Tài liệu Đề tài Phân tích tính khả thi và hoạch định bán hàng dự án kinh doanh sinh vật cảnh: Đề Tài Tiểu luận
PHÂN TÍCH TÍNH KHẢ THI VÀ HOẠCH ĐỊNH BÁN HÀNG
DỰ ÁN KINH DOANH SINH VẬT CẢNH
Thực hiện bởi: Nhóm 3B- Lớp quản trị 12B
Danh sách các thành viên nhóm 3B
Ts. Bùi Tuấn Anh
Trần Văn Chung
Nguyễn thị Nga
Nguyễn thị Xuân Huyền
Mai Thị Ánh Tuyết
Nguyễn Thành Tài
Nguyễn Thị Hồng Mai
Đoàn thị Bé Thu
Trần huỳnh Như
10.Bùi phương Dung
Mục lục
Lời mở đầu 03 CHƯƠNG I..TỔNG QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH DỰ ÁN 03 1.LỢI ÍCH SẢN PHẨM MANG LẠI CHO KHÁCH HÀNG 03 2.PHÂN TÍCH MÔI TRƯỚNG KINH DOANH 03 2.1.PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ 03 2.1.1 Kinh tế 04 2.1.2.Chính trị 04 2.1.3.Pháp luật 04 2.1.4.Xã hội 05 2.1.5.Khoa học công nghệ 05 2.1.6.Điều kiện tự nhiên 05 2.1.7.Yếu tố môi trường quốc tế 05 2.2.PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG TRONG NGHÀNH 05 2.2.1.Đối thủ cạnh tranh 05 2.2.2.Người mua 06 2.2.3.Người cung cấp 06 2.2.4.Đối Thủ tiềm ẩn 07 2.2.5.Sản phẩm thay thế 07 2.3.PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG NỘI BỘ 07 3.PHÂN TÍCH SWOT 08
CHƯƠNG II: KẾ HOẠCH TỔNG QUÁT DỰ ÁN 08 1.KHÁI QUÁT VỀ CÔNG...
16 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1384 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Phân tích tính khả thi và hoạch định bán hàng dự án kinh doanh sinh vật cảnh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề Tài Tiểu luận
PHÂN TÍCH TÍNH KHẢ THI VÀ HOẠCH ĐỊNH BÁN HÀNG
DỰ ÁN KINH DOANH SINH VẬT CẢNH
Thực hiện bởi: Nhóm 3B- Lớp quản trị 12B
Danh sách các thành viên nhóm 3B
Ts. Bùi Tuấn Anh
Trần Văn Chung
Nguyễn thị Nga
Nguyễn thị Xuân Huyền
Mai Thị Ánh Tuyết
Nguyễn Thành Tài
Nguyễn Thị Hồng Mai
Đoàn thị Bé Thu
Trần huỳnh Như
10.Bùi phương Dung
Mục lục
Lời mở đầu 03 CHƯƠNG I..TỔNG QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH DỰ ÁN 03 1.LỢI ÍCH SẢN PHẨM MANG LẠI CHO KHÁCH HÀNG 03 2.PHÂN TÍCH MÔI TRƯỚNG KINH DOANH 03 2.1.PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ 03 2.1.1 Kinh tế 04 2.1.2.Chính trị 04 2.1.3.Pháp luật 04 2.1.4.Xã hội 05 2.1.5.Khoa học công nghệ 05 2.1.6.Điều kiện tự nhiên 05 2.1.7.Yếu tố môi trường quốc tế 05 2.2.PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG TRONG NGHÀNH 05 2.2.1.Đối thủ cạnh tranh 05 2.2.2.Người mua 06 2.2.3.Người cung cấp 06 2.2.4.Đối Thủ tiềm ẩn 07 2.2.5.Sản phẩm thay thế 07 2.3.PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG NỘI BỘ 07 3.PHÂN TÍCH SWOT 08
CHƯƠNG II: KẾ HOẠCH TỔNG QUÁT DỰ ÁN 08 1.KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY 08 2.MỤC TIÊU VÀ MỤC ĐÍCH CÔNG TY 09 3.THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU 09 4.KHÁCH HÀNG MỤC TIÊU 09 5.ĐỊA ĐIỂM KINH DOANH 11 6.SẢN PHẨM KINH DOANH CHỦ YẾU 11 CHƯƠNG III:KẾ HOẠCH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 12 1.CHIẾN LƯỢC KINH DOANH 12 2.LỰC LƯỢNG BÁN HÀNG 12 2.1.Lực lượng bên trong và bên ngoài 12
2.2.Đại lý bán hàng 13
3.HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN YỂM TRỢ BÁN HÀNG 13 4.PHÂN PHỐI 14 5.CHÍNH SÁCH VỚI CÁC ĐẠI LÝ PHÂN PHỐI 14 6.KẾ HOẠCH NGUỒN HÀNG 14 CHƯƠNG IV. CHIẾN LƯỢC KINH DOANH 15 1.CHIẾN LƯỢC KINH DOANH 15 2.GIÁ CỦA SẢN PHẨM 15
DỰ ÁN KINH DOANH SINH VẬT CẢNH
Lời mở đầu:
Ngày nay, đời sống kinh tế được cải thiện nhu cầu của người dân không còn chỉ là ăn uống mà nhu cầu về tinh thần cũng được nâng cao. Số lượng khách tìm đến các tua du lịch sinh thái hay đến những quán cà phê… được trang trí bằng cảnh quan thiên nhiên đẹp ngày càng tăng. Tại sao lại có xu hướng này? Liệu có phải khi được hòa mình vào thiên nhiên, được ngắm nhìn màu xanh của cây cối, những bông hoa xinh đẹp chúng ta mới có những giây phút thư giãn thật sự? Đó là một phần những gì mà sản phẩm của ý tưởng kinh doanh này muốn mang lại cho bạn: cảm giác thư thả sau những mệt mỏi với công việc; cảm giác được đắm mình cùng những dòng chảy ngọt ngào của cảm xúc, thật sự gần gũi với mẹ thiên nhiên,-nơi xoa dịu tất cả, cách thư giãn thực sự mà không một công nghệ giải trí nào sánh bằng.
