Đề tài Phát triển các nghiệp vụ kinh doanh tại Công ty cổ phần Chứng khoán Thái Bình Dương

Tài liệu Đề tài Phát triển các nghiệp vụ kinh doanh tại Công ty cổ phần Chứng khoán Thái Bình Dương: MỤC LỤC Danh mục tài liệu tham khảo .........93  LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thị trường chứng khoán Việt Nam ra đời từ tháng 7/2000. Trong những năm đầu phát triển, quy mô thị trường chưa lớn, chưa phát triển. Doanh nghiệp chưa coi đây là một thị trường tiềm năng để huy động vốn, nhà đầu tư chưa đánh giá đây là môi trường đầu tư hấp dẫn vì vậy các công ty chứng khoán mở ra trong thời điểm này cũng hoạt động cầm chừng, chưa có điều kiện phát triển. Nguồn thu chủ yếu của các công ty chứng khoán trong khoảng thời gian này (giai đoạn 2000 – 2003) là phát triển dịch vụ tư vấn cổ phần hoá theo chính sách cổ phần hoá mạnh mẽ các doanh nghiệp nhà nước của Chính phủ, thu phí từ hoạt động môi giới – giao dịch. Các công ty chứng khoán ra đời vào thời điểm này hầu hết dưới hình thức Công ty TNHH một thành viên trực thuộc các Ngân hàng Thương Mại quốc doanh lớn, được cấp 100% vốn, không chịu áp lực lợi nhuận và doanh số. Tuy thị trường chứng khoán còn chưa phát triển, nghiệp vụ ...

docx93 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1194 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Phát triển các nghiệp vụ kinh doanh tại Công ty cổ phần Chứng khoán Thái Bình Dương, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC Danh mục tài liệu tham khảo .........93  LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thị trường chứng khoán Việt Nam ra đời từ tháng 7/2000. Trong những năm đầu phát triển, quy mô thị trường chưa lớn, chưa phát triển. Doanh nghiệp chưa coi đây là một thị trường tiềm năng để huy động vốn, nhà đầu tư chưa đánh giá đây là môi trường đầu tư hấp dẫn vì vậy các công ty chứng khoán mở ra trong thời điểm này cũng hoạt động cầm chừng, chưa có điều kiện phát triển. Nguồn thu chủ yếu của các công ty chứng khoán trong khoảng thời gian này (giai đoạn 2000 – 2003) là phát triển dịch vụ tư vấn cổ phần hoá theo chính sách cổ phần hoá mạnh mẽ các doanh nghiệp nhà nước của Chính phủ, thu phí từ hoạt động môi giới – giao dịch. Các công ty chứng khoán ra đời vào thời điểm này hầu hết dưới hình thức Công ty TNHH một thành viên trực thuộc các Ngân hàng Thương Mại quốc doanh lớn, được cấp 100% vốn, không chịu áp lực lợi nhuận và doanh số. Tuy thị trường chứng khoán còn chưa phát triển, nghiệp vụ kinh doanh các công ty chứng khoán còn đơn giản chưa phát triển song các công ty chứng khoán vẫn tồn tại được vì áp lực cạnh tranh không cao, yêu cầu từ phía thị trường giản đơn… Ngày nay, qua một thời gian phát triển 7 năm, thị trường chứng khoán Việt Nam đã lớn mạnh gấp hàng trăm lần cả về quy mô và sự phát triển và bên cạnh đó các công ty chứng khoán hoạt động trong thị trường này chịu áp lực cạnh tranh đào thải của gay gắt. Số lượng các công ty chứng khoán nhiều gấp mười lần so với trước kia, yêu cầu đòi hỏi của thị trường tăng cao thêm vào đó các ưu đãi của nhà nước dành cho ngành chứng khoán chứng khoán dần giảm đi. Đứng trước những thách thức thị trường và áp lực cạnh tranh to lớn, khoảng hơn một năm trở lại đây, các công ty chứng khoán đã liên tục cho ra những sản phẩm dịch vụ mới bổ trợ cho các nghiệp vụ truyền thống nhằm phát triển hoạt động kinh doanh. Hoàn thiện và phát triển các nghiệp vụ kinh doanh cùng với đào tạo, bồi dưỡng nhân lực, triển khai công nghệ (tin học hoá sản phẩm dịch vụ tài chính) là những trăn trở của các công ty chứng khoán trong quá trình tồn tại và phát triển. Để tìm ra hướng đi đúng cho việc phát triển hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong giai đoạn phát triển mới của thị trường, tôi chọn đề tài: “Phát triển các nghiệp vụ kinh doanh tại Công ty cổ phần Chứng khoán Thái Bình Dương”. 2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn: - Nghiên cứu lý luận về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán. - Nghiên cứu thực trạng về nghiệp vụ kinh doanh tại Công ty cổ phần Chứng khoán Thái Bình Dương. - Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển nghiệp vụ kinh doanh tại công ty cổ phần chứng khoán Thái Bình Dương. 3. Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu về cơ sở lý luận và thực tiễn họat động các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán tại công ty chứng khoán Thái Bình Dương. 4. Phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu thực tiễn hoạt động các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán tại công ty chứng khoán Thái Bình Dương. 5. Phương pháp nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở kết hợp các phương pháp tư duy biện chứng và duy vật lịch sử. Hệ thống lý thuyết kết hợp lý luận và thực tiễn để phát triển, đánh giá, rút ra những kết luận và đề xuất chủ yếu. 6. Kết cấu đề tài Bên cạnh phần giới thiệu chung, đề tài gồm 3 chương: Chương 1 : Một số vấn đề cơ bản về nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán Chương 2 : Thực trạng các nghiệp vụ kinh doanh tại công ty cổ phần chứng khoán Thái Bình Dương Chương 3 : Giải pháp phát triển các nghiệp vụ kinh doanh tại Công ty cổ phần Chứng khoán Thái Bình Dương . CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÁC NGHIỆP VỤ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 1.1 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 1.1.1. Khái niệm Công ty chứng khoán Công ty chứng khoán là một chủ thể kinh doanh trong nền kinh tế. Công ty chứng khoán sử dụng các chức năng kinh doanh Môi giới chứng khoán, Tự doanh chứng khoán, Bảo lãnh phát hành chứng khoán, Tư vấn chứng khoán… để thực hiện kinh doanh thu lợi nhuận. 1.1.2. Chức năng của công ty chứng khoán Công ty chứng khoán có ba chức năng chủ yếu trên thị trường tài chính: Một là: Tạo ra cơ chế huy động vốn bằng cách kết nối những người có tiền (nhà đầu tư) với những người muốn huy động vốn đó là tổ chức phát hành chứng khoán như Công ty cổ phần, Công ty TNHH hoặc là Chính phủ. Hai là: Cung cấp một cơ chế giá cả cho giá trị của các khoản đầu tư. Các khoản đầu tư được đưa cho người sử dụng vốn có hiệu quả thì giá cả hiện hữu của chúng trên thị trường có thể gấp nhiều lần so với giá trị của các khoản đầu tư và ngược lại. Ba là: Cung cấp cơ chế chuyển ra tiền mặt cho các nhà đầu tư. Sau một thời gian đầu tư khi không muốn nắm giữ khoản đầu tư đó nữa nhà đầu tư có thể thông qua cơ chế của Công ty chứng khoán để chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần khoản đầu tư của mình sang nhà đầu tư khác. Khi thực hiện các chức năng của mình, các Công ty chứng khoán cũng tạo ra sản phẩm vì các Công ty này hoạt động với tư cách đại lý hay công ty uỷ thác trong quá trình mua bán các chứng khoán được niêm yết và chưa niêm yết đồng thời cung cấp các dịch vụ tư vấn đầu tư cho cá nhân đầu tư các công ty cổ phần và cả Chính phủ. 1.1.3. Vai trò công ty chứng khoán Khi một doanh nghiệp muốn huy động vốn bằng cách phát hành chứng khoán (cổ phiếu hoặc trái phiếu…), không phải tự họ đi bán số chứng khoán mà họ định phát hành. Doanh nghiệp không thể làm tốt công việc đớ bởi vì họ không có bộ máy chuyên môn. Các nhà chuyên nghiệp mua bán chứng khoán và làm phát hành chứng khoán cho các doanh nghiệp là các Công ty chứng khoán. Với nghiệp vụ chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp và bộ máy tổ chức thích hợp, Công ty chứng khoán thực hiện vai trò trung gian môi giới mua bán, phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư và thực hiện một số dịch vụ khác cho cả người đầu tư và tổ chức phát hành. Các Công ty chứng khoán là tác nhân quan trọng thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng. Nhờ có các Công ty chứng khoán mà cổ phiếu và trái phiếu của các doanh nghiệp trong nền kinh tế lưu thông buôn bán tấp nập trên thị trường chứng khoán. Qua đó, các nguồn vốn lẻ tẻ trong công chúng được tập trung lại trở thành những nguồn vốn lớn hơn được đưa vào đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp phát triển kinh tế. 1.1.3.1 Vai trò huy động vốn Các ngân hàng, các công ty chứng khoán và các quỹ đầu tư đều là các trung gian tài chính với vai trò huy động vốn. Các tổ chức này có vai trò làm chiếc cầu nối đồng thời là các kênh dẫn vốn chảy từ một hoặc một số bộ phận nào đó của nền kinh tế dư thừa vốn (vốn nhàn rỗi) đến các bộ phận khác của nền kinh tế đang thiếu vốn (cần huy động vốn). Các công ty chứng khoán thường đảm nhiệm vai trò này qua các hoạt động tư vấn phát hành đấu giá, bảo lãnh phát hành hoặc môi giới chứng khoán. 1.1.3.2. Vai trò cung cấp một cơ chế giá cả Ngành công nghiệp chứng khoán nói chung, công ty chứng khoán nói riêng thông qua các trung tâm giao dịch chứng khoán, sở giao dịch chứng khoán và thị trường OTC có chức năng cung cấp một cơ chế giá cả nhằm giúp nhà đầu tư có được sự đánh giá đúng thực tế và chính xác về giá trị các khoản đầu tư của mình. Các sở giao dịch chứng khoán và trung tâm giao dịch chứng khoán niêm yết giá cổ phiếu của các công ty niêm yết hàng ngày, các giao dịch thường xuyên về chứng khoán của các công ty này tạo ra một giá cả thị trường chuẩn mực.. Ngoài ra chứng khoán của nhiều công ty lớn (các công ty đại chúng) chưa được niêm yết tại sở giao dịch hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán, giá cả của chúng cũng được công bố thường xuyên trên các webside của các công ty chứng khoán, các công ty môi giới OTC hoặc các báo tài chính hàng đầu của thị trường. Công ty chứng khoán còn có một chức năng quan trọng là can thiệp trên thị trường (market maker) góp phần điều tiết giá chứng khoán. Theo quy định của các nước, các công ty chứng khoán bắt buộc phải dành ra một tỷ lệ vốn và chứng khoán nhất định để mua chứng khoán vào khi giá thị trường xuống thấp và bán ra khi giá thị trường lên cao. Nghiệp vụ này mang tính chất điều tiết nhằm giúp giá cả của chứng khoán ở mức tương đối ổn định trong một thời gian nhất định và nhà đầu tư có đủ thời gian để phân tích nhận định. 1.1.3.3. Vai trò cung cấp một cơ chế chuyển ra tiền mặt Các nhà đầu tư luôn muốn có được khả năng chuyển tiền mặt thành chứng khoán vì chứng khoán có giá và ngược lại trong một môi trường đầu tư ổn định (nghĩa là tính lỏng của chứng khoán càng cao càng tốt, dễ dàng chuyển chứng khoán thành tiền mặt và ngược lại). Các công ty chứng khoán đảm nhận được chức năng chuyển đổi này thông qua nghiệp vụ môi giới chứng khoán. Chẳng hạn trong hầu hết các thương vụ đầu tư chứng khoán niêm yết và OTC ngày nay một nhà đầu tư hàng ngày có thể chuyển đổi tiền mặt thành chứng khoán và ngược lại. 1.1.3.4. Thực hiện tư vấn đầu tư: Các công ty chứng khoán có đầy đủ dịch vụ không chỉ thực hiện các mệnh lệnh đầu tư của khách hàng mà còn tham gia vào nhiều dịch vụ tư vấn khác nhau thông qua việc nghiên cứu thị trường rồi cung cấp các thông tin đó cho các công ty, các quỹ đầu tư và cho các cá nhân đầu tư. Ngày nay bộ phận tư vấn đầu tư có vai trò quan trọng trong các công ty chứng khoán. Trên cơ sở dữ liệu cập nhật của mình bộ phận tư vấn đầu tư và phòng phân tích của công ty chứng khoán phân tích tình hình doanh nghiệp và diễn biến thị trường cung cấp miễn phí hoặc bán các thông tin này cho nhà đầu tư để họ có thể ra quyết định mua bán dễ dàng hơn. 1.1.3.5. Tạo ra các sản phẩm mới: Nhiều năm gần đây thị trường chứng khoán đã phát triển rất nhanh cả về số lượng và chủng loại chứng khoán. Điều này do một số nguyên nhân trong đó có yếu tố dung lượng thị trường và biến động thị trường này càng lớn, nhận thức rõ ràng hơn của khách hàng đối với thị trường tài chính thêm vào đó là sự nỗ lực trong việc tiếp thị của các công ty chứng khoán. Ngoài cổ phiếu và trái phiếu đã được biết đến các công ty chứng khoán thông qua nghiệp vụ đại lý phát hành hoặc bảo lãnh phát hành và môi giới còn giao dịch trái phiếu Chính phủ hoặc trái phiếu công ty hoặc trái phiếu chuyển đổi, chứng quyền, trái quyền, các hợp đồng tương lai, hợp đồng lựa chọn và các sản phẩm lai tạo đa dạng khác phù hợp với thay đổi của thị trường và nền kinh tế. Cung cấp cho khách hàng các dịch vụ luân chuyển vốn nhanh như ứng trước tiền bán chứng khoán hoặc nâng số vốn đầu tư qua hình thức repo chứng khoán hoặc cầm cố chứng khoán cho khách hàng thông qua việc liên kết với các tổ chức trung gian tài chính khác như ngân hàng thương mại. 1.1.4. Mô hình công ty chứng khoán Hoạt động công ty chứng khoán rất đa dạng và phức tạp,khác hẳn với với các doanh nghiệp sản xuất hay thương mại thông thường vì công ty chứng khoán là một loại hình định chế tài chính đặc biệt. Mô hình tổ chức kinh doanh của công ty chứng khoán ở mỗi nước đều có những đặc điểm riêng tuỳ theo đặc điểm của hệ thống tài chính và sự cân nhắc lợi hại của những người làm công tác quản lý nhà nước. Tuy nhiên có thể khái quát thành hai mô hình cơ bản hiện nay là: 1.1.4.1 Mô hình kinh doanh đa năng chứng khoán và tiền tệ Theo mô hình này, các ngân hàng thương mại hoạt động với tư cách là chủ thể kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ. Mô hình này chia thành hai loại: Loại đa năng một phần: Các ngân hàng muốn kinh doanh chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm phải thành lập công ty độc lập tách rời. Hiện nay ở Việt Nam các Ngân hàng thương mại quốc doanh thường theo mô hình này. Họ thành lập các công ty chứng khoán trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn của ngân hàng. Điển hình là có Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Công thương Việt Nam, Công ty TNHH chứng khoán Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Đầu tư Việt Nam… Loại đa năng hoàn toàn: Các ngân hàng được kinh doanh chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm bên cạnh kinh doanh tiền tệ. Ưu điểm của mô hình này là các ngân hàng có thể kết hợp nhiều lĩnh vực kinh doanh, nhờ đó giảm bớt rủi ro cho hoạt động kinh doanh chung và có khả năng chịu đựng các biến động của thị trường chứng khoán. Mặt khác, ngân hàng sẽ tận dụng được thế mạnh chuyên môn và vốn để kinh doanh chứng khoán. Nhược điểm: không phát triển được thị trường cổ phiếu vì các ngân hàng có xu hướng bảo thủ và thích hoạt động cho vay hơn là bảo lãnh phát hành cổ phiếu, trái phiếu. Đồng thời, các ngân hàng cũng rất dễ gây lũng đoạn thị trường và các biến động trên thị trường chứng khoán, nếu có, sẽ ảnh hưởng mạnh tới hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng do không tách bạch giữa hai loại hình kinh doanh này. Do nhược điểm lớn như vậy trên thế giới hiện nay chỉ có Đức thực hiện theo mô hình ngân hàng đa năng hoàn toàn, hầu hết các nước còn lại đều thực hiện mô hình ngân hàng đa năng một phần hoặc chuyên doanh hoạt động kinh doanh ngân hàng, bảo hiểm và chứng khoán. 