Tài liệu Đề tài Quá trình khảo sát hoạt động của trại chăn nuôi heo Xuân Thọ III: Chương 1 Khảo sát hoạt động của trại chăn nuôi heo Xuân Thọ III
3
1.1 Giới thiệu về trại chăn nuôi heo Xuân Thọ III
1.1.1 Vị trí
Ấp Thọ Hoà, xã Xuân Thọ, huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai.
¾ Phía Bắc giáp khu đất trồng mía.
¾ Phía Nam giáp khu đất trồng điều.
¾ Phía Đông giáp ruộng lúa và mía.
¾ Phía Tây giáp khu đất trồng điều.
1.1.2 Diện tích
Tổng diện tích đất sử dụng: 40000 m2. Trong đó diện tích đất xây dựng chiếm
14700 m2.
1.1.3 Qui mô và hình thức kinh doanh
Toàn trại có tổng cộng 12 trại nhỏ, mỗi trại được phân làm 2 dãy. Số lượng heo
trong mỗi dãy khoảng 800-850 con.
Hiện tại, tổng đàn heo của toàn trại khoảng 20 000 con bao gồm cả heo con (nuôi
trong lồng ấm) và heo trưởng thành (nuôi trong chuồng trại)
Hình thức kinh doanh là nuôi gia công ( liên kết với công ty CP - Việt Nam)
¾ Hợp tác xã có trách nhiệm:
1. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, chuồng trại đạt tiêu chuẩn mà đối tác yêu
cầu.
2. Cung cấp nhân công phục vụ chăn nuôi.
3. Trự...
72 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1125 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Quá trình khảo sát hoạt động của trại chăn nuôi heo Xuân Thọ III, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 1 Khảo sát hoạt động của trại chăn nuơi heo Xuân Thọ III
3
1.1 Giới thiệu về trại chăn nuơi heo Xuân Thọ III
1.1.1 Vị trí
Ấp Thọ Hồ, xã Xuân Thọ, huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai.
¾ Phía Bắc giáp khu đất trồng mía.
¾ Phía Nam giáp khu đất trồng điều.
¾ Phía Đơng giáp ruộng lúa và mía.
¾ Phía Tây giáp khu đất trồng điều.
1.1.2 Diện tích
Tổng diện tích đất sử dụng: 40000 m2. Trong đĩ diện tích đất xây dựng chiếm
14700 m2.
1.1.3 Qui mơ và hình thức kinh doanh
Tồn trại cĩ tổng cộng 12 trại nhỏ, mỗi trại được phân làm 2 dãy. Số lượng heo
trong mỗi dãy khoảng 800-850 con.
Hiện tại, tổng đàn heo của tồn trại khoảng 20 000 con bao gồm cả heo con (nuơi
trong lồng ấm) và heo trưởng thành (nuơi trong chuồng trại)
Hình thức kinh doanh là nuơi gia cơng ( liên kết với cơng ty CP - Việt Nam)
¾ Hợp tác xã cĩ trách nhiệm:
1. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, chuồng trại đạt tiêu chuẩn mà đối tác yêu
cầu.
2. Cung cấp nhân cơng phục vụ chăn nuơi.
3. Trực tiếp quản lý trang trại.
4. Bảo quản và sử dụng đúng tài sản mà cơng ty CP cung cấp.
5. Quản lý, chăm sĩc heo theo đúng những hướng dẫn của cơng ty CP.
¾ Cơng ty CP Việt Nam chịu trách nhiệm:
Chương 1 Khảo sát hoạt động của trại chăn nuơi heo Xuân Thọ III
4
1. Cung cấp con giống, thức ăn gia súc, thuốc thú y (sát trùng, kháng sinh,
vaccin…),các phương tiện kỹ thuật phục vụ chăn nuơi cho Hợp tác xã.
2. Cử cán bộ kỹ thuật đến hướng dẫn kỹ thuật chăn nuơi, cách quản lý, sắp xếp,
phương pháp phịng bệnh.
3. Bao tiêu sản phẩm với giá ổn định.
1.1.4 Qui trình chăn nuơi heo của trại
Hình 1.1: Sơ đồ qui trình chăn nuơi heo của trại
Trại áp dụng qui trình chăn nuơi heo tiên tiến của Thái Lan. Con giống 2-3 tuần
tuổi cĩ trọng lượng khơng dưới 4,5 kg (do cơng ty cổ phần Việt Nam cung cấp) được nuơi
trong lồng ấm đến khi đạt trọng lượng khoảng 25 kg thì được chuyển sang nuơi chuồng
trại. Sau khi nuơi trong chuồng trại khoảng 4 tháng, các chuyên gia kỹ thuật của cơng ty
CP sẽ chọn lọc những con đạt yêu cầu để nuơi tiếp làm heo giống, cịn những con khơng
đạt yêu cầu được đem bán đi để nuơi heo thịt.
Số lượng con giống từ 10 000-20 000 con, cung cấp theo từng đợt tuỳ thuộc vào
điều kiện chăn nuơi, địa điểm và thời gian do hợp tác xã qui định. Trong suốt thời gian
nuơi, Hợp tác xã phải chịu trách nhiệm quản lý, chăm sĩc heo thật nghiêm ngặt theo đúng
hướng dẫn của cơng ty CP.
Mật độ heo trong lồng ấm gấp đơi đơi so với trong chuồng trại.
Đây là trại nuơi heo giống hậu bị, mỗi trại nhỏ lại được ngăn ra nhiều chuồng nhỏ,
cĩ máng ăn tự động, cĩ hồ tắm mát cho heo, vịi nước uống tự động.
Trại được làm mát bằng hệ thống dẫn khơng khí thơng qua tấm giấy chứa nước,
nhiệt độ trong chuồng luơn thấp hơn 5-80C so với nhiệt độ bên ngồi.
CON GIỐNG
2-3 tuần tuổi
NUƠI
LỒNG ẤM
CHUỒNG
TRẠI
CHỌN
LỌC
BÁN NUƠI HEO GIỐNG
đạt yêu cầu khơng đạt
Chương 1 Khảo sát hoạt động của trại chăn nuơi heo Xuân Thọ III
5
1.1.5 Nguyên liệu, sản phẩm và cơng suất
Cơng ty CP-Việt Nam cung cấp con giống 2-3 tuần tuổi, trọng lượng khơng thấp
hơn 4.5 kg, số lượng từ 10-20 ngàn con.
Thức ăn cho heo do Cơng ty CP-Việt Nam cung cấp khoảng 10 tấn/ngày.
Sản phẩm của trại chăn nuơi heo là heo giống hậu bị.
Cơng suất: 10.000 con / 6tháng.
Chất lượng đáp ứng yêu cầu heo giống cho cơng ty CP-Việt Nam. Cơng ty CP bao
tiêu tồn bộ sản phẩm.
1.1.6 Nhu cầu sử dụng nước
Tắm rửa heo và vệ sinh chuồng trại: 294 m3/ngày.
Nước sinh hoạt cho cơng nhân: 19 người x 50 l/người.ngày = 1 m3/ngày
Nước tưới cây xanh trong khuơn viên: 5 m3/ngày.
Như vậy, tổng lượng nước sử dụng cho tồn trại là 300 m3/ngày.
1.1.7. Lượng nước thải phát sinh
Hiện nay, với tổng lượng heo là 20 000 con, lưu lượng nước thải khoảng 300
m3/ngày.
Nước thải chủ yếu từ khâu tắm heo và dọn dẹp vệ sinh chuồng trại bao gồm: phân,
nước tiểu, nước vệ sinh chuồng trại.
1.2 Ơ nhiễm mơi trường phát sinh từ trại chăn nuơi heo
1.2.1 Ơ nhiễm do nước thải
Việc dọn dẹp chuồng bằng nước sử dụng khá rộng rãi đã tạo ra 1 lượng nước thải
khá lớn. Hiện nay với tổng đàn heo là 20 000 con, lượng nước thải ra hàng ngày của trại
khoảng 300 m3. Nước thải chủ yếu phát sinh từ khâu dọn dẹp, vệ sinh chuồng trại bao
gồm: phân, nước tiểu, nước vệ sinh chuồng trại.
Đặc trưng ơ nhiễm của nước thải chăn nuơi heo là: ơ nhiễm hữu cơ; ơ nhiễm N, P
và chứa nhiều loại vi trùng , vi khuẩn gây bệnh.
9 Các chất hữu cơ và vơ cơ:
Những chất hữu cơ chưa được gia súc đồng hố, hấp thụ sẽ bài tiết ra ngồi theo
phân, nước tiểu cùng các sản phẩm trao đổi chất khác.Thức ăn dư thừa cũng là 1 nguồn
gây ơ nhiễm hữu cơ.
Chương 1 Khảo sát hoạt động của trại chăn nuơi heo Xuân Thọ III
6
Trong nước thải chăn nuơi, hợp chất hữu cơ chiếm 70-80 % gồm protit, acid amin,
chất béo, hydratcarbon và các dẫn xuất của chúng. Hầu hết là các chất hữu cơ dễ phân
huỷ, giàu Nitơ, Photpho.
Các chất vơ cơ chiếm 20-30% gồm cát, đất, muối, ure, amonium, muối chlorua,
sulfate…
Các hợp chất hố học trong phân và nước thải dễ dàng bị phân huỷ. Tùy điều kiện
hiếmhí hay kị khí mà quá trình phân huỷ tạo thành các sản phẩm khác nhau như acid
amin, acid béo, aldehide, CO2, H2O, NH3, H2S. Nếu quá trình phân huỷ cĩ mặt O2 sản
phẩm tạo thành sẽ là CO2, H2O, NO2, NO3. Cịn nếu quá trình phân hủy diễn ra trong điều
kiện thiếu khí thì tạo thành các sản phẩm CH4, N2, NH3, H2S, Indol, Scatol…Các chất khí
sinh ra do quá trình phân huỷ kị khí và thiếu khí như NH3, H2S…gây ra mùi hơi thối trong
khu vực nuơi ảnh hưởng xấu tới mơi trường khơng khí
9 Nitơ và Photpho:
Khả năng hấp thụ Nitơ và photpho của gia súc, gia cầm rất kém, nên khi ăn thức ăn
cĩ chứa Nitơ, Photpho vào thì chúng sẽ bị bài thiết theo phân và nước tiểu. Trong nước
thải chăn nuơi thường chứa hàm lượng Nitơ và photpho rất cao. Hàm lượng Nitơ tổng
trong nước thải của trại chăn nuơi đo được sau khi ra biogas từ 571 – 594 mg/l, Photpho
từ 13.8-62 mg/l. Theo Jongbloed và Lenis (1992), đối với heo trưởng thành khi ăn vào
100 g Nitơ thì: 30 g được giữ lại cơ thể, 50 g bài tiết ra ngồi theo nước tiểu dưới dạng
ure, cịn 20 g ở dạng phân Nitơ vi sinh khĩ phân huỷ và an tồn cho mơi trường.
Nitơ bài tiết ra ngồi theo nước tiểu và phân dưới dạng ure, sau đĩ ure nhanh
chĩng chuyển hố thành NH3 theo phương trình sau:
(NH2)2CO + H2O ⎯→⎯ NH4 + OH- + CO2 ⎯→← NH3↑ + CO2 + H2O
Khi nước tiểu và phân bài tiết ra ngồi, vi sinh vật sẽ tiết ra enzime ureaza chuyển
hố ure thành NH3, NH3 phát tán vào khơng khí gây mùi hơi hoặc khuyếch tán vào nước
làm ơ nhiễm nguồn nước.
Nồng độ NH3 trong nước thải phụ thuộc vào:
¾ Lượng ure trong nước tiểu.
¾ pH của nước thải: khi pH tăng, NH4+ sẽ chuyển thành NH3. Ngược lại khi
pH giảm, NH3 chuyển thành NH4+
enzime ureaza
Chương 1 Khảo sát hoạt động của trại chăn nuơi heo Xuân Thọ III
7
NH3 + H2O ⎯→← NH4+ + OH-
¾ Điều kiện lưu trữ chất thải.
Hàm lượng N-NH3 trong nước thải của trại sau khi ra biogas khá lớn, khoảng
304-471 mg/l, chiếm 75-85% hàm lượng N tổng.
Nước thải chăn nuơi chứa hàm lượng lớn N, P. Đây là nguyên nhân cĩ thể gây hiện
tượng phú dưỡng hố cho các nguồn nước tiếp nhận, ảnh hưởng xấu đến chất lượng
nguồn nước và các sinh vật sống trong nước.
9 Vi sinh vật gây bệnh:
Nước thải chăn nuơi chứa nhiều loại vi trùng, vius và trứng ấu trùng giun sán gây
bệnh. Do đĩ, loại nước thải này cĩ nguy cơ trở thành nguyên nhân trực tiếp phát sinh dịch
bệnh cho đàn gia súc, gia cầm đồng thời lây lan 1 số bệnh cho người nếu khơng được xử
lý.
Theo nghiên cứu của Nanxera đối với nước thải chăn nuơi: vi trùng gây bệnh đĩng
dấu (Erisipelothris insidiosa) cĩ thể tồn tại 92 ngày, Brucella từ 74-108 ngày, Samolnella
từ 6-7 tháng, Leptospira 5-6 tháng, Microbacteria tuberculosis 75-150 ngày, vius lở mồm
long mĩng (FMD) sống trong nước thải 100-120 ngày…, các loại vi trùng cĩ nha bào
như: Bacillus tetani 3-4 năm. Trứng giun sán nhiều trong nước thải chăn nuơi với nhiều
loại điển hình như: Fasciolahepatica, Fasciola gigantica, Fasciolosis buski, Ascaris
suum, Oesophagostomum sp, Trichocephalus dentatus… cĩ thể phát triển đến giai đoạn
gây nhiễm sau 6-28 ngày và tồn tại 5-6 tháng.
Theo A.Kigirop (1982), các loại vi trùng gây bệnh như; Samonella, E.coli và nha
bào Bacilus anthrasis cĩ thể xâm nhập theo mạch nước ngầm. Samonella cĩ thể thấm sâu
xuống lớp đất bề mặt 30-40 cm, ở những nơi thường xuyên tiếp nhận nước thải. Trứng
giun sán, vi trùng cĩ thể lan truyền đi rất xa và nhanh khi bị nhiễm vào nước mặt gây dịch
bệnh cho người và gia súc.
Nghiên cứu của Bonde (1967) cho thấy: đa số các vi sinh vật gây bệnh khơng phát
triển lâu dài trong nước thải, số lượng của chúng giảm nhanh trong những ngày đầu sau
đĩ chậm dần. Các loạivi trùng tồn tại lâu trong nước ở vùng nhiệt đới Samonella typhi và
Samonella paratyphi, E.coli, Shigella, Vibrio comma gây dịch tả.
Ngồi ra, G.Rhêinhinmer cịn phân lập đựơc nhiều lồi nấm gây bệnh.
Đối với vi khuẩn và vius đường ruột, thì thời gian sống sĩt trong nước thải càng
lâu thì số lượng cá thể của chúng càng nhỏ và ngược lại.
Hệ vi sinh vật trong nước thải chăn nuơi rất phức tạp trong đĩ chủ yếu là vi khuẩn
gây thối cĩ 3-16 triệu/ml, vi khuẩn phân huỷ đường mỡ, E.coli 10 x 104 – 10 x 107 tế
Chương 1 Khảo sát hoạt động của trại chăn nuơi heo Xuân Thọ III
8
bào/ml, vi khuẩn lưu huỳnh, vi khuẩn nitrat hố. Hệ vi sinh vật này cĩ ảnh hưởng lớn đến
tính chất và khả năng tự làm sạch của nguồn nước.
Bảng 1.1: Kết quả phân tích chất lượng nước thải sau quá trình biogas ở trại chăn nuơi
heo Xuân Thọ III, Xuân Lộc, Đồng Nai.
Chỉ tiêu Kết quả phân tích Đơn vị
pH 7.23 - 8.07
COD 2561 - 5028 mg/l
BOD5 1664 - 3268 mg/l
SS 1700 - 3218 mg/l
N-NH3 304 - 471 mg/l
N-tổng 512 - 594 mg/l
P-tổng 13.8 - 62 mg/l
(Kết quả đo tại phịng thí nghiệm khoa Mơi Trường, trường ĐH Bách Khoa TpHCM)
1.2.2 Ơ nhiễm mơi trường khơng khí
Kết quả phân tích chất lượng khơng khí tại khu vực đang chăn nuơi và khu vực hồ
xử lý do Khoa Mơi Trường, trường ĐH Bách Khoa Tp.HCM thực hiện cho thấy các chỉ
tiêu NH3, H2S đều vượt tiêu chuẩn cho phép.
Ngồi ra cịn cĩ các chất gây mùi hơi như diamin, mercaptan
Nguồn gốc gây ơ nhiễm khơng khí:
9 Hệ thống chuồng trại: Hệ thống chuồng trại được cách ly với mơi
trường xung quanh, được thơng giĩ nhờ các quạt trục. Khơng khí
trong chuồng luơn được lưu thơng, tuy nhiên mùi do phân heo, nước
tiểu heo vẫn phát sinh. Mùi này chủ yếu là do các khí NH3, H2S,
mercaptan…
9 Hệ thống mương thốt nước thải cuc bộ
9 Hệ thống ao xử lý nước thải (các ao kị khí đều hở)
Chương 1 Khảo sát hoạt động của trại chăn nuơi heo Xuân Thọ III
9
9 Kho chứa thức ăn
9 Máy phát điện dự phịng
1.3 Hiện trạng hệ thống xử lý nước thải của trại
Với số lượng heo khoảng 20.000 con thì lượng nước thải ra hàng ngày của tồn trại
gần 300m3/ngày.
Hệ thống xử lý nước thải tập trung của tồn trại
Hình 1.2: Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải tập trung của trại
Nước thải ở các trại được gom về các bể biogas 4 ngăn với thời gian lưu nước là
20 ngày. Qua biogas, loại bỏ được khoảng 50-60% COD và 70-80% cặn lơ lửng.
Nước thải sau khi ra biogas được dẫn qua ao lọc kị khí xơ dừa (30mx30mx4m).
