Tài liệu Đề tài Phương hướng biện pháp nâng cao hiệu quả của công tác quản lý vốn sản hiệu quả sản xuất kinh doanh Công ty 20 - Tổng cục xuất hậu cần: Đề tài: Phương hướng và một số biện pháp
nâng Phươ ương ướng biệ phá cao hiệu quả
của công tác quản lý vốn sản hiệ quả quả xuất
kinh doanh Công ty 20 - Tổng cục xuấ hậu cần
Phương hướng và một số biện pháp nâng
cao hiệu quả của công tác quản lý vốn sản
xuất kinh doanh Công ty 20 - Tổng cục
hậu cần
PHẦN I
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN MỘT VẤN ĐỀ CẤP BÁCH VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRỜNG
I- KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI VỐN TRONG DOANH NGHIỆP:
1- Khái niệm và chu trình vận động của vốn trong doanh nghiệp
1-1/ Khái niệm về vốn trong sản xuất
Vốn là một phạm trù kinh tế trong lĩnh vực tài chính, nó gắn liền với nền sản xuất
hàng hoá. Vốn là tiền huy động vào sản xuất nhằm mục đích sinh lợi, hay nói cách khác,
tiền chỉ là vốn khi đợc đa vào trong sản xuất lu thông.
Vai trò vốn sản xuất trong doanh nghiệp thực hiện yêu cầu của cơ chế hạch toán
kinh doanh, tức là quán triệt quan điểm tiết kiệm và hiệu quả sử dụng vốn trên cơ sở tự
chủ kinh tế và tài...
56 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1195 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Phương hướng biện pháp nâng cao hiệu quả của công tác quản lý vốn sản hiệu quả sản xuất kinh doanh Công ty 20 - Tổng cục xuất hậu cần, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề tài: Phương hướng và một số biện pháp
nâng Phươ ương ướng biệ phá cao hiệu quả
của công tác quản lý vốn sản hiệ quả quả xuất
kinh doanh Công ty 20 - Tổng cục xuấ hậu cần
Phương hướng và một số biện pháp nâng
cao hiệu quả của công tác quản lý vốn sản
xuất kinh doanh Công ty 20 - Tổng cục
hậu cần
PHẦN I
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN MỘT VẤN ĐỀ CẤP BÁCH VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRỜNG
I- KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI VỐN TRONG DOANH NGHIỆP:
1- Khái niệm và chu trình vận động của vốn trong doanh nghiệp
1-1/ Khái niệm về vốn trong sản xuất
Vốn là một phạm trù kinh tế trong lĩnh vực tài chính, nó gắn liền với nền sản xuất
hàng hoá. Vốn là tiền huy động vào sản xuất nhằm mục đích sinh lợi, hay nói cách khác,
tiền chỉ là vốn khi đợc đa vào trong sản xuất lu thông.
Vai trò vốn sản xuất trong doanh nghiệp thực hiện yêu cầu của cơ chế hạch toán
kinh doanh, tức là quán triệt quan điểm tiết kiệm và hiệu quả sử dụng vốn trên cơ sở tự
chủ kinh tế và tài chính. Yêu cầu tiết kiệm nói nên tính hợp lý, tính đúng mức trong việc
sử dụng vốn với một lợng vốn nhất định với mục đích đạt đợc một mức lợi nhuận hoặc
doanh thu cao hơn. Hiệu quả kinh tế cuối cùng thể hiện ở số lợi nhuận thu đợc. Điều đó
phụ thuộc vào vấn đề sản xuất vốn có hợp lý hay không, có tiết kiệm chi phí và tăng dự trữ
hay không để đạt đợc mục đích nâng cao số vòng quay của vốn.
Đối với mỗi loại hình doanh nghiệp nguồn gốc việc hình thành vốn là khác nhau và
sở hữu cũng khác nhau. Đối với doanh nghiệp nhà nớc thì vốn sản xuất là do nhà nớc cấp
và giao quyền tự chủ về tài chính cho doanh nghiệp và doanh nghiệp có trách nhiệm phải
bảo toàn và phát triển vốn. Đối với loại hình doanh nghiệp khác nhau nh doanh nghiệp t
nhân, doanh nghiệp tập thể, doanh nghiệp t bản thì nguồn vốn đợc huy động từ các nguồn
vốn khác nhau.
Xét về hình thái vật chất của vốn sản xuất gồm hai yếu tố cơ bản của qúa trình sản
xuất là t liệu lao động và đối tợng lao động.
1-2/ Chu trình vận động của vốn trong doanh nghiệp :
Trong doanh nghiệp vốn vận động theo quy trình của qúa trình tái sản xuất
của doanh nghiệp nh sau:
Sơ đồ 1: Quy trình vận động của vốn trong doanh nghiệp
Mua
Công cụ lao động và
sức lao động
Bán
Tiền
Nguyên vật
liệu
sản xuất
chế biến
hàng
hoá
Tiền
2- Phân loại vốn trong doanh nghiệp:
Có nhiều cách phân loại vốn trong doanh nghiệp. Dựa vào vào những căn cứ
khác nhau chúng ta có những phân loại sau:
Căn cứ vào hình thái biểu hiện, vốn đợc chia thành vốn hữu hình và vốn vô hình.
-/ Vốn hữu hình gồm tiền, các giấy tờ có giá trị và những tài sản biểu hiện bằng hiện
vật khác nh quyền sử dụng đất đai, nhà máy.
-/ Vốn vô hình gồm những giá trị tài sản vô hình nh uy tín kinh doanh, nhãn hiệu,
bản quyền, sáng chế phát minh.
Việc nhận thức đúng đắn đầy đủ về những hình thức tồn tại của vốn sẽ giúp ích cho
việc quản lý, khai thác triệt để vốn cũng nh giúp cho việc phát triển những tiềm năng về
vốn đặc biệt là phát triển vốn vô hình vì đây là lợi thế riêng có, vốn vô hình đợc sử dụng
tốt sẽ là một lợi thế cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh, đồng thời giúp cho việc đánh
giá chính xác giá trị của vốn, làm cơ sở góp vốn kinh doanh, kêu gọi hợp tác đầu t.
* Căn cứ vào thời hạn luân chuyển, vốn đợc chia thành, vốn ngắn hạn, vốn trung
hạn, vốn dài hạn.
-/ Vốn ngắn hạn: là vốn có thời hạn luân chuyển dới 1năm.
-/ Vốn trung hạn: là vốn có thời hạn luân chuyển từ 1đến 5năm.
-/ Vốn dài hạn: là vốn có thời hạn luân chuyển lớn hơn 5năm.
* Căn cứ vào phơng thức luân chuyển giá trị, vốn đợc chia thành vốn cố định, vốn
lu động. Chúng ta sẽ đi sâu vào nghiên cứu cách phân loại này ở các phần sau.
2-1/ Vốn cố định trong doanh nghiệp
2-1-1/ Khái niệm và đặc điểm vốn cố định
Vốn cố định là một bộ phận của nguồn vốn sản xuất kinh doanh, làm hình
thái giá trị của tài sản cố định đang phát huy tác dụng trong sản xuất của doanh nghiệp.
Vốn cố định dữ một vai trò hết sức quan trọng trong qúa trình hình thành sản xuất, nó
quyết định trình độ kỹ thuật của công nghệ sử dụng trong doanh nghiệp trình độ cơ sở hạ
tầng của doanh nghiệp, do đó là cơ sở cho việc áp dụng những thành tựu khoa học tiên tiến
vào sản xuất mở rộng và không ngừng nâng cao chất lợng đời sống của cán bộ công nhân
viên. Tuỳ theo đặc điểm kinh tế mỗi nghành, khả năng tài chính của từng doanh nghiệp
sản xuất mà mỗi doanh nghiệp cần có kế hoạch đúng đắn cho việc đầu t mua sắm trang
thiết bị máy móc và đảm bảo hiệu quả cao trong việc sử dụng vốn cố định cho sản xuất.
Theo quy định hiện nay thì những tài sản của doanh nghiệp có giá trị lớn hơn 5 triệu
đồng và thời gian sử dụng lớn hơn một năm thì đợc xếp vào loại tài sản cố định. Tài sản cố
định không chuyển một lần toàn bộ giá trị của nó vào sản phẩm mà đóng góp trong nhiều
chu kỳ sản xuất.
2-1-2/ Cơ cấu vốn cố định :
Việc nghiên cứu cơ cấu vốn cố định có ý nghĩa hết sức quan trọng trong qúa trình
quản lý và sử dụng vốn cố định. Khi nghiên cứu cơ cấu vốn cố định phải nghiên cứu trên
hai giác độ là nội dung kế hoạch và tỷ trọng từng loại. Vấn đề cơ bản là phải xây dựng đợc
một cơ cấu hợp lý phù hợp với tình hình cụ thể của doanh nghiệp, về mặt kinh tế kỹ thuật
trình độ quản lý các nguồn vốn trong doanh nghiệp.
Cần nhận thức cơ cấu vốn cố định trong doanh nghiệp chỉ là một yếu tố động và
thay đổi theo không gian và thời gian. Nhà quản lý vốn phải xác định đợc cơ cấu hợp lý
trong từng thời kỳ.
Hiện nay vốn cố định trong doanh nghiệp đợc biểu hiện bằng hình thái giá trị của
các loại tài sản cố định huy động vào sản xuất trong doanh nghiệp.
- Nhà xởng, vật kiến trúc để phục vụ sản xuất .
- Thiết bị động lực và hệ thống truyền dẫn.
- Máy móc thiết bị sản xuất .
- Dụng cụ làm việc đo lờng và thí nghiệm
- Thiết bị và phơng tiện vận tải, dụng cụ quản lý.
- Các loại tài sản cố định khác.
Trong cơ cấu vốn cố định cần đặc biệt chú ý tới mối quan hệ giữa các bộ phận máy
móc thiết bị và phần nhà xởng phục vụ sản xuất.
2-1-3/ Công tác quản lý vốn trong doanh nghiệp.
Quản lý vốn cố định là một trong những nội dung quan trọng của công tác tài
chính doanh nghiệp. Trong qúa trình kinh doanh, sự vận động của vốn cố định gắn liền với
hình thái biểu hiện vật chất của nó. Vì vậy phải nghiên cứu những tính chất và đặc điểm
của tài sản cố định trong doanh nghiệp thì mới có thể quản lý tốt tài sản cố định. Có các
hình thức quản lý tài sản cố định sau:
Khấu hao tài sản cố định và lập kế hoạch khấu hao tài sản cố định:
- Hao mòn tài sản cố định: Trong qúa trình sử dụng cũng nh khi không sử
dụng thì tài sản cố định bị hao mòn dới hai hình thức là hao mòn hữu hình và hao mòn vô
hình.
Hao mòn hữu hình là sự hao mòn về vật chất , sự tổn thất dần về chất lợng, làm
giảm giá trị của tài sản cố định. Hao mòn hữu hình là tài sản cố định giảm dần giá trị cùng
với giá trị của nó chuyển dần vào sản phẩm sản xuất ra. Khi không đợc sử dụng , nằm
ngoài qúa trình sản xuất thì hao mòn hữu hình là tài sản cố định thể hiện ở chỗ tài sản cố
định mất dần giá trị sử dụng do tác động của các điều kiện tự nhiên.
Các nhân tố ảnh hởng tới hao mòn hữu hình: Gồm 3 nhóm nhân tố sau:
- Nhóm nhân tố thuộc chất lợng tài sản cố định; vật liệu chế tạo, công nghệ
chế tạo, chất lợng xây dựng và lắp đặt tài sản cố định đó.
- Nhóm nhân tố trong qúa trình sử dụng: Thời gian và cờng độ sử dụng trong
sản xuất, tay nghề công nhân, chế độ bảo dỡng sửa chữa.
- Nhóm nhân tố thuộc điều kiện tự nhiên; độ ẩm, nhiệt độ ......
Hao mòn vô hình tài sản cố định: Là việc tài sản cố định bị giảm giá trị do năng suất
lao động xã hội tăng lên. Ngời ta sản xuất ra loại tài sản cố định có chất lợng nh cũ, thậm
chí tốt hơn với giá thành hạ hơn. Tài sản cố định bị giảm giá do kỹ thuật ngày càng tiến bộ
hơn.
Trong qúa trình sử dụng tài sản cố định các doanh nghiệp công nghiệp cần nghiên
cứu để tìm ra những biện pháp, nhằm giảm tối đa tổn thất do hao mòn vô hình gây ra nh:
nâng cao trình độ sử dụng tài sản cố định cả về thời gian và cờng độ đẩy nhanh việc cải
tiến và hiện đại hoá máy móc thiết bị, tổ chức tốt công tác bảo quản và sửa chữa máy móc
thiết bị.
- Khấu hao tài sản cố định: trong qúa trình tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất hình
thái vật chất của tài sản cố định không thay đổi nhng giá trị hao mòn dần và chuyển từng
phần vào sản phẩm. Phần giá trị này thu hồi dới hình thức khấu hao và hạch toán dần vào
giá thành sản phẩm.
Bản chất kinh tế của khấu hao tài sản tài sản cố định trong qúa trình sử dụng là sự
mất dần giá trị tài sản cố định, phần giá trị này đợc bù đắp bằng sự chuyển dịch từng phần
vào giá trị của sản phẩm.
Khấu hao đợc thực hiện bằng cách chuyển giá trị vào sản phẩm một cách có kế
hoạch theo định mức đã quy định trong suốt thời gian tài sản cố định đợc sử dụng đồng
thời lập quỹ khấu hao để bù đắp phần giá trị tài sản cố định bị hao mòn. Công tác khấu hao
tài sản cố định có ảnh hởng lớn đến vấn đề phát triển và bảo toàn vốn, nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn.
Từ ngày 1/1/1995 các doanh nghiệp nhà nớc đợc phép dữ lại toàn bộ khấu hao trích
đợc để đầu t thay thế đổi mới tài sản cố định chứ không phải trích nộp 1 phần quỹ khấu
hao vào ngân sách nhà nớc nh trớc nữa. Việc khấu hao sửa chữa lớn để sửa chữa tài sản cố
định đợc tiến hành một cách có hệ thống nhằm duy trì khả năng sản xuất của tài sản cố
định trong suốt thời gian sử dụng nó. Doanh nghiệp tiến hành trích khấu hao sửa chữa lớn.
Khấu hao đợc trích theo tỷ lệ khấu hao đợc xác định trớc . Tỷ lệ khấu hao là tỷ lệ
giữa số tiền trích khấu hao hàng năm so với nguyên giá tài sản cố định. Việc xác định tỷ lệ
khấu hao hợp lý có một ý nghĩa hết sức quan trọng. Nếu tỷ lệ khấu hao thấp thì doanh
nghiệp sẽ không bù đắp đợc tổn thất thực tế do hao mòn tài sản cố định gây ra, doanh
nghiệp không bảo toàn đợc vốn. Nếu tỷ lệ khấu hao quá cao thì giá thành sản phẩm của
doanh nghiệp sẽ tăng cao một cách giả tạo do vậy sẽ ảnh hởng đến kết quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Theo chế độ hiện hành, muốn đổi mới thiết bị, doanh nghiệp phải tích luỹ trong thời
gian dài từ 8 đến 12 năm. Sau thời gian này khấu hao của doanh nghiệp thờng bị giảm do
ảnh hởng của lạm phát và doanh nghiệp sẽ không có đủ khả năng để tái đầu t tài sản cố
định. Mặt khác, phơngpháp khấu hao tuyến tính mà doanh nghiệp đang áp dụng hiện nay
có nhợc điểm là cha tạo điều kiện cho doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh để có thể đổi mới
thiết bị và ứng dụng kỹ thuật mới vào sản xuất.
- Lập kế hoạch khấu hao tài sản cố định: Kế hoạch khấu hao tài sản cố định là
một bộ phận quan trọng của kế hoạch tài chính doanh nghiệp. Kế hoạch khấu hao tài sản
cố định phản ánh các chỉ tiêu về giá trị tài sản cố định nh: Tổng nguyên giá tài sản cố định
đầu kỳ, tình hình tăng giảm tài sản cố định trong kỳ, giá trị tổng tài sản cố định cần tính
khấu hao trong kỳ và tỷ lệ khấu hao, phơng hớng sử dụng quỹ khấu hao. Theo quy định số
517/TTg ngày 21/10/1995, kế hoạch khấu hao tài sản cố định gồm:
-Tài sản cố định không phải tính khấu hao cơ bản và khấu hao sửa chữa lớn (đất đai).
- Tài sản cố định tăng thêm trong năm kế hoạch. Tài sản cố định tăng trong
tháng thì tháng sau mới tính khấu hao.
Ví dụ: Một ôtô mua vào giữa tháng 6 và đa vào sử dụng ngay thì tính khấu hao từ
tháng 7.
- Tài sản cố định giảm đi trong năm kế hoạch. Tài sản cố định giảm đi
trong tháng thì tháng sau mới tính khấu hao.
Ví dụ: Một thiết bị thanh lý vào giữa tháng 1 thì tháng 1 vẫn tính khấu hao thiết bị
này và thôi tính khấu hao vào tháng 2.
- Tổng nguyên giá bình quân tài sản cố định phải tính khấu hao trong năm: đợc tính
theo công thức:
Tổng nguyên giá
bình quân tài sản
cố định phải tính
khấu hao trong kỳ
=
=
Nguyễn giá
bình quân
tài sản cố
định đầu kỳ
-+
Nguyễn
giá bình
quân tài
sản cố
định tăng
trong kỳ
--
Nguyễn
giá bình
quân tài
sản cố
định giảm
trong kỳ
Bảo toàn và phát triển vốn cố định:
Trong nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp hoạt động theo phơng thức hạch
toán kinh doanh. Để đảm bảo qúa trình hoạt động sản xuất kinh doanh đợc tiến hành nhịp
nhàng thì doanh nghiệp doanh nghiệp phải bảo toàn và phát triển đợc vốn.
Hoạt động trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp không tránh khỏi bị những
tác động của những thay đổi trên nh lạm phát quan hệ cung cầu.... đặc biệt lạm phát làm
cho sức mua đồng tiền giảm đi, giá trị vốn của doanh nghiệp thấp hơn so với thực tế.
Ngoài ra, vốn cố định còn bị thất thoát do yếu kém về quản lý dẫn tới h hỏng, mất mát tài
sản cố định. Do vậy vốn cố định bị giảm đi.
Bảo toàn vốn có hai mặt là bảo toàn về mặt hiện vật và bảo toàn về mặt giá trị.
- Bảo toàn vốn cố định về mặt hiện vật là trong qúa trình sử dụng tài sản cố định,
doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ không để tài sản cố định bị mất mát h hỏng không sử
dụng sai mục đích hoặc mua bán tài sản cố định bị hỏng chênh lệch giá.
- Bảo toàn vốn cố định về mặt giá trị: trong điều kiện có sự biến động về giá, các
doanh nghiệp phải thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của nhà nớc về việc điều chỉnh
nguyên giá tài sản cố định, vốn cố định theo các hệ số tính lại do các cơ quan có thẩm
quyền ban hành nhằm bảo đảm giá trị tài sản cố định.
Số vốn cố định doanh nghiệp phải bảo toàn cuối kỳ đợc xác định theo công thức sau:
Số vốn cố
định phải
=
=
Số vốn cố
định đợc
--
Khấu
hao cơ
x
x
Hệ số điều
chuyển giá +
Tăng
giảm vốn
bảo toàn giao trong
kỳ
bản
trích
trong kỳ
trị phần
vốn cố
định
cố định
trong kỳ
2-2/ Vốn lu động trong doanh nghiệp
2.2.1/Khái niệm và đặc điểm vốn lu động:
Vốn lu động là một bộ phận vốn sản xuất kinh doanh dùng để đầu t vào tài
sản lu động và vốn lu động để đảm bảo cho qúa trình sản xuất và tái sản xuất của doanh
nghiệp đợc tiến hành bình thờng.
Vốn lu động tham gia trực tiép vào qúa trình sản xuất, qua mỗi chu kỳ lu động vốn
lu động chuyển qua nhiều hình thái khác nhau nh tiền tệ, nguyên vật liệu sản phẩm dở
dang và trở lại hình thái tiền tệ sau khi sản phẩm đợc tiêu thụ. Khác với vốn cố định, vốn
lu động chuyển toàn bộ giá trị vào sản phẩm sau mỗi chu kỳ sản xuất.
Qúa trình vận động của vốn lu động thể hiện dới hai hình thái:
- Về mặt hiện vật, vốn lu động gồm nguyên vật liệu, bán thành phẩm và sản phẩm
dở dang, thành phẩm, công cụ lao động.
- Về mặt giá trị, vốn lu động biểu hiện bằng tiền của nguyên vật liệu, bán thành
phẩm, công cụ và các loại tài sản lu động khác nh giá trị tăng thêm do việc sử dụng lu
động ( giá trị thặng dở dang) và các chi phí bằng tiền trong qúa trình lu thông. Sự lu của
vốn lu động về mặt giá trị và hiện vật đợc biểu hiện bằng công thức sau:
Tiền - NVLchi phí lao động - sản xuất - hàng hoá và dịch vụ - tiền
Trong qúa trình vận động, vốn lu động biển đổi từ hình thái này sang hình thái khác
và sau đó trở về hình thái ban đầu. Một vòng khép kín là một chu kỳ vận động của vốn lu
động do đó để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn ta phải xem
xét độ dài vận động của vốn lu động. Nếu độ dài vận động của vốn lu động ngắn thì hiệu
quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp sẽ cao hơn.
2-2-2/ Cơ cấu của vốn lu động:
Cơ cấu vốn lu động là tỷ lệ giữa các bộ phận cấu thành vốn lu động và mối quan hệ
giữa các bộ phận ấy. Tỷ lệ giữa các bộ phận trong tổng và số vốn lu động hợp lý.
Xác định chính xác cơ cấu của vốn lu động có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động. Việc xác định đợc cơ cấu vốn lu động hợp lý sẽ
đảm bảo cho việc đáp ứng yêu cầu về vốn lu động ở từng bộ phận từng khâu một cách tốt
nhất do đó sẽ đảm bảo việc sử dụng hợp lý vốn lu động.
Căn cứ vào qúa trình tuần hoàn lu chuyển, vốn lu động đợc chia làm ba loại:
- Vốn lu động trong khâu dự trữ: Là vốn lu động đợc dùng để mua nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ .... dự trữ cho sản xuất.
- Vốn lu động trong sản xuất: Là vốn lu động trực tiếp phục vụ sản xuất, là hình
thái giá trị của sản phẩm dở dang, bán thành phẩm.
- Vốn lu động trong khâu lu thông: Là bộ phận vốn lu động phục vụ cho giai đoạn
tiêu thụ sản phẩm và giá trị thành phẩm trong kho, hàng gửi bán....
Căn cứ nguồn huy động, vốn lu động đợc chia nh sau:
- Vốn lu động do ngân sách cấp: Là vốn lu động doanh nghiệp đợc nhà nớc giao
quyền sử dụng.
- Vốn lu động tự bổ sung: Là vốn lu động mà doanh nghiệp tự bổ sung từ lợi
nhuận của doanh nghiệp.
- Vốn liên doanh: Là vốn mà doanh nghiệp liên doanh với các đơn vị khác, bằng
tiền mặt hay bằng hiện vật.
- Vốn tín dụng: Là vốn vay của ngân hàng, bạn hàng ...
- Vốn vay từ các nguồn khác.
Căn cứ vào sự phân loại vốn lu động ta có thể xác định số vốn lu động cần thiết ở
các khâu, từ đó có thể lập kế hoạch huy động vốn từ các nguồn khác để đáp ứng nhu cầu
về vốn lu động.
2-2-3/ Nội dung công tác quản lý vốn lu động:
- Một là: Xây dựng mức vốn lu động định mức cho kỳ kế hoạch thờng xuyên cho
sản xuất kinh doanh trong kỳ có thể xây dựng đợc. Công tác xây dựng vốn lu động định
mức đợc tiến hành cho cả ba khâu: dự trữ , sản xuất, lu thông. Vốn lu động định mức qúa
thừa hoặc qúa thiếu đều làm cho doanh nghiệp hoạt động khó khăn: Qúa thử gây ra hiện
tợng ứa đọng vốn, qúa thiếu không đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp.
Theo chế độ hiện hành, vốn lu động định mức đợc nhà nớc cấp cho các doanh
nghiệp nhà nớc một lần. Trong qúa trình sử dụng doanh nghiệp phải thờng xuyên duy trì
hoạt động bảo toàn và phát triển vốn để đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động bình thờng.
Để xác định vốn lu động định mức kỳ kế hoạch, ta phải xác định vốn lu động định
mức ở các khâu dự trữ, sản xuất lu thông cho từng loại (nguyên vật liệu chính, nguyên vật
liệu phụ, nhiên liệu....) sau đó cộng lại thành vốn lu động định mức trong kỳ kế hoạch.
Vốn lu động định mức ở khâu dự trữ : Việc xác định vốn lu động định mức ở
khâu dự trữ cần kết hợp chặt chẽ với kế hoạch thu mua nguyên vật liệu và dự tính chi phí
sản xuất của doanh nghiệp. Vốn lu động định mức ở khâu dự trữ đợc tính toán vào mức
luân chuyển kế hoạch hàng ngày và định mức số ngày dự trữ. Mức luân chuyển hàng ngày
đợc tính bằng cách lấy mức luân chuyển cả năm chia cho 360. Định mức số ngày dự trữ
đợc tín nh sau:
Đối nguyên vật liệu nhập khẩu thì định mức số ngày dự trữ đợc cơ quan cấp trên
quy định:
Đối nguyên vật liệu mua trong nớc, ta có thể áp dụng công thức sau:
Định
mức số
ngày dự
trữ
=
=
Số ngày
cách nhau
giữa hai
lần mua
x
x
Hệ số
thu
mua
xen kẽ
+
+
Số ngày
vận
chuyển
+
+
Số ngày
chỉnh
lý
chuẩn
bị
+
+
Số
ngày
bảo
hiểm
Vốn lu động định mức ở khâu sản xuất: Vốn lu động định mức ở khâu sản xuất đợc xác
định riêng cho sản phẩm dở dang bán thành phẩm tự chế và chi phí chờ phân bổ.
Vốn lu động định mức cho sản phẩm dở dang đợc xác định theo công thức sau:
Vốn lu động
định mức
cho sản
phẩm dở
dang
=
=
Mức luân
chuyển của
thành phẩm
theo giá
thành công
xởng
: 360 x
Hệ số
thành
phẩm
dở
dang
x
Chu kỳ
sản xuất
sản
phẩm
Vốn lu động định mức cho bán thành phẩm tự chế đợc xác định theo công thức sau:
Vốn lu động
định mức
cho bán
thành phẩm
tự chế
=
=
Mức luân
chuyển của
thành phẩm
theo giá
thành công
xởng
: 360 x
Định mức
số ngày
dự trữ
x
x
Hệ số
thành
phẩm
tự chế
Vốn lu động định mức cho chi phí chờ phân bổ đợc tính nh sau:
Vốn lu động
định mức chi
phí chờ phân
bổ
=
=
Số đầu năm
của chi phí
chờ phân bổ
+
+
Chi phí chờ
phân bổ phát
sinh trong năm
--
Số phaỉ
phân bổ
trong năm
Vốn lu động định mức cho khâu lu thông: Vốn lu động định mức cho khâu tiêu
thụ bao gồm vốn lu động định mức cho thành phẩm và hàng hoá mua ngoài phcụ vụ cho
công tác tiêu thụ.
Vốn lu động định mức cho thành phẩm đợc xác định theo công thức sau:
Định mức vốn
lu động cho
thành phẩm
=
=
ồ giá thành công
xởng của toàn
bộ sản phẩm
hàng hoá
::
360
xx
Định mức số
ngày dự trữ
thành phẩm
Đối với hàng hoá mua ngoài phục vụ cho khâu tiêu thụ:
Trong ba bộ phận trên thì vốn lu động trong khâu sản xuất có vai trò quan trọng
nhất trong cơ cấu vốn lu động. Do vậy doanh nghiệp phải có biện pháp quản lý tốt vốn lu
động ở khâu này và không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động ở khâu sản xuất.
Hai là: Lập kế hoạch nguồn vốn lu động định mức.
Vốn lu động của doanh nghiệp đợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau nh
từ ngân sách, vốn chiếm dụng. Vốn lu động định mức mức năm kế hoạch đợc xác định căn
cứ vào tình hình thực tế vốn lu động năm trớc và nhu cầu về vốn trong năm kế hoạch. Nếu
năm trớc doanh nghiệp có một số vốn lu động tự có nhấtđịnh thì năm kế hoạch chỉ cần lập
kế hoạch nguồn vốn lu động nhằm tính ra mức thừa thiếu so với nhu cầu vốn lu động năm
kế hoạch. Số vốn lu động tự có cần thiết cho năm kế hoạch đợc bù đắp bằng số vốn tự có
chuyển từ năm trớc sang.
Bai là: Bảo toàn và phát triển vốn lu động.
Do vốn lu động chuyển toàn bộ giá trị một lần vào giá thành sản phẩm và
hình thái vật chất của vốn lu động thờng xuyên thay đổi nên doanh nghiệp phải chú trọng
công tác bảo toàn và phát triển vốn lu động về mặt giá trị. Bảo toàn giá trị vốn lu động
thực chất là dữ đợc giá trị thực tế hay là bảo toàn sức mua của vốn, thể hiện ở khả năng
mua sắm vật t cho khâu dự trữ và tài sản lu động nói chung, duy trì khả năng thanh toán
của doanh nghiệp. Trong qúa trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải thờng xuyên
hạch toán đúng giá trị thực tế của vật t hàng hoá nhằm tính đúng tính đủ vào giá thành sản
phẩm để có thể bảo toàn và phát triển vốn.
Nội dung cơ bản của công tác phát triển và bảo toàn vốn.
- Các doanh nghiệp phải bảo toàn vốn lu động ngay trong qúa trình sản xuất kinh
doanh trên cơ sở mức tăng giảm giá tài sản lu động thực tế của doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp phải định kỳ xác định mức chênh lệch tồn kho các khâu để có kế
hoạch bổ sung vốn lu động cho các khâu thiếu.
Số vốn lu động phải bảo toàn hàng năm của doanh nghiệp đợc xác định theo công
thức sau:
Định mức vốn lu = ồ giá trị hàng :: x Định mức số
động cho hàng hoá
mua ngoài phục vụ
cho tiêu thụ
= hoá mua cả
năm phục vụ
tiêu thụ
360 x ngày dự trữ
hàng hoá mua
ngoài
II- KHÁI NIỆM VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP:
1- Các khái niệm và bản chất của hiệu quả kinh tế :
1-1/ Các khái niệm.
Từ trớc đến nay, các nhà kinh tế đã đa ra nhiều khái niệm khác nhau về hiệu
quả kinh tế của doanh nghiệp.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ hữu ích của sản phẩm sản xuất ra tức là
giá trị của nó hoặc doanh thu là lợi nhuận thu đợc trong qúa trình sản xuất kinh doanh.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là sự tăng trởng kinh tế phản ánh qua nhịp độ tăng
lên của các chỉ tiêu kinh tế. Cách hiểu này là phiếm diện chỉ đứng trên mức độ biến động
thời gian.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ tiết kiệm chi phí và tăng kết quả. Đây chỉ
là biểu hiện của bản chất chứ không phải là khái niệm về hiệu quả kinh tế.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu đợc xác định bằng tỷ lệ so sánh giữa kết
quả và chi phí.Định nghĩa nh vậy chỉ nói về cách xác lập các chỉ tiêu, chứ không toát lên ý
niệm của vấn đề.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức tăng kết quả của sản xuất kinh doanh trên
mỗi lao động hay mức danh lợi của vốn sản xuất kinh doanh. Quan điểm này muốn quy
hiệu quả về một chỉ tiêu tổng hợp cụ thể nào đó.
Bởi vậy cần một khái niệm bao quát hơn.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế theo chiều sâu phản
ánh trình độ khai thác các nguồn lực và trình độ chi phí các nhuồn lực đó trong qúa trình
sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh. Nó là thớc đo ngày càng trở nên quan trọng
của sự tăng trởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế
của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Hiệu quả sản xuất kinh doanh đợc xác định bằng
cách so sánh kết quả đầu ra với chi phí đầu vào.
Số vốn lu động phải
bảo toàn đến cuối
năm báo cáo
=
=
Số vốn đợc giao
cần phải bảo
toàn đầu năm
xx
Hệ số trợt giá vốn lu động
của doanh nghiệp trong
năm
Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế thể hiện trình độ sử dụng vốn của
doanh nghiệp, phản ánh trình độ khai thác và sử dụng các nguồn vốn trong doanh nghiệp
nhằm đạt kết quả cao nhất trong qúa trình sản xuất kinh doanh với chi phí thấp nhất.
1-2/ Bản chất và hiệu quả kinh tế:
Bản chất của hiệu quả kinh tế là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết
kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có liên quan mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh tế,
gắn liền với hai quy luật tơng ứng nền sản xuất xã hội là quy luật tăng năng suất lao động
và quy luật tiết kiệm thời gian. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có
tính cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội đặt ra yêu cầu phải khai
thác tận dụng và triệt để các nguồn lực. Để đạt đợc mục tiêu kinh doanh các doanh nghiệp
buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực của các yếu tố sản xuất và tiết
kiệm chi phí.
