Tài liệu Đề tài Phân tích và thiết kế hệ thống thanh toán Kế toán thu - Chi ngân sách nhà nước bằng tiền mặt tại kho bạc nhà nước Na Hang: DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. CSDL: Cơ sở dữ liệu
2. HTTT: Hệ thống thông tin
3. NSNN : Ngân sách nhà nước
4. KBNN : Kho bạc Nhà nước
LỜI NÓI ĐẦU
Chúng ta đang sống ở những năm đầu của thế kỷ XXI và đang được chứng kiến sự phát triển với tốc độ nhanh chưa từng có trong lịch sử của thông tin. Công nghệ thông tin đặc biệt là tin học đang xâm nhập ngày càng sâu, rộng vào mọi lĩnh vực của đời sống nhất là lĩnh vực quản lý. Với việc được tin học hóa, công việc quản lý trở nên đơn giản hóa, hiệu quả cao, tiết kiệm sức lao động và nâng cao năng suất của cán bộ quản lý.
Ở Việt Nam, lĩnh vực công nghệ thông tin nhất là tin học tuy mới phát triển từ những năm 80 của thế kỷ trước khi đất nước mở cửa hội nhập nhưng cũng đã phát triển rất nhanh chóng. Các thành tựu của công nghệ thông tin ngày càng được ứng dụng có hiệu quả đặc biệt trong lĩnh lực quản lý. Các cơ quan, đơn vị tổ chức hiện nay dù là cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp hay tổ chức doanh nghiệp cũng đã và đang dần tiến hàn...
137 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1015 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Phân tích và thiết kế hệ thống thanh toán Kế toán thu - Chi ngân sách nhà nước bằng tiền mặt tại kho bạc nhà nước Na Hang, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. CSDL: Cơ sở dữ liệu
2. HTTT: Hệ thống thông tin
3. NSNN : Ngân sách nhà nước
4. KBNN : Kho bạc Nhà nước
LỜI NÓI ĐẦU
Chúng ta đang sống ở những năm đầu của thế kỷ XXI và đang được chứng kiến sự phát triển với tốc độ nhanh chưa từng có trong lịch sử của thông tin. Công nghệ thông tin đặc biệt là tin học đang xâm nhập ngày càng sâu, rộng vào mọi lĩnh vực của đời sống nhất là lĩnh vực quản lý. Với việc được tin học hóa, công việc quản lý trở nên đơn giản hóa, hiệu quả cao, tiết kiệm sức lao động và nâng cao năng suất của cán bộ quản lý.
Ở Việt Nam, lĩnh vực công nghệ thông tin nhất là tin học tuy mới phát triển từ những năm 80 của thế kỷ trước khi đất nước mở cửa hội nhập nhưng cũng đã phát triển rất nhanh chóng. Các thành tựu của công nghệ thông tin ngày càng được ứng dụng có hiệu quả đặc biệt trong lĩnh lực quản lý. Các cơ quan, đơn vị tổ chức hiện nay dù là cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp hay tổ chức doanh nghiệp cũng đã và đang dần tiến hành tin học hóa công tác quản lý của mình nhất là ở các nghiệp vụ kế toán. Bởi nếu số liệu kế toán không chính xác thì nhà quản lý rất khó đưa ra được các quyết sách, định hướng hoạt động cho tổ chức trong tương lai.
Trước yêu cầu của sự nghiệp CNH – HĐH đất nước, sự phát triển với tốc độ cao của công nghệ thông tin, công tác tin học trong toàn hệ thống KBNN nói chung, KBNN Na Hang nói riêng cũng ngày càng được củng cố và phát triển, đã hỗ trợ đắc lực cho công tác chuyên môn, đáp ứng kịp thời về thông tin phục vụ lãnh đạo các cấp trong quản lý điều hành quỹ NSNN.
Qua quá trình tìm hiểu thực tế tại KBNN huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang và nghiệp vụ kế toán ngân sách nhà nước, là một sinh viên Tin học kinh tế với mục đích chính là áp dụng những kiến thức đã học vào thực tế công việc, đồng thời được sự giúp đỡ của cán bộ phòng Kế toán của Kho bạc, sự đồng ý và hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn TS Trần Thị Thu Hà, em quyết định chọn đề tài "Phân tích và thiết kế HTTT Kế toán thu - chi NSNN bằng tiền mặt tại KBNN Na Hang" để thực hiện. Trong bài Chuyên đề tốt nghiệp này em xin được trình bày nội dung chính gồm ba chương:
Chương 1. Tổng quan về KBNN Na Hang - Tuyên Quang và đề tài thực hiện
Nội dung chính của phần này là giới thiệu sơ lược về lịch sử hình thành của hệ thống KBNN Việt Nam, sự ra đời của KBNN huyện Na Hang và làm rõ chức năng nhiệm vụ của toàn hệ thống KBNN cũng như của riêng KBNN huyện Na Hang.
Sau khi tìm hiểu thực tế tại KBNN huyện Na Hang về nghiệp vụ Kế toán NSNN và công tác tin học hoá, trong phần này em xin được trình bày những lý do chính để bản thân quyết định chọn đề tài thực hiện và mục tiêu đề tài cần đạt được.
Chương 2. Những vấn đề cơ bản về NSNN, kế toán thu – chi NSNN và phát triển HTTT kế toán
Để thực hiện được đề tài đã chọn cần phải có những nhận thức về ngân sách nhà nước, kế toán ngân sách nhà nước, phương pháp phân tích và thiết kế hệ thống thông tin. Trong chương này sẽ trình bày cụ thể những vấn đề đó.
Chương 3. Phân tích và thiết kế HTTT Kế toán thu – chi NSNN bằng tiền mặt
Trong chương này sẽ áp dụng trực tiếp phần lý thuyết ở chương trước để tiến hành đi sâu vào phân tích và thiết kế HTTT kế toán thu - chi NSNN bằng tiền mặt tại KBNN Na Hang
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo TS Trần Thị Thu Hà và các cán bộ KBNN Na Hang đã hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình thực hiện.
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ KBNN NA HANG -TUYÊN QUANG VÀ ĐỀ TÀI THỰC HIỆN
1.1. VÀI NÉT VỀ KBNN NA HANG
1.1.1 Lịch sử ra đời, chức năng và quyền hạn của KBNN
1.1.1.1 Lịch sử ra đời của hệ thống KBNN Việt Nam
Kho Bạc Nhà nước là tổ chức thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quỹ ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước và các quỹ khác của Nhà nước được giao theo quy định của pháp luật; thực hiện việc huy động vốn cho ngân sách nhà nước, cho đầu tư phát triển qua hình thức phát hành công trái, trái phiếu theo quy định của pháp luật.
Quản lý và điều hành quỹ ngân sách nhà nước là một nhiệm vụ cực kỳ quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ kinh tế - xã hội của đất nước. Cơ quan quản lý quỹ ngân sách nhà nước không những chỉ làm các nhiệm vụ tập trung nhanh chóng, đầy đủ các khoản thu và thực hiện kịp thời các nhiệm vụ chi, mà còn có trách nhiệm tổ chức công tác hạch toán - kế toán, theo dõi, giám sát và đánh giá chất lượng, hiệu quả các khoản thu, chi của ngân sách nhà nước. Mặt khác, phải tổ chức công tác điều hoà vốn và tạo nguồn vốn để đáp ứng kịp thời các nhu cầu chi cấp bách của nền kinh tế.
Quan điểm đúng đắn đó đã được Đảng và Nhà nước ta nhận thức ngay từ những ngày đầu giành chính quyền thắng lợi Cách mạng Tháng Tám 1945 và ngày càng đầy đủ, hoàn thiện hơn Tuy nhiên để có được sự phát triển toàn diện và ổn định như ngày nay, KBNN Việt Nam đã trải qua một chặng đường dài xây dựng và phát triển, có thể tóm tắt thành những giai đoạn cụ thể như sau:
Giai đoạn 1945 – 1950: Nha Ngân khố
Để chuẩn bị cho sự ra đời và hoạt động của Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, ngày 28 tháng 8 năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Chính phủ cách mạng lâm thời quyết định thành lập ngành Tài chính của nước Việt Nam độc lập. Cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng là Bộ trưởng đầu tiên của Bộ Tài chính Việt Nam. Ngân khố quốc gia lúc bấy giờ chưa được chính thức thành lập nhưng nó là một bộ phận công việc cực kỳ quan trọng của Bộ Tài chính nói riêng và của Chính phủ cách mạng nói chung. Những cán bộ tài chính làm công tác ngân khố được giao nhiệm vụ trực tiếp đối phó và giải quyết tình hình nước sôi lửa bỏng trên mặt trận tài chính - tiền tệ và ngân sách quốc gia.
Ngày 29 tháng 5 năm 1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh số 75/SL thành lập Nha Ngân khố trực thuộc Bộ Tài chính. Đây là cơ quan chuyên môn, đặc trách nghiên cứu và giải quyết các vấn đề tài chính - tiền tệ.
Nhiệm vụ chủ yếu của Nha Ngân khố là:
Tập trung quản lý các khoản thu về thuế, đảm phụ quốc phòng (ủng hộ quân đội), tiền thu công phiếu kháng chiến;
Quản lý và giám sát các khoản cấp phát theo dự toán được duyệt; chịu trách nhiệm về việc xác nhận và thanh toán kinh phí cho các đơn vị sử dụng ngân sách; làm thủ tục quyết toán với cơ quan tài chính;
Tổ chức phát hành giấy bạc Việt Nam (tiền tài chính) trong toàn quốc;
Đấu tranh trên mặt trận tiền tệ, thu hẹp và loại bỏ dần phạm vi lưu hành của tiền Đông Dương và các loại tiền khác của địch;
Tích cực đấu tranh để thực hiện các nguyên tắc cơ bản về thể lệ thu, chi và kế toán đại cương nhằm tăng cường công tác quản lý tài chính ngay trong điều kiện đất nước đang có chiến tranh
Trong thời gian 5 năm tồn tại và hoạt động (1946 – 1951), Nha Ngân khố đã gắn bó mật thiết với những thời kỳ khó khăn nhất của cuộc kháng chiến giải phóng dân tộc, đồng thời hoàn thành các trọng trách được chính phủ giao phó. Nha Ngân khố đã có công lớn trong việc xây dựng từng bước một chế độ tiền tệ độc lập tự chủ; hạn chế dần sự thống trị và chi phối của chế độ tiền tệ thực dân, đế quốc.
Giai đoạn 1951 – 1963: Kho Bạc Nhà nước
Ngày 6 tháng 5 năm 1951, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh số 15/SL thành lập Ngân hàng Quốc gia Việt Nam, đồng thời giải thể Nha Ngân khố và Nha Tín dụng trực thuộc Bộ Tài chính. Ngân hàng Quốc gia Việt Nam có các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
Quản lý ngân sách quốc gia và phụ trách phát hành công trái quốc gia;
Tổ chức huy động vốn của dân và cho vay vốn để phát triển sản xuất;
Quản lý ngoại tệ và thanh toán các khoản giao dịch với nước ngoài;
Quản lý vàng bạc, kim cương, đá quý và các chứng chỉ có giá;
Đấu tranh tiền tệ với địch.
Việc chuyển cơ quan quản lý quỹ ngân sách nhà nước từ Bộ Tài chính sang Ngân hàng Quốc gia xuất phát từ những hoàn cảnh đặc biệt của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp cũng như tình hình tài chính - tiền tệ của ta lúc bấy giờ.
Nhằm cụ thể hoá chức năng và nhiệm vụ của cơ quan quản lý quỹ ngân sách nhà nước, hai tháng sau khi thành lập Ngân hàng Quốc gia Việt Nam, ngày 20 tháng 7 năm 1951, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 107/TTg thành lập Kho bạc Nhà nước đặt trong Ngân hàng Quốc gia Việt Nam và thuộc quyền quản trị của Bộ Tài Chính. Nhiệm vụ chủ yếu của Kho bạc Nhà nước là quản lý thu chi quỹ ngân sách nhà nước.
Trong thời gian hơn 10 năm tồn tại và hoạt động (1951 – 1963), dưới sự lãnh đạo và quản lý trực tiếp của Bộ Tài chính và Ngân hàng Quốc gia, hệ thống Kho bạc Nhà nước đã hoàn thành tốt nhiệm vụ vẻ vang của mình: Tích cực đấu tranh với địch trên mặt trận tài chính - tiền tệ; từng bước xây dựng và củng cố chế độ tiền tệ độc lập tự chủ. Bộ máy Kho bạc Nhà nước các cấp đã trực tiếp quản lý các nguồn thu của ngân sách, đồng thời cấp phát kịp thời các nhu cầu chi tiêu của cuộc kháng chiến mà trọng tâm là bảo đảm sức chiến đấu của bộ đội và bảo đảm sự hoạt động của bộ máy nhà nước từ Trung ương đến địa phương; đóng góp một phần quan trọng vào sự nghiệp cách mạng đánh đuổi thực dân xâm lược, khôi phục vac cải tạo nền kinh tế sau khi miền Bắc được giải phóng.
Giai đoạn 1964 – 1989: Vụ Quản lý quỹ ngân sách nhà nước
Bước sang thời kỳ xây dựng và phát triển kinh tế thuộc kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961 – 1965), cùng với việc thay đổi chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của các Bộ, ngành ở Trung ương, ngày 26-10-1961 Hội đồng Chính phủ đã ban hành Nghị định số 171/CP quy định chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Ngân hàng Nhà nước, thay thế Sắc lệnh số 15/SL ngày 6-5-1951 về việc thành lập Ngân hàng Quốc gia Việt Nam. Ngày 27-7-1964, Hội đồng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 113/CP thành lập Vụ Quản lý quỹ ngân sách nhà nước thuộc Ngân hàng Nhà nước, thay thế cơ quan Kho bạc Nhà nước đặt tại Ngân hàng Quốc gia theo Quyết định số 107/TTg ngày 20-7-1951 của Thủ tướng Chính phủ.
Vụ Quản lý quỹ ngân sách nhà nước có những nhiệm vụ:
Đôn đốc việc thu nộp các khoản thu của ngân sách theo kế hoạch và chế độ của Nhà nước quy định;
Giám đốc việc cấp phát các loại vốn theo chế độ, định mức các khoản chi của ngân sách nhà nước;
Tổ chức theo dõi tình hình thu, chi và làm thống kê các khoản chi của ngân sách nhà nước để báo cáo với Bộ Tài chính và cơ quan tài chính các cấp;
Thông qua việc theo dõi tình hình thu, chi, giám đốc các cơ quan nhà nước và các tổ chức kinh tế trong việc chấp hành các chế độ thu, chi ngân sách nhà nước.
Giai đoạn 1990 đến nay: Kho bạc Nhà nước
Xuất phát từ sự bức thiết của việc đưa công tác quản lý quỹ ngân sách nhà nước về Bộ Tài chính, trên cơ sơ kinh nghiêm đã tích luỹ được trong những năm hoạt động của Ngân khố quốc gia và những kiến thức tiếp thu được qua mô hình hoạt động của Kho bạc các nước, đặc biệt là kết quả làm thí điểm Kho bạc Nhà nước ở hai tỉnh Kiên Giang và An Giang, Bộ tài chính đã xây dựng bản đề án thành lập hệ thống Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính để trình Chính phủ xem xét, quyết định.
Cuối cùng,thời điểm lịch sử quan trọng đối với ngành Kho bạc cũng đến: Ngày 4-1-1990, Hội đồng bộ trưởng đã ký quyết định số 07/HĐBT thành lập hệ thống Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính.
