Tài liệu Đề tài Quản lý bán tài liệu cho tổng cục đo lường tiêu chuẩn chất lượng Việt Nam: MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU
Với sự phát triển bùng nổ công nghệ thông tin hiên nay,thì việc ứng dụng công nghệ thông tin vào trong việc quản lý là hết sức cần thiết.Chính vì vậy mà sự lớn mạnh của các doanh nghiệp công nghệ thông tin trong nước càng đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của nước nhà.
Việt Nam đã chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), bước vào "sân chơi" thương mại chuyên nghiệp có quy mô lớn nhất hành tinh, với những quy định "thẳng thừng", không có biệt lệ, áp dụng chung cho cả người cũ và mới, mạnh và yếu, giàu và nghèo, các rào cản thương mại từng bước được gỡ bỏ. Hội nhập kinh tế quốc tế càng sâu, các sản phẩm của Việt Nam càng phải chịu áp lực cạnh tranh mạnh mẽ. Vì vậy, các doanh nghiệp phải tự mình tìm ra những lợi thế cạnh tranh riêng của mình. Đó là những nét độc đáo, khác biệt của mỗi sản phẩm, mỗi ngành, mỗi quốc gia so với đối thủ cạnh tranh.
Trong bối cảnh mới, vai trò của các doanh nghiệp tin học ngày càng trở nên qua...
58 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1173 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Quản lý bán tài liệu cho tổng cục đo lường tiêu chuẩn chất lượng Việt Nam, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU
Với sự phát triển bùng nổ công nghệ thông tin hiên nay,thì việc ứng dụng công nghệ thông tin vào trong việc quản lý là hết sức cần thiết.Chính vì vậy mà sự lớn mạnh của các doanh nghiệp công nghệ thông tin trong nước càng đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của nước nhà.
Việt Nam đã chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), bước vào "sân chơi" thương mại chuyên nghiệp có quy mô lớn nhất hành tinh, với những quy định "thẳng thừng", không có biệt lệ, áp dụng chung cho cả người cũ và mới, mạnh và yếu, giàu và nghèo, các rào cản thương mại từng bước được gỡ bỏ. Hội nhập kinh tế quốc tế càng sâu, các sản phẩm của Việt Nam càng phải chịu áp lực cạnh tranh mạnh mẽ. Vì vậy, các doanh nghiệp phải tự mình tìm ra những lợi thế cạnh tranh riêng của mình. Đó là những nét độc đáo, khác biệt của mỗi sản phẩm, mỗi ngành, mỗi quốc gia so với đối thủ cạnh tranh.
Trong bối cảnh mới, vai trò của các doanh nghiệp tin học ngày càng trở nên quan trọng. Để tạo tiền đề cho quá trình phát triển kinh tế Việt Nam theo thể thức kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, các doanh nghiệp tin học cần tìm cho mình một con đường đi đúng tức là xác định chiến lược cạnh tranh cho doanh nghiệp mình.
Em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn thực tập Thạc sỹ Lưu Minh Tuấn giới thiệu tôi đến Công ty cổ phần mềm Hiện Đại, tôi cũng xin chân thành cảm ơn Quý công ty đã bước đầu tạo điều kiện cho tôi đến thực tập và nghiên cứu chuyên đề tốt nghiệp.
Hà Nội ngày 29 tháng 4 năm 2008
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Đình Tuấn
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
KHẢO SÁT NƠI THỰC TẬP
I.1. Giới thiệu về công ty
Công ty Hiện Đại có tên đầy đủ là Công ty Cổ Phần Phần Mềm Quản lý HIỆN ĐẠI
P901 CT1-2 Mễ Trì Hạ, Từ Liêm, Hà Nội
Tel 04.2107136 - 04.7875266
Fax: 04.7875266
Đường Phạm Hùng
Đường Mễ Trì
Khu công trường Keangnam đang thi công
CT5
CT1
CT2
CT4
CT3
TT Hội nghị QG
Trần Duy Hưng
BigC
Email: contact@hiendai.com.vn
H1.Đường dẫn đến công ty
Với slogan "Global thinking" và logo bao gồm hình lục lăng màu xanh một góc bị che bởi hình tròn màu trắng, bên dưới là chữ HIENDAI. Biểu tượng này thể hiện sự cách điệu của một con ốc trong các cỗ máy. Nó chỉ ra rằng những cỗ máy khổng lồ phức tạp được lắp ghép từ những bộ phận nhỏ hơn đơn giản hơn.
Cả logo và biểu tượng trên vẫn mang một ý nghĩa ban đầu đó là Công ty HIỆN ĐẠI phấn đấu cung cấp đến khách hàng các giải pháp CNTT hữu ích nhằm liên hợp các bộ phận tác nghiệp để biến tiềm năng của khách hàng thành sức mạnh thật sự của họ.
Công ty cổ phần mềm Hiện Đại(công ty Hiện Đại) là công ty tin học chuyên sản xuất các phần mêm quản lý thư viện chủ yếu cho các trường học với quy mô vừa và nhỏ
như VILAS, schoolib, Virtua, JetPortal, PowerCat. Ngoài các phần mềm thư viện điện tử công ty còn cung cấp các sản phẩm phần mềm quản lý khác như phần mềm quản lý gia tộc nhằm tới mục tiêu là các gia đình, dòng tộc ghi gia phả dòng họ mình bằng máy tính, cho phép mở rộng gia phả theo nhiều hướng khác nhau, khắc phục được nhiều hạn chế mà khi sử dụng giấy không thể làm được, hay phần mềm quản lý tri thức EasyNote, phần mềm xuất bản điện tử ePublishing. Công ty Cổ phần Phần mềm Quản lý Hiện Đại phát triển các giải pháp dựa trên công nghệ của Microsoft ngay từ khi mới thành lập. Sự sáng tạo bắt nguồn từ tinh thần ham học hỏi, luôn chào đón những ý tưởng mới, công nghệ mới và con người mới. Khách hàng của công ty thu được lợi ích từ những giải pháp chuyên nghiệp về công nghệ và nghiệp vụ, có được từ kinh nghiệm mà công ty đã trải qua. Với định hướng chiến lược về sản phẩm và dịch vụ rõ ràng, công ty có kế hoạch đầu tư lâu dài vào con người, công cụ và các giải pháp.
Có trụ sở tại phòng 901 tầng 9 tòa nhà CT1 khu đô thị mới Mễ Trì Hạ, công ty hiện có hai bộ phận chính: phòng Kỹ thuật, chuyên nghiệp trong việc phát triển và cung cấp các sản phẩm phần mềm và dịch vụ hỗ trợ cho vấn đề tự động hóa thư viện ngày nay và các sản phẩm phần mềm của công ty; phòng Kinh doanh tập trung phát triển các sản phẩm phần mềm và dịch vụ hỗ trợ cho các doanh nghiệp.
Công ty hiểu rằng phải thực sự chuyên nghiệp và luôn luôn đổi mới sản phẩm mới đáp ứng được sự mong đợi của khách hàng. Công ty quyết tâm xây dựng và phát triển công ty trên cơ sở xây dựng 3 Hiện Đại:
1 .Con người hiện đại: theo quan niệm của chúng tôi đó là người yêu mến sự hoàn thiện, biết học học hỏi, biết chia sẻ, làm việc với tinh thần chủ động sáng tạo, ý thức kỷ luật cao.
2. Phương pháp quản lý hiện đại: chia sẻ kiến thức, chia sẻ công việc, chia sẻ quyền lợi công bằng, tạo điều kiện phát huy khả năng của mỗi cá nhân.
3. Sản phẩm hiện đại: là những sản phẩm kết tinh của kỹ thuật chuyên nghiệp và nghiệp vụ tiên tiến, giúp cho khách hàng thu được nhiều lợi ích nhất khi sử dụng.
Khách hàng
Công ty cổ phần phần mềm Hiện Đại được biết đến từ khả năng cung cấp các giải pháp hữu ích, sự tận tâm tận lực cho sự thỏa mãn của khách hàng, luôn lắng nghe những mong muốn của khách hàng và cả những ý tưởng mới của họ, cố gắng để đưa ra giải pháp phù hợp nhất với mục tiêu theo đuổi của họ. Hiện Đại luôn phấn đấu cho những tiêu chuẩn chất lượng cao nhất và giá cả phù hợp nhất cho khách hàng, kết quả là sự hợp tác trung thành bền vững của khách hàng với công ty.
Con người
Hiểu được rằng, chìa khóa của sự thành công đó là con người, công ty đã liên tục đào tạo và tạo điều kiện học tập, đảm bảo cho kỹ năng luôn dẫn đầu trong lĩnh vực công nghiệp của mình. Công ty đầu tư vào con người, khuyến khích động viên, tạo môi trường cộng tác điều đó thúc đẩy sự đổi mới, sáng tạo và phát triển cá nhân. Các chuyên gia kỹ thuật được trang bị đầy đủ kỹ năng quản lý dự án, kỹ năng giải quyết vấn đề cũng như các kiến thức về lĩnh vực kinh doanh của thị trường đã lựa chọn. Hiện Đại cũng đánh giá cao sự cộng tác của các chuyên gia và luôn luôn tìm kiếm, thuê mướn và gìn giữ quan hệ cộng tác với
Cam kết của Hiện Đại
Cũng hiểu rằng cung cấp những giải pháp công nghệ thông tin hữu ích đòi hỏi một hướng tiếp cận chiến lược, những nhân viên trung thành, cởi mở có kỹ năng cao, làm việc nhiệt tình với tinh thần trách nhiệm và kỷ luật cao. Công ty luôn cố gắng tạo ra một môi trường làm việc tốt, thổi vào con người khát vọng đưa ra những giải pháp công nghệ thông tin tốt nhất cho thị trường. Công ty phấn đấu tiếp tục phát triển, để phục vụ khách hàng trong việc xây dựng và cung cấp những giải pháp biến những mục tiêu kinh doanh của họ thành hiện thực.
