Đề tài Phân tích tình hình xuất khẩu cá tra, cá basa sang thị trường EU tại công ty cổ phần thủy sản Cafatex

Tài liệu Đề tài Phân tích tình hình xuất khẩu cá tra, cá basa sang thị trường EU tại công ty cổ phần thủy sản Cafatex: CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI Từ lâu, thủy sản là loại thực phẩm phổ biến được ưa chuộng ở nhiều quốc gia, nhất là các quốc gia có biển hoặc có các thủy vực nội địa lớn. Cùng với sự tăng trưởng kinh tế, gia tăng dân cư, nhu cầu về thủy sản ngày càng lớn để đáp ứng thị hiếu tiêu dùng đa dạng từ cao cấp đến bình dân. Ngoài ra, mức độ an toàn vệ sinh thực phẩm của thủy sản cao hơn các loại thực phẩm khác, trong khi dịch bệnh ở gia súc, gia cầm có chiều hướng gia tăng và càng làm cho nhu cầu tiêu thụ thủy sản trên thế giới tăng mạnh. Tăng trưởng tiêu dùng thủy sản không những diễn ra mạnh mẽ ở các nước phát triển, mà còn ở các nước đang phát triển. Cùng với xu thế tiêu thụ này thì việc trao đổi xuất nhập khẩu thủy sản giữa các quốc gia được đẩy mạnh và Việt Nam không nằm ngoài xu thế đó. Theo số liệu thống kê của FAO, năm 2007, Việt Nam đứng thứ sáu thế giới về xuất khẩu thủy sản. Chính vì vậy, xuất khẩu thủy sản là “ một trong ba chương trình kinh tế...

doc63 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1231 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Phân tích tình hình xuất khẩu cá tra, cá basa sang thị trường EU tại công ty cổ phần thủy sản Cafatex, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI Từ lâu, thủy sản là loại thực phẩm phổ biến được ưa chuộng ở nhiều quốc gia, nhất là các quốc gia có biển hoặc có các thủy vực nội địa lớn. Cùng với sự tăng trưởng kinh tế, gia tăng dân cư, nhu cầu về thủy sản ngày càng lớn để đáp ứng thị hiếu tiêu dùng đa dạng từ cao cấp đến bình dân. Ngoài ra, mức độ an toàn vệ sinh thực phẩm của thủy sản cao hơn các loại thực phẩm khác, trong khi dịch bệnh ở gia súc, gia cầm có chiều hướng gia tăng và càng làm cho nhu cầu tiêu thụ thủy sản trên thế giới tăng mạnh. Tăng trưởng tiêu dùng thủy sản không những diễn ra mạnh mẽ ở các nước phát triển, mà còn ở các nước đang phát triển. Cùng với xu thế tiêu thụ này thì việc trao đổi xuất nhập khẩu thủy sản giữa các quốc gia được đẩy mạnh và Việt Nam không nằm ngoài xu thế đó. Theo số liệu thống kê của FAO, năm 2007, Việt Nam đứng thứ sáu thế giới về xuất khẩu thủy sản. Chính vì vậy, xuất khẩu thủy sản là “ một trong ba chương trình kinh tế lớn trọng điểm” được khẳng định trong các Nghị Quyết của Đảng đã, đang và sẽ là mũi nhọn trong chiến lược hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế của nước ta. Chiến lược công nghiệp hóa hướng mạnh đến xuất khẩu có vai trò quan trọng trong tăng trưởng kinh tế. Riêng EU đang là khu vực nhập khẩu thủy sản lớn nhất của thế giới năm 2007 (27 quốc gia) nhập khẩu thủy sản đạt giá trị 912 triệu USD. Bên cạnh đó, đồng USD liên tục giảm mạnh tới mức kỷ lục so với những đồng tiền mạnh như Euro. Do đó, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam tới khu vực thị trường không dùng đồng USD sẽ có lợi cho doanh nghiệp xuất khẩu. Thêm vào đó, các doanh nghiệp Việt Nam đang được các nhà nhập khẩu tại EU đánh giá cao về chất lượng sản phẩm. Theo dự báo của Hiệp hội xuất khẩu thủy sản Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam tới thị trường EU năm 2008 đạt trên 1 tỷ USD và tiếp tục là khu vực xuất khẩu thủy sản lớn nhất của Việt Nam. Đối với sản phẩm cá tra, cá basa của Việt Nam mới được đưa vào rộng rãi trên thị trường EU từ năm 2003 sau khi xảy ra vụ Hiệp hội CFA kiện các doanh nghiệp Việt Nam bán phá giá vào Mỹ. Trong thời gian này, xuất khẩu cá tra, cá basa của Việt Nam tuy gặp nhiều rủi ro ở thị trường Mỹ, nhưng lại mở ra cơ hội tăng trưởng xuất khẩu sang EU, chất lượng hàng thủy sản Việt Nam đã đáp ứng được yêu cầu khắt khe về vệ sinh an toàn thực phẩm tại thị trường EU. Hình ảnh ca tra, cá basa của Việt Nam được xuất hiện nhiều trên tạp chí Seafood International, Eurofish, Seafood Bussiness. Đây chính là cơ hội để các doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm cá tra đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trường EU và coi sản phẩm cá tra, cá basa thành mặt hàng chủ lực của thủy sản đồng bằng sông Cửu Long nói riêng và của Việt Nam nói chung. Bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động xuất khẩu cá tra, cá basa sang thị trường EU phải đối mặt với nhiều thách thức như: tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, luật chống bán phá giá, những cảnh báo của EU đối với các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt Nam, các đối thủ cạnh tranh. Trước tình hình đó, để có thể giữ vững và gia tăng kim ngạch xuất khẩu thủy sản đòi hỏi ngành thủy sản Việt Nam cùng với các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản nói chung và công ty cổ phần thủy sản Cafatex (công ty Cafatex) nói riêng cần phải tìm hiểu và phân tích các nhân tố có thể ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu cá tra, cá basa sang thị trường EU. Từ đó, đề ra các giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế, phát huy thế mạnh, tận dụng những cơ hội do thị trường đem lại. Chính vì vậy, đó là lý do tôi chọn đề tài: “Phân tích tình hình xuất khẩu cá tra, cá basa sang thị trường EU qua ba năm 2005 – 2007”. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung Phân tích và đánh giá tình hình xuất khẩu cá của công ty cổ phần thủy sản Cafatex sang thị trường EU qua ba năm 2005-2007. Trên cơ sở phân tích những thuận lợi và khó khăn đề ra những giải pháp và kiến nghị nhằm ổn định và gia tăng giá trị xuất khẩu cá của công ty. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể Mục tiêu 1: Phân tích thực trạng xuất khẩu cá vào thị trường EU, trên cơ sở phân tích các chỉ tiêu về sản lượng, giá trị xuất khẩu cá sang thị trường EU so với các thị trường khác, kim ngạch xuất khẩu cá của công ty tại các nước thành viên EU. Mục tiêu 2: Phân tích SWOT để nhận biết được cơ hội và đe dọa tại thị trường EU cũng như xem xét những điểm mạnh, điểm yếu của công ty cổ phần thủy sản Cafatex. Mục tiêu 3: Trên cơ sở phân tích tình hình xuất khẩu cá tra, cá basa vào thị trường EU, phân tích SWOT. Từ đó, đề ra những giải pháp nhằm ổn định và gia tăng kim ngạch xuất khẩu cá tại thị trường EU cũng như phát triển thêm nhiều thị trường mới trên thế giới. 1.3. CÁC GIẢ THUYẾT CẦN KIỂM ĐỊNH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 1.3.1 Các giả thuyết cần kiểm định Giả thuyết 1: Trong những năm gần đây, nhu cầu sử dụng sản phẩm cá tra, cá basa tại thị trường EU có sự thay đổi ảnh hưởng đến kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam nói chung và của công ty cổ phần thủy sản Cafatex nói riêng - Giả thuyết 2: Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu cá sang thị trường EU của công ty. 1.3.2 Câu hỏi nghiên cứu Câu hỏi 1: kim ngạch xuất khẩu cá tra, cá basa sang các nước thuộc EU của công ty cổ phần thủy sản Cafatex có vai trò như thế nào trong tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty từ năm 2005 – 2007? Câu hỏi 2: Ma trận SWOT xác định những yếu tố ảnh hưởng hoạt động xuất khẩu sang thị trường EU cũng như đánh giá tiềm lực của công ty cổ phần thủy sản Việt Nam ra sao? Câu hỏi 3: Cần đề ra những giải pháp nào để phù hợp với hoạt động xuất khẩu cá tra, cá basa của công ty cổ phần thủy sản Cafatex sang thị trường EU trong giai đọan hiện nay? 1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU Phạm vi về không gian Số liệu được thu thập từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo xuất khẩu cá tra, cá basa của công ty cổ phần thủy sản Cafatex sang thị trường EU. Phạm vi thời gian Đa số các số liệu phân tích về xuất khẩu cá tra, cá basa của công ty cổ phần thủy sản Cafatex, số liệu được cập nhật từ năm 2005 – 2007. Nội dung nghiên cứu: Các vấn đề nghiên cứu chỉ tập trung vào phân tích tình hình xuất khẩu cá tra, cá basa sang thị trường EU trong giai đoạn 2005-2007 và đề xuất những giải pháp nhằm ổn định và phát triển thị trường xuất khẩu EU. 1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU LIÊN QUAN ĐẾN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Đã có nhiều luận văn của thạc sĩ và sinh viên nghiên cứu nhiều khía cạnh về hoạt động xuất khẩu thủy sản của Việt Nam. Đáng chú ý là đề tài khoa học cấp Bộ của Phó Giáo Sư Tiến Sĩ Võ Thanh Thu với đề tài: “ Những giải pháp về thị trường cho sản phẩm thủy sản xuất khẩu thủy sản của Việt Nam” Nhà Xuất Bản Thống Kê 2002. Trong đề tài này, tác giả đã đánh giá toàn diện có hệ thống những nhân tố tác động đến khả năng thâm nhập thị trường và khả năng duy trì tốc độ tăng trưởng xuất khẩu trên từng thị trường cụ thể và đề xuất các giải pháp chung cho thị trường. Riêng đề tài của tôi chỉ tập trung vào phân tích tình hình xuất khẩu cá tra, cá basa sang thị trường EU trên cơ sở đánh giá sản lượng, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm cá vào thị trường EU, phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, đe dọa. Từ đó, đề ra những đề xuất cụ thể nhằm ổn định và mở rộng họat động xuất khẩu cá vào thị trường EU của công ty cổ phần thủy sản Cafatex trong tương lai. ba CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN 2.1.1. Khái niệm và vai trò của xuất khẩu 2.1.1.1 Khái niệm về xuất khẩu Xuất khẩu trong lý luận thương mại là việc bán hàng hóa, dịch vụ cho nước ngoài. - Tất cả các nước trên thế giới đều có hoạt động xuất khẩu, vì công việc kinh doanh quốc tế chiếm một phần đáng kể trong tất cả khối lượng thương vụ và lợi nhuận. Nhờ có hoạt động xuất khẩu (bán hàng ra thị trường quốc tế), các quốc gia có thể cải tiến hiệu năng nhờ quy mô lớn trong sản xuất, trong tiếp thị và trong phân phối, và đem lại nguồn thu ngoại tệ cho đất nước. Mặt khác, xuất khẩu còn giải quyết việc làm cho người lao động. - Nhờ có hoạt động xuất khẩu mà các doanh nghiệp xuất khẩu có thể phân bổ chi phí cố định cho nhiều sản phẩm hơn, bớt được giá thành sản xuất và tăng thêm lợi nhuận. Giá thành thấp hơn cũng có nghĩa là gía bán thấp hơn tạo điều kiện cho hàng hóa xuất khẩu có thể cạnh tranh trên thị trường thế giới. Việc khối lượng hàng hóa xuất khẩu tăng giúp cho sản xuất trong nước tăng trưởng cũng có nghĩa là sử dụng thêm được năng lực còn bỏ trống chưa dùng. à Tóm lại, xuất khẩu là một hình thức trao đổi hàng hóa, dịch vụ trên thị trường thế nhằm đáp ứng và thõa mãn nhu cầu của một quốc gia không thể tự đáp ứng cho chính mình, đồng thời đem lại ngoại tệ cho các nước xuất khẩu, giải quyết việc làm cho người lao động. 2.1.1.2 Vai trò của xuất khẩu - Xuất khẩu tạo ra nguồn vốn quan trọng trong giao thương quốc tế, thông qua tạo nguồn thu ngoại tệ, đồng thời đáp ứng nhu cầu nhập khẩu cho nước khác. - Phát triển hoạt động xuất khẩu giúp tăng trưởng kinh tế thông qua hoạt động xuất khẩu, thúc đẩy mở rộng quy mô và phát triển sản xuất, sử dụng năng lực thừa, tạo việc làm cho người lao động. - Xuất khẩu còn thúc đẩy viêc phát minh sáng tạo, phát triển và ứng dụng khoa học – công nghệ để nâng cao hiệu quả sản xuất. - Xuất khẩu góp phần vào sự phân công lao động giữa các nước trên thế giới, đồng thời giúp tăng cường hợp tác quốc tế. 2.1.2 Ma trận SWOT MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI SWOT Cơ hội ( Oportunity) Đe dọa ( Threat) MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG Điểm mạnh ( Strenght) SO: tận dụng điểm mạnh để phát huy cơ hội ST: tận dụng diểm mạnh để ngăn chặn, hạn chế nguy cơ. Điểm yếu ( Weakness) WO: giảm điểm yếu để tranh thủ những cơ hội WT: giảm điểm yếu để hạn chế nguy cơ. Hình 2.1: Ma trận SWOT SWOT là bốn từ viết tắt: S (Strength): điểm mạnh W ( Weakness): điểm yếu O (Oportunity): cơ hội T ( Threat): đe dọa. Biểu đồ ma trận SWOT gồm 9 ô: 4 ô chứa đựng các yếu tố quan trọng, 4 ô chiến lược, và 1 ô luôn để trống ( ô phía trên, bên trái). 4 ô chiến lược gọi là SO, ST, WQ, WT được phát triển sau khi đã hòan thành 4 ô chứa đựng các yếu tố quan trọng. Để lập một ma trận SWOT phải trải qua 8 bước: 1. Liệt kê các điểm mạnh chủ yếu bên trong công ty. 2. Liệt kê các điểm yếu của công ty. 3. Liệt kê các cơ hội lớn bên ngoài công ty. 4. Liệt kê các đe dọa ảnh hưởng đến doanh nghiệp. 