Chức năng, nhiệm vụ của hệ thống Kho bạc Nhà nước được Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) quy định như sau:
Quản lý quỹ ngân sách nhà nước và tiền gửi của các đơn vị dự toán; thực hiện nhiệm vụ tập trung các nguồn thu của ngân sách nhà nước, chi vốn ngân sách nhà nước cho các Bộ, ngành, địa phương, các đơn vị theo kế hoạch ngân sách đã được duyệt;
Trực tiếp giao dịch với khách hàng (về thu, chi ngân sách) bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản của các đơn vị kinh tế, đơn vị hành chính - sự nghiệp thuộc các cấp ngân sách;
Tổ chức huy động và quản lý các nguồn vốn vay và trả nợ dân;
Tổ chức quản lý hạch toán kế toán, hạch toán nghiệp vụ, hạch toán thống kê các hoạt động thu, chi ngân sách nhà nước, tiền gửi Kho bạc và các nguồn tài chính khác của Nhà nước gửi tại ngân hàng, bao gồm: quỹ ngoại tệ tập trung, quỹ dự trữ tài chính Nhà nước (kể cả vàng, bạc, kim khí quý, đá quỹ, ngoại tệ), các tài sản và tiền tạm gửi chờ xử lý, các khoản tịch thu đưa vào tài sản của Nhà nước;
Tuỳ điều kiện và tình hình cụ thể,có thể thực hiện một số nghiệp vụ uỷ nhiệm của Ngân hàng Nhà nước ở những nơi không có tổ chức của ngân hàng;
Kho bạc Nhà nước được mở tài khoản tại ngân hàng, có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định về thanh toán và quản lý tiền mặt của Nhà nước;
Kho bạc Nhà nước được giữ lại số tiền mặt cần thiết để bảo đảm nhu cầu chi tiêu theo kế hoạch đã được phê duyệt. Trường hợp số tiền thu được vượt quá mức quy định thì phải gửi vào ngân hàng nơi Kho bạc mở tài khoản giao dịch;
Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm điều hoà, cân đối tiền mặt cho hệ thống Kho bạc Nhà nước;
Ngân hàng được vay tiền nhàn rỗi của Kho bạc Nhà nước, đồng thời cho Kho bạc Nhà nước vay để bảo đảm chi tiêu theo kế hoạch khi nguồn thu ngân sách chưa tập trung kịp. Quan hệ vay trả giữa ngân hàng và Kho bạc Nhà nước được thực hiện theo quy định của Hội đồng Bộ trưởng.
Với sự chuẩn bị chu đáo, nhờ sự chỉ đạo chặt chẽ và trực tiếp của lãnh đạo Bộ Tài chính, sự phối hợp tích cực của Ngân hàng Nhà nước từ Trung ương đến địa phương, đặc biệt là sự quan tâm giúp đỡ tạo mọi điều kiện thuận lợi của Uỷ ban nhân dân các cấp và các ngành có liên quan, hệ thống Kho bạc Nhà nước bao gồm 3 cấp đã được thành lập và đi vào hoạt động vào ngày 1-4-1990.
Với phương châm củng cố, ổn định và phát triển, trong gần 20 năm qua, hệ thống Kho bạc Nhà nước đã có những bước đi vững chắc, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Thực tế cuộc sống đã khẳng định việc thành lập hệ thống Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính là một tất yếu khách quan, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của nước ta trong thời kỳ đổi mới, đặc biệt trong lĩnh vực quản lý và điều hành ngân sách nhà nước. Để ghi nhận những đóng góp của ngành Kho bạc Nhà nước trong những năm vừa qua, Đảng và Nhà nước đã quyết định trao tặng cho tập thể cán bộ, viên chức trong toàn hệ thống Kho bạc Nhà nước nhiều phần thưởng cao quý:
Huân chương Lao động hạng Nhì nhân dịp kỷ niệm 5 năm ngày thành lập hệ thống Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính (1/4/1990 – 1/4/1995).
Huân chương Độc lập hạng Ba nhân dịp kỷ niệm 10 năm ngày thành lập hệ thống Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính (1/4/1990 – 1/4/2000).
Huân chương Độc lập hạng Nhất nhân dịp kỷ niệm 15 năm ngày thành lập hệ thống Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính (1/4/1990 – 1/4/2005).
1.1.1.2 Chức năng và quyền hạn của KBNN Việt Nam
Theo quyết định số 235/QĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2003 thì KBNN trực thuốc Bộ Tài Chính thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quỹ NSNN, quỹ dự trữ Tài chính Nhà nước và các quỹ khác của nhà nước được giao theo quy định của pháp luật, thực hiện huy động vốn cho đầu tư phát triển qua các hình thức phát hành công trái, trái phiếu theo quy định của pháp luật.
Nhiệm vụ cụ thể được quy định như sau :
Một là, Trình Bộ trưởng Bộ Tài Chính chiến lược phát triển quy hoạch kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm của KBNN.
Hai là, trình Bộ trưởng Bộ Tài Chính các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật về quản lý quỹ NSNN và các văn bản quy phạm pháp luật khác thuộc phạm vi thẩm quyền của KBNN theo quy định của pháp luật.
Ba là, hướng dẫn nghiệp vụ công tác thu nộp, chi trả, thanh toán, quyết toán quỹ NSNN, nghiệp vụ hoạt động có liên quan và chỉ đạo việc tổ chức thực hiện nghiệp vụ KBNN.
Bốn là, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý của KBNN và chiến lược, kế hoạch, quy hoạch sau khi được cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền phê duyệt.
Năm là, Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về quản lý quỹ NSNN, quỹ Tài chính Nhà nước và các quỹ khác của Nhà nước được giao theo quy định của pháp luật.
Sáu là, KBNN có quyền trích từ tài khoản tiền gửi của tổ chức, cá nhân để nộp NSNN hoặc áp dụng các biện pháp hành chính khác để thu cho NSNN theo quy định của pháp luật, có quyền từ chối thanh toán, chi trả các khoản chi không đúng, không đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Bảy là, tổ chức hạch toán kế toán NSNN, hạch toán kế toán các quỹ và tài sản Nhà nước được giao cho KBNN quản lý định kỳ báo cáo thực hiện dự toán thu, chi NSNN cho cơ quan Tài chính cùng cấp và cơ quan liên quan theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Tám là, tổ chức thực hiện công tác thống kê KBNN và chế độ báo cáo Tài chính theo quy định của pháp luật.
Chín là, thực hiện nghiệp vụ thanh toán và điều hành tồn ngân KBNN .
Mười là, tổ chức huy động vốn trong nước và ngoài nước cho NSNN và cho đầu tư phát triển thông qua việc phát hành công trái, trái phiếu theo quy định của pháp luật.
Mười một là, thực hiện một số dịch vụ tín dụng Nhà nước theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc uỷ thác của đơn vị.
Mười hai là, tổ chức kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện chức năng nhiệm vụ của các đơn vị thuộc hệ thống KBNN theo đúng quy định của pháp luật.
Mười ba là, hiện đại hoá hoạt động của hệ thống thông tin công nghệ quảng cáo kỹ thuật tiên tiến vào hoạt động của KBNN .
Mười bốn là, thực hiện nhiệm vụ hợp tác Quốc tế thuộc lĩnh vực KBNN theo quy định của pháp luật và phân công của Bộ trởng Bộ Tài Chính.
Mười năm là, quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức lao động hợp đồng trong hệ thống KBNN tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức KBNN theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Mười sáu là, quản lý kinh phí do NSNN cấp và tài sản được giao theo quy định của pháp luật, được sử dụng các tài khoản thu phát sinh trong hoạt động nghiệp vụ theo chế độ quản lý Tài chính của Nhà nước.
Mười bảy là, thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính theo mục tiêu nâng cao chất lượng hoạt động nghiệp vụ và cung cấp thông tin để tạo thuận lợi phục vụ khách hàng.
Mười tám là, thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Tài Chính giao.
Ngoài những quy định nhiệm vụ và quyền hạn của hệ thống KBNN được giao tại quyết định 235/QĐ-CP, KBNN còn được giao cấp phát thanh toán về đầu tư xây dựng cơ bản tập trung và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư. Thực hiện cho vay các dự án theo mục tiêu chỉ định của Chính phủ.
1.1.2. Vài nét cơ bản về KBNN huyện Na Hang
Ngày 01/04/1990 cùng với toàn thể hệ thống KBNN, KBNN huyện Na Hang ra đời với tên gọi: Chi nhánh KBNN huyện Na Hang sau nghị định 25/CP ngày 05/04/1995 của chính phủ. Chi nhánh KBNN huyện Na Hang được đổi tên thành: KBNN Na Hang. Cùng với sự chuyển đổi về tên gọi thì nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của các KBNN cơ sở nói chung và KBNN Na Hang nói riêng cũng có sự thay đổi.
1.1.2.1 Vị trí và chức năng của KBNN Na Hang
Kho bạc Nhà nước huyện Na Hang là tổ chức trực thuộc Kho Bạc Nhà nước Tỉnh Tuyên Quang có chức năng thực hiện nhiệm vụ Kho bạc Nhà nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Kho bạc Nhà nước huyện Na Hang có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu riêng và được mở tài khoản tại ngân hàng thương mại nhà nước trên địa bàn để thực hiện giao dịch, thanh toán.
1.1.2.2 Nhiệm vụ và quyền hạn của KBNN Na Hang
Một là, tập trung các khoản thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Na Hang, hạch toán các khoản thu cho các cấp ngân sách.
Hai là, Kho bạc Nhà nước huyện có quyền trích tài khoản tiền gửi của tổ chức, cá nhân để nộp ngân sách nhà nước, hoặc áp dụng các biện pháp hành chính khác để thu cho ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
Ba là, tổ chức thực hiện kiểm soát thanh toán, chi trả các khoản chi ngân sách nhà nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Bốn là, có quyền từ chối thanh toán, chi trả các khoản chi không đúng, không đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Năm là, thực hiện một số dịch vụ tín dụng nhà nước theo hướng dẫn của cấp có thẩm quyền.
Sáu là, thực hiện công tác phát hành, thanh toán công trái, trái phiếu Chính phủ và các hình thức huy động vốn khác trên địa bàn theo quy định.
Bảy là, quản lý tồn ngân Kho bạc Nhà nước trên địa bàn huyện Na Hang theo chế độ quy định.
Tám là, quản lý quỹ ngân sách huyện và các quỹ tài chính khác được giao; quản lý các khoản tạm thu, tạm giữ, tịch thu, ký cược, ký quỹ, thế chấp theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; quản lý tiền, tài sản, các loại chứng chỉ có giá của Nhà nước và của các đơn vị, cá nhân gửi tại Kho bạc Nhà nước huyện. Thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn kho, quỹ tại Kho bạc Nhà nước huyện.
Mở tài khoản và kiểm soát tài khoản tiền gửi và thực hiện thanh toán bằng tiền mặt, bằng chuyển khoản đối với các cơ quan, đơn vị, cá nhân có quan hệ giao dịch với Kho bạc Nhà nước huyện Na Hang.
Mở tài khoản tại ngân hàng thương mại nhà nước trên địa bàn huyện Na Hang để thực hiện thanh toán, giao dịch theo chế độ quy định.
Tổ chức thanh toán, đối chiếu, quyết toán thanh toán liên kho bạc tại Kho bạc Nhà nước huyện .
Chín là, tổ chức thực hiện kế toán ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước; thống kê, báo cáo, quyết toán các nghiệp vụ phát sinh tại Kho bạc Nhà nước huyện Na Hang.
Mười là, tổ chức quản lý và thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin tại Kho bạc Nhà nước huyện Na Hang.
Mười một là, thực hiện công tác tiếp dân tại Kho bạc Nhà nước huyện Na Hang theo quy định.
Mười hai là, quản lý đội ngũ cán bộ, công chức và thực hiện công tác hành chính, quản trị, tài vụ tại Kho bạc Nhà nước huyện Na Hang theo quy định.
Mười ba là, tổ chức thực hiện chương trình hiện đại hoá hoạt động Kho bạc Nhà nước. Thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính theo mục tiêu nâng cao chất lượng hoạt động, công khai hoá thủ tục, cải tiến quy trình nghiệp vụ và cung cấp thông tin để tạo thuận lợi phục vụ khách hàng.
Mười bồn là, thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh Tuyên Quang giao.
1.1.2.3 Sơ đồ bộ máy tổ chức của KBNN Na Hang
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Bộ phận
Kế toán
Bộ phận
Kế hoạch – thanh toán vốn
Bộ phận
Kho quỹ
1.1.2.4 Nhiệm vụ cụ thể của các bộ phận nghiệp vụ thuộc KBNN Na Hang
1.1.2.4.1 Ban lãnh đạo
Kho bạc Nhà nước huyện Na Hang có Giám đốc và một Phó Giám đốc.
Giám đốc KBNN Na Hang chịu trách nhiệm toàn diện trước Giám đốc KBNN tỉnh Tuyên Quang về: thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn; quản lý tiền, tài sản, hồ sơ, tài liệu, cán bộ, công chức, lao động của đơn vị.
Phó Giám đốc KBNN huyện chịu trách nhiệm trước Giám đốc về lĩnh vực công tác được phân công.
1.1.2.4.2. Bộ phận Kế hoạch tổng hợp
Chủ trì phối hợp với các bộ phận có liên quan trong việc triển khai thực hiện các chính sách chế độ về quản lý quỹ ngân sách nhà nước, phát hành và thanh toán công trái, trái phiếu Chính phủ và thực hiện dịch vụ tín dụng nhà nước.
Phân tích, tổng hợp tình hình thu, chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Na Hang; Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê thu, chi ngân sách nhà nước, phát hành và thanh toán công trái, trái phiếu Chính phủ theo quy định.
Xây dựng định mức tồn ngân, phối hợp với các bộ phận thực hiện điều hòa tồn ngân giữa KBNN Na Hang với KBNN Tỉnh Tuyên Quang.
Thực hiện cấp phát, kiểm soát thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và xây dựng thuộc vốn ngân sách nhà nước các cấp, vốn chương trình mục tiêu theo sự phân công của KBNN Tỉnh Tuyên Quang.
Phối hợp với bộ phận Kế toán trong việc xác nhận số thực chi ngân sách của các đơn vị phần kinh phí do bộ phận Kế hoạch tổng hợp trực tiếp quản lý, cấp phát.
Quản lý cơ sở vật chất và thực hiện công tác hành chính, văn thư, bảo vệ tại KBNN Na Hang
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc KBNN Na Hang giao
1.1.2.4.2. Bộ phận Kế toán
Tập trung các khoản thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Na Hang, hạch toán các khoản thu cho các cấp ngân sách.
Kiểm soát các khoản chi thường xuyên của ngân sách nhà nước theo quy định.
Tổ chức thực hiện kế toán ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ KBNN; thống kê, báo cáo, quyết toán các nghiệp vụ phát sinh tại KBNN Na Hang.
Mở tài khoản, kiểm soát tài khoản tiền gửi và thực hiện thanh toán bằng tiền mặt, chuyển khoản đối với các cơ quan, đơn vị, cá nhân có quan hệ giao dịch với KBNN Na Hang; mở và quản lý tài khoản tiền gửi của KBNN tại ngân hàng thương mại theo chế độ quy định.
Tổ chức thanh toán,đối chiếu, quyết toán thanh toán liên kho bạc tại KBNN Na Hang.
Kiểm tra, đối chiếu và xác nhận số liệu về thu, chi ngân sách nhà nước qua KBNN Na Hang.
Thực hiện phát hành và thanh toán công trái, trái phiếu Chính phủ.
Quản lý kinh phí nội bộ, thực hiện chế độ kế toán, thống kê, báo cáo, quyết toán tình hình sử dụng các khoản kinh phí do KBNN tỉnh Tuyên Quang cấp và các nguồn kinh phí khác theo quy định.
Quản lý công tác ứng dụng công nghệ thông tin tại KBNN Na Hang
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc KBNN Na Hang giao.
1.1.2.4.4. Bộ phận Kho quỹ
Thực hiện giao dịch thu, chi tiền mặt đối với khách hàng tại KBNN Na Hang.
