Tài liệu Đề tài Phương pháp sản xuất tinh dầu vỏ bưởi - Phan Như Quỳnh: Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Như Quỳnh i
MỤC LỤC
Đề mục Trang
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục ........................................................................................................................ i
Danh mục các bảng, sơ đồ, hình ảnh trong luận văn .................................................. iii
Danh mục các từ viết tắt trong luận văn ..................................................................... iv
Phần I : MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
Phần II :NỘI DUNG ................................................................................................. 3
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU VỀ BƯỞI ......................................................... 3
1.1 Nguồn gốc Bưởi .................................................................................................. 3
1.2 Đặc điểm thực vật của quả Bưởi ................................................
54 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 3027 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Phương pháp sản xuất tinh dầu vỏ bưởi - Phan Như Quỳnh, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Như Quỳnh i
MỤC LỤC
Đề mục Trang
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục ........................................................................................................................ i
Danh mục các bảng, sơ đồ, hình ảnh trong luận văn .................................................. iii
Danh mục các từ viết tắt trong luận văn ..................................................................... iv
Phần I : MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
Phần II :NỘI DUNG ................................................................................................. 3
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU VỀ BƯỞI ......................................................... 3
1.1 Nguồn gốc Bưởi .................................................................................................. 3
1.2 Đặc điểm thực vật của quả Bưởi ......................................................................... 5
1.3 Thành phần hoá học của quả Bưởi ..................................................................... 6
1.4 Thu hoạch và bảo quản ...................................................................................... 8
1.6 Một số giống bưởi và tình hình sản lượng Bưởi việt nam ................................. 10
1.6.1 Bưởi Năm Roi ............................................................................................ 11
1.6.2 Bưởi Phúc Trạch ........................................................................................ 12
1.6.3 Bưởi da xanh .............................................................................................. 13
1.6.4 Bưởi Diễn ................................................................................................... 15
1.6.5 Bưởi Thanh Trà .......................................................................................... 15
1.6.6 Bưởi Đoan Hùng ........................................................................................ 16
1.6.7 Bưởi Tân Triều Biên Hòa........................................................................... 17
1.6.8 Bưởi lông cổ cò .......................................................................................... 18
1.7 Tình hình về sản lượng bưởi ở Việt Nam .......................................................... 19
Chương 2 TỔNG QUAN VỀ TINH DẦU VỎ BƯỞI ................................................ 21
2.1 Giới thiệu về tinh dầu ......................................................................................... 21
2.1.1 Khái niệm về tinh dầu ............................................................................... 21
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Như Quỳnh ii
2.1.2 Nguồn gốc và sự phát triển của tinh dầu ................................................... 21
2.2 Tính chất vật lý và các thành phần hoá học trong tinh dầu ................................ 21
2.2.1 Tính chất vật lý của tinh dầu ..................................................................... 21
2.2.3 Các thành phần hóa học trong tinh dầu ..................................................... 22
2.3 Các phương pháp ly trích và thu giữ tinh dầu .................................................... 23
2.3.1 Phương pháp chưng cất cổ điển ................................................................. 23
2.3.2 Phương pháp vi sóng ................................................................................. 28
2.3.3 Phương pháp sắc ký lớp mỏng, sắc ký khí và sắc ký phối khổ ................. 30
2.4 Tinh dầu chiết xuất từ vỏ Bưởi .......................................................................... 33
2.4.1 Vài nét chung về tinh dầu vỏ Bưởi ........................................................... 33
2.4.2 Thành phần hóa học trong tinh dầu Bưởi .................................................. 34
2.5 Hoat tính kháng khuẩn của tinh dầu ................................................................... 35
2.6 Lợi ích của tinh dầu trong vấn đề trị liệu ........................................................... 37
2.7 Một số sản phẩm từ tinh dầu vỏ Bưởi ................................................................ 38
2.7.1 Tinh dầu vỏ Bưởi Grapefruit essential oil ................................................ 38
2.7.2 Tinh dầu vỏ Bưởi Pomelo ......................................................................... 39
2.7.3 Tinh dầu vỏ bưởi Grapefruit pure essential oil ......................................... 40
Chương III QUY TRÌNH LY TRÍCH TINH DẦU VỎ BƯỞI .................................. 41
3.1 Một số phương pháp sản xuất tinh dầu vỏ Bưởi ............................................... 41
3.1.1 Quy trình chiết xuất tinh dầu vỏ Bưởi với nguyên liệu xay ...................... 42
3.1.2 Quy trình chiết xuất tinh dầu vỏ Bưởi với nguyên liệu không xay ........... 43
3.2 Kết quả khảo sát hiệu suất ly trích ............................................................................... 45
3.2.2 Hiệu suất trích ly tinh dầu với nguyên liệu không xay ....................................... 46
3.2.3 Hiệu suất ly trích tinh dầu với nguyên liệu xay .................................................. 46
3.3 So sánh kết quả thu tinh dầu giữa nguyên liệu xay và nguyên liệu không xay 47
PHẦN III KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 49
3.1 Kết luận ............................................................................................................. 49
3.2 Kiến nghị ........................................................................................................... 49
Tài liệu tham khảo ....................................................................................................... 50
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Như Quỳnh iii
Danh mục các bảng, sơ đồ, hình ảnh trong luận văn Trang
Bảng 1.1 Thành phần hóa học trong quả Bưởi ...................................................... 7
Bảng 2.1 Kết quả thử nghiệm tính kháng khuẩn của tinh dầu vỏ Bưởi ................. 36
Bảng 2.2: Hiệu suất ly trích tinh dầu vỏ Bưởi theo thời gian (nguyên liệu không
xay) ......................................................................................................................... 46
Bảng 2.3 : Hiệu suất ly trích tinh dầu vỏ Bưởi theo thời gian (nguyên liệu xay) .. 47
Sơ đồ 3.1 quy trình công nghệ chiết suất tinh dầu vỏ Bưởi với nguyên liệu xay .. 42
Sơ đồ 3.1 quy trình công nghệ chiết suất tinh dầu vỏ Bưởi với nguyên liệu không
xay .......................................................................................................................... 44
Hình 1.1: Bưởi Chùm ............................................................................................. 4
Hình 1.2 : Bưởi năm roi ......................................................................................... 11
Hình 1.3 : Bưởi Phúc Trạch ................................................................................... 13
Hình 1.4 : Bưởi da xanh ......................................................................................... 14
Hình 1.5 : Bưởi diễn ............................................................................................... 15
Hình 1.6 : Bưởi Thanh Trà ..................................................................................... 15
Hình 1.7 : Bưởi Đoan Hùng ................................................................................... 16
Hình 1.8: Bưởi Tân Triều Biên Hòa ...................................................................... 17
Hình 1.9: Bưởi lông cổ cò ...................................................................................... 18
Hình 2.1 : Hệ thống ly trích tinh dầu bằng phương pháp chưng cất cổ điển ........ 24
Hình 2.2 Máy sắc ký lớp mỏng .............................................................................. 21
Hình 2.3 Máy sắc ký khí ........................................................................................ 32
Hình 2.4 Máy sắc ký khối phổ ............................................................................... 33
Hình 2.5 Túi tiết tinh dầu vỏ Bưởi ......................................................................... 34
Hình 2.6 Tụ cầu Staphylococcus ............................................................................ 35
Hình 2.7 Vi khuẩn Shigella ................................................................................... 35
Hình 2.8 Trực khuẩn Salmonella paratyphi A ....................................................... 36
Hình 2.9 Tinh dầu vỏ BưởiGrapefruit essential oil ................................................ 38
Hình 2.10 Tinh dầu vỏ Bưởi Pomelo .................................................................... 39
Hình 2.11 Tinh dầu vỏ Bưởi Grapefruit pure essential oil ................................... 40
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Như Quỳnh iv
Danh mục các từ viết tắt trong luận văn
TLC: Thin Layer Chromatography ( Sắc ký lớp mỏng )
GC : Gas Chromatography ( Sắc ký khí )
GC/MS : Gas Chromatography /Mass Spectometry ( Sắc ký khối phổ )
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Như Quỳnh 1
PHẦN I
MỞ ĐẦU
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tinh dầu hiện nay được sử dụng rộng rãi trong các lĩnh vực thực phẩm,
mỹ phẩm, dược phẩm… Tinh dầu làm nguồn hương liệu có nguồn gốc từ cây cỏ
thiên nhiên ngày càng được con người đặc biệt chú ý và ưa chuộng.
Việt Nam với điều kiện thiên nhiên nhiệt đới rất thuận lợi cho việc hình
thành và phát triển các loại thực vật, trong đó các loại cây có chứa tinh dầu đang
được khẳng định là dồi dào và độc đáo. Trong đó, giống Citrus họ Rutaceae tuy có
tiềm năng lớn song chưa được khai thác, tận dụng, hầu như chỉ mới sử dụng múi,
chưa chế biến và tận dụng tinh dầu từ vỏ quả. Cho nên hàng năm chúng ta còn
phải nhập một lượng tinh dầu bưởi khá lớn để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ. Vì lý do
đó tôi tiến hành nghiên cứu đề tài nhằm mục đích tìm ra điều kiện tối ưu trong việc
ly trích tinh dầu, xác định các chỉ số vật lý, hóa học, thành phần hóa học và thử
nghiệm tính kháng khuẩn trên một số chủng vi khuẩn gây bệnh của tinh dầu vỏ trái
giống Citrus và đặc biệt là quả Bưởi.
Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy tinh dầu của vỏ quả từ chi citrus
có nhiều tác dụng trong lĩnh vực mỹ phẩm và dược phẩm. Điển hình như đề tài
nghiên cứu Khảo sát tinh dầu vỏ trái giống Citrus họ Rutaceace, hoạt tính giải lo
âu của một số loại tinh dầu từ vỏ quả cây chi Citrus họ Rutaceace,… Những công
trình nghiên cứu này đều nhằm vào một mục đích chung là đi sâu vào khám phá
lợi ích của tinh dầu trên vỏ cây chi citrus, đề tài này nhằm khám phá lợi ích của
tinh dầu vỏ trái chi Citrus nói chung và lợi ích của vỏ Bưởi nói riêng.
Nghiên cứu được tiến hành nhằm mục đích khảo sát hiệu suất trích ly
của tinh dầu và xây dựng một quy trình công nghệ sản xuất tinh dầu từ vỏ Bưởi
cho hiệu suất thu hồi và chất lượng tinh dầu cao. Bên cạnh đó sẽ khảo sát thêm
hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu vỏ Bưởi được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu
lý thuyết, Xuất phát từ thực tế và đây cũng chính là lý do tôi chọn đề nghiên cứu
phương pháp sản xuất tinh dầu vỏ Bưởi.
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Như Quỳnh 2
II. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI
- Phân tích đánh giá thành phần chất lượng nguyên liệu.
- Lựa chọn phương pháp sản xuất tinh dầu thích hợp.
- Xác định phương pháp trích ly tinh dàu
- Phân tích và đánh giá chất lượng sản phẩm tinh dầu
III. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC CỦA ĐỀ TÀI
Rút ra những kết luận hợp lý để áp dụng vào quy trình sản xuất thực tế,
đánh giá được tầm quan trọng của nguyên liệu vỏ quả chưa được tận dụng.
IV. KẾT CẤU CỦA KHÓA LUẬN
Khoá luận tốt nghiệp bao gồm ba phần :
Phần I: MỞ ĐẦU
Phần II: NỘI DUNG
Chương I: Tổng quan tài liệu về Bưởi
Chương II: Tổng quan về tinh dầu vỏ Bưởi
Chương III: Quy trình ly trích tinh dầu vỏ Bưởi
Phần III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Như Quỳnh 3
PHẦN II: NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VỀ BƢỞI
1.1 Nguồn gốc bƣởi
Tên khoa học: Citrus Maxima Burm.Merr, Citrus Grandis(L.) Osbeck.
Giới (regnum) : Plantac
Ngành (divisio) : Magnoliophyta
Lớp (class) : Magnoliopsida
Phân lớp (subclass) : Rosida
Bộ (ordo) : Sapindales
Họ (familia) : Rutaceae
Chi (genus) : Citrus
Loài (species) : C.maxima [12].