Việt nam đã là thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO, đây là thị trường có nhu cầu Hoa- Cây cảnh khoảng 102 tỷ USD/năm. Song mỗi năm nước ta chi xuất khẩu được chưa đầy 1 tỷ USD, thậm chí thị trường trong nước vẫn phải nhập khẩu hoa tươi từ Thái lan, Campuchia…Trong khi nước ta lại có trên 70% cơ cấu dân số nông nghiệp với 4,5 triệu ha đất canh tác. Mặt khác cơ cấu nông nghiệp thì lại quá nghiêng vào đầu tư cà cá nghành lúa gạo, cà phê, cao su, điều và hồ tiêu - nơi có thị trường nhỏ, không quá 10 tỷ USD/năm. Trong khi thị trường hoa - cây cảnh rất lớn với mức tăng trưởng trung bình 6% một năm bất kể suy thoái kinh tế thì lại ít đầu tư, nên hầu như chúng ta không có thị phần nào trên thị trường thế giới. Vậy chúng ta phải làm gì để nắm bắt cơ hội thâm nhập thị trường béo bở này?
CHƯƠNG I. TỔNG QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH DỰ ÁN
ý tưởng kinh doanh của nhóm hình thành dực trên hai cơ sở chính sau:
1. Những Lợi Ích Sản Phẩm Mang Lại Cho Khách Hàng
Với những khách hàng sử dụng cho mục đích cá nhân: sản phẩm của cty sẽ mang lại cho khách hàng một cảnh quan đẹp để tận hưởng bầu không khí trong lành chan hòa với thiên nhiên. Một sự thư giãn thực sự và còn thỏa mãn nhu cầu của những khách hàng có sở thích chơi sinh vật cảnh với mức giá và dịch vụ đi kèm tốt nhất.
Với những khách hàng doanh nghiệp(nhà hàng, quán cà phê): Có một cảnh quan đẹp sẽ thu hút lượng khách hàng đến với doanh nghiệp nhiều hơn, thỏa mãn tốt hơn nhu cầu giải trí thư giãn. Từ đó mang lại doanh thu và sức cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Với những khách hàng là khối cơ quan văn phòng: khi có một cảnh quan đẹp hay một văn phòng được bố trí sinh vật cảnh sẽ làm cho nơi làm việc của nhân viên giàu sức sống. kích thích tinh thần làm việc, sức sáng tạo cũng như giảm streess hữu hiệu với kinh phí thấp nhất. Từ đó làm tăng năng suất lao động trong nhân viên.
2. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
2.1.PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ
2.1.1.KINH TẾ
Theo thống kê tại thành phố Hồ chí Minh: Doanh thu từ kinh doanh cây cảnh và hoa Lan trong các năm 2003 là 200-300 tỷ đồng thì đến quý I năm 2006 , con số này đã tăng lên mức 400 tỷ đồng, năm 2009 là trên 600 tỷ đồng, mức tăng trưởng bình quân là 6%.Mặt khác sức tiêu thụ thị trường thế giới mỗi năm đạt trên 102 tỷ USD(2003), tăng trưởng bình quân 6%, giá cả cũng tăng 2-3% mỗi năm. Điều này cho thấy Hoa- Cây cảnh là ngành có nhiều tiềm năng, sức cầu của thị trường là rất lớn, hứa hẹn mức lợi nhuận béo bở. Song, nhu cầu người tiêu dùng ngày càng cao, bên cạnh đó với sự trợ giúp của công nghệ khoa học cho ra đời ngày càng nhiều sản phẩm mới phù hợp thị hiếu, nguồn vốn… sẽ là những thách thức không nhỏ trong việc cạnh tranh.
Sự hồi phục kinh tế thế giới cũng như Việt Nam, thúc đẩy nhu cầu thị trường quốc tế và trong nước đối với các mặt hàng nói chung và sinh vật cảnh nói riêng. Tuy nhiên nền kinh tế mới bắt đầu hồi phục cộng với chính sách bảo hộ của chính phủ thị trường các nước nhập khẩu sẽ tiềm ẩn những rủi ro cần đề phòng.
Hiện nay chúng ta có lợi thế là nguồn nhân lực giá rẻ, tận dụng được lợi thế này chúng ta có thể tiết kiệm được chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao sức cạnh tranh cho Hoa –cây cảnh trên thị trường trong và ngoài nước.
Về vấn đề thương hiệu, hiện nay ở các nước xuất khẩu Hoa- Cây cảnh lớn như Hà Lan, Úc, New zealand…đã có được thương hiệu mạnh. Để quảng bá thương hiệu cần sự hợp tác phía các Doanh nghiệp,chính phủ, Bộ ngoại giao,…
2.1.2.CHÍNH TRỊ
Nước ta được coi là một trong những nước có nền chính trị ốn định nhất thế giới.Đây là yếu tố thuận lợi cho sự phát triển bền vững của thị trường hoa cây cảnh trong nước, đồng thời tạo sự an tâm cho các nhà đầu tư nước ngoài cũng như các đối tác xuất khẩu. Thị trường các nước nhập khẩu lớn hiện nay hầu hết đều khá ổn định về chính trị như Mỹ, EURO, Nhật Bản, Trung quốc…song cần theo dõi cẩn trọng đặc biệt là Hàn quốc và các nước trung đông để đề phòng rủi ro.
2.1.3.PHÁP LUẬT
Chính phủ, ngành nông nghiệp và lãnh đạo các ban ngành địa phương đặc biệt là thành phố Hồ Chí Minh đã xem hoa- cây cảnh là hướng đổi mới trong ngành nông nghiệp và có nhiều đề án quy hoạch phát triển và hỗ trợ. Lãnh đạo thành phố đã ban hành nhiều Nghị quyết, Chỉ thị, Quyết định, xây dựng các chương trình mục tiêu, các dự án, cụ thể hóa bằng các chính sách tín dụng, xây dựng cơ sở hạ tầng, lưu thông…như khu nông nghiệp công nghệ cao củ chi mới đi vào hoạt động, hay quyết định số 718/QD-UB ngày 25 tháng 02 năm 2004 …sẽ tạo cơ hội cho sự phát triển của ngành và cơ hội tiếp cận nguồn vốn cho doanh nghiệp.