Thời gian lưu nước trong ao này là 5 ngày. Xơ dừa được làm tơi và cho vào các sọt đan
bằng tre, các sọt được cột sát nhau, cứ 4 sọt tạo dàn ngang thành 1 lớp lọc, các lớp lọc
Nước thải
Bể biogas
Ao kị khí 1
Ao hiếu khí lục bình
Ao lọc kị khí giá thể xơ dừa
Ao kị khí 2
Nước ra tưới cho đồng ruộng
Chương 1 Khảo sát hoạt động của trại chăn nuơi heo Xuân Thọ III
10
được bố trí từ trên mặt ao xuống đáy ao nhờ cột các sọt vào các cây tầm vơng. Các cây
tầm vơng này được thả đứng xuống ao và được giữ dưới nước bằng cách cột vào các hịn
đá nặng. Điều này nhằm tránh cho sơ dừa khơng bị nổi lên mặt nước, phát huy tối đa hiệu
quả xử lý của ao lọc.
Nước thải sau đĩ được dẫn tiếp qua 2 ao kị khí, kích thước mỗi ao là
30mx30mx4m, thời gian lưu nước trong mỗi ao khoảng 10 ngày.
Sau khi ra khỏi các ao kị khí, nước thải được xử lý tiếp ở ao hiếu khí thả lục bình
(70mx43mx1.5m). Thời gian lưu nước trong ao hiếu khí này là 10 ngày.
Nhưng hiện nay, ao kị khí xơ dừa hoạt động khơng tốt do lượng xơ dừa trong ao
quá ít, chỉ khoảng 1/3 thể tích của ao là cĩ xơ dừa, cịn 2/3 thể tích cịn lại chưa được bổ
sung xơ dừa nên chất lượng nước ra sau ao xơ dừa chưa đạt hiệu quả mong muốn. Mặt
khác, hàm lượng SS trong nước thải vào ao khá cao (1700-3200 mg/l), làm giảm hiệu quả
dính bám của vi sinh, và sau 1 thời gian vận hành chính sự phân huỷ của lượng cặn này sẽ
làm COD ra ao xơ dừa tăng lên. Do đĩ nồng độ nước thải vào hồ hiếu khí cao so với khả
năng chịu đựng của lục bình. Hiện nay, COD vào ao hiếu khí là 840 mg/l, lục bình trong
ao đã chết. Theo các nghiên cứu dùng lục bình trong xử lý nước thải cho thấy lục bình chỉ
phát triển được ở COD khơng quá 200-250 mg/l.
Hiện tại ao xơ dừa hoạt động khơng tốt, cịn ao hiếu khí thả lục bình thực chất chỉ
là ao chứa nước.
Hiệu quả xử lý nước thải của hệ thống khơng đạt. Chất lượng nước đầu ra khơng
đạt tiêu chuẩn thải loại B (TCVN 5945-1995)
Bảng 1.2: Chất lượng nước đầu ra sau hệ thống xử lý nước thải của trại
Chỉ tiêu Kết quả phân tích
TCVN 5945-1995
(loại B)
Đơn vị
pH 7.78-8.1 5.5-9
COD 312-336 100 mg/l
N-NH3 303 1 mg/l
SS 206-240 100 mg/l
(Kết quả đo tại phịng thí nghiệm khoa Mơi Trường, trường ĐH Bách Khoa TpHCM)
Chương 1 Khảo sát hoạt động của trại chăn nuơi heo Xuân Thọ III
11
Trại vừa mới tiến hành bỏ sơ dừa vào 3 ao nhỏ kế tiếp nhau, mỗi ao cĩ kích thước
5mx10mx2m , mục đích là dẫn nước thải sau ao kị khí xơ dừa cĩ sẵn lần lượt qua 3 ao nối
tiếp này rồi nước ra dẫn trực tiếp vào ao hiếu khí. Nhưng phương án này đến nay vẫn
chưa được hồn tất do điều kiện nhân lực và thời gian của trại hiện chưa cho phép.
1.4 Định hướng nghiên cứu
Hiện nay hệ thống xử lý nước thải của trại hoạt động khơng hiệu quả do nhiều
nguyên nhân (trong đĩ cĩ nguyên nhân ở cơng trình quan trọng là ao lọc kị khí xơ dừa),
dẫn đến chất lượng nước đầu ra khơng đạt tiêu chuẩn thải loại B (TCVN, 5945 -1995).
Nhận thấy nước thải chăn nuơi khơng phải là loại nước thải khĩ xử lý, đồng thời nước
thải sau quá sau quá trình biogas của trại cĩ đặc tính dễ phân huỷ sinh học (BOD/COD
≈70%), nếu cơng nghệ xử lý thích hợp và hệ thống xử lý hoạt động tốt, chất lượng nước
đầu ra cĩ thể đạt tiêu chuẩn loại B. Xuất phát từ đĩ, luận văn này thực hiện với mục đích
nghiên cứu khả năng xử lý của quá trình lọc kị khí xơ dừa đối với nước thải chăn nuơi ở
trại (sau khi đã qua xử lý biogas), từ đĩ đưa ra hướng cơng nghệ xử lý thích hợp hơn.
Chương 2 Phương pháp xử lý nước thải chăn nuơi heo cơng nghiệp
12
2.1 Tổng quan các phương pháp xử lý nước thải chăn nuơi heo
Thành phần của nước thải chăn nuơi heo hầu hết là các chất hữu cơ, vơ cơ, vi sinh
vật tồn tại ở dạng hồ tan, phân tán nhỏ hay cĩ kích thước lớn hơn. Đặc trưng ơ nhiễm
của loại nước thải này là chất hữu cơ, Nitơ, Phospho và vi sinh gây bệnh. Tuỳ theo qui mơ
sản xuất, quĩ đất dùng cho xử lý, điều kiện kinh tế, mục đích sử dụng chất thải, nước thải
từ chăn nuơi, yêu cầu của nguồn tiếp nhận…mà cĩ thể áp dụng các biện pháp xử lý thích
hợp.
2.1.1 Phương pháp cơ học
Mục đích là tách chất rắn, cặn, phân ra khỏi hỗn hợp nước thải bằng cách thu gom,
phân riêng. Cĩ thể dùng song chắn rác, bể lắng sơ bộ để loại bỏ cặn thơ, dễ lắng tạo điều
kiện thuận lợi và giảm khối tích của các cơng trình xử lý tiếp theo.Ngồi ra ,cĩ thể dùng
phương pháp ly tâm hoặc lọc. Hàm lượng cặn lơ lửng trong nước thải chăn nuơi khá cao
(khoảng vài ngàn mg/l) và dễ lắng nên cĩ thể lắng sơ bộ trước rồi mới đưa sang các cơng
trình xử lý phía sau.
Sau khi tách, nước thải được đưa vào các cơng trình xử lý phía sau, cịn chất rắn
tách được cĩ thể đem đi ủ để làm phân bĩn.
2.1.2 Phương pháp hố lý
Nước thải chăn nuơi chứa nhiều chất hữu cơ, vơ cơ dưới dạng các hạt cĩ kích
thước nhỏ, khĩ lắng, khĩ cĩ thể tách ra được bằng các phương pháp cơ học vì tốn nhiều
thời gian và hiệu quả khơng cao. Nhưng cĩ thể áp dụng phương pháp keo tụ để loại bỏ
chúng. Các chất keo tụ thường sử dụng là phèn nhơm, phèn sắt, phèn bùn…kết hợp với sử
dụng polymer trợ keo tụ để tăng hiệu quả quá trình keo tụ.
Theo nghiên cứu của Trương Thanh Cảnh (2001) tại trại chăn nuơi heo 2/9:
phương pháp keo tụ cĩ thể tách được 80-90% hàm lượng cặn lơ lửng cĩ trong nước thải
chăn nuơi heo.
Chương 2 Phương pháp xử lý nước thải chăn nuơi heo cơng nghiệp
13
Phương pháp này loại bỏ được hầu hết các chất bẩn cĩ trong nước thải chăn nuơi.
Tuy nhiên chi phí xử lý cao. Nên áp dụng phương pháp này để xử lý nước thải chăn nuơi
là khơng hiệu quả về mặt kinh tế.
2.1.3 Phương pháp sinh học
Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học dựa trên hoạt động sống của vi sinh
vật cĩ trong nước, chủ yếu là vi khuẩn dị dưỡng hoại sinh.
Phương pháp xử lý sinh học cĩ ưu điểm lớn so với các phương pháp xử lý khác ở
chổ chi phí thấp và tính ổn định cao, đặc biệt hiệu quả xử lý rất cao ở thời gian lưu ngắn
đối với các loại nước thải chứa các chất hữu cơ dễ phân huỷ sinh học.
Nước thải chăn nuơi được xác định là loại nước thải dễ phân huỷ sinh học vì chứa
chủ yếu là các hợp chất hữu cơ dễ phân huỷ như carbon hidrat (cellulose, hemicellulose,
tinh bột, đường, dextrin…), protit...Xử lý nước thải chăn nuơi bằng biện pháp sinh học là
phổ biến ở hầu hết các trại chăn nuơi cơng nghiệp nhờ tính khả thi và tính kinh tế cao của
nĩ.
2.1.3.1 Phương pháp xử lý kị khí
a. Quá trình xử lý kị khí trong bể Biogas
Đây là phương pháp xử lý kị khí khá đơn giản, chi phí đầu tư thấp, thường thấy ở
hầu hết các trại chăn nuơi heo cơng nghiệp vừa và lớn, kể cả qui mơ hộ gia đình. Nước
thải từ hệ thống chuồng trại được dẫn trực tiếp vào bể kín với thời gian lưu nước trong bể
khoảng 15-30 ngày, tận dụng hoạt động của các vi sinh vật kị khí trong bể và trong lớp
bùn đáy để khống hố các chất hữu cơ. Thơng thường, mực nước trong bể được thiết kế
chiếm 2/3 chiều cao bể, cịn phần thể tích ứng với 1/3 chiều cao ở phía trên bị khí CH4,
CO2 và các khí khác sinh ra do phân huỷ kị khí chiếm chỗ. Phía trên cĩ đặt hệ thống thu
khí để thu hồi các khí sinh ra (biogas) tận dụng làm khí đốt hoặc chạy máy phát điện…
Dưới cùng là lớp bùn đáy tương đối ổn định. Cặn ở lớp bùn đáy được tháo ra định kì và
cĩ thể đem đi làm phân bĩn.
Tuỳ thuộc vào thành phần, tính chất nước thải chăn nuơi, thời gian lưu nước, tải
trọng hữu cơ, nhiệt độ…mà thành phần biogas sinh ra cĩ thể khác nhau. Trong đĩ, CH4 cĩ
ý nghĩa quan trọng nhất trong việc tận dụng nguồn năng lượng tái sinh này vì cĩ nhiệt trị
cao khoảng 9 000 kcal/m3. Phần trăm các chất khí trong biogas:
CH4 : 55-65%
CO2 : 35-45%
N2 : 0-3%
H2 : 0-1%
Chương 2 Phương pháp xử lý nước thải chăn nuơi heo cơng nghiệp
14
H2S : 0-1%
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Hoa Lý (1994), nước thải chăn nuơi sau khi qua
Biogas, BOD giảm khoảng 79-87%, Coliform giảm 98-99.7%, trứng giun sán giảm 95.6-
97%.
Đối với nước thải chăn nuơi, cơng trình Biogas được coi là cơng trình xử lý cơ bản
đầu tiên để làm giảm COD và SS trước khi đưa vào các cơng trình xử lý sinh học tiếp
theo. Để tăng hiệu quả lắng cặn, bể Biogas thường được chia ra làm nhiều ngăn.
b. Quá trình kị khí UASB
Đây là cơng trình xử lý sinh học kị khí ngược dịng. Nước thải được đưa từ dưới
lên, xuyên qua lớp bùn kị khí lơ lửng ở dạng các bơng bùn mịn. Quá trình khống hố các
chất hữu cơ diễn ra khi nước thải tiếp xúc với các bơng bùn này. Một phần khí sinh ra
trong quá trình phân huỷ kị khí (CH4, CO2 và một số khí khác) sẽ kết dính với các bơng
bùn và kéo các bơng bùn lên lơ lửng trong bể, tạo sự khuấy trộn đều giữa bùn và nước.
Khi lên đến đỉnh bể, các bọt khí sẽ va chạm vào các tấm chắn hình nĩn, các bọt khí được
giải phĩng cùng với khí tự do và bùn sẽ rơi xuống. Để tăng tiếp xúc giữa nước thải với
các bơng bùn, lượng khí tự do sau khi thốt ra khỏi bể được tuần hồn trở lại hệ thống.
Nghiên cứu xử lý nước thải chăn nuơi từ xí nghiệp chăn nuơi heo Vĩnh An được
thực hiện ở viện CEFINA trên mơ hình kị khí UASB đối với nước thải nguyên thuỷ cho
thấy: ở tải trọng 2-5 kg COD/m3.ngày, hiệu quả xử lý đạt 70-72%; cịn ở tải trọng 5-6
kgCOD/m3.ngày, thì hiệu quả khoảng 48%.
Nhiều trại chăn nuơi heo ở Thái Lan, cơng trình xử lý sinh học nước thải sau
Biogas là UASB.
Khĩ khăn khi vận hành bể UASB là kiểm sốt hiện tượng bùn nổi, tức phải đảm
bảo sự tiếp xúc tốt giữa bùn và nước thải để duy trì hiệu quả xử lý của bể.
c. Quá trình lọc sinh học kị khí
Đây là quá trình kị khí dính bám, sử dụng những vi sinh vật dính bám trên các giá
thể như sỏi, đá, vịng nhựa tổng hợp, tấm nhựa, vịng sứ, xơ dừa…để khống hố các
chất hữu cơ trong điều kiện khơng cĩ oxy.
Quá trình này cĩ nhiều ưu điểm:
¾ Đơn giản trong vận hành
¾ Khả năng chịu biến động về tải lượng ơ nhiễm,
¾ Khơng phải kiểm sốt hiện tượng bùn nổi như trong bể UASB,
¾ Cĩ thể vận hành ở tải trọng cao,
¾ Cĩ khả năng phân huỷ các chất hữu cơ chậm phân huỷ…
Tuy nhiên khơng điều khiển được sinh khối trong các bể lọc này.
Chương 2 Phương pháp xử lý nước thải chăn nuơi heo cơng nghiệp
15
Sử dụng quá trình màng vi sinh vật kị khí cũng như hiếu khí để xử lý nước thải
chăn nuơi, ngồi việc loại bỏ được các chất bẩn hữu cơ, cịn cĩ thể loại bỏ được một
lượng lớn các chất lơ lửng, trứng giun sán kể cả các lồi vi trùng, vi khuẩn gây
bệnh…nhờ cơ chế hấp phụ. Vì khi sinh khối của màng tăng lên ( tức lớp màng càng dày
hơn) dần dần bịt các khe giữa các vật liệu lọc, phin lọc, giữ lại các tạp chất, các thành
phần sinh học cĩ trong nước…làm cho vận tốc nước qua màng chậm dần, khi đĩ màng sẽ
làm việc cĩ hiệu quả hơn.
Tuy nhiên khi xử lý nước thải chăn nuơi bằng quá trình lọc sinh học, cần lưu ý sự
tích luỹ cặn trong lớp lọc vì hàm lượng cặn lơ lửng trong nước thải chăn nuơi khá lớn. Sự
tích luỹ cặn quá nhiều sẽ làm nghẹt lớp vật liệu lọc tạo ra các vùng chết, hoặc nếu xãy ra
hiện tượng “đánh thủng lớp lọc” sẽ làm cho dịng chảy ngắn và nước thải phân bố khơng
đều. Cả 2 trường hợp đều làm giảm thời gian lưu nước trong bể dẫn đến hiệu quả xử lý
kém. Đồng thời sự phân huỷ của cặn tích luỹ sẽ làm COD đầu ra tăng sau một thời gian
vận hành. Để khắc phục những hiện tượng này, nên loại bỏ bớt cặn lơ lửng trước khi vào
bể lọc đồng thời rửa ngược lớp lọc định kì để loại bỏ cặn tích luỹ trong lớp lọc.
Trong bể lọc kị khí ngược dịng, do dịng chảy quanh co đồng thời tích luỹ sinh
khối dễ gây ra vùng chết và dịng chảy ngắn. Để khắc phục, cĩ thể bố trí thêm hệ thống
xáo trộn bằng khí biogas sinh ra thơng qua hệ thống phân phối khí đặt dưới lớp vật liệu và
máy nén khí biogas.
2.1.3.2 Phương pháp xử lý hiếu khí
a. Aerotank
Đây là quá trình xử lý hiếu khí lơ lửng.Vi sinh vật bám lên các hạt cặn cĩ trong
nước thải và phát triển sinh khối tạo thành các bơng bùn cĩ hoạt tính phân huỷ chất hữu
cơ nhiễm bẩn. Các bơng bùn này được cấp khí cưỡng bức để đảm bảo lượng oxy cần thiết
cho hoạt động phân huỷ và giữ cho bơng bùn ở trạng thái lơ lửng. Các bơng bùn lớn dần
lên do hấp phụ các hạt chất rắn lơ lửng nhỏ, tế bào vi sinh vật, nguyên sinh động vật và
các chất độc, nhờ đĩ nước thải được làm sạch.
Theo nghiên cứu của Lâm Quang Ngà (1998) ở trại chăn nuơi heo 3/2, TP. HCM:
ứng với tải trọng 0.6-1.5 kg COD/m3.ngày, nồng độ COD đầu vào 200-500mg/l và thời
gian lưu nước 8-10 giờ, hiệu quả xử lý của aerotank đạt 80-85%. Khi tăng thời gian lưu
nước lên, hiệu quả xử lý khơng tăng nữa.