Bưởi có nguồn gốc từ Nam Á và Malaysia, mọc tự nhiên theo bờ sông
Fiji (tên một đảo quốc ở Thái Bình Dương) và Friendly. Bưởi đã được đưa vào
Trung Quốc khoảng 100 năm trước công nguyên. Bưởi được trồng nhiều ở miền
nam Trung Quốc (tỉnh Quảng Đông, tỉnh Quảng Tây và tỉnh Phúc Kiến). Đặc biệt
bưởi còn được trồng trên những bờ sông ở miền Nam Thái Lan, ở Đài Loan, khắp
miền nam Nhật Bản, Nam Ấn Độ, bán đảo Malaysia, Indonesia, New Guinea và
Tahiti. Người ta tin rằng những hạt giống đầu tiên được thuyền trưởng Shaddock
mang đến Châu Mỹ vào cuối thế kỷ 17. Vì vậy bưởi còn được gọi là Shaddock.
Bưởi có 2 loài: Bưởi (Citrus Grandis) và Bưởi chùm (Citrus
Paradisi).
Bƣởi chùm (Citrus paradi Shimaef ) hay còn gọi là Bưởi đắng, là loài
lai giữa Bưởi Shaddock và cam, được trồng phổ biến ở Mỹ và các nước vùng Địa
Trung Hải, không có hoặc có rất ít ở các nước vùng châu Á.
Bưởi chùm trái nhỏ (đường kính khoảng 10-15cm), đặt gọn trong lòng
bàn tay, có hình cầu tròn, da trơn láng giống như quả cam, vỏ khi chín có màu
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Như Quỳnh 4
vàng hoặc hồng, có mùi đặc trưng của Bưởi. Khi cắt ngang sẽ thấy ruột bưởi rất
đặc, màu đỏ hồng, các múi Bưởi dính liền nhau, giống hệt múi cam, khó tách, rất ít
hạt hoặc không có hạt (khác với Bưởi ở Việt Nam các múi tách rời, tép Bưởi mọng
nước, xốp), phần vỏ trắng bên trong rất mỏng như phần trắng của vỏ cam, vị từ rất
chua đến ngọt nhạt và lúc nào cũng chát. Bưởi chùm được trồng nhiều ở Mỹ,
Brazil, Argentina, Mexico, người phương tây dùng để ép lấy nước uống hay ăn
tươi.
Bưởi chùm cung cấp một nguồn dồi dào vitamin C, chất xơ pectine.
Bưởi chùm có sắc hồng hay đỏ do có chứa chất chống oxy hóa có lợi là lycopene.
Các nghiên cứu cho thấy Bưởi chùm có thể giúp hạ thấp lượng cholesterol và
trong hạt Bưởi có chứa một lượng thấp các chất chống oxy hóa.
Hình 1.1: Bưởi Chùm[15]
Ở nước ta và các nước vùng Đông Nam Á chủ yếu trồng các
giống Bưởi thuộc loài Grandis. Đây là loài rất đa dạng về giống do có sự lai tạo
giữa chúng với các loài khác trong chi Citrus. Sự khác nhau giữa các giống không
chỉ ở đặc điểm về hình thái, kích thước quả mà còn ở cả chất lượng và màu sắc thịt
quả [19].
Ở miền Nam có các loại Bưởi: bưởi Biên Hoà, Bưởi ổi, Bưởi Thanh
Trà, Bưởi đường núm, Bưởi đường cam, Bưởi Năm Roi,... Bưởi Năm Roi không
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Như Quỳnh 5
hạt, ruột trắng, không khô, không ướt, chua ngọt cân đối. Các giống Bưởi này
phần lớn quả có hình quả lê, cây ở độ 18-25 năm có chiều cao 6-10m. Trung bình
trên cây có 200-300 quả tuỳ vào mật độ trồng, độ phì của đất và kỹ thuật chăm
sóc, khối lượng quả trung bình là 0,8-1,0kg.
Ở miền Bắc có Bưởi Phúc Trạch (Hà Tĩnh), Bưởi Đoan Hùng (Phú
Thọ), Bưởi đỏ Mê Linh (Hà Nội), Bưởi Sơn Từ Liêm (Hà Nội)...Trong số đó nổi
tiếng nhất là Bưởi Phúc Trạch, Bưởi Đoan Hùng, tiếp đến là Bưởi Diễn. Bưởi
Phúc Trạch được nhiều người ưa thích và được đánh giá cao trên thị trường nhiều
nước.
Bưởi NN-1 (Pumello) là giống Bưởi lai được nhập nội vào nước ta.
Bưởi NN-1 có quả to, vỏ mỏng, thịt quả có màu phớt hồng, mọng nước, vị ngon,
cây sinh trưởng mạnh, năng suất cao, cành không gai, cây có đặc tính chống chịu
cao đối với sâu bệnh hại, quả bưởi to, hình dáng đẹp. Bưởi NN-1 có giá trị kinh tế
và năng suất cao.[16]
1.2 Đặc điểm thực vật của quả bƣởi
Cây cao khoảng 5 đến 10m, thường có gai lớn (nhất là trồng bằng hạt),
nhánh non có lông tơ.
Rễ: thường có 1 rễ cái và những rễ nhánh, từ rễ nhánh mọc ra các rễ
lông yếu ớt. Sự phát triển của rễ thường xen kẽ với sự phát triển của thân, cành
trên mặt đất. Rễ mọc ra từ hạt thường khỏe, mọc sâu, nếu đất thoáng nước tốt và
tơi xốp rễ có thể mọc sâu đến 4m.
Thân, cành: Bưởi thuộc loại thân gỗ, các cành chính thường mọc ra ở
các vị trí trong khoảng 1m cách mặt đất. Cành có thể có gai, nhất là khi trồng bằng
hạt. Cành phát triển theo lối hợp trụ, khi cành mọc dài đến một khoảng nhất định
thì ngừng lại. Trong một năm cây có thể cho 3 đến 4 đợt cành, tùy theo chức năng
của cành mà chúng có tên khác nhau như:cành mang trái, cành mẹ, cành dinh
dưỡng và cành vượt.
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Như Quỳnh 6
Lá: lá Bưởi thuộc lá đơn gồm có cuống lá, cánh lá và phiến lá. Lá lớn,
có cành lá to, phiến lá hình xoan đến bầu dục, dạng trái tim, dài từ 12 đến 15cm,
mặt dưới gân lá thường có lông.
Hoa: hoa Bưởi lớn, mọc đơn hay chùm, cánh hoa màu trắng kem, có từ
20 - 25 nhị đực, bầu noãn có 11-16 ngăn, đường kính rộng từ 2,5-4cm, rất thơm,
thường là hoa lưỡng tính. Thời gian từ khi ra hoa đến khi hoa tàn thay đổi tùy
giống và điều kiện khí hậu, trung bình là một tháng.
Trái: Bưởi có trái lớn, hình cầu hay hình trái lê, đường kính từ 10 đến
40cm, có màu xanh và vàng nhạt khi chín, vỏ dày, tép lớn màu vàng nhạt hay
hồng. Trái nặng trung bình từ 1-2kg. Trái bưởi có 3 phần chính: ngoại bì, trung bì,
nội bì. Thời gian chín của trái thay đổi từ 7 đến 8 tháng sau khi thụ phấn. Quá trình
phát triển của Bưởi chia làm 3 giai đoạn: từ 4-9 tuần sau khi đậu trái, trái chủ yếu
phát triển kích thước và trọng lượng. Bên cạnh đó phần thịt trái cũng phát triển chủ
yếu là các tép phát triển về kích thước và số lượng. Sau đó, cùng với sự phát triển
của các tép là sự phát triển của lớp trung bì. Giai đoạn cuối cùng, khi trái đạt độ
chín thành thục, hàm lượng acid trong nước giảm dần, trong khi màu sắc của trái
từ màu xanh chuyển sang màu vàng và độ cứng của trái sẽ giảm dần.
Hạt: hình dạng, kích thước, trọng lượng, số lượng hạt trong trái và mỗi
múi thay đổi nhiều tùy từng giống. Bưởi là loại trái hạt lớn, đơn phôi, có nhiều hạt,
tuy nhiên một số giống bưởi như Bưởi Năm Roi, Bưởi Biên Hòa hạt thường mất
dần qua quá trình phát triển của trái [2].
1.3 Thành phần hoá học của quả Bƣởi
Bưởi được tận dụng tất cả các bộ phận, từ hoa (để chế hương liệu), lá,
vỏ, cơm và cả hạt. Nước bưởi chứa nhiều chất bổ dưỡng như các loại đường trái
cây, đạm, béo, acid tannic, bêta-caroten và các chất khoáng Phospho, sắt, Calci,
Kali, Magie. Ngoài ra, còn chứa nhiều vitamin (B1, B2, C), trong đó hàm lượng
vitamin C khá cao, gấp khoảng 10 lần so với quả lê.
- Vỏ quả: chứa flavonoid như naringosid, hesperidin, diosmin, diosmetin,
hesperitin…
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Như Quỳnh 7
+ Vỏ quả ngoài: chứa coumarin, caroten và tinh dầu (chủ yếu là d-limonen)
+ Vỏ quả giữa: rất giàu naringin có vị rất đắng, pectin và một ít limonin.
- Dịch quả: glucid, lipid, các chất khoáng (canxi, kali, phospho), caroten và
cácvitamin(B,C).
- Hạt: chứa nhiều limonin, vỏ hạt chứa nhiều pectin.
Viện nghiên cứu khoa học Pháp xuất bản ở Toulouse 1959 cho thấy
phần ăn được của quả Bưởi là 60%. Cứ 100g phần ăn được có 88,7g nước, 0,93g
đạm, 0,1g chất béo, 9,8g chất ngọt, 0,4g chất xơ, 26mg photpho, 1,9mg natri,
84mg kali, 12g canxi, 9mg magiê, 0,08mg đồng, 0,39mg sắt, 0,33mg mangan,
0,016mg viatmin B1, 0,06mg B2, 0,3mg PP, 3mg vitamin C. Lượng vitamin C này
đủ cho nhu cầu của người lớn mỗi ngày nếu ăn 1/3 quả Bưởi (200g nạc quả). Theo
một tài liệu khác, cứ 1kg tép bưởi có 2mg protid, 73mg gluxit, 0,2mg caroten (tiền
vitamin A), 0,2mg vitamin B2, 0,4mg vitamin B1, 950mg vitamin C, đường,
acid…[4]
Bảng 1.1 Thành phần hóa học trong quả Bƣởi [16]
Năng lượng
KJ/calo
(128/30)
Hàm lượng
Nước % 90
Chất sợi g 1.4
Chất béo g 0
Protein g 0.9
Đường g 6.6
Vitamin A ug 0
Vitamin C mg 40
Vitamin B1 mg 0.07
Vitamin B2 mg 0.02
Vitamin B6 mg 0.03
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Như Quỳnh 8
Vitamin E
mg 0.5
1.4 Thu hoạch và bảo quản
Thời điểm thu hoạch: Thu hoạch khi vỏ quả chuyển từ màu xanh chuyển
sang màu vàng khoảng 40-50% diện tích vỏ quả.
Điều kiện ngoại cảnh khi thu hái: Thu hoạch quả vào những ngày trời
tạnh ráo, thu hoạch vào buổi sáng hoặc chiều mát, tránh thu hoạch vào giữa trưa
hoặc trời quá nóng. Quả thu hoạch xong cần để nơi râm mát để đưa đến nơi tiêu
thụ hoặc bảo quản.
Kỹ thuật thu hái: Cần phải có thang chuyên dụng cho thu hoạch quả và
sử dụng kéo để cắt quả, hạn chế làm rụng lá gãy cành. Không dùng biện pháp
rung, đập cho quả rụng. Khi thu hoạch tránh để cho quả rơi xuống đất làm dập vỏ
và múi bên trong. Quả được cho vào thùng hoặc sọt tre có lót giấy hoặc xốp, lau
sạch vỏ quả, xử lý hoá chất rồi vận chuyển về nhà hoặc nơi tập trung để phân loại,
xử lý và bảo quản.