Song với thị trường các nước nhập khẩu như Mỹ, EURO… luật pháp về bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng, luật chống phá giá…rất khắt khe là những trở ngại không nhỏ trong việc xuất khẩu.2.1.4.XÃ HỘI
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đời sống của người dân ngày càng cao, nhu cầu sử dụng hoa- cây cảnh để trang trí và chơi cũng ngày một gia tăng, hứa hẹn một thị trường phát triển bền vững.
Sự phát triển của ngành cảnh quan sẽ mang lại cho thành phố cảnh quan đẹp thỏa mãn nhu cầu thư giãn, giải trí cho người dân. Từ đó, đóng góp những lợi ích nhất định cho xã hội và sẽ nhận được sự đồng tình ủng hộ của xã hội.
2.1.5.KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
Việc khoa học công nghệ phát triển cùng với những ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến như:công nghệ sinh học, công nghệ nhà kính, công nghệ thủy canh và bán thủy canh, công nghệ thông tin, công nghệ sử dụng hiệu quả nước,…đang giúp cho Hoa- Cây cảnh phát triển tốt nhờ chất lượng ngày càng được cải thiện. Một số nước có mô hình dạng này là Úc, New Zealand, Israel, Ở châu Á như Thái Lan, Malaysia, Singapore, nước ta mới chỉ đi vào họat động 3 khu nông nghiệp công nghệ cao ở Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh và Đà Lạt song đây là những tiền đề không thể thiếu cho sự phát triển và tăng sức cạnh tranh cho Ngành Hoa- Cây cảnh trong nước.
2.1.6.ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
Nước ta có khí hậu nhiệt đới gió mùa với hệ thực vật phong phú đa dạng đóng góp nguồn Gen, giống lớn và có nhiều loại có gía trị kinh tế cao cho ngành sinh vật cảnh như: Đào, Mai, Sanh, Lộc Vững, Cần thăng…đặc biệt là phong lan với 755 loài.. Ngoài ra diện tích đất nông nghiệp 4,5 triệu ha, cùng với nguồn lao động giá rẻ… là những thuận lợi lớn cho ngành sinh vật cảnh phát triển và thu hút đầu tư nước ngoài.
Tuy nhận được nhiều ưu đãi về mặt thiên nhiên, song nông nghiệp Việt Nam - nhất là hoa - cây cảnh đã bộc lộ những lỗ hổng rất lớn trong các khâu: giống, diện tích sản xuất, dây chuyền sản xuất, công nghệ sản xuất, công nghệ sau thu hoạch, chất lượng mặt hàng, an toàn vệ sinh và đặc biệt nhất là “tay nghề” của thành phần sản xuất chủ lực - nông dân - vẫn còn theo lề lối cũ, làm ăn theo kiểu manh mún nhỏ lẻ nên sức cạnh tranh còn kém và tiềm ẩn nhiều rủi ro do thời tiết. Cho nên nhìn chung tính bền vững của hoa - cây cảnh Việt Nam đang còn kém, bấp bênh vì chưa đưa được chất xám vào sản xuất.
2.1.7.YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG QUỐC TẾ
Nhu cầu của thị trường quốc tế về mặt hàng sinh vật cảnh hiện nay không chỉ cao mà còn ra tăng bền vững. Kim ngạch lên đến gần 102 tỷ USD/năm (2003) với mức tăng trưởng 6% mỗi năm, giá cả cũng tăng khoảng 2-3% mỗi năm. Cho thấy đây là mặt hàng hứa hẹn sẽ mang lại lợi nhuận cao và tăng trưởng bền vững, song sức cạnh tranh là không nhỏ.
Việc ứng dụng công nghệ sinh học vào sản xuất sinh vật cảnh tạo ra hàng loạt các sản phẩm mới đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu người tiêu dùng. Song, ở Nước ta ngành sinh vật cảnh mới chỉ ở giai đoạn sơ khai, nên để theo kịp và cạnh tranh với các nước có thế mạnh xuất khẩu hoa cây cảnh như: Thái lan, Trung quốc…quả là một điều không dễ dàng.
Những rào cản của thị trường quốc tế về chất lượng, kỹ thuật, an toàn vệ sinh, cạnh tranh…sẽ là những thách thức không nhỏ khi tiếp cận và thâm nhập thị trường.
2.2.PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG TRONG NGHÀNH
2.2.1.ĐỐI THỦ CẠNH TRANH
Bảng phân tích đối thủ cạnh tranh trực tiếp và giải pháp
Tên
Thế mạnh
Điểm yếu
Giải pháp
Liên hiệp nhà vườn Thiên Thanh
-Hệ thống cửa hàng liên kết có tới 1-2 cửa hàng/quận
-Những cây có giá trị thấp
-Giá cả còn cao,
mặt hàng chưa đa dạng
-Chưa mạnh trong thi công thiết kế cảnh quan
-Giá cả hợp lý, đa dạng hóa sản phẩm
-Liên kết mở rộng địa điểm phân phối
-Tạo dựng uy tín và thương hiệu
Công ty Cổ phần Sinh vật cảnh Giao Châu
-Hệ thống phân phối mạnh
-Có uy tín trong ngành
-Sản phẩm phong phú đa dạng
-Hệ thống giá cả còn cao
-Giá cả hợp lý
-Liên kết mở rộng địa điểm phân phối
-Tạo dựng uy tín và thương hiệu
Công ty TNHH Sinh vật cảnh Sài Gòn
- Mạnh về thi công thiết kế cảnh quan
-Hệ thống phân phối hạn hẹp
-Giá còn cao, mặt hàng chưa đa dạng
-Giá cả hợp lý, đa dạng hóa sản phẩm
--Liên kết mở rộng địa điểm phân phối
-Tạo dựng uy tín và thương hiệu
Các nhà vườn, cửa hàng
-Số lượng nhiều, phân tán rộng, phần lớn kinh doanh riêng một nhóm mặt hang
-Chất lượng sản phẩm dịch vụ hạn chế
- Làm ăn nhỏ lẻ manh mún, giá thành cao
-Tập trung chủ yếu ở ngoại thành
-Giá cả hợp lý, đa dạng hóa sản phẩm
-Chế độ sau bán hàng
-Liên kết hợp tác và lôi kéo
Ngoài ra, Lực lượng bán hàng rong hiện nay là khá đông, song giá cả và chất lượng không đảm bảo nên khó có được lòng tin của người mua.