Mặc dù mới ra đời được 3 năm nhưng công ty đã bước đầu xây dựng được cho mình một đội ngũ nhân viên phục vụ cho quá trình sản xuất các sản phẩm phần mềm theo yêu cầu thị trường và nhu cầu tin học hoá ở Việt Nam. Là một doanh nghiệp tin học còn non trẻ, dù chỉ với hai phòng chức năng, đội ngũ nhân viên thường trực là 6 người, Hiện Đại đã bố trí được số lượng máy tính đủ để thực hiện được nhiệm vụ của công ty mình. Cả hai phòng đều được trang bị máy tính hiện đại, máy in, kết nối Internet, LAN đảm bảo các hoạt động của một doanh nghiệp tin học. Đội ngũ cán bộ nhân viên trong công ty đều tốt nghiệp các trường Đại học lớn, có chuyên môn về tin học, lập trình, sử dụng thành thạo các ngôn ngữ lập trình cần thiết, có hiểu biết rộng về mạng và công nghệ thông tin. Cộng tác viên của công ty là các sinh viên, chuyên viên về công nghệ thông tin nhiệt tình, năng động,ham hiểu biết.
Ngay từ những ngày đầu đến với Hiện Đại, tôi đã được tiếp xúc với môi trường công nghệ thông tin hiện đại, môi trường làm việc sôi nổi và nhất là sự nhiệt tình của đội ngũ nhân viên của công ty. Là thực tập sinh, tôi được Giám đốc Nguyễn Hồng Vinh hướng dẫn rất tận tình. Qua những tuần đầu đến tìm hiểu, nghiên cứu, tôi được học về VILAS - sản phẩm phần mềm quản lý thư viện điện tử tích hợp, một trong những sản phẩm chúnh của công ty. Hệ thống VILAS là một hệ thống phần mềm kiến trúc khách/chủ (client/server) hoàn chỉnh cho phép các thư viện cung cấp cho bạn đọc của mình công nghệ mới nhất cho việc truy cập thông tin từ và tới khắp nơi trên thế giới. Cung cấp nhiều tính năng cao cấp trong một giải pháp tích hợp, VILAS giúp cho thư viện quản lý và sử dụng hiệu quả hơn các bộ sưu tập của mình. VILAS cải tiến tiến trình quản lý công việc cho các nhân viên thư viện, cung cấp khả năng mạnh mẽ, mềm dẻo và tiện lợi trong việc truy cập các nguồn tài nguyên thông tin đa phương tiện phân tán. Giao diện đồ hoạ (GUI – Graphic User Interface) phía client cung cấp một môi trường làm việc trực quan thân thiện với việc sử dụng các tabs, menu nổi và vô vàn các điểm truy cập khác, cho phép làm việc nhanh chóng với toàn bộ các dữ liệu cần thiết. Các hệ thống con cơ bản trong hệ thống VILAS bao gồm: OPAC- Truy cập mục lục công cộng trực tuyến, Cataloging – Biên mục, Circulation - Quản lý lưu thông, Acquisiton - Quản lý Bổ sung, Serials Management - Quản lý ấn phẩm định kỳ tất cả đều hỗ trợ Unicode một cách đầy đủ.
Với VILAS, các thư viện hoàn toàn có thể chủ động trong mọi công việc nghiệp vụ của mình. Các nhân viên thư viện từ người quản lý đến cán bộ hoạt động nghiệp vụ đều được hỗ trợ một cách đầy đủ và toàn diện từ công tác biên mục, bổ sung, in thẻ, in mã vạch, in nhãn sách,quản lý lưu thông trong thư viện cho đến các báo cáo thống kê.VILAS quản lý đến từng đầu sách trong thư viện vì vậy các cán bộ thư viện có thể hoàn toàn yên tâm trong công tác quản lý kho sách thư viện.
Với các tính năng vượt trội VILAS thực sự là công cụ đắc lực cho các nhà quản lý thư viện và các trung tâm thông tin. Sản phẩm này của công ty đã được sử dụng trong một số trường Đại học trong cả nước và đang không ngừng hoàn thiện, mở rộng quy mô hơn nữa, không chỉ trong các trường Đại học mà cả các trường phổ thông trong cả nước. Công ty cũng đang tiếp tục cải tiến, mở rộng và nâng cấp các modul chương trình để làm cho sản phẩm ngày càng hoàn thiện hơn, cạnh tranh được với các sàn phẩm cùng loại trên thị trường.
Bất kì một sản phẩm nào từ khi ra đời cũng không thể toàn vẹn ngay được, phải qua thời gian mài giũa mới khắc phục hết những nhược điểm, hạn chế của nó. VILAS từ khi ra đời đến nay vẫn không ngừng được công ty nâng cấp nhằm làm cho nó ngày càng hoàn thiện hơn, cả về chức năng và các công cụ đi kèm. Được sự giúp đỡ của giám đốc và nhân viên công ty, tôi đã được giao cho tham gia nâng cấp modul Circulation – modul quản lý lưu thông, chuyển đổi cơ sở sữ liệu từ Visual basic 6.0 lên Visual basic .NET. Ngôn ngữ phát triển trên nền tảng .NET Framework là công cụ đắc lực trong thiết kế các phần mềm quản lý nhờ kế thừa các ưu điểm của các ngôn ngữ trước đây và những đặc thù riêng của nó.
Với đội ngũ nhân viên còn ít và thời gian thành lập được chưa lâu (3 năm), các sản phẩm của công ty còn hạn chế về nhiều mặt, bộ máy tổ chức còn chưa được hoàn chỉnh, máy móc được bố trí chưa đủ hiện đại nhưng nỗ lực của Công ty rất đáng được ghi nhận. Điều quan trọng đặt ra trước mắt là làm sao sản phẩm của công ty được khách hàng chấp nhận rộng rãi, cạnh tranh được với các sản phẩm của các công ty lớn trên thị trường, thực hiện tốt hơn nữa các chiến lược của công ty, huy động được nguồn vốn lớn, phát triển công ty về mọi mặt.
I.2. Cơ cấu tổ chức
Công ty Hiên Đại được tổ chức thành 4 phòng ban như sau:
Phòng giám đốc
Phòng kỹ thuật
Phòng kinh doanh
Sơ đồ tổ chức của công ty như sau:
H2.Cơ cấu tổ chức
II.GIỚI THIỆU VỀ BÀI TOÁN
II.1. Giới thiệu về bài toán và tính cấp thiết của bài toán
Trong hệ thống quản lý thư viên Vilas đã đáp ứng rất tốt nhu cầu quản lý thông tin tài liệu trong thư viên. Phạm vi của Vilas không chỉ dừng lại ở nhu cầu quản lý tài liệu trong thư viên của các trương đại học,mà nó còn được mở rông áp dụng cho quản lý các tài liệu trong các doanh nghiệp. Vì nó còn giải pháp quản lý các tài liệu số cho các cơ quan ,doanh nghiệp chính vì vậy mà nó xuất hiện cả mục đích kinh doanh tài liệu số nữa. Khi em thực tập ở công ty thì đã được tham gia phát triển thêm modul bán tài liệu cho Tổng cục đo lường tiêu chuẩn chất lượng việt nam,modul này cho phep quản lý việc mua bán các tài liệu mà cụ thể ở đây là các tiêu chuẩn , văn bản pháp quy cho các doanh nghiệp khi đến TCDLCL đặt mua.
Khi mà modul này được hoàn thành thi phạm vi của Vilas sẽ được mở rộng, và là giải pháp hữu ích cho việc kinh doanh tài liệu số cho các cơ quan doanh nghiệp.
II.2. Phạm vi của bài toán
Bài toán được áp dụng cho việc kinh doanh các tài liệu số cho các cơ quan tổ chức
CHƯƠNG II: KHẢO SÁT HỆ THỐNG
I. KHẢO SÁT THỰC TRẠNG
Quản lý khách hàng,quản lý thông tin cá nhân của khách hàng đến mua tài liệu của công ty.Khách hàng có thể đến trực tiếp công ty hoặc có thể gửi đơn đặt hàng qua mạng internet.Khi đã là thành viên của hệ thống(những khách hàng quen)
Quản lý các đơn đặt hàng, từ mạng và những đơn đặt hàng trực tiêp.
Gửi lại báo giá và tình trạng tài liệu khi có đơn đặt hàng từ internet.
Xuất dữ liệu ra Excel.
Xuất bản tài liệu ra CD-Rom.
Lập báo cáo, thống kê doanh thu theo những kỳ hạn nhất định.
II. SƠ ĐỒ HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ
II.1. Sơ đồ hoạt động nghiệp vụ
H3. Sơ đồ nghiệp vụ
Mô tả:
Khách hàng khi có nhu cầu đặt mua tài liệu(các tiêu chuẩn),có thể đến trực tiếp Tổng cục hoặc đặt hàng qua mạng.Khi đặt hàng khách hàng phải cung cấp thông tin cá nhân(nếu chưa là thành viên của tổng cục thì phải đăng ký),sau đó có thể yêu cầu đặt mua những tài liệu cần thiết
Nhân viên nhận những thông tin của khách hàng sau đó kiểm tra trong kho dữ liệu,và xác nhận thông tin,nhận yêu cầu đặt hàng từ khách hàng,bàn giao đơn đặt hàng cho bộ phân bàn giao tài liệu,lập các báo cáo định kỳ khi có yêu cầu của ban quản lý.
II.2. Yêu cầu của hệ thống
II.2.1. Về mặt thiết bị phần mềm
+Một máy tình phục vụ.
+Cài hệ điều hành WindowServer2003.
+Cài IIS.
+VisualStudio2008.
