Tài liệu Đề tài Phẫu thuật nội soi điều trị tinh hoàn trong ổ bụng - Đào Trung Hiếu: PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ TINH HOÀN TRONG Ổ BỤNG
Đào Trung Hiếu*, Huỳnh Công Hiếu*, Phan Ngọc Duy Cần*
TÓM TẮT
Tinh hoàn ẩn là một bệnh lý tương đối thường gặp ở những bé trai, chiếm khoảng 3-6%. Có sự cân
nhắc vai trò phẫu thuật nội soi trong điều trị tinh hoàn trong ổ bụng- tinh hoàn không sờ được. Chỉ cần
một đường vào phẫu thuật nội soi (PTNS) chẩn đoán cực kỳ chính xác trong định vị và đánh giá chất
lượng tinh hoàn trong ổ bụng, cũng như khi nó không có. Siêu âm, CT, MR là những phương pháp kiểm
tra xâm phạm tối thiểu nhằm chẩn đoán bệnh lý tuổi dậy thì ở bé trai. Siemer và cộng sự so sánh sự
chính xác của MR và PTNS, Lakhoo báo cáo tìm thấy tinh hoàn bằng PTNS sau khi không tìm thấy bằng
việc mổ mở thám sát.
Nghiên cứu tiền cứu mô tả không đối chứng 20 bệnh nhi phẫu thuật nội soi điều trị với 29 tinh hoàn
trong ổ bụng, từ tháng ...
6 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 04/07/2023 | Lượt xem: 257 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Phẫu thuật nội soi điều trị tinh hoàn trong ổ bụng - Đào Trung Hiếu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ TINH HOÀN TRONG Ổ BỤNG
Đào Trung Hiếu*, Huỳnh Công Hiếu*, Phan Ngọc Duy Cần*
TÓM TẮT
Tinh hoàn ẩn là một bệnh lý tương đối thường gặp ở những bé trai, chiếm khoảng 3-6%. Có sự cân
nhắc vai trò phẫu thuật nội soi trong điều trị tinh hoàn trong ổ bụng- tinh hoàn không sờ được. Chỉ cần
một đường vào phẫu thuật nội soi (PTNS) chẩn đoán cực kỳ chính xác trong định vị và đánh giá chất
lượng tinh hoàn trong ổ bụng, cũng như khi nó không có. Siêu âm, CT, MR là những phương pháp kiểm
tra xâm phạm tối thiểu nhằm chẩn đoán bệnh lý tuổi dậy thì ở bé trai. Siemer và cộng sự so sánh sự
chính xác của MR và PTNS, Lakhoo báo cáo tìm thấy tinh hoàn bằng PTNS sau khi không tìm thấy bằng
việc mổ mở thám sát.
Nghiên cứu tiền cứu mô tả không đối chứng 20 bệnh nhi phẫu thuật nội soi điều trị với 29 tinh hoàn
trong ổ bụng, từ tháng 05 đến tháng 10 năm 2004 tại Bệnh viện Nhi Đồng1.
SUMMARY
LAPAROSCOPIC APPROACH IN THE MANAGEMENT
OF INTRA-ABDOMINAL TESTIS
Dao Trung Hieu, Huynh Cong Hieu, Phan Ngoc Duy Can
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 9 * Supplement of No 1 * 2005: 40 – 45
The undescended testis is a very common condition in pediatric practice, estimated to occur in up to
3-6% of boys. There is a debated role for laparoscopy in management of the intra-abdominal testis - the
impalpable testis. Single –port laparoscopy is extremely accurate in locating and assessing the quality of
the intra-abdominal testis and, when it is not there(1). The intrasonography, CT or MR imaging are non-
invasive tests in the pre-pubertal boy. Siemer el al(2)compared the accuracy of MR scanning and
laparoscopy, Lakhoo ei al(3) were able to report the findings of secondary laparoscopy with previously
negative open explorations.