2.2.2.NGƯỜI MUA
Theo thống kê tại thành phố Hồ chí Minh, Doanh thu từ kinh doanh cây cảnh và hoa Lan trong các năm 2003 là 200-300 tỷ đồng thì đến quý I năm 2006 , con số này đã tăng lên mức 400 tỷ đồng, năm 2009 là trên 600 tỷ đồng. Festival sinh vật cảnh được tổ chức tại thành phố chỉ trong 4 ngày (1 - 4/9/2006 ) đã đón tiếp trên 10 vạn lượt khách đến thăm quan thưởng ngoạn, bên cạnh đó xu hướng tìm đến những khu du lịch sinh thái để nghỉ dưỡng và thưởng ngoạn phong cảnh đẹp cuối tuần ngày càng tăng… cho thấy nhu cầu chơi sinh vật cảnh của người dân trên địa bàn thành phố không chỉ lớn mà ngày càng tăng mạnh.
Tuy nhiên, nhu cầu người tiêu dùng ngày càng cao và biến đổi phức tạp, một số mặt hàng giá trị thấp và trung thường có xu hướng chạy theo mốt. Đặt ra yêu cầu khả năng nắm bắt thị trường và chi phí cho hoạt động nghiên cứu nhu cầu người tiêu dùng.
2.2.3.NGƯỜI CUNG CẤP
Năm 2003, các cơ sở sản xuất kinh doanh hoa lan, cây cảnh trên địa bàn thành phố là 264 đến nay đã lên đến trên 1.000 cơ sở chủ yếu nằm ở các quận huyện ngoại thành, chưa kể các cơ sở tại các tỉnh ngoại thành như Bình Dương, Đà Lạt… cho thấy nguồn cung rất lớn. Song chủ yếu sản suất nhỏ lẻ thủ công chất lượng khó kiểm soát, giá còn cao.
Thị trường vốn hiện nay khá phát triển song ban đầu với những nguồn lực hạn hẹp,việc thuyết phục các nhà đầu tư và tổ chức tài chính để tiếp cận nguồn vốn sẽ vấp phải những khó khăn nhất định.
Người lao động: giá cả trên thị trường lao động hiện nay là tương đối hợp lý song nguồn lao động hiểu biết về ngành còn hạn chế , việc tìm kiếm được những nhân viên chất lượng trong thời kỳ mới thành lập quả không dễ.
2.2.4.ĐỐI THỦ TIỀM ẨN
Vì sức hấp dẫn của lợi nhuận và thị trường còn trong giai đoạn đầu nên khó tránh khỏi sự xuất hiện của các đối thủ cạnh tranh mới thâm nhập.Cần theo dõi và có chính sách cạnh tranh hợp lý.
2.2.5.SẢN PHẨM THAY THẾ
Các sản phẩm từ nhựa như hoa vải, cây nhựa và hoa khô…là những đối thủ tiềm ẩn lớn có thể mang đến những rủi ro cho doanh nghiệp khi thị hiếu khách hàng thay đổi và tính tiện lợi của nó.
2.3.PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG NỘI BỘ
Từ lâu tôi đã có kế hoạch lâu dài về việc kinh doanh riêng để sử dụng những kiến thức kinh doanh đặc trưng mà tôi có được. Mối quan hệ kinh doanh mà tôi đã xây dựng bao gồm:
Nhà cung cấp, những khách hàng mục tiêu, các đối tác, những nghệ nhân cây cảnh. Nhà cung cấp Hoa kiếng Anh Tú(73/N Nguyễn Ảnh Thủ,p.Hiệp Thành, quận 12) và DNTN Phong Lan Nguyên Thanh( 80/8 Lê Văn Thọ,p 11, Gò Vấp) sẽ giúp tôi trong việc cung cấp và giới thiệu các nhà cung cấp có uy tín chất lượng.Tư vấn cách chăm sóc bảo quản các sản phẩm, các vấn đề liên quan đến kỹ thuật,…
Khách hàng mục tiêu: Nhà hàng tiệc cưới Đại Dương (18A-Phan Văn Trị, Gò vấp), Khách sạn Đệ nhất( 18-Hoàng Việt, Tân Bình) sẽ giúp tôi dễ dàng hơn trong việc thuyết phục và có được những khách hàng đầu tiên quý giá, tạo niềm tin cho các khách hàng khác và hiểu rõ hơn nhu cầu cũng như chi phí bỏ ra cho sản phẩm cung cấp của nhóm khách hàng này.
Các đối tác liên kết:sẽ giúp tôi trong tìm kiếm những khách hàng sử dụng một lượng lớn sản phẩm để trang trí cảnh quan công trình, tư vấn kỹ thuật và tìm nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu của công ty khi mở rộng hoạt động.
Ngoài ra tôi cũng có mối quan hệ với một số nghệ nhân cây cảnh và nhân công thi công cảnh quan. Họ sẽ giúp tôi về mặt kỹ thuật và giúp tôi có được những nhân viên kỹ thuật có tay nghề cao.
Lý do tôi tin rằng các kế hoạch của mình khả thi là: Nhu cầu thị trường, doanh thu khả quan cũng như những nguồn lực chủ chốt mà tôi đã trình bày để kế hoạch thành công.Tôi là người phù hợp nhất để nắm bắt cơ hội này bởi vì năng lực của mình và những nguồn lực tôi huy động được, cùng một kế hoạch khả thi.
Hiện tại đang có những điều kiện đặc biệt thuận lợi để tôi khởi đầu việc kinh doanh, song để huy động thêm các nguồn lực và có được thêm những kiến thức, kinh nghiệm đảm bảo cho hoạt động kinh doanh phát triển nhanh chóng. Tôi dự định sau một năm nữa khi tôi lấy được tấm bằng cử nhân quản trị kinh doanh vào tháng 10-2011, đây cũng là thời điểm chuẩn bị hàng để đáp ứng nhu cầu người dân trong những ngày tết- thời gian mà lượng tiêu thụ lớn nhất trong năm và giúp công ty thu hồi vốn nhanh nhất.
KINH NGHIỆM LÀM VIỆC LIÊN QUAN TỚI CÔNG VIỆC TIẾN HÀNH
Năm 1997:Bắt đầu chơi Hoa_ Cây cảnh_Cá cảnh
Năm 1999-2005: Là thành viên hội sinh vật cảnh tai địa phương.
