Đề tài Quản lý nhân sự tại Công ty cổ phần đầu tư thương mại Việt Nam

Tài liệu Đề tài Quản lý nhân sự tại Công ty cổ phần đầu tư thương mại Việt Nam: Quản lý nhân sự tại Công ty CP đầu tư thương mại Việt Nam MỤC LỤC DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU LỜI MỞ ĐẦU Chúng ta đang sống trong môi trường công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, thời kỳ CNTT phát triển trên toàn cầu. Các sản phẩm của ngành CNTT là: phần cứng, phần mềm và trí tuệ nhân tạo đã và đang được ứng dụng trên hầu hết các lĩnh vực khác nhau của xã hội, chính vì sự phát triển vượt bậc của ngành CNTT nhiều cơ quan. Cùng với phần cứng là các phần mềm chuyên dụng cho các công tác quản lý của các công ty, các nhà máy xí nghiệp, các đơn vị sản xuất diễn ra một cách thuận lợi hơn rất nhiều so với công tác làm thu công trong doanh nghiệp. Công tác quản lý nhân sự luôn là một trong những công tác quan trọng trong mỗi công ty. Hiện nay, việc quản lý chính xác nhanh chóng các thông tin về cán bộ, nhân viên sẽ cho phép nắm rõ được lý lịch cá nhân cũng như trình độ học vấn của từng người hay những thông tin khác về họ giúp cho việc phân công công việc phù hợp với từng chuyên môn của từ...

doc56 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1104 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Quản lý nhân sự tại Công ty cổ phần đầu tư thương mại Việt Nam, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Quản lý nhân sự tại Công ty CP đầu tư thương mại Việt Nam MỤC LỤC DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU LỜI MỞ ĐẦU Chúng ta đang sống trong môi trường công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, thời kỳ CNTT phát triển trên toàn cầu. Các sản phẩm của ngành CNTT là: phần cứng, phần mềm và trí tuệ nhân tạo đã và đang được ứng dụng trên hầu hết các lĩnh vực khác nhau của xã hội, chính vì sự phát triển vượt bậc của ngành CNTT nhiều cơ quan. Cùng với phần cứng là các phần mềm chuyên dụng cho các công tác quản lý của các công ty, các nhà máy xí nghiệp, các đơn vị sản xuất diễn ra một cách thuận lợi hơn rất nhiều so với công tác làm thu công trong doanh nghiệp. Công tác quản lý nhân sự luôn là một trong những công tác quan trọng trong mỗi công ty. Hiện nay, việc quản lý chính xác nhanh chóng các thông tin về cán bộ, nhân viên sẽ cho phép nắm rõ được lý lịch cá nhân cũng như trình độ học vấn của từng người hay những thông tin khác về họ giúp cho việc phân công công việc phù hợp với từng chuyên môn của từng người. Việc quản lý con người trong một doanh nghiệp là một việc làm rất quan trọng và có ý nghĩa rất lớn trong việc chọn “đúng người, đúng việc” trong bất kỳ hoàn cảnh nào. Do đó, em xin giới thiệu chương trình quản lý nhân sự này. Chương trình của em có hai chức năng chính là quản lý thông tin của nhân viên và tính lương cho nhân viên. Chương trình cho phép ta cập nhật thông tin mới của nhân viên, thêm một nhân viên mới vào danh sách nhân viên trong công ty…. Trong quá trình thực hiện đề án, em gửi lời cảm ơn các thầy cô trong bộ môn CNTT, đặc biệt là cô Cao Thu Hương đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho em thời gian qua. Em cũng xin chân thành cảm ơn các anh chị trong công ty cổ phần đầu tư thương mại Việt Nam đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em thực hiện đề tài này. CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI Giới thiệu về nơi thực tập Tổng quan Tên giao dịch: Công ty cổ phần đầu tư thương mại Việt Nam Tên viết tắt: vinait.,jsc Trụ sở chính: 11/8 Đường Tô Hiệu – Hà Đông – Hà Nội Điện thoại: (04)33501507 Văn phòng: Đường Bê tông – Nhân Trạch – Phú Lương – Hà Đông – Hà Nội Điện thoại: (04)33534678 Website: Email : vinaitcomputer@gmail.com Công ty cổ phần đầu tư thương mại Việt Nam có tên viết tắt là vinait.,jsc kinh doanh trong nhiều lĩnh vực như: Mua bán đồ gỗ, hàng thủ công mỹ nghệ, đồ gia dụng, đồ nhựa, chất dẻo. In quảng cáo, in bao bì và các dịch vụ liên quan đến in. Mua bán văn phòng phẩm. Sản xuất, kinh doanh rượu, nước giải khát. Kinh doanh bất động sản. Mua bán vật liệu xây dựng… Đặc biệt, lĩnh vực chủ yếu của công ty là phân phối các sản phẩm về máy tính, máy văn phòng, thiết bị mạng… Và nhận bảo trì, sữa chữa máy vi tính, máy in, máy văn phòng, lắp đặt Internet, mạng LAN, WAN. Mục tiêu hướng tới của công ty Phục vụ nhanh nhất Sản phẩm rẻ nhất Mang lại sự hài lòng cao nhất cho khách hàng từ sự phục vụ nhiệt tình chu đáo của cán bộ nhân viên trong công ty nhằm đem lại lợi ích cao nhất cho khách hàng Công ty cổ phần đầu tư thương mại Việt Nam luôn luôn mong muốn phục vụ khách hàng những công nghệ mới nhất, những sản phẩm có chất lượng cao nhất. Mang lại sự hài lòng cao nhất cho khách hàng từ sự nhiệt tình cao nhất. Sự hài lòng này đã và đang được công ty chứng minh bằng cách cung cấp các sản phẩm chất lượng cao nhất tới khách hàng và cung cấp các dịch vụ bảo hành bảo hành bảo trì tốt nhất. Về vấn đề con người, công ty luôn tạo điều kiện và khuyến khích nhân viên phát huy tối đa khả năng sáng tạo của họ. Họ luôn có cơ hội để phát triển và thành công. Các lĩnh vực hoạt động Kinh doanh các sản phẩm điện tử, tin