Twenty cases of laparoscopic with twentynine intra-abdominal testis approach in the management
were prospectively studied between May to october 2004 in Chidren Hospital N01.
(1)
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh lý tinh hoàn ẩn được mổ tả như một bệnh
lý thường gặp trong phẫu thuật nhi khoa mà tinh
hoàn không nằm ở vị trí bình thường ở bé trai khi
sinh ra. Việc chẩn đoán cực kỳ quan trọng để quyết
định thái độ xử trí. Vai trò của siêu âm, CT và MR
được nhiều tác giả báo cáo một cách nghiêm túc kể
cả mổ thám sát để chuẩn đoán. Trong khi siêu âm
khó chẩn đoán, CT và MR quá đắt thì vai trò chẩn
đoán của PTNS trong bệnh lý tinh hoàn ẩn nổi lên với
một hiệu quả tuyệt vời(5). Không chỉ thế PTNS còn
định vị chính xác và đánh giá chất lượng tinh hoàn
trong ổ bụng và nhờ vào kính soi ta có thể quan sát
rỏ ràng cấu trúc mạch máu ống dẩn tinh ở lỗ bẹn sâu,
do đó có khả năng bóc tác không làm tổn thương mà
vẫn mang được tinh hoàn xuống bìu thậm chí ở vị trí
cao(4). Và chẳng những thế, PTNS còn chẩn đoán các
bệnh lý kết hợp để tiên lượng mà còn điều trị chúng.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Đối tương nghiên cứu:
Chọn bệnh
- Bệnh nhi được chẩn đoán là tinh hoàn ẩn một
hay hai bên với việc thăm khám không có tinh hoàn
* Bệnh viện Nhi Đồng 1 TP.HCM
40
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005
ở bìu hoặc trong ống bẹn.
- Siêu âm không thấy tinh hoàn.
Loại trừ
- Tinh hoàn ẩn mổ mở.
. Thiết kế nghiên cứu
- Tiền cứu, mô tả, không đối chứng.
Địa điểm nghiên cứu
- Khoa Ngoại Bệnh viện Nhi Đồng I
Thời gian nghiên cứu
- Từ: 01/ 05/ 2004 đến 01/10/ 2004.
Thu thập và xử lý số liệu:
Ghi nhận những yếu tố về đặc điểm bệnh nhi
tuổi, cân nặng, thời gian mổ, hình thái tinh hoàn, kỹ
thuật, phương pháp phẫu thuật, các biến số thời gian
trung tiện, ăn uống, vận động sau mổ. Các kết quả
được xử lý qua các phần mềm thống kê.
Kỹ thuật
Mục đích điều trị(6):
- Cải tiến khả năng sinh sản.
- Phòng ngừa chấn thương và xoắn tinh hoàn.
- Nhận dạng sớm tinh hoàn ác tính.
- Kết hợp phục hồi thoát vị bẹn.
- Làm dịu sang chấn về tâm lý.
. Kỹ thuật
- Đặt Trocar 10 mm dưới rốn theo kỹ thuật
Hasson, bơm CO2 có chọn lọc. - Từ trocar này thám
sát thấy: dây chằng rốn, bó mạch chậu ngoài, lỗ bẹn
sâu, bó mạch tinh và ống dẩn tinh. - Thám sát các
bất thường trong ổ bụng, chú ý bộ phận sinh dục và
tiết niệu. - Sau đó cắt dây chằng bìu, vị trí dây chằng
nay ở lỗ bẹn sâu. - Tách bó mạch tinh, ống dẩn tinh
đến sát gốc. - Tạo đường hầm từ lỗ bẹn sâu đến bìu.
- Qua đường hầm đưa tinh hoàn xuống bìu sau khi
kiểm tra bó mạch tinh không xoắn. - Cố định tinh
hoàn cơ Dartos.
