Đề tài Quá trình hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trực tiếp

Tài liệu Đề tài Quá trình hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trực tiếp: Đề tài: Hoàn thiện công tác thẩm định dự Hoà thiện thẩm định án đầu tư trực tiếp  Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu t trực tiếp nước ngoài tại Bộ Kế hoạch và Đầu t CHƠNG 1: Lý luận chung về công tác thẩm định dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài . 1.1. Dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài . 1.1.1.Khái niệm và đặc điểm dự án đầu t. Đầu t là một hoạt động bỏ vốn với hy vọng thu lợi trong tơng lai. Tầm quan trọng của hoạt động đầu t, đặc điểm và sự phức tạp về mặt kỹ thuật, hậu quả và hiệu quả kinh tế xã hội của hoạt động đầu t đòi hỏi để tiến hành một công cuộc đầu t phải có sự chuẩn bị cẩn thận và nghiêm túc. Sự chuẩn bị này đợc thể hiện ở việc soạn thảo các dự án đầu t. Có nghĩa là mọi công cuộc đầu t phải đợc thực hiện theo dự án thì mới đạt hiệu quả mong muốn. Dự án đầu t là một tập hợp hoạt động kinh tế đặc thù nhằm tạo nên một mục tiêu cụ thể một cách có phơng pháp trên cơ sỏ những nguồn lực nhất định. Một dự án đầu t bao gồm 4 thành phần chính: + Mục tiêu của ...

pdf71 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1158 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Quá trình hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trực tiếp, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề tài: Hoàn thiện công tác thẩm định dự Hoà thiện thẩm định án đầu tư trực tiếp  Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu t trực tiếp nước ngoài tại Bộ Kế hoạch và Đầu t CHƠNG 1: Lý luận chung về công tác thẩm định dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài . 1.1. Dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài . 1.1.1.Khái niệm và đặc điểm dự án đầu t. Đầu t là một hoạt động bỏ vốn với hy vọng thu lợi trong tơng lai. Tầm quan trọng của hoạt động đầu t, đặc điểm và sự phức tạp về mặt kỹ thuật, hậu quả và hiệu quả kinh tế xã hội của hoạt động đầu t đòi hỏi để tiến hành một công cuộc đầu t phải có sự chuẩn bị cẩn thận và nghiêm túc. Sự chuẩn bị này đợc thể hiện ở việc soạn thảo các dự án đầu t. Có nghĩa là mọi công cuộc đầu t phải đợc thực hiện theo dự án thì mới đạt hiệu quả mong muốn. Dự án đầu t là một tập hợp hoạt động kinh tế đặc thù nhằm tạo nên một mục tiêu cụ thể một cách có phơng pháp trên cơ sỏ những nguồn lực nhất định. Một dự án đầu t bao gồm 4 thành phần chính: + Mục tiêu của dự án đợc thể hiện ở hai mức: - Mục tiêu phát triển là những lợi ích kinh tế xã hội do thực hiện dự án đem lại. - Mục tiêu trớc mắt là các mục đích cụ thể cần đạt đợc của việc thực hiện dự án + Các kết quả: là những kết quả cụ thể, có định lợng, đợc tạo ra từ các hoạt động khác nhau của dự án . Đây là điều kiện cần thiết để thực hiện đợc các mục tiêu của dự án + Các hoạt động: là những nhiệm vụ hoặc hành động đợc thực hiện trong dự án để tạo ra các kết quả nhất định. Những nhiệm vụ hoặc hành động này cùng với một lịch biểu và trách nhiệm cụ thể của các bộ phận thực hiện sẽ tạo thành kế hoạch làm việc của dự án . + Các nguồn lực: về vật chất, tài chính và con ngời cần thiết để tiến hành các hoạt động của dự án . Giá trị hoặc chi phí của các nguồn lực này chính là vốn đầu t cần cho dự án . Trong 4 thành phần trên thì các kết quả đợc coi là cột mốc đánh dấu tiến độ của dự án . Vì vậy, trong quá trình thực hiện dự án phải thờng xuyên theo dõi các đánh giá kết quả đạt đợc. Những hoạt động nào có liên quan trực tiếp tới việc tạo ra các kết quả đợc coi là hoạt động chủ yếu phải đợc đặc biệt quan tâm. 1.1.2.Dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài . 1.1.2.1.Khái niệm, đặc điểm và vai trò của đầu t trực tiếp nớc ngoài ( FDI) Đầu t trực tiếp nớc ngoài là việc nhà đầu t nớc ngoài đa vào nớc sở tại vốn hoặc bất cứ tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu t . Đầu t trực tiếp nớc ngoài là một hình thức chủ yếu trong đầu t quốc tế bao gồm đầu t trực tiếp ( FDI ),đầu t qua thị trờng chứng khoán (porfolio), cho vay của các tổ chức kinh tế và các ngân hàng nớc ngoài (vay thơng mại ), nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức ( ODA). Vay thơng mại lãi suất cao nên dễ trở thành gánh nặng về nợ nớc ngoài trong tơng lai. Viện trợ bao gồm viện trợ không hoàn lại và cho vay dài hạn với lãi suất thấp từ các tổ chức quốc tế hoặc chính phủ các nớc tiên tiến. Viện trợ không hoàn lại không trở thành nợ nớc ngoài nhng quy mô nhỏ và thờng chỉ giới hạn trong lĩnh vực văn hoá, giáo dục và cứu trợ. Đầu t qua thị trờng chứng khoán cũng không trở thành nợ nhng sự thay đổi đột ngột trong hành động ( bán chứng khoán, rút tiền về nớc) của nhà đầu t nớc ngoài ảnh hởng mạnh đến thị trờng vốn, gây biến động tỷ giá và các mặt khác của nền kinh tế vĩ mô. Đầu t trực tiếp nớc ngoài ( FDI ) cũng là hình thức đầu t không trở thành nợ. Đây là nguồn vốn có tính chất “bén rễ” ở bản xứ nên không dễ rút đi trong thời gian ngắn. Ngoài ra, đầu t trực tiếp nớc ngoài không chỉ đầu t vốn mà còn đầu t công nghệ và tri thức kinh doanh nên dễ thúc đẩy sự phát triển của các ngành công nghiệp hiện đại và phát triển kinh tế. FDI có những đặc điểm chủ yếu sau: + Đây là hình thức đầu t bằng vốn của t nhân do các chủ đầu t tự quyết định đầu t , quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về lỗ lãi . Hình thức này mang tính khả thi và hiệu quả kinh tế cao, không có những ràng buộc về chính trị , không để lại gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế. + Chủ đầu t nớc ngoài điều hành toàn bộ mọi hoạt động đầu t nếu là doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài, hoặc tham gia điều hành doanh nghiệp liên doanh tuỳ theo tỷ lệ góp vốn của mình. Đối với nhiều nớc trong khu vực, chủ đầu t chỉ đợc thành lập doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài trong một số lĩnh vực nhất định và chỉ đợc tham gia liên doanh với số vốn cổ phần của bên nớc ngoài nhỏ hơn hoặc bằng 49%, 51% cổ phần còn lại do nớc chủ nhà nắm giữ. Trong khi đó, Luật đầu t nớc ngoài của Việt Nam cho phép rộng rãi hơn đối với hình thức 100% vốn nớc ngoài và quy định bên nớc ngoài phải góp tối thiểu 30% vốn pháp định của dự án . + Thông qua đầu t nớc ngoài, nớc chủ nhà có thể tiếp nhận đợc công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý. Đây là những mục tiêu mà các hình thức đầu t khác không giải quyết đợc. + Nguồn vốn đầu t này không chỉ bao gồm vốn đầu t ban đầu của chủ đầu t dới hình thức vốn pháp định mà trong quá trình hoạt động, nó còn bao gồm cả vốn vay của doanh nghiệp để triển khai và mở rộng dự án cũng nh vốn đầu t từ nguồn lợi nhuận thu đợc. Do những đặc điểm và thế mạnh riêng có nh ít phụ thuộc vào mối quan hệ chính trị giữa hai bên; bên nớc ngoài trực tiếp tham gia quản lý sản xuất kinh doanh nên mức độ khả thi của dự án khá cao, họ quan tâm đến hiệu quả kinh doanh, lựa chọn công nghệ thích hợp, nâng cao trình độ quản lý và tay nghề của công nhân do có quyền lợi gắn chặt với dự án. Đầu t trực tiếp nớc ngoài ngày càng có vai trò to lớn đối với việc thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế ở các nớc đầu t và các nớc nhận đầu t . Cụ thể là: + Đối với các nớc đầu t , đầu t ra nớc ngoài giúp nâng cao hiệu quả sử dụng những lợi thế sản xuất ở nơi tiếp nhận đầu t , hạ giá thành sản phẩm và nâng cao tỷ suất lợi nhuận của vốn đầu t và xây dựng, đợc thị trờng cung cấp nguyên liệu ổn định với giá phải chăng. Mặt khác, đầu t ra nớc ngoài giúp bành trớng sức mạnh kinh tế và nâng cao uy tín chính trị. Thông qua việc xây dựng nhà máy sản xuất và thị trờng tiêu thụ ở nớc ngoài mà các nớc đầu t mở rộng đợc thị trờng tiêu thụ, tránh đợc hàng rào bảo hộ mậu dịch của các nớc. + Đối với các nớc nhận đầu t : hiện nay có hai dòng chảy của vốn đầu t nớc ngoài. Đó là dòng chảy vào các nớc phát triển và dòng chảy vào các nớc đang phát triển. - Đối với các nớc kinh tế phát triển, FDI có tác dụng lớn trong việc giải quyết những khó khăn về kinh tế, xã hội nh thất nghiệp và lạm phát… Qua FDI, các tổ chức kinh tế nớc ngoài mua lại những công ty, doanh nghiệp có nguy cơ bị phá sản giúp cải thiện tình hình thanh toán và tạo công ăn việc làm cho ngời lao động. FDI còn tạo điều kiện tăng thu ngân sách dới hình thức các loại thuế để cải thiện tình hình bội chi ngân sách , tạo ra môi trờng cạnh tranh thúc đẩy sự phát triển kinh tế và thơng mại, giúp ngời lao động và cán bộ quản lý học hỏi kinh nghiệm quản lý của các nớc khác. - Đối với các nớc đang phát triển, FDI giúp đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế thông qua việc tạo ra những doanh nghiệp mới, thu hút thêm lao động, giải quyết một phần nạn thất nghiệp ở những nớc này. Theo thống kê của Liên hợp quốc, số ngời thất nghiệp và bán thất nghiệp của các nớc đang phát triển chiếm khoảng 35- 38% tổng số lao động. FDI giúp các nớc đang phát triển khắc phục tình trạng thiếu vốn kéo dài. Nhờ vậy, mâu thuẫn giữa nhu cầu phát triển to lớn với nguồn tài chính khan hiếm đợc giải quyết, đặc biệt là thời kỳ đầu của quá trình công nghiệp hoá_ thời kỳ mà thông thờng đòi hỏi đầu t một tỷ lệ vốn lớn hơn các giai đoạn về sau và càng lớn hơn nhiều lần khả năng tự cung ứng từ bên trong. FDI là phơng thức đầu t phù hợp với các nớc đang phát triển, tránh tình trạng tích luỹ quá căng thẳng dẫn đến những méo mó về kinh tế không đáng xảy ra. Theo sau FDI là máy móc, thiết bị và công nghệ mới giúp các nớc đang phát triển tiếp cận với khoa học kỹ thuật mới. Quá trình đa công nghệ vào sản xuất giúp tiết kiệm chi phí và nâng cao khả năng cạnh tranh của các nớc đang phát triển trên thị trờng quốc tế. Cùng với FDI, những kiến thức quản lý kinh tế xã hội hiện đại đợc du nhập vào các nớc đang phát triển, các tổ chức sản xuất trong nớc bắt kịp phơng thức quản lý công nghiệp hiện đại, lực lợng lao động quen dần với phong cách làm việc công nghiệp cũng nh hình thành dần đội ngũ những nhà doanh nghiệp giỏi. FDI giúp các nớc đang phát triển mở cửa thị trờng hàng hoá nớc ngoài và đi kèm với nó là những hoạt động marketing đợc mở rộng không ngừng. Do các công ty t bản độc quyền quốc gia đầu t trực tiếp vào các nớc đang phát triển mà các nớc này có thể bớc vào thị trờng xa lạ, thậm chí có thể xem nh “ lãnh địa cấm kỵ ” đối với họ trớc kia. FDI giúp tăng thu ngân sách nhà nớc thông qua thu thuế các công ty nớc ngoài. Từ đó các nớc đang phát triển có nhiều khả năng hơn trong việc huy động nguồn tài chính cho các dự án phát triển. Tuy nhiên, theo kinh nghiệm của các nớc tiếp nhận đầu t , bên cạnh u điểm thì FDI cũng có những hạn chế nhất định. Đó là: - Nếu đầu t vào môi trờng bất ổn định về kinh tế và chính trị thì nhà đầu t nớc ngoài dễ bị mất vốn. - Nếu nớc sở tại không có một quy hoạch đầu t cụ thể và khoa học dẫn tới sự đầu t tràn lan, kém hiệu quả, tài nguyên thiên nhiên bị khai thác quá mức và nạn ô nhiễm môi trờng nghiêm trọng sẽ xảy ra. 1.1.2.2.Các hình thức dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài . Dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài là loại dự án đầu t theo quy định của luật đầu t nớc ngoài về nội dung, hình thức đầu t . Các hình thức đầu t nớc ngoài cơ bản là: + Hợp đồng hợp tác kinh doanh + Doanh nghiệp liên doanh + Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài + Hợp đồng xây dựng- kinh doanh- chuyển giao ( BOT – BTO – BT ) 1.1.2.2.1.Hợp đồng hợp tác kinh doanh. Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản ký kết giữa các bên hợp doanh quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên để tiến hành đầu t kinh doanh ở Việt Nam mà không thành lập pháp nhân. Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh có các đặc điểm sau: - Về đối tợng áp dụng hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh: Việc chọn hình thức đầu t do ngời đầu t quyết định. Tuy vậy Nhà nớc cũng có những quy định để hớng dẫn ngời đầu t . Tại Việt Nam, nhà nớc quy định việc xây dựng, kinh doanh mạng viễn thông quốc tế, viễn thông nội hạt chỉ thực hiện theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh. Một số lĩnh vực khác có thể áp dụng hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc doanh nghiệp liên doanh nh: khai thác chế biến dầu khí, xây dựng kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất; xây dựng; vận tải; du lịch lữ hành… và những lĩnh vực không thuộc lĩnh vực đầu t có điều kiện theo quy định tại Nghị định số 10/1998/NĐ- CP. - Khi thực hiện hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh, các bên tham gia không thành lập pháp nhân chung mà mỗi bên giữ pháp nhân của mình và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình trớc pháp luật. Tuy vậy, Chính phủ cho phép, trong quá trình kinh doanh, các bên hợp doanh đợc quyền thoả thuận lập Ban điều phối để làm nhiệm vụ theo dõi, giám sát việc thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh. Ban điều phối này không phải là đại diện pháp lý cho các bên hợp doanh. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của ban điều phối do các bên hợp doanh thoả thuận. - Bên nớc ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế, các nghĩa vụ tài chính khác theo Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam. Còn bên Việt Nam thì thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật áp dụng đối với doanh nghiệp trong nớc. - Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam không quy định cụ thể nội dung góp vốn của từng bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh . Trong thực tế, các bên thực hiện góp vốn với các nội dung tơng tự nh quy định đối với các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh, chỉ khác là không góp vốn pháp định. 1.1.2.2.2. Doanh nghiệp liên doanh Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp đợc thành lập trên cơ sở hợp đồng liên doanh ký giữa hai bên hoặc nhiều bên để tiến hành đầu t, kinh doanh . Trong trờng hợp đặc biệt, doanh nghiệp liên doanh có thể đợc thành lập trên cơ sở hiệp định ký kết giữa Chính phủ nớc sở tại với Chính phủ các nớc khác. Các doanh nghiệp liên doanh đã đợc phép hoạt động tại Việt Nam đợc phép thành lập doanh nghiệp liên doanh mới với nhà đầu t nớc ngoài hoặc doanh nghiệp Việt Nam; với cơ sở khám chữa bệnh, giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học đáp ứng các điều kiện do Chính phủ quy định; với ngời Việt Nam định c ở nớc ngoài hoặc với doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài đã đợc thành lập tại Việt Nam. Hình thức của doanh nghiệp liên doanh: Doanh nghiệp liên doanh đợc thành lập tại Việt Nam theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, có nghĩa là mỗi bên liên doanh chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp liên doanh trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp . Khác với công ty trách nhiệm hữu hạn trong nớc, các bên liên doanh không nhất thiết phải góp đủ vốn pháp định ngay khi thành lập công ty. Việc góp vốn có thể đợc thoả thuận góp nhiều lần phù hợp với tiến độ thực hiện dự án . Vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh: Vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh là mức vốn bắt buộc phải có để thành lập doanh nghiệp, đợc ghi vào điều lệ của doanh nghiệp. Theo Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam, vốn pháp định doanh nghiệp liên doanh phải ít nhất bằng 30% vốn đầu t của doanh nghiệp. Trong trờng hợp đặc biệt, tỷ lệ này có thể thấp hơn 30% nhng phải đợc cơ quan quản lý Nhà nớc về đầu t nớc ngoài chấp thuận. Thông thờng, đó là trờng hợp của các doanh nghiệp liên doanh về xây dựng kết cấu hạ tầng tại các vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, các doanh nghiệp liên doanh ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, các doanh nghiệp liên doanh trồng rừng. Đối với các doanh nghiệp liên doanh nói trên, vốn pháp định có thể thấp đến 20% vốn đầu t . Trong những khoản vốn góp của bên Việt Nam, nhà đầu t thờng quan tâm khoản góp bằng giá trị quyền sử dụng đất. Giá trị quyền sử dụng đất góp vốn liên doanh đợc xác định bằng tiền thuê đất tơng ứng với thời hạn liên doanh. Trong thực tế, các doanh nghiệp Việt Nam có thể góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất với thời hạn ít hơn thời hạn hoạt động của liên doanh. Tùy thuộc vào tình hình cụ thể của mình, mỗi quốc gia có thể quy định giới hạn phần góp vốn của bên nớc ngoài trong doanh nghiệp liên doanh (thờng không quá 49%). Với nớc ta, nhằm thu hút nhiều vốn đầu t nớc ngoài, trong Luật đầu t nớc ngoài quy định phần góp vốn của bên nớc ngoài hoặc các bên nớc ngoài vào vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh không bị hạn chế về mức cao nhất theo sự thoả thuận của các bên nhng không dới 30% vốn pháp định trừ những trờng hợp do Chính phủ quy định. Trong một số trờng hợp, căn cứ vào lĩnh vực kinh doanh, công nghệ, thị trờng, hiệu quả kinh doanh và các lợi ích kinh tế xã hội khác của dự án, cơ quan cấp giấy phép đầu t có thể xem xét cho phép bên nớc ngoài tham gia liên doanh có tỷ lệ góp vốn pháp định thấp đến 20%. Luật đầu t nớc ngoài không quy định mức tối thiểu bên Việt Nam phải góp vốn, nhng trên thực tế bên Việt Nam thờng góp 30-40% vốn pháp định. Đối với doanh nghiệp liên doanh nhiều bên, Chính phủ sẽ quy định tỷ lệ góp vốn tối thiểu của mỗi bên Việt Nam. Đối với những dự án quan trọng do Chính phủ quy định, khi ký kết hợp đồng liên doanh, các bên liên doanh thoả thuận về thời điểm, phơng thức và tỷ lệ tăng vốn góp của bên Việt Nam trong vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh. Vốn pháp định có thể đợc các bên góp trọn một lần khi thành lập doanh nghiệp liên doanh hoặc có thể góp từng phần trong một thời gian hợp lý. Các bên thoả thuận phơng thức, tiến độ góp vốn pháp định và ghi vào hợp đồng liên doanh phù hợp với giải trình kinh tế- kỹ thuật của hồ sơ dự án . Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp liên doanh không đợc giảm vốn pháp định nhng có thể đợc tăng thêm. Việc tăng vốn pháp định, thay đổi tỷ lệ góp vốn của các bên liên doanh sẽ do Hội đồng quản trị quyết định và phải đợc cơ quan cấp giấy phép đầu t chuẩn y. Cơ quan lãnh đạo và điều hành doanh nghiệp liên doanh: a. Hội đồng quản trị: Cơ quan lãnh đạo của doanh nghiệp liên doanh là Hội đồng quản trị gồm đại diện của các bên tham gia liên doanh. Các bên tham gia liên doanh chỉ định ngời của mình tham gia Hội đồng quản trị theo tỷ lệ tơng ứng với phần góp và vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh. - Chủ tịch Hội đồng quản trị: Chủ tịch Hội đồng quản trị của doanh nghiệp liên doanh do các bên liên doanh thoả thuận cử ra. Nhiệm vụ, quyền hạn của chủ tịch Hội đồng quản trị đợc ghi trong điều lệ doanh nghiệp bao gồm các nội dung cơ bản là: trách nhiệm triệu tập, chủ trì các cuộc họp của Hội đồng quản trị và giám sát việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng quản trị. Chủ tịch Hội đồng quản trị không trực tiếp ra lệnh cho Tổng giám đốc và Phó tổng giám đốc của doanh nghiệp liên doanh . - Nguyên tắc làm việc của Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị doanh nghiệp liên doanh thực hiện chức năng quản trị doanh nghiệp thông qua cơ chế ra quyết định, đôn đốc, giám sát việc thực hiện các nghị quyết đó.Những vấn đề quan trọng nhất trong tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp liên doanh phải do Hội đồng quản trị quyết định theo nguyên tắc nhất trí giữa các thành viên Hội đồng quản trị có mặt tại cuộc họp. Những vấn đề quan trọng đó là: . Bổ nhiệm, miễn nhiệm Tổng giám đốc, phó Tổng giám đốc thứ nhất, kế toán trởng. . Sửa đổi, bổ sung điều lệ doanh nghiệp liên doanh . . Duyệt quyết toán thu chi tài chính hàng năm và quyết toán công trình xây dựng cơ bản. . Vay vốn đầu t . Các bên tham gia liên doanh có thể thoả thuận trong điều lệ doanh nghiệp các vấn đề khác cần đợc quyết định theo nguyên tắc nhất trí. Đối với những vấn đề khác, Hội đồng quản trị quyết định theo nguyên tắc biểu quyết quá bán số thành viên Hội đồng quản trị có mặt tại cuộc họp. b. Tổng giám đốc và các phó Tổng giám đốc. Tổng giám đốc và các phó Tổng giám đốc doanh nghiệp liên doanh có nhiệm vụ quản lý và điều hành công việc hàng ngày của doanh nghiệp. + Tổng giám đốc là ngời đại diện cho doanh nghiệp trớc toà án và cơ quan nhà nớc. + Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trớc Hội đồng quản trị về hoạt động của doanh nghiệp liên doanh Vấn đề thuê tổ chức quản lý doanh nghiệp. Căn cứ vào lĩnh vực kinh doanh, tính chất của dự án , Hội đồng quản trị của doanh nghiệp liên doanh đợc thuê tổ chức quản lý để điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài muốn thuê tổ chức quản lý phải có các điều kiện theo quy định. 1.1.2.2.3. Doanh nghiệp100% vốn đầu t nớc ngoài. Doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu t nớc ngoài, do nhà đầu t nớc ngoài thành lập tại Việt Nam, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài có hình thức và nội dung tơng tự doanh nghiệp liên doanh. Cụ thể: - Doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, có t cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam. - Vốn pháp định của doanh nghiệp100% vốn đầu t nớc ngoài ít nhất phải bằng 30% vốn đầu t . Đối với các dự án xây dựng công trình kết cấu hạ tầng tại các vùng có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn, dự án đầu t vào miền núi, vùng sâu, vùng xa, trồng rừng, tỷ lệ này có thể thấp đến 20%. - Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài không đợc giảm vốn pháp định. - Hồ sơ xin cấp giấy phép đầu t thành lập doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài cũng tơng tự nh doanh nghiệp liên doanh , chỉ khác ở chỗ là không có hợp đồng liên doanh. Điều lệ của doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài phải bảo đảm các nội dung theo quy định nh sau: - Quốc tịch, địa chỉ, đại diện có thẩm quyền của nhà đầu t nớc ngoài; - Tên, địa chỉ của doanh nghiệp; - Mục tiêu và phạm vi kinh doanh của doanh nghiệp; - Vốn đầu t , vốn pháp định , phơng thức, tiến độ góp vốn và tiến độ xây dựng; - Các nguyên tắc tài chính; - Thời hạn hoạt động, kết thúc, giải thể doanh nghiệp; - Quan hệ lao động trong doanh nghiệp, kế hoạch đào tạo cán bộ quản lý, kỹ thuật, nghiệp vụ và công nhân; - Thủ tục sửa đổi điều lệ doanh nghiệp; - Đại diện cho doanh nghiệp trớc toà án, trọng tài và cơ quan nhà nớc Việt Nam. Theo quy định hiện nay, ngời đại diện cho doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài là Tổng giám đốc doanh nghiệp. Trờng hợp Tổng giám đốc không thờng trú tại Việt Nam thì phải uỷ quyền cho ngời đại diện của mình và ngời đại diện đó phải là ngời thờng trú tại Việt Nam. 1.1.2.2.4. Hình thức hợp đồng xây dựng- kinh doanh- chuyển giao. Hợp đồng xây dựng- kinh doanh- chuyển giao ( viết tắt theo tiéng Anh là BOT) là một thuật ngữ để chỉ một mô hình hay một cấu trúc sử dụng đầu t t nhân để thực hiện xây dựng cơ sở hạ tầng vẫn đợc dành riêng cho khu vực nhà nớc. “ Tài trợ dự án ” là điểm mấu chốt của phơng thức đầu t BOT, nghĩa là các bên cho vay xem xét tới tài sản và nguồn thu của dự án để hoàn trả lại vốn vay thay vì các nguồn bảo lãnh khác nh bảo lãnh của Chính phủ hay tài sản của các nhà tài trợ dự án . BOT là một hình thức đầu t còn mới ở Việt Nam nhng nó đã đợc triển khai thành công ở nhiều nớc trên thế giới nhất là các nớc đang phát triển (nh Trung Quốc, Philippin) thiếu vốn để phát triển cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế. Ngày 23/12/1992 Quốc hội CHXHCN Việt Nam đã bổ sung hình thức đầu t BOT vào Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam. Chính phủ Việt Nam đã ban hành Nghị định 87CP ngày 23/11/1993 và Nghị định 62/1998/NĐ- CP về quy chế đầu t theo hợp đồng BOT cho đầu t nớc ngoài tại Việt Nam. Theo loại hình đầu t này có 3 hình thức đầu t : - Hợp đồng xây dựng- kinh doanh- chuyển giao (BOT) ; - Hợp đồng xây dựng- chuyển giao- kinh doanh ( BTO); - Hợp đồng xây dựng- chuyển giao (BT); Hợp đồng BOT là văn bản ký kết giữa cơ quan nhà nớc chủ nhà có thẩm quyền và nhà đầu t nớc ngoài để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng( kể cả mở rộng, nâng cấp, hiện đại hoá công trình) và kinh doanh trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu t và có lợi nhuận hợp lý, hết thời hạn kinh doanh, nhà đầu t nớc ngoài chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho nớc chủ nhà. Hợp đồng BTO có nội dung khác với BOT là: sau khi xây dựng xong, nhà đầu t nớc ngoài chuyển giao ngay công trình đó cho nớc chủ nhà, Chính phủ nớc chủ nhà sẽ dành cho nhà đầu t nớc ngoài quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu t và có lợi nhuận hợp lý. Hợp đồng BT có đặc điểm là sau khi xây dựng xong công trình, nhà đầu t nớc ngoài chuyển giao công trình đó cho nớc chủ nhà và Chính phủ nớc chủ nhà sẽ tạo điều kiện cho nhà đầu t nớc ngoài thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu t và có lợi nhuận hợp lý. Tại Việt Nam, cơ quan nhà nớc Việt Nam có thẩm quyền ký các hợp đồng BOT,BTO, BT là: các Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng đợc Thủ tớng Chính phủ chỉ định. Chính phủ Việt Nam khuyến khích các tổ chức, cá nhân nớc ngoài đầu t theo hợp đồng BOT, BTO, BT trong các lĩnh vực sau đây: giao thông, sản xuất và kinh doanh điện, cấp thoát nớc, xử lý chất thải và các lĩnh vực khác do Thủ tớng Chính phủ quyết định. Để thực hiện hợp đồng BOT,BTO, BT chủ đầu t đợc thành lập doanh nghiệp BOT,BTO,BT ( gọi chung là doanh nghiệp BOT) . Doanh nghiệp BOT có thể là doanh nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài đợc thành lập theo quy định của Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam. Hình thức tài trợ BOT cho các dự án cơ sở hạ tầng có rất nhiều lợi thế tiềm năng. Đây là một phơng pháp lựa chọn có tính sống còn đối với hầu hết các quốc gia so với phơng pháp truyền thống có sử dụng vốn vay của Chính phủ hoặc các nguồn từ ngân sách. Không giống nh phơng pháp t nhân hoá hoàn toàn, ở đây Chính phủ vẫn duy trì quyền kiểm soát có tính chiến lợc đối với dự án. Dự án sẽ đợc chuyển giao cho Chính phủ nớc chủ nhà khi kết thúc thời kỳ đặc quyền. Hình thức này có các lợi thế tiềm năng sau đây: - Sử dụng nguồn tài trợ của khu vực t nhân để cung cấp các nguồn vốn mới nhằm giảm các khoản vay nhà nớc và khoản chi trực tiếp, nhằm củng cố mức độ tin cậy trong thanh toán của Chính phủ nớc chủ nhà. - Có khả năng tăng tốc độ phát triển các dự án mà nếu không sẽ phải chờ đợi và cạnh tranh để có các nguồn lực hiếm của Chính phủ. - Sử dụng vốn, sáng kiến và bí quyết công nghệ của khu vực t nhân để làm giảm chi phí xây dựng dự án, rút ngắn thời gian và nâng cao hiệu quả hoạt động. - Phân bổ rủi ro của dự án và các gánh nặng mà nếu không sẽ phải do khu vực nhà nớc gánh chịu. Khu vực t nhân chịu trách nhiệm vận hành, bảo dỡng và đối với đầu ra của dự án trong một giai đoạn đợc mở rộng (thông thờng, Chính phủ sẽ chỉ nhận đợc bảo đảm cho giai đoạn xây dựng thông thờng và bảo hành thiết bị). - Sự tham gia của các nhà tài trợ t nhân và các bên cho vay thơng mại có kinh nghiệm để bảo đảm có đợc sự đánh giá sâu sắc và là một dấu hiệu thêm đối với tính khả thi của dự án . - Chuyển giao công nghệ, đào tạo nhân sự của địa phơng và phát triển thị trờng vốn quốc gia. - Trái với việc t nhân hoá hoàn toàn, Chính phủ vẫn nắm quyền kiểm soát có tính chiến lợc đối với dự án mà sẽ đợc chuyển giao cho khu vực nhà nớc vào cuối giai đoạn đặc quyền. - Có cơ hội để tạo ra đợc một phơng pháp chuẩn của khu vực t nhân để qua phơng pháp chuẩn này có thể tính toán đợc hiệu quả của các dự án tơng tự thuộc khu vực nhà nớc và các cơ hội tăng cờng công tác quản lý nhà nớc đối với các công trình cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên phơng thức BOT không phải là một phơng pháp chữa bách bệnh cho một chính phủ. Các dự án BOT là vô cùng phức tạp cả về phơng diện pháp lý và tài chính. Các dự án này cần phải có thời gian để phát triển và đàm phán. Các dự án này cần có sự tham gia và hỗ trợ của nớc chủ nhà, cần một môi trờng pháp lý và kinh tế phù hợp, sự ổn định về chính trị, đồng tiền có thể chuyển đổi tự do cũng nh các yếu tố khác phù hợp với đầu t nớc ngoài nói chung. Một thách thức chủ yếu đối với các nớc đang phát triển là việc xác định các nhân tố làm cho các dự án của khu vực t nhân có thể tài trợ đợc. Bởi vì phơng thức đầu t BOT đòi hỏi phải có hình thức tài trợ dự án cơ sở hạ tầng do khu vực t nhân đảm nhận nên thờng có một khái niệm sai lạc chung là bản chất “công” của dự án loại này hầu nh bị bỏ qua và chính phủ nớc chủ nhà thờng giả định rằng họ có sự tham gia tối thiểu vào các dự án BOT. Tại Việt Nam, hình thức đầu t này đã đợc Chính phủ quan tâm và rất khuyến khích phát triển thông qua một loạt các u đãi và đảm bảo đầu t cụ thể: + Các u đãi về thuế: - Thuế thu nhập doanh nghiệp đợc áp dụng thuế suất 10% lợi nhuận thu đợc và đợc thực hiện suốt thời gian thực hiện dự án . Ngoài ra, doanh nghiệp BOT đựoc miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 4 năm kể từ khi kinh doanh có lãi và giảm 50% trong 4 năm tiếp theo. Trờng hợp đầu t vào địa bàn khuyến khích đầu t đợc miễn thuế trong 8 năm kể từ khi kinh doanh có lãi. - Thuế chuyển lợi nhuận ra nớc ngoài đuợc áp dụng thuế suất 5% lợi nhuận chuyển ra nớc ngoài. - Doanh nghiệp BOT và nhà thầu phụ đợc miễn thuế nhập khẩu để thực hiẹn dự án BOT, BTO, BT đối với: ỹ Thiết bị, máy móc nhập khẩu để tạo tài sản cố định ( kể cả thiết bị, máy móc, phụ tùng sử dụng cho khảo sát, thiết kế, thi công, xây dựng công trình). ỹ Phơng tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây truyền công nghệ để tạo tài sản cố định và để đa rớc công nhân. ỹ Linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm thiết bị, phơng tiện vận chuyển. ỹ Nhiên liệu, nguyên liệu, vật t nhập khẩu để thực hiện dự án BOT,BTO,BT kể cả để phục vụ sản xuất, vận hành công trình. - Các đối tợng sở hữu công nghiệp đang trong thời hạn bảo hộ, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật để thực hiện dự án đợc miễn các loại thuế có liên quan đến chuyển giao công nghệ. + Biện pháp bảo đảm đầu t - Việc chuyển nhợng vốn trong doanh nghiệp BOT đợc thực hiện nh quy định đối với doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài. - Ngân hàng Nhà nớc bảo đảm cho doanh nghiệp BOT đợc chuyển đổi tiền Việt Nam thu đợc do thực hiện dự án BOT,BTO,BT và dự án khác ra tiền nớc ngoài để đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh, trả nợ vốn và lãi các khoản vay, chuyển lợi nhuận và vốn ra nớc ngoài. - Trong qúa trình thực hiện dự án , doanh nghiệp BOT đợc cầm cố, thế chấp các tài sản sau đây: ỹ Thiết bị, nhà xởng, công trình kiến trúc và bất động sản đợc mua sắm, xây dựng bằng vốn đầu t của mình. ỹ Các tài sản thuộc sở hữu của doanh nghiệp BOT ỹ Giá trị quyền sử dụng đất ỹ Các quyền tài sản của doanh nghiệp. - Chính phủ Việt Nam bảo đảm cho doanh nghiệp BOT đợc sử dụng đất đai, đờng giao thông và các công trình phụ trợ công cộng khác để thực hiện dự án BOT,BTO,BT. - Doanh nghiệp BOT đợc miễn tiền thuê đất trong thời gian thực hiện dự án . - Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án đầu t có trách nhiệm tổ chức việc đền bù, giải phóng mặt bằng, hoàn thành thủ tục giao đất cho doanh nghiệp BOT. Chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng do nhầ đầu t nớc ngoài trả và đợc tính vào tổng vốn đầu t . Phơng thức thực hiện dự án BOT,BTO,BT. - Bộ Kế hoạch và Đầu t chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trình Thủ tớng Chính phủ phê duyệt danh mục dự án đầu t theo hợp đồng BOT,BTO,BT. - Trên cơ sở danh mục đợc duyệt, hoặc dự án ngoài danh mục đợc Thủ tớng Chính phủ chấp thuận, cơ quan nhà nớc có thẩm quyền lập báo cáo nghiên cứu khả thi. Đối với dự án ngoài danh mục đợc duyệt, nhà đầu t nớc ngoài lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi. - Việc chọn nhà đầu t nớc ngoài ký hợp đồng BOT,BTO,BT đợc thực hiện theo hình thức đấu thầu. - Cơ quan nhà nớc có thẩm quyền chủ trì đàm phán, ký kết hợp đồng BOT,BTO,BT với nhà đầu t nớc ngoài đã đợc chọn. - Dự thảo hợp đồng BOT,BTO,BT sau khi đợc các bên ký tắt sẽ nộp cho Bộ kế hoạch và đầu t cùng các tài liệu khác có liên quan đến việc xin cấp giấy phép đầu t . Bộ kế hoạch và đầu t tổ chức thẩm định trình Thủ tớng Chính phủ xem xét quyết định. - Sau khi đợc Thủ tớng Chính phủ phê duyệt, hợp đồng BOT,BTO,BT sẽ đợc ký kết chính thức. - Hồ sơ xin cấp giấy phép đầu t gồm có: . Đơn xin đầu t . . Hợp đồng BOT,BTO,BT đã đợc ký tắt . Hợp đồng liên doanh ( nếu xin lập doanh nghiệp BOT liên doanh) . Điều lệ doanh nghiệp BOT . Báo cáo nghiên cứu khả thi . Văn bản xác nhận t cách pháp lý và tình hình tài chính của nhà đầu t - Bộ kế hoạch và đầu t cấp giấy phép đầu t cho dự án BOT,BTO,BT trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Thủ tớng Chính phủ phê duyệt dự án . Ngoài những nội dung cơ bản theo quy định, giấy phép đầu t sẽ ghi thêm một số nội dung sau đây: ỹ Yêu cầu về thiết kế kỹ thuật, tình trạng và điều kiện bảo đảm vận hành bình thờng của công trình khi đợc bàn giao cho nhà nớc Việt Nam. ỹ Quyền và điều kiện kinh doanh công trình đối với dự án BOT,BTO, việc kinh doanh các dự án khác do thực hiện dự án BT ỹ Các nguyên tắc xác định giá trị tài sản khi chuyển giao ỹ Các cam kết của Chính phủ và các cơ quan nhà nớc có liên quan. 1.2. Công tác thẩm định dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài . 1.2.1. Tổng quan về thẩm định dự án . Thẩm định dự án đầu t là việc tổ chức xem xét một cách khách quan, có khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hởng trực tiếp tới tính khả thi của một dự án, từ đó ra quyết định đầu t và cho phép đầu t .Đây là một quá trình kiểm tra, đánh giá các nội dung của dự án một cách độc lập tách biệt với quá trình soạn thảo dự án. Thẩm định dự án tạo ra cơ sở vững chắc cho hoạt động đầu t có hiệu quả. Các kết luận rút ra từ quá trình thẩm định là cơ sở để các cơ quan có thẩm quyền của nhà nớc ra quyết định đầu t và cho phép đầu t . Thẩm định dự án đầu t là cần thiết bắt nguồn từ vai trò quản lý vĩ mô của nhà nớc đối với các hoạt động đầu t . Nhà nớc với chức năng công quyền của mình sẽ can thiệp vào quá trình lựa chọn các dự án đầu t . Tất cả các dự án đầu t thuộc mọi nguồn vốn, mọi thành phần kinh tế đều phải đóng góp vào lợi ích chung của đất nớc. Bởi vậy trớc khi ra quyết định đầu t hay cho phép đầu t, các cơ quan có thẩm quyền của nhà nớc cần biết xem dự án đó có góp phần đạt đợc mục tiêu của quốc gia hay không, nếu có thì bằng cách nào và đến mức độ nào. Việc xem xét này gọi là thẩm định dự án . Một dự án đầu t dù đợc tiến hành soạn thảo kỹ lỡng đến đâu cũng vẫn mang tính chủ quan của ngời soạn thảo. Vì vậy để đảm bảo tính khách quan của dự án , cần thiết phải thẩm định. Các nhà thẩm định thờng có cách nhìn rộng trong việc đánh giá dự án. Họ xuất phát từ lợi ích chung của toàn xã hội, toàn cộng đồng để xem xét các lợi ích kinh tế- xã hội mà dự án đem lại. Mặt khác, khi soạn thảo dự án có thể có những sai sót, các ý kiến có thể mâu thuẫn, không logic, thậm chí có thể có những sơ hở gây ra tranh chấp giữa các đối tác tham gia đầu t. Thẩm định dự án là cần thiết. Nó là một bộ phận của công tác quản lý nhằm đảm bảo cho hoạt động đầu t có hiệu quả. Thẩm định dự án nhằm các mục đích sau đây: - Đánh giá tính hợp lý của dự án : tính hợp lý đợc biểu hiện một cách tổng hợp ( biểu hiện trong tính hiệu quả và tính khả thi) và đợc biểu hiện ở từng nội dung và cách thức tính toán của dự án. - Đánh giá tính hiệu quả của dự án: hiệu quả của dự án đợc xem xét trên hai phơng diện: hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế-xã hội của dự án. - Đánh giá tính khả thi của dự án: đây là mục đích hết sức quan trọng trong thẩm định dự án. Một dự án hợp lý và hiệu quả cần phải có tính khả thi. Tất nhiên hợp lý và hiệu quả là hai điều kiện quan trọng để dự án có tính khả thi. Nhng tính khả thi còn phải xem xét với nội dung và phạm vi rộng hơn của dự án ( các kế hoạch tổ chức thực hiện, môi trờng pháp lý của dự án ). Ba mục đích trên đồng thời cũng là những yêu cầu chung đối với mọi dự án đầu t. Tuy nhiên, mục đích cuối cùng của việc thẩm định dự án còn tuỳ thuộc vào chủ thể thẩm định dự án. ỹ Các chủ đầu t trong và ngoài nớc thẩm định dự án khả thi để đa ra quyết định đầu t ỹ Các định chế tài chính (ngân hàng, tổng cục đầu t và phát triển…) thẩm định dự án khả thi để tài trợ hoặc cho vay vốn. ỹ Các cơ quan quản lý vĩ mô của nhà nớc thẩm định dự án khả thi để ra quyết định cho phép đầu t hay cấp giấy phép đầu t . Thẩm định dự án có ý nghĩa rất lớn, giúp bảo vệ các dự án lớn tốt khỏi bị bác bỏ, ngăn chặn những dự án tồi, góp phần đảm bảo cho việc sử dụng có hiệu quả vốn đầu t. Cụ thể: Đ Thẩm định dự án giúp cho chủ đầu t lựa chọn đợc phơng án đầu t tốt nhất. Đ Giúp cho các cơ quan quản lý vĩ mô của nhà nớc đánh giá đợc tính phù hợp của dự án với quy hoạch phát triển chung của ngành, vùng, lãnh thổ và của cả nớc trên các mặt mục tiêu, quy mô, quy hoạch và hiệu quả. Đ Giúp cho việc xác định đợc những cái lợi, cái hại của dự án trên các mặt khi đi vào hoạt động, từ đó có biện pháp khai thác các khía cạnh có lợi và hạn chế các mặt có hại. Đ Giúp các nhà tài chính ra quyết định chính xác về cho vay hoặc tài trợ cho dự án đầu t. Đ Giúp cho việc xác định rõ t cách pháp nhân của các bên tham gia đầu t . 