1.1.4.2. Mô hình chuyên doanh chứng khoán Theo mô hình này hoạt động chuyên doanh chứng khoán sẽ do các công ty độc lập chuyên môn hoá trong lĩnh vực chứng khoán đảm nhận, các ngân hàng không được tham gia kinh doanh chứng khoán. Ưu điểm của mô hình này là: Hạn chế rủi ro cho hệ thống ngân hàng Tạo điều kiện cho thị trường chứng khoán phát triển. Mô hình này được áp dụng ở nhiều nước, đáng chú ý là Mỹ, Nhật Bản, Canada, Hàn Quốc… Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, các nước này có xu hướng xoá bỏ dần rào cản ngăn cách giữa hai loại hình kinh doanh (tiền tệ và chứng khoán). Ngày nay, các công ty chứng khoán lớn đã mở rộng kinh doanh cả trong lĩnh vực bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ. 1.1.4.3. Tổ chức của công ty chứng khoán: Các loại hình tổ chức công ty chứng khoán cơ bản là công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần. Công ty chứng khoán lại hình Công ty hợp danh Là loại hình kinh doanh từ hai chủ sở hữu trở lên Thành viên tham gia vào quá trình ra quyết định quản lý được gọi là thành viên hợp danh. Các thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm vô hạn, tức là phải chịu trách nhiệm với những khoản nợ của công ty hợp danh bằng toàn bộ tài sản của mình. Ngược lại, các thành viên không tham gia điều hành công ty gọi là các thành viên góp vốn, họ chỉ chịu trách nhiệm với những khoản nợ của công ty giới hạn trong số vốn góp của họ. Thông thường khả năng huy động vốn của công hợp danh bị giới hạn trong số vốn mà các hội viên có thể đóng góp. Hiện nay tại Việt Nam không có công ty chứng khoán nào được thành lập theo kiểu công ty hợp danh. Trong Luật Doanh nghiệp có quy định rõ công ty chứng khoán được thành lập dưới hai hình thức là công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần. Công ty chứng khoán loại hình Công ty trách nhiệm hữu hạn: Đây là loại hình công ty đòi hỏi trách nhiệm của những thành viên giới hạn trong số vốn mà họ đã góp. Vì thế điều này gây tâm lý nhẹ nhàng cho các nhà đầu tư Mặt khác về phương diện huy động vốn cũng đơn giản và linh hoạt hơn so với công ty hợp danh. Đồng thời, vấn đề tuyển đội ngũ quản lý cũng năng động hơn không bị bó hẹp trong một số đối tác như công ty hợp danh. Vì những lý do đó rất nhiều công ty chứng khoán hiện nay hoạt động dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn. Tuy nhiên loại hình công ty này cũng có những hạn chế nhất định như số thành viên góp vốn không thể gia tăng quá lớn (do không thể phát hành cổ phiếu) do đó sẽ gặp phải khó khăn khi cần tăng vốn lớn khi các thành viên có tiềm lực tài chính không đủ mạnh. Ở Việt Nam có rất nhiều các công ty chứng khoán là TNHH một thành viên với 100% vốn góp từ các ngân hàng thương mại có tiềm lực tài chính hùng mạnh dồi dào. Ngày nay cũng đang có xu thế chuyển dịch dần cổ phần hóa chuyển thành các công ty chứng khoán cổ phần. Công ty chứng khoán loại hình Công ty cổ phần Công ty cổ phần là một pháp nhân độc lập, với các chủ sở hữu là các cổ đông. Đại hội đồng cổ đông có quyền bầu hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị sẽ định ra các chính sách của công ty và chỉ định giám đốc cùng các chức danh quản lý khác để điều hành công ty theo các sách lược kinh doanh đã đề ra. Giấy chứng nhận cổ phiếu không thể hiện một món nợ của công ty, mà thể hiện quyền lợi của người sở hữu nó đối với tài sản công ty. Công ty vẫn tồn tại khi quyền sở hữu của công ty bị thay đổi. Các ưu điểm của công ty cổ phần: Đây là một loại hình công ty tồn tại liên tục không phụ thuộc vào việc thay đổi cổ đông hoặc cổ đông nghỉ hưu hay qua đời. Rủi ro chủ sở hữu công ty phải chịu được hạn chế ở mức nhất định. Nếu công ty bị thua lỗ và phá sản, cổ đông chỉ thiệt hại ở mức vốn đã đầu tư vào công ty. Quyền sở hữu được chuyển đổi dễ dàng thông qua việc mua – bán cổ phiếu. Ngoài ra, đối với công ty chứng khoán, nếu được tổ chức theo hình thức công ty cổ phần và được niêm yết tại sở giao dịch thì coi như họ được quảng cáo miễn phí. Hình thức tổ chức quản lý, chế độ báo cáo và công bố thông tin tốt hơn hai hình thức trên. Do các ưu điểm nêu trên, ngày nay công ty chứng khoán chủ yếu tồn tại dưới hình thức công ty cổ phần, thậm trí nhiều nước còn quy định công ty chứng khoán bắt buộc phải là công ty cổ phần. Các công ty chứng khoán cũng là một loại hình công ty nhưng do họat động nghiệp vụ của nó đặc biệt khác với các công ty sản xuất hay thương mại nói chung nên về mặt tổ chức của chúng cũng có nhiều khác biệt. Các công ty chứng khoán ở các nước hay trong cùng một nước vẫn được tổ chức khác nhau tùy thuộc vào tính chất công việc của mỗi công ty hay mức độ phát triển của thị trường. Tuy nhiên, chúng vấn còn có một số đặc trưng cơ bản sau: Chuyên môn hóa và phân cấp quản lý Các công ty chứng khoán chuyên môn hóa ở mức cao trong từng bộ phận, từng phòng ban, từng đơn vị kinh doanh nhỏ. Do chuyên môn hóa cao độ dẫn đến phân cấp quản lý và làm nảy sinh có quyền tự quyết. Một số bộ phận trong công ty chứng khoán nhiều khi không quá phụ thuộc lẫn nhau như bộ phận môi giới - bộ phận tự doanh hay bảo lãnh phát hành. Nhân tố con người: Nói chung, trong công ty chứng khoán, quan hệ với khách hàng có tầm quan trọng số một. Sản phẩm càng trừu tượng thì con người càng quan trọng. Khác với các công ty sản xuất, trong công ty chứng khoán,việc thăng tiến cất nhắc lên vị trí cao hơn không quá quan trọng. Các chức vụ quản lý hay giám đốc công ty chứng khoán còn có thể nhận được thù lao ít hơn so với một số nhân viên cấp dưới. Ví dụ các chuyên gia phân tích kinh tế, phân tích thị trường… Ảnh hưởng của thị trường tài chính: Thị trường tài chính nói chung, thị trường chứng khoán nói riêng có ảnh hưởng lớn tới chuyên môn, sản phẩm dịch vụ và khả năng thu lợi nhuận của các công ty chứng khoán. Thị trường chứng khoán càng phát triển thì càng có khả năng tạo thêm các công cụ tài chính và đa dạng hóa dịch vụ, qua đó có thêm các cơ hội thu lợi nhuận. Với mức độ phát triển khác nhau của thị trường, cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán cũng khác nhau để đáp ứng những nhu cầu riêng. Công ty chứng khoán ở một số nước như Mỹ, Nhật bản có xu hướng rất phức tạp, trong khi cơ cấu tổ chức công ty chứng khoán ở một số nước mới có thị trường chứng khoán như Đông Âu và Trung Quốc đơn giản hơn nhiều. Cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán: Cơ cấu tổ chức công ty chứng khoán phụ thuộc vào loại hình nghiệp vụ chứng khoán mà công ty thực hiện cũng như quy mô họat động kinh doanh chứng khoán của nó. Tuy nhiên, chúng đều có những đặc điểm chung là hệ thống phòng ban chức năng được chia ra làm hai khối tương ứng với hai khối công việc mà công ty chứng khoán đảm nhận Khối I (front office): Do một phó giám đốc trực tiếp phụ trách, thực hiện các giao dịch mua bán kinh doanh chứng khoán, nói chung là có liên hệ với khách hàng. Khối này đem lại thu nhập cho công ty bằng cách đáp ứng nhu cầu của khách hàng và tạo ra các sản phẩm phù hợp với nhu cầu đó. Trong khối này, ứng với một nghiệp vụ chứng khoán cụ thể, công ty có thể tổ chức một phòng để thực hiện. Vì vậy công ty thực hiện bao nhiêu nghiệp vụ sẽ có thể có từng ấy phòng và nếu công ty chứng khoán chỉ thực hiện một nghiệp vụ, có thể sẽ chỉ có một phòng trực thuộc khối này. Riêng phòng thanh toán và lưu trữ chứng khoán thì mọi công ty chứng khoán phải có và có thể ở khối I do nó trực tiếp liên hệ với khách hàng. Sơ đồ sau: Phó giám đốc điều hành khối 1 Phòng Môi giới Phòng Tự doanh (kinh doanh) Phòng Bảo lãnh phát hành Phòng tư vấn đầu tư Phòng Quản lý quỹ đầu tư Phòng tư vấn tài chính công ty Phòng thanh toán và lưu giữ chứng khoán Phòng quản lý thu nhập chứng khoán Phòng ủy quyền Phòng cho vay chứng khoán Tuy vậy, tùy theo từng quy mô nghiệp vụ mà mức độ chú trọng vào các nghiệp vụ khác nhau mà công ty có lợi thế, công ty chứng khoán có thể kết hợp một số nghiệp vụ vào một phòng (ví dụ phòng nghiên cứu phân tích với phòng tư vấn hay bảo lãnh phát hành); hoặc có thể chia nhỏ các phòng ra thành nhiều tổ do khâu đoạn phức tạp (như phòng giao dịch có thể tách thành tổ marketting và tổ thực hiện lệnh). Khối II (back office): cũng do một phó giám đốc phụ trách thực hiện các công việc yểm trợ cho khối I. Phó giám đốc điều hành khối 2 Phòng hành chính và tổ chức Phòng thông tin và phân tích chứng khoán Phòng ngân quỹ Phòng Kế toán Phòng ký quỹ (quản lý tài sản vay mua) Phòng hoạch toán tín dụng Phòng Kế hoạch kinh doanh Phòng phát triển sản phẩm mới Phòng tin học – công nghệ thông tin Phòng pháp chế Phòng nghiên cứu và phát triển Nói chung, bất kỳ một nghiệp vụ nào ở khối I cũng cần có sự trợ giúp của các phòng ban thuộc khối II. Sơ đồ Ngoài sự phân biệt rõ ràng hai khối như vậy, công ty chứng khoán còn có thể có thêm một số phòng ban khác như phòng cấp vốn, phòng tín dụng… nếu công ty này được thực hiện các nghiệp vụ mang tính chất ngân hàng. Đối với các công ty chứng khoán lớn, còn có thêm chi nhánh văn phòng ở các địa phương hoặc các nước khác nhau hoặc có thêm phòng quan hệ quốc tế. Để thuận tiện cho việc quan hệ khách hàng, mạng lưới chi nhánh của một công ty chứng khoán thường gồm văn phòng trung tâm và các chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại các địa phương, khu cần thiết. Cũng có thể công ty chứng khoán ủy thác cho một ngân hàng thương mại ở địa phương hướng dẫn và nhận các lệnh đặt hàng mua bán chứng khoán của khách hàng. Mạng lưới tổ chức một công ty chứng khoán Nhà đầu tư Quỹ đầu tư Quỹ bảo hiểm Quỹ xã hội Doanh nghiệp Chính phủ và chính quyền địa phương Chi nhánh cty chứng khoán Phòng giao dịch Văn phòng đại diện ctychứng khoán Công ty chứng khoán Tổng hợp lệnh đặt hàng Môi giới sàn giao dịch 1.2. CÁC NGHIỆP VỤ CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN Ngày nay các công ty chứng khoán phát triển rất nhiều các sản phẩm dịch vụ phù hợp với sự phát triển của thị trường và nền kinh tế. Tựu chung lại các sản phẩm dịch vụ này đều được phát triển từ các nghiệp vụ cơ bản của công ty chứng khoán đó là: Nghiệp vụ môi giới chứng khoán. Nghiệp vụ tự doanh chứng khoán. Nghiệp vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp. Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán. Nghiệp vụ lưu ký chứng khoán. 