học, thông tin. Sản xuất và lắp ráp máy tính thương hiệu Việt Nam. Thi công, lắp đặt các hệ thống mạng máy tính và điện tử viễn thông. Buôn bán, sửa chữa, bảo hành các thiết bị bưu chính viễn thông, thiết bị tin học. Buôn bán máy móc, thiết bị thay thế trong lĩnh vực điện, điện tử. Đại lý kinh doanh dịch vụ Internet. + Cung cấp các sản phẩm công nghệ thông tin, truyền thông: Công ty cổ phần đầu tư thương mại Việt Nam là đối tác phân phối chính của các thương hiệu: Máy vi tính: Main: MSI – Abit – Arock – Asus Cpu: AMD – Intel DDRam: Kingstor – Elixer – KingBox – KingMax… VGA: Inno3D Màn hình: Haier – Saravnpc Máy in và máy văn phòng Canon Hp Thiết bị mạng TPLink Planet 3Com + Dịch vụ bảo hành, bảo trì của công ty: Công ty cung cấp các dịch vụ bảo hành, bảo trì cho các sản phẩm công nghệ thông tin. Tất cả các hệ thống và sản phẩm của khách hàng sẽ có được dịch vụ hoàn hảo nhất, đáp ứng yêu cầu hoạt động ổn định với đội ngũ nhâ viên giàu kinh nghiệm + Cung cấp các dịch vụ Internet: Cung cấp đầy đủ các dịch vụ xây dựng hệ thống hạ tầng thông tin đáp ứng các yêu cầu của khách hàng về: Mạng thông tin cục bộ (LAN) trên cơ sở các công nghệ Switching, Fast Ethernet, Gigabit Ethernet, FDDI cùng các hệ điều hành Unix, MS Windown,… Xây dựng mạng thông tin diện rộng (WAN) trên cơ sở các đường truyền điện thoại thường, đường truyền thuê bao tốc độ cao, các dịch vụ ISDN, ADSL,… Để đảm bảo tất cả các hệ thống thông tin đã triển khai lắp đặt được hoạt động tối ưu nhất và có tính ổn định cao công ty đã cung cấp các dịch vụ hoàn hảo về hệ thống phần cứng, phần mềm bao gồm: khảo sát thiết kế, lắp đặt, chuyển dịch và nâng cấp hệ thống với các hình thức từ xa, tại chỗ để đáp ứng tất cả các yêu cầu của khách hàng. Nhân sự Nhân sự của công ty tại trụ sở chính Ban giám đốc Giám đốc: Nguyễn Hữu Nam Phó giám đốc: Lê Văn Tiến Nguyễn Thị Hương Trà Phòng kỹ thuật Trưởng phòng: Lê Quang Chỉnh Kỹ thuật viên: Nguyễn Quang Hưng Lê Trọng Tư Bộ phận kinh doanh Nguyễn Văn Đồng Nguyễn Hữu Tấn Kế toán: Bùi Khánh Ngọc Giới thiệu về chuyên đề Giới thiệu chung Nguồn lực con người đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của các doanh nghiệp hay tổ chưc. Do đó việc khai thác tốt nguồn lực này để phục vụ phát triển doanh nghiệp và xã hội là một vấn đề quan trọng trong việc quản lý các tổ chức và doanh nghiệp. Việc quản lý nhân lực đòi hỏi sự hiểu biết về con người ở nhiều khía cạnh, và quan niệm rằng con người là yếu tố trung tâm của sự phát triển. Các kỹ thuật quản lý nhân lực thường có mục đích tạo điều kiện để con người phát huy hết khả năng tiềm ẩn, giảm lãng phí nguồn lực, tăng hiệu quả của tổ chức Quản lý nhân sự hay quản lý nguồn nhân lực là sự khai thác và sử dụng nguồn nhân lực của một tổ chức hay của một công ty một cách hợp lý và hiệu quả. Để đạt được hiệu quả cao trong việc quản lý nhân sự các công ty thường sử dụng các phần mềm quản lý nhân sự. Và em cũng xin giới thiệu 1 chương trình quản lý nhân sự. Chương trình này của em hướng đến mục tiêu: Tin học hoá, tự động hoá các nghiệp vụ quản lý nguồn nhân lực Quản lý hiệu quả các nguồn lực hiện có của công ty. Hoạt động hiệu quả và giảm chi phí quản lý Liên kết chặt chẽ và chia sẻ thông tin quản trị nguồn lực trong tổ chức/đơn vị. Tổng thể về các chức năng của chương trình Quản lý người dùng: thực hiện quản lý tất cả các thông tin về người dùng và quyền hạn của họ. Quản lý nhân sự: bao gồm quản lý thông tin về lý lịch của nhân viên trong công ty (như thông tin cá nhân của nhân viên, quá trình công tác, quá trình khen thưởng kỷ luật), và quản lý các thông tin về danh mục (như danh mục đơn vị, danh mục chức vụ, danh mục ngoại ngữ…) Quản lý lương: quản lý các thông tin về lương, tiền lương và tiền thưởng của nhân viên. Tìm kiếm các thông tin theo một số tiêu chí như theo nhân viên, theo phòng ban… Báo cáo về tiền lương của tường nhân viên, của phòng ban và của cả công ty, báo cáo bảng chấm công. CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT Khảo sát bài toán Công ty cổ phần Long Mã là công ty cổ phần có chức năng kinh doanh về hàng dệt, may mặc, từ đầu tư, cung ứng đến tiêu thụ sản phẩm; xuất nhập khẩu nguyên liệu, phụ liệu, thiết bị, phụ tùng, sản phẩm dệt may và các hàng hoá có liên quan đến ngành dệt may; liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước. Được phép của tỉnh Hà Tây (cũ), Công ty cổ phần Long Mã được xây dựng trên diện tích 20000 m2 tại điểm công nghiệp Bích Hoà, Thanh Oai, Hà Nội (Hà Tây cũ). Từ khi được thành lập đến nay, Công ty cổ phần Long Mã kinh doanh với các ngành nghề chính là: Sản xuất, mua bán, gia công giặt là, nhuộm hàng may mặc, thêu, dệt len xuất khẩu. In, thêu bao bì, mác nhãn mang tính thương hiệu. Mua bán vật tư thiết bị ngành dệt, may, thêu. Đào tạo dạy nghề dệt may. Ngoài ra, công ty còn kinh doanh bất động sản, vật tư, vật liệu ngành điện, nước, xây dựng… Công ty đã giải quyết việc làm cho nhiều lao động, cung cấp các mặt hàng thiết yếu cho người tiêu dùng trong nước và mở rộng xuất nhập khẩu ra nước ngoài như sang Mỹ, EU, Nga và nhiều nước khác trên thế giới. