm 9,23% kế hoạch thu của 6 ph ường trên địa bàn quận. Vì vậy Chi cục
tập trung chỉ đạo thu ở 3 phường lớn là chủ yếu. Đối với chỉ tiêu thu ngân sách
trên địa bàn các phường trung bình năm 2007 tăng so với năm 2006 là 1.740 triệu
đồng tỷ lệ tăng bình quân toàn quận của khối các phường là 21,07%. Trong đó có
2 phường có số thu tăng cao là phường Bình Thuỷ tăng 800 triệu đồng tương
đương 25,81%, tiếp theo là phường An Thới tăng 450 triệu đồng t ương đương
20%, phường Trà Nóc cũng tăng khá là 414 triệu đồng tương đương 19,35%. Các
phường còn lại tăng không đáng kể. Năm 2008 tăng so với năm 2007 là 1.402
triệu đồng tỷ lệ tăng b ình quân toàn quận của khối các phường là 14,02% nhưng
có 2 phường chỉ tiêu thu ngân sách giảm là: phường Thới An Đông giảm 20 triệu
đồng tỷ lệ giảm của phường là 12,12%, Phường Long Hoà giảm 29 triệu đồng
tương đương 9,18%, còn lại các phường khác chi tiêu thu ngân sách đều tăng.
Chỉ tiêu thu ngân sách tăng cao nh ất là phường An Thới tăng 830 triệu t ương
đương 30,74% do phường này phát sinh cho thuê mặt bằng nhiều, thấp nhất là
phường Bình Thuỷ tăng 120 triệu đồng tỷ lệ tăng 3,08%, v ì phường này có một
số hộ kinh doanh mua bán vàng, và mua bán thuốc tây có mức thuế quá cao
không thể điều chỉnh tăng thêm ( hộ khoán lâu năm) chiếm tỷ trọng cao so với bộ
thuế của phường đồng thời nguồn phát sinh ít , phường Long Tuyền tuy chỉ tiêu
thu chỉ tăng 95 triệu đồng nhưng tương đương tỷ lệ tăng 26,03% vượt hơn mức
tăng bình quân của toàn quận.
Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận Bình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương 41 SVTH: Đặng Minh Hiển
Bảng 7. KẾ HOẠCH THU THUẾ CÔNG THƯƠNG NGHIỆP NGOÀI QUÓC DOANH THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ
Đơn vị tính: triệu đồng
Số thu kế hoạch
Chênh lệch 2007 so năm
2006
Chênh lệch 2008 so năm
2007
STT Nguồn thu
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Số thu
Tỉ lệ % tăng
giảm
Số thu
Tỉ lệ % tăng
giảm
1 Công ty trách nhiệm hữu hạn 5.096 6.000 7.039 904 7,10 1.039 6,93
2 Doanh nghiệp tư nhân 4.459 5.250 6.159 791 6,21 909 6,06
3 Công ty cổ phần 1.911 2.250 2.640 339 2,66 390 2,60
4 Hợp tác xã 1.274 1.500 1.760 226 1,77 260 1,73
5 Hộ kinh doanh cá thể 8.260 10.000 11.402 1.740 21,07 1.402 14,02
TỔNG CỘNG 21.000 25.000 29.000 4.000 19,05 4.000 16,00
(Nguồn: đội kê khai - kế toán thuế - tin học, trước bạ - thu khác)
Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương 42 SVTH: Đặng Minh Hiển
Qua bảng 7: ta thấy thành phần kinh tế khối doanh nghiệp có chỉ ti êu thu và
chiếm tỷ trọng cao hơn thành phần kinh tế hộ kinh doanh cá thể. Năm 200 6 số
thu của khối doanh nghiệp là 12.740 triệu đồng chiếm tỷ trọng 60 ,67% tổng kế
hoạch thu ngân sách về thuế công thương nghiệp ngoài quốc doanh. Năm 2007
chỉ tiêu thu của khối doanh nghiệp là 15.000 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 60% tổng
kế hoạch thu ngân sách về thuế công thương nghiệp ngoài quốc doanh. Năm
2008 chỉ tiêu thu của khối doanh nghiệp là 17.598 triệu đồng, chiếm tỷ trọng
60,68% tổng kế hoạch thu ngân sách về thuế công thương nghiệp ngoài quc
doanh. Như vậy tỷ trọng của thành phần kinh tế khối doanh nghiệp chiếm tỷ
trọng cao gấp 1,5 lần hộ cá thể và có số thu lớn, trên tổng thu ngân sách của
quận.
4.2. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ THU THUẾ QUA 3 NĂM 2006 -2008
Tình hình thu ngân sách trong th ời gian từ năm 2006 đến năm 2008 có
nhiều thuận lợi như: Công cuộc đổi mới đất nước tiếp tục đạt được những thành
tựu quan trọng tác động tích cực đến t ình hình chính trị, kinh tế, xã hội của địa
phương. Đời sống kinh tế của người dân từng bước được nâng cao. Đồng thời
bên cạnh đó cũng gặp không ít khó khăn nh ư: giá cả thị trường không ổn định
ảnh hưởng nhiều đến các hộ sản xuất kinh doanh, xuất hiện dịch bệnh như: bệnh
tai xanh ở heo, dịch cúm gia cầm H 5N1 đối với đàn gia cầm ảnh hưởng đến các
hộ kinh doanh ngành thương nghiệp và ngành ăn uống…. Ngoài ra tình trạng quy
hoạch treo của các dự án làm ảnh hưởng nhiều đến kết quả thu của đ ơn vị, vì
nguồn thu cấp quyền sử dụng đất chiếm tỷ trọng lớn trong kế hoạch thu ng ân
sách (như phân tích trên) còn xuất hiện một số doanh nghiệp mua bán hoá đ ơn
giá trị gia tăng làm trái pháp luật ngành thuế phải đối phó.
