Đề tài Phương pháp luận cơ bản để nghiên cứu

Tài liệu Đề tài Phương pháp luận cơ bản để nghiên cứu: Lời nói đầu Chúng ta đang sống trong nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, nhà nước đã tạo một môi trường cạnh tranh khá lành mạnh cho các Doanh nghiệp trong nền kinh tế đồng thời đây cũng là một môi trường cạnh tranh khá khốc liệt khi mà các Doanh nghiệp cùng cạnh tranh để chia nhau chiếc bánh thị trường. Với sự cạnh tranh khốc liệt như vậy mỗi Doanh nghiệp phải trang bị cho mình một môi trường hoạt động thuận lợi nhất để có thể tồn tại và phát triển trong thị trường trong nước cũng như thị trường thế giới. Chính vì vậy mà việc thu thập thông tin trở nên rất quan trọng và không thể thiếu trong mỗi Doanh nghiệp và việc sử dụng Internet trong các Doanh nghiệp trở thành một nhu cầu thiết yếu. Thêm vào đó, mỗi một cá nhân trong xã hội ngày nay cũng không ngừng học hỏi, trau rồi và tích lũy những kiến thức cũng như những hiểu biết xã hội để phù hợp với tốc độ phát triển của nền kinh tế nói riêng và của xã hội nói chung, công cụ hữu ích đó là việc sử dụng Internet. ...

doc77 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1173 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Phương pháp luận cơ bản để nghiên cứu, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Chúng ta đang sống trong nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, nhà nước đã tạo một môi trường cạnh tranh khá lành mạnh cho các Doanh nghiệp trong nền kinh tế đồng thời đây cũng là một môi trường cạnh tranh khá khốc liệt khi mà các Doanh nghiệp cùng cạnh tranh để chia nhau chiếc bánh thị trường. Với sự cạnh tranh khốc liệt như vậy mỗi Doanh nghiệp phải trang bị cho mình một môi trường hoạt động thuận lợi nhất để có thể tồn tại và phát triển trong thị trường trong nước cũng như thị trường thế giới. Chính vì vậy mà việc thu thập thông tin trở nên rất quan trọng và không thể thiếu trong mỗi Doanh nghiệp và việc sử dụng Internet trong các Doanh nghiệp trở thành một nhu cầu thiết yếu. Thêm vào đó, mỗi một cá nhân trong xã hội ngày nay cũng không ngừng học hỏi, trau rồi và tích lũy những kiến thức cũng như những hiểu biết xã hội để phù hợp với tốc độ phát triển của nền kinh tế nói riêng và của xã hội nói chung, công cụ hữu ích đó là việc sử dụng Internet. ở Việt Nam hiện nay, số lượng khách hàng thuê bao Internet là chưa lớn, tuy nhiên với tốc độ phát triển của nền kinh tế hiện nay đời sống của người dân ngày càng được nâng cao thì nhu cầu sử dụng Internet sẽ rất lớn. Với một thị trường các khách hàng thuê bao Internet rộng lớn như vậy việc quản lý các khách hàng cũng như quản lý thu cước phí là một vấn đề cốt yếu của các Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet. Công ty Điện tử viễn thông quân đội (Vietel) là một trong các Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet hàng đầu của Việt Nam, hệ thống tính cước của VIETEL đã được vận hành hơn một năm nay là một hệ thống khá ổn định và thuận tiện, tuy nhiên để đáp ứng được các nhu cầu ngày càng cao của thị trường, công ty đã quyết định việc bảo trì hệ thống là bảo trì nâng cao. Với phương pháp bảo trì này thì việc bảo trì cũng tương đương như việc phát triển hệ thống mới do vậy mà hệ thống ngày càng được nâng cao. Trong phạm vi thực tập tốt nghiệp của mình em cũng đã được tham gia vào bảo trì hệ thống. Đề tài là bổ sung thêm một modul vào hệ thống để tính phần dư nợ của các khách hàng khi họ chưa nộp đủ cước phí mà họ đã sử dụng. Với đề tài này tuy là tương đối nhỏ so với hệ thống của công ty nhưng công ty sẽ có thể kiểm soát việc nợ của khách hàng một cách dễ dàng hơn bằng một loạt các báo cáo phù hợp thêm vào đó chương trình được viết trên ngôn ngữ Visual Basic là ngôn ngữ khá mạnh và phù hợp với hệ thống của công ty. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp được chia làm 3 chương. Trong đó: Chương I : Các vấn đề tổng quan. Chương II : Phương pháp luận cơ bản để nghiên cứu đề tài. Chương III : Kết quả thu được. Em trân thành cảm ơn Cô Nguyễn Bạch Tuyết và anh Vũ Trường Giang cùng các thầy cô trong khoa tin học kinh tế và tập thể cán bộ công nhân viên của trung tâm VIETEL Internet đã tạo điều kiện, hướng dẫn tận tình và đã cung cấp cho em những công cụ, những thông tin và tài liệu để có thể thực hiện và hoàn thành chuyên đề này. Tuy nhiên, với trình độ thực tế còn non yếu trong chuyên đề không thể không có những thiếu sót, em kính mong các thầy cô lượng thứ. Em xin chân thành cảm ơn! Nội dung Đây là phần trung tâm của chuyên đề, trong phần này sẽ giới thiệu một cách đầy đủ và dõ nét về đề tài nghiên cứu, các phương pháp luận cơ sở cũng như kết quả thu được sau khi hoàn thành đề tài. Chương I . các vấn đề tổng quan. Trong chương này của chuyên đề sẽ giới thiệu các vấn đề tổng quan về cơ quan thực tập đó là Công ty Điện tử viễn thông quân đội (VIETEL), sự cần thiết của đề tài nghiên cứu cũng như mục tiêu và các phương pháp được sử dụng để nghiên cứu đề tài. Tổng quan về cơ sở thực tập. Giới thiệu chung Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội (VIETEL) là doanh nghiệp Nhà nước được thành lập từ tháng 6 năm 1989 và là nhà cung cấp viễn thông thứ 2 tại Việt Nam, có chức năng cung cấp các dịch vụ viễn thông trên phạm vi toàn quốc và Quốc tế. Công ty có các trung tâm, xí nghiệp trực thuộc đảm trách việc khảo sát thiết kế, xuất nhập khẩu, xây lắp các hệ thống thông tin, dịch vụ bưu chính trên phạm vi trong và ngoài Quân đội. Trụ sở chính của công ty đặt tại Số 1 Giang Văn Minh - Ba Đình - Hà Nội Cácvăn phòng khu vực 1. Địa chỉ : 16 Cát Linh - Đống Đa - Hà Nội 2. Địa chỉ : 16 Pháo đài Láng - Đống đa - Hà nội 3. Địa chỉ : Trạm khách M48 Bộ Tư lệnh thông tin - Ngõ 68 Nguyên Hồng - Nam Thành Công - Hà Nội Chi nhánh phía nam.Số 270 Lý Thường Kiệt - Quận Tân Bình- TP HCM Đến nay Công ty đã trải qua 13 năm xây dựng và trưởng thành với trên 700 cán bộ công nhân viên, gồm các Kỹ sư, Thạc sỹ, Phó tiến sỹ với nhiều kinh nghiệm thực tế trong công tác quản lý và kinh doanh. Công ty đã được Chính phủ cho phép hoạt động trong nhiều lĩnh vực với phạm vi hoạt động rộng lớn, cụ thể: Kinh doanh các loại hình dịch vụ bưu chính viễn thông trong nước và đi quốc tế. Các dịch vụ: Điện thoại cố định, Điện thoại di động, Nhắn tin, Cung cấp dịch vụ Internet, dịch vụ kết nối Internet, dịch vụ Radio Trunking, dịch vụ Bưu chính và cho thuê kênh truyền dẫn. Khảo sát, thiết kế, xây lắp các công trình tin học viễn thông. Xuất nhập khẩu các thiết bị viễn thông. Trong những năm qua, Công ty là lực lượng chính tham gia xây dựng mạng Viễn thông Quân đội bao gồm: Các hệ thống chuyển mạch, truyền dẫn và các hệ thống truyền số liệu, xây dựng các mạng ngoại vi trong phạm vi toàn quân. Đặc biệt từ năm 1999 đến nay, Công ty đã tham gia khảo sát, thiết kế và thi công các dự án lớn cho Bộ Quốc phòng: Đường trục cáp quang quân sự Bắc - Nam sử dụng công nghệ SDH, ghép bước sóng, thu phát trên một sợi với dung lượng 2,5 GB/s dài trên 2000km, hàng chục trạm chính và nhánh với giá trị trên 400 tỷ đồng. Đội ngũ xây dựng dự án và thi công trình đã có nhiều năm kinh nghiệm và thực thi nhiều loại công trình khác nhau đạt chất lượng Quốc tế. Mạng truyền dẫn số liệu công nghệ ATM, đây là mạng toàn quốc với lớp lõi, biên và truy nhập. Dịch vụ IP/FR/ATM được cung cấp tới tận người sử dụng đầu cuối. Mạng này có giá trị trên 20 tỷ đồng. Mạng truyền số liệu cho Cục Tác chiến - Bộ Quốc phòng với công nghệ hiện đại: Mạng LAN dựa trên chuyển mạch LAN. Mạng LAN ảo. Mạng CAMPUS dùng kết nối quang. Bức tường lửa bảo vệ mạng. Sử dụng hệ quản lý mạng tập trung. Truy nhập từ xa qua PSTN. Mạng này có giá trị lên đến hàng tỷ đồng. Với tính đặc thù của các mạng quân sự, các dự án trên hoàn toàn do đội ngũ của Bộ Tư lệnh Thông tin, Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội tham gia từ khâu khảo sát, thiết kế, lắp đặt và đưa vào khai thác. Qua các công trình trên, đội ngũ công nghệ thông tin, đặc biệt về mạng của công ty đã trưởng thành nhanh chóng cả về số lượng và trình độ chuyên môn. Là những người trực tiếp triển khai mạng thông tin toàn quân, các nhân viên kỹ thuật của công ty là những người am hiểu về sử dụng và khai thác các tài nguyên này trong phạm vi an ninh quốc phòng và kinh tế. Với khách hàng ngoài quân đội, VIETEL đã tham gia cung cấp nhiều chủng loại thiết bị, chủ trì khảo sát thiết kế và thi công nhiều hệ thống cột cao, hệ thống tổng đài, các tuyến cống bể, mạng cáp quang, mạng cáp truy nhập cho Bộ Công an, Bưu điện Hà Nội, Bưu điện các tỉnh. Công ty có hệ thống các trung tâm, xí nghiệp thành viên là những đơn vị có uy tín cao trong lĩnh vực khảo sát thiết kế, thi công các hệ thống tổng đài, mạng truyền số liệu, mạng máy tính cho các khách hàng lớn như Bộ Công an, Liên hiệp Đường sắt Việt Nam, Hàng hải, công ty Viễn thông Liên tỉnh (VTN), Bưu điện Hà Nội, Bưu điện các tỉnh, các đài phát thanh truyền hình trên phạm toàn quốc và một số nước Đông Nam á. Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội là một công ty được tín nhiệm trong việc xây dựng các hệ thống thông btin mang tính chất mạng lưới, chúng tôi đang thực hiện khảo sát thiết kế và thi công một số dự án thông tin lớn như: Dự án Hệ thống thông tin phục vụ Kiểm lâm toàn quốc; dự án thông tin phục vụ tìm kiếm cứu nạn toàn quốc, dự án thông tin Bộ Thuỷ sản v.v... Về lĩnh vực kinh doanh dịch vụ công cộng: Bắt đầu từ tháng 10 năm 2000, VIETEL đã và đang triển khai kinh doanh mạng dịch vụ điện thoại đường dài sử dụng công nghệ VoIP mạng tên Dịch vụ 178, dịch vụ lần đầu tiên được triển khai tại thị trường Việt Nam, đã mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người sử dụng. Đây là một loại hình dịch vụ tiết kiệm, đơn giản giúp khách hàng có thể gọi liên tỉnh hoặc quốc tế trực tiếp từ các máy điện thoại cố định của mình. Dịch vụ này đã được Công ty triển khai rộng rãi trên phạm vi cả nước và đi Quốc tế. Ngoài ra, VIETEL cũng đã triển khai những hệ thống Radio Trunking đầu tiên tại Việt Nam, cung cáp thuê bao cho khách hàng như các công ty Taxi, các công ty kinh doanh vận tải, ngành xăng dầu, khí đốt, Bộ Tư lệnh Cảnh vệ, Bộ Công an, Công an Hà nội và công an các tỉnh, các khu công nghiệp, nhà máy xi măng, các công trình xây dựng... Dịch vụ Internet công cộng (ISP) đã chính thức được VIETEL cung cấp từ tháng 9/2002. Là nhà cung cấp mới, VIETEL đã được tiếp cận công nghệ hiện đại, sẵn sàng cung cấp cho khách hàng dịch vụ truy nhập Internet băng rộng và đa dịch vụ với chất lượng cao nhất. Vietel đang có một đường trục cáp quang Bắc-Nam Hà Nội - Tp Hồ Chí Minh, sử dụng công nghệ SDH với dung lượng 2,5Gb/s, rẽ nhánh đến hầu hết các tỉnh thành, đảm bảo cung cấp kênh thuê đến khách hàng trên nhiều tỉnh thành. Vietel đang tiếp tục xây dựng các mạng truyền dẫn nội hạt tốc độ cao đảm bảo cung cấp kênh thuê đường dài, nội hạt cho khách hàng với một đầu mối duy nhất và giá cả mềm dẻo, hợp lý. Vietel cũng đã đầu tư các thiết bị ATM/IP để xây dựng đường trục truyền số liệu và cửa ngõ quốc tế sẵn sàng cung cấp dịch vụ kết nối Internet (IXP). Ngoài ra, Vietel đã chuẩn bị mọi điều kiện cần thiết để xây dựng mạng và cung cấp dịch vụ thông tin di động sử dụng công nghệ GSM-900. Mạng di động của Vietel sẽ phủ sóng toàn quốc trong vòng 3 năm, xây dựng trên nền tảng 2,5 G và sẵn sàng nâng cấp lên 3G. Dự kiến sẽ triển khai cung cấp dịch vụ Di động vào tháng 3/2003. Mạng lưới bưu chính của Vietel đã mở rộng đến 45 tỉnh thành trên toàn quốc và trở thành đại lý của nhiều hãng Bưu chính lớn trên thế giới. Thời gian tới Vietel sẽ nhanh chóng mở rộng mạng lưới Bưu chính trên toàn quốc. Đây cũng là hoạt động trợ giúp thêm cho công ty trong việc tạo dựng hạ tầng cơ sở tại nhiều điểm ở các địa phương, tạo điều kiện cho công ty bố trí lực lượng kỹ thuật bảo hành thiết bị tại chỗ, bảo đảm tính kịp thời khi giải quyết các sự cố về mạng và đường trục. Quan điểm hợp tác: Để đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ, VIETEL đã tiến hành thoả thuận hợp tác với các trung tâm công nghệ cao trong và ngoài quân đội, đặc biệt là sự kết hợp chặt chẽ giữa Công ty và Trung tâm công nghệ cao trực thuộc Bộ tư lệnh Thông tin, là một trung tâm tập trung nhiều chuyên gia giỏi về Công nghệ thông tin, về viễn thông và được trang bị các trang thiết bị, phương tiện hiện đại với giá trị hàng chục tỷ đồng phục vụ cho việc nghiên cứu và triển khai các dự án Tin học, Viễn thông. Công ty tăng cường hợp tác với các Viện nghiên cứu, các trường đại học để trao đổi về khoa học công nghệ, về đào tạo. Công ty chúng tôi cũng mong nhận được sự hỗ trợ từ phía các đối tác cung cáp thiết bị trong và ngoài nước cả về điều kiện kỹ thuật và thương mại. Về nhân lực triển khai các dự án: Đội ngũ cán bộ, nhân viên kỹ thuật của công ty đa phần trưởng thành trong môi trường Quân đội, một số chuyên gia kỹ thuật và kỹ sư trẻ mới vào công ty đã được chọn lọc qua các kỳ thi tuyển nghiêm túc, lực lượng chính tham gia các dự án này được tuyển chọn trong số gần 200 kỹ sư và thạc sỹ của công ty, được đào tạo cơ bản từ các trường đại học trong và ngoài nước, có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và công nghệ thông tin, có tính kỷ luật cao, nghiêm túc và trách nhiệm trong công việc. Mô hình tổ chức của công ty Phòng Chính trị Phòng Kế hoạch Phòng tổ chức lao động Phòng Hành chính Phòng Tài chính Phòng Đầu tư phát triển Phòng Kỹ thuật Phòng Xây dựng cơ bản nBan Marketing Ban Dự án Xí nghiệp khảo sát thiết kế công trình Xí nghiệp xây lắp công trình Trung tâm Bưu chính Trung tâm Xuất-Nhập khẩu Trung tâm Công nghệ thông tin Trung tâm điện thoại đường dài 1780 Trung tâm mạng truyền dẫn Trung tâm dịch vụ kỹ thuật viễn thông Công ty còn liên doanh, liên kết với nhiều Hãng sản xuất, công ty nước ngoài trong việc cung cấp giải pháp, thiết bị và đào tạo cán bộ như: Lucent Technologies, Intel, IBM, Clarent, Motorola, HP, Sun Microsystem, Cisco, Fujitsu, ALCATEL, SIEMENS, ERICSSION, Nortel, ECI, Mind, Conncert,... Riêng trong lĩnh vực Công nghệ thông tin VIETEL đã lập dự án và triển khai mạng truyền số liệu sử dụng công nghệ ATM cho Bộ quốc phòng, Mạng diện rộng (WAN) cho Cục tác chiến BQP, Mạng máy tính, truyền thông thí nghiệm công nghệ cao cho Cục Nhà trường - BQP. Lập dự án thiết kế mạng diện rộng cho Tổng công ty Hàng không Việt nam. VIETEL cũng tư vấn, thiết kế và triển khai các mạng máy tính dùng cho doanh nghiệp ngoài quân đội (Công ty giấy Bãi Bằng)... Các dịch vụ Vietel cung cấp Phạm vi hoạt động trong nước và Quốc tế Dịch vụ Viễn thông Theo các giấy phép thiết lập mạng và cung cấp các dịch vụ Viễn thông của Tổng cục Bưu điện cấp (nay là Bộ Bưu chính viễn thông) Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội (VIETEL ) được phép thiết lập mạng và khai thác các dịch vụ Viễn thông sau: Thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ điện thoại chuyển mạch công cộng nội hạt (PSTN). Cung cấp dịch vụ viễn thông đường dài trong nước và quốc tế sử dụng công nghệ mới VOIP. Thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ thuê kênh. Cung cấp dịch vụ Internet (ISP). Cung cấp dịch vụ kết nối Internet (IXP). Thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ thông tin di động mặt đất. Thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ điện thoại trung kế vô tuyến. Thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ nhắn tin. Thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ bưu chính trong nước và quốc tế. Các dịch vụ viễn thông khác sẽ được triển khai theo nhu cầu của thị trường và dưới hình thức tự đầu tư hoặc hợp tác. Dịch vụ tư vấn, thiết kế, lập dự án các công trình ứng dụng Công nghệ thông tin VIETEL có kinh nghiệm trong việc tư vấn thiết kế các công trình ứng dụng Công nghệ thông tin: Các giải pháp trọn gói về mạng LAN, WAN, CAMPUS. Xây dựng các hệ thống ứng dụng phần mềm công nghệ cao: Quản lý dữ liệu phân tán, quản lý dữ liệu có dung lượng lớn, giải pháp truyền thông cho các ứng dụng trực tuyến phân tán... Tổ chức đào tạo, chuyển giao các công nghệ mới cho khách hàng. VIETEL đặc biệt có khả năng tổ chức và triển khai các dự án lớn (đến hàng trăm tỷ đồng) để đem lại cho khách hàng dịch vụ tốt nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Dịch vụ bưu chính Thiết lập mạng bưu chính và kết nối với các mạng bưu chính công cộng khác để cung cấp dịch vụ bưu chính: bưu phẩm (trừ thư tín), bưu kiện và chuyển tiền trên phạm vi trong nước và quốc tế. Xuất nhập khẩu thiết bị viễn thông Từ tháng 1 năm 1994 Công ty đã nhập khẩu thiết bị đồng bộ cho các công trình thông tin phục vụ Quốc phòng như: Các tổng đài công cộng, tổng đài cơ quan, viba, thiết bị và cáp cho công trình cáp quang đường trục Bắc Nam... và nhập khẩu