Tài liệu Đề tài Phẫu thuật xử lý hội chứng chữ A có rối loạn vận nhãn cơ chéo – Hà Huy Tài: 12
PHẪU THUẬT XỬ LÝ HỘI CHỨNG CHỮ A CÓ RỐI LOẠN VẬN
NHÃN CƠ CHÉO
HÀ HUY TÀI
Bệnh viện Mắt Trung ương
TÓM TẮT
Hội chứng (HC) chữ A là một trong các HC chữ cái khá gặp trong lĩnh vực Lác -
Rối loạn vận nhãn (RLVN) hiện còn ít được nghiên cứu ở Việt Nam. Mục tiêu nghiên
cứu: Đánh giá kết quả phẫu thuật (PT) xử lý HC chữ A có quá hoạt cơ chéo trên. Đối
tượng và phương pháp: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng tiến cứu trên 18 bệnh nhân
(BN) với HC chữ A trong số 150 BN có RLVN cơ chéo từ 4 tuổi trở lên được PT tại
Bệnh viện Mắt TW từ 1998 đến 2002 với các phương pháp PT khác nhau. Kết quả: Kết
quả chung của PT: Loại tốt: 44,4%; Khá: 27,8% và không đạt là 27,8%. Trong 2 loại
PT lớn được áp dụng thì phương pháp buông cơ chéo trên hay được sử dụng hơn lùi cơ
chéo trên (72,2% so với 27,8%) và cũng đạt kết quả cao hơn (53,8% loại tốt so với
20%). Kết luận: Điều trị HC chữ A bằng PT nhìn chung đạt kết quả tốt, tỷ lệ thành
công là 72%. Trong các phương pháp PT thì PT bu...
9 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 11/07/2023 | Lượt xem: 265 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Phẫu thuật xử lý hội chứng chữ A có rối loạn vận nhãn cơ chéo – Hà Huy Tài, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
12
PHẪU THUẬT XỬ LÝ HỘI CHỨNG CHỮ A CÓ RỐI LOẠN VẬN
NHÃN CƠ CHÉO
HÀ HUY TÀI
Bệnh viện Mắt Trung ương
TÓM TẮT
Hội chứng (HC) chữ A là một trong các HC chữ cái khá gặp trong lĩnh vực Lác -
Rối loạn vận nhãn (RLVN) hiện còn ít được nghiên cứu ở Việt Nam. Mục tiêu nghiên
cứu: Đánh giá kết quả phẫu thuật (PT) xử lý HC chữ A có quá hoạt cơ chéo trên. Đối
tượng và phương pháp: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng tiến cứu trên 18 bệnh nhân
(BN) với HC chữ A trong số 150 BN có RLVN cơ chéo từ 4 tuổi trở lên được PT tại
Bệnh viện Mắt TW từ 1998 đến 2002 với các phương pháp PT khác nhau. Kết quả: Kết
quả chung của PT: Loại tốt: 44,4%; Khá: 27,8% và không đạt là 27,8%. Trong 2 loại
PT lớn được áp dụng thì phương pháp buông cơ chéo trên hay được sử dụng hơn lùi cơ
chéo trên (72,2% so với 27,8%) và cũng đạt kết quả cao hơn (53,8% loại tốt so với
20%). Kết luận: Điều trị HC chữ A bằng PT nhìn chung đạt kết quả tốt, tỷ lệ thành
công là 72%. Trong các phương pháp PT thì PT buông cơ chéo trên tỏ ra ưu việt nhất
(hiệu quả, đơn giản, dễ thực hiện). Trong hầu hết các trường hợp có kèm theo lác chéo
nên cần phối hợp PT xử lý cả yếu tố lác ngang và lác đứng. Việc kết hợp PT di chuyển
chỗ bám của cơ trực ngang theo chiều đứng tuỳ thuộc vào kích cỡ của HC chữ A.
