Tài liệu Đề tài Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Hồ Gia: MỤC LỤC
Lời nói đầu 3
Phần I: Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Hồ Gia
I. Quá trình hình thành và phát triển 5
II. Tổ chức bộ máy của công ty 6
1. Sơ đồ tổ chức của công ty 6
2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban 6
III. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty 7
1. Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty 7
2. Nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán 7
Phần II: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Hồ Gia
I. Ngành nghề kinh doanh 9
II. Quy trình chung của doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh 10
1. Quy trình biến đầu vào thành đầu ra 10
2. Diễn giải quy trình 10
III. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 11
1. Phân tích tổng quan về Công ty TNHH Hồ Gia 12
2. Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty 14
IV. Phân tích một số chỉ tiêu tài chính 17
1. Chỉ tiêu tài chính cơ bản 17
2. Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời 18
V. Tình hình người lao động và các chế độ chính sách cho người lao động 19
Phần ...
28 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1052 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Hồ Gia, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
Lời nói đầu 3
Phần I: Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Hồ Gia
I. Quá trình hình thành và phát triển 5
II. Tổ chức bộ máy của công ty 6
1. Sơ đồ tổ chức của công ty 6
2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban 6
III. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty 7
1. Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty 7
2. Nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán 7
Phần II: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Hồ Gia
I. Ngành nghề kinh doanh 9
II. Quy trình chung của doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh 10
1. Quy trình biến đầu vào thành đầu ra 10
2. Diễn giải quy trình 10
III. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 11
1. Phân tích tổng quan về Công ty TNHH Hồ Gia 12
2. Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty 14
IV. Phân tích một số chỉ tiêu tài chính 17
1. Chỉ tiêu tài chính cơ bản 17
2. Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời 18
V. Tình hình người lao động và các chế độ chính sách cho người lao động 19
Phần III: Nhận xét và kết luận 22
I. Đánh giá chung về môi trường kinh doanh 22
II. Những ưu điểm, tồn tại và biện pháp khắc phục 22
1. Ưu điểm 22
2. Tồn tại 23
3. Biện pháp khắc phục 24
III. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian sắp tới 24
Kết luận 26
Nhận xét và xác nhận của công ty 27
Nhận xét của giảng viên chấm báo cáo thực tập 28
LỜI NÓI ĐẦU
Doanh nghiệp là một tế bào của cơ thể nền kinh tế, là một mắt xích quan trọng trong chỗi mắt xích của nền kinh tế thị trường. Sự lớn mạnh hay suy thoái của nền kinh tế phụ thuộc vào sự phát triển của các doanh nghiệp. Do đó việc quản lý doanh nghiệp nhằm đáp ứng mục tiêu phát triển bền vững đóng vai trò hết sức quan trọng. Đặc biệt, trong điều kiện hiện nay, với những ảnh hưởng to lớn của xu hướng khu vực hóa, toàn cầu hóa đang diễn ra một cách mạnh mẽ thì yêu cầu đó lại càng trở lên cấp thiết.
Ngày nay, nền kinh tế thị trường đã phát triển tới một trình độ cao. Theo xu thế tất yếu, Việt Nam đã dần dần hoà nhập vào nền kinh tế thế giới và ngày càng chứng tỏ được vị thế cũng như tầm quan trọng của mình trên trường quốc tế. Điều này gây ra không ít những khó khăn, thách thức mới cho Việt Nam nhưng trong dài hạn nó sẽ mang lại cho Việt Nam nhiều thuận lợi, cơ hội và thị trường mới. Bên cạnh đó, sự cạnh tranh sôi động giữa các Doanh nghiệp hay các ngành nghề với nhau trên phạm vi rộng lớn đòi hỏi các Doanh nghiệp phải nhạy bén, linh hoạt để tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao với giá cả hợp lý, để có thể mở rộng thị trường trong và ngoài nước.
Cùng với quá trình đó, các doanh nghiệp xây dựng của Việt Nam đang từng bước tiếp cận dần với các hình thức kinh nghiệm mới, với thực tiễn về kinh doanh quốc tế, vừa học hỏi kinh nghiệm quốc tế, vừa tạo ra sự cạnh tranh thúc đẩy sự phát triển của ngành xây dựng Việt Nam nói chung. Chính vì điều này mà nhiều doanh nghiệp đang phải tự điều chỉnh để thích nghi với phương thức cạnh tranh mới. Không ngoại lệ, Công ty TNHH Hồ Gia đã có những kế hoạch phát triển để tận dụng những lợi thế sẵn có của mình, chuẩn bị sẵn sàng đón đầu với những thử thách trong giai đoạn sắp tới.
Qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH Hồ Gia , được sự giúp đỡ tận tình của các cô chú, anh chị trong công ty em đã bổ sung những kiến thức về mặt thực tế bên cạnh những kiến thức về mặt lý thuyết đã dược tích lũy trong nhà trường để rút ra những bài học kinh nghiệm cho bản thân đồng thời có thể hoàn thành bản báo cáo thực tập tổng hợp của mình
Báo cáo của em gồm có 3 phần chính:
Phần I: Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của Công ty
Phần II: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Phần III: Nhận xét và kết luận
PHẦN I:
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY TNHH HỒ GIA
I. Quá trình hình thành và phát triển:
Tên công ty: CÔNG TY TNHH HỒ GIA
Tên giao dịch: TNHH HO GIA
Loại hình: Công ty Trách nhiệm hữu hạn
Đại diện pháp nhân: ông Hồ Hoàn Kiếm - Chức vụ: Giám đốc
Địa chỉ trụ sở chính: Số 7, ngách 77/151 Nguyễn Đức Cảnh- Hoàng Mai- Hà Nội
Số điện thoại: 04.36621621
Công ty TNHH Hồ Gia thành lập theo giấy phép đăng kí kinh doanh do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
Mã số thuế: 0101771954
Công ty có tổng số vốn điều lệ là 10.000.000.000VNĐ ( 10 tỷ VNĐ) chia thành 100.000 cổ phần, mỗi cổ phần có mệnh giá 100.000VNĐ
Để theo kịp với sự phát triển của nền kinh tế Công ty đã không ngừng nâng cao năng lực chế tạo và lắp đặt thiết bị, đa dạng hoá sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nền kinh tế đồng thời Công ty cũng đổi mới cơ cấu quản lý, bộ máy tổ chức quản lý. Ngoài ra Công ty còn chú trọng, quan tâm đến việc nâng cao trình độ tay nghề cho cán bộ công nhân viên để theo kịp với sự phát triển chung của đất nước.
II. Tổ chức bộ máy của công ty:
Giám đốc
Phòng tài chính – kế toán
Phòng tổ chức -hành chính
Phòng kỹ thuật – kế hoạch
Đội công trình 1
Đội công trình 2
Đội công trình 3
Sơ đồ tổ chức của công ty:
Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban:
Giám đốc : Điều hành và chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động kinh doanh của Công ty. Bảo toàn và phát triển vốn theo phương án kinh doanh của Công ty.
Phòng tổ chức - hành chính : Có nhiệm vụ và chức năng tổ chức lao động tiền lương, đào tạo, sử dụng cán bộ hợp lý, quản trị và bảo vệ nhân sự của công ty, thực hiện các chế độ đối với cán bộ công nhân viên trong công ty.
Phòng kế hoạch – kỹ thuật : Phòng có nhiệm vụ lập các kế hoạch sản xuất, kế hoạch giá thành, thức hiện biện pháp kế hoạch, kiểm tra kỹ thuật chất lượng sản phẩm, năng suất lao động, quản lý kỹ thuật, chủ động sáng tạo trong việc đổi mới công nghệ, mặt hàng.
Phòng tài chính - kế toán : Có nhiệm vụ hạch toán kết quả hoạt động kinh doanh, lập kế hoạch tài chính hàng năm, tập hợp các chi phí cho việc tính giá thành sản phẩm và các khoản thu chi tiền mặt một cách hợp lý, thực hiện hạch toán lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty hàng tháng, tổ chức bảo quản sổ sách, chứng từ kế toán.
Xuất phát từ đặc điểm kinh tế kỹ thuật, Phòng kế hoạch – kỹ thuật quản lý 3 đội công trình, chịu trách nhiệm thi công các công trình. Tất cả bộ máy đều gọn nhẹ, hợp lý, đủ khả năng quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh.
Công ty là đơn vị có tư cách pháp nhân đứng ra kí kết các hợp đồng xây dựng, chịu trách nhiệm tổ chức chỉ đạo, theo dõi tiến độ thi công, thanh toán, quyết toán với chủ đầu tư và nộp thuế.
III. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty:
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty:
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán BHXH, BHYT, tiền lương, thuế
Kế toán tiền mặt, tạm ứng, thanh toán với người bán
Thủ quỹ
Nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán:
Theo sơ đồ trên thì sự phân công công việc kế toán đối với mỗi một cán bộ kế toán như sau:
Kế toán trưởng:
Là người đứng đầu bộ máy kế toán, chịu tránh nhiệm cao nhất về hoạt động kế toán trong công ty, tổ chức điều hành bộ máy kế toán, kiểm trách nhiệm pháp lý của Người được bảo hiểm việc ghi chép luân chuyển chứng từ. Ngoài ra kế toán trưởng còn chọn lựa cải tiến hình thức kế toán cho phù hợp với tình hình kinh doanh của công ty, là người giúp cho giám đốc đưa ra các quyết định đúng trong kinh doanh.
Kế toán tổng hợp:
Là người trực tiếp giúp việc kế toán trưởng, thu nhận báo cáo chi tiết và nhật ký chung các phần hành của các kế toán khác. Tiến hành tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình, lập các báo cáo kế toán với cấp trên, kê khai thuế giá trị gia tăng hàng tháng với cơ quan thuế.
