Tài liệu Đề tài Quản lý khám chữa bệnh trong bệnh viện: LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay cùng với sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật thì công nghệ thông tin là một trong những lĩnh vực có nhiều đóng góp thiết thực nhất, công nghệ thông tin có mặt trong hầu hết các lĩnh vực của cuộc sống đặc biệt công nghệ thông tin là một công cụ hỗ trợ rất đắc lực trong công tác quản lý. Chúng ta dễ dàng thấy được việc đưa tin học vào trong quản lý kinh doanh là một trong những ứng dụng quan trọng trong rất nhiều ứng dụng cơ sở dữ liệu. Nhờ vào công tác tin học hóa mà công việc quản lý và điều hành doanh nghiệp tỏ ra rất nhanh chóng và hiệu quả. Chính vì lẽ đó mà cơ sở dữ liệu như là một giải pháp hữu hiệu nhất cho các doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển một cách nhanh chóng.
Bệnh viện đa khoa thành phố Vinh là một trong những trung tâm khám chữa bệnh lớn của tỉnh Nghệ An. Do đó nhu cầu ứng dụng cơ sở dữ liệu trong việc quản lý bệnh nhân là hết sức thiết thực. Vì vậy em chọn đề tài phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý bệnh nhân tại bệnh ...
48 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 2012 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Quản lý khám chữa bệnh trong bệnh viện, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay cùng với sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật thì công nghệ thông tin là một trong những lĩnh vực có nhiều đóng góp thiết thực nhất, công nghệ thông tin có mặt trong hầu hết các lĩnh vực của cuộc sống đặc biệt công nghệ thông tin là một công cụ hỗ trợ rất đắc lực trong công tác quản lý. Chúng ta dễ dàng thấy được việc đưa tin học vào trong quản lý kinh doanh là một trong những ứng dụng quan trọng trong rất nhiều ứng dụng cơ sở dữ liệu. Nhờ vào công tác tin học hóa mà công việc quản lý và điều hành doanh nghiệp tỏ ra rất nhanh chóng và hiệu quả. Chính vì lẽ đó mà cơ sở dữ liệu như là một giải pháp hữu hiệu nhất cho các doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển một cách nhanh chóng.
Bệnh viện đa khoa thành phố Vinh là một trong những trung tâm khám chữa bệnh lớn của tỉnh Nghệ An. Do đó nhu cầu ứng dụng cơ sở dữ liệu trong việc quản lý bệnh nhân là hết sức thiết thực. Vì vậy em chọn đề tài phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý bệnh nhân tại bệnh viện đa khoa thành phố Vinh làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp.
Hệ thống được phân tích và thiết kế theo phương pháp có cấu trúc và được cài đặt trên môi trường Visual Basic 6.0 và được thiết kế dữ liệu dựa trên ngôn ngữ SQL Server, các chương tiếp theo sẽ nói rõ hơn về vấn đề này
Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng vốn kiến thức chưa sâu nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự góp ý của quý thầy cô, anh chị cùng các bạn để báo cáo được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn phòng Kế Hoạch Tổng Hợp bệnh viện đa khoa thành phố Vinh, quý thầy cô và các bạn đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành báo cáo này đặc biệt là cô giáo:Ths.Trần Thị Kim Oanh người trực tiếp hướng dẫn em trong suốt thời gian thực hiện luận văn này.
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thị Thu Lan.
Đề tài luận văn:
QUẢN LÝ KHÁM CHỮA BỆNH TRONG BỆNH VIỆN
Đề tài gồm các chương:
Chương 1: Tìm hiểu và đặc tả bài toán.
Chương 2: Phân tích thiết kế hệ thống quản lý khám chữa bệnh trong bệnh viện.
Chương 3: Một số vấn đề về ngôn ngữ Visual Basic.
Chương 4: Thiết kế giao diện và modul chương trình.
Luận văn được hoàn thành vào tháng 5 năm 2006 tại trường Đại Học Vinh, dưới sự hướng dẫn của cô giáo :Ths.Trần Thị Kim Oanh. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô, người đã định hướng và tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình quá trình học tập và nghiên cứu. Cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong khoa CNTT trường Đại Học Vinh đã giảng dạy và chỉ bảo cho tôi những vấn đề liên quan đến đề tài. Xin cảm ơn chân thành đến người thân và bạn bè đã giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Vinh, tháng 5 năm 2006.
Tác giả.
CHƯƠNG I
TÌM HIỂU VÀ ĐẶC TẢ BÀI TOÁN
I. ĐẶC TẢ BÀI TOÁN THỰC TẾ
Thành phố Vinh là một thành phố rộng, với số lượng dân số đông. Vì vậy việc khám chữa bệnh đòi hỏi phải được đáp ứng một cách tốt nhất và nhanh chóng, do đó việc quản lý bệnh nhân khám chữa bệnh tại bệnh viện sẽ gặp rất nhiều khó khăn khi được lưu dưới dạng sổ sách, giấy tờ. Hiện nay công việc quản lý bệnh nhân khám chữa bệnh tại bệnh viện bao gồm các công việc sau:
Cấp số khám.
Thông tin phòng khám.
Lập bệnh án nhập viện.
Làm thủ tục xuất viện.
Tìm kiếm theo yêu cầu.
I.1 Đăng ký khám bệnh.
Khi một bệnh nhân đến bệnh viện để khám bệnh, ban đầu bệnh nhân phải đến phòng đăng ký khám bệnh để được cấp số khám và phòng khám. Tại đây bệnh nhân được yêu cầu cung cấp các thông tin cần thiết và được cấp số khám, phòng khám. Bệnh viện sẽ lưu lại các thông tin của người đến khám đó. Có hai dạng khám bệnh tại bệnh viện đó là: Khám bệnh không có bảo hiểm và khám bệnh có bảo hiểm.
- Đối với bệnh nhân không có bảo hiểm thì đăng ký tại một phòng riêng. Mỗi một bệnh nhân khi đăng ký đều được yêu cầu cung cấp một số thông tin.
Các thông tin thường lấy trong việc thực hiện đăng ký khám bệnh bao gồm:
Họ tên.
Địa chỉ.
Ngày tháng năm sinh.
Giới tính.
Điện thoại.
Nghề nghiệp.
Lý do thu.
Số tiền.
Ngày lập phiếu.
Người lập phiếu.
Số khám.
- Đối với bệnh nhân có bảo hiểm thì đăng ký riêng ở phòng: Đăng ký khám bệnh có Bảo Hiểm. Khi bệnh nhân đến thì găm giấy giới thiệu vào nơi quy định chờ gọi tên để được cấp phiếu khám. Mỗi bệnh nhân cũng được yêu cầu cung cấp một số thông tin.
Các thông tin thường lấy trong việc thực hiện đăng ký khám bệnh bao gồm :
Họ tên.
Ngày tháng năm sinh.
Giới tính.
Địa chỉ.
Điện thoại.
Nghề nghiệp.
Số thẻ BHYT.
Số khám.
Ngày lập phiếu.