Từ khoá: HC chữ cái, HC chữ A, quá hoạt cơ chéo trên
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hội chứng chữ cái bao gồm các HC
chữ A, chữ V, chữ X, chữ Y và , là loại
HC hay gặp nhất trong các HC có
RLVN. Trong các HC chữ cái thì HC
chữ V chiếm tỷ lệ cao nhất, tiếp đến là
HC chữ A (tỷ số giữa HC chữ V/A
khoảng 3-4/1). BN mắc HC chữ cái nói
chung và HC chữ A nói riêng thường
kèm theo lác mắt, nhất là hình thái lác cơ
năng bẩm sinh. Các nhà lác học nhận
thấy đa số BN có HC chữ cái thường
kèm theo RLVN cơ chéo, HC chữ A thì
thường có quá hoạt cơ chéo trên (CCT)
còn HC chữ V kèm theo quá hoạt cơ
chéo dưới (CCD). Tuy vậy có không ít
trường hợp HC chữ cái không kèm theo
RLVN cơ chéo. Mỗi loại cần có phương
pháp xử lý phẫu thuật rất khác nhau. Từ
trước tới nay ở Việt Nam còn có ít nghiên
cứu về vấn đề này. Chúng tôi thực hiện
nghiên cứu này trên đối tượng BN có
RLVN cơ chéo tại Bệnh viện Mắt TW
nhằm mục tiêu mô tả đặc điểm lâm sàng
của các hội chứng chữ cái và đánh giá kết
quả PT xử lý HC chữ cái. Trong các số
Tạp chí Nhãn khoa trước chúng tôi đã
giới thiệu đặc điểm lâm sàng của các HC
chữ cái và kết quả phẫu thuật xử lý HC
chữ V. Trong số này chúng tôi tiếp tục
giới thiệu một số phương pháp PT và kết
quả PT xử lý HC chữ A.
13
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP
2.1. Đối tượng nghiên cứu và chọn
mẫu
Chọn tất cả BN có HC chữ A kèm
theo quá hoạt cơ chéo trên trong số 150
BN có RLVN cơ chéo từ 4 tuổi trở lên
(cỡ mẫu đã được tính theo công thức
nghiên cứu về rối loạn vận nhãn cơ
chéo), được khám và điều trị tại Khoa
Mắt trẻ em, Bệnh viện Mắt TW. Loại
khỏi nghiên cứu những BN có bệnh tâm
thần, trí tuệ chậm phát triển hoặc gia
đình BN hay BN không hợp tác trong
quá trình khám xét và đánh giá một số
chức năng cần thiết, trong theo dõi đánh
giá định kỳ sau PT.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu
lâm sàng tiến cứu, không có đối chứng.
- Số BN nghiên cứu: 18 BN có HC
chữ A (trong tổng số 64 BN có HC chữ
cái)
- Tiêu chuẩn nghiên cứu: Định rõ các
tiêu chuẩn về:
. Chẩn đoán xác định các HC chữ
A.
. Phân loại các mức độ từ nhẹ tới
nặng của các HC chữ A
. Đánh giá các mức độ quá hoạt và
giảm hoạt cơ chéo trước và sau phẫu
thuật
- Quy trình nghiên cứu: Gồm các
phần hỏi bệnh, thăm khám mắt, đánh giá
các đặc điểm lâm sàng trước PT mắt, đặt
chỉ định PT và thực hiện PT bằng các
phương pháp phù hợp, đánh giá kết quả
PT ở 3 thời điểm: ngắn hạn (2 tuần tới 1
tháng sau phẫu thuật), trung hạn (1-6
tháng), dài hạn (trên 6 tháng) với các dữ
kiện và tiêu chuẩn được định sẵn về thị
lực, vận nhãn cơ chéo, độ lác, các HC
kèm theo, tư thế đầu - cổ của BN, các
biến chứng trong và sau PT. Số liệu được
ghi chép đầy đủ vào bệnh án nghiên cứu.
- Thu thập và xử lý số liệu: Chương
trình Epi-info 6.0 với các thuật toán
thống kê y học
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ
BÀN LUẬN
3.1. Một số đặc điểm can thiệp phẫu
thuật xử lý hội chứng chữ A
- Trong nghiên cứu của chúng tôi có
18 BN có HC chữ A trong tổng số 64 BN
có HC chữ cái (28,1%) và chiếm 12%
trong tổng số BN có RLVN cơ chéo. Tất
cả các BN này đều có quá hoạt CCT
- Mức độ quá hoạt CCT trong HC
chữ A là một trong những yếu tố cần
xem xét để đưa ra chỉ định PT. Hội
chứng chữ A có quá hoạt CCT ở mức
trung bình 2(+) chiếm 2/3 số BN (66,7%)
và tiếp đến là mức nặng 3(+) chiếm
23,8%, không có BN nào ở mức nhẹ 1(+)
và mức rất nặng 4(+). Gần 52% số BN
có quá hoạt CCT ở cả 2 mắt.