+Sqlserver2005
II.2.2. Về giao diên
-Hệ thống có cả chức năng trên Web và xử lý Client
II.2.3. Về xử lý
-Quản lý thông tin cá nhân của khách hàng
-Quản lý đơn đặt hàng từ trực tiếp,hoặc từ web.
-Xuất bản điện tử.
II.2.4. Yêu cầu của chương trình
-Quản lý thành viên
+Xem thông tin danh sách khách hàng tìm kiếm được.
+ Cập nhật thêm mới thành viên.
+Xuất dữ liệu khách hàng ra excel.
-Quản lý đơn đặt hàng:
+Tạo mới Order trực tiếp,hoặc tạo Order từ website gửi về
+Phản hồi hoặc báo giá tình trạng của tài liệu,khi có đơn đặt hàng từ web về.
+Xem danh sách các Order theo khách hàng tương ứng.
-Quản lý việc thanh toán:
+Xem danh sách khách hàng còn nợ
+Cập nhật việc thanh toán của khách hang.
+Đưa ra bao cáo định kỳ cho việc thanh toán
III. LỰA CHỌN MÔI TRƯỜNG CÀI ĐẶT
III.1. Định nghĩa DOTNET
Để bắt đầu công việc khảo sát .NET, chúng ta phải xác định rõ ranh giới công việc cần thực hiện. Vì .NET có nghĩa một nền tảng hơn là một sản phẩm đơn lẻ, cho nên cách định nghĩa nó có thể đa dạng, có phần hơi khó hiểu và mơ hồ. Một cách đơn giản .NET được định nghĩa dưới dạng một khung ứng dụng (application framework). .NET cung cấp một khung cho những ứng dụng nào được xây dựng; nó xác định những ứng dụng truy nhập các hàm như thế nào qua các hệ thống và các mạng. .Net cung cấp một nền tảng mà trên đó các giải pháp và các dịch vụ Web có thể được xây dựng, một nền tảng giải phóng những sự ràng buộc và tự bản thân nó giải phóng khỏi Microsoft Windows (về mặt kĩ thuật). Nói cách khác, .NET là một cách để xây dựng các ứng dụng và các dịch vụ mà nó hoạt động không phụ thuộc vào một nền tảng (platform) nào. Đây là một cách để tạo ra các trao đổi thông tin (truyền thông) giữa những hệ thống đa dạng và các ứng dụng cũng như tích hợp nhiều thiết bị vào trong việc trao đổi thông tin này.
Với cái nhìn tổng thể, bạn có thể đặt câu hỏi "Ai quan tâm đến vấn đề này?". Xét cho cùng, Internet là một phương tiện truyền thông không thể tin nổi cho phép thực hiện thương mại điện tử. Trong khi đây là thực tế, thì một cái nhìn khác về Internet và thương mại điện tử là điều cần thiết. Ngày nay Internet cung cấp những giải pháp thương mại điện tử thực sự hiệu quả, nhưng trước hết chúng ta hãy khảo sát mô hình của Internet. Internet hoạt động trên mô hình khách/chủ (client/server) mà ở đó những khách hàng (client) phải tương tác với các máy phục vụ (server) để xem dữ liệu. Những trình duyệt đã được phát triển để thông dịch mã HTML[2] và trả lại trang Web cho người dùng. Về cơ bản việc sử dụng trình duyệt và Internet là công việc không thể thay đổi. Bạn có thể nhập thông tin vào trong các CSDL[3] thông qua trình duyệt của bạn, nhưng phần lớn bạn không thể điều khiển việc sử dụng hay thao tác thông tin. Bạn phải tương tác với các máy phục vụ Web và các CSDL của chúng, và nhiều ứng dụng Web thường không tương thích. Nếu bạn sử dụng những thiết bị truy nhập Internet khác nhau như PC hay cell phone thì cách sử dụng những thiết bị đó là rất khác nhau. Những thiết bị này không tích hợp tốt với nhau, thậm chí ngay cả trên Internet. Từ một viễn cảnh công việc kinh doanh, nhiều công nghệ thương mại điện tử để lại những hệ thống đang tồn tại đằng sau chúng, đây quả là một vấn đề tốn kém và khó khǎn.
Ý tưởng .NET được thiết kế để hỗ trợ chúng ta tiến tới một Web thân thiện hơn, tích hợp tốt hơn, một nơi mà ở đó các ứng dụng và các quá trình giao dịch có thể tương tác với nhau một cách tự do không phụ thuộc vào chương trình và nền tảng. Tóm lại, .NET làm cho thông tin trên Web có thể được tiếp cận một cách dễ dàng: bạn có thể sử dụng bất kì thiết bị nào, trên bất kì nền tảng nào. .NET còn có thể hỗ trợ các hệ thống máy phục vụ và ứng dụng liên lạc với nhau một cách thông suốt (seamlessly) và xây dựng hệ thống tính toán phân tán trên Web, làm cho Web trở thành một nơi tương tác nǎng động hơn giữa các dịch vụ Web, các ứng dụng và khách hàng.
Làm thế nào Microsoft có thể hoàn thành mục tiêu này ? Chúng ta có thể thấy ngay được kết quả thông qua các sản phẩm và các dịch vụ mà khách hàng mua hàng nǎm. Mục tiêu của .NET có trở thành hiện thực hay không vẫn còn bỏ ngỏ, nhưng hiện tại thì Microsoft đang bận bịu với công việc phát triển các công cụ và những chiến lược để làm cho .NET trở thành hiện thực. .NET được thực thi thông qua .NET framework và các công cụ, hoặc thông qua các các khối (block) hợp nhất và các dịch vụ như Microsoft Visual Studio .NET. Hiện Microsoft đang tǎng số lượng các cộng sự và các nhà phát triển và họ đang tạo ra các sản phẩm bổ xung hữu ích cho việc thực thi .NET (.NET Implementation). Microsoft Windows XP là một trong những hệ điều hành đầu tiên được thiết kế để bắt đầu giới thiệu ý tưởng .NET.
III.2. Mục tiêu của DOTNET
Microsoft .NET trợ giúp loại bỏ các thành phần riêng biệt khỏi một nền tảng và ứng dụng và như vậy nó cho phép thông tin được trao đổi và xây dựng trên một nền tảng chung hơn. Bạn có thể nghĩ "Microsoft được lợi gì từ ý tưởng này?". Xét cho cùng, việc tạo ra một nền tảng (platform) độc lập và nó không cần các sản phẩm của Microsoft để thực thi (implement) xem ra đã tự phá huỷ. Trên thực tế Microsoft đang ôm một ý tưởng ở đâu đó và tại một lúc nào đó, các nhà phát triển công nghệ phải đua tranh với nhau ở mức ứng dụng và dịch vụ chứ không phải là mức nền tảng (platform level).
Hãy xem một ví dụ: Nếu bạn vào một cửa hàng bách hoá để mua bóng đèn, bạn sẽ nhìn thấy nhiều loại bóng đèn khác nhau được làm bởi các nhà sản xuất khác nhau. Song, bóng đèn bạn mua hoàn toàn phù hợp với những tiêu chuẩn nhất định. Nói cách khác, bất chấp nhãn hiệu, độ bền của bóng đèn và khả nǎng tương thích của bóng với đui đèn là tương đương nhau. Vì đây là ngành công nghiệp bóng đèn cạnh tranh với nhau ở mức sản phẩm, chứ không phải ở mức các chuẩn. Nếu mỗi một công ty đua tranh ở mức các chuẩn, bạn sẽ có các sản phẩm bóng đèn khác nhau mà chúng chỉ được sản xuất độc quyền cho các kiểu đui đèn riêng biệt, và đây là một kế hoạch chắc chắn làm cho việc mua hàng trở thành một sự thách đố cho khách hàng.
Ngành công nghiệp điện toán từ xưa đã cạch tranh với nhau ở mức nền tảng (platform level). Những sản phẩm của Microsoft không làm việc được với các sản phẩm của Apple Computer Microsystem và chúng cũng không làm việc được với các sản phẩm của Sun và cứ tiếp tục như thế. Mỗi một công ty tự xây dựng nền tảng tính toán của riêng mình và quyết định cái gì có thể chạy trên nền tảng đó và chạy như thế nào. Dẫu cho những công nghệ và những sự phát triển phải tiếp tục được sở hữu độc quyền như chúng vẫn thế, dotNET giúp những người sử dụng có quan niệm rằng sự cạnh tranh phải dựa trên những sản phẩm, chứ không phải các chuẩn. dotNET cung cấp một cách để thoát khỏi phạm vi các chuẩn có quyền sở hữu bởi việc cung cấp một kiểu tiếp cận các chuẩn trên Web một cách hợp lí từ các dịch vụ ứng dụng nào được xây dựng ngay cả trên các sản phẩm không phải của Microsoft. Một trong những mục tiêu của .NET là thoát khỏi sự cạnh tranh các chuẩn. Cách tiếp cận này là một tin tức tốt lành cho mọi khách hàng và cho thương mại điện tử.
Mục tiêu thứ hai của nền tảng .NET (.NET platform) là truyền thông thương mại điện tử (TMĐT). Điều đó có nghĩa .NET cung cấp một cách cho các ứng dụng khác nhau sử dụng phần mềm khác nhau trong những môi trường Web khác nhau để trao đổi và sử dụng thông tin. Thành quả này được hoàn tất khi sử dụng XML[4]. XML đem lại một số lượng lớn những người ủng hộ và có thể được sử dụng để làm tiêu chuẩn hoá các máy phục vụ truyền thông, nơi những ứng dụng khác nhau và các dịch vụ chạy trên các ứng dụng này có thể dễ dàng liên lạc với một ứng dụng khác và trao đổi thông tin một cách tự nhiên.
III.3. Ngôn ngữ C#
Nhiều người tin rằng không cần thiết có một ngôn ngữ lập trình mới. Java, C++, Perl, Microsoft Visual Basic, và những ngôn ngữ khác được nghĩ rằng đã cung cấp tất cả những chức năng cần thiết.