Bảo quản an toàn tiền mặt, ấn chỉ có giá và vàng, bạc, kim khí quý, đá quý do KBNN Na Hang quản lý, các tài sản tạm thu, tạm giữ, tạm gửi và tịch thu theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Thống kê, tổng hợp và báo cáo các mặt hoạt động nghiệp vụ kho, quỹ theo chế độ quy định.
Phối hợp với các bộ phận liên quan kịp thời làm rõ nguyên nhân các vụ thừa, thiếu, mất tiền, tài sản trong kho, quỹ tại đơn vị; đề xuất, kiến nghị với Giám đốc KBNN Na Hang các biện pháp xử lý.
Nghiên cứu, đề xuất với Giám đốc KBNN Na Hang các biện pháp, trang bị phương tiện đảm bảo an toàn kho, quỹ.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc KBNN Na Hang giao
1.2. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI THỰC HIỆN
1.2.1. Lý do chọn đề tài
Sớm nắm bắt được xu hướng phát triển của công nghệ tin học, ngay từ những ngày đầu thành lập, KBNN đã có định hướng và dành sự quan tâm đặc biệt cho lĩnh vực này. Cuối năm 1990, từ chỗ chỉ có vài cán bộ của tổ máy tính trực thuộc ban lãnh đạo KBNN, đến nay hệ thống KBNN đã có trung tâm Tin học và thống kê, các phòng tin học và tổ tin học từ trung ương đến huyện với gần 1.000 cán bộ quản lý và vận hành toàn bộ hệ thống tin học của KBNN và hệ thống truyền thông các ngành tài chính. Trong từng giai đoạn, KBNN được Bộ Tài chính phê duyệt đề án phát triển công nghệ tin học phù hợp cho từng thời kỳ. Các đề án này luôn thể hiện quan điểm ưu tiên phát triển công nghệ tin học đi trước một bước, tạo tiền đề ứng dụng các thành tựu của CNTT vào việc hiện đại hóa các nghiệp vụ kho bạc.
Được sự quan tâm của KBNN Trung ương và KBNN tỉnh Tuyên Quang, trong những năm qua, KBNN Na Hang đã được trang bị một số máy tính và các trang thiết bị khác nhằm hỗ trợ công tác chuyên môn, đáp ứng kịp thời về thông tin phục vụ lãnh đạo các cấp trong quản lý, điều hành quỹ ngân sách nhà nước. Hiện nay, KBNN Na Hang đã có 13 máy trạm, 8 máy in, 1 máy chủ, tất cả các phòng ban đã được nối mạng cục bộ và mạng diện rộng để phục vụ công tác truyền số liệu và thông tin. Các chương trình ứng dụng tin học đã được triển khai và đưa vào khai thác.
Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn tồn tại những hạn chế cần khắc phục như:
Trình độ tin học của cán bộ còn hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ mới.
Chưa có cán bộ chuyên trách phụ trách chuyên môn về tin học nên các vướng mắc trong quá trình sử dụng hệ thống chưa được giải quyết kịp thời, hầu như phụ thuộc hoàn toàn vào KBNN tỉnh.
Các chương trình ứng dụng tin học đã triển khai nhưng chưa được khai thác có hiệu quả.
Hệ thống cơ sở hạ tầng truyền thông còn chưa đồng bộ, chất lượng còn hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu của nghiệp vụ chuyên môn.
Sau quá trình thực tập tại KBNN Na Hang mà trực tiếp tại bộ phận Kế toán của cơ quan, được sự hướng dẫn của các cán bộ và nhận thức của bản thân em nhận thấy vai trò nòng cốt của Kế toán ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ KBNN mà một phần hành nghiệp vụ quan trọng của nó là Kế toán thu, chi ngân sách nhà nước trong việc quản lý quỹ ngân sách nhà nước. Từ lý do trên, em xin chọn đề tài “Phân tích và thiết kế HTTT Kế toán thu, chi ngân sách nhà nước bằng tiền mặt tại KBNN Na Hang” là đề tài thực tập chuyên ngành của mình.
1.2.2 Mục tiêu của đề tài
Đề tài này ngoài mục đích tìm hiểu về Kế toán ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ KBNN nhằm mang lại những kiến thức mới cho bản thân, áp dụng những kiến thức của đã được thầy cô truyền thụ trong suốt những năm học qua vào thực tế cuộc sống còn có thể áp dụng hoạt động nghiệp vụ kế toán thu, chi ngân sách nhà nước tại quầy giao dịch của kho bạc.
Chương trình phần mền giúp quản lý hoạt động Kế toán thu, chi tiền mặt một cách có hiệu quả, đơn giản, dễ sử dụng, có thể quản lý các thông tin liên quan như khách hàng và các dữ liệu liên quan khác. Bên cạnh đó chương trình còn có thể kết xuất ra các báo cáo nhằm phục vụ cho việc thanh, kiểm tra, kiếm soát của lãnh đạo cấp trên.
CHƯƠNG 2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NSNN, KẾ TOÁN THU – CHI NSNN VÀ PHÁT TRIỂN HTTT KẾ TOÁN
A. TỔNG QUAN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ KẾ TOÁN THU – CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1. NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1 Khái niệm
Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.( Điều 1 - Luật Ngân sách nhà nước được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ hai thông qua ngày 16 tháng 12 năm 2002).
Ngân sách nhà nước gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng nhân dân và uỷ ban nhân dân theo quy định của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và uỷ ban nhân dân, theo quy định hiện hành, bao gồm:
Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách tỉnh), bao gồm ngân sách tỉnh và ngân sách của các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách huyện), bao gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách các xã, phường, thị trấn;
Ngân sách các xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã);
1.2. Phân cấp quản lý ngân sách và mối quan hệ giữa ngân sách các cấp
1.2.1. Nguồn thu của ngân sách trung ương
Các khoản thu ngân sách trung ương hưởng 100%:
Thuế giá trị gia tăng hàng hoá nhập khẩu;
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng hoá nhập khẩu;
Thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành. Thuế thu nhập của các đơn vị hạch toán toàn ngành là phần thu nhập phải nộp ngân sách từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thực hiện hạch toán tập trung của các đơn vị sau đây:
Các hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Điện lực Việt Nam, các Công ty điện lực I, II, III, Công ty điện lực thành phố Hà Nội, Công ty điện lực thành phố Hồ Chí Minh, Công ty điện lực Hải Phòng, Công ty điện lực Đồng Nai;
Các hoạt động của Ngân hàng Công thương Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội; Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long;
Các hoạt động của Hãng hàng không Quốc gia Việt Nam;
Các dịch vụ bưu chính viễn thông của Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam;
Hoạt động kinh doanh bảo hiểm của Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam;
Hoạt động vận doanh của Tổng công ty đường sẳt Việt Nam;
Các khoản thuế và thu khác từ các hoạt động thăm dò, khai thác dầu, khí kể cả thuế chuyển thu nhập ra nước ngoài, tiền thuê mặt đất, mặt nước;
Tiền thu hồi vốn của ngân sách trung ương tại các cơ sở kinh tế, thu hồi tiền cho vay của ngân sách trung ương (cả gốc và lãi), thu từ Quỹ dự trữ tài chính của trung ương; thu nhập từ vốn góp của ngân sách trung ương;
Các khoản phí và lệ phí, phần nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật do các cơ quan, đơn vị thuộc trung ương tổ chức thu, không kể phí xăng dầu và lệ phí trước bạ;
Thu sự nghiệp, phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật của các đơn vị do các cơ quan trung ương trực tiếp quản lý;
Chênh lệch thu lơn hơn chi của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Các khoản thu hoàn vốn, thanh lý tài sản, các khoản thu khác của doanh nghiệp nhà nước do trung ương quản lý, phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật;
Thu từ các khoản tiền phạt, tịch thu theo quy định của pháp luật;
Thu kết dư ngân sách trung ương;
Thu chuyển nguồn vốn từ ngân sách trung ương năm trước sang ngân sách trung ương năm sau;
Viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài cho Chính phủ Việt Nam;
Các khoản thu khác của ngân sách trung ương theo quy định của pháp luật;
Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương:
Thuế giá trị gia tăng và thuế giá trị gia tăng thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;
Thuế thu nhập doanh nghiệp, không kể thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toàn ngành đã quy định ở trên và thuế thu nhập doanh nghiệp thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;
Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao;
Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ dịch vụ, hàng hoá sản xuất trong nước, không kể thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;
Phí xăng, dầu;
1.2.2. Nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương
1.2.2.1. Chi đầu tư phát triển
a. Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn do trung ương quản lý;
b. Đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, góp vốn cổ phần, liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật;
c. Chi hỗ trợ tài chính, bổ sung vốn, hỗ trợ và thưởng xuất khẩu cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật;
d. Phần chi đầu tư phát triển trong các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án nhà nước do các cơ quan trung ương thực hiện;
đ. Chi hỗ trợ các tổ chức tài chính của Nhà nước do Trung ương quản lý;
e. Chi bổ sung dự trữ nhà nước;
g. Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật;
1.2.2.2. Chi thường xuyên
a. Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, xã hội, văn hoá thông tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, các sự nghiệp khác do các cơ quan trung ương quản lý;
- Các trường phổ thông dân tộc nội trú;
- Đào tạo sau đại học, đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, đào tạo nghề và các hình thức đào tạo, bồi dưỡng khác;
- Phòng bệnh, chữa bệnh và các hoạt động sự nghiệp y tế khác;
- Các cơ sở thương binh, người có công với cách mạng, trại xã hội, phòng chống các tệ nạn xã hội và các hoạt động xã hội khác;
- Bảo tồn, bảo tàng, thư viện, trùng tu di tích lịch sử đã được xếp hạng, các hoạt động sáng tạo văn học, nghệ thuật và các hoạt động văn hoá khác;
- Phát thanh, truyền hình và các hoạt động thông tin khác;
- Bồi dưỡng, huấn luyện huấn luyện viên, vận động viên các đội tuyển quốc gia, các giải thi đấu quốc gia và quốc tế; quản lý các cơ sở thi đấu thể thao và các hoạt động thể dục, thể thao khác;
- Nghiên cứu khao học và phát triển công nghệ;
- Các sự nghiệp khác;
b. Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do các cơ quan trung ương quản lý:
- Sự nghiệp giao thông: duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa cầu đường, các công trình giao thông khác, lập biển báo và các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông trên các tuyến đường;
- Sự nghiệp nông nghiệp, thuỷ lợi, ngư nghiệp và lâm nghiệp: bảo dưỡng, sửa chữa các tuyến đê, các công trình thuỷ lợi, các trạm trại nông nghiệp, ngư nghiệp, lâm nghiệp; công tác khuyến lâm, khuyến nông, khuyến ngư; công tác khoanh nuôi, bảo vệ, phòng chống cháy rừng, bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản;
- Điều tra cơ bản;
- Đo đạc địa giới hành chính;
- Đo vẽ bản đồ;
- Đo đạc biên giới, cắm mốc biên giới;
- Đo đạc, lập bản đồ và lưu trữ hồ sơ địa chính;
- Định canh, định cư và kinh tế mới;
- Các hoạt động sự nghiệp môi trường;
- Các sự nghiệp kinh tế khác;
c. Các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội do ngân sách trung ương bảo đảm theo quy định riêng của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện;
d. Hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, hệ thống Toà án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân;
đ. Hoạt động của cơ quan trung ương của Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Liên đoàn Lao động Việt Nam; Hội Cựu chiến binh Việt Nam; Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Hội Nông dân Việt Nam; Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh;
g. Trợ giá theo chính sác của Nhà nước;
h. Phần chi thường xuyên trong các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án nhà nước do các cơ quan trung ương thực hiện;
i. Thực hiện chế độ đối với người về hưu, mất sức theo quy định của Bộ Luật lao động cho các đối tượng thuộc ngân sách trung ương bảo đảm; hỗ trợ Quỹ Bảo hiểm xã hội theo quy định của Chính phủ;
k. Thực hiện các chính sách đối với thương binh, bệnh binh, liệt sỹ, than nhân liệt sỹ, gia đình có công với cách mạng và các đối tượng chính sách xã hội khác;
l. Hỗ trợ các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc Trung ương quản lý;
m. Các khảo chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật;
1.2.2.3. Trả nợ gốc và lãi các khoản tiền do Chính phủ vay
1.2.2.4. Chi viện trợ cho các Chính phủ và tổ chức nước ngoài
1.2.2.5. Chi cho vay theo quy định của pháp luật
1.2.2.6. Bổ sung Quỹ dự trữ tài chính của trung ương
1.2.2.7. Bổ sung cho ngân sách địa phương
1.2.2.8. Chi chuyển nguồn từ ngân sách trung ương năm trước sang ngân sách trung ương năm sau
1.2.3. Nguồn thu của ngân sách địa phương
Các khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100%:
a. Thuế nhà, đất;
b. Thuế tài nguyên; không kể thuế tài nguyên thu từ hoạt động dầu, khí;
c. Thuế môn bài;
d. Thuế chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp;
đ. Thuế sử dụng đất nông nghiệp;
e. Tiền sử dụng đất;
f. Tiền cho thuê đất, thuê mặt nước, không kể tiền thuê mặt nước thu từ hoạt động dầu, khí;
g. Tiền đền bù thiệt hại đất;
h. Tiền cho thuê và bán nhà thuộc sở hữu nhà nước;
i. Lệ phí trước bạ;
k. Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;
l. Thu nhập từ vốn góp của ngân sách địa phương, tiền thu hồi vốn của ngân sách địa phương tại các cơ sở kinh tế, thu thanh lý tài sản và các khoản thu khác của doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý, phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật.
m. Các khoản phí, lệ phí, phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật do các cơ quan, đơn vị thuộc địa phương tổ chức thu, không kể phí xăng, dầu và lệ phí trước bạ;
n. Thu từ quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản khác;
o. Thu sự nghiệp, phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật của các đơn vị do địa phương quản lý;
p. Huy động từ các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định của pháp luật.
q. Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước;
r. Thu từ huy động đầu tư xây dựng các công trình kế cấu hạ tầng.
s. Thu từ các khoản tiền phạt, tịch thu theo quy định của pháp luật;
t. Thu kết dư ngân sách địa phương;
u. Các khoản thu khác của ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật;
v. Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên;
x. Thu chuyển nguồn ngân sách từ ngân sách địa phương năm trước sang ngân sách địa phương năm sau.
y. Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho địa phương theo quy định của pháp luật;
1.2.4. Việc phân cấp nguồn thu phải đảm bảo các yêu cầu
a. Gắn với nhiệm vụ và khả năng quản lý của từng cấp, hạn chế việc bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới, khuyến khích các cấp tăng cường quản lý thu, chống thất thu; hạn chế phân chia các nguồn thu có quy mô nhỏ cho nhiều cấp.
b. Ngân sách xã, thị trấn được hưởng tối thiểu 70% đối với các khoản thu sau:
- Thuế chuyển quyền sử dụng đất;
- Thuế nhà, đất;
- Thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh;
- Thuế chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình;
- Lệ phí trước bạ nhà, đất;
c. Ngân sách thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh được hưởng tối thiểu 50% khoản thu lệ phí trước bạ, không kể lệ phí trước bạ nhà, đất.
1.2.5. Nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương
Chi đầu tư phát triển về:
a. Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn do địa phương quản lý;
b. Đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà nước theo quy định của pháp luật;
c. Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật;
d. Phần chi đầu tư phát triển trong các chương trình mục tiêu quốc gia do các địa phương thực hiện;
(Chỉ quy định cho ngân sách cấp tỉnh, không áp dụng cho ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã).