uỷ thác các loại thiết bị tương tự cho các nghành kinh tế quốc dân. Tư vấn, khảo sát thiết kế Công ty đã chủ trì lập dự án, khảo sát thiết kế các công trình thông tin phục vụ Quốc phòng như: các tổng đài công cộng, các tuyến viba, các tổng đài phục vụ các đơn vị, các công trình cáp quang quân sự, các tháp anten ... cho các Bộ, Nghành trong phạm vi toàn quốc. Ngoài nhiệm vụ quân sự, Công ty đã tham gia khảo sát, thiết kế, lập dự án các công trình viễn thông, các tháp anten cho viba, vô tuyến truyền hình đến độ cao trên 100m, các mạng thông tin diện rộng ..v.v. Xây lắp các công trình thông tin Lắp đặt các tổng đài, mạng cáp thuê bao, các thiết bị phát thanh, truyền hình, hệ thống truyền dẫn viba, cáp quang. Công ty đã lắp dựng rất nhiều tháp anten phát thanh và truyền hình trên phạm vi cả nước. Kinh doanh dịch vụ thương mại, kỹ thuật Cung cấp, lắp đặt, bảo hành, bảo trì các công trình thuộc về các loại thiết bị điện, điện tử, viễn thông. Cung cấp các thiết bị phần mềm cho các Công ty Điện tử Viễn thông. Cung cấp các chương trình phần mềm chuyên dụng.h doanh sản xuất của đơn vị. các đơn vị trực thuộc. Hoạt động của các xí nghiệp. Xí nghiệp xây lắp công trình Địa chỉ : 16 Pháo đài Láng - Đống Đa - Hà Nội - Việt nam Điện thoại : 84 4 7750082 Hoạt động trên các lĩnh vực: Lắp đặt hệ thống thiết bị thông tin, thiết bị điện - điện tử, phát thanh truyền hình, hệ thống truyền dẫn Viba, cáp quang... Lắp đặt các tháp anten phục vụ phát thanh, truyền hình, viễn thông. Xây dựng đường dây và trạm biến áp điện đến 35KV. Xí nghiệp xây lắp công trình đã thực hiện xây lắp nhiều công trình viễn thông, phát thanh và truyền hình với phương thức chìa khoá trao tay cho khách hàng. Với đội ngũ cán bộ lành nghề, xí nghiệp đã nhiều năm liền đạt những danh hiệu cao trong triển khai các dự án của Quân đội và Bưu điện. Xí nghiệp đã xây lắp hàng chục công trình lớn ở những nơi điều kiện khó khăn về địa hình, thời tiết và môi trường. Các công trình trên khắp mọi miền đất nước, hải đảo, biên giới là những thành tích gắn liền với sự phát triển của Xí nghiệp. Với đội ngũ hàng trăm cán bộ, chuyên gia và thợ lành nghề, chắc chắn đây sẽ luôn là địa chỉ tin cậy cho những công trình lớn. Trung tâm Dịch vụ viễn thông Địa chỉ : 16 Pháo đài Láng - Đống Đa- Hà Nội Điện thoại : 84 4 8230782 / 8439338 Fax : 84 4 7335868 Hoạt động trên các lĩnh vực: Thi công lắp đặt, thực hiện các dịch vụ về viễn thông: hệ thống tổng đài, Viba, mạng cáp, các thiết bị trong hệ thống viễn thông và công nghệ thông tin. Viễn thông phục vụ nhiệm vụ quốc phòng an ninh của các cơ quan, đơn vị kinh tế. Tổ chức khai thác mở rộng và thực hiện kinh doanh dịch vụ Radio Trunking. Trung tâm bưu chính Địa chỉ : 16 Cát Linh - Đống Đa - Hà Nội - Việt Nam Điện thoại : 84 4 8230782 Fax : 84 4 8460486 Kinh doanh các loại dịch vụ: Phát hành báo chí Dịch vụ chuyển phát bưu phẩm (trừ thư tín), bưu kiện Phát chuyển tiền Trung tâm dịch vụ điện thoại đường dài 1780 Địa chỉ : Số 1 - Giang Văn Minh - Ba Đình - Hà Nội Điện thoại : 04 7365066 Fax : 04 8460486 Cung cấp dịch vụ điện thoại đường dài trong nước và quốc tế theo công nghệ VoIP. Trung tâm công nghệ thông tin: Địa chỉ : Số 1 - Giang Văn Minh - Ba Đình - Hà Nội Trung tâm Công nghệ thông tin được tổ chức với nhiệm vụ: Thiết kế và thi công các hệ thống mạng về công nghệ thông tin. Định hướng phát triển ứng dựng Công nghệ thông tin trong VIETEL. Nghiên cứu phát triển cho các ứng dụng phần mềm, quản lý, bảo dưỡng và đảm bảo kỹ thuật hệ thống thiết bị tin học, viễn thông trong nội bộ Công ty. Triển khai dự án cung cấp dịch vụ Internet trên phạm vi toàn quốc (ISP). Chi nhánh phía Nam Địa chỉ : 270 Lý Thường kiệt - Phường 6 - Quận Tân Bình - Thành phố HCM Chi nhánh được phép hoạt động trên mọi lĩnh vực kinh doanh của công ty. Trung tâm mạng truyền dẫn Địa chỉ : Nhà khách M48 Bộ Tư lệnh thông tin , Ngõ 68 Đường Nguyên Hồng - Đống Đa - Hà Nội Điện thoại: 84 4 7733255 Fax: 84 4 7733255 Hoạt động trên các lĩnh vực: Tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh dịch vụ thuê kênh đối với các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trong và ngoài Quân đội Tổ chức xây dựng và phát triển mạng truyền dẫn mới tại các tỉnh, thành phố trong cả nước. Giải quyết các thủ tục thuê kênh truyền dẫn cho các dịch vụ viễn thông của Công ty Trung tâm xuất nhập khẩu. Địa chỉ: Số 1 - Giang Văn Minh - Ba Đình - Hà Nội Điện thoại: 04 8461453 Fax: 04 8460486 Mua, bán, xuất nhập khẩu các thiết bị viễn thông và công nghệ thông tin. Xí nghiệp khảo sát thiết kế Địa chỉ: 16 Pháo đài Láng - Đống Đa - Hà Nội - Việt Nam Điện thoại: 84 4 7750082 Fax: 84 4 8463550 Hoạt động trên các lĩnh vực: Lập dự án đầu tư xây dựng các công trình thông tin Bưu chính - Viễn thông. Khảo sát địa hình, địa chất các công trình dân dụng và công nghiệp. Thí nghiệm xác định các tiêu chuẩn kỹ thuật của đất đá nền móng các công trình dân dụng và công nghiệp. Thiết kế và lập tổng dự toán các công trình thông tin Bưu chính- Viễn thông nhóm B,C và các hạng mục nhóm A; bao che các công trình công nghiệp nhóm B, C ....... Xí nghiệp đã thực hiện thiết kế nhiều công trình Cột cao cho Viễn thông, Phát thanh và Truyền hình. Thiết kế các tuyến truyền dẫn qua viba số, cáp quang cho mạng đường trục Bắc - Nam của Bưu điện và Quân đội. Đặc biệt Xí nghiệp tham gia thiết kế nhiều công trình cho các nước bạn Lào, Campuchia. Tham gia nhiều dự án viễn thông, truyền hình của Chính phủ giúp đỡ các nước trong khu vực. Xí nghiệp xây dựng được đội ngũ các cán bộ kỹ thuật kinh nghiệm được đào tạo chuyên môn sâu (Thạc sỹ, Kỹ sư, chuyên gia), cùng với các phương tiện thiết kế hiện đại được máy tính hoá 100% là điều kiện tốt nhất đáp ứng các công trình viễn thông lớn. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu. Đối với cá nhân của sinh viên thực tập. Mục tiêu đào tạo của khoa Tin học kinh tế trường Đại học KTQD là đào tạo một đội ngũ trí thức cơ bản về Quản lý kinh tế và Quản trị kinh doanh, có kiến thức chuyên sâu về tin học và công nghệ phần mềm, có năng lực ứng dụng thành quả mới nhất của công nghệ thông tin trong lĩnh vực kinh tế. Đã sau 7 học kỳ nghiên cứu các môn học tại trường, học kỳ thứ 8 này dành cho thực tập tốt nghiệp để giúp cho sinh viên đi sâu vào thực tế, kết hợp các kiến thức đã được học trong nhà trường vào việc giải quyết một số vấn đề đặt ra trong lĩnh vực Kinh tế và Quản trị kinh doanh. Thông qua đó làm cho sinh viên nắm vững hơn các kiến thức chuyên môn đã được trang bị trong trường đại học, học thêm các kiến thức mới và chuẩn bị bước vào cuộc đời nghề nghiệp. Với mục tiêu của nhà trường như vậy, bản thân em là một sinh viên thuộc khoa Tin học kinh tế Trường Đại học KTQD đã trải qua 7 học kỳ nghiên cứu các môn học tại trường, học kỳ thứ 8 này là một học kỳ quan trọng để em có thể kiểm nghiệm lại những kiến thức đã học, đem những phương pháp mà các thầy cô đã giảng giạy để nghiên cứu ứng dụng trong thực tế và đề tài tốt nghiệp này là kết quả của những kiến thức đã học và công sức của em đã bỏ ra để hoàn thành. Đề tài này chưa thực sự được tốt nhưng đó cũng là cả một sự cố gắng của em để học hỏi thêm một ngôn ngữ lập trình mới mà nhà trường chưa đưa vào chương trình giảng dạy. Đối với cơ quan thực tập. Công ty Điện tử viễn thông Quân đội (VIETEL) là cơ quan có một đội ngũ nhân viên với trình độ tin học cao, các hệ thống của Công ty hầu hết đã được tin học hóa từ rất sớm nên thực hiện việc thiết kế một hệ thống thông tin mới là rất khó khăn và không hợp với nhu cầu của Công ty. Do đó, để phù hợp với nhu cầu của Công ty thì việc tham gia bảo trì một trong các hệ thống cũ sẽ là hợp lý hơn cả. Một trong các hệ thống đang được VIETEL bảo trì nâng cao đó là hệ thống tính cước phí Internet đã được vận hành hơn một năm, chính do chế độ bảo trì là bảo trì nâng cao nên việc thêm các chức năng vào hệ thống là cần thiết và hợp lý. Trong hệ thống này, chức năng về kế toán nợ vẫn còn thiếu do đó công ty cần bổ sung modul thực hiện chức năng này, đây là modul khá nhỏ so với hệ thống nhưng nó có chức năng báo cáo về những khoản nợ mà khách hàng còn thiếu mà cán bộ của công ty cần phải biết, đồng thời nó cũng có ý nghĩa thiết thực để công ty quyết toán trực tiếp trên hệ thống máy tính sau mỗi kỳ kế toán. mục tiêu và các phương pháp được sử dụng. Mục tiêu. Mục tiêu của đề tài đó là tạo ra được