1.2.2.Nội dung thẩm định dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài : 1.2.2.1. Thẩm định tài chính dự án : Thẩm định tài chính dự án nhằm mục đích: - Xem xét nhu cầu, sự đảm bảo các nguồn lực tài chính cho việc thực hiện có hiệu quả các dự án đầu t. - Xem xét tình hình, kết quả và hiệu quả hoạt động của dự án trên góc độ hạch toán kinh tế của đơn vị thực hiện dự án .Có nghĩa là xem xét những chi phí sẽ và phải thực hiện kể từ khi soạn thảo cho đến khi kết thúc dự án, xem xét những lợi ích mà đơn vị thực hiện dự án sẽ hoặc phải đạt đợc nhờ thực hiện dự án. Trên cơ sở đó đánh giá đợc hiệu quả về mặt tài chính để quyết định có nên đầu t hay không. Nhà nớc cũng căn cứ vào đây để xem xét dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài có lợi ích tài chính hay không và dự án có an toàn về mặt tài chính hay không. Hiện tại hóa các giá trị theo thời gian: Phân tích đánh giá tài chính của dự án có liên quan mật thiết với một vấn đề là hiện tại hóa các giá trị theo thời gian, vì vậy trớc khi nói tới các tiêu chuẩn đánh giá dự án, chúng ta hãy xem xét vấn đề này. Một trong các đặc trng cơ bản của hoạt động đầu t là các lợi ích và chi phí phát sinh ở các giai đoạn khác nhau. Nhng giá trị đồng tiền ở các thời điểm khác nhau không nh nhau, vì vậy cần đến một phơng pháp quy đổi các giá trị đồng tiền ở các thời điểm khác nhau về cùng một thời điểm để xem xét và đánh giá. Điều đó chẳng những cho phép xem xét đánh giá dự án mà tạo điều kiện để so sánh lựa chọn các dự án. Kỹ thuật chuyển đổi giá trị tiền tệ tại các thời điểm khác nhau về thời điểm hiện tại gọi là hiện tại hoá. Về nguyên tắc có thể quy đổi giá trị tiền tệ tại một thời điểm về bất kỳ một thời điểm nào. Phơng pháp quy đổi nh sau: Giá trị tơng lai (Vt) của một lợng tiền hiện tại (V0) đợc xác định nh sau: Vt = V0 (1+r)t (1) Giá trị hiện tại (V0) của một lợng tiền tơng lai (Vt) đợc xác định theo công thức sau: cho dự án trong một đơn vị thời gian.Nếu tỷ lệ chiết khấu không thay đổi trong suốt thời gian tồn tại dự án thì có thể xác định giá trị hiện tại của một dãy các giá trị tơng lai theo công thức: (3) Hay xác định giá trị hiện tại của một dãy các giá trị quá khứ: (4) Trong đó: n, m - là thứ tự thời gian tính từ thời điểm hiện tại hóa (0), nghĩa là: n = 1,2, 3.....; m = -1, -2, -3..... Trong trờng hợp tỷ lệ chiết khấu thay đổi theo thời gian thì công thức thứ (3) có dạng sau: (5) và công thức (4) có dạng sau: (6) Trong đó: rt- là tỷ lệ chiết khấu của năm t. Đối với đầu t trong khu vực t nhân, tỷ lệ chiết khấu áp dụng để xác định giá trị hiện tại có thể lấy bằng lãi suất bình quân của các nguồn vốn sử dụng cho dự án. Đối với đầu t công cộng, tỷ lệ chiết khấu phải phản ánh đợc khả năng sinh lợi của các nguồn vốn công. Cần chú ý rằng, tỷ lệ chiết khấu áp dụng trong phân tích tài chính không thể áp dụng trong phân tích kinh tế. Tỷ lệ chiết khấu dùng trong phân tích kinh tế dự án cần phản ánh lợi ích kinh tế mà nền kinh tế phải từ bỏ (do phải đình hoãn hoặc giảm đầu t và tiêu dùng) để đa các nguồn lực vào đầu t cho dự án. Các chỉ tiêu đánh giá tài chính dự án đầu t: Cho đến nay ngời ta đã đa ra khá nhiều các tiêu chuẩn đánh giá đầu t, song có 4 tiêu chuẩn phổ biến và cơ bản nhất, đó là: - Giá trị hiện tại ròng (Net Present Value - NPV) - Tỷ số lợi ích - chi phí (Benefit/cost - R=B/C) - Tỷ lệ nội hoàn (Internal Rate of Return - IRR) - Thời gian hoàn vốn (Pay Back period - Tth) Ngoài ra còn có một số các chỉ tiêu bổ sung khác nh : Mức độ đảm bảo trả nợ; điểm hoà vốn và các chỉ số tài chính khác. Dới đây sẽ trình bày phơng pháp tính toán và phân tích đánh giá theo từng chỉ tiêu. + Giá trị hiện tại ròng (NPV). Thu nhập còn lại sau khi đã trừ đi các chi phí gọi là thu nhập ròng (thuần). Giá trị hiện tại của thu nhập ròng gọi là (NPV). Mục đích của việc tính hiện giá thu nhập ròng của một dự án là để xác định xem việc sử dụng các nguồn lực (vốn) theo dự án đó có mang lại lợi ích lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng không? Với ý nghĩa này NPV đợc xem là tiêu chuẩn quan trọng nhất để đánh giá dự án. NPV đợc xác định theo công thức sau: (7) Trong đó: Bt - Thu nhập của dự án năm t Ct - Chi phí của dự án năm t n - Thời đoạn phân tích dự án r – Tỷ lệ chiết khấu áp dụng cho dự án Đánh giá dự án theo tiêu chuẩn này tuân thủ một số nguyên tắc sau: - Chỉ chấp nhận các dự án có NPV > 0 với tỷ lệ chiết khấu bằng chi phí cơ hội của vốn: - Trong giới hạn của ngân sách, trong số các dự án có thể chấp nhận đợc cần chọn những dự án cho tổng NPV max. Với nguyên tắc này cũng có thể suy ra, cùng một khả năng về ngân sách (cho một dự án) phơng án đợc chọn sẽ là phơng án có NPV max. - Nếu các dự án loại trừ lẫn nhau (thực hiện dự án này sẽ không thực hiện các dự án khác) thì cần phải chọn dự án có NPV max. + Tỷ số lợi ích - chi phí (R) Tỷ số lợi ích - chi phí đợc tính bằng tỉ số giá trị hiện tại thu nhập và giá trị hiện tại của các chi phí của dự án với tỷ lệ chiết khấu bằng chi phí cơ hội của vốn. Tỷ số R đợc tính theo công thức sau: (8) Trong đó: Bt - thu nhập của dự án năm t; Ct - Chi phí cho dự án năm t; các ký hiệu khác nh trên. Chỉ tiêu này thờng sử dụng để xếp hạng các dự án: Các dự án có R lớn nhất sẽ đợc chọn. Tuy nhiên, sử dụng tiêu chuẩn này sẽ dẫn tới sai lầm nếu nh các dự án có quy mô khác nhau. + Tỷ lệ nội hoàn (IRR) Tỷ lệ nội hoàn (IRR) là tỷ lệ chiết khấu mà với tỷ lệ này giá trị hiện tại ròng của dự án bằng 0, đựơc tính từ hệ thức sau: (9) Trong đó : Các ký hiệu nh các công thức trên; IRR đợc coi nh ẩn số phải tìm.IRR phản ánh mức sinh lãi của dự án sau khi đã hoàn vốn. Sử dụng tiêu chuẩn IRR có u điểm là có đợc tính toán chỉ dựa vào các số liệu của dự án mà không cần số liệu về chi phi cơ hội của vốn (tỷ lệ chiết khấu) . Tuy nhiên, tiêu chuẩn này có một số nhợc điểm sau: a) Không xác định đựơc 1 tỷ lệ nội hoàn trong trờng hợp biến dạng của đồng tiền thay đổi nhiều lần từ (-) sang (+) hoặc từ (+) sang (-) vì có rất nhiều lời giải khi tính toán IRR. b) Sử dụng tiêu chuẩn IRR để lựa chọn dự án sẽ dẫn tới sai lầm khi các dự án là những giải pháp thay thế nhng có những điều kiện khác nhau: . Đối với dự án thay thế nhau nhng có quy mô khác nhau: . Đối với dự án thay thế lẫn nhau nhng thời gian tồn tại khác nhau. . Các dự án thay thế lẫn nhau nhng đầu t vào thời điểm khác nhau. Tính toán xác định IRR theo công thức (9) tơng đối phức tạp trong điều kiện không sử dụng máy vi tính. Để đơn giản, có thể xác định IRR theo phơng pháp gần đúng sau: + Thời gian hoàn vốn - Tth: Thời gian hoàn vốn là chỉ tiêu sử dụng khá rộng rãi trong quyết định đầu t, đặc biệt là các dự án đầu t kinh doanh. Thời gian hoàn vốn ( Tth ) đợc xác định từ biểu thức sau: (10) Thời gian thu hồi vốn Tth là khoảng thời gian từ khi bắt đầu thực hiện đầu t đến năm T thỏa mãn biểu thức trên. Nhợc điểm cơ bản của chỉ tiêu này là trong một số trờng hợp nó loại bỏ các dự án có khả năng sinh lợi muộn nh là các dự án đầu t công cộng (cầu, đờng,....). Vấn đề lạm phát trong phân tích đánh giá dự án Trên thực tế việc lập và đánh giá dự án thờng tính theo mặt bằng giá cả của một năm nào đó. Thực ra giả thiết này đã làm sai lệch một cách đáng kể tình trạng thực của dự án và không ít trờng hợp dẫn tới những sai lầm khi xem xét, đánh giá dự án. Cần phải chú ý rằng, lạm phát là vấn đề có tính chất vĩ mô do nhiều nguyên nhân khác nhau, vì vậy phân tích dự án coi lạm phát nh một yếu tố khách quan, bản thân các dự án không thể khắc phục đợc. Vấn đề đặt ra là phải loại trừ ảnh hởng của yếu tố này nh thế nào khi phân tích, đánh giá dự án. Tác động của lạm phát đến dự án: a) Tác động trực tiếp: + Đối với chi phí đầu t: Đối với các dự án thực hiện đầu t trong một thời gian dài cần phải xác định nhu cầu tiền tệ trong tơng lai cần cho việc thực hiện dự án. Lợng tiền này tùy thuộc vào mức độ lạm phát, nếu mức lạm phát càng cao thì nhu cầu tiền để thực hiện công việc trong tơng lai càng cao so với lợng tính theo giá hiện thời. Việc tăng lợng tiền do lạm phát khác với việc ớc tính chi phí quá cao, nó là hiện tợng bình thờng, nhng phải đợc tính tới khi xác định chi phí đầu t và thanh toán các khoản nợ để đảm bảo nguồn tài chính cho dự án. + ảnh hởng đến cân đối tiền mặt Khi có lạm phát phải tính lợng tiền mặt bổ sung để đủ cân đối về tài chính, lợng tiền sử dụng phải tăng lên.Lạm phát càng tăng làm tăng nhu cầu tiền mặt và hiệu quả dự án càng thấp, nghĩa rằng trong điều kiện lạm phát càng giữ tiền càng bất lợi. b) Tác động gián tiếp: + Tác động của lạm phát đến tiền lãi. ảnh hởng của lạm phát đến tiền lãi trớc hết là làm thay đổi lãi suất danh nghĩa. Tổng quát lãi suất danh nghĩa i trong điều kiện lạm phát với mức g% có thể xác định nh sau: i = r + R + (1+r+R) g Trong đó: r - lãi suất thực R- tỷ lệ rủi ro + Tác động đến thuế: Thuế đợc tính theo lợi nhuận chịu thuế tức là khoản thu nhập sau khi đã trừ đi tiền lãi vay . Nhng trả lãi vay không tính theo mức lạm phát hàng năm vì vậy phần thu nhập tính thuế (danh nghĩa) tăng lên và do đó thuế sẽ tăng dần lên và sau cùng sẽ ảnh hởng tới dòng tiền của dự án. Nếu xem xét trên quan điểm tổng vốn thì vấn đề này không quan trọng vì không tính tới lãi suất vay và việc tăng hay giảm thuế thì cũng chỉ là sự chuyển giao từ nhà đầu t sang Chính phủ hoặc ngựơc lại. Nếu xét trên quan điểm chủ đầu t thì đây là vấn đề hệ trọng vì tình trạng lạm phát làm thay đổi dòng tiền và cuối cùng là NPV sẽ thay đổi. ảnh hởng của lạm phát đến thuế ngoài cách thức thông qua các khoản thanh toán lãi vay còn thông qua khấu hao với cách thức tơng tự. Khấu hao đợc hạch toán trên cơ sở chi phí lịch sử của các tài sản khấu hao vì vậy không chịu tác động của lạm phát. Trong khi đó thuế đợc xác định trên thu nhập sau khi đã trừ khấu hao, vì vậy lạm phát sẽ làm tăng giá trị tính thuế và sau đó tăng thuế nh đã nói ở trên. + ảnh hởng tồn kho và chi phí sản xuất. Trong điều kiện lạm phát cùng một lợng hàng hóa nhng thời điểm nhập và xuất khác nhau đợc hạch toán với giá trị khác nhau. Điều đó làm thay đổi thu nhập, thuế và các chỉ tiêu tài chính khác. Xử lý lạm phát trong phân tích tài chính của dự án. Những vấn đề trình bày ở trên cho thấy lạm phát tác động đến tình hình tài chính của dự án theo nhiều mối quan hệ và theo nhiều hớng khác nhau. Để xây dựng bản báo cáo tài chính của dự án phản ánh tác động của lạm phát đến giá trị tài chính thực của dự án cần thực hiện hai bớc tổng quát sau: a) ớc tính các yếu tố tài chính nh: thuế, nhu cầu tiền mặt, tiền trả lãi, trả gốc... theo thời gian khi phát sinh nghiệp vụ tài chính đó. b) Điều chỉnh loại trừ ảnh hởng lạm phát để đa các giá trị thực của các yếu tố này vào báo cáo tài chính. Bớc điều chỉnh các yếu tố trong báo cáo tài chính để loại trừ ảnh hởng của lạm phát đựơc thực hiện theo chỉ số giá cả bằng giá của năm t so với giá của năm cơ sở. Phân tích rủi ro Một dự án thờng tồn tại trong một thời gian dài, lợi ích và chi phí diễn ra trong thời gian đó. Lợi ích của dự án phụ thuộc vào rất nhiều các yếu tố mà mỗi yếu tố đó ở một mức độ khác nhau đều có mức không chắc chắn nhất định (rủi ro). Để hạn chế rủi ro của dự án cần phải có đựơc các thông tin về các yếu tố xác định trong dự án với độ tin cậy cao. Tuy nhiên điều này khó có thể đạt đợc (trong giai đoạn chuẩn bị dự án) hoặc đạt đựơc với chi phí rất tốn kém cho công tác dự báo, dự đoán hoặc tìm kiếm. Có hai loại rủi ro: Rủi ro hệ thống và rủi ro không hệ thống. - Rủi ro hệ thống là rủi ro chung, mang tính chất vĩ mô bản thân dự án không thể phân tán hoặc quản lý đựơc (lạm phát, thiên tai, chiến tranh...). - Rủi ro không hệ thống là rủi ro riêng đối với dự án, có thể phân tán và quản lý đựơc (biến động giá đầu vào , đầu ra....). Phân tích rủi ro nhằm giảm bớt khả năng thực hiện các dự án tồi đồng thời không loại bỏ các dự án tốt. Bằng việc phân tích rủi ro ngời ta xác định mức độ chắc chắn của các yếu tố xác định và kết quả hoạt động của dự án và vì vậy sẽ có khả năng loại bớt những dự án mức rủi ro cao. Phân tích rủi ro còn làm cơ sở cho việc quản lý rủi ro bằng cách phân tán chia sẻ rủi ro của dự án thông qua các yếu tố hợp đồng trong quá trình thực hiện đầu t và vận hành dự án. Các phơng pháp phân tích rủi ro. a) Phân tích độ nhạy: Phân tích độ nhạy nhằm kiểm tra mức độ nhạy cảm của kết quả dự án đối với sự biến động của từng yếu tố, nói khác đi phân tích độ nhạy nhằm xác định kết quả của dự án (các chỉ tiêu đặc trng) trong điều kiện biến động của các yếu tố xác định kết quả đó. Phân tích độ nhạy cho phép xác định mức độ quan trọng của các yếu tố (nguồn rủi ro) và chiều hớng tác động của các yếu tố đó tới kết quả dự án. Phân tích độ nhạy đợc thực hiện bằng cách tính toán các chỉ tiêu đánh giá kết quả tài chính của dự án (NPV, IRR...) theo biến thiên của yếu tố ảnh hởng. Phân tích độ nhạy theo phơng pháp này cho biết độ dung sai cho phép thực hiện dự án và xác định độ nhạy cảm của dự án với yếu tố xem xét. Phân tích độ nhạy có những hạn chế: - Không thể xem xét đồng thời nhiều nhân tố - Các trị số trong dãy biến thiên của các yếu tố không đại diện cho yếu tố đó (không phải là khả năng xảy ra cao nhất ). Với những nhợc điểm trên phân tích độ nhạy không cho phép đánh giá đầy đủ mức độ rủi ro của dự án. b) Phân tích trờng hợp: Phân tích trờng hợp là đánh giá kết quả dự án trong một số trờng hợp với những điều kiện nhất định của các yếu tố xác định dự án. Thờng ngời ta phân tích cho 2 trờng hợp có tính chất cực đoan: bất lợi nhất và có lợi nhất có thể xảy ra (thí dụ, đối với giá sản phẩm là giá thấp nhất/cao nhất, đối với chi phí đầu t là mức cao nhất/thấp nhất có thể xảy ra đối với dự án). Phân tích trờng hợp xuất phát từ quan điểm cho rằng các biến số có tác động qua lại lẫn nhau và có sự kết hợp với nhau. Một số yếu tố có thể đồng thời biến động theo một hớng bất lợi hoặc có lợi cho dự án. Phân tích trờng hợp có nhợc điểm: - Không thể xác định đựơc tất cả các trờng hợp kết hợp lẫn nhau của các yếu tố. - Không xác định đựơc tất cả các trờng hợp tính toán (bất lợi nhất hoặc thuận lợi nhất). c) Phơng pháp phân tích rủi ro theo mô phỏng Monte Carlo Khắc phục nhợc điểm của các phơng pháp phân tích rủi ro nói trên, ngời ta áp dụng phơng pháp phân tích Monte Carlo. Phân tích rủi ro theo phơng pháp phân tích kết quả của dự án dới tác động đồng thời của các nhân tố có tính tới phân bố xác suất và phạm vi khác nhau các giá trị có thể của các biến số nhân tố đó. Khác với phân tích độ nhạy, phân tích rủi ro Monte Carlo xem xét đồng thời sự kết hợp của các yếu tố. Khác với phân tích trờng hợp, trong phân tích rủi ro Monte Carlo tính tới mối quan hệ của các yếu tố. Chính vì những khả năng nói trên làm cho phơng pháp này có phạm vi ứng dụng rất rộng rãi. Tuy nhiên, đây là phơng pháp khá phức tạp đòi hỏi ngời phân tích phải có kinh nghiệm, kỹ năng thực hiện tốt với sự trợ giúp kỹ thuật của tính toán hiện đại. Thẩm định việc tính toán các chỉ tiêu tài chính của dự án : Cần thẩm tra tất cả các chỉ tiêu tính toán, phơng pháp tính toán trong dự án nghiên cứu khả thi, kiểm tra tổng số vốn và số vốn góp của các bên, kiểm tra về cơ cấu vốn. Trong các dự án FDI, theo quy định, bên nớc ngoài góp vốn pháp định ít nhất là 30%, trừ trờng hợp cơ quan cấp giấy phép cho phép thấp hơn nhng vẫn phải ít nhất là 20%. + Thẩm tra việc tính toán xác định tổng vốn đầu t và tiến độ bỏ vốn: - Vốn đầu t xây lắp: nội dung thẩm tra tập trung vào việc xác định nhu cầu xây dựng hợp lý của dự án và mức độ hợp lý của đơn giá xây lắp tổng hợp đợc áp dụng so với kinh nghiệm đúc kết từ các dự án hoặc loại công tác xây lắp tơng tự. - Vốn đầu t thiết bị: căn cứ vào danh mục thiết bị, kiểm tra giá mua và chi phí vận chuyển bảo quản cần thiết. Đối với loại thiết bị có kèm theo chuyển giao công nghệ mới thì vốn đầu t thiết bị còn bao gồm cả chi phí chuyển giao công nghệ. - Chi phí khác: các khoản mục chi phí này cần đợc tính toán kiểm tra theo quy định hiện hành của nhà nớc. Đó là các khoản chi phí đợc phân theo các giai đoạn của quá trình đầu t và xây dựng. Các khoản chi phí này đợc xác định theo định mức. - Ngoài các yếu tố về vốn đầu t trên, cần thẩm tra một số nội dung chi phí đầu t sau: ỹ Nhu cầu vốn lu động ban đầu( đối với dự án xây dựng mới) hoặc nhu cầu vốn lu động bổ sung(đối với dự án mở rộng bổ sung thiết bị) để sau khi hoàn thành có thể hoạt động bình thờng. ỹ Chi phí thành lập gồm chi phí để mua sắm các vật dụng cần thiết không phải là tài sản cố định và các chi phí để hoạt động ban đầu ỹ Chi phí trả lãi vay ngân hàng trong thời gian thi công Việc xác định đúng đắn vốn đầu t của dự án là rất cần thiết, tránh hai khuynh hớng tính quá cao hoặc quá thấp. Sau khi xác định vốn đầu t , cần xem xét việc phân bổ vốn đầu t theo chơng trình tiến độ đầu t . Đây là công việc rất cần thiết đặc biệt là đối với công trình có thời gian xây dựng dài. + Thẩm tra việc tính toán giá thành, chi phí sản xuất: trên cơ sở bảng tính giá thành đơn vị hoặc tổng chi phí hàng năm của dự án . - Tính đầy đủ các yếu tố chi phí giá thành sản phẩm. Đối với các yếu tố giá thành cần xem xét sự hợp lý của các định mức sản xuất tiêu hao, có so sánh các định mức và các kinh nghiệm từ các dự án đang hoạt động. - Kiểm tra chi phí nhân công trên cơ sở số lợng nhân công cần thiết cho một đơn vị sản phẩm và số lợng nhân công vận hành dự án. - Kiểm tra việc tính toán, phân bổ chi phí về lãi vay ngân hàng ( lãi vay dài hạn, ngắn hạn) và giá thành sản phẩm. - Đối với các chi phí tính bằng tỷ lệ % cần kiểm chứng bằng kinh nghiệm và thực tiễn từ các hoạt động sẵn có của chủ dự án. - Đối với các loại thuế của nhà nớc đợc phân bổ vào giá bán sản phẩm tùy loại hình sản xuất mà có sự phân tích, tính toán. + Kiểm tra về cơ cấu vốn và cơ cấu nguồn vốn: - Cơ cấu vốn ( theo công dụng: xây lắp, thiết bị, chi phí khác) thờng đợc coi là hợp lý nếu tỷ lệ đầu t cho thiết bị cao hơn xây lắp. Đối với các dự án đầu t theo chiều sâu và mở rộng, tỷ lệ đầu t thiết bị cần đạt là 60%. Tuy nhiên cần linh hoạt theo tính chất và điều kiện cụ thể của dự án . - Cơ cấu vốn bằng nội tệ và ngoại tệ: xác định số vốn đầu t và chi phí sản xuất bằng ngoại tệ để có cơ sở quy đổi tính toán hiệu quả của dự án. - Phân tích cơ cấu nguồn vốn và khả năng bảo đảm nguồn vốn: việc thẩm định chỉ tiêu này cần chỉ rõ mức vốn đầu t cần thiết từ từng nguồn vốn dự kiến để đi sâu phân tích tìm hiểu khả năng thực hiện của các nguồn vốn đó. - Thẩm định tính hiện thực của nguồn vốn và xác định lịch trình cung cấp vốn từ các nguồn vốn đó. + Kiểm tra các chỉ tiêu phân tích tài chính của dự án nh: - Chỉ tiêu đánh giá tiềm lực tài chính: hệ số vốn tự có so với vốn vay, tỷ trọng vốn tự có trong vốn đầu t , tỷ lệ giữa vốn lu động và nợ ngắn hạn… Trên những vấn đề: an toàn về vốn, an toàn về khả năng trả nợ, độ nhạy của dự án. Các chỉ tiêu đánh giá an toàn về vốn có thể là: tỷ lệ vốn riêng, tỷ lệ thanh khoản, tỷ lệ cấp thời. Chỉ tiêu đánh giá an toàn về trả nợ: trong các dự án FDI có vay vốn thì phải xét cụ thể độ an toàn về trả nợ hàng năm. Điều kiện vay phải quy định rất chặt chẽ nh số vốn vay, lãi suất vay, thời hạn trả, chế độ vay và những quy định khác. Về mặt nguyên tắc, nếu vay bằng đồng tiền nào thì trả bằng đồng tiền đó, nếu không thì phải quy định rõ từ đầu trong điều kiện vay. Trong trờng hợp này phải chú ý tới sự biến động của các đồng tiền (đồng tiền tính toán và đồng tiền thanh toán).Cần xác định một số chỉ tiêu nh : nghĩa vụ trả nợ hàng năm, khả năng trả nợ vay dài hạn. Khả năng tạo vốn bằng tiền mặt của dự án bao gồm các khoản lãi ròng phần dùng để trả nợ và khấu hao phần vốn vay. Trong thực tế, tiền khấu hao vốn riêng hàng năm nếu nhàn rỗi có thể tạm huy động để trả nợ. Độ nhạy của dự án cho ta thấy trớc tính ổn định của dự án trớc các biến động khách quan, các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thực hiện dự án . 1.2.2.2. Thẩm định t cách pháp lý, năng lực tài chính của nhà đầu t nớc ngoài và bên Việt Nam. Về hồ sơ trình duyệt: Đây là bớc đầu tiên, cần phải kiểm tra xem hồ sơ trình duyệt đã đủ cha, các hồ sơ chứng nhận có hợp lệ không. Nhìn chung, bộ hồ sơ xin cấp giấy phép đầu t gồm: - Đơn xin cấp giấy phép đầu t (theo mẫu đã quy định) - Hợp đồng liên doanh (nếu là Hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc doanh nghiệp liên doanh ) - Điều lệ doanh nghiệp (với doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp100% vốn đầu t nớc ngoài) - Văn bản xác nhận t cách pháp lý, tình hình tài chính của các bên - Giải trình kinh tế- kỹ thuật - Các hồ sơ về công nghệ: hồ sơ xin thuê đất, báo cáo đánh giá tác động môi trờng , chứng chỉ quy hoạch và thiết kế sơ bộ của dự án. Về t cách pháp nhân của các bên tham gia đầu t : Đối với doanh nghiệp trong nớc cần xem xét: quyết định thành lập hay thành lập lại của doanh nghiệp; cơ quan ra quyết định thành lập hay thành lập lại; cơ quan cấp trên trực thuộc; chức vụ, ngời đại diện chính thức; địa chỉ, điện thoại, fax. Thành phần kinh tế khác: giấy phép hoạt động, cơ quan cấp giấy phép, ngời đại diện chính thức, chức vụ; vốn pháp định ; giấy chứng nhận khả năng tài chính do ngân hàng cấp; địa chỉ, điện thoại, fax. Bên nớc ngoài: việc thẩm định này là khó khăn phức tạp nhất và ngời thẩm định phải hiểu đợc các thông tin sau về bên nớc ngoài: - là công ty độc lập hay đại diện cho một tập đoàn, là công ty tài chính hay công ty đầu t , quan hệ với các công ty lớn ra sao; - mục tiêu, sở trờng của họ là gì, họ đã tham gia thị trờng chứng khoán hay cha, mục tiêu kinh doanh chính của họ có phù hợp với mục tiêu hợp tác đầu t và khả năng của họ hay không; - t cách pháp nhân của bên nớc ngoài thể hiện ở giấy phép đăng ký do cơ quan thẩm quyền hợp hiến và hợp pháp cấp; - lịch sử hoạt động kinh doanh của đối tác: năm thành lập, quy mô hoạt động, uy tín và ảnh hởng trên thị trờng, cơ cấu tổ chức, các thành tích đạt đợc, năng lực tài chính. Về năng lực tài chính của các bên tham gia đầu t : Năng lực tài chính thể hiện khả năng thực hiện dự án của các nhà đầu t, đồng thời liên quan đến quyền lợi của chủ đầu t và quyền lợi chung của nhà nớc nên cần đợc thẩm tra kỹ lỡng. Về tình trạng tài chính: ỹ kiểm tra giấy chứng nhận do ngân hàng mở cấp, đồng thời ngân hàng đó cũng phải là ngân hàng có năng lực ( vì luật pháp các nớc trên thế giới là khác nhau) ỹ kết quả hoạt động tài chính của chủ đầu t tối thiểu là hai năm gần nhất, phản ánh doanh số, lợi nhuận, nhịp độ tăng trởng cũng nh nợ nần. Việc thẩm tra này có thể qua tiếp xúc trực tiếp , qua văn bản hoặc qua các tổ chức kiểm toán, công ty t vấn, công ty tài chính, ngân hàng. 1.2.2.3. Thẩm định lợi ích kinh tế- xã hội. Thẩm định kinh tế-xã hội là một nội dung quan trọng của dự án. Trên góc độ ngời đầu t là các doanh nghiệp, mục đích quy tụ là lợi nhuận. Khả năng sinh lợi của dự án là thớc đo chủ yếu quyết định sự chấp nhận một việc làm mạo hiểm của nhà đầu t. Khả năng sinh lợi càng cao thì càng hấp dẫn các nhà đầu t. Tuy nhiên, không phải mọi dự án có khả năng sinh lợi cao đều tạo ra những ảnh hởng tốt đối với kinh tế-xã hội. Do đó, trên giác độ quản lý vĩ mô phải xem xét, đánh giá việc thực hiện dự án đầu t có những tác động gì đối với việc thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế, có nghĩa là phải xem xét mặt kinh tế-xã hội của dự án, xem xét những lợi ích kinh tế-xã hội do thực hiện dự án đem lại. Điều này giữ vai trò quyết định để các cấp có thẩm quyền chấp nhận cho phép đầu t, các tổ chức tài chính quốc tế, các cơ quan viện trợ song phơng và đa phơng tài trợ cho dự án. Lợi ích kinh tế-xã hội của dự án đầu t là chênh lệch giữa các lợi ích mà nền kinh tế và xã hội thu đợc so với các đóng góp mà nền kinh tế và xã hội phải bỏ ra khi thực hiện dự án. Các tiêu chuẩn đánh giá: Đối với mọi quốc gia, mục tiêu chủ yếu của nền sản xuất xã hội là tối đa hoá phúc lợi. Mục tiêu này thờng thể hiện trong các chủ trơng chính sách và kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội của mỗi nớc. Với các nớc đang phát triển, lợi ích kinh tế-xã hội thờng đợc đề cập là : - Nâng cao mức sống của dân c: đợc thể hiện gián tiếp qua các số liệu cụ thể về mức gia tăng sản phẩm quốc dân, mức gia tăng tích luỹ vốn, mức gia tăng đầu t, tốc độ phát triển, tốc độ tăng trởng… - Phân phối lại thu nhập thể hiện qua sự đóng góp của dự án vào việc phát triển các vùng kinh tế kém phát triển, nâng cao đời sống của tầng lớp dân c nghèo. - Gia tăng số lao động có việc làm. Đây là một trong những mục tiêu chủ yếu của chiến lợc phát triển kinh tế-xã hội của các nớc thừa lao động, thiếu việc làm. - Tăng thu và tiết kiệm ngoại tệ. Những nớc đang phát triển không chỉ nghèo mà còn là các nớc nhập siêu. Do đó đẩy mạnh xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu là những mục tiêu quan trọng trong kế hoạch phát triển kinh tế quốc dân. - Các mục tiêu khác: ỹ Tận dụng, khai thác tài nguyên cha đợc quan tâm hay mới phát hiện ỹ Nâng cao năng suất lao động, đào tạo lao động có trình độ tay nghề cao, tiếp nhận chuyển giao kỹ thuật để hoàn thiện cơ cấu sản xuất của nền kinh tế ỹ Phát triển các ngành công nghiệp chủ đạo có tác dụng gây phản ứng dây chuyền thúc đẩy phát triển các ngành nghề khác ỹ Phát triển các địa phơng nghèo, các vùng xa xôi dân c tha thớt nhng có nhiều triển vọng về tài nguyên để phát triển kinh tế. Phơng pháp đánh giá lợi ích kinh tế-xã hội do thực hiện dự án đầu t . Tuỳ thuộc vào phạm vi xem xét ở tầm vĩ mô hay vi mô mà có các phơng pháp đánh giá khác nhau. + Xuất phát từ góc độ nhà đầu t là các doanh nghiệp, lợi ích kinh tế-xã hội của dự án đợc xem xét biệt lập với những tác động của nền kinh tế đối với dự án. Trong trờng hợp này, phơng pháp đợc áp dụng là dựa trực tiếp vào số liệu của các báo cáo tài chính của dự án để tính các chỉ tiêu định lợng và thực hiện các xem xét mang tính chất định tính sau đây: - Mức đóng góp cho ngân sách (các khoản nộp vào ngân sách khi dự án bắt đầu hoạt động nh VAT, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu, thuế đất, lệ phí chuyển tiền…) từng năm và cả đời dự án . - Số chỗ việc làm tăng thêm từng năm và cả đời dự án . - Số ngoại tệ thu từ dự án hàng năm và cả đời dự án - Tổng chi tiền nội địa tính trên 1 đơn vị ngoại tệ thực thu - Mức tăng năng suất lao động sau khi có dự án so với trớc khi có dự án từng năm và bình quân cả đời dự án . - Mức nâng cao trình độ nghề nghiệp của ngời lao động: thể hiện ở chỉ tiêu bậc thợ bình quân thay đổi sau khi có dự án so với trớc khi có dự án - Tạo thị trờng mới và mức độ chiếm lĩnh thị trờng của dự án. - Nâng cao trình độ kỹ thuật của sản xuất: thể hiện ở mức thay đổi cấp bậc công việc bình quân sau khi có dự án so với trớc khi có dự án. - Nâng cao trình độ quản lý của lao động quản lý: thể hiện ở sự thay đổi mức đảm nhiệm quản lý sản xuất, quản lý lao động, quản lý tài sản cố định của lao động quản lý sau khi có dự án so với trớc khi có dự án - Các tác động đến môi trờng, môi sinh - Đáp ứng việc thực hiện các mục tiêu trong chiến lợc phát triển kinh tế-xã hội của đất nớc, các nhiệm vụ của kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội trong từng thời kỳ. + Đối với các cấp quản lý về vĩ mô của nhà nớc, khi xem xét lợi ích kinh tế-xã hội của dự án phải tính đến mọi chi phí trực tiếp và gián tiếp có liên quan đến việc thực hiện dự án, mọi lợi ích trực tiếp và gián tiếp thu đợc do dự án đem lại. Để xác định các chi phí, lợi ích đầy đủ của các dự án đầu t phải sử dụng