Phân loại và bảo quản: Bưởi thu hoạch về cần được phân loại theo kích
cỡ để tiện đóng gói và bảo quản. Cần phải loại bỏ ngay những quả không đạt tiêu
chuẩn về kích thước, hình thù vẹo vọ, xây xát hoặc vỏ quả bị sâu bệnh, khuyết tật
trước khi phân loại. Những quả đã phân loại dùng khăn mềm lau sạch, bao bằng
giấy hoặc nilon, xếp vào thùng cacton hoặc sọt để vận chuyển tới thị trường tiêu
thụ. Trường hợp lưu giữ lâu hơn cần áp dụng một số biện pháp bảo quản thích hợp
sau:
Sau khi quả đã phân loại, lau sạch, dùng vôi bôi vào cuống quả sau đó
cho vào chum, vại sành hoặc hòm gỗ có lót lá chuối khô và đậy nắp kín. Phân loại,
lau sạch, nhúng vào thuốc chống nấm, hong khô 1-3 ngày sau đó bọc bằng giấy
nilon và cất giữ nơi khô ráo.
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Như Quỳnh 9
Bảo quản trong cát khô, nghĩa là dùng cát khô, sạch rải một lượt dưới
nền nhà bảo quản dày khoảng 10cm rồi xếp bưởi đã được phân loại, lau sạch, xử lý
thuốc chống nấm lên trên. Cứ 1 lớp bưởi 1 lớp cát, lớp trên cùng phủ cát xong rồi
dùng giấy nilon hoặc giấy báo đậy kín lên cát. Chú ý cuống quả xếp hướng lên
phía trên và chỉ nên xếp 4-5 lượt quả để tiện cho việc kiểm tra loại bỏ những quả
hư hỏng trong quá trình bảo quản.[1]
1.5 Lợi ích của Bƣởi
Bưởi là loại trái cây có rất nhiều chất dinh dưỡng, trong đó có nhiều
chất có thể giúp ích cho cơ thể của chúng ta. Trong thành phần dinh dưỡng của trái
Bưởi có nhiều loại vitamin và khoáng chất mà cơ thể rất cần. Chẳng hạn như
vitamin C, trong một trái Bưởi trung bình có tới 39 miligam.
Bưởi chứa nhiều vitamin C và potassium, là nguồn cung cấp chất vôi
(calcium), folate, sắt, và chất khoáng khác. Bưởi đỏ hay bưởi hồng chứa nhiều
beta caroten là tiền chất của vitamin A. Ngoài ra, Bưởi còn chứa nhiều chất xơ và
ít calories, nhiều chất bioflavonoids và một vài hóa chất khác có khả năng ngăn
ngừa bệnh ung thư và tim mạch.
Bưởi giúp chúng ta ăn ngon, kích thích sự tiêu hóa vì tăng cường sự tiết
mật và tiết dịch vị. Dùng Bưởi vào buổi sáng lúc bụng đói có tác dụng lợi tiểu và
tẩy chất độc, giúp lọc máu, thải những chất cặn bẩn và độc tố ở thận và gan ra
ngoài.
Một số người bị bệnh thấp khớp, viêm khớp, hoại huyết, và kinh phong
đã lành nhờ ăn Bưởi thường xuyên.
Làm giảm cholesterol: trong bưởi có pectin, chất sợi hòa tan có tác dụng
làm giảm cholesterol trong máu, giảm chất béo thâm nhập vào cơ thể. Theo nghiên
cứu trong những người có hàm lượng cholesterol trong máu cao, việc ăn thường
xuyên 15g pectin trong Bưởi trong thời gian 4 tháng giúp giảm cholesterol trong
máu trung bình 8%, trong trường hợp đặc biệt có thể giảm tới 20%.
Chống cao huyết áp, giảm tai biến tim mạch: Hesperidin và naringin là 2
chất flavonoid giúp bảo vệ tính đàn hồi của mạch máu, ngừa xơ cứng động mạch,
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Như Quỳnh 10
gián tiếp chống cao huyết áp và tai biến mạch máu não. Acid galacturonique trong
Bưởi có tác động đặc biệt lên cholesterol xấu, một trong những yếu tố tạo nên
mảng xơ vữa thành mạch làm giảm sự đàn hồi của động mạch. Chính tác động này
có tác dụng săn đuổi và loại bỏ sự tích tụ cholesterol đồng thời làm sạch các mạch
máu.
Phòng chống ung thư: Nhiều chất tìm thấy trong Bưởi có tác dụng
chống oxy hóa mạnh như lycopene, limonoid và các naringin. Chúng góp phần
xoa dịu các triệu chứng cảm lạnh và các tai biến tim mạch cũng như ung thư. Các
nghiên cứu khoa học cho thấy limonoid làm gia tăng hàm lượng của một số
enzyme có khả năng làm giảm độc tính và hỗ trợ việc loại bỏ các tác nhân gây ung
thư.
Lá Bưởi: Dùng để trị các chứng nhức đầu do phong, viêm khớp. Lá
Bưởi chín dùng để xoa bóp, nấu nước xông hoặc ngâm chữa chứng sưng khớp,
bong gân, chấn thương.
Múi Bưởi: Có tác dụng chống viêm, ức chế quá trình ngưng tụ tiểu cầu
và cải thiện độ bền vùng thành mạch.
Cùi Bưởi: Vị ngọt đắng, tính ấm, tác động vào tỳ, thận, bàng quan, công
dụng hóa đàm, tiêu thực, hạ khí và làm khoan khoái lồng ngực. Cùi bưởi được
dùng để trị các bệnh sau: chứng ho hen ở người già, đau bụng do lạnh, thức ăn
đình trệ, chậm tiêu, sán khí, phụ nữ mang thai nôn nhiều.
Hoa Bưởi: Có tác dụng hành khí, tiêu đờm, giảm đau, dùng để chữa các
chứng đau dạ dày, đau tức ngực.
Tinh dầu: tinh dầu được ly trích từ vỏ bưởi có tác dụng giải rượu, thư
giãn, được sử dụng hữu hiệu trong việc làm đẹp, có tác dụng tóc mọc nhanh...
Hạt Bưởi: Chứa 40-75% dầu béo có tác dụng trị sán khí. Vỏ hạt Bưởi
tươi có tác dụng cầm máu rất tốt, bằng cách lấy vỏ hạt Bưởi tươi ép vào bông và
bó vào chỗ chảy máu. Chất nhầy từ hạt bưởi ngâm nước có tác dụng làm tan sỏi
thận, lợi tiểu. Hạt Bưởi khi bỏ vỏ ngoài, nướng chín đen, nghiền thành bột và hòa
với dầu dừa dùng làm thuốc bôi chốc lỡ da đầu.[7]
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Như Quỳnh 11
1.6 Một số giống Bƣởi và tình hình sản lƣợng Bƣởi việt nam
Hiện nay tại Việt Nam có các giống Bưởi ngon, mang lại hiệu quả kinh
tế cao như: Bưởi Năm Roi, Bưởi da xanh, Bưởi Phúc Trạch, Bưởi Đoan Hùng,
Bưởi Diễn, Bưởi Thanh Trà,...Sau đây là những nét khái quát chung về một số loại
Bưởi.[12]
1.6.1 Bưởi Năm Roi
Hình 1.2 : Bƣởi năm roi[15]
Bưởi Năm Roi là một trong những loại Bưởi ngon, được người tiêu
dùng đánh giá cao, và có giá trị kinh tế lớn. Bưởi Năm Roi được công nhận là
giống sạch bệnh, cho năng suất cao và chất lượng tốt, ngon nhất trong các giống
Bưởi hiện nay, thích nghi với điều kiện tại các vùng sinh thái khác nhau ở nước ta.
Tuy nhiên bưởi Năm Roi được trồng nhiều ở vùng đồng bằng sông Cửu Long.
Tổng diện tích bưởi Năm Roi là 9,2 ngàn ha, phân bố chính ở tỉnh Vĩnh
Long (diện tích 4,5 ngàn ha cho sản lượng 31,3 ngàn tấn, chiếm 48,6% về diện
tích và 54,3% về sản lượng Bưởi Năm Roi của cả nước), trong đó tập trung ở
huyện Bình Minh 3,4 ngàn ha đạt sản lượng gần 30 ngàn tấn. Tiếp theo là tỉnh Hậu
Giang (1,3 ngàn ha). Với một hecta, nhà vườn thu hoạch cả trăm triệu đồng trong
một năm. Sau 2 năm trồng cho ra quả, thu hoạch tập trung với chu kỳ khai thác
kinh doanh năm.
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Như Quỳnh 12
Cây cao trung bình từ 7-8m, cao nhất có thể lên đến 15m, có gai dài
khoảng 2,5cm có khi tới 4cm nếu sinh sản bằng hạt, hoặc có gai hay gai rất ngắn
nếu sinh sản sinh dưỡng, khi còn non thì gai có lông tơ.
Thời gian trồng từ tháng tư cho đến tháng giêng. Đặc điểm của Bưởi
Năm Roi là: hình quả lê, trọng lượng trung bình từ 1-1,4 kg, trái có núm, khi quả
chín có màu vàng xanh, vỏ mỏng, ráo nước, thịt quả màu xanh vàng, mịn đồng
nhất. Múi và vách múi rất dễ tách, ăn dòn, ngọt, thơm, vị hơi dôn dốt chua, đặc
biệt là không có hạt mẩy, chỉ có hạt lép nhỏ li ti. Tỷ lệ phần ăn được trên 55%, độ
brix từ 9-12%. Phù hợp ăn tươi, chế biến, tiêu thụ nội địa và xuất khẩu nhiều nước.
Thời vụ thu hoạch bắt đầu từ tháng 9 dương lịch.[16]
1.6.2 Bưởi Phúc Trạch
Nguồn gốc Bưởi Phúc Trạch là ở xã Phúc Trạch, huyện Hương Khê, tỉnh
Hà Tĩnh. Hiện nay giống Bưởi này đang được trồng ở hầu hết các huyện và các
vùng lân cận.
Bưởi Phúc Trạch được coi là một trong những giống Bưởi ngon nhất của
nước ta. Quả hình cầu hơi dẹt, vỏ quả màu vàng xanh, trọng lượng trung bình từ 1-
1,2 kg, tỷ lệ ăn được 60-65%, số lượng hạt từ 50-80 hạt, màu sắc thịt quả và tép
múi phớt hồng, vách múi dòn dễ tách rời, thịt quả mịn, đồng nhất, vị ngọt hơi
chua, độ brix từ 12-14, thời gian thu hoạch vào tháng 9.
Bưởi Phúc Trạch chỉ có thể giữ được hương vị khi được trồng ở bốn xã
Phúc Trạch, Hương Trạch, Hương Đo và Lộc Yên thuộc huyện Hương Khê, tỉnh
Hà Tĩnh. Bưởi Phúc Trạch chỉ có mùa vào khoảng tháng 7, tháng 8 và tháng 9 âm
lịch, lâu nay sản lượng thường không đủ để cung cấp cho nhu cầu của các tỉnh
phía Bắc. Điều đặc biệt là giống Bưởi này đã được lấy đi trồng ở nhiều nơi và
cũng được chăm sóc rất công phu nhưng quả không bao giờ ngon được như trên
đất Phúc Trạch.
Bưởi Phúc Trạch sống lâu năm, vài năm đầu cây cho quả tương đối thấp,
nhưng từ năm thứ 6 trở đi lượng quả thu được khá ổn định: từ 90-120 quả. Quả sai
nhất là khi cây ở độ tuổi 11-15. Cây Bưởi già trên 20 năm vẫn giữ được năng suất
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Như Quỳnh 13
quả cao, cây Bưởi càng già quả càng ngon, ngọt đậm. Nếu tính thời gian sống và
năng suất cho quả lâu năm thì Bưởi Phúc Trạch có ưu thế vượt trội hơn hẳn các
loại cây ăn quả có múi khác như chanh, cam, quýt
Hình 1.3 : Bƣởi Phúc Trạch[15]
Không chỉ có ở giá trị độ ngon ngọt, Bưởi Phúc Trạch còn được ưa
chuộng vì rất dễ bảo quản. Quả có lớp vỏ dày, cứng nên vận chuyển đi xa rất ít bị
giập nát. Bưởi tươi ngon rất lâu mà không cần bất kì loại hoá chất bảo quản nào. Ở
Hương Khê, một số gia đình chỉ cần vùi Bưởi vào cát ẩm hoặc bôi vôi vào cuống,
rồi để ở nơi thoáng mát là có thể giữ được 3-5 tháng. Vỏ quả có thể hơi khô héo đi
nhưng chất lượng múi bên trong không hề suy giảm.
Bưởi Phúc Trạch không chỉ là vẻ đẹp của một vùng quê mà còn mang
lại giá trị kinh tế cao bởi nó là nguồn thu nhập chủ yếu của các gia đình làm vườn
ở đây. Theo kết quả nghiên cứu của Trung tâm nghiên cứu cây ăn quả Phủ Qùy
(Nghệ An) thì trong hơn 100 giống Bưởi ở nước ta, Bưởi Phúc Trạch được đánh
giá là ngon và có hiệu quả kinh tế cao nhất [16].
1.6.3 Bưởi da xanh
Bưởi da xanh là đặc sản của xứ dừa Bến Tre, có nguồn gốc từ ấp Thanh
Sơn (xã Thanh Tân, Mỏ Cầy, Bến Tre), bên kia sông Hàm Luông. Bưởi da xanh
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Như Quỳnh 14
trồng nhiều nhất tại xã Mỹ Thạnh An, thị xã Bến Tre, bên này sông Hàm Luông.
Giống bưởi quý hiếm này chỉ thực sự được chú ý đến trong khoảng một thập niên
trở lại đây do chất lượng của nó vượt trội so với nhiều loại Bưởi khác.
Bưởi da xanh sở dĩ được tôn vinh là Bưởi “vua” vì ăn rất ngọt, ráo nước,
không hạt (hoặc rất ít hạt), vỏ mỏng, thịt Bưởi đỏ sậm bắt mắt và cho trái quanh
năm. Bưởi có thể bảo quản trong thời gian dài (vài tháng) mà vẫn đảm bảo chất
lượng và cảm quan.
Hình 1.4 : Bƣởi da xanh[15]
Bưởi da xanh ở Bến Tre có lợi thế về chất lượng cao hơn ở các tỉnh khác
như : tép Bưởi màu hồng đỏ, bó chặt, dễ tách ra khỏi trái, nhiều nước nhưng không
dính tay, vị ngọt hầu như không chua, độ Brix từ 9,5-12, tỷ lệ thịt quả trên 55%,
mùi thơm, ít hạt, dễ bảo quản, vận chuyển trong thời gian lâu, chỉ cần công nghệ
đơn giản có thể giữ chất lượng hương vị trong thời gian từ 2-3 tháng.
Thời gian thu hái cho cả ăn tươi và bảo quản là 210-216 ngày sau khi
đậu quả. Biểu hiện bên ngoài: các hạt tinh dầu trên vỏ quả nở to, vỏ quả sần sùi,
dùng tay ấn nhẹ đáy quả sẽ cảm nhận được độ lún nhất định [16].
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Như Quỳnh 15
1.6.4 Bưởi Diễn
Hình 1.5 : Bƣởi diễn [15]
Bưởi Diễn được trồng nhiều ở Phú Diễn, Phú Minh (Từ Liên, Hà Nội).
Bưởi Diễn là một đột biến của bưởi Đoan Hùng. Bưởi Diễn quả tròn, vỏ trái nhẵn
khi chín màu vàng cam, trọng lượng trung bình từ 0,8-1 kg/trái, tỷ lệ phần ăn được
từ 60-65%, số hạt trung bình khoảng 50 hạt, múi và vách múi dễ tách rời nhau, thịt
trái màu vàng xanh, ăn giòn, ngọt, độ brix từ 12-14%. Thời gian thu hoạch bưởi
Diễn muộn hơn bưởi Đoan Hùng, thường vào khoảng cuối tháng 12 âm lịch [16].
1.6.5 Bưởi Thanh Trà
Hình 1.6 : Bƣởi Thanh Trà [15]
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Như Quỳnh 16
Bưởi Thanh Trà trồng nhiều ở huyện Hương Trà-Huế, ven bờ sông
Hương. Bưởi Thanh Trà là giống Bưởi ngon có tiếng: quả nhỏ, hình quả lê, trọng
lượng trung bình từ 0,6-0,8kg, vỏ quả mỏng dễ bóc, khi quả chín màu xanh, tép
nhỏ mọng nước nhưng ăn dòn ngọt , thịt quả mịn, đồng nhất, màu vàng xanh, tỷ lệ
phần ăn được từ 62-65%, độ brix 10-12. Bưởi Thanh Trà thu hoạch vào tháng 9
dương lịch.
Ở nhà vườn Thanh Trà hầu như quanh năm có mùi hương thơm dịu,
đặc biệt khi Bưởi Thanh Trà ra hoa [16].
1.6.6 Bưởi Đoan Hùng
Hình 1.7: Bƣởi Đoan Hùng [15]
Huyện Đoan Hùng-Phú Thọ có hai giống Bưởi đặc sản đạt các chỉ tiêu
quốc gia đó là giống Bưởi Sửu Chí Đám và Bưởi Bằng Luân (xã Bằng Luân).
Bưởi Sửu Chí Đám, sinh trưởng và phát triển phù hợp trên phù sa sông Lô, sông
Chảy. Nguồn gốc của giống Bưởi này được người dân xã Chí Đám nhân ra từ cây
Bưởi ngon của người nông dân có tên là Sửu cách đây trên 200 năm. Vì vậy, người
dân đã lấy tên ông đặt tên cho giống Bưởi này.
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Như Quỳnh 17
Bưởi Sửu Chí Đám sau 5 năm trồng đã cho quả có chất lượng tốt, cây
15 tuổi có năng suất từ 100-150 quả. Quả có chất lượng cao, trọng lượng trung
bình 0,7-0,8kg/quả, dạng quả cầu lồi, khi chín có màu vàng xanh, trục quả rỗng,
múi dễ tách, tép múi màu trắng xanh, thịt quả màu trắng phớt hồng, mềm, mọng
nước, ngọt mát, hương vị đậm. Độ brix của Bưởi từ 9-11, tỷ lệ phần ăn được 60-
65%. Bưởi Sửu Chí Đám thu hoạch vào tháng 10, tháng 11. Quả có thể để lâu sau
thu hoạch, bảo quản sau 5-6 tháng quả vẫn giữ được chất lượng tốt.
Bưởi Bằng Luân: tập trung ở xã Bằng Luân, thuộc vùng Tây Bắc của
huyện. Bưởi Bằng Luân có phẩm chất tốt, thích ứng rộng, cho năng suất cao, cây
15 tuổi có chiều cao 6-7m, tán rộng 6,5-7,5m, năng suất trung bình từ 300-400
quả/ cây, trọng lượng trung bình 1-1,2kg/quả, dạng quả hình cầu, khi chín có màu
vàng rơm, màu thịt quả trắng, trục quả đặc, dễ tách múi, tép mềm mọng nước có
màu trắng xanh, ngọt đậm, mùi thơm, tỷ lệ phần ăn từ 60-63%, độ brix 10,25-
11,54, vitamin C có trong 100g quả từ 80,55-98,46mg, trữ lượng nước 87,25-
89,43%. Loại bưởi này có thể quản bảo bằng phương pháp truyền thống đến 5
tháng vẫn giữ nguyên phẩm chất. Bưởi Bằng Luân có cách đây 200-300 năm là
giống có nhiều nhất ở Đoan Hùng, hầu hết các xã ở trong huyện đặc biệt là Bằng
Luân và Quế Lâm đều trồng giống Bưởi này [16].
1.6.7 Bưởi Tân Triều Biên Hòa
Hình 1.8: Bƣởi Tân Triều Biên Hòa. [15]
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Như Quỳnh 18
Bưởi Tân Triều nổi tiếng từ xưa đến nay là loại Bưởi thơm ngon, thanh
mà không chua, rất đặc trưng của vùng Đông Nam Bộ Cù lao Tân Triều thuộc xã
Tân Bình, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai. Vùng đất này được bồi lắng bởi phù sa
thượng nguồn sông Đồng Nai, do thổ nhưỡng khá đặc trưng do đó một số loại
Bưởi như: Bưởi đường lá cam, Bưởi da láng, Bưởi Thanh Trà rất hợp với vùng
này.
Xã Tân Triều có diện tích tự nhiên 1114ha, trong đó diện tích chuyên
canh cây Bưởi 303ha, riêng cù lao Tân Triều chiếm hơn 2/3 diện tích trồng Bưởi
toàn xã, trên 200ha.
Trái Bưởi to tròn đều, màu vàng sáng đẹp, vỏ Bưởi có mùi thơm nhẹ,
múi Bưởi không bị lép, tép to, đều, ăn rất ngon miệng.
Cùng với Bưởi Năm Roi (Vĩnh Long), Bưởi Tân Triều đã chiếm lĩnh thị
trường thành phố Hồ Chí Minh và bước đầu xuất khẩu sang một số nước, làng
Bưởi Tân Triều đã có hơn 250ha.
Vùng nổi tiếng là ở cù lao Phố và cù lao Tân Triều trên sông Đồng Nai.
Bưởi quả to, hình quả lê, vỏ dày, cùi xốp trắng, múi dễ tách, ăn dòn, ngọt dôn dốt
chua. Trọng lượng trung bình từ 1,2-1,5kg, tỷ lệ phần ăn được trên 60%. Thời vụ
thu hoạch bắt đầu từ tháng 9 dương lịch [16].
1.6.8 Bưởi lông cổ cò
Hình 1.9: Bƣởi lông cổ cò [15]
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Như Quỳnh 19
Vùng chuyên canh: Xã An Thái Đông, Mỹ Lương, An Thái Trung, Mỹ
Đức Tây, Thiện Trí (Huyện Cái Bè). Diện tích: 45 ha ; Sản lượng: 1125 tấn/ha.
Bưởi lông cổ cò là một đặc sản của huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang.
Cây có đặc tính sinh trưởng khá mạnh, phiến lá hình elip, màu xanh đậm
và trên bề mặt có lớp lông tơ mịn, có khả năng chống chịu tốt đối với bệnh vàng lá
thối rễ.
Cây có khả năng cho trái sau 2,5-3,5 năm trồng (đối với cây chiết và cây
ghép). Thời gian thu hoạch tập trung từ tháng 8 đến tháng 12. Thời gian từ khi ra
hoa đến khi thu hoạch là từ 7-7,5 tháng. Năng suất khá cao (trên100 trái/năm đối
với cây 7 năm tuổi trở lên) và khá ổn định.
Quả Bưởi có dạng hình quả lê, bên ngoài có lớp lông trắng mịn, sờ tay
vào hơi nhám, lớp lông này sẽ rụng dần. Khi chín vỏ quả có màu xanh vàng có phủ
lớp lông tơ mỏng bên ngoài vỏ. Vỏ quả khá mỏng, trong quả bì màu trắng hồng,
thịt quả màu vàng đỏ, dễ tách, vị ngọt đến ngọt chua nhẹ, độ Brix từ 10-11, khá
nhiều nước, múi thơm, mỗi trái từ 5-30 hạt. Trọng lượng từ 0,9-1,4kg/trái, cá biệt
có trái nặng đến 2kg.
Bưởi lông cổ cò có thể tồn trữ đến 20 ngày nếu được bảo quản trong
điều kiện nhiệt độ phòng. Hiện nay Bưởi lông cổ cò được trồng ở các xã Mỹ
Lương, Tân Thanh, Tân Hưng, Hòa Hưng, An Hữu, An Thái Trung, Hòa Khánh,
An Thái Đông của huyện Cái Bè với diện tích 1600-1700ha, sản lượng hằng năm
từ 30-35 ngàn tấn. Ngoài ra Bưởi lông cổ cò có tính thích nghi rộng, sinh trưởng
mạnh, năng suất cao, phẩm chất khá cao nên bưởi lông cổ cò được trồng ở khá
nhiều nơi trong tỉnh [16]
1.7 Tình hình về sản lƣợng bƣởi ở Việt Nam
Theo Sở Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn, trong những năm gần
đây, diện tích trồng Bưởi tăng lên rõ rệt, nhiều loại Bưởi ngon đã được ngành nông
nghiệp và nhà vườn tuyển chọn trồng và cho trái ngày càng có chất lượng, có tiếng
trên thị trường trong và ngoài nước như bưởi Năm Roi (Bình Minh), Bưởi da xanh
(Bến Tre), bưởi Tân Triều (Đồng Nai),…Đặc biệt là Bưởi Năm Roi, đặc sản của
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Như Quỳnh 20
tỉnh Vĩnh Long được thị trường các nước châu Âu, Hồng Kông, Đức, Trung Quốc
ưa chuộng
Theo số liệu thống kê năm 2006, diện tích trồng Bưởi trong cả nước là
25.000ha, trong đó diện tích đang cho trái là 15.000ha, sản lượng 145.000
tấn/năm. Trong đó, so với cả nước thì diện tích Bưởi của tỉnh Vĩnh Long chiếm
26,3% và sản lượng chiếm 41,4%. So với vùng đồng bằng Sông Cửu Long thì diện
tích Bưởi Vĩnh Long chiếm tỷ lệ rất cao là 65,75% và sản lượng chiếm 63,2%. Với
sản lượng này, trọng lượng bưởi cho bình quân đầu người trên 54kg, trong khi đó
bình quân cả nước là 1,1kg và bình quân của Đồng bằng sông Cửu Long là
5,5kg/người.