Chi thường xuyên về:
a. Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, xã hội, văn hoá thông tin văn học nghệ thuật, thể dục, thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, các sự nghiệp khác do các cơ quan địa phương quản lý;
- Giáo dục phổ thông, bổ túc văn hoá, nhà trẻ, mẫu giáo, phổ thông dân tộc nội trú và các hoạt động giáo dục khác;
- Đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, đào tạo nghề, đào tạo ngắn hạn và các hình thức đào tạo bồi dưỡng khác;
- Phòng bệnh, chữa bệnh và các hoạt động y tế khác;
- Các trại xã hội, cứu tế xã hội, cứu đói, phòng chống các tệ nạn xã hội và các hoạt động xã hội khác;
- Bảo tồn, bảo tàng, thư viện, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động văn hoá khác;
- Phát thanh, truyền hình và các hoạt động thông tin khác;
- Bồi dưỡng, huấn luyện huấn luyện viên, vận động viên các đội tuyển cấp tỉnh; các giải thi đấu cấp tỉnh; quản lý các cơ sở thi đấu thể dục, thể thao và các hoạt động thể dục, thể thao khác;
- Nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, các hoạt động sự nghiệp khoa học, công nghệ khác;
- Các sự nghiệp do địa phương quản lý;
b. Các hoạt động sự nghiệp khác do địa phương quản lý:
- Sự nghiệp giao thông: duy trì, bảo dưỡng và sửa chữa cầu đường và các công trình giao thông khác; lập biển báo và các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông trên các tuyến đường;
- Sự nghiệp nông nghiệp, thuỷ lợi, ngư nghiệp, diêm nghiệp và lâm nghiệp: duy tu, bảo dưỡng các tuyến đê, các công trình thuỷ lợi, các trạm trại nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp; công tác khuyến lâm, khuyến nông, khuyến ngư; chi khoanh nuôi, bảo vệ, phòng chống cháy rừng, bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản;
- Sự nghiệp thị chính: duy tu, bảo dưỡng hệ thống đèn chiếu sáng, vỉa hè, hệ thống cấp thoát nước, giao thông nội thị, công viên và các sự nghiệp thị chính khác;
- Đo đạc, lập bản đồ và lưu trữ hồ sơ địa chính và các hoạt động sự nghiệp địa chính khác;
- Điều tra cơ bản;
- Các hoạt động sự nghiệp về môi trường;
- Các sự nghiệp kinh tế khác;
c. Các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội do ngân sách địa phương bảo đảm theo quy định của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện;
d. Hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam ở địa phương;
đ. Hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương: Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
e. Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở địa phương.
g. Thực hiện các chính sách xã hội đối với các đối tượng do địa phương quản lý;
h. Phần chi thường xuyên trong các chương trình mục tiêu quốc gia do các cơ quan địa phương thực hiện;
i. Trợ giá theo chính sách của Nhà nước;
k. Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật;
Chi trả gốc, lãi tiền huy động cho đầu tư (chỉ quy định cho ngân sách cấp tỉnh, không áp dụng cho ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã);
Chi bổ sung Quỹ dự trữ tài chính của cấp tỉnh (chỉ quy định cho ngân sách cấp tỉnh, không áp dụng cho ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã);
Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới;
Chi chuyển nguồn từ ngân sách địa phương năm trước sang ngân sách địa phương năm sau;
2. TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN NSNN, KẾ TOÁN THU – CHI NSNN BẰNG TIỀN MẶT VÀ HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ KBNN
2.1. Khái niệm
Kế toán ngân sách nhà nước (NSNN) và hoạt động nghiệp vụ KBNN là công việc thu thập, xử lý, kiểm tra, giám sát, phân tích và cung cấp thông tin về tình hình thu, chi NSNN, các loại tài sản do KBNN đang quản lý và các hoạt động nghiệp vụ KBNN; việc thu thập và xử lý thông tin của kế toán phải đảm bảo kịp thời, đầy đủ, chính xác, trung thực, liên tục và có hệ thống.
2.2. Quy định chung về Kế toán NSNN
2.2.1. Đối tượng của Kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN
Đối tượng của Kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN, bao gồm:
Tiền và các khoản tương đương tiền;
Quỹ NSNN và các quỹ tài chính nhà nước khác;
Các khoản thanh toán trong và ngoài hệ thống KBNN;
Tiền gửi các đơn vị, tổ chức, cá nhân tại KBNN;
Kết dư NSNN các cấp;
Các khoản tín dụng nhà nước;
Các khoản đầu tư tài chính nhà nước;
Các tài sản nhà nước được quản lý tại KBNN
2.2.2. Nhiệm vụ của Kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN
Thu thập, xử lý tình hình thu, chi NSNN các cấp, các loại tài sản do KBNN quản lý và các hoạt động nghiệp vụ KBNN, bao gồm:
Các khoản thu, chi NSNN các cấp;
Dự toán kinh phí ngân sách của các đơn vị sử dụng NSNN;
Các khoản vay, trả nợ vay trong nước và nước ngoài của nhà nước và của các đối tượng khác theo quy định của pháp luật;
Các quỹ tài chính, nguồn vốn có mục đích;
Tiền gửi của các tổ chức, cá nhân hoặc đứng tên cá nhân (nếu có);
Các loại vốn bằng tiền: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng;
Các khoản tạm ứng, cho vay, thu hồi vốn vay và vốn khác của KBNN;
Các tài sản quốc gia, kim khí quý, đá quý và các tài sản khác thuộc trách nhiệm quản lý của KBNN;
Các hoạt động giao dịch, thanh toán trong và ngoài hệ thống KBNN;
Các hoạt động nghiệp vụ khác.
Kiểm soát việc chấp hành chế độ quản lý tài chính, chế độ thanh toán và các chế độ, quy định khác của nhà nước liên quan đến thu, chi NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của KBNN.
Chấp hành chế độ báo cáo kế toán theo quy định; Cung cấp đầy đủ kịp thời, chính xác các số liệu thông tin kế toán cần thiết, theo quy chế trao đổi dữ liệu và cung cấp thông tin giữa các đơn vị trong ngành Tài chính và với các đơn vị liên quan theo quy định; Phục vụ việc quản lý, điều hành, quyết toán NSNN và điều hành các hoạt động nghiệp vụ của hệ thống KBNN.
2.2.3. Phương pháp ghi chép
Phương pháp ghi chép kế toán là phương pháp ghi sổ kép.
2.2.4. Đơn vị tiền tệ
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là đồng Việt Nam (viết tắt là “đ” hoặc “VNĐ”). Kế toán ngoại tệ phải ghi theo nguyên tệ và quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá do Bộ Tài chính quy định tại thời điểm hạch toán. Đơn vị hiện vật dùng trong kế toán là đơn vị đo lường chính thức của nhà nước (kg, cái, con…). Đối với các hiện vật có giá trị nhưng không tính được thành tiền thì giá trị ghi sổ được tính theo giá quy ước là 01 VNĐ cho 01 đơn vị hiện vật làm đơn vị tính. Trường hợp cần thiết được sử dụng thêm các đơn vị đo lường phụ theo quy định trong công tác quản lý.
2.2.5. Kỳ kế toán
Kỳ kế toán tháng là 01 tháng, tính từ ngày đầu 01 đến hết ngày cuối cùng của tháng;
Kỳ kế toán quý là 3 tháng, tính từ đầu ngày 01 của tháng đầu quý đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý;
Kỳ kế toán năm (niên độ kế toán) là 12 tháng, tính từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12 năm dương lịch.
Kỳ kế toán được áp dụng để khóa sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
2.2.6. Tài liệu kế toán
Tài liệu kế toán gồm: chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo hoạt động nghiệp vụ KBNN, báo cáo nhanh, báo cáo quyết toán, báo cáo kiểm toán, báo cáo kiểm tra kế toán và các tài liệu khác có liên quan đến kế toán. Tài liệu kế toán phải được bảo quản chu đáo, an toàn tại đơn vị KBNN trong quá trình sử dụng.
2.2.7. Ứng dụng tin học vào công tác kế toán
Ứng dụng tin học vào công tác kế toán phải bảo đảm chấp hành nghiêm chỉnh, đầy đủ các nguyên tắc và yêu cầu của công tác kế toán, sử dụng và cung cấp các tài liệu kế toán dưới dạng dữ liệu điện tử theo đúng các quy định của pháp luật.
Định kỳ thực hiện việc trao đổi dữ liệu với cơ quan trong ngành Tài chính, đảm bảo phục vụ cho việc khai thác thông tin quản lý ngân sách theo đúng quy chế cung cấp, trao đổi thông tin do Bộ Tài chính quy định.
2.3. Chứng từ kế toán liên quan đến hoạt động Kế toán thu – chi NSNN bằng tiền mặt (Ban hành theo quyết định số 24/2006/QĐ – BTC ngày 06/04/2006 của Bộ Tài chính)
Khái niệm: Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin, phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Dưới đây là một số chứng từ liên quan đến hoạt động Kế toán thu – chi NSNN bằng tiền mặt:
STT
Mẫu số
Tên chứng từ
Khổ giấy
I. Chứng từ Thu NSNN
1
C1-02NS
Giầy nộp tiền vào ngân sách nhà nước bằng tiền mặt
A4
II. Chứng từ Chi NSNN
2
C2-01NS
Lệnh chi tiền
B5
3
C2-02NS
Lệnh chi tiền ngân sách xã kiêm giấy lĩnh tiền mặt
A4
4
C2-04NS
Giấy rút dự toán kiêm giấy lĩnh tiền mặt
A4
5
C2-04bNS
Giấy rút dự toán kiêm giấy lĩnh tiền mặt (CTMT)
A4
III. Các chứng từ khác
6
C6-02KB
Phiếu nhập dự toán ngân sách
A4
2.3.1. Giấy nộp tiền vào NSNN bằng tiền mặt (Mẫu số C1-02/NS)
Mục đích:
Giấy nộp tiền vào NSNN bằng tiền mặt lá chứng từ kế toán do đối tượng nộp lập để nộp tiền mặt vào NSNN tại trụ sở KBNN và các điểm trực thuộc KBNN hạch toán ghi thu NSNN.
Phương pháp và trách nhiệm ghi chép:
Đối tượng nộp:
Căn cứ theo thông báo thu hoặc tờ khai thuế, ghi rõ tên, mã số hoặc số chứng minh thư, địa chỉ người nộp tiền; ghi rõ tên, mã số thuế của đối tượng nộp thuế, tên KBNN nơi thực hiện thu NSNN; tên và mã số cơ quan quản lý thu ra thông báo thu; ghi chi tiết về loại thuế, tháng và năm của thông báo thu hoặc tờ khai thuế; số và ngày của tờ khai Hải quan (nếu có).
Phần liệt kê các khoản nộp được chi tiết từng nội dung theo kỳ thuế, mục lục ngân sách và số tiền; mỗi khoản ghi vào một dòng.
Tổng số tiền nộp ngân sách bằng số và bằng chữ
Lưu ý:
Trường hợp đối tượng nộp thuế trực tiếp nộp tiền thuế vào KBNN thì ghi tên, mã số thuế trên dòng đối tượng nộp tiền và dòng đối tượng nộp thuế; không phải ghi cơ quan quản lý thu và mã số cơ quan thu.
Trường hợp đối tượng nộp tiền được ủy nhiệm nộp tiền thuế của đối tượng nộp thuế ngoài việc phải ghi rõ tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp tiền, còn phải ghi rõ tên, mã số thuế của đối tượng nộp thuế; không phải ghi dòng cơ quan quản lý thu và mã số cơ quan thu.
Trường hợp cơ quan quản lý thu nộp các khoản đã thu của các đối tượng nộp thuế vào NSNN, phải ghi rõ tên, số CMND, địa chỉ của người nộp tiền vào dòng “Đối tượng nộp tiền”; cơ quan quản lý thu và mã số của cơ quan thu; không phải ghi tên và mã số thuế vào dòng “Đối tượng nộp thuế”.
Kho bạc Nhà nước:
Kế toán kiểm soát các yếu tố trên chứng từ; Ghi mã địa bàn của đối tượng nộp thuế,mã nguồn, mã điều tiết của từng khoản thu và các tài khoản thu và các tài khoản liên quan.
Thủ quỹ thu tiền, ghi ngày, tháng và đóng dấu “ĐÃ THU TIỀN” lên giấy nộp tiền.
Riêng trường hợp nộp tiền mặt vào NSNN tại các điểm thu thuộc KBNN, kế toán trưởng chỉ ký trên Bảng kê chứng từ thu NSNN, không phải ký trên chứng từ giấy nộp tiền vào NSNN bằng tiền mặt (phần ký chức danh Kế toán trưởng bỏ trống)
Luân chuyển chứng từ
Đối tượng nộp lập 3 liên Giấy nộp tiền vào NSNN bằng tiền mặt mang đến cơ quan KBNN
KBNN sử dụng 1 liên làm chứng từ hạch toán thu NSNN (hoặc để lập Bảng kê giấy nộp tiền vào NSNN), liên 2 trả lại người nộp tiền, liên 3 gửi cơ quan thu trực tiếp quản lý đối tượng nộp
2.3.2. Lệnh chi tiền (Mẫu số C2-01/NS)
Mục đích:
Lệnh chi tiền là chứng từ kế toán do cơ quan Tài chính lập, yêu cầu KBNN thực hiện trích quỹ NSNN để cấp kinh phí ngân sách cho các đối tượng thụ hưởng hoặc chuyển nguồn kinh phí ngân sách; là căn cứ để KBNN hạch toán chi NSNN.
Phương pháp và trách nhiệm ghi chép:
Cơ quan Tài chính:
Lệnh chi tiền phải được đánh số liên tục trong kỳ kế toán, ghi rõ ngày, tháng, năm lập lệnh, số hiệu của Thông tri duyệt y dự toán, niên độ ngân sách.
Ghi rõ tên, mã số đơn vị sử dụng ngân sách, số hiệu tài khoản của đơn vị, cá nhân thụ hưởng tại Ngân hàng hoặc KBNN và tên Ngân hàng, KBNN nơi đơn vị, cá nhân mở tài khoản hoặc tên, mã số và số hiệu tài khoản của chương trình mục tiêu.
Phần liệt kê các khoản chi ghi chi tiết theo nội dung chi, mục lục ngân sách, mã nguồn và số tiền, mỗi mục chi ghi trên một dòng.
Tổng số tiền ghi bằng số và bằng chữ.
Kho bạc Nhà nước:
Định khoản nghiệp vụ chi NSNN trong ô "Phần do KBNN ghi".
Luân chuyển chứng từ:
Cơ quan Tài chính lập Lệnh chi tiền (gồm 04 liên) chuyển sang KBNN đồng cấp.
Tại KBNN, các liên chứng từ được xử lý như sau:
Trường hợp đơn vị thụ hưởng có tài khoản tại KBNN nơi nhận lệnh chi tiền: 01 liên làm chứng từ hạch toán và lưu, 01 liên để báo Có cho đơn vị.
Trường hợp đơn vị hưởng có tài khoản tại ngân hàng hoặc KBNN khác: 01 liên làm chứng từ hạch toán và lưu, các liên chứng từ còn lại được sử dụng làm chứng từ thanh toán hoặc huỷ bỏ (tuỳ theo phương thức thanh toán).
2.3.3. Lệnh chi tiền ngân sách xã kiêm lĩnh tiền mặt (Mẫu số C2-02/NS)
Mục đích:
Lệnh chi tiền ngân sách xã kiêm lĩnh tiền mặt là chứng từ kế toán do Ban tài chính xã lập, yêu cầu KBNN trích quỹ ngân sách xã bằng tiền mặt; là căn cứ để KBNN hạch toán chi ngân sách xã.
Phương pháp và trách nhiệm ghi chép:
Ban Tài chính xã:
Lệnh chi tiền ngân sách xã kiêm lĩnh tiền mặt phải được đánh số liên tục trong kỳ kế toán, ghi rõ ngày, tháng, năm lập lệnh và niên độ ngân sách.
Gạch chéo vào ô "Thực chi" nếu dùng Lệnh chi tiền để tạm ứng chi, gạch chéo vào ô "Tạm ứng" nếu dùng Lệnh chi tiền để cấp phát thực chi.