Vì vậy yêu cầu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là phải đạt kết quả tối đa với
chi phí tối thiểu hay nói chính xác hơn là đạt đợc kết quả tối đa với chi phí nhất định hay
ngợc lại đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây đợc theo nghĩa rộng: Chi
phí tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực; đồng thời bao gồm cả chi phí cơ hội.
2/ Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một trong các biện pháp quan trọng nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tức là đồng loạt các
biện pháp để giảm chi phí về vốn của hoạt động kinh doanh mà vẫn đạt đợc kết quả tốt
nhất. Mức lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt đợc tính toán dựa trên tổng chi phí và tổng
doanh thu theo công thức.
Lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí
Do chi phí về vốn của doanh nghiệp cũng đợc coi nh là một loại chi phí của doanh
nghiệp nên việc áp dụng các biện pháp nhằm giảm chi phí cho doanh nghiệp vì vậy góp
phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Khi việc sử dụng vốn đợc nâng cao thì lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng lên.
Doanh nghiệp sẽ có uy tín trên thị trờng tài chính do đó việc huy động và sử dụng vốn
trong tơng lai của doanh nghiệp sẽ thuận lợi và dễ dàng hơn. Doanh nghiệp sẽ có nhiều lợi
thế hơn trong cạnh tranh trên thị trờng tiêu thụ sản phẩm. Do đó doanh nghiệp lại có thể
đạt đợc một mức hiệu quả sử dụng vốn cao hơn.
Mặt khác, do yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và các biện pháp áp
dụng để có hiệu quả sử dụng vốn cao hơn thì đội ngũ cán bộ công nhân viên trong doanh
nghiệp, đặc biệt những cán bộ làm công tác quản lý vốn sẽ rèn luyện để có trình độ cao
hơn nhằm đáp ứng đợc những yêu cầu cao hơn.
III- CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN :
1- Cơ cấu vốn của doanh nghiệp.
Để đánh giá trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp ngời ta xem xét cơ cấu vốn của doanh
nghiệp. Cơ cấu vốn của doanh nghiệp chỉ ra tỷ trọng vốn mà doanh nghiệp đầu t vào tài
sản cố định và tài sản lu động là bao nhiêu trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Cơ cấu có
ảnh hởng lớn tới hiệu quả sử dụng vốn vì cơ cấu vốn của doanh nghiệp càng hợp lý bao
nhiêu thì hiệu quả sử dụng càng hợp lý bấy nhiêu. Cơ cấu vốn của doanh nghiệp hợp lý tức
là doanh nghiệp đáp ứng đủ nhu cầu về vốn ở các khâu của doanh nghiệp, không có hiện
tợng thiếu vốn hay thừa vốn.
1-1/ Tỷ trọng tài sản cố định :
Định mức vốn lu động
cho thành phẩm
=
Tổng chi phí đầu vào
Tổng kết quả đầu ra
Chỉ số này cho biết tổng tài sản của doanh nghiệp thì có bao nhiêu phần là tài sản cố định.
Mức tài sản cố định hợp lý cho từng doanh nghiệp phụ thuộc vào nghành nghề mà doanh
nghiệp đó tham gia vào sản xuất.
1-2/ Tỷ trọng tài sản lu động :
Tỷ trọng tài
sản cố định
=
Tổng giá trị tài sản cố định
Tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp
Chỉ số này chỉ ra tỷ trọng của tài sản lu động trong tổng tài sản của doanh nghiệp.
1-3/ Vòng quay của vốn:
Tỷ trọng tài
sản lu động
=
Tổng tài sản lu động
Tổng tài sản của doanh nghiệp
Vòng quay của vốn =
Tổng doanh thu thuần
Tổng số vốn
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chu chuyển của vốn doanh nghiệp. Tốc độ chu chuyển
vốn doanh nghiệp càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp càng cao do chỉ tiêu
doanh thu của doanh nghiệp là cao. Ngợc lại sẽ là có vốn để nếu nh các chỉ tiêu về vòng
quay của vốn của doanh nghiệp giảm đi so với kỳ trớc.
2/ Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định:
2-1/ Sức sản xuất của tài sản cố định :
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng nguyên giá tài sản cố định bình quân đợc huy động
trong sản xuất thì tạo ra bao nhiêu đồng giá trị sản lợng của doanh nghiệp.Chỉ tiêu này
càng lớn càng tốt.
Số vòng quay của vốn
lu động
=
Tổng doanh thu thuần
Tổng số vốn lu động
Giá trị tổng sản lợng ta có thể thay thế bằng doanh thu hay giá trị sản xuất công
nghiệp.
2-2/ Sức sinh lời của của tài sản cố định :
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng nguyên giá trị tài sản cố định dùng trong sản xuất tạo ra
mấy đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
2-3/ Suất hao phí tài sản cố định :
Chỉ tiêu này cho biết cứ để tạo ra một đồng giá trị tổng sản lợng thì phải có
bao nhiêu đồng nguyên giá tài sản cố định. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt và chứng tỏ
trong kỳ doanh nghiệp đã sử dụng tiết kiệm tài sản cố định của doanh nghiệp.
Sức sản xuất của tài sản
cố định
=
=
Giá trị tổng sản lợng
Nguyên giá bình quân tài sản cố định
Ngoài ra chúng ta còn nên tham khảo các chỉ tiêu hệ số sử dụng máy móc thiết bị
của doanh nghiệp về công suất (H1) và hệ số sử dụng máy móc thiết bị về thời gian và hệ
số đổi mới tài sản cố định ( H3) khi đánh giá về hiệu sử dụng vốn cố định.
Sức sinh lời của tài
sản cố định
=
Tổng lợi nhuận
Nguyên giá bình quân tài sản cố định
Hệ số này phản ánh năng lực hoạt động thực tế của máy móc trong doanh nghiệp so
với công suất thiết kế của chúng. Hệ số này càng cao chứng tỏ rằng công ty có những lỗ
lực đáng kể trong việc sử dụng máy móc thiết bị, tận dụng tốt công suất máy móc, giảm
đợc hao mòn vô hình đối với doanh nghiệp.
Hệ số này càng lớn càng tốt, nó chỉ ra đợc mức hoạt động tốt của máy móc. Khi chỉ
số này càng cao chứng tỏ trong kỳ máy móc của doanh nghiệp hoạt động tốt, ít bị h hỏng
lên có thể hoạt động trong phần lớn thời gian.
Suất hao phí tài
sản cố định
=
Nguyên giá bình quân tài sản cố định
Giá trị tổng sản lợng
Hệ số này phản ánh tỷ trọng của những tài sản cố định mua mới trong kỳ trong tổng
số tài sản cố định của doanh nghiệp.
3-Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp.
3-1/ Sức sản xuất của vốn lu động.
Chỉ tiêu này cho biết c một đồng vốn lu động dùng trong sản xuất thì tạo ra
mấy đồng giá trị sản lợng. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
H1 =
Công suất thực tế của máy móc thiết bị
Công suất thiết kế của máy móc thiết bị
3-2/ Sức sinh lời của vốn lu động
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn lu động dùng trong sản xuất tạo ra mấy
đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
3-3/ Suất hao phí vốn lu động
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng giá trị tổng sản lợng thì phải huy
động bao nhiêu đồng vốn lu động. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt.
H2 =
Thời gian sử dụng máy móc thực tế
Tổng thời gian sử dụng máy móc theo kế hoạch
H3 =
Tổng giá trị tài sản cố định mới trong kỳ
Tổng giá trị tài sản cố định
Với Ti là vốn lu động bình quân tháng thứ i trong năm
T1` là số vốn bình quân tháng 1 năm sau
3-4/ Số vòng quay của vốn lu động
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chu chuyển của vốn lu động, nó phản ánh số vòng
quay của vốn lu động trong một năm. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Sức
sản xuất của vốn lu động =
Giá trị tổng sản lợng
Tổng vốn lu động
3-5/ Thời gian một vòng luân chuyển
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết để vốn lu động quay đợc một vòng.
Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt
Sức
sinh lời của vốn lu động =
Tổng lợi nhuận
Tổng vốn lu động
3-6/ Hệ số đảm nhiệm của vốn lu động
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thuần phải phải huy động
bao nhiêu vốn lu động bình quân.
Suất hao phí vốn
lu động =
Tổng vốn lu động bình quân
Tổng doanh thu thuần
Các chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn nêu trên sẽ đợc sử dụng để phân
tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong thời kỳ (thờng là một năm) ta sẽ so sánh
những chỉ tiêu này với những chỉ tiêu trong những nămtrớc đó và so sánh với những chỉ
tiêu chung của nghành và của đối thủ cạnh tranh. Nếu chỉ tiêu của doanh nghiệp trong kỳ
phân tích tốt hơn những chỉ tiêu cùng loại trong những năm trớc hay chỉ tiêu chung của
nghành thì ta có thể kết luận hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là tốt.
4 - Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Khả năng thanh toán của một doanh nghiệp đợc thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
khả năng thanh toán chung, khả năng thanh toán nhanh và chỉ số mắc nợ của doanh nghiệp.
Khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp là tốt khi nó xấp xỉ = 0,5. Nếu chỉ tiêu
tính ra thấp hơn 0,5 nhiều thì khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp là thấp.
Vốn lu động bình
quân năm =
T1/2+T2+T3+...T11+T12+T`1/2
12
Hệ số mắc nợ của doanh nghiệp bình thờng là 0,5. Nếu hệ số mắc nợ cao hơn thì
vấn đề quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp cần phải đợc quan tâm.
IV- CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG TỚI HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG
DOANH NGHIỆP.
Hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố khá
nhau và mỗi nhân tố này có ảnh hởng nhất định tới các chỉ số phản ánh hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp. Các nhân tố này có nhiều nhng chúng ta có thể chia ra thành hai
nhóm sau:
1- Các nhân tố chủ quan
1-1/ Trình độ tổ chức hạch toán nội bộ doanh nghiệp và tổ chức quản lý sản xuất.
Để có hiệu quả cao thì bộ máy quản lý doanh nghiệp phải thực sự gọn nhẹ và thực
hiện các chức năng nhiệm vụ của mình đồng thời phải phối hợp tốt với nhau trong qúa
trình thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp. Mặt khác trong qúa trình tổ chức hạch toán
trong doanh nghiệp những bộ phận thực hiện nhiệm vụ quản lý và sử dụng vốn thực hiện
công tác kế toán sẽ phát hiện ra những tiềm năng và những tồn tại trong qúa trình sử dụng
vốn để từ đó có nhng biện pháp phát huy khai thác nhng tiềm năng và nhng thành tựu về
vốn của doanh nghiệp đồng thời có những biện pháp khắc phục và hạn chế nhng tồn tại để
nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp nói chung. Công tác quản lý sản
xuất cũng có tác động không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu công
tác tổ chức sản xuất đợc thực hiện tốt thì sẽ làm cho qúa trình sản xuất của doanh nghiệp
tiến hành bình thờng và sẽ giảm đợc khoản ứa đọng vốn của doanh nghiệp nh giảm hàng
tồn kho, nguyên vật liệu dự trữ, sử dụng dở dang và bán thành phẩm, chi phí cho sản phẩm
hỏng, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp.
1-2/ Chu kỳ sản xuất, kỹ thuật sản xuất.
Đây là một nhân tố quan trọng, có liên quan trực tiếp tới hiệu quả sử dụng
vốn, nếu chu kỳ ngắn doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn nhanh để tái đầu t mở rộng sản xuất
kinh doanh. Ngợc lại, nếu chu kỳ dài doanh nghiệp sẽ có một gánh nặng là ứa đọng vốn và
lãi trả các khoản vay hay các khaỏn phải trả.
Các đặc điểm về kỹ thuật sản xuất có tác động gián tiếp tới một số chỉ tiêu về hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp về hiệu quả sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp.
Nếu kỹ thuật sản xuất của doanh nghiệp đơn giản thì tỷ trọng về thiết bị máy móc của
doanh nghiệp sẽ nhỏ , do đó các chỉ tiêu nói trên của doanh nghiệp sẽ cao nhng doanh
nghiệp sẽ phải đối phó với sự cạnh tranh gay gắt trên thị trờng. Ngợc lại, nếu kỹ thuật sản
xuất cao, máy móc của doanh nghiệp hiện đại thì các chỉ tiêu trên của doanh nghiệp có thể
thấp nhng doanh nghiệp sẽ có lợi thế trong cạnh tranh.
1-3/ Đặc điểm sản phẩm
Sản phẩm của doanh nghiệp là nơi chứa đựng chi phí và tạo ra doanh thu cho
doanh nghiệp. Qua đó là cơ sở quan trọng để xác định lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu
sản phẩm là sản phẩm tiêu dùng thì sẽ có vòng đời ngắn tiêu thụ nhanh và qua đó giúp
doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh. Hơn nữa những máy móc dùng để sản xuất ra những sản
phẩm này tơng đối rẻ nên doanh nghiệp có điều kiện để đổi mới và thay thế thiết bị. Ngợc
lại, nếu sản phẩm có vòng đời dài, có giá trị lớn và đợc sản xuất hàng hoạt theo dây truyền
thì giá thành sản phẩm sẽ lớn và doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn chậm.
1-4/ Trình độ tập thể lao động, cơ chế khuyến khích và trách nhiệm vật chất
trong doanh nghiệp
Nếu công nhân trong doanh nghiệp có trình độ cao để đáp ứng các yêu cầu
của dây truyền sản xuất thì máy móc thiết bị của doanh nghiệp sẽ đợc sử dụng tốt, tận
dụng đợc khả năng của máy móc và do đó nâng cao đợc năng suất và chất lợng sản phẩm
qua đó nâng cao việc sử dụng vốn. Ngợc lại, nếu trình độ của ngời lao động trong doanh
nghiệp thấp, không đáp ứng những yêu cầu sản xuất thì sẽ làm cho máy móc trong doanh
nghiệp không làm hết khả năng, gây lãng phí do hao mòn và làm giảm chất lợng, năng
suất qua đó làm giảm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Tuy nhiên để sử dụng tốt tiềm năng về lao động của doanh nghiệp thì doanh nghiệp
phải đề ra một cơ chế khuyến khích và nâng cao trách nhiệm vật chất trong doanh nghiệp.
Nếu cơ chế này đợc thực hiện tốt thì tinh thần trách nhiệm và ý thức tập thể ngời lao động
trong doanh nghiệp sẽ cao và sẽ góp phần vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp.
2/ Các nhân tố khách quan
2-1/ Các chính sách vĩ mô của nhà nớc
Các chính sách vĩ mô của nhà nớc có tác động không nhỏ tới hiệu quả sử
dụng vốn doanh nghiệp. Các quy định về khấu hao các tỷ lệ nộp thuế nh thếu VAT, thuế
thu nhập doanh nghiệp, thu trên vốn, các quy định về tài sản cố định, các quy định về bảo
vệ môi trờng cũng nh các chính sách về bảo hộ sản xuất trong nớc hay khuyến khích sử
dụng nguyên vật liệu trong nớc cũng có tác động tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp do nó có tác động trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chúng cũng có tác động tới kế hoạch của doanh nghiệp nh kế hoạch thu mua vật t, kế
hoạch tiêu thụ, kế hoạch đổi mới công nghệ qua đó tác động đến các chỉ tiêu và hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp.
2-2/ Thị trờng
Thị trờng có tác động lớn đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Các
biến động trên thị trờng đầu vào của doanh nghiệp có ảnh hởng đến chi phí nguyên vật liệu
của doanh nghiệp có sản phẩm ngoại nhập phải chịu thêm ảnh hởng biến động trên thị
trờng thế giới và tỷ giá trao đổi ngoại tệ. Các biến động trên thị trờng đầu ra cũng có tác
động lớn tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu quan hệ cung cầu trên thị trờng
thay đổi thì sẽ ảnh hởng trực tiếp tới doanh nghiệp thông qua thay đổi về giá bán và số
lợng sản phẩm tiêu thu, hay doanh thu của doanh nghiệp. Do đó doanh nghiệp phải có
những dự toán chính xác về biến dộng trên thị trờng đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp,
cũng nh phải nắm bắt chính xác các thông tin về chung.
2-3/Các nhân tố khác
Tiến bộ về khoa học công nghệ: các tiến bộ về khoa học và công nghệ tạo điều kiện
cho doanh nghiệp có thể đẩy mạnh đầu t đổi m ới công nghệ sản xuất học tập các kinh
nghiệm của doanh nghiệp khác nhng nó cũng làm cho doanh nghiệp gặp phải những khó
khăn do có đối thủ cạnh tranh mới.
Đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp; các yếu tố của đối thủ cạnh tranh có thể ảnh
hởng tới qúa trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu đối thủ cạnh tranh sản xuất
những sản phẩm tơng tự có giá thành thấp hơn của doanh nghiệp thì có thể làm cho doanh
thu tiêu thụ của doanh nghiệp giảm đi thị phần của doanh nghiệp giảm và hiệu quả sử
dụng vốn sẽ giảm. Ngợc lại nếu doanh nghiệp có khả năng này thì doanh nghiệp có lợi thế
lớn trong cạnh tranh.
Tóm lại: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một yêu cầu cấp bách
trong giai đoạn hiện nay với bất cứ loại hình doanh nghiệp nàovì nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn chính là cơ sở để cho doanh nghiệp chiến thắng trong cạnh tranh tồn tại và phát
triển. Đặc biệt là đối với các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, do tiềm năng về vốn còn
hạn chế nhiều, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lại càng quan trọng.
PHẦN II
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TÌNH
HÌNH QUẢN LÝ VỐN SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY 20 - TỔNG
CỤC HẬU CẦN
I- QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 20
1- Sự hình thành và phát triển công ty 20
Công ty 20 là một doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc Tổng cục hậu cần Bộ quốc phòng.
Công ty 20 ra đời từ rất sớm đến năm 2001 Công ty tròn 44 tuổi.
Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty chia làm 4 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Thành lập " Xởng may đo hàng kỹ" gọi tắt là X20 (1957-1960)
Trớc yêu cầu trang phục cho cán bộ chiến sĩ, ngày 18/02/1957 Tổng cục hậu cần đã
quyết định thành lập Xởng may đo hàng kỹ gọi tắt là X20. Nhiệm vụ của Xởng là may
quân trang phục vụ cán bộ trung, cao cấp các cơ quan thuộc bộ quốc phòng, Tổng t lệnh và
các binh chủng đóng trên địa bàn Hà Nội Xởng còn có nhiệm vụ tham gia nghiên cứu chế
thử và sản xuất thử nghiệm các kiểu quân phục cho quân bộ đội.
Ban đầu X20 chỉ có 20 máy may, một máy thùa khuyết, 1 máy vắt sổ và trên 30 cán
bộ công nhân viên chức.
Giai đoạn 2: 1962-1992 X20 trở thành xí nghiệp may đo
Tháng 04 năm 1963 Tổng cục hậu cần chính thức giao nhiệm vụ cho X20 theo quy chế xí
nghiệp quốc phòng với tên gọi " xí nghiệp may 20" Về mặt tổ chức xí nghiệp có 77 cán bộ
công nhân viên do đồng chí Trần Quang Nhung làm Giám đốc.
Nhiệm vụ mới của xí nghiệp ngoài nhiệm vụ may đo cho cán bộ trung, cao cấp và
đảm bảo kế hoạch đột xuất, xí nghiệp bắt đầu nghiên cứu tổ chức các dây truyền sản xuất
hàng loạt và tổ chức mạng lới gia công ngoài xí nghiệp.
Trong suốt thời kỳ đế quốc Mỹ ném bom đánh phá miền Bắc xí nghiệp X20 vừa
phải sơ tán, vừa tiến hành sản xuất phục vụ kịp thời nhu cầu quân trang cho quân đội trong
cuộc kháng chiến.
Tháng 05/1973, xí nghiệp chuyển về Hà nội để tiếp tục sản xuất. Năm 1974 xí
nghiệp hoàn thành cơ cấu tổ chức thực hiện hai băng chuyền tự động, cùng năm xí nghiệp
đợc nhà nớc tặng thởng huân chơng chiến công hạng nhì. Cuộc kháng chiến chống Mỹ
cứu nớc thắng lợi (30-04-1975) xí nghiệp X20 bớc vào thời kỳ mới. Đứng trớc khó khăn
chung của đất nớc sau giải phóng, xí nghiệp X20 đã mạnh dạn đi sâu vào hạch toán kinh tế,
kinh doanh xã hội chủ nghĩa tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất cho xí nghiệp nh khu nhà A1,
lắp giáp dây chuyền 32 chạy điện, đầu năm 1980 tổng quân số xí nghiệp hơn 1000 ngời.
Năm 1985, xí nghiệp đợc Tổng cục hậu cần làm thí điểm cho việc triển khai thực
hiện một phơng thức sản xuất mới " sản xuất hàng dệt may xuất khẩu theo phơng thức gia
công" đồng thời xí nghiệp cũng dần dần chuyển sang chế độ hạch toán kinh doanh.
Giai đoạn 3: xí nghiệp may X20 trở thành Công ty may 20 ( 02/1992)
Ngày 12/02/1992 Bộ quốc phòng ra quyết định sô 74b/QP ( do thợng tớng Đào
Đình Luyện ký chuyển xí nghiệp may 20 thành Công ty may 20. Tên giao dịch: Công ty
may 20 và tên giao dịch quốc tế : Gar ment. Company No 20. Cơ cấu tổ chức Công ty lúc
này bao gồm 1 giám đốc, 2 phó giám đốc, sáu phòng ban chức năng và 3 xí nghiệp thành
viên.
Năm 1994, Công ty may 20 đã biên soạn xong "Quy chế hoạt động của Công ty
may 20 " và phát hành rộng rãi trong Công ty. Công ty đợc giao phục vụ các đơn vị từ
Thừa Thiên Huế trở ra. Nguồn nguyên liệu, vật t từ trớc đến nay đều do cấp trên lo thì năm
nay Công ty đợc cấp trên giao quyền khai thác vật t, nguyên vật đảm bảo cho qúa trình sản
xuất.
Tuy vậy dệt 8-3 vẫn là khách hàng chủ định của cấp trên để khai thác vật t. Năm này
Công ty cũng đợc phép xuất khẩu trực tiếp ra nớc ngoài.
Giai đoạn 4: Công ty may 20 trở thành Công ty 20
Ngày 1/04/1998 trong quyết định 118/QĐQP của bộ quốc phòng "Công ty may 20 "
chính thức trở thành "Công ty 20 " tên giao dịc quốc tế là GATEXCO.
Hiện nay Công ty có trụ sở giao dịch tại phờng Phơng Liệt - Thanh xuân - Hà nội,
một trung tâm dậy nghề và nhiều phòng ban chức năng. Với những thành tích đã đạt đợc
trong 42 năm xây dựng và trởng thành. Công ty 20 đã đợc nhà nớc phong tặng anh hùng
lao động, đợc tặng thởng 17 huân chơng các loại và nhiều phần thởng cao quý khác.
2- Cơ cấu tổ chức và quản lý của Công ty 20
Chức năng nhiệm vụ chủ yếu của Công ty 20 hiện nay là sản xuất các mặt hàng dệt may
phục vụ quốc phòng theo kế hoạch hàng năm và dài hạn của Tổng cục hậu cần, sản xuất
các mặt hàng dệt may phục vụ thị trờng ký kết các hợp đồng liên doanh liên kết trong và
ngoài nớc trực tiếp tham gia sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu theo giấy phép của bộ
thơng mại làm các dịc vụ xuất nhập khẩu thu ngoại tệ, sản xuất các mặt hàng dệt phục vụ
nhu cầu sản xuất của Công ty. Ngoài ra Công ty còn có nhiệm vụ đào tạo công nhân
nghành dệt may cho bộ quốc phòng theo kinh phí đợc cấp. Căn cứ chức năng nhiệm vụ
trên cơ cấu tổ chức của Công ty 20 đợc bố trí theo mô hình sau.
Nhìn vào mô hình thể hiện thấy bộ máy quản lý của doanh nghiệp đợc tổ chức hỗn hợp
vừa theo chức năng nhiệm vụ vừa theo các đơn vị kinh doanh. Hiện nay công ty đang tổ
chức lại phù hợp với cơ chế năng động của thị trờng.
Trên quy chế hoạt động của Công ty thì Giám đốc là ngời cấp trên bổ nhiệm, là ngời
đại diện và là ngời điều hành cao nhất tại công ty có quyền quyết định mọi hoạt động của
Công ty theo đúng kế hoạch đã đợc cấp trên phê duyệt và nghị quyết của đại hội công
nhân viên chức hàng năm.
Giúp việc cho Giám đốc là ba phó giám đốc: phó giám đốc kinh doanh, phó giám
đốc sản xuất, phó giám đốc chính trị. Các phó giám đốc công ty là ngời do giám đốc công
ty lựa chọn và đề nghị cấp trên bổ nhiệm.
Dới phó giám đốc là các phòng ban chức năng và các xí nghiệp thành viên. Về cơ
cấu sản xuất của Công ty gồm nhiều xí nghiệp sản xuất và dịch vụ, mỗi xí nghiệp là
những bộ phận thành viên của Công ty , chịu sự chỉ huy trực tiếp của Công ty trên tất cả
các lĩnh vực, có chúc năng trực tiếp thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty về
mặt hàng dệt may phục vụ quốc phòng và tiêu dùng nội địa, cũng nh xuất khẩu theo kế
hoạch của công ty giao hàng năm. Mỗi xí nghiệp có quyền chủ động tổ chức hoạt động sản
xuất kinh doanh trong phạm vi đợc phân cấp.
Trong mỗi xí nghiệp thành viên cũng có một Giám đốc lãnh đạo trực tiếp, dới Giám
đốc là phó giám đốc và các ban tổ chức sản xuất, ban tài chính, ban kỹ thuật, các phân
xởng và các tổ chức sản xuất . Tính độc lập của xí nghiệp chỉ là tơng đối vì so với công ty
chúng không có t cách pháp nhân, không có quyền ký hợp đồng kinh tế với các cơ quan cá
nhân khác không đợc trực tiếp huy động vốn..
Mỗi xí nghiệp là khâu cơ bản trong qúa trình sản xuất của công ty mà là một đơn vị
cơ sở trong tổ chức thông tin kinh tế của Công ty. Xí nghiệp là nơi ghi chép thu thập các
tài liệu ban đầu về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đơn vị tổ chức hành chính
của công ty. Mọi nhiệm vụ sản xuất của công ty về mặt tổ chức sản xuất, cũng nh phơng
tiện kỹ thuật đều đợc tiến hành qua các phân xởng và các tổ chức sản xuất của xí nghiệp.
Mỗi xí nghiệp tuỳ theo nhiệm vụ sản xuất có một vị trí quan trọng khác nhau. Hiện tại
công ty có các xí nghiệp.
+ Các xí nghiệp 1,2,3,4,5,6 chuyên sản xuất các mặt hàng dệt may.
+ Xí nghiệp5 sản xuất các mặt hàng dệt kim: tất, khăn mặt ...
+ Xí nghiệp dệt Nam Định, chuyên sản xuất, cung cấp nguyên vật liệu cho công ty.
+ Chi nhánh phía nam có chức năng kinh doanh thơng mại, tiêu thụ các sản phẩm
dệt may. Ngoài ra, Công ty còn có một trờng đào tạo nghề may toàn quân theo kế hoạch
của Tổng cục hậu cần giao cho công ty và một trờng mầm non.
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty
- Phòng tổ chức sản xuất
Là cơ quan tham mu tổng hợp cho Giám đốc công ty về mọi mặt trong đó chịu trách
nhiệm phục vụ công tác kế hoạch tổ chức lao động tiền lơng vật t.
Phòng có nhiệm vụ: tham mu giúp giám đốc công ty xác định phơng hớng, chiến
lợc đầu t, mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch hoạt động kinh doanh của toàn Công ty.
Chịu trách nhiệm quản lý bảo quản cung ứng đầu t đầy đủ các loại vật t cho sản xuất
theo kế hoạch sản xuất và mua sắm của công ty, thanh quyết toán vật t với phòng kinh
doanh - xuất nhập khẩu về các đơn đặt hàng đã thực hiện. Nhận bảo quản thành phẩm của
các đơn vị xuất nhập trả công ty, tổ chức tiêu thụ hàng hoá theo hợp đồng đã ký kết.
Tổ chức công tác tuyển dụng nâng cao tay nghề cho cán bộ công nhân viên trên theo
kế hoạch, đảm bảo cân đối lơng, lao động theo biên chế. Nghiên cứu xây dựng đề suất các
phơng án tiền lơng tiền thởng sử dụng lợi nhuận chung toàn công ty.
Hớng dẫn kiểm tra việc thực hiện các chế độ đối với ngời lao động, tình hình phân
phối tiền lơng, tiền thởng của các đơn vị thành viên theo chức năng.
- Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu
Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu là cơ quan tham mu giúp giám đốc công ty xác
định phơng hớng, mục tiêu kinh doanh xuất nhập khẩu và dịch vụ theo định kỳ, hàng năm
và dài hạn phòng là nơi nghiên cứu chiến lợc kinh doanh xuất nhập khẩu đầu t, trực tiếp tổ
chức triển khai thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ về kinh doanh và dịch vụ theo kế hoạch.
Phòng cũng là nơi tham mu cho giám đốc Công ty trong công tác giao dịch, đối ngoại
nhằm mở rộng thị trờng tìm nghành hàng và khách hàng ngiên cứu các văn bản pháp luật,
quy định của nhà nớc và bộ quốc phòng. Chịu trách nhiệm quản lý , theo dõi và tổ chức
thực hiện các hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu dịch vụ đã ký, đảm bảo hợp đồng đảm
bảo theo đúng các điều khoản đã thoả thuận. Tổ chức chỉ đạo đồng bộ các hoạt động kinh
tế nội địa trong công ty.
- Phòng tài chính kinh tế: Là cơ quan tham ma cho giám đốc về tài chính kinh tế
sử dụng chức năng giám đốc của đồng tiền để kiểm tra giám sát mọi nghiệp vụ kinh tế
phát sinh trong Công ty.
- Phòng có nhiệm vụ: Lập kế hoạch tài chính, cân đối nguồn vốn để đảm bảo mọi
nhu cầu về vốn phục vụ sản xuất kinh doanh.
Thực hiện chế độ ghi chép, tính toán phản ánh trung thực, kịp thời liên tục và có hệ
thống số liệu kinh tế về tình hình lu chuyển sử dụng vốn, tài sản cũng nh kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Tổ chức theo dõi công tác hạch toán chi phí sản xuất và giá thành thực tế sản phẩm.
Kiểm tra giám sát tình hình thực hiện kế hoạch tài chính của toàn công ty chỉ đạo
hớng dẫn kiểm tra nhiệm vụ hạch toán quản lý tài chính ở các xí nghiệp thành viên.
- Phòng kỹ thuật- chất lợng: Là cơ quan tham mu cho giám đốc công ty về mặt
công tác nghiên cứu quản lý khoa học kỹ thuật công nghệ sản xuất chất lợng sản phẩm.
Phòng có nhiệm vụ tạo mẫu mốt chế thử sản phẩm mới quản lý máy móc thiết bị,
bồi dỡng và đào tạo công nhân kỹ thuật trong công ty, tổ chức hoạt động và biện pháp đảm
bảo an toàn vệ sinh môi trờng sinh thái và một số lĩnh vực khác.
- Phòng chính trị: Là bộ phận đảm nhiệm công tác Đảng công tác chính trị ở công
ty, phòng có nhiệm vụ thực hiện công tác tuyên huấn, công tác xây dựng Đảng công tác
cán bộ chính sách , công tác quần chúng thanh niên - phụ nữ - công đoàn.
- Văn phòng: Là cơ quan giúp giám đốc thực hiện các chế độ hành chính văn th,
bảo mật, thờng xuyên đảm bảo trật tự cho công ty, đảm bảo sức khoẻ, nhà trẻ, mẫu giáo và
khách trong toàn bộ công ty, quản lý và bảo quản làm việc.
II- ĐẶC ĐIỂM VỀ KINH TẾ KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY:
1- Đặc điểm về sản phẩm
Công ty 20 là một trong những công ty có lịch sử lâu đời. Trong cuộc kháng
chiến chống Mỹ cứu nớc trớc đây, sản phẩm của công ty đã có mặt khắp cả nớc phục vụ
kịp thời cán bộ chiến sỹ, góp phần vào thắng lợi của dân tộc.
Trớc năm 1992, sản phẩm của công ty là các mặt hàng quốc phòng mà chủ yếu là
quân phục chiến sỹ các loại. Bớc vào cơ chế thị trờng nhất là từ năm 1993 trở lại đây, công
ty đã mạnh dạn đầu t trang thiết bị để cải tiến sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm, vừa sản
xuất hàng quốc phòng vừa sản xuất hàng dệt may phục vụ nhu cầu ngời tiêu dùng thị trờng
trong nớc cũng nh xuất khẩu ra nớc ngoài.
Đến nay chủng loại của Công ty 20 khá đa dạng phong phú từ loại quân phục cán bộ
chiến sỹ, quân phục đại lễ, Jacket, áo bó, áo thể thao gia công xuất khẩu, đồng phục cho
học sinh các mặt hàng dệt kim, vải sợi, chăn bông, gối...
2- Đặc điểm về thị trờng và các đối thủ cạnh tranh.