KẾT QUẢ
- Trong tổng số 20 bệnh nhi phẫu thuật nội soi
để điều trị với 29 tinh hoàn nằm trong ổ bụng. Tuổi
trung bình của bệnh nhi là 8,6 (nhỏ nhất 3 tuổi và
lớn nhất 13 tuổi). Cân nặng trung bình là 28,5 kg
(thấp nhất 15kg và nặng nhất 50 kg).
- Tinh hoàn một bên chiếm 11 trường hợp
(55%), hai bên có 9 trường hợp (45%). Thời gian mổ
trung bình 68,05 phút trong đó mổ tinh hoàn hai bên
thời gian chiếm gấp đôi.
- Tinh hoàn nhìn qua đại thể bình thường
chiếm 85% trong đó có một trường hợp không có
tinh hoàn (5%).
- Đại đa số (95%) tinh hoàn nằm trong ổ bụng
duy chỉ có một trường hợp tinh hoàn nằm trong ống
bẹn sát lỗ bẹn sâu.
- Đưa tinh hoàn xuống đến bìu chiếm 80% và chỉ
có một trường hợp tinh hoàn hai bên nhưng một bên
đưa được xuống bìu bên còn lại chỉ đưa qua khỏi lỗ
bẹn sâu.
- Thời gian trung tiện trung bình 27,10 phút.
Thời gian ăn uống sau mổ trung bình 12,2 phút. Thời
gian vận động sau mổ trung bình 19,6 phút và thời
gian xuất viện trung bình là 24,2 giờ.
- Tất cả tinh hoàn trong ổ bụng được phẫu thuật
trong lô nghiên cứu bệnh lý kết hợp có 3 trường hợp
(15%) trong đó 1 trường hợp là lưỡng giới kèm theo lỗ
tiểu thấp, 1 trường hợp dãn tĩnh mạch thừng tinh và
1 trường hợp kèm theo hội chứng Prune Belly
- Trong tất cả các trường hợp phẫu thuật không
gây tai biến.
- Siêu âm chẩn đoán 100% không thấy tinh hoàn
trong ổ bụng.
* Tóm tắt kết quả
Các biến số thu thập Số liệu(N=20) Tỉ lệ%
1 Tuổi trung bình / năm 8,6
2 Cân nặng trung bình / kg 28,5
Bên phải 6 30
Bên trái 5 25 3 Chẩn đoán trước mổ:
Hai bên 9 45
4 Thời gian mổ trung bình / phút 68,05
bình thường 17 85
teo nhỏ 2 10 5
Hình thái tinh hoàn
(Đại thể)
không có 1 5
41
Các biến số thu thập Số liệu(N=20) Tỉ lệ%
Trong ổ bụng 19 95
6 Vị trí tinh hoàn
trong ống bẹn 1 5
7
Xử trí:
Đưa 2 tinh hoàn xuống đến bìu
Đưa 1 tinh hoàn xuống bìu
Đưa 2 tinh hoàn xuống ống bẹn
Đưa 1 tinh hoàn xuống ống bẹn
Đưa 1 xuống bìu, 1 xuống ống bẹn
7
9
1
2
1
35
45
5
10
5
8
Thời gian trung tiện trung bình /
giờ
27,10
9
Thời gian vận động trung bình /
giờ
19,6
10 Thời gian ăn uống trung bình / giờ 12,2
11
Thời gian xuất viện trung bình /
giờ
40,2
Không 17 85
12 Bệnh lý kèm theo
Có 3 15
13 Kết quả siêu âm 20 100
BÀN LUẬN
Bàn luận về kết quả
Việc chẩn đoán tinh hoàn trong ổ bụng gặp
nhiều trở ngại các phương tiện cận lâm sàng với ưu
điểâm xâm phạm tối thiểu tỏ ra vượt trội thì lại không
thích hợp vì chi phí cao (CT scanner và MR imaging)
riêng về siêu âm giá trị thấp.