Ghi rõ tên xã, mã số đơn vị sử dụng ngân sách của xã, số hiệu tài khoản và KBNN nơi xã mở tài khoản chi ngân sách (hoặc tên, mã chương trình mục tiêu).
Ghi rõ họ tên, số chứng minh thư nhân dân, nơi cấp, ngày cấp của người lĩnh tiền.
Phần liệt kê các khoản chi ghi chi tiết theo nội dung chi, mã nguồn, mục lục ngân sách và số tiền, mỗi mục chi ghi trên một dòng (nếu rút tiền cho nhiều chương, nhiều nguồn vốn thì lập bảng kê mẫu số 15, ban hành kèm theo Thông tư số 60/2003/TT-BTC ngày 23/06/2003 của Bộ Tài Chính)
Tổng số tiền ghi bằng số và bằng chữ.
Người lĩnh tiền sau khi nhận đủ tiền thì ký xác nhận trên chứng từ.
Kho bạc nhà nước:
Kế toán định khoản nghiệp vụ chi ngân sách xã trong ô "Phần do KBNN ghi"
Sau khi giao tiền cho người lĩnh tiền, thủ quỹ đóng dấu "ĐÃ CHI TIỀN" và ghi ngày tháng năm vào dòng "KBNN ghi sổ và trả tiền ngày".
Luân chuyển chứng từ
Ban Tài chính xã Lập lệnh chi tiền ngân sách xã kiêm giấy lĩnh tiền mặt (gồm 02 liên) gửi KBNN nơi mở tài khoản.
KBNN sử dụng liên 1 làm chứng từ hạch toán chi ngân sách xã và xuất tiền mặt; liên 2 báo Nợ cho xã.
2.3.4. Giấy rút dự toán ngân sách kiêm lĩnh tiền mặt (Mẫu số C2-04/NS)
Mục đích:
Giấy rút dự toán kiêm giấy lĩnh tiền mặt là chứng từ kế toán do đơn vị sử dụng ngân sách lập để rút kinh phí ngân sách; là căn cứ để KBNN hạch toán chi NSNN.
Chứng từ này được sử dụng cho dự toán kinh phí thường xuyên và dự toán kinh phí ủy quyến. Trường hợp dùng để rút dự toán kinh phí ủy quyền đơn vị phải ghi rõ “Kinh phí ủy quyền” trên các liên của chứng từ để phân biệt.
Phương pháp và và trách nhiệm ghi chép:
Đơn vị sử dụng ngân sách:
- Giấy rút dự toán ngân sách kiêm lĩnh tiền mặt phải được đánh số liên tục trong kỳ kế toán, ghi rõ ngày, tháng, năm lập giấy, niên độ ngân sách.
- Nếu dùng giấy rút kinh phí để rút tạm ứng kinh phí, đơn vị gạch chéo ô “Thực chi” và ngược lại, nếu dùng giấy rút kinh phí để rút thanh toán thực chi, đơn vị gạch chéo ô “Tạm ứng”.
- Ghi rõ tên, số tài khoản, mã số đơn vị sử dụng ngân sách của đơn vị, tên KBNN nơi đơn vị lĩnh tiền (hoặc tên, mã hiệu chương trình mục tiêu).
- Ghi rõ họ tên người lĩnh tiền, số chứng minh thư nhân dân,nơi cấp, ngày cấp.
- Phần liệt kê các khoản kinh phí xin rút ghi nội dung tính chất nguồn kinh phí, chi tiết theo nội dung thanh toán, mã nguồn ngân sách (nếu có), mục lục NSNN và số tiền; mỗi mục chi ghi trên một dòng.
- Tổng số kinh phí xin rút được ghi bằng số và bằng chữ.
Kho bạc Nhà nước:
- Ghi mã tính chất nguồn kinh phí tương ứng với nội dung tính chất nguồn kinh phí do đơn vị sử dụng ngân sách đã ghi.
- Kế toán định khoản nghiệp vụ chi NSNN vào ô “Phần do KBNN ghi”.
- Sau khi chi tiền cho đơn vị, thủ quỹ ghi ngày, tháng, năm vào dòng “KBNN ghi sổ và trả tiền ngày…”, đóng dấu “ĐÃ CHI TIỀN” và trả chứng từ cho đơn vị.
Luân chuyển chứng từ:
- Đơn vị sử dụng ngân sách lập 02 liên giấy rút dự toán kiêm lĩnh tiền mặt gửi KBNN nơi giao dịch.
- KBNN sử dụng 01 liên làm chứng từ hạch toán và lưu, 01 liên trả lại đơn vị
2.3.5. Giấy rút dự toán ngân sách kiêm lĩnh tiền mặt (CTMT) (Mẫu số C2-04b/NS)
Mục đích:
Giấy rút dự toán ngân sách kiêm lĩnh tiền mặt (CTMT) là chứng từ kế toán do chủ đầu tư dự án lập gửi đến KBNN để rút vốn chương trình mục tiêu, vốn sự nghiệp kinh tế không mang tính chất đầu tư và xây dựng; là căn cứ để KBNN hạch toán chi NSNN.
Phương pháp và trách nhiệm ghi chép:
Phương pháp và trách nhiệm ghi chép trên Giấy rút dự toán ngân sách kiêm lĩnh tiền mặt (CTMT) được thực hiện tương tự như Giấy rút dự toán ngân sách kiêm lĩnh tiến mặt (mẫu số C2 -04/NS).
Luân chuyển chứng từ:
- Chủ đầu tư dự án lập 03 liên Giấy rút dự toán ngân sách kiêm lĩnh tiền mặt (CTMT) gửi đến KBNN nơi giao dịch.
- Sau khi chi tiền cho đơn vị thủ quỹ ghi ngày, tháng, năm vào dòng “KBNN ghi sổ và trả tiền ngày…”, đóng dấu “ĐÃ CHI TIỀN”.
- Kế toán sử dụng 01 liên chứng từ để hạch toán và lưu, 01 liên trả lại đơn vị, 01 liên gửi bộ phận nghiệp vụ để theo dõi.
2.3.6. Phiếu nhập dự toán ngân sách
Mục đích:
Phiếu nhập dự toán ngân sách là chứng từ kế toán do kế toán KBNN lập để hạch toán và theo dõi dự toán ngân sách của các đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách (kể cả ngân sách cấp xã); làm căn cứ kiểm soát, thanh toán chi ngân sách cho đơn vị sử dụng ngân sách. Phiếu nhập dự toán ngân sách được sử dụng trong trường hợp hạch toán kế toán dự toán thường xuyên hoặc dự toán kinh phí ủy quyền có tính chất thường xuyên.
Phiếu nhập dự toán ngân sách được sử dụng chung cho trường hợp nhập dự toán ban đầu, dự toán bổ sung, dự toán điều chỉnh.
Phương pháp ghi chép và trách nhiệm:
Kế toán căn cứ quyết định giao dự toán ngân sách của cấp có thẩm quyền cho đơn vị sử dụng ngân sách để lập Phiếu nhập dự toán ngân sách. Kế toán ghi đầy đủ các yếu tố trên chứng từ như: cấp ngân sách, niên độ ngân sách, loại kinh phí (kinh phí thường xuyên, kinh phí ủy quyền), tên, mã số đơn vị sử dụng ngân sách, loại dự toán (dự toán ban đầu, dự toán bổ sung, dự toán điều chỉnh), mã tính chất nguồn kinh phí, cơ cấu phân bổ ngân sách (chương, loại, khoản, nhóm mục), số tiền, ngày hạch toán…;sau đó ký xác nhận trên chứng từ theo chức danh quy định.
Luân chuyển chứng từ:
Phiếu nhập dự toán ngân sách được lập 02 liên: 01 liên lưu cùng với hồ sơ dự toán kinh phí, 01 liên sử dụng để hạch toán và lưu cùng với chứng từ
2.4. Tài khoản kế toán liên quan đến hoạt động Kế toán thu – chi NSNN bằng tiền mặt
Khái niệm: Tài khoản kế toán là phương pháp kế toán dùng để phân loại và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo nội dung kinh tế. Tài khoản kế toán phản ánh và kiểm soát thường xuyên, liện tục, có hệ thống tình hình vận động của các đối tượng kế toán do KBNN quản lý.
Tài khoản kế toán được mở cho từng đối tượng kế toán có nội dung kinh tế riêng biệt. Tất cả các tài khoản được sử dụng trong kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN gọi là Hệ thống tài khoản kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN do Bộ Tài chính quy định gồm có: loại tài khoản, số hiệu tài khoản, nội dung và phương pháp ghi chép của từng tài khoản
Một số tài khoản kế toán liên quan đến Kế toán thu – chi NSNN b tiền mặt:
Loại
TK bậc I
TÊN TÀI KHOẢN
III
Chi từ nguồn vốn ngân sách và các nguồn vốn khác
30
Chi ngân sách trung ương
31
Chi ngân sách cấp tỉnh
32
Chi ngân sách cấp huyện
33
Chi ngân sách cấp xã
34
Cấp phát vốn đầu tư thuộc NSNN
35
Cấp phát vốn Chương trình mục tiêu
V
Vốn bằng tiền
50
Tiền mặt
VII
Thu ngân sách nhà nước
70
Thu ngân sách trung ương
71
Thu ngân sách cấp tỉnh
72
Thu ngân sách cấp huyện
73
Thu ngân sách cấp xã
74
Điều tiết thu NSNN
2.4.1. Tài khoản loại III – Chi từ nguồn vốn NSNN và các nguồn vốn khác
Loại tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi thường xuyên, chi đầu tư và chi chương trình mục tiêu của NSNN các cấp. Ngoài ra, nhóm các tài khoản loại này còn sử dụng để theo dõi tình hình cấp phát vốn đầu tư từ các nguồn vốn khác không thuộc NSNN.
Hạch toán trên các tài khoản loại III phải tuyệt đối chấp hành chế độ kiểm soát, cấp phát, thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN và các quy định về quản lý cấp phát, thanh toán vốn đầu tư; Mọi khoản chi về ngân sách và thanh toán vốn đầu tư phải có nguồn tài chính bảo đảm (dự toán kinh phí thường xuyên, nguồn vốn đầu tư, dự toán kinh phí đầu tư…).
Các tài khoản chi NSNN và thanh toán vốn đầu tư từ nguồn vốn NSNN có các tài khoản chi tiết bậc II chi tiết theo cấp ngân sách (trung ương, tỉnh, huyện)
2.4.1.1 Tài khoản 30 - Chi ngân sách trung ương
Tài khoản này phản ánh các khoản chi của NSTW gồm các khoản thực chi và tạm ứng theo các phương thức chi: Dự toán kinh phí thường xuyên, vốn chương trình mục tiêu, dự toán kinh phí đầu tư và bằng lệnh chi tiền.
* Bên Nợ:
+ Phản ánh các khoản thực chi, tạm ứng chi NSTW.
+ Phục hồi chi ngân sách năm trước (chi phát sinh ở KBNN và KBNN tỉnh).
* Bên Có:
+ Hạch toán giảm tạm ứng chi NSTW do thu hồi tạm ứng hoặc chuyển từ tạm ứng thành thực chi.
+ Hạch toán giảm chi, thu hồi các khoản thực chi ngân sách.
+ Kết chuyển chi NSTW về KBNN cấp trên (phát sinh ở KBNN tỉnh và KBNN huyện).
+ Quyết toán chi NSTW (chỉ phát sinh ở KBNN).
* Số dư Nợ: Phản ánh số chi NSTW chưa quyết toán.
2.4.1.2 Tài khoản 31 - Chi ngân sách cấp tỉnh
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi của ngân sách cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách cấp tỉnh), gồm các khoản chi theo dự toán kinh phí thường xuyên, vốn chương trình mục tiêu, dự toán kinh phí đầu tư và lệnh chi tiền.
* Bên Nợ:
+ Phản ánh các khoản thực chi, tạm ứng chi NS cấp tỉnh.
+ Phục hồi chi NS cấp tỉnh năm trước (chỉ phát sinh ở KBNN tỉnh).
* Bên Có:
+ Hạch toán giảm tạm ứng chi NS cấp tỉnh do thu hồi tạm ứng hoặc chuyển từ tạm ứng thành thực chi.
+ Hạch toán giảm chi, thu hồi các khoản thực chi NS.
+ Kết chuyển chi ngân sách cấp tỉnh về KBNN cấp trên (chỉ phát sinh ở KBNN huyện và văn phòng KBNN tỉnh).
+ Quyết toán chi NS cấp tỉnh (chỉ phát sinh ở KBNN tỉnh)
* Số dư Nợ: Phản ánh số chi ngân sách cấp tỉnh chưa quyết toán.
2.4.1.3 Tài khoản 32 - Chi ngân sách cấp huyện
Tài khoản này dùng để hạch toán các khoản chi theo dự toán kinh phí thường xuyên, vốn chưong trình mục tiêu, dự toán kinh phí đầu tư và các khoản chi theo lệnh chi tiền do Phòng Tài chính trực tiếp cấp phát thuộc ngân sách cấp huyện.
* Bên Nợ: Phản ánh các khoản thực chi, tạm ứng chi từ ngân sách cấp huyện.
* Bên Có:
+ Hạch toán giảm tạm ứng do thu hồi tạm ứng hoặc chuyển từ tạm ứng thành thực chi.
+ Hạch toán giảm chi, thu hồi các khoản thực chi.
+ Quyết toán chi ngân sách cấp huyện (chỉ phát sinh ở KBNN huyện).
* Số dư Nợ: Phản ánh số chi ngân sách cấp huyện chưa quyết toán.
2.4.1.4 Tài khoản 33 - Chi ngân sách cẫp xã
Tài khoản này dùng để hạch toán các khoản chi thuộc ngân sách cấp xã.
* Bên Nợ: Phản ánh các khoản thực chi, tạm ứng chi từ ngân sách cấp xã.
* Bên Có:
+ Hạch toán giảm tạm ứng do thu hồi tạm ứng hoặc chuyển từ tạm ứng thành thực chi.
+ Hạch toán giảm chi, thu hồi các khoản thực chi.
+ Quyết toán chi ngân sách cấp xã.
* Số dư Nợ: Phản ánh số chi ngân sách cấp xã chưa quyết toán.
2.4.1.5 - Cấp phát vốn đầu tư thuộc NSNN
Tài khoản này phản ánh các khoản tạm ứng và thực chi vốn đầu tư, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư từ nguồn vốn NSNN cho các dự án đầu tư. Theo đề nghị của chủ đầu tư, vốn đã cấp tạm ứng được chuyển thành thanh toán khi có đủ các điều kiện kiểm soát chi theo quy định.
* Bên Nợ: Số vốn đầu tư tạm ứng, thực chi cho các công trình, dự án.
* Bên Có:
+ Chuyển số vốn tạm ứng đầu tư sang thực chi.
+ Số vốn tạm ứng hoặc thực chi về đầu tư được thu hồi.
+ Kết chuyển vốn đã cấp phát khi quyết toán công trình được phê duyệt.
* Số dư Nợ: Số vốn đầu tư đã tạm ứng, thực chi chưa quyết toán.
2.4.1.6. Tài khoản 35 - Cấp phát vốn chương trình mục tiêu
Tài khoản này phản ánh các khoản tạm ứng và thực chi vốn các chương trình mục tiêu từ nguồn vốn NSNN.
* Bên Nợ: Số tạm ứng và thực chi vốn chương trình mục tiêu cho các công trình dự án.
* Bên Có:
+ Số tạm ứng vốn chương trình mục tiêu cho các công trình, dự án được chuyển sang thực chi.
+ Số vốn đã cấp tạm ứng hoặc thực chi được thu hồi.
+ Kết chuyển vốn đã cấp phát khi quyết toán dự án, CTMT.
* Số dư Nợ: Số vốn CTMT đã tạm ứng, thực chi chưa được quyết toán.