Xử lý nước thải chăn nuơi bằng bể aerotank cĩ ưu điểm là tiết kiệm được diện tích
và hiệu quả xử lý cao, ổn định, nhưng chi phí đầu tư và vận hành khá lớn so với các
phương pháp hiếu khí khác như ao hồ thực vật, cánh đồng tưới, cánh đồng lọc. Do đĩ tuỳ
Chương 2 Phương pháp xử lý nước thải chăn nuơi heo cơng nghiệp
16
điều kiện kinh tế, quĩ đất xử lý, yêu cầu xả thải của trại chăn nuơi mà lựa chọn hình thức
xử lý thích hợp.
b. Lọc sinh học hiếu khí
Sử dụng hệ vi sinh vật dính bám trên các giá thể để khống hố chất hữu cơ khi
tiếp xúc với nước thải, giống như lọc sinh học kị khí. Sở dĩ vi sinh vật cĩ thể bám dính lên
giá thể vì nhiều lồi cĩ khả năng tiết ra các polymer sinh học giống như chất dẻo dính vào
giá thể, tạo thành màng. Màng này cứ dày lên và cĩ khả năng oxy hố các chất hữu cơ,
hấp phụ các chất bẩn lơ lửng hoặc trứng giun sán.
Sự phân loại màng sinh học kị khí và màng sinh học hiếu khí chỉ mang tính tương
đối, vì trong quá trình màng hiếu khí vẫn luơn tồn tại các chủng vi sinh vật kị khí ở lớp
màng phía trong tuỳ thuộc vào điều kiện cấp khí.
c. Ao hồ sinh học (hay ao hồ ổn định nước thải)
Cơ sở khoa học của phương pháp này là dựa vào khả năng tự làm sạch của nước,
chủ yếu là hệ vi sinh vật và các thủy sinh sống trong nước.
9 Ao hồ hiếu khí
Là loại ao nơng, sâu từ 0.3-1m, đủ để ánh sáng mặt trời chiếu rọi và oxy cĩ thể
khuyếch tán vào để tảo phát triển. Tảo quang hợp cung cấp oxy cho vi sinh vật phân huỷ
chất hữu cơ, ngược lại vi sinh vật phân huỷ chất hữu cơ giải phĩng CO2 làm nguồn C cho
tảo và các thực vật thủy sinh quang hợp. Thời gian lưu nước trong hồ hiếu khí thường từ
3-15 ngày.
9 Ao hồ kị khí
Là loại ao sâu, từ 2.8-4.8m, ít hoặc khơng cĩ điều kiện hiếu khí. Vi sinh vật kị khí
phân huỷ chất hữu cơ thành các sản phẩm cuối cùng là CO2, CH4, H2S…Nước thải lưu ở
hồ kị khí thường cĩ mùi hơi thối do các khí H2S, NH3 …sinh ra.
Ao hồ kị khí thường dùng để lắng và phân huỷ cặn ở vùng đáy. Cĩ khả năng chịu
được tải trọng cao. Thời gian lưu nươc từ 20-50 ngày
9 Ao hồ tuỳ nghi
Sâu 1.2-2 m, phổ biến trong thực tế. Trong hồ xãy ra 2 quá trình song song: phân
huỷ các chất hữu cơ hồ tan cĩ đều trong nước và phân huỷ kị khí cặn lắng ở vùng đáy.
Ao hồ tuỳ nghi cĩ 3 vùng: vùng hiếu khí ở trên, vùng tuỳ nghi ở giữa và vùng kị khí ở
dưới. Thời gian lưu nước trong hồ này thường từ 5-30 ngày.
Trong các ao hồ sinh học thường kết hợp nuơi cá, thả thực vật thuỷ sinh như bèo
cái, bèo tây, rau muống…
Chương 2 Phương pháp xử lý nước thải chăn nuơi heo cơng nghiệp
17
Nguyễn Thị Hoa Lý khi nghiên cứu các chỉ tiêu nhiễm bẩn của nước thải chăn nuơi
heo tập trung và áp dụng một số biện pháp xử lý, cho thấy: khi dùng ao hồ thực vật để xử
lý nước thải chăn nuơi, COD giảm 61-71%, BOD giảm 74-82,1%, Nitơ tổng giảm 99.2-
99.7%.
Nghiên cứu xử lý nước thải chăn nuơi của Lâm Quang Ngà, nước thải chăn nuơi sau
khi xử lý bằng quá trình UASB đưa qua hồ hiếu khí lục bình, hiệu quả xử lý COD của hồ
đạt 40-45%. Nếu ở nồng độ COD = 200 mg/l, nước thải đầu ra sẽ dưới 100 mg/l.
Trong thực tế, ao hồ sinh học được dùng phổ biến để xử lý nước thải chăn nuơi vì
cĩ nhiều ưu điểm:
¾ Đây là phương pháp kinh tế nhất, dễ thiết kế và xây dựng, dễ vận hành (khơng cần
quản lý, theo dõi chặt chẽ như các cơng trình xử lý khác), khơng địi hỏi cung cấp
năng lượng (sử dụng năng lượng mặt trời) phù hợp với điều kiện kinh tế và trình
độ kĩ thuật của các trại chăn nuơi trong cơng tác giảm thiểu các tác động mơi
trường do trại gây ra.
¾ Các trại chăn nuơi heo hầu hết nằm ở vùng nơng thơn, vùng ven đơ thị, cĩ diện tích
đất rộng, thích hợp để xử lý bằng ao hồ sinh học.
¾ Cĩ khả năng làm giảm các vi sinh vật gây bệnh nhiễm trong nước thải xuống tới
mức thấp nhất (dưới tác dụng của ánh sáng mặt trời). Mà nước thải chăn nuơi là
loại nước thải cĩ chứa nhiều vi trùng, vi khuẩn gây bệnh cần phải loại bỏ trước khi
đưa vào nguồn tiếp nhận.
¾ Khả năng khử N-NH3 và P cao
¾ Cĩ khả năng loại được các chất vơ cơ và hữu cơ hồ tan trong nước thơng qua quá
trình sinh trưởng của vi sinh vật và thực vật thủy sinh.
d. Cánh đồng tưới, cánh đồng lọc
Cánh đồng tưới là những khu đất được qui hoạch cẩn thận để vừa xử lý nước thải,
vừa trồng cây nơng nghiệp hoặc rau quả.
Cánh đồng lọc chỉ cĩ chức năng xử lý nước thải.
Nguyên tắc xử lý: nước thải đi qua đất như đi qua lọc, cặn nước được giữ lại trên
mặt đất, nhờ cĩ oxy trong các lổ hổng và mao quản của lớp đất mặt, các vi sinh vật hiếu
khí hoạt động phân huỷ các chất hữu cơ ơ nhiễm. Càng sâu xuống, oxy càng ít và quá
trình oxy hố chất bẩn giảm dần. Cuối cùng đến độ sâu ở đĩ chỉ diễn ra quá trình khử
nitrat. Các nhà nghiên cứu đã xác định được quá trình oxy hố nước thải chỉ diễn ra ở lớp
đất mặt đến độ sâu 1.5m.
Kỹ thuật này đã tận dụng được:
Chương 2 Phương pháp xử lý nước thải chăn nuơi heo cơng nghiệp
18
¾ Đặc tính hố lý của nền đất: lọc, hấp phụ, trao đổi ion, khả năng thấm nước và giữ
nước, giữ cặn và các cá thể sinh vật nhỏ.
¾ Đặc tính sinh học của nền đất: tác động của vi sinh vật và cây cỏ.
Hiệu quả làm sạch của cánh đồng lọc rất cao: hiệu quả xử lý BOD lớn hơn 90%,
Coliform hơn 95%, nước thải sau xử lý khá trong.
Với nguồn nước thải cĩ chứa nhiều chất hữu cơ dễ phân huỷ sinh học như nước
thải chăn nuơi, cĩ thể sử dụng cánh đồng tưới để xử lý. Cây trồng hấp thụ các chất hữu cơ
sẽ đẩy nhanh tốc độ phân hủy. Bộ rễ của cây cịn cĩ tác dụng vận chuyển oxy xuống tầng
đất sâu dưới mặt đất để oxy hố các chất hữu cơ thấm xuống.
Khi sử dụng cánh đồng tưới, cánh đồng lọc để xử lý nước thải chăn nuơi cũng như
các loại nước thải khác, sau một thời gian thì các lỗ hổng trong đất sẽ bị bít vì cặn và
màng vi sinh dính bám, dẫn đến hiệu quả xử lý giảm. Để tránh hiện tượng này, cánh đồng
tưới phải được làm thống định kì và tránh ứ đọng bùn. Ngồi ra cịn phải chú ý đến độ
ẩm, chế độ tưới nước cũng như yêu cầu phân bĩn cho cây trồng.
2.2 Các hệ thống xử lý nước thải chăn nuơi heo ở một số trại
2.2.1 Trại chăn nuơi heo Bình Thắng
Hình 2.1: Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải trại chăn nuơi heo Bình Thắng
Bể tiếp xúc Clorine Ra nguồn
Nước thải
Bể gạn và lắng cặn phân
Song chắn rác
Hồ thực vật hiếu khí
Bể UASB
Hồ tuỳ nghi
Bể Mêtan
Bãi rác Đốt
Thiết bị ép bùn
Phân bĩn
Cặn phân
Chương 2 Phương pháp xử lý nước thải chăn nuơi heo cơng nghiệp
19
2.2.2 Trại chăn nuơi heo vừa và lớn ở Philippin
Hình 2.2: Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải trại chăn nuơi heo vừa và lớn ở Philippin
Trong cơng nghệ này, tảo và vi khuẩn cộng sinh với nhau cùng phát triển.Vi khuẩn
phân huỷ chất hữu cơ cung cấp CO2 cho tảo quang hợp, ngược lại tảo quang hợp cung cấp
nguồn O2 cho vi sinh vật. Các loại tảo sử dụng ở đây là Ankistrodesmas, Scenedesmas,
Pediastrum. Tảo sau khi thu hoạch được đưa đi làm thức ăn cho gia súc. Nước được đưa
đi tưới tiêu phục vụ nơng nghiệp. Đây là 1 phương pháp mới để xử lý nước thải chăn nuơi
do tổ chức bảo vệ sức khoẻ OMS đưa ra.
Trại chăn nuơi
Bể biogas
Bể lắng
Bể nuơi tảo
Hồ thực vật kết
hợp nuơi cá Bơm Tưới
Tái sử
dụng
làm
nước
rửa
chuồng
Thức ăn
gia súc
Phân
bĩn
Bùn gas
Chương 2 Phương pháp xử lý nước thải chăn nuơi heo cơng nghiệp
20
2.2.3 Trại chăn nuơi heo vừa và lớn ở Thái Lan
Hình 2.3: Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải ở các trại chăn nuơi heo vừa và lớn ở Thái Lan
( do bà Pacharin Dumronggittigule và ơng Weerapan Kiatpadee đề xuất )
2.3 Lựa chọn hướng cơng nghệ xử lý cho trại heo Xuân Thọ III
2.3.1 Cơ sở lựa chọn cơng nghệ xử lý
• Nước thải chăn nuơi heo sau hệ thống biogas của trại Xuân Thọ III cĩ đặc
tính: dễ phân huỷ sinh học (BOD/COD = 60-70%). Nên chọn phương pháp xử lý sinh học
là thích hợp.
• Cơng nghệ lựa chọn cĩ chi phí đầu tư và vận hành thấp; thiết kế, thi cơng
đơn giản; dễ quản lý và vận hành, cĩ tính ổn định phù hợp với điều kiện kinh tế và trình
độ kỹ thuật của trại chăn nuơi nhưng cĩ thể đảm bảo đạt tiêu chuẩn xả thải ra mơi trường.
• Dựa trên cơ sở cĩ thể cải tiến hệ thống xử lý sẵn cĩ của trại
• Trại heo Xuân Thọ III cĩ diện tích dành cho xử lý khá rộng, áp dụng 1 dãy
ao hồ kị khí, tuỳ nghi, hiếu khí kết hợp thả lục bình và nuơi cá là biện pháp xử lý đơn giản
và ít tốn kém nhất.
Bùn
Phân bĩn
Ra nguồn
Trại chăn nuơi
Bể biogas
Bể lắng
Hồ nuơi cá
Bể lắng 2
Bể UASB
Cặn
gas
Chương 2 Phương pháp xử lý nước thải chăn nuơi heo cơng nghiệp
21
2.3.2 Đề xuất hướng cơng nghệ xử lý nước thải chăn nuơi heo cho trại Xuân Thọ III
Qua quá trình:
• Phân tích ưu, nhược điểm các phương pháp xử lý cĩ thể áp dụng để xử lý
nước thải chăn nuơi heo.
• Xem xét đến một số cơng nghệ đã được áp dụng để xử lý nước thải ở các
trại chăn nuơi heo trong và ngồi nước.
• Dựa vào tính chất nước thải sau biogas, yêu cầu kinh tế, kĩ thuật, mặt bằng
xử lý của trại chăn nuơi heo Xuân Thọ III và hệ thống xử lý sẵn cĩ
• Xem xét yêu cầu xả thải ra mơi trường.
, đề xuất hướng cơng nghệ xử lý như sau:
Cơng nghệ 1:
Hình 2.4: Cơng nghệ 1 đề xuất xử lý nước thải chăn nuơi heo trại Xuân Thọ III
Nước thải từ trại chăn nuơi
Ao lắng
Bể biogas
Ao lọc kị khí
giá thể xơ dừa
Phân
bĩn
Bùn
gas
Ao tùy nghi
Bơm Tưới
Ao hiếu khí
lục bình, bậc1
Ao hiếu khí
lục bình, bậc 2
Nước ra
Bùn
Chương 2 Phương pháp xử lý nước thải chăn nuơi heo cơng nghiệp
22
Cơng nghệ 2:
Hình 2.5: Cơng nghệ 2 đề xuất xử lý nước thải chăn nuơi heo trại Xuân Thọ III
a. Ao lắng:
Hàm lượng cặn lơ lửng trong nước thải ra khỏi bể biogas lớn nhưng dễ lắng (chủ
yếu là bùn biogas và cặn vơ cơ) nên cần bố trí thêm ao lắng sau bể biogas để giảm hàm
lượng cặn, thuận lợi cho cơng trình xử lý sinh học phía sau. Thực chất ao lắng cĩ tác dụng
như ao hồ ổn định sinh học vừa lắng, vừa tận dụng khả năng làm sạch nước thải của vi
sinh vật.
b. Ao lọc kị khí xơ dừa:
Nồng độ COD sau biogas rồi qua lắng cịn cao, nên sử dụng bể lọc kị khí sơ dừa
trước khi vào hệ thống ao hồ tự nhiên để giảm bớt tải trọng hữu cơ và giảm diện tích mặt
bằng xử lý cho các ao hồ.
1. Cĩ nhiều cơng trình kị khí cĩ thể áp dụng như UASB, lọc kị khí ngập nước.
Xét về tính ổn định, trình độ vận hành, giá cả thì bể lọc kị khí vượt trội hơn
bể UASB ví dụ: bể lọc kị khí cĩ thể hoạt động gián đoạn mà khơng ảnh
hưởng đến hiệu suất xử lý, khơng cần kiểm sốt hiện tượng bùn nổi.
Nước thải từ trại chăn nuơi
Ao lắng
Bể biogas
Ao lọc kị khí
giá thể xơ dừa
Phân
bĩn
Bùn
gas
Ao tùy nghi
Cánh đồng tưới
Bùn
Nước ra
Chương 2 Phương pháp xử lý nước thải chăn nuơi heo cơng nghiệp
23
2. Chọn vật liệu lọc xơ dừa vì: xơ dừa rẻ, cĩ diện tích bề mặt riêng lớn, bề mặt
bám dính, tốc độ xốp cao, dễ vận chuyển, khối lượng riêng nhỏ nên khơng
gây áp lực lên thành bể.Thành phần chính của xơ dừa là cellulose,
hemicellulose và lignin, trong xơ dừa khơng cĩ enzime tự phân huỷ
cellulose như các loại cây khác và cellulose phân huỷ rất chậm nên tuổi thọ
của xơ dừa khá cao. Theo nghiên cứu của Th.s Nguyễn Ngọc Bích cho thấy
cĩ thể dùng xơ dừa để xử lý nước thải trong khoảng từ 3-5 năm.
Sơ dừa cĩ nhiều ưu điểm khi sử dụng làm giá thể lọc, mặt khác lại cĩ rất
nhiều ở Việt Nam và giá thành rất rẻ 2-3 triệu đồng/1tấn nên mở ra triển
vọng về 1 loại vật liệu cĩ hiệu quả xử lý cao nhưng giá thành lại rẻ.
c. Ao tuỳ nghi, ao hiếu khí lục bình, cánh đồng tưới
Diện tích đất dành cho xử lý nước thải của trại khá lớn, sử dụng một dãy ao hồ ổn
định sinh học kết hợp thả thực vật thuỷ sinh, nuơi cá hoặc áp dụng cánh đồng tưới…là
những biện pháp xử lý nước thải kinh tế nhất và đơn giản nhất. Ngồi ra, hệ thống ao hồ
và cánh đồng tưới cịn cĩ hiệu quả khử N, P nhờ hoạt động của hệ vi sinh vật và thực vật
thủy sinh.
Hai sơ đồ cơng nghệ trên cĩ thể áp dụng cho các trại chăn nuơi khác cĩ đủ diện
tích đất xử lý.
Chương 3 Cơ sở lý thuyết của quá trình lọc sinh học kị khí
24
3.1 Tổng quan phương pháp xử lý sinh học kị khí
3.1.1 Giới thiệu
Quá trình xử lý sinh học kị khí là quá trình phân huỷ sinh học chất hữu cơ thành
những sản phẩm cuối cùng là CH4 và CO2 nhờ vi sinh vật trong điều kiện khơng cĩ ơxy.
Vào những năm 1970, quá trình này được ứng dụng rộng rãi trong xử lý bùn thải
và phân, sau đĩ phát triển mạnh trong xử lý nước thải nhờ những ưu điểm:
¾ Khả năng chịu tải trọng cao so với quá trình xử lý hiếu khí.
¾ Thời gian lưu bùn khơng phụ thuộc thời gian lưu nước, kết quả là 1 lượng
sinh khối lớn được giữ lại trong bể.