một modul theo đúng nhu cầu của cơ quan thực tập. Trong đó phải có đầy đủ các báo cáo về tình hình nợ của khách hàng theo những yêu cầu hoạt động của hệ thống, thuận tiện và dễ sử dụng nhất cho người dùng, dùng ngôn ngữ thích hợp với hệ thống để khi tích hợp modul với hệ thống được thuận tiện ( ngôn ngữ được dùng trong hệ thống là Visual Basic ), có thể convert dữ liệu sang các hệ quản trị cơ sở dữ liệu khác để phục vụ nhu cầu quản lý của cán bộ công nhân viên trong công ty, có một hệ thống các báo cáo phù hợp với nhu cầu quản lý. Đồng thời đề tài cũng là kết qủa của cả một quá trình học tập lâu dài và những kinh nghiệm thực tế mà cá nhân em đã thu thập được trong kỳ thực tập nên bản thân em cũng đặt ra mục tiêu sẽ đạt được một kết qủa cao trong quá trình đánh giá của các thầy cô giáo. Các phương pháp được sử dụng. Để hoàn thành đề tài này phải sử dụng kết hợp khá nhiều các phương pháp khác nhau để hỗ trợ trong việc nghiên cứu và thực hiện đề tài. Phương pháp tiếp cận hệ thống thông tin quản lý giúp tiếp cận được hệ thống thông tin và những ứng dụng của nó trong hệ thống quản lý cước phí Internet của VIETEL từ đó có thể hiểu được hoạt động của hệ thống cũng như hiểu được từng chức năng của hệ thống hoạt động như thế nào. Đồng thời, qua đây cũng có thể có những kỹ năng về thiết kế cơ sở dữ liệu. Kết hợp phương pháp phân tích hệ thống thông tin với phương pháp quản lý cơ sở dữ liệu đã được học trong ghế nhà trường đã có thể hoàn thành được phần thiết kế cơ sở dữ liệu của hệ thống và từ đó tiếp tục thiết kế giải thuật và giao diện vào ra của chương trình. Kết thúc việc phân tích và thiết kế là tới việc lập trình chương trình. Để lập trình được một chương trình trước tiên ta phải xác định ngôn ngữ lập trình cho phù hợp. Với VIETEL, do hệ thống đã được xây dựng và vận hành cho nên ngôn ngữ chọn để thực hiện chương trình phải là ngôn ngữ đã được dùng trong hệ thống và đó chính là Visual Basic. Do đây là một ngôn ngữ chưa được đưa vào giảng dạy trong trương trình học nên cũng gặp một số khó khăn trong thực tế, tuy nhiên ở trong trương trình học trong nhà trường cũng đã có dảng dạy về một số ngôn ngữ lập trình nên việc tiếp cận ngôn ngữ mới cũng không quá khó khăn, hơn thế nữa Visual Basic là ngôn ngữ khá mạnh và khá thông dụng trong thực tế nên cũng có khá nhiều những tài liệu tham khảo cả bằng tiếng Anh cũng như tiếng Việt rất thuận lợi cho quá trình nghiên cứu, làm quen và viết chương trình. Trong thực tế, đề tài là thực hiện việc bổ sung một modul vào hệ thống nên phương pháp tìm hiểu, tiếp cận hệ thống mẹ là điều tất yếu để từ đó có thể kế thừa hệ thống mẹ và phát triển thêm, bổ sung thêm chức năng mà hệ thống mẹ chưa có. Với việc đã có sẵn hệ thống mẹ và chỉ phải bổ sung thêm một chức năng vào hệ thống là một thuận lợi cho việc tiếp cận, phân tích hệ thống cũng như việc thiết kế dữ liệu trong đề tài. Tuy nhiên, chính bởi vì hệ thống đang tồn tại là một hệ thống khá mới và khá mạnh nên để phân tích và thiết kế một đề tài mới là rất khó và không phù hợp, chính vì vậy mà đề tài được giao chỉ có thể thêm chức năng cho hệ thống mà thôi. Tuy đây là một đề tài khá nhỏ bé so với hệ thống đã tồn tại nhưng để hoàn thành được nó cũng phải trải qua một quá trình phân tích và thiết kế dữ liệu cũng như thiết kế giải thuật và các giao diện vào ra như một hệ thống mới. Chương ii. Phương pháp luận. Để nghiên cứu được một trong các vấn đề của thực tế thì cần phải có một phương pháp luận làm cơ sở cho việc nghiên cứu vấn đề đó, đề tài này cũng là một vấn đề của thực tiễn do vậy để nghiên cứu và thực hiện đề tài này cũng cần phải có phương pháp luận làm cơ sở, chính vì vậy mà trong chương này sẽ trình bày một số phương pháp luận để làm cơ sở cho việc nghiên cứu đề tài. Hệ thống thông tin Các bộ phận của hệ thống thông tin Hệ thống thông tin : là một tập hợp những con người, các thiết bị phần cứng, phần mềm, dữ liệu...thực hiện hoạt động thu thập, lưu trữ, xử lý và phân phối thông tin trong một tập các ràng buộc được gọi là môi trường. Nó được thể hiện bởi những con người, các thủ tục, dữ liệu và các thiết bị tin học hoặc không tin học. Đầu vào (Inputs) của hệ thống thông tin được lấy từ các nguồn (Sources) và được xử lý bởi hệ thống sử dụng nó cùng với các dữ liệu đã được lưu trữ từ trước. Kết qủa xử lý (Outputs) được chuyển đến các đích (Destination) hoặc cập nhật vào kho lưu trữ dữ liệu (Storage). Mọi mô hình hệ thống thông tin đều có bốn bộ phận: bộ phận đưa dữ liệu vào, bộ phận xử lý, kho dữ liệu và bộ phận đưa dữ liệu ra. Mô hình hệ thống thông tin được thể hiện như sau: Phân phát Nguồn Thu thập Xử lý và lưu trữ Kho dữ liệu Đích Mô hình hệ thống thông tin Mô hình biểu diễn hệ thống thông tin Cùng một hệ thống thông tin có thể được mô tả khác nhau tuỳ theo quan điểm của người mô tả theo một mô hình khác nhau và được chia thành ba mô hình cùng đề cập đến hệ thống thông tin: mô hình logic, mô hình vật lý ngoài và mô hình vật lý trong. Mô hình logic mô tả hệ thống làm gì: dữ liệu mà nó thu thập, xử lý mà nó phải thực hiện, các kho để chứa các kết quả hoặc dữ liệu để lấy ra cho các xử lý và những thông tin mà hệ thống sản sinh ra. Mô hình này trả lời câu hỏi “Cái gì?” và “Để làm gì”. Nó không quan tâm tới phương tiện được sử dụng cũng như địa điểm hoặc thời điểm mà dữ liệu được xử lý. Mô hình vật lý ngoài chú ý tới những khía cạnh nhìn thấy được của hệ thống như là các vật mang dữ liệu và vật mang kết quả cũng như hình thức của đầu vào và của đầu ra, phương tiện để thao tác với hệ thống, những dịch vụ, bộ phận, con người và vị trí công tác trong hoạt động xử lý, các thủ tục thủ công cũng như những yếu tố về địa điểm thực hiện xử lý dữ liệu, loại màn hình hoặc bàn phím được sử dụng. Mô hình này cũng chú ý tới mặt thời gian của hệ thống, nghĩa là về những thời điểm mà các hoạt động xử lý dữ liệu khác nhau xẩy ra. Nó trả lời câu hỏi “Cái gì?”,”Ai?”, “ở đâu?” và “Khi nào?”. Mô hình vật lý trong liên quan tới những khía cạnh vật lý của hệ thống tuy nhiên không phải là cái nhìn của người sử dụng mà là cái nhìn của nhân viên kỹ thuật. Một thông tin được minh hoạ theo sơ đồ của ba mô hình logic, vật lý ngoài và vật lý trong. Nguồn tin Logic Vật lý ngoài Vật lý trong Logic Vật lý ngoài Vật lý trong Đích tin Thông tin vào Thông tin ra Logic Logic Vật lý ngoài Vật lý ngoài Vật lý trong Vật lý trong Phương pháp phát triển hệ thống thông tin. Phương pháp phát triển hệ thống thông tin bao gồm bảy giai đoạn. Mỗi giai đoạn bao gồm một giãy các công đoạn được liệt kê kèm theo. Đánh giá yêu cầu Phân tích chi tiết Thiết kế logic Đề xuất các phương án của giải pháp Thiết kế vật lý ngoài Triển khai kỹ thuật hệ thống Cài đặt và khai thác. Đánh giá yêu cầu Đánh giá yêu cầu có mục đích cung cấp cho lãnh đạo tổ chức hoặc hội đồng Giám đốc những dữ liệu đích thực để ra quyết định về thời cơ, tính khả thi và hiệu quả của một dự án phát triển của một hệ thống. Giai đoạn này được thực hiện tương đối nhanh và không đòi hỏi chi phí lớn. Nó bao gồm các công đoạn sau: Lập kế hoạch đánh giá yêu cầu. Làm rõ yêu cầu. Đánh giá khả năng thực thi. Chuẩn bị trình bày và báo cáo đánh giá yêu cầu Phân tích chi tiết Phân tích chi tiết được tiến hành sau khi có sự đánh giá thuận lợi về yêu cầu. Những mục đích chính của phân tích chi tiết là hiểu rõ các vấn đề của hệ thống đang nghiên cứu, xác định những nguyên nhân đích thực của vấn đề đó, xác định những đòi hỏi và những áp đặt ràng buộc đối với hệ thống và xác định mục tiêu mà hệ thống mới phải đạt được. Trên cơ sở nội dung báo các phân tích chi tiết sẽ quyết định tiếp tục tiến hành hay thôi phát triển một hệ thống mới. Để làm những việc đó giai đoạn phân tích chi tiết bao gồm các công đoạn sau đâu: Lập kế hoạch phân tích chi tiết. Nghiên cứu môi trường của hệ thống đang tồn tại. Nghiên cứu hệ thống thực tại. Đưa ra chuẩn đoán và các yếu tố giải pháp. Đánh giá lại tính khả thi. Thay đổi đề xuất của dự án. Chuẩn bị trình bày báo cáo và phân tích chi tiết. Thiết kế logic Giai đoạn này nhằm xác định tất cả các thành phần logic của một hệ thống thông tin, cho phép loại bỏ được các vấn đề của hệ thống thực tế và đạt được những mục tiêu đã được thiết lập ở giai đoạn trước. Mô hình logic của hệ thống mới sẽ bao hàm thông tin mà hệ thống mới sẽ sản sinh ra (nội dung của Outputs), nội dung của cơ sở dữ liệu (các tệp, quan