Năm 2006-nay: vẫn chơi sinh vật cảnh
Trong thời gian này tôi đã tiếp thu và có được kinh nghiệm, kỹ thuật liên quan đến Ngành Hoa- Cây cảnh mà tôi dự định kinh doanh.
Năm 2006-nay: tham gia làm việc trong các lĩnh vực Cảnh quan, xây dựng, dịch vụ.Trong thời gian này tôi đã học hỏi, xây dựng các mối quan hệ cũng như nghiên cứu rõ nhu cầu khách hàng.
TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN VÀ CHỨNG CHỈ GIÁO DỤC
Hiện nay tôi đang học chuyên ngành Quản trị Doanh nghiệp Thương mại tại Trường Cao đẳng Kinh tế Đối ngoại thành phố Hồ Chí Minh. Đây là một lợi thế để tôi hoàn thiện kiến thức và nâng cao năng lực của mình giúp cho tiến trình khởi nghiệp và điều hành doanh nghiệp tốt hơn.
Trong thời gian ở trường Cao đẳng Kinh tế Đối ngoại tôi đã tham dự các khóa học và hội thảo sau: Khởi sự doanh nghiệp, Nghệ thuật giao tiếp trước công chúng, khởi nghiệp thành công,…
Quá trình học tập của tôi vẫn đang tiếp diễn với việc đặt các tạp chí:Sài gòn tiếp thị, Marketting,… cùng với việc thường xuyên theo dõi các thông tin kinh tế trên truyền hình, báo và Internet. Là thành viên và thường xuyên tham gia thảo luận trên các trang wedsite: khởi nghiệp.com, VnEconomic.com.vn, kinh doanh 24h.com…
2.4.PHÂN TÍCH SWOT
2.4.1.ĐIỂM MẠNH
Nhóm quản lý dự án có kiến thức chuyên môn về quản trị doanh nghiệp thương mại giúp cho khả năng tổ chức hoạt động kinh doanh tốt.
Có hiểu biết sâu về kỹ thuật lien quan đến nghành nghề kinh doanh
Có những mối quan hệ kinh doanh tốt tạo thuận lợi cho hoạt động của công ty.
2.4.2.ĐIỂM YẾU
Kinh nghiệm kinh doanh trong ngành của công ty chưa có
Vốn ban đầu hạn hẹp.
Nguồn nhân lực và các nguồn lực khác còn kém.
2.4.3.CƠ HỘI
Nhu cầu thị trường cao và ngày càng tăng, đi kèm với mức giá tăng nhanh hơn giá nguyên liệu.
Sức cạnh tranh trên thị trường hiện nay là không cao.
Nhà nước và thành phố có chính sách hỗ trợ .
Khoa học công nghệ phát triển tạo ra nhiều sản phẩm thị hiếu khách hàng hơn.
2.4.4.NGUY CƠ
Đối thủ cạnh tranh gia tăng.
Thị hiếu khách hàng thay đổi.
Giá cả nguồn cung: nguyên vật liệu, cây giống tăng cao.
Đối thủ cạnh tranh tung ra thị trường những sản phẩm hợp thị hiếu khách hàng và có những chiến lược cạnh tranh tốt.
CHƯƠNG II.KẾ HOẠCH TỔNG QUÁT DỰ ÁN
1.KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY
Tên công ty: Công ty TNHH Sinh Vật Cảnh NGỰ HOA VIÊN
Địa chỉ: 100 Xô Viết Nghệ Tĩnh, P2, Q.Bình Thạnh
ĐT: (08) 38722241 Fax: (08) 38623241
Email: SVCnguhoavien.co.@gmail.com
Website: www.SVCnguhoavien.com.vn
Logo, câu slogan của công ty: Hết mình vì sự hài lòng của khách hàng
Loại hình kinh doanh: TMDV
Sản phâm/ dịch vụ: Phân phối và bán, trao đổi, chăm sóc Sinh Vật Cảnh
Khách hàng: Khách sạn, Nhà Hàng, Quán Cà phê, Người chơi sinh vật cảnh, Hộ gia đình…
Thị trường hướng tới là thành phố Hồ Chí Minh và các khu vực lân cận TP.
2.MỤC TIÊU VÀ MỤC ĐÍCH CÔNG TY
Mục tiêu ngắn hạn:
Công ty xác định mục tiêu ngắn hạn trong vòng từ 2 – 3 năm là khẳng định chỗ đứng của công ty tại thị trường thành phố Hồ Chí Minh, về phân phối và cung cấp các dịch vụ Sinh Vật Cảnh. Công ty dự kiến khả năng cung cấp sản phẩm, dịch vụ Sinh vật cảnh cho nhóm khách hàng quán cà phê, nhà hàng là cung cấp từ 20% – 30 % số lượng các khách hàng này trên địa bàn thành phố, 8% số lượng các khách hàng cá nhân- hộ gia đình. Thị phần tăng từ 6 – 8 % sau một năm và tăng khoảng 8% trong những năm kế tiếp.
Khả năng cạnh tranh của công ty ngày càng cao, với mức cạnh tranh năm sau sẽ cao hơn năm trước.
Đáp ứng khoảng từ 90 – 95% yêu cầu của khách hàng
Doanh số bán dự kiến năm thứ nhất là 8.940 triệu đồng, năm thứ hai là 10.728 triệu đồng tăng khoảng 20% so với năm đầu.
3.THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU
Ban đầu công ty tập trung vào thị trường thành phố Hồ chí Minh. Nơi có hơn 7 triệu dân sinh sống và có mức sống cũng như nhu cầu cao.
Dự tính sau một năm đi vào hoạt động công ty có thể củng cố và nắm khoảng 30-50% thị phần, đáp ứng 90% nhu cầu khách hàng. Khi đó từng bước mở rộng thị trường ra các tỉnh lân cận và các thành phố lớn như hà nội, đà nẵng, cần thơ, hải phòng…
Sau 3 năm đi vào hoạt động công ty sẽ thâm nhập vào thị trường Nhật bản, Trung quốc, Mỹ và EU- những thị trường có nhu cầu về sinh vật cảnh lớn nhất thế giới từng bước một.
4.KHÁCH HÀNG MỤC TIÊU
Khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp chủ yếu là những khách hàng có thu nhập cao, có nhu cầu sử dụng một lượng lớn sinh vật cảnh. Đó là: các nhà hàng, khách sạn, quán bar, quán cà phê, các khối cơ quan văn phòng, biệt thự, hộ gia đình có thu nhập cao.
Danh sách( rút gọn) khách hàng dự kiến
STT
Tên
Địa chỉ
Sđt
KHÁCH SẠN
1
Khách sạn Bông Sen 1
117-123 Đồng Khởi, Q.1, Hồ Chí Minh
(84-8) 829 1516
2
Khách sạn Caesar
34-36 An Dương Vương, Q.5, HCM
(84-8) 835 0677
3
Khách sạn Cảnh viên (Parkview)
251 Hai Bà Trưng, Q.3, Hồ Chí Minh
(84-8) 820 3078
4
Khách sạn Đệ Nhất
18 Hoàng Việt, Q.Tân Bình
(84-8) 844 1199
5
Khách sạn Hoàng Đế (Emperor)
117 Nguyễn Đình Chiểu, Q.3
(84-8) 930 3811
6
Khách sạn Hoàng Hà
51 Trương Quốc Dũng, Q. PN
(84-8) 844 3781
7
Khách sạn Kỳ Hòa
12F Đường 3/2, Q.10
(84-8) 865 5037
NHÀ HÀNG
8
Nhà hàng Festival
27 Cao Thắng, P.2, Q.3
(08)38394925
9
Nhà hàng Biệt thự hoa Sứ
217 Nơ Trang Long, P.12, Q.BT
(08)38432422
10
Hoa viên Khôi anh
36/253 Quang Trung, P.12, Q.GV
(08)38959781
11
Nhà hàng Tiệc cưới Mimosa
153 XVNT, P.17, Q.BT
(08)5142740
12
Nhà hàng Tiệc cưới Minh quân
24 Thành Thái, P.12, Q.10
(08)38625583
13
White Palace
194 Hoàng văn Thụ, P.9, Q.PN
(08)38447221
14
Nhà hàng Phong lan
215C Lý Thường Kiệt, P.15
(08)38649896
15
Nhà hàng tiệ cưới Rạng Đông
81-83 CMT8, P.BT, Q.1
(08)38398264
16
Nhà hàng Tân Sơn Nhất
200 Hoàng Văn Thụ, P.9, Q.PN
(08)38441039
17
Nhà hàng Thượng Uyển
680 Trường Trinh, P.15, Q.TB
(08)38102582
QUÁN CÀ PHÊ
19
Trầm
145 Nguyễn Đình Chính, Phú Nhuận
20
Du mien
48/9A Hồ Biểu Chánh - Phú Nhuận
21
Sérénata hay Khúc Ban Chiều
6D Ngô Thời Nhiệm - P.7 - Quận 3
22
Quán Crêperies & Café
5 Hàn Thuyên, quận 1
23
Blue
Phan văn Trị, Gò Vấp
5.ĐỊA ĐIỂM KINH DOANH
Trụ sở công ty đặt tại địa chỉ ….Q.Bình Thạnh TP.HCM. Diện tích là…, phía trước làm nơi bán hàng, trưng bày sản phẩm, đằng sau là văn phòng công ty.Lý do mà công ty chọn địa điểm này đặt trụ sở kinh doanh là:
Gần các quận trung tâm- nơi tập trung phần lớn khách hàng mục tiêu. Đó là gần các quận: 1,3, phú nhuận. Việc đặt trụ sở tại đây sẽ thuận tiện giao dịch với khách hàng tiết kiệm chi phí giao dịch và thuận tiện giao hàng nhanh chóng.
Tiếp giáp các quận: Gò vấp, 12 ,Thủ Đức- nơi tập trung phần lớn nguồn hàng của công ty.Tạo điều kiện cho các nhà cung cấp giao hàng nhanh chóng và tiết kiệm chi phí vận chuyển từ đó giảm giá thành.
Chi phí thuê mặt bằng thấp, chỉ phải mất 10 triệu đồng/ tháng. Trong khi đó nếu thuê ở quận khác gần trụ sở này thì phải bỏ ra khoảng 15 triệu đồng để thuê một địa điểm như vậy.
Giao thông tại đây cũng thuận tiện cho việc đi lại
Mức độ cạnh tranh tại đây không cao vì có ít đối thủ cạnh tranh hoạt động cùng .
Ngoài địa điểm trên thì công ty cũng đã tiến hành khảo sát các địa điểm kinh doanh tại quận 10 và quận Tân Bình, và rút ra được nhận xét sau:
Tại quận 10, nếu đặt địa điểm kinh doanh tại đây thì có thuận lợi là giao thông thuận lợi, thu nhập của người dân cao. Nhưng chi phí thuê mặt bằng cao, khó thuê được mặt bằng rộng, không gần các nhà cung cấp.
Tại quận Tân Bình, nếu đặt địa điểm kinh doanh tại đây thì có thuận lợi là gần Nhà cung cấp, chi phí thuê mặt bằng thấp. Nhưng nằm xa các quận 1,và khu trung tâm quận 3, giao thông không thuận tiện.
Chi phí kinh doanh thuê tiền nhà hàng tháng tại đây là:
Đơn vị tính: triệu đồng
Khoản mục
Chi phí
tiền thuê nhà
10
tiền điện, nước
2
điện thoại
1
dịch vụ mạng
0.5
mua bảo hiểm
2
chi phí khác
1
Tổng Cộng
16
6.SẢN PHẨM KINH DOANH CHỦ YẾU
Ban đầu với những nguồn lực hạn hẹp công ty tập trung phân phối các nhóm mặt hàng chính là: Nhóm cây kiểng bon sai, hoa các loại, dịch vụ chăm sóc cảnh quan và cho thuê sinh vật cảnh
Nhóm Cây kiểng, bon sai: Tùng la hán, sanh, si, lộc vừng, đa, phi lao, mai vàng, mai chiếu thủy, me,…
Mã sp: BS 001 BS 002 BS 003 BS 004
Hoa Phong lan: Phong lan tím, Lan cát, Địa Lan, Lan Hồ Điệp,…
Phong lan tím Lan cát Địa lan Lan hồ điệp
Mã sp: PL 001 PL 002 PL 003 PL 004
Hoa-Cây Lá: Hoa Thủy tiên, Lưu ly, Cẩm Chướng, Huệ, Nguyệt quế, Trầu bà, Ngọc lan, Hoàng lan…
Ngoài ra để thoa mãn tốt nhất nhu cầu khách hàng và gia tăng lợi nhuận công ty dự định sẽ đưa vào cung cấp các sản phẩm: Cá kiểng-Thủy sinh,Hòn Non Bộ, Đá tạo Hình, Thiết kế thi công hoa viên-cảnh quan sau 6 tháng đến một năm đi vào hoạt động.