¾ Chi phí xử lý thấp (khơng phải cung cấp năng lượng như quá trình hiếu
khí).
¾ Tạo ra 1 nguồn năng lượng cĩ thể tái sử dụng (khí sinh vật).
¾ Hệ thống xử lý đa dạng: UASB, lọc kị khí, kị khí xáo trộn hồn tồn, kị khí
tiếp xúc……
Bên cạnh những ưu điểm trên, quá trình xử lý kị khí cĩ 1 số hạn chế:
¾ Nhạy cảm với mơi trường (nhiệt độ, pH, nồng độ kim loại nặng…).
¾ Kém bề vững trong xử lý.
¾ Phát sinh mùi.
¾ Tốc độ phát triển sinh khối chậm.
Trong cơng nghệ kị khí, cần lưu ý đến 2 yếu tố quan trọng:
- Duy trí sinh khối vi khuẩn càng nhiều càng tốt.
- Tạo tiếp xúc đủ giữa nước thải với sinh khối vi khuẩn.
Chương 3 Cơ sở lý thuyết của quá trình lọc sinh học kị khí
25
PROTEIN
TẾ BÀO
VI SINH VẬTACID AMIN
NH3
AXIT BÉO
MẠCH DÀI
H2 , CO2 CHẤT
BÉO, DẦU
CARBON
HIDRAT
ĐƯỜNG
ĐƠN
ACETATE AXIT BÉO
DỄ BAY HƠI
CO2
,CH4
Giai đoạn
thuỷ phân
Giai đoạn
acid hố
Giai đoạn
methane hĩa
Quá trình phân huỷ kị khí vật chất hữu cơ là 1 quá trình diễn biến sinh hĩa phức
tạp, bao gồm hàng trăm phản ứng và hợp chất trung gian, mỗi phản ứng được xúc tác bởi
những enzym đặc biệt hay cịn gọi là chất xúc tác. Tuy nhiên cĩ thể biễu diễn tổng quát
quá trình phân huỷ kị khí theo phản ứng đơn giản sau:
3.1.2. Quá trình phân huỷ kị khí của hợp chất hữu cơ
Hình 3.1: Quá trình phân huỷ kị k í của các hợp chất hữu cơ
9 Giai đoạn 1: giai đoạn thuỷ phân
Nước thải ơ nhiễm hữu cơ chứa nhiều polymer hữu cơ phức tạp khơng tan như
protein, chất béo, carbon hydrat, cellulose, lignin…Trong giai đoạn này, những polymer
Vật chất hữu cơ
phân huỷ
kị khí
CH4 + CO2 + H2 + NH3 + H2S
Chương 3 Cơ sở lý thuyết của quá trình lọc sinh học kị khí
26
hữu cơ sẽ bị bẽ gãy mạch bởi các enzym ngoại bào (extracellular enzymes) do vi sinh vật
thuỷ phân (hydeolytic bacteria) sinh ra để tạo thành những hợp chất đơn giản hơn hay dễ
hồ tan.
Ở giai đoạn này, phản ứng thuỷ phân sẽ chuyển hố protein thành các acid amin,
carbon hidrat thành các đường đơn và chất béo thành các acid hữu cơ mạch dài. Tuy
nhiên, phản ứng thuỷ phân cenllulose và các hợp chất phức tạp khác thành các monomer
đơn giản cĩ thể là bước giới hạn tốc độ trong quá trình phân huỷ kị khí, khi những phản
ứng này xãy ra chậm hơn rất nhiều trong giai đoạn 1 cũng như ở các giai đoạn sau.
Tốc độ thuỷ phân phụ thuộc vào nồng độ chất nền, lượng vi khuẩn và các yếu tố
mơi trường như pH, nhiệt độ.
9 Giai đoạn 2: giai đoạn acid hố
Những hợp chất đơn giản được giải phĩng từ phản ứng thuỷ phân ở giai đoạn 1 sẽ
được chuyển hố xa hơn thành acid acetic (acetate), H2 và CO2 nhờ vi khuẩn acetogenic
(acetogenic bacterial). Các axit hữu cơ dễ bay hơi sinh ra như là những sản phẩm cuối
cùng của sự trao đổi chất của vi khuẩn với prơtêin, chất béo, carbon hydrat, trong đĩ acid
acetic, acid propionic, axit lactic là những sản phẩm chính.
Chất nền ỈCO2 + H2 + acetate ,(1) : phản ứng Acetogenic dehydrogenation
Chất nền Ỉ propionate + butyrate + ethanol, (2).
Sau đĩ, các propionate, butyrate sẽ tiếp tục được các vi khuẩn acetogenic chuyển
hố xa hơn thành acetate.
CO2 và H2 cũng được giải phĩng trong suốt quá trình dị hố cacbon hyđrat. Ngồi
ra, quá trình dị hố carbon hydrat cĩ thể sinh ra methanol và các rượu đơn chức khác.
Một số lồi vi khuẩn acetogenic cịn chuyển hố H2 và CO2 thành acetate.
Các sản phẩm ở giai đoạn này phụ thuộc và sự hiện diện của hệ vi sinh và các yếu
tố mơi trường.
9 Giai đoạn 3: Giai đoạn methane hố
Những sản phẩm của giai đoạn 2 cuối cùng được chuyển hố thành khí methane và
những sản phẩm cuối khác bởi các vi khuẩn methane (methanogenic bacteria). Nhìn
chung tốc độ phát triển của vi khuẩn methane chậm hơn các lồi vi khuẩn ở giai đoạn
thuỷ phân và acid hố.
Vi khuẩn mêtan sử dụng acid actic, methanol hay CO2 và H2 để sản xuất ra CH4.
Trong đĩ axit acetic là chất nền sản sinh CH4 quan trọng nhất, khoảng 70% CH4 được sinh
ra từacid acetic. Lượng CH4 cịn lại được tạo ra từ CO2 và H2. Một vài chất nền khác cũng
Chương 3 Cơ sở lý thuyết của quá trình lọc sinh học kị khí
27
Tiếp xúc
kị khí
Cơng nghệ xử lý kị khí
Sinh trưởng lơ lửng Sinh trưởng bám dính
Xáo trộn
hồn tồn
Tầng lơ
lửng
Lọc kị
khí
UASB Vách
ngăn
được sử dụng cho việc tạo khí CH4 như acit formic, methanol…. nhưng những chất này
khơng quan trọng vì chúng khơng thường xuất hiện trong quá trình lên men kị khí.
- Phản ứng tạo CH4 từ acetate:
CH3COO- + H2O Ỉ CH4 + HCO3- + Năng lượng , (3)
:phản ứng Acetate decarboxylation
- Phản ứng tạo CH4 từ H2 và CO2:
4H2 + HCO3- + H+ Ỉ CH4 + H2O + Năng lượng , (4)
3.1.3 Phân loại
Hình 3.2: Sơ đồ phân loại các cơng nghệ xử lý kị khí
Chương 3 Cơ sở lý thuyết của quá trình lọc sinh học kị khí
28
3.2 Tổng quan quá trình màng vi sinh vật
3.2.1 Giới thiệu:
Quá trình màng vi sinh vật bám dính là một quá trình xử lý nước thải bằng phương
pháp sinh học. Trong quá trình màng, vi sinh vật cố định dính bám và phát triển trên bề
mặt vật liệu đệm dạng rắn và tạo thành các lớp màng sinh học (biofilms). Trong quá trình
hoạt độngvi sinh vật tiếp xúc với nước thải và tiêu thụ cơ chất (chất hữu cơ, dinh dưỡng,
khống chất) cĩ trong nước thải và làm sạch nước.
3.2.2 Cấu tạo và hoạt động của màng vi sinh vật
3.2.2.1 Cấu tạo màng vi sinh vật
Hình 3.3: Cấu tạo màng vi sinh vật
Màng vi sinh vật cĩ cấu trúc rất phức tạp, cả về cấu trúc vật lý và vi sinh. Cấu trúc cơ bản
của một hệ thống màng vi sinh vật bao gồm:
1. Vật liệu đệm (đá sỏi, chất dẻo, than, xơ dừa… với nhiều loại kích thước và
hình dạng khác nhau) cĩ bề mặt rắn làm mơi trường dính bám cho vi sinh
vật.
BiofilmBề mặt vật
liệu đệm
Màng nền
Chất lỏng
Màng
bề mặt
Khí
Chương 3 Cơ sở lý thuyết của quá trình lọc sinh học kị khí
29
2. Lớp màng vi sinh vật phát triển dính bám trên bề mặt vật liệu đệm. Lớp
màng vi sinh (microbial films) được chia thành hai lớp: lớp màng nền (base
film) và lớp màng bề mặt (surface film).
Cấu tạo của lớp màng vi sinh vật hiếu khí bao gồm những đám vi sinh vật và một
số vật chất khác liên kết trong ma trận cấu tạo bởi các polymer ngoại tế bào (gelatin) do vi
sinh vật (cả protozoa và vi khuẩn) sản sinh trong quá trình trao đổi chất và quá trình tiêu
huỷ tế bào và do cĩ sẵn trong nước thải. Thành phần chủ yếu của các loại polymer ngoại
tế bào nay là polysaccharides, proteins.
Trong khi đĩ quá trình tạo màng trong điều kiện kỵ khí như sau: đầu tiên một số vi
khuẩn như methane hố sẽ liên kết với giá thể theo cơ chế giống như phẩy khuẩn, sau quá
trình đĩ sẽ tạo thành một lớp vi khuẩn filamentous bám dính trên bề mặt và cuối cùng
hình thành một ma trận filamentous. Với cấu trúc lỗ xốp cĩ khả năng lưu giữ các vi sinh
kỵ khí cĩ khả năng dính bám kém bên trong tốt hơn.
Hầu hết các mơ hình tốn về hệ thống màng vi sinh vật chỉ chú ý tới lớp màng nền
mà khơng quan tâm tới lớp màng bề mặt. Nhưng nhờ sự phát triển của các cơng cụ mới
nhằm nghiên cứu màng vi sinh, những hình ảnh mới về các cấu trúc nội tại của lớp màng
nền dần dần dược đưa ra. Phát hiện mới cho thấy màng vi sinh vật là một cấu trúc khơng
đồng nhất bao gồm những cụm tế bào rời rạc bám dính với nhau trên bề mặt đệm, bên
trong ma trận polymer ngoại tế bào, tồn tại những khoảng trống giữa những cụm tế bào
theo chiều ngang và chiều đứng. Những khoảng trống này cĩ vai trị như những lỗ trống
theo chiều đứng và như những kênh vận chuyển theo chiều ngang. Kết quả là sự phân bố
sinh khối trong màng vi sinh vật khơng đồng nhất.Và quan trọng hơn là sự vận chuyển cơ
chất từ chất lỏng ngồi vào màng và giữa các vùng bên trong màng khơng chỉ bị chi phối
bởi sự khuếch tán đơn thuần như những quan niệm cũ. Chất lỏng cĩ thể lưu chuyển qua
những lỗ rỗng bởi cả quá trình khuếch tán và thẩm thấu; quá trình thẩm thấu và khuếch
tán đem vật chất tới cụm sinh khối và quá trình khuếch tán cĩ thể xảy ra theo mọi hướng
trong đĩ. Do đĩ, hệ số khuếch tán hiệu quả mơ tả quá trình vận chuyển cơ chất, chất nhận
điện tử (chất oxy hố)… giữa pha lỏng và màng vi sinh thay đổi theo chiều sâu của màng,
và quan điểm cho rằng chỉ tồn tại một hằng số hệ số khuếch tán hiệu quả là khơng hợp lý.
Chương 3 Cơ sở lý thuyết của quá trình lọc sinh học kị khí
30
3.2.2.2 Hoạt động của màng
Hình 3.4: Hoạt động của màng vi sinh vật
a. Quá trình tiêu thụ cơ chất làm sạch nước
Lớp màng vi sinh vật phát triển trên bề mặt đệm tiêu thụ cơ chất như chất hữu cơ,
oxy, nguyên tố vết (các chất vi lượng)… cần thiết cho hoạt động của vi sinh vật từ nước
thải tiếp xúc với màng.
Quá trình tiêu thụ cơ chất như sau: đầu tiên cơ chất từ chất lỏng tiếp xúc với bề
mặt màng và tiếp đĩ chuyển vận vào màng vi sinh vật theo cơ chất khuếch tán phân tử.
Trong màng vi sinh vật diễn ra quá trình tiêu thụ cơ chất và quá trình trao đổi chất của vi
sinh vật trong màng. Đối với những loại cơ chất ở thể rắn, dạng lơ lửng hoặc cĩ phân tử
khối lớn khơng thể khuếch tán vào màng được, chúng sẽ bị phân huỷ thành dạng cĩ phân
tử khối nhỏ hơn tại bề mặt màng và sau đĩ mới tiếp tục quá trình vận chuyển và tiêu thụ
trong màng vi sinh như trên. Sản phẩm cuối cùng của quá trình trao đổi được vận chuyển
ra khỏi màng vào trong chất lỏng. Quá trình tiêu thụ cơ chất được mơ tả bởi cơng thức
chung như sau:
Màng hiếu khí:
Chất hữu cơ + O2 + nguyên tố vết sinh khối vi sinh vật + sản phẩm cuối
Màng kị khí:
Bề mặt vật
liệu đệm
Acid hữu cơ
H2S
NO3-
NO2-
O2
NH4+
BOD
Lớp kị khí
Biofilm
Nước
thải Lớp hiếu khí
Chương 3 Cơ sở lý thuyết của quá trình lọc sinh học kị khí
31
Chất hữu cơ + nguyên tố vết sinh khối vi sinh vật + sản phẩm cuối
b. Quá trình sinh trưởng, phát triển và suy thối của màng vi sinh vật
Quy luật chung trong sự phát triển của màng vi sinh vật bởi quá trình tiêu thụ cơ
chất cĩ trong nước thải và làm sạch nước thải như sau: quá trình vi sinh vật phát triển bám
dính trên bề mặt đệm được chia làm 3 giai đoạn:
Giai đoạn thứ nhất cĩ dạng logarithm, khi màng vi sinh vật cịn mỏng và chưa bao
phủ hết bề mặt rắn. Trong điều kiện này, tất cả vi sinh vật phát triển như nhau, cùng điều
kiện, sự phát triển giống như quá trình vi sinh vật lơ lửng.
Giai đoạn thứ hai, độ dày màng trở nên lớn hơn bề dày hiệu quả. Trong giai đoạn
hai,tốc độ phát triển là hằng số, bởi vì bề dày lớp màng hiêụ quả khơng thay đổi bất chấp
sự thay đổi của tồn bộ lớp màng, và tổng lượng vi sinh đang phát triển cũng khơng đổi
trong suốt quá trình này. Lượng cơ chất tiêu thụ chỉ dùng để duy trì sự trao đổi chất của vi
sinh vật, và khơng cĩ sự gia tăng sinh khối. Lượng cơ chất đưa vào phải đủ cho quá trình
trao đổi chất, nếu khơng sẽ cĩ sự suy giảm sinh khối và lớp màng sẽ bị mỏng dần đi nhằm
đạt tới cân bằng mới giữa cơ chất và sinh khối.
Chương 3 Cơ sở lý thuyết của quá trình lọc sinh học kị khí
32
Hình 3.5: Chuỗi các vi sinh vật tạo thành màng vi sinh
Trong giai đoạn thứ ba, bề dày lớp màng trở nên ổn định, khi đĩ tốc độ phát triển
màng cân bằng với tốc độ suy giảm bởi sự phân huỷ nội bào, phân huỷ theo dây chuyền
thực phẩm, hoặc bị rửa bởi lực cắt của dịng chảy. Bảng 3.2.3 cho thấy sự tích luỹ của lớp
màng vi sinh vật. Trong quá trình phát triển của màng vi sinh, vi sinh vật thay đổi cả về
chủng loại và số lượng (hình 3.2.3). Lúc đầu, hầu hết sinh khối là vi khuẩn, sau đĩ
protozoas và tiếp đến là metazoas phát triển hình thành nên một hệ sinh thái. Protozoas và
metazoas ăn màng vi sinh vật và làm giảm lượng bùn dư. Tuy nhiên, trong một điều kiện
mơi trường nào đĩ, chẳng hạn điều kiện nhiệt độ nước hay chất lượng nước, metazoas
phát triển quá mạnh và ăn quá nhiều màng vi sinh làm ảnh hưởng tới khả năng làm sạch
nước. Nghiên cứu của Inamori cho thấy cĩ hai lồi thực dưỡng sống trong màng vi sinh
vật. Một lồi ăn vi khuẩn lơ lửng thải ra chất kết dính. Kết quả là làm tăng tốc độ làm
sạch nước. Lồi kia ăn vi khuẩn trong màng vi sinh và do đĩ thúc đẩy sự phân tán sinh
khối. Và nếu hai lồi này cĩ sự cân bằng hợp lý thì hiệu quả khống hố chất hữu cơ và
làm sạch nước sẽ cao.
Thời gian, ngày
metazoa
So
á lư
ợn
g
bacteria
algae
protozoa
Chương 3 Cơ sở lý thuyết của quá trình lọc sinh học kị khí
33
3.2.3 Tính chất của màng vi sinh vật
3.2.3.1 Đặc tính sinh học của màng
Sinh khối trong thiết bị xử lý và sự đa dạng sinh học:
Nĩi chung, sinh khối trong các thiết bị xử lý ứng dụng quá trình màng vi sinh vật
tương đối lớn. Nồng độ sinh khối (giống như MLSS) khoảng 20 – 40 kg/m3 trong thiết bị
tiếp xúc quay, 10 – 20 kg/m3 trong thiết bị lọc ngập nước, và 5 – 7 kg/m3 trong thiết bị lọc
nhỏ giọt. Mặt khác, quá trình màng vi sinh vật sản sinh ra ít bùn dư hơn quá trình bùn
hoạt tính vì chuỗi thức ăn dài hơn. Thương số của tổng chất rắn sinh học (S) và lượng
bùn dư hàng ngày (DS) cho ta thời gian lưu bùn ( hay tuổi bùn AS):
S
SAS Δ= ;
Tuổi bùn AS cho biết thời gian tồn tại của bùn trong hệ thống xử lý. Trong trạng
thái tĩnh, bùn dư trong hệ thống cân bằng với lượng bùn lấy ra khỏi hệ thống. Trong hệ
thống như vậy, sự thay đổi về số lượng của một loại vi sinh vật (n) trong bùn sinh học
được cho bởi phương trình:
n
AA
nn
dt
dn
S
⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛ −=−=
S
1μμ ;
Trong đĩ:
m = tốc độ phát triển của vi sinh vật.
t = thời gian
Từ phương trình trên cho thấy, nếu m < 1/AS, n sẽ giảm theo thời gian tới khi lồi
đĩ biến mất. Nĩi cách khác, đối với những lồi vi sinh vật với tốc độ phát triển nhỏ, để cĩ
thể phát triển, tuổi bùn, hay thời gian lưu bùn AS phải đủ lớn.