4.2.1. Công tác lập bộ quản lý thu thuế đối với hộ cá thể
Trong công tác quản lý thu thuế công thương nghiệp ngoài quốc doanh
nhiệm vụ lập bộ quản lý thu thuế l à một trong những công việc trọng tâm có tính
chất quyết định đến sự nghiệp thu thuế của ng ành thuế, bởi vì nếu cơ quan thuế
quản lý tốt số hộ đang kinh doanh tr ên địa bàn, thì cơ quan thuế mới đưa được
toàn bộ các hộ kinh doanh vào bộ thuế để quản lý thu thuế, từ đó c ơ quan thuế
mới nắm được doanh số và mức thuế của từng hộ kinh doanh, mới biết đ ược số
thuế phải thu được là bao nhiêu và nhằm cân đối được số thu ngân sách trên địa
Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương 43 SVTH: Đặng Minh Hiển
bàn. Do trên địa bàn quận rất ít hộ kinh doanh cá thể nộp thuế theo h ình thức kê
khai nên không phân tích tách riêng ngành ngh ề của hộ kê khai mà chỉ gom
chung nhóm hộ kê khai để phân tích, chủ yếu là phân tích tình hình lập bộ từng
ngành nghề của hộ khoán như sau:
Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận Bình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương 44 SVTH: Đặng Minh Hiển
Bảng 8a. BẢNG TỔNG KẾT LẬP BỘ THUẾ GTGT – TNDN QUA TỪNG NĂM THEO NGÀNH NGHỀ
Đơn vị tính: Triệu đồng
TỔNG THUẾ LẬP BỘ SO SÁNH
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Chênh lệch tăng
(giảm) 2007/2006
Chênh lệch tăng
(giảm) 2008/2007
Ngành nghề
kinh doanh
Số hộ Số thuế Số hộ Số thuế Số hộ Số thuế Số hộ Số thuế Số hộ Số thuế
Hộ kê khai 23 485 20 230 20 343 (3) (255) 0 113
Hộ khoán 950 6.231 989 6.863 1.078 7.472 39 632 89 609
Sản xuất 66 574 70 617 76 683 4 43 6 66
Thương nghiệp 473 3.874 478 4.124 461 4.406 5 250 (17) 282
Ăn uống 186 1.003 176 1.106 174 1.100 (10) 103 (2) (6)
Vận tải 54 132 71 356 106 488 17 224 35 132
Dịch vụ 171 648 194 660 261 795 23 12 67 135
Tổng cộng 973 6.716 1.009 7.093 1.098 7.815 36 377 89 722
(Nguồn: đội kê khai-kế toán thuế-tin học, trước bạ-thu khác)
Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận Bình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương 45 SVTH: Đặng Minh Hiển
Bảng 8b. BẢNG TỔNG KẾT LẬP BỘ THUẾ GTGT – TNDN QUA TỪNG NĂM THEO NGÀNH NGHỀ
Đơn vị tính: Triệu đồng
THUẾ BÌNH QUÂN LẬP BỘ SO SÁNH
Chênh lệch tăng (giảm)
2007/2006
Chênh lệch tăng (giảm) 2008/2007
Ngành nghề kinh
doanh Năm 2006
Thuế/hộ
Năm
2007
Thuế/hộ
Năm
2008
Thuế/hộ Số thuế Tỷ lệ % tăng, giảm Số thuế Tỷ lệ % tăng, giảm
Số thuế
tăng, giảm
2008 so 2006
Hộ kê khai 21,09 11,50 17,15 (9,59) (45,46) 5,65 49,13 (3,94)
Hộ khoán 6,56 6,94 6,93 0,38 5,80 (0,01) (0,11) 0,37
Sản xuất 8,70 8,81 8,99 0,12 1,35 0,17 1,96 0,29
Thương nghiệp 8,19 8,63 9,56 0,44 5,34 0,93 10,78 1,37
Ăn uống 5,39 6,28 6,32 0,89 16,53 0,04 0,60 0,93
Vận tải 2,44 5,01 4,60 2,57 105,12 (0,41) (8,18) 2,16
Dịch vụ 3,79 3,40 3,05 (0,39) (10,22) (0,36) (10,47) (0,74)
Tổng cộng 6,90 7,03 7,12 0,13 1,85 0,09 1,25 0,22
(Nguồn: đội kê khai-kế tóan thuế-tin học, trước bạ-thu khác)
Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương 46 SVTH: Đặng Minh Hiển
Qua công tác lập bộ thuế giá trị gia tăng – thu nhập doanh nghiệp của năm
2006 đến năm 2008, ta thấy, đối với hộ kinh doanh nộp thuế theo ph ương pháp
kê khai rất ít so với số hộ kinh doanh nộp thuế khoán chỉ chiếm khoảng 2% trong
số hộ kinh doanh cá thể, mặc dù mức thuế bình quân của hộ kê khai cao hơn thuế
bình quân của hộ khoán từ 2 đến 3 lần, nh ưng do tỷ trọng số hộ kê khai quá thấp
nên số thuế lập bộ của hộ kê khai chỉ chiếm từ 2% đến 7% so với tổng số thuế
lập bộ của hộ cá thể. Nguyên nhân các hộ kinh doanh có số thuế lớn th ường
thành lập doanh nghiệp, hợp tác xã, công ty… Những hộ kinh doanh nhỏ, lẻ hoặc
những hộ lớn không đủ điều kiện th ành lập doanh nghiệp như các hộ kinh doanh
mua bán vàng, thuốc tây… nộp thuế khoán ổn định thuế h àng tháng từ 6 tháng
đến một năm, tuy số hộ nộp thuế khoán cao nhưng số lập bộ so với kế hoạch thu
thì thấp hơn chỉ tiêu của các doanh nghiệp.