Người lập phiếu.
I.2 Phòng khám.
Sau khi khám bệnh nhân đó đến phòng khám có thể xảy ra hai trường hợp: Hoặc về nhà tự điều trị hoặc phải nhập viện. Đối với bệnh nhân về nhà tự điều trị gọi là ngoại điều trị còn đối với bện nhân phải nhập viện thì được gọi là nội điều trị.
Cấp đơn thuốc:
Đối với bệnh nhân ngoại điều trị là người có bảo hiểm: Sau khi được cấp đơn thuốc thì đến phòng cấp thuốc bảo hiểm để được cấp thuốc và điều trị theo đơn thuốc.
Đối với bệnh nhân ngoại điều trị là người không có Bảo hiểm: Sau khi được cấp đơn thuốc thì tự mua thuốc để điều trị theo hướng dẫn ghi trong đơn thuốc.
Nhập viện.
Đối với bệnh nhân nội điều trị thì được lập bệnh án nhập viện để làm thủ tục nhập viện.
Các thông tin lập bệnh án bao gồm:
Họ tên.
Ngày tháng năm sinh.
Giới tính.
Địa chỉ.
Điện thoại.
Nghề nghiệp.
Mã bệnh nhân.
Lý do vào viện.
Khoa điều trị.
Phòng nằm.
Giường nằm.
Ngày vào viện.
Bác sỹ lập bệnh án.
Sau khi bệnh nhân được lập bệnh án và được chuyển vào đúng khoa
điều trị. Bệnh nhân đó phải cầm bệnh án của mình đến đúng khoa yêu cầu. Sau khi điều trị xong bệnh nhân được cho ra viện nếu bệnh nhân có nhu cầu sao lại bệnh án thì sẽ được bệnh viện cho phép sao hồ sơ bệnh án tại phòng sao bệnh án. Hồ sơ gốc sẽ được bệnh viện lưu giữ lại. Mỗi bệnh nhân sau khi ra viện thì được bệnh viện lưu giữ hồ sơ gốc và xoá tên bệnh nhân trong sổ quản lý phòng bệnh của khoa điều trị.
Xuất viện.
Sau một thời gian được điều trị bệnh nhân được chỉ định ra viện hoặc có nhu cầu ra viện theo nhu cầu riêng thì yêu cầu bệnh viện phải làm thủ tục cho bệnh nhân đó ra viện, và gạch tên bệnh nhân đó khỏi danh sách theo dõi, nhưng bệnh án của bệnh nhân đó vẫn được lưu giữ.
Các thông tin của bệnh nhân khi xuất viện bao gồm :
Họ tên.
Ngày tháng năm sinh.
Giới tính.
Địa chỉ.
Điện thoại.
Nghề nghiệp.
Mã bệnh nhân.
Tình trạng bệnh nhân.
Khoa điều trị.
Phòng nằm.
Giường nằm.
Ngày vào viện.
Ngày ra viện.
Bác sỹ lập bệnh án.
I.3 Khoa điều trị.
Tại mỗi khoa điều trị bác sỹ trưởng khoa cần phải quản lý bệnh nhân của mình. Khi một bệnh nhân đến nhập viện thì phải được làm bệnh án nhập viện hay còn gọi là thủ tục nhập viện. Bệnh viện thành phố vinh có các khoa: khoa nội, khoa ngoại, khoa nhi, khoa lây, khoa thần kinh, khoa sản, khoa mắt, khoa tai mũ họng...Trong đó có các khoa lớn chính:
Khoa ngoại: cho những bệnh nhân mắc bệnh phải điều trị tại khoa ngoại bao gồm: chấn thương, bỏng, ….
Khoa nội: cho những bệnh nhân mắc phải các bệnh điều trị tại khoa nội bao gồm: thận, gan, mật, ruột thừa, huyết áp, …
Khoa nhi: cho những bệnh nhân mắc phải các bệnh phải điều trị tại khoa nhi bao gồm: các trẻ em mắc các bệnh như viêm phổi, rối loạn tiêu hoá, sốt cao,…
Khoa lây: cho những bệnh nhân mắc phải bệnh phải điều trị tại khoa lây bao gồm: lao, sốt virut, các bệnh dễ truyền nhiễm khác.
I.4 Tìm kiếm và thống kê theo yêu cầu.
Khi có yêu cầu tìm kiếm của bệnh viện hoặc của bệnh nhân thì yêu cầu phải đáp ứng được các yêu cầu đó. Có thể tìm kiếm theo tên riêng, mã bệnh nhân hoặc họ tên đầy đủ của bệnh nhân đó.
Và khi có yêu cầu thống kê trong ngày của bệnh viện như: số bệnh nhân khám có bảo hiểm, số bệnh nhân khám không có bảo hiểm, số bệnh nhân nhập viện, số bệnh nhân xuất viện hoặc số bệnh nhân không nhập viện thì yêu cầu phải đáng ứng được những yêu cầu đó.
II. ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG CŨ
Ưu điểm:
Các công việc được thực hiện theo đúng nguyên tắc của bộ y tế
đối với việc khám chữa bệnh cho người bệnh.
Nhược điểm:
Các chức năng đều được tiến hành bằng thủ công, với số lượng bệnh nhân đến khám ngày một đông nên rất mất thời gian, tính chính xác không cao, dễ dẫn đến những thiếu xót.
Khi bệnh nhân đến khám tại bệnh viện của thành phố thì bác sĩ
khó có thể kiểm tra được tình hình tiểu sử của bệnh nhân đó. Và những công việc phải lập đi lập lại nhiều lần…
Từ những hạn chế chúng ta phân tích ở trên, ta chưa cần phải thay
đổi cơ cấu tổ chức, nhưng ta cần phải thay thế các thao tác thủ công bằng các công cụ của máy tính. Tuy nhiên vẫn phải tạo ra một sản phẩm hoàn chỉnh với giao diện gần gũi với người dùng. Đồng thời khắc phục được các nhược điểm được nêu ở trên.
III. LỰA CHỌN PHƯƠNG PHÁP VÀ HỆ QUẢN TRỊ CƠ SỞ DỮ LIỆU
1. Lựa chọn phương pháp
Căn cứ vào những kết quả phân tích ở trên, tôi thấy rằng, phương pháp được sử dụng trong việc tin học hoá quản lý khám chữa bệnh trong bệnh viện nên là phương pháp tin học hoá từng phần. Theo phương pháp này, các chức năng được phát triển tương đối độc lập với nhau. Do đó, việc thực hiện đơn giản hơn, đầu tư ban đầu không lớn. Điều này hoàn toàn phù hợp với điều kiện và khả năng hiện có của cơ sở y tế bệnh viện Thành Phố Vinh. Hơn nữa phương pháp này không làm biến đổi cơ bản và sâu sắc về cấu trúc tổ chức của hệ thống nên dễ được chấp nhận trong thực tế. Điểm mạnh nổi bật của phương pháp này là tính mở của hệ thống, việc bổ sung sửa đổi các phân hệ không hề ảnh hưởng đến các phân hệ khác cũng như toàn bộ hoạt động của hệ thống. Với những ưu điểm đó phương pháp tin học hoá từng phần là hoàn toàn phù hợp với nhu cầu, trình độ tổ chức, quy mô hệ thống và khả năng thực tế của cơ sở y tế bệnh viện Thành Phố Vinh.