1.2.1. Khái niệm, chức năng và những nét đặc trưng các nghiệp vụ chủ yếu của công ty chứng khoán: 1.2.1.1. Nghiệp vụ môi giới chứng khoán Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian hoặc đại diện mua, bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng phí. Theo đó, CTCK đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại SGDCK hoặc thị trường OTC mà chính khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với kết quả giao dịch của mình. Thông qua hoạt động môi giới, CTCK sẽ chuyển đến khách hàng sản phẩm, dịch vụ tư vấn đầu tư và kết nối giữa nhà đầu tư bán chứng khoán với nhà đầu tư mua chứng khoán và trong những trường hợp nhất định, hoạt động môi giới sẽ trở thành người bạn, người chia sẻ những lo âu, căng thẳng và đưa ra những lời động viên kịp thời cho nhà đầu tư giúp nhà đầu tư có những quyết định tỉnh táo. Xuất phát từ yêu cầu trên, nghề môi giới đòi hỏi phải có những phẩm chất đạo đức, kỹ năng mẫn cán trong công việc và với thái độ công tâm, cung cấp cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất. Người hành nghề kinh doanh chứng khoán không được xúi giục khách hàng mua, bán chứng khoán để kiếm phí hoa hồng, mà nên đưa ra những lời khuyên hợp lý để hạn chế đến mức thấp nhất về thiệt hại cho khách hàng. * Tư vấn đầu tư chứng khoán Cũng như các loại hình tư vấn khác, tư vấn chứng khoán là việc Công ty chứng khoán thông qua hoạt động phân tích để đưa ra các lời khuyên, phân tích các tình huống và có thể thực hiện một số công việc dịch vụ khác có liên quan đến phát hành, đầu tư và cơ cấu tài chính có khách hàng. Hoạt động tư vấn chứng khoán được phân loại theo các tiêu chí sau: - Theo hình thức của hoạt động tư vấn: bao gồm tư vấn trực tiếp (gặp gỡ khách hàng trực tiếp hoặc thông qua thư từ, điện thoại) và tư vấn gián tiếp (thông qua các ấn phẩm, sách báo) để tư vấn cho khách hàng. - Theo mức độ uỷ quyền của tư vấn: bao gồm tư vấn gợi ý (gợi ý cho khách hàng về phương cách đầu tư hợp lý, quyết định đầu tư là của khách hàng) và tư vấn uỷ quyền (vừa tư vấn vừa quyết định theo sự phân cấp, uỷ quyền thực hiện của khách hàng). Nguyên tắc cơ bản của hoạt động tư vấn: Hoạt động tư vấn là việc người tư vấn sử dụng kiến thức, để kinh doanh nhằm đem lại lợi nhuận (hiệu quả) cho khách hàng. Nhà tư vấn đòi hỏi hết sức thận trọng trong việc đưa ra các lời khuyên đối với khách hàng, vì với lời khuyên đó khách hàng có thể thu về lợi nhuận lớn hoặc thua lỗ, thậm chí phá sản, còn người tư vấn thu về cho mình khuản thu phí về dịch vụ tư vấn (bất kể tư vấn đó thành công hay không). Hoạt động tư vấn đòi hỏi phải tuân thủ một số nguyên tắc cơ bản sau: - Không đảm bảo chắc chắn về giá trị CK: giá trị CK không phải là một số cố định, nó luôn thay đổi theo các yếu tố kinh tế, tâm lý và diễn biến thực tiễn của thị trường. - Luôn nhắc nhở khách hàng rằng những lời tư vấn của mình dựa trên cơ sở phân tích các yếu tố lý thuyết và những diễn biến trong quá khứ, có thể là không hoàn toàn chính xác và khách hàng là người quyết định cuối cùng trong việc sử dụng các thông tin từ nhà tư vấn để đầu tư, nhà tư vấn sẽ không chịu trách nhiệm về những thiệt hại kinh tế do lời khuyên đưa ra. - Không được dụ dỗ, mời chào khách hàng mua hay bán một loại CK nào đó, những lời tư vấn phải được xuất phát từ những cơ sở khách quan là quá trình phân tích, tổng hợp một cách khoa học, logic các vấn đề nghiên cứu. 1.2.1.2. Nghiệp vụ tự doanh chứng khoán Tự doanh là việc CTCK tự tiến hành các giao dịch mua bán chứng khoán cho chính mình. Hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán được thực hiện thông qua cơ chế giao dịch trên SGDCK hoặc thị trường OTC. Tại một số thị trường vận hành theo cơ chế khớp giá hoạt động tự doanh của CTCK được thực hiện thông qua hoạt động tạo lập thị trường. Lúc này CTCK đóng vai trò quan trọng là một nhà tạo lập thị trường nắm giữ một số lượng chứng khoán nhất định của một số loại chứng khoán và thực hiện mua bán chứng khoán với các khách hàng để hưởng chênh lệch giá. Mục đích của hoạt động nghiệp vụ tự doanh là nhằm thu lợi nhuận cho chính công ty thông qua hành vi mua bán chứng khoán với khách hàng. Nghiệp vụ này hoạt động song song với nghiệp vụ môi giới, vừa phục vụ lệnh giao dịch cho khách hàng, đồng thời cũng phục vụ cho chính mình, vì vậy trong quá trình hoạt động có thể dẫn đến xung đột lợi ích giữa thực hiện giao dịch cho khách hàng và cho bản thân công ty. Do đó, luật pháp của các nước đều yêu cầu tách biệt rõ ràng giữa các nghiệp vụ môi giới và tự doanh, CTCK phải ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước khi thực hiện lệnh của mình. Thậm chí ở một số nước còn quy định có hai loại hình CTCK là công ty môi giới chứng khoán chỉ làm chức năng môi giới và công ty chứng khoán có chức năng tự doanh. Khác với nghiệp vụ môi giới, CTCK chỉ làm trung gian thực hiện lệnh cho khách hàng để hưởng hoa hồng, trong hoạt động tự doanh công ty chứng khoán kinh doanh bằng chính nguồn vốn của công ty. Vì vậy CTCK đòi hỏi phải có nguồn vốn rất lớn và đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn, khả năng phân tích và đưa ra những quyết định đầu tư hợp lý, đặc biệt trong trường hợp đóng vai trò là các nhà tạo lập thị trường. Yêu cầu đối với Công ty chứng khoán : - Cần phải tách biệt quản lý giữa nghiệp vụ môi giới để đảm bảo tính minh bạch rõ ràng trong hoạt động, sự tách bạch này bao gồm tách bạch về yếu tố con người, quy trình nghiệp vụ, vốn tài sản của khách hàng và tài sản của công ty. - Ưu tiên khách hàng khi thực hiện nghiệp vụ tự doanh, có nghĩa là lệnh giao dịch của khách hàng phải được xử lý trước lệnh tự doanh của công ty. Nguyên tắc này đảm bảo sự công bằng cho khách hàng trong quá trình giao dịch chứng khoán. Do có tính đặc thù về khả năng tiếp cận thông tin và chủ động trên thị trường nên các CTCK có thể sẽ dự đoán được diễn biến của thị trường và sẽ mua hoặc bán tranh của khách hàng nếu không có nguyên tắc trên. - Góp phần bình ổn thị trường, Các CTCK hoạt động tự doanh nhằm mục đích ổn định giá cả thị trường. Trong trường hợp này, hoạt động tự doanh được tiến hành bắt buộc theo luật định. Luật các nước đều quy định các CTCK phải dành một tỷ lệ phần trăm nhất định các giao dịch của mình cho hoạt động bình ổn thị trường. Theo đó các CTCK có nghĩa vụ mua vào khi giá chứng khoán bị giảm và bán ra khi giá chứng khoán lên nhằm mục đích giữ giá chứng khoán ổn định. - Hoạt động tạo lập thị trường, Khi được phát hành, các chứng khoán mới chưa có thị trường giao dịch. Để tạo thị trường cho các chứng khoán này các CTCK thực hiện tự doanh thông qua mua và bán chứng khoán, tạo tính thanh khoản trên thị trường cấp hai. Trên những thị trường chứng khoán phát triển, các nhà tạo lập thị trường sử dụng nghiệp vụ mua bán chứng khoán trên thị trường OTC để tạo thị trường. Theo đó họ liên tục có những báo giá để mua hoặc bán chứng khoán với các nhà kinh doanh chứng khoán khác. Như vậy họ sẽ duy trì một thị trường liên tục đối với chứng khoán mà họ kinh doanh. Các hình thức giao dịch trong hoạt động tự doanh. Giao dịch gián tiếp: CTCK đặt các lệnh mua và bán chứng khoán trên SGDCK, lệnh của họ có thể được thực hiện với bất kỳ khách hàng nào không được xác định trước. Giao dịch trực tiếp: Là giao dịch tay đôi giữa hai công ty chứng khoán hay giữa CTCK với một khách hàng thông qua thương lượng. Đối tượng của các giao dịch trực tiếp là các loại chứng khoán đăng ký giao dịch ở thị trường OTC. 1.2.1.3. Nghiệp vụ Bảo lãnh phát hành Để thực hiện thành công các đợt chào bán chứng khoán ra công chúng, đòi hỏi tổ chức phát hành phải cần đến các công ty chứng khoán tư vấn cho đợt phát hành và thực hiện bảo lãnh, phân phối chứng khoán ra công chúng. Đây chính là nghiệp vụ bảo lãnh phát hành của các công ty chứng khoán và là nghiệp vụ chiếm tỷ lệ doanh thu khá cao trong tổng doanh thu của công ty chứng khoán. Như vậy, nghiệp vụ bảo lãnh phát hành là việc công ty chứng khoán có chức năng bảo lãnh (sau đây gọi tắt là tổ chức bảo lãnh - TCBL) giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức việc phân phối chứng khoán và giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu sau khi phát hành. Trên thị trường chứng khoán, tổ chức bảo lãnh phát hành không chỉ có công ty chứng khoán mà còn bao gồm các định chế tài chính khác như ngân hàng đầu tư, nhưng thông thường việc công ty chứng khoán nhận bảo lãnh phát hành thường kiêm luôn việc phân phối chứng khoán, còn các ngân hàng đầu tư thường đứng ra nhận bảo lãnh phát hành (hoặc thành lập tổ hợp bảo lãnh phát hành) sau đó chuyển phân phối chứng khoán cho các công ty chứng khoán tự doanh hoặc các thành viên khác. Khi một tổ chức muốn phát hành Chứng khoán, tổ chức đó gửi yêu cầu bảo lãnh phát hành đến Công ty chứng khoán. Công ty chứng khoán có thể sẽ ký một hợp đồng tư vấn quản lý để tư vấn cho tổ chức phát hành về loại chứng khoán cần phát hành, số lượng chứng khoán cần phát hành, định giá chứng khoán và phương thức phân phối chứng khoán đến các nhà đầu tư thích hợp. Để được phép bảo lãnh phát hành, Công ty chứng khoán phải đệ trình một phương án bán và cam kết bảo lãnh lên Uỷ ban Chứng khoán. Khi các nội dung cơ bản của phương án phát hành được Uỷ ban Chứng khoán thông qua. Công ty chứng khoán có thể trực tiếp ký hợp đồng bảo lãnh hoặc thành lập nghiệp đoàn bảo lãnh để ký hợp đồng giữa nghiệp đoàn và tổ chức phát hành. Khi Uỷ ban Chứng khoán cho phép phát hành Chứng khoán và đến thời hạn giấy phép phát hành có hiệu lực, Công ty chứng khoán (hoặc nghiệp đoàn bảo lãnh) thực hiện phân phối chứng khoán. Các hình thức phân phối Chứng khoán chủ yếu là: - Bán riêng cho các tổ chức đầu tư tập thể, các quỹ đầu tư, quỹ bảo hiểm, quỹ hưu trí. - Bán trực tiếp cho các cổ đông hiện thời hay những nhà đầu tư có quan hệ với tổ chức phát hành. - Bán rộng rãi ra công chúng. Đến đúng ngày theo hợp đồng, công ty bảo lãnh phát hành phải giao tiền bán Chứng khoán cho tổ chức phát hành. Số tiền phải thanh toán là giá trị chứng khoán phát hành trừ đi chi phí bảo lãnh. 1.2.1.4. Nghiệp vụ Tư vấn tài chính Doanh nghiệp Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình tài chính doanh nghiệp để đề xuất các giải pháp tối ưu làm lành mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Tiện ích: Lành mạnh hóa tình hình tài chính doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả hoạt động doanh nghiệp. Tư vấn cổ phần hóa: Tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện quá trình cổ phần hóa. Tiện ích: Đảm bảo cho quá trình cổ phần hóa của doanh nghiệp triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả khách quan, minh bạch, phù hợp với quy định, chỉ đạo của các bộ, ban ngành. Tiết kiệm thời gian thực hiện. Chi phí cổ phần hóa hợp lý. Tư vấn phát hành: Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng phương án phát hành, thực hiện các thủ tục phát hành cổ phiếu, trái phiếu theo quy định của pháp luật.  Tiện ích: Huy động vốn cho hoạt động đầu tư phát triển của doanh nghiệp Lựa chọn phương án phát hành tối ưu nhất. Tư vấn niêm yết: Hỗ trợ doanh nghiệp các thực hiện các thủ tục để niêm yết cổ phiếu tại Sở giao dịch và Trung tâm giao dịch. Tiện ích: Nâng cao vị thế của doanh nghiệp. Tạo tính thanh khoản cho cổ phiểu của công ty. Tư vấn chuyển đổi mô hình hoạt động của doanh nghiệp: Cung cấp dịch vụ tư vấn chuyển đổi mô hình hoạt động doanh nghiệp bao gồm xây dựng lộ trình chuyển đổi, thực hiện các tác nghiệp liên quan đến thủ tục chuyển đổi theo quy định của Pháp luật. Tư vấn chia tách, sáp nhập doanh nghiệp: Cung cấp dịch vụ tư vấn cho các doanh nghiệp thực hiện hoạt động sáp nhập, mua bán doanh nghiệp. Với đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm và chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ cùng với các doanh nghiệp hoàn thiện việc mua bán và sáp nhập một cách thành công, hiệu quả và nhanh chóng Tư vấn tìm kiếm đối tác chiến lược và đàm phán ký kết hợp đồng: Tìm kiếm và lựa chọn các đối tác phù hợp với nhu cầu và định hướng phát triển của khách hàng. Hỗ trợ khách hàng đàm phán các điều kiện, điều khoản của hợp đồng nhằm mang lại hiệu quả tối ưu nhất trong công việc. Tư vấn đầu tư tài chính: Cung cấp thông tin và các phân tích mang tính chuyên nghiệp các cổ phiếu niêm yết, các cổ phiểu OTC, các lĩnh vực ngành nghề… là cơ sở để khách hàng lựa chọn danh mục đầu tư tối ưu. Tiện ích: Sử dụng hiệu quả vốn đầu tư. Tiết kiệm thời gian và chi phí nghiên cứu. Tư vấn thẩm định dự án: Đánh giá tính khả thi của dự án đầu tư gồm các vấn đề về pháp lý, nguồn nhân lực, nguồn vốn, cơ cấu vốn, vận hành hoạt động, phân tích hiệu quả tài chính… và tiến tới thu xếp vốn cho hoạt động đầu tư của dự án. Tiện ích: Đánh giá cơ hội đầu tư của doanh nghiệp. Có quyết định đúng đắn nhất với dự án của mình. Cơ hội tìm kiếm được nguồn vốn đầu tư với chi phí thấp. Tư vấn khác: Các dịch vụ tư vấn khác liên quan đến phạm vi hoạt động của công ty. 1.2.1.5. Nghiệp vụ Lưu ký chứng khoán Lưu ký CK là việc lưu giữ, bảo quản chứng khoán của khách hàng thông qua các tài khoản lưu ký CK. Đây là quy định bắt buộc trong giao dịch CK, bởi vì giao dịch CK trên thị trường tập trung là hình thức giao dịch ghi sổ, khách hàng phải mở tài khoản lưu ký CK tại các công ty chứng khoán hoặc ký gửi các chứng khoán. Khi thực hiện dịch vụ lưu ký chứng khoán cho khách hàng, công ty chứng khoán sẽ nhận được các khoản phí lưu ký chứng khoán, phí gửi, phí rút và phí chuyển nhượng chứng khoán. Quản lý thu nhập của khách hàng Xuất phát từ việc lưu ký chứng khoán cho khách hàng, công ty chứng khoán sẽ theo dõi tình hình thu lãi, cổ tức của chứng khoán và đứng ra làm dịch vụ thu nhận và chi trả cổ tức cho khách hàng thông qua tài khoản của khách hàng. Hoạt động tín dụng Đối với các thị trường chứng khoán phát triển, bên cạnh nghiệp vụ môi giới chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng, công ty chứng khoán còn triển khai hoạt động cho vay chứng khoán để khách hàng thực hiện giao dịch bán khống hoặc cho khách hàng vay tiền để khách hàng