Hiện nay diện tích trồng Bưởi Năm Roi trong cả nước có khoảng 9,2 ngàn
ha, phân bố chính ở tỉnh Vĩnh Long (diện tích 4,5 ngàn ha cho sản lượng 31,3
ngàn tấn, chiếm 48,6% về diện tích và 54,3% và về sản lượng Bưởi Năm Roi của
cả nước). Trong đó tập trung ở huyện Bình Minh: 3,4 ngàn ha đạt sản lượng gần
30 ngàn tấn, tiếp theo là tỉnh Hậu Giang (1,3 ngàn ha). [14]
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Như Quỳnh 21
CHƢƠNG 2
TỔNG QUAN VỀ TINH DẦU VỎ BƢỞI
2.1 Giới thiệu về tinh dầu
2.1.1 Khái niệm về tinh dầu
Tinh dầu là những hỗn hợp khác nhau của những chất bốc hơi nguồn
thực vật (rất ít khi nguồn động vật), các chất này thường có mùi thơm và thành
phần hóa học, cấu tạo, tính chất, điểm chảy, điểm sôi, độ tan trong nước hay trong
các dung môi rất khác nhau, phần lớn không tan, chính xác là ít hay rất ít tan trong
nước. Các hợp phần của tinh dầu hòa tan lẫn nhau. Nếu một lượng tinh dầu nào đó
là một khối đồng nhất (một pha) bắt đầu sôi ở một nhiệt độ phụ thuộc thành phần
và tỷ lệ các hợp.[9]
2.1.2 Nguồn gốc và sự phát triển của tinh dầu
Tinh dầu từ lâu đã được loài người biết đến, ngay từ thời thượng cổ
người ta biết đến và sử dụng các loại cây có tinh dầu ở dạng phơi khô, thời kỳ
trung cổ khoảng thế kỷ thứ 15 tinh dầu ngày càng phổ biến, từ thế kỷ thứ 15 đến
thế kỷ thứ 17 tinh dầu đã được sử dụng để lam thơm cho toc và da mặt, dùng để
chữa bệnh và dùng trong đời sống hàng ngày của con người. từ thế kỷ thứ 17 đến
thế kỷ thứ 19, tinh dầu được dùng nhiều để trang điểm, làm thuốc và dùng trong
công nghiệp với phạm vi rộng hơn. Từ thế kỷ 20 đến những năm đầu của thế kỷ
21, cùng với sự tiến bộ của nhân loại và sự tiến bộ của khoa học kỷ thuật, nghành
công nghiệp sản xuất tinh dầu đã dần phát triển, tinh dầu đã trở thành một sản
phẩm không thể thiếu trong đời sống của con người và được ứng dụng rộng rãi
trong các ngành công nghiệp như: hương liệu, thực phẩm, mỹ phẩm, dược
phẩm.[8]
2.2 Tính chất vật lý và các thành phần hoá học trong tinh dầu
2.2.1 Tính chất vật lý của tinh dầu
Tinh dầu thường tồn tại dạng thể lỏng ở nhiệt độ thường, mùi thơm,
ít khi có màu trừ tinh dầu chứa aluzen có màu xanh.Tinh dầu có tỉ trọng thấp so
với nước, chỉ số khúc xạ cao. Tinh sầu bay hơi được, tinh dầu ít tan trong nước
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Như Quỳnh 22
nhưng làm cho nước có mùi thơm, tinh dầu là hổn hợp nên không có nhiệt độ sôi
nhất định, tinh dầu tan trong cồn, ete, dung môi hữu cơ và các chất béo.[10]
2.2.3 Các thành phần hóa học trong tinh dầu
Tinh dầu là một loại chất lỏng được tinh chế (thông thường nhất là bằng
cách chưng cất bằng hơi hoặc nước) từ lá cây, thân cây, hoa, vỏ cây, rễ cây, hoặc
những thành phần khác của thực vật. Tinh dầu được ví như là nhựa sống của cây,
vì vậy đã mang sức sống, năng lượng và mạnh hơn 100 lần các loại thảo dược sấy
khô. Hầu hết các loại tinh dầu đều trong, ngoại trừ vài loại tinh dầu như dầu cây
hoắc hương, dầu cam, "lemongrass" thì đều có màu vàng hoặc hổ phách. Bất kỳ
một loại tinh dầu nào cũng đều có những thành phần sau:
Monoterpenes: Tìm thấy trong hầu hết các loại tinh dầu, Monoterpenes
có công thức phân tử là C10H16 là chất khử trùng và thuốc bổ trong tự nhiên.
Chúng được lọc không khí tốt mà có khoảng 10 nguyên tử cacbon trong đó. Mặc
dù Monoterpenes có mặt trong hầu hết các tinh dầu khác, một tỷ lệ lớn trong số họ
được tìm thấy trong các loại dầu Citrus. Họ là không màu, rất dễ bay hơi và xấu đi
nhanh chóng. Do đó, họ cần phải được xử lý với việc chăm sóc và giữ ở nhiệt độ
mát mẻ. Limonene hàng tại Lemon dầu, pinen hàng tại Pine và camphene hàng tại
Long não là những ví dụ của các loại tinh dầu.
Sesquiterpene: Mặc dù không phải là dễ bay hơi như Monoterpenes,
sesquiterpene có hiệu quả và có khoảng 15 nguyên tử cacbon trong đó. Họ có một
tác dụng làm dịu, là chống viêm và chống nhiễm trùng. Zingiberene trong dầu
gừng, cedrene tại Cedarwood và caryophellene trong dầu đinh hương là một trong
những sesquiterpene tìm thấy trong các loại tinh dầu.
Phenol: Các chất khử trùng hầu hết hóa chất có trong thực vật, kích
thích cơ thể phenol chức năng với liều lượng nhỏ. Tuy nhiên, liều lớn có thể là một
chất độc cho hệ thần kinh và có thể gây kích ứng da cũng như các tiện nghi tiêu
hóa cho những người nhạy cảm. Thymol hàng tại Thyme dầu và eugenol hàng tại
Đinh hương là những ví dụ của phenol.
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Như Quỳnh 23
Rượu: Rất nhiều rượu cũng có mặt trong các loại tinh dầu. Cao chất sát
trùng, kháng khuẩn, chống nấm rượu và thuốc kháng sinh, thuốc bổ rất tốt cho hệ
thần kinh và kích thích phản ứng miễn dịch trong cơ thể. Lavendulol trong
Lavender, nerol trong Neroli và geraniol hàng tại Geranium dầu là những ví dụ
của rượu trong các loại dầu.
Xeton: Thuốc chống đông máu, Xeton có thể thư giãn, nghiêm trang và
chữa lành các mô sẹo, hệ thống miễn dịch hoặc hệ thống hô hấp trong cơ thể. Tuy
nhiên, Xeton có thể có hại cho hệ thần kinh và có thể dẫn đến sẩy thai, co giật và
bệnh động kinh.
Ete / Este: Ête và este có tính chất tương tự nhưng ete là mạnh mẽ hơn
của cả hai. Chống co thắt, kháng khuẩn và chống viêm, ete là nhẹ nhàng trên da và
giúp đỡ trong việc tái cân bằng của hệ thần kinh có hiệu quả. Cinnamyl acetate
trong Quế và myrtinly acetate trong Myrtle.
Aldehyt: chống viêm, Aldehyt có tính chất tương tự như Xeton và Cồn.
Tuy nhiên, vượt Aldehyt có thể gây ra kích thích lớn cho da và các màng nhầy.
Furfurol trong Lavender, Đàn hương, quế và Cypress là aldehyt.
Coumarin: Anti-convulsant và chống đông, coumarin và thuốc an thần
có tác dụng thư giãn. Khi các hóa chất này có thể được cảm quang, các loại tinh
dầu với các thành phần cần được sử dụng cẩn thận và không được tiếp xúc với ánh
nắng mặt trời. Bergaptene trong Bergamot, angelicine trong Angelica và
Citroptene trong các loại dầu Citrus là những ví dụ của coumarin.[9]
2.3 Các phƣơng pháp ly trích và thu giữ tinh dầu
2.3.1 Phương pháp chưng cất cổ điển
Phương pháp này dựa trên sự thẩm thấu, hòa tan, khuếch tán và lôi cuốn
theo hơi nước của những hợp chất hữu cơ trong tinh dầu chứa trong các mô khi
tiếp xúc với hơi nước ở nhiệt độ cao. Sự khuếch tán sẽ dễ dàng khi tế bào chứa
tinh dầu trương phồng do nguyên liệu tiếp xúc với hơi nước bão hòa trong một
thời gian nhất định. Trường hợp mô thực vật có chứa sáp, nhựa, acid béo chi
phương dây dài thì khi chưng cất phải được thực hiện trong một thời gian dài vì
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Như Quỳnh 24
những hợp chất này làm giảm áp suất hơi chung của hệ thống và làm cho sự
khuếch tán trở nên khó khăn.
Hình 2.1 : Hệ thống ly trích tinh dầu bằng phương pháp chưng cất cổ điển [18]
Lý thuyết chưng cất:
Chưng cất có thể được định nghĩa là: ”Sự tách rời các cấu phần của
một hỗn hợp nhiều chất lỏng dựa trên sự khác biệt về áp suất hơi của chúng”.
Trong trường hợp đơn giản, khi chưng cất một hỗn hợp gồm 2 chất lỏng không
hòa tan vào nhau, áp suất hơi tổng cộng là tổng của hai áp suất hơi riêng phần. Do
đó, nhiệt độ sôi của hỗn hợp sẽ tương ứng với áp suất hơi tổng cộng xác định,
không tùy thuộc vào thành phần bách phân của hỗn hợp, miễn là lúc đó hai pha
lỏng vẫn còn tồn tại. Nếu vẽ đường cong áp suất hơi của từng chất theo nhiệt độ,
rồi vẽ đường cong áp suất hơi tổng cộng, thì ứng với một áp suất, ta dễ dàng suy ra
nhiệt độ sôi tương ứng của hỗn hợp và nhận thấy là nhiệt độ sôi của hỗn hợp luôn
luôn thấp hơn nhiệt độ sôi của từng hợp chất. Thí dụ, ở áp suất 760 mmHg nước
sôi ở 100oC và benzen sôi ở 80oC và chúng là hai chất lỏng không tan vào nhau.
Thực hành cho thấy, nếu đun hỗn hợp này dưới áp suất 760 mmHg nó sẽ sôi ở
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Như Quỳnh 25
69
oC cho đến khi nào còn hỗn hợp hai pha lỏng với bất kì tỉ lệ nào. Giản đồ nhiệt
độ sôi theo áp suất cho thấy, tại 69oC, áp suất hơi của nước là 225 mmHg và
benzen là 535 mmHg.
Chính vì đặc tính làm giảm nhiệt độ sôi này mà từ lâu phương pháp chưng
cất hơi nước là phương pháp đầu tiên dùng để tách tinh dầu ra khỏi nguyên liệu
thực vật.