2. Lựa chọn hệ quản trị cơ sở dữ liệu
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu là một bộ chương trình dùng để xử lý và thay đổi cơ sở dữ liệu để đảm bảo sự thống nhất theo chuẩn, kiểm tra và điều hành quá trình sử dụng và khai thác dữ liệu. Khi tiến hành xây dựng một phần mềm quản lý, việc lựa chọn hệ quản trị cơ sở dữ liệu phải dựa trên mục tiêu tích cực hoá vai trò quản trị. Đó là:
Cung cấp các công cụ hữu hiệu để sinh ra chương trình giải quyết hàng loạt vấn đề cơ bản trong việc giải quyết bài toán quản lý.
Cho phép xây dựng hệ thống ngân hàng dữ liệu thích ứng với nhu cầu thực tiễn ứng dụng.
Xử lý có hiệu quả trong việc tổ chức, chia sẻ và kết hợp tài nguyên về dữ liệu, khắc phục các tranh chấp xung đột và hạn chế mất mát dữ liệu.
Phải có quy trình bảo mật thông tin trong việc phân quyền truy nhập và khai thác dữ liệu nhiều người sử dụng.
Trong những năm gần đây, khi các ứng dụng tin học quản lý đã trở nên quen thuộc với mọi người. Các hệ quản trị cơ sở dữ liệu trên PC như Foxpro hay Microsoft Access, Microsoft Visual Basic đã trở nên phổ dụng. Trong đó Microsoft Visual Basiccho phép lưu trữ và quản lý một khối lượng lớn thông tin. Đó là lý do nhiều người lập trình đã chọn ngôn ngữ Microsoft Visual Basic làm công cụ cài đặt hệ thống. Căn cứ vào những yêu cầu của đề tài và đặc điểm của hệ quản trị Microsoft Visual Basic, tôi quyết định lựa chọn hệ quản trị Microsoft Visual Basic để cài đặt và phát triển đề tài luận văn.
CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG
Lựa chọn hướng phân tích
Khi phân tích thiết kế hệ thống ta có thể chọn một trong hai hướng đó là hướng chức năng hay hướng dữ liệu. Trong đề tài này tôi lựa chọn phân tích theo hướng chức năng. Với cách tiếp cận này, chức năng được lấy làm trục chính của quá trình phân tích và thiết kế, tiến trình phân tích trên xuống có cấu trúc.
Các bước thực hiện:
Xây dựng biểu đồ phân cấp chức năng
Xây dựng biểu đồ luồng dữ liệu
Xây dựng các mối quan hệ giữa các thực thể
Xây dựng mô hình dữ liệu
Phân tích hệ thống cũ
Với cách quản lý khám chữa bệnh bằng phương pháp thủ công truyền
thống gặp nhiều khó khăn trong việc lưu trữ và xử lý thông tin. Bởi vậy cần xây dựng một chương trình quản lý bằng máy vi tính để giúp việc quản lý một cách chính xác và hiệu quả hơn làm giảm nhẹ một phần đáng kể nhân lực và công sức.
Yêu cầu của hệ thống quản lý bằng máy tính:
Quản lý tốt thông tin về việc khám bệnh.
Xử lý thông tin chính xác, khoa học.
Chương trình dễ sử dụng, có hiệu quả cao.
Thiết kế hệ thống mới.
Các chức năng chính của hệ thống quản lý khám chữa bệnh trong bệnh viện Thành Phố Vinh:
+ Cập nhật.
+ Danh mục.
+ Tìm kiếm&thống kê.
+ Hệ Thống.
Cập nhật.
Đăng ký khám.
Cấp đơn thuốc.
Nhập viện.
Xuất viện.
Danh mục.
Khoa điều trị.
Phòng điều trị.
Thuốc điều trị.
Bác sỹ.
Tìm kiếm&Thống kê.
Tìm kiếm.
Thống kê.
Hệ Thống.
Xoá bớt bệnh nhân.
Khai báo người sử dụng.
Thay đổi mật khẩu.
4. Sơ đồ phân cấp chức năng.
Sơ đồ phân cấp chức năng được sử dụng để nêu ra các chức năng và quá trình cho biểu đồ luồng dữ liệu, và thông qua nó để mô tả các chức năng xử lý của hệ thống theo dạng mức. Việc phân rã chức năng được thực hiện trong sơ đồ phân cấp chức năng còn được dùng để chỉ ra mức độ mà từng quá trình hoặc quá trình con phải xuất hiện.
Khảo sát thực thể của hệ thống “ Quản lý khám chữa bệnh tại bệnh viện Thành Phố Vinh”, sơ đồ phân cấp chức năng của hệ thống ứng dụng được hình thành theo các dạng mức cụ thể sau:
Quản lý khám chữa bệnh
Cập nhật
Danh mục
Tìm kiếm&Thống kê
Hệ Thống
Cấp đơn
thuốc
Đăng ký khám bệnh
Khoa điều trị
Phòng điều trị
Tìm kiếm
Thống kê
Nhập viện
Xuất viện
Xoá bớt bệnh
nhân
Khai báo người sử dụng
Thuốc điều trị
Bác sỹ
Thay đổi mật khẩu.
Sơ đồ phân cấp chức năng
Biểu đồ luồng dữ liệu.
Biểu đồ luồng dữ liệu cùng để diễn tả tập hợp các chức năng của hệ thống trong mối quan hệ trước sau của tiến trình xử lý và việc trao đổi thông tin trong hệ thống.
Biểu đồ luồng dữ liệu giúp ta được đằng sau những gì thực tế xảy ra trong hệ thống, làm rã những chức năng và các thông tin cần thiết. Biểu đồ luồng dữ liêụ được chia thành các mức sau:
Biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh
Là mức tổng quát nhất được xây dựng ở giai đoạn đầu của quá trình phân tích và được dùng để vạch ra biên giới của hệ thống cũng như buộc người phân tích- thiết kế phải xem xét mọi tham trỏ bên ngoài hệ thống. Ở mức này người phân tích chỉ cần xác định được các tác nhân ngoài của hệ thống và coi toàn bộ các xử lý của hệ thống là một chức năng, trong biểu đồ chứa kho dữ liệu.
BAN GIÁM ĐỐC
QUẢN LÝ KHÁM CHỮA BỆNH
BỆNH NHÂN
NGƯỜI QUẢN LÝ
Yêu cầu TT
Y/C KHÁM
Yêu cầu TT
ĐÁP ỨNG
Y/c theo dõi-kiểm tra
ĐÁP ỨNG
ĐÁP ỨNG
CẤP SỐ KHÁM
Biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh
Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh
Dựa vào sơ đồ phân cấp chức năng ở mức 2 để tách các chức năng thành các chức năng con trên cơ sở tôn trọng 4 nguyên tắc sau:
Các luồng dữ liệu phải được bảo toàn.