CHƯƠNG III..KẾ HOẠCH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1.CHIẾN LƯỢC BÁN HÀNG
Công ty xác định hướng đi của mình cho hoạt động bán hàng và tìm kiếm khách hàng như sau:
Liên kết với các nhà vườn, shop chọn ra một số trung gian phân phối và phân chia lợi nhuận. Điều này làm đảm bảo cho chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp cũng như uy tín trên thị trường.
Liên kết với các cửa hàng đồ gỗ,gốm mỹ nghệ, shop sinh vật cảnh, công ty xây dựng… để tìm kiếm khách hàng.Tại những địa điểm này công ty sẽ bày catalog hoặc hàng mẫu và trả hoa hồng cho đối tác.
Tham gia các hội chợ triển lãm, Festival sinh vật cảnh để bán hàng, quảng bá thương hiệu và giới thiệu sản phẩm tới khách hàng ,đồng thời tìm kiếm các đối tác.
Lập trang wedsite giới thiệu các sản phẩm và đưa ra giá cả các mặt hàng. Các mặt hàng của công ty và các đối tác liên kết sẽ được chụp ảnh lại và đưa lên mạng cùng với mức giá…đồng thời sử dụng để bán hàng qua mạng.
Bán hàng trực tiếp và tiếp thị tới các khách hàng mục tiêu. Đối với các khách hàng lớn công ty tiếp thị và bán hàng trực tiếp thông qua đội ngũ nhân viên kinh doanh và marketing.
2.LỰC LƯỢNG BÁN HÀNG
2.1.LỰC LƯỢNG BÁN HÀNG TẠ CHỖ VÀ BÊN NGOÀI
Mô tả công việc
STT
Chức danh
Số lượng
Nhiệm vụ và trách nhiệm
Điều kiện yêu cầu
Mức lương
1
NV quản lý kinh doanh
1
Quản lý nhân viên kinh doanh, theo dõi việc kinh doanh của công ty, tính lương cho NVKD, lập báo cáo kinh doanh.
Nam, tốt nghiệp CĐ trở lên, chuyên quản trị DNTM, có kinh nghiệm
4 tr/tháng + HH +Thưởng
6
NV Bán hàng
1
Bán hàng tại công ty, tiếp nhận điện thoại và đặt hàng qua điện thoại.
Nữ, Tốt nghiệp 12/12 trở lên. Ngoại hình khá, có kinh nghiệm bán hàng Hoa- Cây cảnh
1,8 tr+ HH + thưởng
7
NV kinh doanh
7
Tiếp thị sản phẩm đến khách hàng, tìm kiếm khách hàng, giao hàng khi cần
Nhanh nhẹn, Giao tiếp tốt, có xe honda, biết đường
1.8 tr + thưởng + HH+ phụ cấp xăng xe
8
Quản lý Wedsite
1
Quản lý Wedsite đăng sản phẩm và các thông tin quảng cáo lên Wed, tiếp nhân các đơn hàng qua mạng…
Nam, Nữ, Tốt nghiệp Trung cấp trở lên, có kinh nghiệm ở vị trí tương đương.
3,5 tr/tháng + thưởng
9
Tài xế xe tải
1
Chạy xe ôtô đi giao hàng và đi lấy hàng
Có bằng B2, biết đường
4.5 tr/tháng
10
Phụ xe tải
1
Đi giao và nhận hàng theo xe
Nam, có sức khỏe, nhanh nhẹn.
2.5 tr/tháng
2.2.ĐẠI LÝ BÁN HÀNG CHO DOANH NGHIỆP
Danh sách các đối tác phân phối
Stt
Tên
Địa chỉ
SĐT
Chiết khấu
1
Hoa kiểng Anh Quân
02- Nguyễn Hữu Cảnh -Quận 1
0906604485
30%
2
Hoa kiểng Hai Chảy
446-Nguyễn Kiệm-P3-Phú nhuận
083925176
30%
3
Cây kiểng Hoàng Duy
1A-Phan Đình Giót-P.2-Q.Tân Bình
088456576
30%
4
Cửa Hàng Hoa Kiểng Huỳnh Anh
301-Phan Đình Phùng-P15-Q.Phú Nhuận
0839951498
30%
5
Hoa kiểng- Nội ngoại Thất Calucky
212-Võ Thị Sáu-P7-Q3
089320208
30%
6
Hoa kiểng Sơn Hào
40E-Ngô Đức Kế-Q1
082006735
30%
3.HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN YỂM TRỢ BÁN HÀNG
Hình thức quảng cáo của công ty là tiếp thị qua điện thoại, gửi thư đính kèm catalog, phát tờ dơi, quảng cáo trên website…. Dự kiến về số lượng là:
Hình thức
Đơn vị tính
số lượng
gửi thư chào hang
Lá
5.000
gửi catalog
Cuốn
5.000
phát tờ dơi
Tờ
20.000
Với hình thức trên công ty dự tính sẽ tiếp thị cho khoảng hơn 15.000 khách hàng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, với chi phí bỏ ra khoảng 10 triệu đồng. Với hoạt động trên thì công ty cũng dự đoán sẽ thu hút được khoảng từ 5 – 7% lượng khách hàng được tiếp thị.
4.PHÂN PHỐI
Sản phẩm được lấy từ các nhà sản xuất, đối tác hay tại công ty tùy theo sản phẩm đang nằm ở đâu và vận chuyển thẳng đến cho khách hàng.Đối với những khách hàng mua hàng có giá trị từ 300.000 trở lên sẽ được giao hàng miễn phí, dưới mức này xẽ phải tính thêm phụ .Công ty còn thực hiện việc giao hàng trực tiếp đến cho khách hàng khi khách hàng mua hàng qua mạng hoặc điện thoại, với phạm vi trong nội thành và bán kính là 20 km2 lấy trụ sở công ty làm căn cứ để tính. Ngoài ra công ty còn thực hiện bán hàng trực tiếp tại cửa hàng.