- Kích cỡ của HC chữ A cũng là yếu
tố quan trọng trong tính toán để đặt chỉ
định PT. Khi kích cỡ A nhỏ thì chỉ can
thiệp CCT, khi lớn thì cần can thiệp thêm
cơ trực ngang phù hợp bằng cách di
chuyển chỗ bám cơ theo chiều đứng.
Trong nghiên cứu này HC chữ A ở mức
độ nặng (26 - 35 ) chiếm tỷ lệ cao nhất
(44,4%), tiếp đến là mức mức trung bình
(16 - 25 ) chiếm 27,8%, mức rất nặng
(>35 ): 16,7%, cuối cùng là mức nhẹ
(<15 ): 11,1%.
14
- Hầu hết BN có HC chữ A đều kèm
theo lác chéo. Trong đó hình thái lác
chéo ngoài chiếm tỷ lệ cao nhất (61,1%),
lác chéo trong: 27,8%, lác đứng đơn
thuần chỉ chiếm 11,1%. Do vậy, trong
một cuộc mổ phải tính toán kết hợp can
thiệp PT cơ trực (cả cơ trực ngang và cơ
trực đứng) cùng với CCT để giải quyết
được đồng thời cả HC chữ A, độ lác
ngang và độ lác đứng.
- Độ lác ngang và độ lác đứng trung
bình trong HC chữ A thấp hơn trong HC
chữ V (13,6o và 15,3 so với 16,3o và
18,6 riêng cho từng loại). Độ lác ngang
trung bình trong HC chữ A cũng cao gấp
gần 2 lần so với độ lác đứng trung bình
(13,6o so với khoảng 7o), tương tự như
trong HC chữ V. Về chỉ định PT lác, độ
lác càng cao thì càng phải PT nhiều cơ và
mức định lương lùi - rút cơ càng phải
nhiều.
Trong số 18 ca có hội chứng A và
quá hoạt CCT thì gần 90% kèm theo lác
ngang ở tư thế nguyên phát, đa số là lác
chéo ngoài, vì vậy ngoài can thiệp PT cơ
chéo và di chuyển chỗ bám cơ trực
ngang như đã nói ở trên thì chúng tôi
đồng thời thực hiện khử độ lác ngang
trong cùng 1 cuộc PT theo cách định
lượng lác ngang thông thường mà không
cần tính tới độ lác ngang gây ra do can
thiệp cơ chéo vì nó rất nhỏ (dưới 5 ) theo
như các y văn đã đề cập.
3.2. Các phương pháp PT xử lý HC
chữ A
Bảng 1. Phương pháp phẫu thuật xử lý hội chứng chữ A
Phẫu
thuật
CCT
Tổng số
Phẫu thuật kèm theo
Phẫu thuật
cơ trực đứng
Chuyển chỗ bám
cơ trực ngang
Không chuyển chỗ
bám cơ trực ngang
n % n (%) n (%) n (%)
Buông cơ 13 72,2 10 (76,9) 10 (76,9) 3 (23,1)
Lùi cơ 5 27,8 3 (60) 2 (40) 3 (60)
Tổng số 18 100 13 (72,2) 12 (66,7) 6 (33,4)
- Trong 18 BN có hội chứng A thì có
88,9% số ca ngoài can thiệp cơ chéo còn
phải PT cơ trực ngang để giải quyết độ lác
ngang, 72,2% số ca phải PT thêm cơ trực
đứng để giải quyết độ lác đứng và 66,7% số
ca phải PT chuyển vị trí bám cơ trực ngang
theo chiều đứng để tăng thêm hiệu quả xử
lý hội chứng A.