Các tác nhân ngoài cũng phải được bảo toàn.
Có thể xuất hiện các kho dữ liệu.
Bổ sung thêm các luồng nội tại giữa các chức năng.
BAN GIÁM
ĐÔC
CẬP NHẬT
DANH MỤC
HỆ THỐNG
TÌM KIẾM & THỐNG KÊ
KHO DỮ LIỆU
KHO DỮ LIỆU
BỆNH NHÂN
NGƯỜI QUẢN LÝ
Đáp ứng yêu cầu
Yêu cầu tìm kiếm
Yêu cầu thông tin
Đáp ứng yêu cầu
Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh
Yêu cầu thông tin
Đáp ứng yêu cầu
Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh
Từ 4 chức năng cơ bản được mô tả ở biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh, ta tiến hành phân rã thành các chức năng con chi tiết ứng với biểu đồ phân cấp chức năng thấp nhất theo các nguyên tắc cơ bản sau:
Phân rã các chức năng ở mức trên xuống mức dưới.
Tác động dữ liệu ở mức trên được lặp lại ở mức dưới.
Các kho dữ liệu có thể xuất hiện thêm theo yêu cầu quản lý nội bộ.
Các tác nhân ngoài vẫn được bảo toàn như ở mức khung cảnh.
Chức năng Cập nhật.
BỆNH NHÂN
KHO DỮ LIỆU ĐƠN THUỐC
KHO DỮ LIỆU BỆNH NHÂN
Đăng ký khám
cấp đơn thuốc
Thông tin bệnh nhân
TT bệnh nhân
Y/c Thông tin
Y/c Thông tin
Nhập viện
Xuất viện
Y/C nhập viện
Đáp ứng Y/C
Y/C Xuất viện
Đáp ứng Y/C
KHO DỮ LIỆU KHÁM
Chức năng Danh mục
Khoa điều trị
Phòng điều trị
Thuốc điều trị
KHO DỮ LIỆU
NGƯỜI QUẢN LÝ
Y/C thông tin
Y/c thông tin
Y/c Thông tin
Đáp ứng y/c
Đáp ứng y/c
Đáp ứng yêu cầu
Bác
sỹ
Đáp ứng yêu cầu
Y/C thông tin
Chức năng Tìm kiếm & Thống kê
Tìm kiếm
Thống
kê
BỆNH NHÂN
KHO DỮ LIỆU KHÁM
BAN GIÁM ĐỐC
Y/C tìm kiếm
Đáp ứng Y/C
Đáp ứng Y/C
Y/C Tìm kiếm
Đáp ứng Y/C
KHO DỮ LIỆU BỆNH NHÂN
Y/C Thống kê
Chức năng Hệ thống:
Khai báo người sử dụng
Thay đổi mật khẩu
NGƯỜI QUẢN LÝ
KHO DỮ LIỆU HỆ THỐNG
Y/C thông tin
Đáp ứng Y/C
Y/C thay đổi
Đáp ứng Y/C
Xoá bớt bệnh nhân
BAN GIÁM ĐỐC
Y/C xóa TT
Đáp ứng Y/C
Mô hình thực thể và các thuộc tính
Chuẩn hóa lược đồ cơ sở dữ liệu
Trong thực tế, một ứng dụng có thể được phân tích, thiết kế thành nhiều lược đồ cơ sở dữ liệu khác nhau và tất nhiên chất lượng thiết kế của các lược đồ cơ sở dữ liệu này cũng khác nhau. Chất lượng thiết kế của một lược đồ sơ sở dữ liệu có thể được đánh giá dựa trên các tiêu chuẩn như: Sự trùng lặp thông tin, chi phí kiểm tra các ràng buộc toàn vẹn…
Sự chuẩn hóa lược đồ cơ sở dữ liệu có ý nghĩa rất lớn đối với mô hình dữ liệu quan hệ. Trong thực tế, ở những bước tiếp cận đầu tiên, người phân tích thiết kế rất khó xác định được ngay một cơ sở dữ liệu của một ứng dụng sẽ gồm những lược đồ quan hệ con(thực thể) nào (có chất lượng cao), mỗi lược đồ quan hệ con có những thuộc tính và tập phụ thuộc hàm ra sao?. Thông qua một số kinh nghiệm, người phân tích- thiết kế có thể nâng cao chất lượng của lược đồ cơ sở dữ liệu ban đầu để đưa vào khai thác.
Chuẩn hoá là quá trình khảo sát các danh sách thuộc tính và áp dụng một tập các quy tắc phân tích vào các danh sách đó, chuyển chúng thành một dạng mà:
Tối thiểu việc lặp lại(cùng một thuộc tính có mặt ở nhiểu thực thể).
Tránh dư thừa(các thuộc tính có giá trị là kết quả từ tính toán đơn giản được thực hiện trên các thuộc tính khác).
Để đánh giá một cách cụ thể chất lượng thiết kế của một lược đồ cơ sở dữ liệu, tác giả của mô hình dữ liệu quan hệ E.F Codd, đã đưa ra 3 dạng chuẩn (1NF, 2 NF, 3NF). Người phân tích- thiết kế bắt đầu với một danh sách các thuộc tính dự định đối với một kiểu thực thể, sau khi áp dụng 3 quy tắc chuẩn hóa, từ kiểu thực thể gốc, các kiểu thực thể mới được xác định và tất cả chúngđều được chuẩn hóa hoàn toàn. Có thể nói dạng chuẩn thứ 3 (3NF) là tiêu chuẩn tối thiểu trong việc thiết kế cơ sở dữ liệu.
Tóm lại, quá trình xây dung các lược đồ quan hệ(thực thể) dựa trên các kiểu thực thể gồm các bước sau:
Liệt kê các thuộc tính chưa chuẩn hoá, được xác định cho mọi kiểu thực thể.
Áp dụng 3 quy tắc chuẩn hoá và tạo ra những quan hệ được chuẩn hoá đầy đủ( danh sách các thực thể).
Kết hợp các ban khác nhau của những danh sách kiểu thực thể giống nhau.
Áp dụng lại quy tắc của dạng chuẩn thứ 3(3NF) đối với ban được kết hợp cuối cùng các quan hệ.