Thị trờng của công ty đợc chia thành:
2-1/Thị trờng đầu vào:
Nguồn đầu vào chính của Công ty 20 trớc đây là nhà máy dệt 8-3. Đây là bạn hàng
truyền thống và cũng là khách chủ yếu của công ty trong việc khai thác vật t, nguyên vật
liệu. Nhng do công nghệ của nhà máy còn nhiều hạn chế ảnh hởng nhiều đến chất lợng và
số lợng sản xuất. Vì vậy, từ năm 1994 trở lại đây công ty đợc quyền khai thác vật t.
Hiện tại ngoài nhà máy dệt 8-3, công ty còn khai thác nhiều nguồn nguyên vật liệu
từ các bạn hàng khác. Từ năm 1997, công ty thành lập thêm một xí nghiệp mới ( xí nghiệp
dệt Nam Định tại thành phố Nam Định) chuyên sản xuất các mặt hàng dệt làm nguồn cung
cấp vật t cho công ty. Cho tới nay, nhà máy đã cung cấp tới 50% nguồn nguyên vật liệu
chính của công ty và tiến tới sẽ cung cấp phần lớn cho công ty. Nhng đối với mặt gia công
xuất khẩu, công ty vẫn phải nhận vật t nguyên vật liệu từ nớc ngoài nh Hồng Kông, Hàn
quốc, Đài loan.....
2-2 Thị trờng đầu ra
Thị trờng trong nớc
Từ ngày thành lập đến nay chức năng nhiệm vụ chủ yếu của công ty là sản xuất
hàng may mặc, quân phục phục vụ cho quân đội theo chỉ tiêu kế hoạch của cấp trên. Đối
tợng phục vụ các chiến sỹ mới nhập ngũ các cán bộ trung, cao cấp của quân đội theo tiêu
chuẩn của quân đội. Phạm vi phục vụ của công ty là các đơn vị quân đội từ Thừa Thiên
Huế trở ra. Do vậy, đây là thị trờng quan trọng nhất thị trờng trọng điểm của Công ty 20,
là thị trờng khá ổn định giúp cho công ty luôn chủ động trong công tác lập kế hoạch sản
xuất kinh doanh giảm chi phí tăng lợi nhuận.
Bên cạnh đó mặt hàng quân phục phục vụ các nghành đờng sắt biên phòng thuế vụ,
hải quan cũng là một thị trờng khá quan trọng đối với công ty. Trong những năm gần đây
do các chính sách giá cả thích hợp cùng với việc nâng cao chất lợng sản phẩm nên thị
trờng này cũng không ngừng mở rộng.
Ngoài ra công ty còn cung cấp một số mặt hàng dệt may phục vụ tiêu dùng của ngời
dân nh áo ấm - Jacket..... hàng dệt kim với số lợng ngày càng lớn. Nhng thị phần của công
ty ở những mặt này còn rất khiên tốn, khách hàng hầu nh cha biết đến sản phẩm của công
ty trên thị trờng may mặc Việt Nam.
Thị trờng nớc ngoài:
Bắt dầu từ năm 1994, công ty đợc quyền xuất khẩu trực tiếp với nớc ngoài. Từ đó
đến nay, thị trờng xuất khẩu của công ty đã không nghừng đợc mở rộng với các hợp đồng
gia công cho khối EU, Pháp, Tây ban Nha, Hà Lan, Nhật Bản , Hàn Quốc, Hồng Kông,
Canada. Hiện nay, số bạn hàng nớc ngoài của công ty đã nên đến 12 nớc. Sản phẩm xuất
khẩu chủ yếu của công ty: áo Jacket, quần áo thể thao, bộ đồng phục cán bộ... Các mặt
hàng này đều là các sản phẩm gia công. Mọi nguyên liệu kể cả dáng kích thớc, mầu sắc
đều do nớc ngoài quy định sản phẩm xuất khẩu vẫn cha đợc dán mác của công ty. Đối với
thị trờng này, doanh nghiệp không nắm đợc thế chủ động trong việc xây dựng kế hoạch
sản xuất kinh doanh và khó nắm bắt đợc những thay đổi của thị trờng.
- Các đối thủ cạnh tranh:
Trong những năm qua thị trờng dệt may cả nớc đã có sự phát triển rất lớn, thị hiếu
và nhu cầu sản phẩm may mặc ngày càng phát triển một cách đa dạng với yêu cầu ngày
càng cao về chất liệu và kiểu dáng. Đồng thời sự cạnh tranh về các loại sản phẩm này cũng
trở nên găy gắt hơn với nhiều tên tuổi lớn đang chiếm lĩnh thị trờng Việt Nam. Đó chính là
các đối thủ cạnh tranh của công ty: Công ty may 10, Công ty may Thăng Long, Công ty
40 ..... cùng nhiều doanh nghiệp t nhân, hộ gia đình, các sản phẩm nớc ngoài của Pháp, ý,
Trung quốc .... thị trờng gia công của công ty bị cạnh tranh găy gắt với các nớc nh Trung
Quốc, Thái Lan ....
3-Đặc điểm công nghệ, thiết bị của Công ty 20
Về công nghệ các sản phẩm của công ty chủ yếu đợc sản xuất theo dây truyền và
đợc chuyên môn hoá theo từng bộ phận từng khâu sản phẩm của khâu này là đầu vào tiếp
theo của khâu sau. Công nghệ sản xuất sử dụng nhiều lao động và mang tíng mùa vụ cao.
Về sản phẩm, trớc năm 1990, máy móc thiết bị của công ty đa số là những thiết bị
cũ, lạc hậu, có những thiết bị từ những năm 60- 70. Từ những năm 1993 đến nay, đợc sự
cho phép của Tổng cục hậu cần, công ty đã thanh lý những máy móc cũ và nhập hoàn toàn
một số máy mới, máy chuyên dụng của Nhật Bản, Đức... để tạo ra sản phẩm mới đáp ứng
yêu cầu của thị trờng. Tính đến hết năm 1997 công ty đã có nhiều máy móc thiết bị hiện
đại nh máy may hăng Zuky, Zuky điện tử, máy may hai kim tự động, máy vắt sổ máy thùa,
máy ép mếch ... Có nhiều loại máy giá trị cao nh: máy ép mếch trên 400 triệu đồng là hơi
90 triệu/bộ.
Những thiết bị máy móc của công ty có đặc điểm chung là:
+ Số lợng máy móc nhiều nhng không đồng bộ trong dây truyền công nghệ.
+ Một số máy móc có thể sử dụng cho nhiều loại sản phẩm khác nhau.
4. Đặc điểm lao động trong công ty
Khi cha có chế độ lao động hợp đồng, lao động trong công ty đều nằm trong lao
động biên chế nhà nớc, việc tuyển dụng lao động đều do cấp trên quyết định. Hàng năm
căn cứ vào chỉ tiêu lao động trong biên chế công ty tổ chức tiếp nhận lao động do TCHC
phân bổ. Chính vì vậy ngời lao động còn nhiều hạn chế về tay nghề cũng nh trình độ quản
lý, từ khi có chế độ hợp đồng TCHC cho phép công ty đợc quyền tuyển dụng lao động vào
làm việc tại công ty. Nhờ vậy công ty có thể chủ động trong kế hoạch tuyển dụng, đào tạo
và bổ sung cho lực lợng lao động của mình phù hợp với nhu cầu sản xuất và quản lý kinh
doanh.
Ngoài ra, do đặc điểm về nghành nghề và qui mô của doanh nghiệp lao động của
công ty còn có đặc điểm sau:
+ Số lợng công nhân đông, trong đó nữ chiếm tỷ trọng lớn.
+ Tuổi đời bình quân khoảng 28 tuổi và có xu hớng ngày càng trẻ hoá.
+ Lao động thủ công là chủ yếu, đòi hỏi sự tỷ mỷ khoé léo.
+ Do đặc thù là doanh nghiệp quân đội vì vậy lao động của công ty có kỷ luật rất
cao.
5- Đặc điểm về tài chính:
Công ty thực hiện chế độ hạch toán tổng hợp, tự chủ về tài chính trong kinh doanh
phù hợp với luật doanh nghiệp nhà nớc, các quy định khác của bộ quốc phòng, pháp luật
nhà nớc và các điều lệ của công ty.
Vốn sản xuất kinh doanh của công ty gồm có:
+ Vốn đợc TCHC và bộ quốc phòng giao tại thời điểm quyết định thành lập công ty.
+ Vốn ngân sách đầu t bổ sung cho công ty.
+ Phần lợi nhuận sau thúê tính bổ sung theo quy định của bộ tài chính, cục tài chính
thuộc bộ quốc phòng.
+ Công ty có thể bổ sung nguồn vốn sản xuất kinh doanh bằng nguồn; lợi nhuận đợc
tính trích lập quỹ của công ty khấu hao cơ bản đợc phép để lại và khấu hao bằng nguồn
vốn tự bổ sung.
+ Công ty hoạt động trên nguyên tắc tự chủ về tài chính theo nghị định 59/CP tự cân
đối thu chi, có trách nhiệm bảo toàn và phát triển các nguồn vốn kinh doanh kể cả vốn góp
vào doanh nghiệp khác (nếu có) .
+ Mọi quan hệ tín dụng (vay, cho vay, mua bán hàng chậm trả, bảo lãnh) giữa công
ty với các đối tác bên ngoài công ty phải tuân theo sự phân cấp hạn mức.
III- TÌNHHÌNHTHỰCHIỆN CÁCMẶTHOẠTĐỘNGCỦACÔNGTY:
1- Tình hình sản xuất kinh doanh
Từ năm 1995 đến năm 2000 kết quả sản xuất kinh doanh của công ty đạt đợc là tơng
đối khả quan, Công ty liên tục làm ăn có lãi, nộp ngân sách nhà nớc dều tăng hàng năm,
đồng thời thu nhập của cán bộ công nhân viên cũng tăng lên.
- Về doanh thu:
Biểu 1: Kết quả doanh thu của Công ty 20 (đơn vị tính 1.000đ)
Số vòng quay của
vốn lu động
=
Tổng doanh thu thuần
Tổng vốn lu động
Thời gian một
vòng luân chuyển
=
360
Số vòng quay của vốn lu động
Hệ số đảm nhiệm
của vốn lu động
=
Tổng vốn lu động bình quân
Tổng doanh thu thuần
Khả năng thanh toán
hiện hành =
Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Hệ số mắc nợ =
Tổng nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
Biểu 2: Doanh thu các mặt hàng
Năm Tổng doanh thu Tỷ lê % Tỷ lệ so với
Kế hoạch Thực hiện Hoàn thành năm trớc
1998 140.102.500 169484.000 120,97% 122,17%
1999 170.000.000 246.749.775 145,15% 145,59%
2000 300.000.000 386.769.675 128,92% 156,75%
Nh vậy qua số liệu trên ta thấy:
Năm 1998, doanh thu của công ty đạt 169.484.000.000đ, vợt 20,97%, tơng đơng với mức
vợt tuyệt đối là 23.381.500.000đ vợt so với năm trớc là 22,17% tơng ứng với tỷ lệ vợt
tuyệt đối là 30.751.000.000đ. Trong đó doanh thu từ mặt hàng quốc phòng là
102.186.000.000đ chiếm 60,29% từ mặt hàng kinh tế là 58.227.000.000đ chiếm 34,36%
doanh thu từ mặt hàng xuất khẩu là 9.071.000.000đ chiếm 5,35% nh vậy doanh thu năm
1998 đạt đợc chủ yếu là hàng quốc phòng và kinh tế còn hàng xuất khẩu không đáng kể.
Bớc sang năm 1999 doanh thu của Công ty tăng một cách nhanh chóng và đạt là
246.749.775.000đ vợt 45,15% so với kế hoạch, tơng ứng với mức tăng tuyệt đối là
77.265.775.000đ trong đó doanh thu từ mặt hàng quốc phòng đạt 125.239.082.000đ chiếm
50,76% doanh thu từ mặt hàng kinh tế 98.355.223.000đ chiếm 39,86%. Doanh thu từ mặt
hàng xuất khẩu đạt 23.155.470.000đ chiếm 9,38% nh vậy việc tăng doanh thu của Công ty
chủ yếu do doanh thu hàng quốc phòng, kinh tế, xuất khẩu tăng một cách nhanh chóng.
Năm 2000 tổng doanh thu của Công ty đạt 386.769.675.000đ vợt so với kế hoạch
28,92% tơng ứng với mức vợt tuyệt đối là 86.769.675.000đ vợt so với năm trớc là 56,75%
tơng ứng với mức vợt tuyệt đối là 140.091.900.000đ trong đó doanh thu từ mặt hàng quốc
phòng đạt 239.390.590.000đ chiếm 61,89% doanh thu từ mặt hàng quốc phòng đạt
108.233.435.000đ chiếm 27,98% doanh thu từ mặt hàng xuất khẩu đạt 39.145.650.000đ
chiếm 10,12%. Có đợc thành đợc thành tích nh vạy chủ yếu là do doanh thu hàng quốc
phòng tăng lên nhanh chóng, cùng với việc tăng lên củamặt hàng xuất khẩu và hàng kinh
tế. Nh vậy qua 3 năm liên tiếp doanh thu của Công ty không ngừng tăng lên điều đó chứng
tỏ không có sự thay đổi về số lợng và nhu cầu dệt may của cán bộ chiến sỹ trong toàn
Công ty.
Biểu 3: Tổng hợp một số chỉ tiêu sản xuất kinh doanh(1998-2000)
Các mặt hàng 1998 1999 2000
Hàng quốc phòng 102.186.000 125.239.082 239.390.590
Hàng kinh tế 58.227.000 98.355.223 108.233.435
Hàng xuất khẩu 9.071.000 23.155.470 39.456.650
Chỉ
tiêu
Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000
Kh TH Kh TH Kh TH
Tổng
doan
h thu
140.102.50
0
169.484.00
0
170.000.00
0
246.749.77
5
300.000.00
0
386.769.67
5
Tổng
giá
thành
sx
100.000.00
0
122.446.69
3
124.000.00
0
186.926.47
2
230.275.86
2
300.229.73
8
Chi
phí
quản
lý
14.000.000 15.994.663 15.000.000 16.000.000 16.000.000 18.000.000
Chi
phí
bán
hàng
2.000.000 2.318.853 1.689.656 2.001.308 2.000.000 2.985.755
Tổng
chi
phí
116.000.00
0
140.760.20
9
140.689.65
6
204.927.78
0
248.275.86
2
321.215.49
3
Lợi
nhuậ
n
24.102.500 28.723.791 29.310.344 41.821.995 51.724.138 65.554.182
Nộp
ngân
sách
7.712.800 9.191.613 9.379.310 13.383.038 16.551.724 20.977.338
Lợi
nhuậ
n
thực
tế
16.389.700 19.532.178 19.931.034 27.983.957 35.172.414 44.576.844
Nh vậy qua số liệu trên cho ta thấy:
Thứ nhất, về mặt sản xuất và chi phí: Tình hình sản xuất của Công ty rất ổn định và
phát triển về doanh thu của Công ty tăng đều trong các năm, năm 1998 doanh thu đạt
169.484.000.000đ tăng 22,17% so với năm 1997 vợt 20,17% so với kế hoạch năm 1999
doanh thu đạt 246.749.775.000đ tăng 45,59% vợt 45,15% so với kế hoạch. Bớc sang năm
2000 doanh thu đạt 386.769.675.000đ tăng 56,75% so với năm 1999 vợt 28,92% so với kế
hoạch. Về giá thành sản xuất năm 1998 là 122.446.693.000đ vợt 22,45% so với kế hoạch
tăng 24,42% so với năm 1997 năm 1999 giá thành sản xuất là 186.926.472.000đ vợt
20,17% so với kế hoạch tăng 52,66% so với năm trớc năm 2000 giá thành sản xuất
300.229.738.000đ đ vợt 30,28% so với kế hoạch tăng 60,49% so với năm 1999.
Nh vậy, doanh thu và giá thành sản xuất củu Công ty đều tăng qua cáa năm và vợt
kế hoạch đề ra, cho dù việê tăng nàa cha đánh giá đợc chất lợng nhng nó thể hiện sự lớn
mạnh về quy mô sản xuất của Công ty.
Tình hình thực hiện chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty, chi phí quản lý
doanh nghiệp của Công ty chiếm một tỷ lệ tơng đối lớn trong tổng chi phí của Công ty,
năm 1998 chiếm 11,36% tăng 14,25% so với kế hoạch, năm 1999 chiếm 7,8% tăng 6,67%,
năm 2000 chiếm 5,6% tăng 12,5%. ĐIều đó cho thấy Công ty đã có lỗ lực trong viêch cải
tiến sắp xếp lại bộ máy quản lý và cơ chế hoạt động, vì vậy việc cải cách bộ máy quản lý
đã đi vào lề nếp.
Trong khi đó chi phí bán hàng thực hiện hàng năm quá nhỏ do chi phí giao tiếp
khêch trơng ít và do thị trờng của Công ty khá ổn định chi phí bán hàng năm 1998 chiếm
1,56%, năm 1999 chiếm 0,98%, năm 2000 chiếm 0,93% việc chi phí bán hàng nhỏ nh vậy
trong một cơ chế thị trờng cạnh tranh là một bất hợp lý với một doanh nghiệp nhng có thể
hiểu đợc con số của Công ty là 1 yếu tố đặc thù. Tuy nhiên không phải chi phí bánngf càng
nhỏ càng tốt, trong những năm tới Công ty nên tăng chi phí cho viêch xúc tiến bán hàng,
cho quảng cáo chào hàng để mở rộng và phát triển rộng đựcủa mình.
Thứ hai, về lợi nhuận và nghĩa vụ nộp ngân sách, trong những năm qua Công ty tiếp
tục làm ăn có lãi, nộp ngân sách nhà nớc đều tăng hàng năm góp phầ cải thiện đời sống
cán bộ công nhân viên, tiếp tục đầu t mở rộng sản xuất.
Cụ thể năm 1998 lợi nhuận đạt 28.723.791.000đ lợi nhuận thực tế đạt
19.532.178.000đ vợt kế hoạch đề ra là 19,17%, năm 1999 lợi nhuận đạt 41.821.995.000đ
tn thực tế đạt 27.983.957.000đ tăng lên so với năm 1999 là 43,27% vợt kế hoạch đề ra
40,4%, năm 2000 lợi nhuận đạt 65.554.182.000đ lợi nhuận thực tế đạt 44.576.844.000đ,
tăng so với năm 1999 là 50,29%, vợt kế hoạch là 26,27%.
Về nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nớc cũng tăng đều, năm 1998 nộp ngân sách nhà
nớc 9.191.613.000đ, năm 1999 nộp ngân sách nhà nớc 13.383.038.000đ tăng lên 45,6% so
với năm 1998, năm 2000 nộp ngân sách nhà nớc 20.977.338.000đ tăng lên so với năm
1999 là 56,75% .
Nh vậy lợi nhuận của Công ty tăng lên mạnh là do doanh thu của Công ty tăng lên
cả ba năm đều vợt kế hoạch đặt ra, một phần do giảm mạnh về số lợng lao động gián tiếp
và việc cải cách bộ máy quản lý đi vào hoạt động có hiệu quả vid vậy đã giảm một khoản
chi phí cho viêch này cho nên kết quả hoạt động của Công ty rất cao.
2-Tình hình cung ứng vật t.
Vật t là nhân tố cơ bản, cấu thành nên thực thể của sản phẩm. Sản phẩm của công ty
là trang phục cho quân đội các loại, sản phẩm may mặc kinh tế và xuất khẩu, đợc sản xuất
hàng loạt, theo từng loại, kích cỡ quy định. Cho nên khi tiến hành sản xuất, công ty đã sử
dụng khá nhiều loại vật t với số lợng lớn. Trớc năm 1994 các loại vật t nguyên vật liệu của
công ty đều do tổng cục hậu cần giao kế hoạch và quyết định số lợng và địa điểm thu mua,
khách quen thuộc của công ty trớc đậy là nhà máy dệt 8-3 còn đối với mặt hàng xuất khẩu
Công ty nhập khẩu từ bên ngoài theo yêu cầu của bên đặt gia công. Sau năm 1994 công ty
đợc phép chủ động mua vật t, nguyên vật liệu. Đến năm 1997 Công ty thành lập xí nghiệp
dệt Nam Định, xí nghiệp đảm bảo cung cấp vật t nguyên liệu 50% nhu cầu cho công ty.
Ngoài ra công ty tổ chức thu mua dới hình thức đặt hàng, hợp đồng ký kết với đơn vị bán
và thanh toán trực tiếp. Kế hoạch thu mua nguyên vật liệu đợc xây dựng theo các hợp
đồng kinh tế, thờng là trớc quý I, dựa vào số lợng còn tồn kho và định mức tiêu dùng vật
liệu cho từng mặt hàng để xây dựng kế hoạch thu mua.
Biểu 4: Định mức một số mặt hàng chủ yếu của Công ty 20
Biểu 5: Định mức vật t thực tế của Công ty 20
Sản phẩm Vải (m) chỉ (m) Mex (m)
Âu phục hè CB 5,6 200 0,5
Âu phục đông CB 6,0 200 0,7
Âu phục chiến sỹ 5,8 200 0,4
áo hè CB các loại 2,3 120 0,2
áo JACKET 8,0 400 1,0
3-Lao động tiền lơng
Trải qua nhiều giai đoạn phát triển khác nhau lực lợng lao động của Công ty 20 có
nhiều biến đổi cả về số lợng và chất lợng. Để đảm bảo tăng năng suất lao động, tăng cờng
chuyên môn hoá và hợp tác hóa nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm đáp ứng yêu cầu của
thị trờng, nhu cầu đầu t và phát triển của công ty. Từ năm 1995 trở lại đây nhu cầu về số
lao động và chất lợng lao động của công ty rất lớn do quy mô sản xuất của công ty không
ngừng mở rộng. Chính vì vậy hàng năm công ty đã tuyểm dụng, đào tạo tay nghề thi nâng
bậc, bố trí lại công việc cho cán bộ công nhân viên nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu về số
lợng lao động. Nhờ vậy mà trình độ chuyên môn và tay nghề của cán bộ công nhân viên
đợc nâng cao, số cán bộ có trình độ đại học, trung cấp cũng nh sơ cấp công nhân bậc cao
của công ty ngày càng tăng. Mặt khác hàng năm công ty tổ chức tuyển dụng cán bộ trẻ có
năng lực. Bằng cách thay thế cán bộ thiếu năng lực trong trong năm 1998 tuyển thêm 29
lao động có trình độ đại học trong đó cán bộ trẻ chiếm 25%. Riêng năm 1999 công ty xây
dựng đề nghị cục quân nhu và TCHC phê duyệt hệ thống định mức lao động, định mức
tiền lơng làm căn cứ để tổ chức biên chế lao động các nghành nghề và thực hiện chế độ
tiền lơng chặt chẽ trong toàn Công ty. Công tác tuyển dụng mới và giải quyết chính sách
với ngời lao động đã thực hiện công khai đúng tiêu chuẩn chế độ. Trong năm công ty đã
tiếp nhận và tuyển dụng 520 lao động mới xác định nâng lơng và thi nâng bậc cho 614
ngời.
Năm 1998, tổng số cán bộ công nhân viên là 2663 ngời trong đó trình độ đại học 76
ngời chiếm 2,85%, trung cấp là 118 ngời chiến 4,43% thợ bậc 4 trở lên có 616 ngời chiếm
23,1%. Số lao động gián tiếp là 179 ngời chiếm 7,4%. Thu nhập bình quân tháng của cán
bộ công nhân viên là 781.546đ.
Năm 1999, tổng số cán bộ công nhân viên là 3249 ngời trong đó trình độ đại học 78
ngời chiếm 2,4%, trung cấp là 121 ngời chiến 3,72%, lao động gián tiếp là 288 ngời chiếm
8,80%, bậc thợ bình quân là 3/6. Thu nhập bình quân tháng của cán bộ công nhân viên là
828.239đ.
Năm 2000, tổng số cán bộ công nhân viên là 3882 ngời trong đó trình độ đại học 88
ngời chiếm 2,26%, trung cấp là 148 ngời chiến 3,8%, lao động gián tiếp là 413 ngời chiếm
10,63%. Thu nhập bình quân tháng của cán bộ công nhân viên là 989.430đ.
4- Tình hình thực hiện kế hoạch và đầu t
Năm 1993 là năm công ty chính thc hoạt động theo mô hình quản lý mới.
Cũng trong năm này, công ty đã đổi mới toàn bộ thiết bị cho xí nghiệp may1 và đầu t tiếp
một dây chuyền may hàng loạt nữa (đây là dây chuyền may hàng loạt thứ 3 đợc đổi mới).
Nhờ những nỗ lực đổi mới đó Công ty 20 đã có thêm hai khách hàng mới một của Đài
loan và một của Hàn quốc.
Bớc vào năm 1994, công ty tiếp tục đổi mới trang thiết bị (1.740.000.000đ) đồng
thời xây dựng cơ sở hạ tầng để phục vụ sản xuất và đời sống cán bộ công nhân viên (đầu t
cơ sở hạ tầng là 1.000.000.000đ nhà ăn ca là 1.200.000.000đ)
Năm 1995, công ty đã mua thêm 81 máy may và thành lập thêm xí nghiệp may4,
xây dựng chơng trình phát triển và mở rộng công ty đến năm 2000 với tổng vốn đầu t 78
tỷ đồng (trong đó có dự án xây dựng khu sản xuất và khu điều hành sản xuất của công ty ở
Sài đồng, Gia Lâm, Hà nội) đầu t mới một dây chuyền máy may dệt kim trị giá trên 2tỷ
đồng phục vụ cho quân đội. Cũng năm 1995 công ty đã đầu t hai dây chuyền may hàng dệt
kim gồm 46 thiết bị để chuẩn bị thành lập xí nghiệp thứ 5.
Bớc sang năm 1996, TCHC ký quyết định 112/QĐH16 chính thức cho công ty
thành lập mới hai xí nghiệp; xí nghiệp 5 may dệt kim và xí nghiệp 6 sản xuất dịch vụ và
giới thiệu sản phẩm. Cuối năm công ty đầu t thêm 32 máy dệt khăn mặt, 22 máy dệt bí tất
và dệt kim.
Đến năm 1997. Công ty đã thành lập thêm xí nghiệp dệt Nam Định, đảm bảo cung
cấp trên 50% nhu cầu vật t nguyên liệu của Công ty.
Năm 1998 Công ty đã dầu t mở rộng sản xuất đa xí nghiệp dệt vào hoạt động và
hoàn thành dự án xí nghiệp may cao cấp tại Sài đồng, Gia Lâm, Hà nội.
Từ năm 1997 -2000 Công ty đợc cấp khoảng 18,7 tỷ đồng vốn ngân sách của nhà
nớc để dầu t. Năm 2000 Công ty đầu t 5 tỷ đồng vào thiết bị máy móc và dây chuyền sản
xuất. Từ năm 2001-2003 sẽ thực hiện dự án xí nghiệp dệt kim thay thế toàn bộ máy móc
thiết bị, đầu t theo chiều sâu và bổ sung thêm công nghệ nhằm hoàn tất cho công nghệ dệt.
IV- PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN SẢN XUẤT KINH DOANH
TRONG 3 NĂM CỦA CÔNG TY 20.
1- Cơ cấu vốn của Công ty.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có tài
sản, có vốn bao gồm vốn cố định và vốn lu động. Việc bảo đảm đầy đủ nhu cầu về vốn là
một vấn đề cốt yếu để bảo đảm cho qúa trình sản xuất kinh doanh đợc tiến hành liên tục.
Khi đã có đầy đủ vốn thì điều quan tâm của doanh nghiệp là sử dụng vốn sao cho có hiệu
quả mang lại cho doanh nghiệp lợi nhuận cao nhất. Đối với Công ty 20 lạt doanh nghiệp
thuộc bộ quốc phòng, vốn của phần lớn vốn đợc ngân sách bao cấp vì vậy mà việc nâng
cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn này đang là vấn đề cấp thiết để sao cho vấn đề hiệu quả
sản xuất gắn liền với lợi ích của chính mình.
Để xem xét tình hình chung về vốn sản xuất kinh doanh của Công ty 20, ta dựa vào
bảng cơ cấu vốn của Công ty qua 3 năm.
Biểu 6: Cơ cấu vốn của Công ty 20 qua 3 năm
Đơn vị tính 1.000đ
Sản phẩm vải (m) chỉ (m) Mex (m)
Âu phục hè CB 5,4 190 0,45
Âu phục đông CB 5,8 210 0,67
Âu phục chiến sỹ 5,6 190 0,35
áo hè CB các loại 2,1 116 0,16
áo JACKET 7,7 390 0,69
Chỉ tiêu 1998 1999 2000
Chênh lệch
98-99
Chênh lệch
99-2000
Tuyệt
đối
% Tuyệt
đối
%
Vốn SX-
Kd BQ
153.406.
641
157.356.
487
168.765.
432
3.949.8
46
2,57 11.408.
945
7,25
Vốn CĐ-
BQ
59.776.2
35
72.513.5
61
81.693.5
02
12.737.
326
21,3
1
9.179.9
41
12,6
6
Vốn LĐ-
BQ
93.630.4
06
84.842.9
26
87.071.9
30
-
8.787.4
80
-
9,39
2.229.0
04
2,63
Qua số liệu trên ta thấy rằng tình hình vốn sản xuất kinh doanh của Công ty là rất
khả quan, tổng số vốn của Công ty đều tăng qua các năm, năm 1996 là 153tỷ đồng thì tới
năm 1999 lên đến 157 tỷ đồng, năm 2000 là 168 tỷ đồng. ĐIều này cho thấy quy mô sản
xuất kinh doanh của Công ty đang đợc mở rộng. Trong cơ cấu vốn của Công ty vốn lu
động ít có sự thay đổi nhng vốn cố định lại có sự tăng mạnh từ năm 1998 là 59,7 tỷ đồng,
năm 1999 là 72,5 tỷ đồng (tăng 12,7 tỷ đồng với tỷ lệ tăng 21,31%) từ năm 1999 đến năm
2000 tăng 9,1 tỷ đồng tăng với tỷ lệ 12,66%. Nh vậy đây là một dấu hiệu tốt, nó cho thấy
Công ty có nhiều nỗ lực để tăng năng lực sản xuất và mở rộng quy mô.
Đối với nguồn hình thành tài sản của Công ty ta lập bảng phân tích sau:
Nguồn vốn đầu t vào hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đợc hình thành từ hai
nguồn chủ yếu là vốn chủ sở hữu và vốn vay.
Bảng phân tích cho thấy rằng: nợ phải trả (vốn vay) ít có sự biến động qua các
năm trong khi đó vốn chủ sở hữu lại tăng lên nhanh cả về số tuyệt đối lẫn số tơng đối
(tăng24,94% năm 1999 tơng ứng với 18,54 tỷ đồng, tăng 0,16% năm 2000 tơng ứng với
tăng 25,14 tỷ đồng). Thực tế cho thấy nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên hoàn toàn là nguồn
vốn quỹ đây là dấu hiệu tài chính tốt, nó cho thấy Công ty có đủ khả năng tài chính mạnh,
đảm bảo Công ty có đủ vốn để đầu t mua sắm máy móc thiết bị, trang bị kỹ thuật công
nghệ mới bằng số vốn của mình.
Để hiểu rõ hơn về tình hình tài chính của Công ty ta cần xem xét chỉ tiêu sau:
Biểu 8: Bảng phân tích tình hình tài chính của Công ty.
(đơn vị tính 1.000đ)
Qua số liệu biểu trên ta thấy: hệ số nợ của Công ty năm 1998 là khá cao (1,06) nhng
giảm dần xuống theo chiều hớng tốt năm 1999 là 0,78, năm 2000 là 0,59. Điều đó cho thấy
khả năng đáp ứng các khoản nợ của doanh nghiệp ngày càng tốt. ĐIều này cũng đợc thể
hiện thông qua sự tăng lên không ngừng của hệ số tự tài trợ. Nó chứng tỏ Công ty ngày
càng độc lập về mặt tài chính, số tài sản đợc đầu t bằng nguồn vốn tự có của Công ty ngày
càng tăng.
Tình hình tài chính khả quan của Công ty còn đợc thể hiện thông qua khả năng
thanh toán, các trị số về khả năng thanh toán chung, khả năng thanh toán của vốn lu động
rất tốt.
Doanh nghiệp có đủ khả năng để đáp ứng cáckhoản nợ ngắn hạn nhng lại ít bị ứa
đọng vốn thể hiện qua khả năng thanh toán của vốn lu động khá hợp lý: năm 1998 là 0,25,
năm 1999 là 0,13, năm 2000 là 0,215.
Tuy nhiên tỷ suất thanh toán tức thời của Công ty là khá thấp, năm 1998 là 0,35,
năm 1999 là 0,18 và năm 2000 là 0,21. Kết hợp với chỉ tiêu khả năng thanh toán các khoản
nợ ngắn hạn trong vòng 1 năm song lại khó khăn trong việc thanh toán các khaỏn nợ hiện
hành (đến hạn, quá hạn....) do lợng tiền mặt các năm đều ít. Vì vậy Công ty phải có biện
pháp thu hồi các khoản nợ phải thu sao cho nhanh nhất nhằm đáp ứng khả năng thanh toán
ngày.