Ngôn ngữ C# là một ngôn ngữ được dẫn xuất từ C và C++, nhưng nó được tạo từ nền tảng phát triển hơn. Microsoft bắt đầu với công việc trong C và C++ và thêm vào những đặc tính mới để làm cho ngôn ngữ này dễ sử dụng hơn. Nhiều trong số những đặc tính này khá giống với những đặc tính có trong ngôn ngữ Java. Không dừng lại ở đó, Microsoft đưa ra một số mục đích khi xây dựng ngôn ngữ này. Những mục đích này được được tóm tắt như sau:
C# là ngôn ngữ đơn giản
C# là ngôn ngữ hiện đại
C# là ngôn ngữ hướng đối tượng
C# là ngôn ngữ có ít từ khóa
C# là ngôn ngữ hướng module
C# sẽ trở nên phổ biến
C# là ngôn ngữ đơn giản
C# loại bỏ một vài sự phức tạp và rối rắm của những ngôn ngữ như Java và c++, bao gồm việc loại bỏ những macro, những template, đa kế thừa, và lớp cơ sở ảo (virtual base class). Chúng là những nguyên nhân gây ra sự nhầm lẫn hay dẫn đến những vấn đề cho các người phát triển C++. Nếu chúng ta là người học ngôn ngữ này đầu tiên thì chắc chắn là ta sẽ không trải qua những thời gian để học nó! Nhưng khi đó ta sẽ không biết được hiệu quả của ngôn ngữ C# khi loại bỏ những vấn đề trên.
Ngôn ngữ C# đơn giản vì nó dựa trên nền tảng C và C++. Nếu chúng ta thân thiện với C và C++ hoậc thậm chí là Java, chúng ta sẽ thấy C# khá giống về diện mạo, cú pháp, biểu thức, toán tử và những chức năng khác được lấy trực tiếp từ ngôn ngữ C và C++, nhưng nó đã được cải tiến để làm cho ngôn ngữ đơn giản hơn. Một vài trong các sự cải tiến là loại bỏ các dư thừa, hay là thêm vào những cú pháp thay đổi. Ví dụ như, trong C++ có ba toán tử làm việc với các thành viên là ::, . , và ->. Để biết khi nào dùng ba toán tử này cũng phức tạp và dễ nhầm lẫn. Trong C#, chúng được thay thế với một toán tử duy nhất gọi là . (dot). Đối với người mới học thì điều này và những việc cải tiến khác làm bớt nhầm lẫn và đơn giản hơn.
Ghi chú: Nếu chúng ta đã sử dụng Java và tin rằng nó đơn giản, thì chúng ta cũng sẽ tìm thấy rằng C# cũng đơn giản. Hầu hết mọi người đều không tin rằng Java là ngôn ngữ đơn giản. Tuy nhiên, C# thì dễ hơn là Java và C++.
C# là ngôn ngữ hiện đại
Điều gì làm cho một ngôn ngữ hiện đại? Những đặc tính như là xử lý ngoại lệ, thu gom bộ nhớ tự động, những kiểu dữ liệu mở rộng, và bảo mật mã nguồn là những đặc tính được mong đợi trong một ngôn ngữ hiện đại. C# chứa tất cả những đặc tính trên. Nếu là người mới học lập trình có thể chúng ta sẽ cảm thấy những đặc tính trên phức tạp và khó hiểu.
Ghi chú: Con trỏ được tích hợp vào ngôn ngữ C++. Chúng cũng là nguyên nhân gây ra những rắc rối của ngôn ngữ này. C# loại bỏ những phức tạp và rắc rối phát sinh bởi con trỏ. Trong C#, bộ thu gom bộ nhớ tự động và kiểu dữ liệu an toàn được tích hợp vào ngôn ngữ,sẽ loại bỏ những vấn đề rắc rối của C++.C# là ngôn ngữ hướng đối tượng
Những đặc điểm chính của ngôn ngữ hướng đối tượng (Object-oriented language) là sự đóng gói (encapsulation), sự kế thừa (inheritance), và đa hình (polymorphism). C# hỗ trợ tất cả những đặc tính trên. Phần hướng đối tượng của C# sẽ được trình bày chi tiết trong một chương riêng ở phần sau.
C# là ngôn ngữ mạnh mẽ và cũng mềm dẻo
Như đã đề cập trước, với ngôn ngữ C# chúng ta chỉ bị giới hạn ở chính bởi bản thân hay là trí tưởng tượng của chúng ta. Ngôn ngữ này không đặt những ràng buộc lên những việc cóthể làm. C# được sử dụng cho nhiều các dự án khác nhau như là tạo ra ứng dụng xử lý văn bản, ứng dụng đồ họa, bản tính, hay thậm chí những trình biên dịch cho các ngôn ngữ khác.
C# là ngôn ngữ sử dụng giới hạn những từ khóa. Phần lớn các từ khóa được sử dụng để mô tả thông tin. Chúng ta có thể nghĩ rằng một ngôn ngữ có nhiều từ khóa thì sẽ mạnh hơn. Điều này không phải sự thật, ít nhất là trong trường hợp ngôn ngữ C#, chúng ta có thể tìm thấy rằng ngôn ngữ này có thể được sử dụng để làm bất cứ nhiệm vụ nào. Bảng sau liệt kê cáctừ khóa của ngôn ngữ C#.
abstract
default
foreach
object
sizeof
unsafe
as
delegate
goto
operator
stackalloc
ushort
base
Do
if
out
static
using
bool
double
implicit
override
string
virtual
break
else
in
params
struct
volatile
byte
enum
int
private
switch
void
case
event
interface
protected
this
while
catch
explicit
internal
public
throw
char
extern
is
readonly
true
checked
false
lock
ref
try
class
finally
long
return
typeof
const
fixed
namespace
sbyte
uint
continue
float
new
sealed
ulong
decimal
For
null
short
unchecked
Bảng 1.2: Từ khóa của ngôn ngữ C#.
C# là ngôn ngữ hướng module
Mã nguồn C#
có thể được viết trong những phần được gọi là những lớp, những lớp này chứa các phương thức thành viên của nó. Những lớp và những phương thức có thể được sử dụng lại trong ứng dụng hay các chương trình khác. Bằng cách truyền các mẫu thông tin đến những lớp hay phương thức chúng ta có thể tạo ra những mã nguồn dùng lại có hiệu quả.
C# là một trong những ngôn ngữ lập trình mới nhất. Vào thời điểm cuốn sách này được viết, nó không được biết như là một ngôn ngữ phổ biến. Nhưng ngôn ngữ này có một số lý dođể trở thành một ngôn ngữ phổ biến. Một trong những lý do chính là Microsoft và sự cam kết của .NET Microsoft muốn ngôn ngữ C# trở nên phổ biến. Mặc dù một công ty không thể làm một sản phẩm trở nên phổ biến, nhưng nó có thể hỗ trợ. Cách đây không lâu, Microsoft đã gặp sự thất bại về hệ điều hành Microsoft Bob. Mặc dù Microsoft muốn Bob trở nên phổ biến nhưng thất bại. C# thay thế tốt hơn để đem đến thành công sơ với Bob. Thật sự là không biết khi nào mọi người trong công ty Microsoft sử dụng Bob trong công việc hằng ngày của họ. Tuy nhên, với C# thì khác, nó được sử dụng bởi Microsoft. Nhiều sản phẩm của công ty này đã chuyển đổi và viết lại bằng C#. Bằng cách sử dụng ngôn ngữ này Microsoft đã xác nhận khả năng của
C# cần thiết cho những người lập trình
Micorosoft .NET là một lý do khác để đem đến sự thành công của C#. .NET là một sự thay đổi trong cách tạo và thực thi những ứng dụng.Ngoài hai lý do trên ngôn ngữ C# cũng sẽ trở nên phổ biến do những đặc tính của ngôn ngữ này được đề cập trong mục trước như: đơn giản, hướng đối tượng, mạnh mẽ...
Ngôn ngữ C# và những ngôn ngữ khác
Chúng ta đã từng nghe đến những ngôn ngữ khác như Visual Basic, C++ và Java. Có lẽ chúng ta cũng tự hỏi sự khác nhau giữa ngôn ngữ C# và nhưng ngôn ngữ đó. Và cũng tự hỏi tại sao lại chọn ngôn ngữ này để học mà không chọn một trong những ngôn ngữ kia. Có rất nhiều lý do và chúng ta hãy xem một số sự so sánh giữa ngôn ngữ C# với những ngôn ngữ khác giúp chúng ta phần nào trả lời được những thắc mắc. Microsoft nói rằng C# mang đến sức mạnh của ngôn ngữ C++ với sự dễ dàng của ngôn ngữ Visual Basic. Có thể nó không dễ như Visual Basic, nhưng với phiên bản Visual Basic.NET (Version 7) thì ngang nhau. Bởi vì chúng được viết lại từ một nền tảng. Chúng ta có thể viết nhiều chương trình với ít mã nguồn hơn nếu dùng C#.
Mặc dù C# loại bỏ một vài các đặc tính của C++, nhưng bù lại nó tránh được những lỗi mà thường gặp trong ngôn ngữ C++. Điều này có thể tiết kiệm được hàng giờ hay thậm chí hàng ngày trong việc hoàn tất một chương trình..