hệ giữa các tệp), các xử lý và hợp thức hoá sẽ phải thực hiện (các xử lý) và các dữ liệu sẽ được nhập vào (các Inputs). Mô hình logic sẽ phải được những người sử dụng xem xét và chuẩn y. Thiết kế logic bao gồm những công đoạn sau: Thiết kế cơ sở dữ liệu. Thiết kế các xử lý. Thiết kế các nguồn dữ liệu vào. Chỉnh sửa tài liệu cho mức logic. Hợp thức hoá mô hình logic. Đề xuất các phương án của giải pháp. Mô hình logic của hệ thống mới mô tả cái mà hệ thống này sẽ làm. Khi mô hình này được xác định và chuẩn y bởi người sử dụng, thì phân tích viên hoặc nhóm phân tích viên phải nghiêng về các phương tiên để thực hiên hệ thống này. Đó là việc xây dựng các phương án khác nhau để cụ thể hoá mô hình logic. Mỗi một phương án là một phác hoạ của mô hình vật lý ngoài cảu hệ thống nhưng chưa phải là một mô tả chi tiết. Tất nhiên là người sử dụng sẽ thấy dễ dàng hơn khi lựa chọn dựa trên những mô hình vật lý ngoài được xây dựng chi tiết nhưng chi phí cho việc tạo ra chúng là rất lớn. Để giúp những người sử dụng lựa chọn giải pháp vật lý thoả mãn tốt hơn các mục tiêu đã định ra trước đây, nhóm phân tích viên phải đánh giá các chi phí và lợi ích (hữu hình và vô hình) cả mỗi phương án và phải có những khuyến nghị cụ thể. Một báo cáo sẽ được trình lên những người sử dụng và một buổi trình bày sẽ được thực hiện. Những người sử dụng sẽ chọn lấy một phương án tỏ ra đáp ứng tốt nhất những yêu cầu của họ mà vẫn tôn trọng các ràng buộc của tổ chức. Sau đây là các công đoạn của của giai đoạn đề xuất các phương án của giải pháp: Xác định các ràng buộc tin học và ràng buộc của tổ chức. Xây dựng các phương án của giải pháp. Đánh giá các phương án của giải pháp. Chuẩn bị và trình bày báo cáo của giai đoạn đề xuất các phương án của giải pháp. Thiết kết vật lý ngoài. Giai đoạn này được tiến hành sau khi một phương án giải pháp được lựa chọn. Thiết kế vật lý bao gồm hai tài liệu kết quả cần có: Trước hết là một tài liệu bao chứa tất cả các đặc trưng của hệ thống mới sẽ cần cho việc thực hiện kỹ thuật; và tiếp đó là tài liệu dành cho người sử dụng nó mô tả cả phần thủ công và cả những giao diện với những phần tin học hoá những công đoạn chính của thiết kế vật lý ngoài là: Lập kế hoạch thiết kế vật lý ngoài Thiết kế chi tiết các giao diện (vào/ra) Thiết kế cách thức tương tác với phần tin học hoá Thiết kế các thủ tục thủ công Chuẩn bị và trình bày báo cáo về thiết kế vật lý ngoài Triển khai kỹ thuật hệ thống Kết quả quan trọng nhất của giai đoạn triển khai kỹ thuật là phần tin học hoá của hệ thống thông tin, có nghĩa là phần mềm. Những người chịu trách nhiệm về giai đoạn này phải cung cấp các tài liệu như các bản hướng dẫn sử dụng và thao tác cũng như các tài liệu mô tả về hệ thống. Các hoạt động chính của việc khai thác thực hiện kỹ thuật hệ thống là như sau: Lập kế hoạch thực hiện kỹ thuật Thiết kế vật lý trong Lập trình Thử nghiệm hệ thống Chuẩn bị tài liệu Cài đặt và khai thác Cài đặt hệ thống là pha trong đó việc chuyển từ hệ thống cũ sang hệ thống mới được thực hiện. Để việc chuyển đổi này được thực hiện với những va chạm ít nhất, cần phải lập kế hoạch một cách cẩn thận. Giai đoạn này bao gồm các công đoạn: Lập kế hoạch cài đặt Chuyển đổi Khai thác và bảo trì Đánh giá phân tích hệ thống thông tin quản lý Mục tiêu của giai đoạn này Mục tiêu chính của giai đoạn này là đưa ra được chẩn đoán về hệ thống đang tồn tại, nghĩa là xác định được những vấn đề chính cũng như những nghuyên nhân chính xác của chúng, xác định được mục tiêu cần đạt được của hệ thống mới và đề xuất ra các yếu tố giải pháp cho phép đạt được mục tiêu về môi trường trong đó hệ thống phát triển và hiểu thấu đáo hoạt động của chính hệ thống. Các bước của giai đoạn này được thể hiện theo sơ đồ sau: 1.0 Xác định các yêu cầu hệ thống 3.0 Tìm và lựa chọn các giải pháp 2.0 Cấu trúc hoá các yêu cầu Thu thập thông tin Các yêu cầu HT Hồ sơ dự án Kế hoạch xây dựng HTTT, Mô tả về HT hiện tại và Phân tích HT, yêu cầu.... HT mới Mô tả về HT mới Chiến lược đề xuất cho HT mới Các bước của giai đoạn phân tích hệ thống Thu thập thông tin Trong quá trình thu thập thông tin của giai đoạn phân tích hệ thống thông tin kết hợp nhiều phương pháp. Các phương pháp thu thập thông tin bao gồm: Phỏng vấn Nghiên cứu tài liệu Sử dụng phiếu điều tra Quan sát Mã hoá dữ liệu Mã hoá dữ liệu được xem là việc xây dựng một tập hợp những hàm thức mang tính quy ước và gán cho một tập hợp này một ý nghĩa bằng cách cho liên hệ với tập hợp những đối tượng cần biểu diễn. Các phương pháp mã hoá cơ bản Phương pháp mã hoá phân cấp Phương pháp mã hoá liên tiếp Phương pháp mã hoá xeri Phương pháp mã hoá gợi nhớ Phương pháp mã hoá ghép nối Công cụ mô hình hoá Sơ đồ luồng thông tin Các ký pháp cơ bản của sơ đồ luồng thông tin: Xử lý Thủ công Giao tác người - máy Tin học hoá hoàn toàn Kho lưu trữ dữ liệu Thủ công Tin học hoá Dòng thông tin Tài liệu Điều khiển Sơ đồ luồng dữ liệu Sơ đồ luồng dữ liệu dùng để mô tả chính hệ thống thông tin như sơ đồ luồng thông tin nhưng trên góc độ trừu tượng. Trên sơ đồ chỉ bao gồm các luồng dữ liệu, các xử llý, các lưu trữ dữ liệu, nguông và đích nhưng không hề quan tâm tới nơi, thời điểm và đối tượng chịu trách nhiệm xử lý. Sơ đồ luồng dữ liệu chỉ mô tả đơn thuần hệ thống thông tin làm gì và để làm gì. Các ký pháp dùng cho sơ đồ luồng dữ liệu (DFD) Tên người/bộ phận phát/nhận tin Nguồn hoặc đích Tên tiến trình xử lý Tiến trình xử lý Tên dòng dữ liệu Dòng dữ liệu Tệp dữ liệu Kho dữ liệu Các mức của DFD Sơ đồ ngữ cảnh (Context Digram) thể hiện rất khái quát nội dung chính của hệ thống thông tin. Sơ đồ này không đi vào chi tiết, mà mô tả sao cho chỉ cần nột lần nhìn là nhân ra nội dung chính của hệ thống.Để cho sơ đồ ngữ cảnh sáng sủa, dễ nhìn có thể bỏ qua các kho dữ liệu; bỏ qua các xử lý cập nhật. Sơ đồ khung cảnh còn được gọi là sơ đồ mức 0. Phân rã sơ đồ: Để mô tả hệ thống chi tiết hơn người ta dùng kỹ thuật phân rã (Explosion) sơ đồ. Bắt đầu từ sơ đồ khung cảnh, người ta phân rã ra thành sơ đồ mức 0, tiếp theo sau mức 0 là mức1 ... Các công đoạn của giai đoạn phân tích chi tiết Có bảy công đoạn của giai đoạn phân tích chi tiết Lập kế hoạch nghiên cứu chi tiết Nghiên cứu môi trường của hệ thống đang tồn tại Nghiên cứu hệ thống hiện tại Chẩn đoán và xác định các yếu tố giải quyết vấn đề Đánh giá lại tính khả thi Sửa đổi đề xuất của dự án Chuẩn bị và trình bày báo cáo phân tích chi tiết Thiết kế hệ thống thông tin quản lý Thiết kế hệ thống thông tin theo trật tự sau: thiết kế CSDL, thiết kế xử lý và thiết kế các dòng vào (Inputs). Đây là một quá trình tương đối phức tạp, cần phải hiểu biết sâu sắc hệ thống thông tin đang nghiên cứu, am hiểu những khái niệm cơ bản của cơ sở dữ liệu và cần phải có một phương pháp thực hiện các công việc thiết kế một cách có cấu trúc. 1.0 Thiết kế biểu mẫu và báo cáo 3.0 Thiết kế cơ sở dữ liệu và logic 2.0 Thiết kế các giao diện và hội thoại Lựa chọn vật mang Đầu vào ra, các cho đầu vào ra, khuôn mô hình dữ dạng biểu mẫu, báo liệu, mô hình cáo tiến trình Các thực đơn, biểu tượng, giao diện , Hồ sơ dự án đặc tả hội thoại ... Các dòng dữ liệu, các mô hình E-R, các mẫu Các dòng DL, kho DL, sơ đồ E-R, vào/ra Các quan hệ đa chuẩn hoá Thiết kế cơ sở dữ liệu Thiết kế cơ sở dữ liệu là xác định yêu cầu thông tin của người sử dụng hệ thống thông tin mới. Có hai phương pháp thiết kế CSDL Thiết kế CSDL logic đi từ các thông tin ra Đây là phương pháp xác định các tệp cơ sở dữ liệu dựa trên cơ sở thông tin đầu ra của hệ thống, nó là phương pháp cơ bản của việc thiết kế CSDL. Các bước chi tiết khi thiết kế CSDL đi từ các thông tin ra: Xác định các đầu ra Liệt kê toàn bộ các thông tin đầu ra Nội dung, khối lượng, tần suất và nơi nhận của chúng từng đầu ra.Xác định các tệp cần thiết cung cấp đủ dữ liệu cho việc tạo ra Liệt kê các phần tử thông tin trên đầu ra Thực hiện việc chuẩn hoá mức 1(1.NF) Thực hiện việc chuẩn hoá mức 2 (2.NF) Chuẩn hoá mức 3 (3.NF) Mô tả các tệp Tích hợp các tệp để chỉ tạo ra một CSDL Xác định khối lượng dữ liệu cho từng tệp và toàn bộ sơ đồ Xác định liên hệ logic giữa các tệp và thiết lập sơ đồ cấu trúc dữ liệ Thiết kế CSDL bằng phương pháp mô hình hoá Các khái niệm cơ bản Thực thể (Entity). Thực thể trong mô hình logic dữ liệu được dùng để biểu diễn những đối tượng cụ thể hoặc trừu tượng trong thế giới thực mà ta muốn lưu giữ thông tin về