Tài liệu Đề tài Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty: Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty”
1
TCDN 14 – K33
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bất kỳ doanh nghiệp nào khi tiến hành
đầu tư hay sản xuất họ đều mong muốn đồng tiền của họ bỏ ra sẽ mang lại lợi
nhuận cao nhất. Bên cạnh những lợi thế sẳn có thì nội lực tài chính của doanh
nghiệp là cơ sở cho hàng loạt các chính sách đưa doanh nghiệp đến thành công.
Việc phân tích tình hình tài chính sẽ giúp các doanh nghiệp xác định đầy đủ và
đúng đắn nguyên nhân mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính
của doanh nghiệp mình. Bên cạnh đó, việc lập kế hoạch tài chính cũng đóng một
vai trò quan trọng không kém, nó trở thành kim chỉ nam cho hoạt động của doanh
nghiệp, không có kế hoạch, doanh nghiệp sẽ hoạt động trong bối cảnh mù mờ về
mục tiêu tài chính, dễ dẫn đến mất kiểm soát và dễ gặp bất trắc. Do đó chúng em
đã quyết định chọn đề tài “Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn
hạn cho công ty...
64 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1241 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty”
1
TCDN 14 – K33
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bất kỳ doanh nghiệp nào khi tiến hành
đầu tư hay sản xuất họ đều mong muốn đồng tiền của họ bỏ ra sẽ mang lại lợi
nhuận cao nhất. Bên cạnh những lợi thế sẳn có thì nội lực tài chính của doanh
nghiệp là cơ sở cho hàng loạt các chính sách đưa doanh nghiệp đến thành công.
Việc phân tích tình hình tài chính sẽ giúp các doanh nghiệp xác định đầy đủ và
đúng đắn nguyên nhân mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính
của doanh nghiệp mình. Bên cạnh đó, việc lập kế hoạch tài chính cũng đóng một
vai trò quan trọng không kém, nó trở thành kim chỉ nam cho hoạt động của doanh
nghiệp, không có kế hoạch, doanh nghiệp sẽ hoạt động trong bối cảnh mù mờ về
mục tiêu tài chính, dễ dẫn đến mất kiểm soát và dễ gặp bất trắc. Do đó chúng em
đã quyết định chọn đề tài “Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn
hạn cho công ty”
Đề tài nhằm tìm hiểu, phân tích và đánh giá tình hình tài chính, vì thế quá
trình hân tích chủ yếu dựa vào sự biến động của các báo cáo tài chính để thực hiện
các nội dung: đánh giá khái quát tình hình tài chính Công ty, phân tích sự biến
động các khoản mục trong báo cáo kết quả kinh doanh, phân tích so sánh các tỉ số
tài chính, phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ… để đưa ra một số biện pháp - kiến
nghị nhằm cải thiện tình hình tài chính Công ty.
Trong quá trình thực hiện, chúng em nhận thấy công ty cổ phần sữa Việt Nam
Vinamilk là một công ty hoạt động có hiệu quả, ngay cả trong tình hình kinh tế
không mấy sáng sủa. Việc tìm tài liệu phục vụ cho công tác nghiên cứu và phân
tích cũng khá dễ dàng do công ty đã minh bạch hóa số liệu và cập nhật thường
xuyên.
Tuy nhiên do phạm vi kiến thức về phân tích nói riêng và kiến thức tài chính
nói chung còn hạn hẹp, nên bài nghiên cứu không thể không tránh khỏi sai sót,
mong nhận được sự nhận xét, đóng góp từ cô để bài nghiên cứu hoàn thiện hơn./.
Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty”
2
TCDN 14 – K33
CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM
(VIETNAM DAIRY PRODUCTS JOINT –
STOCK COMPANY)
Tên công ty: Công ty cổ phần sữa Việt Nam
Tên giao dịch quốc tế: Vietnam dairy products joint – stock company
Tên viết tắt: VNM
Trụ sở chính: 184 - 186 - 188 Nguyễn Đình Chiểu, Phường 6,
Quận 3, TP. HCM.
Điện thoại: (84.8) 3930 0358 - 3930 5197
Fax: (84.8) 3930 5206
Website: http:// www.vinamilk.com.vn
Email: vinamilk@vinamilk.com.vn
Ngành: Đồ uống và thực phẩm
Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty”
3
TCDN 14 – K33
PHẦN 1: PHÂN TÍCH NGÀNH VÀ CÔNG TY
A. PHÂN TÍCH NGÀNH
I. Tổng quan ngành công nghiệp sữa Việt Nam:
Ngành công nghiệp sữa Việt nam đã tăng trưởng nhanh trong những năm
gần đây nhờ vào sự tăng trưởng kinh tế đầy ấn tượng trong thập niên vừa qua.
Đồng thời với sự nâng cao mức sống của Việt Nam, khi khả năng có đủ sức và
việc có thể mua được công nghệ sản xuất phổ biến và sự cải thiện cở sở hạ tầng
một cách đáng kể đã tạo điều kiện cho sự gia tăng chung về tính đa dạng, chất
lượng và sản lượng sản phẩm sữa được sản xuất tại Việt Nam. Thị trường cũng đã
tiếp nhận sự tràn vào của các công ty đa quốc gia.
Tổng doanh thu mặt hàng sữa tại Việt Nam đã tăng trưởng 53,6%, tương
ứng khoảng 418 triệu Đô la Mỹ năm 2003 lên 642 triệu Đô la Mỹ năm 2007. Biểu
đồ sau đây thể hiện tổng doanh số mặt hàng sữa tại Việt Nam từ năm 2003 đến
năm 2007.
Tổng doanh số bán mặt hàng sữa tại
Việt Nam 2003 – 2007 (Triệu Đô la Mỹ)
Nguồn: Euromonitor International
418
472
530
589
642
0
100
200
300
400
500
600
700
2003 2004 2005 2006 2007
Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty”
4
TCDN 14 – K33
Sự tăng trưởng mạnh của nhu cầu về sản phẩm sữa được mong đợi là còn
tiếp tục trên đà tăng trưởng mạnh của GDP, sự gia tăng dân số nội thành với thu
nhập để lại được tăng lên và sự quan tâm ngày càng cao của người tiêu dùng về
các lợi ích sức khỏe của sản phẩm sữa. Euromonitor International ước tính rằng
tổng giá trị tiêu thụ sản phẩm sữa hàng năm tại Việt Nam tăng từ 1.332 triệu Đô la
Mỹ năm 2007 lên khoảng 1.902 triệu Đô la Mỹ vào năm 2011. Những yếu tố này
sẽ đóng góp vào sự gia tăng đáng kể mức tiêu dùng sữa trên bình quân đầu người
vốn còn rất thấp của Việt Nam so với các nước phương tây. Biểu đồ dưới đây thể
hiện mức tiêu thụ sữa bình quân đầu người so với Châu Á, Châu Âu và Bắc Mỹ từ
năm 2003 đến năm 2007.
Nguồn: Euromonitor International
Là ngành có mức độ cạnh tranh cao. Hiện tại Việt Nam có khoảng 23
doanh nghiệp chế biến sữa, tiêu biểu như Vinamilk, Dutch Lady Vietnam,
Nutifood, Hanoimilk, Mộc Châu… Sản phẩm được tập trung chính là sữa bột, sữa
đặc, sữa nước và sữa chua. Trong đó Vinamilk và Dutch Lady Vetnam là hai công
ty lớn nhất chiếm lần lượt khoảng 38% và 28% thị phần, phần còn lại thuộc về các
công ty nhỏ hơn và sản phẩm sữa cao cấp nhập khẩu trực tiếp.
Năm 2008 là năm chứng kiến nhiều biến động rất lớn trong tình hình kinh
tế thế giới lẫn nội tại nền kinh tế Việt Nam. Khủng hoảng bắt nguồn từ thị trường
tài chính từ Mỹ đã nhanh chóng lan rộng sang các quốc gia khác và ảnh hưởng đến
0
50
100
150
200
250
300
350
400
450
500
2003 2004 2005 2006 2007
Việt Nam Châu Á Bắc Mỹ Châu Âu
Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty”
5
TCDN 14 – K33
nền kinh tế toàn cầu. Tại Việt Nam, lạm phát tăng vọt, lãi vay ngân hàng cao, và tỷ
giá biến động gây khó khăn cho rất nhiều doanh nghiệp. Giá tiêu dùng năm 2008
tăng cao ngay từ quý I và liên tục tăng lên trong quý II, quý III, nhưng quý IV liên
tục giảm, nên giá tiêu dùng tháng 12 năm 2008 so với tháng 12 năm 2007 tăng
19,89% và chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm tăng 22,97%. Tốc độ tăng trưởng
tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của Việt Nam chậm lại chỉ còn 6,23% sau 3 năm
liên tục có mức tăng trưởng GDP trên 8%. Kinh tế thế giới nói chung và kinh tế
Việt Nam nói riêng được dự báo sẽ tiếp tục gặp nhiều khó khăn trong năm 2009.
Đối với ngành sữa, ngoài khó khăn chung của nền kinh tế, bê bối sữa nhiễm
melamine phát hiện tại Trung Quốc và sau đó là tại các nước lân cận đã ảnh hưởng
mạnh đến niềm tin của người tiêu dùng. Tiếp sau sự kiện melamine là việc một số
sản phẩm sữa bột thành phẩm có hàm lượng đạm thấp hơn rất nhiều so với hàm
lượng công bố trên bao bì. Niềm tin của công chúng vào các sản phẩm sữa không
được cao như trước.
II. Phân tích SWORT ngành sữa Việt Nam
1. Thuận lợi
Năng suất sữa của các hộ chăn nuôi bò sữa ở Việt Nam tương đương với nhiều
nước trong khu vực Đông Nam Á
Tỷ suất sinh lợi trong khâu sản xuất chế biến sữa cao.
Chính phủ đang có chính sách hỗ trợ cho người chăn nuôi bò sữa và ngành sữa
phát triển.
Thuế nhập khẩu giảm làm bình ổn giá nguồn cung nguyên liệu và thành phẩm
nhập khẩu trên thị trường sữa Theo cam kết gia nhập WTO, mức thuế nhập khẩu,
sữa bột cao cấp đến năm 2012 sẽ ở mức 25%, tuy nhiên hiện nay đã ở mức 15%,
một số loại đã ở mức thuế khá thấp như sữa và kem chưa cô đặc là 5%, và sữa,
kem đã pha thêm chất ngọt là 3-7%. Mức thuế nhập khẩu nguyên liệu sữa cũng
tạm thời đã thấp hơn cam kết với WTO (hiện là 10% so với 18% cam kết với
WTO). Do Việt nam vẫn phải nhập khẩu khoảng 73% nguyên liệu sữa bột, nên
việc giảm thuế nhập khẩu hiện tại đang có lợi cho các công ty kinh doanh sản
phẩm sữa dùng nguyên liệu nhập khẩu. Tuy nhiên hiện cũng đang có những ý kiến
từ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị tăng thuế nhập khẩu để bảo vệ
ngành chăn nuôi bò sữa trong nước.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong 2008 mặc dù sụt giảm nhưng
vẫn được IMF và World Bank dự báo ở mức 5% hoặc hơn. Quy mô dân số năm
2008 đạt 86 triệu người, tỷ lệ tăng dân số khoảng 1,2%, tốc độ đô thị hóa tăng dần
với tỷ lệ dân số thành thị tăng từ 25% năm 2003 lên 28% năm 2008 . Đây là các
yếu tố giúp kích thích nhu cầu tiêu thụ sữa trong tương lai.
Trong những năm gần đây, các sản phẩm sữa đã được người dân quan tâm sử
dụng nhiều hơn, đặc biệt sữa bột và sữa nước. Hiện tại Việt Nam đang là quốc gia
Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty”
6
TCDN 14 – K33
có tốc độ tăng trưởng ngành sữa cao thứ hai khu vực, bình quân 15,2% trong giai
đoạn 1996-2006, khá sát với tốc độ tăng trưởng 16,1% của Trung Quốc. Nếu Việt
Nam duy trì tốc độ tăng trưởng ngành sữa bình quân 10% hàng năm đến năm
2020; thì mức tiêu thụ sữa bình quân đầu người của Việt Nam sẽ đạt khoảng 31
kg/người/năm, tương đương với mức tiêu thụ sữa bình quân đầu người năm 2006
của người Trung Quốc
2. Khó khăn
Ngành chăn nuôi bò sữa còn khá mới, người nông dân ít kinh nghiệm nên chất
lượng sữa chưa cao. Quy mô còn nhỏ lẻ nên khó áp dụng khoa học công nghệ vào
việc chăn nuôi bò sữa. 80% nguồn thức ăn chăn nuôi bò sữa phải nhập khẩu nên
chi phí chăn nuôi cao. Điều kiện khí hậu nóng ẩm ở Việt nam không thích hợp lắm
với việc chăn nuôi bò sữa. Chỉ rất ít vùng có khí hậu ôn hòa thích hợp cho việc
chăn nuôi bò sữa... Là những khó khăn gây thiếu hụt nguồn cung cấp sữa từ nội
địa.
Năng lực sản xuất sữa của khu vực chăn nuôi chỉ đáp ứng khoảng 20% nhu cầu
chế biến của các nhà máy nên ngành sữa nước ta vẫn còn phải nhập khẩu nguyên
liệu sữa.
Tỷ suất sinh lợi của khâu chăn nuôi bò sữa thấp nên người chăn nuôi không có
khả năng mở rộng quy mô sản xuất (hoặc thậm chí là từ bỏ nghề chăn nuôi bò
sữa). Điều này sẽ khiến tình trạng thiếu hụt nguồn nguyên liệu sữa sẽ tiếp tục diễn
ra.
Mức tiêu thụ các sản phẩm sữa bình quân đầu người của Việt Nam còn thấp.
Hiện tại Việt Nam nằm tại khu vực Đông Nam Á, được nhận định là vùng trũng
của thị trường sữa thế giới, có mức tiêu thụ bình quân 11,2 kg/người/năm (2006) ,
rất thấp khi so sánh với mức bình quân tại châu Á (62 kg/người/năm), Châu Âu
(290 kg/người/năm) và thế giới (96 kg/người/năm).
Thị trường sữa Việt Nam có mức độ cạnh tranh cao. Bên cạnh các nhà sản xuất
sữa trong nước, Vinamilk còn phải cạnh tranh với các sản phẩm nhập khẩu với
những tên tuổi lớn như Abbott, Mead Johnson, Nestlé, Dutch Lady, v.v. Mặc dù
vậy, năm vừa qua Vinamilk vẫn tiếp tục giữ vững vị trí dẫn đầu với thị phần tính
chung cho tất cả sản phẩm sữa vào khoảng 37%.
Theo cam kết gia nhập WTO, mức thuế nhập khẩu sữa bột thành phẩm đến
năm 2012 sẽ ở mức 25%. Tuy nhiên, mức thuế nhập khẩu hiện nay đang thấp hơn
cam kết, tạo điều kiện cho các sản phẩm sữa bột nhập khẩu cạnh tranh dễ dàng
hơn với các sản phẩm nội địa.
3. Triển vọng
Trong một phân tích mới đây, CTCP Chứng khoán Bảo Việt (BVSC) đã đưa ra
những đánh giá khái quát về thị trường sữa Việt Nam. Hiện nay, mức tiêu thụ sữa
bình quân đầu người của Việt Nam mới chỉ đạt khoảng 12 kg/người thấp hơn so
Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty”
7
TCDN 14 – K33
với mức 35 kg/người của khu vực Châu Á và năng lực sản xuất của các nhà máy
trong nước vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu. Tuy nhiên, ngành sữa là một trong
những ngành có tính ổn định cao, ít bị tác động bởi chu kỳ kinh tế.
Việt Nam đang là quốc gia có tốc độ tăng trưởng ngành sữa khá cao và có tiềm
năng lớn trong khu vực. Giai đoạn 1996-2006, mức tăng trường bình quân mỗi
năm của ngành đạt 15,2%, chỉ thấp hơn so với tốc độ tăng trưởng 16,1%/năm của
Trung Quốc. Có thể nhận định rằng, ngành sản xuất sữa Việt Nam đang ở trong
giai đoạn tăng trưởng luôn duy trì được tốc độ tăng trưởng nhanh và tỷ suất lợi
nhuận cao.
4. Rủi ro
Do phải nhập khẩu nguyên liệu sữa nên giá thành sản xuất trong nước phụ
thuộc vào biến động của thế giới.
Vấn đề an toàn chất lượng sữa là một trong những nhân tố tác động mạnh đến
ngành sữa. Thời gian qua, các scandal như sữa có Melamine; sữa có chất thuốc
súng đang khiến cho hoạt động tiêu thụ sữa gặp khó khăn.