Xác định các kiểu thực thể
Tài liệu/Kiểu thực thể Phiếu khám/chữa bệnh
Chưa chuẩn hoá
1NF
2NF
3NF
Mã bệnh nhân
Họ tên
Ngày sinh
Giới tính
Địa chỉ
Điện thoại
Nghề nghiệp
Lý do khám
Phòng khám
Số thẻ BHTY
Lý do thu
Số tiền
Ngày lập phiếu
Người lập phiếu
Mã bệnh nhân
Họ tên
Ngày sinh
Giới tính
Địa chỉ
Điện thoại
Nghề nghiệp
Lý do khám
Phòng khám
Số thẻ BHTY
Lý do thu
Số tiền
Ngày lập phiếu
Người lập phiếu
Mã bệnh nhân
Họ tên
Ngày sinh
Giới tính
Địa chỉ
Điện thoại
Nghề nghiệp
Lý do khám
Phòng khám
Số thẻ BHTY
Lý do thu
Số tiền
Ngày lập phiếu
Người lập phiếu
Mã bệnh nhân
Họ tên
Ngày sinh
Giới tính
Địa chỉ
Điện thoại
Nghề nghiệp
Lý do khám
Phòng khám
Số thẻ BHTY
Lý do thu
Số tiền
Ngày lập phiếu
Người lập phiếu
Sau khi thực hiện quá trình chuẩn hoá ta thu được thực thể với các thuộc tính sau:
PHIẾUKHÁM
Mã bệnh nhân, họ tên, ngày sinh, địa chỉ, giới tính, điện thoại, nghề nghiệp, lý do khám, phòng khám, số thẻ BHYT, Lý do thu, số tiền, ngày lập phiếu, người lập phiếu.
Tài liệu/kiểu thực thể Đơn thuốc/khám bệnh
Chưa chuẩn hoá
1NF
2NF
3NF
Số đơn thuốc
Mã bệnh nhân
Họ tên
Ngày sinh
Địa chỉ
Giới tính
Điện thoại
Nghề nghiệp
Mã thuốc
Tên thuốc
Số lượng
Cách dùng
Ngày kê đơn
BSkê thuốc
Số đơn thuốc
Mã bệnh nhân
Mã thuốc
Họ tên
Ngày sinh
Địa chỉ
Giới tính
Điện thoại
Nghề nghiệp
Số lượng
Cách dùng
Ngày kê đơn
BSkê thuốc
Số đơn thuốc
Mã thuốc
Tên thuốc
Số đơn thuốc
Mã bệnh nhân
Mã thuốc
Họ tên
Ngày sinh
Địa chỉ
Giới tính
Điện thoại
Nghề nghiệp
Số lượng
Cách dùng
Ngày kê đơn
BSkê thuốc
Mã thuốc
Tên thuốc
Số đơn thuốc
Mã bệnh nhân
Mã thuốc
Số lượng
Cách dùng
Ngày kê đơn
BSkê thuốc
Mã thuốc
Tên thuốc
Mã bệnh nhân
Họ tên
Ngày sinh
Địa chỉ
Giới tính
Điện thoại
Nghề nghiệp
Sau khi thực hiện quá trình chuẩn hoá ta thu được thực thể với các thuộc tính sau:
DONTHUOC
Số đơn thuốc, Mã bệnh nhân, Mã thuốc, số lượng, cách dùng, Ngày kê đơn, Bác sỹ kê đơn.
THUOC
Mã thuốc, Tên thuốc.
Tài liệu/kiểu thực thể BA khoa ngoại/BA khoa nội/BAkhoa lây/Khoa nhi
Chưa chuẩn hoá
1NF
2NF
3NF
Mã BN
Mã khoa
Tên khoa
Họ tên
Ngày sinh
Giới tính
Địa chỉ
Điện thoại
Nghề nghiệp
số thẻ BHYT
Lý do vào viện
Phòng
Giường
Ngày vào
Ngày ra
Tình trạng ra
BS Lập BA
Mã BN
Mã khoa
Tên khoa
Họ tên
Ngày sinh
Giới tính
Địa chỉ
Điện thoại
Nghề nghiệp
số thẻ BHYT
Lý do vào viện
Phòng
Giường
Ngày vào
Ngày ra
Tình trạng ra
BS Lập BA
Mã BN
Mã khoa
Tên khoa
Họ tên
Ngày sinh
Giới tính
Địa chỉ
Điện thoại
Nghề nghiệp
số thẻ BHYT
Lý do vào viện
Phòng
Giường
Ngày vào
Ngày ra
Tình trạng ra
BS Lập BA
Mã BN
Mã khoa
Lý do vào viện
Phòng
Giường
Ngày vào
Ngày ra
Tình trạng ra
BS Lập BA
Mã khoa
Tên khoa
Sau khi thực hiện quá trình chuẩn hoá ta thu được thực thể với các thuộc tính sau:
BENHAN
MãBN, Mã Khoa, Phòng, Giường, Lý do vào, Ngày vào, ngày ra, Tình trạng ra, BS lập bệnh án.
Tài liệu/kiểu thực thể Hồ sơ Bác sỹ
Chưa chuẩn hoá
1NF
2NF
3NF
Mã bác sỹ
Mã khoa
Họ tên
Ngày sinh
Chuyên môn
Mã bác sỹ
Mã khoa
Họ tên
Ngày sinh
Chuyên môn
Mã Bác sỹ
Mã khoa
Họ tên
Ngày sinh
Chuyên môn
Mã bác sỹ
Mã khoa
Họ tên
Ngày sinh
Chuyên môn
Sau khi thực hiện quá trình chuẩn hoá ta thu được thực thể với các thuộc tính sau:
BACSY:
Mã bác sỹ, Mã khoa, Họ tên, ngày sinh, chuyên môn.
Tài liệu/kiểu thực thể Phòng điều trị
Chưa chuẩn hoá
1NF
2NF
3NF
Mã khoa
Phòng
Số giường
Mã khoa
Phòng
Số giường
Mã khoa
Phòng
Số giường
Mã khoa
Phòng
Số giường
Sau khi thực hiện quá trình chuẩn hoá ta thu được thực thể với các thuộc tính sau:
PHONG
Mãkhoa, Phòng, Số giường.
Tài liệu/kiểu thực thể Khoa điều trị
Chưa chuẩn hoá
1NF
2NF
3NF
Mã khoa
Tên khoa
Mã khoa
Tên khoa
Mã khoa
Tên khoa
Mã khoa
Tên khoa
Sau khi thực hiện quá trình chuẩn hoá ta thu được thực thể với các thuộc tính sau:
KHOA
Mã khoa, Tên khoa.
Thiết kế bảng dữ liệu
- Table PHIEUKHAMBENH: Là danh sách các bệnh nhân đến khám có Bảo hiểm tại bệnh viện.
STT
Tên trường
Kiểu
Độ rộng
Diễn giải
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
Mã BN
Họ tên
Ngày sinh
Giới tính
Địa chỉ
Điện thoại
Nghề nghiệp
Lý do khám
Phòng khám
Số thẻ BHTY
Lý do thu
Số tiền
Ngày lập phiếu
Người lập phiếu
Text
Text
Date
Text
Text
Text
Text
Text
Text
Text
Text
Text
Date
Text
15
3
5
3
5
30
30
5
15
30
10
30
Mã bệnh nhân cấp
Họ tên bệnh nhân
Ngày tháng năm sinh
Giới tính
Địa chỉ
Điện thoại
Nghề nghiệp
Lý do khám
Ngày lập phiếu
Số thẻ bảo hiểm y tế
Lý do thu
Số tiền
Người lập phiếu
Table DONTHUOC: Là danh sách các bệnh nhân đến khám tại bệnh viện được cấp đơn thuốc.