Những ảnh hưởng chính trong sự chưng cất hơi nước:
Sự khuếch tán:
Ngay khi nguyên liệu được làm vỡ vụn thì chỉ có một số mô chứa
tinh dầu bị vỡ và cho tinh dầu thoát tự do ra ngoài theo hơi nước lôi cuốn đi. Phần
lớn tinh dầu còn lại trong các mô thực vật sẽ tiến dần ra ngoài bề mặt nguyên liệu
bằng sự hòa tan và thẩm thấu. Von Rechenberg đã mô tả quá trình chưng cất hơi
nước như sau: “Ở nhiệt độ nước sôi, một phần tinh dầu hòa tan vào trong nước có
sẵn trong tế bào thực vật. Dung dịch này sẽ thẩm thấu dần ra bề mặt nguyên liệu
và bị hơi nước cuốn đi. Còn nước đi vào nguyên liệu theo chiều ngược lại và tinh
dầu lại tiếp tục bị hòa tan vào lượng nước này. Quy trình này lặp đi lặp lại cho đến
khi tinh dầu trong các mô thoát ra ngoài hết.
Như vậy, sự hiện diện của nước rất cần thiết, cho nên trong trường
hợp chưng cất sử dụng hơi nước quá nhiệt, chú ý tránh đừng để nguyên liệu bị
khô. Nhưng nếu lượng nước sử dụng thừa quá thì cũng không có lợi, nhất là trong
trường hợp tinh dầu có chứa những cấu phần tan dễ trong nước.
Ngoài ra, vì nguyên liệu được làm vỡ vụn ra càng nhiều càng tốt,
cần làm cho lớp nguyên liệu có một độ xốp nhất định để hơi nước có thể đi xuyên
ngang lớp này đồng đều và dễ dàng.
Vì các cấu phần trong tinh dầu được chưng cất hơi nước theo
nguyên tắc nói trên cho nên thông thường những hợp chất nào dễ hòa tan trong
nước sẽ được lôi cuốn trước. Thí dụ, khi chưng cất hơi nước hạt caraway nghiền
nhỏ và không nghiền, đối với hạt không nghiền thì carvon (nhiệt độ sôi cao nhưng
tan nhiều trong nước) sẽ ra trước, còn limonen (nhiệt độ sôi thấp, nhưng ít tan
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Như Quỳnh 26
trong nước) sẽ ra sau. Nhưng với hạt caraway nghiền nhỏ thì kết quả chưng cất
ngược lại.
Sự thủy giải:
Những cấu phần ester trong tinh dầu thường dễ bị thủy giải cho ra
acid và alcol khi đun nóng trong một thời gian dài với nước. Do đó, để hạn chế
hiện tượng này, sự chưng cất hơi nước phải được thực hiện trong một thời gian
càng ngắn càng tốt.
Nhiệt độ:
Nhiệt độ cao làm phân hủy tinh dầu. Do đó, khi cần thiết phải dùng
hơi nước quá nhiệt (trên 100oC) nên thực hiện việc này trong giai đoạn cuối cùng
của sự chưng cất, sau khi các cấu phần dễ bay hơi đã lôi cuốn đi hết. Thực ra, hầu
hết các tinh dầu đều kém bền dưới tác dụng của nhiệt nên vấn đề là làm sao cho
thời gian chịu nhiệt độ cao của tinh dầu càng ngắn càng tốt.
Tóm lại, dù ba ảnh hưởng trên được xem xét độc lập nhưng thực tế
thì chúng có liên quan với nhau và quy về ảnh hưởng của nhiệt độ. Khi tăng nhiệt
độ, sự khuếch tán thẩm thấu sẽ tăng, sự hòa tan tinh dầu trong nước sẽ tăng nhưng
sự phân hủy cũng tăng theo.
Trong công nghiệp, dựa trên thực hành, người ta chia các phương
pháp chưng cất hơi nước ra thành ba loại chính:
- Chưng cất bằng nước.
- Chưng cất bằng nước và hơi nước.
- Chưng cất bằng hơi nước.
Chưng cất bằng nước:
Trong trường hợp này, nước phủ kín nguyên liệu, nhưng phải chừa một
khoảng không gian tương đối lớn phía bên trên lớp nước, để tránh khi nước sôi
mạnh làm văng chất nạp qua hệ thống hoàn lưu. Nhiệt cung cấp có thể đun trực
tiếp bằng củi lửa hoặc bằng hơi nước dẫn từ nồi hơi vào (sử dụng bình có hai lớp
đáy). Trong trường hợp chất nạp quá mịn, lắng chặt xuống đáy nồi, lúc đó nồi phải
trang bị những cánh khuấy trộn đều bên trong trong suốt thời gian chưng cất.
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Như Quỳnh 27
Sự chưng cất này không thích hợp với những tinh dầu dễ bị thủy giải.
Những nguyên liệu xốp và rời rạc rất thích hợp cho phương pháp này. Những cấu
phần có nhiệt độ sôi cao, dễ tan trong nước sẽ khó hóa hơi trong khối lượng lớn
nước phủ đầy, khiến cho tinh dầu sản phẩm sẽ thiếu những chất này. Thí dụ điển
hình là mùi tinh dầu hoa hồng thu được từ phương pháp chưng cất hơi nước kém
hơn sản phẩm tẩm trích vì eugenol và ancol phenetil nằm lại trong nước khá nhiều,
vì thế người ta chỉ dùng phương pháp này khi không thể sử dụng các phương pháp
khác.
Ưu điểm:
- Quy trình kỹ thuật tương đối đơn giản.
- Thiết bị gọn, dễ chế tạo.
- Không đòi hỏi vật liệu phụ như các phương pháp tẩm trích, hấp thụ.
- Thời gian tương đối nhanh.
Nhược điểm:
- Không có lợi đối với những nguyên liệu có hàm lượng tinh dầu thấp.
- Chất lượng tinh dầu có thể bị ảnh hưởng nếu trong tinh dầu có những cấu
phần dễ bị phân hủy.
- Không lấy được các loại nhựa và sáp có trong nguyên liệu (đó là những
chất định hương thiên nhiên rất có giá trị).
- Trong nước chưng luôn luôn có một lượng tinh dầu tương đối lớn.
- Nhưng tinh dầu có nhiệt độ sôi cao thường cho hiệu suất rất kém.
Thu hồi tinh dầu từ nước chưng
Thường tinh dầu trong nước chưng nằm dưới hai dạng phân tán và
hòa tan. Dạng phân tán thì có thể dùng phương pháp lắng hay ly tâm, còn dạng hòa
tan thì phải chưng cất lại. Nếu trọng lượng riêng của tinh dầu và nước quá gần
nhau thì có thể thêm NaCl để gia tăng tỉ trọng của nước làm tinh dầu tách ra dễ
dàng.
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Như Quỳnh 28
Trong phòng thí nghiệm, để chưng cất hơi nước tinh dầu, người ta
thường dùng bộ dụng cụ thủy tinh Clevenger (hình vẽ phần phụ lục) với hai loại
ống hứng tinh dầu, tùy theo tinh dầu nặng hay nhẹ [11]
2.3.2 Phương pháp vi sóng
Đại cương:
Vi sóng (micro-onde, microwave) là sóng điện từ lan truyền với vận tốc ánh sáng.
Sóng điện từ này được đặc trưng bởi:
- Tần số f, tính bằng Hetz (Hz = cycles/s), là chu kỳ của trường điện từ
trong một giây, nằm giữa 300 MHz và 30 GHz.
- Vận tốc c là 300.000 km/giây.
- Độ dài sóng (cm) là đoạn đường đi của vi sóng trong một chu kỳ, liên
hệ với tần số theo công thức = c/f.
Hầu hết các lò vi sóng gia dụng đều sử dụng tần số 2450 MHz, ở tần số này
= 12,24 cm.
Hiện tượng làm nóng:
Một số phân tử, thí dụ như nước, phân chia điện tích trong phân tử
một cách bất đối xứng. Như vậy các phân tử này là những lưỡng cực có tính định
hướng trong chiều của điện trường. Dưới tác động của điện trường một chiều, các
phân tử lưỡng cực có khuynh hướng sắp xếp theo chiều điện trường này. Nếu điện
trường là một điện trường xoay chiều, sự định hướng của các lưỡng cực sẽ thay
đổi theo chiều xoay đó. Cơ sở của hiện tượng phát nhiệt do vi sóng là sự tương tác
giữa điện trường và các phân tử phân cực bên trong vật chất. Trong điện trường
xoay chiều có tần số rất cao (2,45x109 Hz), điện trường này sẽ gây ra một xáo
động ma sát rất lớn giữa các phân tử, đó chính là nguồn gốc sự nóng lên của vật
chất.
Với một cơ cấu có sự bất đối xứng cao, phân tử nước có độ phân cực rất
lớn, do đó nước là một chất rất lý tưởng dễ đun nóng bằng vi sóng. Ngoài ra, các
nhóm định chức phân cực như: -OH, -COOH, -NH2 … trong các hợp chất hữu cơ
cũng là những nhóm chịu sự tác động mạnh của trường điện từ.
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Như Quỳnh 29
Do đó, những hợp chất càng phân cực càng rất mau nóng dưới sự
chiếu xạ của vi sóng. Việc này có liên quan đến hằng số điện môi của hợp chất đó.
Tóm lại, sự đun nóng bởi vi sóng rất chọn lọc, trực tiếp và nhanh chóng.
Hiện tượng làm nóng vật chất bởi vi sóng
Tính chất:
Vi sóng có đặc tính là có thể đi xuyên qua được không khí, gốm sứ, thủy
tinh, polimer và phản xạ trên bề mặt các kim loại. Độ xuyên thấu tỉ lệ nghịch với
tần số, khi tần số tăng lên thì độ xuyên thấu của vi sóng giảm. Đối với một vật chất
có độ ẩm 50% với tần số 2450 MHz có độ xuyên là 10 cm. Ngoài ra, vi sóng có
thể lan truyền trong chân không, trong điều kiện áp suất cao …
Năng lượng của vi sóng rất yếu, không quá 10-6 eV, trong khi năng lượng
của một nối cộng hóa trị là 5 eV, do đó bức xạ vi sóng không phải là một bức xạ
ion hóa.
Có một số công trình đã khẳng định được tính vô hại của vi sóng đối với
sinh vật. Chẳng hạn, khi nghiên cứu sự phát triển của enzim trong điều kiện vi
sóng, người ta nhận thấy rằng ảnh hưởng của vi sóng rất giống ảnh hưởng của các
gia nhiệt thông thường.
Vi sóng cung cấp một kiểu đun nóng không dùng sự truyền nhiệt thông
thường. Với kiểu đun nóng bình thường, sức nóng đi từ bề mặt của vật chất lần
vào bên trong, còn trong trường hợp sử dụng vi sóng, vi sóng xuyên thấu vật chất
và làm nóng vật chất ngay từ bên trong. Vi sóng tăng hoạt những phân tử phân
cực, đặc biệt là nước. Nước bị đun nóng do hấp thu vi sóng bốc hơi tạo ra áp suất
cao tại nơi bị tác dụng, đẩy nước đi từ tâm của vật đun ra đến bề mặt của nó.
Ly trích dưới sự hỗ trợ của vi sóng:
Dưới tác dụng của vi sóng, nước trong các tế bào thực vật bị nóng
lên, áp suất bên trong tăng đột ngột làm các mô chứa tinh dầu bị vỡ ra. Tinh dầu
thoát ra bên ngoài, lôi cuốn theo hơi nước sang hệ thống ngưng tụ (phương pháp
chưng cất hơi nước) hoặc hòa tan vào dung môi hữu cơ đang bao phủ bên ngoài
nguyên liệu (phương pháp tẩm trích).
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Như Quỳnh 30
Lưu ý là mức độ chịu ảnh hưởng vi sóng của các loại mô tinh dầu
không giống nhau do kiến tạo của các loại mô khác nhau, ngay khi nguyên liệu
được làm nhỏ. Kết quả này được phản ánh qua thời gian ly trích.
Trong sự chưng cất hơi nước, việc ly trích tinh dầu có thể thực hiện
trong điều kiện có thêm nước hay không thêm nước vào nguyên liệu (trường hợp
nguyên liệu chứa nhiều nước, đây là đặc điểm của phương pháp chưng cất hơi
nước dưới sự hỗ trợ của vi sóng). Ngoài ra, nước có thể thêm một lần hoặc thêm
liên tục (trường hợp lượng nước thêm một lần không đủ lôi cuốn hết tinh dầu trong
nguyên liệu) cho đến khi sự ly trích chấm dứt.
Ngoài việc nước bị tác dụng nhanh chóng, các cấu phần phân cực
(hợp chất có chứa oxigen) hiện diện trong tinh dầu cũng bị ảnh hưởng bởi vi sóng.