Theo cam kết gia nhập WTO, mức nhập khẩu sữa bột thành phẩm đến năm
2012 ở mức 25% nhưng hiện nay vẫn còn thấp hơn cam kết khiến cho các sản
phẩm sữa nhập khẩu cạnh tranh dễ hơn đối với các sản phẩm nội địa.
B. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM
VINAMILK
I. Lịch sử hình thành và phát triển:
Tiền thân là Công ty Sữa, Café Miền Nam thuộc Tổng Công ty Thực Phẩm,
với 6 đơn vị trực thuộc là Nhà máy sữa Thống Nhất, Nhà máy sữa Trường Thọ,
Nhà máy sữa Dielac, Nhà máy Café Biên Hòa, Nhà máy Bột Bích Chi và Lubico.
Năm 1978 Công ty được chuyển cho Bộ Công Nghiệp thực phẩm quản lý và
Công ty được đổi tên thành Xí Nghiệp Liên hợp Sữa Café và Bánh Kẹo I. 1992
Xí Nghiệp Liên hợp Sữa Café và Bánh Kẹo I được chính thức đổi tên thành Công
ty Sữa Việt Nam và thuộc sự quản lý trực tiếp của Bộ Công Nghiệp Nhẹ. 1996
Liên doanh với Công ty Cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn để thành lập Xí Nghiệp
Liên Doanh Sữa Bình Định. Liên doanh này tạo điều kiện cho Công ty thâm nhập
thành công vào thị trường Miền Trung Việt Nam.
Năm 2003 Chính thức chuyển đổi thành Công ty Cổ phần vào tháng 11 năm
2003 và đổi tên thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam cho phù hợp với hình thức
hoạt động mới của Công ty.
Năm 2004 Công ty thực hiện việc mua thâu tóm Công ty Cổ phần sữa Sài
Gòn, tăng vốn điều lệ đăng ký của Công ty lên con số 1.590 tỷ đồng.
Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty”
8
TCDN 14 – K33
Năm 2005 Mua số cổ phần còn lại của đối tác liên doanh trong Công ty Liên
doanh Sữa Bình Định (sau đổi thành nhà máy Sữa Bình Định). Khánh thành Nhà
máy Sữa Nghệ An ngày 30/06/2005 đặt tại Khu Công Nghiệp Cửa Lò, Tỉnh Nghệ
An. Liên doanh với SABmiller Asia B.V để thành lập Công ty TNHH Liên
Doanh SABMiller Việt Nam tháng 8 năm 2005. Sản phẩn đầu tiên của liên doanh
mang thương hiệu Zorok được tung ra thị trường vào giữa năm 2007.
Năm 2006 Vinamilk niêm yết trên thị trường chứng khoán TP. HCM ngày
19/01/2006, trong đó tỷ lệ vốn do Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh Vốn Nhà
nước nắm giữ là 50,01% vốn điều lệ. Mở Phòng khám An Khang tại TP. HCM
tháng 6/ 2006. Đây là phòng khám đầu tiên tại Việt Nam quản trị bằng hệ thống
thông tin điện tử, cung cấp các dịch vụ tư vấn dinh dưỡng, khám phụ khoa, tư vấn
nhi khoa và khám sức khỏe tổng quát. Khởi động chương trình trang trại bò sữa
bắt đầu từ việc mua thâu tóm trang trại Bò sữa Tuyên Quang vào tháng 11 năm
2006, một trang trại nhỏ với đàn bò sữa khoảng 1.400 con. Trang trại này cũng
được đi vào hoạt động ngay sau khi được mua thâu tóm.
Năm 2007 Mua cổ phần chi phối 55% của Công ty sữa Lam Sơn vào tháng 9
năm 2007, có trụ sở tại Khu công nghiệp Lễ Môn, Tỉnh Thanh Hóa.
II. Cơ cấu công ty:
VINAMIL
GROUP
Cty TNHH
đầu tư BĐS
quốc tế
Cty cổ phần
BĐS
Chiến Thắng
Việt Nam
Cty TNHH
Bò Sữa
Việt Nam
Cty cổ phần
sữa
Lam Sơn
Liên doanh
bia
Sabmiler
Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty”
9
TCDN 14 – K33
Tại thời điểm 31 tháng 12 năm 2008, Công ty có các công ty con và liên doanh
như sau:
Ngày 17 tháng 2 năm 2009, Công ty đã ký hợp đồng chuyển nhượng toàn bộ phần
vốn góp trong liên doanh cho đối tác liên doanh là Sabmiller Asia B.V.
Tên Ngày thành lập
Ngành nghề kinh doanh
chính
Vốn điều
lệ
Tỷ lệ sở
hữu của
Vinamilk
(%)
Công ty TNHH
Một Thành viên
Đầu tư Bất động
Sản Quốc tế
12/12/2006
Kinh doanh nhà, môi giới,
kinh doanh bất động sản,
cho thuê kho, bến bãi
160 tỷ
đồng 100%
Công ty Cổ Phần
Bất Động Sản
Chiến Thắng Việt
Nam
21/12/2007
Kinh doanh bất động sản;
dịch vụ bất động sản; kinh
doanh nhà hàng, khách sạn;
cho thuê văn phòng; xây
dựng cơ sở hạ tầng khu dân
cư, khu công nghiệp; xây
dựng công trình dân dụng và
công nghiệp.
45 tỷ đồng 64,25%
Công ty TNHH
Một Thành viên
Bò sữa Việt Nam
14/12/2006
Chăn nuôi bò sữa, trồng trọt
và chăn nuôi hỗn hợp, mua
bán động vật sống.
100 tỷ
đồng 100%
Công ty Cồ phần
Sữa Lam Sơn 26/02/2007
Sản xuất và kinh doanh sữa
hộp, sữa bột và bột dinh
dưỡng và các sản phẩm từ
sữa khác, bánh, sữa đậu nành
và nước giải khát; kinh
doanh công nghệ, thiết bị
phụ tùng và nguyên vật liệu;
chăn nuôi bò sữa.
80 tỷ đồng 55%
Công ty TNHH
Liên Doanh
Sabmiller Việt
Nam
30/06/2006
Sản xuất và kinh doanh bia
và nước giải khát hương trái
cây có độ cồn thấp.
13,5 triệu
USD 50%
Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty”
10
TCDN 14 – K33
III. Sơ đồ bộ máy tổ chức:
· Hội đồng quản trị :
Bà MAI KIỀU LIÊN - Chủ tịch Hội đồng Quản trị, kiêm Tổng Giám đốc.
Bà NGÔ THỊ THU TRANG - Thành viên Hội đồng quản trị, P.Tổng Giám đốc
Tài chính.
Ông HOÀNG NGUYÊN HỌC - Thành viên Hội đồng quản trị.
Ông DOMINIC SCRIVEN - Thành viên Hội đồng quản trị.
Ông WANG ENG CHIN - Thành viên Hội đồng quản trị.
· Ban Giám đốc
Bà MAI KIỀU LIÊN – Tổng Giám đốc.
Bà NGÔ THỊ THU TRANG – Phó Tổng Giám đốc.
Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty”
11
TCDN 14 – K33
Bà NGUYỄN THỊ THANH HÒA – Phó Tổng Giám đốc.
Bà NGUYỄN THỊ NHƯ HẰNG – Phó Tổng Giám đốc.
Ông TRẦN MINH VĂN – Phó Tổng Giám đốc.
Ông TRẦN BẢO MINH – Phó Tổng Giám đốc.
· Ban kiểm soát
Bà NGUYỄN THỊ TUYẾT MAI – Trưởng Ban Kiểm soát.
Bà NGÔ THANH THẢO – Thành viên Ban Kiểm soát.
Ông NGUYỄN ANH TUẤN – Thành viên Ban Kiểm soát.
IV. Sản phẩm
Danh mục sản phẩm của Vinamilk rất đa dạng, phong phú đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của người tiêu dùng. Công ty có 4 thương hiệu lớn là Vinamlik,
Dielac, Vfresh và Café Moment. Với danh mục sản phẩm đa dạng:
Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty”
12
TCDN 14 – K33
1. Các sản phẩm sữa:
· Sữa nước
1. Sữa nước cho gia đình: Vinamilk sữa tươi 100%, Vinamilk Flex
2. Sữa nước cho trẻ em
· Sữa chua
1. Sữa chua uống
2. Sữa chua ăn.
3. Sữa chua men sống Probi
· Sữa bột
1. Sữa bột Dielac Mama dành cho bà mẹ mang thai
2. Sữa bột Dielac Alpha dành cho trẻ em
3. Sữa bột dành cho người lớn: Dielac Canxi, Dielac Sure, Dielac
Diecerna
· Sữa đặc Ông Thọ
1. Sữa đặc Ông Thọ
2. Ngôi sao Phương Nam
· Kem
· Phô mai
2. Các sản phẩm không sữa
· Cà phê: Café Moment
· Vfresh
1. Sữa đậu nành Vfresh
2. Nước ép trái cây Vfresh 100% nguyên chất
3. Necta Vfresh
V. Tổng quan hoạt động kinh doanh:
Năm 2008, Vinamilk tiếp tục giữ vững vị trí dẫn đầu thị trường, nắm giữ 37%
thị trường sữa Việt Nam. Với 9 nhà máy sữa và 1 nhà máy cà phê đặt tại các tỉnh
và thành phố lớn dọc Việt Nam, tổng cộng suất thiết kế của Vinamilk đạt khoảng
504 nghìn tấn/năm. Các sản phẩm của Vinamilk được chia thành các nhóm chính
gồm: sữa nước, sữa bột, sữa đặc, sữa chua ăn, các sản phẩm từ sữa như kem, phô
mai, nước trái cây và cà phê.
· Sữa đặc:
Là sản phẩm truyền thống của Vinamilk từ năm 1976 và là sản phẩm đóng góp
lớn nhất vào doanh thu của Vinamilk, mặc dù tỷ trọng của sản phẩm sữa đặc đang
giảm dần theo chiến lược phát triển của Vinamilk. Năm 2008, sữa đặc đóng góp
29% doanh thu sản phẩm của Công ty. Sữa đặc được tiêu thụ chủ yếu ở Việt Nam
và một phần nhỏ xuất khẩu sang Campuchia và Phillipines.
· Sữa nước:
Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty”
13
TCDN 14 – K33
Bao gồm sữa tiệt trùng và sữa chua uống. Đây là nhóm sản phẩm đóng góp lớn
thứ hai vào doanh thu nội địa của Vinamilk và lớn thứ ba trong tổng doanh thu của
Công ty. Năm 2008, sữa nước chiếm 27% doanh thu sản phẩm của Vinamilk. Sữa
nước được tiêu thụ tại thị trường Việt Nam. Sữa nước là thị trường có mức độ
cạnh tranh rất cao với nhiều công ty sữa trong nước tham gia sản xuất như
Vinamilk, Dutch Lady, Hanoimilk, Mộc Châu, v.v. và một số ít sản phẩm sữa tiệt
trùng nhập khẩu. Đối thủ lớn nhất của Công ty vẫn là Dutch Lady với thị phần
tương đương. Đây là sản phẩm trọng tâm phát triển của Vinamilk trong thời gian
tới.
· Sữa bột:
Bao gồm sữa bột và bột dinh dưỡng, được tiêu thụ tại thị trường trong nước và
xuất khẩu. Đây là sản phẩm xuất khẩu chính của Vinamilk qua thị trường khu vực
Trung Đông. Sữa bột chiếm 29% doanh thu sản phẩm của Công ty trong năm
2008, tương đương với tỷ trọng của sữa đặc, nhờ vào sự tăng trưởng mạnh của
doanh thu nội địa lẫn doanh thu xuất khẩu trở lại mức bình thường. Phân khúc thị
trường này chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ của sản phẩm nhập khẩu với rất nhiều
thương hiệu quốc tế như Abbott, Mead Johnson, Nestlé, Friso, và cả những nhà
sản xuất có cơ sở trong nước như Dutch Lady, Nutifood, v.v Đây là thị trường có
tiềm năng tăng trưởng mạnh và là trọng tâm phát triển của Vinamilk trong thời
gian tới.
· Sữa chua:
Chiếm 12% tổng doanh thu sản phẩm của Vinamilk trong năm 2008. Sau khi
tốc độ tăng trưởng của sữa chua chậm lại còn khoảng 10% trong năm 2007, doanh
thu của nhóm này đã tăng ngoạn mục trong năm 2008 với tốc độ tăng trưởng 42%
nhờ đầu tư mạnh vào hệ thống tủ đông, tủ mát để mở rộng hệ thống phân phối
nhóm hàng lạnh. Vinamilk giữ vị trí gần như duy nhất trong thị trường này.
· Công suất thiết kế:
Tổng công suất hiện nay của Vinamilk là 504 nghìn tấn/năm, với hiệu suất sử
dụng đạt gần 70%. Trong năm 2008, Vinamilk đã hoàn tất và đưa vào sử dụng nhà
máy sữa Tiên Sơn đặt tại khu công nghiệpTiên Sơn, Bắc Ninh, sản xuất sữa tiệt
trùng, sữa chua uống, sữa chua ăn và nước trái cây, phục vụ cho khu vực phía Bắc.
Công ty cũng đã đưa vào sản xuất dây chuyền sữa chua men sống Probi với công
suất 3,5 triệu lít/năm, đồng thời tiếp tục đầu tư nâng cấp máy móc thiết bị tại các
nhà máy hiện tại. Tháng 12/2008, giai đoạn 2 của nhà máy cà phê Sài Gòn cũng đã
hoàn tất, nâng công suất của nhà máy lên 6.000 tấn cà phê rang xay và 1.500 tấn
cà phê hòa tan.
Nhằm đáp ứng nhu cầu tăng trưởng trong tương lai, Vinamilk đã lên kế hoạch
xây dựng một nhà máy mega tại Bình Dương và di dời 2 nhà máy từ Thủ Đức về
đây. Bên cạnh đó, để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trường nước giải
Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty”
14
TCDN 14 – K33
khát, Vinamilk cũng có kế hoạch đầu tư 1 nhà máy nước giải khát có lợi cho sức
khỏe với những sản phẩm như nước ép trái cây, sữa đậu nành và các sản phẩm
nước giải khát có nguồn gốc từ thiên nhiên khác.
VI. Hoạt động kinh doanh:
1. Cơ cấu doanh thu:
Hiện công ty đang có 4 dòng sản phẩm chủ lực là: sữa bột, sữa đặc có đường,
sữa nước (bao gồm sữa tươi, sữa tiệt trùng) và sữa chua.
Biểu đồ cơ cấu doanh thu theo sản phẩm năm 2008
Nguồn: VNM
Hai dòng sản phẩm mà Vinamilk có thị phần lớn là sữa chua và sữa đặc. Trong
khi đó, hai dòng sản phẩm có tỷ trọng cao trong doanh thu là sữa bột và sữa nước
lại có thị phần thấp. Điều này cho thấy, VNM đang bị cạnh tranh khá mạnh trên
thị trường.
Khác, 3%
Sữa
chua, 12%
Sữa nước, 27%
Sữa bột, 29%
Sữa đặc, 29%
Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty”
15
TCDN 14 – K33
Thị phần các loại sản phẩm của công ty trong cả nước năm 2008
Nguồn: VNM
2. Thị trường tiêu thụ:
Chủ yếu nằm ở thị trường trong nước, chiếm khoảng 80% tổng doanh thu.
Doanh thu xuất khẩu chỉ chiếm tỷ lệ 20%. Thị trường xuất khẩu chủ yếu của công
ty đến từ khu vực Trung Đông, Campuchia, Philippines và Úc.
3. Vị thế của công ty trong ngành:
VNM là công ty sữa lớn nhất cả nước với thị phần 37%. Quy mô nhà máy cũng
lớn nhất cả nước với tổng công suất hiện nay là 504 nghìn tấn/năm, đạt hiệu suất
70%.
4. Chiến lược phát triển:
- Mục tiêu của Công ty là tối đa hóa giá trị của cổ đông và theo đuổi chiến
lược phát triển kinh doanh dựa trên những yếu tố chủ lực sau:
- Củng cố, xây dựng và phát triển một hệ thống các thương hiệu cực mạnh
đáp ứng tốt nhất các nhu cầu và tâm lý tiêu dùng của người tiêu dùng Việt Nam.
- Phát triển thương hiệu Vinamilk thành thương hiệu dinh dưỡng có uy tín
khoa học và đáng tincậy nhất với mọi người dân Việt Nam thông qua chiến lược
áp dụng nghiên cứu khoa học về nhu cầu dinh dưỡng đặc thù của người Việt Nam
để phát triển ra những dòng sản phẩm tối ưu nhất cho người tiêu dùng Việt Nam.
- Đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh qua thị trường của các mặt hàng nước
giải khát có lợi cho sức khỏe của người tiêu dùng thông qua thương hiệu chủ lực
19%
6%
35%
40% Sữa nước
Sữa bột
Sữa đặc
Sữa chua
Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty”
16
TCDN 14 – K33
VFresh nhằm đáp ứng xu hướng tiêu dùng tăng nhanh đối với các mặt hàng nước
giải khát đến từ thiên nhiên và có lợi cho sức khỏe con người.
- Củng cố hệ thống và chất lượng phân phối nhằm giành thêm thị phần tại
các thị trường mà Vinamilk có thị phần chưa cao, đặc biệt là tại các vùng nông
thôn và các đô thị nhỏ.
- Đầu tư toàn diện cả về xây dựng thương hiệu mạnh, phát triển hệ thống sản
phẩm mới và nâng cao chất lượng hệ thống phân phối lạnh với mục tiêu đưa ngành
hàng lạnh (sữa chua ăn, kem, sữa thanh trùng các loại) thành một ngành hàng có
đóng góp chủ lực nhất cho Công ty cả về doanh số và lợi nhuận.
- Khai thác sức mạnh và uy tín của thương hiệu Vinamilk là một thương hiệu
dinh dưỡng có “uy tín khoa học và đáng tin cậy nhất của người Việt Nam” để
chiếm lĩnh ít nhất là 35% thị phần của thị trường sữa bột trong vòng 2 năm tới;
5. Năng lực cạnh tranh: (qua mô hình 5 áp lực của Michael Porter)
- Nhà cung cấp: VNM có lợi thế mặc cả với người chăn nuôi trong việc thu
mua nguyên liệu sữa do công ty là nhà thu mua lớn, chiếm 50% sản lượng sữa cả
nước. Bên cạnh đó, VNM gặp bất lợi vì phụ thuộc nhiều vào nguyên liệu sữa nhập
từ nước ngoài. Tuy nhiên qua trao đổi với Vinamilk, tôi được biết, chi phí để pha
chế ra 1 kg sữa nước từ sữa bột nhập khẩu vẫn thấp hơn giá thu mua sữa tươi trong
nước. Do đó, đây không phải là nhược điểm quá lớn đối với VNM.
- Khách hàng, nhà phân phối:VNM không chịu áp lực bởi bất cứ nhà phân
phối nào. Hiện công ty có hai kênh phân phối: (1) kênh truyền thống (138 nhà
phân phối và hơn 94,000 điểm bán lẻ), thực hiện phân phối hơn 80% sản lượng
của công ty; (2) phân phối qua kênh hiện đại (như hệ thống siêu thị, Metro …).
Đối với sản phẩm sữa, khi giá nguyên liệu mua vào cao, các công ty sữa có thể
bán với giá cao mà khách hàng vẫn phải chấp nhận. Do vậy, VNM có khả năng
chuyển những bất lợi từ phía nhà cung cấp bên ngoài sang cho khách hàng.
- Sản phẩm thay thế: Mặt hàng sữa hiện chưa có sản phẩm thay thế. Tuy
nhiên, nếu xét rộng ra nhu cầu của người tiêu dùng, sản phẩm sữa có thể cạnh
tranh với nhiều mặt hàng chăm sóc sức khỏe khác như nước giải khát…Do đó,
VNM ít chịu rủi ro từ sản phẩm thay thế. Hiện nay, VNM đang phát triển ra nhiều
sản phẩm nước uống có lợi cho sức khỏe để mở rộng thị phần.
- Đối thủ tiềm tàng: Đối với sản phẩm sữa bột chi phí gia nhập ngành sữa
không cao, do đó các đối thủ tiềm năng dễ dàng tham gia vào phân khúc này.
Ngược lại, chi phí gia nhập ngành đối với sản phẩm sữa nước và sữa chua lại khá
cao. Quan trọng hơn, để thiết lập mạng lưới phân phối rộng đòi hỏi một chi phí
lớn. Hiện nay, VNM đã có lợi thế lớn trong vấn đề này. Dù vậy, chi phí chuyển
đổi sản phẩm của người tiêu dùng gần như bằng 0 nên VNM vẫn bị áp lực cạnh
tranh ở mức độ trung bình.
- Cạnh tranh nội bộ ngành: VNM cũng bị cạnh tranh cao ở các công ty sữa
trong nước như Hanoimilk, công ty nước ngoài như Abbott, Mead Johnson;
Nestlé, Dutch Lady... Trong tương lai, thị trường sữa Việt Nam tiếp tục mở rộng
và mức độ cạnh tranh ngày càng cao hơn.
Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty”
17
TCDN 14 – K33
6. Hệ thống phân phối:
- Thị trường nội địa:
Doanh thu nội địa chiếm
hơn 80% tổng doanh thu của
Công ty và là thị trường chính
trong chiến lược phát triển
kinh doanh của Công ty. Sản
phẩm được phân phối đến
người tiêu dùng thông qua hai
kênh:
· Truyền thống: Nhà
phân phối à điểm
bán lẻ à người tiêu
dùng.
· Hiện đại: Siêu thị và Metro à người tiêu dùng.
- Thị trường xuất khẩu:
Doanh thu xuất khẩu chiếm tỷ lệ khoảng 15-20% tổng doanh thu của Công ty.
Thị trường xuất khẩu chính của Công ty là các nước thuộc khu vực Trung Đông,
Campuchia, Philippines và Úc.
Công ty luôn tìm kiếm và mở rộng thị trường xuất khẩu sang các nước khác
trong khu vực và trên thế giới nhằm duy trì và phát triển doanh thu xuất khẩu.
Sản phẩm xuất khẩu chủ yếu là sữa bột và sữa đặc.
7. Phân tích SWORT công ty Vinamilk:
Điểm mạnh:
Lợi thế về quy mô tạo ra từ thị phần lớn trong hầu hết các phân khúc sản phẩm
sữa và từ sữa, với hơn 45% thị phần trong thị trường sữa nước, hơn 85% thị phần
trong thị trường sữa chua ăn và sữa đặc, trong đó 2 ngành hàng chủ lực sữa nước
và sữa chua ăn có mức tăng trưởng liên tục hơn 30% mỗi năm.
Sở hữu thương hiệu mạnh Vinamilk, là thương hiệu đang dẫn đầu rõ rệt về
mức độ tin dùng và yêu thích của người tiêu dùng Việt Nam đối với sản phẩm
dinh dưỡng.
Mạng lưới phân phối và bán hàng chủ động và rộng khắp cả nước cho phép các
sản phẩm chủ lực của Vinamilk có mặt tại trên 125.000 điểm bán lẻ lớn nhỏ trên
toàn quốc.
Có mối quan hệ đối tác chiến lược bền vững với các nhà cung cấp, đảm bảo
được nguồn nguyên liệu ổn định, đáng tin cậy với giá cạnh tranh nhất trên thị
trường.
Năng lực nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới theo xu hướng và nhu cầu
tiêu dùng của thị trường.
Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty”
18
TCDN 14 – K33
Hệ thống và quy trình quản lý chuyên nghiệp được vận hành bởi một đội ngũ
các nhà quản lý có năng lực và kinh nghiệm được chứng minh thông qua kết quả
hoạt động kinh doanh bền vững của Công ty.
Thiết bị và công nghệ sản xuất hiện đại và tiên tiến theo tiêu chuẩn quốc tế.
Điểm yếu:
· Phụ thuộc vào nguyên liệu nước ngoài trong khi giá lại luôn biến
động
Thách thức:
· Bị cạnh tranh mạnh mẽ bởi nhiều công ty sữa trong và ngoài nước
· Các vấn đề an toàn thực phẩm có thể sẽ làm người tiêu dùng e ngại
sử dụng sản phẩm sữa
Triển vọng:
· Ngành sữa Việt Nam đang ở trong giai đoạn tăng trưởng nên VNM
có nhiều tiềm năng phát triển. Trong khi đó, mức độ tiêu thụ sữa
bình quân đầu người ở Việt Nam còn thấp.
VII. Hoạt động tài chính:
Mặc dù doanh số của VNM tăng không đồng đều qua các năm, nhưng sau 5
năm cổ phần hóa, VNM đã đạt một tốc độ tăng trưởng rất cao. Doanh số của VNM
năm 2008 tăng gấp đôi so với năm 2004, từ 4,226 tỷ đồng lên 8,380 tỷ đồng. Lợi
nhuận sau thuế của VNM thậm chí còn tăng ở mức cao hơn, gấp 2.4 lần so với
năm 2004, từ 517 tỷ đồng lên 1,248 tỷ đồng. Kết quả tăng trưởng trên của VNM là
một thành công rất lớn mà không phải một doanh nghiệp nào cũng có được.
Nguồn VNM
Giá vốn hàng bán (trong đó chủ yếu là nguyên vật liệu) chiếm phần lớn
trong các chi phí của VNM. Do đó, biến động giá cả nguyên vật liệu bên
ngoài sẽ tác động rất lớn đến chi phí của doanh nghiệp. Tiếp theo sau là chi
0,00%
5,00%
10,00%
15,00%
20,00%
25,00%
30,00%
35,00%
40,00%
2005 2006 2007 2008
Tăng trưởng doanh thu thuần
0%
10%
20%
30%
40%
50%
2005 2006 2007 2008
Tăng trưởng lợi nhuận
Lợi nhuận trước thuế Lợi nhuận sau thuế
Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty”
19
TCDN 14 – K33
phí bán hàng và cuối cùng là chi phí quản lý doanh nghiệp. Cơ cấu chi phí
của VNM và Hanoimilk là tương đồng và đặc trưng cho ngành sữa.
Cơ cấu chi phí theo yếu tố SXKD- Vinamilk
Nguồn: VNM
Bảng 1: Phân tích Dupont Vinamik
2006 2007 2008
ROS 10,5% 14,4% 14,9%
Doanh thu/Tổng TSBQ 1,7 1,5 1,5
ROAA 17,6$ 21,3% 21,9%
Tổng TSBQ/nguồn VCSHBQ 1,5 1,3 1,3
ROEA 26,5% 27,3% 27,5%
QLDN, 2,50%
Giá vốn hàng
bán, 76,70%
Chi phí bán
hàng, 20,70%
Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty”
20
TCDN 14 – K33
Bảng 2: Phân tích Dupont Hanoimilk
2006 2007 2008
ROS 2,2% 3,6% -10,5%
Doanh thu/Tổng TSBQ 1,61 1,41 1,45
ROAA 3,5% 5,0% -15,3%
Tổng TSBQ/nguồn VCSHBQ 2,45 1,65 1,6
ROEA 8,6% 8,3% -24,5%
Nguồn: VietstockFinance
VNM có khả năng sinh lợi rất cao. Trong vòng ba năm 2005-2008, chỉ số
ROEA của Vinamilk liên tục duy trì ổn định ở mức 26%-27%. Cũng trong
khoảng thời gian này, chỉ số ROAA của Vinamilk duy trì ở mức 17%-21%.
Kết quả này tốt hơn nhiều so với Hanoimilk, một doanh nghiệp cùng ngành
đang niêm yết ở sàn HaSTC. ROEA của Hanoimilk chỉ ở mức 8% và ROAA
ở mức 3.5%-5.0% (vì lợi nhuận 2008 âm, nên tôi loại bỏ chỉ số của năm
này).
Quan sát bảng 1 và 2, chúng ta nhận thấy các chỉ tiêu sinh lợi của VNM
cao hơn so với Hanoimilk là do lợi nhuận biên tế (ROS) của VNM cao gấp
3-4 lần so với lợi nhuận biên tế của Hanoimilk. Hiệu suất sử dụng tài sản của
hai doanh nghiệp này là gần tương đương như nhau.
Sự khác nhau trong lợi nhuận biên tế là do Hanoimilk là do hai nguyên
nhân: Thứ nhất, lợi nhuận gộp của VNM là đang được cải thiện dần trong
khi của Hanoimilk lại đang giảm đi, mặc dù trước đó lợi nhuận gộp của hai
doanh nghiệp này là gần như nhau.
Thứ hai, VNM đã kiểm soát tốt chi phí bán hàng ở tỷ lệ 40%-50% so với
lợi nhuận gộp. Trong khi đó, chi phí bán hàng của Hanoimik thường ở mức
65%-70% so với lợi nhuận gộp. Đặc biệt trong năm 2008, chi phí này đã
tăng vượt quá cả lợi nhuận gộp là nguyên nhân dẫn đến tình trạng thua lỗ.
Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty”
21
TCDN 14 – K33
0,00%
5,00%
10,00%
15,00%
20,00%
25,00%
30,00%
35,00%
2005 2006 2007 2008
Lợi nhuận gộp
Vinamilk Hanoimilk
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
2004 2005 2006 2007 2008
Chi phí/lợi nhuận gộp Vinamilk
Chi phí bán hàng/ lợi nhuận gộp Chi phí QLDN/lợi nhuận gộp
Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty”
22
TCDN 14 – K33
PHẦN 2: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY
CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM VINAMILK.
I. Phân tích nguồn và sử dụng nguồn:
Bảng cân đối kế toán
MÃ
SỐ
TÀI SẢN DÀI
HẠN
2007 2008 Chênh lệch
SỐ TIỀN TỶ
TRỌNG
SỐ TIỀN TỶ
TRỌNG
SỐ
TIỀN
TỶ LỆ
%
TỶ
TRỌNG
200 TÀI SẢN DÀI
HẠN
2,247,390 41.40 2,779,354 46.58 531,964 23.67 5.18
210 Các khoản phải
thu
762 0.03 475 0.02 -287 -37.66 -0.01
219 Phải thu dài hạn
khác
762 100.00 475 100 -287 -37.66 0.00
220 Tài sản cố định 1,641,669 73.05 1,936,923 69.69 295,254 17.98 -3.36
221 Tài sản cố định hữu
hình
1,022,646 62.29 1,529,187 78.95 506,541 49.53 16.66
222 Nguyên giá 1,963,835 119.62 2,618,638 135.2 654,803 33.34 15.58
223 Giá trị hao mòn luỹ
kế
(941,189) -57.33 (1,089,451) -56.25 -148,262 15.75 1.08
227 Tài sản cố định vô
hình
20,715 1.26 50,868 2.63 30,153 145.56 1.37
228 Nguyên giá 38,771 2.36 79,416 4.1 40,645 104.83 1.74
229 Giá trị hao mòn luỹ
kế
(18,056) -1.10 28,548 1.47 46,604 -258.11 2.57
230 Chi phí xây dựng
cơ bản dở dang
598,308 36.45 356,868 18.42 -241,440 -40.35 -18.03
240 Bất động sản - - 27,489 0.99 27,489 - 0.99
241 Nguyên giá - - 27,489 100 27,489 - 100.00
245 Giá trị hao mòn luỹ
kế
- - - - - - -
250 Các khoản đầu tư
dài hạn
401,018 17.84 570,657 20.53 169,639 42.30 2.69
251 Đầu tư vào công ty
con
- - - - - - -
252 Đầu tư vào công ty
liên kết, kinh doanh
78,189 19.50 23,702 4.15 -54,487 -69.69 -15.35
258 Đầu tư dài hạn 322,829 80.50 546,955 95.85 224,126 69.43 15.35
Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty”
23
TCDN 14 – K33
khác
259 Dự phòng giảm giá
đầu tư dài hạn
- - - - - - -
260 Tài sản dài hạn
khác
203,941 9.07 243,810 8.77 39,869 19.55 -0.30
261 Chi phí trả trước
dài hạn
195,613 95.92 195,512 80.19 -101 -0.05 -15.73
262 Tài sản thuế thu
nhập hoãn lại
8,017 3.93 47,276 19.39 39,259 489.70 15.46
268 Tài sản dài hạn
khác
311 0.15 1,022 0.42 711 228.62 0.27
270 TỔNG CỘNG
TÀI SẢN
5,425,117 100.00 5,966,959 100 541,842 9.99
NGUỒN VỐN
300 NỢ PHẢI TRẢ 1,073,230 19.78 1,154,432 19.35 81,202 7.57 -0.43
310 Nợ ngắn hạn 933,357 86.97 972,502 84.24 39,145 4.19 -2.73
311 Vay và nợ ngắn
hạn
9,963 1.07 188,222 19.35 178,259 1789.2 18.28
312 Phải trả người bán 621,376 66.57 492,556 50.65 -128,820 -20.73 -15.92
313 Người mua trả tiền
trước
5,717 0.61 5,917 0.61 200 3.5 0.00
314 Thuế và các khoản
phải nộp Nhà nước
35,331 3.79 64,187 6.60 28,856 81.67 2.81
315 Phải trả người lao
động
426 0.05 3,104 0.32 2,678 628.64 0.27
316 Chi phí phải trả 132,466 14.19 144,052 14.81 11,586 8.75 0.62
319 Các khoản phải trả,
phải nộp ngắn hạn
khác
128,078 13.72 74,464 7.66 -53,614 -41.86 -6.06
330 Nợ dài hạn 139,873 13.03 181,930 15.76 42,057 30.07 2.73
331 Phải trả người bán
dài hạn
81,002 57.91 93,612 51.45 12,610 15.57 -6.46
333 Phải trả dài hạn
khác
- - 30,000 16.50 - - -
334 Vay và nợ dài hạn 32,381 23.15 22,418 12.32 -9,963 -30.77 -10.83
336 Dự phòng trợ cấp
mất việc làm
26,490 18.94 35,900 19.73 9,410 35.52 0.79
400 VỐN CHỦ SỞ
HỮU
4,315,937 79.55 4,761,913 79.80 445,976 10.33 0.25
410 Vốn chủ sở hữu 4,224,315 97.88 4,665,715 97.98 441,400 10.45 0.10
411 Vốn góp của chủ
sở hữu
1,752,757 41.49 1,752,757 37.57 0 0 -3.92
412 Thặng dư vốn cổ 1,064,948 25.21 1,064,948 22.82 0 0 -2.39
Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty”
24
TCDN 14 – K33
phần
417 Quỹ đầu tư phát
triển
744,540 17.63 869,697 18.64 125,157 16.81 1.01
418 Quỹ dự phòng tài
chính
136,313 3.23 175,276 3.76 38,963 28.58 0.53
420 Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối
525,757 12.45 803,037 17.21 277,280 52.74 4.76
430 Nguồn kinh phí và
quỹ khác
91,622 2.12 96,198 2.02 4,576 4.99 -0.10
431 Quỹ khen thưởng,
phúc lợi
91,622 100.00 96,198 100.00 4,576 4.99 0.00
500 Lợi ích của cổ
đông thiểu số
35,950 0.66 50,614 0.85 14,664 40.79 0.19
440 TỔNG CỘNG
NGUỒN VỐN
5,425,117 100.00 5,966,959 100.00 541,842
1. Phân tích nguồn vốn:
Dựa vào số liệu bảng trên ta thấy:
Tổng nguồn vốn của VNM trong năm 2008 là 5.996.959 triệu đồng, tăng
541.842 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 9,99%. Trong đó, nợ phải trả tăng 81.202 triệu
đồng với tỷ lệ tăng là 7,57%. Tỷ trọng nợ phải trả là 19,35%, giảm so với 2007 là
0,43%. Nguồn vốn chủ sở hữu tăng 445.976 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 10,33%.