thực hiện nghiệp vụ mua ký quỹ. Cho vay ký quỹ là hình thức cấp tín dụng của công ty chứng khoán cho khách hàng của mình để họ mua chứng khoán và sử dụng các chứng khoán đó làm vật thế chấp cho khoản vay đó. Khách hàng chỉ cần ký quỹ một phần, số còn lại sẽ do công ty chứng khoán ứng trước tiền thanh toán. Đến kỳ hạn thỏa thuận, khách hàng phải hoàn trả đủ số vốn gốc vay cùng với lãi cho công ty chứng khoán. Trường hợp khách hàng không trả được nợ, thì công ty sẽ phát mãi số chứng khoán đã mua để thu hồi nợ. Hoạt động quản lý quỹ Ở một số thị trường chứng khoán, pháp luật chứng khoán về thị trường chứng khoán còn cho phép công ty chứng khoán được thực hiện nghiệp vụ quản lý quỹ đầu tư. Theo đó công ty chứng khoán cử đại diện của mình để quản lý quỹ và sử dụng vốn và tài sản của quỹ đầu tư để đầu tư vào chứng khoán. Công ty chứng khoán được thu phí dịch vụ quản lý quỹ đầu tư. 1.3. PHÁT TRIỂN CÁC NGHIỆP VỤ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CK 1.3.1. Quan niệm phát triển các nghiệp vụ kinh doanh tại công ty chứng khoán Trên quan điểm phát triển, phát triển kinh doanh trong công ty chứng khoán cũng đi vào hai hướng chính là phát triển chiều rộng và chiều sâu của các nghiệp vụ kinh doanh chính đó là Môi giới, đầu tư, tư vấn, bảo lãnh phát hành. Phát triển chiều rộng là triển khai các nghiệp vụ kinh doanh mới đem lại nguồn thu riêng biệt (doanh số mới) cho công ty chứng khoán. Phát triển chiều sâu là hoàn thiện các nghiệp vụ kinh doanh đã có, triển khai thêm các dịch vụ mới có thể gia tăng doanh số cho nghiệp vụ kinh doanh. Công ty chứng khoán là một loại hình doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính trong đó có khá nhiều sản phẩm kinh doanh mang tính chất dịch vụ vì thế một trong những quan niệm phát triển kinh doanh có xu hướng tìm kiếm những ý tưởng mới, sản phẩm dịch vụ mới chuyên nghiệp hơn, thay thế hoặc bổ trợ tốt hơn cho sản phẩm cũ. Bên cạnh đó, hoạt động đầu tư - tự doanh là một nghiệp vụ khá đặc biệt và không mang tính dịch vụ duy nhất trong công ty chứng khoán. Một công ty chứng khoán phát triển tốt được nghiệp vụ đầu tư là tạo dựng được một danh mục đầu tư hiệu quả có thể sinh ra đột phá cho doanh nghiệp trong tương lai. 1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển các nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán Các công ty chứng khoán phát triển rất nhiều các sản phẩm dịch vụ. Các sản phẩm dịch vụ này đều được phát triển từ các nghiệp vụ cơ bản của công ty chứng khoán đó là: Nghiệp vụ môi giới chứng khoán. Nghiệp vụ tự doanh chứng khoán Nghiệp vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp. Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán. 1.3.2.1. Chỉ tiêu phát triển số lượng dịch vụ trong các nghiệp vụ kinh doanh 1.3.2.1.1. Chỉ tiêu phát triển số lượng dịch vụ trong Nghiệp vụ môi giới 1/ Giao dịch tại sàn: Công ty chứng khoán làm trung gian giúp khách hàng mua – bán các loại chứng khoán đang niêm yết ở trung tâm giao dịch Đây là dịch vụ cơ bản của nghiệp vụ môi giới chứng khoán. 2/ Giao dịch từ xa: Có 3 loại hình giao dịch từ xa chính đó là: + Giao dịch và tra cứu dịch vụ qua Internet + Giao dịch và tra cứu dịch vụ qua điện thoại. + Giao dịch và tra cứu thông tin qua tin nhắn SMS… 3/ Đại lý đấu giá cấp 2: Công ty chứng khoán làm đại lý đấu giá cấp 2 cho trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội và Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. 4/ Tổ chức đấu giá: Công ty chứng khoán tổ chức đấu giá cho Doanh nghiệp cổ phần hóa, bán bớt phần vốn nhà nước hoặc đấu giá phát hành ra bên ngoài… 5/ Cầm cố cổ phiếu: Công ty chứng khoán kết hợp với tổ chức trung gian tài chính thực hiện cầm cố các cổ phiếu niêm yết của khách hàng. 6/ REPO cổ phiếu: Công ty chứng khoán mua các chứng khoán chưa niêm yết với cam kết sẽ bán lại chứng khoán đó cho khách hàng trong tương lai. Giá mua và giá bán lại đã được xác định trong hợp đồng tại thời điểm mua – bán lần đầu. 7/ Ứng trước tiền bán chứng khoán: Công ty chứng khoán kết hợp với một tổ chức trung gian tài chính thực hiện dịch vụ ứng tiền trước cho các giao dịch bán chứng khoán niêm yết của khách hàng. 8/ Hoạt động môi giới OTC: Công ty chứng khoán làm trung gian giao dịch và chuyển nhượng cổ phiếu cho người mua và người bán hưởng phí giao dịch và phí tư vấn đầu tư, phí tư vấn giao dịch. 9/ Hỗ trợ mua cổ phần: có 2 loại hình hỗ trợ mua cổ phần + Hỗ trợ mua cổ phần: Công ty chứng khoán kết hợp với tổ chức trung gian tài chính hỗ trợ một khoản tiền trong tổng giá trị mua cổ phần chưa niêm yết cho khách hàng. + Hỗ trợ đấu giá mua cổ phần: Công ty chứng khoán kết hợp với tổ chức trung gian tài chính hỗ trợ một khoản vốn theo một tỷ lệ trong tổng giá trị cổ phần mà khách hàng đấu giá thành công. 10/ Ủy thác đấu giá: Công ty chứng khoán nhận ủy thác đấu giá của khách hàng, thực hiện đấu giá và phân phối lại cổ phiếu cho khách hàng theo tỷ lệ đấu giá thành công. 11/ Dịch vụ tư vấn đầu tư: Công ty chứng khoán cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư cho khách hàng trợ giúp cho khách hàng đầu tư có hiệu quả nhất. 12/ Chăm sóc khách hàng: Hoạt động của Công ty Chứng khoán hướng tới chất lượng dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu khách hàng một cách tối ưu. 1.3.2.1.2. Chỉ tiêu phát triển số lượng Nghiệp vụ Tư vấn tài chính Doanh nghiệp: 1/ Tư vấn tài chính doanh nghiệp : Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình tài chính doanh nghiệp để đề xuất các giải pháp tối ưu làm lành mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính của doanh nghiệp. 2/ Tư vấn cổ phần hóa: Tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện quá trình cổ phần hóa. Bao gồm : Xác định giá trị doanh nghiệp, lập phương án cổ phần hóa, đấu giá phát hành lần đầu ra bên ngoài. 3/Tư vấn phát hành: Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng phương án phát hành, thực hiện các thủ tục phát hành cổ phiếu, trái phiếu theo quy định của pháp luật. 4/Tư vấn niêm yết: Hỗ trợ doanh nghiệp các thực hiện các thủ tục để niêm yết cổ phiếu tại Sở giao dịch và Trung tâm giao dịch. 5/ Tư vấn chuyển đổi mô hình hoạt động của doanh nghiệp: Cung cấp dịch vụ tư vấn chuyển đổi mô hình hoạt động doanh nghiệp bao gồm xây dựng lộ trình chuyển đổi, thực hiện các tác nghiệp liên quan đến thủ tục chuyển đổi theo quy định của Pháp luật. 6/ Tư vấn chia tách, sáp nhập doanh nghiệp: Cung cấp dịch vụ tư vấn cho các doanh nghiệp thực hiện hoạt động sáp nhập, mua bán doanh nghiệp. Với đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm và chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ cùng với các doanh nghiệp hoàn thiện việc mua bán và sáp nhập một cách thành công, hiệu quả và nhanh chóng 7/ Tư vấn tìm kiếm đối tác chiến lược và đàm phán ký kết hợp đồng: Tìm kiếm và lựa chọn các đối tác phù hợp với nhu cầu và định hướng phát triển của khách hàng. Hỗ trợ khách hàng đàm phán các điều kiện, điều khoản của hợp đồng nhằm mang lại hiệu quả tối ưu nhất trong công việc. 8/ Tư vấn đầu tư tài chính: Cung cấp thông tin và các phân tích mang tính chuyên nghiệp các cổ phiếu niêm yết, các cổ phiểu OTC, các lĩnh vực ngành nghề… là cơ sở để Doanh nghiệp lựa chọn danh mục đầu tư tối ưu. 9/ Tư vấn thẩm định dự án: Đánh giá tính khả thi của dự án đầu tư gồm các vấn đề về pháp lý, nguồn nhân lực, nguồn vốn, cơ cấu vốn, vận hành hoạt động, phân tích hiệu quả tài chính… và tiến tới thu xếp vốn cho hoạt động đầu tư của dự án. 1.3.2.1.3. Chỉ tiêu phát triển số lượng nghiệp vụ Tự doanh: Bộ phận Tự doanh là nghiệp vụ sử dụng nguồn vốn của công ty tự kinh doanh trên thị trường. Bộ phận tự doanh có các mảng nghiệp vụ chính là Tự doanh cổ phiếu niêm yết, kinh doanh Trái phiếu và Đầu tư cổ phiếu, trái phiếu ở thị trường bên ngoài… 1/ Tự doanh cổ phiếu niêm yết: Sử dụng nguồn vốn của công ty kinh doanh cổ phiếu niêm yết. 2/ Đầu tư cổ phiếu: Bộ phận đầu tư cổ phiếu OTC và thực hiện đấu giá bằng nguồn vốn của công ty. 3/ Đầu tư chiến lược: Bộ phận nghiên cứu, thẩm định doanh nghiệp, đàm phán đầu tư tài chính chiến lược vào các doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân. 4/ Bộ phận đầu tư trái phiếu và quản lý nguồn vốn: Lập kế hoạch nguồn vốn, nghiên cứu tự doanh trái phiếu niêm yết và chưa niêm yết. Có rất nhiều phương án để tạo ra một danh mục đầu tư khoa học song đối với bộ phận này chỉ có một tiêu chí đánh giá đúng đắn nhất cho sự phát triển đó là hiệu quả kinh doanh và đánh giá chất lượng danh mục đầu tư hiện tại. 1.3.2.1.4. Chỉ tiêu phát triển số lượng nghiệp vụ Bảo lãnh phát hành: 1/ Bảo lãnh phát hành cổ phiếu: Nghiên cứu, đàm phán đưa ra mức giá bảo lãnh phát hành cổ phiếu cho các doanh nghiệp thực hiện IPO huy động vốn mở rộng doanh nghiệp. 2/ Bảo lãnh phát hành trái phiếu: Nghiên cứu, đàm phán đưa ra mức giá bảo lãnh phát hành trái phiếu cho Chính Phủ, các tập đoàn, tổng công ty và các doanh nghiệp phát hành trái phiếu huy động vốn. 1.3.2.2. Chỉ tiêu hiệu quả 1.3.2.2.1. Chỉ tiêu hiệu quả của hoạt động môi giới Quan điểm về hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ môi giới chứng khoán, người ta thường căn cứ vào kết quả mà nó đem lại. Đối với công ty chứng khoán hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán được thể hiện thông qua các tiêu chí sau: - Số lượng tài khoản khách hàng mở để giao dịch và tỷ trọng của nó so với toàn bộ thị trường mà công ty đang hoạt động - Thị phần giao dịch, Doanh thu giao dịch mà các nhân viên môi giới của công ty làm nên - Doanh thu môi giới - Khả năng cắt giảm chi phí cho nghiệp vụ, đem lại lợi nhuận cao hơn cho công ty. Đối với nhà đầu tư thì hiệu quả của nghiệp vụ môi giới được thể hiện thông qua các các dịch vụ tiện ích mà khách hàng được hưởng tại khi sử dụng dịch vụ tại công ty chứng khoán như: - Quy trình nghiệp vụ được hướng dẫn kỹ lưỡng đối với từng khách hàng tại công ty chứng khoán - Việc giao dịch được an toàn, thuận lợi và ít nhầm lẫn - Khách hàng được tiếp đón chu đáo, nhiệt tình - Khách hàng được nhận thông tin một cách đầy đủ, kịp thời, nhanh tróng, chính xác và chân thực đảm bảo quyết định đầu tư được giảm thiểu rủi ro - Chi phí hợp lý, linh hoạt cho từng trường hợp giao dịch, đầu tư đặc biệt - Và cuối cùng khách hàng phải đạt được một mục đích nhất định. 1.3.2.2.2. Chỉ tiêu hiệu quả của hoạt động tư vấn Đây là một dịch vụ quan trọng của công ty chứng khoán cung cấp cho khách hàng. Các dịch vụ tư vấn bao gồm: tư vấn cho tổ chức phát hành về tái cơ cấu tài chính, chia tách, sát nhập, hợp nhất doanh nghiệp và tư vấn cho doanh nghiệp trong việc phát hành thêm và niêm yết. Ngoài ra, công ty sẽ tư vấn đầu tư trong lĩnh vực đầu tư chứng khoán. - Số lượng các doanh nghiệp mà công ty tư vấn tài chính thể hiện hiệu quả của hoạt động tư vấn. Trong việc tư vấn cơ cấu tài chính, chia tách, sát nhập, hợp nhất doanh nghiêp, tư vấn cho doanh nghiệp trong việc phát hành thêm và niêm yết. Ngoài ra, đòi hỏi doanh nghiệp phải có đội ngũ chuyên môn cao giúp cho doanh nghiệp làm ăn hiệu quả hơn. - Doanh thu và lợi nhuận của hoạt động tư vấn là một trong những chỉ tiêu định tính để xác định hiệu quả của hoạt động tư vấn. - Hiệu quả hoạt động đầu tư chứng khoán tổ chức và cá nhân mà công ty tư vấn. Trong đó có quan tâm đến sự nhanh nhậy và chính xác của thông tin và tính chính xác tương đối của các dự báo. 1.3.2.2.3. Chỉ tiêu hiệu quả của hoạt động tự doanh Điều cơ bản của mọi vấn đề đầu tư đều nhấn mạnh đến những yếu tố về lợi tức cổ phần nhận được và những biến động về giá cổ phiếu là lợi nhuận kiếm được (hoặc mong đợi) của các công ty có hoạt động tự doanh chứng khoán và việc tăng của cải của công ty nảy sinh ngoài những lợi nhuận này. Tuy nhiên, là một công ty chứng khoán thì cần quan tâm đến mặt xã hội trong việc điều tiết và góp phần ổn định thị trường thì một chỉ tiêu quan trọng là nâng cao vị thế của công ty cũng như điều tiết thị trường. Khi hoạt động tự doanh chứng khoán của công ty chứng khoán phát triển mạnh đây cũng là điều kiện để công ty có thể điều tiết giá thị trường. 