(trong lô nghiên cứu này 100% không thấy tinh
hoàn trong ổ bụng) cho nên dùng PTNS để chẩn
đoán thích hợp hơn với một trocar đầu tiên để đưa
vào ổ bụng chúng tôi phát hiện được vị trí của tinh
hoàn (95%, đánh giá đại thể chức năng tinh hoàn
(85% tinh hoàn bình thường), các bệnh lý kèm theo
như dãn tỉnh mạch tinh hoàn, lưỡng giới (10%).
Và khi thực hiện điều trị rất có nhiều ưu điểm:
do dùng scope chúng tôi xem rỏ thành phần giải
phẫu vùng bẹn và sau phúc mạc cũng như thấy rỏ
các mạch máu của tinh hoàn và ống dẩn tinh từ đó
rất thuận lợi cho việc bóc tách không gây sang chấn
nhiều (100% không có tai biến lúc mổ), thực tế
chúng tôi đưa 24/29 tinh hoàn trong ổ bụng xuống
đến bìu, mặc dù có những tinh hoàn nằm trên cao.
Khi có những bệnh lý kèm theo cũng có thể tiên
liệu dự hậu và nếu cần thiết thì có thể can thiệp trong
giai đoạn đầu.
Với những ưu điểm của PTNS như các bệnh lý
khác ở tinh hoàn trong ổ bụng cho phép ruột hoạt
động sớm (27,10%), trở về trường sớm hơn (40,2 giờ)
đau ít và thẩm mỹ hơn so với mổ mở.
Bàn luận về các yếu tố tương quan:
- Thời gian mổ & hình thái tinh hoàn
* Thời gian mổ trung bình:
Tinh hoàn bình thường là 80 phút, tinh hoàn mất
chức năng 35,5 phút và không có tinh hoàn 15 phút
1217N =
H in h t h a i t in h h o a n
Kh o n g c o t in h h o a n
Tin h h o a n ma t c h u c n
Tin h h o a n bin h t h u o n
Th
o
i g
ia
n
m
o
140
120
100
80
60
40
20
0
42
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005
NHOMTGM * Chan doan truoc mo Crosstabulation
Count
1 1
6 4 1 11
8 8
6 5 9 20
0
1
2
NHOMTG
Total
Ben phai Ben trai Hai ben
Chan doan truoc mo
Total
- So sánh tương quan thời gian mổ và
chẩn đoán trước mổ
Report
Thoi gian mo
36,91 11 10,58
106,11 9 12,44
68,05 20 37,04
Chan doan truoc m
Mot ben
Hai ben
Total
Mean N Std. Deviation
* Thời gian trên 90 phút chiếm đa số ở những bệnh
nhi tinh hoàn trong ổ bụng 2 bên (88,88%) (P<
0,001).
* Qua bảng trên ta nhận thấy thời gian mổ một
bên ngắn hơn (36,91) mổ hai bên (106,11) và Kiểm
định t = -10,442 và Sig 0,0005 như vậy sự khác biệt
về thời gian mổ giữa nhóm bệnh nhi tinh hoàn một
bên và hai bên có ý nghĩa.
- Nhóm thời gian mổ
- Thời gian mổ & thời gian trung tiện:
* Biểu đồ phân tán chia làm hai nhóm rỏ rệt
nhóm mổ một bên và nhóm mổ hai bên. Trong bảng
phân tích phương sai với p < 0,0005. cho thấy thời
gian mổ càng dài bệnh nhi trung tiện càng chậm.
Nhóm 0: < 30 phút, nhóm 1: từ 30 – 90 phút,
nhóm 2: > 90 phút
Th o i g ia n mo
140120100806040200
Tr
u
n
g
t
ie
n
40
30
20
10
ANOVAb
18432,677 1 18432,677 43,483 ,000a
7630,273 18 423,904
26062,950 19
Regression
Residual
Total
Model
1
Sum of
Squares df Mean Square F Sig.
Predictors: (Constant), Trung tiena.
Dependent Variable: Thoi gian mob.