- Số liệu phẫu thuật CCT được tính
theo lượt người với 2 phương pháp PT
như trên, PT một hay hai mắt tuỳ vào sự
quá hoạt CCT ở một hay hai mắt. Tuyệt
đối chỉ can thiệp CCT khi có quá hoạt
cơ. Trong các phương pháp PT thì kỹ
thuật buông cơ được sử dụng nhiều nhất
với tỷ lệ 72,2%, còn tỷ lệ của PT lùi cơ là
27,8%. Để giải quyết HC chữ A có kích
cỡ lớn thì trong mỗi phương pháp PT
trên có thể phải kết hợp PT cơ trực ngang
(số cơ can thiệp tùy theo kích cỡ của HC
chữ A) bằng cách di chuyển chỗ bám của
15
cơ trực ngang theo chiều đứng (Biểu đồ 1)
Biểu đồ 1. Các phương pháp phẫu thuật xử lý hội chứng chữ A
1. Buông cơ chéo trên 2. Lùi cơ chéo trên
3.3. Kết quả PT xử lý HC chữ A
- Kích cỡ trung bình của hội chứng
A trước phẫu thuật: 27,6 .
- Kích cỡ trung bình của hội chứng
A sau PT: 7,3 . Như vậy mức giảm trung
bình sau PT là 20,3 . Sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê (p = 0,003).
3.3.1. Kết quả chung của cả 2 nhóm
Nhóm 1: PT làm yếu CCT không di
chuyển chỗ bám cơ trực ngang (chiếm
27,8% tổng số BN )
Nhóm 2: PT làm yếu CCT kết hợp
di chuyển chỗ bám cơ trực ngang theo
chiều đứng (72,2% tổng số BN)
Bảng 2. Kết quả chung của cả 2 nhóm phẫu thuật xử lý hội chứng chữ A
Phẫu thuật
CCT
Tổng số
(người)
Kết quả phẫu thuật
Tốt (10 )
n % (*) n % n % n %
Buông cơ 13 72,2 7 53,8 3 23,1 3 23,1
Lùi cơ 5 27,8 1 20 2 40 2 40
Tổng số 18 100 8 44,4 5 27,8 5 27,8
(*): tỷ lệ % tính theo hàng dọc, các tỷ lệ % khác tính theo hàng ngang.
- Kết quả được đánh giá ở thời điểm
sau phẫu thuật từ 6 tháng trở lên.
Bảng 2. cho thấy kết quả chung của
PT xử lý hội chứng A của cả 2 nhóm.
Kết quả chung của cả 3 phương pháp PT
đạt loại tốt (kích cỡ hội chứng A còn
dưới 6 sau PT) là 44,4%; loại khá (6-
10 ): 27,8% và chưa đạt (còn trên 10 ) là
27,8%. Chúng tôi dựa theo tiêu chuẩn
của Shin GS.; Elliot RL. và Rosenbaum
AL. để phân ra 3 nhóm trong việc đánh
giá kết quả sau phẫu thuật.
72,2%
77%
40%
23%
60%
20
40
60
80%
1 2
: Không chuyển chỗ bám cơ trực ngang theo chiều đứng
: Có chuyển chỗ bám cơ trực ngang theo chiều đứng
27,8%
0
72,2%
16
Phương pháp buông CCT đạt kết
quả tốt cao hơn hẳn phương pháp lùi cơ
(53,8% so với 20%). Kết quả "không
đạt" thì lại ngược lại (23,1% so với
40%).
Để làm yếu CCT thì PT buông cơ
tỏ ra có hiệu quả giải quyết HC chữ A
hơn PT lùi cơ. Tuy nhiên sự so sánh này
cũng chỉ là tương đối do mỗi loại kỹ
thuật có những chỉ định riêng và có một
yếu tố kỹ thuật khác tác động khá rõ tới
hiệu quả của mỗi phương pháp là PT có
kèm theo chuyển chỗ bám cơ trực ngang
theo chiều đứng hay không.
Trong nghiên cứu của chúng tôi thì
kích cỡ trung bình của hội chứng A trước
PT là 27,6 ; sau PT là 7,3 . Như vậy
mức giảm trung bình sau PT là 20,3 . Sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,01
(p=0,003).
Bảng 3. Tham khảo kết quả của một số tác giả về phẫu thuật xử lý hội chứng A
Tác giả
Phương pháp
phẫu thuật CCT
Kích cỡ HC A
trước PT
Mức độ giảm kích cỡ
A trung bình sau PT
Chin GS.
Carvalho
KMM.
Caldeira JAF.
Wright KW.
