Đề tài Quản lý chất lượng sản phẩm ở Công ty cổ phần May Hưng Yên và một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm

Tài liệu Đề tài Quản lý chất lượng sản phẩm ở Công ty cổ phần May Hưng Yên và một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm: Lời Mở đầu Nền kinh tế nước ta đang vận hành theo cơ chế thị trường, cùng với quá trình mở cửa hội nhập cùng thế giới đã tạo ra sự cạnh tranh về mọi mặt ngày càng gay gắt và quyết liệt. Sức ép của hàng nhập lậu, của người tiêu dùng, của hàng nước ngoài buộc các nhà kinh doanh cũng như các nhà quản lý phải hết sức coi trọng vấn đề đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm. Chất lượng sản phẩm ngày nay đang trở thành một nhân tố cơ bản để quyết định đến sự thành bại trong cạnh tranh, quyết định sự tồn tại và phát triển của từng doanh nghiệp nói riêng cũng như sự tiến bộ hay tụt hậu của nền kinh tế nói chung. Công ty cổ phần May Hưng Yên là một doanh nghiệp nhà nước, hạch toán độc lập. Từ khi thành lập, Công ty tồn tại trong một thời gian dài của chế độ bao cấp cũ, với chế độ hạch toán tập trung, Nhà nước cấp nguyên liệu vật tư đầy đủ và bao tiêu toàn bộ sản phẩm sản xuất ra. Do vậy, trong giai đoạn này, công tác chất lượng sản phẩm không được chú trọng nhiều. Sản phẩm chỉ đạt được ở mức...

docx55 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1070 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Quản lý chất lượng sản phẩm ở Công ty cổ phần May Hưng Yên và một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời Mở đầu Nền kinh tế nước ta đang vận hành theo cơ chế thị trường, cùng với quá trình mở cửa hội nhập cùng thế giới đã tạo ra sự cạnh tranh về mọi mặt ngày càng gay gắt và quyết liệt. Sức ép của hàng nhập lậu, của người tiêu dùng, của hàng nước ngoài buộc các nhà kinh doanh cũng như các nhà quản lý phải hết sức coi trọng vấn đề đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm. Chất lượng sản phẩm ngày nay đang trở thành một nhân tố cơ bản để quyết định đến sự thành bại trong cạnh tranh, quyết định sự tồn tại và phát triển của từng doanh nghiệp nói riêng cũng như sự tiến bộ hay tụt hậu của nền kinh tế nói chung. Công ty cổ phần May Hưng Yên là một doanh nghiệp nhà nước, hạch toán độc lập. Từ khi thành lập, Công ty tồn tại trong một thời gian dài của chế độ bao cấp cũ, với chế độ hạch toán tập trung, Nhà nước cấp nguyên liệu vật tư đầy đủ và bao tiêu toàn bộ sản phẩm sản xuất ra. Do vậy, trong giai đoạn này, công tác chất lượng sản phẩm không được chú trọng nhiều. Sản phẩm chỉ đạt được ở mức chấp nhận được nhưng vẫn tiêu thụ hết. Thêm vào đó, Công ty chỉ quan tâm đến năng suất lao động, số lượng sản phẩm sản xuất ra hơn là vấn đề nâng cao chất lượng. Khi đất nước chuyển sang cơ chế thị trường, Công ty đã gặp rất nhiều khó khăn do việc thị trường các nước Đông Âu tan rã, chất lượng kém không thể cạnh tranh được. Do đó, Ban Giám đốc Công ty đã đề ra đường lối chiến lược phát triển cho Công ty nhằm đáp ứng yêu cầu về chất lượng trong tình hình mới. Điều này thể hiện rất rõ qua việc Công ty phấn đấu áp dụng thành công hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 và triết lí kinh doanh của Công ty: “Để hội nhập tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường, chất lượng là mục tiêu, mối quan tâm hàng đầu đối Công ty cổ phần May Hưng Yên. Để gìn giữ và phát triển mối quan hệ bạn hàng, Công ty cam kết chỉ cung cấp những sản phẩm đạt yêu cầu chất lượng của khách hàng”. Như vậy, vấn đề chất lượng sản phẩm ở công ty là một vấn đề vô cùng quan trọng và có ý nghĩa thực tiễn. Trong thời gian thực tập tại công ty, thấy được vấn đề chất lượng sản phẩm hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của công ty. Đồng thời trong thời gian này việc áp dụng những kiến thức đã được học tại nhà trường vào công việc là hết sức thiết thực. Chính vì vậy trên thực tế công ty và việc vận dụng những kiến thức đã học được vào trong công việc, em đã chọn đề tài: "Quản lý chất lượng sản phẩm ở Công ty cổ phần May Hưng Yên và một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm ” đề viết luận văn. Luận văn gồm có 3 chương: Chương I: Giới thiệu về Công ty cổ phần may Hưng Yên Phần II: Thực trạng công tác quản lý chất lượng sản phẩm tại Công ty cổ phần may Hưng Yên Phần III: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty cổ phần May Hưng Yên Chương I giới thiệu về Công ty cổ phần May hưng yên I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Công ty cổ phần may Hưng Yên, tiền thân là xí nghiệp may Hưng Yên được thành lập ngày 19/5/1966 theo quyết định của Bộ Ngoại thương Việt Nam, dựa trên cơ sở chủ trương của Đảng và Chính phủ nhằm giải quyết lao động cho địa phương và góp phần vào công cuộc cải tạo kinh tế của đất nước. Ngày 24/03/1993 theo quyết định 224/CNn-TCLĐ của Bộ Trưởng Bộ Công nghiệp nhẹ về việc thành lập lại doanh nghiệp nhà nước và quyết định 440/CNn-TCLĐ về việc đổi tên thành công ty may Hưng Yên. Công ty cổ phần may Hưng Yên là đơn vị thành viên của Tập đoàn Dệt-May Việt Nam với ngành nghề kinh doanh chủ yếu là : Sản xuất và gia công hàng may mặc phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu. Kể từ 1/1/2005 công ty cổ phần may Hưng Yên hoạt động theo mô hình công ty cổ phần trực thuộc tập đoàn Dệt may Việt nam. Cho đến nay công ty may Hưng Yên đã trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất hàng may mặc. Hiện nay công ty với 3500 công nhân và 3750 thiết bị chuyên dùng các loại. Hàng năm sản xuất trên 5 triệu sản phẩm các loại xuất khẩu sang các thị trường như EU, Nhật Bản, Mỹ, Canađa..... Các sản phẩm của công ty đã được các thị trường đánh giá cao về chất lượng, đa dạng về mẫu mã và chủng loại sản phẩm. Từ chỗ công ty làm ăn với một vài bạn hàng đến nay công ty đã có quan hệ và làm ăn lâu dài với hơn 30 bạn hàng nước ngoài. II. Chức năng và nhiệm vụ của công ty : Công ty cổ phần may Hưng Yên là doanh nghiệp cổ phần (với 51% vốn của Nhà nước) thuộc Tập đoàn Dệt May Việt Nam (VINATEX) là một doanh nghiệp hạch toán độc lập và có quyền xuất nhập khẩu trực tiếp. Với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty chủ yếu là gia công hàng may mặc xuất khẩu và sản xuất hàng xuất khẩu thông qua các khách hàng trung gian tại Hồng Kông - Hàn Quốc - Đài loan để xuất khẩu sang các thị trường và khu vực trên Thế giới. III. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty Công ty cổ phần may Hưng Yên được tổ chức quản lý theo mô hình quản lý chức năng một thủ trưởng gồm: Hội đồng quản trị - 1 tổng giám đốc và 3 phó tổng giám đốc, bên dưới là các phòng chức năng và các xí nghiệp thành viên của công ty. Đứng đầu các phòng là các trưởng phòng và đứng đầu các xí nghiệp là các giám đốc xí nghiệp chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ tổng giám đốc công ty theo sơ đồ. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại công ty may Hưng Yên tổng giám đốc công ty phó TGĐ phụ trách kinh doanh phó TGĐ phụ trách sản xuất phó TGĐ phụ trách chất lượng Phòng KT-TV Phòng XNK Phòng QA Phòng KH- Vật tư Phòng Kỹ thuật Văn phòng XN May 2 hội đồng quản trị Phòng KD Phòng Tổ chức XN May 2 XN May 3 XN May 4 XN May 5 XN May 6 XN May 7 XN Cắt XN May 1 - Hội đồng quản trị: Có quyền nhân danh công ty quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty phù hợp với pháp luật, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông. - Tổng giám đốc công ty : Do hội đồng quản trị Bổ nhiệm. Là người đại diện tư cách pháp nhân trong mọi giao dịch, chịu trách nhiệm về quản lý điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. - Phó tổng giám đốc phụ trách kinh doanh: Chỉ đạo phòng Xuất nhập khẩu, kế toán tài vụ ; phòng kinh doanh; phòng kế hoạch - vật tư trong việc mua sắm vật tư và tiêu thụ sản phẩm; Chỉ đạo các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. - Phó tổng giám đốc phụ trách chất lượng : Chỉ đạo các đơn vị thực hiện những yêu cầu về chất lượng sản phẩm, đại diện lãnh đạo trong việc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo tiêu chuẩn ISO 9001/2000 , ISO-14000 và SA-8000… - Phó tổng giám đốc phụ trách sản xuất: Chỉ đạo sản xuất của công ty phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ của công ty nhằm đáp ứng tiến độ giao hàng theo kế hoạch và thoả thuận với khách hàng; Chỉ đạo việc xây dựng các tiêu chuẩn định mức kinh tế kỹ thuật, xây dựng hệ thống định mức lao động, xây dựng đơn giá sản phẩm và định mức tiền lương tại các khâu, bộ phận. Khối phòng ban : - Phòng Kế toán - tài vụ : Là đơn vị có chức năng theo dõi giám sát tài chính và toàn bộ tài sản của công ty, có chức năng hạch toán các chi phí của các nghiệp vụ kinh tế theo đúng quy định của Nhà nước. - Phòng Xuất nhập khẩu : Là đơn vị có chức năng giao dịch với khách hàng, có nhiệm vụ nắm bắt các yêu cầu của khách hàng, tìm kiếm thị trường, tiếp xúc khách hàng và theo dõi việc ký kết và thực hiện các hợp đồng với khách hàng nước ngoài. - Phòng Kinh doanh : Là đơn vị chịu trách nhiệm về kinh doanh hàng may mặc trong và ngoài nước, có trách nhiệm ký kết hợp đồng mua bán nguyên phụ liệu phục vụ cho sản xuất các mặt hàng kinh doanh. Chịu trách nhiệm tổ chức các cửa hàng bán lẻ các sản phẩm tiêu thụ nội địa. Chịu trách nhiệm tổ chức và tham gia các hội chợ xúc tiến xuất khẩu. - Phòng kỹ thuật-công nghệ : Là đơn vị có chức năng thiết kế mẫu, xây dựng các quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, các tiêu chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn các xí nghiệp may đúng yêu cầu của khách hàng, của chất lượng sản phẩm; Có chức năng giao dịch với khách hàng về mẫu mã, qui cách và chất lượng của sản phẩm; Có nhiệm vụ xây dựng các định mức kỹ thuật, các định mức lao động và đơn giá tiền lương cho từng sản phẩm. - Phòng QA : Là đơn vị chịu trách nhiệm quản lý và đảm bảo toàn bộ khâu chất lượng sản phẩm của công ty từ khâu nguyên phụ liệu, trong quá trình sản xuất đến khâu hoàn thiện sản phẩm cuối cùng. Có nhiệm vụ kiểm tra 100% chất lượng sản phẩm trước khi nhập kho. - Phòng Kế hoạch - Vật tư : Là đơn vị chịu trách nhiệm theo dõi kế hoạch, thống kê sản xuất, Theo dõi cân đối và quản lý nguyên phụ liệu phục vụ cho sản xuất; Có nhiệm vụ mua, nhập khẩu nguyên phụ liệu, máy móc thiết bi, phụ tùng phục vụ cho sản xuất theo kế hoạch của công ty. - Phòng Tổ chức Lao động : Là đơn vị có chức năng quản lý tổ chức nhân sự, quản lý lao động, tiền lương, tổ chức đào tạo nâng bậc, tuyển dụng, quản lý và giám sát công tác xây dựng cơ bản. - Văn phòng công ty: Là đơn vị có chức năng quản lý văn thư, hành chính, công vụ, theo dõi thi đua khen thưởng, quản lý và chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên ( y tế, nhà ăn...), quản lý và tổ chức hoạt động của nhà trẻ, trường mần non.. Chịu trách nhiệm bố trí và tổ chức công tác bảo vệ, công tác an toàn, bảo hộ lao động trong toàn công ty. Khối sản xuất : - Xí nghiệp cắt : Là đơn vị có nhiệm vụ tổ chức cắt các mã hàng theo kế hoạch, sự điều độ của phòng kế hoạch - xuất nhập khẩu, theo mẫu sơ đồ qui định của phòng kỹ thuật. Có nhiệm vụ thực hiện các công đoạn trước may như : đánh số, ép mếch, đổi bán, đánh dấu đường may.....theo đúng qui trình sản xuất mã hàng của phòng kỹ thuật công nghệ qui định. Có nhiệm vụ cấp bán thành phẩm cho các xí nghiệp theo sự điều độ của phòng kế hoạch - xuất nhập khẩu. - Các xí nghiệp may: Có nhiệm vụ bố trí xắp xếp sản xuất từng mã hàng theo qui định của phòng kỹ thuật tại : Tài liệu kỹ thuật, định mức lao động, bố trí sắp xếp chuyền. Đảm bảo điều hành sản xuất ổn định , đảm bảo chất lượng theo qui định, nâng cao năng suất lao động, sử dụng đúng vật tư, đảm bảo đúng tiến độ giao hàng; Thực hiện tốt các chế độ cho người lao động theo đúng qui định của Nhà nước, của thoả ước lao động và các qui định của công ty. IV. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong 3 năm 2003, 2004, 2005 Trong những năm qua, nhờ sự lãnh đạo sáng suốt của Hội đồng quản trị và Ban giám đốc, sự nỗ lực cố gắng của tập thể cán bộ công nhân viên cùng với sự quan tâm giúp đỡ của các cơ quan cấp trên, sự ủng hộ nhiệt tình của chính quyền sở tại và các doanh nghiệp đối tác, công ty cổ phần may Hưng Yên đã tìm được những thị trường tiềm năng mới, thích ứng dần với sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường, từng bước ổn định sản xuất và tình hình sản xuất của công ty đã luôn vượt kế hoạch. Công ty đã ngày càng sản xuất ra nhiều sản phẩm đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu của người tiêu dùng. Để đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh như vậy, công ty đã khai thác và tận dụng tiềm lực của chính mình, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, tiết kiệm chi phí và giảm giá thành sản phẩm. Thước đo cho mọi sự phát triển của doanh nghiệp là kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó. Để hiểu rõ hơn về tình hình hoạt động của công ty cổ phần may Hưng Yên, ta có thể đánh giá tình hình sản xuất sản phẩm của công ty qua bảng sau: 1. Các mặt hàng sản xuất chủ yếu của công ty: Hàng năm công ty sản xuất các chủng loại mặt hàng theo các nhóm sản phẩm và số lượng như sau : Biểu số 1: Chủng loại và sản lượng sản phẩm sản xuất năm 2004-2005 TT Tên sản phẩm ĐVT Năm 2004 Năm 2005 1 Aó Jacket các loại Chiếc 1.184.500 1.163.339 2 Sơ mi các loại Chiếc 102.000 205.434 3 Quần các loại Chiếc 215.500 1.215.525 4 Quần dệt kim Chiếc 206.000 676.898 5 Aó T-Shirt, Polo-Shirt Chiếc 389.500 610.580 6 Quần, áo các loại khác Chiếc 74.000 133.388 (Nguồn: văn phòng – Công ty cổ phần may Hưng Yên) Qua bảng báo cáo trên ta thấy sản lượng của công ty tăng dần qua các năm. Sản lượng tăng chứng tỏ thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty đang ngày càng mở rộng hơn. Đặc biệt là mặt hàng quần các loại, số liệu trên cho thấy sản phẩm của công ty đã và đang được thị trường chấp nhận. Bên cạnh đó, sản phẩm các chủng loại khác cũng dần gây được uy tín với khách hàng. Điều này có nghĩa là sản phẩm của công ty với chất lượng cao đã tạo được sự tin tưởng của khách hàng và đang ngày càng nâng cao vị thế trên thị trường trong và ngoài nước. Vì vậy mà lợi thế cạnh tranh của công ty sẽ cao hơn. Bên cạnh việc tăng số lượng, các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cũng phát triển không ngừng, doanh thu năm sau cao hơn năm trước, nâng cao thu nhập người lao động. Qua bảng này, chúng ta có thể nhìn thấy một cách cụ thể sự phát triển của công ty cổ phần may Hưng Yên trong những năm gần đây. Biểu số 2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty CP may Hưng Yên 0 Chương II Thực trạng công tác quản lý chất lượng sản phẩm tại Công ty cổ phần may Hưng Yên I. Hoạt động quản lý chất lượng của công ty: 1. Hệ thống quản lý chất lượng trong công ty 1.1. Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2000 Đứng trước cơ hội và thách thức của xu thế hội nhập, gia nhập AFTA của đất nước mà chất lượng là vấn đề quan trọng luôn được đặt lên hàng đầu trong các doanh nghiệp, công ty cổ phần May Hưng Yên đã xây dựng kế hoạch và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2000 - Năm 1999 xây dựng hoàn chỉnh hệ thống quản lý chất lượng theo yêu cầu ISO 9001:1994 - Quý II/2000 làm các thủ tục xin cấp chứng chỉ - Quý IV/2000 được cấp chứng chỉ và tiếp tục được chứng chỉ đến hết tháng 6/2003 - Từ năm 2001 tìm hiểu và xây dựng mô hình quản lý chất lượng phù hợp với xu thế của khu vực và thế giới như: TQM, ISO 14000... Năm 2003 chuyển đổi thành công hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:1994 sang ISO 9001:2000 và được cấp chứng chỉ Chính sách chất lượng của công ty: - Chỉ cung cấp những sản phẩm có chất lượng thoả mãn nhu cầu của khách hàng - Cải tiến hệ thống chất lượng phù hợp với sự phát triển của thị trường trong nước và quốc tế. 1.2. Hệ thống quản lý chất lượng toàn diện TQM * Sử dụng công cụ 4S: Sàng lọc( sevi): luôn luôn quan sat nơi làm việc nhằm laọi bỏ những gì không hợp lý Sắp xếp( seiton): Sắp xếp mọi thứ an toàn, ngăn nắp dễ tìm thấy Sạch sẽ( seiso): luôn luôn thực hiện sàng lọc sắp xếp sạch sẽ Săn sóc(seiketsa): tự giác làm việc thêm, không cần ai nhắc nhở, ra lệnh * Hoạt động của nhóm chất lượng Một cách tự nguyện đều đặn Để xác minh phân tích, giải quyết vấn đề liên quan đến chất lượng sản phẩm, công việc Đề nghị, kiến nghị giải pháp với lãnh đạo * Các phương pháp kiểm tra chất lượng: Phân tích kiểm tra Biểu đồ nhân quả( xương các) Biểu đồ kiểm soát 1.3. Hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14001 * Triển khai xây dựng và áp dụng: Tuyên bố chính sách môi trường Đánh giá thực trạng môi trường và tìm sự không phù hợp để xử lý Xử lý sự không phù hợp Xây dựng các quy chế đáp ứng yêu cầu quản lý môi trường * Những chỉ tiêu về môi trường cần đạt Không khí: nhiệt độ >=20độ C, tốc độ gió <= 0,4m/s ánh sáng : 75- 130 lux Tiếng ồn: <= 90 dBA Bụi: <= 6,0mg/m3 Hơi khí độc: <= 0,1% CO2 Nước ăn : Đảm bảo các chỉ tiêu lý hoá theo quy định của bộ y tế Trồng nhiều cây xanh cải tạo bên bồn hoa, cây cảnh trong khuôn khổ khuôn viên công ty * Tuyên bố chính sách môi trường Đảm bảo môi trường làm việc trong phan xưởng đạt tiêu chuẩn cho phép về: không khí, hơi khí độc, bụi, tiếng ồn, ánh sáng, nước ăn trong toàn công ty Duy trì và cải tiến tốt hơn môi trường làm việc trong các phân xưởng Cải tạo môi trường cảnh quan công ty sạch đẹp Nhận xét chung:Với việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001, ISO 14001, TQM ở công ty cổ phần May Hưng Yên đã không ngừng cho ra những sản phẩm chất lượng cao đáp ứng chu cầu của nhiều đối tượng khách hàng, đã đưa bộ máy tổ chức vào quy củ hơn, hoạt động có hiệu quả hơn, nâng cao ý thức làm việc của cán bộ công nhân viên và người lao động. Ngoài ra hàng năm công ty còn tổ chức đánh giá chất lượng nội bộ nhằm xem xét các hoạt động từ khi mua vật tư đến khi sản phẩm được khách hàng đưa vào sử dụng, để đảm bảo sự thích hợp và hiệu quả của hệ thống quản lý chất lượng. Quy trình đánh giá chất lượng nội bộ Lập kế hoạch đánh giá Chuẩn bị đánh giá Tiến hành đánh giá Báo cáo đánh giá Đề xuất biện pháp khắc phục phòng ngừa Thực hiện hoạt động khắc phục phòng ngừa Theo dõi hoạt động khắc phục phòng ngừa Lưu hồ sơ đánh giá ch 2. Tình hình thực hiện chất lượng sản phẩm của công ty 2.1. Chất lượng bán thành phẩm ở phân xưởng cắt. Phân xưởng cắt là nơi tiến hành cắt bán thành phẩm theo định mức và kế hoạch cắt cụ thể bằng biểu cắt bán thành phẩm do phòng kỹ thuật chuyển cho kho phát nguyên phụ liệu theo định mức. Công việc cắt bán thành phẩm bao gồm các bước sau: - Nhận nguyên phụ liệu từ kho về theo biểu cắt bán thành phẩm kiểm tra lại khổ vải và ký hiệu vài theo phối màu. - Tiến hành trải vải theo chiều dài được quy định trong bản giác và biểu cắt bán thành phẩm. - Xoa phấn lên bảng giác để in xuống bàn vải, sau đó dùng mẫu bìa vẽ lại cho chính xác rồi dùng máy động cắt phá thành từng mảng và đưa lên máy cắt tĩnh để pha thành các chi tiết bán thành phẩm. - Bán thành phẩm được đưa xuống bàn thợ phụ để đánh số thứ tự tránh nhầm lẫn khi may. - Sau khi đánh số bán thành phẩm được đóng gói và nhập kho bán thành phẩm, sau đó cấp phát lên phân xưởng may theo kế hoạch. Công đoạn cắt bán thành phẩm rất quan trọng, bởi vì sản phẩm may có đẹp hay không một phần cũng là do chất lượng của khâu cắt bán thành phẩm. Quản lý tốt được khâu này sẽ tạo tiên đề tốt cho công đoạn may hoàn thiện sản phẩm đạt năng suất và chất lượng cao hơn. Hơn nữa, ở khâu này cần phải chú ý đến tính kế hoạch và tính đồng bộ. Bởi một sản phẩm may có nhiều chủng loại nguyên phụ liệu như vải chính, vải lót, vải phối và bông dựng ... do đó khi cắt phải đồng bộ cả chính, phụ và lót để phân xưởng may tiến hành sản xuất được trôi chảy. Để đánh giá công việc cắt của phân xưởng cắt ta hày xem bảng tổng kết tình hình sản xuất trong 3 năm qua. Bảng 1. Chất lượng bán sản phẩm ở phân xưởng cắt. Năm Cổ Túi Cạp quần Tay Thân áo Thân quần Sửa chữa được Phế phẩm Sửa chữa được Phế phẩm Sửa chữa được Phế phẩm Sửa chữa được Sửa chữa được Sửa chữa được 2003 2004 2005 6.500 7.180 4.140 670 895 480 6.850 7.940 5.210 970 1.280 930 5.230 6110 4.080 1.050 980 840 5.270 6.340 4.060 3.890 4.550 3.160 5.570 6.890 4.150 Do đặc điểm của công đoạn cắt là nếu cắt hỏng ở cỡ to thì có thể sửa chữa cắt lại để làm cho công đoạn cỡ nhỏ hơn. Chỉ có những bán thành phẩm không thể cắt lại được do lỗi cắt quá nặng hoặc không thể chuyển sang cỡ nhỏ hơn thì mới cho vào loại phế phẩm. Số phế phẩm này sẽ được chuyển đổi ra mét để yêu cầu quản đốc phân xưởng lập biên bản hỏng, sau đó trình bày với phó Giám đốc kỹ thuật để yêu cầu thủ kho hoặc khách hàng cung cấp vải mới thay thế. Đối với các bán thành phẩm như tay, thân áo, thân quần, bộ phận cắt luôn kết hợp và chuyển thành các bộ phận khác phục vụ công việc hoàn thiện sản phẩm. Do đó đối với những loại bán thành phẩm này hầu như không có phế phẩm hoặc nếu có là rất ít không đáng kể. Nhìn vào bảng tổng kết, ta thấy tỷ lệ sản phẩm hỏng phải sửa chữa cũng như tỷ lệ phế phẩm là chấp nhận được. Theo như đánh giá của phó giám đốc phân xưởng may I thì tình hình chất lượng phân xưởng cắt trong một vài năm gần đây được cải thiện. Tuy nhiên, về chất lượng bán thành phẩm cắt để phục vụ tốt cho công đoạn may thì lại chưa được nâng cao. Các bán thành phẩm vẫn chưa được cắt chính xác thường cắt quá rộng hặc quá hẹp so với paton ( mẫu ). Các bán thành phẩm này, tuy không bị coi là phế phẩm nhưng đã gây không ít khó khăn cho phân xưởng may. Thậm chí còn làm giảm chất lượng thành phẩm may. Số lượng vải cắt theo qui định đối với từng loại vải đã được ghi rõ theo như hướng dẫn tác nghiệp của phòng kỹ thuật. Thông thường, đối với loại vải khó cắt thì 1 máy cắt có thể cắt 30 – 40 lớp vải, còn vải dễ cắt 80 –100 lớp. Các lô vải thường dài 20m với khổ rộng 1,5m. Tuy nhiên, do nhu cầu của tiến độ công việc cần gấp cũng như thói quen làm ẩu của một số công nhân đã không tuân thủ về số lượng cắt, đã cho cắt với quá nhiều lớp vải dẫn đến bán thành phẩm cắt bị xô lệch, nhăn dúm, đường cắt không đảm bảo canh sợi. Số lượng công nhân cắt các năm gần đây thường vào khoảng 40 – 50 người với bậc thợ trung bình 2,8. Phân xưởng cắt luôn có quản đốc là người có kinh nghiệm, có bậc thợ từ bậc 4 trở lên. Bên cạnh đó ban Giám đốc của công ty đã nghiên cứu tìm hiểu thị trường công nghệ cắt vải tự động và quyết định mua về hệ thống cắt trải vải tự động của Pháp với số tiền lên đến 3,7 tỷ đồng. Đây là hệ thông cắt trải vải tiên tiến vào bậc nhất trên thế giới, có khả năng tăng cao năng suất cắt với độ chính xác cao. Đồng thời, công ty tiến hành chọn lựa 5 công nhân cắt vải có trình độ, kinh nghiệm đẻ các chuyên gia người Pháp tiến hành đào tạo, hướng dẫn một cách tỷ mỉ cách sử dụng cũng như bảo quản sửa chữa hệ thống cắt trải vải trên.Chính nhờ sự quan tâm của ban lãnh đạo công ty, phân xưởng cắt đã có được công nghệ cắt hiện đại và đã nâng cao chất lượng bán thành phẩm. 2.2. Chất lượng bán thành phẩm ở phân xưởng thêu, in : Khi tiến hành xong công việc cắt nguyên liệu tạo ra bán thành phẩm, nếu mẫu mã hàng có yêu cầu thêu hay in thì phân xưởng cắt sẽ đánh số thứ tự rồi chuyển sang cho phân xưởng thêu, in. Hiện nay, phân xưởng thêu được trang bị 2 giàn máy thêu của Đức, mỗi giàn máy có 10 đầu máy. Về lực lượng công nhân đứng máy có 12 người. Nếu có nhiều hàng thêu, phân xưởng sẽ bố trí chia làm 3 ca sản xuất . Ngoài ra còn 6 người nhặt chỉ thêu, bóc dựng thêu và 1 phó giám đốc phụ trách phân xưởng thêu. Đây là người am hiểu máy móc thiết bị cũng như kỹ thuật thêu. Các mẫu hình cần theo thường là con giống, biểu tượng, chữ. Nhìn chung, tình hình chất lượng ở phân xưởng thêu là rất tốt. Do tính chất công việc là sử dụng các giàn máy thêu tự động nên tỷ lệ sai hỏng là rất ít hầu như không có. Nếu có những bán thành phẩm thêu không đẹp, hình hay chữ nhỏ hơn mẫu, hay thêu ngược chiều, nhầm mẫu chỉ đầu có thể tháo chỉ là thêu lại. Nhưng nếu mật độ chỉ thêu quá dày, việc tháo chỉ sẽ làm rách vải thì cần thoả thuận thương lượng với khách hàng những bán thành phẩm có thể chấp nhận được. Tuy nhiên, trong quá trình tổ chức thuế sản phẩm và bóc dựng thêu, do tổ chức làm không tốt nên đã nhiều lần xẩy ra tình trạng có những bàn hàng lấy lên trước nhưng phân xưởng thêu không làm theo thứ tự đã bỏ qua để làm những mặt hàng lấy lên sau. Do vậy, những bán thành phẩm cần làm ngay để lắp ráp hoàn thiện sản phẩm thì phân xưởng thêu làm sau, những bán thành phẩm chưa cần làm ngay thì lại được làm trước. Việc làm này đã gây ách tắc cho sản xuất, làm chậm tiến độ giao cho khách. Trước đây, khi có những bán thành phẩm cần thêu, phòng kĩ thuật chỉ đưa sản phẩm mẫu để xem và hướng dẫn cách phối mầu. Bây giờ, phòng kĩ thuật muốn khắc phục tình trạng thêu không đúng vị trí, kích thước, mẫu hình cần thêu nên đối với mỗi mặt hàng đều có quy trình kỹ thuật hướng dẫn thêu, hướng dẫn tỷ mỷ mẫu thêu, mẫu chỉ, kích thước chữ hoặc mấu hình cần thêu. Đồng thời, phó quản đốc phân xưởng cũng quy định rõ trách nhiệm quản lý cũng như trách nhiệm của từng công nhân thêu để cuối mỗi quý có xét thưởng thi đua. Nhờ những biện pháp tích cực như vậy mà phân xưởng thêu dần dần đi vào ổn định và luôn đảm bảo chất lượng những bán thành phẩm xuất cho phân xưởng may hoàn thiện. 2.3. Chất lượng sản phẩm ở các phân xưởng may. Phân xưởng may là nơi sản xuất chính của công ty, bao gồm cả may và hoàn thiện sản phẩm khép kín một công đoạn sản xuất. Trong Công ty có 5 phân xưởng may với khoảng 1000 công nhân trực tiếp sản xuất. Hiện nay, trang thiết bị máy móc phục vụ công đoạn may đang dần được hiện đại hoá với nhiều loại máy tiên tiến như : máy bổ cơi, máy di bo, máy ép mex...công việc chính của phân xưởng may bao gồm : Phó quản đốc phân xưởng đi lĩnh hàng bán thành phẩm theo tiến độ kế hoạch, phụ trách kỹ thuật của phân xưởng đi lấy mẫu paton và quy trình may ở phòng kỹ thuật, sau đó về kiểm tra khớp lại paton lần nữa và phát mẫu cho công nhân may. Người công nhân may lấy dấu và kiểm tra bán thành phẩm theo mẫu này rồi dựa vào áo mẫu và quy trình may để hoàn thiện sản phẩm . Trong quá trình sản xuất, thường thì một phân xưởng chia ra làm 3 tổ với mỗi tổ là một dây chuyền sản xuất bao gồm khoảng 50 máy may và hơn chục máy chuyên dùng với số công nhân khoảng 65 nguời. Người phụ trách dây chuyền là tổ trưởng quản lý tổ sản xuất chịu trách nhiệm phân chuyền, bố trí lao động sao cho phù hợp với từng mã hàng. Do vậy, người tổ trưởng có kinh nghiệm quản lý , có tay nghề chuyên môn cao, có nhiệt tình công tác thì sẽ quản lý tốt dây chuyền sản xuất đạt năng suất cao. Khi sản phẩm may xong, được làm vệ sinh công nghiệp và được kiểm tra chất lượng của tổ kiểm tra dây chuyền. Mỗi sản phẩm lại được kiểm tra lần nữa bởi bộ phận KCS của công ty. Có nhiều mã hàng còn có cả người đại diện khách hàng kiểm tra trực tiếp tại phân xưởng. Những sản phẩm đạt chất lượng sẽ được bao gói, đóng thùng nhập kho. Hiện tại, công ty phân chia chất lượng sản phẩm hoàn thiện ra làm 3 loại : + Sảm phẩm loại I : là sản phẩm đảm bảo tuyệt đối các yêu cầu về kỹ thuật và đạt được những tiêu chuẩn quy định trong tài liệu kỹ thuật và quy trình công nghệ về quy cách, kích thước, màu sắc... + Sản phẩm loại II : là những sản phẩm chưa đạt yêu cầu, cần phải sửa chữa lại. Nếu sửa chữa xong mà vẫn không thoả thuận được với khách hàng để xuất khẩu thì công ty sẽ dùng để tiêu thụ trong nước. + Phế phẩm : là những sản phẩm hỏng do rách, lỗi sợi nhiều, dầu máy nhiều không tẩy sạch, thông số kích thước bị âm quá nhiều dẫn đến không thể sửa chữa được. Những năm gần đây, công ty đã cố gắng để khống chế sản phẩm phải sửa chữa ( tức loại II ) xuống dưới 3,5% nhưng những sản phẩm sửa lại vẫn đảm bảo chất lượng giao cho khách hàng. Tuy nhiên, đây là cái đích mà công ty cần phải đến. Tỷ lệ phế phẩm vẫn còn vào khoảng 0,6% toàn bộ các phân xưởng sản xuất. Để có thể tìm hiểu cụ thể về tình hình chất lượng sản phẩm của công ty, ta cũng xem xét và đánh giá chất lượng của một số mã hàng trong các năm gần đây Bảng 2. Chất lượng một số sản phẩm chủ yếu sản xuất năm 2003 Mặt hàng Kế hoạch Mã hàng Số lượng Thực hiện Loại I Loại II Phế phẩm Loại I Loại II Phế phẩm % % % Số lượng % Số lượng % Số lượng % áo Jacket 3 lớp 94,6 4,5 0,9 323J 325J 1300 1700 1230 1610 94,6 94,7 58 75 4,46 4,4 12 15 0,93 0,88 áo Jacket 2 lớp 95,8 3,5 0,7 252 255 257 1500 1850 1750 1445 1776 1675 96,3 96 95,7 45 92 63 3 3,35 3,6 10 12 12 0,67 0,65 0,69 Quần áo trượt tuyết 95 4 1 990T 966T 1100 860 1048 820 95,27 95,3 42 32 3,8 3,72 10 8 0,91 0,93 Quần áo thể thao 95,6 3,7 0,7 8086 8090 2550 2080 2441 1993 95,7 95,8 92 73 3,6 3,5 17 14 0,66 6,7 Váy các loại 97 2,5 0,5 4600 4426 96,2 147 3,2 27 0,59 áo sơ mi 96 3,4 0,6 9511 600 750 570 706 95 94,4 25 39 4,2 5,2 5 5 0,83 6,66 Từ năm 2002 trở lại đây chất lượng sản phẩm của công ty đã đi vào ổn định. Đó là kết quả của sự đổi mới từ hai năm trước với sự đầu tư đổi mới máy móc thiết bị hiện đại với tổng số vốn đầu tư là 2,466 tỷ đồng. Nhìn vào bảng tổng kết, ta thấy mặt hàng áo Jacket là sản phẩm truyền thống của công ty gia công cho các nước EU như Anh, Đức ... và một số nước Châu á như Nhật, Hàn Quốc. Theo như kế hoạch dự đoán của công ty thì đối với áo Jacket 3 lớp sản xuất phấn đấu để tỷ lệ sản loại II chiếm 4,5% còn phế phẩm là 0,9%. Mặc dù tay nghề của đội ngũ công nhân sản xuất đã được đào tạo khá kỹ càng về mặt hàng chủ yếu này nhưng do tính chất của áo Jacket 3 lớp là to, bùng nhùng rất khó may, vải bóng phổi nhiều màu, nhiều công việc phụ trợ nên công việc sản xuất gặp nhiều khó khăn. Thêm vào đó khách hàng đề nghị với mã hàng 323J phải được kiểm tra kỹ lưỡng với yêu cầu chỉ tiêu kỹ thuật cao hơn do vậy trong kỳ thực hiện chỉ có mã hàng 325J là hoàn thành kế hoạch đã đề ra với tỷ lệ sản phẩm loại II chiếm 4,4%, phế phẩm 0,88%. Còn mã hàng 323J có tỷ lệ phế phẩm coa hơn dự kiến là 0,93%. Với áo Jacket 2 lớp công việc sản xuất được thuận tiện hơn và trong năm 1997, công ty cũng hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra với cả 3 mã hàng. Điều này đòi hỏi ban giám đốc đi sâu nghiên cứu nguyên nhân cũng như nâng cao trình độ tay nghề cho bộ phận sản xuất các loại áo Jacket 3 lớp để tìm ra hướng khắc phục và rút kinh nghiệm cho mã hàng sau. Quần áo trượt tuyết và quần áo thể thao là 2 loại sản phẩm công ty bắt đầu sản xuất năm 1998 sau khi đã nâng cấp hai phân xưởng may là phân xưởng may I và phân xưởng may II với trang thiết bị cũng như tay nghề công nhân đủ khả năng đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Công ty đã nhận hợp đồng sản xuất với các nước úc, Anh, Nhật bản ... Nhìn chung từ năm 2000 trở lại đây thì chất lượng sản phẩm của 2 loại sản phẩm này ngày càng được cải thiện. Đối với sản phẩm áo sơ mi, đây là sản phẩm công ty vừa sản xuất để xuất khẩu vừa mở của hàng đại lý tạo công ty để bán cho người tiêu dùng trong nước. Sản phẩm áo sơ mi bán trong nước thì yêu cầu kỹ thuật, chất liệu vải không cao lắm nhưng để xuất khẩu ra nước ngoài thì khách hàng đòi hỏi rất cao từ vệ sinh công nghiệp đến các đường may, cách gấp áo, nhãn hiệu, làm bao gói sản phẩm đều được kiểm tra kỹ càng. Theo kế hoạch đề ra sản phẩm sơmi sẽ được làm để xuất khẩu nhưng đã không hoàn thành kế hoạch đề ra với tỷ lệ phế phẩm lên đến 0,83%, còn tỷ lệ sản phẩm loại II là 4,2%. Đối với mã hàng 9511 dùng để tiêu thụ trong nước cũng không hoàn thành kế hoạnh. Đối với sản phẩm dùng để phục vụ trong nước, công ty tuân thủ nghiêm ngặt quy trình công nghệ sản xuất cũng như hệ thống chỉ tiêu chất lượng. Tuy nhiên, số lượng sản phẩm được tiêu thụ vẫn còn hạn chế là do công ty phải cạnh tranh mạnh mẽ với những công ty lớn có uy tín và chuyên sâu về mặt hàng này. Đối với áo váy các loại, đây là sản phẩm được tiêu thụ hoàn toàn trong nước. Do nhu cầu của thị trường lên cao, công ty đã dự định sản xuất 4500 sản phẩm với tỷ lệ sản phẩm loại II 2,5% còn phế phẩm là 0,5%. Nhưng do tâm lý của công nhân sản xuất không thực sự chú trọng trong công việc, làm ẩu, làm vội vàng để lấy số lượng vì coi đây là hàng trong nước nên kết quả là tỷ lệ phế phẩm tăng lên 0,586%. Bảng 3. Chất lượng sản phẩm chính năm 2004 Mặt hàng Kế hoạch Mã hàng Số lượng Thực hiện Loại I Loại II Phế phẩm Loại I Loại II Phế phẩm % % % Số lượng % Số lượng % Số lượng % áo Jacket 3 lớp 94,6 4,5 0,9 375J 379J 1250 970 1185 919 94,8 94,74 54 43 4,3 4,4 118 0,88 0,82 áo Jacket 2 lớp 95,8 3,5 0,7 286 270 1500 2170 1433 2084 95,53 96,03 56 72 3,7 3,3 11 14 0,73 0,65 Quần áo trượt tuyết 95,2 4 0,8 750T 760T 1400 1320 1340 1263 95,7 95,68 50 47 3,6 3,5 10 10 0,71 0,75 Quần áo thể thao 95,9 3,5 0,6 6850 6855 2600 2200 2447 2110 96,04 95,9 88 76 3,4 3,45 15 13 0,57 0,54 Váy các loại 97,48 2,5 0,5 5000 4862 97,24 115 2,3 23 0,46 áo sơ mi 96,5 3 0,5 9335 9640 400 600 385 576 0,965 96 13 20 3,25 3,33 2 4 0,5 0,66 Số lượng mặt hàng sản phẩm công ty tham gia hùn vốn sản xuất rất là đa dạng nhưng giá trị cao là những mã hàng áo Jacket 3 lớp và 2 lớp dùng để xuất khẩu sang thị trường Anh, Đức. Có thể nói, đây là giai đoạn công ty hy vọng có được những tín hiệu tốt đẹp cho một hướng kinh doanh mới. Với các sản phẩm áo Jacket công ty đặt quyết tâm hoàn thành kế hoạch đặt ra. Ban giám đốc công ty cũng đặc biệt quan tâm đến đợt sản xuất này nên đã luôn đi sâu sát chỉ đạo thực hiện sản xuất để đảm bảo chất lượng sản phẩm và hạn chế tỷ lệ phế phẩm. Kết thúc mã hàng áo Jacket công ty đã thu được kết quả mong đợi duy chỉ có mã hàng 286 là kông hoàn thành chỉ tiêu đề ra với tỷ lệ phế phẩm là 0,73%, sản phẩm loại II là 3,7% Về loại quần áo trượt tuyết, thể thao, các sản phẩm sản xuất ra đều đạt chất lượng cao với tỷ lệ sản phẩm loại II và phế phẩm đều làm rõ rệt so với kế hoạch đề ra. Đối với các loại áo sơ mi và váy các loại dùng để tiêu thụ trong nước được công ty đặc biệt quan tâm. Công ty đã nhận định để có thể thâm nhập và chiếm lĩnh thị trường nội địa chỉ có cách nâng cao chất lượng sản phẩm áo sơ mi và váy các loại bằng cách chất liệu