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần Long Mã: Hình 1.1. Sơ đồ tổ chức công ty may Long Mã Nghiệp vụ quản lý nhân sự và tính lương do phòng hành chính quản lý. Phòng hành chính phụ trách công tác quản lý lao động, điều hoà bố trí tuyển dụng, khen thưởng, kỷ luật lao động. Thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, bảo vệ, y tế, bảo hiểm xã hội cho công ty. Giải quyết vấn đề tiền lương, quan tâm đến đời sống của cán bộ công nhân viên. Truyền đạt các thông tin trong nội bộ của Công ty với mọi cá nhân một cách đầy đủ, kịp thời. Việc tổ chức tuyển dụng lao động của công ty hàng năm dựa trên nhu cầu bổ sung lao động cho sản xuất của các xí nghiệp và mở rộng sản xuất. Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức tuyển dụng nội bộ theo các bước sau: Phòng hành chính cân đối nguồn lực và lên kế hoạch xác định nhu cầu cần tuyển dụng. Phân tích vị trí cần tuyển: Tên vị trí, lý do nhiệm vụ cụ thể, trình độ, kinh nghiệm Phòng hành chính kết hợp với trạm y tế của công ty để kiểm tra sức khoẻ Phòng hành chính sắp xếp, bố trí: Các đối tượng đã có tay nghề có nhu cầu làm việc tại công ty được công ty tổ chức thi tuyển. Nếu đạt công ty ký hợp đồng thử việc, sau thời gian thử việc, kết hợp với nhận xét của đơn vị thử việc về các mặt, ý thức chấp hành quy chế, khả năng đáp ứng năng suất chất lượng. Sau đó công ty mới chính thức ký hợp đồng tuyển dụng. Đào tạo lao động: công ty áp dụng các hình thức đào tạo sau: Đào tạo kèm cặp: áp dụng cho những công nhân có tay nghề yếu và công nhân mới. Hàng năm công ty đưa các lao động trong các chuyền may đi học nâng cao tay nghề ở các trường công kỹ thuật và cao đẳng. Trung bình mỗi năm có khoảng 10 – 15 người được cử đi học, số lao động này được công ty trả lương và học phí. Đào tạo bổ túc nâng bậc hàng năm: công ty mở các lớp học bổ túc để công nhận thi nâng bậc, thợ nhằm tăng cường đội ngũ công nhân có đủ năng lực và trình độ đáp ứng yều cầu thực tế của công ty. Bên cạnh đó, để nâng cao trình độ phục vụ sản xuất của công ty, hàng năm công ty cho một số lao động (chủ yếu là cán bộ quản lý) theo học các lớp học tại chức, số lao động này cũng được công ty cho hưởng lương chế độ và học phí. Công ty có đủ quy chế về tiền lương, tiền thưởng và xây dựng hệ số lương công việc có gắn trách nhiệm của từng bộ phận theo doanh số sản xuất. Đối với công nhân trực tiếp sản xuất và đã xây dựng hệ thống định mức thời gian theo cấp bậc công việc trên cơ sở chụp ảnh bấm giờ và bố trí các thiết bị phù hợp để có hệ số lương sản phẩm thích hợp Cơ sở lý thuyết Cơ sở dữ liệu SQL Server 2005 SQL, viết tắt của Structured Query Language (ngôn ngữ hỏi có cấu trúc), là công cụ sử dụng để tổ chức, quản lý và truy xuất dữ liệu được lưu trữ trong các cơ sở dữ liệu. SQL là một hệ thống ngôn ngữ bao gồm tập các câu lệnh sử dụng để tương tác với cơ sở dữ liệu. SQL được sử dụng để điều khiển tất cả các chức năng mà một hệ quản trị cơ sở dữ liệu cung cấp cho người dùng, bao gồm: Định nghĩa dữ liệu: SQL cung cấp khả năng định nghĩa các cơ sở dữ liệu, các cấu trúc lưu trữ và tổ chức dữ liệu cũng như mối quan hệ giữa các thành phần dữ liệu. Truy xuất và thao tác dữ liệu: Với SQL, người dùng có thể dễ dàng thực hiện các thao tác truy suất, bổ sung, cập nhật và loại bỏ dữ liệu trong các cơ sở dữ liệu. Điều khiển truy cập: SQL có thể được sử dụng để cấp phát và kiểm soát các thao tác của người sử dụng trên dữ liệu, đảm bảo sự an toàn cho cơ sở dữ liệu Đảm bảo toàn vẹn dữ liệu: SQL định nghĩa các ràng buộc toàn vẹn trong cơ sở dữ liệu nhờ đó đảm bảo tính hợp lệ và chính xác của dữ liệu trước các thao tác cập nhật cũng như các lỗi của hệ thống. Như vậy, có thẻ nói rằng SQL là một ngôn ngữ hoàn thiện được sử dụng trong các hệ thống cơ sở dữ liệu và là một phần không thể thiếu trong các hệ quản trị cơ sở dữ liệu. Mặc dù SQL không phải là một ngôn ngữ lập trình như C, C++, Java,… song các câu lệnh mà SQL cung cấp có thể được nhúng vào trong các ngôn ngữ lập trình nhằm xây dựng các ứng dụng tương tác với cơ sở dữ liệu Khác với các ngôn ngữ lập trình quen thuộc như C, C++, Java,… SQL là ngôn ngữ có tính khai báo. Với SQL, người dùng chỉ cần mô tả các yêu cầu cần phải thực hiện trên cơ sở dữ liệu mà không cần phải chỉ ra cách thức thực hiện các yêu cầu như thế nào. Chính vì vậy, SQL là ngôn ngữ dễ tiếp cận và dễ sử dụng. Vai trò của SQL Bản thân SQL không phải là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu, nó không thể tồn tại độc lập. SQL thực sự là một phần của hệ quản trị cơ sở dữ liệu, nó xuất hiện trong các hệ quản trị cơ sở dữ liệu với vai trò ngôn ngữ va là công cụ giao tiếp giữa người sử dụng và hệ quản trị cơ sở dữ liệu Trong hầu hết các hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ, SQL có những vai trò như sau: SQL là ngôn ngữ hỏi có tính tương tác: Người sử dụng có thể dễ dàng thông qua các trình tiện ích để gởi các yêu cầu dưới dạng các câu lệnh SQL đế cơ sở dữ liệu và nhận kết quả trả về từ cơ sở dữ liệu. SQL là ngôn ngữ lập trình cơ sở dữ liệu: Các lập trình viên có thể nhúng các câu lệnh SQL vào trong các ngôn ngữ lập trình để xây dựng nên các chương trình ứng dụng giao tiếp với cơ sở dữ liệu. SQL là ngôn ngữ quản