43
- Thời gian trung tiện và xử trí
12197N =
Xu tri
1 xuong biu, 1 ong b
Dua 1 TH xuong ong b
Dua 2 TH xuong ong b
Dua 1 TH xuong biu
Dua 2 TH xuong biu
Tr
un
g
tie
n
40
30
20
10
16
* Kết luận: t = -4,054 và Sig = 0,007 <0,05â
những xử trí phức tạp thời gian trung tiện càng kéo
dài.
- Thời gian mổ và có bệnh lý kèm theo
911N =
Chan doan truoc mo
Hai benMot ben
Th
oi
g
ia
n
m
o
140
120
100
80
60
40
20
0
7
14
44
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005
* Nhận xét: Sig = 0,0001, p < 0,05. Như vậy
quan hệ giữa thời gian mổ và thời gian vận động, thời
gian mổ ngắn bệnh nhi ít đau và có khả năng vận
động càng sớm.
Thời gian mổ chẩn đoán trước mổ và có
bệnh lý kèm theo
Report
Thoi gian mo
37,10 10 11,13
35,00 1 ,
36,91 11 10,58
106,43 7 14,06
105,00 2 7,07
106,11 9 12,44
65,65 17 37,16
81,67 3 40,72
68,05 20 37,04
Benh ly kem
Khong
Co
Total
Khong
Co
Total
Khong
Co
Total
Chan doan tr
Mot ben
Hai ben
Total
Mean N d. Deviatio
* Qua bảng trên ta nhận thấy thời gian mổ trung
bình không có bệnh lý kèm theo của tinh hoàn ẩn
một và hai bên chênh lệch không nhiều so với không
có bệnh lý kèm theo. Điều này chỉ ra chúng tôi chỉ
dừng lại ở phẫu thuật nội soi chẩn đoán bệnh lý kèm
theo chứ chưa dùng phẫu thuật nội soi điều trị.
- Thời gian mổ và thời gian vận động
ANOVAb
4,558 1304,558 5,564 ,000a
8,392 18486,577
2,950 19
Regres
Residu
Total
Mod
1
Sum of
Squares df ean Squa F Sig.
Predictors: (Constant), Thoi gian van donga.
Dependent Variable: Thoi gian mob.
KẾT LUẬN
Phẫu thuật nội soi; phẫu thuật xâm phạm tối
thiểu tỏ ra hiệu quả một cách tuyệt vời nhằm chẩn
đoán định vị, chất lượng và những bệnh lý kèm theo
tinh hoàn trong ổ bụng. Với kỹ thuật mổ đơn giản,
nhờ những trang thiết bị tinh vi của nội soi ta có thể
đưa tinh hoàn đến vị trí bình thường của nó.
Bám sát chỉ định, rèn luyện kỹ năng, am tường
chức năng trang thiết bị giúp chúng ta điều trị hiệu
quả bệnh lý tinh hoàn trong ổ bụng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Mark Davenport. Laparoscopic surgery in children.
Ann R Coll Surg Engl 2003;85: 324-330
2. SiemerS, HumkeU, UderM. Diagnosis of impalpable
testes in chidhood: comparison of magnetic resonance
imaging and laparoscopy in a prospective study. Eur J
Pediatr surg 2000;10: 114-8.
3. LakhooK, ThomasDF, NajmaldinAS. Is inguinal
exploration for the impapable testes and outdated
operation? Br J Urol 1996;77: 452-4
4. Esposito C, ValloneG, SettimiA. Laparoscopy
orchiopexy without division of the spermatic vessels:
can it be considered the procedure of choice in cases of
intra-abdominal testis? Sur Endosc 2000; 14: 658-60.
5. ClarkDA, BorziPa. Laparoscopic orchidopexy for the
intra-abdominal testis. Pediatr Surger Int 1999:
15:454-6
6. C. Palanivelu. Laparoscopy in Paediatric Urology.
Text Book of Surgical Laparoscoy 2002; 10: 511- 512
45
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- de_tai_phau_thuat_noi_soi_dieu_tri_tinh_hoan_trong_o_bung_da.pdf