mới bền, đẹp với kiểu dáng mẫu mã phong phú đa dạng. Đồng thời, công ty cũng áp dụng một cách rộng rãi một số biện pháp khuyến khích lao động như chế độ khen thưởng, xử lý chặt chẽ vi phạm kỷ luật, lỗi quy trình cùng nhiều biện pháp giáo dục ý thức lao động, tinh thần trách nhiệm của công nhân sản xuất. Kết quả đạt được đã chứng tỏ nỗ lực hết mình của ban giám đốc cũng như lực lượng công nhân sản xuất với hầu hết các mã hàng đều giảm được tỷ lệ phế phẩm. Trong đợt này có mã hàng áo sơ mi 9640 sản xuất với số lượng 600 đã để hỏng không sửa chữa được 4 chiếc ( tỷ lệ 0,66% ) cao hơn dự kiến 0,16%. Tuy vậy, nhìn chung tình hình chất lượng sản phẩm của hai mặt hàng này đã được nâng lên cả về chất vải, độ bền cũng như hình dáng, mầu sắc. Ban giám đốc công ty đã quyết định chỉ đạo phòng kỹ thuật làm chủ đạo cùng với các phòng ban khác soạn thảo các yêu cầu của hệ thống quản lý chất lượng ISO – 9000 nhằm áp dụng thành công hệ thống đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn ISO – 9001 vào năm 2000. Tất cả cán bộ công nhân viên trong công ty đều được phổ biến, thấu hiểu để áp dụng và duy trì chính sách chất lượng. Để có thể hoàn thành xuất sắc kế hoạch mà công ty đã đề ra, Ban giám đốc đã từng bước tiến hành các công việc cụ thể như : Đổi mới bộ máy quản lý với việc thành lập một phòng mới do phó giám đốc kỹ thuật làm đại diện lãnh đạo chất lượng. Đây là bộ phận sẽ kết hợp với chi cục đo lường tiêu chuẩn chất lượng Hưng Yên để chỉ đạo, giám sát và đánh giá tiến độ thực hiện các yêu cầu của hệ thống quản lý chất lượng đề ra. Bảng 4. Chất lượng sản phẩm chính năm 2005 Mặt hàng Kế hoạch Mã hàng Số lượng Thực hiện Loại I Loại II Phế phẩm Loại I Loại II Phế phẩm % % % Số lượng % Số lượng % Số lượng % áo Jacket 3 lớp 94,85 4,3 0,85 331 335 1300 1770 1231 1680 94,69 94,9 59 74 4,5 4,2 10 15 0,77 0,85 áo Jacket 2 lớp 95,5 3,5 0,7 270 273 1650 800 1581 768 95,8 96 58 26 3,5 3,25 11 6 0,67 0,75 Quần áo trượt tuyết 95,25 4 0,75 541T 545T 970 1020 922 975 95,05 95,58 41 78 4,2 3,7 7 7 0,72 0,68 Quần áo thể thao 96,25 3,2 0,55 4857 4866 2850 680 2741 656 96,18 96,47 95 20 3,33 2,94 14 4 0,44 0,58 Váy các loại 97 2,5 0,5 4500 4350 96,68 122 2,7 28 0,62 áo sơ mi 96,5 3 0,5 Mai Jer 9346 850 770 821 743 96,58 96,5 25 22 2,9 2,85 4 5 0,47 0,65 Nhìn vào bảng tổng kết, ta thấy tình hình chất lượng sản phẩm của các mã hàng thực sự đã tiến bộ, hoàn thành kế hoạch đề ra với tỷ lệ sản phẩm loại II và phế phẩm. Ngay cả đối với mặt hàng áo Jacket 3 lớp từ trước đến nay đều có tỷ lệ phế phẩm cao cũng đã có chiều hướng tích cực, đặc biệt với mã hàng 331 có số lượng sản xuất 1300 chiếc đã có sự cố gắng cao để giảm tỷ lệ phế phẩm xuống còn 0,77% so với kế hoạch là 0,85%. Tuy nhiên, tình hình phế phẩm của các loại áo váy và áo sơ mi vẫn chưa được cải thiện với tỷ lệ phế phẩm của các loại áo váy và áo sơ mi vẫn chưa được cải thiện với tỷ lệ phế phẩm cuả áo váy là 0,62% so với kế hoạch là 0,5%. Điều này có thể giải thích bởi đời sống nhân dân thành phố cũng như một số thành thị khác đã được nâng cao. Do đó, nhu cầu về ăn mặc đẹp theo trào lưu, thời trang phát triển mạnh dẫn đến số lượng tiêu thụ trong nước là rất thấp. Do vây, công ty đã không chú trọng đầu tư đổi mới thiết bị cũng như đào tạo tay nghề công nhân sản xuất và quản lý tổ chức sản xuất. 3.Công tác quản lý chất lượng ở công ty 3.1. Kiểm tra chất lượng sản phẩm đối tượng kiểm tra Phương tiện kiểm tra Nội dung và phương pháp kiểm tra Tỷ lệ kiểm tra Tiêu chí chấp nhận/loại bỏ Cách xử lý nếu kết quả không phù hợp Ghi chép kết quả/báo cáo Nguyên liệu - Bảng phối màu - Thước - Kéo - Máy kiểm tra vải 1- Màu sắc: so sánh với bảng phối màu 2- Tua trên máy để kiểm tra số lượng và sai lỗi trên bề mặt vải 3- Cắt đầu để kiểm tra để phát hiện sai màu hai bên vải - Bình thường: 30% - Biến động: tỷ lệ tăng có thể tới 100% Tỷ lệ sai lỗi dưới 2% - Đánh dấu (*) vào đầu cuộn hỏng - Thông báo cho phòng KH-XNK để phòng làm việc với khách hàng Sổ theo dõi chất lượng nguyên liệu(BM-KS-03) Phụ liệu Bảng phối màu Thước Kiểm tra ký hiệu, màu sắc, thông số kỹ thuật, trạng thái bề ngoài theo bảng phối màu Bình thường:15% Chất lượng kém có thể tăng tới 100% Tỷ lệ sai lỗi dưới mức quy định trong hợp đồng Xếp riêng phụ liệu không đạt yêu cầu Thông báo cho phòng KH-XNK để phòng làm việc với khách hàng Theo dõi chất lượng phụ liệu(BM-KS-04) Công đoạn may Tiêu chuẩn kỹ thuật 1-Kiểm tra sản phẩm đầu chuyền so với bảng phối màu mẫu đối, tiêu chuẩn kỹ thuật Kiểm tra trong chuyền, kiểm tra kỹ thuật may(bùng vặn, nhăn dúm, to nhỏ, không cân đối…) 2-Kiểm tra sản phẩm(sau là) đo thông số, kích thước kiểm tra kỹ thuật may 3- Kiểm tra sản phẩm hoàn chỉnh sau là -Đo thông số kích thước -Kiểm tra kỹ thuật may Sản phẩm đầu tiên Giám sát thường xuyên 2-10%sp 100% sp PhảI phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật, bảng phối màu, mẫu đối nếu đạt yêu cầu, lập biên bản bàn giao Chỉ chấp nhận những sản phẩm đạt yêu cầu chất lượng Thông báo cho các bộ phận liên quan(KT, tổ SX, PGĐ, KT xí nghiệp) để xử lý - Thông báo kịp thời cho tổ trưởng sản xuất, KT xưởng để xử lý - Nếu bị nhắc nhở 2-3 lần thì lập biên bản -Những sản phẩm sai lỗi bỏ riêng để sửa lại -Nếu hỏng vượt quá 15% thì trả lại toàn bộ cho thu hoá kiểm tra lại -Nếu hỏng trầm trọng(hỏng hàng loạt, không sửa được, lặp đI lặp lại) phảI lập biên bản và phiếu xử lý sản phẩm không phù hợp Biên bản bàn giao kỹ thuật BM-KS-07 Biên bản sản phẩm hỏng(BM-KS-14) Sổ theo dõi chất lượng may(BM-KS-06) Biên bản (BM-KS-14) Phiếu xử lý sản phẩm không phù hợp(BM-KS-13) Công đoạn cắt -Sơ đồ cắt -Phiếu bàn cắt -Phiếu tác nghiệp -Bảng phối màu -Thước dây -Bảng chi tiết 1-Kiểm tra trước khi cắt Kiểm tra sơ đồ, phiếu tác nghiệp, phiếu bàn cắt có đúng với mã hàng cần cắt không -Kiểm tra nguyên liệu có đúng chất vải, màu vải, canh sợi, chiều tuyết, chiều lông, đường kẻ 2-Kiểm tra trong quá trình cắt -Kiểm tra sự chính xác của chi tiết cắt theo quy định bảng chi tiết(lẹm,hụt, chênh lệch giữa lá trên lá dưới, chiều tuyết…) -Kiểm tra nội dung êtêkét có khớp với BTP không 100% mã hàng 100% mã hàng 100% số bó BTP 100% số bó BTP PhảI khớp với nhau Đạt yêu cầu chất lượng Đảm bảo đúng kỹ thuật Phải khớp với nhau nếu đạt yêu cầu KCS ký vào phiếu bàn cắt Nếu phát hiện thấy sai lỗi phảI báo cáo các bộ phận liên quan (kỹ thuật, tổ sx…) để giảI quyết Nếu có sai lỗi lớn (không đúng màu, đánh lộn số, phối liệu nhầm…) KCS lập biên bản Ghi sổ kiểm tra chất lượng cắt(BM-KS-05) Biên bản BM-KS-14 Công đoạn thêu -Tiêu chuẩn kỹ thuật -Bảng phối màu -Mẫu cứng -Mẫu thêu -Thước đo 1-Kiểm tra sản phẩm thêu mẫu(theo tiêu chuẩn kỹ thuật) 2-Kiểm tra BTP trước khi thêu -Kiểm tra thông tin trên êtêkét và thực tế của bó BTP -Kiểm tra phụ liệu so với bảng phối màu -Kiểm tra thông tin chương trình của từng dàn máy 3-Kiểm tra trong quá trình thêu -Kiểm tra độ chính xác của -BTP thêu(vị trí go thêu) -Kiểm tra màu sắc, số mũi của BTP thêu so với chương trình thêu -Kiểm tra chương trình thêu của từng mã hàng và bộ đIều khiển của từng dàn máy thêu 1 sản phẩm 100% bó BTP theo mã hàng 1005 dàn máy 100% mã hàng 100% sp 100% chương trình Đạt yêu cầu nếu được khách hàng chấp nhận Phải phù hợp Phải phù hợp Sửa lại theo yêu cầu của khách hàng Yêu cầu các bộ phận liên quan (cắt, phòng kỹ thuật) giảI quyết Yêu cầu các bộ phận liên quan (KT, cán bộ phụ trách thêu, tổ thêu) giảI quyết Công đoạn dò kim -Máy dò kim băng tảI (trước khi dò phảI kiểm tra độ nhạy băng) - Máy dò kim cầm tay - Mẫu chuẩn có chứa 1,2%Fe 1-Cho sản phẩm chạy qua máy dò kim băng tảI để phát hiện khu vực có kim loại 2-Dùng máy dò kim cầm tay để phát hiện chính xác vị trí có kim loại và lấy ra 3-Sau khi lấy xong tra lại đưa vào bằng tay 100% sản phẩm Không chấp nhận những sản phẩm phát hiện thấy có kim loại nhưng không lấy ra được -Để riêng không đóng thùng, báo khách hàng để khách hàng cho cách giảI quyết -Nếu phát hiện thấy đầu kim gãy, kim khâu, kéo…do sơ xuất của công nhân lập biên bản -Những đầu kim gãy phảI dán vào sổ lưu đầu kim Sổ theo dõi hàng dò kim BM-KS-09 Biên bản BM-KS-14 Sổ lưu đầu kim BM-KS-10 Công đoạn đóng hòm -TàI liệu KT (phần bao gói) -List mã hàng -Mark -Bảng phối màu 1-Kiểm tra thông tin ghi trên bao bì, địa chỉ, mã hàng, số lượng, trọng lượng (so với list hoặc mark) 2-Kiểm tra vệ sinh công nghiệp, quy cách đóng goi sản phẩm 3-Kiểm tra sản phẩm đón trong hòm với thông tin ghi trên bao bì 4-Kiểm tra độ bền chắc của đai nẹp và băng dính 100% số hòm tỷ lệ cỡ vóc 5% sản phẩm 100% số hòm 100% số hòm Khớp với quy định của list đóng thùng -nt- PhảI khớp với nhau PhảI chắc bền -Nếu phát hiện sai sót phảI thông báo cán bộ liên quan (tổ sx, cán bộ mã hàng) để xử lý lập biên bản nếu cần -Nếu không phát hiện thâý sai lỗi KCS nhân viên đóng thùng và thống kê XN phảI ký vào góc hòm Sổ theo dõi kiểm tra đóng hòm (BM-KS-15) Biên bản (BM-KS-14) 3.2.Kiểm tra các công đoạn kỹ thuật đối tượng kiểm tra những cơ sở phương tiện dùng để kiểm tra nội dung kiểm tra và yêu cầu cần đạt được tỉ lệ kiểm tra biện pháp xử lý nếu không đạt yêu cầu văn bản ghi chép K.tra độ co- giãn, bai- cầm của vải - Mẫu vải - Bàn là - Máy may - Thiết bị giặt mài( do khách hàng chịu trách nhiệm) 1. Kiểm tra độ co giãn bằng phương pháp là - Là 3 màu vải( 50cm x 50cm) ở nhiệt độ: cotton- 150 độ C; Polieste: 120-130 độ C 2. Kiểm tra độ co giãn bằng phương pháp mài giặt( gửi mẫu cho khách hàng) mài giặt 3 mẫu(1m x 1m) 3. Kiểm tra độ bai- cầm bằng phương pháp may: may diễu 3 mẫu dài 50cm.Sau khi là, mài giặt, may diễu các mẫu tiến hành đo lại kích thước của vải và ghi vào BM- KT-04 Mỗi loại vải kiểm tra 3 mẫu lấy kết quả trung bình Điều chỉnh kích thước trên mẫu giấy( của khách hàng cung cấp) cho phù hợp với độ co giãn của vải Bảng kiểm tra độ cô giãn của vải( BM- KT- 04) Kiểm tra độ biến màu cảu MEX - Mẫu ép MEX + vải - Máy ép mex ép 3 mẫu mex- vải( 25cm x 25cm) ở nhiệt độ, thời gian, cân nặng thích hợp để đảm bảo độ bám dính.So sánh màu sắc trước và sau khi ép Yêu cầu: Không biến màu hoặc biến màu không đáng kể Mỗi loại mex kiểm tra 3 mẫu để rút ra thông số ép mex Nếu biến màu rõ rệt thì báo cáo cho khách hàng biết để thay mẽ khác Mẫu giấy( mẫu cứng) - Tài liệu KT - Mẫu gốc - Mẫu đối - Bản nhận xét của khách hàng - Dụng cụ đo( thước, ke) - Kéo 1. Kiểm tra thông tin: tên mã hàng trên mẫu giấy, TLKT. Mẫu gốc, mẫu đối phải khớp nhau 2. Kiểm tra số lượngv các chi tiết mẫu giấy phải đúng và đủ( căn cứ vào áo mẫu lập và ký vào BM- KT- 03) 3. K.tra các điểm dấu trên mẫu giấy phải khớp nhau( dùng thước). Nếu đã khớp ký vào thân sau của mẫu giấy 4. K.tra chất lượng mẫu giấy thông qua công việc của các bộ phận liên quan( giác sơ đồ, cắt, may) 100% mã hàng 100% mã hàng 100% cơ số Giám sát hỏi lại khách hàng và yêu cầu khách hàng xác nhận bằng văn bản Đề nghị khách hàng xem xét lại Điều chỉnh mẫu giấy cho phù hợp Nếu các bộ phận giác sơ đồ, cắt, may gặp trục trặcdo mẫu giấy thì chỉnh sửa mẫu giấy Văn bản xác nhận( dưới nhiều hình thức) Bảng thống kê chi tiết BM- KT- 03 Sổ theo dõi chất lượng mẫu giấy Mẫu đối - Tài liệu kỹ thuật - Bảng phối màu - Mẫu gốc - Mẫu giấy - Thước 1. Kiểm tra kích thước mẫu đối( căn cứ tài liệu kỹ thuật) 2. Kiểm tra xem có sử dụng đúng nguyên phụ liệu không( so với banngr phối màu) 3. Kiểm tra đường may( căn cứ vào mẫu gốc, mẫu giấy, TLKT) Nếu