trị cơ sở dữ liệu: Thông qua SQL, người quản trị cơ sở dữ liệu có thể quản lý được cơ sở dữ liệu, định nghĩa các cấu trúc lưu trữ dữ liệu, điều khiển truy nhập cơ sở dữ liêu,… SQL là ngôn ngữ cho các hệ thống khách/chủ (client/server): Trong các hệ thống cơ sở dữ liệu khách/chủ, SQL được sử dụng như là công cụ để giao tiếp giữa các trình ứng dụng phía máy khách với máy chủ cơ sở dữ liệu. SQL là ngôn ngữ truy cập dữ liệu trên Internet: Cho đến nay, hầu hết các máy chủ Web cũng như các máy chủ trên Internet sử dụng SQL với vai trò là ngôn ngữ để tương tác với dữ liệu trong cơ sở dữ liệu. SQL là ngôn ngữ cơ sở dữ liệu phân tán: Đối với các hệ quản trị cơ sở dữ liệu phân tán, mỗi một hệ thống sử dụng SQL để giao tiếp với các hệ thống khác trên mạng, gởi và nhận các yêu cầu truy xuất dữ liệu với nhau. SQL là ngôn ngữ sử dụng cho các cổng giao tiếp cơ sở dữ liệu: Trong một hệ thống mạng máy tính với nhiều hệ quản trị cơ sở dữ liệu khác nhau, SQL thường được sử dụng như là một chuẩn ngôn ngữ để giao tiếp giữa các hệ quản trị cơ sở dữ liệu. SQL Server 2005 là một trong những phiên bản của SQL Server. Nó cho phép nâng cao độ bảo mật, khả năng sắp xếp, giá trị cho dữ liệu hoạt động kinh doanh và các ứng dụng phân tích, làm cho chúng dễ dàng hơn trong việc tạo dựng, triển khai và quản lý. Được xây dựng dựa trên những điểm mạnh của SQL Server 2000, SQL Server 2005 sẽ cung cấp một hệ quản trị dữ liệu hợp nhất và giải pháp phân tích để giúp các tổ chức dù lớn hay nhỏ cũng đều có thể: Xây dựng và triển khai các ứng dụng kinh doanh một cách bảo đảm, dễ sắp xếp và có độ tin cậy cao hơn. Phát huy tối đa hiệu quả CNTT bằng cách giảm sự phức tạp trong việc tạo, triển khai và quản lý các ứng dụng cơ sở dữ liệu. Trao quyền cho những người phát triển ứng dụng thông qua môi trường phát triển phong phú, linh hoạt và hiện đại, làm cho việc tạo các ứng dụng cơ sở dữ liệu an toàn hơn. Chia sẻ dữ liệu qua nhiều hệ thống máy tính, ứng dụng và các thiết bị để tạo sự kết nối dễ dàng giữa bên trong và bên ngoài hệ thống. Trình bày rõ ràng và kết hợp các giải pháp tin tức kinh doanh, để điều chỉnh các quyết định kinh doanh kịp thời và tăng hiệu quả trong toàn bộ tổ chức của bạn. Kiểm soát giá thành mà không cần cung cấp sự thực thi, khả năng sẵn có hay khả năng sắp xếp. SQL Server 2005 nâng cao có ba phần chính: quản lý dữ liệu hoạt động kinh doanh, hiệu quả phát triển và tin tức kinh doanh. Quản lý dữ liệu hoạt động kinh doanh SQL Server sẽ cải thiện việc quản lý dữ liệu kinh doanh trong những lĩnh vực dưới đây: Khả năng sẵn có: Khả năng đầu tư trong công nghệ cao, thêm nữa khả năng phục hồi và sao chép, những cải tiến trong bản sao sẽ cho phép các hoạt động kinh doanh xây dựng và triển khai những ứng dụng có độ tin cậy cao. Khả năng sắp xếp: Những tiến bộ về sắp xếp như việc phân chia, tách riêng biệt và hỗ trợ 64-bit sẽ cho phép bạn xây dựng và triển khai hầu hết các ứng dụng yêu cầu bằng việc sử dụng SQL Server 2005. Bảo mật: Những nâng cấp về bảo mật như các thiết lập “bảo vệ mặc định” và một mô hình bảo mật nâng cao sẽ cung cấp khả năng bảo mật cao cho dữ liệu kinh doanh của bạn. Khả năng quản lý: Một công cụ quản lý mới, các khả năng tự điều hướng được mở rộng, mô hình lập trình mới sẽ tăng tính hiệu quả của quản trị viên cơ sở dữ liệu. Khả năng hoạt động liên kết: Thông qua sự hỗ trợ trong các chuẩn công nghiệp, các dịch vụ Web và Microsoft .NET Framework, SQL Server 2005 sẽ hỗ trợ khả năng liên kết hoạt động với nhiều hệ thống, ứng dụng và thiết bị. Hiệu quả phát triển Những cải tiến mới bao gồm: Các công cụ: Các chuyên gia phát triển có thể sử dụng công cụ phát triển cho Transact– SQL, XML, Multidementional Expression (MDX), và XML for Analysis (XML/A). Sự tích hợp với môi trường Visual Studio sẽ cung cấp hiệu quả cho sự phát triển và sửa lỗi trong các ứng dụng tin tức kinh doanh và giới hạn kinh doanh Hỗ trợ ngôn ngữ được mở rộng: Ngoài ngôn ngữ chung (CLR) được cầu hình trong cơ sở dữ liệu, các chuyên gia phát triển có thể chọn các ngôn ngữ quen thuộc như Transact-SQL, Microsoft Vitual Basic.NET, Microsoft Vitual C#.NET để phát triển các ứng dụng. XML và các dịch vụ Web: SQL Server 2005 sẽ hỗ trợ cả XML kiểu quan hệ và riêng lẻ, vì vậy các hoạt động kinh doanh có thể lưu, quản lý và phân tích dữ liệu theo định dạng phù hợp nhất với những cần thiết của nó. Sự hỗ trợ cho việc tồn tại và đưa ra các chuẩn mở như Giao thức truyền siêu văn bản (HTTP), XML, Giao thức truy cập đối tượng đơn giản (SOAP), Xquery và Định nghĩa lược đồ XML (XSD) sẽ cho phép việc truyền thông giữa các hoạt động kinh doanh được mở rộng Tin tức kinh doanh Những cải tiến trong tin tức kinh doanh bao gồm: Hệ thống tích hợp: SQL Server 2005 sẽ đưa ra một hệ thống tin tức kinh doanh một đường với những phân tích tích hợp gồm có quá trình phân tích trực tuyến (OLAP); khai thác dữ liệu; các công cụ trích, biến đổi và nạp (ETL); việc sắp xếp dữ liệu; chức năng đưa tin. Việc tạo quyết định: Những cải tiến cho việc tồn tại các đặc tính tin tức kinh doanh như OLAP, khai thác dữ liệu và việc giới thiệu của một máy chủ đưa tin mới, sẽ cung cấp cho các doanh nghiệp