2.4.2.Tài khoản loại V – Vốn bằng tiền
Loại tài khoản này phản ánh số hiện có và tình hình biến động của các loại vốn bằng tiền tại KBNN như: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, ngoại tệ, kim loại quý…
Tài khoản 50 – Tiền mặt bằng đồng Việt Nam
Tài khoản này dùng để phản ánh tính hình nhập, xuất và tồn quỹ tiền mặt bằng đồng Việt Nam tại KBNN.
Tài khoản này có các tài khoản bậc II được mở theo hiện trạng và yêu cầu quản lý của từng tiền mặt.
Tài khoản 50 - Tiền mặt bằng Đồng Việt Nam
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình nhập, xuất và tồn quỹ tiền mặt bằng đồng Việt Nam tại KBNN.
* Bên Nợ: Các khoản tiền mặt nhập quỹ, kho.
* Bên Có: Các khoản tiền mặt xuất kho, quỹ.
* Số dư Nợ: Số tiền mặt còn tại quỹ, kho.
2.4.3.Tài khoản loại VII – Thu NSNN
Loại tài khoản này dùng để phản ánh số thu của NSNN và số điều tiết cho NS các cấp.
Việc phản ánh trên tài khoản loại này cần phải tuyệt đối chấp hành chế độ tập trung, quản lý các khoản thu NSNN qua KBNN. Kế toán chi tiết thu NSNN theo các tiêu thức sau:
Cấp ngân sách: trung ương, tỉnh, huyện, xã
Niên độ ngân sách: năm nay, năm trước, năm sau
Theo tính chất khoản thu: trong cân đối, tạm thu chưa đưa vào cân đối ngân sách
Theo mục lục NSNN, mã số đối tượng nộp thuế, mã nguồn ngân sách (nếu có).
2.4.3.1 Tài khoản 70 - Thu ngân sách trung ương
Tài khoản này dùng phản ánh các khoản thu NSNN đã được điều tiết cho NSTW
* Bên Nợ:
+ Các khoản thoái thu NSTW.
+ Kết chuyển thu NSTW năm trước về KBNN cấp trên theo Lệnh tất toán tài khoản.
+ Kết chuyển thu ngân sách trung ương khi quyết toán năm trước được duyệt.
* Bên Có:
+ Các khoản thu NSTW.
+ Phục hồi thu NSTW năm trước (chỉ phát sinh ở KBNN và các KBNN tỉnh, thành phố)
* Số dư Có: Phản ánh số thu ngân sách trung ương chưa quyết toán.
2.4.3.2 Tài khoản 71 - Thu ngân sách cấp tỉnh
Tài khoản này được mở tại các KBNN tỉnh, huyện để phản ánh các khoản thu NSNN đã được điểu tiết cho ngân sách cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (ngân sách cấp tỉnh).
* Bên Nợ:
+ Các khoản thoái thu thuộc NS cấp tỉnh.
+ Kết chuyển số thu ngân sách cấp tỉnh năm trước về KBNN tỉnh.
+ Kết chuyển số thu ngân sách cấp tỉnh năm trước khi quyết toán năm được duyệt.
* Bên Có:
+ Các khoản thu ngân sách cấp tỉnh.
+ Phục hồi số thu ngân sách cấp tỉnh năm trước (chỉ phát sinh ở KBNN tỉnh
* Số dư Có: Phản ánh số thu ngân sách cấp tỉnh chưa quyết toán.
2.4.3.3 Tài khoản 72 - Thu ngân sách cấp huyện
Tài khoản này được mở tại KBNN tỉnh, huyện để phản ánh các khoản thu ngân sách đã điều tiết cho ngân sách quận, huyện, thị xã (ngân sách cấp huyện).
* Bên Nợ:
+ Các khoản thoái thu thuộc ngân sách cấp huyện.
+ Kết chuyển số thu của ngân sách cấp huyện năm trước khi quyết toán năm được duyệt.
* Bên Có: Các khoản thu của ngân sách cấp huyện.
* Số dư Có: Số thu của ngân sách huyện chưa quyết toán.
2.4.3.4 Tài khoản 73 - Thu ngân sách cấp xã
Nội dung, kết cấu của Tài khoản 73 tương tự như Tài khoản 70, 71, 72 nhưng hạch toán các khoản thu ngân sách cấp xã, phường, thị trấn (ngân sách cấp xã).
2.4.3.5 Tài khoản 74 - Điều tiết thu NSNN
Tài khoản này dùng để điểu tiết các khoản thu của NSNN cho các cấp ngân sách.
* Bên Nợ:
+ Số điều tiết cho ngân sách các cấp.
+ Điều chỉnh số thoái thu NSNN.
* Bên Có:
+ Số thu NSNN.
+ Điều chỉnh số thoái thu NSNN.
* Tài khoản này không có số dư.
2.5. Một số loại sổ kế toán liên quan đến Kế toán thu – chi NSNN bằng tiền mặt
Khái niệm: Số kế toán là tài liệu kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu trữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến thu, chi NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN. Sổ kế toán bao gồm Sổ cái và các Sổ chi tiết.
Sổ cái: dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong từng kỳ và cả niên độ kế toán theo nội dung nghiệp vụ (theo tài khoản kế toán áp dụng trong hệ thống KBNN). Số liệu trên Sổ cái phản ánh tổng hợp tình hình thu – chi ngân sách, tình hình tài sản, nguồn vốn, quá trình hoạt động nghiệp vụ của một đơn vị KBNN.
Sổ chi tiết: dùng để ghi chép chi tiết các đối tượng kế toán cần thiết theo yêu cầu quản lý. Số liệu trên sổ kế toán chi tiết cung cấp các thông tin phục vụ cho việc quản lý từng loại tài sản, nguồn vốn, quá trình hoạt động nghiệp vụ của hệ thống KBNN.
2.5.1 Sổ cái tài khoản trong bảng (Mẫu số S1-01/KB)
Mục đích
Sổ cái tài khoản trong bảng dùng để ghi chép tổng hợp nội dung các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo quy định trong hệ thống tài khoản kế toán nhằm kiểm tra, giám sát sự biến động của các loại tài sản, nguồn vốn và quá trình hoạt động nghiệp vụ KBNN.
Số liệu trên sổ cái tài khoản trong bảng được đối chiếu với số liệu trên các sổ kế toán chi tiết các tài khoản trong bảng và được sử dụng để lập bảng cân đối tài khoản và các báo cáo tài chính khác.
Căn cứ lập
Căn cứ để lập sổ cái này là chứng từ, chứng từ ghi sổ hoặc các sổ chi tiết tài khoản.
Kết cấu và phương pháp ghi chép
Cột 1: Ghi ngày phát sinh;
Cột 2: Phản ánh số phát sinh bên Nợ của tài khoản;
Cột 3: Phản ánh số phát sinh bên Có của tài khoản;
Cột 4,5: Phản ánh số dư của tài khoản (bên Nợ hoặc bên Có);
Sổ được mở cho các tài khoản bậc I, II và III.
2.5.2 Sổ chi tiết tài khoản tiền mặt (Mẫu số S2-01/KB)
Mục đích
Sổ chi tiết tài khoản tiền mặt dùng để ghi chép và theo dõi chi tiết số hiện có và tình hình biến động của tiền mặt được quản lý tại KBNN. Sổ được mở chi tiết của từng loại tiền: Tiền mặt tại kho bạc, tiền mặt đang chuyển, tiền mặt thu theo túi niêm phong.
Căn cứ lập
Căn cứ để lập sổ là các chứng từ thu, chi tiền mặt.
Kết cấu và phương pháp ghi chép
Dòng đầu tiên của sổ phản ánh số dư đầu kỳ tại cột phát sinh Nợ (cột 8)
Cột 1: Ghi số thứ tự;
Cột 2: Ngày ghi sổ;
Cột 3: Ghi sổ chứng từ;
Cột 4: Ghi sổ bút toán;
Cột 5: Diễn giải tóm tắt nội dung nghiệp vụ trên chứng từ;
Cột 6: Ghi số hiệu tài khoản đối ứng;
Cột 7: Ghi ký hiệu thông kê của nghiệp vụ;
Cột 8: Phản ánh số tiền mặt đã thu;
Cột 9: Phản ánh số tiền mặt đã chi;
Dòng cuối cùng của sổ phản ánh số dư cuối kỳ tại cột phát sinh Nợ cột 8.
Hàng ngày, sau khi kiểm quỹ, Kế toán và Thủ quỹ thực hiện đối chiếu số liệu trên Sổ quỹ với Sổ kế toán và thực hiện ký theo chức danh quy định
2.5.3 Sổ chi tiết thu NSNN (Mẫu số S2-05/KB)
Mục đích:
Sổ chi tiết thu NSNN dùng để ghi chép các khoản thu NSNN bằng đồng Việt Nam chi tiết theo mục lục NSNN, theo mã đối tượng nộp thuế, mã nguồn, và số phân chia cho các cấp ngân sách. Sổ này dùng để đối chiếu số liệu với các cơ quan liên quan.
Căn cứ lập
Căn cứ để lập sổ là các chứng từ thu NSNN bằng đồng Việt Nam.
Kết cấu và phương pháp ghi chép
Cột 1: Ghi số thứ tự;
Cột 2: Ngày ghi sổ;
Cột 3: Ghi sổ chứng từ;
Cột 4: Ghi số bút toán;
Cột 5: Nội dung các khoản nộp NSNN;
Cột 6: Ghi mã số đối tượng nộp thuế;
Cột 7: Ghi mã nguồn ngân sách;
Cột 8: Ghi mục lục NSNN;
Cột 9: Ghi mã điều tiết;
Cột 10: Ghi số hiệu tài khoản đối ứng;
Cột 11: Ghi số tiền thu ngân sách theo chứng từ;
Cột 12: Ghi số tiền thoái thu ngân sách theo chứng từ;
Từ cột 13 đến cột 16: Ghi số tiền phân chia cho các cấp ngân sách được hưởng;
Các chỉ tiêu số dư đầu kỳ phát sinh trong kỳ, luỹ kế năm, số dư cuối kỳ được phản ánh ở các cột 11, 12, 13, 14, 15, 16.
2.5.4 Sổ chi tiết chi NSNN bằng tiền mặt (Mẫu số S2-07/KB)
Mục đích:
Sổ chi tiết chi NSNN dùng để ghi chép các khoản phát sinh về chi ngân sách nhà nước bằng đồng Việt Nam, chi tiết theo từng khoản, đơn vị sử dụg ngân sách, tính chất nguồn kinh phí, mã nguồn ngân sách, mục lục NSNN; Dùng sổ này để đối chiếu số liệu với đơn vị sử dụng ngân sách và cơ quan Tài chính.
Căn cứ lập:
Căn cứ để lập số là các chứng từ chi NSNN bằng đồng Việt Nam.
Kết cấu và phương pháp ghi chép:
Cột 1: Ghi số thứ tự;
Cột 2: Ngày ghi sổ;
Cột 3: Ghi số chứng từ;
Cột 4: Ghi số bút toán;
Cột 5: Ghi nội dung các khoản phát sinh về chi NSNN;
Cột 6: Ghi mục lục NS của các khoản chi;
Cột 7: Ghi mã nguồn của các khoản chi (nếu có);
Cột 8: Ghi mã tính chất nguồn kinh phí của các khoản chi;
Cột 9: Tài khoản đối ứng;
Cột 10: Số tiền phát sinh bên Nợ của tài khoản;
Cột 11: Số tiền phát sinh bên Có của tài khoản;
Các dòng “Số dư đầu kỳ” và “Số dư cuối kỳ” được ghi vào cột 10;
Các dòng “Tổng phát sinh” và “Luỹ kế năm” được ghi vào cả 2 cột 10 và 11
B. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN
1. Khái niệm
Hệ thống thông tin là một tập hợp những con người, các thiết bị phần cứng, phần mềm, dữ liệu…thực hiện hoạt động thu thập, xử lý và phân phối thông tin trong một tập các ràng buộc được gọi là môi trường.
Nó được thể hiện bởi những con người, các thủ tục, dữ liệu và thiết bị tin học hoặc không tin học. Đầu vào của hệ thống được lấy vào từ các nguồn và được xử lý bởi hệ thống sử dụng nó cùng với các dữ liệu đã được lưu trữ từ trước. Kết quả xử lý được chuyển đến các đích hoặc cập nhật vào kho dữ liệu.
Hình minh hoạ sau đây cho thấy mọi hệ thống thông tin có bốn bộ phận: Bộ phận đưa dữ liệu vào, bộ phận xử lý, kho dữ liệu và bộ phận đưa dữ liệu ra (xem hình 1)
Nguồn
Kho dữ liệu
Thu thập
Xử lý và lưu giữ
Phân phát
Đích
Hình 1: Mô hình hệ thống thông tin
Một hệ thống thông tin kế toán được hiểu là một tập hợp các nguồn lực như con người, thiết bị máy móc được thiết kế nhắm biến đổi dữ liệu tài chính và các dữ liệu khác thành thông tin.
Dữ liệu kế toán
(chứng từ, sổ sách)
Phần cứng
Các thủ tục
Cơ sở dữ liệu
Phần mềm
Con người
Thông tin kế toán (Báo cáo tài chính NSNN, báo cáo kế toán quản trị)
Hình 2: Mô hình hệ thống thông tin kế toán tự động hóa.
Như vậy, hệ thống thông tin kế toán NSNN có thể được hiểu là một hệ thống thông tin có sự ứng dụng công nghệ thông tin, dưới quyền chủ động của con người để thực hiện các chức năng ghi nhận, xử lý, lưu trữ, cung cấp thông tin về tình hình thu, chi NSNN, các loại tài sản mà KBNN đang quản lý và các hoạt động nghiệp vụ KBNN. Nó cho phép ghi chép, theo dõi mọi biến động về NSNN và quá trình hoạt động của KBNN.
Báo cáo tài chính có nhiệm vụ cung cấp những chỉ tiêu kinh tế, tài chính nhà nước cần thiết cho các cơ quan chức năng và chính quyền nhà nước các cấp; Cung cấp những số liệu để kiểm tra tình hình thực hiện NSNN, thực hiện chế độ kế toán, chấp hành các chế độ, chính sách của nhà nước và của ngành. Báo cáo tài chính còn cung cấp các số liệu chủ yếu làm cơ sở phân tích, đánh giá tình hình và kết quả hoạt động của NSNN các cấp, của từng đơn vị Kho bạc và của toàn bộ hệ thống NSNN và KBNN giúp cho việc chỉ đạo, điều hành hoạt động NSNN và hoạt động KBNN có hiệu quả.
Báo cáo kế toán quản trị trong hệ thống KBNN là loại báo cáo phục vụ cho việc điều hành kịp thời NSNN các cấp và điều hành hoạt động nghiệp vụ của KBNN trên phạm vi từng đơn vị và toàn hệ thống. Báo cáo kế toán quản trị có thể được lập trên cơ sở số liệu sổ kế toán hoặc từ số liệu trên điện báo được tổng hợp trong hệ thống KBNN
Mô hình xử lý hệ thống thông tin kế toán NSNN có:
Phương pháp xử lý thông tin: Thủ công hoặc tự động với sự trợ giúp của máy tính.
Phương pháp kế toán: chứng từ, đối ứng tài khoản, tổng hợp và cân đối.
Mục đích: cung cấp thông tin kế toán cho các đối tượng là lãnh đạo KBNN, cơ quan tài chính các cấp, các đơn vị sử dụng NSNN.
2. Nguyên nhân dẫn tới việc phát triển một HTTT
Phát triển một HTTT bao gồm việc phân tích hệ thống đang tồn tại, thiết kế HTTT mới, thực hiện và tiến hành cài đặt nó.
Phân tích hệ thống bắt đầu từ việc thu thập dữ liệu và chỉnh đốn chúng để đưa ra được chuẩn đoán về tình hình thực tế.