chúng. Liên kết (Association). Một thực thể trong thực tế không tồn tại độc lập với các thực thể khác. Có sự liên hệ qua lại giữa các thực thể khác nhau. Cũng có thể gọi là có quan hệ qua lại với nhau. Khái niệm liên kết hay quan hệ được dùng để trình bày, thể hiện những mối liên hệ tồn tại giữa các thực thể. Các thuộc tính Định danh (Indetifier) là thuộc tính dùng để xác định một cách duy nhất mỗi lần xuất của các thực thể. Mô tả(Description) dùng để mô tả về thực thể. Quan hệ dùng để chỉ đến một lần xuất nào đó trong thực thể có quan hệ. Thực thể khái quát là thực thể được khái quát hoá bằng cách tạo ra một cấu trúc thứ bậc trong các thực thể chung và có những thực thể bộ phận. Thiết kế vào ra Thiết kế các đầu ra Lựa chọn vật mang tin Giấy Màn hình Bố trí thông tin trên vật mang Thiết kế trang in Thiết kế ra trên màn hình Thiết kế vào Lựa chọn phương tiện nhập Thiết kế khuôn dạng cho thông tin nhập Thiết kế cách thức giao tác với phần tin học hoá Có bốn cách thức chính để thực hiện việc tương tác với hệ thống tin học hoá. Thiết kế viên cần phải biết và kết hợp tốt bốn cách thức này để tạo ra giao tác chuẩn cho hệ thống thông tin tin học hóa. Giao tác bằng tập hợp lệnh Giao tác bằng các phím trên bàn phím Giao tác qua thực đơn (Menu) Giao tác dựa vào các biểu tượng Chương iii. Kết quả thu được trong nghiên cứu đề tài. Phân tích hệ thống. Phân tích hệ thống. Hệ thống tính cước Internet của VIETEL đã tồn tại hơn một năm, việc phân tích hệ thống để thực hiện công việc tin học hoá đã được tiến hành khá tỉ mỉ và chi tiết do đó công việc mà cơ quan thực tập giao đó là phân tích và thiết kế để bổ xung một modul mới vào hệ thống do vậy việc phân tích ở đây là phân tích ở mức hẹp chỉ phục vụ cho việc thiết kế modul bổ sung vào hệ thống mà thôi. Sơ đồ DFD ngữ cảnh (context ) được thể hiện qua sơ đồ sau: Khách hàng Lãnh đạo Lãnh đạo Khách hàng Modul kế toán nợ Bộ phận kế toán Bộ phận kế toán Nộp tiền Thông báo Yêu cầu Báo cáo Yêu cầu Dữ liệu Hồ sơ khách hàng Hồ sơ quản lý cước Sơ đồ DFD Context(level 0) Từ sơ đồ này phân rã ra thành các mức khác nhau và có các công đoạn khác nhau. Sau đây là phân rã từ sơ đồ DFD context(level 0) sang sơ đồ DFD level 1. Khách hàng Kế toán Kế toán Lãnh đạo Khách hàng Lãnh đạo 1.0 Cập nhật tiền cước 3.0 Xem xét Thông báo 4.0 Lập báo cáo 2.0 Xử lý d.liệu cước Nộp tiền Yêu cầu báo Có cáo D.mục khách hàng D.liệu cước Yêu cầu Hoá đơn nợ Gửi đến Báo cáo Thiết kế dữ liệu. Dữ liệu của modul trong chương trình được cung cấp bởi hệ thống tính cước phí Internet đã tồn tại. Và dữ liệu được cung cấp để từ đó có thể phân tích và thiết kế modul là các bảng của từng tháng, mỗi tháng được cung cấp một bảng. Bảng có dạng như sau: FieldName DataType FieldSize User-Name Text 50 Duration Number Double Sum-Account Number Duoble Cap Number Duoble Trong quá trình phân tích và thiết kế modul từ bảng dữ liệu gốc này không thể đáp ứng nhu cầu thiết kế do đó,xây dựng bảng mới để có thể phát triển Query phục vụ cho việc thiết kế. Trong bảng dữ liệu gốc chưa xác định trường khoá chính và mỗi một User-Name có hai bản ghi, một bản ghi ứng với tiền cước mà User-Name đó dùng khi trường Cap có giá trị 1 còn bản ghi còn lại ứng với thuế VAT mà User-Name đó phải trả với trường Cap có giá trị 0. Do vậy để thuận tiện cho việc phân tích cần phải tạo một bảng mới là hoàn toàn cần thiết. Bảng mới này sẽ lấy nguồn từ một Query được xây dựng từ bảng dữ liệu cũ. Query được thiết kế bằng lệnh sau: SELECT [thang8].[User-Name], [thang8].Duration, [thang8].[Sum-Account], [thang8].[Sum-Account]*1.1 AS Tongtra FROM thang8 WHERE ((([thang8].Cap)=1)); Với bảng dữ liệu cũ (thang8) như sau: Sau khi thực hiện các lệnh tạo Query ta có: Với dữ liệu của công ty đã giao như vậy và qua quá trình phân tích dữ liệu ta có mối quan hệ như sau: Thiết kế hệ thống. Thiết kế giao diện vào ra : Trong thực tế, do dữ liệu của chương trình modul là đã được cung cấp sẵn do vậy quá trình phân tích thiết kế dữ liệu đã được giảm bớt đáng kể, do vậy việc thiết kế cơ sở dữ liệu sẽ được trú trọng vào việc thiết kế các giao diện vào ra. Trong chương trình các giao diện chính được thiết kế bao gồm: Giao diện nhập vào khoản tiền nộp cước phí của khách hàng. Giao diện sửa thông tin của khách hàng. Giao diện thêm một khách hàng. Giao diện của màn hình chính. Giao diện để có thể gọi được các báo cáo hay thông báo. Các báo cáo về tình hình nợ. Thông báo nợ tới khách hàng. Giao diện nhập vào khoản tiền cước phí mà khách hàng nộp. Giao diện này là giao diện quan trọng nhất trong đề tài, từ những thông tin đưa vào mà chương trình có thể xử lý và đưa ra những thông tin còn lại. Chính vì tầm quan trọng của giao diện này mà cần phải thiết kế đầy đủ các thông tin để phân biệt được dõ dệt giữa các khách hàng với nhau và để tránh những nhầm lẫn đáng tiếc. Giao diện sẽ được thiết kế như sau: User ID: User Name: Duration: Sum Account: VAT: Tổng : Đã trả: Nợ: Thoát Chấp nhận Thiết kế giao diện Sửa thông tin. Trong quá trình nhập vào thông tin của phần nhập cước phí của khách hàng rất có thể có sự sai sót do đó cần phải có giao diện sửa dữ liệu để người quản lý có thể dễ dàng sửa đổi một số thông tin cần thiết. Tương tự như giao diện nhập, giao diện sửa sẽ phải có đầy đủ các thông tin cần thiết và được thiết kế như sau: Sửa dữ liệu Về khách hàng User Name: Duration: Sum Account:(Not VAT) Tổng : Đã trả: Nợ: Chấp nhận Thoát Giao diện Thêm một khách hàng. Để thêm một khách hàng thì ta sẽ phải thêm tất cả các yếu tố của khách hàng đó như Mã khách hàng, tên khách hàng...., các yếu tố này đã tồn tại trong các bảng dữ liệu. Do đó việc thiết kế một giao diện để thêm một khách hàng sẽ phải thiết kế theo mẫu sau: Thêm khách hàng User ID: User Name: Duration: Tổng trả: Đã trả: Nợ: Chấp nhân Thoát Thiết kế giao diện cho màn hình chính. Giao diện màn hình chính là bộ mặt của toàn bộ chương trình, và cũng từ giao diện này mà người sử dụng có thể vào được các chức năng khác nhau của hệ thống để có thể làm việc với hệ thống. Đối với chương trình quản lý cước phí Internet thì giao diện màn hình chính là một form chứa những menu để người sử dụng có thể dễ dàng trong việc sử dụng. Hệ thống Thoát. Thu tiền Báo cáo tổng hợp. Dữ liệu Thêm Xem. Sửa. Tìm kiếm Giấy thông báo nợ. Thoát Thiết kế giao diện để gọi các báo cáo và thông báo tới khách hàng. Giao diện để gọi các thông báo nợ đến khách hàng được thiết kế để người sử dụng có thể lựa chọn khách hàng cần gửi thông báo và thông tin về khách hàng đó có thể in ra giấy hay có thể gửi qua địa chỉ hộp thư điện tử của khách hàng đó. User ID: Thông báo tới khách hàng Chấp nhận Thoát Với thông báo này bất kỳ khách hàng nào cũng có thể nhận được thông báo của công ty về tình hình dùng Internet và cả chi phí mà khách hàng phải trả cho công ty. Thiết kế báo cáo tổng hợp Báo cáo tổng hợp là báo cáo về tình hình khách hàng và quá trình sử dụng dịch vụ Internet của khách hàng đó cũng như tổng tiền mà mỗi khách hàng phải trả, đã trả và còn nợ là bao nhiêu đồng thời báo cáo tổng hợp cũng có thể tính tổng cho các trường cần thiết. Báo cáo tổng hợp được thiết kế theo mẫu sau: STT UserName Duration Tổng trả Đã trả Nợ ----- ----------- --------- ---------- ------- ---- ----- ----------- --------- ---------- ------- ---- ----- ----------- --------- ---------- ------- ---- ----- ----------- --------- ---------- ------- ---- ----- ----------- --------- ---------- ------- ---- ----- ----------- --------- ---------- ------- ---- Tổng ---------- --------- ----- Báo cáo tổng hợp Thiết kế thông báo tình hình của khách hàng đến cho mỗi khách hàng. Trong thông báo này người quản lý muốn gửi đến cho mỗi khách hàng để khách hàng có thể biết được tình hình sử dụng cũng như cước phí của mình phải nộp cho công ty, từ đó khách hàng có sự chuẩn bị về tài chính đến ngày nộp tiền cước phí sẽ không có vấn đề khó khăn sảy ra. Báo cáo tổng hợp được thiết kế theo mẫu sau: Thông báo sử dụng internet Của khách hàng:------------- User Name: Duration: Sum Account: ----- ----------- --------- ---------- ------- ---- Tổng trả: Đối với khách hàng bị chậm trễ trong việc nộp tiền cước phí thì có thể có những giấy báo nợ để hối thúc khách hàng đó nhanh chóng nộp đủ cước phí cho công ty. Tuy trường hợp này khó có thể xảy ra nhưng để không phải gặp khó khăn trong trường hợp đó nên thông báo được thiết kế