Trong quá trình màng vi sinh vật, lượng chất rắn sinh học trong thiết bị xử lý lớn,
và nếu lượng bùn dư nhỏ thì AS sẽ rất lớn. Do đĩ, số lượng lồi vi sinh vật trong màng trở
nên phong phú, và vi sinh vật chiếm vai trị cao hơn trong chuỗi thức ăn. Hơn nữa, một hệ
sinh thái với hệ vi sinh vật đa dạng cao là một hệ thống ổn định với hiệu quả xử lý ổn
định. Những lồi vi khuẩn sử dụng cơ chất đồng hố chậm hay cơ chất cĩ giá trị phát triển
sinh khối thấp sẽ cĩ tốc độ phát triển nhỏ tương ứng. Như vậy, quá trình màng vi sinh vật
cĩ những ưu điểm lớn trong quá trình loại bỏ những cơ chất như vậy.
Chương 3 Cơ sở lý thuyết của quá trình lọc sinh học kị khí
34
3.2.3.2 Đặc tính về sự loại bỏ cơ chất
Những tính chất về sự loại bỏ cơ chất trong quá trình màng vi sinh vật khác xa với
quá trình vi sinh vật lơ lửng như bùn hoạt tính. Sự khác biệt chủ yếu ở 2 quan điểm:
Một quan điểm cho rằng phản ứng sinh học được điều chỉnh bởi 2 yếu tố : sự
khuyếch tán và sự tiêu thụ cơ chất trong màng. Quá trình khuếch tán sẽ là quá trình hạn
chế tốc độ nếu bề dày màng đạt tới 1 giá trị đủ lớn. Quá trình khuếch tán là 1 quá trình
hố lý, ít chịu ảnh hưởng bởi nhiệt độ hơn là những hoạt động sinh học như trao đổi chất
hay tiêu thụ cơ chất trong quá trình màng vi sinh vật, do dĩ sự phụ thuộc của tốc độ loại
bỏ cơ chất vào nhiệt độ ít hơn so với quá trình vi sinh vật lơ lửng và khả năng xử lý ổn
định hơn.
Quan điểm thứ 2 liên quan đến quá trình loại bỏ các hạt rắn, các hạt lơ lửng, cũng
như vấn đề liên quan đến sự vận chuyển cơ chất bởi quá trình khuyếch tán. Trong quá
trình xử lý dùng vi sinh vật lơ lửng, các hạt rắn và các hạt lơ lửng rất dễ hồ trộn với vi
sinh vật và được tiêu thụ trao đổi chất ngay lập tức. Trong quá trình màng vi sinh vật, các
chất rắn hầu như khơng thể xâm nhập vào trong màng vì hệ số khuyếch tán phân tử của
cơ chất tỉ lệ nghịch với khối lượng phân tử của chúng, hệ số khuyếch tán phân tử của
những hợp chất lớn với khối lượng phân tử lên đến hàng ngàn đvC nhỏ hơn nhiều so với
những hợp chất cĩ khối lượng phân tử nhỏ. Các chất rắn này bị giữ lại trên bề mặt màng,
và trước khi cĩ thể xâm nhập vào màng, quá trình thuỷ phân phải được diễn ra trước để bẽ
gãy các phân tử lớn thành các phân tử nhỏ hơn.
3.2.3.3 Một số đặc tính khác
a. Vận hành hoạt động của thiết bị xử lý
Ưu điểm quan trọng nhất của qúa màng vi sinh vật so với qúa trình vi sinh vật lơ
lửng là sự dễ dàng trong vận hành hệ thống xử lý .Trong việc vận hành hệ thống bùn
hoạt tính ,cĩ rất nhiều những điều kiện vận hành phải duy trì như ổn định nồng độ vào,
khả năng lắng của bùn, khả năng nén ép của bùn, bơng bùn cho những tình trạng thích
hợp, cho hoạt động của bể lắng, nhằm điều khiển dịng nước xử lý, tuần hồn bùn và loại
bỏ bùn dư….Đặc biệt, sự phát triển quá mức của vi khuẩn filamentous như Sphaelotius
natans,beggiatoa…làm khả năng lắng của bùn và gây khĩ khăn cho quá trìng vận hành hệ
thống .Trái lại, trong quá trình màng vi sinh vật, những điều kiện vận hành như trên hầu
như khơng cần phải quan tâm tới. Trong khi bể lắng sau thiết bị xử lý bằng bùn hoạt tính
cịn cĩ nhiệm vụ duy trì nồng độ bùn hoạt tính thì bể lắng sau thiết bị màng vi sinh vật chỉ
cĩ tác dụng loại bỏ chất rắn sinh học - lớp màng bị bong ra trong nước thải ra khỏi thiết bị
xử lý, mà khơng cĩ ảnh hưởng gì tới hoạt động của thiết bị màng vi sinh vật. Lượng bùn
Chương 3 Cơ sở lý thuyết của quá trình lọc sinh học kị khí
35
dư nhỏ như đã đề cập tới ở những phần trên, do tác dụng của chuỗi thức ăn tồn tại trong
quá trình màng vi sinh, cĩ tác dụng làm giảm rắc rối trong quá trình vận hành hệ thống
,và cịn làm cho hệ thống xử lý nhỏ hơn .
Tuy nhiên, sự đơn giản trong vận hành dẫn tới khả năng điều chỉnh tình trạng của
cơng trình sử lý trong quá trình vận hành thấp. Thí dụ, đối trong cơng trình bùn hoạt tính,
nồng độ bùn trong cơng trình xử lý cĩ thể được điều chỉnh thơng qua lượng bùn tuần hồn
từ bể lắng, thời gian lưu bùn cĩ thể tăng lên trong quá trình loại bỏ nitơ ,và các điều kiện
vận hành cĩ thể được điều chỉnh thích hợp cho sự phát triển của vi khuẩn nitơ. Thế nhưng
đối với quá trình màng vi sinh vật khơng thể điều khiển chính xác sinh khối trong hệ
thống, các chủng vi sinh vật bởi vì khơng cĩ một phưong pháp hiệu quả nào được phát
triển nhằm điều khiển quá trình này. Và cĩ thể nĩi rằng, những điều kiện để điều khiển
vận hành hệ thống vi sinh vật duy nhất là chỉ lượng nước đầu vào và cường độ sục khí
(nếu cĩ)
b. Khởi động nhanh chĩng
Trong quá trình bùn hoạt tính ,thời gian khởi động: khoảng thời gian cần thiết để
đạt được hiệu quả ổn định, cần tối thiểu là 1 tháng, và thơng thường là 2 tháng. So sánh
với quá trình màng vi sinh vật, thời gian khởi động khoảng 2 tuần đối với lọc sinh học
nước và thiết bị tiếp xúc quay, và cần một thời gian hơi dài hơn đối với thiết bị lọc nhỏ
giọt. Nguyên nhân làm cho thời gian khởi động của quá trình màng vi sinh vật ngắn hơn
là: hầu hết sinh khối sinh ra tích luỹ lại mà khơng bị tiêu thụ sớm trong quá trình khởi
động, khi màng vi sinh vật cịn mỏng. Cũng vì vậy mà việc khơi phục vận hành cũng rất
nhanh ngay cả khi một lượng lớn sinh khối bị suy giảm do một ly do nào đĩ. Quá trình
cũng chịu đựng sự thay đổi lớn bất thường về tải trọng hữu cơ.
c. Khả năng loại bỏ những cơ chất phân huỷ chậm
Cĩ thể giải thích trên hai quan điểm về khả năng loại bỏ nhưng cơ chất phân huỷ chậm
của quá trình màng vi sinh vật. Những cơ chấtcĩ chứa các loại hợp chất hưu cơ như
Polyvinyl Alcohol (PCA), Linear Alkylbenzene Sulfonate (LAS), ligin,các hợp chất clo
hữu cơ …,hay các chất vơ cơ như nitrat,tuy cyanid,…Những hợp chất này đều là các chất
cĩ thể phân huỷ sinh học, tuy nhiên tốc độ phân huỷ rất chậm, và tốc độ tăng trưởng của
các loại vi sinh vật sử dụng các hợp chất đĩ làm cơ chất chính rất thấp .Thí dụ như tốc độ
tăng trưởng của vi khuẩn nitơ Nitosomons chỉ bằng 1/10 tốc độ phát triển của Escherichia
coli. Các loại vi sinh vật cĩ tốc độ tăng trưởng nhỏ ncĩ khả năng phát triển trong màng vi
sinh vật. Vì vậy, đây là một nguyên nhân mà quá trình màng cĩ khả năng loại bỏ các loại
cơ chất phân huỷ chậm. Nguyên nhân thứ hai liên quan đến tỉ lệ của bề dày màng hiệu
Chương 3 Cơ sở lý thuyết của quá trình lọc sinh học kị khí
36
quả với bề dày tổng của màng. Nĩi chung, tốc độ tiêu thụ một cơ chất chậm liên quan so
sánh với sự vận chuyển bởi quá trình khuếnh tán phân tử của nĩ, độ sâu nĩ cĩ thể vào
trong màng vi sinh vật, tương ứng với độ sâu của lớp màng hiệu quả. Nĩi cách khác, thậm
chí nếu tốc độ tiêu thụ một cơ chất nhỏ thì lượng vi sinh cần thiết sẽ lớn tương ứng, và
ngược lại. Vì vậy, sự khác biệt về khả năng phân huỷ sinh học sẽ khơng ảnh hưởng trực
tiếp tới tốc độ tiêu thụ của màng vi sinh vật. Vì vậy, màng vi sinh vật thích hợp để sử lý
những loại nước thải cĩ chứa những cơ chất phân hửy sinh học chậm
d. Khả năng chịu biến động về nhiệt độ và tải lượng ơ nhiễm
Cả tốc độ khuếch tán và phản ứng sinh học đều giảm khi nhiệt độ giảm,
và mức độ phụ thuộc của phản ứng sinh học quan trọng hơn sự khuếch tán. Năng lượng
hoạt hố được dùng để đánh giá mức độ phụ thuộc của phản ứng sinh học vào nhiệt độ ,
năng lượng càng lớn, sự phụ thuộc càng cao. Năng lượng hoạt hố của khuếch tán phân tử
chừng vài kcal/mol trong khi đĩ năng lượng hoạt hố của phản ứng sinh học khoảng20-30
kcal/mol. Do đĩ, ngay cả khi nhiệt độ nước thải xuống thâp tốc độ tiêu thụ cơ chất bởi
màng vi sinh vật cũng khơng ảnh hưởng lớn bằng bản thân tốc độ phản ứng sinh học nội
tại, với động lực phản ứng giống như đối với cơ chất phân huỷ sinh học chậm. Bởi vì tốc
độ khuếch tán phân tử giảm chậm hơn nhiều tốc độ phản ứng – theo nhiệt độ. Ngược lại,
khi nhiệt độ nước thải tăng, tốc độ tiêu thụ cơ chất cũng khơng tăng nhiều như phản ứng
sinh học nội. Vậy hiệu quả xử lý của màng vi sinh vật ổn định, ít phụ thuộc vào sự biến
thiên nhiệt độ.
Tương tự như vậy, hiệu quả xử lý cũng ổn định khi tải lượng ơ nhiễm biến đổi. Khi tải
lượng đầu vào tăng lên, nồng độ cơ chất trên bề mặt màng tăng tương ứng dẫn tới bề dày
của lớp màng hiệu quả tăng theo. Kết quả là hiệu xuất xử lý được giữ ổn định.
e. Hiệu quả cao đối với nước thải cĩ nồng độ ơ nhiễm thấp
Thực nghiệm cho thấy khơng thể xử lý nước thải cĩ nồng độ BOD thấp hơn 20
mg/l bằng bùn hoạt tính, vì rất khĩ duy trì giá trị MLSS và hiệu quả xử lý. Tuy nhiên, đối
với quá trình màng vi sinh vật, chỉ cần nồng độ cơ chất cao hơn giá trị cần thiết để duy trì
sự trao đổi chất (giá trị rất thấp), nước thải với nồng độ cơ chất thay đổi trong khoảng
rộng được xử lý hiệu quả. Hơn nữa, nước thải với nồng độ càng thấp càng dễ xử lý.
f. Thiết bị xử lý đa dạng
Mặc dù cĩ tên chung, hay cùng những đặc tính làm sạch nước, quá trình màng vi
sinh vật cĩ sự đa dạng về thiết bị. Trong mỗi loại thiết bị lọc ngập nước, tiếp xúc quay hay
lọc nhỏ giọt, hình dạng, kích thước, vật liệu, phương pháp sắp xếp bố trí vật liệu đệm
cũng rất đa dạng. Mặc dù khơng cĩ sự khác biệt nhiều về diện tích bề mặt riêng (diện tích
Chương 3 Cơ sở lý thuyết của quá trình lọc sinh học kị khí
37
màng/thể tích thiết bị) giữa các loại thiết bị trên, nhưng đối với thiết bị sử dụng vật liệu lơ
lửng cĩ diện tích bề mặt màng lớn hơn nhiều, và tương ứng là tải trọng hữu cơ cũng lớn
hơn. Hơn nữa, những loại thiết bị trên cĩ thể áp dụng được cho cả quá trình hiếu khí và kị
khí, trừ thiết bị lọc nhỏ giọt. Vì vậy, quá trình màng vi sinh vật cĩ thể dùng để xử lý nhiều
loại nước thải khác nhau.Cụ thể, thiết bị sử dụng vật liệu đệm dùng để lý nước thải cĩ
nồng độ hữu cơ từ vài trăm tới vài nghìn mg/l vì chúng thích hợp với tải lượng cao, lọc
sinh học ngập nước thiết bị tiếp xúc quay và lọc nhỏ giọt thích hợp xử lý nước thải nồng
độ thấp, từ vài chục tới vài trăm mg/l, hay dùng làm thiết bị xử lý bậc hai.
Quá trình màng vi sinh vật khơng những đa dạng về chủng loại, phương cách áp
dụng, điều kiện vận hành như đã đề cập ở trên, mà cịn cĩ nhiều ưu điểm về cấu tạo và
vận hành khác.Tuy nhiên quá trình màng vi sinh vật cịn cĩ những nhược điểm như sau:
g. Khơng cĩ khả năng điều khiển sinh khối
Thơng thường khơng dễ dàng để điều khiển sinh khối trong màng vi sinh vật.
Hơn nữa, sự tăng bề dày màng vựơt quá một gía trị bề dày hiệu quả khơng đĩng gĩp gì
vào việc sử lý ơ nhiễm, mà cịn làm giảm diện tích hiệu quả của màng vi sinh vật và thời
gian lưu nước trong thiết bị xử lý.
Khơng cĩ khả năng kiểm sốt được sinh khối do khơng thể kiểm sốt được thời
gian lưu bùn và do đĩ cũng khơng thể kiểm sốt được các lồi vi sinh vật cĩ trong màng.
Trong quá trình bùn hoạt tính để ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn nitơ hố, nhằm kìm
hãm quá trình nitrat hố, thời gian lưu bùn chỉ cần rút ngắn lại. Ngược lại, để thúc đẩy
quá trình nitrat hố hay phát triển protozoa và metazoa chỉ cần tăng thời gian lưu bùn
bằng cách giảm lượng bùn dư lấy ra.Vì vậy hồn tồn cĩ thể điều khiển được các lồi vi
sinh trong bùn. Đối với quá trình màng vi sinh vật ,sự đa dạng sinh học cao, dẫn tới chuỗi
thức ăn được kéo dài và làm giảm lượng bùn dư. Khơng cĩ phương pháp nào được phát
triển để kiểm sốt lượng vi sinh trong màng, và do đĩ, sự phát triển quá mức của một số
vi sinh vật cỡ lớn như Daphnia hay Nais sẽ xâm chiếm bậc cao trong chuỗi thức ăn và làm
giảm khả năng xử lý của hệ thống vì chúng ăn một lượng lớn các vi sinh khác và sản sinh
ra các sản phẩm bền, khĩ lắng trong nước đầu ra.
Do vậy, quá trình màng vi sinh vật cĩ rất ít các yếu tố điều khiển, cĩ nghĩa là dễ vận
hành, nhưng cũng khĩ để vận hành trong một điều kiện tốt.
h. Tốc độ làm sạch bị hạn chế bởi quá trình khuyếch tán
Trong quá trình màng vi sinh vật, các yếu tố điều khiển quá trình làm sạch nước là sự
vận chuyển cơ chất và oxy vaị màng vi sinh vật và tốc độ phản ứng sinh học của vi sinh.