5.CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁC ĐẠI LÝ PHÂN PHỐI
Với các đại lý phân phối công ty áp dụng các chính sách tặng, thưởng khi đạt và vượt chỉ tiêu, thanh toán nhanh. Tăng cường giao lưu đoàn kết, hỗ trợ nghiệp vụ bán hàng cho nhân viên các đại lý phân phối,tặng quà cuối năm…
6.KẾ HOẠCH NGUỒN HÀNG
Nguồn hàng của công ty phần lớn từ các nhà vườn, cơ sở ngoại thành tùy theo mặt hàng công ty sẽ chọn ra một số nhà cung cấp uy tín chất lượng và giá cả thấp. Nhóm các nhà sản suất công ty lựa chọn đều là tự sản xuất từ các quận huyện ngoại thành như: Gò vấp, hooc môn, thủ đức, quận 12…
Yêu cầu đối với nhà cung cấp
Chất lượng sản phẩm tốt và ổn định.
Giá cả hợp lý có chiết khấu cho những đơn hàng lớn của công ty.
Có khả năng đáp ứng tốt các đơn hàng lớn của công ty khi có yêu cầu.
Giao hàng nhanh ngay trong ngày.
Danh sách các nhà cung cấp dự kiến
STT
Tên
Địa chỉ
Sđt
Mặt hàng
Chiết khấu
1
DNTN Phong Lan Nguyên Thanh
80/8 Lê Văn Thọ-P11-Gò Vấp
089968808
Phong lan- hoa các loại
40%
2
Hoa Kiểng Anh Tú
73/N-Nguyễn Ảnh Thủ-P.Hiệp Thành-Q12
08.7176400
Cây Kiểng- Bon sai
40%
3
Hoa Kiểng Út Tài
2529/3B-Quốc lộ 1A-An Phú Đông-Q12
08.7195046
Cây kiểng-Bon sai
40%
4
Hoa Kiểng Sơn Mai
1B-Lê Đức Thọ-P.6-Gò Vấp
08.5446520
Cây kiểng-Bon Sai
40%
5
Cty Cổ Phần Sài Gòn Hoa
74/2/1D đường 36, Linh Đông, Thủ Đức
(84-8) 3.720.3389
Hoa- cây kiểng Bon Sai
40%
6
Trung tâm hoa kiểng và Dịch vụ nông nghiệp Q12
Kp3-Hiệp Thành- Q.12
087175967
Phong lan-Hoa các loại
40%
Trong điều kiện tài chính hạn hẹp, ban đầu công tạo quan hệ gắn bó làm ăn lâu dài với nhà cung cấp bằng các biện pháp giúp đỡ phía nhà cung cấp nguồn giống và kỹ thuật chăm sóc những sản phẩm mới được khách hàng ưa chuộm, Ký hợp đồng bao tiêu sản phẩm. Đồng thời ký hợp đồng và đa phương hóa để đảm bảo nguồn cung.
CHƯƠNG IV.CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
1. CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
Công ty sử dụng chiến lược liên doanh-liên kết theo đó công ty liên kết với các cửa hàng Hoa lan,Cây kiểng, shop sinh vật cảnh…trên địa bàn thành phố để khai thác và phục vụ khách hàng tốt cùng phân chia lợi nhuận. Lý do chọn chiến lược này là do công ty mới thành lập nên khả năng phân phối còn gặp khó khăn, cơ sở vật chất và tài chính hạn hẹp. Thứ hai là việc liên kết và khai thác tốt điểm mạnh của mỗi bên sẽ giúp công ty cạnh tranh tốt hơn. Thứ 3 công ty xác định điểm mạnh của mình sẽ là tìm kiếm khách hàng và phân phối nên khi thực hiện chiến lược này công ty sẽ được lợi hơn cả từ chiết khấu mà các khách hàng công ty có được.
2. GIÁ CỦA SẢN PHẨM
Công ty xác định giá bán nhà sản xuất cung cấp cho công ty sẽ bằng 40% giá bán ra.
Hoạt động bán hàng được chia ra 3 hình thức sau:
Hàng của công ty được bán thông qua các đối tác phân phối.Mức chiết khấu công ty dành cho các đối tác phân phối là 30% giá bán ra. Chi phí bán hàng chiếm khoảng 5% giá bán ra. Như vậy với những sản phẩm công ty bán thông qua các đối tác phân phối công ty được hưởng 25% giá bán ra.
Với những sản phẩm công ty bán ra trực tiếp không thông qua các đối tác phân phối: lợi nhuận thu được sẽ bằng 55% giá bán.
Với những sản phẩm từ phía đối tác phân phối mà công ty bán được, đối tác sẽ phải chiết khấu cho công ty là 30% giá bán, chi phí giao hàng chiếm khoảng 2% giá bán. Vậy lợi nhuận công ty thu được bằng 28% giá bán ra.
Công ty xác định tỷ trọng trên tổng lượng hàng bán ra với các hình thức bán trên như sau: Hàng bán thông qua đối tác 30%, trực tiếp 55%, Hàng của đối tác 25%.
Ngoài ra với những khách hàng mua, sử dụng một lương lớn sản phẩm của công ty cũng sẽ được giảm 10 % giá bán.
Lời kết
Dựa vào nội dung ý tưởng kinh doanh cũng như những nghiên cứu về thị trường và nhu cầu người tiêu dùng.Nhóm em hoàn toàn tin tưởng vào tính khả thi của ý tưởng kinh doanh này cũng như lợi ích mang lại cho công ty, xã hội. Song với những giới hạn nhất định, trong bản Dự án kinh doanh này không tránh khỏi còn những thiếu xót. Rất mong sự đánh giá và đóng góp ý kiến từ phía Thầy Cô, để Nhóm em hoàn thiên thêm ý tưởng kinh doanh này.
Em xin chân thành cảm ơn!!!
Người lập ý tưởng kinh doanh
Công ty TNHH Sinh Vật Cảnh Ngự HoaViên
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- du_an_kinh_doanh_1518.doc