đạt yêu cầu trên thì giữ áo cho khách hàng duyệt, sau khi khách hàng trả lại( nếu có) thì lãnh đạo phòng ký vào mẫu đối 100% mẫu đối Nếu không đúng thì sửa lại hoặc may lại mẫu đối Sổ theo dõi chất lượng may mẫu BM- KT- 02 Kiểm tra bản tiêu chuẩn kỹ thuật - Tài liệu kỹ thuật - Mẫu gốc - Bản nhận xét của khách hàng - Mẫu giấy của khách hàng 1. Kiểm tra thông tin: tên mã hàng trên mẫu, TCKT, phải khớp với TLKT, mẫu gốc, mẫu giấy 2. Kiểm tra phần mô tả hình dáng( căn cứ vào TLKT) 3. Kiểm tra phần sử dụng nguyên phụ liệu( căn cứ vào TLKT gốc) 4.Kiểm tra phần yêu cầu may, k.tra mật độ mũi chỉ theo TLKT hoặc chỉ đạo của khách hàng hoặc theo mẫu gốc 5. K.tra phần yêu cầu lắp ráp( căn cứ vào TLKT, mẫu gốc, mẫu giấy) 6. K.tra bảng thông số thành phẩm( căn cứ vào TLKT, mẫu giấy) 7. K.tra mục nêu trên đạt yêu cầu thì lãnh đạô phòng ký xác nhận vào bản TCKT 100% bản TCKT 1. sửa lại tiêu chuẩn kỹ thuật ( nếu lỗi thuộc về người viết TCKT) 2. hỏi lại khách hàng( nếu tài liệu gốc, mẫu gốc, mẫu giấy không khớp) khách hàng ghi ý kiến xác nhận vào tài liệu gốc BM- KT- 05 Giác sơ đồ - TLKT - Bảng thống kê - áo mẫu Bản nhận xét của khách hàng - Máy giác sơ đồ 1. K.tra xem có đầy đủ các chi tiết không( căn cứ vào bản thống kê chi tiết) 2.K.tra xem có đúng chiều tuyết không( theo TLKT) 3. K.tra các chi tiết đối xứng 4.K.tra các chi tiết có bị chặt chém không 5. K.tra xem có đáp ứng đúng yêu cầu của khách hàng không( căn cứ vào bản nhận xét) 6. K.tra các chi tiết giác cụm( đối với vải sai màu). Nếu 6 yêu cầu trên đáp ứng được, nhân viên giác sơ đồ ghi thông tin( mã cỡ...) lên đầu sơ đồ và chuyển bộ phận cắt 100% bản giác 1. Chỉnh sửa bản giác( sửa lại bằng tay những chi tiết hỏng) 2. Nếu không chỉnh sửa được bản giácthì chỉnh lại trên máy và in lại Sổ theo dõi chất lượng bản giác 3.3. Kiểm soát quá trình sản xuất sơ đồ kiểm soát sản xuất Đơn vị có trách nhiệm Phòng XNK P.XNK, các XN Các ĐV liên quan Ban ISO Phòng KT Các XN cắt, may Phòng KT P.KCS, các XN Phòng VT, P.XNK Lập kế hoặch sản xuất chuẩn xác và kiểm tra tiến độ sản xuất Cung cấp đầy đủ nguyên phụ liệu trước hoặc trong quá trình sản xuất Cung cấp đầy đủ thông tin phục vụ cho quá trình sản xuất Cung cấp đầy đủ hướng dẫn công nghệ/ kỹ thuật/ kiểm tra Cung cấp đâỳ đủ trang thiết bị dụng cụ phục vụ sản xuất Cung cấp đầy đủ dụng cụ, thiết bị đo lường đạt độ chính xác cần thiết Tổ chức sản xuất tốt Tổ chức tốt việc kiểm tra chất lượng nguyên phụ liệu- bán thành phẩm- thành phẩm Tổ chức tốt việc giao hàng những yếu tố cần kiểm soát (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) Nội dung sơ đồ kiểm soát * Kiểm soát việc cung cấp vật tư đầu vào Phòng KH- XNK có trách nhiệm cân đối vật tư, nguyên liệu, phụ liệu trước khi bắt đầu sản xuất một mã hàng.Trong trường hợp vật tư , nguyên phụ liệu chưa đầy đủ nhưng cần phải sản xuất ngay, Trưởng phòng XNK phải báo cáo lãnh đạo để có phương án thích hợp, đồng thời phải có kế hoặc giao dịch với khách hàng để cung cấp nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất, hạn chế đến mức tối thiểu tình trạng chờ đợi, ách tắc. * Lập kế hoạch chính xác và kiểm tra tiến độ sản xuất theo HD- XN- 06 Trên cơ sở tình hình vật tư và sản xuất, phòng KH- XNK lập kế hoạch để giao cho các bộ phận sản xuất trình Tổng Giám đốc để có ý kiến chỉ đạo trực tiếp. Hàng ngày các tổ sản xuất báo cáo số lượng sản phẩm của tổ, cán bộ thống kê chuyên trách của xí nghiệp thu thập số liệu báo cáo phòng XNK. Phòng KH- XNK có trách nhiệm kiểm tra và báo cáo trực tiếp Tổng Giám đốc để có biện pháp điều hành. * Kiểm soát quá trình chuyển tải thông tin từ khâu nhận yêu cầu của khách hàng tới khâu sản xuất Mạch chuyền tải thông tin Những việc cần xử lý Khách hàng sau khi tiếp nhận thông tin - Tài liệu kỹ thuật(tiếng nước ngoài) - Dịch tài liệu kỹ thuật - Ký hợp đồng với khách hàng - Lập kế hoạch sản xuất - Mẫu giấy/ mẫu gốc Phòng XNK - Bảng phối màu - Tài liệu kỹ thuật(bản dịch) - May mẫu đối, mẫu giấy - Lập tiêu chuẩn KT - Xây dựng định mức phụ liệu - Lập bảng phối màu - Lập bảng chi tiết - Thiết kế dây chuyền SX(định mức NSLĐ) - Giác sơ đồ Lập phiếu điều độngTBị - Mẫu giấy/ mẫu gốc - Bảng phối màu - Kế hoạch sản xuất Phòng kỹ thuật -Tài liệu kỹ thuật -K.hoạch SX(P.XNK chuyển) Phòng KCS - Bảng phối màu -Bảng phối màu -Bảng chi tiết; Sơ đồ XN cắt - Xây dựng phiếu bàn cắt - Cắt bán thành phẩm - Viết phiếu cấp bán thành phẩm và phụ liệu cho tổ may -- Kế hoạch SX - Tiêu chuẩn kỹ thuật - Mẫu đối/ mẫu gốc - Bảng phối màu Bán thành phẩm - Bảng chi tiết -Bảng t.kế dây chuyền Xí nghiệp SX -Phiếu điều động t.kế - Kế hoạch SX -Tiêu chuẩn kỹ thuật - Mẫu đối/ mẫu gốc - Bảng phối màu; Bảng thi tiết - Bảng thiết kế dây chuyền SX Tổ may -Biên bản bàn giao sản phẩm đầu chuyền *Kiểm soát tài liệu sử dụng trong sản xuất Tất cả mọi tài liệu sử dụng trong quá trình sản xuất phải đầy đủ, do những người có năng lực soạn thảo. Tài liệu sử dụng trong quá trình sản xuất bao gồm: - Toàn bộ tài liệu do khách hàng cung cấp, do các phòng ban trong công ty soạn thảo để phục vụ cho việc sản xuất một đơn hàng cụ thể. - Các hướng dẫn kỹ thuật ( HD- KT- 07/08/09) - Các hướng dẫn công nghệ ( HD- SX- 01/02/03/04/06) - Các hướng dẫn kiểm tra ( HD- KS- 01/02/03) - Các hướng dẫn bảo trì, vận hành máy móc thiết bị ( HD- KT- 01/02/03/04/05/06/07/16) Những tài liệu trên phải sẵn có ở mọi vị trí cần thiết. Mọi người có liên quan phải thực hiện đúng những điều đã quy định trong tài liệu. * Kiểm soát thiết bị sử dụng trong sản xuất - Phòng kỹ thuật phải thiết lập danh mục thiết bị ( HD- KT- 11) và quản lý thiết bị sản xuất của toàn công ty - Để phục vụ cho việc sản xuất từng đơn hàng, phòng kỹ thuật phải lập phiếu điều động thiết bị và cung ứng các thiết bị phù hợp về chủng loại và số lượng - Phòng kỹ thuật chịu trách nhiệm lập kế hoạch bảo dưỡng thiết bị để đảm bảo thiết bị luôn hoạt động tốt. Khi thiết bị hỏng hóc phải kịp thời sửa chữa để không ảnh hưởng tới kế hoạch sản xuất( Hd- KT- 06). Trong trường hợp do sự cố máy móc làm ảnh hưởng tới tiến độ sản xuất, trưởng các đơn vị sản xuất phải kịp thời báo cáo Tổng Giám đốc để có biện pháp xử lý. II. Đánh giá tình hình quản lý chất lượng sản phẩmở công ty cổ phần May Hưng Yên Trên cơ sở tìm hiểu sâu về công ty, phân tích tình hình chất lượng sản phẩm của công ty kết hợp với số liệu về quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây ta có thể nhận xét chung là Công ty cổ phần May Hưng Yên đã nỗ lực vượt qua nhiều khó khăn để có được thành công to lớn, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. 1. Thành tích đạt được : - Tháng 6/2000 được cấp chứng chỉ hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:1994 - Năm 2001 áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 đồng thời với hệ thống quản lý chất lượng toàn diện TQM - Năm 2002 đã xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý môi trường ISO 14001 ở phân xưởng sợi - Trong năm 2001-2002, công ty đã hoàn thành được dự án đầu tư nâng cấp thiết bị “hiện đại hoá thiết bị cắt may, nâng cao chất lượng sản phẩm may xuất khẩu ”nhằm tăng chất lượng và số lượng sản phẩm xuất khẩu, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng sản xuất – kinh doanh. Đồng thời nâng cấp hiện đại công đoạn cốt bán thành phẩm cho sản phẩm may . - Công ty đã ngày càng chiếm được lòng tin và sự tín nhiệm của khách hàng thể hiện qua nhiều đơn đặt hàng cao cấp có giá trị cao của các nước như Anh, Pháp, Đức, Canada, Khối Bắc Âu. - Chất lượng sản phẩm của công ty tăng một cách đáng kể : năm 2004 sản phẩm loại I chiếm 92,51%, đến năm 2005 sản phẩm loại I chiếm 95,62% góp phần tích cực vào việc tăng sản lượng bán, tăng doanh thu đợt tiêu thụ, tăng uy tín của công ty trên thị trường, thu hút được các bạn hàng mới đến đặt hàng với công ty. - Bước đầu đầu tư thành công một số trang thiết bị máy móc hiện đại, cải thiện cơ sở vật chất kỹ thuật: - Trình độ và kinh nghiệm của cán bộ quản lý chất lượng của công ty được cải thiện nhiều so với trước (trình độ đại học chiếm 8%, các cán bộ quản lý chất lượng được tham gia các khoá học đào tạo về quản lý chất lượng, về ISO, TQM, EMS... - Trong năm 2005 công ty đã làm một số công việc nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm như: + Duy trì hoạt động của phòng thí nghiệm để kiểm soát tốt quá trình sản xuất + Chương trình đào tạo lại đã góp phần tích cực trong việc nâng cao tay nghề của công nhân, góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm. + Triển khai các đề tài cấp phân xưởng + Phòng quản lý chất lượng thông báo kịp thời mọi biến động về chất lượng để phân xưởng có biện pháp khắc phục phòng ngừa. Qua công tác kiểm tra đề xuất các biện pháp khắc phục phòng ngừa để nâng cao chất lượng sản phẩm + Phòng kỹ thuật sản xuất phối hợp kịp thời với các phân xưởng khi có sự cố thiết bị xảy ra - Hàng năm công ty tổ chức đánh giá chất lượng nội bộ trong toàn công ty để xem xét, đánh giá việc đảm bảo và thực hiện chất lượng theo quy định và chính sách đề ra. ở cấp phân xưởng có kế hoạch kiểm tra hàng tuần, hàng tháng và đột xuất (nếu cần thiết) Công ty cổ phần May Hưng Yên đạt được những thành tích trên là do : * Nhờ có đường lối đúng đắn của Đảng và nhà nước: Đổi mới toàn diện nền kinh tế đất nước. Mở cửa hoà nhập với cộng đồng quốc tế và sự hợp tác toàn diện của rất nhiều tổ chức xúc tiến mậu dịch các nước và khách hàng. Công ty đã tận dụng thời cơ từng bước vững chắc thâm nhập; mở rộng thị trường ở Châu Âu, Châu Mỹ sang Châu úc. * Được sự lãnh đạo, chỉ đạo sát sao kịp thời của các cơ quan lãnh đạo Đảng, Nhà nước,tỉnh thành, Sở công nghiệp Hưng Yên giúp công ty khắc phục các khó khăn, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. * Tập thể lãnh đạo của công ty có năng lực và tinh thần trách nhiệm cao luôn hết mình vì quyền lợi chung của công ty. Họ rất năng động trong việc tìm khách hàng nhằm ký thêm nhiều hợp đồng xuất khẩu mới từ đó lo đủ việc làm, đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên. Bên cạnh đó,ban lãnh đạo cũng rất sáng suốt nhận định đúng đắn tình thế hiện nay của công ty đã chú trọng đầu tư nhiều loại thiết bị công nghệ hiện đại vào loại tiên tiến trên thế giới nhằm không ngừng nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá thành đơn vị sản phẩm. *Trong công tác chỉ đạo tổ chức sản xuất: cán bộ quản lý đã sắp xếp, bố trí lại các phòng ban, tổ chức lại các dây chuyền sản xuất cho các phân xưởng một cách có hiệu quả đã đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của nhiệm vụ sản xuất và khách hàng. Xây dựng và thực hiện phương án đào tạo, kèm cặp lại tay nghề tại chỗ cho công nhân để nâng cao trình độ tay nghề bậc thợ. Đào tạo những kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ cho đối tượng: Tổ trưởng sản xuất. Đối với cán bộ nhân viên các phòng: Tổ chức học sử dụng các thiết bị máy tính, phổ biến nghiệp vụ chuyên môn, học tập nghiệp vụ quản lý kinh doanh...Từng bước thực hiện các chương trình đào tạo, quy hoạch tốt nguồn cán bộ, tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ công nhân viên công ty học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ, vận hành thiết bị và công nghệ hiện đại. *Đội ngũ công nhân sản xuất đang dần được trẻ hoá, tay nghề được tuyển chọn kỹ càng ngay từ lúc vào, ghóp phần bảo đảm chất lượng sản phẩm sản xuất ra đạt tiêu chuẩn xuất khẩu. Hơn nữa, tinh thần lao động, đoàn kết nhất trí khắc phục khó khăn, nỗ lực phấn đấu trên các mặt hoạt động công tác, ghóp phần hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. 