Qua bảng 8a ta thấy số thuế lập bộ của năm sau luôn cao h ơn năm trước, cụ
thể năm 2006 lập bộ 973 hộ với tổng số tiền t huế là 6.716 triệu đồng; năm 2007
lập bộ 1.009 hộ với tổng số tiền thuế l à 7.093 triệu đồng; tăng so với năm 2006
được 36 hộ với số tiền số tiền là 377 triệu đồng tương đương 5,61%. Năm 2008
lập bộ 1.098 hộ với tổng số tiền l à 7.815 triệu đồng, tăng so với năm 2007 được
89 hộ với số tiền tăng 722 triệu đồng t ương đương 10,18%. Tốc độ tăng về thuế
năm 2008 so với năm 2006 là 16,36 %.
Nhìn chung tuy tình hình lập bộ của các hộ cá thể trên địa bàn quận có tăng
về số hộ và số thuế nhưng tốc độ tăng còn thấp so với tốc độ tăng trưởng phát
triển kinh tế của toàn quận Bình Thuỷ (GDP hàng năm từ 14% đến 15% năm).
Nguyên nhân số lập bộ năm 2007 của hộ kê khai giảm so với năm 2006 là 3 hộ
với số thuế giảm 255 triệu đồng, c òn lại các hộ khoán đều tăng trong đó tăng
nhiều nhất là ngành thương nghiệp tăng 250 triệu đồng so với năm 200 6, kế đến
là ngành vận tải tăng 224 triệu đồng so với năm 200 6. Đối với ngành ăn uống tuy
số hộ có giảm 10 hộ so năm 2006 nhưng thuế lập bộ tăng thêm 103 triệu đồng so
với 2006.
Qua bảng 8b ta thấy thuế bình quân của hộ cá thể tuy có tăng nhưng mức độ
tăng còn thấp so với tình hình phát triển kinh tế của quận cụ thể nh ư sau: Năm
2006 thuế bình quân 6,9 triệu đồng/hộ/năm. Năm 2007 thuế bình quân 7,03 triệu
đồng/hộ/năm tăng 0 ,13 triệu đồng/hộ/năm tương đương 1 ,85%. Năm 2008 thuế
Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương 47 SVTH: Đặng Minh Hiển
bình quân 7,12 triệu đồng tăng 0,22 triệu đồng/hộ/năm so năm 2006, và tăng 0,09
triệu đồng/hộ/năm so năm 2007 tương đương 1,25%. Cụ thể do năm 2007 thuế
bình quân của hộ kê khai giảm 9,59 triệu đồng/hộ/năm tương đương g iảm
45,46%, ngành dịch vụ thuế bình quân giảm 0,39 triệu đồng/hộ/năm tương
đương 10,22%. Bên cạnh đó có một số ngành nghề có mức thuế bình quân tăng
khá cao so với năm 2006 như ngành vận tải thuế bình quân tăng thêm 2,57 triệu
đồng/hộ/năm tương đương 105,12 % so năm 2006, ngành ăn uống thuế bình
quân tăng 0,89 triệu đồng/hộ/năm tương đương 16,53%. Điều này chứng tỏ loại
hình kinh doanh theo phương pháp kê khai không phát tri ển, ngành phát triển
mạnh nhất trong năm 2007 là ngành vận tải và ngành ăn uống, tuy nhiên do 2
ngành này chiếm tỷ trọng không lớn nên tăng nguồn thu không cao lắm. Năm
2008 thuế lập bộ bình quân của các ngành tăng không cao lắm, cao nhất là các
hộ kê khai thuế bình quân tăng 5.65 triệu đồng/hộ/năm tương đương 49,13% so
với năm 2007, kế tiếp là ngành thương nghiệp thuế bình quân tăng 0,93 triệu
đồng tương đương 10,78% so với năm 2007. Các ngành còn lại tăng không cao
lại có một số ngành giảm so với năm 2007 như ngành vận tải, ngành dịch vụ.
Qua phân tích trên ta thấy các hộ kê khai, ngành vận tải có số lập bộ không ổn
định tăng giảm đột xuất, còn lại các ngành khác tương đối ổn định
Như vậy tốc độ tăng số thuế lập bộ h àng năm chưa cao hơn tốc độ tăng kế
hoạch thu hàng năm do một số nguyên nhân sau:
Các hộ lớn thường chuyển loại hình kinh doanh sang doanh nghiệp, số hộ
nhỏ phát sinh không đủ bù đắp cho số hộ lớn ngưng nghỉ cụ thể tình hình lập bộ
hàng năm tăng từ 6% đến 10% so với năm tr ước, nhưng thuế bình quân chỉ tăng
chưa đến 2% so năm trước.
Mặc dù số hộ nộp thuế của hộ kê khai giảm do có một số hộ giải thể để lên
doanh nghiệp so với số hộ nộp thuế khoán lại tăng đều h àng năm. Tỷ lệ tăng thuế
của ngành chưa đồng đều.
Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận Bình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương 48 SVTH: Đặng Minh Hiển
Bảng 9. BẢNG TỔNG KẾT LẬP BỘ THUẾ GTGT – TNDN QUA TỪNG NĂM THEO TỪNG ĐỊA BÀN
Đơn vị tính: triệu đồng
TỔNG THUẾ LẬP BỘ SO SÁNH
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Chênh lệch tăng
(giảm) 2007/2006
Chênh lệch tăng
(giảm) 2008/2007
Ngành nghề
kinh doanh
Số hộ
Số
thuế
Số hộ
Số
thuế
Số hộ Số thuế Số hộ Số thuế Số hộ Số thuế
An Thới 239 1.735 274 1.786 341 2.053 35 51 7 267
Bình Thuỷ 301 2.872 321 3.054 325 3.270 20 182 4 216
Trà Nóc 272 1.544 266 1.729 277 1.907 (6) 185 11 178
Thới An Đông 35 110 32 101 31 113 (3) (9) (1) 12
Long Hoà 53 187 45 158 48 173 (8) (29) 3 15
Long Tuyền 73 268 71 265 76 299 (2) (3) 5 34
Tổng cộng 973 6.716 1.009 7.093 1.098 7.815 36 377 89 722
((Nguồn: đội kê khai-kế tóan thuế-tin học, trước bạ-thu khác)
Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương 49 SVTH: Đặng Minh Hiển
Qua bảng số 9 ta thấy công tác lập bộ thuế giá trị gia tăng – thu nhập doanh
nghiệp hàng năm đều tăng, nhưng số thu và tỷ lệ tăng, giảm giữa các địa b àn
khác nhau qua các năm: năm 200 6 số lập bộ có 973 hộ với 6.716 triệu đồng trong
đó phường Bình Thuỷ có số hộ và số thu cao nhất là 2.872 triệu đồng/301hộ,
chiếm tỉ trọng 42,76% so với số lập bộ hộ cá thể năm 2006, tiếp theo là phường
An Thới có số thu 1.735 triệu đồng/239 hộ, chiếm tỉ trọng 25 ,83% so với số lập
bộ hộ cá thể năm 2006. Kế tiếp là phường Trà Nóc có số thu là 1.544 triệu
đồng/272 hộ, chiếm tỉ trọng 22 ,98% so với số lập bộ hộ cá thể năm 2006, còn lại
các phường nhỏ chiếm tỷ trọng thấp. Năm 200 7 phường Bình Thuỷ vẫn chiếm tỷ
trọng cao nhất với số lập bộ 3.054 triệu đồng/321 hộ chiếm tỷ trọng 43 ,05% so
với lập bộ hộ cá thể năm 2007, tuy nhiên trong năm 2007 số lập bộ của 3 phường
nhỏ chẳng những không tăng mà còn giảm về số hộ lẫn số thuế lập bộ, ph ường
Trà Nóc tuy chiếm tỷ trọng thấp hơn phường Bình Thuỷ và phường An Thới
nhưng số lập bộ năm 2007 tăng cao nhất 185 triệu đồng so với lập bộ năm 200 6.
Năm 2008 phường An thới tuy số lập bộ không cao bằng phường Bình Thuỷ
nhưng có số lập bộ tăng cao nhất 267 triệu đồng so với năm 200 7, phường Bình
thuỷ tăng 216 triệu đồng, phường Trà Nóc tăng 178 triệu đồng, 3 phường nhỏ có
tăng nhưng rất thấp.
4.2.2. Công tác lập bộ thuế đối với doanh nghiệp
Đối với khối doanh nghiệp được chia thành hai bộ phận quản lý thu thuế:
- Đối với các công ty quá lớn do Cục thuế thành phố quản lý thuế
- Đối với các công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, hợp tác xã,
doanh nghiệp tư nhân có qui mô vừa và nhỏ do Chi cục quản lý. Do các công ty,
doanh nghiệp kinh doanh nhiều mặt hàng thuộc nhiều ngành nghề khác nhau và
chỉ tập trung đội quản lý doanh nghiệp (nay đổi lại đội kiểm tra ) quản lý.
Do đối tượng là doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế, vì
vậy các doanh nghiệp này áp dụng nộp thuế theo h ình thức tự kê khai, tự nộp
thuế và tự chịu trách nhiệm số liệu kê khai, tự nộp thuế và tự chịu trách nhiệm số
liệu kê khai của mình. Do đó việc quản lý bộ thuế không có lập bộ h àng tháng.
Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương 50 SVTH: Đặng Minh Hiển
4.2.3. Kết qua thu thuế công thương nghiệp (NQD) qua 3 năm 2006 –
2008 tại Chi cục thuế quận B ình Thủy
4.2.3.1. Kết quả thu thuế CTN (NQD) theo từng sắc thuế
(Ta xem bảng phân tích kết quả thu thuế công thương nghiệp ngoài quốc
doanh trên bảng tổng hợp số 10)
Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận Bình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương 51 SVTH: Đặng Minh Hiển
Bảng 10. KẾT QUẢ THU THUẾ CÔNG THƯƠNG NGHIỆP (NQD) THEO TỪNG SẮC THUẾ TỪ NĂM 2006 - 2008
Đơn vị tính: Triệu đồng
THỰC THU
Chênh lệch số
thu năm 2007 so
2006
Chênh lệch số thu
năm 2008 so 2007
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
S
T
T
TỪNG LOẠI
THUẾ
Số tiền Tỉ trọng %
Đạt
(%) Số tiền Tỉ trọng %
Đạt
(%) Số tiền
Tỉ trọng % Đạt
(%)
Số thu
Tỉ lệ
%
tăng
giảm
Số thu
Tỉ lệ
%
tăng
giảm
1 Thuế môn bài 926 3,88 128,61 995 3,77 121,34 1.165 4,45 122,63 69 7,45 170 17,09
2 Thuế GTGT 13.206 55,30 119,84 14.404 54,51 111,59 14.976 57,22 98,41 1.198 9,07 572 3,97
3 Thuế TNDN 9.646 40,39 105,42 10.909 41,28 98,26 9.926 37,92 78,58 1.263 13,09 (983) (9,01)
4 Thuế TTĐB 22 0,09 73,33 28 0,11 70,00 31 0,12 62,00 6 27,27 3 10,71
5 Thu CTN khác 81 0,34 101,25 88 0,33 67,69 75 0,29 50,00 7 8,64 (13) (14,77)
Tổng Cộng 23.881 100 113,71 26.424 100 105,70 26.173 100 90,25 2.543 10,65 (251) (0,95)
(Nguồn: đội nghiệp vụ - dự toán, tuyên truyền - hỗ trợ)
Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương 52 SVTH: Đặng Minh Hiển
Qua bảng số 10: ta nhận thấy thuế giá trị gia tăng có số thu cao nhất trong
tổng nguồn thu thuế công thương nghiệp ngoài quốc doanh, chiếm tỷ trọng từ
54% đến gần 57% trong tổng nguồn thu t huế công thương nghiệp ngoài quốc
doanh. Vì vậy giá trị gia tăng chiếm một phần rất quan trọng và đáng kể đến việc
hoàn thành chỉ tiêu thu ngân sách trên địa bàn. Năm 2006 nguồn thu thuế giá trị
gia tăng đã thu được 13.206 triệu đồng đạt 119 ,84% kế hoạch được giao, chiếm
tỷ trọng 55,3% so với nguồn công thương nghiệp ngoài quốc doanh. Năm 2007
thu thuế giá trị gia tăng được 14.404 triệu đồng đạt 111 ,59% kế hoạch được giao,
chiếm tỷ trọng 54,51% so với nguồn công thương nghiệp ngoài quốc doanh. Năm
2008 thu thuế giá trị gia tăng được 14.976 triệu đồng đạt 98,41 % kế hoạch được
giao, chiếm tỷ trọng 57,22% so với nguồn công thương nghiệp ngoài quốc doanh
do nguồn thu thuế giá trị gia tăng có tỷ trọng lớn nhưng không đạt kế hoạch làm
ảnh hưởng đến nguồn công thương nghiệp ngoài quốc doanh cũng không đạt
trong năm 2008.
Nhìn chung, nguồn thu thuế giá trị gia tăng là nguồn thu chủ yếu của
nguồn thu thuế công thương nghiệp ngoài quốc doanh trong đó đối với loại hình
doanh nghiệp chiếm tỷ trọng cao hơn hộ kinh doanh cá thể. Vì vậy thuế giá trị
gia tăng của các doanh nghiệp sẽ góp phần rất lớn v ào việc hoàn thành kế hoạch
thu thuế công thương nghiệp ngoài quốc doanh của Chi cục đồng thời góp phần
hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách của quận.
Hơn nữa, thuế giá trị gia tăng có số thu tăng nhanh qua các năm l à do tình
hình kinh tế xã hội của quận Bình Thuỷ không ngừng phát triển các hộ sản xuất
kinh doanh không ngừng phát triển về số hộ và số thu kết quả thuế giá trị gia tăng
năm 2007 tăng so với năm 2006 là 1.198 triệu đồng tương đương tỷ lệ tăng
9,07%. Năm 2008 thuế giá trị gia tăng tăng so với năm 2007 là 572 triệu đồng
tương đương tỷ lệ tăng 3,97%. Tốc độ tăng trưởng thuế giá trị gia tăng năm 2008
so với năm 2006 là 13,40%.
Bên cạnh nguồn thu thuế giá trị gia tăng thì nguồn thu thu nhập doanh
nghiệp là nguồn thu quan trọng không kém nguồn thu thuế giá trị gia tăng vì thuế
thu nhập doanh nghiệp là loại thuế có tỷ trọng thu cao thứ hai trong tổng nguồn
thu thuế công thương nghiệp ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng từ 38% đến 41%,
nó cũng góp phần không nhỏ đến việc ho àn thành thu ngân sách hàng năm, s ố
Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương 53 SVTH: Đặng Minh Hiển
thu thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm tăng giảm không đều như: năm 2006
thuế thu nhập doanh nghiệp thu được 9.646 triệu đồng đạt 105 ,42% kế hoạch
được giao, chiếm tỷ trọng 40,39% so với nguồn công thương nghiệp ngoài quốc
doanh. Năm 2007 thu thuế thu nhập doanh nghiệp được 10.909 triệu đồng đạt
98,26 % kế hoạch được giao, chiếm tỷ trọng 41 ,28% so với nguồn công thương
nghiệp ngoài quốc doanh. Năm 2008 thu thuế thu nhập doanh nghiệp được 9.926
triệu đồng đạt 78,58 % kế hoạch được giao, chiếm tỷ trọng 37 ,92 % so với nguồn
công thương nghiệp ngoài quốc doanh do nguồn thu thuế thu nhập doanh nghiệp
có tỷ trọng lớn nhưng không đạt kế hoạch làm ảnh hưởng đến nguồn công
thương nghiệp ngoài quốc doanh cũng không đạt trong năm 2008.