5. Kết hợp điểm mạnh bên trong với cơ hội bên ngoài và ghi kết quả chiến lược SO vào ô thích hợp. 6. Kết hợp những điểm yếu bên trong với những cơ hội bên ngoài và ghi kết quả chiến lược WO. 7. Kết hợp điểm mạnh bên trong với mối đe dọa bên ngoài và ghi kết quả chiến lược ST. Kết hợp điểm yếu bên trong với nguy cơ bên ngoài và ghi kết quả chiến lược WT. 2.1.3 Khái niệm một số tiêu chuẩn quản trị chất lượng 2.1.3.1 Khái niệm GMP - GMP ( Good Manufacturing Pratices): hệ thống thực hành sản xuất tốt quy định các quy phạm sản xuất, thích hợp với chế biến thực phẩm. - GMP quy định các biện pháp giữ vệ sinh chung, ngăn ngừa thực phẩm bị lây nhiễm do điều kiện vệ sinh kém. GMP kiểm soát tất cả những yếu tố ảnh hưởng tới quá trình hình thành chất lượng từ: Thiết kế à xây lấp nhà xưởng à Thiết bị dụng cụ chế biến à Điều kiện phục vụ và chuẩn bị cho quá trình sản xuất à quá trình sản xuất à bao gói bảo quản à Con người điều hành, tham gia vào quá trình sản xuất. GMP được xây dựng cho từng công đoạn hoặc một phần công đoạn sản xuất trong quy trình công nghệ chế biến sản phẩm. GMP tập trung mô tả các thao tác, các thủ tục phải tuân thủ công đọan sản xuất nhằm đảm bảo đạt yêu cầu chất lượng, đảm bảo vệ sinh an tòan cho sản phẩm, phù hợp kĩ thuật và khả thi. - Chứng nhận GMP đảm bảo một cách vững chắc rằng sản phẩm đưa sản xuất một cách ổn định, đạt chất lượng quy định. 2.1.3.2 Khái niệm HACCP: HACCP là điều kiện tiên quyết xâm nhập vào các thị trường thủy sản có thu nhập cao. - Cùng một dung lượng nhưng HACCP có những tên gọi khác nhau: Hệ thồng tự kiểm soát OCS (Own Control System) – Châu Âu; chương trình quản trị chất lượng QMP (Quality Management Program) – Canada; chương trình quản trị chất lượng nội bộ IQMP (Internal Quality Management Progam) – Indonesia; HACCP – Asean, Mỹ, Australia, Nhật, …Việt Nam. - HA ( Hazard Analysis): liệt kê những mối nguy cơ có thể liên quan đến sản phẩm; phân tích và xác định mối nguy cơ đáng kể. - CCP (Critical Control Point): xác định điểm quan trọng cần kiểm soát, nhằm tập trung nguồn lực tránh dàn trải lãng phí. - HACCP là hệ thống phân tích nguy cơ và kiểm soát các khâu trọng yếu áp dụng cho các doanh nghiệp chế biến thực phẩm, được thế kế riêng cho công nghiệp chế biến thực phẩm và ngành có liên quan ( chăn nuôi, trồng trọt…) à Tóm lại: ngày càng có nhiều nước, nhiều tổ chức quốc tế công nhận và yêu cầu áp dụng HACCP trong chế biến thực phẩm nói chung và thủy sản nói riêng. HACCP được xem là hệ thống đảm bảo an toàn thực phẩm quan trọng và tốt nhất tại Mỹ, Châu Âu…Đây là điều kiện tiên quyết để xuất hàng vào EU. 2.1.4. Một số định nghĩa về thuật ngữ đề cập trong đề tài - Kim ngạch xuất khẩu: được biểu hiện qua doanh số xuất khẩu sản phẩm trong một thời kì được xác định. - Thủy sản: các loại động vật sống dưới nước, như: cá, giáp xác, nhuyễn thể… có thể dùng làm thực phẩm. - Sản phẩm thủy sản: thực phẩm trong đó thủy sản là thành phần đặc trưng. - Sản phẩm thủy sản chế biến: sản phẩm đã qua hình thức chế biến, như: xử lý, nhiệt, hun khói, ướp muối, sấy khô, hoặc kết hợp các hình thức trên, có phối chế hoặc không phối chế với phụ gia, thực phẩm khác. - Sản phẩm thủy sản đông lạnh: sản phẩm thủy sản đã được cấp đông; khi đã ổn định, nhiệt độ trung tâm sản phẩm 8 – 18 oC hoặc thấp hơn. - Cá tra (P.hypophthalmus) thuộc giống cá da trơn Pangasius phân bố tập trung ở Đồng Bằng sông Cửu Long. Cá tra được nuôi nhiều loại thủy vực như bè, ao ruộng.. 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Trong đề tài này một số phương pháp nghiên cứu sau đây được sử dụng. 2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu Số liệu thứ cấp: Thu thập số liệu từ các báo cáo xuất khẩu , báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. 2.2.2 Phương pháp phân tích - Mục tiêu 1: sử dụng phương pháp so sánh số tương đối động thái, số tương đối so sánh qua đó thấy được sự biến động về giá trị, sản lượng, cơ cấu mặt hàng cá tại các nước thành viên EU. - Mục tiêu 2: sử dụng ma trận SWOT để thấy các điểm mạnh, điểm yếu, các cơ hội và đe dọa ảnh hưởng đến tình hình xuất khẩu cá sang thị trường EU của công ty cổ phần thủy sản Cafatex. - Mục tiêu 3: sử dụng phương pháp dự báo, từ đó đề ra những giải pháp nhằm ổn định và phát triển hoạt động xuất khẩu của công ty. CHƯƠNG 3 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN CAFATEX 3.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THUỶ SẢN CAFATEX 3.1.1. Quá trình hình thành ü Tiền thân của công ty cổ phần thủy sản CAFATEX (công ty CPTS Cafatex) là xí nghiệp đông lạnh thủy sản II (thành lập tháng 5/1987) trực thuộc Liên hiệp Công ty thuỷ sản xuất nhập khẩu Hậu Giang, với nhiệm vụ chính lúc bấy giờ là thu mua - chế biến – cung ứng hàng thủy sản xuất khẩu. ü Tháng 7/1992 sau khi tỉnh Hậu Giang cũ được chia cắt thành 2 tỉnh mới là Cần Thơ và Sóc Trăng, theo quyết định số 416/QĐ.UBT.92 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cần Thơ ký ngày 01/07/1992 đã quyết định thành lập xí nghiệp chế biến thủy súc sản Cần Thơ trên cơ sở xí nghiệp đông lạnh thủy sản II (cũ) nguyên là đơn vị chuyên sản xuất và cung ứng sản phẩm thủy sản đông lạnh cho hệ thống seaprodex Việt Nam xuất khẩu. ü Tháng 3/2004 với chủ trương của chính phủ công ty chuyển từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần hoạt động theo luật doanh nghiệp với tên gọi là công ty cổ phần thủy sản CAFATEX. Lực lượng lao động trên 2.000 người (bộ máy gián tiếp điều hành chỉ chiếm 1,7%, trong đó nhiều kĩ sư chế biến thực phẩm, nhiều cử nhân kinh tế, và các quản lý nhiều kinh nghiệm. Bộ máy tổ chức quản trị linh hoạt, có nhiều kinh nghiệm, năng động trong quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh, đặt biệt trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Mặt bằng tổng thể trên 80.000 m2, diện tích nhà xưởng sản xuất, kho 37.000 m2. Từ vốn đầu tư ban đầu ( năm 1992) 4.542 triệu đồng, đến nay doanh nghiệp đã tự bổ sung và huy động khác lên hàng trăm tỷ đồng. ü Công ty cổ phần thủy sản CAFATEX. ü Tên giao dịch: CAFATEX FISHERY JOINT STOCK Co. (viết tắt là: Cafatex corporation) üLoại hình pháp lý: công ty cổ phần. ü Trụ sở: km 2081 quốc lộ 1A, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang . ü Điện thoại: 071. 