Trong đa số trường hợp, sự vận chuyển cơ chất bởi quá trình khuếch tán trở thành yếu tố
Chương 3 Cơ sở lý thuyết của quá trình lọc sinh học kị khí
38
hạn chế tốc độ phản ứng (sự hạn chế khuếch tán), nồng độ cơ chất trở thành yếu tố điều
khiển phản ứng làm sạch. Màng vi sinh vật càng dày, nồng độ oxy trong nước thải càng
cao thì tốc độ phản ứng càng cao. Nồng độ oxy hồ tan phải được duy trì cao trong nước
thải trong thiết bị lọc sinh học, do đĩ năng lượng sục khí cũng phải cao tương ứng. Do đĩ,
để hạn chế ảnh hưởng của quá trình khuếch tán, diện tích màng vi sinh phải đủ lớn, tương
ứng với lượng sinh khối đủ lớn. Như vậy cần phải sử dụng vật liệu lọc cĩ diện tích bề mặt
riêng lớn. Thêm vào đĩ vận tốc nước chảy trên bề mặt màng phải đủ lớn để duy trì bề dày
lớp màng đủ nhỏ để tăng cường khả năng khuếch tán của cơ chất và oxy vào trong lớp
màng, tương ứng với năng lượng để bơm nước tiêu tốn hơn. Hơn nữa, cần phải thiết kế
thiết bị xử lý sao cho vận tốc nước chảy đều mọi nơi trong khối vật liệu đệm.
Với những thuận lợi như trên việc ứng dụng phương pháp xủ lý bằng màng sinh
vật vào quá trình xử lý nước thải chăn nuơi là rất phù hợp.
3.3 Ảnh hưởng của amonia trong quá trình lọc kị khí
Trong nước thải chăn nuơi, hàm lượng NH3 khá cao, cụ thể ở trại heo Xuân Thọ
III, từ 300-400 mg/l.
Amonia được sinh ra trong suốt quá trình phân huỷ kị khí các hợp chất hữu cơ
chứa N như protein, acid amin. Đồng thời một lượng amonia được vi khuẩn sử dụng trực
tiếp để tổng hợp tế bào và tăng sinh khối.
Sự chuyển đổi giữa NH4+ và NH3 thể hiện trong phương trình sau:
NH4+ ⇔ NH3 + H+ , pKa = 9.27 ở 35o C
Khi pH tăng lên, cân bằng dịch chuyển về bên phải, NH3 tăng lên
Cũng như acid béo bay hơi, amonia cịn tạo nên khả năng đệm cho nước vì chúng
là các acid yếu và baz yếu. Do đĩ ta cĩ mối quan hệ giữa độ kiềm và acid béo bay hơi như
sau:
Chương 3 Cơ sở lý thuyết của quá trình lọc sinh học kị khí
39
S
T
`
Hình 3.6: Cân bằng acid – baz và khả năng đệm của quá trình biến đổi kị khí
Điều này làm thay đổi pH của nước. Đây là cơ sở để giải thích các kết quả thí
nghiệm ở chương sau
3.4. Động học phản ứng trong quá trình lọc sinh học kị khí
Mơ hình động học hình thức: Khơng quan tâm đến bùn ở dạng màng sinh học hay
bùn hoạt tính. Đơn thuần xem phản ứng phân huỷ cơ chất như như một phản ứng hố học
cĩ vận tốc phản ứng như sau:
r = -
m
V
dt
dS = kSn
Cơng thức trên đúng khi S >> E cĩ nghĩa là cơng thức chỉ sử dụng được cho
khoảng thời gian đầu của quá trình xử lý.
Trong đĩ:
S: Nồng độ cơ chất tham gia phản ứng
E: Nồng độ của men vi sinh
V: Thể tích nước trong mơ hình
m: Khối lượng vật liệu lọc trong mơ hình
n: Bậc phản ứng
k: Hằng số tốc độ phản ứng
CHONS
Chất hữu cơ
RCOOH
Acid béo bay hơi
CO2, H2O, NH3, H2S
H2CO3 ⇔ NH4+ + HCO3-
RCOO- + NH4+ + H2O + CO2
Chương 3 Cơ sở lý thuyết của quá trình lọc sinh học kị khí
40
t
ln
0S
S
V
m k
t
k
m
V
S
1
9 n = 1
Phương trình vận tốc trở thành:
r = -
m
V
dt
dS = kS
Lấy tích phân 2 vế:
-
m
V ∫
S
dS = ∫kdt
⇔ -
m
V lnS = kt + C
Điều kiện biên: t = 0, S = S0
⇒ C = -
m
V lnS0
Suy ra: -
m
V lnS = kt -
m
V lnS0
ln
0S
S =
V
m kt
Từ thực nghiệm, ta xác định được S(t), vẽ đồ thị ln
0S
S theo t, suy ra hệ số gĩc
V
m k.
Từ đây, tính được k
9 n = 2:
Phương trình vận tốc trở thành:
r = -
m
V
dt
dS = kS2
Tích phân 2 vế:
-
m
V ∫ 2S
dS = ∫kdt
⇔
m
V
S
1 = kt + C
Điều kiện biên: t = 0, S = S0, được
C =
m
V
0
1
S
Chương 3 Cơ sở lý thuyết của quá trình lọc sinh học kị khí
41
Suy ra
m
V
S
1 = kt +
m
V
0
1
S
Vẽ đồ thị với trục hồnh là t, trục tung là
m
V
S
1 , suy ra được hệ số gĩc k.
9 Với phản ứng bậc n
r = -
m
V
dt
dS = kSn
-
m
V ∫ nS
dS = ∫kdt
⇔ -
m
V
n−1
1 S1-n = kt +C
Điều kiện biên: t = 0, S = S0, ta được C = - m
V
n−1
1 S01-n
Suy ra:
-
m
V
n−1
1 S1-n = kt - m
V
n−1
1 S01-n
m
V
1
1
−n S
1-n
= kt + m
V
1
1
−n nS
S
0
0
m
V
1
1
−n S
1-n
= n
n
Snm
VSnmktS
0
00
)1(
)1(
−
+−
VS1-n = [ ] nn SSVnmktS 0010 )1( +−−
VS1-n = [ ] nn SVnmktS −− +− 1010 )1(
S = S 0
1
1
1
0 )1( −
−
⎥⎦
⎤⎢⎣
⎡ +− nn
V
VnmktS
Chương 3 Cơ sở lý thuyết của quá trình lọc sinh học kị khí
42
0S
S =
1
1
1
0 )1( −
−
⎥⎦
⎤⎢⎣
⎡ +− nn
V
VnmktS
Độ chuyển hố cơ chất X =
0
0
S
SS −
Thay vào trên ta được:
(1-X) n−1 =
V
nmktSV n )1(10 −− −
⇒ kt = [ ]
)1(
)1(1 110
nm
XVS nn
−
−− −−
Để xác định bậc phản ứng n, ta tiến hành đo nồng độ cơ chất theo thời gian để cĩ
S0 , S(t1) , S(t2). Trong đĩ phải thỗ điều kiện vi sinh vật ở thời điểm t1, t2 đang nằm trong
pha log, để phù hợp với điểu kiện của phương trình là S >> E.
Lập tỉ lệ:
2
1
kt
kt =
[ ][ ]nn
nn
XS
XS
−−
−−
−−
−−
1
2
1
0
1
1
1
0
)1(1
)1(1
⇔
2
1
t
t =
[ ][ ]n
n
X
X
−
−
−−
−−
1
2
1
1
)1(1
)1(1
Cĩ t1, t2 và X1, X2 ta suy ra được bậc phản ứng n. Từ đĩ tính được k bằng cơng thức:
k =
[ ]
tnm
XVS nn
)1(
)1(1 110
−
−− −−
Chương 4 Nghiên cứu xử lý nước thải chăn nuơi heo ở trại Xuân Thọ III bằng quá trình
lọc sinh học kị khí
43
4.1 Sơ lược nội dung và phương pháp nghiên cứu
Nước thải sau bể biogas được lấy về. Để lắng 2 giờ để loại bỏ cặn lơ lửng dễ lắng.
¾ Xác định thành phần tính chất nước thải sau lắng.
¾ Tiến hành chạy trên mơ hình thí nghiệm lọc sinh học kị khí tĩnh.
- Xác định khả năng xử lý đối với nước thải chăn nuơi sau bể biogas.
- Xác định đặc tính xử lý theo thời gian của mơ hình thí nghiệm.
- Xác định các thơng số động học
¾ Tiến hành chạy trên mơ hình thí nghiêm lọc sinh học kị khí động.
- Xác định hiệu quả xử lý ứng với các thời gian lưu nước khác nhau. Từ đĩ chọn ra
thời gian lưu nước tốt nhất.
- Xác định tải trọng tối ưu ứng với thời gian lưu nước tốt nhất
Từ các kết quả thu được, ứng dụng các lý thuyết đã biết để giải thích và rút ra kết luận.
Chương 4 Nghiên cứu xử lý nước thải chăn nuơi heo ở trại Xuân Thọ III bằng quá trình
lọc sinh học kị khí
44
4.2 Xác định thành phần tính chất nước thải
Bảng 4.1: Thành phần tính chất nước thải sau lắng
Chỉ tiêu Kết quả phân tích Đơn vị
pH 7.23 - 8.07
COD 1300 - 1700 mg/l
BOD5 845 - 1190 mg/l
SS 200 - 400 mg/l
N-NH3 304 - 471 mg/l
N-tổng 512 - 594 mg/l
P-tổng 13.8 - 62 mg/l
4.3 Mơ hình thí nghiệm và nguyên tắc hoạt động
4.3.1 Mơ hình thí nghiệm
Chương 4 Nghiên cứu xử lý nước thải chăn nuơi heo ở trại Xuân Thọ III bằng quá trình
lọc sinh học kị khí
45
Hình 4.1: Mơ hình lọc kị khí tĩnh
Hình 4.2: Mơ hình lọc kị khí động
Bơm định lượng
Nước ra
Lớp vật liệu
lọc sơ dừa
Nước vào Van xả đáy
Van lấy
nước
Van xả đáy
Bơm Lớp vật liệu lọc sơ dừa
Van lấy
mẫu
Chương 4 Nghiên cứu xử lý nước thải chăn nuơi heo ở trại Xuân Thọ III bằng quá trình
lọc sinh học kị khí
46
Mơ hình tĩnh và động được làm từ các bình nhựa trong, cĩ kích thước:
• Đường kính: 330 mm
• Chiều cao bình: 450 mm
• Thể tích bình: 20 lít
Các thơng số ban đầu của mơ hình lọc kị khí tĩnh và động:
• Vật liệu lọc: sơ dừa, dạng sợi
• Đăc tính của sơ dừa:
9 Đường kính một sợi: 0.435 mm
9 Khối lượng riêng của sơ dừa đã nén chặt: 234.3 kg/m3
• Tổng chiều cao lớp lọc sơ dừa: 350 mm
• Tổng thể tích sơ dừa trong nước: 4 lít
• Khối lượng sơ dừa: 1kg
• Tổng thể tích chứa nước: 14 lít.
• Tổng thể tích sơ dừa và nước trong mơ hình: 18 lít
4.3.2 Nguyên tắc hoạt động
9 Mơ hình lọc kị khí tĩnh:
Ban đầu nước thải được bơm vào mơ hình thơng qua van xả đáy. Sau đĩ nước
được bơm tuần hồn từ đỉnh xuống đáy mơ hình trong suốt thời gian khảo sát. Khi hiệu
quả xử lý đạt mức ổn định, nước được tháo ra ngồi qua van xả đáy.
Tại vị trí van lấy mẫu, tiến hành lấy mẫu phân tích.
9 Mơ hình lọc kị khí động:
Nước được bơm xuống đáy mơ hình thơng qua bơm định lượng. Khi hết thời gian
lưu nước trong mơ hình, nước tràn ra ngồi theo van lấy nước.
Tiến hành lấy mẫu đầu vào hệ thống ngay tại vị trí đầu ra của bơm, và đầu ra hệ
thống ngay tại vị trí van lấy nước.
4.4 Phương pháp thí nghiệm
4.4.1 Thí nghiệm trên mơ hình tĩnh
9 Giai đoạn thích nghi
Mục đích là tạo ra lớp màng vi sinh dính bám lên lớp vật liệu lọc để xử lý nước
thải.
Giai đoạn thích nghi bắt đầu với nồng độ COD = 600mg/l. Nước thải được bơm
tuần hồn trong suốt thời gian thích nghi.Để đẩy nhanh quá trình thích nghi, thúc đẩy quá
Chương 4 Nghiên cứu xử lý nước thải chăn nuơi heo ở trại Xuân Thọ III bằng quá trình
lọc sinh học kị khí
47
trình hình thành màng vi sinh dính bám lên sơ dừa, tiến hành bổ sung bùn lấy từ hệ thống
phân huỷ khị khí. Bùn lấy về, rây qua lưới lọc, loại bỏ rác và sạn sau đĩ cho vào mơ hình
sao cho hàm lượng VSS ban đầu là 10-12g VSS/1 lít nước thải.
Giai đoạn thích nghi kết thúc khi hiệu quả xử lý ổn định và hình thành lớp màng vi
sinh dính bám trên sơ dừa.
Giai đoạn thích nghi của mơ hình thí nghiệm kéo dài trong 2 tuần, 1 tuần cho 1 lần
thay nước với nồng độ COD = 600 mg/l. Trong giai đoạn thích nghi, tiến hành đo các chỉ
tiêu COD, pH.
9 Giai đoạn tăng nồng độ
Sau khi thích nghi, tiến hành tăng nồng độ và theo dõi hiệu quả xử lý ở các nồng
độ COD = 600 mg/l , 1200 mg/l, 1500 mg/l. Thời gian theo dõi là 2 ngày.
Mỗi nồng độ chạy trong 2 tuần. Cuối mỗi nồng độ, tiến hành theo dõi đặc tính xử
lý của mơ hình theo thời gian.
Ở mỗi nồng độ, tiến hành phân tích các chỉ tiêu COD, BOD5, pH, N-NH3 ,PO43-, N
tổng. Nhưng do điều kiện thí nghiệm khơng cho phép để thực hiện phân tích các chỉ tiêu
BOD5 ,PO43-, N tổng một cách thường xuyên nên các thơng số kiểm sốt thường xuyên
cho cả mơ hình tĩnh và động là COD, N-NH3, pH.
4.4.2 Thí nghiệm trên mơ hình động
9 Giai đoạn thích nghi:
Tương tự như mơ hình tĩnh. Nước thải được bơm tuần hồn trong suốt quá trình
thích nghi bằng bơm định lượng với lưu lượng 28.8 lít/ngày đến khi hình thành lớp màng
vi sinh và hiệu quả xử lý ổn định.
9 Giai đoạn ổn định:
Tiến hành khảo sát hiệu quả xử lý của mơ hình ở các thời gian lưu nước khác nhau,
theo thứ tự giảm dần thời gian lưu: HRT = 24giờ, 12giờ, 8giờ và 4 giờ. Với HRT = 24 giờ,
tiến hành tăng dần nồng độ đến khi đạt được nồng độ thực COD = 1500 mg/l và hiệu quả
xử lý ổn định thì giảm dần thời gian lưu nước.
Trong quá trình thí nghiệm, thực hiện phân tích thường xuyên các chỉ tiêu: COD,
pH, NH3.
4.5 Kết quả thí nghiệm và thảo luận
4.5.1 Mơ hình tĩnh
4.5.1.1 Theo dõi hiệu quả xử lý ứng với các nồng độ COD khác nhau
Chương 4 Nghiên cứu xử lý nước thải chăn nuơi heo ở trại Xuân Thọ III bằng quá trình
lọc sinh học kị khí
48
H
N
-
N
H
3
(%
) -9
.3
17
.2
15
.1
18
.0
-6
.8
-1
9.
4
15
.9
- 4
.7
10
.1
39
.3
16
.9
-3
.7
-1
0.
8
22
.8
12
.1
11
.7
-1
5.
6
12
.8
8.
7
8.
9
2.
6
N
-N
H
3r
m
g/
l
(H
RT
=
2
ng
ày
)
22
3.
0
21
3.
0
26
0.
5
17
4.
0
18
9.
0
28
9.
0
22
4.
5
32
6.
0
32
0.
0
25
3.
0
24
7.
0
32
0.
0
21
0.
0
23
7.
0
29
1.
0
32
1.
0
36
7.
0
34
4.
5
39
6.
0
36
4.
0
35
2.
0
N
-N
H
3v
m
g/
l 2
04
.0
25
8.
0
30
7.
0
21
2.
5
11
7.
0
24
2.
0
20
9.
0
31
1.
5
35
6.
0
27
9.
0
29
8.
0
34
9.
0
19
0.
0
30
7.
0
32
7.
5
36
3.
5
31
7.
5
39
5.
0
43
3.
5
39
9.
5
36
1.
5
pH
r
(H
RT
=
2
ng
ày
)
7.
85
7.
88
7.
48
7.
66
7.
58
7.
86
7.
68
7.
94
7.
84
7.
73
7.
73
8.
10
7.
75
7.
51
7.
70
7.
51
7.
68
7.
57
7.
68
7.
93
7.
64
pH
r
(H
RT
=
1
ng
ày
)
7.
84
7.
65
7.
58
7.
58
7.
84
7.
65
7.
45
7.
84
8.
06
8.
02
7.
85
8.
09
7.
89
7.
30
7.
61
7.
55
7.
60
7.
60
7.
52
7.
87
7.
57
pH
V
7.
77
7.
38
7.
62
7.
52
7.
21
7.
74
7.
42
7.
81
7.
57
7.
68
7.
92
7.
59
7.
57
7.
42
7.
52
7.
30
7.
62
7.
73
7.
41
7.
82
7.
62
H
C
O
D
(%
)
(H
RT
=
2
ng
ày
) 29
.5
40
.3
68
.0
68
.1
65
.9
67
.1
68
.9
68
.0
69
.6
69
.7
71
.3
78
.5
71
.4
70
.3
63
.7
67
.0
67
.5
67
.8
68
.5
70
.0
67
.8
H
C
O
D
(%
)
(H
RT
=
1
ng
ày
) 15
.7
34
.2
66
.0
66
.3
65
.9
67
.1
68
.9
68
.0
65
.0
68
.2
62
.7
78
.5
71
.4
70
.3
64
.0
62
.0
65
.0
66
.9
66
.1
68
.1
67
.8
C
O
D
r
(H
RT
=
2
ng
ày
)
47
0
39
8
19
2
20
8
25
0
22
4
20
4
33
9
34
3
34
0
31
5
20
6
32
4
30
2
52
3
50
4
52
0
47
6
48
3
44
5
50
2
C
O
D
r
(H
RT
=
1
ng
ày
)
56
2
43
9
20
4
22
0
25
0
23
8
20
4
33
9
39
5
35
7
40
9
20
6
32
4
30
2
51
8
58
0
56
0
49
0
52
0
47
4
50
2
C
O
D
v
66
7
66
7
60
0
65
2
73
3
68
0
65
5
10
59
11
29
11
23
10
97
96
0
11
34
10
18
14
40
15
27
16
00
14
80
15
32
14
84
15
57
B
ản
g
4.