Tỷ trọng vốn chủ sở hữu là 79.8%, tăng 0.25% so với 2007. Điều này cho thấy
chính sách tài trợ của công ty là sử dụng nguồn vốn của công ty, đây là chính sách
được VNM duy trì qua nhiều năm, và ngày càng mang đến kết quả cao hơn, điều
này thể hiện rõ ràng ở tình hình tài chính của công ty được cải thiện trong cả năm
2008.
Với tỷ số nợ trên vốn cổ phần là 24%, tỷ số nợ dài hạn trên vốn cổ phần là
3.8% và tỷ số nợ trên tài sản là 19.35% cho thấy tỷ lệ nợ dài hạn của công ty là
thấp, khả năng thanh toán nợ vay cao. Vì vậy, có thể nói cơ cấu nguồn vốn của
VNM vào thời điểm hiện tại là tương đối phù hợp, các khoản nợ ngắn hạn và vay
dài hạn tuy đều tăng chậm lại, phù hợp với lãi suất không ổn định và tình hình
kinh tế biến động xấu trong năm 2008. Cơ cấu vốn với tỷ lệ vay nợ thấp của VNM
cũng là một lợi thế tại thời điểm hiện nay khi mà nhiều công ty cạnh tranh cùng
ngành đang gặp khó khăn trong việc vay vốn ngân hàng hoặc khất nợ. Bên cạnh
đó, công ty đã chấp hành tốt kỷ luật thanh toán, kỷ luật tín dụng, quan tâm đến
việc giữ uy tín trong quan hệ với khách hàng nên VNM vẫn luôn đứng vững với vị
trí đầu ngành.
· Nợ phải trả:
Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty”
25
TCDN 14 – K33
- Nợ ngắn hạn tăng nhẹ 39.415 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 4,19%, mặc dù
tỷ trọng tương ứng lại giảm đôi chút, từ 86,97% xuống 84,24%, tuy nhiên vẫn
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong nợ phải trả. Đặc biệt, trong nợ ngắn hạn, vay và nợ
ngắn hạn tăng đột biến, từ 9.963 lên 188.222 triệu đồng với tỷ lệ tăng là hơn
1789%. Như vậy, tỷ trọng đóng góp của vay và nợ ngắn hạn trong nợ ngắn hạn đã
tăng từ 1,07% lên 19,35%. Ngược lại, phải trả người bán và các khoản phải trả,
phải nộp ngắn hạn khác đều giảm, với tỷ lệ giảm lần lượt là 20,73% và 41,86%,
tương ứng với tỷ trọng đóng góp giảm lần lượt 15,92% và 6,06%. Tuy nhiên, năm
2008, phải trả người bán vẫn là yếu tố chiếm tỷ trọng lớn nhất trong nợ ngắn hạn,
với 50,65%. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước tăng mạnh 28.856 triệu đồng
với tỷ lệ tăng là 81,67%. Lý do của sự gia tăng này là do thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành và thuế thu nhập cá nhân của công ty tăng mạnh. Điêu này được
lý giải bởi lợi nhuận trước thuế của VNM tăng hơn 43,5%.
- Nợ dài hạn tăng 42.057 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 30,07%, tỷ trọng của
nợ dài hạn trong nợ phải trả năm 2008 là 15,76%, tăng 2,73% so với năm 2007.
Trong đó, phải trả người bán dài hạn tăng 15,57%, vẫn là yếu tố chiếm tỷ trọng
lớn nhất trong nợ dài hạn năm 2008, là 51,45%. Tuy nhiên, vay và nợ dài hạn lại
giảm 30,77%, chiếm tỷ trọng bé nhất trong nợ dài hạn (12,32%)
· Vốn chủ sở hữu:
Tăng ở tất cả các bộ phận, nhưng nhiều nhất là ở vốn chủ sở hữu, tăng 441.400
triệu đồng với tỷ lệ tăng là 10,33%, chiếm tỷ trọng 97,98% trong nguồn vốn chủ
sở hữu, tăng 0.1% đặc biệt, trong vốn chủ sở hữu, lợi nhận sau thuế chưa phân
phối năm 2008 tăng mạnh gần 53%. Tiếp sau đó là quỹ đầu tư phát triển với tỷ lệ
là 16.81%, điều này thể hiện công ty đã chú ý đến khai thác và huy động các
nguồn vốn của chính mình. Tuy nhiên trong thời kì lãi suất kinh doanh cao hơn lãi
suất vay mượn thì điều này không khuyếch đại tỷ suất lợi nhuận của CSH. Vốn
góp của chủ sở hữu và thặng dư vốn cổ phần tuy không tăng, nhưng do tổng vốn
chủ sở hữu tăng nên tỷ trong của 2 yếu tố trên giảm lần lượt là 3,92% và 2,39%,
giảm xuống còn 37,57% và 22,82%, là 2 yếu tố chiếm tỷ trong lớn nhất nhì trong
vốn chủ sở hữu. Do tình hình tài chính sáng sủa, công ty ăn nên làm ra trong năm
2008 nên Quỹ khen thưởng và phúc lợi của công ty đã tăng gần 5% lên 96198
triệu đồng.
2. Phân tích tài sản:
Qua bảng phân tích trên ta thấy:
Cuối năm 2008, tổng tài sản của VNM đang quản lý và sử dụng là 5.966.959
triệu đồng, trong đó tài sản ngắn hạn là 3.187.605 triệu đồng, chiếm 53,42%. So
với năm 2007, tổng tài sản tăng lên 541.842 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 9.99%.
Điều đó cho thấy quy mô về vốn của công ty tăng lên, quy mô sản xuất kinh doanh
đã được mở rộng.
Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty”
26
TCDN 14 – K33
· Tài sản dài hạn năm 2008 là 2.779.254 triệu với tỷ lệ tăng là 23,67%, đặc
biệt, yếu tố chiếm tỷ trọng lớn nhất (69,69%) trong tài sản dài hạn là TSCĐ tăng
295.254 triệu với tỷ lệ tăng là 17,98%, trong đó, TSCĐ hữu hình tăng về nguyên
giá là 506.541 triệu, điều này cho thấy cơ sở vật chất kĩ thuật của công ty đã được
tăng cường, chi phí xây dưng cỏ bản giảm 241.440 triệu cho biết một số công trình
xây dựng cơ bản đã hoàn thành, được bàn giao và đưa vào sử dụng làm tăng giá trị
của TSCĐ. Khoản đầu tư tài chính dài hạn tăng 169.639 triệu đồng với tỷ lệ tăng
là 42,3%, thể hiện tiềm lực tài chính hiện tại của công ty khá dồi dào. VNM đã
dùng vào việc đầu tư tài chính dài hạn và hy vọng tìm kiếm nguồn lợi tức lâu dài
và điều này cũng phù hợp với xu thế chung là đa dạng hoá các hoạt động để giảm
rủi ro tài chính.
Tỷ trọng của tài sản dài hạn trong tổng tài sản năm 2008 là 46,58%, tăng
5,18% so với 2007,cho thấy công ty quan tâm đến đầu tư dài hạn để tăng NSLĐ.
Đó là hiện tượng khả quan đối với DN sản xuất. Tài sản cố định của công ty tăng
mạnh trong năm vừa qua là do kết quả của việc đưa nhà máy Bắc Ninh vào hoạt
động cùng với việc hiên đại hóa các dây chuyền sản xuất hiện có. Và trong năm
2008, cùng với việc bán phần vốn ở liên doanh bia SBA Miller với giá bán là 8.25
triệu USD đã mang đến cho VNM một khoản lãi là 1.5 triệu USD.
· Tài sản ngắn hạn năm 2008 tăng nhẹ 9.878 triệu với tỷ lệ tăng 0,31%.
Trong đó, tiền và các khoản tương đương tiền tăng đột biến, tăng 220.826 triệu với
tỷ lệ là 187,428%, chủ yếu là do công ty bán các khoản tài chính ngắn hạn của
mình. Việc làm này là hợp lý bởi thị trường chứng khoán thời điểm này không
mấy sáng sủa. Việc tăng lượng tiền cũng sẽ giúp tăng khả năng thanh toán của
VNM cho các khoản nợ đến hạn, lượng tiền nhàn rỗi nhiều sẽ giúp làm tăng tốc độ
quay vòng vốn của công ty. Lượng hàng tồn kho cũng tăng 100.178 với tỷ lệ tăng
là 5.98%, trong đó hàng tồn kho tăng 6.1% và dự phòng giảm giá tăng 23%. Một
phần nguyên nhân là do những khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm của công ty
trong năm. Điều này cho thấy ở thời điểm cuối năm, khả năng thanh toán nhanh đã
được tăng lên, DN có điều kiện thuận lợi để thực hiện các giao dịch cần tiền. Tuy
nhiên dự trữ tiền quá nhiều và lâu dài thì chưa hẳn đã tốt. Các khoản thu giảm
(8.335 triệu đồng với tỷ lệ giảm là 1,27%) dẫn đến tỷ trọng các khoản phải thu
năm 2007 là 20.6% trong tổng TSLĐ và ĐTNH, đến năm 2008 còn 20.28%.
Khoản phải thu ngắn hạn tuy có giảm , nhưng chủ yếu do công ty tích cực thu các
khoản phải thu khác, trong khi thu khách hàng tăng thêm 24.960 triệu đồng, tăng
4.49%. Điều này thể hiện công ty đã tích cực thu hồi các khoản nợ phải thu, giảm
bớt hiện tượng ứ đọng vốn trong khâu thanh toán, hạn chế việc chiếm dụng vốn,
nhưng do những khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm nên phải thu khách hàng
vẫn tăng so với 2007.
Kết luận: Như vậy việc phân bổ vốn ở VNM năm 2008 có sự cải thiện rõ rệt:
tăng các loại tài sản cân thiết để mở rộng quy mô, tăng năng suất lao động, giảm
các loại tài sản không cần thiết, tạo điều kiện sử dụng vốn hiệu quả. Tuy nhiên
Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty”
27
TCDN 14 – K33
cũng cần chú ý đến khả năng thanh toán của khách hàng có quan hệ làm ăn, hạn
chế rủi ro phát sinh trong khâu thanh toán, dự trữ tiền và hàng tồn kho vừa phải đủ
và phù hợp với nhu cầu sản xuất kinh doanh và thực hiện các giao dịch cần tiền,
tăng tốc độ luân chuyển vốn.
3. Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản với nguồn vốn ( bảng cân
đối kế toán ).
- Để tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần phải có tài sản bao
gồm TSLĐ và TSCĐ. Để hình thành 2 loại tải sản này phải có các nguồn vốn tài
trợ tương ứng bao gồm nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn.
Nguồn vốn dài hạn trước hết được đầu tư để hình thành TSCĐ, phần dư của
nguồn vốn dài hạn và nguồn vốn ngắn hạn được đầu tư hình thành TSLĐ. Chênh
lệch giữa nguồn vốn dài hạn với TSCĐ hay giữa TSLĐ với nguồn vốn ngắn hạn
được gọi là vốn lưu động thường xuyên.
Theo bảng số liệu ta thấy nguồn vốn dài hạn của công ty là 5.564.990 triệu
đồng lớn hơn so với tài sản cố định là 2.779.354 triệu đồng, TSLĐ của công ty là
3.187.605 triệu lớn hơn so với nguồn vốn ngắn hạn là 972.502 triệu. Do đó VLĐ
thường xuyên > 0, điều này cho thấy nguồn vốn dài hạn dư thừa sau khi đầu tư vào
TSCĐ, phần dư thừa đó đầu tư vào TSLĐ. Đồng thời TSLĐ > nguồn vốn ngắn
hạn do đó khả năng thanh toán của công ty tốt.
Ngoài việc phân tích VLĐ thường xuyên, khi phân tích tình hình đảm bảo
nguồn vốn cho hợp đồng sản xuất ta cần phân tích thêm chỉ tiêu nhu cầu VLĐ
thường xuyên.
Ta thấy các khoản tồn kho và các khoản phải thu của VNM là 2.421.727 triệu
đồng so với nợ ngắn hạn là 972.502 triệu đồng. Nên công ty có nhu cầu VLĐ > 0,
điều đó có nghĩa là hàng tồn kho và các khoản phải thu > nợ ngắn hạn. Tại đây các
tài sản ngắn hạn của VNM lớn hơn các nguồn vốn ngắn hạn mà VNM có được từ
bên ngoài. Do đó, công ty phải dùng nguồn vốn dài hạn để tài trợ vào các phần
chênh lệch. Giải pháp trong trường hợp này là nhanh chóng giải phóng hàng tồn
kho và giảm các khoản phải thu của khách hàng.
Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty”
28
TCDN 14 – K33
Nhu cầu vốn lưu chuyển của VNM năm 2008 tăng 52.698 tỷ đồng, tương
đương tăng 3.77% trong khi vốn lưu chuyển của công ty lại giảm 43.931 tỷ đồng,
tương đương giảm 1.99%. Trong năm tới, công ty cần có những chính sách huy
động vốn hợp lý để tránh đưa hiện tượng này thành xu hướng.
Năm Thay đổi
2007(triệu)
2008(triệu) Tuyệt đối
(triệu)
Tương đối
(%)
Vốn lưu chuyển 2,208,420 2,164,489 -43,931 -1.99%
Nhu cầu vốn lưu
chuyển
1,396,527 1,449,225 52,698 3.77%
Mặc dù vậy thì trong năm 2009, tình hình nguồn vốn vẫn rất tốt, các dự án lớn
của VNM cần 1208 tỷ đồng (Nghị quyết đại hội cổ đông ngày 31/3/2009), trong
khi khả năng tự huy động vốn của công ty vẫn cao hơn nhiều (1868 tỷ), lượng vốn
dư ra là 660 tỷ đồng.