khả năng chuyển đổi thông tin thành các quyết định kinh doanh tốt hơn trong tất cả các mức của tổ chức. Bảo mật và khả năng sắp xếp: Nâng cấp khả năng sắp xếp và bảo mật sẽ cung cấp cho người dùng truy cập tới các ứng dụng tin tức kinh doanh và các bản tin không bị ngắt quãng. Khả năng phân tích hoạt động kinh doanh rộng: Một công cụ ETL được cải tiến sẽ cho phép các tổ chức dễ dàng tích hợp và phân tích dữ liệu từ nhiều nguồn tin khác nhau. Bằng việc phân tích dữ liệu qua một loạt các hoạt động hệ thống, các tổ chức có thể tăng sự cạnh tranh thông qua việc hiểu cặn kẽ về sự kinh doanh của họ. Công cụ lập trình C# Bộ Microsoft Visual Studio.NET bao gồm mọi công cụ hỗ trợ lập trinh và ngôn ngữ lập trình .NET, ví dụ như: Visual Basic.NET (VB.NET), C# (Csharp), Visual C++.NET và Visual J#.NET. C# được Microsoft công bố vào tháng 7 năm 2000, việc khánh thành nó chỉ là một phần trong số rất nhiều sự kiện mà nền tảng .Net được công bố. Nền tảng .Net là bộ khung phát triển ứng dụng mới, nó cung cấp một giao diện lập trình ứng dụng mới mẻ cho các dịch vụ và hệ điều hành Windows, nó cũng mang lại nhiều kỹ thuật khác nổi bật của Microsoft suốt từ những năm 90. Nền tảng .Net bao gồm bốn nhóm sau: Một tập các ngôn ngữ, bao gồm C# và Visual Basic.Net; một tập các công cụ phát triển bao gồm Visual Studio .Net; một tập đầy đủ các thư viện phục vụ cho việc xây dựng ứng dụng web, các dịch vụ web và các ứng dụng windows; còn có CLR – Common Language Runtime (Ngôn ngữ thực thi dùng chung) để thực thi các đối tượng được xây dựng trên bố khung này. Một tập các Server xí nghiệp .Net như SQL Server 2000, Exchange 2000, BizTalk 2000, ... chúng cung cấp các chức năng cho việc lưu trữ dữ liệu quan hệ, thư điện tử, thương mại điện tử B2B... Các dịch vụ web thương mại miễn phí, nhà phát triển có thể dùng các dịch vụ này để xây dựng các ứng dụng đòi hỏi tri thức về định danh người dùng. .Net cho các thiết bị không phải PC như điện thoại, thiết bị game. C# là một ngôn ngữ rất đơn giản, với khoảng 80 từ khoá và hơn mười kiểu dữ liệu dựng sẵn, nhưng C# có tính diễn đạt cao. C# hỗ trợ lập trình có cấu trúc, hướng đối tượng, hướng thành phần. Trọng tâm của ngôn ngữ hướng đối tượng là lớp. Lớp định nghĩa kiểu dữ liệu mới, cho phép mở rộng ngôn ngữ theo hướng cần giải quyết. C# có những từ khoá dành cho việc khai báo lớp, phương thức, thuộc tính (property) mới.C# hỗ trợ đầy đủ khái niệm trụ cột trong lập trình hướng đối tượng: đóng gói, thừa kế, đa hình. Định nghĩa lớp trong C# không đòi hỏi tách rời tệp tin tiêu đề với tập tin cài đặt như C++. Hơn thế, C# hỗ trợ kiểu sưu liệu mới, cho phép sưu liệu trực tiếp trong tệp tin mã nguồn. Đến khi biên dịch sẽ tạo tập tin sưu liệu theo định dạng XML. C# hỗ trợ khái niệm giao diện, interfaces (tương tự Java). Một lớp chỉ có thể kế thừa duy nhất một lớp cha nhưng có thể cài đặt nhiều giao diện C# có kiểu cấu trúc, struct (không giống C++). Cấu trúc là kiểu hạng nhẹ và bị giới hạn. Cấu trúc không thể thừa kế lớp hay được kế thừa nhưng có thể cài đặt giao diện. C# cung cấp những đặc trưng lập trình hướng thành phần như property, sự kiện và dẫn hướng khai báo (đuợc gọi là attribute). Lập trình hướng component được hỗ trợ bởi CLR thông qua siêu dữ liệu (metadata). Siêu dữ liệu mô tả các lớp bao gồm các phương thức và thuộc tính, các thông tin bảo mật… Assembly là một tập hợp các tập tin mà theo cách nhìn của lập trình viên là các viện liên kết động (DLL) hay tập tin thực thi (EXE). Trong .NET một assembly là một đơn vị của việc tái sử dụng, xác định phiên bản, bảo mật và phân phối. CLR cung cấp một số các lớp để thao tác với assembly. C# cũng cho truy cập trực tiếp bộ nhớ dùng con trỏ kiểu C++, nhưng vùng mã đó được xem như không an toàn. CLR sẽ không thực thi việc thu dọn rác tự động các đối tượng được tham chiếu bởi con trỏ cho đến khi lập trình viên tự giải phóng. Mục tiêu của C# là cung cấp một ngôn ngữ lập trình đơn giản, an toàn, hiện đại, hướng đối tượng, đặt trọng tâm vào Internet, có khả năng thực thi cao cho môi trường .NET. C# là một ngôn ngữ mới, nhưng tích hợp trong nó những tinh hoa của ba thập kỷ phát triển của ngôn ngữ lập trình. Ta có thể dễ dàng thấy trong C# có những đặc trưng quen thuộc của Java, C++, Visual Basic… CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG Sơ đồ phân cấp chức năng Sơ đồ Hình 3.1. Sơ đồ phân cấp chức năng Mô tả chức năng của hệ thống Chương trình quản lý nhân sự gồm có các chức năng chính sau: Quản trị hệ thống Mỗi người trong công ty sẽ có tên và mật khẩu riêng. Và mỗi người cũng sẽ có các quyền khác nhau. Admin là người có quyền truy nhập toàn bộ: Đăng xuất Đổi mật khẩu Bảo mật: + Tạo người dùng + Phân quyền Hồ sơ Cho phép người quản trị về nhân sự thực hiện các chức năng: Hồ sơ công nhân viên: Cho phép ta xử lý các thông tin về nhân viên như: + Sơ yếu lý lịch + Trình độ + Hợp đồng lao động + Hồ sơ lương Quá trình điều động và khen thưởng kỷ luật: Cho phép ta thêm, sửa, xoá về: + Quá trình điều động nhân viên + Quá trình khen thưởng kỷ luật của nhân viên Kiểm tra hợp đồng hết hạn Tìm kiếm: + Thông tin nhân viên theo hồ sơ + Thông tin nhân viên theo