2- Tình hình quản lý vốn của Công ty
2-1/ Tình hình quản lý vốn cố định:
2-1-1/ Cơ cấu vốn cố định:
Vốn cố định của Công ty 20 chủ yếu là giá trị tài sản cố định hữu hình còn tài sản cố
định vô hình và tài sản cố định khác giá trị không đáng kể. Nguồn hình thành vốn cố định
của Công ty chủ yếu là vốn ngân sách chiếm khoảng 70% giá trị tài sản cố định.
Biểu 9: Tình hình năm 1998 - 1999 và năm 2000 (đơn vị tính 1.000đ)
Chỉ tiêu 1998 1999 2000
Khả năng thanh toán chung 1,42 1,36 1,40
Khả năng thanh toán nhanh 0,35 0,18 0,21
Khả năng thanh toán của vốn
lu động
0,25 0,13 0,15
Hệ số nợ 1,06 0,78 0,59
Hệ số tự tài trợ 0,48 0,56 0,63
Nhóm chỉ
tiêu
1998 1999 2000 Clệch 1999-
2000
TSCD NG.TSC
D
Tỷ
trọn
g
NG.TS
CD
Tỷ
trọn
g
NG.TSC
D
Tỷ
trọn
g
Số tuyệt
đối
%
TSCĐ
trong sxkd
69.011.3
95
100 91.291.8
81
100 114.546.
046
100 23.254.1
65
25,4
7
TSCĐ
trong sản
xuất
64.608.1
66
93,
2
86.888.6
52
95,
18
110.142.
817
96,
17
23.254.1
65
25,4
7
Nhà cửa
vật kiến
trúc
26.978.0
00
39,
09
33.206.0
00
33,
37
39.434.0
00
34,
43
6.228.00
0
6,82
MMTB 31.530.0
00
45,
69
46.806.0
00
51,
27
62.082.0
00
54,
2
15.276.0
00
16,7
3
Dụng cụ
văn phòng
3.265.48
1
4,7
3
426.000 0,4
7
325.000 0,2
8
-
101.000
-
0,11
Phơng tiện
vận tải
2.834.68
5
4,1
1
6.450.65
2
7,0
7
8.301.81
7
7,2
5
1.851.16
5
2,03
TSCĐ phúc
lợi
4.403.22
9
6,3
8
4.403.22
9
4,8
2
4.403.22
9
3,8
4
0 0
TSCĐ cha
sử dụng
0 0 0 0 0 0 0 0
TSCĐ cha
thanh lý
0 0 0 0 0 0 0 0
Dựa vào biểu trên ta thấy hầu hết tài sản cố định của Công ty đều đợc huy động vào
sản xuất kinh doanh. Các máy móc thiết bị của Công ty đợc hoạt động với hiệu suất rất cao.
Đây là một biểu hiện tích cực của Công ty trong việc quản lý sử dụng tài sản cố định.
Giá trị tài sản cố định của Công ty tăng khá nhanh, năm 2000 tăng so với năm 1999
là 23,25tỷ đồng, về tốc độ tăng là 25,47%. Nó cho thấy rằng quy mô kinh doanh của Công
ty đang không ngừng đợc mở rộng. Điều này thể hiện rõ thông qua sự tăng nhanh về giá trị
máy móc thiết bị, nhà cửa vật kiến trúc. Với lợng máy móc thiết bị lớn nh vậy chắc chắn
tạo ra lợi tức cho Công ty so với doanh nghiệp khác nhằm thu hút khách hàng.
Tuy nhiên Công ty cần chú trọng hợp lý vào việc đầu t cho dụng cụ văn phòng
nhằm nâng cao trình độ quản lý trong Công ty.
2-1-2/ Công tác quản lý khấu hao tài sản cố định của Công ty.
Hiện nay Công ty vẫn đang áp dụng hình thức khấu hao theo đờng thẳng với tỷ lệ
11-12%/ năm là khá hợp lý. Hàng năm quỹ khấu hao của Công ty đều đợc sử dụng hết.
Đây chủ yếu là đầu t đổi mới dây chuyền mua sắm tài sản cố định. Tuy nhiên hiện nay
Công ty vẫn còn phải nộp một phần quỹ khấu hao vào ngân sách. Vì vậy mà Công ty cần
phải huy động thêm các nguồn khác để đầu t vào tài sản cố định.
Biểu 10: Công tác quản lý khấu hao tài sản cố định
(đơn vị tính 1.000đ)
Số liệu biểu 11 cho thấy Công ty rất chú trọng vào việc đầu t đổi mới thiết bị công
nghệ trong 3 năm qua.
Chỉ tiêu 1998 1999 2000 So sánh%
99/98 2000/99
Nguyên gía 69.011.395 91.291.881 114.546.046 32,29 25,47
Hao mòn 23.063.188 35.028.850 46.994.512 51,88 34,16
Giá trị còn lại 45.948.207 56.263.031 67.551.531 22,45 20,06
Hao mòn
trong năm
7.950.000 10.656.124 12.727.338 34,04 19,44
Tỷ lệ trích
khấu hao
11,5% 11,7% 11,11%
Nhờ vào việc không ngừng đầu t vào các máy móc thiết bị, năng lực sản xuất của
Công ty ngày càng tăng, năng lực sản xuất của nghành may năm 1998 là 1115 cái đến năm
1999 là 1550 cái tăng 435 cái và đến năm 2000 là 1850 tăng 300 cái so với năm 1999 còn
nghành dệt từ 825 cái năm 1999 đến năm 2000 tăng lên tới 830.Điều đáng mừng hơn là
hiệusuất máy móc thiết bị của Công ty rất cao và ngày càng tăng đạt tới 95% vào năm
2000.
2-2/ Quản lý vốn lu động
2-2-1/ Cơ cấu vốn lu động
Vốn lu động của Công ty 20 đợc hình thành chủ yếu từ 4 nguồn sau:
- Nguồn ngân sách cấp
- Nguồn tự bổ sung
- Nguồn tín dụng
- Nguồn chiếm dụng
Qua số liệu trên ta thấy nguồn vốn lu động của Công ty chủ yếu từ ngân sách cấp và do
Công ty tự bổ sung. Nó chứng tỏ năng lực tài chính của Công ty là vững vàng. Nguồn vốn
tín dụng của Công ty vẫn còn rất thấp (dới 10%). Trong thời kỳ tới, Công ty nên tăng thêm
phần vốn này. Nguồn vốn từ chiếm dụng giảm dần cho thấy doanh nghiệp có nhiều cố
gắng trong việc thanh toán với khách hàng .
2-2-2/ Công tác quản lý vốn lu động ở các khâu.
Căn cứ vào qúa trình tuần hoà và chu chuyển vốn lu động chia làm ba loại.
- Vốn lu động khâu dự trữ
- Vốn lu động sản xuất
- Vốn lu động khâu lu thông
Việc phân tích vốn lu động theo qúa trình tuần hoàn và chu chuyển cho phép đánh
giá việc sử dụng vốn lu động trên các khâu dự trữ, sản xuất và lu thông. Vấn đề đặt ra là
phải xác định một quan hệ tỷ lệ giữa các bộ phận một cách khoa học hợp lý để phát huy
cao nhất hiệu quả sử dụng vốn. Theo đó, cơ cấu vốn lu động của Công ty tăng 3 năm qua
nh sau.
Qua biểu trên ta nhận xét:
Tình hình sử dụng ở khâu dự trữ. Vốn lu động tại khâu này chỉ gồm nguyên vật liệu
chiếm tỷ trọng năm 1998 là 7,3tỷ đồng chiếm 7,8% năm 1999 là 6,6tỷ đồng chiếm 7,79%
năm 2000 chiếm 7,98%. Với lợng dở dangữ trữ thấp nh vậy nhng Công ty vẫn đảm bảo
qúa trình sản xuất đợc tiến hành liên tục, điều đó có đợc là do Công ty đã có kế hoạch đáp
ứng nhu cầu nguyên vật liệu tốt.
- Vốn lu động trong khâu sản xuất chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ, điều đó cho thấy Công
ty có nhiều nỗ lực nhằm tăng nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hoá tăng vòng quay vốn lu động.
- Vốn lu động trong khâu lu thông: Vốn lu động của Công ty tập trung chủ yếu ở
khâu lu thông chiếm trên 89% trong tổng số vốn lu động. Trong cơ cấu vốn lu động khâu
này các khoản phải thu chiếm phần lớn và lại có chiều hớng gia tăng năm 1999 là 54 tỷ
đồng chiếm 64,05% đến năm 2000 là 56 tỷ đồng chiếm 61,1% tăng 2,3 tỷ đồng tức là tăng
4,99%. Đây là một biểu hiện xấu chứng tỏ Công ty đang tăng cờng chiếm dụng vốn. Vì
vậy để nâng cao hiệu quả của công tác quản lý vốn tín dụng thì trong thời gian tới Công ty
cần đẩy mạnh công tác thu hồi nợ và có biện pháp thu hồi vốn đang bị các đơn vị chiếm
dụng.
3- Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty:
3-1/ Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Hiệu quả sử dụng vốn cố định phản ánh kết quả của việc quản lý và sử dụng vốn cố
định và qua đó góp phần nào phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp qua biểu số liệu sau:
Biểu14: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ
Chỉ tiêu Đv tính 1998 1999 2000
1. Máy móc thiết bị,
phơng tiện vận tải
1.000đ 4.082.000 9.693.793 14.693.793
2. Xây dựng cơ bản 1.000đ 5.918.000 5.700.000 5.865.000
3. Mức huy động
công suất
% 85 90 95
4. Nguyên liệu sản
xuất
Nghành may Cái 1115 1550 1850
Nghành dệt Cái 825 825 830
Chỉ tiêu 1998 1999 2000
Chênh lệch
99/2000 %
1. Doanh thu thuần 16925736
0
24709977
6
38646856
5
13936878
9
56,4
2. Lợi nhuận dòng 5.655.540 8.971.854 12.925.37 3.953.516 44,06
03. Nguyên giá
TSCĐ
69.011.39
5
91.291.88
1
11454604
6
23254165 25,47
4. Giá trị còn lại 45.948.20
7
56.263.03
1
67.551.53
1
11.288.50
0
20,06
5. Sức sản xuất
TSCĐ
- Theo nguyên giá 2,45 2,71 3,37 0,66 24,35
- Theo giá trị còn lại 3,68 4,39 5,72 1,33 30,3
6. Suất hao phí
TSCĐ
0,41 0,37 0,3 0,07 -2,59
7. Sức sinh lời
TSCĐ
- Theo nguyên giá 0,08 0,1 0,11 0,01 10
- Theo giá trị chất
lợng
0,12 0,16 0,19 0,03 18,75
8. Hệ số đổi mới 0,14 0,17 0,18 0,01 5,88
Nhìn chung hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty tăng lên qua các năm cụ thể:
- Sức sản xuất tài sản cố định:
+ Theo nguyên giá thì một đồng nguyên giá bỏ vào sản xuất kinh doanh năm 2000
đem lại 3,37 đồng doanh thu, còn năm 1999 đem lại 2,71 đồng doanh thu (tăng 0,66 đồng)
tơng ứng với tỷ lệ tăng là 24,35%.
Nếu nh năm 2000 sức sản xuất tài sản cố định không đổi thì nguyên giá tài sản cố
định cần sử dụng là: 386.468.565 : 2,71 = 142.608.327
Nh vậy so với thực tế Công ty đã tiết kiệm đợc.
142.608.327 - 114.546.046 = 28.062.281 nghìn đồng nguyên giá tài sản cố định
+ Theo giá trị còn lại thì một đồng giá trị chất lợng tài sản cố định năm 2000 bỏ vào
sản xuất kinh doanh đem lại 5,72 đồng, năm 1999 đem lại 4,39 đồng tăng 1,33 đồng tơng
ứng với tỷ lệ tăng 30,3%. Mức tăng này một mặt Công ty đã đầu t mua sắm máy móc thiết
bị mới làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Về hao phí tài sản cố định: Đây là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu sử dụng tài sản
cố định theo nguyên giá. Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thì trong kỳ
cần bỏ vào sản xuất bao nhiêu đồng nguyên giá tài sản cố định.
Năm 1999 là 0,37, và năm 2000 là 0,3 giảm 0,07 tớng ứng với tỷ lệ giảm 2,59%.
Nguyên nhân do doanh thu thuần tăng 13,9tỷ đồng và nguyên giá tăng 2,32tỷ đồng nhng
tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc tăng của nguyên giá tài sản cố định.
- Sức sinh lời tài sản cố định:-
+ Theo nguyên giá một đồng tài sản cố định năm 2000 đem lại 0,11 đồng lợi nhuận
còn năm 1999 đem lại 0,1 đồng lợi nhuận tăng 0,01 đồng. Nếu tỷ lệ doanh lợi trên vốn cố
định theo nguyên giá năm 1999, lợng nguyên giá bỏ vào sản xuất kinh doanh là:
12.925.370 : 0,16 = 129.253.700 ngìn đồng
Nh vậy Công ty đã tiết kiệm đợc
129.253.700 - 114.546.046 = 14.707.654 nghìn đồng
Nguyên nhân là do lợi nhuận năm 2000 tăng so với năm 1999 một lợng
3.953.516.000 đồng tơng ứng với tỷ lệ 44,06% trong khi đó nguyên giá chỉ tăng 25,47%
so với năm 1999.
+ Theo giá trị chất lợng năm 1999 là 0,16 năm 2000 là 0,19, mức tăng là 0,03 tơng
ứng với tỷ lệ tăng là 10% chủ yếu là tăng của lợi nhuận dòng.
- Hệ số đổi mới của tài sản cố định của Công ty trong 3 năm là khá cao. Nó
chứng tỏ rằng Công ty đã đầu t mua sắm đổi mới máy móc thiết bị góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng tài sản cố định.
Doanh lợi vốn cố định trong 3 năm qua khoảng trên dới 10%. Nh vậy vẫn còn thấp
do máy móc thiết bị của doanh nghiệp vẫn còn khá lạc hậu, hơn nữa các máy móc vẫn cha
phát huy công suất.
Nh vậy số vốn cố định còn phải thu hồi là 58,98% so với tổng nguyên giá tài sản cố
định tại thời điểm cuối năm 2000, nh vậy là khá tốt.
Qua việc phân tích trên cho thấy kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
năm 2000 đã tăng lên so với năm 1999. Nó phản ánh sự cố gắng của cán bộ công nhân
viên toàn doanh nghiệp.
4- Hiệu quả sử dụng vốn lu động của Công ty 20
Hiệu quả sử dụng vốn lu động của Công ty 20 đợc thể hiện qua bảng sau:
Hệ số hao mòn vốn cố định =
Tổng giá trị còn lại tài sản cố định
Tổng nguyên giá tài sản cố định
=
67.551.531
114.546.046
= 0,5898
Chỉ tiêu 1998 1999 2000 Chênh lệch
1999-
2000
%
1. Doanh thu thuần 169.257.
360
247.099.
776
386.486.5
65
139.368.
789
56,4
2. Lợi nhuận dòng 5.655.54
0
8.971.85
4
12.925.37
0
3.953.51
6
44,0
6
3. Vốn lu động
bình quân
93.630.4
06
84.842.9
26
87.071.93
0
-
2.229.00
4
2,63
4. Sức sinh lời vốn
lu động(2/3)
0,16 0,11 0,15 0,04 36,3
6
5.Số vòng quay (1/3) 1,81 2,91 4,44 1,53 52,5
3
6. Thời gian một vòng
quay(360/5)
198,9 123,71 81,08 -42,63 -
34,4
6
7. Hệ số đảm nhiệm (3/1) 0,55 0,34 0,23 -0,11 -
32,3
5
8. Doanh lợi (2/3)% 6,04 10,57 14,84 4,27 40,4
9. Kỳ thu tiền bình quân 127 79
Qua biểu trên ta thấy nhìn chung kết quả sử dụng vốn lu động của Công ty năm
2000 tăng so với năm 1999 cụ thể:
- Sức sinh lời vốn lu động : Năm 1999 là 0,11 đồng, năm 2000 là 0,15 đồng tăng
0,04 đồng so với năm 1999 với tỷ lệ tơng đơng là 36,36%. Nguyên nhân là do lợi nhuận
dòng tăng mạnh, vốn lu động bình quân cũng tăng nhng tốc độ tăng thấp 2,63% tốc độ
tăng của lợi nhuận dòng cao 44,06%. Nếu sức sinh lời của vốn lu động năm 2000 bằng
năm 1999 thì để đạt đợc mức lợi nhuận nh năm 1999 lợng vốn lu động bình quân cần đợc
sử dụng là:
Nh vậy năm 2000 Công ty đã tiết kiệm đợc
117.503.364 - 87.071.930 = 30.431.434 nghìn đồng
- Số vòng quay của vốn lu động năm 1999 là 2,91, năm 2000 là 4,44 vòng tăng 1,53
vòng so với năm 1999. Nhờ đó Công ty đã giảm đợc tình trạng ứ đọng vốn, rút ngắn đợc
chu kỳ kinh doanh đây là biểu hiện rất khả quan của Công ty.