847 775 ü Số tài khoản : 011.1.00.000046.5 tại ngân hàng ngoại thương Cần Thơ. ü Mã số thuế : 1800158710. ü Vốn điều lệ: 49.404.825.769 VND trong đó : - Vốn nhà nước: 14.327.399.473 - Vốn cổ đông thuộc công ty: 27.078.785.004 - Vốn cổ đông bên ngoài : 7.998.641.292 3.1.2. Mục tiêu, chức năng, phạm vi hoạt động 3.1.2.1. Mục tiêu Mục tiêu của công ty là tập trung huy động các nguồn lực về: vốn, công nghệ, nhân lực một cách cao nhất nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường để thu lợi nhuận tối đa, tạo ra việc làm và tăng thu nhập một cách ổn định cho người lao động, hoàn thành nghĩa vụ đối với nhà nước, tiếp tục phát triển tăng thêm giá trị thương hiệu CAFATEX, phát triển công ty bền vững và lâu dài. Đưa thương hiệu CAFATEX trở thành 1 thương hiệu quen thuộc và tin cậy trong lòng của khách hàng, đưa doanh nghiệp CAFATEX phát triển bền vững lâu dài và trở thành 1 trong những doanh nghiệp dẫn đầu về doanh thu cũng như quy mô trong ngành xuất khẩu và khai thác thủy sản. 3.1.2.2. Chức năng - Nuôi trồng, khai thác, thu mua, chế biến, đóng gói thủy súc sản xuất khẩu. - Kinh doanh xuất - nhập khẩu và phân phối sản phẩm thủy - súc sản qua chế biến, đóng gói thực phẩm và hàng tiêu dùng khác cho thị trường trong và ngoài nước. - Kinh doanh xuất - nhập khẩu các loại vật tư, thiết bị máy móc cho ngành nuôi trồng, khai thác, chế biến đóng gói thủy sản cho thị trường trong và ngoài nước. 3.1.2.3. Phạm vi hoạt động a) Tìm hiểu nguồn nguyên liệu Để có hàng sản xuất và có mặt hàng xuất khẩu đáp ứng yêu cầu trong hợp đồng thì công ty Cafatex tiến hành thu mua nguyên liệu trong nước để sản xuất. Khu vực đồng bằng sông Cửu Long là nơi tập trung các hộ dân nuôi cá tra, và tôm sú. Công ty Cafatex cũng căn cứ vào nhu cầu của nước ngoài để mua hàng, nhiều khi nhu cầu cao, công ty phải huy động nhiều đại lý gom hàng để đủ hàng cung cấp cho khách hàng. b) Sản phẩm của công ty Sản phẩm chính: tôm đông lạnh và cá tra, cá basa tinh chế cao cấp (chiên) xuất khẩu. Sản phẩm phụ: các bã thủy sản các lọai làm thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản. 3.1.3. Cơ cấu tổ chức Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần thủy sản Cafatex được tổ chức theo cấu trúc trực tuyến. Với cách tổ chức này, Tổng giám đốc sẽ giao cho người phụ trách của từng bộ phận (từng phòng) đối với từng công việc và từng mục tiêu của doanh nghiệp. Tuy nhiên, Ban nguyên liệu chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Tồng Giám đốc cho nên các trạm thu mua tôm Láng Trâm và trạm thu mua tôm Vĩnh Lợi sẽ do Ban nguyên liệu phụ trách. Với cách tổ chức này, Tổng Giám đốc sẽ giảm bớt được công việc và tập trung nhiều hơn trong việc hoạch định kinh doanh của công ty HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG BAN KIỂM SOÁT HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ TỔNG GIÁM ĐỐC BAN NGUYÊN LIỆU BAN DỰ ÁN P.BÁN HÀNG P.XUẤT NHẬP KHẨU Trong đó: Kho thành phẩm P.CÔNG NGHỆ KIỂM NGHỆ Trong đó: - P.kiểm cảm quan - P.kiểm sinh hoá - Nhóm quản lý chất lượng - Nhóm kiểm tra nguyên liệu P.TÀI CHÍNH KẾ TOÁN Trong đó: - Kho vật tư P.CƠ ĐIỆN LẠNH Trong đó: - Tổ vận hành - Tổ điện, điện tử, điện lạnh - Tổ sửa chữa thiết bị. PHÒNG TỔNG VỤ Trong đó: - Đội xe - Đội bảo vệ PCCC - Đội vệ sinh thu gom - Trạm y tế - Tổ BHLĐ - Bếp ăn công nghiệp CHI NHÁNH TP.HCM XƯỞNG TÔM NHẬT BẢN XƯỞNG TÔM BẮC MỸ - CHÂU ÂU XƯỞNG SƠ CHẾ TÔM XƯỞNG ĐIỀU PHỐI, TINH CHẾ TÔM P.TỔNG GIÁM ĐỐC BAN ISO - MAKETING TRẠM THU MUA TÔM VĨNH LỢI TRẠM THU MUA TÔM LÁNG TRÂM XÍ NGHIỆP THUỶ SẢN TÂY ĐÔ NHÀ MÁY CHẾ BIẾN TÔM CAFATEX DL65 Hình 3.1 : Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty cổ phần thủy sản Cafatex a) Ban tổng giám đốc - Ban tổng giám đốc công ty gồm: - Tổng giám đốc: Nguyễn Văn Kịch - Quyền hạn và nhiệm vụ: định hướng hoạt kinh doanh của đơn vị. Tổ chức xây dựng các mốí quan hệ kinh tế với khách hàng thông qua các hợp đồng kinh tế. Đề ra các biện pháp thực hiện chỉ tiêu kế hoạch sao cho đảm bảo hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Giám đốc có quyền điều hành quản lý toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh của công ty theo chế độ một thủ trưởng. Tổng giám đốc có quyền tuyển dụng và bố trí lao động cũng như việc đề bạt, khen thưởng, kỉ luật trong công ty. Tổng giám đốc là người chịu trách nhiệm toàn diện trước nhà nước và tập thể công nhân viên của mình. - Phó tổng giám đốc: giúp việc cho Tổng giám đốc, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng giám đốc trong phạm vi được giao. Mặt khác phó Tổng giám đốc có thể thay mặt Tổng giám đốc để giải quyết những công việc có tính chất thường xuyên của đơn vị khi Tổng giám đốc vắng mặt. b) Hệ thống các phòng chức năng và các xưởng sản xuất công ty Công ty tổ chức hệ thống các phòng chức năng và các xưởng sản xuất như sau: ¨Các phòng chức năng: Phòng tổng vụ: Giúp việc cho Tổng giám đốc thực hiện các chức trách sau: Lập kế hoạch tổ chức tuyển dụng và đào tạo cán bộ kỹ thuật nghiệp vụ và công nhân phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty. Lập hợp đồng lao động đối với cán bộ - công nhân viên chức và được uỷ nhiệm của Tổng giám đốc ký hợp đồng lao động đối với đối tượng là công nhân viên của công ty theo mẫu quy định. Nghiên cứu tham mưu cho Tổng giám đốc ký thoả ước lao động tập thể với đại diện người lao động. Nghiên cứu tham mưu cho Tổng giám đốc thực hiện đúng luật lao động với các chính sách có liên quan đến người lao động. Nghiên cứu chế độ quản lý và kỷ luật lao động, các định mức lao động, tiền lương. tiền thưởng, các khoản phụ cấp và các chính sách, chế độ đối với người lao động, phúc lợi công ích trên cơ sở pháp luật nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển và đạt hiệu quả cao nhất. Tổng kết kết quả lao động và thanh toán tiền lương hàng tháng theo phương án lương của công ty. Nghiên cứu thực hiện chế độ bảo hộ lao động phù hợp loại hình sản xuất đặc thù của công ty và kiểm tra thực hiện đảm bảo an toàn lao động trong toàn xí nghiệp theo đúng quy định của chính phủ ban hành. Nghiên cứu thực hiện công tác hành chính, lễ tân đáp ứng được nhu cầu sản xuất và kinh doanh đối ngoại của công ty. Dựa vào chiến lựợc kinh doanh của công ty, lập dự án đầu tư, quản lý việc thực hiện đầu tư khai thác có hiệu quả dự án sau đầu tư. Thực hiện công tác bảo vệ nội bộ, phòng gian bảo mật, bảo vệ bí mật công nghệ, bảo vệ tài sản, bảo đảm được an ninh trật tự, an toàn cho sản xuất