trình độ + Thông tin nhân viên theo hợp đồng Cập nhật Cho phép ta thêm, sửa, xoá các danh mục: Danh mục dân tộc Danh mục tôn giáo Danh mục ngoại ngữ Danh mục trình độ Danh mục chuyên môn Danh mục tổ Danh mục phòng ban Danh mục khen thưởng kỷ luật Danh mục loại hợp đồng Danh mục chức vụ Lương Cho phép người quản trị về lương thực hiện các chức năng: Cập nhật danh mục hiệu quả Cập nhật bảng tỉ lệ lương Chấm công và tính lương Báo cáo Báo cáo nhân sự: xem danh sách nhân viên theo phòng, tổ Báo cáo lương tháng Báo cáo bảo hiểm Biểu đồ luồng dữ liệu Biểu đồ luồng dữ liệu mô tả luồng luân chuyển dữ liệu trong hệ thống, nó có thể là biểu đồ ở mức ngữ cảnh hoặc biểu đồ ở mức đỉnh hoặc biểu đồ ở mức dưới đỉnh. Biểu đồ luồng dữ liệu thể hiện tính bình đẳng trong biểu đồ phân cấp chức năng với các dữ liệu trong mô hình dữ liệu. Biểu đồ dữ liệu mô tả sự vận động của thuộc tính từ chức năng này đến một chức năng khác, một quá trình, một xử lý khác. Quy ước: Tên chức năng Tên đối tác Kho dữ liệu Chức năng: là một tiến trình có nhiệm vụ biến đổi thông tin để đưa ra những thông tin đáp ứng nhu cầu của hệ thống. Luồng dữ liệu: Kho dữ liệu: lưu trữ thông tin Đối tác: là một thực thể ngoài hệ thống, có tác động đến hệ thống. Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh Hình 3.2. Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh. Hình 3.3. Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh Biểu đồ luồng dữ liệu mức 1 Quản trị hệ thống. Hình 3.4. Biểu đồ luồng dữ liệu mức 1 quản trị hệ thống Biểu đồ luồng dữ liệu mức 1 Cập nhật danh mục. Hình 3.5. Biểu đồ luồng dữ liệu mức 1 cập nhật danh mục Biểu đồ luồng dữ liệu mức 1 quản lý nhân sự Biểu đồ luồng dữ liệu mức 1 quản lý lương Biểu đồ luồng dữ liệu mức 1 Quản lý báo cáo Hình 3.8. Biểu đồ luồng dữ liệu mức 1 báo cáo Biểu đồ luồng dữ liệu mức 2 hồ sơ nhân sự Hình 3.9. Biểu đồ luồng dữ liệu mức 2 hồ sơ nhân viên Sơ đồ thực thể liên kết Xác định các thực thể Qua phân tích bài toán ta có thể đưa ra các bảng thực thể như sau: Bảng lương (Tháng, năm, mã nhân viên, mã phòng, mã tổ, lương cơ bản, mã hiệu quả, số ngày làm việc, số giờ tăng ca, lương làm việc, lương tăng ca, phụ cấp chức vụ, phụ cấp khác, thực lãnh) Chi tiết hợp đồng (Số hợp đồng, Mã loại hợp đồng, Mã nhân viên, ngày ký, Ngày kết thúc, Lương cơ bản) Tổ (Mã tổ, Mã phòng, tên tổ) Chức vụ (Mã chức vụ, tên chức vụ, phụ cấp) Dân tộc (Mã dân tộc, tên dân tộc) Tôn giáo (Mã tôn giáo, tên tôn giáo) Chuyên môn (Mã chuyên môn, tên chuyên môn) Ngoại ngữ (Mã ngoại ngữ, tên ngoại ngữ) Trình độ (Mã trình độ, tên trình độ) Nhân viên (Mã nhân viên, họ tên nhân viên, giới tính, ngày sinh, số CMND, nơi sinh, dân tộc, tôn giáo, điện thoại, hộ khẩu thường trú, chỗ ở hiện tại, chức vụ, phòng ban, tổ, ngày vào làm) Phòng ban (Mã phòng ban, tên phòng ban, điện thoại) Quá trình điều động (Số quyết định, mã nhân viên, ngày quyết định, chức vụ cũ, phòng ban cũ, tổ cũ, chức vụ mới, phòng ban mới, tổ mới) Khen thưởng kỷ luật (Số quyết định, Ngày quyết định, Mã nhân viên, loại, nội dung, hình thức, mức thưởng phạt) Chi tiết chuyên môn (Mã nhân viên, Mã chuyên môn, Mã trình độ, ngày cấp, trường) Chi tiết ngoại ngữ (Mã nhân viên, Mã ngoại ngữ, trình độ, nơi cấp, ngày cấp) Danh mục khen thưởng kỷ luật (Mã loại, tên loại) Hiệu quả (Mã hiệu quả, phụ cấp) Loại hợp đồng (Mã loại hợp đồng, Tên loại hợp đồng) User (ID, pass, nhóm) Form (Idform, form) User form (username, idform, quyền) Xác định các liên kết giữa các thực thể Nhân viên và phòng ban có mối quan hệ nhiều - 1 Nhân viên và bảng lương có quan hệ 1- nhiều Hiệu quả và bảng lương có quan hệ 1- nhiều Chức vụ và nhân viên có quan hệ 1-nhiều Tổ và nhân viên có quan hệ 1- nhiều Tôn giáo và nhân viên có quan hệ 1- nhiều Dân tộc và nhân viên có quan hệ 1 - nhiều Chi tiết ngoại ngữ và nhân viên có quan hệ nhiều - 1 Ngoại ngữ và chi tiết ngoại ngữ có quan hệ 1 - nhiều Chi tiết chuyên môn và nhân viên có quan hệ nhiều - 1 Trình độ và chi tiết chuyên môn có quan hệ 1 nhiều Chuyên môn và chi tiết chuyên môn có quan hệ 1 - nhiều Nhân viên và quá trình điều động có quan hệ 1- nhiều Nhân viên và chi tiết hợp đồng có quan hệ 1 - nhiều Loại hợp đồng và chi tiết hợp đồng có quan hệ 1 - nhiều Nhân viên và khen thưởng kỷ luật có quan hệ 1 - nhiều Danh mục khen thưởng kỷ luật và khen thưởng kỷ luật có quan hệ 1 - nhiều Form và userform có quan hệ 1 - nhiều User và userform có quan hệ 1- nhiều Xây dựng sơ đồ thực thể liên kết (E – R) CHƯƠNG 4: THIẾT KẾ, CÀI ĐẶT HỆ THỐNG Thiết kế cơ sở dữ liệu. Một số bảng trong cơ sở dữ liệu Bảng 1: bangluong STT Tên trường Kiểu dữ liệu Độ rộng Diễn giải Ghi chú 1 Thang nvarchar 2 Tháng Khoá chính 2 Nam nvarchar 4 Năm Khoá chính 3 MaNV nvarchar 5 Mã nhân viên Khoá chính 4 maphong nvarchar 5 Mã phòng ban 5 mato nvarchar 3 Mã tổ 6 Luongcoban numeric 18,0 Lương cơ bản 7 MaHieuQua nvarchar 2 Mã hiệu quả 8 tilehq real Tỉ lệ hiệu quả 9 SongayLV numeric 18,0 Số ngày làm việc 10 Sogiotangca numeric 18,0 Số giờ tăng ca 11 SogiotangcaCN numeric 18,0 Số giờ tăng ca chủ nhật 12 Songaynghiphep numeric 18,0 Số ngày nghỉ phép 13 songaynghingungviec numeric 18,0 Số ngày nghỉ ngừng việc 