ra để đáp ứng trường hợp này. Thông báo được thiết kế như sau: Thời hạn quý khách nộp cước phí đã quá hạn định rất mong quý khách sẽ hoàn trả cho chúng tôi trong thời gian sớm nhất. Cảm ơn! Thông báo tới khách hàng ------------------- User Name: Duration: Sum Account: Tổng trả: Đã trả: Nợ: Kết quả thu được sau khi hoàn thành đề tài Kết quả thử nghiệm chương trình. Chương trình đã được hoàn thiện sau một thời gian dài phân tích và thiết kế, khi chương trình đã được hoàn thành thì công đoạn thử nghiệm là rất quan trọng, nó cho thấy rõ được chương trình có chạy chính xác không, nếu không chính xác thì có sai sót ở chỗ nào và từ đó có thể sửa chữa, thay đổi cho phù hợp. Kết quả thử nghiệm chương trình sau khi hoàn thành đề tài khá tốt, các số liệu được đưa vào đã được lưu trữ lại và kết quả sau khi xử lý đưa ra rất chính xác. Với modul chương trình này thì người quản lý thu cước phí Internet sẽ không còn phải lo vấn đề sai sót trong việc tính cước cho khách hàng, còn khách hàng yên tâm và luôn tin tưởng vào nhà cung cấp. Trong thực tế rất khó nếu như không muốn nói là không có trường hợp khách hàng trả thiếu hay trả chậm tiền cước phí nhưng nếu có trường hợp ấy sảy ra thì chương trình sẽ có những thông báo tới nhắc nhở khách hàng của mình. Trong thực tế đây là modul dự phòng trường hợp khách hàng trả thiếu xảy ra nên em cũng rất mong modul được áp dụng nhưng đồng thời em cũng không muốn một khách hàng nào có thể để xảy ra trường hợp này đối với công ty. Do trình độ còn có hạn, hơn nữa với một thời gian hạn chế, modul được thiết kế còn khá nhiều những yếu điểm, em rất mong thầy cô góp ý và lượng thứ. Một số giao diện màn hình tiêu biểu. Để bắt đầu thực hiện, chương trình sẽ chạy form chính đây là một MDI Form, từ form này ta có thể gọi được các form còn lại của modul và có một hệ thống menu giúp người sử dụng có thể lựa chọn các thao tác khác nhau. Form chính của chương trình Công việc xử lý của hệ thống sẽ bắt đầu từ việc nhập dữ liệu vào hệ thống do vậy mà form nhập sẽ được gọi và người sử dụng sẽ nhập vào một số thông tin cần thiết để hệ thống có thể xử lý và cho ra kết quả. Form nhập dữ liệu được thiết kế như sau: Form nhập tiền cước phí khách hàng nộp. Trong quá trình nhập dữ liệu rất có thể người sử dụng sẽ gặp phải những nhầm lẫn về thông tin của khách hàng do đó việc nhu cầu sửa dữ liệu đã được lưu là một điều tất yếu khách quan. Để đáp ứng nhu cầu này, form sửa dữ liệu sẽ giúp người sử dụng sửa chữa những sai sót do mình nhập vào. Form Sửa dữ liệu được thiết kế như sau: Form Sửa thông tin cước phí Để phục vụ mục đích quản lý, nhà quản lý sẽ có thể có yêu cầu muốn xem về dữ liệu đã được lưu trữ như thế nào ? Vấn đề này sẽ được đáp ứng với form xem dữ liệu của hệ thống. Trong Form này dữ liệu sẽ được hiển thị dưới dạng bảng để nhà quản lý sẽ dễ dàng xen xét. Form xem đã được thiết kế như sau: Form xem dữ liệu. Trong quá trình quản lý, nhà quản lý sẽ phải thêm vào những khách hàng mới, khi đó sẽ phải có một giao diện vào để nhà quản lý thêm các khách hàng mới. Form nhập của hệ thống sẽ đáp ứng nhu cầu này. Form thêm dữ liệu đã được thiết kế như sau: Form thêm khách hàng vào trong dữ liệu Để chọn lựa khách hàng mà người quản lý cần gửi những giấy thông báo về tình hình nợ cũng như tình hình sử dụng Internet của khách hàng thì chương trình sẽ có các form giúp nhà quản lý lựa chọn khách hàng cần gửi và cũng từ đó để các report cần thiết lên phục vụ cho mục đích của nhà quản lý. Form gọi report đã được thiết kế như sau. Form gọi thông báo tình hình sử dụng Internet của khách hàng Form lựa chọn và hiển thị thông báo nợ cho khách hàng. Báo cáo gửi tới khách hàng thông báo cho khách hàng biết tình hình sử dụng Internet của họ. Báo cáo đã được thiết kế như sau: Report Thông báo tình hình sử dụng Internet của khách hàng Báo cáo tổng hợp của chương trình sẽ cung cấp toàn bộ thông tin về khách hàng cũng như tình hình sử dụng cước phí của họ. Báo cáo được thiết kế như sau: Báo cáo tổng hợp Code của chương trình. Code của form chính(MDI Form) Private Sub mnuCanhan_Click() frmcanhan.Show End Sub Private Sub mnugiay_Click() frmthongbao.Show End Sub Private Sub mnuInan_Click() rp1.Show End Sub Private Sub mnuThang_Click() frmnothang.Show End Sub Private Sub mnuSua_Click() Frmsua.Show End Sub Private Sub mnuThem_Click() frmthem.Show End Sub Private Sub mnuThoat_Click() If MsgBox(" Bạn có chắc chắn thoát ?", vbYesNo, "Thông báo") vbYes Then Exit Sub End If End End Sub Private Sub mnuthongbao_Click() frmcanhan.Show End Sub Private Sub mnuThutien_Click() frmnhap.Show End Sub Private Sub mnuVung_Click() frmvung.Show End Sub Private Sub mnuXem_Click() Frmxem.Show End Sub Private Sub mnuXoa_Click() Frmxoa.Show End Sub Code form Nhập Tiền cước phí Private Sub Cmdluu_Click() Data2.Refresh While Not Data2.Recordset.EOF With Data2.Recordset If (!makh = UID.Text) Then .Edit !datra = Val(Txttong.Text) - Val(Txtno.Text) !no = Val(Txtno.Text) .Update End If .MoveNext End With Wend MsgBox "Dữ liệu đã được lưu!", , "Thông báo" Cmdluu.Enabled = False Cmdmoi.SetFocus End Sub Private Sub Cmdmoi_Click() Cmdluu.Enabled = False UID.Text = "" Txttong.Text = "" Txttra.Text = "" Txtuser.Text = "" Txtno.Text = "" Txtdura.Text = "" Txtdatra.Text = "" UID.SetFocus End Sub Private Sub cmdthoat_Click() Unload frmnhap End Sub Private Sub Form_Load() Dim mySQL As String mySQL = "SELECT MAKH FROM BANGNO GROUP BY MAKH" data1.RecordSource = mySQL data1.Refresh While Not data1.Recordset.EOF With data1.Recordset If (Not IsNull(!makh)) Then UID.AddItem !makh End If .MoveNext End With Wend Cmdluu.Enabled = False End Sub Private Sub Txttra_KeyPress(KeyAscii As Integer) Dim s As Double On Error GoTo Err_Txttra_Click If KeyAscii = 13 Then s = CLng(Txtno.Text) - CLng(Txttra.Text) s = Val(Txtno.Text) - Val(Txttra.Text) If s < 0 Then MsgBox "Đã trả thừa " & -s & "!", , "Thông báo" Txttra.SetFocus Else Txtno.Text = s Cmdluu.Enabled = True Cmdluu.SetFocus End If End If Exit_Txttra_Click: Exit Sub Err_Txttra_Click: MsgBox "Nhập sai dữ liệu!", , "Thông báo" Cmdluu.Enabled = False Resume Exit_Txttra_Click End Sub Private Sub UID_Click() Dim s As Long Cmdluu.Enabled = False Txttong.Text = "" Txttra.Text = "" Txtuser.Text = "" Txtno.Text = "" Txtdura.Text = "" Txtdatra.Text = "" Data2.Refresh While Not Data2.Recordset.EOF With Data2.Recordset If (!makh = UID.Text) Then Txtdura.Text = !Duration Txttong.Text = !tongtien Txtuser.Text = !UserName If Not (IsNull(!datra)) Then Txtdatra.Text = !datra Txtno.Text = Val(Txttong.Text) - Val(Txtdatra.Text) Else Txtdatra.Text = 0 Txtno.Text = Txttong.Text End If End If .MoveNext End With Wend Txttra.SetFocus End Sub Code form thêm khách hàng Private Sub Command1_Click() With Data2.Recordset .AddNew !UserName = Text2.Text !Duration = Val(Text3.Text) !tongtien = Val(Text6.Text) !datra = 0 !no = Val(Text6.Text) .Update End With MsgBox "Dữ liệu đã được lưu!", , "Thông báo" Command1.Enabled = False Command2.SetFocus End Sub Private Sub Command2_Click() Text2.Text = "" Text3.Text = "" Text4.Text = "" Text5.Text = "" Text6.Text = "" Text2.SetFocus Command1.Enabled = False End Sub Private Sub Command3_Click() Unload frmthem End Sub Private Sub Form_Load() Command1.Enabled = False End Sub Private Sub Text2_KeyPress(KeyAscii As Integer) If KeyAscii = 13 Then If Not (Text2.Text = "") Then Text3.SetFocus Else Text2.SetFocus End If End If End Sub Private Sub Text3_KeyPress(KeyAscii As Integer) On Error GoTo Err_Text3_Click If KeyAscii = 13 Then Text4.Text = CLng(Text3.Text) * 4 / 3 Text5.Text = CLng(Text3.Text) * 4 / 30 Text6.Text = Val(Text4.Text) + Val(Text5.Text) If Not (Text2.Text = "") Then Command1.Enabled = True Command1.SetFocus Else Text3.SetFocus Command1.Enabled = False End If End If Exit_Text3_Click: Exit Sub Err_Text3_Click: MsgBox "Nhập sai dữ liệu!", , "Thông báo" Text3.SetFocus Command1.Enabled = False Resume Exit_Text3_Click End Sub Code form Sửa khách hàng. Private Sub Command1_Click() Data2.Refresh While Not Data2.Recordset.EOF With Data2.Recordset If (!makh = UID.Text) Then .Edit !no = Val(txttong.Text) - Val(txtda.Text) !no = Val(txtcon.Text) .Update End If .MoveNext End With Wend MsgBox "Dữ liệu đã được cập nhật!", , "Thông báo" End Sub Private Sub Command2_Click() Unload Frmsua End Sub Private Sub Form_Load() Dim mySQL