Qua 3 năm thực hiện thu thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2006 đến năm
2008 thì có 2 năm không đạt so với kế hoạch được giao làm ảnh hưởng đến
nhiệm vụ thu ngân sách của quận, kết quả thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2007
tuy không hoàn thành kế hoạch nhưng có tăng so với năm 2006 là triệu 1.263
đồng tương đương tỷ lệ tăng 13,09%. Năm 2008 thuế thu nhập doanh nghiệp
giảm so với năm 2007 là 983 triệu đồng tương đương tỷ lệ giảm 9,01%. Tốc độ
tăng trưởng thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 so với năm 2006 là 2,90%.
Nếu so sánh số thu thuế công thương nghiệp ngoài quốc doanh qua từng
năm ta thấy số thu thuế của từng năm tăng giảm không đều do nguồn thu thuế giá
trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp tăng giảm nên ảnh hưởng trực tiếp đến
việc thực hiện nhiệm vụ thu thuế công thương nghiệp ngoài quốc doanh của quận
vì nguồn thuế giá trị gia tăng - thu nhập doanh nghiệp chiếm tỷ trọng trên 95%
nguồn công thương nghiệp ngoài quốc doanh. Vì thế để hoàn thành kế hoạch thu
thuế công thương nghiệp ngoài quốc doanh Chi cục cần có biện pháp kiểm tra tờ
khai thuế giá trị gia tăng, tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh
nghiệp nhằm khai thác tốt nguồn thu có tỷ trọng cao n ày để hoàn thành kế hoạch
thu thuế công thương nghiệp ngoài quốc doanh đồng thời hoàn thành kế hoạch
tổng nguồn thu ngân sách của quận.
4.2.3.2. Kết quả thu thuế công thương nghiệp ngoài quốc doanh theo
từng địa bàn
Do nguồn thu thuế công thương nghiệp ngoài quốc doanh của khối doanh
nghiệp không phân bổ chỉ tiêu riêng cho từng địa bàn các phường mà để lại tập
Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương 54 SVTH: Đặng Minh Hiển
trung cho ngân sách quận, cho nên Chi cục thuế quận Bình Thủy không có phân
tách số thuế công thương nghiệp ngoài quốc doanh của khối doanh nghiệp ở từng
địa bàn phường. Vì vậy để phân tích số thuế công thương nghiệp ngoài quốc
doanh theo từng địa bàn phường chỉ có số thuế công thương nghiệp ngoài quốc
doanh đối với hộ kinh doanh cá thể.
Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận Bình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương 55 SVTH: Đặng Minh Hiển
Bảng 11. KẾT QUẢ THU THUẾ CÔNG THƯƠNG NGHIỆP (NQD) THEO TỪNG ĐỊA BÀN NĂM 2006 - 2008
Đơn vị tính: triệu đồng
THỰC THU
Chênh lệch năm 2007 so
năm 2006
Chênh lệch năm 2008
so năm 2007
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
STT
TỪNG
PHƯỜNG
Số tiền Đạt (%) Số tiền Đạt (%) Số tiền Đạt (%)
Số thu
Tỉ lệ %
tăng giảm
Số thu
Tỉ lệ %
tăng giảm
1 An Thới 2.505 111,3 3.017 111.7 3.676 104,14 512 20,44 659 21,84
2 Bình Thuỷ 3.594 115,9 3.634 93,18 4.017 99,92 40 1,11 383 10,54
3 Trà Nóc 2.312 108 2.583 101,1 2.806 94,81 271 11,72 223 8,63
4 Thới An Đông 151 104,4 134 80,98 201 138,81 (17) -11,26 67 50,00
5 Long Hoà 295 101,6 265 83,87 284 99,06 (30) -10,17 19 7,17
6 Long Tuyền 345 103,1 407 111,7 459 99,68 62 17,97 52 12,78
TỔNG CỘNG 9.202 111,4 10.040 100,4 11.443 100,36 838 9,11 1.403 13,97
(Nguồn: đội nghiệp vụ - dự toán, tuyên truyền - hỗ trợ)
Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương 56 SVTH: Đặng Minh Hiển
Nhìn vào bảng số 11, ta thấy số thu thuế CTN(NQD) đối với hộ cá thể có tỷ
trọng thấp hơn doanh nghiệp, chỉ chiếm tỷ trọng từ 38% đến gần 44% so với tổng
nguồn về thuế CTN(NQD). Với tỷ trọng tr ên tuy không bằng khối doanh nghiệp
nhưng cũng góp phần to lớn vào kế hoạch thu thuế CTN(NQD) của đ ơn vị, vì số
thu của các hộ các thể tương đối ổn định không tăng giảm đột biến nh ư khối
doanh nghiệp. Ở đây ta phân tích số thực thu theo địa b àn đối với hộ kinh doanh
cá thể là chính:
Năm 2006 tổng thu thuế CTN(NQD) đối với hộ kinh doanh cá thể l à 9.202
triệu đồng đạt 111,40% kế hoạch đ ược giao chiếm tỷ trọng 38,53% tổng thu thuế
CTN-NQD. Trong đó ta thấy có 6/6 phường đều đạt và vượt chỉ tiêu trên giao.
Đơn vị đạt cao nhất là phường Bình Thuỷ thu được 3.594 triệu đồng, vượt kế
hoạch 494 triệu đồng đạt 115,9 % kế hoạch đ ược giao, kế đến là phường An Thới
thu được 2.505 triệu đồng vượt kế hoạch 255 triệu đồng đạt 111,3%, đây l à 2
phường có tỷ trọng lớn nhất trong địa b àn quận Bình Thuỷ đã góp phần vượt kế
hoạch thuế CTN-NQD của hộ cá thể là 9,06%, phường Trà Nóc thu được 2.312
triệu đồng vượt kế hoạch 172 triệu đồng, đạt 108% kế hoạch đ ược giao đã góp
phần vượt kế hoạch thu thuế CTN -NQD của hộ cá thể là 2,08%. Còn lại 3
phường nhỏ số thu chiếm tỷ trọng thấp nh ưng cũng hoàn thành kế hoạch được
giao. Cụ thể: phường Thới An Đông thu được 151 triệu đồng, đạt 104,4% kế
hoạch đuợc giao; phường Long Hoà thu được 295 triệu đồng, đạt 101,6% kế
hoạch đuợc giao; phường Long Tuyền thu được 345 triệu đồng, đạt 103,1% kế
hoạch được giao.