14 tileccvasinhhoat real 15 Luonglamviec numeric 18,0 Lương làm việc 16 Luongtangca numeric 18,0 Lương tăng ca 17 BHXHvaBHYT numeric 18,0 Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế 18 phucapcv numeric 18,0 Phụ cấp chức vụ 19 pcsinhhoatcc Numeric 18,0 20 phucapkhac numeric 18,0 Phụ cấp khác 21 Thuclanh numeric 18,0 Thực lãnh Bảng 2: ChiTietChuyenMon STT Tên trường Kiểu dữ liệu Độ rộng Diễn giải Ghi chú 1 ID nvarchar Khoá chính 2 MaNV nvarchar 5 Mã nhân viên 3 MaChuyenMon numeric 18,0 Mã chuyên môn 4 MaTrinhDo numeric 18,0 Mã Trình Độ 5 NgayCap datetime Ngày cấp 6 Truong nvarchar 50 Trường Bảng 3: ChiTietHopDong STT Tên trường Kiểu dữ liệu Độ rộng Diễn giải Ghi chú 1 SoHD nvarchar 10 Số hợp đồng Khoá chính 2 MaloaiHD numeric 18,0 Mã loại hợp đồng 3 MaNV nvarchar 5 Mã nhân viên 4 Ngayky datetime Ngày ký 5 NgayKetThuc datetime Ngày kết thúc 6 Luongcoban numeric 18,0 Lương cơ bản Bảng 4: DanhmucTo STT Tên trường Kiểu dữ liệu Độ rộng Diễn giải Ghi chú 1 Mato nvarchar 3 Mã tổ Khoá chính 2 Maphong nvarchar 5 Mã phòng 3 Tento nvarchar 50 Tên tổ Bảng 5: DMChucVu STT Tên trường Kiểu dữ liệu Độ rộng Diễn giải Ghi chú 1 MaChucVu numeric 18,0 Mã chức vụ Khoá chính 2 TenChucVu nvarchar 50 Tên chức vụ 3 phucap numeric 18,0 Phụ cấp Bảng 6: DMChuyenMon STT Tên trường Kiểu dữ liệu Độ rộng Diễn giải Ghi chú 1 MaChuyenMon numeric 18,0 Mã chuyên môn Khoá chính 2 TenChuyenMon nvarchar 50 Tên chuyên môn Bảng 7: DMDanToc STT Tên trường Kiểu dữ liệu Độ rộng Diễn giải Ghi chú 1 MaDanToc numeric 18,0 Mã dân tộc Khoá chính 2 TenDanToc nvarchar 50 Tên dân tộc Bảng 8: DMNgoaiNgu STT Tên Trường Kiểu dữ liệu Độ rộng Diễn giải Ghi chú 1 MaNgoaiNgu numeric 18,0 Mã ngoại ngữ Khoá chính 2 TenNgoaiNgu nvarchar 50 Tên ngoại ngữ Bảng 9: DMTonGiao STT Tên trường Kiểu dữ liệu Độ rộng Diễn giải Ghi chú 1 MaTG numeric 18,0 Mã tôn giáo Khoá chính 2 TenTG nvarchar 50 Tên tôn giáo Bảng 10: DMTrinhDo STT Tên trường Kiểu dữ liệu Độ rộng Diễn giải Ghi chú 1 MaTrinhDo numeric 18,0 Mã trình độ Khóa chính 2 TenTrinhDo nvarchar 50 Tên trình độ Bảng 11: DSHDhethan STT Tên trường Kiểu dữ liệu Độ rộng Diễn giải Ghi chú 1 SoHD nvarchar 10 Số hợp đồng Khoá chính 2 MaNV nvarchar 5 Mã nhân viên 3 Ngaykt datetime Ngày kết thúc Bảng 12: HieuQua STT Tên trường Kiểu dữ liệu Độ rộng Diễn giải Ghi chú 1 MaHieuQua nvarchar 2 Mã hiệu quả Khoá chính 2 phucap numeric 18,0 Phụ cấp Bảng 13: LoaiHD STT Tên trường Kiểu dữ liệu Độ rộng Diễn giải Ghi chú 1 MaloaiHD numeric 18,0 Mã loại hợp đồng Khoá chính 2 TenloaiHD nvarchar 50 Tên loại hợp đồng Bảng 14: NhanVien STT Tên trường Kiểu dữ liệu Độ rộng Diễn giải Ghi chú 1 MaNV Nvarchar 5 Mã nhân viên Khóa chính 2 ho nvarchar 50 Họ nhân viên 3 ten nvarchar 20 Tên nhân viên 4 gioitinh char 1 Giới tính 5 SoCMND Nvarchar 10 Số chứng minh nhân dân 6 Ngaysinh datetime Ngày sinh 7 Noisinh nvarchar 50 Nơi sinh 8 MaTG numeric 18,0 Mã tôn giáo 9 MaDT numeric 18,0 Mã dân tộc 10 Dienthoai nvarchar 12 Điện thoại 11 DTDD nvarchar 12 Điện thoại di động 12 HoKhauTT nvarchar 50 Hộ khẩu thường trú 13 ChoOHienTai nvarchar 50 Chỗ ở Hiện Tại 14 Tinhtranghonnhan Nvarchar 50 Tình trạng hôn nhân 15 Hinhanh nvarchar 50 Hình ảnh 16 MaChucVu numeric 18,0 Mã chức vụ 17 Maphong nvarchar 5 Mã phòng 18 MaTo nvarchar 3 Mã tổ 19 NgayVaoLam datetime Ngày vào làm 20 SoBHYT nvarchar 11 Số bảo hiểm y tế 21 SoBHXH nvarchar 11 Số bảo hiểm xã hội 22 SotheATM nvarchar 12 Số thẻ ATM 23 Ghichu ntext Ghi chú Bang 15: PhongBan STT Tên trường Kiểu dữ liệu Độ rộng Diễn giải Ghi chú 1 Maphong nvarchar 5 Mã phòng Khoá chính 2 Tenphong nvarchar 50 Tên phòng 3 Dienthoai nvarchar 12 Điện thoại Bảng 16: QuaTrinhDieuDong STT Tên trường Kiểu dữ liệu Độ rộng Diễn giải Ghi chú 1 SoQD nvarchar 5 Số quyết định Khoá chính 2 MaNV nvarchar 5 Mã nhân viên 3 NgayQD datetime Ngày quyết định 4 MaCVcu numeric 18,0 Mã chức vụ cũ 5 Mapbcu Nvarchar 5 Mã phòng ban cũ 6 Matocu nvarchar 3 Mã tổ cũ 7 MaCVmoi numeric 18,0 Mã chức vụ mới 8 Mapbmoi nvarchar 5 Mã phòng ban mới 9 Matomoi nvarchar 3 Mã tổ mới 10 Ghichu ntext Ghi chú Bảng 17: Ctkhenthuongkyluat STT Tên trường Kiểu dữ liệu Độ rộng Diễn giải Ghi chú 1 SoQD Nvarchar 10 Số quyết định Khoá chính 2 NgayQD datetime Ngày quyết định 3 MaNV nvarchar 5 Mã nhân viên 4 MaLoai numeric 18,0 Mã loại 5 NoiDung text Nội dung 6 Hinhthuc nvarchar 50 Hình thức 7 mucthuongphat numeric 18,0 Mức thưởng phạt 8 Ghichu Nvarchar 50 Ghi chú Thiết kế giao diện màn hình Cấu hình hệ thống Hình 4.1. Giao diện cấu hình hệ thống Tên máy chủ: Là tên server Microsoft SQL Server được cài đặt trong máy Tên CSDL: là tên cơ sở dữ liệu Tên đăng nhập: mặc định là “sa” Mật khẩu: tuỳ vào lúc cài đặt Microsoft SQL Server Đăng nhập vào chương trình Hình 4.2. Giao diện chương trình đăng nhập Muốn sử dụng chương trình nhân viên phải cung cấp tên đăng nhập và mật khẩu đăng nhập. Sau khi đăng nhập thành công người sử dụng có thể sử dụng hệ thống theo quyền đã được phân. Chương trình được chia ra làm 4 nhóm người dùng Nhóm 1: Nhóm quản trị hệ thống (có toàn quyền trong chương trình) Nhóm 2: Nhóm quản trị về nhân sự (có quyền về nhân sự) Nhóm 3: Nhóm quản trị về lương (có quyền về