STT
Tên trường
Kiểu
Độ Rộng
Diễn giải
1
2
3
4
5
6
7
Số đơn thuốc
Mã BN
Mã thuốc
Số lượng
Cách dùng
Ngày kê đơn
BSkê thuốc
Text
Text
Text
Text
Text
Date
Text
15
15
15
15
30
30
Số đơn cấp thuốc
Mã bệnh nhân
Mã thuốc
Số lượng thuốc
Cách dùng
Ngày kê đơn thuốc
Bác sỹ kê đơn
- TableBENHAN: Là danh sách các bệnh nhân đến khám phải nhập viện để điều trị.
STT
Tên trường
Kiểu
Độ rộng
Diễn giải
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Mã BN
Mã khoa
Phòng
Giường
Lý do vào viện
Ngày vào
Ngày ra
Tình trạng ra
BS Lập BA
Text
Text
Text
Text
Text
Date
Date
Text
Text
15
15
5
5
30
30
30
Mã bệnh nhân
Mã khoa
Phòng nằm điều trị
Giường nằm điều trị
Lý do vào viện
Ngày vào
Ngày ra
Tình trạng ra
Bác sỹ lập bệnh án
- Table THUOC: Tên các loại thuốc.
STT
Tên trường
Kiểu
Độ rộng
Diễn giải
1
2
Mã thuốc
Tên thuốc
Text
Text
15
30
Mã thuốc
Tên thuốc
Table KHOA:Tên các khoa điều trị.
STT
Tên trường
Kiểu
Độ rộng
Diễn giải
1
2
Mã Khoa
Tên Khoa
Text
Text
15
30
Mã Khoa
Tên khoa
Table PHONG:Tên các phòng thuộc một khoa điều trị.
STT
Tên trường
Kiểu
Độ rộng
Diễn giải
1
2
3
Mã Khoa
Phòng
Số giường
Text
Text
Number
15
5
Mã Khoa
Tên phòng
Số giường của một phòng
Table BACSY: Danh sách các bác sỹ của các khoa điều trị
STT
Tên trường
Kiểu
Độ rộng
Diễn giải
1
2
3
4
Mã Khoa
Mã bác sỹ
Họ tên
Ngày sinh
Text
Text
Text
Date
15
15
30
Mã Khoa
Mã bác sỹ
Họ tên
Ngày sinh
CHƯƠNG III
CÔNG CỤ LẬP TRÌNH VISUAL BASIC VÀ NGÔN NGỮ SQL
(STRUCT QUERY LANGUAGE)
Khi lựa chọn ngôn ngữ lập trình, ta thường quan tâm đến khả năng ngôn ngữ có thể hỗ trợ việc xây dụng ứng dụng. Đối với chương trình quản lý khám chữa bệnh tại bệnh viện Thành Phố Vinh, cần một ngôn ngữ lập trình có khả năng hỗ trợ mạnh về quản lý cơ sở dữ liệu, lập báo biểu và có khả năng hỗ trợ đa người sử dụng.
Sau khi tìm hiểu ngôn ngữ Visual Basic tôi nhận thấy ngôn ngữ Visual Basic là một ngôn ngữ lập trình mạnh, cơ bản năng động và có khả năng hỗ trợ mạnh cho lập trình quản lý cơ sở dữ liệu. Visual Basic là một ngôn ngữ lập trình tương đối dễ học, dễ viết, có tính thống nhất, chặt chẽ và có các hệ thống kiểm tra tự động tốt. Cấu trúc ngôn ngữ bao gồm các phép lặp, điều kiện, xử lý mảng và đọc viết các file. Các kỹ thuật lập trình của Visual Basic đều cung cấp đối tượng Error và tập hợp Error để xử lý lỗi. Visual Basic có khả năng hỗ trợ lập trình với môi trường Client/Server. Đối tượng RDO, ADO của Visual Basic hỗ trợ một số tính năng như thiết kế nối bất đồng bộ, cập nhật hàng loạt và đặc biệt ADO còn cung cấp khả năng xử lý các tính năng này tại cùng một thời điểm.
Với các ưu điểm của Visual Basic tôi đã sử dụng ngôn ngữ này để thực hiện cài đặt chương trình. Tôi cũng giới thiệu một số vấn đề vầ ngôn ngữ mà tôi sử dụng trong đề tài.
VỀ VISUAL BASIC
Các kỹ thuật lập trình quản lý cơ sở dữ liệu mà Visual Basic cung cấp gồm:
Lập trình với mô hình đối tượng DAO(Đối tượng truy nhập dữ liệu- Data Access Obiect)
Lập trình với mô hình đối tượng RDO (Đối tượng dữ liệu từ xa- Remote Data Object)
Lập trình với mô hình đối tượng ADO (Đối tượng dữ liệu AtiveX - AtiveX Data Object)
Trong chương trình tôi sử dụng lập trình với mô hình đối tượng ADO nên tôi sẽ giới thiệu về mô hình này:
I.1 Lập trình với kỹ thuật ADO(Đối tượng dữ liệu AtiveX - AtiveX Data Object)
Xây dựng ứng dụng Visual Basic với ADO.
Sử dụng dịch vụ dữ liệu từ xa ADO.
ADO là công nghệ truy nhập cơ sở dữ liệu hướng đối tượng tương tự
DAO và RDO. Ta có thể dùng ADO để thao tác với cơ sở dữ liệu thông qua lập trình với Visual Basic. Với ADO ta có thể thi hành các câu truy vấn, cập nhật giá trị trong các bảng cơ sở dữ liệu và tạo cấu trúc cơ sở dữ liệu bao gồm các bảng, các truy vấn chứa sẵn và mối quan hệ giữa các bảng. Ta có thể dùng ADO để truy cập các cơ sở dữ liệu trên máy tính cá nhân hay Client/Server.
I.2 Cài đặt và thiết lập tham chiếu đến ADO trong ứng dụng Visual Basic.
ADO được cài đặt như một phần của VB6.0. Bắt đầu sử dụng ADO bằng cách thiết lập tham chiếu đến thư viện trong ứng dụng VB.
Trong đề án Visual Basic chọn Project, Refernces.
Hộp thoại Refernces xuất hiện.
Chọn vào hộp đánh dấu “Microsoft AtiveX Data Object 2.0 Library” rồi nhấn OK.
I.4 Khoá mẫu tin trong ADO
Quy định chế độ khoá cho đối tượng Recordset của ADO thông qua thuộc tính LockType.
4 kiểu mẫu tin:
AdLockReadOnly: Cấm cập nhật mẫu tin.
AdLockPessimistic: Khoá trong bị quan. Mẫu tin trong recordset bị khoá khi bắt đầu sửa đổi và tiếp tục khoá đến khi thi hành phương thức Update hay di chuyển sang mẫu tin khác.
AdLockOptimistic: Khoá trong lạc quan. Mẫu tin chỉ bị khoá ngay lúc thi hành phương thức Update hay di chuyển sang mẫu tin khác.
AdLockBatchOptimistic: Khoá lạc quan hàng loạt. Hỗ trợ cập nhật nhiều mẫu tin cùng lúc.