các báo cáo tài chính, tính lại các giá đầu vào và đầu ra theo giá xã hội ( giá ẩn). Không thể sử dụng giá thị trờng để tính thu chi và lợi ích kinh tế-xã hội vì giá thị trờng chịu sự chi phối của các chính sách tài chính, kinh tế, hành chính của nhà nớc. Do đó, giá thị trờng không phản ánh đúng chi phí xã hội thực tế. Vì vậy, khi tính toán hiệu quả kinh tế-xã hội của những dự án có tầm cỡ lớn phải điều chỉnh lại các giá này theo giá xã hội, phải lu ý đến các yếu tố bên ngoài có ảnh hởng đến dự án và ngợc lại. Các nguyên tắc cần quán triệt trong điều chỉnh là : Đối với đầu ra: - Để xuất khẩu dùng giá FOB điều chỉnh. Đây là giá xã hội thực tế sử dụng trong nớc. - Để tiêu thụ nội địa thay thế nhập khẩu dùng giá CIF điều chỉnh. Đây là giá xã hội thực tế sử dụng trong nớc. - Để tiêu thụ nội địa: ỹ Nếu là hàng thiết yếu dùng giá thị trờng trong nớc điều chỉnh. Giá này bằng giá thị trờng trong nớc cộng với trợ giá (nếu có). ỹ Nếu là hàng thông thờng dùng giá thị trờng trong nớc điều chỉnh. Giá này bằng giá thị trờng trong nớc cộng với thuế gián thu (nếu có). Đối với dịch vụ hạ tầng tiêu thụ nội địa (nếu không thể xuất khẩu nh điện, nớc, khí đốt, vận tải…) dùng giá thị trờng trong nớc điều chỉnh hoặc chi phí sản xuất tuỳ thuộc loại nào cao hơn. Đối với đầu vào: - Nhập khẩu (vật t, thiết bị) dùng giá CIF điều chỉnh. Giá này bằng giá CIF cộng với cớc phí vận tải, phí bảo hiểm… trong nớc. Đây là giá xã hội thực tế thanh toán ở trong nớc. - Sản xuất nội địa: ỹ Loại đầu vào sản xuất nội địa có thể xuất khẩu dùng giá thị trờng trong nớc điều chỉnh hoặc giá FOB điều chỉnh tuỳ thuộc giá nào cao hơn. ỹ Loại đầu vào sản xuất nội địa có thể nhập khẩu dùng giá thị trờng trong nớc điều chỉnh hoặc giá CIF điều chỉnh tuỳ thuộc giá nào thấp hơn. ỹ Các loại đầu vào khác dùng giá thị trờng trong nớc điều chỉnh (giá thị trờng cộng với trợ giá). Dich vụ hạ tầng tạo ra trong nớc nếu không thể xuất hoặc nhập khẩu đợc dùng giá thị trờng trong nớc điều chỉnh hoặc chi phí sản xuất tuỳ thuộc mức nào cao hơn. Đất đai: dùng giá thị trờng trong nớc điều chỉnh đối với đất để xây dựng nhà máy . Lao động: gồm tiền lơng, tiền thởng và phụ cấp. Để điều chỉnh giá FOB và CIF về tiền nội địa cần sử dụng tỷ giá hối đoái có điều chỉnh. Tỷ giá hối đoái có điều chỉnh là thớc đo giá trị xã hội thực tế của ngoại tệ khi tỷ giá chính thức bị sai lệch không phản ánh đúng giá trị thực tế của ngoại tệ. 1.2.2.4. Thẩm định kỹ thuật, công nghệ. Đây là một công việc khá phức tạp, tốn kém vì phải kiểm tra các phép tính toán, xem xét toàn bộ các kết quả giải trình kinh tế- kỹ thuật. Phải xem xét đến công nghệ và phơng pháp sản xuất, chuyển giao công nghệ đặc biệt là công nghệ cao. Công nghệ chuyển giao phải đạt đợc các yêu cầu sau: - Công nghệ tạo ra sản phẩm mới và cần thiết hoặc sản xuất hàng xuất khẩu. - Nâng cao tính năng kỹ thuật, chất lợng sản phẩm, nâng cao năng lực sản xuất. - Tiết kiệm nguyên liệu, nhiên liệu, khai thác và sử dụng có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên. Đồng thời nghiêm cấm việc chuyển giao công nghệ có ảnh hởng xấu đến môi trờng sinh thái và an toàn lao động. Với công nghệ từ các nớc G7 thì không quá 10 năm, từ các nớc khác không quá 8 năm, chất lợng còn lại phải lớn hơn hoặc bằng 80% máy mới, không đợc tiêu hao nguyên liệu quá 10%. Phải xem xét về công suất máy móc thiết bị, công suất khả thi, mức sản xuất dự kiến. Đặc biệt cần quan tâm là giá cả thiết bị công nghệ (kể cả phần cứng và phần mềm). Những yếu tố nhập khẩu do lợng thông tin không đầy đủ hoặc thiếu kinh nghiệm, các nhà soạn thảo thờng dễ bị sơ hở nên cần đợc kiểm tra kỹ lỡng. Khi thẩm định phải rất quan tâm xem xét: - ảnh hởng của dự án đến môi trờng và cách xử lý các chất có khả năng gây ô nhiễm qua nớc thải, chất thải rắn, khí thải. - Các giải pháp mà dự án sử dụng để chống ô nhiễm, các thiết bị sẽ sử dụng để thực hiện các giải pháp đó. - Giải pháp xử lý cuối cùng (phân huỷ, chôn cất) các chất độc hại thu hồi từ khí thải, nớc thải, chất thải rắn của dự án. - Thành phần khí thải, nớc thải, chất thải rắn sau khi áp dụng các biện pháp trên. Đồng thời cần xem xét những ảnh hởng khác đến môi trờng và biện pháp khắc phục bao gồm: ỹ ảnh hởng đến mặt bằng (khi khai thác đá, khoáng sản…) ỹ ảnh hởng đến môi trờng sinh thái khi khai thác sử dụng tài nguyên rừng, biển… ỹ ảnh hởng của bụi, tiếng ồn, ánh sáng… ỹ giải pháp khắc phục. Ngoài vấn đề công nghệ và ảnh hởng đến môi trờng của dự án, thẩm định kỹ thuật, công nghệ đồng thời cũng xem xét đến các mặt: - Các nguyên liệu đầu vào: ỹ cơ sở pháp lý, kỹ thuật để xác định quy mô, trữ lợng và khả năng tiềm tàng của các yếu tố đầu vào, xem xét nguyên liệu đầu vào thuộc loại gì, lấy ở đâu, giá cả nh thế nào, tỷ lệ nhập nguyên liệu ra sao. Nhìn chung nếu nguyên liệu trong nớc có tỷ lệ càng cao càng tốt. ỹ chất lợng của các yéu tố đầu vào, căn cứ đánh giá. ỹ hình thức khai thác, cung cấp, khả năng bảo đảm ổn định của nguyên vật liệu đầu vào. - Về cơ sở hạ tầng cung cấp: dự án sẽ sử dụng năng lợng gì, có liên tục không. - Nguồn nớc cung cấp và nguồn nớc thải có phù hợp với môi trờng xung quanh không - Cơ sở hạ tầng khác nh thông tin, chất thải, an toàn, phòng cháy chữa cháy… - Thẩm tra về địa điểm: bao gồm cả văn bản pháp lý và địa điểm cụ thể ỹ tìm hiểu kỹ về chính sách kinh tế- xã hội của Chính phủ, địa phơng về khu vực đó ỹ dự án không đợc mâu thuẫn với quy hoạch tổng thể ỹ tuân thủ các quy định về quy hoạch xây dựng và kiến trúc của địa phơng, các quy định của các cơ quan quản lý nhà nớc có thẩm quyền về phòng cháy, chữa cháy, quản lý di tích lịch sử, an ninh quốc phòng… ỹ thuận lợi về giao thông ỹ gần nguồn cung cấp nguyên vật liệu chủ yếu ỹ tận dụng đợc các cơ sở hạ tầng kỹ thuật sẵn có trong vùng . các chất phế thải, nớc thải độc hại đều phải qua khâu xử lý và gần tuyến thải cho phép. - Về nguồn nhân lực: khi thẩm định cần xem xét về: ỹ dân số trong khu vực, trình độ văn hoá ỹ số lao động có thể thu hút đợc và sử dụng cho dự án ỹ chi phí cho sử dụng lao động. Trờng hợp phải thuê chuyên gia nớc ngoài để lắp đặt, đào tạo, chạy thử, vận hành dự án cũng phải tính đến chi phí, lơng của họ. Các quy định về chế độ đối với ngời lao động phải tuân thủ theo pháp luật. - Thẩm định kỹ thuật xây dựng công trình của dự án . Xem xét việc xây dựng có phù hợp với tổng thể không, có phù hợp với công nghệ, thiết bị và yêu cầu về môi trờng, có đợc bảo đảm không. Về mặt thiết bị cần kiểm tra tính đồng bộ với công suất của các thiết bị, các công đoạn sản xuất với nhau, mức độ tiêu hao nguyên liệu, năng lợng, tuổi thọ, yêu cầu sửa chữa bảo dỡng, khả năng cung ứng phụ tùng. Đối với các loại thiết bị nhập khẩu, ngoài việc kiểm tra theo các nội dung trên cần phải kiểm tra thêm về các mặt nh: các điều khoản của hợp đồng nhập khẩu có đúng với luật và thông lệ ngoại thơng hay không, tính pháp lý về trách nhiệm của các bên ra sao. Xem xét các hạng mục phải xây dựng mới và các hạng mục công trình cải tạo nâng cấp. Kiểm tra các giải pháp xây dựng căn cứ vào yêu cầu công nghệ, các định mức, tiêu chuẩn xây dựng của loại dự án, nhu cầu xây dựng các hạng mục công trình chính, phụ trợ, hạ tầng kỹ thuật. Xem xét về tổ chức xây dựng, trình tự và tiến độ thi công. Điều này liên quan tới thời gian đa dự án vào sử dụng, thời gian góp vốn, công nghệ. 1.2.2.5. Thẩm định các mục tiêu của dự án . Cần xem xét các vấn đề sau: - Xem xét xem mục tiêu của dự án có phù hợp với chơng trình, kế hoạch phát triển kinh tế chung của cả nớc, cả vùng hay không. Đối với Việt Nam, các lĩnh vực mà các nhà đầu t nớc ngoài đợc khuyến khích đầu t bao gồm: ỹ sản xuất hàng xuất khẩu ỹ nuôi trồng, chế biến nông lâm thuỷ sản ỹ sử dụng công nghệ cao, kỹ thuật hiện đại, bảo vệ môi trờng sinh thái, đầu t vào nghiên cứu và phát triển. ỹ sử dụng nhiều lao động, chế biến nguyên liệu và sử dụng có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên ở Việt Nam. ỹ xây dựng kết cấu hạ tầng và các cơ sở sản xuất công nghiệp quan trọng. - Xem xét dự án có thuộc ngành nghề đợc phép không, có đợc u tiên không. Các u tiên thờng về thuế (thuế suất hoặc thời hạn miễn giảm thuế), về tỷ lệ góp vốn, tiền thuê đất, mặt nớc hay mặt biển. Theo Luật đầu t nớc ngoài 1996 và Luật sửa đổi bổ xung một số đIều của Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam năm 2000, danh mục lĩnh vực không cấp giấy phép đầu t bao gồm: ỹ các dự án gây nguy hại đến an ninh quốc gia, quốc phòng và lợi ích công cộng ỹ các dự án gây phơng hại đến di tích lịch sử, văn hoá, thuần phong mỹ tục Việt Nam ỹ các dự án gây tổn hại đến môi trờng sinh thái, các dự án xử lý phế thải độc hại đa từ bên ngoài vào Việt Nam. ỹ các dự án sản xuất các loại hoá chất độc hoặc sử dụng các tác nhân độc hại bị cấm theo điều ớc quốc tế Các địa bàn miền núi, vùng sâu, vùng xa, những vùng có điều kiện kinh tế khó khăn và đặc biệt khó khăn đợc khuyến khích đầu t . 1.2.2.6. Thẩm định mức độ phù hợp mục tiêu dự án với quy hoạch, tính hợp lý của việc sử dụng đất, phơng án đền bù giải phóng mặt bằng và định giá tài sản góp vốn của bên Việt Nam. Lĩnh vực ngành nghề của dự án phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội. Quy hoạch bao gồm quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội vùng, lãnh thổ; quy hoạch phát triển đô thị, quy hoạch phát triển ngành. Các dự án phù hợp danh mục dự án gọi vốn đầu t nớc ngoài do các cấp có thẩm quyền công bố đợc coi là phù hợp với quy hoạch. Một số dự án đặc thù cần có quy định về quy mô đầu t thì phải có quyết định hoặc uỷ quyền của Thủ tớng Chính phủ. 1.2.3. Các bớc thẩm định và cơ quan đơn vị thực hiện thẩm định dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài . 1.2.3.1. Các bớc thẩm định : Trong quá trình hình thành và phê duyệt dự án thờng có 2 bớc thẩm định : - Thẩm định kết quả nghiên cứu tiền khả thi - Thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi. Thẩm định kết quả nghiên cứu tiền khả thi Nghiên cứu tiền khả thi (dự án sơ bộ) là bớc sơ khởi để tiến tới lập luận chứng kinh tế- kỹ thuật. Đối với các dự án quy mô lớn, vốn đầu t lớn, giải pháp đầu t phức tạp, thời gian đầu t dài, không thể một lúc mà có thể đạt đợc tính khả thi mà cần phải trải qua một bớc nghiên cứu sơ bộ, đánh giá bớc đầu để tiến tới nghiên cứu khả thi, đó chính là nghiên cứu tiền khả thi. Vì vậy, nghiên cứu tiền khả thi còn gọi là dự án sơ bộ. Nghiên cứu tiền khả thi nhằm mục đích: Thứ nhất: các dự án lớn thờng liên quan đến nhiều ngành kinh tế và chịu sự quản lý chuyên ngành. Nên để tranh thủ ý kiến bớc đầu của các ngành, nhất là ngành chủ quản cần phải có nghiên cứu tiền khả thi. Nghiên cứu tiền khả thi là căn cứ để xin chủ trơng có nên tiếp tục đầu t hay không. Thứ hai: nhà đầu t nớc ngoài khi tiếp cận, chuẩn bị đầu t vào một nớc nào đó, nếu có nghiên cứu tiền khả thi thì họ sẽ không bỡ ngỡ, mất nhiều thời gian tìm hiểu vấn đề mà chỉ cần căn cứ vào nghiên cứu tiền khả thi để nhanh chóng quyết định có nên đi sâu thêm, tiến tới tham gia đầu t hay không. Vì vậy, nghiên cứu tiền khả thi là một căn cứ quan trọng, hiệu quả để các đối tác đàm phán với nhau. Chỉ khi nào thoả thuận đợc, các bên mới tìm đợc nguồn kinh phí để lập nghiên cứu khả thi chính thức. Đối với các dự án đầu t quy mô nhỏ, vốn không nhiều, giải pháp đầu t đơn giản, ngời ta có thể bỏ qua việc lập nghiên cứu tiền khả thi mà lập ngay nghiên cứu khả thi (luận chứng kinh tế- kỹ thuật). Thẩm định nghiên cứu tiền khả thi là bớc thẩm định để phê duyệt nghiên cứu tiền khả thi và quyết định triển khai nghiên cứu khả thi. Tuỳ theo từng dự án cụ thể mà có thể tổ chức công tác thẩm định thích hợp. Đối với các dự án lớn, phức tạp cần phải thẩm định toàn diện, kỹ lỡng trớc khi quyết định triển khai tiếp bớc nghiên cứu khả thi. Đối với các dự án thông thờng, bớc này thờng đợc xem xét trên một số mặt cơ bản về chủ trơng và các thông số chính của dự án. Nếu theo các vấn đề này cho thấy các dấu hiệu khả quan thì có thể thông qua để triển khai bớc tiếp theo. Trong quá trình thẩm định nghiên cứu tiền khả thi, các tính toán đợc thực hiện trên cơ sở trị số trung bình của các biến số mà chúng chỉ đợc biết với mức độ không chắc chắn lắm. Vì vậy, trong phân tích tiền khả thi, để tránh việc chấp thuận những dự án dựa trên những ớc tính quá lạc quan về chi phí và lợi ích, nên sử dụng những ớc tính thiên lệch về hớng làm giảm bớt lợi ích của dự án trong khi làm tăng cao mức ớc tính về chi phí. Nếu dự án vẫn hấp dẫn sau khi đã tiến hành thẩm định nh vậy, có rất nhiều khả năng dự án sẽ đứng vững khi đợc nghiên cứu và thẩm định kỹ hơn. Khi tiến hành nghiên cứu tiền khả thi, có thể phải sử dụng nghiên cứu chuyên đề nếu cần thiết. Nghiên cứu chuyên đề bao gồm việc phân tích các tài liệu nghiên cứu đã có trớc đây về các vấn đề đang nghiên cứu, thu thập thêm các thông tin có liên quan tới công việc thẩm định dự án. Thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi: Báo cáo nghiên cứu khả thi hay còn gọi là dự án