Một điều quan trọng khác với C++ là mã nguồn C# không đòi hỏi phải có tập tin header. Tất cả mã nguồn được viết trong khai báo một lớp.Như đã nói ở bên trên. .NET runtime trong C# thực hiện việc thu gom bộ nhớ tự động. Do điều này nên việc sử dụng con trỏ trong C# ít quan trọng hơn trong C++. Những con trỏ cũng có thể được sử dụng trong C#, khi đó những đoạn mã nguồn này sẽ được đánh dấu là không an toàn (unsafe code).C# cũng từ bỏ ý tưởng đa kế thừa như trong C++. Và sự khác nhau khác là C# đưa thêm thuộc tính vào trong một lớp giống như trong Visual Basic.Và những thành viên của lớp được gọi duy nhất bằng toán tử “.” khác với C++ có nhiều cách gọi trong các tình huống khác nhau.Một ngôn ngữ khác rất mạnh và phổ biến là Java, giống như C++ và C# được phát triển dựa trên C. Nếu chúng ta quyết định sẽ học Java sau này, chúng ta sẽ tìm được nhiều cái mà học từ C# có thể
được áp dụng.Điểm giống nhau C# và Java là cả hai cùng biên dịch ra mã trung gian: C# biên dịch ra MSIL còn Java biên dịch ra bytecode. Sau đó chúng được thực hiện bằng cách thông dịch hoặc biên dịch just-in-time trong từng máy ảo tương ứng. Tuy nhiên, trong ngôn ngữ C# nhiều hỗ trợ được đưa ra để biên dịch mã ngôn ngữ trung gian sang mã máy. C# chứa nhiều kiểu dữ liệu cơ bản hơn Java và cũng cho phép nhiều sự mở rộng với kiểu dữ liệu giá trị. Vídụ, ngôn ngữ C# hỗ trợ kiểu liệt kệ (enumerator), kiểu này được giới hạn đến một tập hằng được định nghĩa trước, và kiểu dữ liệu cấu trúc đây là kiểu dữ liệu giá trị do người dùng định nghĩa. Tương tự như Java, C# cũng từ bỏ tính đa kế thừa trong một lớp, tuy nhiên mô hình kế thừa đơn này được mở rộng bởi tính đa kế thừa nhiều giao diện.
III.4. Giới thiệu về SQL2005
III.4.1. Nâng cao tính bảo mật
Bảo mật là trong tâm chính cho những tính năng mới trong SQL Server 2005. Điều này phản ánh sự phản ứng lại của Microsoft với sâu máy tính Slammer đã tấn công SQL Server 2000. Nó cũng cho thấy một thế giới ngày càng có nhiều dữ liệu kinh doanh có nguy cơ bị lộ ra ngoài Internet.
a, Bảo mật nhóm thư mục hệ thống
Nhóm mục hệ thống bao gồm các View bên dưới cấu trúc dữ liệu hệ thống. Người sử dụng không thấy được bất cứ bảng bên dưới nào, vì thế những người dùng không có kỹ năng hoặc có ý phá hoại không thể thay đổi hoặc làm hư hỏng các bảng này được. Điều này ngăn bạn hoặc bất kỳ ai khác làm hỏng cấu trúc chính mà SQL Server phụ thuộc vào.
b, Bắt buộc chính sách mật khẩu
Khi bạn cài Window Server 2003, bạn có thể áp dụng chính sách mật khẩu của Window (bạn đang áp dụng) cho SQL Server 2005. Bạn có thể thi hành chính sách về mức độ và ngày hết hạn của mật khẩu trên SQL Server 2005 giống hệt như cho tài khoản đăng nhập vào Windows mà trong 2000 không hỗ trợ tính năng này. Bạn có thể tắt hoặc mở việc bắt buộc chính sách mật khẩu cho từng đăng nhập riêng.
c, Tách biệt giản đồ và người dùng
SQL Server 2000 không có khái niệm giản đồ (Schema): Người dùng sở hữu các đối tượng CSDL. Nếu một người dùng User1 tạo một đối tượng là myTable thì tên của đối tượng sẽ là User1.myTable. Nếu User1 bị xóa khi một nhân viên rời khỏi công ty chẳng hạn, bạn cần thay đổi tên của đối tượng. Việc này gây ra vấn đề với những ứng dụng phụ thuộc vào tên của đối tượng để truy xuất dữ liệu.
Trong SQL Server 2005, người dùng có thể tạo giản đồ có tên khác với người dùng để chứa các đối tượng CSDL. Ví dụ User1 có thể tạo giản đồ có tên là HR và tạo một đối tượng Employee. Bạn tham chiếu đến đối tượng đó như là HR.Employee. Vì thế nếu User1 rời khỏi công ty, bạn không cần thay đổi tên giản đồ, nghĩa là mã ứng dụng vẫn được giữ nguyên bởi vì đối tượng vẫn được gọi là HR.Employee.
d, Tự động tạo chứng nhận cho SSL
Trong SQL Server 2000, khi bạn dùng Secure Sockets Layer (SSL) để đăng nhập vào thể hiện SQL Server, bạn phải tạo chứng nhận để làm cơ sở sử dụng SSL. SQL Server 2005 tự tạo chứng nhận cho bạn, điều đó cho phép bạn sử dụng SSL, mà không cần phải quan tâm việc tạo chứng nhận
III.4.2. Mở rộng T-SQL
Transact - SQL là một phiên bản của Structured Query Language (SQl), được dùng bởi SQL Server 2005. Transact-SQL thường được gọi là T-SQL. T-SQL có nhiều tính năng do Microsoft phát triển không có trong ANSI SQL (SQL chuẩn).
Cải tiến khả năng hỗ trợ XML: SQL Server 2000 cho phép bạn nhận dữ liệu quan hệ ở dạng XML với mệnh đề FOR XML, hoặc lưu trữ XML như dữ liệu quan hệ trong SQL Server sử dụng mệnh đề OPEN XML. SQL Server 2005 có thêm một kiểu dữ liệu mới là XML cho phép bạn viết mã nhận dữ liệu XML như là XML, tránh việc biến đổi từ XML thành dữ liệu quan hệ khi dùng OPEN XML. Bạn cũng có thể dùng tài liệu giản đồ biểu diễn trong ngôn ngữ W3C XML Schema Definition (đôi khi gọi là giản đồ XSD) để chỉ ra cấu trúc hợp lệ trong XML.
Việc sử dụng khối Try... Catch trong mã T-SQL cho phép bạn chỉ ra điều gì phải làm khi lỗi xảy ra.
Trong SQL Server management Studio, bạn có thể tìm thấy nhiều đoạn mã mẫu giúp bạn thực hiện những tác vụ thường gặp với T-SQL. Để xem các mẫu này, bạn chọn trình đơn View > Template Explorer.
III.4.3. Tăng cường hỗ trợ người phát triển
a, Hỗ trợ cho Common Language Runtime (CLR)
CLR Được dùng bơi mã .NET, được nhúng vào trong cỗ máy CSDL SQL Server 2005. bạn có thể viết các thủ tục lưu sẵn, trigger, hàm, tính toán tập hợp và các kiểu dữ liệu do người dùng định nghĩa bằng cách sử dụng các ngôn ngữ như VB.NET hoặc C#.
Thử tục lưu sẵn được viết bằng ngôn ngữ .NET là một thay thế tốt cho thủ tục lưu sẵn mở rộng trong SQL Server 2000 bởi vì bạn có thể chỉ ra mức độ bảo mật cho mã .NET. Có 3 mức độ bảo mật cho mã .NET
An Toàn: Mức độ này không cho phép truy cập ngoài phạm vi SQL Server. Mã của bạn không được phép truy cập hệ thống tập tin, registry, các biến môi trường hoặc mạng. Đây là mức bảo mật cao nhất.
Truy xuất mở rộng: Mức độ này cho phép mã của bạn truy xuất có giới hạn ra ngoài phạm vi SQL Server. Cụ thể là bạn có thể truy xuất registry, hệ thống tập tin, các biến môi trường hoặc mạng.
Không an toàn: Ở mức độ này bạn có thể truy xuất bất kỳ chức năng mong muốn nào ngoài phạm vi SQL Server 2005. Bạn chỉ nên dùng mức độ bảo mật này nếu chắc chắn mã được viết tốt, và bạn tin cậy người viết mã đó.
b, Các kiểu dữ liệu mới
Varchar(max): Kiểu này cho phép bạn dùng chuỗi kí tự lớn hơn 8000 byte (8000 kí tự). Tối đa là 2 GB.
Nvarchar(max): Kiểu này cho phép bạn dùng chuỗi kí tự Unicode lớn hơn 8000 byte (4000 kí tự). Tối đa là 2 GB.
Varbinary(max): kiểu này cho phép bạn dùng dữ liệu nhị phân lớn hơn 8000 byte.
c, SQL Management Object (SMO)
SMO thay thế cho Distributed Management Objects (DMO) được dùng trong SQL Server 2000. SMO nhanh hơn DMO ở nhiều thiết lập bởi vì mỗi đối tượng chỉ được thực hiện từng phần. Ví dụ, bạn muốn liệt kê một danh sách hàng ngàn đối tượng lên tree view (Cấu trúc hình cây), bạn không cần nạp đầy đủ thông tin của đối tượng ngay một lần. Ban đầu bạn chỉ cần hiển thị tên của đối tượng, khi nào cần thì mới nạp đầy đủ thông tin của đối tượng đó. Điều này giúp các bạn tiết kiệm được nhiều thời gian cho các tác vụ đơn giản.
d, Tự động thực thi mã kịch bản
Nếu bạn đã dùng các chương trình của Microsoft như Microsoft Access, Excel, bạn biết rằng có thể tạo các macro (mã thực thi) cho phép bạn thực hiện tự động một số tác vụ nào đó. SQL Server 2005 bây giờ có tính năng tự động tạo mã kịch bản T-SQL từ những hành động mà bạn dùng gian diện hình ảnh trong SQL Server Management Studio.
e, Truy cập Http
Dùng giao thức HTTP để truy cập vào SQL Server 2005 là tính năng mới cho phép người lập trình truy cập vào SQL Server mà không phụ thuộc vào việc IIS có đang chạy trên cùng máy hay không. SQL Server có thể cùng tồn tại với IIS nhưng không giống với SQL Server 2000, IIS không còn là yêu cầu bắt buộc với SQL Server 2005. Truy cập HTTP cho phép phát triển dung XML Web Service với SQL Server 2005. Truy cập HTTP có thể thực thi nhóm lệnh T-SQL hoặc thủ tục lưu sẵn. Tuy nhiên, vì lí do bảo maajtm truy cập HTTP mặc định sẽ bị vô hiệu hóa. Để sử dụng truy cập HTTP bạn phải chỉ rõ người dùng, thủ tục lưu sẵn và CSDL được phép hỗ trợ
III.4.4. Tăng cường Khả năng quản lý
Các công cụ quản lý trong SQL Server 2005 có sự thay đổi rất lớn với SQL Server 2000. Thay đổi chính đến từ SQL Server management Studio
a, Những công cụ quản lý mới
Trong SQL Server 2000, công cụ quản lý chủ yếu là Enterprise Manager và Query Analyzer. SQL Server 2005, Với công cụ quản lý mới là SQL Server Management Studio đã thay thế hoàn toàn 2 công cụ trên của SQL 2000. Công cụ này cho phép bạn quản lý nhiều thể hiện SQL Server dễ dàng hơn. Từ một giao diện, bạn có thể quản lý nhiều thể hiện của cỗ mãy CSDL SQL Server, Analysis Services, Intergration Services và Reporting Services.