và hoạt động kinh doanh của công ty. Thực hiện công tác kiểm soát nghiêm ngặt phòng chống cháy nổ, an toàn cho sản xất, cho con người, cho tài sản công ty. Nghiên cứu tham mưu cho Tổng giám đốc, theo dõi, quản lý, chăm lo sức khoẻ và thực hiện công tác cải thiện đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên chức, tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên chức luôn gắn bó với công ty và kích thích thúc đẩy sản xuất kinh doanh luôn phát triển. Mua và cung cấp vật tư hành chính theo kế hoạch tháng, phục vụ cho công tác quản lý sản xuất kinh doanh và theo dõi, quản lý, bảo dưỡng, sửa chữa các loại vật tư thiết bị, tiện nghi thuộc khu vực hành chính và quản lý của công ty. Thực hiện báo cáo định kỳ các công tác nghiệp vụ của phòng theo quy đinh của công ty. Phòng tài chính kế toán: Tổ chức thực hiện toàn bộ công tác tài chính, hạch toán kế toán, thống kê ở công ty theo quy định pháp luật và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty. Phản ánh ghi chép, hạch toán kịp thời, đầy đủ, chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty theo đúng pháp luật. Tổ chức xây dựng và quản lý hệ thống luân chuyển chứng từ có liên quan đến hàng hoá, tài sản vật tư tiền vốn, đồng thời tổ chức kiểm tra chứng từ kế toán thống kê ở tất cả bộ phận trong nội bộ công ty. Tính toán và trích nộp đúng đủ kịp thời các khoản thuế, các quỹ của công ty và thanh toán đúng hạn các khoản vay, các khoản công nợ phải thu, phải trả theo quy đinh của pháp luật. Xác định và phản ánh chính xác kịp thời đúng chế độ kiểm kê tài sản, chuẩn bị đầy đủ kịp thời các thủ tục và tài liệu cần thiết cho việc xử lý các khoản mất mát, hao hụt và hư hại tài sản đồng thời đề xuất các biện pháp giải quyết, xử lý. Lập đầy đủ và gửi đúng hạn các báo cáo kế toán tài chính và quyết toán công ty theo quy định luật pháp. Tổ chức phổ biến và hướng dẫn kịp thời các chế độ thể lệ tài chính, kế toán thống kê, thông tin kinh tế cho các bộ phận và cá nhân có liên quan trong công ty để cùng phối hợp thực hiện. Tổ chức bảo quản lưu trữ các tài liệu kế toán, bảo mật các tài liệu thuộc phạm vi mật theo quy định công ty. Thực hiện kế hoạch đào tạo và tự đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ nhân viên tài chính trong công ty, đồng thời tổ chức nghiên cứu, từng bước áp dụng những thành tựu của công nghệ tin học trong công tác tài chính, hạch toán kế toán thống kê của công ty nhằm tăng hiệu năng công tác quản lý và tham mưu về mặt tài chính đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác quản trị sản xuất kinh doanh của công ty. Nhiệm vụ kiểm tra kiểm soát Việc chấp hành chế độ bảo vệ tài sản, vật tư, tiền vốn của công ty. Việc thực hiện kế hoạch sản xuất- kỹ thuật – tài chính, phí lưu thông, các dự toán chỉ tiêu hành chính, các định mức kinh tế kỹ thuật. Việc chấp hành các chính sách kinh tế tài chính, các chế độ tiêu chuẩn, định mức chỉ tiêu và kỷ luật tài chính vay tín dụng và các hợp đồng kinh tế. Việc tiến hành kiểm kê các loại tài sản và đánh giá lại tài sản theo đúng pháp luật. Việc giải quyết và xử lý các khoản thiếu hụt, mất mát, hư hỏng, các khoản nợ không đòi được và các khoản thiệt hại khác. Nhiệm vụ tham mưu Tổng giám đốc công ty Phân tích hoạt động kinh tế thường xuyên, nhằm đánh giá đúng đắn tình hình, kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty, phát hiện những lãng phí và thiệt hại đã xảy ra, những việc làm không có hiệu quả, những sự trì trệ trong sản xuất kinh doanh để có biện pháp khắc phục, đảm bảo kết quả hoạt động và doanh lợi của công ty ngày càng tăng. Thông qua công tác tài chính kế toán, tham gia nghiên cứu cải tiến tổ chức xây dựng phương án sản xuất, cải tiến quản lý kinh doanh của công ty nhằm khai thác khả năng tiềm tàng, tiết kiệm nâng cao không ngừng hiệu quả của đồng vốn. Khai thác và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn vào sản xuất kinh doanh, đảm bảo và phát huy chế độ tự chủ tài chính của công ty. Phòng xuất nhập khẩu: Phòng xuất nhập khẩu giúp việc cho Tổng giám đốc thực hiện các chức trách sau: Thực hiện công tác xuất nhập khẩu và quản lý tập trung hồ sơ xuất nhập khẩu của công ty. Quản lý điều phối công tác vận chuyển đường bộ và quan hệ các hãng tàu vận chuyển đường bộ phục vụ công tác xuất nhập hàng hoá cho công ty. Tổ chức tiếp nhận, quản lý, trữ lạnh hàng hoá đông lạnh thành phẩm của công ty đảm bảo an toàn tuyệt đối cho hàng hoá. Tham gia theo dõi, quản lý thiết bị kho đông lạnh nhằm luôn đảm bảo an toàn tuyệt đối cho hàng hoá. Thực hiện báo cáo định kỳ các nghiệp vụ phát sinh theo quy định của công ty. Phòng bán hàng: Phòng bán hàng thực hiện các chức trách sau: nghiên cứu tiếp thị, giao dịch giúp việc cho Tổng giám đốc. Xác lập sản phẩm mục tiêu của công ty Thiết lập hệ thống quá trình sản xuất sản phẩm của công ty. Tổ chức thực hiện tiêu thụ sản phẩm của công ty. Phát triển thị trường chung cho sản phẩm của công ty. Mua nguyên liệu và sản phẩm đông lạnh trong và ngoài nước. Thực hiện báo cáo định kỳ và đối chiếu với các bộ phận liên quan đúng theo quy định của công ty. Phòng công nghệ kiểm nghiệm: Nghiên cứu hoàn thiện quy trình công nghệ hiện có, Đồng thời tiếp nhận công nghệ mới từ khách hàng và tổ chức kinh tế, kỹ thuật trong và ngoài nước. Quản lý và giám sát quy trình công nghệ sản xuất và chịu trách nhiệm tổ chức huấn luyện, đào tạo cho cán bộ kỹ thuật, công nhân các phân xưởng. Kiểm tra thực hiện theo các chương trình quản lý chất lượng. Phòng cơ điện lạnh: Tổ chức quản lý, sử dụng , kiểm tra, bảo trì, sửa chữa, hướng dẫn…các loại máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất, luôn đảm bảo liên tục theo yêu cầu sản xuất và bảo quản của công ty. Tổ chức nghiên cứu cải tiến kỹ thuật, vận hành và bảo trì nhằm tạo điều kiện khai thác tối đa công suất máy móc thiết bị. Thực hiện các báo cáo định kỳ và các công việc phát sinh cho Tổng giám đốc công ty. Ban nguyên liệu: Xây dựng hệ thống thông tin, nắm sát thực tế tình hình nguyên liệu về mùa vụ, sản lương, giá… Tổ chức đào tạo, huấn luyện cán bộ thu mua nguyên liệu đáp ứng yêu cầu của công ty. Quản lý về mặt chuyên môn kỹ thuật công tác thu mua ở các trạm thu mua nguyên liệu của công ty. Thực hiện báo cáo định kỳ công tác của Ban và các nghiệp vụ phát sinh theo đúng quy định của công ty. Ban Iso – Marketing: Hợp tác phát triển hệ thống tiêu thụ. Thiết lập mối quan hệ với các thị trường tiêu thụ. Tổ chức triển khai tham gia các hội chợ quốc tế và trong nước. Thiết lập các bao bì, cataloge…cho công ty. Trực tiếp quản lý hồ sơ tài liệu liên quan đến các vụ tranh chấp kinh tế của công ty. Chi nhánh Cafatex tại thành phố HCM: Giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu. Quản lý hàng hoá gởi các kho thuộc khu vực thành phố Hồ Chí Minh. ¨ Các xưởng sản xuất: Nhận lệnh chế biến từ phòng bán hàng đã được ban Tổng giám đốc duyệt. Tổ chức quản lý nhân lực và điều hành sản xuất theo quy trình công nghệ của công ty. c) Tình hình nhân sự và tiền lương Đến cuối năm 2007 thì lực lượng lao động của toàn Công ty là 2.555 người. Trong đó: + Trực tiếp sản xuất có 2.323 người( chiếm 90,9%) + Gián tiếp sản xuất có 232 người( chiếm 9,1 %). Công ty từng bước đào tạo nhân viên trình độ kỹ thuật và tay nghề cao. Bên cạnh đó cò đảm bảo thu nhập tiền lương cho nhân viên, bình quân khoảng 1.500.000đ/người tháng. Sau đây là biểu đồ cơ cấu nhân sụ của công ty cổ phần thủy sản Cafatex Nguồn: phòng tổng vụ Biểu đồ 3.1: Cơ cấu nhân sự của công ty cổ phần thủy sản Cafatex 2007 Trong công ty cổ phần thủy sản Cafatex, Ban Giám Đốc là những người có trách nhiệm cao ở doanh nghiệp, quản lý toàn bộ doanh nghiệp và phụ trách quản lý một lĩnh vực chuyên môn chung ở doanh nghiệp, do đó trình độ đòi hỏi phải cao, trên đại học và đại học. Ở các phòng ban, những người làm công tác quản lý chung ( trưởng phó phòng), hầu hết là trình độ đại học. Cán bộ quản lý kinh tế, hành chính, kỹ thuật...đa số là trình độ Đại học, Cao đẳng, và trung học chuyên nghiệp. Nhân viên làm ở các xưởng chế biến, bảo vệ… hầu hết là trung học phổ thông. è Tuy nhiên đến năm 2008, công ty Cafatex vừa mới hoàn thành xong nhà máy chế biến cá tra, cá basa. Do vậy, công ty đã thuyên chuyển công nhân từ nhà máy chế biến tôm sang nhà máy chế biến cá, gây nên tình trạng thiếu hụt nguồn nhân lực. à Vì vậy, công ty cần phải tìm nguồn tuyển dụng dồi dào, để có nhân lực phù hợp phân bổ cho các bộ phận trong sản xuất 3.1.4. Quy trình sản xuất của công ty Sản phẩm của xí nghiệp là hàng thủy sản đông lạnh, mặt hàng chính là tôm đông lạnh, cá tra fillet đông lạnh. Quy trình công nghệ khép kín từ khâu mua nguyên liệu, sơ chế, chế biến, cấp đông, đóng gói, thành phẩm, xuất xưởng. Nguyên liệu Sơ chế thô Phân cỡ, phân loại Cân lô, lên list hàng mua Điêu phối theo kế hoạch sản xuất Xếp khuôn Cấp đông ( tủ đông) T= -40oC – -30 o C Đóng gói Sơ chế cao cấp PX luộc PX Ebi - Fry PX Nobashi PX Tempura Cấp đông (băng chuyền) T=-40oC – (-35oC) Đóng gói tự động Kho trữ đông thành phẩm Vận chuyển đường bộ T=-20oC – (-18oC) Vận chuyển container T=-20oC – (-18oC) Thị trường xuất khẩu Xuất khẩu Sản xuất sản phẩm đông lạnh tinh chế cao cấp Sản xuất sản phẩm đông lạnh thô. Ườ Hình 3.2: Quy trình sản xuất của công ty cổ phần thủy sản Cafatex 3.1.5 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần thủy sản Cafatex ( 2005 – 2007) Bảng 3.1: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN CAFATEX 2005 – 2007 ĐVT: TRIỆU ĐỒNG CHỈ TIÊU NĂM 2005 NĂM 2006 NĂM 2007 2006/2005 2007/2006 Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối (%) Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.063.099 893.831 817.312 -169.268 -15,92 -76.519 -8,6 Các khoản giảm trừ doanh thu 12.303 9.827 1.559 -2.476 -20,12 -8.268 -83,75 Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.050.797 884.004 815.752 -166.793 -15,87 -68.252 -7,72 Giá vốn hàng bán 939.763 811.122 748.980 -128.641 -13,7 -62.142 -7,7 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 111.034 72.882 66.772 -38.152 -34,4 -6.110 -8,4 Doanh thu từ hoạt động tài chính 6.124 7.737 6.528 1.613 26,35 -1.209 -15,63 Chi phí tài chính 22.966 23.923 25.327 957 4,2 1.404 5,87 Trong đó: chi phí lãi vay 18.895 18.851 19.929 -44 -0,23 1.078 5,72 Chi phí bán hàng 72.581 38.359 27.705 -34.222 -47,15 -10.654 -27,78 Chi phí quản lý doanh nghiệp 15.156 14.006 15.843 -1.150 -7,6 1.836 13,11 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 6.454 4.331 4.426 -2.123 -32,89 94.499 2,2 Thu nhập khác 3.743 5.865 1.448 2.122 56,7 - 4.417 -75,31 Chi phí khác 2.072 4.857 1.459 2.785 134,41 -3.398 -70 Lợi nhuận khác 1.672 1.008 (11,5) -664 -39,71 -1.019,5 -101,14 Tổng lợi nhuận trước thuế 8.126 5.340 4.415 -2.786 34,3 -925 -17,32 Chi phí thu nhập doanh nghiệp hiện hành. - 533 143 533 100 -390 -73,2 Chi phí thu nhập doanh nghiệp hoãn lại - - - - - - - Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. 8.126 4.806 4.271 -3.320 -40,9 -535 -11,13 Lãi cơ bản trên cổ phiếu 0,018 0,012 0,011 -0,006 -33,3 -0,001 -8,3 Nguồn: Phòng kế toán Cafatex ( 2005 – 2007) Qua bảng số liệu ta thấy: Tổng doanh thu năm 2005 đạt mức cao nhất 1.063.099 triệu đồng nhưng đến năm 2006 chỉ còn 893.831 triệu đồng và đến năm 2007 lại tiếp tục giảm và chỉ còn 817.311 triệu đồng. Các khoản giảm trừ doanh thu (giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại) từ 2005 – 2007 có xu hướng giảm. Đây chính là kết quả của Cafatex không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm, hạn chế việc mất giá trị của sản phẩm của doanh nghiệp. Về khoản thu nhập doanh nghiệp: công ty được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp bốn năm. Năm 2005 là năm thứ hai công ty được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 100%. Riêng hoạt động mua bán xe, thanh lý tài sản cố định: công ty không được ưu đãi miễn giảm thuế và chi phí và áp dụng mức thuế 28%. Vì vậy, năm 2006, doanh nghiệp phải chịu áp thuế là 533 triệu đồng và 2007 là 143 triệu đồng từ hoạt động này. Từ bảng 3.2, ta có biểu đồ lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp: Biểu đồ 3.2: Tình hình lợi nhuận sau thuế của công ty cổ phần thủy sản Cafatex 2005 - 2007 Nhìn vào bảng số liệu ta thấy lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp qua ba năm 2005 – 2007 có xu hướng giảm. Cụ thể: lợi nhuận sau thuế của Cafatex năm 2005 đạt 8.126 triệu đồng, nhưng đến năm 2006 chỉ còn 4.808 triệu đồng ( giảm 3.320 triệu đồng, tương đương 40,9%) so