khả thi hay luận chứng kinh tế-kỹ thuật xét về mặt hình thức là một tập hồ sơ trình bày một cách chi tiết và có hệ thống vững chắc, hiện thực của một hoạt động sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế- xã hội theo các khía cạnh thị trờng, kỹ thuật, tài chính, tổ chức quản lý và kinh tế xã hội. Báo cáo nghiên cứu khả thi đợc soạn thảo dựa vào kết quả của các cuộc nghiên cứu cơ hội đầu t và nghiên cứu tiền khả thi đã đợc cấp có thẩm quyền chấp nhận. Trong giai đoạn nghiên cứu khả thi, dự án đợc soạn thảo kỹ lỡng hơn, đảm bảo cho mọi dự đoán, mọi tính toán đạt đợc ở mức độ chính xác cao trớc khi đợc đa ra để các cơ quan kế hoạch, tài chính, ngân hàng, các tổ chức tài chính quốc tế thẩm định. Nghiên cứu khả thi có ý nghĩa to lớn và quyết định trong giai đoạn chuẩn bị đầu t. Tác dụng chủ yếu của nghiên cứu khả thi bao gồm: Thứ nhất: Đối với nhà nớc, nghiên cứu khả thi là căn cứ quan trọng, là cơ sở pháp lý để cơ quan nhà nớc thẩm tra, giám định, đánh giá, phê duyệt và cấp giấy phép đầu t. Trong thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi của các dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài, ngời ta chú ý nhiều đến tác động về mặt kinh tế-xã hội của dự án đối với toàn bộ nền kinh tế. Chỉ khi nào dự án đợc phê duyệt và cấp giấy phép đầu t thì mới đợc triển khai dự án ở các bớc tiếp theo. Nếu là nhà nớc đầu t, chỉ sau khi phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi thì mới đợc đa vào kế hoạch chính thức để dự trù vốn và tiến hành các bớc tiếp theo. Thứ hai: Đối với ngân hàng, các tổ chức tài chính, các tổ chức tín dụng, nghiên cứu khả thi là cơ sở quan trọng để quyết định có tài trợ cho dự án hay không. Các ngân hàng, các tổ chức tài chính chỉ tài trợ cho những dự án có tính khả thi. Đặc biệt đối với Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển châu á (ADB), không có nghiên cứu khả thi đợc duyệt thì không bao giờ họ tài trợ vốn. Thứ ba: Đối với nhà đầu t, nghiên cứu khả thi là căn cứ, là cơ sở khoa học để quyết định có đầu t hay không, đầu t vào lĩnh vực gì và đầu t nh thế nào. Đồng thời, nghiên cứu khả thi còn là căn cứ để nhà đầu t xin cấp giấy phép đầu t, giấy phép xây dựng, giấy phép xuất nhập khẩu, xin hởng các điều khoản u đãi, xin ra nhập các khu công nghiệp, khu chế xuất, vay vốn, kêu gọi cổ phần… Nh vậy nghiên cứu khả thi là công việc bắt buộc đối với mọi dự án để phê duyệt và ra quyết định đầu t. Việc thẩm định nghiên cứu khả thi tuân theo những nội dung đã nêu trong phần 1.2.2. Giai đoạn nghiên cứu khả thi của dự án nhằm tăng cờng mức độ chính xác của việc tính toán các yếu tố chủ yếu. Nếu dự án cho thấy có triển vọng thành công, cần phân tích độ nhạy của dự án đối với các biến số chủ yếu, có vai trò quyết định kết quả dự án để xác định mức độ an toàn của dự án. Thẩm định cần phải chỉ ra rằng đó là một dự án tốt hay tồi, khả năng thành công nh thế nào để ngời có thẩm quyền lựa chọn và quyết định. Trên cơ sở kết quả thẩm định nghiên cứu khả thi, ngời có thẩm quyền sẽ phê duyệt và ra quyết định đầu t. 1.2.3.2. Cơ quan, đơn vị thực hiện thẩm định: Các dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam đợc chấp thuận dới hình thức giấy phép đầu t. Giấy phép đầu t đợc ban hành theo mẫu thống nhất của Bộ Kế hoạch và Đầu t. Việc cấp giấy phép đầu t thực hiện theo một trong hai quy trình: Đăng ký cấp giấy phép đầu t hoặc Thẩm định cấp giấy phép đầu t . Đây chỉ đề cập đến những dự án thuộc diện thẩm định cấp giấy phép đầu t . Quy trình thẩm định dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài phụ thuộc vào thẩm quyền xét duyệt dự án do Chính phủ quy định. Khác với các dự án đầu t trong nớc, dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài chỉ chia làm 2 nhóm: A và B Dự án nhóm A do Thủ tớng Chính phủ quyết định bao gồm: - Dự án xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, dự án BOT,BTO,BT. - Dự án có vốn đầu t từ 40 triệu USD trở lên thuộc các ngành điện, khai khoáng, dầu khí, luyện kim, xi măng, hoá chất, cảng biển, sân bay, khu văn hoá, du lịch, kinh doanh bất động sản. - Dự án vận tải biển, hàng không. - Dự án bu chính, viễn thông. - Dự án văn hoá, xuất bản, báo chí, truyền thanh, truyền hình, đào tạo, nghiên cứu khoa học, y tế. - Dự án bảo hiểm, tài chính, kiểm toán, giám định. - Dự án khai thác tài nguyên quý hiếm. - Dự án thuộc lĩnh vực an ninh, quốc phòng. - Dự án sử dụng đất đô thị từ 5 ha trở lên. Các dự án còn lại thuộc nhóm B sẽ do 3 cơ quan quyết định là: Bộ Kế hoạch và Đầu t, Ban quản lý khu công nghiệp (nếu đợc uỷ quyền của Bộ Kế hoạch và Đầu t), Uỷ ban nhân dân tỉnh thành phố trực thuộc trung ơng đợc Chính phủ phân cấp. Quy trình thực hiện thẩm định dự án đợc Chính phủ quy định nh sau: - Đối với dự án nhóm A: Bộ Kế hoạch và Đầu t lấy ý kiến của các Bộ, ngành và UBND tỉnh có liên quan để trình Thủ tớng Chính phủ xem xét quyết định. Trờng hợp có ý kiến khác nhau về những vấn đề quan trọng của dự án, Bộ Kế hoạch và Đầu t thành lập Hội đồng t vấn gồm đại diện có thẩm quyền của các cơ quan có liên quan và các chuyên gia để xem xét có ý kiến trớc khi trình Thủ tớng. Tuỳ theo tính chất quan trọng của dự án, Thủ tớng Chính phủ yêu cầu Hội đồng thẩm định nhà nớc về các dự án đầu t nghiên cứu và t vấn để Thủ tớng Chính phủ quyết định. - Đối với dự án nhóm B: Bộ Kế hoạch và Đầu t lấy ý kiến của các Bộ, ngành và UBND cấp tỉnh có liên quan trớc khi xem xét quyết định. - Đối với dự án do UBND cấp tỉnh đợc phân cấp cấp giấy phép: UBND cấp tỉnh tiến hành thẩm định dự án theo các nội dung đã đợc quy định. UBND cấp tỉnh có trách nhiệm lấy ý kiến của các Bộ, ngành về các vấn đề thuộc thẩm quyền của các Bộ, ngành mà cha có quy định cụ thể. - Đối với dự án do Ban quản lý khu công nghiệp quyết định theo uỷ quyền của Bộ Kế hoạch và Đầu t: Ban quản lý khu công nghiệp tổ chức thẩm định và tự quyết định việc cấp giấy phép đầu t đối với các loại dự án sau đây: ỹ Các doanh nghiệp chế xuất có quy mô vốn đầu t đến 40 triệu USD. ỹ Các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp và doanh nghiệp dịch vụ công nghiệp có quy mô vốn đầu t đến 5 triệu USD. Đối với dự án đầu t khác, trớc khi ra quyết định, Ban quản lý khu công nghiệp có trách nhiệm gửi bảng tóm tắt dự án theo hớng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu t tới Bộ Kế hoạch và Đầu t, lấy ý kiến của các Bộ, ngành về những vấn đề thuộc thẩm quyền của mình mà cha có quy định cụ thể. Thời gian thẩm định dự án: - Đối với dự án nhóm A: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đợc hồ sơ dự án, các Bộ, ngành và UBND cấp tỉnh có ý kiến bằng văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu t về nội dung dự án thuộc phạm vi quản lý của mình. Quá thời hạn trên mà không có ý kiến bằng văn bản thì coi nh chấp thuận nội dung dự án. Đối với Bộ Kế hoạch và Đầu t, trong thời hạn 40 ngày kể từ ngày nhận đợc hồ sơ, phải trình ý kiến thẩm định lên Thủ tớng Chính phủ. - Đối với dự án nhóm B: ỉ Dự án do Bộ Kế hoạch và Đầu t quyết định: Các Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh cũng phải có ý kiến tơng tự nh dự án nhóm A. Bộ Kế hoạch và Đầu t tiến hành thẩm định và cấp giấy phép trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận đợc hồ sơ dự án đầy đủ và hợp lệ.Thời hạn quy định trên đây không kể thời gian nhà đầu t sửa đổi, bổ sung hồ sơ dự án là 20 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ. ỉ Dự án do UBND cấp tỉnh đợc Chính phủ phân cấp: Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đợc hồ sơ dự án, UBND tỉnh hoàn thành việc thẩm định cấp giấy phép. Thời hạn này không tính 15 ngày là thời hạn chủ đầu t dự án sửa đổi, bổ sung dự án theo yêu cầu của UBND cấp tỉnh. Các Bộ, ngành đợc lấy ý kiến kể cả trờng hợp bổ sung sủa đổi có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận đợc yêu cầu. Quá thời hạn đó mà Bộ, ngành không có ý kiến thì coi nh chấp thuận dự án. ỉ Dự án do Ban quản lý khu công nghiệp quyết định: Thời hạn thẩm định, cấp giấy phép là 15 ngày, không tính thời gian chủ đầu t sửa đổi, bổ sung dự án là 7 ngày kể từ ngày nhận đợc yêu cầu của Ban quản lý khu công nghiệp. 1.2.4. Các nhân tố ảnh hởng tới công tác thẩm định dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài. 1.2.4.1. Phơng pháp thẩm định. Dự án đầu t sẽ đợc thẩm định đầy đủ và chính xác khi có phơng pháp thẩm định khoa học kết hợp với các kinh nghiệm quản lý thực tiễn và các nguồn thông tin đáng tin cậy. Việc thẩm định dự án có thể tiến hành theo nhiều phơng pháp khác nhau tuỳ thuộc vào từng nội dung của dự án cần xem xét. Việc lựa chọn phơng pháp thẩm định phù hợp đối với từng dự án là một yếu tố quan trọng nâng cao chất lợng thẩm định. Các phơng pháp thờng đợc sử dụng đó là phơng pháp so sánh, phơng pháp thẩm định theo trình tự, phơng pháp phân tích độ nhạy của dự án. Tuy nhiên phơng pháp chung để thẩm định là so sánh, đối chiếu nội dung dự án với các chuẩn mực đã đợc quy định bởi pháp luật và các tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật thích hợp hoặc thông lệ (quốc tế, trong nớc) cũng nh các kinh nghiệm thực tế. 1.2.4.2. Lựa chọn đối tác. Đối tác là một khía cạnh quan trọng trong dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài. Việc lựa chọn đối tác không chỉ quyết định đến chất lợng, hiệu quả của dự án mà còn là một nhân tố ảnh hởng lớn đến công tác thẩm định. Đối tác là ngời nớc ngoài ở nhiều khu vực, nhiều nớc khác nhau trên thế giới nên việc tìm hiểu về đối tác và luật lệ của họ không phải dễ dàng. Dự án đầu t có thể giới thiệu cho nhiều đối tác khác nhau nhằm lựa chọn đợc nhà đầu t thích hợp nhất, có đủ t cách pháp lý, năng lực tài chính và kinh nghiệm thực hiện dự án. Việc tìm hiểu các thông tin nói trên về đối tác nớc ngoài có thể thông qua cơ quan đại diện ngoại giao, thơng mại kinh tế của Việt Nam ở nớc ngoài, các ngân hàng, các công ty kiểm toán, t vấn đầu t trong và ngoài nớc. 1.2.4.3. Môi trờng pháp luật. Các văn bản pháp luật là yếu tố trực tiếp định hớng và ảnh hởng đến công tác thẩm định. Các văn bản pháp luật liên quan đến công tác thẩm định các dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài đã đợc quy định cụ thể và gần đây đã đợc bổ sung sửa đổi để ngày càng phù hợp và cập nhật hơn với thực tế hiện nay. Những tiến bộ hay những mặt còn hạn chế của các văn bản pháp luật chính là nhân tố ảnh hởng trực tiếp nhất đến chất lợng của công tác thẩm định cũng nh việc ra quyết định đầu t. Một số văn bản pháp luật liên quan đến công tác thẩm định dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài đang áp dụng hiện nay là: - Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam ngày 12/11/1996 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam ngày 09/6/2000. - Nghị định 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam. - Nghị định 62/1998/NĐ-CP ngày 15//8/1998 của Chính phủ về Ban hành quy chế đầu t theo Hợp đồng xây dựng- kinh doanh- chuyển giao, Hợp đồng xây dựng- chuyển giao- kinh doanh, Hợp đồng xây dựng- chuyển giao áp dụng cho đầu t nớc ngoài tại Việt Nam và Nghị định số 02/1998/NĐ-CP ngày 27/01/1999 về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 62/1998/NĐ-CP. - Thông t số 12/2000/TT-BKH ngày 13/9/2000 của Bộ Kế hoạch và Đầu t về hớng dẫn hoạt động đầu t nớc ngoài tại Việt Nam. - Nghị định số 10/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998 của Chính phủ về một số biện pháp khuyến khích đầu t và bảo đảm đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam. 1.2.4.4. Thông tin. Thông tin là một yếu tố cực kỳ quan trọng và không thể thiếu đợc trong công tác thẩm định. Thông tin đầy đủ và chính xác là cơ sở cho việc thẩm định đạt kết quả cao. Ngợc lại thông tin không đầy đủ và phiến diện sẽ dẫn đến những quyết định sai lầm về tính khả thi của dự án, từ đó có thể đa đến những quyết định đầu t sai lầm. Đặc biệt đối với dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài, đối tác là ngời nớc ngoài ở nhiều khu vực khác nhau nên việc tìm hiểu, thu thập thông tin chính xác về họ lại càng trở nên cần thiết. Các thông tin cần thiết cho việc thẩm định một dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài bao gồm cả các thông tin về đối tác trong nớc cũng nh nớc ngoài. Đối với bên Việt Nam cần tìm hiều các thông tin đầy đủ về các doanh nghiệp và cá nhân Việt Nam tham gia liên doanh nh t cách pháp lý, ngành nghề định kinh doanh, khả năng tài chính trong tham gia liên doanh…Đối với bên nớc ngoài, các thông tin không thể thiếu đợc là t cách pháp lý, năng lực tài chính, lịch sử phát triển, uy tín, vị thế của đối tác trong kinh doanh, đạo đức doanh nghiệp, công nghệ áp dụng vào Việt Nam…Ngoài ra cũng cần có những thông tin chính xác liên quan đến các chính sách mới, các quan đIểm của Đảng và Nhà nớc về phát triển kinh tế. Để có đợc nguồn thông tin có chất lợng thì phơng pháp thu thập, xử lý, lu trữ thông tin cũng đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Vì vậy bên cạnh việc phối