Khoá mặc định trong ADO là AdLockReadOnly, nếu không đổi thuộc tính
LockType và CursonrType, các Recordset của ADO sẽ luôn chỉ là đọc.
I.5 Mở và đóng kết nối đến nguồn dữ liệu
Để phát một yêu cầu đến nguồn dữ liệu dung ADO, ta mở kết nối đến nguồn dữ liệu đó, ding phương thức Open.
Cú pháp:
Gcon.Open[Connect],[userid][password]
Ta có thể đóng nó bằngphương thức Close.
Gcon.Close
I.6 Sử dụng đối tượng Recordset của ADO để thao tác với dữ liệu.
Đối tượng Recordset của ADO là phương pháp truy nhập thông tin được trả về từ trình cung cấp dữ liệu.
Dùng đối tượng Recordset để cập nhật và thêm mẫu tin mới.
+ Thêm mẫu tin mới.
Mở Recordset.
Thi hành phương thức Addnew trong đối tượng Recordset.
Gán giá trị các trường trong đối tượng Recordset.
Lưu mẫu tin bằng cách thi hành phương thức Update của đối tượng Recordset.
+ Cập nhật mẫu tin.
Mở Recordset.
Gán giá trị cho các trường trong Recordset .
Lưu mẫu tin bằng cách thi hành phương thức Update của đối tượng Recordset.
VỀ NGÔN NGỮ SQL( STRUCTURE QUERY LANGUAGE)
SQL là giả pháp chuẩn để thao tác với cơ sở dữ liệu. Nó được thực hiện theo nhiều dạng khác nhau trong các hệ thống CSDL quan hệ. Bao gồm Microsoft Access và SQL Server.
Nói chung, các câu lệnh SQL được chia làm 2 loại:
Các câu lệnh thuộc ngôn ngữ định nghĩa dữ liệu: Cho phép người sử dụng truy vấn SQL để tạo các thành phần trong cơ sở dữ liệu như là bảng, trường và chỉ mục.
Các câu lệnh thuộc ngôn ngữ thao tác dữ liệu: Được thiết kế để lấy các mẫu tin từ các cơ sở dữ liệu.
Các lệnh về kiến trúc CSDL.
Tạo bảng.
Cú pháp:
CREATE TABLE tên_bảng(tên_cột kiểu_DL[Kích_thước][Notnull],
…
Primanykey(Khoá_chính)
[Unique(khoá),…]
[Foreign key(Khoá_ngoài) Reference Tên_bảng,…]
[Check Điều_kiện_ràng_buộc,…])
Xoá bảng.
Cú pháp:
DROP TABLE Tên_bảng
Thêm, huỷ các cột của bảng.
Cú pháp:
Thêm cột:
ALTER TABLE Tên_bảng ADD Tên_cột Kiểu_DL
[Kích_thước][Notnull]
Xoá cột:
ALTER TABLE Tên_bảng DROP Tên_cột
Các lệnh cập nhật dữ liệu
Vào dữ liệu cho bảng.
Cú pháp:
INSERT INTO Tên_bảng VALUES(Bộ_giá_trị)
Xoá bản ghi trong bảng.
DELETE FROM Tên_bảng[WHERE điều_kiện]
sửa nội dung các bản ghi trong bảng.
UPDATE TABLE Tên_bảng
SET Tên_cột=Biểu_thức,…
[WHERE điều_kiện]
Tạo tệp chỉ số.
CREATE IDEX Tên_chỉ_số ON Tên_bảng(Tên_cột[ASC/DESC])
Khối Select.
SELECT [DISTINCT]*| DS_cột cần lấy kết quả| DS_biểu thức
FROM Danh_sách_các_bảng
[WHERE Biểu_thức_điều_kiện]
[GROUP BY Danh_Sách_các_cột]
[HAVING Biểu_thức_điều_kiện]
[ORDER BY {tên_cột/biểu_thức}[ASC/DESC]]
Các hàm mẫu.
SUM(tên_cột): Tính tổng giá trị theo cột có tên là “Tên_cột” của các bộ.
MAX(tên_cột): Cho giá trị lớn nhất trong cột có tên là “Tên_cột”
MIN(Tên_cột): Cho giá trị nhỏ nhất trong cột có tên là “Tên_cột”
ARV(Tên_cột): Tính giá trị trung bình theo cột có tên là
“Tên_cột” của các bộ.
COUNT(*/Tên_cột/DISTINCT tên_cột): Đếm số bản ghi trong
bảng theo tuỳ chọn.
Trong đó:
*: Đếm tất cả các bản ghi trong bảng.
Tên_cột: Đếm các bản ghi mà giá trị tên cột khác null.
DISTINCT: Đếm các bản ghi mà giá trị tên cột khác null và các bản ghi giống nhau chỉ tính một.
CHƯƠNG IV
THIẾT KẾ GIAO DIỆN VÀ MODUL CHƯƠNG TRÌNH
Giao diện hệ thống và menu chương trình
Sơ đồ bố trí các chức năng
Trên cơ sở biểu đồ phân cấp chức năng và thực tế yêu cầu của hệ thống ứng dụng, chương trình chính được thiết kế và cài đặt dưới dạng trình đơn (dạng mức) để người sử dụng thuận tiện trong việc lựa chọn các công việc cần làm trong hệ thống quản lý bệnh án. Giao diện hệ thống menu chương trình được thiết kế như sau:
Các chức năng trên được phân rã thành các chức năng con theo từng sơ đồ cụ thể sau:
Sơ đồ bố trí các chức năng con của chức năng cập nhật và Danh mục:
CẬP NHẬT
ĐĂNG KÝ KHÁM
CẤP ĐƠN THUỐC
DANH MỤC
NHẬP VIỆN
XUẤT VIỆN
THOÁT
KHOA ĐIỀU TRỊ
PHÒNG ĐIỀU TRỊ
THUỐC ĐIỀU TRỊ
BÁC SỸ
Sơ đồ bố trí các chức năng con của chức năng Tìm kiếm & thống kê và chức năng hệ thống:
HỆ THỐNG
XOÁ BỚT BỆNH NHÂN
KHAI BÁO NGƯỜI SỬ DỤNG
DỤNG
THAY ĐỔI MẬT KHẨU
TÌM KIẾM & THỐNG KÊ
TÌM KIẾM
THỐNG KÊ
Sơ đồ bố trí các chức năng con của chức năng Trợ giúp:
TRỢ GIÚP
THÔNG TIN CHƯƠNG TRÌNH
MÁY TÍNH
Microsoft word
Microsoft excel
Giao diện các chức năng và các modul chính
Chức năng Đăng ký khám bệnh:
Về thuật toán:
+ Thêm mới: Kích chuột vào nút thêm mới thì thực hiện đăng ký khám bệnh cho bệnh nhân. Khi kích chuột vào nút này thì một bản ghi mới được tạo ra để thực hiện việc nhập các thông tin bệnh nhân.
+ Sửa: Thực hiện việc sửa các thông tin khi nhập sai. Khi kích chuột vào nút này thì một bản ghi thông tin bệnh nhân được chọn sẽ thực hiện sửa.