1.3.2.2.3. Chỉ tiêu hiệu quả của hoạt động bảo lãnh phát hành Công ty thực hiện Bảo lãnh phát hành giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, nhận mua một phần hay toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết Ở đây các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của hoạt động bảo lãnh bao gồm: - Số lượng các Danh nghiệp xin bảo lãnh mà công ty đã thực hiện: Số lượng khách hàng ở đây thể thiện quy mô cũng như mức độ phát triển và thị phần của công ty khi thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành. - Giá trị của các hợp đồng bảo lãnh: Đây là số tiền mà tổ chức phát hành dự kiến sẽ huy động ra ngoài công chúng. Đối với những doanh nghiệp lớn như Vinamilk hay REE thì không phải công ty chứng khoán nào cũng có đủ tiềm lực tài chính để thực hiện việc bảo lãnh cho họ. - Doanh thu và lợi nhuận từ hoạt động bảo lãnh: Việc bảo lãnh sẽ đem lại cho công ty một khoản tiền phí dịch vụ và đây là một trong những nguồn thu chính của công ty chứng khoán. - Giá trị tăng lên của hoạt động tự doanh nhờ hoạt động bảo lãnh đem lại: Đối với hoạt động bảo lãnh thì doanh nghiệp đòi hỏi phải có nghiệp vụ tự doanh để mua lại toàn bộ (nếu là bảo lãnh cam kết chắc chắn) hoặc mua lại phần không bán hết ra công chúng. Tuy nhiên đây cũng chính là yếu tố tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp nâng cao thương hiệu và uy tín. 1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN CÁC NGHIỆP VỤ KINH DOANH CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 1.4.1. Sự phát triển và thực trạng của nền kinh tế Thị trường chứng khoán là một bộ phận của thị trường tài chính quốc gia hay nó là một bộ phận của nền kinh tế. Vì vậy sự phát triển của nền kinh tế có ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của thị trường chứng khoán. Sự ổn định và tăng trưởng kinh tế là cơ sở cho sự phát triển của một quốc gia, là điều kiện tiền đề để phát triển các công ty chứng khoán. Sự ổn định và tăng trưởng kinh tế sẽ tạo ra nhiều việc làm mới, giảm số lao động thất nghiệp, tăng thu nhập cho dân cư và nâng cao mức sống cho người dân. Do thu nhập tăng lên, nhu cầu tiêu dùng và các khoản tiết kiệm ở khu vực cá nhân cũng tăng lên tương ứng, từ đó làm tăng nhu cầu đầu tư từ phía công chúng và khuyến khích các doanh nghiệp phát triển sản xuất và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Sự ổn định và phát triển kinh tế bền vững làm giảm thiểu các rủi ro và tăng hiệu quả của hoạt động đầu tư, điều này làm tăng tính hấp dẫn cho thị trường trong nước và thu hút đầu tư nước Ngoài. Mặt khác nhu cầu đầu tư ra nước Ngoài của các nhà đầu tư, các doanh nghiệp trong nước cũng tăng theo. Đây là tiền đề cho sự phát triển các hoạt động của công ty chứng khoán, mở rộng hoạt động kinh doanh trên cơ sở hoàn thiện, phát triển các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán 1.4.2. Sự phát triển của thị trường chứng khoán Thị trường chứng khoán là môi trường hoạt động của các công ty chứng khoán. Sự phát triển của thị trường chứng khoán có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tạo cơ hội cho các công ty chứng khoán trên thị trường chứng khoán. Sự phát triển của thị trường chứng khoán ở đây là sự phát triển về cung cầu chứng khoán, các thành viên tham gia thị trường chứng khoán và các hoạt động khác. Thị trường tài chính phát triển ở trình độ cao là tiền đề để các hoạt động chứng khoán có thể đảm nhận tốt các chức năng cung cấp sản phẩm, dịch vụ tài chính. Ở các thị trường chứng khoán phát triển, các chứng khoán có chất lượng tốt, tính thanh khoản cao, đa dạng về chủng loại và lớn về số lượng; các công cụ phái sinh được thực hiện nhằm cung cấp các công cụ phòng vệ hữu hiệu cho nhà đầu tư. Thị trường càng phát triển, số lượng các nhà đầu tư, các tổ chức phát hành càng lớn sẽ tạo điều kiện phát triển các nghiệp vụ của công ty chứng khoán. Hơn nữa với sự phát triển của hệ thống kiểm toán kế toán, hệ thống công bố thông tin, hệ thống đăng ký, hệ thống bảo quản định kỳ góp phần tạo nên sự tin cậy của thị trường chứng khoán; cung cấp các thông tin cần thiết và tin cậy, giải quyết vấn đề thông tin không cân xứng lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức. Một khối lượng thông tin nghiên cứu khổng lồ từ bộ phận nghiên cứu của công ty được các người hành nghề kinh doanh chứng khoán sử dụng để cung cấp cho khách hàng của mình trong những trường hợp cụ thể. 1.4.3. Môi trường pháp lý Môi trường pháp lý có ảnh hưởng rất lớn đến các hoạt động của công ty chứng khoán. Một hệ thống văn bản pháp luật đầy đủ và đồng bộ sẽ tạo điều kiện bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các chủ thể tham gia thị trường, trong đó phải nói đến các công ty chứng khoán và người hành nghề kinh doanh chứng khoán. Một hệ thống pháp luật ổn định, khuyến khích về tổ chức hoạt động của công ty từ đó làm tăng lòng tin của công chúng đầu tư. Ngược lại, sự chồng chéo, thiếu toàn diện của hệ thống pháp luật sẽ cản trở sự hoạt động của công ty chứng khoán. 1.4.4. Cạnh tranh Sự cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ tài chính đang ngày càng trở nên quyết liệt khi các công ty chứng khoán và các đối thủ cạnh mở rộng danh mục dịch vụ. Các công ty chứng khoán, các ngân hàng, các quỹ đầu tư, các hiệp hội tiết kiệm,… đang cạnh tranh để tìm nguồn tiết kiệm và thị trường dịch vụ. Áp lực cạnh tranh đóng vai trò như một lực đẩy tạo ra sự phát triển dịch vụ cho tương lai. Cạnh tranh thúc đẩy các công ty chứng khoán cung cấp các tiện ích ngày càng tốt hơn cho khách hàng. Công chúng có một mức thu nhập khá hơn từ khoản đầu tư của mình. Nhiều loại dịch vụ mới được phát triển. Điều kiện tham gia thị trường của khách hàng cũng thông thoáng hơn. Cạnh tranh buộc các công ty chứng khoán phải áp dụng công nghệ thông tin hiện đại, thay đổi tư duy về tuyển dụng nhân sự, mức lương, quảng cáo và quan trọng hơn cả là chú ý nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp. Do vậy nhờ cạnh tranh mà các công ty chứng khoán sẽ hoạt động hiệu quả hơn. Bên cạnh việc thúc đẩy các công ty chứng khoán hoạt động hiệu quả hơn thì cạnh tranh cũng gây ra các ảnh hưởng xấu đến thị trường như hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh, tranh giành khách hàng của nhau… 1.4.5. Nhân tố con người Nhân sự là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng của các công ty chứng khoán. Những chuyên gia của công ty chứng khoán thành công sẽ đem lại cho công ty những khoản tiền khổng lồ và họ được gọi là những nhà sản xuất hàng đầu. Thành công của những nhân viên chứng khoán cũng chính là thành công của công ty chứng khoán nếu họ chiếm được lòng tin của khách hàng, thu hút được ngày càng nhiều khách hàng đến với mình, được khách hàng gửi gắm ngày càng nhiều tài sản để quản lý, khi đã chiếm được lòng tin của khách hàng. 1.4.6. Cơ sở vật chất và trình độ công nghệ Cơ sở vật chất có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động của các công ty chứng khoán. Là trung gian mua bán chứng khoán cho khách hàng, các công ty chứng khoán phải có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, để đảm bảo việc tiếp nhận và thực hiện các yêu cầu của khách hàng một cách nhanh tróng và chính xác. Vì thị trường chứng khoán luôn nhạy cảm với sự biến đổi của nền kinh tế xã hội trong nước và quốc tế, do đó nếu công ty chứng khoán không có đủ trang thiết bị cần thiết để thu thập và xử lý thông tin thì không thể bảo vệ quyền lợi cho khách hàng. 1.4.7. Mô hình tổ chức của các công ty chứng khoán Mô hình tổ chức của các công ty chứng khoán có ảnh hưởng rất lớn đến tính chất chuyên môn hóa từ đó ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của công ty chứng khoán. Tại các công ty chứng khoán mà ở đó nghiệp vụ chứng khoán được quản lý tập chung tại một phòng chức năng thì hiệu quả của hoạt động là không cao do việc đầu tư tại một nghiệp vụ là rất khó khăn. Mô hình tổ chức công ty chứng khoán có tính chuyên môn hoá cao, sẽ tạo điều kiện cho việc phát triển các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán 1.4.8. Kiểm soát nội bộ Nguyên tắc bảo mật thông tin tại các công ty chứng khoán là một yếu tố quyết định đến sự thắng lợi của công ty trong việc cạnh tranh. Vì vậy công tác kiểm toán nội bộ là rất cần thiết. Tất nhiên không phải chỉ có các thông tin mới cần kiểm soát, ngay từ các quy trình nghiệp vụ, các thủ tục tiến hành nghiệp vụ của công ty cần phải được kiểm soát chặt chẽ để bảo đảm không vi phạm pháp luật và nâng cao chất lượng hoạt động của các nghiệp vụ. Nếu như công ty để lộ thông tin hay vi phạm pháp luật đều dẫn kết kết quả là thất bại trong kinh doanh. 1.4.9. Yếu tố tài chính Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào thì vấn đề tài chính cũng là một vấn đề rất quan trọng. Tình hình tài chính của công ty tốt tức là công ty làm ăn có lãi. Tình hình tài chính của công ty cũng quyết định tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian tiếp theo. Tài chính của công ty mạnh thì công ty có khả năng mở rộng kinh doanh đa dạng hóa sản phẩm, có điều kiện mở rộng thị trường. Nhưng ngược lại tình hình tài chính yếu thì sẽ gây rất nhiều khó khăn cho công ty như hoạt động kinh doanh không thể mở rộng, chiến lược marketing khách hàng gặp nhiều khó khăn, lòng tin của công chúng đối với công ty bị giảm sút. Điều này đặc biệt có ý nghĩa quan trọng đối với một Công ty chứng khoán. Vì Công ty chứng khoán là một định chế tài chính đặc biệt, được rất nhiều công chúng quan tâm tới tình hình tài chính của nó. Nếu một công ty chứng khoán có tình hình tài chính mạnh, thì sẽ có điều kiện nâng cao chất lượng nhân viên như cử cán bộ đi học, có điều kiện nâng cao dịch vụ phục vụ khách hàng do vậy tạo được niềm tin trong công chúng đầu tư, hình ảnh của Công ty chứng khoán cũng được tô đậm hơn trên Thị trường chứng khoán. Riêng đối với Việt Nam, yếu tố tài chính là vấn đề đặc biệt quan trọng đối với các Công ty chứng khoán vì nó quyết định các nghiệp vụ mà công ty được phép hoạt động. Trong luật quy định rõ mức vốn tối thiểu cho mỗi nghiệp vụ là bao nhiêu, nếu công ty chứng khoán nào có tiềm lực tài chính mạnh thì sẽ có điều kiện thực hiện tất cả các nghiệp vụ trên Thị trường chứng khoán. Như vậy tiềm lực tài chính là một yếu tố quan trọng tác động tới hiệu quả hoạt động của Công ty chứng khoán. Để đăng ký nghiệp vụ bảo lãnh phát hành yêu cầu vốn là 135 tỷ đồng. Nếu công ty chứng khoán không có đủ tiềm lực tài chính cũng khó lòng mở rộng các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán. Để phát triển dịch vụ hỗ trợ mua cổ phần cho nhà đầu tư, công ty chứng khoán phải tìm kiếm được nguồn vốn tài chính tài trợ cho hoạt động này, lượng vốn tài chính đòi hỏi dồi dào liên tục hoặc được hỗ trợ từ nhiều nguồn khác nhau. Không tìm kiếm được nguồn vốn tài chính công ty chứng khoán cũng không thể phát triển được các nghiệp vụ này. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÁC NGHIỆP VỤ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN THÁI BÌNH DƯƠNG Tính đến đầu tháng 3/2007, TTCK Việt Nam có quy mô khá lớn, tổng số vốn hơn 371 nghìn tỷ đồng. Chỉ số chứng khoán liên tục tăng; số lượng các công ty niêm yết tăng nhanh từ 41 công ty vào cuối năm 2005 đến tháng 3/2007 đã  là 193 công ty. Số lượng các nhà đầu tư cũng không ngừng tăng, đến nay đã có hơn 158 nghìn nhà đầu tư tăng gấp 5 lần so với năm 2005. Giá trị giao dịch bình quân một phiên là 869 tỷ đồng, tăng gấp hơn 4 lần so với năm 2006. Nhìn chung thị trường phát triển nhanh cả về lượng và chất. Nguồn vốn nước Ngoài đổ vào thị trường tăng gấp 5 lần so với năm trước. Đến hết 31/12/2006, thị trường chứng khoán Việt Nam đã đạt 17% GDP, vượt qua cột mốc 15% GDP. Với kết quả này, thị trường chứng khoán đã vượt mục tiêu 10-15% GDP mà Thủ tướng đặt ra trong chiến lược phát triển của thị trường chứng khoán đến năm 2010. Dự kiến, đến 2010 GDP của Việt Nam ước đạt 80 tỉ USD và tổng giá trị vốn hóa được nâng lên từ 25-30% GDP. Về chất, trong năm qua các nhà đầu tư ngày càng tỏ ra chuyên nghiệp hơn, không còn đầu tư theo tâm lý như những năm trước đây. Bằng chứng là trong khi rất nhiều cổ phiếu “sốt” thì vẫn có những cổ phiếu giảm giá hoặc đứng chứ không phải cổ phiếu nào cũng tăng như trước. Về phía các công ty niêm yết, đã có những nghiên cứu kỹ hơn về thị trường chứng khoán và các báo cáo tài chính của các công ty cũng bài bản và rõ ràng hơn. Các nhà đầu tư nước Ngoài cũng đóng vai trò quan trọng tác động tích cực đến thị trường chứng khoán. Nguyên nhân đẩy thị trường có được sự tăng trưởng vượt bậc. Trước hết là các định chế cho thị trường đã mở hơn. Cơ sở hạ tầng, các khung pháp lý để giám sát thị trường, hệ thống công nghệ... đã được chuẩn bị kỹ cho phát triển của thị trường đến năm 2010. Cụ thể, cơ sở vật chất của thị trường được chuẩn bị để đáp ứng cho 3 triệu tài khoản, và 2.000 tổ chức niêm yết. Một yếu tố tác động mạnh đến thị trường chứng khoán trong năm qua, đó là việc Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của WTO, và đặc biệt là sự viếng thăm Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM của Tổng thống Mỹ George Bush nhân chuyến tham dự Hội nghị APEC lần thứ 14. Đây được coi là “cú hích” làm thị trường chứng khoán Việt Nam bùng nổ. Tuy nhiên,TTCK Việt Nam hiện nay còn có một số hạn chế như: việc chênh lệch lớn giữa cung chứng khoán và cầu đầu tư dẫn đến lượng vốn vào TTCK ngày càng nhiều sẽ tiềm ẩn nguy cơ “bong bóng” giá; giá chứng khoán tăng nhanh (tăng 144% trong năm 2006 và 50% đầu năm 2007). Các nhà đầu tư cá nhân trong nước chủ yếu đầu tư ngắn hạn, mang nặng tâm lý phong trào, nhiều nhà đầu tư mới kém hiểu biết tham gia. Nguy cơ giá cổ phiếu bị đẩy lên quá cao sẽ có lúc sụt giảm dẫn đến thua lỗ. Nhiều luồng vốn đổ vào TTCK, đặc biệt trong đó có cả luồng vốn của các ngân hàng. Các quỹ đầu tư nước Ngoài hoạt động chứng khoán vượt quá chức năng, chưa được Nhà nước quản lý chặt chẽ. Hoạt động của TTCK tự do còn ở phạm vi khá rộng, khả năng xảy ra rủi ro cao. Chất lượng công bố thông tin vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của tính minh bạch và bình đẳng trong hoạt động của TTCK,…Để khắc phục trong thời gian tới, cần đẩy mạnh áp dụng một số giải pháp quan trọng để phát triển TTCK Việt Nam như: hoàn thiện khung pháp lý, thể chế, chính sách; nâng cao số lượng, chất lượng cung–cầu trên TTCK; quản lý chặt chẽ thị trường chứng khoán tự do; nâng cao năng lực của các tổ chức trung gian; tăng cường giám sát TTCK, tự động hóa toàn bộ các hoạt động giao dịch, thanh toán, công bố thông tin theo chuẩn mực quốc tế.v.v. Sự phát triển của TTCK vừa qua là một tín hiệu đáng mừng, phản ánh những thành công của sự phát triển kinh tế-xã hội Việt Nam. Chứng khoán cũng là một kênh quan trọng để thu hút nguồn vốn đầu tư xây dựng đất nước. khẩn trương xây dựng, bổ sung và hoàn thiện các văn bản pháp quy hướng dẫn thực hiện Luật Chứng khoán. Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền cho các tầng lớp nhân dân, từ các nhà quản lý đến các cán bộ, công chức ở Trung ương và địa phương và người dân về TTCK, không để xảy ra hiện tượng gian dối, đưa thông tin sai lệch. Đây là việc làm rất quan trọng, Đẩy mạnh tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, đưa thêm nhiều Tổng công ty, công ty lớn lên sàn giao dịch chứng khoán chính thức; đồng thời tăng cường tính công khai minh bạch của TTCK, nhất là TTCK tự do. Bắt buộc các công ty cổ phần khi bán cổ phiếu ra công chúng phải được kiểm toán và minh bạch hóa tài chính; dứt khoát phải trung thực, không được để xảy ra hiện tượng đầu cơ, lừa đảo khi bán cổ phiếu ra thị trường. UBCKNN cần tăng cường năng lực quản lý, thanh tra, giám sát, xử lý nghiêm những trường hợp làm sai quy định. Các bộ phận chức năng phải hết sức sâu sát, kiểm soát và nắm chắc tình hình các luồng vốn lưu chuyển qua sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội, TP.Hồ Chí Minh; nhanh nhạy, kịp thời xử lý các sự cố, trục trặc xảy ra hằng ngày; khẩn trương nâng cấp kết cấu hạ tầng thông tin, đào tạo chuyên sâu các nhân viên chứng khoán. 2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN THÁI BÌNH DƯƠNG 2.1.1. Giới thiệu công ty : Tên giao dịch Công ty Cổ phần Chứng khoán Thái Bình Dương Tên tiếng Anh Pacific Securities Joint Stock Company Tên viết tắt PSC Trụ sở chính Địa chỉ Tầng 2, số 168 Phố Ngọc Khánh, Phường Giảng Võ, Quận Ba Đình, Hà Nội. Điện thoại 04 - 2732059 Fax 04 - 2732058 Đại diện TGĐ - Ông Trần Dũng Tiến Logo công ty Website www.psc.vn, www.psc.com.vn Email psc@psc.vn Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Số 0103015199do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà nội cấp ngày 22/12/2006 Giấy phép HĐKD 46/UBCK-GPHĐKD do UBCKNN cấp ngày 28/12/2006 Vốn điều lệ Khi thành lập đến nay: 28 Tỷ đồng Các hoạt động kinh doanh được cấp phép -         Môi giới chứng khoán; -         Tự doanh chứng khoán; -         Tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán; -         Lưu ký chứng khoán. Người công bố thông tin Ông Trần Dũng Tiến - TGĐ Mã số thành viên GD 037 Danh sách người được cấp chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán: -         Trần Dũng Tiến -         Phan Anh Tú -         Nguyễn Thu Huyền -         Trần Thị Thục Lê -         Nguyễn Trung Hiếu -         Nguyễn Đức Phương - Nguyễn Ngọc Bích - Lê Trung Thành 2.1.2. Cơ Sở vật chất kỹ thuật tại Công ty Chứng khoán Thái Bình Dương 2.1.2.1.Hạ tầng mạng PSC luôn là một trong những công ty đi đầu trong lĩnh vực ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho hoạt động nghiệp vụ, đặc biệt là hoạt động môi giới và phục vụ khách hàng đầu tư. Khách hàng của PSC có thể đặt lệnh trực tuyến hoặc tra cứu tài khoản của mình ở mọi nơi thông qua hệ thống giao dịch trực tuyến và phần mềm quản lý danh mục đầu tư dành cho khách hàng. Trang bị hệ thống điện thoại IP- Phone cho nhân viên phát triển các dịch vụ tiện ích khách hàng qua mạng Internet. Cũng trên cơ sở hạ tầng công nghệ này, cho phép PSC sử dụng tiết kiệm tối đa chi phí quản lý và mạng lại hiệu quả trong việc tổ chức các hội nghị hội thảo luận văn, road show, đấu giá trực tuyến… 2.1.2.2. Các phần mềm nghiệp vụ Nhận thức được tầm quan trọng của việc ứng dụng công nghệ tin học phục vụ cho hoạt động kinh doanh chứng khoán, PSC đã phối hợp với công ty cổ phần đầu tư công nghệ FPT xây dựng thành công hệ thống phần mềm quản lý giao dịch khách hàng BOSC. Đây là phần mềm hạt nhân cho mọi hoạt động quản lý và tác nghiệp của PSC, tuân thủ chặt chẽ các quy định của pháp luật và quy trình nghiệp vụ của công ty chứng khoán. Hệ thống phần mềm được xây dựng trên nền cơ sở dữ liệu Oracle và hệ thống máy chủ Fujsu nhập khẩu hoàn toàn từ Nhật Bản nên đã đáp ứng rất tốt về tốc độ xử lý cũng như khả năng bảo mật rất cao – đây là một yếu tố rất quan trọng trong ngành chứng khoán. PSC hiện đang tiếp tục triển khai chiến lược nâng cấp và hoàn thiện hệ thống phần mềm quản lý các nghiệp vụ cho phù hợp với quy mô và nhu cầu và xu thế ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao và đa dạng của các nghiệp vụ trong thị trường chứng khoán phát triển. Bên canh phần mềm quản lý và tác nghiệp, PSC còn triển khai thành công các sản phẩm cung cấp thông tin dịch vụ tiện ích cho khách hàng qua internet, webside của công ty; các sản phẩm này đều được Phòng tin học của Công ty triển khai và ứng dụng được nhiều chuyên gia đánh giá tốt về nội dung thông tin cung cấp với ứng dụng tra cứu số dư tài khoản kết quả giao dịch, cung cấp thông tin về giá và các biến động giao dịch trên thị trường chứng khoán triển khai hệ thống tra cứu thông tin trên điện thoại di động. Đây được coi là bước đi đúng và hướng đi thể hiện một tầm nhìn chiến lược trong việc ứng dụng công nghệ cao vào các hoạt động nghiệp vụ. 2.1.2.3. Hệ thống server và các thiết bị Hiện tại, PSC đang sử dung 07 server Fujsu chạy hệ thống quản lý khách hàng, đã tạo được sử ổn định cao trong quá trình tác nghiệp và quản lý. Song song với một Server chạy tác nghiệp và một serve chạy đồng bộ đảm bảo việc giảm thiểi rủi ro về sự cố mất mát dữ liêu hay những trục trặc có thể xảy ra đối với server chính. Đồng thời PSC cũng luôn duy trì hệ thống Back up dữ liệu số an toàn với các thiết bị lưu trữ số liệu an toàn với các thiết bị ổn định cao như Tape, Back up server. Máy chủ chạy Webside cũng được PSC quan tâm với việc đầu tư 02 máy chủ chạy webside và giao dịch trực tuyến được đặt tại các trung tâm bảo mật quốc gia là FPT và Trung tâm điện toán và truyền số liệu, Ngoài ra còn một số các server khác phục vụ cho hệ thống thông tin khác. 2.1.2.4. Bộ máy tổ chức quản lý Công ty chứng khoán Thái Bình Dương được tổ chức theo mô hình công ty cổ phần, bộ máy lãnh đạo của công ty được phân chia thành: Hội đồng Quản trị, TổngGiám đốc và các Giám đốc Khối cùng các Trưởng phòng trực thuộc; Công ty hiện có một trụ sở chính tại Hà Nội, đang xúc tiến mở chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh, đại lý nhận lệnh tại Ninh Bình, Đà Nẵng, Hà Nội, Vinh - Nghệ An và một đại lý nhận lệnh tại thành phố Hồ Chí Minh. Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty 2.2. THỰC TRẠNG CÁC NGHIỆP VỤ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN THÁI BÌNH DƯƠNG 2.2.1. Thực trạng các nghiệp vụ kinh doanh tại Công ty cổ phần Chứng khoán Thái Bình Dương 2.2.1.1. Nghiệp vụ môi giới 2.3.3.1.1. Sơ đồ tổ chức Giám đốc Khối Môi giới Bộ phận lưu ký Phòng khách hàng Phòng giao dịch Trụ sở chính Bộ phận giao dịch từ xa Nghiệp vụ Môi giới công ty được tổ chức theo Khối, người trực tiếp quản lý cao nhất là Giám đốc Khối Môi giới. Khối Môi giới Công ty cổ phần chứng khoán Thái Bình Dương được thành lập trên cơ sở 03 phòng cơ bản: Phòng giao dịch, Phòng Lưu ký, Phòng Khách hàng, Bộ phận giao dịch từ xa. Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến nghiệp vụ môi giới chứng khoán niêm yết, lưu ký chứng khoán, các dịch vụ khác như cầm cố, ứng trước… tìm kiếm, chăm sóc và phát triển khách hàng. Nhân sự Khối Môi giới bao gồm: 15 người, 01 PGD phụ trách khối, 01 trưởng phòng khách hàng, 13 nhân viên + Chứng chỉ hành nghề: 6 người + Số lượng người có thẻ đại diện Trung tâm HN: 03 người + Số lượng người có thẻ đại diện Sở giao dịch HCM: 02 người 2.3.3.1.2. Thực trạngKết quả hoạt động giao dịch môi giới từ ngày 26/02/2007 đến 31/12/2007 : Trong thời gian 10 tháng chính thức đi vào hoạt động Khối Môi giới Công ty Chứng khoán Thái Bình Dương đã thực hiện được một số kết quả sau: + Giao dịch môi giới chứng khoán niêm yết: Stt Chỉ tiêu T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12 Tổng I Thông tin về GD Giá trị GD (tỷ đồng) 79.8 63.6 141.2 110.2 84.6 88.2 146.3 475.2 302.9 320.6 1.813 Phí Môi Giới (tỷ đồng) 0,246 0,218 0,445 0,379 0,292 0,283 0,433 1,342 0,84 0,763 5,2 Phí nộp TT(tỷ đồng) 0,033  0,046 0,085 0,069 0,050 0,079 0,083 0,250 0,156 0,160 1,0 Lãi gộp Môi giới  0,213 0,172 0,360 0,310 0,242 0,204 0,350 1,092 0,684 0,603 4,2 II Thông tin về TK 1 Số TK đã mở 664 154 201 84 49 59 46 157 130 108 1706 Số Tài khoản tổ chức 0 0 0 0 0 2 0 0 1 0 3 Số tài khoản cá nhân 664 154 201 84 49 57 46 157 129 108 1703 2 Số TK đã đóng 3 0 2 4 0 0 2 7 32 3 53 3 Số TK GD trực tuyến 123 123 (nguồn : Báo cáo tổng kết 2007 - kết quả hoạt động khối môi giới năm 2007 - Chứng khoán Thái bình Dương ) Trong đó : + Giao dịch tại sàn : 65% tổng giá trị giao dịch. + Giao dịch qua điện thoại : 33% tổng giá trị + Giao dịch qua Internet : 2% tổng giá trị giao dịch + Giao dịch qua SMS : chưa triển khai dịch vụ. Công ty Chứng khoán Thái Bình Dương trở thành thành viên Trung tâm giao dịch Chứng khoán Hà Nội ngày 28/2/2007, thành viên Sở Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh ngày 5/3/2007. Ba tháng đầu năm 2007 khi nghiệp vụ môi giới mới đi vào hoạt động: tháng 3, tháng 4, tháng 5 lượng khách hàng mở tài khoản tuy khá đông tuy nhiên chất lượng dịch vụ chưa thực sự ổn định, các dịch vụ phụ trợ cho hoạt động giao dịch còn đang tiến hành triển khai tiếp tục chính vì vậy doanh số các tháng này đạt được chưa thực sự cao. Trong bốn tháng giữa năm 2007: Tháng 6, tháng 7, tháng 8, tháng 9, do Thị trường chứng khoán Việt Nam giảm đã ảnh hưởng đến lượng khách hàng có nhu cầu mở tài khoản tại PSC. Tuy nhiên, đến tháng 10 Thị trường chứng khoán Việt Nam có sự tăng trưởng trở lại, cộng thêm sự tin tưởng của khách hàng về chất lượng dịch vụ của PSC đã làm lượng tài khoản mở của khách hàng trong tháng tăng lên đáng kể. Cụ thể đến tháng 10 đã có 157 TK mở TK, tăng gấp 3 lần so với tháng 9 (tháng 9 chỉ có 46 TK khách hàng mở). Đến tháng 11, tháng 12, Số lượng tài khoản khách hàng mở trong tháng vẫn duy trì ở mức trên 100 TK. Cụ thể: Tháng 11 có 130 TK được mở, tháng 12 có 108 TK được mở. Nhưng đến cuối tháng 11 số lượng tài khoản đóng trong tháng đã tăng lên là 32 tài khoản. Nguyên nhân có sự thay đổi lớn trong việc đóng tài khoản trong tháng này là do một số khách hàng chỉ mở tài khoản để lưu ký và giao dịch Cổ phiếu của Công ty Dịch vụ khoan và Hoá phẩm Dầu khí. Sau khi khách hàng giao dịch bán hết số cổ phiếu này thì Khách hàng đã đóng và tất toán tài khoản. Mặc dù PSC ra đời sau so với 1 số các công ty chứng khoán khác… nhưng giá trị giao dịch của cả năm (10 tháng hoạt động chính thức) vẫn đạt được 1.813 tỷ đồng tương ứng 181 tỷ đồng/ tháng. Đặc biệt giá trị giao dịch của 03 tháng cuối năm có sự thay đổi rõ rệt, đạt 1.098 tỷ đồng chiếm 60% giá trị giao dịch cả năm. Nguyên nhân có sự thay đổi này là do có sự tham gia giao dịch của các tổ chức như: Công ty CP Alphanam, Công ty CP 118, Công ty xây dựng Ba Đình, và nhóm khách hàng VIP. Bên cạnh đó, PSC có sự thay đổi về mức phí cho toàn bộ khách hàng và áp dụng mức phí ưu đãi cho một số nhóm khách hàng có giá trị Giao dịch lớn. Ngoài ra, Khối Môi giới cũng đã tổ chức “Hướng dẫn giao dịch” cho cổ đông của Alphanam và đã thu hút một số lượng lớn các cổ đông của Cty Alphanam mở tài khoản giao dịch và lưu ký chứng khoán. 