hợp giữa các Nhà nớc, cơ quan, công ty để thu đợc những thông tin từ nhiều nguồn và nhiều chiều, vấn đề xử lý, phân tích và lu ttữ thông tin cũng cần đợc cân nhắc kỹ lỡng và từng bớc nâng cao chất lợng của hoạt động này. 1.2.4.5. Quy trình thực hiện thẩm định . Khâu có ý nghĩa quan trọng trong quá trình thẩm định dự án là thực hiện các công việc thẩm định. Thực hiện tốt khâu này sẽ đảm bảo đợc những yêu cầu đặt ra trong công tác thẩm định. Để thực hiện tốt khâu này phải có một quy trình thẩm định hợp lý, khoa học. Cơ sở hình thành quy trình thẩm định dự án là nhiệm vụ tổng quát của công tác thẩm định dự án: . Phân tích, đánh giá tính khả thi của dự án về công nghệ, kinh tế, xã hội, môi trờng… . Đề xuất và kiến nghị với nhà nớc chấp nhận hay không chấp nhận dự án, nếu chấp nhận thì với những điều kiện nào. Việc thứ nhất chủ yếu là công việc xem xét, đánh giá chuyên môn của các chuyên gia. Việc thứ hai là của các nhà quản lý: lựa chọn phơng án và điều kiện phù hợp nhất. Xây dựng đợc một quy trình thẩm định phù hợp sẽ đảm bảo đợc các yêu cầu quản lý nhà nớc, quản lý ngành và phối hợp các ngành, các địa phơng trong việc đánh giá, thẩm định và xử lý những vấn đề tồn tại của dự án; đồng thời đảm bảo tính khách quan trong việc thẩm định các dự án, cho phép phân tích đánh giá sâu sắc các căn cứ khoa học và thực tế các vấn đề chuyên môn; bên cạnh đó còn đơn giản hoá đợc công tác tổ chức thẩm định mà vẫn nâng cao đợc chất lợng thẩm định. 1.2.4.6. Quản lý nhà nớc đối với đầu t trực tiếp nớc ngoài. Các chủ trơng chính sách của nhà nớc đối với hoạt động đầu t nớc ngoài cũng có ảnh hởng rất lớn đến công tác thẩm định. Đó là: Phân cấp thẩm định và ra quyết định đầu t; các u đãi đầu t, khuyến khích đầu t ; các định hớng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội theo lãnh thổ; các quy định trong việc nhập thiết bị, chuyển giao công nghệ. Các quy định này không chỉ tạo ra một hành lang pháp lý cho hoạt động thẩm định mà còn tác động trực tiếp đến việc thực thi các dự án sau này. Việc xây dựng một hệ thống quản lý gọn nhẹ sẽ góp. chủ quan của mình về dự án đầu t dựa trên những cơ sở khoa học và tiêu thức chuẩn mực khác nhau. Các tố chất của cán bộ thẩm định bao gồm cả năng lực, trình độ, kinh nghiệm và t cách đạo đức nghề nghiệp. Để công tác thẩm định đạt kết quả cao đòi hỏi ngời cán bộ thẩm định phải biết kết hợp nhuần nhuyễn giữa năng lực sẵn có của bản thân, trình độ chuyên môn và những kinh nghiệm từ thực tế, đặc biệt phải có một phẩm chất đạo đức nghề nghiệp vô t trong sáng, biết đặt lợi ích của công việc lên hàng đầu trong quá trình thực thi nhiệm vụ trách nhiệm của mình để đa ra những kết luận khách quan về dự án, làm cơ sở đúng đắn cho việc ra quyết định đầu t. 1.2.4.8. Vấn đề định lợng và tiêu chuẩn trong phân tích, đánh giá dự án. Để thẩm định đánh giá dự án, vấn đề quan trọng và cần thiết là việc sử dụng các chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật, mặc dù trong thẩm định đánh giá dự án cũng có những vấn đề đợc phân tích lựa chọn trên cơ sở định tính. Việc sử dụng các chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật cần thiết phải giải quyết hai vấn đề là định lợng và xây dựng tiêu chuẩn để đánh giá các chỉ tiêu đó. Để có cơ sở đánh giá dự án thì việc nghiên cứu xây dựng các tiêu chuẩn hoặc chỉ tiêu hớng dẫn là rất cần thiết, trớc hết là các chỉ tiêu về tài chính và tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả dự án nh: tỷ lệ chiết khấu áp dụng cho từng loại dự án, thời gian hoàn vốn tiêu chuẩn, hệ số bảo đảm trả nợ, suất đầu t hoặc suất chi phí cho các loại công trình, hạng mục công trình… Đây là những điểm cần phải đợc đặc biệt chú ý đối với các cơ quan quản lý đầu t tổng hợp nh các bộ và từng địa phơng. CHƠNG 2: Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Bộ Kế hoạch và Đầu t. 2.1.Khái quát chung các dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài trong thời gian qua. 2.1.1. Tình hình cấp giấy phép đầu t . Kể từ khi ban hành Luật đầu t nớc ngoài đến hết tháng 12/2000, đã có 3265 dự án đầu t nớc ngoài đợc cấp giấy phép đầu t với số vốn đăng ký đạt khoảng 38,6 tỷ USD, trong đó thời kỳ 1988-1990 có 219 dự án với số vốn đăng ký đạt 1,6 tỷ USD; thời kỳ 1991-1995 có 1398 dự án với số vốn đăng ký đạt 16,24 tỷ USD; thời kỳ 1996-2000 có 1648 dự án với số vốn đăng ký đạt 20,8 tỷ USD.Tính chung từ năm 1988 đến nay đã có trên 500 dự án đầu t nớc ngoài tăng vốn với quy mô vốn tăng thêm đạt khoảng 6 tỷ USD, nâng tổng vốn cấp mới và đăng ký bổ sung từ năm 1988 đến nay đạt khoảng 44,6,tỷ USD. Trừ các dự án hết hạn, giải thể trớc thời hạn và cộng thêm khoảng 40 dự án đợc tách ra từ các dự án đã cấp phép, hiện còn 2628 dự án hiệu lực, với số vốn đăng ký đạt 36,3 tỷ USD. Đánh giá riêng về số dự án đợc cấp giấy phép đầu t thời kỳ 1996-2000, mặc dù tăng 15,7% về số dự án và 27,6% về vốn đăng ký so với thời kỳ 1991-1995, nhng do một số hạn chế của môi trờng kinh doanh trong nớc cùng ảnh hởng của khủng hoảng kinh tế khu vực và do sự cạnh tranh giữa các nớc về thu hút vốn đầu t nớc ngoài ngày càng trở nên gay gắt nên nhịp tăng vốn đầu t nớc ngoài vào Việt Nam từ năm 1997 đến năm 1999 liên tục giảm sút. So với năm trớc, vốn đăng ký cấp mới năm 1997 giảm 49%, năm 1998 giảm 16%, năm 1999 giảm 59%. Đầu t nớc ngoài có dấu hiệu phục hồi trong năm 2000 (so với năm 1999, số dự án tăng 11% và số vốn đăng ký tăng 25,8%), nhng còn cha vững chắc. Vốn cấp mới của năm 2000 chỉ bằng 23% của năm cao nhất là năm 1996. 2.1.2. Tình hình thực hiện dự án: Tình hình thực hiện vốn đầu t : Với tổng vốn FDI thực hiện từ năm 1988 đến nay đạt khoảng 20 tỷ USD, trong đó vốn bên ngoài đa vào (gồm vốn góp và vốn vay) khoảng 17,7 tỷ USD, chiếm gần 90% tổng vốn thực hiện. Các dự án FDI đã bổ sung nguồn vốn quan trọng cho đầu t phát triển. Vốn thực hiện thời kỳ 1988-1990 không đáng kể, khoảng 0,2 tỷ USD; vốn thực hiện thời kỳ 1991-1995 khoảng 7,15 tỷ USD gồm phần vốn góp của bên Việt Nam trên 1 tỷ USD (chủ yếu là giá trị quyền sử dụng đất) và vốn nớc ngoài đa vào khoảng 6,1 tỷ USD. Thời kỳ 1996-2000, vốn thực hiện đạt 12,8 tỷ USD, gần bằng dự kiến kế hoạch đặt ra (13 tỷ USD) mặc dù có ảnh hởng tiêu cực của khủng hoảng kinh tế khu vựcvà tăng 80% so với 5 năm trớc. Tuy nhiên so với năm trớc, vốn thực hiện năm 1998 giảm 40%, năm 1999 giảm 19% và năm 2000 cũng chỉ tăng 2%. Điều đó có ảnh hởng đến nguồn vốn đầu t xã hội và tốc độ tăng trởng kinh tế hiện tại và những năm sau. Các dự án FDI chủ yếu vay nớc ngoài hoặc vay từ công ty mẹ của bên nớc ngoài do nguồn vốn tín dụng trong nớc còn hạn chế. Tỷ trọng vốn vay nớc ngoài trong tổng vốn đầu t thực hiện có xu hớng tăng dần trong những năm gần đây, từ mức 39,5% năm 1996 lên 43,2% năm 1998 và 56,5% trong năm 2000 và chiều hớng tăng này còn có khả năng tiếp tục trong thời gian tới. Triển khai dự án : Tính đến hết năm 2000, trong số 2628 dự án đầu t còn có hiệu lực với tổng vốn đầu t đăng ký trên 36,3 tỷ USD có : - 1292 dự án (chiếm 49% Tổng số dự án còn hiệu lực) đã sản xuất có doanh thu; trong đó giai đoạn 1991-1995 có 473 dự án với vốn đăng ký là 5 tỷ USD; giai đoạn 1996-2000 có 819 dự án với vốn đăng ký là 14,09 tỷ USD, tăng 73% so với giai đoạn 1991-1995. Riêng năm 2000 đã có 126 dự án với vốn đăng ký khoảng 1,7 tỷ USD hoàn thành xây dựng cơ bản và đi vào sản xuất kinh doanh. Kể từ khi thi hành Luật đầu t nớc ngoài tới nay, các dự án trên đã đạt tổng doanh thu gần 26 tỷ USD (không kể dầu khí), trong đó năm 2000 đạt 6,5 tỷ USD, xuất khẩu 11,8 tỷ USD, nộp ngân sách gần 1,8 tỷ USD và hiện chiếm tới 13,3% GDP cả nớc. Nhờ có những quyết sách kịp thời của Chính phủ, của các bộ ngành, nhiều doanh nghiệp đầu t nớc ngoài đã khắc phục khó khăn vợt qua khủng hoảng; các chỉ tiêu doanh thu, xuất khẩu tăng bình quân trên 20% và không chỉ ngăn đợc việc dãn lao động mà còn tạo thêm nhiều việc làm mới. - Có 833 dự án (chiếm 32% số dự án còn hiệu lực) với số vốn đăng ký khoảng 11,6 tỷ USD đang trong quá trình xây dựng cơ bản, dự kiến sẽ đi vào hoạt động trong các năm 2001 và 2002. Điều chỉnh giấy phép đầu t : Trong quá trình triển khai, hầu hết các dự án FDI đều xin điều chỉnh giấy phép đầu t với các nội dung nh điều chỉnh mục tiêu dự án, tăng vốn, thay đổi đối tác, thay đổi chế độ u đãi…trong đó việc điều chỉnh tăng vốn pháp định, vốn đầu t để mở rộng sản xuất là phổ biến. Tính đến nay đã có trên 500 dự án với 1130 dự án đợc điều chỉnh tăng vốn đầu t với tổng số vốn tăng thêm khoảng 6 tỷ USD, chiếm 16% tổng vốn đăng ký của các dự án còn hiệu lực. Đây là xu hớng tích cực vì chất lợng nguồn vốn này cao hơn và thực hiện nhanh hơn nhiều so với vốn đầu t cấp mới, do các doanh nghiệp sau khi triển khai dự án thành công mới xin phép đầu t tăng công suất, mở rộng nhà máy. Nhiều doanh nghiệp sử dụng chính lợi nhuận thu đợc tại Việt Nam để tái đầu t. Nhiều dự án số vốn điều chỉnh tăng thêm lớn hơn cả số vốn đăng ký ban đầu hoặc điều chỉnh tăng vốn đầu t nhiêù lần. Rút giấy phép đầu t, giải thể trớc thời hạn: Tính đến hết năm 2000 đã có 32 dự án kết thúc đúng thời hạn với tổng vốn đăng ký gần 300 triệu USD, vốn thực tế đã thực hiện là 264 triệu USD. Các dự án kết thúc đúng thời hạn chủ yếu là các dự án đầu t trong những lĩnh vực đặc thù nh trục vớt tàu đắm, thăm dò và khai thác dầu khí, nuôi trồng thuỷ sản… Có 642 dự án bị giải thể trớc thời hạn với số vốn đăng ký khoảng 8 tỷ USD và số vốn đã thực hiện đợc là 2,1 tỷ USD; trong đó thời kỳ 1996-2000 có 406 dự án giải thể và vốn đăng ký là 6,56 tỷ USD, tăng 69% về số dự án và băng 4,3 lần vốn giải thể so với 5 năm trớc. Trong thời kỳ 1996-2000, các dự án giải thể tập trung nhiều vào lĩnh vực công nghiệp và xây dựng (chiếm 50% số dự án giải thể), nhng số vốn đăng ký bị giải thể lại tập trung vào lĩnh vực dịch vụ. Đồng thời, trong các dự án giải thể, tỷ lệ lớn nhất là các liên doanh chiếm 70% về dự án và 68% về vốn giải thể, trong khi tỷ lệ này ở các dự án 100% vốn nớc ngoài chỉ chiếm 21% và ở các hợp doanh chỉ chiếm 9%. Nguyên nhân dự án giải thể thời kỳ này tăng lên một mặt do ảnh hởng của cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực, do môi trờng kinh doanh ở Việt Nam còn nhiều mặt kém thuận lợi, do Việt Nam có sự điều chỉnh định hớng thu hút đầu t nớc ngoài trong một số lĩnh vực, ở đó nhấn mạnh mục tiêu hớng về xuất khẩu thay vì thay thế nhập khẩu, thay đổi chính sách thuế, tăng yêu cầu nội địa hóa… làm cho dự án hoạt động khó khăn hơn; nhng mặt khác còn do phần lớn các dự án giải thể thời kỳ này đã đợc cấp giấy phép từ năm 1995 trở về trớc, trong đó có những dự án ngay trong quá trình thẩm định tuy đã có những ý kiến phân vân về tính khả thi nhng vẫn đợc cấp giấy phép đầu t do những lý do khác nhau. 2.1.3. Đầu t nớc ngoài theo hình thức đầu t . Hình thức doanh nghiệp liên doanh: Với 1035 dự án còn hiệu lực, vốn đăng ký khoảng 21,5 tỷ USD, doanh nghiệp liên doanh là hình thức đầu t nớc ngoài chủ yếu, chiếm 40% số dự án và 59% vốn đầu t. Đến hết năm 2000, số vốn đã thực hiện của các doanh nghiệp liên doanh đạt hơn 9,7 tỷ USD, tạo ra hơn 140.000 việc làm. Xuất phát từ định hớng thu hút đầu t của nhà nớc, hầu hết các doanh nghiệp lớn, hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế quan trọng nh dầu khí, sản xuất xi măng, sắt thép, phân bón, hoá chất, lắp ráp ôtô, xe máy, đIện tử …đều là doanh nghiệp liên doanh. Các doanh nghiệp liên doanh đã góp phần vực dậy nhiều ngành công nghiệp của Việt Nam bị suy thoái do thiếu vốn, thiếu vật t, công nghệ lạc hậu, cung cấp nhiều sản phẩm quan trọng cho nền kinh tế mà trớc đây vẫn phải nhập khẩu. Đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật của Việt Nam làm việc trong các doanh nghiệp liên doanh đã trởng thành nhanh chóng về mọi mặt, tiếp thu công nghệ mới, kiến thức và kinh nghiệm quản lý của nớc ngoài. Hình thức doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài. Với 1459 dự án còn hiệu lực và tổng vốn đăng ký 10,7 tỷ USD, hình thức doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài tuy chiếm 55,5% số dự án nhng số vốn đăng ký chỉ chiếm 29,4%. Đầu t theo hình thức này có chiều hớng gia tăng. Một mặt do những năm gần đây ta chủ trơng cho phép nhà đầu t nớc ngoài chủ động lựa chọn hình thức, địa điểm, đối tác đầu t, cho doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài đợc hởng u đãi nh doanh nghiệp liên doanh ; mặt khác còn do thời gian qua ta phát triển mạnh các khu công nghiệp mà ở đó hình thức đầu t nớc ngoài chủ yêú là các doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài. Tuy nhiên tỷ trọng về vốn đăng ký của hình thức này vẫn nhỏ hơn nhiều so với hình thức liên doanh. Quy mô vốn bình quân của mỗi dự án cũng nhỏ hơn, chỉ khoảng 7,3 triệu USD. Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài tập trung chủ yếu vào các n

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfĐề tài- Hoàn thiện công tác thẩm định dự Hoà thiện thẩm định án đầu tư trực tiếp.pdf
Tài liệu liên quan