2:
K
ết
q
uả
c
hạ
y
m
ơ
hì
nh
tĩ
nh
ở
c
ác
n
ồn
g
độ
C
O
D
k
há
c
nh
au
C
O
D
=
60
0
m
g/
l
C
O
D
=
10
00
m
g/
l
C
O
D
=
15
00
m
g/
l
Chương 4 Nghiên cứu xử lý nước thải chăn nuơi heo ở trại Xuân Thọ III bằng quá trình
lọc sinh học kị khí
49
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1600
1800
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22
C
O
D
(m
g/
l)
COD vào COD ra (HRT=1 ngày) COD ra (HRT=2 ngày)
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1600
1800
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22
C
O
D
(m
g/
l)
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
H
iệ
u
qu
ả
xử
lý
(%
)
COD vào Hiệu quả xử lý (HRT=1 ngày)
Hiệu quả xử lý (HRT=2 ngày)
HRT: thời gian lưu nước.
Đồ thị 4.1: Sự biến đổi COD ở các nồng độ khác nhau
Đồ thị 4.2: Hiệu quả xử lý COD ở các nồng độ khác nhau
Chương 4 Nghiên cứu xử lý nước thải chăn nuơi heo ở trại Xuân Thọ III bằng quá trình
lọc sinh học kị khí
50
0
100
200
300
400
500
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22
N
-N
H
3 (
m
g/
l)
N-NH3 vào
N-NH3 ra (HRT=2 ngày)
0
100
200
300
400
500
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22
N
-N
H
3
(m
g/
l)
-30
-20
-10
0
10
20
30
H
iệ
u
qu
ả
xử
lý
(%
)
N-NH3 vào
Hiệu quả xử lý (%)
Đồ thị 4.3: Sự biến đổi N-NH3 ở các nồng độ khác nhau
Đồ thị 4.4: Hiệu quả xử lý N-NH3 ở các nồng độ khác nhau
Chương 4 Nghiên cứu xử lý nước thải chăn nuơi heo ở trại Xuân Thọ III bằng quá trình
lọc sinh học kị khí
51
4.0
4.5
5.0
5.5
6.0
6.5
7.0
7.5
8.0
8.5
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22
pH
pH vào
pH ra (HRT=2ngày)
Đồ thị 4.5: Sự biến đổi pH ở các nồng độ COD khác nhau
Nhận xét:
Trong giai đoạn thích nghi ban đầu, tại COD = 600 mg/l, hiệu quả xử lý COD sau
1 ngày lưu nước chỉ đạt 15-34%, sau 2 ngày lưu nước chỉ đạt 35-40%. Hiệu quả xử lý
thấp do vi sinh vật chưa thích nghi và chưa dính bám tốt. Sau giai đoạn thích nghi, hiệu
quả xử lý tăng lên và đạt ổn định .
9 Tại nồng độ COD = 600 mg/l, hiệu quả xử lý COD sau 1 ngày lưu nước 1
khoảng 65-69%, sau 2 ngày lưu nước khoảng 65-68%.
9 Tại nồng độ COD = 1000 mg/l, hiệu quả xử lý COD sau 1 ngày lưu nước
khoảng 65-71%, sau 2 ngày lưu nước khoảng 68%-71%.
9 Tại nồng độ COD = 1500 mg/l, hiệu quả xử lý COD sau 1 ngày lưu nước:
64-67%, sau 2 ngày lưu nước: 66-68%.
Nhìn trên đồ thị, ta thấy rõ sự ổn định về hiệu suất xử lý khi tăng COD từ 600 mg/l
lên 1000 mg/l và 1500 mg/l.
Hiệu quả xử lý COD ở cả 3 nồng độ khá cao 65-70% (sau khi đã qua 1 bậc xử lý kị
khí trong bể biogas). Ở mỗi nồng độ, khơng cĩ sự khác biệt đáng kể về hiệu xuất xử lý
COD sau 1 ngày lưu nước và 2 ngày lưu nước. Điều này cĩ thể giải thích do nước thải
chăn nuơi là loại nước thải dễ phân hủy sinh học; hơn nữa, sau khi qua bể biogas, một
phần các chất hữu cơ đã bị phân hủy, những chất khĩ phân huỷ cũng đã được vi khuẩn
thuỷ phân, lên men và vi khuẩn acid hố chuyển thành các hợp chất đơn giản, dễ phân
Chương 4 Nghiên cứu xử lý nước thải chăn nuơi heo ở trại Xuân Thọ III bằng quá trình
lọc sinh học kị khí
52
hủy, thuận lợi cho hoạt động phân huỷ của hệ vi sinh kị khí trong quá trình lọc kị khí. Do
đĩ tốc độ methane hố trong quá trình lọc kị khí xãy ra nhanh hơn, hiệu quả xử lý ở các
nồng độ khá cao và ổn định sau thời gian xử lý là 1 ngày.
Vậy ta cĩ thể chọn thời gian lưu nước là 1 ngày.
pH tăng ít từ 0.03 đến 0.3 đơn vị. N-NH3 ứng với thời gian lưu nước 2 ngày biến
động (tăng hoặc giảm) 20-40 mg/l. Sự biến động này là do ảnh hưởng của NH3 sinh ra
trong quá trình kị khí và NH3 do vi khuẩn sử dụng để tổng hợp tế bào.
4.5.1.2.Theo dõi sự biến đổi các thơng số theo thời gian ứng với các nồng độ COD
khác nhau
a. Nồng độ COD = 600 mg/l
Bảng 4.3: Sự biến đổi các thơng số theo thời gian tại COD = 600 mg/l
Giờ
COD
(mg/l)
Hiệu quả xử lý
HCOD (%)
pH
N-NH3
(mg/l)
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
776
565
426
353
311
345
334
353
338
310
296
310
310
268
240
240
240
240
240
0
27.2
45.1
54.5
59.9
55.5
57.0
54.5
56.4
60.1
60.1
65.5
69.1
69.1
69.1
69.1
69.1
69.1
69.1
7.98
-
7.71
-
7.77
-
8.00
-
8.07
-
7.95
-
7.98
-
8.08
-
8.04
-
8.07
250
-
275
-
263
-
242
-
225
-
210
-
222
-
231
-
216
-
222
Chương 4 Nghiên cứu xử lý nước thải chăn nuơi heo ở trại Xuân Thọ III bằng quá trình
lọc sinh học kị khí
53
0
100
200
300
400
500
600
700
800
900
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20
Giờ
C
O
D
(m
g/
l)
0
10
20
30
40
50
60
70
80
H
iệ
u
qu
ả
xử
lý
(%
)
COD
Hiệu quả xử lý
pH
6.00
6.50
7.00
7.50
8.00
8.50
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20
Giờ
Đồ thị 4.6: Sự biến đổi COD theo thời gian tại nồng độ 600mg/l
Đồ thị 4.7: Sự biến đổi pH theo thời gian tại nồng độ COD = 600 mg/l
Chương 4 Nghiên cứu xử lý nước thải chăn nuơi heo ở trại Xuân Thọ III bằng quá trình
lọc sinh học kị khí
54
0
50
100
150
200
250
300
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20
Giờ
N
-N
H
3
(m
g/
l)
N-NH3
Đồ thị 4.8: Sự biến đổi N-NH3 theo thời gian tại nồng độ COD = 600 mg/l
Nhận xét:
Hiệu quả xử lý COD khá cao, gần 70%. Trong 4 giờ đầu, COD giảm nhanh từ 776
mg/l xuống cịn 311 mg/l, hiệu quả xử lý đạt 60%. Sau đĩ, COD giảm chậm hơn ở các giờ
tiếp theo. Sau 14 giờ lưu nước, COD chỉ cịn 240 mg/l, ứng với hiệu suất xử lý là 69% và
đạt ổn định ở các giờ cịn lại.
Trong 4 giờ đầu pH giảm đồng thời COD cũng giảm. pH đầu vào là 7.98, pH sau 4
giờ lưu nước giảm cịn 7.77 (giảm 0.2 đơn vị), sau đĩ pH tăng lên và dao động nhẹ xung
quanh giá trị pH = 8.
N-NH3 trong vài giờ đầu tăng 10 – 20 mg/l, sau đĩ giảm dần ở thời gian tiếp theo.
Chương 4 Nghiên cứu xử lý nước thải chăn nuơi heo ở trại Xuân Thọ III bằng quá trình
lọc sinh học kị khí
55
b. Nồng độ COD = 1000 mg/l
Bảng 4.4: Sự biến đổi các thơng số theo thời gian tại COD = 1000 mg/l
0
200
400
600
800
1000
1200
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22
Giờ
C
O
D
(m
g/
l)
0
10
20
30
40
50
60
70
80
H
iệ
u
qu
ả
xử
lý
(%
)
COD
Hiệu quả xử lý (%)
Đồ thị 4.9: Sự biến đổi COD theo thời gian tại nồng độ 1000mg/l
Giờ
COD
(mg/l)
Hiệu quả xử lý
HCOD (%)
pH
N-NH3
(mg/l)
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
1017
870
732
514
423
440
294
321
294
283
294
0
14.5
28.0
49.5
58.4
56.7
71.1
68.4
71.1
72.2
71.1
7.68
7.35
7.50
7.58
7.77
7.78
7.82
7.80
7.75
7.84
7.76
307
322
337.5
324
308
288
292
282
287.5
290
297
Chương 4 Nghiên cứu xử lý nước thải chăn nuơi heo ở trại Xuân Thọ III bằng quá trình
lọc sinh học kị khí
56
6.0
6.3
6.6
6.9
7.2
7.5
7.8
8.1
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22
Giờ
pH
100
150
200
250
300
350
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 Giờ
N
-N
H
3 (
m
g/
l)
Đồ thị 4.10: Sự biến đổi pH theo thời gian tại nồng độ COD = 1000 mg/l
Đồ thị 4.11: Sự biến đổi N-NH3 theo thời gian tại nồng độ COD = 1000 mg/l
Nhận xét:
Trong trường hợp COD = 1000 mg/l, COD giảm từ 1017 mg/l xuống cịn 294 mg/l
sau 12 giờ lưu nước, và đạt hiệu quả xử lý 71%.
COD giảm nhanh trong 6 giờ đầu, sau 6 giờ lưu COD chỉ cịn 514 mg/l, hiệu quả
xử lý cơ chất đạt 50%. Sau đĩ COD giảm chậm hơn trong các giờ kế tiếp và đạt ổn định
với hiệu suất khử COD 71-72%
Chương 4 Nghiên cứu xử lý nước thải chăn nuơi heo ở trại Xuân Thọ III bằng quá trình
lọc sinh học kị khí
57
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1600
1800
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22
Giờ
C
O
D
(m
g/
l)
0
10
20
30
40
50
60
70
80
H
iệ
u
qu
ả
xử
lý
(%
)
COD
Hiệu quả xử lý
Tương tự như tại COD = 600 mg/l, ở COD = 1000 mg/l, pH cũng giảm trong vài
giờ đầu. pH đầu vào là 7.68 nhưng sau 2 giờ giảm cịn 7.35 (giảm 0.33 đơn vị). Sau đĩ pH
tăng chậm, pH sau 10 giờ lưu là 7.78, và dao động nhẹ 0.04-0.06 đơn vị trong các giờ tiếp
theo.
N-NH3 tăng ở 4 giờ đầu, từ 307 mg/l lên 337 mg/l sau 4 giờ lưu (tăng 30 mg/l).
Sau đĩ NH3 giảm chậm, sau 10 giờ lưu cịn 288 mg/l.
a. Nồng độ COD = 1500 mg/l:
Bảng 4.5: Sự biến đổi các thơng số theo thời gian tại COD = 1500 mg/l
Đồ thị 4.12: Sự biến đổi COD theo thời gian tại nồng độ 1500mg/l
Giờ
COD
(mg/l)
Hiệu quả xử lý
HCOD (%)
pH
N-NH3
(mg/l)
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
1533
1220
992
824
757
642
593
642
513
513
542
0
20.4
35.3
46.2
50.6
58.1
61.3
58.1
66.5
66.5
64.6
7.92
7.58
7.48
7.66
7.67
7.80
7.82
7.80
7.90
7.79
7.86
395
421
425
434
426
414
419
406
404
409
407
Chương 4 Nghiên cứu xử lý nước thải chăn nuơi heo ở trại Xuân Thọ III bằng quá trình
lọc sinh học kị khí
58
6
6.5
7
7.5
8
8.5
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22
Giờ
pH
200
250
300
350
400
450
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22
Giờ
N
-N
H
3 (
m
g/
l)
Đồ thị 4.13: Sự biến đổi pH theo thời gian tại nồng độ COD = 1500 mg/l
Đồ thị 4.14: Sự biến đổi N-NH3 theo thời gian tại nồng độ COD = 1500 mg/l
Nhận xét:
Trong trường hợp COD = 1500 mg/l, hiệu quả xử lý COD đạt 66.5% sau 18 giờ
lưu nước; thấp hơn so với tại nồng độ 600 mg/l và 1000 mg/l trong cùng thời gian.
COD giảm nhanh trong 10 giờ đầu, COD vào = 1533 mg/l, sau 10 giờ lưu hiệu quả
xử lý đạt 58% ứng với COD = 642 mg/l. Tương tự như ở COD = 600 mg/l và COD =
1000 mg/l, sau thời gian đầu giảm nhanh, COD giảm chậm hơn ở các giờ kế tiếp và đạt
ổn định với hiệu quả xử lý 66.5%.
Chương 4 Nghiên cứu xử lý nước thải chăn nuơi heo ở trại Xuân Thọ III bằng quá trình
lọc sinh học kị khí
59
pH vào = 7.92, sau 4 giờ giảm cịn 7.48 (giảm 0.44 đơn vị), sau đĩ tăng chậm 0.2-
0.4 đơn vị. Sau 20 giờ pH là 7.86
NH3 tăng dần trong 6 giờ đầu, NH3 đầu vào = 395 mg/l, sau 6 giờ là 434 mg/l
(tăng 39 mg/l). Sau đĩ giảm dần và dao động nhẹ trong khoảng 404-409 mg/l. Sau 20 giờ
NH3 khơng giảm mà cịn tăng 12 mg/l so với đầu vào.
Kết luận:
Hiệu quả xử lý COD ở cả 3 nồng độ khá cao 66-70% sau thời gian 20 giờ lưu
nước.
Nhìn chung, COD giảm nhanh trong vài giờ đầu ứng với sinh trưởng của vi sinh
vật đang nằm trong pha log, sau đĩ giảm chậm ở các giờ tiếp theo và dần ổn định.
9 Tại COD = 600 mg/l, COD giảm nhanh trong 4 giờ đầu với hiệu suất xử
lý COD là 60%
9 Tại COD = 1000 mg/l, COD giảm nhanh trong 8 giờ đầu với hiệu suất xử
lý COD là 58%
9 Tại COD = 1500 mg/l, COD giảm nhanh trong 10 giờ đầu với hiệu suất
xử lý COD là 58%
Ta thấy rõ, hàm lượng chất hữu cơ càng cao, thời gian phân huỷ càng dài
Trong 3 trường hợp, ta thấy cĩ sự tương tự nhau: pH giảm trong vài giờ đầu, đồng
thời COD cũng giảm đáng kể. Điều này cĩ thể giải thích do: Trong thành phần nước thải
sau quá trình biogas vẫn cịn chứa 1 số chất hữu cơ ở dạng phức tạp, chưa được phân huỷ
như cellulose, protit, chất béo…;ở pH = 7-8, vi khuẩn acid hố hoạt động, song song đĩ,
vi khuẩn methane hố cũng hoạt động. Vi khuẩn acid hố hoạt động chuyển hố các hợp
chất này thành các acid acetic, propionic, butyric… làm giảm pH của nước, vi khuẩn
methane hố hoạt động chuyển hố các acid này thành CH4 và CO2 làm giảm COD trong
nước. Ứng với COD càng cao, pH giảm càng nhiều vì lượng acid sinh ra nhiều hơn so với
ở COD thấp. pH sau đĩ tăng chậm lên do quá trình giải phĩng độ kiềm bicarbonate HCO-
;đồng thời do trong quá trình vi sinh vật sử dụng cơ chất để tổng hợp tế bào, đã lấy đi H+
trong nước.
Trong các trường hợp trên, NH3 tăng trong vài giờ đầu do quá trình do quá trình
phân huỷ các chợp chất hữu cơ chứa N như protein, acid amin sinh ra NH3 tự do, sau đĩ
giảm ở các giờ tiếp theo do vi khuẩn sử dụng để tổng hợp tế bào và 1 phần NH3 thốt ra
ngồi mơ hình.
Chương 4 Nghiên cứu xử lý nước thải chăn nuơi heo ở trại Xuân Thọ III bằng quá trình
lọc sinh học kị khí
60
Trong quá trình lọc kị khí, hiệu quả xử lý N-NH3 khơng đáng kể. Ở nồng độ càng
cao, hiệu quả xử lý N-NH3 càng kém. kết quả theo dõi ở COD = 1500 mg/l cho thấy NH3
tăng 12 mg/l sau 20 giờ lưu nước.