Năm 2007 tổng thu thuế CTN(NQD) đối với hộ kinh doanh cá thể l à 10.040
triệu đồng đạt 100,40% kế hoạch đ ược giao chiếm tỷ trọng 38% tổng thu thuế
CTN-NQD. Trong đó chỉ có 3/6 phường đạt và vượt chỉ tiêu trên giao. Đơn vị đạt
cao nhất là phường An Thới thu được 3.017 triệu đồng, vượt kế hoạch 317 triệu
đồng đạt 111,7 % kế hoạch được giao, góp phần vượt kế hoạch thu thuế CTN-
NQD của hộ cá thể là 3,17%. Tuy phường Long Tuyền có tỷ lệ đạt 111,7% bằng
phường An Thới, nhưng do phường Long Tuyền có tỷ trọng thấp n ên số vượt
không đáng kể, cụ thể như sau: phường Long Tuyền thu được 407 triệu đồng
vượt kế hoạch 42 triệu đồng chỉ l àm tăng thêm 0,42% so kế hoạch thu thuế CTN -
NQD của hộ cá thể. Phường Trà Nóc thu được 2.583 triệu đồng chỉ vượt kế
Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương 57 SVTH: Đặng Minh Hiển
hoạch 29 triệu đồng đạt 101,1%. Ph ường Bình Thuỷ có tỷ trọng lớn nhất trong
địa bàn quận Bình Thuỷ nhưng chỉ thu được 3634 triệu đồng, đạt 93 ,18% kế
hoạch, tăng 40 triệu đồng so với năm 2006 t ương đương 1,11%, nếu so với kế
hoạch thu 2006 thì phường Bình Thuỷ hụt (266) triệu đồng làm giảm (2,66%) kế
hoạch thu thuế CTN-NQD của hộ cá thể. Còn lại 2 phường nhỏ số thu thấp
nhưng vẫn không hoàn thành kế hoạch được giao, và điều quan trọng là số thu
năm 2007 thấp hơn so với số thu năm 2006. Cụ thể: ph ường Thới An Đông thu
được 134 triệu đồng, đạt 80,98% kế hoạch đuợc giao, giảm 17 triệu so với năm
2006 tương đương giảm 11,26%. Phường Long Hoà thu được 265 triệu đồng, đạt
83,87% kế hoạch đuợc giao, giảm 30 triệu đồng so với năm 2006 t ương đương
giảm (10,17%). Nhìn chung tuy năm 2007 chỉ có 3/6 hoàn thành vượt kế hoạch
nhưng cũng tăng 838 triệu đồng so với năm 2006 t ương đương 9,11% so với năm
2006. Trong đó phường An Thới tăng 512 triệu đồng so với năm 2006 t ương
đương 20,44% so với năm 2006, phường Trà Nóc tăng 271 triệu đồng tương
đương 11,72% so với năm 2006.
Năm 2008 tổng thu thuế CTN(NQD) đối với hộ kinh doanh cá thể l à 11.443
triệu đồng đạt 100,36% kế hoạch được giao chiếm tỷ trọng 43,72% tổng thu thuế
CTN-NQD. Trong đó chỉ có 2/6 phường đạt và vượt chỉ tiêu trên giao. Đó là
phường An Thới thu được 3.676 triệu đồng, tăng 659 triệu đồng t ương đương
21,84% so với năm 2007, vượt kế hoạch 146 triệu đồng đạt 104,14 % so kế
hoạch được giao. Phường Thới An Đông thu được 201 triệu đồng, là phường có
tỷ lệ đạt cao nhất là 138,81%, nhưng do số thu của phường Thới An Đông chiếm
tỷ trọng thấp nên số thu chỉ vượt 56 triệu đồng so với kế hoạch thu thuế CTN của
phường, nguyên nhân trong năm phát sinh n ợ truy thu của hộ bà Mai Thị Chanh
52 triệu đồng nên số thu của phường tăng đột biến trong năm 2008. C òn lại 4
phường tuy không đạt kế hoạch tr ên giao nhưng số thu đều cao hơn năm trước cụ
thể: phường Bình Thuỷ thu được 4.017 triệu đồng, đạt 99,92% kế hoạch đ ược
giao, so với năm 2007 tăng 383 triệu đồng t ương đương 10,54%. Phường Trà
Nóc thu được 2.806 triệu đồng đạt 94,81%, so với năm 2007 tăng 223 triệu đồng
tương đương 8,63%. Phường Long Hoà thu được 284 triệu đồng, đạt 99,06 % kế
hoạch đuợc giao, so với năm 2007 tăng 19 triệu đồng t ương đương 7,17%.
Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương 58 SVTH: Đặng Minh Hiển
Phường Long Tuyền thu được 459 triệu đồng, đạt 99,68 % kế hoạch đuợc giao,
so với năm 2006 tăng 52 triệu đồng t ương đương 12,78%
Về tổng thể thu thuế CTN(NQD) đối với hộ cá thể ta nhận thấy số thu năm
sau luôn cao hơn năm trước, có sự tăng trưởng qua từng năm về số thu thuế
CTN(NQD). Cụ thể mức tăng trưởng về thuế của năm 2007 tăng so với năm
2006 số tiền là 838 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 9,11% và năm 2008 so với năm 2007
số tiền 1.403 triệu đồng, tỷ lệ tăng l à 13,97%. Công tác quản lý thu thuế tăng qua
từng năm ta thấy tại đơn vị Chi cục Thuế quận B ình Thủy đã quản lý khai thác
tốt nguồn thu hiện có trên địa bàn, cũng như nuôi dưỡng, bồi dưỡng để khai thác
từng nguồn thu của mình nhằm hoàn thành kế hoạch được giao như:
Hàng năm Chi cục Thuế quận Bình Thuỷ căn cứ vào kế hoạch của cấp trên
giao cho đơn vị, đã phân bổ xác lập chỉ tiêu kế hoạch giao cho từng đơn vị
phường dựa vào số thực thu hiện có và dự kiến số tăng thêm trong năm để giao
kế hoạch đúng theo nguồn thu của từng ph ường.
Các phường căn cứ vào số thu được giao hàng năm, ủy ban nhân dân các
phường chỉ đạo chặt chẽ cho đội thuế, uỷ nhiệm thu lập danh sách các đối t ượng
nộp thuế trên địa bàn hiện đang thực tế có kinh doanh để đưa vào bộ thuế quản lý
thu thuế theo luật định, từ đó cân đối số thu thuế tr ên địa bàn nhằm điều chỉnh
doanh số, mức thuế cho phù hợp với từng hộ kinh doanh tránh đ ược sự so bì
khiếu nại của người dân về mức thuế. Do đó số thuế lập bộ h àng năm của hộ kinh
doanh cá thể chiếm từ 68% đến 73% so với số thuế thu đ ược của hộ kinh doanh
cá thể trên địa bàn, khai thác các nguồn thu như: hộ kinh doanh vãng lai lưu
động, hộ kinh doanh thời vụ, hộ san lắp mặt bằng, hộ cho thu ê mặt bằng, cho
thuê trọ, dịch vụ khám chữa bệnh, dạy thêm học thêm, hộ thầu xây dựng nhà ở tư
nhân, hộ kinh doanh nhỏ mới ra kinh doanh ch ưa đưa vào bộ thuế kịp do điều
kiện khách quan,…
Tóm lại: nguồn thu từ thuế CTN(NQD) tr ên địa bàn quận Bình Thủy liên
tục tăng trưởng cao là do:
- Một số hộ kinh doanh cá thể mở rộng quy mô chuyển từ loại hộ kinh
doanh cá thể lên loại hình doanh nghiệp tư nhân, làm cho số thuế đóng góp cho
ngân sách tăng lên đáng kể.
Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương 59 SVTH: Đặng Minh Hiển
- Điều kiện địa bàn thuận lợi thu hút các ngành nghề, thu hút đầu tư tự do,
địa bàn quận Bình Thủy cận trung tâm thành phố Cần thơ có khu công nghiệp
nên phát sinh nhiều công ty doanh nghiệp đầu tư trên địa bàn quận đồng thời kéo
theo các dịch vụ cho thuê trọ, kinh doanh ăn uống và các ngành nghề khác thuộc
hộ cá thể cũng phát triển theo. B ên cạnh đó Chi cục thuế còn biết tranh thủ sự
lãnh đạo của Cục thuế thành phố Cần Thơ, sự quan tâm lãnh đạo về mặt Nhà
nước của Quận ủy – ủy ban nhân dân quận B ình Thuỷ và sự nỗ lực của cán bộ,
công chức ngành thuế đã quản lý tốt nguồn thu trên địa bàn để góp phần hoàn
thành nhiệm vụ cấp trên giao cho quận.
4.2.3.3. Kết quả thu thuế công thương nghiệp ngoài quốc doanh theo
thành phần kinh tế
Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận Bình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương 60 SVTH: Đặng Minh Hiển
Bảng 12. KẾT QUẢ THU THUẾ CÔNG THƯƠNG NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ
Đơn vị tính: Triệu đồng
THỰC THU
Chênh lệch số thu
năm 2007 so 2006
Chênh lệch số thu
năm 2008 so 2007
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008THÀNH PHẦN
KINH TẾ
Số tiền
Đạt
(%)
Tỉ
trọng
%
Số tiền
Đạt
(%)
Tỉ
trọng
%
Số tiền
Đạt
(%)
Tỉ
trọng
%
Số thu
Tỉ lệ %
tăng
giảm
Số thu
Tỉ lệ %
tăng
giảm
Công ty TNHH 5.871 115,2 24,6 6.554 109,2 24,8 5.892 83,7 22,5 683 11,6 (662) -10,1
DNTN 5.138 115,2 21,5 5.734 109,2 21,7 5.156 83,7 19,7 596 11,6 (578) -10,1
Công ty CP 2.202 115,2 9,2 2.458 109,2 9,3 2.209 83,7 8,5 256 11,6 (249) -10,1
Hợp tác xã 1.468 115,2 6,2 1.638 109,2 6,2 1.473 83,7 5,6 170 11,6 (165) -10,1
Hộ kinh doanh
cá thể
9.202 111,4 38,5 10.040 100,4 38 11.443 100,36 43,7 838 9,11 1.403 13,97
Tổng cộng 23.881 113,7 100 26.424 105,7 100 26.173 90,25 100 2.543 10,65 (251) (0,95)
(Ngu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Quan ly thu thue ngoai quoc doanh tai Chi cuc Thue Binh Thuy.pdf