As String mySQL = "SELECT MAKH FROM BANGNO GROUP BY MAKH" Data1.RecordSource = mySQL Data1.Refresh While Not Data1.Recordset.EOF With Data1.Recordset If (Not IsNull(!makh)) Then UID.AddItem !makh End If .MoveNext End With Wend End Sub Private Sub UID_Click() Dim s As Long Dim sql As String sql = "SELECT * FROM BANGNO " Data2.RecordSource = sql txttong.Text = "" Txtuser.Text = "" txtcon.Text = "" txtdur.Text = "" txtda.Text = "" Data2.Refresh While Not Data2.Recordset.EOF With Data2.Recordset If (!makh = UID.Text) Then txtdur.Text = !Duration txttong.Text = !tongtien Txtuser.Text = !UserName If Not (IsNull(!datra)) Then txtda.Text = " " txtcon.Text = Val(txttong.Text) - Val(txtda.Text) Else txtda.Text = " " Txtno.Text = txttong.Text End If End If .MoveNext End With Wend txtda.SetFocus End Sub Code form gọi thông báo. Private Sub Cmb1_Click() Dim s As Long Dim sql As String sql = "SELECT * FROM BANGNO " Data2.RecordSource = sql Text1.Text = "" Data2.Refresh While Not Data2.Recordset.EOF With Data2.Recordset If (!makh = Cmb1.Text) Then Text1.Text = !UserName End If .MoveNext End With Wend End Sub Private Sub cmdthoat_Click() Unload frmthongbao End Sub Private Sub Form_Load() Dim mySQL As String mySQL = "SELECT MAKH FROM BANGNO GROUP BY MAKH" Data1.RecordSource = mySQL Data1.Refresh While Not Data1.Recordset.EOF With Data1.Recordset If (Not IsNull(!makh)) Then Cmb1.AddItem !makh End If .MoveNext End With Wend End Sub Code form thông báo nợ Private Sub cmdthoat_Click() Unload frmcanhan End Sub Private Sub Command1_Click() DataSQL.SQLBCCN (UID.Text) rptDN.Title = "Thông báo sử dụng internet của khách hàng số " + UID.Text rptDN.Show End Sub Private Sub Form_Load() Dim mySQL As String mySQL = "SELECT MAKH FROM BANGNO GROUP BY MAKH" Data1.RecordSource = mySQL Data1.Refresh While Not Data1.Recordset.EOF With Data1.Recordset If (Not IsNull(!makh)) Then UID.AddItem !makh End If .MoveNext End With Wend End Sub Private Sub UID_Click() Dim s As Long txtuser.Text = "" Data2.Refresh While Not Data2.Recordset.EOF With Data2.Recordset If (!makh = UID.Text) Then txtuser.Text = !UserName End If .MoveNext End With Wend End Sub Code của form Xem dữ liệu. Option Explicit Private Sub Form_Load() Dim s As Integer MSFGXem.Row = 0 MSFGXem.ColWidth(0) = 0 MSFGXem.Col = 1 MSFGXem.ColWidth(1) = 510 MSFGXem.Text = "STT" MSFGXem.Col = 2 MSFGXem.ColWidth(2) = 2000 MSFGXem.Text = "User Name" MSFGXem.Col = 3 MSFGXem.ColWidth(3) = 1400 MSFGXem.Text = "Duration" MSFGXem.Col = 4 MSFGXem.ColWidth(4) = 2000 MSFGXem.Text = "Tổng trả" MSFGXem.Col = 5 MSFGXem.ColWidth(5) = 2000 MSFGXem.Text = "Đã trả" MSFGXem.Col = 6 MSFGXem.ColWidth(6) = 2000 MSFGXem.Text = "Còn nợ" Data1.Refresh s = 0 While Not Data1.Recordset.EOF With Data1.Recordset If (Not IsNull(!makh)) Then s = s + 1 MSFGXem.Row = s MSFGXem.Col = 1 MSFGXem.Text = !makh MSFGXem.Col = 2 MSFGXem.Text = !UserName MSFGXem.Col = 3 MSFGXem.Text = !Duration MSFGXem.Col = 4 MSFGXem.Text = !tongtien MSFGXem.Col = 5 If (Not IsNull(!datra)) Then MSFGXem.Text = !datra Else MSFGXem.Text = 0 End If MSFGXem.Col = 6 If (Not IsNull(!datra)) Then MSFGXem.Text = !tongtien - !datra Else MSFGXem.Text = !tongtien End If End If .MoveNext End With Wend End Sub Kết luận Như vậy, đề tài đã được hoàn thiện và được trình bày khá đầy đủ thông qua phần nội dung của bản chuyên đề, tuy modul có thể là nhỏ nhưng đây chính là đề tài được cơ quan nơi thực tập đưa ra nên việc thực hiện đề tài này cũng có một ý nghĩa thiết thực với công ty. Thông qua phần trình bày trên ta thấy được kết quả của đề tài là có thể đưa vào hoạt động và ứng dụng trong thực tế của hệ thống tính cước phí Internet của VIETEL, modul này sẽ giúp tính toán và in ra danh sách nợ của khách hàng đồng thời chương trình có thể tổng hợp đưa ra những báo cáo khá thú vị về tình hình nợ của khách hàng theo từng tháng hay theo từng vùng của lãnh thổ Việt Nam và rất có thể từ đó ban lãnh đạo sẽ có những quyết định thú vị để quản lý các khách hàng của mình. Với thời gian hoàn thiện đề tài cũng không nhiều do đó đề tài rất có thể có những điểm yếu và những bất cập so với thực tế vì vậy khi đề tài được ứng dụng trong thực tế sẽ cần được khắc phục các nhược điểm này. Đây là một modul dự phòng trường hợp khách hàng có thể nộp thiếu tiền cước nhưng trong thực tế mọi trường hợp có thể xảy ra và khi khách hàng rơi vào trường hợp này thì với modul này, nhà quản lý hệ thống sẽ không gặp những bối rối trong việc quản lý hệ thống của mình. Công ty Điện tử viễn thông quân đội (VIETEL) hoạt động trên phạm vi cả nước nên việc cung cấp các dịch vụ và thuê bao Internet cũng được thực hiện trong hầu hết các tỉnh thành trong cả nước do đó việc quản lý cước phí Internet sẽ không thể quản lý tập trung được, một phương hướng để hoàn thiện đề tài sẽ không thể bỏ qua việc chia sẻ cơ sở dữ liệu trên mạng để việc quản lý cước phí Internet của VIETEL sẽ được thuận lợi giữa các vùng, giữa các tỉnh thành với nhau trong cả nước. Với thời gian thực tập là 15 tuần. Sau 8 tuần thực tập, tìm hiểu về cơ quan thực tập và hệ thống tính cước phí Internet báo cáo thực tập tổng hợp đã trình bày sơ qua về tình hình cơ quan thực tập và cũng đã giới thiệu tổng quát về hệ thống tính cước phí Internet của VIETEL . Sau 7 tuần thực tập tiếp theo, chuyên đề đã được hoàn thành. Trong chuyên đề này đã trình bày khá chi tiết và đầy đủ thông tin về cơ quan thực tập và toàn bộ quá trình phân tích, thiết kế cũng như các kết quả đạt được sau khi hoàn thành đề án. Với kinh nghiệm thực tế còn non nớt, trong chuyên đề còn có những vấn đề trình bày chưa thực sự được khoa học, em kính mong các thầy cô chỉ bảo và lượng thứ. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Bạch Tuyết, anh Vũ Trường Giang cùng toàn thể các thầy cô giáo trong Khoa tin học kinh tế, trường Đại học Kinh tế quốc dân đã hướng dẫn và cung cấp cho em những phương pháp để hoàn thiện chuyên đề này. Phụ lục Lời nói đầu: ----------------------------------------------------------------Trang 1 Nội dung:---------------------------------------------------------------------Trang 3 Chương I Các vấn đề tổng quan:-------------------------------------------Trang 3 Tổng quan về cơ sở thực tập------------------------------------------Trang 3 Giới thiệu chung Các dịch vụ do VIETEL cung cấp Hoạt động của các xí nghiệp Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu. ---------------------------------- Trang 16 Đối với cá nhân của sinh viên thực tập Đối với cơ quan thực tập Mục tiêu và các phương pháp được sử dụng ----------------------Trang 17 Mục tiêu Các phương pháp được sử dụng Chương II Phương pháp luận ------------------------------------------- Trang 20 Hệ thống thông tin. --------------------------------------------------Trang 20 Các bộ phận của hệ thống thông tin Mô hình biểu diễn hệ thống thông tin Phương pháp phát triển hệ thống thông tin ----------------------- Trang 22 Đánh giá yêu cầu Phân tích chi tiết Thiết kế logic Đề xuất các phương án của giải pháp Thiết kế vật lý ngoài Triển khai kỹ thuật hệ thống Cài đặt và khai thác Phân tích hệ thống thông tin quản lý -----------------------------Trang 26 Mục tiêu của giai đoạn này. Thu thập thông tin Mã hoá dữ liệu Công cụ mô hình hoá Các công đoạn của giai đoạn phân tích Thiết kế hệ thống thông tin quản lý -----------------------------Trang 31 Thiết kế dữ liệu Thiết kế vào ra Chương III Kết quả thu được sau khi nghiên cứu đề tài ------------Trang 35 Phân tích hệ thống Phân tích hệ thống Thiết kế dữ liệu Thiết kế hệ thống --------------------------------------------------Trang 39 Thiết kế giao diện vào ra Giao diện nhập tiền cước phí Internet Giao diện sửa thônh tin Giao diện thêm khách hàng Giao diện màn hình chính Giao diện gọi các báo cáo Giao diện báo cáo tổng hợp Giao diện thông báo cho khách hàng Kết quả thu được sau khi hoàn thành đề tài--------------------Trang 48 Kết quả thử nghiệm Giao diện tiêu biểu Code của chương trình Tài liệu tham khảo Ts Trương Văn Tú - Ts Trần Thị Song Minh Giáo trình Hệ thống thông tin quản lý Trần Công Uẩn Giáo trình Cơ sở dữ liệu Nguyễn Tiến - Ngô Quốc Việt - Phạm Nguyễn Tuấn Kỳ Kỹ thuật lập trình Visual Basic Tự học trong 21 ngày. Và các giáo trình ghi chép lại trong qúa trình học tập tại nhà trường

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc27073.DOC