Ngược lại các cấu phần hidrocarbon ít chịu ảnh hưởng của vi sóng (do chúng có
độ phân cực kém) nên sự ly trích chúng tựa như trong sự chưng cất hơi nước bình
thường nhưng với vận tốc nhanh hơn rất nhiều vì nước được đun nóng nhanh bởi
vi sóng.
Trong phòng thí nghiệm, chúng tôi đã nghiên cứu, sữa chữa và cải
tiến lò vi sóng gia dụng để cho lò này có thể sử dụng trong cả việc ly trích tinh dầu
bằng phương pháp chưng cất hơi nước, lẫn cho phương pháp tẩm trích ở áp suất
thường. (hình vẽ xem phần phụ lục).
Năm 1998, Luque de Castro và cộng sự đã đưa ra kiểu lò vi sóng
tiêu điểm hỗ trợ cho sự ly trích bằng Soxhlet (FMASE – Focused Microwave
Assisted Soxhlet Extraction) theo hình vẽ trong phần phụ lục. Hệ thống này giúp
cho thời gian ly trích hợp chất thiên nhiên sử dụng Soxhlet giảm xuống đáng kể và
khả năng bảo vệ những hợp chất dễ bị phân hủy tăng lên [11]
2.3.3 Phƣơng pháp sắc ký lớp mỏng, sắc ký khí và sắc ký phối khổ
2.3.3.1 Sắc ký lớp mỏng (TLC)
Sắc ký lớp mỏng (SKLM) là kỹ thuật phân bố rắn – lỏng; trong đó pha
động là chất lỏng được cho đi ngang qua một lớp chất hấp trơ (ví dụ: silicagel hoặc
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Như Quỳnh 31
oxid nhôm) chất hấp thụ này được tráng thành một lớp mỏng, đều, phủ lên một
nền phẳng như tấm kiếng hoặc tấm nhôm.
Dung môi triển khai trong SKLM thường là một hỗn hợp có từ 2, 3, hoặc 4
loại dung môi khác nhau với tỉ lệ thích hợp. Ứng với mỗi loại hợp chất phân tích
khác nhau sẽ có một số hệ dung môi thích hợp, mỗi hợp chất có một giá trị Rf
khác nhau.
Ngoài ra, để biết được vị trí của các hợp chất khi sự sắc ký ngưng lại người
ta còn cần đến các loại thuốc hiện hình cho từng nhóm hợp chất hoặc sử dụng ánh
sáng tử ngoại [14]
Hình 2.2 Máy sắc ký lớp mỏng [19]
2.3.3.2 Sắc ký khí (GC)
Nguyên tắc của sắc ký khí là mỗi cấu phần trong tinh dầu sẽ bị hấp thụ
trên pha tĩnh của cột phân tích khác nhau nên có thời gian lưu khác nhau. Trên cơ
sở khác nhau về thời gian lưu này mà người ta có thể định tính và định lượng cấu
tử cần nghiên cứu.
Hai bộ phận quan trọng nhất của thiết bị sắc ký khí là hệ thống cột tách
và detector. Nhờ có khí mang, mẫu từ buồng bay hơi được dẫn vào cột tách nằm
trong buồng điều nhiệt. Quá trình sắc ký xảy ra ở đây, sau khi các cấu tử rời bỏ cột
tách tại các thời điểm khác nhau các cấu tử lần lượt đi vào detector, tại đó chúng
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Như Quỳnh 32
được chuyển thành tín hiệu điện, tín hiệu này được khuếch đại và xử lý trên hệ
thống máy tính thành các peak khác nhau về cả chiều cao và diện tích.
Trên sắc ký đồ thu được ta có các tín hiệu ứng với các cấu tử được tách gọi là
peak. Thời gian lưu của peak là đại lượng đặc trưng cho chất cần tách (định tính)
còn diện tích peak là thước đo định lượng cho từng chất trong hỗn hợp nghiên
cứu.[14]
Hình 2.3 Máy sắc ký khí [19]
2.3.3.3 Sắc ký phối khổ (GC/MS)
Tinh dầu vỏ bưởi được xác định thành phần hóa học bằng máy sắc ký
khí ghép khối phổ (GC-MS) HEWLETT PACKARD 6890 SERIES II.
Sắc ký khối phổ là một loại sắc khí đặc biệt, vì sau khi ra khỏi cột sắc
ký, các cấu phần được lần lượt cho vào buồng MS để thực hiện việc ghi phổ của
từng cấu phần. Nhờ một phần mềm, các phổ MS này được so sánh với các phổ MS
chuẩn chứa trong thư viện của máy tính. Do đó để tăng độ chính xác cho sự dò tìm
và so sánh, thư viện phổ khối lượng cần phải có nhiều phổ chuẩn. Độ tương hợp
giữa phổ MS của các cấu phần và phổ mẫu có tính tương đối tùy thuộc phần mềm
phụ trách việc so sánh, thường thì độ tương hợp càng lớn thì xác suất định danh
càng cao. Kinh nghiệm thành phần hóa học và kiến thức về phổ khối lượng quyết
đinh rất lớn độ chính xác của kết quả định danh. Đầu dò phổ khối lượng có độ
nhạy cao, khoảng 106 – 109 g, do đó có thể xác định được những cấu phần có hàm
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Như Quỳnh 33
lượng thấp mà các phương pháp khác không thể thực hiện được. Sắc ký khối phổ
có khả năng định danh cao, khả năng dò tìm nhanh, lượng mẫu sử dụng ít. [14]
Hình 2.4 Máy sắc ký khối phổ [19]
2.4 Tinh dầu chiết xuất từ vỏ Bƣởi
2.4.1 Vài nét chung về tinh dầu vỏ Bưởi
Vỏ ngoài của Bưởi chứa nhiều tinh dầu như một số loại trái cây Citrus
khác thuộc họ Cam quít (Rutaceae) gồm d-limonen, a-pinen, linalool, geraniol,
citral.. Ngoài ra, vỏ Bưởi còn chứa nhiều flavonoid như naringosid, hesperidin,
diosmin, diosmetin, hesperitin... có tác dụng bảo vệ thành mao mạch, giảm tính
thấm, giúp cho mao mạch đàn hồi và bền vững hơn; Từ đó giúp ngăn ngừa những
tai biến do vỡ các mao mạch, gián tiếp giúp hạ huyết áp. Một số người còn dùng
vỏ ngoài quả Bưởi xoa trên da đầu để kích thích lỗ chân lông phòng trị bệnh hói
đầu hay rụng tóc.Chính vì vậy người ta đã ứng dụng vỏ bưởi vào trong công
nghiệp mỹ phẩm, dược phẩm để sản xuất ra những loại tinh dầu phục vụ cho nhu
cầu của con người
Tinh dầu vỏ Bưởi hiện nay rất phổ biến trong dược phẩm và đặc biệt là
mỹ phẩm. Chúng được sử dụng để phục vu cho nhu cầu làm đẹp và sức khỏe của
con người, tinh dầu vỏ Bưởi có tác dụng kháng khuẩn. Mùi hương thanh tao, giúp
giải cảm, thư giãn, giảm stress. Hương thơm của tinh dầu Bưởi còn có tác dụng
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Như Quỳnh 34
giải rượu giúp tỉnh táo, minh mẫn. Tinh dầu Bưởi có trong dầu massage giúp tan
mỡ, cân bằng các yếu tố dinh dưỡng cho da, chống lại sự lão hóa. Đặc biệt tinh
dầu Bưởi kích thích sự mọc tóc, giúp cho tóc dài và mượt; chống hói và rụng tóc.
Trong lá, hoa, vỏ quả Bưởi đều có chứa tinh dầu nhưng phần lớn tinh
dầu thường tập trung nhiều nhất trong vỏ bưởi. Trong vỏ Bưởi tinh dầu sẽ được
lưu trữ ở túi tiết tinh dầu.[5]
Hình 2.5 Túi tiết tinh dầu vỏ Bưởi [18]
2.4.2 Thành phần hóa học trong tinh dầu Bưởi
Tinh dầu vỏ Bưởi chứa d-limonen, a- pinen, linalol, geraniol, citral; còn
có các alcol, pectin, acid citric. Dịch quả chín có nhiều chất bổ dưỡng: nước 89%,
glucid 9%, protid 0,6%, lipid 0,1% và các khoáng Ca 20mg%, P 20mg%, K
190mg%, Mg 12mg%, S 7mg% và Na, Cl, Fe, Cu, Mn... Có các vitamin (tính theo
mg%) C 40, B 0,07, B2 0,05 PP 0,3 và tiền sinh tố A 0,1. 100 mg dịch quả cung
cấp cho cơ thể 43 calo.[12]
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Như Quỳnh 35
2.5 Hoat tính kháng khuẩn của tinh dầu
Hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu được khảo sát bằng các phương
pháp sử dụng cho kháng sinh (British Pharmacy 98). Khảo sát mang tính chất định
tính. Sử dụng phương pháp đĩa giấy để nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn của tinh
dầu vỏ bưởi. Phương pháp này được sử dụng trên một số chủng vi khuẩn gây bệnh
cho con người, điển hình là ba loại vi khuẩn sau :
- Staphylococcus là các cầu khuẩn Gram dương có đường kính khoảng 1
μm, không di động và sắp xếp theo mọi hướng và thường tạo thành cụm (tụ) trông
giống như chùm, gây bệnh qua đương ăn uống [11]
Hình 2.6 Tụ cầu Staphylococcus [11]
-
, gây bệnh qua đường
tiêu hoá g . [11]
Hình 2.7 Vi khuẩn Shigella [11]
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Như Quỳnh 36
- Salmonella paratyphi A là trực khuẩn gram âm có khả năng di động,
bệnh thương hàn cho người
Hình 2.8 Trực khuẩn Salmonella paratyphi A [10]
Bảng 2.1 Kết quả thử nghiệm tính kháng khuẩn của tinh dầu vỏ Bưởi [18]
Nhận xét : Tinh dầu vỏ bưởi có hoạt lực kháng khuẩn khá mạnh đối với
các chủng vi khuẩn trên, với độ pha loãng khác nhau mà hoạt lực kháng khuẩn
Vi khuẩn Đường kính vòng vô khuẩn (mm)
Độ pha loãng của
tinh dầu
10
0
10-
1
10-
2
10-
3
10-
4
Staphylococcus 13 9 7 7 0
Shigella
16 11 10 0 0
Salmonella
paratyphi A
14 10 8 8 0
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Như Quỳnh 37
khác nhau. Tinh dầu không pha loãng có hoạt lực kháng khuẩn mạnh hơn tinh dầu
đã pha loãng.
2.6 Lợi ích của tinh dầu trong vấn đề trị liệu
Tác dụng tốt nhất được biết đến của tinh dầu là giúp thư giãn và giảm
căng thẳng, chống mất ngủ. ngoài ra tinh dầu còn có Khả năng tăng cường tính
miễn dịch.Tinh dầu có thể được khuếch tán vào không khí để làm sạch và khử độc
không khí một cách tự nhiên. Sự khuếch tán của các loại dầu có thể làm giảm số
lượng các tác nhân gây bệnh trong không khí, các loại tinh dầu có thể giúp cơ thể
cải thiện cách thức đáp ứng lại với các tác nhân gây bệnh mà chúng ta gặp phải.
Rất nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng hiệu quả kháng virus của các loại tinh dầu có
được nhờ vào sự cải thiện khả năng của các tế bào lympho trong việc chống lại các
tác nhân xâm nhập bằng cách thay đổi màng tế bào của chúng ta để ngăn chặn
virus xâm nhập vào. Tinh dầu cũng thường được sử dụng cho việc điều trị đau.