H.H.Tài
Cắt gân cơ
Cắt gân cơ
Lùi cơ
Cắt gân cơ
Cắt gân cơ, lùi cơ
18
17,1
22,9
23,3
27,6
16,1
11,9
22,0
21,5
20,3
Theo bảng trên thì Caldeira JAF có
kết quả PT cao nhất với phương pháp lùi
CCT theo từng mức độ, kích cỡ A trung
bình còn lại sau mổ chỉ còn 0,9 ; Shin
GS. cũng đạt được kết quả khá cao với
kích cỡ A còn lại là 2 . Bệnh nhân của
chúng tôi có kích cỡ A còn lại là 7,3 cao
hơn một chút so với kết quả của
Carvalho KMM. (5,2 ) nhưng theo số
liệu ở bảng trên thì kích cỡ trung bình
hội chứng A trước PT của chúng tôi
thuộc loại cao nhất mà nhiều tác giả đã
khẳng định rằng mức độ thành công của
PT xử lý hội chứng A, V phụ thuộc rất
nhiều vào kích cỡ ban đầu của các HC
đó, qua phân nhóm nghiên cứu theo mức
độ nặng nhẹ của hội chứng A, V các tác
giả cho thấy tỷ lệ thành công giảm dần ở
những nhóm có kích cỡ A, V tăng dần.
3.3.2. Phẫu thuật xử lý hội chứng chữ
A bằng phương pháp làm yếu cơ chéo
trên không kết hợp di chuyển chỗ bám
cơ trực ngang (nhóm 1)
Bảng 4. Kết quả phẫu thuật nhóm 1
Phẫu thuật
CCT
Tổng số
(BN)
Kết quả phẫu thuật
Tốt (10 )
n % n n n
Buông cơ 3 50 2 1
Lùi cơ 3 50 1 1 1
17
Tổng số 6 100 3 1 2
- Phương pháp buông cơ và lùi CCT
được sử dụng với tần số ngang nhau
(50%).
- Mẫu nghiên cứu còn nhỏ nhưng ta
có thể thấy rằng kết quả chung cho cả 2
phương pháp PT: loại tốt là 3/6 BN
(50%), loại khá: 1/6 BN (16,7%) và loại
không đạt: 2/6 BN (33,3%). Kết quả loại
tốt như vậy là không cao, chỉ đạt 50%,
trong khi loại không đạt khá cao: 33,3%.
Phương pháp buông cơ tỏ ra có
hiệu quả hơn so với lùi cơ, tỷ lệ BN có
kết quả tốt cao hơn lùi cơ: 2/3 BN so với
1/3 BN. Tuy nhiên nhưng loại không đạt
thì bằng nhau (mỗi loại 1 BN)
3.3.3. Phẫu thuật xử lý hội chứng chữ
A bằng phương pháp làm yếu cơ chéo
trên kết hợp di chuyển chỗ bám cơ trực
ngang theo chiều đứng (nhóm 2)
Bảng 5. Kết quả phẫu thuật nhóm 2
Phẫu thuật
CCT
Tổng số
(BN)
Kết quả phẫu thuật
Tốt (10 )
n % n % n % n %
Buông cơ 10 83,3 5 50 3 30 2 20
Lùi cơ 2 16,7 0 0 1 50 1 50
Tổng số 12 100 5 41,7 4 33,3 3 25
Phương pháp buông CCT được sử
dụng nhiều hơn PT lùi cơ (10 BN so với
2 BN).
Kết quả chung đạt loại tốt là 41,7%
trong đó không có ca nào được PT theo
phương pháp lùi cơ mà toàn bằng phương
pháp buông cơ. Tuy nhiên kết quả chung
2 loại khá và tốt đạt khá cao: 75%; 25%
còn lại thuộc loại "không đạt". Phương
pháp buông cơ rõ ràng có hiệu quả cao
hơn so với lùi cơ, thể hiện ở tỷ lệ kết quả
loại tốt đạt cao hơn hẳn (50% so với 0%)
và đương nhiên loại "không đạt" thì thấp
hơn dưới 1/2 (20% so với 50%).
Như vậy, nếu có thể so sánh kết quả
giữa 2 phương pháp PT làm yếu CCT
không kết hợp và có kết hợp di chuyển chỗ
bám của cơ trực ngang theo chiều đứng thì
ta thấy kết quả loại tốt của nhóm 2 cao hơn
nhóm 1 và tỷ lệ kết quả loại "không đạt"
thấp hơn, trong đó ưu thế vượt trội thuộc
về phương pháp buông CCT so với lùi
CCT. Tuy nhiên đây chỉ là những nhận xét
có tính tương đối vì cỡ mẫu còn thấp và
mỗi phương pháp PT có chỉ định riêng.