2.3.3.1.3. Thực trạng nghiệp vụ môi giới Công cổ phần Chứng khoán Thái Bình Dương. (thực trạng hoạt động Môi giới được sắp xếp trình bày theo tiêu chí mục 1.3.2.1.1 trang 28 - Chỉ tiêu phát triển số lượng dịch vụ trong nghiệp vụ môi giới) 1/ Hoạt động giao dịch tại sàn: 65% tổng giá trị giao dịch Hoạt động giao dịch tại sàn là hoạt động cơ bản nhất trong nghiệp vụ môi giới của công ty chứng khoán Thái Bình Dương. Đây là hoạt động nghiệp vụ được chú trọng ngay từ ngày đầu thành lập. Sau một thời gian hoạt động hoạt động nghiệp vụ này đã có doanh số ổn định, tính chuyên nghiệp khá cao. Phần mền hỗ trợ cho hoạt động này là phần mềm BOSC hoạt động khá ổn định. Nhân sự tại bộ phận này được đào tạo cơ bản và hoàn toàn đáp ứng được yêu cầu giao dịch của khách hàng. Dịch vụ cho khách hàng giao dịch lớn. Việc phân loại khách hàng đã được tiến hành trong năm 2007, từ kết quả phân loại trên, Khối Môi giới đã xây dựng phòng khách hàng thử nghiệm hoạt động từ tháng 10/2007 và được sự đánh giá cao từ phía khách hàng. Những dịch vụ thử nghiệm mới đã được áp dụng như: bảo lãnh mua CK, hỗ trợ vốn … Theo dõi các tài khoản thuộc phòng khách hàng lớn cho thấy sau khi bổ sung các dịch vụ gia tăng, số lượng và chất lượng giao dịch của phòng khách hàng lớn tăng đáng kể chiếm tới 20% tổng giá trị giao dịch toàn công ty 2/ Hoạt động giao dịch từ xa: + Giao dịch qua điện thoại: 33% tổng giá trị giao dịch Hoạt động giao dịch qua điện thoại cũng được PSC triển khai từ những ngày đầu thành lập. Dịch vụ này sử dụng hệ thống tổng đài trượt số khá hiện đại bảo đảm liên tục kết nối được 10 cuộc thoại của khách hàng đặt lệnh trong một đơn vị thời gian. Toàn bộ cuộc thoại giao dịch được lưu trên máy chủ đảm bảo an toàn và bảo mật cho khách hàng. Nhân sự hoạt động tại bộ phận này được đào tạo bài bản và hoàn toàn đáp ứng được yêu cầu giao dịch của khách hàng. + Giao dịch qua Internet: 2% tổng giá trị giao dịch Hoạt động giao dịch qua Internet mới được triển khai từ tháng 15/11/2007, cho tới nay đã có khoảng 150 khách hàng đăng ký dịch vụ này. Hoạt động dịch vụ này được triển khai trên một phần mềm chuyên dụng do phòng CNTT công ty tự thiết kế hoàn toàn phù hợp với nhu cầu sử dụng của khách hàng. Phần mềm sử dụng hệ thống mật khẩu 3 cấp trong đó có mật mã được cung cấp từ thẻ, toàn bộ đường truyền được mã hoá bảo mật bằng phần mềm bảo mật của verisigh, các máy chủ đặt lệnh được đặt tại các Trung tâm bảo mật lớn là FPT và VDC. + Giao dịch qua tin nhắn SMS: chưa được triển khai. 3/ Hoạt động Đại lý đấu giá cấp 2 Trong năm 2007, PSC đã triển khai thành công làm đại lý đấu giá cấp 2 cho nhiều công ty đấu giá qua Trung tâm GDCK Hà Nội và Sở GDCK Hồ Chí Minh như Than Mông Dương, Than Hà Lầm, tập đoàn Bảo Việt, Vietcombank…. 4/ Hoạt động tổ chức đầu giá Khối Môi giới kết hợp cùng các phòng ban khác trong công ty tổ chức đấu giá thành công bán bớt phần vốn nhà nước cho Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước (SCIC) như công ty Dịch Vụ Thương Mại Hà Nội, Công ty Thiết Bị Thương Mại Hà Nội; tổ chức thành công đợt bán đấu giá IPO cho Công ty cổ phần Cầu Xây. 5/ Cầm cố cổ phiếu Ngay từ những ngày đầu thành lập PSC đã kết hợp với nhiều tổ chức tài chính trung gian như Ngân hàng Habubank, Ngân hàng Thương Mại cổ phần Quân Đội, Ngân hàng cổ phần Đông Nam Á (SeABank)… tổ chức cầm cố cổ phiếu niêm yết cho khách hàng. Hoạt động cầm cố cổ phiếu cho khách hàng có quy trình đầy đủ, tác nghiệp thuận tiện an toàn tuy nhiên thời gian thực hiện không liên tục. 6/ REPO cổ phiếu: đã có đầy dủ quy trình thực hiện, công nghệ và đào tạo nhân viên tác nghiệp tuy nhiên chưa thực hiện được. 7/ Hoạt động Ứng trước tiền bán chứng khoán: PSC kết hợp với Ngân hàng Thương Mại cổ phần Thái Bình Dương cung cấp tốt dịch vụ ứng trước tiền bán chứng khoán cho khách hàng. Bình quân hàng ngày có khoảng 50 khách hàng sử dụng dịch vụ này, doanh số ứng trước bình quân hàng ngày khoảng 5,5 tỷ đồng. 8/ Hoạt động môi giới OTC: chưa thực hiện được. 9/ Hỗ trợ mua cổ phần: chưa thực hiện được. 10/ Uỷ thác đấu giá: chưa thực hiện được. 11/ Tư vấn đầu tư: Đã thực hiện việc tư vấn đầu tư cá nhân cho các khách hàng lớn thuộc Phòng Khách hàng và một tư vấn đầu tư cho một số tổ chức như Alphanam, 118,… Tuy nhiên sản phẩm tư vấn chưa rõ ràng, chưa thực sự chuyên nghiệp và có chất lượng chuyên môn cao do đó chưa thể tạo ra doanh số chỉ có tác dụng chăm sóc khách hàng. 2.3.3.1.4. Hạn chế và nguyên nhân phát triển của nghiệp vụ kinh doanh Môi giới chứng khoán PSC Nghiệp vụ kinh doanh Môi giới chứng khoán có các nguồn chính tạo ra doanh thu chủ yếu đó là môi giới chứng khoán niêm yết, môi giới chứng khoán OTC, dịch vụ uỷ thác đấu giá kết hợp với hỗ trợ đầu giá mua cổ phần. Hơn nữa các dịch vụ lại có sự liên đới chặt chẽ với nhau phát triển được dịch vụ này sẽ triển khai được dịch vụ kia. Phân tích một số hạn chế và nguyên nhân chính : Thứ nhất : Thiếu nguồn vốn tài chính Dịch vụ hỗ trợ mua cổ phần (bao gồm có hỗ trợ đấu giá mua cổ phần và hỗ trợ mua cổ phần), dịch vụ cầm cố chứng khoán niêm yết và REPO cổ phiếu OTC đều đòi hỏi nguồn tài chính để thực hiện. Hơn nữa muốn phát triển mạnh các dịch vụ này nguồn vốn tài chính đòi hỏi rất lớn và phải ở mức chấp nhận được cho khách hàng. Phương thức để có được nguồn tài chính này là phối kết hợp với các tổ chức tài chính trung gian. Các dịch vụ này không đem lại nguồn thu chủ yếu cho nghiệp vụ môi giới nhưng là một trong những kênh tạo hàng hoá chính để triển khai hoạt động môi giới OTC và dịch vụ uỷ thác đấu giá mua cổ phần. Hoạt động môi giới OTC (phí giao dịch môi giới, phí tư vấn đầu tư) và dịch vụ uỷ thác đấu giá mua cổ phần (phí dịch vụ uỷ thác) là các hoạt động đem lại doanh số lớn cho nghiệp vụ môi giới nói riêng và công ty chứng khoán nói chung (theo kết quả từ các công ty chứng khoán có các nghiệp vụ này phát triển như Công ty chứng khoán Ngân hàng Nông nghiệp, Công ty chứng khoán SeABank). Khi có nguồn vốn tài chính dịch vụ cầm cố cổ phiếu cũng được triển khai tốt. Thứ 2 : Thiếu hàng hoá giao dịch OTC Hàng hoá OTC là điều kiện tiên quyết để triển khai hoạt động môi giới OTC. Hàng hoá OTC được tạo ra từ 3 kênh chính. * Kênh 1 : hàng hoá từ việc phát triển các dịch vụ REPO cổ phiếu, dịch vụ uỷ thác đấu giá. REPO cổ phiếu dẫn đến chuyển đổi sở hữu chứng khoán từ khách hàng sang công ty chứng khoán trong một thời gian nhất định. Trong khoảng thời gian hợp đồng chưa đáo hạn, rất nhiều khách hàng muốn chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần hợp đồng REPO sang cho người thứ ba, vì vậy cần sử dụng dịch vụ giao dịch OTC. Uỷ thác đấu giá mua cổ phần : khi đấu giá thành công, trong khoảng thời gian nhất định sau đó (thường 3 – 6 tháng) sở hữu chứng khoán đấu giá là PSC. Trong khoảng thời gian hợp đồng chưa đáo hạn, nhiều khách hàng muốn chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần hợp đồng uỷ thác đấu giá cho bên thứ ba, vì vậy cần sử dụng dịch vụ giao dịch OTC. Như vậy, muốn phát triển kênh hàng hoá này dẫn đến phải cung ứng đủ nguồn vốn tài chính và phát triển tốt hoạt động Repo cổ phiếu và dịch vụ uỷ thác đầu tư, hỗ trợ mua cổ phần. * Kênh 2 : hàng hoá từ việc triển khai tốt nghiệp vụ quản lý sổ cổ đông và quản lý chuyển nhượng cho các công ty cổ phần có cổ phiếu chưa niêm yết. Nghiệp vụ quản lý sổ cổ đông là một trong những nghiệp vụ về lưu ký. Để triển khai tốt nghiệp vụ này có liên quan lớn đến vị thế của PSC trên thị trường cũng như sự đánh giá của các doanh nghiệp. Thông thường khi công ty chứng khoán thực hiện các dịch vụ về tư vấn cho doanh nghiệp xong sẽ đề nghị ký hợp đồng quản lý sổ cổ đông và chuyển nhượng chứng khoán cho doanh nghiệp. Thực trạng: do PSC mới ra đời, nghiệp vụ tư vân mới phát triển từ tháng 6 năm 2007, mặc dù các hợp đồng tư vấn doanh nghiệp đã ký và triển khai khá tốt song để hoàn thiện xong các công đoạn tư vấn cho một công ty mất thời gian khá dài (thường 3 – 6 tháng). Vì vậy, đến thời điểm hiện nay hỗ trợ của hoạt động tư vấn doanh nghiệp cho triển khai các hoạt động môi giới - tạo lập nguồn hàng hoá- chưa đến thời điểm gặt hái thành quả. * Kênh 3 : hàng hoá OTC từ việc quản lý sổ cổ đông của khách hàng PSC Thị trường niêm yết và thị trường OTC có liên quan chặt chẽ với nhau. Khách hàng kinh doanh chứng khoán niêm yết đồng thời cũng mua – bán chứng khoán OTC. Ngày nay, họ thường giao quyền quản lý và giao dịch thông qua các công ty chứng khoán. Thực trạng : Lượng khách hàng của PSC chưa nhiều (có khoảng gần 2.000 tài khoản), lượng chứng khoán gửi của khách hàng chưa lớn. Thứ 3 : Thiếu hệ thống mạng lưới Hệ thống mạng lưới của công ty chứng khoán là chi nhánh công ty, phòng giao dịch và các đại lý nhận lệnh. Bản chất giao dịch trực tuyến (giao dịch qua Internet) có thể giải quyết được vấn đề khoảng cách địa lý và tiết kiệm thời gian cho khách hàng. Song do công nghệ giao dịch của thị trường chứng khoán Việt Nam chưa cao do đó khách hàng vẫn cần phải đến công ty chứng khoán để làm các thủ tục về tiền và ký lệnh giao dịch. Ngoài ra còn có thói quen giao dịch trực tiếp của người Việt Nam, khách hàng cần có một môi trường chứng khoán để trao đổi thảo luận cũng như giao dịch chứng khoán. Do vậy, muốn phát triển khách hàng, công ty chứng khoán cần phải phát triển hệ thống mạng lưới. Thứ 4 : Công nghệ thông tin chưa đồng bộ Phần lớn các dịch vụ môi giới mới được phát triển trong thời gian khoảng 02 năm trở lại đây do vậy hầu hết các công ty chứng khoán còn chưa tích hợp dịch vụ vào một phần mềm duy nhất, phần lớn sử dụng các phần mềm đơn lẻ cho từng dịch vụ hoặc sử dụng bảng tính excel vì vậy chưa chuyên nghiệp và tốn nhân lực quản lý. Thứ 5 : Chất lượng nhân lực chưa đồng đều Nhân lực nghiệp vụ môi giới, nhân viên tác nghiệp PSC chủ yếu là các nhân lực trẻ mới ra trường (Đại học), việc tiếp cận và phát huy tốt các dịch vụ mới chưa triển khai cần phải có một thời gian nhất định để đào tạo, đào tạo lại cũng như triển khai tốt trong thực tế. 2.2.1.2. Thực trạng nghiệp vụ tự doanh 2.2.1.2.1. Sơ đồ tổ chức : Phòng Tự doanh công ty cổ phần Chứng khoán Thái Bình Dương thực chất là Phòng Đầu tư. Sử dụng nguồn vốn của công ty (bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn vay) để đầu tư cho công ty. Phòng chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Tổng Giám đốc Công ty. Cơ cấu tổ chức bao gồm 01 Trưởng Phòng tự doanh, bộ phận tự doanh cổ phiếu trái phiếu niêm yết, bộ phận đầu tư OTC, bộ phận đấu giá. Trưởng phòng Tự doanh Bộ phận tự doanh niêm yết Bộ phận đầu tư OTC Bộ phận đấu giá Lực lượng nhân sự của Phòng Tự doanh hiện có một Trưởng phòng phụ trách và 02 nhân viên. 2.2.1.2.2. Thực trạng hoạt động tự doanh năm 2007 Cơ cấu phân bổ nguồn vốn hiện tại Phần giải ngân vào cổ phiếu niêm yết đạt 16.852.812.194 đồng, chiếm 56,497% vốn đầu tư. Trong đó, nguồn vốn đầu tư vào các cổ phiếu có các chỉ tiêu cơ bản tốt cho mục tiêu đầu tư dài hạn khoảng 10 tỷ, chiếm khoảng 30% vốn đầu tư. Phần còn lại được đầu tư vào các cổ phiếu tăng trưởng mạnh và dự án tiềm năng đã có trong danh mục. Phần giải ngân vào cổ phiếu chưa niêm yết đạt 12.531.152.863 đồng, chiếm 42,009% vốn đầu tư. Trong các dự án này, ngoài việc tham gia thành công vào các đợt IPO của các công ty cổ phần, PSC liên tục theo dõi thông tin trên thị trường OTC để tìm kiếm các cơ hội đầu tư tiềm năng. Phần đầu tư vào trái phiếu đạt 445,5 triệu đồng, chiếm 1,493% tổng vốn giải ngân, chủ yếu xem xét đầu tư vào Trái phiếu chuyển đổi cho mục tiêu đầu tư dài hạn. Tình hình thực hiện giao dịch Trong tiến trình tái cơ cấu danh mục đầu tư, phòng Tự doanh thực hiện thanh hoán những khoản đầu tư đã đạt mức sinh lời kỳ vọng nhằm tái cơ cấu vào những khoản đầu tư vào những khoản tiềm năng hơn. Trong năm 2007, phòng Tự doanh đã thực hiện giao dịch mua vào tổng khối lượng 1.785.847 cổ phiếu với tổng giá trị 137.411.326.000 đồng và bán ra tổng khối lượng 1.112.210 cổ phiếu với tổng giá trị đạt 107.680.670.000 đồng. Lợi nhuận từ việc thanh hoán các khoản đầu tư của hoạt động tự doanh năm 2007 là 6.336.598.318 đồng. Tổng hợp kết quả tự doanh Như vậy, năm 2007 đã kết thúc không như mong đợi của nhiều nhà đầu tư cũng như báo cáo phân tích của các tổ chức tham gia thị trường. Để xem xét đánh giá kết quả Tự doanh trước hết chúng ta cần xem xét đến diễn biến thị trường trong thời gian qua kể từ khi hoạt động Tự doanh bắt đầu tham gia thị trường: Hoạt động Tự doanh của Công ty bắt đầu đi vào hoạt động từ ngày 26 tháng 2 năm 2007. Mặc dù trong bối cảnh Thị trường chứng khoán Việt Nam có những điều chỉnh giảm trong một thời gian dài. Tuy nhiên, trong xu thế giảm giá vẫn thường xuyên có những dao động nên Công ty đã tận dụng được nhiều cơ hội thích hợp để thực hiện các giao dịch phù hợp. Vì vậy, hoạt động Tự doanh của Công ty trong thời gian qua tuy không đạt được kết quả như kế hoạch đã đề ra nhưng danh mục đầu tư hiện tại là danh mục có nhiều triển vọng cho kết quả hoạt động trong tương lai . Hoạt động tự doanh đã thực hiện theo đúng quy trình nghiệp vụ Tự doanh: phân tích và đầu tư vào danh mục những cổ phiếu niêm yết có các chỉ số tốt theo Phân tích cơ bản, và phân tích những cổ phiếu có những tín hiệu tốt theo Phân tích kỹ thuật, đồng thời nắm bắt những thông tin và cơ hội để đầu tư hiệu quả vào một số cổ phiếu tăng trưởng mạnh khác theo Phân tích thông tin. BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ TỰ DOANH TT DANH MỤC GIÁ TRỊ 1 Giá trị số dư CK 29,911,465,057 Cổ phiếu niêm yết 16,934,812,194 Cp chưa niêm yết 12,531,152,863 Trái phiếu 445,500,000 2 Cổ tức, Trái tức 111,970,034 3 Lãi/Lỗ các khoản thanh hoán (LN) 1,635,779,114 4 Tỷ suất LN/Vốn TD 7.44% 5 Lãi lỗ dự kiến (ER) 3,085,748,546 6 Tỷ suất ER/Vốn TD 14.03% (Nguồn: báo cáo tổng kết hoạt động tự doanh 2007 - Chứng khoán Thái Bình Dương) 2.2.1.3. Thực trạng Nghiệp vụ Tư vấn Tài chính Doanh nghiệp 2.2.1.3.1. Thực trạng hoạt động phòng tư vấn : Các dịch vụ tư vấn Phòng đang triển cung cấp cho khách hàng bao gồm: Tư vấn cổ phần hoá Tư vấn phát hành cổ phiếu