Thiết kế là nhằm xác định các bộ phận của một hệ thống mới có khả năng cải thiện tình trạng hiện tại và xây dựng các mô hình logic và mô hình vật lý ngoài của hệ thống.
Thực hiện HTTT liên quan đến xây dựng mô hình vật lý trong của hệ thống mới và chuyển mô hình đó sang ngôn ngữ tin học.
Cài đặt hệ thống là tích hợp nó vào hoạt động của tổ chức.
Nguyên nhân dẫn đến việc phát triển HTTT:
Những vấn đề về quản lý.
Những yêu cầu mới của nhà quản lý.
Sự thay đổi của công nghệ.
Thay đổi sách lược chính trị.
3. Các giai đoạn phát triển HTTT
3.1.Giai đoạn 1: Đánh giá yêu cầu
Mục đích: Cung cấp cho lãnh đạo tổ chức những dữ liệu đích thực để ra quyết định về thời cơ, tính khả thi và hiệu quả của một dự án phát triển hệ thống.
Vị trí: Đánh giá đúng yêu cầu là quan trọng cho việc thành công của một dự án. Một sai lầm phạm phải trong giai đoạn này sẽ rất có thể làm lùi bước trên toàn bộ dự án, kéo theo những chi phí lớn cho tổ chức.
Đánh giá đúng yêu cầu gồm việc nêu vấn đề, ước đoán độ lớn của dự án và những thay đổi có thể, đánh giá tác động của những thay đổi đó, đánh giá tính khả thi của dự án và đưa ra những gợi ý cho người chịu trách nhiệm ra quyết định. Giai đoạn này phải được tiến hành trong thời gian tương đối ngắn để không kéo theo nhiều chi phí và thời giờ.
Các công đoạn của giai đoạn đánh giá yêu cầu:
Lập kế hoạch
Làm rõ yêu cầu
Đánh giá khả thi
Chuẩn bị và trình bày báo cáo về đánh giá yêu cầu
3.2. Giai đoạn: Phân tích chi tiết
Phân tích chi tiết được tiến hành sau khi có sự đánh giá thuận lợi về yêu cầu.
Mục đích: Hiểu rõ các vấn đề của hệ thống đang nghiên cứu, xác định những nguyên nhân đích thực của những vấn đề đó, xác định những đòi hỏi và những ràng buộc áp đặt đối với hệ thống và xác định mục tiêu mà hệ thống thông tin mới cần đạt tới.
Để làm được điều này phân tích viên phải có một hiểu biết sâu sắc về môi trường trong đó hệ thống phát triển và hiểu thấu đáo hoạt động của chính hệ thống.
Vị trí: Đánh giá về tầm quan trọng của giai đoạn này James Mckeen đã nhận xét: “Những người có thành công nhất, nghĩa là những tôn trọng nhất các ràng buộc về tài chính, về thời gian và được người sử dụng hài lòng nhất, cũng là những người đã dành nhiều thời gian nhất cho những hoạt động phân tích chi tiết và thiết kế lô gíc”.
Giai đoạn phân tích chi tiết bao gồm các công đoạn sau:
Lập kế hoạch phân tích chi tiết.
Nghiên cứu môi trường của hệ thống đang tồn tại.
Nghiên cứu hệ thống thực tại.
Đưa ra chuẩn đoán và xác định các yếu tố giải pháp.
Đánh giá lại tính khả thi.
Thay đổi đề xuất của dự án.
Chuẩn bị và trình bày báo cáo phân tích chi tiết.
3.3.Giai đoạn 3: Thiết kế lô gíc
Mục đích: Nhằm xác định tất cả các thành phần lô gíc của một hệ thống thông tin, cho phép loại bỏ được các vấn đề của hệ thống thực tế và đạt được những mục tiêu đã được thiết lập ở giai đoạn trước.
Mô hình lô gíc của hệ thống mới sẽ bao hàm thông tin mà hệ thống mới sẽ sản sinh ra, nội dung của cơ sở dữ liệu, các xử lý và hợp thức hoá sẽ phải thực hiện và các dữ liệu sẽ được nhập vào.
Thiết kế lô gíc bao gồm những công đoạn sau:
Thiết kế cơ sở dữ liệu.
Thiết kế xử lý.
Thiết kế các luồng dữ liệu vào.
Chỉnh sửa tài liệu cho mức lôgíc.
Hợp thức hoá mô hình dữ liệu.
3.4.Giai đoạn 4: Đề xuất các phương án của giải pháp
Mục đích: Thiết lập các phác hoạ cho mô hình vật lý, đánh giá chi phí và lợi ích cho các phác hoạ, xác định khả năng đạt các mục tiêu cũng như sự tác động của chúng vào lĩnh vực tổ chức và nhân sự đang làm việc tại hệ thống và đưa ra những khuyến nghị cho lãnh đạo những phương án hứa hẹn nhất.
Giai đoạn này gồm các công đoạn:
Xác định các ràng buộc về tin học và tổ chức.
Xây dựng các phương án của giải pháp.
Đánh giá các phương án của giải pháp.
Chuẩn bị và trình bày báo cáo của giai đoạn đề xuất các phương án của giải pháp.
3.5. Giai đoạn 5: Thiết kế vật lý ngoài
Giai đoạn này được tiến hành sau khi một phương án giải pháp được lựa chọn.
Mục đích: Mô tả chi tiết phương án của giải pháp đã được chọn ở giai đoạn trước đây.
Vị trí: Đây là giai đoạn rất quan trọng vì những mô tả chính xác ở đây có ảnh hưởng và tác động trực tiếp tới công việc thường ngày của những người sử dụng
Thiết kế vật lý bao gồm hai tài liệu kết quả cần có: Một tài liệu bao chứa tất cả các đăch trưng của hệ thống mới sẽ cần cho việc thực hiện kỹ thuật; và tiếp đó là tài liệu dành cho người sử dụng và nó mô tả cả phần thủ công và cả những giao diện với những phần tin học hoá. Những công đoạn chính của thiết kế vật lý ngoài là:
Lập kế hoạch thiết kế vật lý ngoài.
Thiết kế chi tiết các giao diện (vào/ra).
Thiết kế cách thức tương tác với phần tin học hoá.
Thiết kế các thủ tục thủ công.
Chuẩn bị và trình bày báo cáo về thiết kế vật lý ngoài.
3.6. Giai đoạn 6: Triển khai kỹ thuật hệ thống
Giai đoạn này có nhiệm vụ đưa ra các quyết định có liên quan tới việc lựa chọn công cụ phát triển hệ thống, tổ chức vật lý của cơ sở dữ liệu, các thức truy nhập tới các bản ghi của các tệp và những chương trình máy tính khác nhau cấu thành nên hệ thống thông tin. Việc viết các chương trình máy tính, thử nghiệm các chương trình, các mô đun và toàn bộ hệ thống, hoàn thiện mọi tài liệu hệ thống và tài liệu hướng dẫn cho người sử dụng, cho thao tác viên cũng được thực hiện trong giai đoạn này.
Mục đích: Xây dựng một hệ thống hoạt động tốt.
Kết quả quan trọng nhất của giai đoạn này là phần tin học hoá của hệ thống thông tin – đó chính là phần mềm.
Những công đoạn chính của giai đoạn triển khai bao gồm:
Lập kế hoạch triển khai.
Thiết kế vật lý trong.
Lập trình.
Thử nghiệm.
Hoàn thiện hệ thống các tài liệu.
Đào tạo người sử dụng.
3.7. Giai đoạn 7: Cài đặt và khai thác
Cài đặt là quá trình chuyển đổi từ hệ thống cũ sang hệ thống mới, bảo trì hệ thống là nhằm tiến triển hệ thống về mặt chức năng để hỗ trợ tốt hơn những nhu cầu thay đổi về mặt nghiệp vụ.
Giai đoạn này bao gồm các công đoạn:
Lập kế hoạch cài đặt.
Chuyển đổi.
Khai thác và bảo trì.
Đánh giá.
Hệ thống thông tin Kế toán thu – chi NSNN bằng tiền mặt là một hệ thống lớn lại đặc thù về mặt nghiệp vụ, cùng với thời gian thực hiện quá ngắn chỉ giới hạn trong thời gian thực tập nên trong chuyên đề này em xin phép được dừng lại ở việc thực hiện đến giai đoạn Triển khai kỹ thuật hệ thống, cụ thể là dừng lại ở mức xây dựng phần mềm chính để quản lý quá trình thu – chi NSNN bằng tiền mặt của hệ thống.
4. Công cụ thực hiện
4.1. Các phương pháp thu thập thông tin
4.1.1.Phương pháp phỏng vấn và nghiên cứu tài liệu
Phỏng vấn và nghiên cứu tài liệu là hai công cụ thu thập thông tin đắc lực nhất dùng cho hầu hết các dự án phát triển HTTT.
Phỏng vấn cho phép thu được những xử lý theo cách khác với mô tả trong tài liệu, gặp được những người chịu trách nhiệm trên thực tế, số người này có thể không được ghi trên văn bản tổ chức; Thu được những nội dung cơ bản khái quát về hệ thống mà nội dung đó khó có thể nắm bắt được khi tài liệu quá nhiều. Đặc biệt là mục tiêu của tổ chức.
a. Phỏng vấn
Phỏng vấn thường được thực hiện theo các bước sau:
Chuẩn bị phỏng vấn
+ Lập danh sách và lịch phỏng vấn. Lựa chọn số lượng và loại cán bộ để phỏng vấn theo cách thức từ trên xuống ( TOP – DOWN).
+ Cần biết một số thông tin về người được phỏng vấn (trách nhiệm, thái độ, tuổi đời…).
+ Lập đề cương nội dung chi tiết cho phỏng vấn.
+ Xác định cách thức phỏng vấn (phi cấu trúc hay có cấu trúc).
+ Gửi trước những vấn đề yêu cầu (thông tin vào/ ra, lưu trữ, mẫu biểu, xử lý…).
+ Đặt lịch làm việc.
+ Phương tiện ghi chép là các ký pháp trên giấy khổ lớn.
Tiến hành phỏng vấn
+ Nhóm phỏng vấn gồm hai người. Cán bộ phỏng vấn chính dẫn dắt phỏng vấn, lược ghi trên giấy mẫu. Cán bộ phỏng vấn phụ thu thập mẫu vật mang tin, bổ sung hoặc làm rõ ý.
+ Thái độ lịch sự, đúng giờ. Tinh thần khách quan. Không được tạo ra cảm giác “thanh tra”.
+ Nhẫn nại, chăm chú nghe. Mềm dẻo và cởi mở. Có thể dùng máy ghi âm nhưng phải được phép của người được phỏng vấn.
Tổng hợp kết quả phỏng vấn
Đây là khâu rất quan trọng của phỏng vấn. Nó thường được thực hiện ngay sau buổi phỏng vấn, trong vòng 48 giờ.
+ Lập bảng tổng hợp tài liệu gồm 3 cột: số hiệu tài liệu, mô tả về tài liệu và các nhiệm vụ xử lý sử dụng tài liệu đó.
+ Lập bảng tổng hợp nhiệm vụ xử lý gồm 5 cột: số hiệu nhiệm vụ xử lý, mô tả về nhiệm vụ xử lý, vị trí công tác thực hiện xử lý, tấn xuất và khối lượng xử lý, tài liệu sử dụng cho xử lý, tài liệu ra của xử lý.
+ Tổng hợp các thông tin thu được. Kết hợp với thông tin từ các cuộc phỏng vấn khác để phát hiện những điều bất hợp lý, cần làm rõ…
b. Nghiên cứu tài liệu
Cho phép nghiên cứu kỹ và tỉ mỉ về nhiều khía cạnh của tổ chức như: lịch sử hình thành và phát triển của tổ chức, tình trạng tài chính, các tiêu chuẩn và định mức, cấu trúc thứ bậc, vai trò và nhiệm vụ của các thành viên, nôi dung và hình dạng của các thông tin vào/ ra. Thông tin trên giấy tờ phản ánh quá khứ, hiện tại và tương lai của tổ chức.
Cần nghiên cứu kỹ các văn bản sau:
+ Các văn bản về thủ tục và quy trình làm việc của cá nhân hoặc một nhóm công tác.
+ Các phiếu mẫu sử dụng trong hoạt động của tổ chức.
+ Các loại báo cáo, bảng biểu do hệ thống thông tin hiện có sinh ra.
4.1.3. Quan sát
Khi phân tích viên muốn nhìn thấy những gì không thể hiện trên tài liệu hoặc qua phỏng vấn như tài liệu để đâu, đưa cho ai,có sắp xếp hoặc không sắp xếp…
Quan sát sẽ có khi gặp khó khăn vì người quan sát không thực hiện giống như ngày thường.
4.2. Công cụ mô hình hóa
4.2.1 Sơ đồ luồng thông tin
Sơ đồ luồng thông tin được dùng để mô tả hệ thống thông tin theo cách thức tự động. Tức là mô tả sự di chuyển của dữ liệu, việc xử lý, việc lưu trữ trong thế giới vật lý bằng các sơ đồ.
* Các ký pháp của sơ đồ luồng thông tin như sau:
- Xử lý
Thủ công
Giao tác người - máy
Tin học hóa hoàn toàn
- Kho lưu trữ dữ liệu
Thủ công
Tin học hóa
- Dòng thông tin - Điều khiển
Tài liệu
Lưu ý:
+ Dòng thông tin vào ra với kho dữ liệu không cần phải có mũi tên chỉ hướng.
+ Có thể dùng thêm một số ký tự khác như màn hình, đĩa từ.
4.2.2 Sơ đồ luồng dữ liệu
Sơ đồ luồng dữ liệu dùng để mô tả cũng chính hệ thống thông tin như sơ đồ luồng thông tin nhưng trên góc độ trừu tượng. Trên sơ đồ chỉ bao gồm: Các luồng dữ liệu, các xử lý, các lưu trữ dữ liệu, nguồn, đích nhưng không hề quan tâm tới nơi, thời điểm và đối tượng chịu trách nhiệm xử lý. Sơ đồ luồng dữ liệu chỉ mô tả đơn thuần hệ thống thông tin làm gì và để làm gì.
a. Ký pháp dùng cho sơ đồ luồng dữ liệu (DFD)
Ngôn ngữ sơ đồ luồng dữ liệu DFD sử dụng 4 loại ký pháp cơ bản: thực thể, tiến trình, kho dữ liệu và dòng dữ liệu.
Tên người/ bộ phận phát/ nhận tin
Tên dòng dữ liệu
Tên tiến trình xử lý
Tệp dữ liệu
Nguồn hoặc đích
Dòng dữ liệu
Tiến trình xử lý
Kho dữ liệu
Các ký pháp cơ bản của ngôn ngữ DFD
b. Các mức của DFD
Sơ đồ ngữ cảnh thể hiện rất khái quát nội dung chính của hệ thống thông tin. Sơ đồ này không đi vào chi tiết, mà mô tả sao cho chỉ cần một lần nhìn là nhận ra nội dung chính của hệ thống. Để cho sơ đồ ngữ cảnh sáng sủa, dễ nhìn có thể bỏ qua các kho dữ liệu; bỏ qua các xử lý cập nhật. Sơ đồ khung cảnh còn được gọi là sơ đồ mức 0.
Để mổ tả hệ thống chi tiết hơn người ta dùng kỹ thuật phân rã sơ đồ. Bắt đầu từ sơ đồ khung cảnh, người ta phân rã ra thành sơ đồ mức 0, tiếp sau là mức 1…
c.Một số quy ước và quy tắc liên quan tới DFD
1) Mỗi luồng dữ liệu phải có một tên trừ luồng giữa xử lý và kho dữ liệu.
2) Dữ liệu chứa trên 2 vật mang khác nhau luôn luôn đi cùng nhau thì có thể tạo ra một luồng duy nhất.
3) Xử lý luôn phải được đánh mã số.