Công cụ mới SQL Server Configuration Manager cho phép bạn kiểm soát các dịch vụ kết hợp với SQL Server 2005. Nó có thể thay thế cho Services Manager và công cụ cấu hình mạng cho Server và Client. Bạn cũng có thể kiểm soát một số dịch vụ khác như: SQL Server, SQL Agent, SQL Server Analysis Services, DTS Server (Cho SQL Server Integration Services), Full - Text Search, SQL Browser.
b, Profiler
Cho phép bạn phân tích những vấn đề về hiệu suất thực thi trong SQL Server 2005. Ví dụ, Profiler mở các tập tin truy vết mà bạn đã lưu trong hệ thống tập tin để bạn xem lại và phân tích các quá trình SQL Server mà bạn quan tâm. Profiler có thể biểu diễn thông tin truy vết ở dạng đồ thị để bạn có thể dễ dàng xem điều gì đã xảy ra. Nó có thể nhận dữ liệu được ghi lại bởi Windows Performance Monitor. Bạn có thể hiển thị dữ liệu dạng đồ thị, , xem hiệu suất thực thi trên khoảng thời gian đã chọn. Từ đồ thị, bạn có thể truy cập đến điểm có vấn đề.
c, SQL Server Agent
- Những khả năng của SQL Server Agent, thành phần hỗ trợ cho các tác vụ đã được lập thời gian biểu, được nâng cao. ví dụ, số tác vụ đồng thời mà SQL Server Agent có thể chạy được tăng lên. SQL 2000 chỉ dùng SQL Agent trong những tác vụ liên quan đến cỗ máy CSDL. còn trong 2005, SQL Server Agent thực thi các tác vụ cho Analysis Services và Integration Services. SQL Server Agent dùng Windows Management Instrumentation (WMI), cho phép ạn viết mã tránh thực thi tác vụ, như khi đĩa cứng đầy thì các tác vụ vẫn được thực thi thành công.
d, Cấu hình động
Trong SQL Server 2005, bạn có thể thực hiện bất kì Thay đổi cấu hình nào mà không cần khởi động lại SQL Server, kể cả khi bạn đang chạy trên Windows Server 2003. Bên cạnh đó, bạn cũng có thể thay đổi áp lực CPU và I/O nếu bạn cần, có thể thêm nóng bộ nhớ cho Server nếu bạn cần có thể thêmc nóng bộ nhớ cho Server nếu bạn có phần cứng thích hợp.
Gửi mail từ cơ sở dữ liệu:
Đây là tính năng khá mới mẻ trong SQL Server 2005. Nó thay thế SQL Mail trong SQL Server 2000. Database Mail sử dụng giao thức Simple Mail Transfer Protocol (SMTP). Không còn bất kỳ phụ thuộc nào với Messaging Application Programming Interface(MAPI) và cũng không còn đòi hỏi phải có Outlook. Việc loại bỏ những phụ thuộc này tránh được hiều vấn đề mà người dùng SQL Server 2000 gặp phải với SQL Mail. Ngoài ra, Database Mail cũng hỗ trợ .Hoạt đông liên tiếp,ghi tập tin log và kiểm tra hoạt động
CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG
I. PHÂN TÍCH HỆ THỐNG
I.1. Biểu đồ phân cấp chức năng:
H4. Biểu đồ phân cấp chức năng
-Mô tả:Quản lý hệ thống bán tài liệu gồm có các chức năng chính sau
+Quản lý thành viên
+Quản lý đơn đặt hàng
+Quản lý thanh toán
I.2. Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh
H5. Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh
Đặc tả biểu đồ mức khung cảnh:
Đầu đề:
Tên chức năng: Hệ thống bán tài liệu
Đầu vào: Thông tin cá nhân.,tài liệu đăt mua,đơn đặt hàng,các yêu cầu về báo cáo
Đầu ra: Xác nhận thông tin cá nhân, phiếu thanh toán và các báo cáo theo yêu cầu.
Thân:
Khi khách hàng đến đăt mua tài liệu,thì có thể tìm kiếm tài liệu trên trang web của tổng cục,sau đó thì lập một cái đơn đặt hàng và gửi yêu cầu đến cho tổng cục,hoặc cũng có thể đến trực tiếp tổng cục để đăt mua tài liệu,thông qua sự giúp đỡ của các nhân viên.Nhân viên sẽ tiếp nhân những yêu cầu của khách hàng và trả lời cho khách hàng về trạng thái của các tài liệu và sau đó gửi báo giá cho khách hàng..Tạo các báo cáo theo yêu cầu của ban quản lý.
I.3. Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh
H6. Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh
Đặc tả chức năng 1:
Đầu đề:
Tên chức năng: Quản lý thành viên
Đầu vào:Tên đăng nhập và mật khẩu,thông tin của các thành viên.
Đầu ra:Xác nhân thông tin của các thành viên,cung cấp môt mật khẩu và tên đăng nhập cho khách hàng
Thân:
Khi khách hàng muốn đặt mua tài liệu ở tổng cục thì phải đăng ký là thành viên của tổng cục,nếu đã là thành viên rồi thì có thể cung cấp mật khẩu và pass word cho nhân viên xác nhân là thành viên lúc đó sẽ có quyền truy cập vào hệ thống,để đặt mua tài liệu
Đặc tả chức năng 2:
Đầu đề:
Tên chức năng: Quản lý đơn đăt hàng
Đầu vào:Các tài liệu đặt mua,thông tin của các đơn đặt hàng để cập nhật
Đầu ra:Là một đơn đặt hàng.
Thân:
Khách hàng lưa chọn các tài liệu phù hợp với yêu cầu,sau đó gửi yêu cầu đăt mua cho nhân viên của tổng cục,nhân viên của tổng cục sẽ trả lời về trạng thái tài liệu mà khách hàng đặt(có ,hay không)
Đặc tả chức năng 3:
Đầu đề:
Tên chức năng: Quản lý thanh toán
Đầu vào:Các đơn đặt hàng
Đầu ra:Phiếu thanh toán
Thân:
Khách hàng có thể thanh toán làm nhiều lần,khi đã thỏa thuận đặt mua tài liệu rồi,khách hàng có sẽ thanh toán với bộ phân thu ngân.Khi thanh toán xong ,khách hàng sẽ có một phiếu thanh toán,trong phiếu thanh toán có ghi rõ,khách hàng đã thanh toán bao nhiêu và còn lại bao nhiêu,và các đợt thanh toán.
Đặc tả chức năng 4:
Đầu đề:
Tên chức năng: Lập báo cáo
Đầu vào:Các Dữ liệu từ các kho thành viên,kho đơn đặt hang,,kho thanh toán
Đầu ra:Các báo cáo theo yêu cầu của ban quản lý
Thân:
Tùy thuộc vào ban quản lý yêu cầu thông kê,hay báo cáo theo tieu chí gì,mà người quản lý có thể lập ,xuất báo cáo theo yêu cầu của ban quản lý.
I.4. Sơ đồ mức dưới đỉnh:
I.4.1. Phân rã chức năng Quản lý thành viên
H7. Biểu đồ mức dưới đỉnh
I.4.2. Phân rã chức năng quản lý đơn đặt hàng
H8. Biểu đồ phân rã chức năng đơn đặt hàng
I.4.3. Phân rã chức năng thanh toán
H9. Biểu đồ phân rã chức năng thanh toán
I.4.4. Phân rã chức năng báo cáo
H10. Biểu đồ phân rã chức năng báo cáo
II. THỰC THỂ - LIÊN KẾT
II.1. Xác định các thực thể liên kết
Dựa vào mẫu báo cáo thu được và khảo sát thực tế, ta có thể xác định được các thực thể và các thuộc tính tương ứng của nó như sau:
-Thành viên(mã thành viên,tên đăng nhập,mật khẩu,tên thành viên,ngày đăng ký,ngày hết hạn,dữ liệu Xml)
-Đơn đặt hàng(mã hóa đơn,mã thành viên,ngày lập hóa đơn,ngày hạn giao hàng,nơi giao đơn vị tiền tệ,hàng,hình thức yêu cầu,trạng thái đơn đặt hàng)
-Đơn đặt hàng chi tiết(mã đơn chi tiết ,mã hóa đơn,mã tài liệu,tên tài liệu,giá tài liệu,số lượng,tổng tiền của mã đơn chi tiết,dữ liệu của tài liệu dạng xml)
-Thanh toán(mã thanh toán,mã hóa đơn,đơn vị tiền tệ.