Chúng có thể được sử dụng để làm giảm hiện tượng viêm, có thể dùng để gây tê
tại chổ, giảm co thắt, và tạo một cảm giác mát lạnh hoặc ấm nóng tuỳ thuộc vào
loại dầu được chọn. Tóm lại, liệu pháp tinh dầu là một phương thức tự nhiên mang
lại nhiều hiệu quả trong việc giảm căng thẳng, chống mất ngủ, chống nhiễm trùng
và giảm đau… Khi chọn lựa một loại tinh dầu cho mục đích điều trị cần phải tìm
hiểu kỹ tác dụng và đặc tính của mỗi loại tinh dầu cũng như những chống chỉ định
liên quan đến nó. [13]
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Như Quỳnh 38
2.7 Một số sản phẩm từ tinh dầu vỏ Bƣởi
2.7.1 Tinh dầu vỏ Bưởi Grapefruit essential oil
Hình 2.9 Tinh dầu vỏ Bưởi Grapefruit essential oil [13]
Tinh dầu vỏ Bưởi Grapefruit essential oil được chiết xuất từ vỏ trái
Bưởi Hồng có chứa d-limonen, a- pinen, linalol, geraniol, citral;ngoài ra còn có
các alcol, pectin, acid citric…có mùi hương thanh tao, ngọt ngào, tươi mát.Hương
thơm của tinh dầu giúp làm tỉnh táo, minh mẩn. Tinh dầu có tính giúp lợi tiểu,
khử trùng, chống trầm cảm, chống nhiễm khuẩn, giúp tăng lực. Công dụng kích
thích sự mọc tóc, giúp cho tóc dài và mượt; chống hói và rụng tóc. [13]
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Như Quỳnh 39
2.7.2 Tinh dầu vỏ Bưởi Pomelo
Hình 2.10 Tinh dầu vỏ Bưởi Pomelo [13]
Tinh dầu vỏ Bưởi Pomelo với Bộ phận chiết xuất Vỏ Bưởi bằng phương
pháp lôi cuốn hơi nước có Tên khoa học là Citrus Paradisii .công dụng làm mượt
tóc.[13]
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Như Quỳnh 40
2.7.3 Tinh dầu vỏ Bưởi Grapefruit pure essential oil
Hình 2.11 Tinh dầu vỏ Bưởi Grapefruit pure essential oil [13]
Tinh dầu vỏ Bưởi Grapefruit pure essential oil chiết xuất từ vỏ bưởi,
100% tinh khiết, giúp thư giãn giảm stress, giảm béo, cân bằng các yếu tố dinh
dưỡng cho da, chống lại sự lão hoá. Dùng để trị các chứng đau đầu do phong, viêm
khớp, chống viêm, có tác dụng giải rượu và làm tóc mọc nhanh, giải cảm, làm
giảm cholesterol, chống cao huyết áp, giảm tai biến tim mạch, phòng chống ung
thư. [13]
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Như Quỳnh 41
CHƢƠNG 3
QUY TRÌNH LY TRÍCH TINH DẦU VỎ BƢỞI
3.1 Một số phƣơng pháp sản xuất tinh dầu vỏ Bƣởi
Trong số các phương pháp ly trích tinh dầu thì phương pháp chưng cất
hơi nước cổ điển là phương pháp ly trích tinh dầu phổ biến nhất được áp dụng
nhiều nhất trong công nghiệp hiện nay. Quy trình chiết xuất tinh dầu được phân ra
hai loại : chiết xuất tinh dầu vỏ Bưởi với nguyên liệu xay và chiết xuất tinh dầu vỏ
Bưởi với nguyên liệu không xay
3.1.1 Quy trình chiết xuất tinh dầu vỏ bưởi với nguyên liệu xay
3.1.1.1 Quy trình chiết xuất tinh dầu vỏ bưởi với nguyên liệu xay
Sơ đồ 3.1 Quy trình công nghệ chiết suất tinh dầu vỏ Bưởi với nguyên liệu xay.
[12]
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Như Quỳnh 42
Tinh dầu
thô
Lắng
Làm khan
Lắng, gạn
Na2SO4
Phân ly
Phân ly Nước chưng
Xay
Ngâm
Chưng cất lôi cuốn hơi nước
Ngưng tụ
Vỏ Bưởi
Ngâm
nước Nacl
Tinh dầu
Phân tích
tính chất
Định danh
thành phẩm
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Như Quỳnh 43
3.1.1.2 Thuyết minh quy trình
Bước 1 : Vỏ Bưởi tươi đem xay nhỏ, để ngâm trong dung dịch Nacl
10% khoảng 3 giờ.
Bước 2 : Sau đó tiến hành chưng cất lôi cuốn hơi nước.
-
.
Bước 3 : .
.
Làm khan tinh dầu bằng Na2SO4 khan, thu được tinh dầu tinh khiết.
3.1.2 Quy trình chiết xuất tinh dầu vỏ Bưởi với nguyên liệu không xay
3.1.2.1 Quy trình chiết xuất tinh dầu vỏ Bưởi với nguyên liệu không xay
Sơ đồ 3.1 quy trình công nghệ chiết suất tinh dầu vỏ Bưởi với nguyên liệu không
xay. [12]
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Như Quỳnh 44
Tinh dầu
thô
Lắng
Làm khan
Lắng, gan
Na2SO4
Phân ly
Không xay
Ngâm
Chưng cất lôi cuốn hơi nước
Ngưng tụ
Vỏ Bưởi
Ngâm
nước Nacl
Phân ly
Tinh dầu
Phân tích
tính chất
Định danh
thành phẩm
Nước chưng
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Như Quỳnh 45
3.1.2.2 Thuyết minh quy trình
Bước 1 : Vỏ Bưởi tươi để nguyên, ngâm trong dung dịch Nacl 10%
khoảng 3 giờ.
Bước 2 : Sau đó tiến hành chưng cất lôi cuốn hơi nước.
-
hơi tinh d
.
Bước 3 :
.
Làm khan tinh dầu bằng Na2SO4 khan, thu được tinh dầu tinh khiết. [12]
3.1 Kết quả khảo sát hiệu suất ly trích
3.1.1 Hiệu suất ly trích tinh dầu với nguyên liệu không xay
Bảng 2.2 : Hiệu suất ly trích tinh dầu vỏ Bưởi theo thời gian (nguyên
liệu không xay) [17]
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Như Quỳnh 46
Nhận xét : Tinh dầu thu được có màu vàng nhạt, hiệu suất thu được
không cao và thời gian trích ly khá lâu.
3.2.2 Hiệu suất trích ly tinh dầu với nguyên liệu xay
Bảng 2.3 : Hiệu suất ly trích tinh dầu vỏ Bưởi theo thời gian (nguyên
liệu xay)[17]
Thời gian (giờ) Hiệu suất
(%)
2 0.47
2.5 0.51
3 0.54
3.5 0.57
4 0.59
4.5 0.59
5 0.59
5.5
6
6.5
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Như Quỳnh 47
Thời gian
( giờ)
Hiệu suất
0.5 1.39
1 1.54
1.5 1.58
2 1.58
2.5 1.58
3
Nhận xét : Tinh dầu thu được không màu, trong suốt, vị hăng cay nhẹ,
mùi thơm tự nhiên đặc trưng, thời gian trích ly ngắn hiệu suất thu được rất cao.
3.3 So sánh kết quả thu tinh dầu giữa nguyên liệu xay và nguyên liệu không
xay
Qua các kết quả trên cho thấy, phương pháp chưng cất hơi nước, dùng
nguyên liệu xay sẽ cho hàm lượng tinh dầu cao hơn, thời gian trích ly ngắn hơn so
vời nguyên liệu không xay.
Ly trích tinh dầu bằng phương pháp chưng cất hơi nước cổ điển với nguyên
liệu xay cho hàm lượng tinh dầu cao hơn, thời gian ly trích ngắn hơn rất nhiều so
với nguyên liệu không xay. Như chúng ta đã biết, khi không xay nguyên liệu thì
quá trình ly trích tinh dầu là một quá trình bao gồm sự thẩm thấu và hòa tan. Ban
đầu nước từ bên ngoài thẩm thấu vào trong tế bào, sau đó nước hòa tan tinh dầu.
Dưới tác dụng của nhiệt, nước và tinh dầu bốc hơi ra môi trường ngoài, tiếp theo là
sự lôi cuốn tinh dầu ra bình hứng.
Khi xay nhỏ nguyên liệu, các tế bào chứa tinh dầu bị vỡ, tinh dầu thoát ra
môi trường ngoài và hơi nước chỉ có nhiệm vụ lôi cuốn tinh dầu tự do ra bình
hứng. Điều này giải thích tại sao khi không xay nguyên liệu thì thời gian ly trích
dài.
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Như Quỳnh 48
Ngoài ra, với nguyên liệu xay tinh dầu thu được trong suốt, không màu,
có mùi tự nhiên hơn so với nguyên liệu không xay tinh dầu có màu vàng do tiếp
xúc nhiệt quá lâu và mùi không còn tự nhiên nữa.
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Như Quỳnh 49
PHẦN III
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Phương pháp chưng cất với nguyên liệu không xay tốn nhiều thời gian
ly trích, tinh dầu thu được có màu vàng do tiếp xúc nhiệt quá lâu, hiệu suất thấp
(0.59%). Phương pháp chưng cất với nguyên liệu xay có thời gian trích ly ngắn,
tinh dầu thu được trong suốt, không màu, hiệu suất thu được cao hơn (1.58%).
Phương pháp chưng cất vi sóng với nguyên liệu không xay có thời gian ly trích
cực ngắn (19-21 phút), tinh dầu thu được có màu vàng nhạt, hiệu suất thu được là
0.51%.
Kết quả thử nghiệm về hoạt tính kháng khuẩn cho thấy tinh dầu vỏ Bưởi
kháng khuẩn tốt trên một số chủng vi khuẩn thử nghiệm.
Có thể kết luận Tinh dầu vỏ bưởi không những sử dụng cho việc làm
đẹp mà còn kháng khuẩn một cách hiệu quả
Kiến nghị
Hiện nay vỏ Bưởi ít được sử dụng nhưng không ai nghĩ rằng trong vỏ
Bưởi lại chứa rất nhiều tác dụng có ích cho sắc đẹp lẫn sức khoẻ của con người. Vì
vậy qua khoá luận này em mong vỏ Bưởi có thể được ứng dụng ngày càng rộng rãi
hơn nhằm giúp các nhà sản xuất giảm chi phí nguyên liệu và giá thành sản phẩm
nhờ vào những phế phẩm như là vỏ Bưởi.
Từ những tác dụng đáng ghi nhận đã được nghiên cứu thì cần phải có
nhiều những công trình nghiên cứu hơn nữa để phát triển sản phẩm. Em mong
rằng qua luận văn này đề tài nghiên cứu về lợi ích của tinh dầu vỏ Bưởi sẽ ngày
càng được nhiều người biết đến và nghiên cứu sâu hơn nữa.
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Như Quỳnh 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Ngô Hồng Bình (2006). Kỹ thuật trồng Bưởi – Bảo quản và chế biến. NXB
Nông Nghiệp Hà Nội.
[2] Vũ Công Hậu (1996). Trồng cây ăn quả ở Việt Nam. Nhà xuất bản Nông
Nghiệp.
[3] Đỗ Tất Lợi (2001). Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. NXB y học.
[4] Nationnal Institute of Nutrion-Ministry of Health (1995). Food products in
Việt Nam-Composition and Nutritive. Medicine publisher.
[5] Vũ Ngọc Lộ, Đỗ Trung Võ, Nguyễn Mạnh Pha, Lê Thúy Hạnh. Những cây
tinh dầu Việt Nam. NXB KHKT Hà Nội, 101-110 (1996).
[6] Nguyễn Năng Vinh, Kỹ thuật khai thác và sơ chế tinh dầu, NXB Nông Nghiệp
Hà Nội (1978).
[7] Võ Văn Chi, Từ điển cây thuốc Việt Nam, NXB Y Học, 141,171,221 (1997)
[8] Lã Đình Mỡi. Tài nguyên thực vật có tinh dầu ở Việt Nam, NXB Nông
Nghiệp, (2001).
[9] Lê Ngọc Thạch, Tinh dầu. NXB Đại Học Quốc Gia, Thành phố Hồ Chí Minh
(2003).
[10] E. Guenther. The Essential oils. VanNostrand, 2, 22-259(1949).
[11] www.wikipedia.org
[12] www.tailieu.vn
[13] www.tinhdauthiennhien.com
[14] www.thuvien.violet.vn
[15] www.Buoiviet.com
[16] www.rauhoaquavn.vn
[17] www.thuvienhoasen.org
[18]
[19] www.case.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- NGHIEN CUU PHUONG PHAP SAN XUAT TINH DAU VO BUOI.pdf