lương) Nhóm 4: Nhóm xem thông tin (chỉ có quyền xem mà không có quyên thao tác trên hệ thống) Giao diện của chương trình Hình 4.3. Giao diện chính của chương trình Đây là giao diện chính của chương trình, giao diện bao gồm các menu chức năng cho phép quản lý toàn bộ hệ thống. Để truy cập vào chức năng nào đó, chọn menu tương ứng với chức năng đó. Chức năng của hệ thống được phân quyền theo quyền truy nhập của người sử dụng. Chương trình đổi mật khẩu Hình 4.4. Giao diện chương trình đổi mật khẩu Chức năng chính của người quản trị hệ thống Chức năng bảo mật chỉ có người quản trị hệ thống mới có quyền sử dụng. Trong menu bảo mật có 2 chức năng chính là: Chức năng tạo người dùng Hình 4.5. Giao diện chương trình tạo mới người sử dụng Chức năng phân quyền Hình 4.6. Giao diện chương trình phân quyền Chức năng chính của người quản trị nhân sự Cập nhật các danh mục Cho phép ta xử lý thông tin về các danh mục như thêm mới danh mục, sửa danh mục, xoá danh mục. Các danh mục bao gồm: Danh mục dân tộc: Danh mục tôn giáo: Danh mục phòng ban: Danh mục ngoại ngữ Danh mục chức vụ Danh mục chuyên môn Danh mục trình độ Danh mục tổ Danh mục loại hợp đồng Danh mục khen thưởng kỷ luật Giao diện một số danh mục: Hình 4.7. Giao diện danh mục chức vụ Hình 4.8. Giao diện danh mục loại hợp đồng Hình 4.9. Giao diện danh mục phòng ban Hình 4.10. Giao diện danh mục trình độ Cập nhật hồ sơ nhân viên Hình 4.11. Giao diên hồ sơ nhân viên Cập nhật sơ yếu lý lịch nhân viên: ta chọn thẻ sơ yếu lý lịch Chức năng này cho phép ta thêm mới nhân viên, sửa thông tin nhân viên đã có, hoặc xoá đi một nhân viên nào đó. Cập nhật trình độ nhân viên: Chọn thẻ trình độ Ở chức năng này, ta chọn một nhân viên nào đó và cập nhật, sửa, xoá thông tin về chuyên môn và ngoại ngữ của nhân viên đó Cập nhật hợp đồng lao động: Chọn thẻ hợp đồng lao động Một nhân viên có thể ký nhiều hợp đồng lao động. Ở đây ta cũng có thể thêm mới, sửa, xoá hợp đồng. Cập nhật hồ sơ lương: Chọn thẻ hồ sơ lương Mỗi một hợp đồng có thể có nhiều hồ sơ lương. Chức năng ở đây cũng tương tự như cập nhật hợp đồng. Quá trình điều động và khen thưởng kỷ luật Hình 4.12. Giao diện quá trình điều động và khen thưởng kỷ luật Điều động nhân sự: Khi muốn điều động một nhân viên nào đó, ta chọn nhân viên cần điều động và sẽ thêm thông tin điều động của nhân viên đó. Ta cũng có thể sửa thông tin, xoá thông tin về một điều động nào đó. Khen thưởng kỷ luật: Các thao tác cũng gần như điều động nhân sự Kiểm tra hợp đồng hết hạn Hình 4.13. Giao diện chương trình kiểm tra hợp đồng hết hạn Cho phép ta kiểm tra đến tháng và năm có bao nhiêu nhân viên đã hết hạn hợp đồng. Muốn kiểm tra ta phải chọn tháng và năm. Tìm kiếm Khi tìm kiếm thì chương trình sẽ hiện ra các mục tìm kiếm Hình 4.14. Giao diện thông tin tìm kiếm Khi đó người sử dụng sẽ tìm kiếm theo ba chức năng ở trên. Ví dụ khi tìm kiếm theo trình độ ta sẽ có: Hình 4.15. Giao diện chương trình tìm kiếm theo trình độ Chức năng chính của người quản trị lương Cập nhật danh mục hiệu quả Hình 4.16. Giao diệm danh mục hiệu quả Các thao tác cập nhật tương tự như chức năng cập nhật danh mục của người quản trị nhân sự. Cập nhật bảng tỉ lệ lương Hình 4.17. Giao diện bảng tỉ lệ lương tháng Chấm công và tính lương Hình 4.18. Giao diện chương trình chấm công và tính lương Báo cáo Báo cáo nhân sư Hình 4.19. Giao diện báo cáo nhân sự Báo cáo lương tháng Hình 4.20. Giao diện báo cáo lương tháng Báo cáo bảo hiểm Hình 4.21. Giao diện báo cáo bảo hiểm KẾT LUẬN Đánh giá kết quả thu được Xây dựng được hệ thống quản lý với nhiều chức năng. Rút ra được nhiều kinh nghiệm trong việc phân tích thiết kế hệ thống. Báo cáo rõ ràng nhanh chóng. Khả năng mở rộng quy mô dễ dàng. Đáp ứng khá đầy đủ các yêu cầu vè quản lý nghiệp vụ hàng không. Những điều tồn tại của hệ thống Trong quá trình thực hiện đề tài tuy đã có nhiều cố gắng nhưng em không thể tránh khỏi những nhược điểm cho hệ thống: + Giao diện phần mềm chưa được bắt mắt. + Tính bảo mật chưa cao. + Chức năng hệ thống chưa phong phú. Do thời gian có hạn nên em chưa thể đi sâu vào nhiều vấn đề. Vì vậy em mong thầy cô đóng góp ý kiến để em có thể phát triển và nâng cấp hệ thống hoàn thiện hơn trong thời gian tới. Hướng phát triển trong tương lai Xây dựng phần mềm với giao diện mới bắt mắt và gần gũi với người dùng hơn. Xây dựng thêm nhiều chức năng hơn. Đi sâu vào nhiều vấn đề để có thể hoàn thiện phần mềm hơn nữa. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Đặng Minh Ất. Bài giảng phân tích thiết kế hệ thống (Lưu hành nội bộ). Trường Đại học Kinh tế Quốc dân (Bộ môn CNTT), 2006. [2] Nguyễn Văn Ba. Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin. Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia Hà Nội, 2003. [3] Phạm Hữu Khang, Hoàng Đức Hi. Lập trình ứng dụng chuyên nghiệp SQL Server., NXB Lao Động – Xã hội, 2003. [4] Trung tâm tin học – Đai học khoa học tự nhiên TP.HCM. Tài liệu giảng dạy SQL Server, 2004. [5] John.Wiley. Visio 2003, 2004. [6] Nguyên Thúc Hải. Mạng máy tính và các hệ thống mở. NXB giáo dục, 1999. [7] Một số Website: * * * * *

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docA5941.DOC