Kế toán BHXH, BHYT, tiền lương, thuế
Kế toán tiền lương và các khoản bảo hiểm xã hội. Kế toán thu nộp ngân sách đồng thời kế toán các quỹ công đoàn.
Kế toán tiền mặt, TGNH, thanh toán với người bán
Kế toán về thanh toán vay trả với ngân hàng, theo dõi về thanh toán, vay trả, công nợ, thu chi của nội bộ công ty và bên ngoài,
Thủ quỹ:
Có nhiệm vụ quản lý số tiền mặt của công ty, ghi chép đầy đủ các nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt tại quỹ, vào sổ sách có liên quan.
Đồng thời do đặc điểm sản xuất, do trình độ quản lý và sự chuyên môn hoá trong lao động kế toán, công ty đã áp dụng hình thức ”Nhật ký chứng từ" trong việc tổ chức hạch toán. Theo hình thức này hệ thống sổ công ty áp dụng được ban hành theo quyết định 1141/TC/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ tài chính.
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính giá vốn thực tế nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ sản xuất kho theo phương pháp đích danh. Theo phương pháp này xuất vật liệu nào thì lấy đơn giá nhập kho của vật liệu ấy để tính giá vốn thực tế. Công ty áp dụng phương pháp này vì phần lớn vật tư về thường xuất dùng luôn.
Công ty tính khấu hao cho TSCĐ theo phương pháp khấu hao đường thẳng (khấu hao đều). Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
PHẦN II:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
I. Ngành nghề kinh doanh:
San lấp mặt bằng công trình, xây dựng công trình dân dụng đến cấp I, các công trình văn hóa, thể thao.
Xây dựng công trình kỹ thuật hạ tầng, khu công nghiệp công trình điện đến 35KV.
Xây dựng công trình giao thông, cầu cống, đường đến cấp I.
Xây dựng công trình thủy lợi: hồ, đập, cống. Kênh, đê, kè, khoan phụt vữa, trạm bơm đến 4000m3/h.
Kinh doanh dịch vụ vận tải, kho bãi, nhà nghỉ, khách sạn, nhà hàng.
Khai thác và mua bán vật liệu xay dựng.
Đầu tư xây dựng, kinh doanh các công trình nhà cho thuê hoặc bán.
Xây dựng các công trình công nghiệp
Lắp đặt trang thiết bị cho các công trình xây dựng
Xây dựng các công trình kỹ thuật
…
II. Quy trình chung của doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh:
Đấu thầu
Ký hợp đồng
Lập phương án thi công
Thi công xây dựng công trình
Nghiệm thu công trình
Làm thủ tục nghiệm thu thanh quyết toán công trình
Hoàn thành bàn giao cho chủ đầu tư và đưa vào sử dụng
Quy trình biến đầu vào thành đầu ra:
2. Diễn giải quy trình:
- Sau khi thu thập các thông tin cho dự án trong quá trình tiếp cận với khách hàng và cung cấp thông tin về công ty cho khách hàng. Phòng kế hoạch - kĩ thuật sẽ tổng hợp lại để trình lên Hội đồng quản trị và Giám đốc.
- Hội đồng quản trị cùng Giám đốc quyết định có nên tham gia đấu thầu hay không
- Nếu công ty quyết định tham gia đấu thầu dự án, Phòng kế hoạch – kĩ thuật sẽ tiến hành tiếp cận và khảo sát dự án cụ thể.
- Tiếp nhận hồ sơ mời thầu của chủ đầu tư và hoàn tất các thủ tục cần thiết
- Sau khi hoàn thiện, hồ sơ được niêm phong cẩn thận để đảm bảo tính bảo mật. Phòng kế hoạch – kĩ thuật sẽ gửi bộ hồ sơ cho đơn vị chủ đầu tư.
- Tiếp tục theo dõi quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu của chủ đầu tư để cung cấp thêm những thông tin cần thiết mà bên chủ đầu tư yêu cầu.
- Khi nhận được thông báo trúng thầu thì Phòng kế hoạch – kĩ thuật xem lại hồ sơ dự thầu của công ty mình một lần nữa, xem xét lại các bản vẽ, các yêu cầu kĩ thuật, cử cán bộ kỹ thuật đi thực địa để kiểm tra xem có điều kiện nào khó lường trước, có gì mâu thuẫn giữa các bản vẽ dự án và thực tế có thể gây rắc rối cho nhà thầu sau này. Tất cả các công việc trên thực tế đều khác so với trên giấy tờ. Xem xét lại tiến độ thi công. Hoàn thành bản danh mục kiểm tra các thông tin dự án. Khi đã nắm rõ các thông tin về dự án, tiến hành làm các thủ tục cần thiết trình lên Hội đồng quản trị và Ban giám đốc để kí kết hợp đồng với đơn vị chủ đầu tư.
- Sau khi kí kết hợp đồng, phòng kế hoạch – kỹ thuật lập phương án thi công, lên kế hoạch thi công và phân công nhiệm vụ cho các đội công trình.