+ Xoá: Thực hiện việc xoá các thông tin bệnh nhân khi cần thiết. Khi kích vào nút này thì bản ghi được chọn sẽ bị xoá khỏi cơ sở dữ liệu.
+ Ghi: Thực hiện việc ghi những thông tin bệnh nhân vừa nhập. Kích chuột vào nút này thì thông tin sẽ được ghi vào hệ thống, đồng thời các thông tin khám cũng được ghi vào bảng Khambenh.
+ Bỏ qua: Kích chuột vào nút bỏ qua để huỷ bỏ thao tác nhập.
+ In phiếu khám: Khi kích chuột vào nút này thì thực hiện việc in bản ghi thông tin đăng ký khám của bệnh nhân đó.
+ Thoát: Kích vào nút thoát để trở về chương trình chính.
Chức năng cấp đơn thuốc
Về thuật toán:
+ Thêm mới: Kích chuột vào nút thêm mới thì thực hiện việc chọn thêm tên thuốc. Khi kích chuột vào nút thêm mới thì một bản ghi mới được tạo ra cho ta nhập thêm thông tin vào đơn thuốc.
+ Bớt thuốc: Thực hiện việc xoá các thông tin thuốc mà ta đã chọn. Khi kích vào nút này thì cho ta xoá bớt những thông tin thuốc mà ta đã nhập.
+ Ghi lại: Thực hiện việc ghi những thông tin đơn thuốc. Khi kích vào nút này thì thực hiện việc lưu lại những thông tin đơn thuốc mà ta đã nhập.
+ In đơn thuốc: Khi kích chuột vào nút này thì thực hiện việc in bản ghi thông tin đơn thuốc của bệnh nhân mà ta đã nhập.
+ Thoát: Kích vào nút thoát để trở về chương trình chính.
Chức năng Nhập viện.
Về thuật toán:
+ Thêm mới: Kích chuột vào nút thêm mới thì thực hiện nhập viện cho bệnh nhân vào đúng khoa đã chọn. Khi kích chuột vào nút này thì một bản ghi mới được tạo ra để thực hiện việc nhập các thông tin bệnh nhân.
+ Sửa: Thực hiện việc sửa các thông tin khi nhập sai. Khi kích chuột vào nút này thì một bản ghi thông tin bệnh nhân cần sửa sẽ được chọn và thực hiện sửa.
+ Xoá: Thực hiện việc xoá các thông tin bệnh nhân khi cần thiết. Khi kích vào nút này thì bản ghi được chọn sẽ bị xoá khỏi cơ sở dữ liệu.
+ Ghi: Thực hiện việc ghi những thông tin bệnh nhân vừa nhập. Kích chuột vào nút này thì thông tin sẽ được ghi vào hệ thống, đồng thời các thông tin khám cũng được ghi vào bảng BenhAn.
+ Bỏ qua: Kích chuột vào nút bỏ qua để huỷ bỏ thao tác nhập.
+ Thoát: Kích vào nút thoát để trở về chương trình chính.
Chức năng Xuất viện.
Về thuật toán:
+ Xuất viện: Khi nhấn vào nút xuất viện thì thực hiện làm thủ
tục xuấ viện cho một bệnh nhân. Khi nhấn vào nút này thì làm công việc xoá số giường và số phòng của bệnh nhân đó nằm, còn các thông tin khác vẫn được lưu lại trong bảng BenhAn
+ Thoát: Khi nhấn vào nút thoát thì trở về chương trình
chính.
KẾT LUẬN
Xây dựng phần mềm quản lý là một trong những nhu cầu xuất phát từ thực tế phát triển của các hệ thống. Tin học hoá các hoạt động quản lý, giúp các nhà quản lý có tầm nhìn bao quát, tìm kiếm nhanh chóng các thông tin cần nắm bắt, hiệu quả công việc được nâng cao, chi phí thấp.
Nhìn một cách tổng thể luận văn của mình tôi nhận thấy luậnvăn đã đạt được những kết quả sau:
Trình bày một cách có hệ tống quá trình phân tích và thiết kế hệ thống quản lý khám chữa bệnh tại Bệnh viện Thành Phố Vinh.
Hoàn thành chương trình quản lý khám chữa bệnh tại bệnh viện thành phố Vinh bằng ngôn ngữ Visual Basic.
Chương trình đơn giản, được lập trình có giao diện thân thiện với người sử dụng.
Hướng phát triển đề tài:
Tiếp tục phát triển chương trình theo quy mô lớn hơn, bao gồm tất cả các khoa hiện có của bệnh viện, quản lý bác sỹ của bệnh viện, quản lý việc thanh toán tiền bảo hiểm theo từng quý với bên bảo hiểm. Áp dụng chương trình vào thực tế.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Hoàng Hữu Việt, Bài giảng Visual Basic 6.0, Khoa Công Nghệ Thông Tin trường Đại Học Vinh.
[2] Phạm Quang Trình, Giáo trình Nhập môn Cơ Sở Dữ Liệu, Khoa Công Nghệ Thông Tin trường Đại Học Vinh.
[3] Trần Thanh Trai, Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý, NXB trẻ (Trung tâm KHTN và Công nghệ quốc gia)
[4] Nguyễn Thị Ngọc Mai, Microsoft Visual Basic 6.0 và lập trình cơ sở dữ liệu, Nhà xuất bản giáo dục.
Mục lục Trang
Lời nói đầu 3
Chương I: Tìm hiểu và đặc tả bài toán 5
I. Đặc tả bài toán thực tế 5
I.1. Đăng ký khám bệnh 5
I.2. Phòng khám 6
I.3. Khoa điều trị 8
I.4. Tìm kiếm theo yêu cầu 9
II. Đánh giá hệ thống cũ 10
III. Lựa chọn phương pháp và hệ quản trị cơ sở dữ liệu 11
1. Lựa chọn phương pháp 11
2. Lựa chọn hệ quản trị cơ sở dữ liệu 11
Chương II. Phân tích và thiết kế hệ thống 13
1. Lựa chọn hướng phân tích 13
2. Phân tích hệ thống cũ 13
3. Thiết kế hệ thống mới 14
4. Sơ đồ phân cấp chức năng 14
5. Biểu đồ luồng dữ liệu 16
6. Mô hình thực thể và các thuộc tính 23
7. Thiết kế các bảng dữ liệu 28
Chương III. Công cụ lập trình Visual Basic và ngôn ngữ SQL 31
I. Về Visual Basic 32
II. Về ngôn ngữ SQL 35
Chương IV. Thiết kế giao diện và modul chương trình 38
I. Giao diện hệ thống menu chương trình 38
II. Giao diện và chức năng các modul chính 40
1. Chức năng Đăng ký khám bệnh 40
2. Chức năng Cấp đơn thuốc 42
3. Chức năng nhập viện 44
4. Chức năng xuất viện 45
Kết luận 46
Tài liệu tham khảo 47
Mục lục 48
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Quản lý khám chữa bệnh trong bệnh viện.doc