II. Phân tích bảng báo cáo KQHDKD
2007 2008 Chênh lệch Phần trăm
Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
6.675.244 8.380.563 1.705.319 25,55%
các khoản giảm trừ doanh thu (137.280) (171.581) (34.301) 24,99%
Doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
6.537.964 8.208.982 1.671.018 25,56%
Giá vốn hàng bán (4.836.283) (5.610.969) (774.686) 16,02%
Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
1.701.681 2.598.013 896.332 52,67%
Doanh thu hoạt động tài chính 257.865 264.810 6.945 2,69%
Chi phí bán hàng (864.363) (1.052.308) (187.945) 21,74%
Chi phí quản lý doanh nghiệp (204.192) (297.804) (93.612) 45,85%
Lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh
865.129 1.351.090 485.961 56,17%
Thu nhập khác 120.790 130.173 9.383 7,77%
Phần lỗ trong liên doanh 30.538 73.950 43.412 142,16%
tổng lợi nhuận trước thuế 955.381 1.371.313 415.932 43,54%
Chi phí thuế TNDN hiện hành 0 161.874 161.874
Chi phí thuế TNDN hoãn lại 8.017 39.259 31.242 389,70%
Lợi ích của cổ đông thiểu số 50 1.422 1.372 2744,00%
Lợi nhuận sau thuế TNDN 963.448 1.250.120 286.672 29,75%
Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty”
29
TCDN 14 – K33
Lãi cơ bản trên cổ phiếu 5.607 7.132 1.525 27,20%
Từ bảng phân tích cho ta thấy
- Tổng lợi nhuận sau thuế tăng 286.672 trd tương đương 29,75% so với
năm 2007. Đối với một năm đầy những biến động và khó khăn như năm 2008
trong khi có rât nhiều công ty cùng ngành nói riêng cũng như các công ty nói
chung công bố lỗ; thì con số này quả là ấn tượng. Cho thấy công ty đã có một năm
hoạt động hiệu quả. Đạt dược kết quả này là do khả năng quản lí chi phí tốt và tập
trung vào những sản phẩm có giá trị gia tăng.
Cụ thể:
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của công ty tăng 485.961
tương đương 56,17%
Tổng lợi nhuận trước thuế tăng 415.932 trd tương đương 43,54%.
- Về các chỉ tiêu doanh thu và chi phí
Doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 1.705.319 trd tương đương
25,55%. Doanh thu thuần tăng 1.671.018 trd tương đương 25,56%. Sự tăng trong
doanh thu chủ yếu là do sự tăng trưởng của nhóm sữa bột- bột dinh dưỡng, sữa
chua, sữa nước với tốc dộ tăng trưởng bình quân của mỗi nhóm là trên 30%. Bên
cạnh đó thì mạng lưới phân phối nội địa rộng khắp, hệ thống tủ đông, tủ mát, xe
lạnh hiện đại cũng góp phần làm gia tăng doanh thu thông qua việc gia tăng chất
lượng sản phẩm.
Giá vốn hàng bán về số tuyệt đối gia tăng từ 4.836.283 trd năm 2007 lên
5.610.969trd năm 2008 tương đương tăng 16,02%.
Doanh thu hoạt động tài chính tăng 9.945 tương đương 2,69%.Tăng nhẹ so với
năm 2007.Doanh thu tài chính tăng do khoản cổ tức và lợi nhuận được chia tăng từ
10 lên 30 tỷ đồng và chenh lệch tỷ giá tăng từ 9 tỷ đồng lên 46 tỷ đồng trong cùng
giai đoạn.
Chi phí tài chính tăng mạnh từ 25.826 trd năm 2007 lên 187.621 trd năm 2008 do
khoản 123 tỷ đồng đề phòng giảm giá đầu tư chứng khoán và lỗ chênh lệch tỷ giá
tăng 32 tỷ đồng từ 15 tỷ đồng lên 47 tỷ đồng.
Chi phí bàn hàng trong năm 2008 đạt 1,052 tỷ đồng tương đương tăng 21,57%
so với năm 2007, mức tăng này vẫn thấp hơn tốc dộ tăng doanh thu. Do đó, để thu
100 đồng doanh thu năm 2008 bỏ ra ít chi phí bán hàng hơn. Nói cách khác doanh
nghiệp đã tiết kiệm được chi phí đã kinh doanh hiệu quả hơn.
Chi phí quản lí doanh nghiệp tăng 93.612 trd tương đương 45,85%, tăng cả số
tuyệt đối lẫn số tỷ lệ so với doanh thu. Như vậy để thu dược 100 đồng lợi nhuận ở
năm 2008 cần bỏ ra nhiều chi phí quản lí hơn so với năm 2007. Nói cách khác
hiệu quả chi phí quản lí của công ty là tốt lắm. Một trong những nguyên nhân dẫn
đến tình trạng này là do chi phí dịch vụ mua ngoài tăng cao.
Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty”
30
TCDN 14 – K33
III. Phân tích tỷ số tài chính:
Bảng tóm tắt các tỷ số tài chính công ty Vinamilk
2007 2008 Ngành
Khả năng thanh toán
Tỷ số thanh toán hiện hành 3,4 3,28
Tỷ số thanh toán nhanh 1,61 1,45
Vòng quay các khoản phải thu 9.7 12.7
Vòng quay hàng tồn kho 3,67 3.24
Cấu trúc vốn và khả năng trả nợ
Tỷ số nợ trên vốn CP 24%
Tỷ số nợ dài hạn trên vốn CP 3,8%
Tỷ số nợ trên tài sản 19,78% 19,35%
Tỷ số tồng tài sản trên vốn cổ phần 125,31%
Khả năng thanh toán lãi vay 51,84
Tỷ suất đầu tư
Tỷ số sinh lợi trên doanh thu 14,7% 15,23%
Tỷ số sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) 18% 21%
Tỷ số sinh lợi trên vốn cổ phần (ROE) 22,3% 26,25%
Hiệu quả hoạt động
Lợi nhuận gộp biên tế 26,03% 31,65%
Lợi nhuận hoạt động biên tế 13,23% 16,02%
Lợi nhuận trước thuế biên tế 14,61% 16,7%
Lợi nhuận ròng biên tế 14,74% 15,23%
Hiệu suất sử dụng tài sản
Vòng quay tài sản cố định 3,98 4,328
Vòng quay tổng tài sản 1,205 1,38
Hiệu suất sử dụng vốn cổ phần 1,51 1,72
Tỷ số giá trên thị trường
Thu nhập mỗi cổ phần(EPS) 5,607 7,132
Tỷ số giá trên thu nhập (P/E) 29,25 11,64
Tỷ suất thu nhập(1/(P/E)) 3,4% 8,6%
Tỷ suất cổ tức 3,5%
Tỷ lệ chi trả cồ tức 29%
Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty”
31
TCDN 14 – K33
Tỷ số thanh toán hiện hành
= Tài sản lưu động / Nợ
phải trả ngắn hạn = 3,28
nghĩa là năm 2008 VNM
có 3,28 đồng tài sản lưu
động đảm bảo cho 1 đồng
nợ đến hạn trả.
Tỷ số thanh toán nhanh =
(Tiền mặt+Các khoản
tương đương tiền+Chứng
khoán tiền mặt+Khoản
phải thu)/Nợ ngắn hạn
= 1,452, nghĩa là năm
2008 VNM có 1,452 đồng
thực sự có tính thanh
khoản để đảm bảo cho một
đồng nợ đến hạn
Kỳ thu tiền bình quân =
Khoản phải thu bình
quân/(Doanh thu/360) = 28
ngày nghĩa là thời gian cần
Khả năng thanh toán:
Năm
2007
Năm
2008
Dutch
Lady
Tỷ số thanh toán hiện hành Rc 3.4 3.28 1,73
Tỷ số thanh toán nhanh Rq 1.61 1.45 1.15
Vòng quay các khoản phải thu 9.7 12.7 6,71
Vòng quay hàng tồn kho 3,67 3.24 7.38
So với năm 2007 là 3,4 tỷ số này có giảm nhưng không
đáng kể, tuy nhiên vẫn ở mức tốt. Sự sụt giảm này là do
tỷ lệ tăng tài sản lưu động nhỏ hơn lượng tăng nợ phải
trả ngắn hạn.
+ Đặc biệt trong tài sản lưu động, tiền và các khoản
tương đương tiền tăng đột biến từ 117.819trđ lên đến
338.654trđ (hơn 187%), các khoản đầu tư ngắn hạn
giảm mạnh (gần 43%). Các khoản này thay đổi là do
Công ty bán các Khoản tài chính ngắn hạn của mình với
trị giá 110.443 triệu đồng. Việc làm này là hợp lý bởi thị
trường chứng khoán trong năm này không mấy sáng
sủa.
+ Lượng hàng tồn kho của công ty năm 2008 tăng lên
1.675.160 triệu đồng (so với năm 2007 là 1.175.345
triệu đồng). Một phần lượng hàng tồn kho lăng lên đáng
kể là do những khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm
của công ty nói riêng và của cả ngành nói chung.
Do hàng tồn kho có tính thanh khoản kém nên ta cần
sử dụng một tỷ số khác loại trừ được hàng tồn kho và
thể hiện tốt khả năng thanh toán này, đó là tỷ số thanh
toán tức thì hay tỷ số thanh toán nhanh (Rq) ta thấy chỉ
số này vẫn ở mức độ cao tuy có giảm chút ít so với năm
2007. Vì vậy, công ty đủ khả năng thanh toán nhanh để
chi trả mà không cần thanh lý hàng tồn kho.
Tỷ số này được cải thiện hơn so với năm 2007 (36
ngày) chứng tỏ công ty đã quản trị tốt được việc bán
chịu cho các đối tác, rút ngắn thời gian thu tiền về, giúp
đẩy nhanh tốc độ quay vòng vốn, hạn chế rủi ro trong
Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty”
32
TCDN 14 – K33
thiết để chuyển đổi các
khoản phải thu thành tiền
là 28 ngày.
Số ngày tồn kho bình quân
= Hàng tồn kho bình
quân/(Giá vốn hàng
bán/360) = 111 ngày,
nghĩa là thời gian lưu kho
của hàng hóa kể từ lúc
hàng nhập kho cho đến khi
hàng xuất kho là 111 ngày
( thời gian cần thiết để
chuyển đổi hàng tồn kho
thành tiền là 111 ngày).
các khoản phải thu, đây cũng là lý do khiến số dư tiền
mặt khá cao trên bảng cân đối kế toán. Qua phân tích ta
thấy kì thu tiền bình quân của Dutch Lady là 54 ngày
qua đó ta thấy chính sách quản lý nợ phải thu của VNM
chặt chẽ hơn, tuy nhiên Công ty cần xem xét kĩ chính
sách này trong dài hạn vì có thể làm giảm khả năng
cạnh tranh của Công ty.
Đều này dẫn đến vòng quay hàng tồn kho của năm 2008
là 3.24, so với năm 2007 là 3.67. Chỉ số này cũng cho
thấy được tốc độ tiêu thụ hàng hóa của cty. Số ngày tồn
kho so với năm 2007 là có sụt giảm nhẹ. Nhưng so với
bình quân ngành là 238 thì tỷ số này là tương đối tốt. Vì
trong thời điểm này độ co giãn của cầu theo giá thấp, và
lạm phát tăng cao, dẫn đến việc doanh nghiệp tăng được
doanh số từ việc tăng giá sản phẩm. Tuy nhiên cũng do
giá cả tăng cao, với việc thị trường thực phẩm đồ uống
biến động phức tạp với liên tiếp các vụ scandal về
nhiễm độc đồ uống đã làm ảnh hưởng đến nhu cầu tiêu
dùng. Điều này thể hiện bởi xu thế giảm vòng quay
hàng tồn kho đối với hầu hết các doanh nghiệp kể cả các
doanh nghiệp có hệ thống phân phối mạnh và VNM
cũng không là ngoại lệ.
Biến động vòng quay hàng tồn kho
Nguồn: Tổng hợp báo cáo tài chính – VincomSC
1,81 1,84 1,921,7
1,4 1,51
0
0,5
1
1,5
2
2,5
Q1 Q2 Q3
2007
2008
Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty”
33
TCDN 14 – K33
Tỳ số nợ trên vốn CP =
Tổng nợ phải trả/Vốn cổ
phần = 24% nghĩa là cứ 1
đồng tài trợ bằng vốn cổ
phần thì có 0,24 đồng tài
trợ bởi các nhà tín dụng.
Tỷ số nợ dài hạn trên vốn
CP = Nợ dài hạn/Vốn cổ
phần = 3,8% nghĩa là cứ 1
đồng tài trợ bằng vốn cổ
phần thì có 0,038 đồng tài
trợ bằng tín dụng dài hạn.
Tỷ số nợ trên tài sản =
Tổng nợ/Tổng tài sản
Tỷ số tồng tài sản trên vốn
cổ phần = Tổng tài
sản/Vốn cổ phần
Khả năng thanh toán lãi
vay = (Thu nhập trước
thuế+Lãi vay)/Lãi vay.
Cấu trúc vốn và khả năng trả nợ (Đòn bẩy tài chính)
Và tỷ số bình quân ngành là 105.7%. Như vậy trong
cơ cấu nguồn vốn của VNM 2008, đóng góp từ các nhà
cổ đông nhiều hơn từ các nhà cho vay. Tỷ số này giảm
so với năm 2007 càng cho thấy tỷ lệ vay mượn từ những
nhà tín dụng thấp.
Như vậy khả năng thanh toán được các khoản nợ dài
hạn này là rất cao. Tuy rằng so với năm 2007 thì tỷ số
này có tăng nhưng mức tăng là không đáng kể và cả hai
tỷ số trên vẫn ở mức thấp.
Tỷ số nợ trên tài sản = 19,35% nghĩa là trong năm
2008 19,35% tài sản của VNM đựoc tài trợ bởi vốn vay,
tỷ số này giảm so với 2007 là 19,78%.
Tỷ số tồng tài sản trên vốn cổ phần = 125,31% nghĩa
là trong năm 2008 VNM có tổng tài sản lớn gấp 1,2532
lần vốn cổ phần.
Khả năng thanh toán lãi vay = 51,84 nghĩa là năm
2008 VNM có 51,84 đồng sẵn sàng dùng để trả cho một
đồng lãi vay. Trong tình trạng kinh tế hiện nay, tuy khả
năng thanh toán này có giảm so với 2007 là 82,89
nhưng vẫn ở mức cao, bỏ xa các đối thủ khác, đặc biệt
là HNM - công ty này đã hoàn toàn mất khả năng thanh
toán lãi vay(tỷ số này âm).
Nhìn vào cấu trúc vốn của công ty ta thấy được
khả năng tài chính lành mạnh của công ty, mức độ rủi ro
không trả được nợ là rất thấp bởi khỏan tài trợ bằng tín
dụng chiếm tỷ lệ rất thấp trong cấu trúc vốn. Mặt khác,
qua những tính toán trên cho thấy tỷ lệ nợ dài hạn trên
vốn cổ phần thì nhỏ, như vậy phần lớn nợ của công ty là
nợ ngắn hạn. Mà nợ ngắn hạn đã được đảm bảo bởi
nguồn vốn lưu động. Điều này được thể hiện thông qua
các tỷ số thanh toán cao. Nói cách khác tỷ lệ nợ dài hạn
của công ty là thấp, khả năng thanh toán nợ vay của
công ty cao. Từ đó ta thấy được tình hình độc lập tài
chính và khả năng thu hút vốn đầu tư cao của công ty.
Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty”
34
TCDN 14 – K33
Tỷ số sinh lợi trên doanh
thu = Lợi nhuận
ròng/Doanh thu.
Tỷ số sinh lợi trên tổng tài
sản (ROA) = [Lợi nhuận
ròng+Lãi vay(1-Thuế
TNDN)]/Tổng tài sản bình
quân.
Tỷ số sinh lợi trên vốn cổ
phần (ROE) = Lợi nhuận
ròng/Vốn cổ phần bình
quân.
Tỷ suất sinh lợi trên đầu tư:
Tỷ số sinh lợi trên doanh thu là 15.23%, nghĩa là cứ
100 đồng doanh thu thuần thì tạo ra được 15,23 đồng lãi
ròng, cao hơn năm 2007 là 14,7%.
Tỷ số sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) là 21%, nghĩa là
cứ 100 đồng tài sản thì có khả năng sinh lời là 21 đồng,
cao hơn 2007 là 18%.
Tỷ số sinh lợi trên vốn cổ phần (ROE) là 26,25%,
nghĩa là cứ 100 đồng vốn cổ phần thì có khả năng sinh
lợi 26,25 đồng, cao hơn năm 2007 là 22,3%.
+ Ta thấy, ROA tăng 3% và cũng cao hơn rất nhiều
so với các công ty cùng ngành khác (ROA ngành =
8,06%).
Trong tình hình kinh tế năm 2008, với những biến
động vĩ mô lớn và không thể lường trước được như lạm
phát phi mã, thị trường tín dụng đóng băng, suy thoái
kinh tế… rất nhiều doanh nghiệp bao gồm cả các doanh
nghiệp họat động trong lĩnh vực đồ uống thực phẩm đã
phải gánh chịu sự sụt giảm lợi nhuận rất lớn. Tuy nhiên
kết quả kinh doanh năm 2008 của Vinamilk cho thấy,
khả năng sinh lợi của công ty được cải thiện hết sức ấn
tượng so với cùng kì năm trước. Điều này cho thấy việc
khẳng định trong chất lượng sản phẩm, uy tín, đã giúp
Vinamilk gia tăng vị thế cạnh tranh, chiếm thị phần lớn
hơn của các công ty cùng ngành khác.