- Tiến hành thi công công trình. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc quá trình thi công cho đạt tiến độ và đảm bảo chất lượng công trình
- Khi công việc thi công đã hoàn tất, tổ chức nghiệm thu chất lượng và khối lượng công trình.
- Làm thủ tục thanh quyết toán công trình sau khi đã kiểm tra và nghiệm thu
- Hoàn thiện và bàn giao công trình lại cho chủ đầu tư để đưa vào sử dụng.
III. Đánh giá kết quả hoạt động của công ty:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một Báo cáo kế toán tài chính phản ánh tổng hợp doanh thu, chi phí và kết quả của các hoạt động kinh doanh trong một doanh nghiệp. Như vậy, căn cứ vào số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của một công ty chúng ta có thể đánh giá được hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đó trong một giai đoạn nhất định .
Để đánh giá được tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty, ta có thể theo dõi báo cáo kết quả kinh doanh của công ty trong hai năm gần đây ( 2008 - 2009)
1. Phân tích tổng quan về công ty:
Bảng 1: BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH
Đơn vị tính:VNĐ
Đơn vị tính : VND
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm2009
Số chênh lệch
Mức tăng(số tiền)
Tỷ lệ(%)
1. Doanh thu thuần
26.952.730.259
28.753.542.365
1.800.812.106
6,681
2. Giá vốn hàng bán
24.075.484.854
26.154.450.952
2.078.966.098
8,635
3. Lợi nhuận gộp
2.877.245.405
2.599.091.413
(278.153.992)
(9,667)
4. Doanh thu hoạt động tài chính
8.736.485
51.567.034
42.830.549
490,249
5. Chi phí tài chính
1.751.424.689
2.082.563.372
331.138.683
18,907
6. Chi phí bán hàng
0
0
0
7. Chi phí quản lý doanh nghiệp
812.793.893
144.048.928
(668.744.965)
(82,280)
8. Lợi nhuận thuần từ
304.290.338
320.912.079
16.621.741
38,840
hoạt động kinh doanh
9. Thu nhập khác
540.000
3.249.309
2.709.309
501,720
10. Chi phí khác
6.673.354
8.258.439
1.585.085
23,750
11. Lợi nhuận khác
(6.133.354)
(5.009.130)
1.124.224
(18,330)
12. Tổng lợi nhuận trớc thuế
298.156.984
315.902.949
17.745.965
5,952
13. Thuế thu nhập doanh
84.353.739
88.452.826
4.099.087
4,859
nghiệp phải nộp
14. Lợi nhuận sau thuế
213.803.245
227.450.123
13.646.878
6,383
NHẬN XÉT:
Qua báo cáo kết quả kinh doanh ta thấy:
- Doanh thu thuần của công ty năm 2009 là 28.753.542.365 đồng tăng 1.800.812.106 đồng so với năm 2008 tương ứng tăng 6.6814%. Doanh thu thuần năm 2009 tăng so với năm 2008 cho ta thấy công ty vẫn đang phát triển tốt. Và chứng tỏ rằng công ty đã thực hiên tốt chiến lược kinh doanh, đồng thời phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã có uy tín, công ty đã mở rộng qui mô sản xuất để nâng cao vị thế của mình trên thị trường và đặc biệt là khách hàng ngày càng quan tâm tới công ty.
- Giá vốn hàng bán của công ty năm 2009 là 26.154.450.952 đồng tăng 2.078.966.098 đồng so với năm 2008 tương ứng với 8.6352%. Mà tỷ lệ doanh thu năm 2008 so với năm 2009 chỉ tăng 6.6814% . Như vậy, tỷ lệ giá vốn hàng bán tăng nhanh hơn so với tỷ lệ tăng doanh thu. Đây chính là nguyên nhân khiến cho lợi nhuận công ty không tăng cao. Vì thế trong những năm tới, công ty cần giảm giá vốn hàng bán bằng cách lựa chọn giải pháp tối ưu nhất về kinh tế và kỹ thuật đáp ứng nhu cầu khách hàng, đồng thời duy trì tỷ lệ của các chi phí một cách hợp lý, để nâng cao lợi nhuận.
- Lợi nhuận sau thuế (lợi nhuận ròng): chỉ tiêu này có tỷ lệ thuận với doanh thu thuần của công ty. Năm 2009, lợi nhuận sau thuế của công ty đạt được 227.450.123 đồng, năm 2008 là 213.803.245 đồng, tăng 13.646.878 đồng so với năm 2008, tương ứng với tỷ lệ tăng là 6.382%. Điều này cho thấy mức tổng doanh thu tăng đồng thời kéo theo lợi nhuận cũng tăng theo. Nhưng tỷ trọng giá vốn trong tổng doanh thu lại có xu hướng tăng cao. Do đó trong những năm tiếp theo để giảm giá vốn công ty cần có những biện pháp tích cực nhằm giảm bớt chi phí phát sinh do thiết bị không đạt yêu cầu. Lợi nhuận công ty tuy tăng nhưng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu vẫn còn thấp, vì vậy trong những năm tới công ty cần có những biện pháp giúp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành nhằm góp phần nâng cao lợi nhuận.