4.5.2 Mơ hình động
Bảng 4.6: Kết quả chạy mơ hình động
Thời gian
lưu nước
HRT
CODv
(mg/l)
CODr
(mg/l)
Tải trọng
( kgCOD/
m3.ngày)
Hiệu
quả xử
lý (%)
pHv pHr
COD = 600
mg/l
600
600
733
655
667
565
847
204
192
218
209
215
164
320
0.34
0.34
0.42
0.37
0.38
0.32
0.48
66.0
68.0
70.3
68.1
67.8
71.0
62.2
7.85
7.49
7.71
7.56
7.62
7.52
7.58
7.82
7.47
7.68
7.75
7.68
7.71
7.76
COD =1000
mg/l
1059
988
1091
1018
988
988
1129
305
320
22
284
273
301
400
0.61
0.56
0.62
0.58
0.56
0.56
0.65
71.2
67.6
76.0
72.1
72.4
69.5
64.6
7.75
7.79
7.81
7.73
7.66
7.53
7.62
7.91
7.78
7.53
7.61
7.84
7.91
7.84
HRT = 24
giờ
COD =1200
mg/l
1200
1200
1200
1200
1200
1167
381
381
438
329
351
329
0.69
0.69
0.69
0.69
0.69
0.67
68.3
68.3
63.5
72.6
70.8
71.8
7.73
7.87
8.01
7.69
8.03
7.64
7.93
8.03
7.71
7.67
8.08
7.75
Chương 4 Nghiên cứu xử lý nước thải chăn nuơi heo ở trại Xuân Thọ III bằng quá trình
lọc sinh học kị khí
61
COD = 1500
mg/l
1509
1371
1645
1571
1440
1400
357
425
494
494
520
466
0.86
0.78
0.94
0.90
0.82
0.80
76.3
69.0
70.0
68.6
63.9
66.7
7.52
7.67
8.07
7.80
7.60
7.75
7.75
7.90
8.32
8.08
7.71
7.73
HRT = 12
giờ
COD = 1500
mg/l
1577
1600
1509
1645
1518
773
747
600
690
686
3.24
3.29
3.10
3.38
3.12
51.0
53.3
60.2
58.1
54.8
8.03
7.85
7.79
7.81
8.02
7.94
7.71
8.03
8.11
8.07
HRT = 8
giờ
COD = 1500
mg/l
1600
1600
1533
1570
1545
1133
1000
933
800
757
5.49
5.49
5.26
5.38
5.30
29.2
37.5
39.1
49.0
51.0
7.39
7.53
7.36
7.60
7.57
782
7.71
7.78
7.46
7.59
HRT = 4
giờ
COD = 1500
mg/l
1545
1564
1628
1600
1600
1600
1220
1145
1256
1218
1064
1064
10.59
10.72
11.16
10.97
10.97
10.97
21.0
26.8
22.9
23.9
33.5
33.5
7.53
7.67
7.45
7.83
7.72
7.71
7.41
7.60
7.53
7.61
7.63
7.64
Chương 4 Nghiên cứu xử lý nước thải chăn nuơi heo ở trại Xuân Thọ III bằng quá trình
lọc sinh học kị khí
62
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1600
1800
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1112 13 1415 1617 1819 2021 2223 2425 26
Ngày
C
O
D
(m
g/
l)
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
H
iệ
u
qu
ả
xử
lý
(%
)
COD vào
COD ra
Hiệu quả xử lý
6.0
6.3
6.6
6.9
7.2
7.5
7.8
8.1
8.4
8.7
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26
Ngày
pH
pH vào pH ra
a. Thời gian lưu nước HRT = 24 giờ
Đồ thị 4.15: Sự biến đổi COD ứng với thời gian lưu nước 24 giờ
Đồ thị 4.16: Sự biến đổi pH ứng với thời gian lưu nước 24 giờ
Chương 4 Nghiên cứu xử lý nước thải chăn nuơi heo ở trại Xuân Thọ III bằng quá trình
lọc sinh học kị khí
63
Nhận xét:
Ứng với thời gian lưu nước HRT = 24 giờ, hiệu quả xử lý ổn định ở các nồng độ
COD khác nhau. Hiệu quả xử lý khá cao, 70%. Kết quả này tương tự như kết quả thu
được trong mơ hình tĩnh khi khảo sát ở thời gian lưu nước 1 ngày. Hiệu quả xử lý cao
và ổn định tại các nồng độ khác nhau cĩ thể được giải thích do: bản thân nước thải
chăn nuơi sau hệ thống biogas cĩ tính chất dễ phân huỷ sinh học; đồng thời đối với tải
trọng hữu cơ thấp (từ 0.3 – 1.5 kgCOD/m3.ngày) ứng với thời gian lưu nước dài (24
giờ) và lưu lượng nhỏ (0.58 lit/giờ), thì vận tốc nước chảy qua màng chậm, tăng
cường khả năng tiếp xúc giữa màng vi sinh với nước thải , do đĩ tăng cường khả năng
khuyếch tán và hấp phụ cơ chất vào màng, kết quả là nước thải được làm sạch hơn.
Nhìn trên đồ thị ta thấy rõ sự ổn định hiệu suất xử lý khi tăng nồng độ từ 600 lên
1500 mg/l ứng với HRT = 24 giờ.
Hiệu quả xử lý COD cao đồng thời với pH đầu ra tăng 0.2-0.4 đơn vị. pH tăng do
quá trình vi sinh vật sử dụng cơ chất để tổng hợp tế bào, lấy đi H+ trong nước và do
quá trình giải phĩng độ kiềm bicarbonate.
Chương 4 Nghiên cứu xử lý nước thải chăn nuơi heo ở trại Xuân Thọ III bằng quá trình
lọc sinh học kị khí
64
0
400
800
1200
1600
2000
0 1 2 3 4 5 6
C
O
D
(m
g/
l)
0
10
20
30
40
50
60
70
H
iệ
u
qu
ả
xử
lý
(%
)
COD vào COD ra Hiệu quả xử lý
6.0
6.3
6.6
6.9
7.2
7.5
7.8
8.1
8.4
0 1 2 3 4 5 6
pH
pH vào pH ra
b. Thời gian lưu nước HRT = 12 giờ
Đồ thị 4.17: Sự biến đổi COD ứng với thời gian lưu nước 12 giờ
Đồ thị 4.18: Sự biến đổi pH ứng với thời gian lưu nước 12 giờ
Nhận xét:
Với thời gian lưu nước HRT = 12 giờ, hiệu quả xử lý COD ở nồng độ 1500 mg/l
tương đối cao, 55-60% nhưng thấp hơn so với ở thời gian lưu nước 24 giờ (hiệu quả xử lý
đạt 66-70%). Tương tự như trên, pH đầu ra tăng 0.2 – 0.3 đơn vị.
Chương 4 Nghiên cứu xử lý nước thải chăn nuơi heo ở trại Xuân Thọ III bằng quá trình
lọc sinh học kị khí
65
0
300
600
900
1200
1500
1800
0 1 2 3 4 5 6
C
O
D
(m
g/
l)
0
10
20
30
40
50
60
H
iệ
u
qu
ả
xử
lý
(%
)
COD vào COD ra Hiệu quả xử lý
6.0
6.3
6.6
6.9
7.2
7.5
7.8
8.1
0 1 2 3 4 5 6
pH
pH vào pH ra
c. Thời gian lưu nước HRT = 8 giờ
Đồ thị 4.19: Sự biến đổi COD ứng với thời gian lưu nước 8 giờ
Đồ thị 4.20: Sự biến đổi pH ứng với thời gian lưu nước 8 giờ
Nhận xét:
Hiệu quả xử lý COD giảm cịn 50-53% và pH đầu ra tăng 0.2-0.4 đơn vị
Chương 4 Nghiên cứu xử lý nước thải chăn nuơi heo ở trại Xuân Thọ III bằng quá trình
lọc sinh học kị khí
66
6.0
6.3
6.6
6.9
7.2
7.5
7.8
8.1
0 2 4 6 8
pH
pH vào pH ra
0
300
600
900
1200
1500
1800
0 1 2 3 4 5 6 7
C
O
D
(m
g/
l)
0
5
10
15
20
25
30
35
40
H
iệ
u
qu
ả
xử
lý
(%
)
COD vào COD ra Hiệu quả xử lý
d. Thời gian lưu nước HRT = 4 giờ
Đồ thị 4.21: Sự biến đổi COD ứng với thời gian lưu nước 4 giờ
Đồ thị 4.22: Sự biến đổi pH ứng với thời gian lưu nước 4 giờ
Nhận xét:
Ứng với thời gian lưu nước HRT = 4 giờ, hiệu quả xử lý COD giảm đáng kể, ở
nồng độ COD = 1500 mg/l, hiệu suất xử lý chỉ cịn 25-35%. Điều này cĩ thể giải thích: ở
thời gian lưu thấp, vận tốc nước đi qua màng lớn, thời gian tiếp xúc giữa màng vi sinh và
Chương 4 Nghiên cứu xử lý nước thải chăn nuơi heo ở trại Xuân Thọ III bằng quá trình
lọc sinh học kị khí
67
0
10
20
30
40
50
60
70
80
0 5 10 15 20 25 30 35 40 45
HRT (giờ)
H
iệ
u
qu
ả
xử
lý
(%
)
0 4 8 12 24 24 24 24
cơ chất giảm, do đĩ khả năng khuyếch tán và hấp phụ cơ chất cũng giảm làm cho hiệu
quả xử lý COD thấp xuống.
Hiệu quả xử lý COD giảm đồng thời pH đầu ra cũng giảm. Chứng tỏ các acid hữu
cơ được tạo thành trong quá trình lên men và acid hố chưa được chuyển hố hồn tồn
thành CH4 và CO2. Cĩ thể giải thích cho điều này: do vi khuẩn methane hố cĩ tốc độ
phát triển chậm hơn vi khuẩn acid hố nên với thời gian lưu nước quá ngắn thì khơng đủ
cho hoạt động chuyển hố acid của vi khuẩn methane hố.
Đồ thị 4.23: Tổng hợp hiệu quả xử lý COD theo thời gian lưu nước
Nhìn chung, thời gian lưu nước càng dài, hiệu quả xử lý COD càng cao. Ở thời
gian lưu nước 24 giờ, hiệu quả xử lý COD cao hơn các thời gian lưu 12 giờ, 8 giờ và 4
giờ. Hiệu quả xử lý COD ở thời gian lưu 24 giờ đạt khoảng 70% và khá ổn định khi tăng
COD từ 600 mg/l dần đến 1500 mg/l. Hiệu quả xử lý giảm dần ứng với việc giảm thời
gian lưu nước (tức tăng tải trọng chất hữu cơ). Ở thời gian lưu nước 4 giờ, hiệu quả khử
COD rất thấp, chỉ cịn khoảng 20-30%.
Từ kết quả thí nghiệm trên mơ hình động, kết hợp với kết quả thu được trên mơ
hình tĩnh (khi theo dõi hiệu quả xử lý sau 1 ngày lưu nước và 2 ngày lưu nước), ta cĩ thể
chọn thời gian lưu nước để xử lý nước thải chăn nuơi sau quá trình biogas cho trại Xuân
Thọ III là 1 ngày.
Chương 4 Nghiên cứu xử lý nước thải chăn nuơi heo ở trại Xuân Thọ III bằng quá trình
lọc sinh học kị khí
68
50
55
60
65
70
75
0.0 0.5 1.0 1.5 2.0
kgCOD/m3.ngày
H
iệ
u
qu
ả
xử
lý
(%
)
0
10
20
30
40
50
60
70
80
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
kgCOD/m3.ngày
H
iệ
u
qu
ả
xử
lý
(%
)
Đồ thị 4.24: Tổng hợp hiệu quả xử lý COD theo tải trọng
Đồ thị 4.25: Hiệu quả xử lý COD theo tải trọng ứng với thời gian lưu nước HRT = 24 giờ
Theo đồ thị, tải trọng tối ưu của mơ hình ứng với thời gian lưu nước 24 giờ là 1-1.2 kg
COD/m3.ngày, khi đĩ hiệu quả xử lý đạt 71-72%.
Chương 4 Nghiên cứu xử lý nước thải chăn nuơi heo ở trại Xuân Thọ III bằng quá trình
lọc sinh học kị khí
69
4.5.3 Xác định thơng số động học và so sánh kết quả thực nghiệm với kết quả tính
tốn từ phương trình động học
4.5.3.1 Xác định thơng số động học
Để xác định bậc phản ứng n, ta tiến hành đo nồng độ cơ chất theo thời gian để cĩ
S0 , S(t1) , S(t2). Trong đĩ phải thỗ điều kiện vi sinh vật ở thời điểm t1, t2 đang nằm trong
pha log, để phù hợp với điểu kiện của phương trình là S >> E.
Lập tỉ lệ:
2
1
kt
kt =
[ ][ ]nn
nn
XS
XS
−−
−−
−−
−−
1
2
1
0
1
1
1
0
)1(1
)1(1
⇔
2
1
t
t =
[ ][ ]n
n
X
X
−
−
−−
−−
1
2
1
1
)1(1
)1(1
Cĩ t1, t2 và X1, X2 ta suy ra được bậc phản ứng n. Từ đĩ tính được k bằng cơng thức:
k =
[ ]
tnm
XVS nn
)1(
)1(1 110
−
−− −−
Từ kết quả theo dõi hiệu quả xử lý của mơ hình tĩnh theo thời gian ở nồng độ thực
COD = 1500 mg/l, chọn X1 = 30%, X2 = 50% vì ứng với 2 độ chuyển hĩa này, vi sinh vật
đang nằm trong pha log. Từ đĩ ta lập được bảng sau:
n ….. 1.3 1.4 1.5 1.6 1.7 1.8 1.9 2 …..
2
1
t
t ….. 0.489 0.480 0.471 0.463 0.454 0.446 0.437 0.429 …..
Chương 4 Nghiên cứu xử lý nước thải chăn nuơi heo ở trại Xuân Thọ III bằng quá trình
lọc sinh học kị khí
70
Biễu diễn quan hệ này trên đồ thị ta được:
y = -0.086x + 0.6005
R2 = 1
0.0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0 0.2 0.4 0.6 0.8 1 1.2 1.4 1.6 1.8 2 2.2
n
t1/
t 2
Đồ thị 4.26: Quan hệ giữa t1/t2 và n
Quan hệ giữa t1/t2 và n cĩ dạng : t1/t2 = - 0.086n + 0.6005 với độ lệch R2 = 1.Kết
quả này đáng tin cậy và cĩ thể dùng phương trình trên để suy ra bậc phản ứng n khi đã cĩ
t1 và t2.
Nồng độ COD = 1500 mg/l
Từ đồ kết quả theo dõi hiệu quả xử lý theo thời gian tại nồng độ COD = 1500 mg/l,
ta cĩ:
S0 = 1533 mg/l
Ứng với X1 = 30%, X2 = 50%, suy ra t1 = 3.17giờ , t2 = 7.28gi
2
1
t
t
=
28.7
17.3
= 0.435
Từ phương trình t1/t2 = - 0.086n + 0.6005, suy ra n = 1.92
k =
[ ]
1
1
1
1
0
)1(
)1(1
tnm
XVS nn
−
−− −−
=0.00219 (mg/l)-0.92.l/kg.giờ
Chương 4 Nghiên cứu xử lý nước thải chăn nuơi heo ở trại Xuân Thọ III bằng quá trình
lọc sinh học kị khí
71
4.5.3.2 So sánh kết quả thực nghiệm với kết quả tính tốn từ phương trình động
học
Phương trình động học biễu diễn nồng độ cơ chất theo thời gian
S = S 0
1
1
1
0 )1( −
−
⎥⎦
⎤⎢⎣
⎡ +− nn
V
VnmktS
Với n = 1.92 và k = 0.00219 (mg/l)-0.92.l/kg.giờ, ta được:
S = S 0
192.1
1
192.1
0 )192.1(00219.0 −
−
⎥⎦
⎤⎢⎣
⎡ +−
V
VmtS
Ở tải thực COD = 1533 mg/l (S0 = 1533mg/l) và các thơng số của mơ hình thí nghiệm:
9 Khối lượng xơ dừa m = 1kg
9 V chứa nước V = 14 lit
,phương trình động học biễu diễn nồng độ cơ chất theo thời gian cĩ dạng
S = 1533
192.1
1
192.1
0
14
14)192.1(*1*00219.0 −− ⎥⎦
⎤⎢⎣
⎡ +−tS
Bảng 4.7: So sánh kết quả thực nghiệm và kết quả tính tốn từ phương trình động học
Giờ Kết quả thực nghiệm
Kết quả tính tốn từ
phương trình động học
0 1533 1533
2 1220 1186
4 992 963
6 824 809
8 757 696
10 642 610
12 593 542
Chương 4 Nghiên cứu xử lý nước thải chăn nuơi heo ở trại Xuân Thọ III bằng quá trình
lọc sinh học kị khí
72
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1600
1800
0 2 4 6 8 10 12 14
Giờ
C
O
D
(m
g/
l)
Kết quả thực nghiệm
Kết quả tính từ phương trình động học
Đồ thị 4.27: So sánh kết quả thực nghiệm và kết quả tính tốn từ phương trình động học
ộ lệch chuẩn σ =
1
)( 2
−
−∑
n
SS tttn
rong đĩ: Stn: Nồng độ COD đo được từ thực nghiệm
Stt: Nồng độ COD tính tốn từ phương trình động học
n: số điểm khảo sát , ở đây n = 7
Thay các thơng số vào cơng thức, ta tìm được σ = 39.7 mg/l
Nhìn trên đồ thị, kết hợp với kết quả độ lệch chuẩn σ khá nhỏ so với nồng độ COD
, ta thấy phương trình động học xác định được là đáng tin cậy.
Chương 5 Kết luận và kiến nghị
73
5.1 Kết luận
5.1.1 Một số kết quả thu được sau khi khảo sát thực tế hệ thống xử lý nước thải chăn
nuơi heo của trại
9 Hiệu quả loại bỏ COD và cặn lơ lửng trong bể biogas khá cao: loại được 59%
COD và 79% cặn lơ lửng
9 Nước thải sau biogas cĩ COD từ 2561-5028 mg/l, dễ phân huỷ sinh học
(BOD/COD ≈ 0.65-0.7), hàm lượng cặn lơ lửng cịn cao (1664-3268 mg/l), đồng
thời N-NH3 cũng cao (304-471 mg/l)
9 Ao kị khí sơ dừa hoạt động chưa đạt hiệu quả vì lượng xơ dừa quá ít
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- xu ly nuoc thai trong chan nuoi lon sinhviennonglam.pdf