4) Vẽ lại các kho dữ liệu để các luồng dữ liệu không cắt nhau.
5) Tên cho xử lý phải là một động từ.
6) Xử lý buộc phải thực hiện một biến đổi dữ liệu. Luồng vào phải khác với luồng ra từ một xử lý.
7) Thông thường một xử lý mà lôgic xử lý của nó được trình bày bằng ngôn ngữ có cấu trúc chỉ chiếm một trang giấy thì không phân rã tiếp.
8) Cố gắng chỉ để tối đa 7 xử lý trên một trang DFD.
9) Tất cả các xử lý trên một DFD phải cùng một mức phân rã.
10) Luồng vào của một DFD mức cao phải là luồng vào của một DFD con mức thấp nào đó. Luồng ra tới đích của một DFD con phải là luồng ra tới đích của một DFD mức lớn hơn nào đó.
11) Xử lý không phân rã tiếp thêm thì được gọi là xử lý nguyên thủy. Mỗi xử lý nguyên thủy phải có một phích xử lý lô gic trong từ điển hệ thống.
Sơ đồ luồng thông tin và sơ đồ luồng dữ liệu là hai công cụ thường dùng nhất để phân tích và thiết kế HTTT. Chúng thể hiện hai mức mô hình và hai góc nhìn động và tĩnh về hệ thống.
CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HTTT KẾ TOÁN THU – CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC BẰNG TIỀN MẶT
3.1. KHẢO SÁT THỰC TẾ
3.1.1 Tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán NSNN là một bộ phận trong cơ cấu tổ chức bộ máy KBNN Na Hang, được tổ chức theo nguyên tắc tập trung, thống nhất dưới sự chỉ đạo của giám đốc KBNN Na Hang.
Kế toán trưởng
Kế toán thu NSNN
Kế toán chi NSTW, NS xã
Kế toán chi NS huyện
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại KBNN Na Hang
Giám đốc
3.1.2.Những quy định chung về tập trung, quản lý các khoản thu NSNN qua KBNN và chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN
3.1.2.1 Quy định về tập trung, quản lý thu NSNN bằng tiền mặt qua KBNN
3.1.2.1.1 Tại cơ quan thu
a. Lập dự toán thu NSNN quý và kế hoạch thu tháng
- Căn cứ nhiệm vụ thu cả năm do cơ quan cấp trên được giao, số đăng ký thuế và dự kiến các khoản phải nộp ngân sách nhà nước của các đối tượng trên địa bàn thu NSNN phát sinh trong quý, cơ quan thu lập dự toán thu NSNN quý thuộc phạm vi quản lý, chi tiết theo từng loại thu, phân loại nội dung theo đối tượng nộp thu.
- Dự toán thu NSNN lập theo năm và từng quý gửi Ủy ban nhân dân, cho cơ quan tài chính cùng cấp làm căn cứ điều hành ngân sách, đồng gửi và Kho bạc Nhà nước đồng cấp để làm căn cứ điều hành và tổ chức công tác thu NSNN của các quý sau trong năm gửi trước ngày 20 của tháng cuối quý trước.
- Vào ngày 20 hàng tháng, cơ quan thu lập kế hoạch thu NSNN tháng sau, chi tiết theo địa bàn, đối tượng (thu trực tiếp qua KBNN hoặc thu qua cơ quan thu), thời hạn nộp gửi KBNN để phối hợp tổ chức thu ngân sách.
- Trách nhiệm lập dự toán thu NSNN của các cơ quan thu:
+ Cơ quan Thuế lập dự toán thu thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác thuộc phạm vi quản lý, dự kiến số hoàn thuế giá trị gia tăng.
+ Cơ quan Hải quan lập dự toán thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu, các khoản thu khác liên quan đến hoạt động xuất, nhập khẩu thuộc phạm vi quản lý.
+ Cơ quan Tài chính và các cơ quan khác được ủy quyền thu NSNN lập dự toán thu NSNN đối với các khoản thu ngoài phạm vi quản lý của cơ quan Thuế và Hải quan nêu trên.
b. Tổ chức thu NSNN:
- Căn cứ vào tờ khai thuế và các khoản phải nộp NSNN của đối tượng nộp, cơ quan thu kiểm tra, xác định số thuế và các khoản phải nộp NSNN và ra thông báo thu NSNN gửi đối tượng nộp. Thông báo thu phải ghi rõ chương, loại, khoản, mục, tiểu mục theo mục lục ngân sách đối với mỗi khoản thu.
- Cơ quan thu ra thông báo thu NSNN cho các đối tượng nộp NSNN theo quy định hiện hành. Trường hợp không cần thông báo thu (đối với các đối tượng nộp được tự khai, tự xác định số tính, tự nộp thuế và các khoản phải nộp khác), thì các tổ chức, cá nhân thực hiện nộp NSNN đầy đủ, kịp thời theo chế độ quy định.
3.1.2.1.2 Tại KBNN
a. Trường hợp 1: Thu bằng giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước:
- Đối tượng nộp tiền căn cứ theo thông báo hoặc tờ khai thuế lập 3 liên giấy nộp tiền vào NSNN bằng tiền mặt theo quy định.
- Khi nhận được giấy nộp tiền từ đối tượng nộp, KBNN làm thủ tục thu tiền, hạch toán thu NSNN và xử lý các liên giấy nộp tiền:
Liên 1: làm chứng từ hạch toán thu NSNN;
Liên 2: gửi đối tượng nộp;
Liên 3: gửi cơ quan thu trực tiếp quản lý đối tượng nộp.
- Khi tiến hành hạch toán thu NSNN kế toán kiểm soát các yếu tố trên chứng từ; ghi mã địa bàn của đối tượng nộp thuế, mã nguồn, mã điều tiết của từng khoản thu, các tài khoản thu và các tài khoản liên quan.
b. Trường hợp 2: Thu bằng biên lai thu:
- Đối với trường hợp KBNN sử dụng biên lai thu để thu trực tiếp, KBNN lập 3 liên biên lai thu để thu tiền từ đối tượng nộp và xử lý các liên biên lai thu: 1 liên lưu cuống, 1 liên gửi đối tượng nộp, 1 liên lưu tại KBNN;
- Cuối ngày hoặc theo định kỳ (không quá 2 ngày), KBNN lập 2 liên bảng kê biên lai thu: 1 liên lưu tại KBNN, 1 liên gửi cơ quan thu; đồng thời lập 3 liên giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước bằng tiền mặt, hạch toán thu NSNN và xử lý:
Liên 1: làm chứng từ hạch toán thu NSNN;
Liên 2: huỷ bỏ;
Liên 3: gửi cơ quan thu trực tiếp quản lý đối tượng nộp.
3.1.2.2 Một số quy định về quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi NSNN bằng tiền mặt qua KBNN
3.1.2.2.1 Về thời gian các đơn vị sử dụng NSNN gửi dự toán đến KBNN
Đơn vị dự toán cấp I giao dự toán cho các đơn vị sử dụng NSNN trước ngày 31/12/N-1 đồng gửi cơ quan Tài chính, KBNN cùng cấp và KBNN nơi giao dịch (gửi thông qua đơn vị sử dụng ngân sách bản chi tiết đối với đơn vị). Trường hợp trong tháng 1/N, các đơn vị dự toán cấp I và các đơn vị sử dụng ngân sách chưa gửi dự toán cho KBNN thì KBNN chỉ tạm cấp lương, các khoản có tính chất tiền lương, nghiệp vụ phí, công vụ phí và các khoản chi cần thiết khác để đảm bảo hoạt động của bộ máy (trừ các khoản mua sắm trang thiết bị, sửa chữa), chi cho dự án chuyển tiếp thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia, chi bổ sung cân đối cho ngân sách cấp dưới. Mức tạm cấp một tháng tối đa không quá mức chi bình quân 01 tháng của năm trước, đồng thời tổng hợp danh sách các đơn vị chưa có dự toán gửì KBNN báo cáo KBNN cấp trên, cơ quan tài chính đồng cấp để xem xét xử lý theo quy định.
3.1.2.2.2 Điều kiện chi trả, thanh toán.
Kho bạc nhà nước chỉ thực hiện chi trả, thanh toán các khoản chi NSNN khi có đủ các điều kiện sau:
1) Đã có trong dự toán chi NSNN được giao, trừ các trường hợp sau:
- Dự toán và phương án phân bổ dự toán NSNN chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hoặc phải điều chỉnh dự toán ngân sách nhà nước theo quy định.
- Chi từ nguồn tăng thu so với dự toán NSNN được giao và từ nguồn dự phòng NSNN theo quy định của cấp có thẩm quyền để khắc phục hậu quả thiên tai, hoả hoạn…; các khoản chi đột xuất ngoài dự toán được duyệt, nhưng không thể trì hoãn được.
- Chi ứng trước dự toán NSNN năm sau.
2) Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
3) Đã được cơ quan tài chính hoặc thủ trưởng đơn vị sử dụng NSNN hoặc người được uỷ quyền quyết định chi.
- Đối với các khoản chi do cơ quan tài chính cấp phát trực tiếp, thì quyết định chi là “lệnh chi tiền” của cơ quan tài chính. Cơ quan tài chính chịu trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát nội dung, tính chất của từng khoản chi, bảo đảm các điều kiện cấp phát ngân sách nhà nước theo quy định. KBNN thực hiện chi trả, thanh toán cho đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước theo nội dung ghi trong lệnh chi tiền của cơ quan tài chính.
- Đối với các khoản chi cơ quan tài chính không cấp phát trực tiếp, khi có nhu cầu chi, đơn vị sử dụng ngân sách lập và gửi KBNN giấy rút dự toán ngân sách nhà nước.
4) Có đủ hồ sơ, chứng từ thanh toán
Ngoài dự toán năm được giao (gửi một lần vào đầu năm), nhu cầu chi quý đã gửi KBNN (gửi một lần vào cuối quý trước), tuỳ theo tính chất của từng khoản chi, các hồ sơ, chứng từ thanh toán bao gồm:
a. Chi thanh toán cá nhân:
- Đối với các khoản chi tiền lương:
+ Bảng đăng ký biên chế, quỹ lương đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (gửi lần đầu);
+ Danh sách những người hưởng lương và phụ cấp lương (gửi lần đầu);
+ Bảng tăng, giảm biên chế và quỹ tiền lương được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (nếu có).
- Đối với các khoản chi học bổng, sinh hoạt phí của học sinh, sinh viên:
+ Bảng đăng ký học bổng, sinh hoạt phí được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (gửi lần đầu);
+ Bảng tăng, giảm học bổng, sinh hoạt phí được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (nếu có).
- Đối với các khoản chi thuê ngoài lao động: bao gồm các khoản tiền lương, tiền công, tiền nhuận bút, được ghi trong hợp đồng lao động.
b. Chi nghiệp vụ chuyên môn: các hồ sơ chứng từ có liên quan.
c. Chi mua sắm đồ dùng, trang thiết bị, phương tiện làm việc, sửa chữa tài sản cố định:
- Dự toán chi quý về mua sắm, sửa chữa tài sản cố định được cấp có thầm quyền duyệt;
- Quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu hoặc quyết định chỉ định thầu của cấp có thẩm quyền;
- Hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ;
- Phiếu báo giá của đơn vị cung cấp hàng hoá, dịch vụ (đối với những trường hợp mua sắm nhỏ không có hợp đồng mua bán), hoá đơn bang hàng, vật tư, thiết bị;
- Các hồ sơ, chứng từ khác có liên quan.
d. Các khoản chi khác:
- Bảng liệt kê chứng từ thanh toán có chữ ký của thủ trưởng, kế toán trưởng đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước hoặc người được uỷ quyền;
- Các hồ sơ chứng từ khác có liên quan.
3.1.2.2.3 Hình thức chi trả, thanh toán ngân sách nhà nước
a. Chi trả, thanh toán theo dự toán từ KBNN
- Đối tượng chi trả, thanh toán theo dự toán ngân sách nhà nước từ KBNN gồm các khoản chi thường xuyên trong dự toán được giao của các cơ quan, đơn vị như sau:
+ Các cơ quan hành chính nhà nước;
+ Các đơn vị sự nghiệp;
+ Các tổ chức chính trị xã hội, chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí thường xuyên;
+ Các tổng công ty nhà nước được hỗ trợ thực hiện một số nhiệm vụ thường xuyên theo quy định của pháp luật.
- Quy trình chi trả, thanh toán theo dự toán từ KBNN:
+ Căn cứ vào nhu cầu chi quý đã đăng ký với KBNN và theo yêu cầu nhiệm vụ chi thủ trưởng các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước lập giấy rút dự toán ngân sách nhà nước kèm theo các hồ sơ thanh toán gửi KBNN nơi giao dịch để làm căn cứ kiểm soát, thanh toán. Trường hợp phát sinh các khoản chi cần thiết cấp bách trong phạm vi dự toán ngân sách nhà nước năm được giao, nhưng vượt quá nhu cầu chi quý đơn vị đã gửi KBNN thì KBNN vẫn chi, song phải báo cáo kịp thời cho cơ quan tài chính đồng cấp để chủ động cân đối nguồn;
+ KBNN kiểm tra, kiểm soát các hồ sơ thanh toán của đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định, nếu đủ điều kiện thì thực hiện thanh toán trực tiếp cho người hưởng lương, trợ cấp xã hội và người cung cấp hàng hoá, dịch vụ hoặc thanh toán qua đơn vị sử dụng NSNN.
+ Khi thực hiện chi trả, thanh toán theo dự toán từ KBNN, KBNN thực hiện chi cho đơn vị sử dụng NSNN theo đúng các mục chi thực tế trong phạm vi các nhóm mục đã được giao trong dự toán ngân sách nhà nước. Riêng nhóm mục chi khác trong dự toán NSNN được phép thanh toán để chi cho tất cả các nhóm mục, song phải hạch toán theo đúng mục thực chi.
Từ năm ngân sách 2008, thực hiện chuyển hình thức cấp phát bằng lệnh chi tiền sang rút dự toán tại KBNN đối với các nhiệm vụ chi sau:
+ Chi trả nợ, viện trợ;
+ Chi bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới và một số khoản chi khác theo quyết định của thủ trưởng cơ quan tài chính.
b. Chi trả, thanh toán bằng hình thức lệnh chi tiền
- Đối tượng thực hiện chi trả, thanh toán bằng hình thức lệnh chi tiền bao gồm: Chi cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, xã hội không có quan hệ thường xuyên với NSNN;
- Trách nhiệm của cơ quan tài chính, KBNN trong việc kiểm soát, thanh toán theo hình thức lệnh chi tiền:
+ Cơ quan tài chính chịu trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát nội dung, tính chất của từng khoản chi, bảo đảm các điều kiện cấp phát ngân sách nhà nước theo chế độ quy định;
+ KBNN thực hiện xuất quỹ ngân sách nhà nước và thanh toán cho đơn vị sử dụng NSNN theo nội dung ghi trong lệnh chi tiền của cơ quan tài chính.
3.1.3. Quy trình kế toán thu – chi NSNN
3.1.3.1 Quy trình kế toán thu NSNN bằng tiền mặt
a. Quy trình thu NSNN bằng Giấy nộp tiền vào NSNN bằng tiền mặt tại KBNN Na Hang:
- Khi nhận được 03 liên giấy nộp tiền vào NSNN bằng tiền mặt từ người nộp, kế toán KBNN kiểm tra nội dung chứng từ và chuyển cho thủ quỹ theo đường nội bộ để thu tiền;
- Thủ quỹ KBNN kiểm tra chứng từ, nhận tiền, kiểm đếm, lập bảng kê loại tiền và yêu cầu người nộp ký vào bảng kê, ghi sổ quỹ, ký tên và đóng dấu “Đã thu tiền” vào các liên giấy nộp tiền, sau đó lưu bảng kê loại tiền và chuyển lại các liên giấy nộ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Tin 14.docx