- Nộp thuế cho Nhà nước năm 2008 là 84.353.739 đồng, năm 2009 là 88.452.826 đồng, tăng 4.099.087 đồng so với năm 2008 thể hiện công ty đã thực hiện tốt nghĩa vụ với Nhà nước.
2. Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty:
Tài sản và nguồn vốn là những yếu tố quan trọng và không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Việc đảm bảo đầy đủ nhu cầu về tài sản là một vấn đề cốt yếu để quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục và có hiệu quả.
Bảng 2: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Đơn vị tính:VNĐ
Chỉ tiêu
Số năm 2008
Số năm 2009
Số chênh lệch
Mức tăng (giảm)
Tỷ lệ (%)
I. Tài sản lưu động và Đầu tư ngắn hạn
25.758.941.252
37.721.350.124
11.962.408.872
46,44
1 .Tiền
2.746.332.968
6.508.631.557
3.762.298.589
136,99
2. Các khoản phải thu
21.379.883.845
23.400.459.586
2.020.575.741
9,45
3. Hàng tồn kho
1.622.524.439
7.694.610.391
6.072.085.952
374,24
4. Tài sản lưu động khác
10.200.000
117.648.590
107.448.590
1.053,42
II. Tài sản dài hạn
2.656.134.535
9.455.885.252
6.799.750.717
256
1. Tài sản cố định
2.656.134.535
7.711.339.059
5.055.204.524
190,32
2. Các khoản đầu tư dài hạn
1.075.135.986
1.075.135.986
4.Chi phí trả trước dài hạn.
669.410.207
669.410.207
Tổng Tài Sản
28.415.075.787
47.177.235.376
18.762.159.589
66,03
I. Nợ phải trả
25.641.625.965
41.076.695.079
15.435.069.114
60,20
1. Nợ ngắn hạn
14.097.694.796
30.769.291.318
16.671.596.522
118,26
2. Nợ dài hạn
1.608.958.925
10.199.871.001
8.590.912.076
533,94
3. Nợ khác
9.934.972.244
108.532.760
(9.826.439.484)
(98,91)
II. Nguồn vốn chủ sở hữu
2.773.449.822
6.100.540.297
3.327.090.475
119,96
1. Vốn CSH
2.612.881.020
6.081.279.513
3.468.398.493
132,74
2. Nguồn kinh phí, quỹ khác
160.568.802
19.260.784
(141.308.018)
(88,00)
Tổng Nguồn Vốn
28.415.075.787
47.177.235.376
18.762.159.589
66,03
NHẬN XÉT:
- Về tài sản : Tổng tài sản năm 2009 là 47.177.235.376 đồng tăng 18.762.159.589 đồng so với năm 2008 tương ứng tăng 66,03% do:
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn năm 2009 là 37.721.350.124 đồng tăng lên 11.962.408.872 đồng so với năm 2008. Trong đó: Tiền và các khoản tương đương tiền mặt năm 2009 là 6.508.631.557 đồng tăng lên 3.762.298.589 đồng so với năm 2008 tương ứng với tỷ lệ tăng là 136,99%, làm cho khả năng thanh toán tức thời và khả năng huy động tiền của công ty được tốt hơn. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho công ty vì công ty có thể chi trả cho nhà cung cấp trong những trường hợp cần thiết, do đó công ty sẽ tạo được niềm tin, uy tín cho người cung cấp và các ngân hàng. Các khoản phải thu năm 2009 là 23.400.459.586 đồng tăng lên 2.020.575.741 đồng so với năm 2008 tăng tương đối là 9,45%.
Tài sản cố định năm 2009 là 9.455.885.252 đồng tăng lên 6.799.750.717 đồng so với năm 2008 là do công ty thực hiện kế hoạch mua sắm các máy móc thiết bị mới nhằm phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh được diễn ra đều đặn, tăng năng suất lao động để đáp ứng nhu cầu thị trường một cách đầy đủ và có hiệu quả.
Về nguồn vốn: Tổng nguồn vốn năm 2009 là 47.177.235.376 đồng tăng lên 18.762.159.589 so với năm 2008 tương ứng với tỷ lệ tăng là 66,03%, do:
Nợ ngắn hạn năm 2009 là 30.769.291.318 đồng tăng 16.671.596.522 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 118,26%. Nợ dài hạn năm 2009 là 10.199.871.001 đồng tăng 8.590.912.076 đồng so với năm 2008 tương ứng với tỷ lệ tăng là 533,94%. Điều này chứng tỏ cho khoản mục chi phí trả lãi của công ty là rất lớn vì công ty đầu tư mua sắm máy móc thiết bị thay thế cho các máy móc cũ để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh được tốt hơn.
Nguồn vốn và quỹ của công ty năm 2009 là 6.081.279.513 đồng tăng 3.468.398.493 đồng so với năm 2008 tương ứng với tỷ lệ tăng là 132,74%. Những khoản mục này được công ty trích ra từ lợi nhuận của công ty theo đúng quy định của nhà nước.
Phân tích một số chỉ tiêu tài chính:
Chỉ tiêu tài chính cơ bản:
Bảng 3: Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2008
Năm 2009
Chênh lệch
Khả năng thanh toán
lần
1.71
0.98
(0.73)
Khả năng thanh toán hiện thời
lần
1.83
1.23
0.6
Với:
Giá trị tài sản ngắn hạn – Giá trị hàng tồn kho
Khả năng thanh toán=
Nợ ngắn hạn
Giá trị tài sản ngắn hạn
Khả năng thanh toán hiện thời =
Nợ ngắn hạn
NHẬN XÉT:
Chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh của công ty năm 2008 là 1.71 lần, còn năm 2009 là 0.98 lần . Như vậy năm 2009 chỉ tiêu này giảm 0.73 lần so với năm 2008, nhưng chỉ tiêu này vẫn ở trong mức an toàn. Hệ số này giảm trong năm 2009 là do các chỉ tiêu tài sản lưu động, hàng tồn kho, nợ ngắn hạn đều tăng nhưng tốc độ tăng của hàng tồn kho và nợ ngắn hạn lớn hơn tốc độ tăng tài sản lưu động.
Khả năng thanh toán hiện thời của công ty năm 2009 là 1.23 lần, đã giảm đi 0.6 lần so với năm 2008. Tuy nhiên khả năng thanh toán hiện thời năm 2009 vẫn lớn hơn 1, điều đó cho thấy dự trữ tài sản lưu động của công ty dư thừa để trang trải cho các khoản nợ ngắn hạn.
Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời:
Bảng 4: Chỉ tiêu khả năng sinh lời
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Chênh lệch
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
7,7
3,7
(4.0)
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
0,75
0,48
(0.27)
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS)
0,793
0.791
(0.001)
Với:
Lợi nhuận sau thuế
ROE =
Vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận sau thuế
ROA =
Tổng tài sản
Lợi nhuận sau thuế
ROS =
Doanh thu thuần
NHẬN XÉT:
Chỉ tiêu ROE năm 2009 là 3,7%, nghĩa là một đồng vốn bỏ ra tạo được 0.037 đồng lợi nhuận . Mặc dù chỉ tiêu này của công ty đạt được ở mức độ cao, nhưng so với năm 2008 tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu năm 2009 đã giảm đi 4% , điều này cho thấy việc sử dụng vốn chủ sở hữu năm 2009 chưa. Nguyên nhân của sự giảm này là do năm 2009 nguồn vốn chủ sở hữu bình quân tăng 3.327.090.475 đồng so với năm 2008 tương ứng với tỷ lệ tăng là 119,96% trong khi đó lợi nhuận sau thuế chỉ tăng có 6,383%.
Chỉ tiêu ROA năm 2009 là 0.48%, tức là một đồng vốn đầu tư cho tài sản tạo ra 0.48 đồng lợi nhuận, còn năm 2008 thì một đồng vốn đầu tư cho tài sản tạo ra được 0.75 đồng lợi nhuận. Như vậy tỷ suất năm 2009 đã giảm 0.27% so với năm 2008, sở dĩ có sự giảm này là do tỷ lệ tăng tổng tài sản của năm 2009 so với năm 2008 là 66,03% nhanh hơn rất nhiều so với tỷ lệ tăng lợi nhuận sau thuế là 6,383%.
Chỉ tiêu ROS năm 2009 là 0,791%, có nghĩa là một đồng doanh thu tạo được 0.791 đồng lợi nhuận. Qua phân tích trên ta thấy lợi nhuận và doanh thu của năm 2009 cao hơn năm 2008 nhưng tỷ suất lợi nhuận ròng lại giảm là do tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng lợi nhuận, điều đó phản ánh công tác quản lý chi phí của công ty. Do đó công ty cần phải xem lại phần quản lý chi phí để đưa ra các biện pháp giảm chi phí thích hợp để cải thiện tình hình cho các năm tiêp theo.
IV. Tình hình người lao động và các chế độ chính sách cho người lao động:
Thành quả của doanh nghiệp có được như ngày hôm nay là luôn dựa vào yếu tố con người. Chính vì thế, để đạt được hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh, thì công ty không chỉ quan tâm đến các chỉ tiêu tài chính mà còn rất quan tâm tới vấn đề về nhân sự và chính sách đãi ngộ đối với người lao động. Nhận thức được tầm quan trọng đó, ban lãnh đạo công ty với sự trợ giúp chính của phòng tổ chức đã đưa ra những chính sách phù hợp nhằm chọn đúng người, đúng việc tạo được sự ổn định cũng như không bỏ lãng phí lao động . Dưới đây là thống kê về tình hình lao động của công ty trong năm 2009
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2009
Số lượng lao động
Người
320
Lao động trực tiếp
Người
208
Lao động gián tiếp
Người
112
Tổng thu nhập
Đồng
6,172,200,000
Thu nhập bình quân
Đồng
1,607,343
NHẬN XÉT:
Về thu nhập bình quân trên tháng khá cao, do đó nó sẽ giúp cho người lao động yên tâm làm viêc hơn.