Do số vòng quay tăng lên nên thời gian một vòng quay giảm nhanh năm 2000 so với
năm 1999 giảm 42,63 ngày, chủ yếu là do Công ty đã đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm
làm cho doanh thu tăng nhanh. Nhng kỳ thu tiền bình quân còn rất lớn năm 1998 là 127
ngày, năm 1999 là 79 ngày và đến năm 2000 ..... ngày. Do đó Công ty thờng xuyên bị
thiếu tiền mặt trong việc thanh toán.
- Về mức doanh lợi của vốn lu động trong năm 2000 đạt 14,84% tăng 4,27 đồng
tơng ứng với tỷ lệ tăng 40,4% so với năm 1999 nhng nó vẫn còn ở mức thấp. Vì vậy ,
Công ty cần có những biện pháp để nâng cao hiệu quả của vốn lu động.
- Về hệ số đảm nhiệm của vốn lu động; năm 1999 là 0,34 đồng năm 2000 là 0,23
đồng giảm 0,11 đồng tơng ứng với tỷ lệ giảm 32,35% đây là dấu hiệu tốt.
5- Vấn đề bảo toàn và phát triển vốn:
Vấn đề này đợc thể hiện qua bảng sau:
Biểu 16: Tình hình bảo toàn và phát triển vốn (đơn vị tính 1.000đ)
Nh vậy cả 3 năm Công ty không chỉ bảo toàn đợc vốn mà còn phát triển đợc
vốn.Đây là một dấu hiệu khả quan thể hiện nỗ lực của Công ty trong việc mở rộng quy mô
sản xuất.
V- ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VỐN SẢN XUẤT KINH
DOANH TRONG 3 NĂM QUA CỦA CÔNG TY
1- Những thành tích và u điểm đạt đợc
Là một doanh nghiệp nhà nớc chuyển sang cơ chế thị trờng Công ty đã gặt nhiều
khó khăn trong việc đáp ứng đủ nguồn vốn sản xuất kinh doanh nhất là khâu vốn lu động
nhng với sự cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên, Công ty đã đạt một số thành tựu
cụ thể:
Công ty đã tận dụng tối đa năng lực sản xuất của máy móc thiết bị, toàn bộ máy
móc thiết bị đã đợc huy động không có máy móc thiết bị nào ngừng hoạt động.
Trong vấn đề quản lý vốn cố định, Công ty tận dụng tối đa nguồn vốn ngân sách cấp
và nguồn vốn tự bổ sung cho sản xuất, đồng thời đã huy động thêm các nguồn vốn khác,
các nguồn vốn vay, tập trung vào việc mua sắm máy móc thiết bị mới, thay thế số máy
móc thiết bị cũ đã lạc hậu. Năm 1999 năng lực sản xuất của Công ty đã tăng thêm đợc ba
dây chuyền may mới. Các dây chuỳên chuyên môn hoá sản xuất Vecton, quân phục lên,
sơmi đã đi vào sản xuất, các dây chuyền dệt vải và dệt kim đã ổn định, về ccông nghệ xí
nghiệp dệt kim đã đợc trang bị máy định hình 2 cho khâu hoàn tất từ đó Công ty đã nâng
cao đợc năng suất lao động, chất lợng thẩm mỹ của sản phẩm đợc khách hàng chấp nhận
và tín nghiệm trong tiêu dùng .
Trong công tác khấu hao Công ty đã trích đủ khấu hao theo kế hoạch đều đặn hàng
năm bổ sung vào quỹ khấu hao đảm bảo tái sản xuất và tài sản cố định.
Đó là trong ba năm qua lợi nhuận của Công ty đạt đợc tơng đối cao và không ngừng
tăng lên. Đó là kết quả của sự cố gắng tích cực trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty đặc biệt trong việc tổ chức sử dụng vốn sản xuất kinh doanh.
Công ty đã cân đối bám sát các nguồn tài chính để đảm bảo đủ cho toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty. Sử dụng hợp lý có hiệu quả các nguồn vốn. Tăng
cờng chức năng Giám đốc tài chính đảm bảo đủ vốn cho toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty. Sử dụng hợp lý có hiệu quả.
2- Những tồn tại
Bên cạnh những thành tích đãđạt đợc nh đã trình bầy ở trên trong công tác quản lý
và sử dụng vốn ở nhà máy trong thời gian qua còn bộc lộ nhiều sai sót, nhợc điểm nhất
định.
Tỷ lệ khấu hao theo quy định còn qúa thấp, gây khó khăn cho Công ty trong việc
huy động và đổi mới tài sản cố định để đáp ứng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Công tác lập kế hoạch vốn lu động định mức cha đợc chính xác, với cách tính của
Công ty chỉ mang tính khái quát, cho phép nhanh chóng xác lập kế hoạch để huy động vốn
kịp thời. Song thực tế không tính đợc vốn định mức cho từng khâu, từng bộ phận.
Do hạn chế về nguồn vốn (chỉ dựa vào vốn của ngân sách) nên Công ty thờng xuyên
bị thiếu vốn, nhất là đối với vốn lu động 2 xí nghiệp dệt cha đợc cấp vốn lu động theo chế
độ. Do vậy Công ty đã phải chiếm dụng vốn của các đơn vị khác khá nhiều, đồng thời số
vốn của Công ty bị chiếm dụng cũng rất lớn do tình trạng nợ nần dây da của khách hàng.
Tình hình về tài sản cố định vẫn còn nhiều thiết bị lạc hậu, công tác khấu hao cha
đợc cải tiến.
Trong cơ cấu bộ máy của Công ty cha xây dựng đợc phòng chuyên nghiên cứu về
nhu cầu thị trờng và các đối thủ cạnh tranh. Việc phân giữa các phòng ban chức năng để
cân đối tận dụng năng lực sản xuất, thực hiện cân đối hàng kinh tế còn thiếu năng linh hoạt
nhất là thủ tục giấy tờ và sự luân chuyển thông tin số liệu tác nghiệp cha chặt chẽ, thông
tin thiếu kịp thời nhất là đảm bảo nguyên liệu cho sản xuất quốc phòng.
3- Nguyên nhân những tồn tại
Sở dĩ trong công tác quản lý và sử dụng vốn sản xuất của Công ty có những tồn tại
do nguyên nhân sau:
Công ty cha xác định đợc phơng pháp khấu hao tài sản cố định hợp lý, tỷ lệ trích
khấu hao theo quy định của nhà nớc còn quá thấp. Do vậy mà gây khó khăn cho Công ty
trong việc huy động và đổi mới tài sản cố định để đáp ứng cho khâu sản xuất kinh doanh.
Công tác quản lý máy móc thiết bị đã lạc hậu cha chặt chẽ là do những máy móc
thiết bị chờ xử lý này hình thành từ nguồn vốn ngân sách cấp do vậy Công ty không đợc
quyền trong việc xử lý những tài sản này.
Việc xác định kế hoạch vốn lu động căn cứ vào doanh thu kế hoạch cho nên kế
hoạch vốn lu động định mức không sát với thực tế, ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn lu
động của Công ty.
Lợng vốn lu động bị chiếm dụng nằm trong khâu lu thông còn qúa lớn. Do vậy mà
ảnh hởng đến tốc độ luân chuyển vốn lu động công tác quản lý và sản xuất cha cao.
Trình độ của cán bộ quản lý cũng nh tay nghề và ý thức kỷ luật của công nhân cha
cao làm cho công tác quản lý và sử dụng vốn sản xuất cha đạt hiệu quả cao. Công ty cần
có kế hoạch và biện pháp cụ thể để khắc phục kịp thời những tồn tại này để nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn sản xuất của doanh nghiệp.
PHẦN III
MỘT SỐ PHƠNG HỚNG VÀ BIỆN PHÁP CHỦ YẾU GÓP PHẦN NÂNG CAO
HIỆU QUẢ CỦA VIỆC QUẢN LÝ VỐN SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY 20
I- PHƠNG HỚNG
1- Lựa chọn phơng án kinh doanh
Hiệu quả sử dụng vốn trớc hết đợc quy định bởi doanh nghiệp tạo ra đợc sản phẩm
tức là có khả năng sản xuất và tiêu thụ đợc sản phẩm do vậy các doanh nghiệp phải luôn
chú trọng đến vốn đề sản xuất sản phẩm là gì? sản xuất sản phẩm nh thế nào ? số lợng bao
nhiêu? Tiêu thụ ở đâu? Với gía nào? để huy động đợc nguồn vốn (vốn kỹ thuật, công nghệ
lao động ) và các lĩnh vực đem lại, thu nhập lợi nhuận cao nhất. Trong nền kinh tế thị
trờng, quy mô và tính chất kinh doanh không phải do chủ quan doanh nghiệp tự quyết định
mà do thị trờng quyết định. Vì khả năng nhận biết dự đoán thời cơ là yếu tố quan trọng
quyết định sự thành bại trong sản xuất kinh doanh.
Vì vậy lựa chọn đúng phơng án sản xuất kinh doanh, có ý nghĩa quyết dịnh đến hiệu
quả kinh doanh nói chung hiệu quả sử dụng vốn nói riêng. Các phơng án này phải dựa trên
cơ sở tiếp cận thị trờng xuất phát từ nhu cầu thị trờng. Vì thị trờng là yếu tố quyết định sản
phẩm sản xuất ra của doanh nghiệp có tiêu thụ đợc hay không từ đó doanh nghiệp mới có
điều kiện nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Để sản xuất kinh doanh đáp ứng tối đa nhu cầu thị trờng các doanh nghiệp phải tổ
chức tốt công tác điều tra ngiên cứu thị trờng để thờng xuyên nắm bắt đầy đủ thông tin
chính xác kịp thời về diễn biến của thị trờng của đối thủ cạnh tranh. Trên cơ sở đó doanh
nghiệp kịp thời điều chỉnh phơng án sản xuất kinh doanh một cách hợp lý.
2- Tổ chức quản lý tốt qúa trình sản xuất kinh doanh
Tổ chức quản lý tốt qúa trình sản xuất kinh doanh là một biện pháp quan trọng
nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao. Mục đích của việc tổ chức quản lý qúa trình sản xuất kinh
doanh là nhằm đảm bảo cho hoạt động điễn ra một cách liên tục và nhịp nhàng giữa các
khâu dự trữ và tiêu thụ sản phẩm có chất lợng tốt và tiêu thụ nhanh, tránh tình trạng ứ
đọng vốn vật t dự trữ thành phẩm gây lãng phí các yếu tố sản xuất làm chậm tốc độ quay
vòng của vốn. Để đạt đợc mục đích ấy thì các doanh nghiệp phải tăng cờng quản lý việc sử
dụng vốn cố định, vốn lu động theo các biện pháp sau:
- Bố trí dây chuyền sản xuất hợp lý, khai thác tối đa công suất máy móc thiết bị sử
dụng triệt để diện tích sản xuất và giảm chi phí khấu hao cho giá thành sản phẩm.
- Thực hiện tốt công tác bảo dỡng, sửa chữa dự phòng và tăng cờng đầu t mua sắm
máy móc thiết bị mới.
- Phân cấp tài sản cố định cho các bộ phận sản xuất nhằm nâng cao trách nhiệm
trong quản lý và sử dụng tài sản cố định. Thực hiện chế độ khuyến khích vật chất nhằm
nâng cao hiệu suất hoạt động của tài sản cố định, giảm tối đa thời gian ngừng việc.
- Xác định đúng yêu cầu vốn lu động cần thiết cho sản xuất kinh doanh tổ chức tốt
qúa trình thu mua dự trữ vật t, quản lý chặt chẽ việc tiêu dùng vật t theo định mức nhằm hạ
giá thành sản phẩm.
- Tổ chức tốt công tác tiêu thụ sản phẩm nhằm thu hồi nhanh vốn để tái sản xuất mở
rộng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
- Quản lý chặt chẽ quỹ khấu hao tài sản cố định sử lý nhanh những tài sản cố định
không sử dụng h hỏng, tài sản cố định cần thanh lý nhằm thu hồi vốn nhanh để đầu t mua
sắm máy móc thiết bị, tăng năng lực sản xuất.
- Xây dựng tốt mối quan hệ với khách hàng nhằm củng cố uy tín trên thị trờng,
trong quan hệ thanh toán cần hạn chế các khoản nợ đến hạn hoặc qúa hạn, hạn chế con nợ
dây da khó đòi, từ đó giảm số vốn bị chiếm dụng của doanh nghiệp.
3- Tăng cờng đổi mới máy móc thiết bị kỹ thuật, áp dụng tiến độ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất kinh doanh.
Trong cơ chế thị trờng thì chất lợng hàng hoá là một trong nhng yếu tố quan trọng
giúp doanh nghiệp dành chiến thắng trong cạnh tranh. Việc áp dụng kỹ thuật công nghệ
mới cho phép tạo ra đợc những sản phẩm có chất lợng tốt, giá thành hạ, cho các sản phẩm
mới phù hợp với thị hiếu , từ đó giúp doanh nghiệp tăng khối lợng tiêu thụ, tăng doanh thu
lợi nhuận. Đồng thời việc áp dụng công nghệ kỹ thuật mới doanh nghiệp có thể rút ngắn
đợc chu kỳ sản xuất sản phẩm, giảm tiêu hao nguyên vật liệu, tăng năng suất lao động. Từ
đó tiết kiệm đợc chi phí vật t, hạ giá thành sản phẩm.
Thờng xuyên nghiên cứu chỉnh lý và xây dựng bổ sung để hoàn thiện hệ thống văn
bản tiêu chuẩn, quy trình công nghệ, định mức kinh tế kỹ thuật để sản xuất các mặt hàng
đa hoạt động tổ chức quản lý sản xuất của Công ty và các xí nghiệp đi vào nêg nếp chuẩn
mực. Tiếp tục đầu t, đổi mới hiện đại hoá một cách chọn lọc thiết bị và công nghệ sản xuất
cho các dây chuyền của các xí nghiệp đặc biệt là dây chuyền sản xuất quân trang và các
sản phẩm kinh tế xuất khẩu cao cấp.
Mạnh dạn đầu t và tiếp thu công nghệ và thiết kế các mẫu trên máy vi tính, đa vào
sử dụng các thiết bị hiện đại nh máy căng trải vải tự động, hệ thống máy may điều khiển
theo chơng trình vi tính các xí nghiệp. Ngiên cứu từng bớc thực hiện nối mạng giữa các xí
nghiệp tiến tới nối mạng về thông tin kỹ thuật sản xuất thiết kế mẫu mã với các khách
hàng thông qua mạng Iter net để tiếp thu và giải quyết nhanh các thông tin kỹ thuật sản
xuất sản phẩm.
Ngiên cứu và đa vào vận dụng tại Công ty quy trình tiêu chuẩn quản lý kỹ thuật và
chất lợng sản phẩm theo tiêu chuẩn ISO-9000. Thực hiện hớng dẫn và kiểm tra kỹ thuật
sản phẩm trực tiếp trên dây chuyền sản xuất.
4- Hớng dẫn và sử dụng hợp lý các nguồn vốn.
Trong cơ chế thị trờng doanh nghiệp có thể huy động nhiều nguồn vốn khác nhau
cho sản xuất kinh doanh. Đối doanh nghiệp nhà nớc nh Công ty 20 thì nguồn vốn chủ yếu
do ngân sách nhà nớc cấp. Ngoài nguồn này ra, Công ty có thể huy động từ các nguồn
khác do doanh nghiệp tự bổ sung, nguồn vay từ ngân hàng, liên doanh, liên kết, trên cơ sở
nguyên tắc hiệu quả tuỳ vào mục đích của việc huy động mà lựa chọn nguồn huy động nào
cho hợp lý, có hiệu quả, đáp ứng đầy đủ yêu cầu về vốn, tránh tình trạng ỷ lại vào ngân
sách. Trong tình trạng thừa vốn mà doanh nghiệp có thể tuỳ vào từng trờng hợp mà đầu t
vào các lĩnh vực đem lại lợi nhuận cao, trong trờng hợp thiếu vốn Công ty có thể vay từ
nguồn tín dụng tránh tình trạng thiếu vốn làm gián đoạn sản xuất kinh doanh.
5 - Tổ chức công tác kế toán và phân tích các hoạt động kinh tế
Các nguồn tài chính để đảm bảo đủ vốn cho các hoạt động kinh doanh của Công ty.
Giám sát chặt chẽ các hoạt động tài chính theo chế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đề tài- Phương hướng biện pháp nâng cao hiệu quả của công tác quản lý vốn sản hiệu quả sản xuất kinh doanh Công ty 20 - Tổng cục xuấ hậu cần.pdf