2.Những tồn tại: Bên cạnh những thành tích đạt được ở trên, hiện tại công ty cũng gặp không ít khó khăn do những tồn tại chưa thể khắc phục ngay được. +) Hệ thống kho, nhà xưởng của công ty qua một thời gian dài sử dụng, hệ htống nhà kho quá chật hẹp, công tác đầu tư xây dựng cơ bản chưa kịp thời nên chưa đáp ứng được yêu cầu về lưu trữ, bảo quản nguyên vật liệu, thành phẩm, bán thành phẩm trong công ty do đó ảnh hưởng đến chất lượng công tác đảm bảo sản phẩm, từ đó ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. +) Phần lớn nguyên liệu chính và nguyên liệu phụ được cung cấp từ nguồn bên ngoài cho nên hoạt động sản xuất của công ty bị phụ thuộc chặt chẽ vào khách hàng, phụ thuộc vào kinh nghiệm đàm phán ký kết hợp đồng với các đối tác nước ngoài... Do vậy không chủ động trong vấn đề giá cả, phương thức vận chuyển nên cần thiết phải dự trữ. +) Đối với công tác quản lý chất lượng sản phẩm vẫn còn nhiều thiếu sót. Cách quản lý chất lượng ít nhiều còn mang tư tưởng cũ - đó là đồng nghĩa quản lý chất lượng với việc kiểm tra chất lượng, coi việc kiểm tra chất lượng là công cụ chủ yếu của việc nâng cao chất lượng sản phẩm. Do vậy mà công tác quản lý chất lượng chỉ tập trung vào công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm, chưa có tác động đến các khâu khác nên hiệu quả mang lại chưa cao. Sự am hiểu về các chính sách chất lượng của cán bộ công nhân viên nói chung cũng như cán bộ quản lý và cán bộ kỹ thuật nói riêng chưa thật sự sâu sắc và đầy đủ. Bên cạnh đó, do thiếu các phương tiện thông tin nên còn xảy ra tình trạng thiếu thông tin trong cán bộ quản lý . Các chính sách về quản lý chất lượng cũng chưa thật hoàn chỉnh. Các biện pháp để nâng cao tay nghề công nhân, các chế độ khuyến khích nâng cao chất lượng đối với công nhân sản xuất trực tiếp chưa được tổ chức một đồng bộ và liên tục. Công tác định mức lao động còn chưa được chính xác, chưa phù hợp còn gây nhiều bất bình đến tâm lý người sản xuất. +) Trong kiểm soát quá trình sản xuất chưa thật sự chặt chẽ nên nhiều khi không kiểm soát hết được những sản phẩm không phù hợp, các khâu vẫn còn xảy ra tình trạng ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm như: việc kiểm tra nguyên vật liệu nhập vẫn xảy ra tình trạng vật liệu không đạt yêu cầu, sản phẩm vải vẫn còn những sản phẩm có số lỗi quá tiêu chuẩn cho phép... +) Hoạt động khắc phục phòng ngừa trong công ty hiệu quả chưa như mong muốn, nhiều trường hợp chưa phát hiện rõ nguyên nhân tiềm ẩn dẫn đến quyết định xử lý chưa phù hợp. 3.Nguyên nhân của những tồn tại trên: Trong điều kiện hiện nay của nền kinh tế nói chung cũng như của công ty nói riêng, việc gặp những khó khăn trên là điều không thể tránh khỏi. Muốn tồn tại, phát triển được, công ty cần phải xác định được những nguyên nhân, mức độ tác động của các nguyên nhân này là như thế nào để có thể đề ra phương hướng khắc phục kịp thời và hiệu quả. Nhìn nhận về nguyên nhân của những tồn tại trên, ta có thể phân ra làm 2 loại nguyên nhân khách quan và chủ quan. a.Nguyên nhân khách quan: - Các thị trường đầu vào ở nước ta chưa phát triển ( như thị trường tài chính) hoặc phát triển chậm và kém hiệu quả ( như thị trường lao động, thị trường nguyên liệu đầu vào...) nên công ty thiếu lao động giỏ và thiếu vốn. Thêm vào đó, cơ chế vay vốn, trả lãi và hoạt động của hệ thống ngân hàng chưa linh hoạt nên công ty gặp phải khó khăn trong vấn đề vay vốn cho đầu tư đổi mới máy móc thiết bị và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. - Trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế một cách nhanh chóng, những nếp suy nghĩ và lề lối làm việc trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung không thể thay đổi kịp. Là một công ty lớn vẫn tồn tại nguồn nhân lực của cơ chế cũ cho nên sự thay đổi không thể thực hiện một sớm một chiều. Bản thân người lao động và một số cán bộ quản lý cũ chưa nhận thức đúng đắn rằng chất lượng sản phẩm là trách nhiệm và quyền lợi của mình. - Bước đầu công ty đã chuyển hướng kinh doanh, chú trọng thị trường nội địa nhưng kết quả bước đầu chưa mấy khả quan một phần là do mức độ cạnh tranh khốc liệt với nhiều công ty đã có tên tuổi và chỗ đứng trên thị trường.Thêm vào đó, hàng nhập lậu tràn vào nước ta ngày càng nhiều như của Thái Lan, Trung Quốc với chất lượng cao, mẫu mã phong phú và giá thành rất rẻ. Trong khi đó thị trường may mặc Việt nam còn thiếu rất nhiều loại vải cao cấp, nhiều loại nguyên phụ liệu nước ta vẫn chưa sản xuất được mà phải nhập của nước ngoài nên giá thành rất cao. - Hành lang pháp lý định hướng, hướng dẫn, trợ giúp cho các doanh nghiệp còn nhiều bất cập và hiệu quả mang lại còn thấp. Đây là tình trạng chung của hệ thống pháp luật nước ta hiện nay. Bên cạnh đó nhà nước chưa định hướng rõ ràng trong việc phát triển vùng nguyên liệu trong nước. b, Nguyên nhân chủ quan. - Có thể nói nguyên nhân chủ yếu hiện nay đối với công ty cổ phần may Hưng Yên là vấn đề thiếu vốn. - Trình độ nhận thức của công nhân còn hạn chế nên gặp phải một số khó khăn trong vấn đề giáo dục tuyên truyền - Thêm vào đó, định hướng phát triển ngành nghề của Nhà nước đối với việc đào tạo kỹ sư, công nhân bị buông lỏng do chạy theo nhu cầu nhất thời của xã hội. Cho nên công ty thiếu thợ giỏi và kỹ sư dệt lành nghề - Các phong trào thi đua trong sản xuất ở công ty còn chưa phong phú, diễn ra rời rạc và chưa thật sự tạo được sự hưởng ứng mạnh mẽ của công nhân. - Vẫn còn thiếu kinh nghiệm quản lý và sự năng động thích nghi với môi trường kinh doanh mới. Phần III : Một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm ở công ty cổ phần may Hưng Yên I. Phương hướng nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp đều đánh giá chất lượng sản phẩm là một yếu tố quan trọng hàng đầu đối với hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trên thị trường. Công ty cổ phần May Hưng Yên cũng đã hiểu rõ tầm quan trọng đó. Trong nhiều năm nay, công ty đã cố gắng củng cố và hoàn thiện công tác quản lý chất lượng sản phẩm của mình. Tập thể lãnh đạo và cán bộ công ty nhận định “ Công ty đang đứng trước cơ hội rất lớn và thách thức cũng không phải là ít”. Cường độ cạnh tranh ngày càng khốc liệt hơn, các bạn hàng ngày càng khó chiều hơn. Do vậy công ty cần phải lấy “ Chất lượng là kim chỉ nam cho hoạt động sản xuất kinh doanh”, cần phải không ngừng đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm. II.Một số giải pháp góp phần đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm ở công ty cổ phần may Hưng Yên Trên cơ sở tình hình thực tế và qua những đánh giá ưu nhược điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như việc xem xét các nguyên nhân làm ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm của công ty. Tôi xin mạnh dạn đề ra một số biện pháp để đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty cổ phần May Hưng Yên theo hướng : đưa công tác chất lượng lên thành trách nhiệm chung của mọi phòng ban và mọi thành viên trong công ty dựa trên việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO – 9001:2000, nâng cao chất lượng trên cơ sở tình hình, khả năng của công ty về máy móc, thiết bị, lao động, nguyên vật liệu, đa dạng hóa, phát triển mạnh mẽ các mặt hàng nhằm từng bước chiếm lĩnh thị trường rộng lớn trong nước. 1. Không ngừng nâng cao nhận thức đúng đắn về bảo đảm chất lượng và quản lý chất lượng trong đội ngũ cán bộ, công nhân viên trong công ty Trong quá trình quản trị kinh doanh nói chung và quản trị chất lượng nói riêng, con người là yếu tố sáng tạo à cơ động nhất, quyết định đến chất lượng sản phẩm của công ty. Do đó để thực sự có thể giải quyết được những tồn tại về chất lượng và cải tiến chất lượng là cần phải làm sao cho mọi thành viên trong công ty đều nhận thức được rằng đó là quyền lợi và nghĩa vụ của họ, từ đó họ đều tự nguyện, tự giác tham gia. Cũng như những doanh nghiệp nhà nước khác, sau một thời kỳ dài hoạt động trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp, toàn bộ tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty đều ít nhiều chịu ảnh hưởng của lề lối làm việc cũ tạo nên một sức ỳ, không có tính sáng tạo, khả năng cập nhập kiến thức chưa cao. Một phần do kinh phí có hạn, các phương tiện làm việc thiếu thốn nên cán bộ công ty không có cơ hội tiếp cận với những kiến thức, phương thức quản lý hiện đại. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến việc cập nhật các kiến thức về chất lượng và quản lý chất lượng của cán bộ, nhất là cán bộ kỹ thuật. Cơ hội cho cán bộ đào tạo và tự đào tạo không nhiều, dẫn đến sự lạc hậu nhất định. Đối với đội ngũ công nhân: tuy đây là đối tượng trực tiếp sản xuất sản phẩm, có vai trò quyết định đối với chất lượng sản xuất ra nhưng trong thời gian qua công ty chưa thật sự phát huy triệt để vai trò của người lao động trong quá trình quản lý chất lượng sản phẩm. Công nhân chưa nhận thức rõ được trách nhiệm và quyền lợi của mình, của đơn vị mình trong việc đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm ở phần việc mà mình thực hiện cũng như ở các mối quan hệ với những người, những bộ phận khác có liên quan. Vẫn còn tình trạng công nhân vi phạm kỷ luật công nghệ. Các phong trào được phát động trong công ty cũng chưa thật sự đầy đủ cả về số lượng và chất lượng. Cán bộ quản lý chưa đi sâu đi sát để thúc đẩy phong trào, công nhân thì không hưởng ứng phong trào một cách thực sự, phong trào có nhiều song trong đó không ít phong trào còn nặng về hình thức. Từ thực trạng trên, phương hướng giải quyết là cần nâng cao nhận thức của cán bộ công nhân viên trẻ về chất lượng và quản trị chất lượng sản phẩm. Nội dung thực hiện * Đối với công tác đào tạo: Ban lãnh đạo công ty cần phải coi đó như là yếu tố quan trọng bậc nhất và rất cần thiết trong việc dổi mới công tác quản lý chất lượng. Có thể tiến hành đào tạo bằng nhiều hình thức như: đào tạo lai, đào tạo mới, đào tạo bổ sung, đào tạo nâng cao. Công tác đào tạo phải được tiến hành thường xuyên cho mọi người, từ đội ngũ lãnh đạo đến mỗi người công nhân trược tiếp sản xuất trong các phân xưởng. Quá trình đổi mới từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường đòi hỏi phải có sự đổi mới về tư duy, cách nghĩ, đổi mới cả những thói quen, phương thức làm việc, phương pháp quản lý ở mọi khâu, mọi cấp. Đây là một công việc rất phức tạp, không thể ngày một ngày hai mà giải quyết dứt điểm được, do đó cần tiến hành kiên trì và thường xuyên. Tuy nhiên công tác đào tạo phải được tổ chức sao cho phù hợp với yêu cầu của từng loại đối tượng trong công ty: - Đối với cán bộ điều hành và quản lý, nhân viên kỹ thuật, người giám sát sản xuất có thể cho đi học các lớp dài ngày, ngắn ngày, trong hoặc ngoài giờ hành chính. - Đối với công nhân thì tổ chức các đợt đào tạo tại chỗ, kết hợp lý thuyết với thực hành thông qua hình thức kèm cặp hoặc tự học có hướng dẫn. Cần phải có sự kiểm tra để phân loại công nhân, từ đó có hình thức đào tạo phù hợp + Với công nhân yếu về kiến thức chuyên môn: tổ chức mở lớp nâng cao trình độ hiểu biết về chuyên môn ngành nghề, nắm vững quy trình công nghệ kỹ thuật + Với công nhân có tay nghề yếu có thể tách ra khỏi sản xuất để đào tạo tập trung hoặc tổ chức kèm cặp. Tốt nhất là phân công công nhân có tay nghề cao, có kinh nghiệm hướng dẫn Sau khi đào tạo phải kiểm tra nếu không đạt yêu cầu hoặc cho đào tạo lại hoặc phải có biện pháp cứng rắn hơn sao cho thoả đáng. * Đối với các hoạt động mang tính phong trào Công ty phải chủ động đẩy mạnh hơn một bước nữa. Ban lãnh đạo phải thực sự quan tâm đến vấn đề chất lượng, phải đề ra được chính sách chất lượng. Từ đó công ty xây dựng được một hệ thống chất lượng thích hợp, huy đọng được mọi thành viên tích cực tham gia. - Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về chất lượng và đảm bảo chất lượng trong toàn công ty.