Thời gian lao động và nghỉ ngơi: Người lao động làm việc không quá 8 giờ/ ngày và không quá 48 giờ / tuần. Đối với bộ phận quản lý, ngày nghỉ chính thức hàng tuần vào Thứ bảy và Chủ nhật.
Người lao động trong công ty đang được hưởng các chính sách và chế độ như sau:
- Cán bộ công nhân viên công ty đều được đóng BHYT, BHXH theo quy định của Nhà nước.
- Được đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ theo nhu cầu công việc của công ty.
- Công ty còn xây dựng hệ thống các chính sách phúc lợi cho bản thân CBCNV và các thành viên gia đình, bao gồm các chế độ phúc lợi hàng tháng như phụ cấp ăn trưa, đi lại, cước phí điện thoại … và các chế độ phúc lợi hàng năm như phụ cấp trang phục,...
- Ngoài các khoản thưởng theo luật định vào dịp Tết Nguyên đán, ngày Quốc khánh …, tùy theo kết quả sản xuất kinh doanh CBCNV còn có những khoản thưởng vào những dịp đặc biệt như kỷ niệm ngày thành lập Công ty. Đặc biệt Công ty TNHH Hồ Gia còn có chế độ khuyến khích khen thưởng kịp thời những tập thể và cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
- Chính sách đào tạo người lao động: công ty luôn đặt vấn đề an toàn cho người lao động lên hàng đầu. Định kỳ công ty luôn tổ chức các lớp học về an toàn lao động cho công nhân viên, đồng thời hàng năm công ty có những lớp đào tạo nâng cao nghiệp vụ cho nhân viên theo các chức năng của từng bộ phận để nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho người lao động
PHẦN III:
NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN
I. Đánh giá chung về môi trường kinh doanh:
Hiện nay công ty có đội ngũ cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý kinh tế và công nhân của công ty có đầy đủ trình độ chuyên môn, năng lực công tác và tay nghề giỏi. Tập thể cán bộ công nhân viên của công ty luôn đoàn kết chặt chẽ, quyết tâm thay đổi cung cách làm ăn, từng bước hoà nhập với nền kinh tế thị trường. Trong cơ chế thị trường hiện nay, sự linh hoạt và nhạy bén trong công tác quản lý kinh tế, quản lý sản đã thực sự trở thành đòn bẩy tích cực cho quá trình phát triển, hoàn thiện của doanh nghiệp.
Cùng với sự phát triển của cả nước, công tác sản xuất kinh doanh của công ty cũng ngày càng được củng cố và phát triển. Công tác quản lý của công ty ngày càng khoa học hơn.
Với những số liệu tài chính như đã phân tích ở trên, chúng ta không thể phủ nhận những thành công của Công ty TNHH Hồ Gia Tuy nhiên cũng như nhiều doanh nghiệp khác, công ty cũng có những thuận lợi và khó khăn cần phải khắc phục.
II. Những ưu điểm, tồn tại và biện pháp khắc phục:
1. Ưu điểm:
Sau nhiều năm hoạt động công ty đã tạo được các mối quan hệ uy tín với bạn hàng, đồng thời công ty đã giải quyết công ăn việc làm cho nhiều lao động.
Bộ máy quản lý của công ty tương đối gọn nhẹ, hợp lý. Các phòng ban chức năng hoạt động bước đầu có hiệu quả trong việc giám sát kỹ thuật, thi công sản xuất và tham mưu cho Ban Giám đốc theo chức năng, nghiệp vụ của mình. Từ đó tạo điều kiệ cho công ty chủ động trong sản xuất kinh doanh, nắm bắt được thị trường, tạo mối quan hệ với bạn hàng. Chất lượng công trình ngày càng được nâng cao cả về kỹ thuật và mỹ thuật. Tạo tiền đề cho công ty ngỳa càng có uy tín trên thị trường trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, khẳng định được vị trí của mình trong nền kinh tế có nhiều cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
Không chỉ có đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm và tâm huyết mà công ty còn có một đội ngũ cán bộ trẻ được đào tạo chính quy, năng động. Đội ngũ nhân viên quản lý có trình độ chuyên môn cao, có năng lực, làm việc với tinh thần trách nhiệm cao.
Ban lãnh đạo công ty luôn quan tâm đến đời sống vật chất cũng như tinh thần của cán bộ công nhân viên trong Công ty, khuyến khích người lao động nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Công ty cử những nhân viên ưu tú đi học thêm, nâng cao kiến thức để về phục vụ cho công ty được tốt hơn.
Bên cạnh đó Công ty luôn hoàn thành nghĩa vụ thuế với Nhà nước.