ROE tăng 3,7% cao hơn so với ngành là 14,09%
nguyên nhân chủ yếu là do tốc độ tăng soanh thu thuần,
sự cải thiện trong tỷ suất lợi nhuận và không có sự kiện
nào trong năm gây ra hiện tượng pha lõang cổ phiếu. Tỷ
số này sẽ được phân tích rõ hơn ở phần sau – phân tích
Dupont.
Bên cạnh đó ROE > ROA cho thấy công ty cũng đã sử
dụng hiệu quả nguồn vốn vay.
Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty”
35
TCDN 14 – K33
Các tỷ số ROA, ROE của một số công ty cùng ngành
thực phẩm đồ uống.
Hiệu quả hoạt động:
Nhìn chung các tỷ số này đều tăng so với năm
2007 cho thấy cty đã có được sự nỗ lực rất đáng khen
ngợi vì trong tình hình khủng hoảng kinh tế 2008, nhiều
công ty cả lớn và nhỏ đã phải công bố lỗ nên việc
Vinamilk có tổng doanh thu tăng trưởng 25,5% và lợi
nhuận trước thuế tăng 43,5% so với 2007 đã thể hiện
được sức mạnh nội tại của cty.
2007 2008
Lợi nhuận gộp biên tế 26,03% 31,65%
Lợi nhuận hoạt động biên tế 13,23% 16,02%
Lợi nhuận trước thuế biên tế 14,61% 16,7%
Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty”
36
TCDN 14 – K33
Lợi nhuận gộp biên tế =
(Doanh thu-Giá vốn hàng
bán)/Doanh thu
Lợi nhuận hoạt động biên
tế = Lợi nhuận từ hoạt
động/Doanh thu
Lợi nhuận trước thuế biên
tế = Lợi nhuận trước
thuế/Doanh thu
Lợi nhuận ròng biên tế =
Lợi nhuận ròng/Doanh thu
Nhìn chung lợi nhuận gộp biên tế của VNM là
31.65%, điều này có nghĩa là có 31.65 đồng trong 100
đồng doanh thu là phần dùng để trang trải cho chi phí cố
định và có lãi.
Doanh thu tăng 25.56%, lợi nhuận trước thuế tăng
43.54% nguyên nhân là do tỷ trọng giá vốn hàng bán
trên doanh thu giảm 5.6% so với 2007, đẩy tỷ suất lợi
nhuận gộp biên tế tăng cao. Có thể nói đây là thuận lợi
nằm ngoài dự kiến của các doanh nghiệp sữa.
Lợi nhuận hoạt động biên tế: chỉ tiêu này cho ta biết
trong 100 đồng doanh thu có 16.02 đồng lợi nhuận từ
họat động kinh doanh.
Lợi nhuận trước thuế biên tế: tỷ suất này cho ta biết
trong 100 đồng daonh thu thuần có 14.7 đồng lợi nhuận
trước thuế.
Lợi nhuận ròng biên tế: tỷ suất này cho ta biết 100
đồng doanh thu tạo ra được 15.23 đồng lợi nhuận ròng.
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận ròng trong
năm 2008 đều tăng lần lượt là 2.09% và 0.49%. Như
vậy ngay khi không còn được ưu đãi miễn 100% thuế
TNDN như năm 2007, tỷ suất lợi nhuận ròng vẫn đạt
mức cao. Nguyên nhân là do VNM đã quản lý và hạn
chế chi phí hết sức hiệu quả trong năm 2008. Bằng
chứng là, tỷ suất giá vốn hàng bán, tỷ suất chi phí bán
hàng và chi phí quản lý trên doanh thu đã giảm đáng kể
. Đây là những biến động rất tích cực khi đặt trong bối
cảnh chung của toàn ngành. Thể hiện bằng việc hợp tác
với nông dân nuôi bò sữa làm tăng tỷ lệ nguyên vật liệu
mua tại việt nam do đó tránh được thiệt hại do biến
động giá nguyên vật liệu nhập khẩu. Điều đó đã làm
tăng tỷ số lãi gộp biên tế. Mặt khác, giá cả các sản phẩm
của VNM trong năm 2008 cũng tăng lên đáng kể.
Mặt dù giá nguyên liệu đầu vào biến động tăng rất mạnh
trong năm 2007, và ở mức cao trong năm 2008, tuy
nhiên VNM vẫn duy trì được mức tăng lợi nhuận biên.
Điều này cho thấy khả năng quản lý chi phí cũng như
điều tiết giá bán của VNM rất tốt, ta nhận thấy rằng
người tiêu dùng vẫn không quay lưng lại với những mặt
Lợi nhuận ròng biên tế 14,74% 15,23%
Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty”
37
TCDN 14 – K33
Vòng quay tài sản cố định
= Doanh thu/Tài sản cố
định bình quân.
Vòng quay tổng tài sản =
Doanh thu/Tổng tài sản
bình quân.
Hiệu suất sử dụng vốn cổ
phần = Doanh thu/Vốn cổ
phần
Thu nhập mỗi cổ
phần(EPS) = Thu nhập
ròng của cổ đông
thường/Số lượng cổ phần
thường
Tỷ số giá trên thu nhập
(P/E) = Giá thị trường một
cổ phần/Thu nhập mỗi cổ
phần
hàng chất lượng cao và có giá bán hợp lý như VNM,
mặc dù trong hoàn cảnh kinh tế khó khăn như hiện nay.
Phân tích hiệu suất sử dụng tài sản:
Vòng quay tài sản cố định = 4,238 nghĩa là trong một
đồng tài sản cố định tạo ra được 4,238đ doanh thu, cao
hơn 2007 là 3,98 điều này cho thấy hiệu suất sử dụng tài
sản cố định trong năm 2008 là cao hơn
Vòng quay tổng tài sản = 1,38 nghĩa là 1đ tài sản tạo
ra được 1,38đ doanh thu, cao hơn 2007 là 1,205. điều
này cho thấy hiệu suất sử dụng tài sản của VNM là cao
Hiệu suất sử dụng vốn cổ phần là 1,72 nghĩa là năm
2008 VNM có doanh thu thuần lớn hơn vốn cổ phần là
1,72 lần, cao hơn 2007 là 1,51 lần. Điều này cho thấy
hiệu suất sử dụng vốn cổ phần cao và cao hơn hiệu suất
sử dụng tổng tài sản.
Trong năm 2008 tài sản cố định của VNM tăng so với
2007 điều này thể hiện ở việc cty đã đầu tư sửa chữa,
mua mới một số máy móc công nghệ, trang thiết bị hiện
đại; hệ thống tủ đông tủ mát, xe lạnh được đầu tư mở
rộng để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng của nhóm hàng
sữa chua. Đó là lý do đã làm tăng doanh thu của VNM
trong 2008. Đặt trong bối cảnh hiện nay kết hợp với khả
năng sinh lợi của cty, những tỷ số hiệu suất sử dụng tài
sản của VNM là tương đối cao. Theo một thống kê 2008
thì cty đã đạt được hiệu suất là 70%.
Tỷ số giá trên thị trường
Thu nhập mỗi cổ phần(EPS)= 7,132, tăng 1,525 so
với năm 2007 cho thấy trong năm 2008 cứ mỗi cổ phần
nắm giữ, cổ đông của Vinamilk sẽ thu được 7.132 đồng.
Cổ tức mỗi cổ phần (DIV) là 2900đ, không đổi so với
năm 2007.
Tỷ số giá trên thu nhập (P/E)= 11,64 điều này có
nghĩa là giá cổ phần của công ty dược bán gấp 11,64 lần
so với thu nhập hiện hành của nó. So với năm 2007 là
29,25 thì tỷ số này giảm hơn 50%.
Tóm lại, năm 2008 EPS có tăng nhưng mức tăng
không đáng kể so với sự sụt giảm của giá thị
Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty”
38
TCDN 14 – K33
Tỷ suất thu nhập[1/(P/E)]
= Thu nhập mỗi cổ
phần/Giá thị trường một
cổ phần.
Tỷ suất cổ tức = Cổ tức
mỗi cổ phần/Giá thị
trường một cổ phần.
Tỷ lệ chi trả cổ tức = Cổ
tức chi trả mỗi cổ
phần/Thu nhập mỗi cổ
phần
trường.2008 là một năm mà nền kinh tế có nhiếu biến
động, nền kinh tế khủng hoảng, thị trường chứng khoán
không mấy sáng sủa, ngành thực phẩm và đồ uống gặp
nhiều vụ tai tiếng điển hình như vụ melanin… khiến các
nhà đầu tư e ngại, làm giá thị trường sụt giảm dẫn đến
P/E giảm.Tuy nhiên tỷ số này vẫn ở mức cao so với mặt
bằng giá thị trường năm 2008.Do đó, dựa trên triển
vọng phát triển của doanh nghiệp sức tăng trưởng của
ngành sữa Việt Nam và khả năng hồi phục của thị
trường chứng khoán Việt Nam về mặt dài hạn, thì cổ
phiếu VNM đang và sẽ mang những cơ hội mới cho nhà
đầu tư.
Tỷ suất thu nhập(1/(P/E)) năm 2007 và 2008 lần lượt
là 3,4% và 8,6%. Có nghĩa là năm 2008 thu nhập của cổ
đông chiếm 8,6% so với giá thị trường của cổ phần và
đã tăng so với 2007 là 5,2%.
Tỷ suất cổ tức= 3,5% tăng 1,73% so với năm 2007,
cho ta thấy rằng cổ tức của công ty trong năm 2008
chiếm 3.5% so với giá thị trường của cổ phần. Tuy là
trong 2 năm 2007, 2008 cổ tức chi trả trên cổ phần là
không đổi nhưng do tác dộng của việc sụt giảm giá thị
trường của cổ phần làm tăng tỷ suất này.
Tỷ lệ chi trả cổ tức là 29%,2007 cho thấy trong năm
2008 trong công ty có sự giảm tỷ lệ chi trả cổ tức cho
cổ đông, tăng tỷ lệ lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư với hi
vọng tăng trưởng nhanh trong cổ tức cũng như đẩy giá
thị trường lên cao thu hút thêm đầu tư bằng sự chênh
lệch giá.
IV. Phân tích Dupont:
Việc phân tích các tỷ số tài chính không chỉ đơn thuần là việc đánh giá
riêng lẻ từng tỷ số một. Chính vì thế, phần tiếp theo dưới đây, chúng tôi xin đề cập
đến phương pháp phân tích Dupont để liên kết các tỷ số này lại, cùng đưa ra
những đánh giá tốt hơn cho tình hình tài chính của công ty Vinamilk.
Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty”
39
TCDN 14 – K33
Sơ đồ phân tích Dupont củaVNM
Chia Chia
Nhân
Tài sản dài hạn khác
243.810
TSCĐ
1.936.923
TS không lưu động
2.779.354
Khoản phải thu dài hạn
457
Khoản đầu tư tài chính dài hạn
598.164
Dthu thuần
8.208.982
Vòng quay TS
1.38
TSSL/ doanh thu
15,23%
TSSL / VCP (ROE)
26,25%
Thu nhập ròng
1.250.120
1- Tổng nợ / TS
80,65%
TSSL/ TS (ROA)
21%
Dthu thuần
8.208.982
Tổng doanh
thu
8.603.965
Khoản phải thu ngắn
hạn 646.385
Tiền mặt,đầu tư
ngắn hạn 712.656
Hàng tồn kho
1.775.342
TS ngắn hạn
khác 53.222
TS lưu động
3.187.605
Tổng tài sản
5.966.959
VCSH
4.761.913
GVHB
5.610.969
Chi phí bán hàng-quản lý doanh nghiệp
1.350.112
Chi phí tài chính -các chi phí khác
273.149
Tổng chi phí
7.353.845
Thuế TNDN
122.615
Chia
Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty”
40
TCDN 14 – K33
Xét tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản ROA:
Tỷ số này cho thấy VNM một công ty dẫn đầu ngành sữa đã và đang có khả
năng sinh lời rất cao. VNM có được khả năng sinh lời tốt như thế là do hai nguyên
nhân chính sau:
+ Thứ nhất, so với các cty đối thủ cùng ngành nói chung, và Hà Nội Milk
nói riêng thì lợi nhuận gộp của VNM trong năm 2008 là đang được cải thiện dần
trong khi của Hanoimilk lại đang giảm đi, mặc dù trước đó lợi nhuận gộp của hai
doanh nghiệp này là gần như nhau.
+ Thứ hai,VNM đã kiểm soát tốt chi phí bán hàng tốt, ở tỷ lệ 40%-50% so
với lợi nhuận gộp. Trong khi đó, chi phí bán hàng của Hanoimik thường ở mức
65%-70% so với lợi nhuận gộp. Đặc biệt trong năm 2008, chi phí này đã tăng vượt
quá cả lợi nhuận gộp là nguyên nhân dẫn đến tình trạng thua lỗ.
Cụ thể hơn ta lại cùng nhau quan sát sơ đồ Dupont và xem xét mối quan hệ giữa
ROA và các tỳ số tài chính khác:
Ta có: ROA= tỷ suất sinh lợi trên doanh thu* vòng quay tài sản
Trong đó TSSL/DT = lãi ròng/doanh thu. Như đã nói ở trên VNM kiểm soát
tốt chi phí, lại giữ vũng dược uy tín vè chất lượng, có thương hiệu trong ngành sữa
nên tuy là 2008 là một năm khó khăn cho ngành thì VNM vẫn có mức lợi nhuận
khá cao và ổn định. Điều này khiến tỷ suất sinh lợi trên doanh thu gia tăng.
Bên cạnh đó vòng quay tài sản của VNM cũng tăng từ 1,205 lên 1,38 trong
năm 2008 là do công ty đã sử dụng tài sản hiệu quả hơn năm 2007.
Như vậy do sự gia tăng trong cả 2 yếu tốt TSSL/DT và vòng quay tài sản khiến
cho ROA tăng.
Ta cũng có thể trình bày ROE dưới dạng sau:
ROE = Doanh thu thuần / vốn cổ phần x Lãi ròng/ Doanh thu thuần
= Hiệu suất sử dụng vốn cổ phần x Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu
=1.724 x 0.152 = 0.2625
Theo cách thức phân tích như trên thì ROE chịu tác động bởi 2 yếu tố: hiệu
suất sử dụng vốn cổ phần và tỷ suất sinh lợi trên doanh thu. Trong đó, hiệu suất sử
dụng vốn cổ phần của Vinamilk là 1.724 điều này có nghĩa là cứ 1 đồng vốn cổ
phần tạo ra 1.724 đồng doanh thu. Ta thấy tỷ số này là một tỷ số tương đối tốt.
Điều này càng thể hiện cho ta thấy việc sử dụng có hiệu quả từ vốn cổ phần. Từ
việc sử dụng có hiệu quả nguồn vốn công ty như thế này, Vinamilk sẽ tiếp tục thu
hút được nhiều nhà đầu tư quan tâm hơn nữa.
Chi tiết hơn nữa ta có thể phân tích ROE thành 3 tỷ số như sau:
ROE = Doanh thu thuần/Tổng tài sản x Tổng tài sản/ Vốn cổ phần x
Lãi ròng/ Doanh thu thuần
= Hiệu suất sử dụng tổng tài sản x Tỷ số tổng tài sản trên vốn cổ
phần x Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu
Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty”
41
TCDN 14 – K33
=1.376*1.253*0.152 = 0.2625
Tóm lại, qua phân tích ta thấy ROE của công ty tăng chủ yếu là do
- Công ty sử dụng hiệu quả nguồn tài sản hiện có thể hiện qua sự gia tăng
vòng quay tài sản.
- Duy trì mức lọi nhuận gộp tốt trong giai đoạn khó khăn đồng thời có chính
sách kiểm soát chi phí tốt thể hiện thông qua sự gia tăng TSSL trên doanh
thu.
- Sử dụng vốn vay hiệu quả. Mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính:
So với năm 2007 tỷ số nợ trên tổng tài sản của công ty đã giảm từ 19,78%
xuống còn 19,35%. Nhìn chung so với năm 2 điều này chứng tỏ tuy trong năm
2008 công ty vẫn có sử dụng đòn bẩy tài chính nhưng mức đọ sử dụng không cao
như năm 2007. Do ROA vẫn bé hơn ROE nên việc sử dụng đòn bẩy tài chính
trong năm 2008 của công ty vẫn có hiệu quả.