Thanh toán chi tiết:mã thanh toán chi tiết ,mã thanh toán,số tiền đã trả,số tiền còn lại)
II.2. Xác định các liên kết
-Kiểu liên kết giữa thực thể thành viên và thực thể đơn đặt hàng là kiểu liên kết 1-nhiều.Mỗi một khách hàng thì có thể có nhiều đơn đặt hàng.
-Kiểu liên kết giữa thực thể đơn đặt hàng và thực thể đơn đặt hàng chi tiết là kiể liên kết 1-nhiều.Một đơn đặt hàng thì có thể đặt mua nhiều tài liệu.
-Kiểu liên kết giữa thực thể thanh toán và đơn đặt hàng là kiểu liên kết 1-1 ,một đơn đặt hàng thì ứng với một mã thanh toán.
-Kiểu liên kết giữa thực thể thanh toán với thưc thể thanh toán chi tiết là kiểu liên kết 1-nhiều vì ứng với môt mã thanh toán thì có nhiều lần thanh toán.(cho phep thanh toán nhiều lần).
II.3. Mô hình thực thể liên kết
H11. Sơ đồ thực thể liên kết
CHƯƠNG IV:THIẾT KẾ VÀ CÀI ĐẶT HỆ THỐNG
I.THIẾT KẾ CƠ SỞ DỮ LIỆU
I.1. Thiết kế các bảng
Dựa vào mô hình thực thể liên kết ở trên, ta có mô hình tổ chức dữ liệu cho hệ thống như sau:
-Bảng Members(Thành viên){Member_ID(Mã thành viên),Member_Login(Tên đăng nhập),Member_PassWord(Mật khẩu),Member_Name(Tên thành viên),RegisterDate(Ngày đăng ký),Expire_Date(Ngày hết hạn),AcessLevel(Quyền truy cập),Group_Id(Nhóm thành viên),Member_Xml(Dữ liệu Xml)}.
Bảng thành viên lưu giữ các thong tin thành viên đã đặt tài liệu ở tổng cục.
Khóa chính :Member_ID
STT
Tên trường
Kiểu dữ liệu
Độ dài
Ràng buộc
Diễn giải
Ghi chú
1
Member_ID
int
Identity
Not null
Mã thành viên
Khóa chính(Tự sinh)
2
Member_Login
Nvarchar
50
Tên đăng nhập
3
Member_PassWord
Nvarchar
20
Mật khẩu
4
Member_Name
Nvarchar
50
Tên thành viên
6
Expire_Date
Smalldatetime
Ngày hết hạn
7
Acess_Lever
Int
Quyền truy cập
8
Group_ID
Nvarchar
50
Nhóm thành viên
9
Member_Xml
Xml
Dữ liệu thành viên lưu giữ dướ dạng XMl
-Bảng Orders(Đơn đặt hàng){Order_ID(Mã đơn),Member_ID(Mã thành viên),Order_Date(Ngày đăng ký),Currency(Mã tiền tệ),Delivery_Date(Hạn giao hàng),Shipping_Address(Nơi giao hàng),Request_Type(Hình thức liên lạc),Order_status(Trạng thái đơn đặt hàng)},dùng để lưu giữ những đơn đặt tài liệu qua mạng cũng như đặt trực tiếp ở tổng cục.
Khóa chính:Order_ID
Khóa ngoại:Member_ID
STT
Tên trường
Kiểu dữ liệu
Độ dài
Ràng buộc
Diễn giải
Ghi chú
-1
Order_ID
Identity
Not null
Mã đơn đặt mua tài liệu
Khóa chính
2
Member_ID
Int
Not null
Mã thành viên
Khóa ngoại
3
Order_Date
Smalldatetime
Ngày lập đơn
4
Delivery_Date
Smalldatetime
Hạn giao hàng
5
Shipping_Address
Nvarchar
100
Nơi sẽ giao tài liệu
6
Currency
Nvarchar
10
Mã tiền t ệ
7
Resquest_Type
Nvarchar
10
Hình thức liên lạc
8
Order_Status
Narchar
20
Tình trạng
-Bảng Order_Detail(Chi tiết đơn đặt hàng){Orderline_Id(Mã dòng ),Order_ID(Mã đơn),Document_ID(Mã tài liệu),Document_Title(Mã tài liêu),Unit_Price(Đơn giá tài liệu),Orderline_Quantity(Số lượng tài liệu),Orderline_Unit(Tổn tiền),Orderline_Description(Mô tả tài liệu),Doc_Xml(Dữ lieu lưu giữ dưới dạng Xml)} ,lưu giữ thông tin chi tiết của từng đơn đặt hàng.
Khóa chính:Orderline_ID
Khóa ngoaiu:Order_ID
STT
Tên trường
Kiểu dữ liệu
Độ dài
Ràng buộc
Diễn Giải
Ghi chú
1
Orderline_ID
identity
Not null
Mã của dòng hóa đơn
Khóa chính
2
Order_ID
Int
Not null
Mã hóa đơn
Khóa ngoại
3
Document_ID
Varchar
50
Mã tài liệu
4
Document_Title
Nvarchar
1000
Nhan đề tài liệu
5
Unit_Price
Float
Đơn giá tl
6
Orderline_Unit
Float
Tổng tiền(đã nhân vớ số lượng)
7
Orderline_Quantity
Int
Số lượng
8
Orderline_Description
Nvarchar
2000
Mô tả
9
Doc_Xml
Xml
Dữ liệu Xml của tài liệu
-Bảng Payment(Thanh toán){Payment_ID(Mã thanh toán),Order_ID(Mã hóa đơn),Currency(Mã tiền tệ)},Cho phép lưu giũ thanh toán nhiều lần cho một hóa đơn.
Khóa chính:Paymnet_Id
Khóa ngoai:Order_ID
STT
Tên trường
Kiểu dữ liệu
Độ dài
Ràng buộc
Diên giải
Ghi chú
1
Payment_ID
Identity
Not null
Mã thanh toán
Khóa chính
2
Order_ID
Int
Not null
Mã hóa đơn
Khóa ngoại
3
Currency
Nvarchar
Mã tiền tệ
-Bảng Paymen_Detail(Chi tiêt thanh toán){PaymentID_Detail(Mã thanh toán chi tiết),Payment_ID(Mã thanh toán),Money_Payment(Số tiền thanh toán),Money_Debt(Số tiền còn nợ)},lưu giữ chi tiết cho mỗi lần thanh toán.
Khóa chính:PaymentID_Detail
Khóa ngoại:Payment_ID
STT
Tên trường
Kiểu dữ liệu
Độ dài
Ràng buộc
Diễn giải
Ghi chú
1
PaymentID_Detail
Identity
Not null
Mã thanh toán chi tiết
Khóa chính
2
Payment_ID
Int
Not null
Mã thanh toán theo hóa đơn
Khóa ngoại
3
Money_Payment
Money
Số tiền thanh toán
4
Money_Debt
Money
Số tiền còn nợ
II. THIẾT KẾ GIAO DIỆN
II.1. Giao diện màn hình khi thực hiện chương trình
II.1.1. Giao diên Menu
H12 .Giao diện Menu
-Customers:
+Create New Customer:Cho phép tạo bản ghi mới về thông tin thành viên.
+Update Customer:Cho phép cập nhât thông tin của thành viên khi có sự thay đổi.
+CustomerList:Cho phép tìm kiếm thông tin của các thành viên.
-Order:
+Create New Order:Cho phép tạo một đơn đặt hàng mới
+Update Order:Cho phép sửa một đơn đặt hàng
+OrderList:Tìm kiếm một order.
II.1.2. Chức năng tạo thêm thành viên mới
H13. Giao diện nhập thông tin khách hàng
-Sau khi nhập hết thông tin của thành viên, vào các text thì nhấn vào nút Ok, chương trình tự động lưu thông tin của thành viên vào bảng Members.
II.1.3. Giao diên tìm kiếm
H13. Giao diện danh sách khách hàng
-Chúng ta có thể tìm kiếm thành viên theo các trường ở phía trên,tìm theo tên thành viên,hoặc tên đăng nhập,nhóm, quyền truy cập chúng ta có thể gõ bất kỳ hoặc có thể để trống. Dữ liệu tìm kiếm sẽ được hiển thị trên lưới dữ liệu ở phía dưới
-Trên giao diên chúng ta có thể nhìn thấy rất nhiều chức năng
+Chức năng “ Thêm”, khi muốn thêm một thành viên mới chung ta chỉ việc nhấn vào, và chương trinh tự đông show lên môt form,giống như form Create New Customer.(Giao diên phia dưới)
H14. Giao diện chức năng thêm khách hàng
+Khi muốn sửa chữa thông tin của một thành viên bạn nhấn vào nút “sửađổi, thì tất cả dữ liệu của thành viên đó sẽ được xuất hiên trên formMemberEdittor, chúng ta có thể tùy ý sửa chữa. Sau khi sửa chữa xong bạn nhân vào Ok để cập nhât cho dữ liệu đã thay đổi.
H14. Giao diện chức năng sửa khách hàng
+Xóa :khi muốn xóa bạn cũng chọn môt dòng dữ liệu trên lưới sau đó thì nhấn vào nút “Xóa ”, chương trình sẽ show lên một MessageBox, hỏi xem bạn co muốn xóa hay không, nếu đông ý ,thì dữ liệu sẽ bị xóa khỏ cơ sở dữ lieu, còn nếu không đông ý thì sẽ Cancel, dữ liệu vẫn được giữ nguyên.
-Execel:Là chức năng cho phép bạn xuất dữ liệu ra excel, để có thể in ấn và sửa chữa để tạo thành báo cáo sửa chữa.