Đưa nội dung quản lý chất lượng vào các Đại hội công nhân viên chức, phong trào văn nghệ hay thông qua các tạp chí nội bộ, các phong trào thi đua, chương trình phát thanh hàng ngày của công ty - Công ty cần phải dành một phần kinh phí để lập Quỹ chất lượng. Hàng năm công ty nên tổ chức những “tháng chất lượng”, “tuần chất lượng”, “ ngày chất lượng”, những hội thi sáng tạo nâng cao năng suất và chất lượng, thi về sáng tạo mẫu vải... và đi kèm với đó là các phần thưởng vật chất xứng đáng. Hình thành các “ nhóm tự quản chất lượng” ở các tổ, đội sản xuất trong phân xưởng để giải quyết những vấn đề cụ thể về chất lượng. - Cùng với việc phát động các phong trào là việc đưa nội dung giáo dục vào mỗi phong trào đó. Giáo dục thông qua các hình thức tuyên truyền quảng cáo, sử dụng dư luận xã hội để điều chỉnh hành vi cá nhân. Phải tìm hiểu tâm sinh lý của đối tượng mà đưa ra biện pháp cụ thể phù hợp. Điều kiện thực hiện - Ban lãnh đạo công ty, trước hết là Giám đốc phải coi trọng vấn đề chất lượng, chịu trách nhiệm đứng ra chỉ đạo việc xây dựng và công bố chính sách chất lượng cũng như việc tổ chức thực hiện chính sách chất lượng trong toàn công ty, biến những mục tiêu chất lượng thành những kế hoạch chất lượng cụ thể ( dài hạn, ngắn hạn), có những mục tiêu chất lượng cụ thể - Đội ngũ cán bộ chủ chốt am hiểu về vấn đề chất lượng trong doanh nghiệp phải được huy động vào việc nâng cao chất lượng sản phẩm, xây dựng mục tiêu, tổ chức thực hiện công việc liên quan đến từng phòng ban phân xưởng và giữ vai trò chủ chốt trong tổ chức thực hiện tại nhóm, phân xưởng của mình - Làm sao cho mọi người trong doanh nghiệp đều được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, nâng cao tay nghề, đều chủ động và tự giác thực hiện tốt phần công việc của mình với ý thức tập thể, đặt lợi ích của mình trong lợi ích của chung công ty và tất cả đều hướng vào mục tiêu cuối cùng là đáp ứng nhu cầu của khách hàng, của thị trường sao cho phát huy triệt để vai trò của người lao động đồng thời tạo điều kiện cho tất cả mọi thành viên trong công ty tham gia vào các phong trào - Kinh phí: công ty phải có sự đầu tư vào công tác nâng cao chất lượng một cách thích đáng( có thể trích từ lợi nhuận hoặc trích từ các quỹ của công ty). Chỉ khi có đủ kinh phí thì giải pháp này mới mang lại hiệu quả tối đa. Lợi ích của giải pháp Thực hiện triệt để giải pháp trên sẽ góp phần xây dựng một đội ngũ lao động có trình độ tốt, đủ khả năng tiếp cận và vận hành các trang thiết bị công nghệ mới góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, thực hiện thành công các nhiệm vụ công ty đề ra và nhận thức đúng đắn về việc cần thiết phải nâng cao chất lượng sản phẩ, tham gia một cách nhiệt tình và sáng tạo vào trong việc thực hiện chất lượng sản phảm tại công ty. 2. Bố trí thiết bị nơi làm việc sao cho hợp lý và nâng cao trách nhiệm với cán bộ công nhân viên Bố trí thiết bị nơi làm việc. * Văn phòng: Văn phòng được bố trí 3 tủ đựng tài liệu và nhưng vật dụng cần thiết, một điều hoà, 4 bàn làm việc cá nhân, 1 bàn lớn chuyên để tiếp khách, hội họp, và có thể kiểm hàng nếu có yêu cầu, 1 bàn máy vi tính và máy in, có 3 quạt treo tường, 1 quạt trần , 1 đồng hồ treo tường, cùng các đồ dùng khác. Đối với các thiết bị văn phòng như vậy là tương đối đầy đủ và hợp lí. Tuy nhiên, với diện tích văn phòng 30m2 của văn phòng là hơi nhỏ khi có các công việc cùng giải quyết một lúc vì không thể có đủ chỗ ngồi. * Nhà xưởng sản xuất: Các thiết bị phục vụ cho xưởng sản xuất bao gồm: Bóng đèn được lắp trực tiếp tại nơi làm việc của công nhân và lắp trên lối đi giữa là 300 bóng. Số lượng quạt trần là 45 chiếc phân bố cho gần 300 công nhân trong phân xưởng. Ngoài ra xí nghiệp còn trang bị 11 quạt thông gió loại lớn, 10 máy điều hoà nhưng là để bảo quản cho máy móc, có 4 loa treo trên tường phục vụ cho việc thông báo, nhắc nhở công nhân về năng suất, kỉ luật hay phổ biến thông báo nội quy mới. Tuy được trang bị nhiều qụat song nhiệt độ trong xưởng vẫn cao vì hơi nóng từ bàn là, nồi hơi của bộ phận là và sơ chế là. Do đó chắc chắn mùa hè xí nghiệp sẽ không đảm boả nhiệt độ đủ mát cho công nhân làm việc và sẽ gây không khí nóng nực ảnh hưởng đến sức khoẻ người lao động.Với diện tích nhà xưởng là 750m2 trong đó lối đi là 160 m2. Như vậy hệ số sử dụng diện tích phân xưởng là: Ksd= x 100% = 78.7% Tỉ lệ sử dụng diện tích là 78,7% là tương đối lớn nhưng diện tích sử dụng máy móc là hẹp, số lượng máy trong xưởng là 268 máy, khoảng cách giữa 2 máy may là 0,5 m, giữa 2 chuyền sát nhau là kệ để hàng may. Chính diện tích nơi làm việc cá nhân hẹp như vậy rất khó cho người lao động khi di rời khỏi chỗ là đi lấy hàng và đặc biệt là lúc chỉnh máy. Phục vụ nơi làm việc. Hiện tại xí nghiệp đang thực hiện hình thức phục vụ hỗn hợp. Tất cả các máy móc thiết bị do bộ phận bảo toàn trong xí nghiệp đảm nhiệm.Tổ bảo toàn hiện nay có 3 nhân viên trong đó có một kĩ sư chính chuyên sửa máy còn 2 nhân viên chỉ là phụ vì thế xảy ra tình trạng nhiều khi nhân viên bảo toàn không thể đảm nhận hết công việc nên công nhân may phải mất thời gian chờ sửa máy gây lãng phí thời gian. * Đối với công nhân phục vụ năng lượng: Bộ phận này có trách nhiệm phục vụ cho toàn công ty chứ không thuộc phạm vi của xí nghiệp. Do đó khi có sự cố về điện lại phải đợi người xuống nên có lần công nhân phải ngừng việc chờ sửa chữa tới 2 tiếng đồng hồ, đó là sự lãng phí không nhỏ. * Bộ phận vận chuyển và bốc dỡ hàng trong xí nghiệp: Phụ trách việc này được giao cho tổ thu hóa của xí nghiệp. Tổ gồm 17 người phải đảm nhiệm khá nhiều công việc và cung là bộ phận quan trọng.Bộ phận này quyết định sản phẩm có đạt tiêu chuẩn để đem vào đóng gói hay phải tái chế lại. Chính vì vậy đòi hỏi phải có đủ công nhân để đáp ứng công việc cũng như trình độ tay nghề và kinh nghiệm, ý thức trách nhiệm cao. * Nhân viên phục vụ cung cấp phụ liệu cho quá trình may: Thực hiện công việc này có 1 nhân viên đảm nhận quản lí. Tổ trưởng may có trách nhiệm lấy phụ liệu trong kho phụ liệu của xí nghiệp để phân phát cho công nhân tổ mìmh khi cần.Riêng đối với việc vận chuyển hàng từ bộ phận khác về may là do mỗi công nhân may tự đảm nhiệm. Công nhân ở bộ phận nào thì đi lấy hàng ở bộ phận đó về may. Vì công nhân phải tự phục vụ như vậy làm giảm thời gian tác nghiệp, thời gian phục vụ tăng lên. Khi được hỏi các công nhân đều cho rằng đã mất nhiều thời gian vào việc phải tự đi lấy hàng. Tóm lại, khâu phục vụ trong xí nghiệp còn có điểm hạn chế đặc biệt ở khâu tự phục vụ của công nhân. Điều đó dẫn đến năng suất lao động giảm sút ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ sản xuất của xí nghiệp sẽ bị chậm trễ. Điều kiện lao động. Điều kiện lao động là một trong những yếu tố tác động rất lớn tới năng suất lao động, nó có thể gây ra hứng thú hay hạn chế kìm hãm khả năng lao động của con người. Sức khoẻ và khả năng làm việc của người lao động chịu tác động trực tiếp từ môi trường làm việc. Trong những năm gần đâyđiều kiện làm việc ở xí nghiệp có nhiều cải tiến thay đổi tốt hơn. Song cho tới thời điểm này điều kiện làm việc cho người lao động vẫn luôn luôn được xí nghiệp chú ý quan tâm. * Về ánh sáng: Trong xí nghiệp sử dụng hoàn toàn băng ánh sáng nhân tạo và sử dụng loại đèn huỳnh quang. Cách bố trí, lắp đặt bóng đèn chiếu sáng tương đối hợp lí, lượng ánh sáng trong xí nghiệp như vậy là đủ. Do bộ phận sơ chế là và là được bố trí một phía trong xưởng nên nhiệt độ toả ra từ bàn là làm cho nhiệt độ trong xưởng luôn cao hơn nhiệt độ bình thường. Máy móc của xưởng đều là máy móc thiết bị nhập ngoại và còn mới nên độ rung của máy cũng như tiếng ồn do máy phát ra rất ít chủ yếu là do tiếng máy thùa khuyết và máy đính cúc. Đó là điều kiện tốt để người lao động tập trung làm việc hơn. Hàng năm để đảm bảo sức khoẻ và vệ sinh cho người lao động xí nghiệp phát khẩu trang cho công nhân là 2 chiếc/ 1 người/năm, áo bảo hộ lao động 2 năm phát 1 lần chia làm 2 đợt: mùa hè 1 chiếc và mùa đông 1 chiếc. Về áo bảo hộ lao động xí nghiệp phát công nhân như vậy là ít bởi chiếc áo đó mặc thường xuyên hàng ngày nên cũng cần thay giặt. Xí nghiệp có quy định công nhân phải có dép đi riêng trong xưởng để đảm bảo vệ sinh cho mặt hàng may nhưng xí nghiệp lại không phát dép mà công nhân phải tự mua dép cho riêng mình. Có thể nói mặc dù lãnh đạo xí nghiệp cung các cán bộ chức năng trong xí nghiệp cũng đã cố gắng tạo điều kiện cải thiện môi trường làm việc nhưng vì chỉ có quyền hạn nhất định và kinh phí hạn hẹp nên xí nghiệp không tránh khỏi khó khăn trong việc thực hiện. Có một vấn đề xí nghiệp chưa thực sự quan tâm đó là việc sử dụng âm nhạc trong sản xuất vì thực tế xí nghiệp đang có thuận lợi là được trang bị loa đầy đủ. Nếu sử dụng âm nhạc trong sản xuất hiệu quả sẽ góp phần trong việc giảm bớt sự căng thẳng mệt mỏi của người lao động đồng thời làm tăng năng suất lao động. * Chế độ làm việc và nghỉ ngơi. Xây dựng được chế độ làm việc và nghỉ ngơi hợp lí là một trong những biện pháp, hướng pháp để khắc phục mệt mỏi, nâng cao năng suất lao động.Với tình trạng làm việc hiện nay của xí nghiệp thì đây là vấn đề cần xem xét. Ca làm việc trong xí nghiệp bắt đầu từ 7h30 đến 16h30. Do thực hiện chế độ làm việc một ca với đòi hỏi tiến độ của công việc nên công nhân thường làm việc trong thời gian kéo dài 10 tiếng cũg có thể lên tới 12 hoặc 14 tiếng/ngày. Điều này ảnh hưởng tới sức khoẻ, năng suất và cường độ làm việc của công nhân. Thời gian nghỉ giữa ca là 60 phút là hợp lí nhưng đến buổi chiều sau ca làm việc 8 tiếng công nhân chỉ được nghỉ 30 phút để lại tiếp tục làm thêm giờ, lúc này công nhân đã mệt thời gian nghỉ ít như vậy khiến công nhân sẽ làm việc tiếp trong tâm trạng chán chường, ức chế. Chế độ nghỉ ngơi trong tuần cũng rất hạn chế, công nhân phải đi làm cả ngày chủ nhật. Đây là nguyên nhân khiến không ít công nhân xin thôi việc vì không thể chịu được chế độ làm việc nhiều giờ như vậy 3. Tăng cường công tác kiểm soát và quản lý nguyên vật liệu do khách hàng cung cấp. Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố của tư liệu sản xuất. Nó đúng vai trò quan trọng trong việc tạo nên chất lượng của sản phẩm. Đặc biệt, đối với ngành may là ngành sử dụng các loại vải là chủ yếu để tạo nên sản phẩm. Do đó, nếu chất lượng của các loại vải và phụ thuộc không được đảm bảo thì công nhân sản xuất cũng không thể tạo ra được sản phẩm đạt chất lượng cao cho dù máy móc công nghệ có hiện đại, tay nghề của công nhân dù có cao. Công ty cổ phần May Hưng Yên có nguồn nguyên vật liệu đều do khách hàng từ nước ngoài chuyên trở sang để công ty may gia công. Sau đó xuất khẩu trở lại là chủ yếu. Ngoài ra, công ty cũng có quan hệ mua bán nguyên vật liệu với một số cơ sở sản xuất trong nước mà để làm những sản phẩm tiêu dùng trong nước như áo sơ mi hay váy các loại. Nguyên vật liệu do khách hàng gửi sang nhiều khi kém chất lượng hoặc do điều kiện khí hậu của Việt Nam bị oxy hóa, ố mốc, giảm chất lượng ... Sau khi công ty tiếp nhận, trai qua quá trình sản xuất mới bị biến chất và hậu quả về chất lượng phần nhiều do công ty phải gánh chịu. Có nhiều trường hợp, khách hàng gửi những lô vải lớn có nhiều loại phụ liệu khác như chun, khóa, khuy ... bộ phận tiếp nhận của công ty đã đo vải không chính xác dẫn đến thiếu vải chỉ khi sản xuất mới phát hiện ra hoặc nhiều loại vải bị lỗi 20, rút sợi, xước vải, ố bẩn bên trong nhưng do kiểm tra theo xác suất nên không phát hiện được. Để xảy ra tình trạng trên, có hai nguyên nhân chủ yếu : đó là đội ngũ thủ kho, cán bộ quản lý kho chưa làm tốt nhiệm vụ tiếp nhận của mình, nguyên nhân thứ hai là hệ thống kho tàng chưa ssảm bảo cho công tác bảo quản. hệ thống kho của công ty đã bị xuống cấp sau nhiều năm sử dụng đã không còn đảm bảo đạt tiêu chuẩn về kho của ngành công nghiệp. Để giải quyết vấn đề trên, công ty cần tuyển dụng những thủ kho, cán bộ kho phải là những người có chuyên môn nghiệp vụ quản lý kho, có tinh thần trách nhiệm cao để giải quyết tốt, nhanh gọn những biến động phát sinh. Công ty cũng cần quy trách nhiệm triệt để cho từng cá nhân, bộ phận bảo quản kho. Có chế độ thưởng phạt nghiêm minh đối với những người này. Đầu tư thích đáng cho công tác bảo quản kho tàng. Công tác này cần phải được quan tâm, bởi vì nước ta có khí hậu nhiệt đới gió mùa, ẩm thấp, lạnh khô rõ rệt, do đó điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng rất lớn đến nguyên vật liệu được bảo quản trong kho. Trước mắt, phải cải tạo lại hệ thống kho tàng cũ để đảm bảo độ thông thoáng, nhiệt độ, phòng tránh dọt để đảm bảo độ ẩm cần thiết nhằm giữ gìn chất lượng nguyên liệu. Về vấn đề quản lý nguyên vật liệu : Với mỗi sản phẩm của ngành may mặc được hình thành bởi nhiều loại chi tiết, nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau. Do vậy, việc cấp phát nguyên vật liệu từ kho xuống các đơn vị Sơ đồ 2. Kiểm soát nguyên vật liệu do khách hàng cung cấp Bước Trách nhiệm Nội dung công việc 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Thủ kho công nhân Thủ kho công nhân Thủ kho Thủ kho Thủ kho Thủ kho Sản xuất KCS Các bộ phận liên quan Mô tả lưu đồ : 1- Thủ kho thuộc kho nguyên liệu nhận nguyên liệu do khách hàng đưa tới. Thủ kho thuộc kho phụ liệu nhận phụ liệu do khách hàng đưa tới. 2- Thủ kho kiểm tra nguyên phụ liệu nhập. Trường hợp nguyên phụ liệu nhập vào thiếu hoặc thừa, không đạt yêu cầu thì báo ngay cho phòng kế hoạch, phòng kế hoạch thông báo cho khách hàng về tình trạng của nguyên phụ liệu theo biểu mẫu đồng thời thưoưng lượng với khách hàng để : - Nếu khách hàng đồng ý tiếp tục cho sản xuất trên lô nguyên phụ liệu ( không đạt yêu cầu ) do họ đưa tới thì chuyển công theo. - Nếu khách hàng không đồng ý thì : + Hoàn trả họ số nguyên phụ liệu ấy. + Dùng số nguyên phụ liệu vào đợt hàng khác. + Chuyển công khác tới thay thế. 3- Nếu đạt yêu cầu, thủ kho hoặc công nhân xếp nguyên vật liệu vào kho. 4- Thủ kho nguyên liệu gửi số nguyên liệu đã nhập kho cho người lập bảng phối màu của phòng kỹ thuật ( tất cả số nguyên liệu vừa nhập kho ) ghi rõ ký hiệu mã hiện ở đầu vải : tên chương trình, mã hiệu, chất liệu vải, màu vải, đông thời gửi giấy báo khổ vải cho phòng kỹ thuật. Thủ kho phụ liệu gửi số phụ liệu ( theo bảng tổng hợp cấp phối màu ) của phòng kỹ thuật. Với mỗi loại phụ kiện cần ghi rõ : chương trình, màu vải, tên chất liệu. Trong quá trình lập bảng phối màu, cần kiểm tra, so sánh với quy trình, với bảng phối màu của khách hàng. Trường hợp phát hiện ra điểm không phù hợp cần gọi điện báo hoặc Fax cho khách hàng, thương lượng với khách hàng. - Nếu khách hàng đồng ý tiếp tục cho sản xuất trên số phụ liệu ( không đạt yêu cầu ) do họ đưa tới thì chuyển nguyên công tiếp theo, khách hàng ký ngay trên số nguyên, phụ liệu trong bảng. - Nếu khách hàng không đồng ý thì tuỳ từng chường hợp cụ thể : + Chờ số nguyên, phụ liệu khác. + Trả số vật tư đó. 5- Thủ kho có trách nhiệm bảo quản hàng hóa là nguyên, phụ liệu do khách hàng cung cấp. 6- Trước khi xuất kho cấp nguyên liệu cho phân xưởng cất cần căn cứ vào bảng phối màu của phòng kỹ thuật. Trường hợp không đảm bảo yêu cầu ( thiếu hoặc sai chủng loại ) cần báo ngay cho phòng kế hoạch thương lượng với khách hàng. - Chuyển thêm cho đủ. - Dừng việc cấp cho sản xuất xử lý sau. 7- Các phân xưởng sản xuất trên nguyên liệu so khách hàng cung cấp cũng cần tham gia vào việc kiểm tra nguyên phụ liệu trong quá trình sản xuất. Nếu có dấu hiệu không phù hợp cần báo ngay cho tổ trưởng để có cách giải quyết kịp thời. 8- Trong quá trình sản xuất, nhân viên KCS kiểm tra chất lượng sản phẩm bán thành phẩm trong quá trình, kịp thời thông báo cho phòng kỹ thuật để báo cho khách hàng vì tình trạng của bán sản phẩm để : - Nếu sản phẩm không đạt yêu cầu mà khách hàng vẫn đồng ý tiếp tục cho sản xuất thì chuyển nguyên công tiếp theo. - Nếu khách hàng không đồng ý thì thương lượng để hoàn trả theo thoả thuận. Như vây, sau khi thực hiện một số biện pháp vừa đưa ra, công ty sẽ yên tâm về khâu đảm bảo nguyên phụ liệu : Chúng sẽ được cung cấp đầy đủ về số lượng, chất lượng, chủng loại cho các phân xưởng sản xuất kịp thời phục vụ nhu cầu sản xuất. Công tác bảo quản được quan tâm, chất lượng nguyên phụ liệu sẽ được bảo đảm cấp theo tiến độ sản xuất góp phần đảm bảo đứng thời gian giao hàng cho khách. Sử dụng nguyên phụ liệu hợp lý, tiết kiệm sẽ giúp cho giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tóm lại, thực tiễn được giải pháp này công ty có cơ sở để chủ động sản xuất, đưa ra sản phẩm đảm bảo chất lượng, đúng thời hạn giao hàng nâng cao hiệu quả kinh doanh và sức cạnh tranh trên thị trường. Để thực hiện được giải pháp này công ty cần có các điều kiện sau : - Thứ nhất, cần có nguồn vốn cần thiết để có thể đầu tư sửa kho tàng và có thể lấy từ quỹ đầu tư xây dựng cơ bản và tính voà chi phí giá thành. Nhưng phải tính toán sao cho chi phí phù hợp để tạo ra giá cả sản phẩm hợp lý với người tiêu dùng. - Thứ hai, đội ngũ thủ kho, cán bộ quản lý kho phải đào tạo vè chuyên môn nghiệp vụ và có tinh thần trách nhiệm cao. Đối với cán bộ kỹ thuật cần cố gắng định mức nguyên phụ liệu sản xuất sao cho hợp lý mà vẫn tiết kiệm. - Thứ ba, cần tạo lập mối quan hệ làm ăn tốt đẹp, bình đẳng đôi bên cũng có lợi với khách hàng. Điều này rất có lợi mỗi khi chúng ta gặp trục trặc về nguyên phụ liệu đặc chủng do khách hàng cung cấp, tránh để trường hợp khách hàng o ép, bắt chẹt không chịu cung cấp bổ sung nguyên phụ liệu nhưng vẫn bắt giao hàng đúng thời hạn. Nếu công ty không tạo lập được quan hệ tốt đẹp thì rất khó trong việc thương lượng với khách hàng để tìm ra giải pháp tối ưu. 4. Một số kiến nghị đối với cơ quan nhà nước - Hoàn thiện hơn nữa các hệ thống văn bản hướng dẫn liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Cần có sự trao đổi và cung cấp thông tin một cách chặt ch, hiệu quả giữa nhà nước- cơ quan chủ quản với doanh nghiệp nhằm định hướng, trợ giúp cho các doanh nghiệp về mọi lĩnh vực có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt trong vấn đề tìm kiếm thị trường đầu ra cho sản phẩm. - Cho đến nay các sản phẩm may vẫn là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Do vậy nhà nước cần phải có chính sách ưu đãi hợp lý và hiệu quả đối với các doanh nghiệp may, đặc biệt những đơn vị trực tiếp sản xuất, tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinnh doanh có hiệu quả hơn. - Nhà nước- trực tiếp là Bộ GD & ĐT cần có đinh hướng chiến lược mang tính dài hạn đối với vấn đề đào tạo nguồn nhân lực ( đặc biệt là đào tạo kỹ sư và đào tạo nghề) sao cho đảm bảo sự cân đối giữa cung và cầu về nhân lực của tất cả các ngành nghề, các lĩnh vực xã hội, tránh hiện tượng vừa thừa vừa thiếu phổ biến như hiện nay. Đồng thời cần có chính sách khuyến khích đào tạo kỹ sư, công nhân cho một số ngành nghề truyền thống đang dần bị mai một. Tuy nhiên cần phải nhận thức được rằng đây là một vấn đề mang tính vĩ mô, bản thân mỗi doanh nghiệp không tự giải quyết được mà phải có sự định hướng và hỗ trợ từ phía nhà nước. - Nhà nước cần phải có chính sách thuế phù hợp để khuyến khích sản xuất và tiêu dùng trong nước, tránh hiện tượng hàng ngoại tràn lan, "lấn át và đè bẹp" hàng nội ( về giá cả, thị trường ...) như hiện nay. Kết luận Trong điều kiện tự do buôn bán, tự do cạnh tranh của nước ta hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp đã nhận thấy rõ vai trò của chất lượng sản phẩm đối với công việc sản xuất kinh doanh. Công ty cổ phần May Hưng Yên cũng vậy, ban lãnh đạo công ty đã nhận định : “ Chất lượng sản phẩm là mối quan tâm hàng đầu, là nhân tố quan trong để tồn tại và phát triển trong tình hình mới ”. Khoa học quản trị chất lượng đã và đang phát triển tới mức hoàn thiện. Các doanh nghiệp nước ta ngày càng đặc biệt quan tâm tới môn khoa học này. Điều này được thể hiện rõ khi có nhiều doanh nghiệp tổ chức cho cán bộ lãnh đạo của mình học tập chuyên ngành quản trị chất lượng tại các trường đại học và cao đẳng. Nhận thức về chất lượng của người tiêu dùng cũng được nâng cao và phổ biến qua các thông tin đại chúng như sách, báo, truyền hình ... Với bề dầy lịch sử phát triển, Công ty cổ phần May Hưng Yên bước sang cơ chế thị trường mới với muôn vàn khó khăn thử thách đã bước đầu đứng vững và có dấu hiệu tăng trưởng cao. Mục tiêu trước mắt của ban lãnh đạo công ty hiện nay là không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và chiếm lĩnh được thị phần trong nước. Dựa trên cơ sở lý luận khoa học quản lý kinh tế và phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý chất lượng sản phẩm của công ty trong những năm qua, thông qua việc phân tích tình hình chất lượng sản phẩm của công ty trong may năm gần đây, em xin mạnh dạn đề xuất một số kiến nghị cơ bản góp phần đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm cho công ty. Đứng trên một góc độ nào đó, em hy vọng những giải pháp này sẽ đem lại lợi ích và ý tưởng mới để góp phần đưa công ty vững bước phát triển trong tương lai. Trong quá trình hoàn thành đề tài này, em đã nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của cô giáo- th.sĩ Nguyễn Thị Thu Hà cùng các cô chú cán bộ phòng kỹ thuật, phân xưởng may I và các bộ phận liên quan của Công ty cổ phần May Hưng Yên. Mặc dù người viết có nhiều có gắng nhưng do trình độ hiểu biết còn hạn chế nên đề tài còn nhiều thiếu sót. Rất mong nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo cũng như sự cảm thông của các thầy cô giáo. Em xin chân thành cám ơn ! Tài liệu tham khảo Sổ tay về chính sách chất lượng của Công ty cổ phần May Hưng Yên. Tập tài liệu soạn thảo nhằm đáp ứng yêu cầu của ISO – 9001: 200 Giáo trình chiến lược kinh doanh và phát triển - Nhà xuất bản KH & KT 2004 Giáo trình Quản lý chất lượng trong tổ chức - Trường Đại học Quản Lý & Kinh Doanh Tạp chí kinh tế và phát triển Các tài liệu có liên quan của Công ty cổ phần May Hưng Yên NHậN XéT CủA GIáO VIÊN Hướng dẫn Hà Nội, ngày tháng năm 2006 Giáo viên hướng Mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxQT174.docx