Tư vấn niêm yết chứng khoán Tư vấn chuyển đổi mô hình hoạt động của doanh nghiệp Tư vấn chia tách, sáp nhập doanh nghiệp Tư vấn đấu giá cổ phần Tư vấn cơ cấu tài chính doanh nghiệp Tư vấn thẩm định dự án Khác với các bộ phận khác trong công ty, sản phẩm dịch vụ của Phòng Tư vấn là sản phẩm đơn chiếc, với hàm lượng chất xám cao. Đối tượng khách hàng của Phòng Tư vấn là các doanh nghiệp. Do vậy yêu cầu của khách hành về chất lượng dịch vụ mà phòng cung cấp là rất cao. Là Công ty chứng khoán mới thành lập, vị trí trên thị trường chứng khoán còn rất khiêm tốn nên việc tìm kiếm khách hàng của Phòng Tư vấn còn khó khăn. Trong thời gian vừa qua, Phòng Tư vấn đã triển khai xây dựng bản chào cung cấp dịch vụ gửi nhiều doanh nghiệp khắp trên cả nước nhằm tìm kiếm và mở rộng mạng lưới khách hàng. Cho đến thời điểm hiện nay Phòng đã và đang triển khai cung cấp các dịch vụ tư vấn như sau: Tư vấn phát hành cổ phiếu cho Công ty cổ phần Misa Tư vấn lành mạnh hoá cơ cấu tài chính doanh nghiệp cho Công ty cổ phần Thiên Tân để chuẩn bị hoạt động tư vấn Phát hành và niêm yết cổ phiếu trên sàn chứng khoán. Tư vấn niêm yết cổ phiếu cho Công ty cổ phần Lilama3 (Tổng LILAMA) Tư vấn niêm yết cổ phiếu cho Công ty cổ phần Cầu Xây (Tổng VIGLACERA) Tư vấn đấu giá cổ phần nhằm bán bớt phần vốn nhà nước tại một số doanh nghiệp của Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà Nước. (SCIC) Tư vấn phát hành cổ phiếu ra công chúng cho Công ty cổ phần Du lịch thương mại Than Việt Nam. (Tập đoàn Than và Khoán sản Việt Nam). Tư vấn phát hành Công ty Cổ phần Bao bì DPT. Tư vấn phát hành bán bớt phần vốn Nhà nước của Công ty Đầu tư Xây dựng và Xuất nhập khẩu Sông Hồng (Tổng Sông Hồng). Tư vấn phát hành và niêm yết cho công ty vận tải Vinalink. Tư vấn đấu giá cho công ty Kim Loại Màu Hà Tĩnh Tư vấn cổ phần hoá, xác định giá trị doanh nghiệp, phát hành, đấu giá niêm yết cho các công ty thuộc Tổng công ty lương thực Miền Trung. … * Thuận lợi: Về nhân lực: - Đội ngũ cán bộ, nhân viên trong Phòng đều là những người được đào tạo chính quy tại các trường Đại học có chất lượng cao tại Việt Nam - Cán bộ nhân viên trong phòng đều còn trẻ, năng động, luôn có ý chí phấn đấu học hỏi để có kiến thức tốt hơn nữa và khả năng cập nhật tốt với những biến động của thị trường. - Cán bộ chủ chốt trong Phòng đều là những người có năng lực chuyên môn tốt và kinh nghiệm công tác cũng như tiếp xúc với nhiều doanh nghiệp. - Có tinh thần đoàn kết, gắn bó và giúp đỡ lần nhau đây sẽ là một điều kiện tiên quyết để tạo nên một tập thể mạnh và có khả năng làm việc theo nhóm tốt. Về thị trường: - Thị trường chứng khoán Việt Nam mới trong giai đoạn xây dựng và hình thành. Nhu cầu của các doanh nghiệp Việt Nam trong việc sử dụng các dịch vụ như tư vấn niêm yết, tư vấn phát hành, tư vấn đấu giá cổ phần .... trong giai đoạn sắp tới là rất lớn. * Khó khăn Về nhân lực: - Nhân lực trong phòng hiện nay còn rất mỏng. Khi các công việc nhiều lên và các hợp đồng phải triển khai đồng thời thì khó tránh khỏi quá tải. - Kinh nghiệm công tác liên quan đến nghiệp vụ tư vấn chuyên môn của các cán bộ trong phòng còn chưa nhiều, khó tránh khỏi những vướng mắc khi triển khai công việc cụ thể. Về thị trường: - Là một công ty thành lập chưa lâu, quy mô tương đối nhỏ, lại chưa có nghiệp vụ bảo lãnh phát hành, nên công tác tìm kiếm khách hàng của phòng tư vấn là tương đối khó khăn, nhất là khi các doanh nghiệp lớn và có uy tín trên thị trường thường rất quan tâm đến thương hiệu của đơn vị tư vấn trên thị trường chứng khoán. - Số lượng công ty chứng khoán ra đời ngày càng nhiều và cùng cung cấp các dịch vụ tư vấn tương tự như PSC do vậy sự cạnh tranh để tìm kiếm nguồn việc giữa các công ty chứng khoán là rất lớn. 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG 2.3.1. Kết quả đạt được 2.3.1.1. Một số thành tựu Năm 2007 là năm đầu tiên công ty cổ phần chứng khoán Thái Bình Dương hoạt động trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Tính từ khi công ty thực sự bắt đầu đi vào hoạt động kinh doanh là ngày 26/02/2007. Thời gian xây dựng hoạt động và phát triển mới được 10 tháng song công ty cũng đã đạt được một số thànhquả đáng khích lệ. Tuyển dụng đào tạo được một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp hoạt động trong môi trường chứng khoán. Xây dựng môi trường văn hoá doanh nghiệp hiện đại. Công ty đã có chỗ đứng khá vững chắc trên thị trường được đông đảo nhà đầu tư và doanh nghiệp biết đến. Bước đầu đã được các nhà đầu tư nước ngoài quan tâm chú ý. Hoạt động kinh doanh của công ty đã có bước đi bài bản cho các nghiệp vụ Môi giới chứng khoán, Tự doanh chứng khoán, Tư vấn chứng khoán và đã đạt được một số thành tựu nhất định đặc biệt là hoạt động môi giới. 2.3.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007 Báo cáo quản trị Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007 Chỉ tiêu Mã số 11 tháng đầu năm Ước tháng 12 Luỹ kế 1 2 3 4 Doanh thu hoạt động kinh doanh chứng khoán 1 13,127,758,475 10,694,045,628 23,821,804,103 - Doanh thu môi giới chứng khoán cho người đầu tư niêm yết + repo 2 4,634,022,099 803,882,655 5,437,904,754 - Doanh thu hoạt động tự doanh chứng khoán 3 7,560,070,469 9,614,796,046 17,174,866,515 - Doanh thu hoạt động tư vấn đầu tư 4 140,000,000 140,000,000 - Doanh thu hoạt động đại lý đấu giá 5 2,000,000 2,000,000 - Doanh thu vốn kinh doanh 6 933,665,907 133,366,927 1,067,032,834 + Lãi tiền gửi ngân hàng 917,984,785 132,566,927 1,050,551,712 + Phí cầm cố, ứng trước, quản lý hồ sơ cc,tất toán TK 15,681,122 800,000 16,481,122 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 7 90,763,195 19,779,845 110,543,040 3. Doanh thu thuần (1-6) 8 13,036,995,280 10,674,265,783 23,711,261,063 4. Thu lãi đầu tư (trả lãi cổ tức) 9 338,881,034 338,881,034 5. Doanh thu hoạt động kinh doanh chứng khoán và lãi DT(7+8) 10 13,375,876,314 10,674,265,783 24,050,142,097 6. Chi phí hoạt động kinh doanh chứng khoán 11 6,995,876,837 4,900,891,680 11,896,768,517 - Chi phí hoạt động tự doanh chứng khoán (chênh lệch lỗ bán CK) 11 6,995,876,837 4,900,891,680 11,896,768,517 7. Chi phí vốn kinh doanh 12 30,000,000 30,000,000 8. Lợi nhuận gộp (9-10-12) 13 6,349,999,477 5,773,374,103 12,123,373,580 8. Chi phí quản lý doanh nghiệp 14 5,803,838,240 779,847,475 6,583,685,715 - Chi phí quản lý chung toàn công ty 15 4,958,775,671 680,682,652 5,639,458,323 - Chi phí quản lý trực tiếp hoạt động môi giới chứng khoán 16 619,218,687 60,651,914 679,870,601 - Chi phí quản lý trực tiếp hoạt động tự doanh chứng khoán 17 63,602,893 14,558,720 78,161,613 - Chi phí quản lý trực tiếp hoạt động tư vấn chứng khoán 18 162,240,989 23,954,189 186,195,178 9. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chứng khoán (13-14) 19 546,161,237 4,993,526,628 5,539,687,865 12. Lợi nhuận tính thuế 20 546,161,237 4,993,526,628 5,539,687,865 13. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 21 0 0 14. Lợi nhuận sau thuế (20-21) 22 546,161,237 4,993,526,628 5,539,687,865 (Nguồn: Báo cáo kết quả họat động kinh doanh năm 2007 Cty Chứng khoán Thái Bình Dương) Các chỉ tiêu đánh giá tình hình hoạt động - Cơ cấu tài sản: + Tài sản cố định/Tổng số tài sản: 3 215 475 944 100 020 377 308 3.21% + Tài sản lưu động/Tổng số tài sản: 96 981 973 528 100 020 377 308 96.96% - Cơ cấu nguồn vốn: + Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn 71 079 339 154 100 020 377 308 71.06% + Nguồn vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn 28 000 000 000 100 020 377 308 27.99% - Khả năng thanh toán: + Khả năng thanh toán hiện hành: 95 087 811 851 71 079 339 154 133.78% + Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn: 66 238 990 551 71 079 339 154 93.19% + Khả năng thanh toán nợ dài hạn: - Tỷ suất lợi nhuận: + Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu: 5 539 687 865 23 821 804 103 23.25% + Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản: 5 539 687 865 100 020 377 308 5.54% + Tỷ suất lợi nhuận trên nguồn vốn chủ sở hữu: 5 539 687 865 28 000 000 000 19.78% 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1 Hạn chế và nguyên nhân khách quan Ảnh hưởng phát triển từ phía thị trường chứng khoán Thị trường chứng khoán là môi trường họat động của các công ty chứng khoán. Thị trường chứng khoán Việt Nam sau thời kỳ phát triển rực rỡ từ cuối năm 2005 đến hết quý I năm 2007 đã đi vào giai đoạn giảm sút kéo dài cho đến hết năm 2007 vẫn chưa có dấu hiệu khả quan hồi phục. Công ty chứng khoán Thái Bình Dương ra đời và họat động vào thời điểm đầu năm 2007 rơi vào thời kỳ thị trường giảm sút vì vậy các khoản đầu tư chứng khoán thu lại hiệu quả không cao. Bên cạch đó, các công ty cổ phần có xu hướng giảm chậm tiến độ phát hành, niêm yết do thấy thời điểm thị trường không phù hợp không được giá cao làm ảnh hưởng không nhỏ tới họat động mở rộng phát triển của khối tư vấn doanh nghiệp (nghiệp vụ tư vấn). Đặc biệt vào thời gian Quý IV năm 2007, chỉ số thị trường niêm yết liên tục có đáy mới (giảm kéo dài), tâm lý thu hẹp đầu tư tăng cao khiến ảnh hưởng tới họat động môi giới chứng khoán. Môi trường pháp lý Môi trường pháp lý có ảnh hưởng rất lớn đến các hoạt động của công ty chứng khoán. Một hệ thống văn bản pháp luật đầy đủ và đồng bộ sẽ tạo điều kiện bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các chủ thể tham gia thị trường, trong đó phải nói đến các công ty chứng khoán và người hành nghề kinh doanh chứng khoán. Một hệ thống pháp luật ổn định, khuyến khích về tổ chức hoạt động của công ty từ đó làm tăng lòng tin của công chúng đầu tư. Ngược lại, sụ chồng chéo, thiếu toàn diện của hệ thống pháp luật sẽ cản trở sự hoạt động của công ty chứng khoán. Nguồn vốn chủ yếu trong thị trường chứng khoán Việt Nam là từ phía dân cư, nước ngoài và qua các Ngân hàng. Năm 2007 sau khi chỉ thị 03 quy định về tỷ lệ cho vay chứng khoán của các Ngân hàng thương mại là 3%/tổng tài sản khiến hầu hết các ngân hàng thu hẹp họat động cho vay cầm cố và REPO chứng khoán làm giảm nghiêm trọng nguồn vốn đầu tư trên thị trường. Trong khi cung hàng tiếp tục tăng cao, nguồn vốn đầu tư giảm đi tất yếu thị trường bị ảnh hưởng giảm. Luật thuế thu nhập đánh vào họat động kinh doanh chứng khoán sẽ được áp dụng vào đầu năm 2009 cũng ảnh hưởng không nhỏ tới tâm lý chung của các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài. Cạnh tranh Sự cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ tài chính đang ngày càng trở nên quyết liệt khi các công ty chứng khoán và các đối thủ cạnh mở rộng danh mục dịch vụ. Các công ty chứng khoán, các ngân hàng, các quỹ đầu tư, các hiệp hội tiết kiệm,… đang cạnh tranh để tìm nguồn tiết kiệm và thị trường dịch vụ. Áp lực cạnh tranh đóng vai trò như một lực đẩy tạo ra sự phát triển dịch vụ cho tương lai. Cạnh tranh thúc đẩy các công ty chứng khoán cung cấp các tiện ích ngày càng tốt hơn cho khách hàng. Công chúng có một mức thu nhập khá hơn từ khoản đầu tư của mình. Nhiều loại dịch vụ mới được phát triển. Điều kiện tham gia thị trường của khách hàng cũng thông thoáng hơn. Cạnh tranh buộc các công ty chứng khoán phải áp dụng công nghệ thông tin hiện đại, thay đổi tư duy về tuyển dụng nhân sự, mức lương, quảng cáo và quan trọng hơn cả là chú ý nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp. Do vậy nhờ cạnh tranh mà các công ty chứng khoán sẽ hoạt động hiệu quả hơn. Bên cạnh việc thúc đẩy các công ty chứng khoán hoạt động hiệu quả hơn thì cạnh tranh cũng gây ra các ảnh hưởng xấu đến thị trường như hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh, tranh giành khách hàng của nhau… Trong nửa cuối năm 2006 đến năm 2007 hàng loại các công ty chứng khoán mới ra đời – tính đến thời điểm hiện nay số công ty chứng khoán đi vào họat động khoảng 80 công ty gấp gần 3 lần so với thời điểm cuối năm 2006. Cho đến kết thúc quý II/2008 dự kiến có khoảng 100 công ty chứng khoán họat động trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Trong bối cảnh thị trường như vậy, PSC gặp phải cạnh tranh quyết liệt từ phía các công ty chứng khoán khác trên nhiều phương diện dịch vụ và nhân lực. 2.3.2.2 Hạn chế nguyên nhân chủ quan Nhân tố con người Nhân sự là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng của các công ty chứng khoán. Những chuyên gia của công ty chứng khoán thành công sẽ đem lại cho công ty những khoản tiền khổng lồ và họ được gọi là những nhà sản xuất hàng đầu. Thành công của những nhân viên chứng khoán cũng chính là thành công của công ty chứng khoán nếu họ chiếm được lòng tin của khách hàng, thu hút được ngày càng nhiều khách hàng đến với mình, được khách hàng gửi gắm ngày càng nhiều tài sản để quản lý, khi đã chiếm được lòng tin của khách hàng. Hiện nay, nhân sự của PSC có 41 người phân bố trong 4 nghiệp vụ chính là Môi giới, Tự doanh, Tư vấn, Lưu ký và các bộ phận hỗ trợ. Ngoài Ban Lãnh Đạo và các Giám đốc Khối, các Trưởng phòng nghiệp vụ là những nhân sự có trình độ chuyên môn và

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxThS34.docx