Ta thấy, Vinamilk sử dụng đòn bẩy tài chính thấp với tổng nợ ngắn hạn và dài
hạn chiếm 15.6% tổng tài sản, và chiếm 18.7% nguồn vốn chủ sỡ hữu. Đáng chú ý
trong cơ cấu nợ chỉ có khỏang 27 tỷ là nợ chịu lãi từ VCB-Chi nhánh Thành phố
Hồ Chí Minh để tài trợ cho dự án lắp đặt dây chuyền đóng hộp sữa đặc có đường
tại nhà máy sữa Thống Nhất. Đa phần các khỏan phải trả còn lại Vinamilk đều
chiếm dụng vốn từ nhà cung cấp với thời gian chiếm dụng vốn lên gần gấp đôi so
với thời gian Vinamilk bị chiếm dụng vốn từ khách hàng.
Nhìn chung trong bối cảnh hiện nay, những doanh nghiệp nào co1 mô hình
kinh doanh tốt, cơ chế quản lý đầu vào hiệu quả, ít sử dụng đòn bẩy tài chính,
doanh thu tăng trưởng dựa chủ yếu trên hoạt động sản xuất kinh doanh chính sẽ là
khỏan đầu tư tốt trong trung và dài hạn. Trong nhóm doanh nghiệp đồ uống thực
phẩm, chỉ có Vinamilk là vào thời điểm hiện tại mới đáp ứng được các chỉ tiêu
này, do doanh nghiệp này có thị phần chi phối trên thị trường tại nhiều mặt hàng,
có đòn bẩy tài chính thấp và chiến lược tiếp thị khá hiệu quả. Trong khi nhiều
doanh nghiệp cùng ngành vướng phải vụ scandal melamine. Đặc biệt, Vinamilk là
doanh nghiệp có dòng tiền rất tốt với dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
PHẦN 3: PHÂN TÍCH DÒNG TIỀN:
I. Phân tích tình hình lưu chuyển tiền tệ:
Qua sự phân tích BCKQHDKD có thể thấy dược tình hình lợi nhuận của một
công ty. Tuy nhiên lợi nhuận không đồng nhất với tiền mặt, các hình thức biền đổi
theo thời gian của tiền mặt như hàng tồn kho, khoản phải thu phải được quy trở về
thành tiền mặt mới trở thành mạch máu nuôi sống doanh nghiệp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một nguồn thông tin hữu ích cho việc đánh giá
khả năng tạo tiền, khả năng thanh toán hoặc nhu cầu vay vốn của một doanh
nghiệp. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là bảng trả lời tóm tắt câu hỏi “ tiền của doanh
nghiệp đến từ đâu và được sử dụng như thế nào, cho mục đích gì?” Đồng thời
Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty”
42
TCDN 14 – K33
cũng cho phép lí giải tại sao doanh nghiệp đang có lãi mà phải đi vay tiền nộp thuế
nhà nước hay vẫn bị phá sản vì không có tiền thanh toán nợ…
Chính vì thế mà phân tích tình hình lưu chuyển tiền tệ của một doanh nghiệp là
một trong những trụ cột quan trọng để các nhà quản trị có thê nắm bắt tình hình tài
chính thực sự của công ty. Vậy tình hình tài chình của VNM dược phản ánh thế
nào qua tình hình lưu chuyển tiền tệ của công ty trong năm 2008. Ta hãy đi vào
phân tích:
Năm 2008 Năm 2007 Chênh lệch
Tỷ trọng lưu
chuyển tiền từ
các họat động
Lưu chuyển thuần từ hoạt động kinh
doanh 1,269,759 313,478 956,281
305.055%
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động
đầu tư (531,785) (1,015,978) 484,193
-47.658%
Lưu chuyển thuần từ hoạt động tài
chính (517,194) 663,413 (1,180,607)
-177.960%
Lưu chuyển thuần trong năm 220,825 (39,087) 259,912 -664.958%
Dựa vào bảng trên ta dễ dàng nhận thấy, trước nhất xét về dòng tiền hình thành
từ hoạt động trong năm 2008 thì dòng tiền thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh
thu cân đối chi còn dư 1.269.759tr trong khi đó dòng tiền thuần từ hoạt động đầu
tư và hoạt động tài chính thu cân đối chi còn thiếu hụt lần lượt là 531.785tr và
517.194tr.
Dòng tiền vào, dòng tiền ra của VNM trong năm 2008:
Năm 2008 Năm 2007
Tổng thu 8.672.651 8.588.070
Tổng chi 8.452.099 8.627.157
Ta nhận thấy tổng dòng tiền vào = 8672651 trđ, so với năm 2007 là 8.588.070
trđ. Điều này cho thấy dòng tiền vào tăng 84581 trđ. Và tổng dòng tiền ra của
công ty vào năm 2008 là 8.452.099 trđ so với năm 2007 là 8.627.157 trđ. Qua số
liệu tính toán trên, ta thấy được sự nỗ lực của công ty là rất lớn trong việc cân đối
tiền của mình. Một trong những lí do dẫn đến sự thành công trong nỗ lực này
chính là việc cố gắng quản lí chặt các khoản chi phí của công ty. Phần sau chúng
tối sẽ làm rõ hơn vấn đề này.
Trên cơ sở cân đối tiền giữa thu và chi, thì lượng tiền lưu chuyển thuần trong
năm 2008 là 220,825 trđ, còn lượng tiền lưu chuyển thuần trong năm 2007 là -
Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty”
43
TCDN 14 – K33
39,087 trđ. Công ty trong năm 2008 đã mở rộng quy mô sản xuất, và trên cơ sở
này đã phát triển hoạt động một cách có hiệu quả.
Như vậy nhìn chung trong năm 2008, duy chỉ tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh là thừa tiền thanh toán trong khi tình hoạt dộng đầu tư và hoạt động tài
chính thì thiếu hụt tiền thanh toán. Tuy nhiên, kết quả trên vẫn cho thấy một dấu
hiệu khả quan và hợp lí. Bởi lẽ, trong giai đoạn đầu tư cơ sở vật chất công ty vẫn
cân đối tiền trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó so với năm 2007
thì công ty còn làm tăng dòng tiền thuần này lên 956.281 tr một lượng tăng đáng
kể.
Xem xét các giá trị, tỷ trọng từng dòng tiền
lưu chuyển từ các hoạt động của công ty.
CHỈ TIÊU Năm 2008 Năm 2007 Chênh lệch
Số tiền Tỷ trọng Số tiền
Tỷ
trọng Giá trị
Tỷ
trọng
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH
Thu 8,401,484 96.87% 6,707,555 78.10% 1,693,929 18.77%
Chi 7,131,725 84.38% 6,394,077 74.12% 737,648 10.27%
Lưu chuyển thuần 1,269,759
313,478
956,281
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ
-
Thu 97,62 1.13% 301,038 3.51% -203,418 -2.38%
Chi 629,405 7.45% 1,317,016 15.27% -687,611 -7.82%
Lưu chuyển thuần -531,785
(1,015,978)
484,193
HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH
-
Thu 173,547 2.00% 1,579,477 18.39% (1,405,930) -16.39%
Chi 690,696 8.17% 916,064 10.62% -225,368 -2.45%
Lưu chuyển thuần -517,149
663,413
(1,180,562)
Lưu chuyển thuần trong kì 220,825
-39,087
259,912
Tiền tồn đầu kì 117,819
156,895
-39,076
Tiền tồn cuối kì 338,654
117,819
220,835
1. Giá trị
Khảo sát tình hình biến động dòng tiền 2 năm 2007- 2008:
a) Hoạt động sản xuất kinh doanh:
Hoạt động sản xuất kinh doanh có dòng tiền thu tăng 1.693.929 trd, dòng tiền
thuần hoạt động sản xuất kinh doanh tăng 956.281trd, đảm bảo mức cân đối giữa
Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty”
44
TCDN 14 – K33
dòng thu với dòng chi. Đây là dấu hiệu thể hiện sự lành mạnh, khả quan về khả
năng tạo tiền đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Lưu chuyển thuần từ hoạt động sản xuất
kinh doanh
Năm 2008 Năm 2007
Tiền thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và
doanh thu khác
8.347.977 6.629.053
Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa và
dịch vụ
(5.839.248) (5.336.844)
Tiền trả người lao động (3.104) (426)
Tiền chi trả lãi vay (26.971) (11.667)
Tiền nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (101.861) -
Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh 53.507 78.502
Tiền chi khác từ các hoạt động sản kinh
doanh
(103.373) (153.257)
Tiền chi trả chi phí hoạt động (1.057.168) (891.883)
Theo bảng BCLCTT được lập theo phương pháp trực tiếp trên đây, ta thấy:
- Năm 2008 dòng tiền thu từ bán hàng cung cấp dịch vụ lớn hơn dòng tiền
thu trong năm 2007 là 1.718.924 trđ, với tỷ lệ là 0.25%. Còn ghi nhận về khoản
chi cho người cung cấp hàng hóa và dịch vụ tăng 502.404 trđ, tăng 9.4%. Như đã
trình bày ở trên, chính những số liệu này cho ta thấy được sự nỗ lực kiểm soát chi
phí một cách chặt chẽ của công ty. Làm tăng hiệu qua hoạt động cho công ty rất
nhiều.
-Như vậy, tóm lại luồng tiền từ hoạt động kinh doanh cung cấp thông tin cơ
bản để đánh giá khả năng tạo tiền của VNM từ hoạt động kinh doanh. Công ty đã
có một tình hình tài chính lành mạnh, trang trải các khoản nợ, duy trì các hoạt
động, trả cổ tức và tiến hành các hoạt động đầu tư mới mà không cần đến nguồn
trang trải từ bên ngoài.
b) Hoạt động đầu tư:
- Nhìn vào bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Ta thấy dòng lưu chuyển thuần
trong hoạt động đầu tư là -531,785 trđ, dòng thu giảm 203.418trd, chi giảm
687.611trd . Đây chưa hẳn là một dấu hiệu xấu trong hoạt động sản xuất kinh
doanh. Mặt khác, giả sử nếu lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư dương
(thu>chi) cũng chưa hẳn là tốt bởi lẽ, khi đó kết quả của số tiền thu do bán tài sản
cố định và thu hồi vốn đầu tư tài chính nhiều hơn số tiền chi ra để mở rộng đầu tư,
mua sắm tài sản cố định và tăng đầu tư tài chính. Nói cách khác, điều này đồng
nghĩa với một sự thu hẹp trong hoạt động đầu tư.
Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty”
45
TCDN 14 – K33
LƯU CHUYỂN TỪ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ Năm 2008 Năm 2007
Tiền chi để mua, xây dựng TSCĐ (445,062) (743,965)
Tiền thu từ thanh lí tài sản cố định và tài sản dài hạn khác 4,217 2,305
Tiền chi cho hoạt động đầu tư chứng khoán (487,475)
Tiền thu hồi bán lại chứng khoán đầu tư và trái phiếu 3,010 77,964
Khoản vay cấp cho liên doanh và công ty con (80,926)
(Tăng)/ giảm khoản tiền gửi có kì hạn tại ngân hàng (50,191) 115,443
Tiền chi đầu tư góp vốn váo đơn vị khác (134,152) (4,650)
Vốn góp nhận từ các cổ đông thiểu số 20
Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia 90,373 105,326
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư (531,785) (1,015,978)
- Quay trở lại với tình hình thực tế tại VNM ta thấy, dòng tiền thuần trong
năm 2007, 2008 đều là những con số âm và như phân tích nói trên thì đây vẫn là
một dấu hiệu tích cực trong hoạt động đầu tư. Tuy nhiên so với năm 2007 có sự
giảm lượng tiền trong thu và chi. Trước tiên, về các khoản thu, hầu hết các khoản
thu đều giảm. Bên cạnh đó là sự giảm sút trong các khoản chi như chi mua, xây
dựng TSCĐ, không chi đầu tư chứng khoán, đầu tư cho liên doanh và công ty con.
Như vậy nhìn chung, hoạt động đầu tư năm 2008 vẫn rất khả quan, tuy nhiên so
với năm 2007 thì qui mô đầu tư đã có sự giảm sút. Bằng chứng là trong tình hình
thị trường chứng khoán không mấy sang sủa, công ty đã giảm lượng tiền đầu tư
vào chứng khoán ngắn hạn và cả trái phiếu ngắn hạn một cách đáng kể. Thay vào
đó là sự tăng lên của khoản đầu tư vào tiền gửi ngắn hạn, và một khoản tăng nhẹ
trong đầu tư vào các công ty con của VNM. Theo chúng tôi đây là những điều
chỉnh trong quyết định đầu tư khá hợp lý giúp công ty đứng vững trước những khó
khăn trong một năm đầy khó khăn và biến động như năm 2008
c) Hoạt động tài chính:
- Hoạt động tài chính có dòng thu giảm mạnh, giảm 1.405.930trd, là do trong
năm chỉ tồn tại nguồn thu duy nhất từ việc vay ngắn và dài hạn. Dòng chi giảm
225.368trd trong đó giảm mạnh ở khoản trả nợ gốc vay, giảm 367.920trd. Sự giảm
trong cả dòng chi, thu của hoạt động tài chính dẫn đến kết quả là dòng tiền thuần
từ hoạt động này giảm mạnh, từ thừa tiền thanh toán sau cân đối chi năm 2007,
thành thiếu hụt 517.149trd sau cân đối chi năm 2008, giảm 1.108.562trd.
LƯU CHUYỂN TỪ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH Năm 2008 Năm 2007
Tiền thu từ phát hành cổ phiếu 1,219,447
Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được 173,547 360,000
tiền chi trả nợ gốc vay (9,963) (377,883)
Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty”
46
TCDN 14 – K33
Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu (680,733) (538,181)
* Số liệu cho thấy dòng tiền thu từ phát hành cổ phiếu trong năm của công
ty là bằng 0, so với năm 2007 là 1.219.477 trđ, đó là do ảnh hưởng của thị trường
chứng khoán nhiều biến động trong năm. Cả khoản tiền vay ngắn hạn, dài hạn
nhận được của công ty cũng giảm đáng kể. Thiết nghĩ đây có thể là chính sách của
công ty không chủ trương huy động vốn từ lãi vay vì như ta biết, công ty có mức
độ độc lập tài chính khá cao, nguồn vốn chủ yếu là vốn từ chủ sở hữu. khoản cổ
tức chi trả cho cổ đông cũng cho thấy công ty thực hiện như lời hứa của mình, duy
trì mức trả cổ tức không thấp hơn mức bình thường. Chính những khoản này là
nguyên nhân chủ yếu làm cho lưu chuyển tiền thuần trong hoạt động tài chính của
công ty giảm rõ rệt.
- Như vậy trong năm 2008 hoạt động tài chính đã không mang lại nguồn thu
cho công ty, nhưng qua đó cũng thể hiện sự độc lập trong tài chính của công ty.
Công ty cần có những kế hoạch tài chính tốt hơn, giúp cân đối nguồn thu tài chính,
để làm gia tăng dòng tiền cho công ty trong tương lai.
2. Tỷ trọng
Quan sát cơ cấu dòng tiền qua 2 năm 2007-2008.
CHỈ TIÊU Năm 2008 Năm 2007 Chênh lệch
Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ trọng
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
Thu 96.87% 78.10% 18.77%
Chi 84.38% 74.12% 10.27%
Lưu chuyển thuần
a) Hoạt động sản xuất kinh doanh:
Có tỷ trọng dòng tiền thu tăng 18,77%, dòng chi tăng 10,27% và vẫn chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong tồng nguồn thu, nguồn chi của công ty. Qua đó thể hiện một
khả năng tạo tiền tốt hơn và tác động tích cực trong hoạt động sản xuất kinh
doanh.
- Tỷ trọng dòng tiền vào từ hoạt động kinh doanh so với tổng dòng tiền vào
của công ty là 96.87%. Đây chính là hệ số đánh giá năng lực tạo ra nguồn tiền từ
hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp. Như ta đã biết thông thường tỷ lệ
nay chiếm rất cao (>80%) và là nguồn tiền chủ yếu dùng trang trải cho hoạt động
đầu tư dài hạn và trả cổ tức cũng như các khoản vay ngắn hạn, dài hạn. Như vậy
so với năm 2007 công ty đã đẩy mạnh hiệu quả từ hoạt động sản suất kinh doanh
của mình, thể hiện một xu hướng tăng trưởng của công ty trong hoàn cảnh nên
Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty”
47
TCDN 14 – K33
kinh tế đang gặp nhiều khó khăn. Đây là một nỗ lực rất lớn của công ty. Chúng tôi
đánh giá rất cao khả năng tạo tiền này của VNM.
- Bên cạnh đó tỷ trọng dòng tiền ra từ hoạt động kinh doanh so với tổng dòng
tiền vào cũng có tăng nhưng tỷ lệ tăng nhỏ hơn khá nhiều so với tỷ trong của dòng
tiền vào. Điều này cho thấy không những công ty hoạt động hiệu quả mà còn có
chính sách quản lý dòng tiền ra rất chặt chẽ hợp lý.