Nhìn chung theo đa số các tác giả và
cả ý kiến riêng của chúng tôi thì phương
pháp cắt buông gân CCT có tác dụng giải
quyết hội chứng A kèm theo quá hoạt
CCT tốt hơn so với phương pháp lùi cơ,
kỹ thuật thực hiện cũng đơn giản hơn,
nhanh hơn. Thông thường đa số tác giả
18
chọn phương pháp cắt buông CCT với ý
đồ "được ăn cả ngã về không" và đó là
một PT bất khả hồi nên một số phẫu thuật
viên lại thiên về phương pháp lùi cơ theo
từng mức độ, như vậy có thể chủ động và
có cơ hội để khắc phục được trong lần PT
sau.
Chúng tôi muốn nhắc lại rằng khi
BN có hội chứng A, V kèm quá hoạt cơ
chéo thì nhất thiết phải can thiệp PT làm
yếu cơ chéo. Trong trường hợp kích cỡ
A, V ở mức độ nhẹ thì chỉ PT làm yếu cơ
chéo cũng có thể đủ giải quyết yếu tố A,
V. Nhưng khi kích cỡ A,V lớn hơn thì
nên làm thêm PT di chuyển chỗ bám của
cơ trực ngang theo chiều đứng với từng
mức độ nhiều hay ít phụ thuộc vào kích
cỡ hội chứng A,V. Trong các loại PT làm
yếu cơ chéo, cả CCT và CCD thì chúng
tôi vẫn thích lựa chọn phương pháp cắt
buông cơ do PT vừa đơn giản, nhanh và
vừa hiệu quả.
3.4. Một số biến chứng sau PT xử lý
HC chữ A
- Về kết quả PT non trong điều chỉnh
kích cỡ HC chữ V: có 27,8% BN (5/18
mắt) vẫn còn HC chữ A sau PT (định
nghĩa về HC chữ A là khi chênh lệch độ
lác giữa tư thế nhìn lên và nhìn xuống lớn
hơn 10 ), còn 72,2% số BN sau PT đã
không còn HC A (nghĩa là đã không còn
chênh lệch độ lác hoặc dưới 10 ). Tuy
nhiên trong số này chỉ có một tỷ lệ thấp
hơn số BN cần phải mổ bổ sung.
- Về kết quả PT non trong xử lý quá
hoạt CCT: PT xử lý HC chữ A chủ yếu
phải can thiệp làm yếu CCT (vì tất cả BN
trong nghiên cứu này đều có quá hoạt
CCT), có 27,3% BN còn quá hoạt CCT
sau PT (đánh giá ở thời điểm sau PT 6
tháng), tỷ lệ này cao hơn tỷ lệ tương ứng
trong PT xử lý quá hoạt CCD (17%).
Tuy nhiên tình trạng quá hoạt CCT còn
lại chỉ ở mức độ nhẹ: 1(+) chiếm tỷ lệ
20,4%), và 2(+): 6,8%.
- Quá hoạt CCT thứ phát : 11,1%
- Giảm hoạt CCT sau phẫu thuật:
4,5% số mắt sau PT bị liệt CCT, hầu hết
ở mức độ nhẹ 1(-) còn lại ở mức 2(-)
- Một vấn đề quan trọng trong PT xử
lý các HC chữ cái nói chung bao gồm cả
HC chữ A là xử lý yếu tố lác đứng. Khi
độ lác đứng tương đối lớn (thường trên
15 ) thì bản thân PT làm yếu cơ chéo
không đủ khử hết độ lác đứng đó, do vậy
phải can thiệp thêm cả cơ trực đứng (cơ
trực trên và trực dưới - lùi hay rút cơ),
sau PT có thể gặp một loại biến chứng
tương đối khó khắc phục là làm thay đổi
độ rộng khe mi (trễ mi hay co rút mi tuỳ
theo lùi hay rút cơ trực đứng). Chúng tôi
gặp một ca mi trên bị co rút lên (khe mi
rộng ra) do lùi cơ trực trên. Muốn tránh
loại biến chứng này tốt nhất nên lùi – rút
cơ trực đứng ở mức độ vừa phải và phẫu
tích tách cơ thật cẩn thận kỹ càng với các
dây chằng.