H15. Giao diện chức năng xuất dữ liệu khách hàng ra excel
-Create New Order:
+Để tạo được đơn đặt hàng bạn phải nhân vào nút“…” để chọn thành viên,khi đó chương trình sẽ tự động show lên formorderlist để bạn tìm kiếm thành viên,khi tìm được thành viên ,bạn chọn vào nút ”Chọn”, để lấy thông tin thành viên ra,những thông tin cần thiết để tao một đơn đặt hàng sẽ được fill lên dữ liệu, trên form đặt tài lieu.(như tên,địa chỉ,..),sau đó bạn phải nhập ngày lập đơn đăt mua tài liệu, và hạn giao tài liệu,nếu bạn không nhập ngày lập, thì chương trình sẽ tự động mặc định ngày hiện thời, bạn chon loại yêu cầu đặt tài liệu bằng cách check vào các check box trên giao diện. Bước quan trọng nhất đó là việc load tài liệu đặt mua, tài liệu đặt mua này đã được bạn chọn,và tìm kiếm thông qua một công cụ tìm kiếm là powncat của chương trình thư viên Vilas, và những tài liệu đó đã được lưu giữ dưới dạng môt file XMl, khi bạn “Load” thì chương trình sẽ cho phép bạn chỉ đường dẫn đến một file Xml, và tất cả những tài liệu bạn chọn sẽ được load lên lưới dữ liệu. Ở trên lưới bạn có thể , thêm mới một tài liệu, hoăc xóa đi một tài liệu,..và đơn giá, số lượng đăt mua tài liêu sẽ được bạn cập nhật và chương trình sẽ tự động tinh tiền cho đơn đặt hàng.
H16. Giao diện đơn đặt hàng
+Chức năng Edit cho phép bạn chỉnh sửa một tài liệu theo chuẩn march của thư viên bạn có thể sửa chữa một tài liệu đầy đủ theo chuẩn March.Sau đó thì nhấn vào “Ok”, thì chương trình sẽ tự đông cập nhât trưc tiếp lên lưới dữ liệu
H17. Giao diện chức năng Sửa
+Save: khi bạn đã tạo xong đơn đăt mua tài liệu,bạn đông ý với những dữ liệu có trên lưới ,thì lúc này bạn có thể ghi lại dữ liệu trên lưới,và tất cả đơn đăt mua tài liệu của bạn sẽ được ghi vào cơ sở dữ liệu.
+Import:Cho phép bạn có thể ghi lại dữ liệu trên lưới dưới dạng file Xml, để giúp cho việc xuất bạn điện tử được thuận lợi
H18. Giao diện chức năng xuất dữ liệu ra Xml
-Chức năng OrderList:
H19. Giao diện chức năng tìm kiếm
+Tìm kiếm:Trên giao diên là một sỗ những điều kiên tìm kiếm, bạn có thể tìm kiếm theo Mã đơn hàng, khoảng thời gian đặt hàng từ ngày đến ngày,..Mã khách hàng, bạn có thể gõ bất kỳ ký tự nào, và gõ bất ký vào trương dữ liệu nào mà bạn thích, chương trình sẽ tự động tìm kiếm trong cơ sở dữ liệu.và được show lên lưới dữ liệu những đơn đặt hàng mà ban muốn tìm, và giao diện có chức năng phân trang.bạn có thể xem được hết dữ liệu thông qua các trang với những trương hợp dữ liệu nhiều.
+Thêm mới:Khi bạn muốn thêm mới một đơn đăt hàng, chương trình sẽ show lên form đặt mua tài liệu như đã giải thích ở trên.
+Sửa chữa :Khi bạn muốn sửa chữa một đơn đặt hàng nào trên dữ liệu bạn có thể chọn đến dòng dữ liệu đấy và nhân vào nút “Sửa chữa”
H20. Giao diện chức năng sửa đơn đặt hàng
Trên hình giao diên là tất cả những tài liệu thuộc đơn đặt hàng mà bạn đã chọn.Luc này bạn có thể tùy ý sửa chữa các tài liệu theo ý muốn, sau đó thì Save vào như là tao mới. Chương trình sẽ tự động cập nhật dữ liệu vào đúng mã đơn đấy.
II.2. Một số báo cáo khi thực hiên chương trình
II.2.1. Báo cáo danh sách các thành viên
H21. Mẫu báo cáo thành viên
II.2.2. Báo cáo đơn đặt hàng
H22. Mẫu báo cáo danh sách hóa đơn
III. MỘT SỐ MODUL CHÍNH CỦA CHƯƠNG TRÌNH
III.1. Tầng BusLogic(Mã nguồn)
III.1.1. MemberBusLogic
using System;
using System.Collections.Generic;
using System.Linq;
using System.Text;
using System.Configuration;
using System.Data;
using System.Data.SqlClient;
//using System.Windows.Forms;
namespace OMSBusLogic
{
public static class MemberServiceBusLogic
{
public static int add_MEMBER(string Member_Xml)
{
string connStr = ConfigurationManager.ConnectionStrings["OMSConnection"].ConnectionString
SqlConnection connection = new SqlConnection(connStr);
try
{
string strCommandName;
SqlCommand objCommand;
SqlParameter objParam;
strCommandName = "sp_CLR_ADD_MEMBER";
objCommand = new SqlCommand(strCommandName, connection);
objCommand.CommandType = CommandType.StoredProcedure;
objParam = objCommand.Parameters.Add(new SqlParameter("@_MEMBER_XML", SqlDbType.NVarChar));
objParam.Direction = ParameterDirection.Input;
objParam.Value = Member_Xml;
objParam = objCommand.Parameters.Add(new SqlParameter("@_MEMBER_ID", SqlDbType.Int));
objParam.Direction = ParameterDirection.Output;
connection.Open();
objCommand.ExecuteNonQuery();
connection.Close();
return Convert.ToInt32(objCommand.Parameters["@_MEMBER_ID"].Value.ToString());
}
catch (Exception ex)
{
throw ex;
}
finally
{
connection.Close();
}
}
public static void updateMember(string sMember_Xml)
{string connStr = ConfigurationManager.ConnectionStrings["OMSConnection"].ConnectionString;
SqlConnection connection = new SqlConnection(connStr);
try
{
string strCommandName;
SqlCommand objCommand;
SqlParameter objParam;
strCommandName = "sp_CLR_UPDATE_MEMBER";
objCommand = new SqlCommand(strCommandName, connection);
objCommand.CommandType = CommandType.StoredProcedure;
objParam = objCommand.Parameters.Add(new SqlParameter("@_MEMBER_XML", SqlDbType.NVarChar));
objParam.Direction = ParameterDirection.Input;
objParam.Value = sMember_Xml;
connection.Open();
objCommand.ExecuteNonQuery();
connection.Close();
}
IV. CÀI ĐẶT VÀ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
IV.1. Hướng dẫn cài đặt
Bước đầu tiên là bạn phải cài đặt ISS,cài framwork3.5,cài Sqlsever2005
Sau khi cài xong Sql2005, bạn đăng nhập vào rồi chạy kich bản để tạo database,và các storeprocedure
Sau khi cài xong ,coppy thư mục Webservice vào trong Inetpub->wwwroot, sau đó cấu hình lại Webconfig,theo đúng cơ sở dữ liệu mà chương trình sẽ trỏ đến.
Browrer các webservice lên, xem đã host được các webservice lên chưa.
Sau khi đã host được Webservice lên IIS rồi,bạn sẽ config lại đia chỉ Webservice ở trong Program Flies->Hiendai->Oms_Setup->OmsClientConfig.exe, bạn sẽ sửa lại địa chỉ Webservice theo đúng địa chỉ mà bạn đã host nên IIS mày bạn đã cài.
Hoàn thành tất cả các bước trên , chương trình của bạn có thể chạy được rồi.
IV.2. Hướng dẫn sử dụng
Giới thiệu rất rõ ở phần thiết kế giao diên màn hình ở trên.
Để khai thác tốt nhất được hiệu quả của chương trình bạn nên xem kỹ phần thiết kế giao diện,phần đó đã trình bày rất kỹ về cách sử dụng chương trình.
KẾT LUẬN
I. ƯU ĐIỂM
Chương trình được xây dựng trên nền tảng công nghệ hiên đại nhất của Microsoft,đặc biệt lại còn đươc áp dụng công nghệ Windows communication Foundation,là phiên bản mới nhất của Webservice trên nên Framwork3.5,chương trình khi áp dụng công nghệ nay sẽ được tích hơp vào nhiều chương trình khác khi cần thiết,dễ bảo hành ,bảo trì,cơ sở dữ liệu trên nền sql2005 có tính bảo mật rất cao,chương trình đã cung cấp những tiện ích lớn nhất cho người dùng.
II. NHỮNG TỒN TẠI CỦA HỆ THỐNG
Chương trình vẫn chưa được xây dựng hết được các tính năng,các báo cáo vẫn chưa thực sự chi tiết.Rất hy vọng sẽ được sự phản hồi của người dùng,để chương trình tiếp tục hoàn thiện.
III. HƯỚNG PHÁT TRIỂN
Nâng cấp chương trình ,hoàn thiện các chức năng chưa phát triển hết,xây dựng thêm modul đặt hàng từ internet.
Khắc phục những sự cố về webservice,nâng cao tính bảo mật cho chương trình.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyễn Văn Ba. Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin. NXB Đại Học Quốc Gia Hà Nội, 2006.
[2] Phạm Hữu Khang. C#.Net toàn tập(5 tập) . NXB Lao Động –Xã Hội,2005
[3] Trung tâm tin học - Đại học khoa học tự nhiên TP.HCM. Tài liệu giảng dạy SQL Server, 2004.
[4] John.Wiley.and. Sons. Visio 2003. Bible.Apr.2004.ebook.
[5] Wrox Press. Profesional ADO.NET Programming, 2005.
[6] Phạm Hữu Khang. XML nền tảng của mọi ứng dụng tập(5 tập) . NXB Lao Động –Xã Hội,2005
[7]
[8]
[9]
[10]
[11]
[12]
[13]
[14]
[15]
[16]
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- QL57.doc