2. Tồn tại:
Công việc tập hợp chi phí và tính giá thành rất phức tạp vì phải dùng nhiều sổ chi tiết, bảng phân bổ. Và công việc tính lương cũng cập rập vào cuối tháng. Để giảm bớt số lượng ghi chép, khối lượng công việc và để đáp ứng tốt việc cung cấp thông tin kịp thời cho lãnh đạo đồng thời để giúp cho công tác kế toán của công ty phát huy được những ưu điểm thì phòng tài vụ của Công ty nên được trang bị những phương tiện hiện đại hơn.
Công tác quản lý vốn lưu động còn gặp khó khăn vì số vốn bị khách hàng chiếm dụng lớn, vốn bị ứ đọng nhiều trong khâu dự trữ. Điều này dẫn đến tăng chi phí lưu kho, chi phí đòi nợ.
Để có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp khác thì giá thành là một trong những yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp nên Công ty cũng cần phải có những chính sách, chiến lược về giá cả và chất lượng sao cho phù hợp với thị trường.
3. Biện pháp khắc phục:
Liên tục cải tiến nâng cao chất lượng, tìm hiểu thăm dò thị hiếu của người tiêu dùng, và phải tạo được niềm tin, uy tín cho khách hàng đối với công ty.
Tăng cường hoạt động của vốn, khai tác triệt để nguồn vốn tín dụng ưu đãi với mức lãi suất thấp.
Quản lý tốt các khoản phải thu, khoản đến hạn hoặc quá hạn để kịp thời có biện pháp thích hợp, tránh tình trạng vốn của công ty bị chiếm dụng bởi các khách hàng quá lâu. Tăng cường tìm kiếm những nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ rẻ nhưng vẫn đảm bảo chát lượng để hạ giá thành sản phẩm tăng tính cạnh tranh của công ty trên thị trường.
Tích cực tìm kiếm , mở rộng thị trường ở các khu vực trọng điểm trên đất nước và thâm nhập thị trường ngoài nước.
Việc cổ phần hoá công ty là một trong những chính sách đúng đắn của Ban lãnh đạo công ty phù hợp với xu thế tất yếu của cơ chế thị trường và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước.
III. Định hướng phát triển công ty trong thời gian tới:
Công ty dưới sự lãnh đạo, điều hành của Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc của công ty đã quyết tâm phấn đấu nâng cao giá trị sản lượng, mở rộng thị trường tiêu thụ. Tiếp tục đổi mới cơ chế làm việc của Công ty theo hướng độc lập, hiệu quả và làm ăn có lãi trên cơ sở Pháp luật của Nhà nước và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Công ty.
Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới là giảm được chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm để đạt được những kết quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh sản xuất, nâng cao đời sống của công nhân viên và thu nhập trong doanh nghiệp.
Xuất phát từ quan điểm: Chất lượng và giá thành là uy tín, là hiệu quả, là cách tiếp thị tốt nhất trong cơ chế thị trường. Mục tiêu của công ty là đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng với chất lượng tốt nhất.
Phát huy cao độ mọi nguồn lực để xây dựng một đội ngũ cán bộ công nhân viên có tri thức cao, có đời sống vật chất ổn định và đời sống tinh thần phong phú.
Tăng cường quan hệ, mở rộng thị trường để chuẩn bị cho tốt các điều kiện để thích nghi với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước.
Công ty TNHH Hồ Gia sẽ phấn đấu vượt qua khó khăn thử thách, giữ vững ổn định và phát triển, kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo việc làm, nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên toàn công ty.
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì cần phải tuân thủ theo các quy luật của thị trường và hành lang pháp lý của nó. Là một doanh nghiệp Nhà nước, Công ty TNHH Hồ Gia, với khả năng lãnh đạo tài tình của Ban lãnh đạo cùng sự đoàn kết một lòng của tập thể cán bộ công nhân viên, đã có những thành tựu đáng kể, có một vị thế tốt trong ngành trong nhiều năm qua.
Thời gian thực tập tại Công ty TNHH Hồ Gia là một cơ hội tốt cho em áp dụng những kiến thức mà thầy cô đã truyền đạt trong quá trình học tập ở trường Đại học Thăng Long vào thực tế, và qua đó thu nhận được thêm nhiều kiến thức xã hội cùng với những kinh nghiệm làm việc ban đầu. Nó sẽ giúp ích rất nhiều cho công việc của em trong tương lai. Tuy nhiên với thời gian thực tập tương đối ngắn và với vốn kiến thức thực tế còn hạn chế nên em không thể tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình làm báo cáo. Vì vậy em rất mong sự góp ý chân thành của các thầy cô giáo trong Bộ môn kinh tế của trường Đại học Thăng Long, cũng như các cô chú, anh chị trong Công ty TNHH Hồ Gia để bài viết này của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 09 tháng 06 năm 2009
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Hà Phương
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN CHẤM BÁO CÁO THỰC TẬP
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 39095883Baocaothamp225amp187amp177ctamp225amp186pamp225amp187376congtyHamp225amp187amp.doc