IV. KẾT LUẬN
HC chữ A là HC rối loạn vận nhãn
tương đối hay gặp trong lác cơ năng (sau
HC chữ V). Kết quả PT chung xử lý HC
chữ A tương đối tốt, 72% có kết quả
thành công (không còn HC chữ A sau
PT) trong đó loại tốt chiếm 54,8%; Khá:
26,2% và không đạt là 19%. Kết quả này
không tốt bằng PT xử lý HC chữ V vì PT
19
xử lý quá hoạt cơ chéo trên thường khó
hơn và ít hiệu quả hơn PT xử lý quá hoạt
cơ chéo dưới.
Trong 2 phương pháp PT được áp
dụng trong nghiên cứu thì phương pháp
buông cơ chéo trên hay được sử dụng
hơn (72,2%). PT buông cơ chéo trên đạt
kết quả tốt cao hơn PT lùi cơ (53,8% loại
tốt so với 20%).
Hầu hết BN có HC chữ A đều kèm
theo lác chéo (lác ngang có yếu tố đứng),
do vậy ngoài can thiệp cơ chéo trên thì
còn phải phẫu thuật cơ trực ngang để giải
quyết độ lác ngang, 72,2% BN phải PT
cơ trực đứng để xử lý độ lác đứng và
67% số mắt phải PT chuyển vị trí bám cơ
trực ngang theo chiều đứng để tăng hiệu
quả xử lý HC chữ A.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. ARTHUR B.W. (1995), "Abnormal head posture in A and V syndromes", AJO,
45, pp. 19-23.
2. BOUREAU M. (1991), “Les syndrome alphabétiques”, Le praticien et les facteurs
verticaux- colloque Nantes, pp. 64-73.
3. FOLK ER. (1997), COSTENBADER, “A and V syndromes: A historical
perspective”. J. Pediatr. Ophthalmol Strabismus, 34:154.
4. HAMED L.M. (1993), "Overaction of the superior oblique muscle: Some
nosologic considerations", AJO, 43, pp. 82-85.
5. HUGONNIER R. ET HUGONNIER S. (1981), "Les strabismes horizontaux avec
composante verticale", Strabismes, Hétérophories et Paralysies oculo- motrices,
Ed. Masson.
6. JEANROT N. (1991), "Examen statique des facteurs verticaux", Le praticien et
les facteurs verticaux- colloque Nantes, pp. 37-44.
7. PARKS M.M., (1986), "Management of overacting superior oblique muscles",
Trans. Of the New Orleans Academy of Ophthalmol., Ed. Raven Press, pp. 409-
418.
8. VON NOORDEN GK. (2005): Binocular vision and ocular motility: Theory and
management of strabismus, ed 6, St. Louis, CV Mosby.
9. WRIGHT K.W., JYOTI RAINA (1997), "Oblique dysfunction and A and V
patterns", Texbook of Ophthalmology, Ed. Williams & Wilkins, pp. 297-321.
SUMMARY
SURGICAL TREATMENT OF PATIENTS WITH V PATTERN
AND INFERIOR OBLIQUE MUSCLE OVER ACTION
20
Purpose: To evaluate results of surgical treatment for A pattern. Patients: 18
patients with A pattern and superior oblique muscle overaction aged over 3 year old
(among 64 patients with alphabet syndrome) were examined and operated in National
Institute of Ophthalmology from 1998 to 2002. Methods: prospective clinical trial
study. The operated patients were followed up during 2 years after surgery. Two
surgical techniques applied were myectomy and recession of superior oblique muscle..
Results: Surgical outcomes of A pattern were quite optimistic: Good results account for
44.4% of patients, fair: 27.8% and poor: 27.8%. Superior oblique myectomy technique
was applied more frequent than recession and had the better results (72.2% vs 27.8%
with good). Conclusion: Surgical treatment of A pattern has a quite high successful
percentage (72%). In different techniques for managing A pattern, superior oblique
myectomy associated with horizontal muscles transplantation toward vertical direction
proved the most advantage (simple, easy and effective). Most of patients with A pattern
acompanied skew strabismus, so that it should combine to operate in a same time to
solve both horizontal and vertical strabismic degree besides of A pattern treating.
Key words: Alphabet syndrome, A pattern, overaction of superior oblique muscle.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- de_tai_phau_thuat_xu_ly_hoi_chung_chu_a_co_roi_loan_van_nhan.pdf