CHỈ TIÊU Năm 2008 Năm 2007 chênh lệch
tỷ trọng tỷ trọng tỷ trọng
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ
Thu 1.13% 3.51% -2.38%
Chi 7.45% 15.27% -7.82%
b) Hoạt động đầu tư :
Có tỷ trọng nguồn thu, chi giảm hơn một nửa so với năm 2007. Sự giảm này
thể hiện xu hướng giảm dần sự thiếu hụt tiền, đây cũng là dấu hiệu thích hợp của
giai đoạn thu hẹp đầu tư
- Hoạt động đầu tư không kể đến đầu tư tài sản cố định là nét đặc trưng của
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Tiền tệ luôn được tính toán theo giá trị
thời gian, mọi đồng tiền đều có môi trường lưu chuyển thông suốt trong đó chủ
yếu là thị trường chứng khoán. Ngoài ra doanh nghiệp thường đầu tư vào các lĩnh
vực dài hạn khác : đầu tư kinh doanh bất động sản, cho thuê dài hạn tài sản cố
định, liên doanh, hùn vốn…nhằm mục đích tìm kiếm nguồn thu nhập ổn định lâu
dài. Do đó, nhận thấy tình hình chung của nền kinh tế, VNM đã thu hẹp khoản đầu
tư của mình vào thị trường chứng khoán và khoản cấp & góp vốn của mình lại,
dẫn đến sự sụt giảm trong tỷ trọng của thu & chi hoạt động đầu tư so với tổng
dòng tiền vào.
CHỈ TIÊU Năm 2008 Năm 2007 chênh lệch
Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ trọng
HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH
Thu 2.00% 18.39% -16.39%
Chi 8.17% 10.62% -2.45%
c) Hoạt động tài chính
Tỷ trọng nguồn thu giảm mạnh từ 18,39% xuống còn 2%, tỷ trọng nguồn chi
cũng giảm nhưng giảm ít hơn, giảm 2,45%. Như đã đề cập ở phần trên thì nguồn
Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty”
48
TCDN 14 – K33
thu và chi cũng như tỷ trọng nguồn thu, chi của hoạt động tài chính đều giảm sút,
điều này cũng cho thấy sự giảm trong cơ cấu của vồn chủ sở hữu.
- Chúng ta đều biết dòng tiền từ hoạt động tài chính, chính là dòng tiền được
huy động và điều phối cho hoạt động đầu tư nếu lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh
doanh không đủ cho hoạt động đầu tư. Việc huy động đó có thể là các khoản vốn
vay hay phát hành thêm cổ phiếu. Trong trường hợp công ty VNM của chúng ta,
nhận thấy được việc lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh sang hoạt động đầu
tư là hoàn toàn có thể cân đối. Điều này cho thấy ngoài yếu tố do ảnh hưởng của
nền kinh tế khủng hoảng, đây cũng chính là nguyên nhân khiến tỷ trọng trong thu
và chi từ hoạt động tài chính của công ty giảm sút so với năm 2007.
II. Một số tỷ số trong phân tích BCLCTT
• Tỷ số giữa lợi nhuận thuần trên lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động KD
(operating ratio)=1.08.(1.036) (2007=3.05,(2.76))
+ Yếu tố ảnh hưởng đến tỷ số: chính sách khấu hao, quản lý tài sản như
phải thu, phải trả, tồn kho
+ Tỷ số thấp: phản ánh vốn đầu tư cố định cao, quản lý vốn lưu động tốt
+ Tỷ số cao: hàng tồn kho chậm lưu chuyển, chính sách bán trả chậm…
Trong tỷ số này có sự sụt giảm so với năm 2007. Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ
số này gồm các chính sách khấu hao, và các khoản quản lý tài sản như phải thu,
phải trả, tồn kho… Với báo cáo lưu chuyển tiền tệ của VNM ta thấy, các khoản
khấu hao của công ty tăng lên 178.430 trđ so với năm 2007, còn khaỏn phải thu thì
tăng 13.354 trđ, khoản phải trả giảm 105.919 trđ, và hàng tồn kho tăng 112.069 trđ
so với năm 2007
Tỷ số này thấp hơn tỷ số của năm 2007 phản ánh tình hình vốn đầu tư cố định
cao hơn, và quản lý vốn lưu động tốt hơn năm 2007.
• Tỷ số đầu tư: chi đầu tư mua sắm TS / (giá trị khấu hao+tiền thu thanh lý
TS) (investment ratio) =2.44 (2007=5.59)
+ Yếu tố ảnh hưởng đến tỷ số đầu tư: chính sách đầu tư.
+ Tỷ số lớn hơn 1: công ty đang tăng cường đầu tư
+ Tỷ số nhỏ hơn 1: công ty đang hưởng lợi từ kết quả đầu tư trong quá khứ
VNM là một công ty chú trọng hoạt động đầu tư của doanh nghiệp. Trong năm
2008 tỷ số này của công ty tuy có giảm mạnh so với năm 2007. Chủ yếu là công ty
giảm mạnh hoạt đầu đầu tư vào thị trường chứng khoán. Còn các khoản đầu tư
khác của công ty vẫn được chú trọng như các dự án đầu tư vào các công ty con và
công ty khác:
o Hoàn thành và đưa vào hoạt động nhà máy sữa Tiên Sơn tại khu
công nghiệp Tiên Sơn Bắc Ninh.
o Hoàn thành giai đoạn hai của nhà máy cà phê Sài Gòn tại khu Mỹ
Phước, Bình Dương.
Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty”
49
TCDN 14 – K33
o Đưa vào sử dụng tổng kho thành phẩm và nguyên liệu tại khu công
nghiệp Trà Nóc, Cần Thơ.
o Trang trại bò Nghệ An, trang trại bò thứ ba của VNM.
o Đầu tư vào các công ty con như công ty TNHH Một Thành viên bò
sữa VN, công ty Cổ phần sữa Lam Sơn…
o Và các công ty liên kết, liên doanh…
Tuy có sự giảm sút trong hoạt động đầu tư nhưng tỷ số này của VNM vẫn lớn
hơn 1. Điều này cho thấy công ty vẫn đang tăng cường cho hoạt động đầu tư của
mình.
• Tỷ lệ các loại nguồn cung cấp vốn trong tổng nguồn thu của tiền mặt (cash
sources percentages)
* Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn trong tổng nguồn thu của tiền mặt = 11.2.
* Tỷ lệ tổng nguồn cung cấp vốn trong tổng nguồn thu của tiền mặt = 68.2.
* Tỷ lệ nguồn vốn dài hạn trong tổng nguồn thu của tiền mặt = 57.
+ Yếu tố ảnh hưởng: chính sách huy động tài chính của doanh nghiệp
+ Tỷ số vốn dài hạn trong tổng nguồn thu tiền mặt cao: chứng tỏ công ty
đang dựa vào nguồn vốn dài hạn để hoạt động, công ty đang thiếu khả năng
sinh sản nguồn tiền.
Như đã phân tích từ trước, chính sách huy động tài chính cảu công ty chủ yếu
là từ vốn chủ sở hữu, tỷ trọng nguồn vốn vay của công ty chiếm tỷ trọng nhỏ hơn
tỷ trọng của vốn từ chủ sỡ hữu.
Ta thấy cả vốn dài hạn lẫn tổng nguồn thu tiền mặt của công ty đều tăng lên so
với năm 2007. Nhưng do tỷ lệ tăng của nguồn tổng nguồn thu tiền mặt tăng nhiều
hơn so với tỷ lệ tăng của vốn dài hạn do đó tỷ số này thấp hơn so với năm 2007.
Theo chúng tôi, tỷ lệ này tương đối cao. Điều này chứng tỏ công ty đang dựa
vào nguồn vốn dài hạn để hoạt động. Như chúng tôi phân tích trước đây, công ty
VNM chiếm dụng vốn nhiều hơn là bị chiếm dụng và công ty chủ yếu dựa vào vốn
chủ sở hữu. Chính vì lí do này mà công ty có mức độ độc lập tài chính rất cao. Tuy
nhiên, có thể vì thế mà hạn chế khả năng sinh sản nguồn tiền.
• Tỷ số chi trả cổ tức : số tiền chi trả cổ tức trên tổng nguồn tiền từ HĐKD
(divident payout ratio)=53.6
+ Yếu tố ảnh hưởng: chính sách phân phối cổ tức của công ty
+ Tỷ số nhỏ hơn 1: công ty đang giữ lại tiền để tái đầu tư
+ Tỷ số lớn hơn 1: công ty đang sử dụng nguồn tiền từ nguồn khác để chi
trả cổ tức à không bền vững.
Với sự cam kết không hạ thấp mức chi trả cổ tức thấp hơn mức bình thường, và
sự cân đối trong dòng tiền từ hoạt động kinh doanh sang hoạt động đầu tư và tài
chính, công ty đã thự hiện đúng cam kết của mình với cổ đông. Điều đáng nói ở
Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty”
50
TCDN 14 – K33
đây chính là hiệu quả trong Hoạt động kinh doanh của mình, công ty đủ khả năng
chi trả cổ tức với mức bình thường mà không phải phụ thuộc vào các nguồn vốn
khác. Trong tình hình kinh tế hiện nay, công ty đã chứng minh được khả năng tài
chính lành mạnh của mình.
Ta còn nhận thấy tỷ số này nhỏ hơn 1, thể hiện việc công ty giữ lại tiền để tái
đầu tư.
Như vậy, qua phân tích tình hình lưu chuyển tiền tệ trên, ta nhận thấy, VNM là
một công ty có tiềm lực thực sự. Công ty không chỉ tạo ra lọi nhuận ghi trên sổ
sách nhưng là tạo ra lợi nhuận thực sự, thể hiện qua lưu chuyển tiền thuần dương
của công ty trong năm. Khả năng tạo tiền và thanh toán của công ty cũng được
đánh giá cao. Chính sách huy dộng của công ty chủ yếu vận là sử dụng nguồn lục
nội tại của mình, điều này càng khẳng đinh tài chính của công ty có một sức khỏe
tốt. Bên canh đó công ty cũng đang có chính sách sử dụng tiền hợp lí trong qua
trình đâu tư, mở rộng thị phần, gia tăng chất lượng sàn phẩm… khẳng định uy tín
trên thương trường tiếp tục giữ vị trí đầu ngành.
Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty”
51
TCDN 14 – K33
PHẦN 4: LẬP KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH
NGẮN HẠN VÀ DÀI HẠN
I. Dự phóng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Bảng cân đối kế toán từ năm 2006-2008
2006 2007 2008
200 TÀI SẢN DÀI HẠN 1,604,142 2,247,390 2,779,354
210 Các khoản phải thu 860 762 475
219 Phải thu dài hạn khác 860 762 475
220 Tài sản cố định 1,071,980 1,641,669 1,936,923
221 Tài sản cố định hữu hình 746,661 1,022,646 1,529,187
222 Nguyên giá 1,573,283 1,963,835 2,618,638
223 Giá trị hao mòn luỹ kế (826,622) (941,189) (1,089,451)
227 Tài sản cố định vô hình 9,141 20,715 50,868
228 Nguyên giá 21,504 38,771 79,416
229 Giá trị hao mòn luỹ kế (12,263) (18,056) 28,548
230 Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 316,178 598,308 356,868
240 Bất động sản - - 27,489
241 Nguyên giá - - 27,489
245 Giá trị hao mòn luỹ kế - - -
250 Các khoản đầu tư dài hạn 413,901 401,018 570,657
251 Đầu tư vào công ty con - - -
252 Đầu tư vào công ty liên kết, kinh
doanh
122,701 78,189 23,702
258 Đầu tư dài hạn khác 291,200 322,829 546,955
259 Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn - - -
260 Tài sản dài hạn khác 117,401 203,941 243,810
261 Chi phí trả trước dài hạn 117,296 195,613 195,512
262 Tài sản thuế thu nhập hoãn lại - 8,017 47,276
268 Tài sản dài hạn khác 105 311 1,022
270 TỔNG CỘNG TÀI SẢN 3,600,533 5,425,117 5,966,959
NGUỒN VỐN
300 NỢ PHẢI TRẢ 862,150 1,073,230 1,154,432
310 Nợ ngắn hạn 754,356 933,357 972,502
Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty”
52
TCDN 14 – K33
311 Vay và nợ ngắn hạn 17,883 9,963 188,222
312 Phải trả người bán 436,869 621,376 492,556
313 Người mua trả tiền trước 2,350 5,717 5,917
314 Thuế và các khoản phải nộp Nhà
nước
33,589 35,331 64,187
315 Phải trả người lao động - 426 3,104
316 Chi phí phải trả 85,821 132,466 144,052
319 Các khoản phải trả, phải nộp ngắn
hạn khác
177,844 128,078 74,464
330 Nợ dài hạn 107,794 139,873 181,930
331 Phải trả người bán dài hạn 41,235 81,002 93,612
333 Phải trả dài hạn khác 2,700 - 30,000
334 Vay và nợ dài hạn 42,345 32,381 22,418
336 Dự phòng trợ cấp mất việc làm 21,514 26,490 35,900
400 VỐN CHỦ SỞ HỮU 2,378,383 4,315,937 4,761,913
410 Vốn chủ sở hữu 2,683,699 4,224,315 4,665,715
411 Vốn góp của chủ sở hữu 1,590,000 1,752,757 1,752,757
412 Thặng dư vốn cổ phần 54,217 1,064,948 1,064,948
417 Quỹ đầu tư phát triển 580,103 744,540 869,697
418 Quỹ dự phòng tài chính 88,141 136,313 175,276
420 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 371,238 525,757 803,037
430 Nguồn kinh phí và quỹ khác 54,684 91,622 96,198
431 Quỹ khen thưởng, phúc lợi 54,684 91,622 96,198
500 Lợi ích của cổ đông thiểu số - 35,950 50,614
440 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 3,600,533 5,425,117 5,966,959
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh từ 2006 - 2008
2006 2007 2008
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 6.289.440 6.675.244 8.380.563
các khoản giảm trừ doanh thu (43.821) (137.280) (171.581)
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp
dịch vụ
6.245.619 6.537.964 8.208.982
Giá vốn hàng bán (4.678.114) (4.836.283) (5.610.969)
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch
vụ
1.567.505 1.701.681 2.598.013
Doanh thu hoạt động tài chính 74.253 257.865 264.810
Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty”
53
TCDN 14 – K33
Chi phí tài chính (49.227) (25.862) (197.621)
Chi phí bán hàng (859.396) (864.363) (1.052.308)
Chi phí quản lý doanh nghiệp (112.888) (204.192) (297.804)
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 620.247 865.129 1.351.090
Thu nhập khác 51.397 120.790 130.173
Phần lỗ trong liên doanh (8.870) 30.538 73.950
tổng lợi nhuận trước thuế 662.774 955.381 1.371.313
Chi phí thuế TNDN hiện hành - 0 161.874
Chi phí thuế TNDN hoãn lại (2.884) 8.017 39.259
Lợi ích của cổ đông thiểu số - 50 1.422
Lợi nhuận sau thuế TNDN 659.890 963.448 1.250.120
VNĐ VNĐ VNĐ
Lãi cơ bản trên cổ phiếu 4.150 5.607 7.132
Một số tỷ số chọn lọc được dùng để dự phóng
Các tỷ số Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
(1)Tăng trưởng Doanh thu thuần 10,76% 4,7% 25,56%
(2)Giá vốn hàng bán / Doanh thu thuần 74,90% 73,97% 68,35%
(3)Tăng trưởng doanh thu hoạt động tài
chính 34,10% 247,28% 2,69%
(4)Chi phí TC không gồm lãi vay/ Doanh
thu TC 7,59% 5,50% 64,44%
(5)Lợi nhuận khác/ Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh 8,29% 13,93% 9,90%
(6)Chi phí bán hàng, quản lý doanh
nghiệp/Giá vốn hàng bán 20,78% 22,09% 24,06%
(7)Vòng quay các khoản thu ngắn hạn 12,21 7,39 12,7
(8)Vòng quay các khoản thu dài hạn 7262,3 6346,8 17282,1
(9)Vòng quay hàng tồn kho 6,47 3,67 3,24
(10)Tài sản ngắn hạn khác / GVHB 1,18% 0,08% 0,95%
(11)Tài sản dài hạn khác / GVHB 34,29% 0,01% 4,35%
(12)Nợ ngắn hạn/ GVHB 16,13% 19,30% 17,33%
(13)Tài sản cố định/GVHB 22,91% 33,94% 34,52%
(14)Tỷ lệ khấu hao hằng năm 13,02% 11,53% 10
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- kilo51 .pdf