với năm 2005. Tuy nhiên lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp năm 2007 so với năm 2006 giảm 535 (tương đương 11,13%) so với năm 2006. Nguyên nhân lợi nhuận sau thuế của Cafatex giảm là: Chi phí thu nhập doanh nghiệp hiện hành của năm 2005 không bị đánh thuế (hoạt động mua bán xe của doanh nghiệp không xảy ra), nhưng đến năm 2006, công ty Cafatex phải chịu mức thuế 28% từ hoạt động mua bán xe tương ứng với 534 triệu đồng và đến năm 2007, doanh nghiệp chỉ chịu 143 triệu đồng từ tiền thu nhập doanh nghiệp cho hoạt động mua bán xe (chi phí này giảm 390 triệu đồng, tương ứng giảm 73,2%). Khoản chi phí thu nhập doanh nghiệp hoãn lại không phát sinh qua ba năm 2005, 2006, 2007 nên doanh nghiệp tiết kiệm được khoản chi phí này. Bảng 3.2: TỶ SUẤT LỢI NHUẬN TỪ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN CAFATEX (2005-2007) CHỈ TIÊU NĂM 2005 NĂM 2006 NĂM 2007 Số tiển (triệu đổng) Tỷ trọng (%) Số tiển (triệu đổng) Tỷ trọng (%) Số tiển (triệu đổng) Tỷ trọng (%) Lợi nhuận từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ 6.454 79,42 4.331 81,12 4.426 100,26 Lợi nhuận từ hoạt động khác 1.671,9 20,58 1.008,3 18,88 (11,5) (0,26) Tổng lợi nhuận 8.125,9 5.339,3 4.414,5 Doanh thu từ hoạt động bán hàng 1.063.099 - 893.831 - 817.312 - Tỷ suất lợi nhuận từ hoạt động bán hàng (%) 2,2 - 2,3 - 2,84 - Chênh lệch tổng lợi nhuận 2006/2005 2007/2006 Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối (%) -2.123 -32,90 -924,8 -17,32 Nguồn: tổng hợp bảng kết quả kinh doanh 2005 - 2007 Qua bảng số liệu 3.3 trên ta thấy: lợi nhuận bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty cổ phần thủy sản Cafatex có sự biến động qua ba năm 2005 – 2007 từ 6.454 triệu (2005), năm 2006 chỉ còn 4.331 triệu đồng và đến năm 2007 có sự tăng nhẹ đạt 4.426 triệu đồng. Để so sánh hiệu quả giữa ba năm, ta có thể đánh giá như sau: Năm 2005 là năm công ty kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế của công ty là 8.126 triệu đồng trong đó: lợi nhuận bán hàng và cung cấp dịch vụ là 6.454 triệu đồng và lợi nhuận từ hoạt động khác là 1.671,9 triệu đồng. Tuy nhiên đến năm 2006, tổng lợi nhuận của doanh nghiệp trước thuế chỉ đạt 5.340 triệu đồng trong đó: Lợi nhuận bán hàng và cung cấp dịch vụ đạt năm 2006 giảm so với năm 2005 là 2.123 triệu đồng (tương đương 32,90%). Nguyên nhân: ü Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2006 so với năm 2005 giảm 166.793 triệu đồng (tương đương giảm 15,87%). Nhưng giá vốn hàng bán của năm 2006 so với năm 2005 giảm 128.641 triệu đồng , giảm 13,7%. ü Chi phí bán hàng năm 2006 so với năm 2005 giảm 34.222 triệu đồng (tương đương giảm 47,15%) do cước phí tàu, chi phí bán hàng và kí gửi của doanh nghiệp giảm so với năm 2005. ü Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2006 so với năm 2005 đã giảm được 7,6% (doanh nghiệp tiết kiệm được 1.150 triệu đồng). Thu nhập khác từ nhượng bán vật tư, bao bì, phế liệu, xử lý, kiểm kê, thanh lý tài sản cố định, năm 2006 đạt 5.865 triệu đồng. Nhưng bù lại mức chi phí khác là 4.857 triệu đồng, cho nên phần thu nhập khác của doanh nghiệp giảm 633 triệu đồng (tương đương giảm 39,7%) so với năm 2005). Năm 2007, tổng lợi nhuận của doanh nghiệp chỉ đạt 4.414,5 triệu đồng giảm 925 triệu đồng ( giảm 17,32%) so với năm 2006. Trong đó: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2007 giảm 76.519 triệu đồng (giảm 8,6%). Mặc dù giá vốn hàng 2007 giảm 62.141 triệu đồng ( giảm 7,7%) so với năm 2006. Nhưng chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2007 tăng 1.837 triệu đồng (tương đương tăng 13,11%) so với năm 2006. Nguyên nhân trong năm 2007, doanh nghiệp đang tiến hành mở rộng them xưởng chế biến cá nên phải chi them chi phí quản lý. Chính vì vậy đã làm cho chi phí quản lý của doanh nghiệp năm 2007 tăng so với năm 2006. à Tóm lại: mặc dù lợi nhuận của doanh nghiệp từ năm 2005 – 2007 giảm nhưng tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp qua ba năm có xu hướng tăng,chứng tỏ doanh nghiệp đã khai thác có hiệu quả về lao động , cơ sơ vật chất…trong ba năm gần đây. CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CÁ SANG THỊ TRƯỜNG EU TỪ 2005 – 2007 CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN CAFATEX 4.1. TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CÁ TRA, CÁ BASA CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN CAFATEX 4.1.1. Khái quát chung các thị trường xuất khẩu thủy sản chủ lực của công ty cổ phần thủy sản Cafatex Trong những năm gần đây, thị trường xuất khẩu chủ yếu của công ty cổ phần thủy sản Cafatex là Mỹ, Nhật, EU, và các nước khác như Inđônexia, Singapore, và các nước khu vực Trung Đông… Mỹ là nước lớn thứ tư thế giới với diện tích 930.000 km2, với dân số khoảng 290 triệu người. Mỹ cũng là nước nhập khẩu thủy sản lớn nhất thế giới, người Mỹ rất thích ăn thủy sản đặt biệt là tôm sú tươi hoặc luộc chín, cá da trơn fillet. Do có nền kinh tế phát triển, thu nhập của người dân thuộc loại cao nhất thế giới nên họ có nhu cầu quan tâm sức khỏe. Vì thế, sản phẩm thủy sản nhập khẩu vào Mỹ phải được kiểm tra chất lượng chặt chẽ về vệ sinh an tòan thực phẩm. Nhật là một đất nước với 4 quần đảo, diện tích tổng cộng khoảng 377.800 km2, dân số trên 225 triệu người. Người Nhật rất nhạy cảm khi mùi vị độ mặn không phù hợp. Đối với thủy sản nhập khẩu, người Nhật thường chế biến sản phẩm trước khi dùng. EU với dân số khoảng 492,9 triệu người. Từ năm 2005-2007, lượng thủy sản xuất khẩu từ các doanh nghiệp Việt Nam tăng trưởng mạnh sang các thị trường của EU. Nguyên nhân, là thị trường EU ít có rào cản thương mại hơn so với thị trường như Mỹ, nhưng yêu cầu dư lượng kháng sinh trong thủy sản đang trở thành vấn đề đối với các nhà xuất khẩu. Đặt biệt, hàng thủy sản xuất khẩu sang EU phải được kiểm tra vệ sinh chặt chẽ và phải có giấy chứng nhận kiểm tra yêu cầu dư lượng kháng sinh Chloramphelicol, Nitrofural. Sau đây là các thị trường xuất khẩu thủy sản chủ lực của công ty cổ phần thủy sản Cafatex từ năm 2005-2007. Bảng 4.1: CƠ CẤU THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN CAFATEX (2005-2007) Thị trường xuất khẩu NĂM 2005 NĂM 2006 NĂM 2007 CHÊN LỆCH 2006/2005 CHÊN LỆCH 2007/2006 Sản lượng (tấn) Giá trị (triệu USD) Tỷ trọng (%) Sản lượng (tấn) Giá trị (triệu USD) Tỷ trọng (%) Sản lượng (tấn) Giá trị (triệu USD) Tỷ trọng (%) Sản lượng (tấn) Giá trị (triệu USD) Sản lượng (tấn) Giá trị (triệu USD) Mỹ 3.019,7 26,7 41,4 284 2,28 4,43 233,2 3,6 8,1 -2.735,7 -24,42 -50,8 1,32 Nhật Bản 2.188,3 25,1 38,9 1.712,4 20,8 40,37 916,9 11,3 25,5 -475,9 -4,3 -795,5 -9,5 EU 1.904,8 8,65 13,4 5.522,3 20,5 39,9 4.706,3 20,3 45,8 3.617,5 11,85 -816 -0,2 Các thị trường khác 705,6 4,04 6,3 1.436,5 7,9 15,3 1.609,5 9,1 20,54 730,9 3,84 173 1,22 Tổng cộng 7.818,4 64,49 100 8.955,2 51,46 100 7.465,9 44,3 100 1.136,8 -13,03 -1.489,3 -7,16 Nguồn: phòng xuất khẩu Cafatex (2005-2007) Từ bảng số liệu 4.1 ta có biểu đồ cơ cấu thị trường xuất khẩu của công ty cổ phần thủy sản Cafatex từ năm 2005 đến năm 2007 sau: Biểu đồ 3.3: Cơ cấu thị trường xuất khẩu của công ty cổ phần thủy sản Cafatex năm 2005 – 2007 Qua bảng số liệu và biểu đồ ta thấy: năm 2005 Mỹ và Nhật là hai thị trường xuất khẩu thủy sản chính của Cafatex. Nhưng đến năm 2006 và 2007, Nhật và EU chính là thị trường chủ lực của công ty. Cụ thể qua từng năm như sau: ª Năm 2005: thị trường Mỹ dẫn đầu về nhập khẩu thủy sản của công ty cổ phần thủy sản Cafatex (Cafatex) chiếm 41,4% đạt giá trị 26,7 triệu USD. Nguyên nhân: do các nhà nhập khẩu Mỹ thiếu hàng và chủ động quay lại thu mua sản phẩm của các doanh nghiệp Việt Nam ( trong đó có sản phẩm của Cafatex). Tương tự như thị trường Mỹ, thị trường Nhật sau thời gian “nằm chờ thời cơ hạ giá” cũng trở lại mua hàng để bù đắp lượng thiếu hụt và chiếm 38,9% đạt giá trị 25,1% triệu USD về mặt giá trị và 2.188,24 tấn về sản lượng. Do thị trường EU bị kiểm tra gắt gao về dư lượng kháng sinh và hóa chất bị cấm nên sản lượng xuất khẩu của Cafatex chỉ đạt 1.904,8 triệu tấn ( tương đương 8,65 triệu USD) chiếm 13,4% tổng giá trị xuất khẩu sang các thị trương của Cafatex. ª Năm 2006: sản lượng xuất khẩu thủy sản của Cafatex sang các thị trường tăng 1.136,8 tấn so với năm 2005, nhưng giá trị xuất khẩu năm 2006 lại giảm so với năm 2005 là 13,03 triệu USD. Nguyên nhân do dịch cúm gia cầm lan rộng làm ảnh hưởng đến nhiều nước trên thế giới nên người dân có xu hướng tiêu dùng các sản phẩm thủy sản. Trong đó, sản lượng xuất khẩu thủy sản sang thị trường EU là 5.522,3 tấn đạt giá trị 20,5 triệu USD, kế đến là thị trường Nhật 1.712,4 tấn, đạt giá trị 20,8 triệu cao hơn giá trị xuất khẩu sang thị trường EU là 0,25 triệu USD. Nguyên nhân: do công ty Cafatex đã thỏa thuận được giá cả với các nhà phân phối Nhật nên giá trị xuất khẩu thu được cao hơn và chiếm tỷ trọng 40,37% trong tổng giá trị xuất khẩu của công ty cổ phần thủy sản Cafatex năm 2006. Tuy nhiên vào cuối năm 2006, Nhật đã “ báo động đỏ” về chất lượng thủy sản của Việt Nam. Do đó, Cafatex có chủ trương tăng cường kiểm soát thực hiện về an toàn vệ sinh thực phẩm trong sản xuất tại nhà máy, cảnh báo công nhân sử dụng thuốc sát trùng và bắt buột 100% công nhân phải đeo găng tay khi sản xuất, đồng thời tuyên truyền đến các họ nuôi cá về tác hại của việc sử dụng kháng sinh. Riêng thị trường Mỹ trong năm 2006 có sản lượng xuất khẩu thấp nhất với 284,03 tấn đạt 2,28 triệu USD giảm 24,42 triệu USD so với năm 2005. Riêng các thị trường khác, công ty xuất khẩu đạt sản lượng 1.436,25 tấn chiếm 7,88% tổng giá trị xuất khẩu năm 2006. ª Năm 2007: xuất khẩu thủy sản của công ty cổ phần thủy sản Cafatex giảm 1.489,3 tấn tương ứng giảm 7,16% về giá trị so với năm 2006. Cụ thể: EU trở thành thị trường chủ lực của công ty với sản lượng 4.706,25 tấn đạt giá trị 20,3 triệu USD chiếm 45,83% so với tổng giá trị xuất khẩu của công ty qua các thị trường, cao nhất qua ba năm 2005 – 2007. Do vụ kiện bán phá giá ở thị trường Mỹ nên Cafatex chuyển hướng và chú trọng xuất khẩu sang thị trường EU, mặt khác do đồng Euro lên giá, có thể là một trong những yếu tố kích thích cầu nhập khẩu của EU đối với các doanh nghiệp Việt Nam trong đó có Cafatex. Riêng thị trường Nhật chiếm chỉ 25,5% tổng giá trị xuất khẩu của công ty với sản lượng 916,93 tấn đạt giá trị 11,3 tỷ USD. Nguyên nhân là do Nhật thực hiện kiểm tra 100% các lô hàng của công ty sang Nhật, làm cho chi phí một số mặt hàng xuất kẩu sang thị trường Nhật của công ty tăng thêm mà hàng liên tục bị ứ tại cảng, khả năng tiếp ứng thị trường của công ty bị bất cập. Đối với lượng hàng xuất khẩu của công ty cổ phần Cafatex sang các thị trường khác đạt 1.609,5 tấn nhưng chỉ đạt gía trị 9,1 triệu USD nguyên nhân là do công ty phải chịu sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp xuất khẩu khác. Riêng thị trường Mỹ sản lượng xuất khẩu của công ty đạt mức thấp nhất với sản lượng 233,2 tấn đạt 3,6 tỷ USD (tương ứng 8,06%) tổng giá trị xuất khẩu. Sau vụ kiện bán phá giá tại thị trường Mỹ năm 2006 nên doanh nghiệp đã chuyển hướng sang thị trường khác nhằm nâng cao doanh thu xuất khẩu của công ty. à Tóm lại qua 3 năm 2005 – 2007, sản lượng xuất khẩu thủy sản sang thị trường EU của Việt Nam nói chung và của công ty cổ phần thủy sản Cafatex có xu hướng tăng dần vì thị trường EU là một thị trường đầy tiềm năng và ít có biến động về kinh tế. 4.1.2 Tình hình xuất khẩu cá tra, cá basa sang thị trường EU của công ty cổ phần thủy sản Cafatex từ năm 2005-2007 Từ năm 2004 trở lại đây, do chính sách chống bán phá giá mặt hàng thủy sản tại thị trường Mỹ đã gây khó khăn cho các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản của Việt Nam nói chung, và công ty Cafatex nói riêng. Chính vì điều này, nên năm 2005, công ty Cafatex đã bắt đầu chuyển hướng, và tập trung xuất khẩu vào thị trường EU. Với dân số 380 triệu người, thị trường EU có sự đa dạng về văn hóa và thị hiếu tiêu dùng, do vậy, EU là một thị trường tiềm năng cho việc xuất khẩu thụ mặt hàng thủy sản của Việt Nam trong hiện tại và tương lai. Sau đây là bảng cơ cấu mặt hàng tôm và cá xuất khẩu vào thị trường EU trong ba năm 2005-2007 của công ty cổ phần thủy sản Cafatex: Bảng 4.2: CƠ CẤU MẶT HÀNG XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN CAFATEX SANG THỊ TRƯỜNG EU ( 2005 – 2007) Tên hàng NĂM 2005 NĂM 2006 NĂM 2007 Số lượng (tấn) Kim ngạch Số lượng (tấn) Kim ngạch Số lượng (tấn) Kim ngạch Giá trị (triệu USD) Tỷ trọng (%) Giá tri (triệu USD) Tỷ trọng (%) Giá tri (triệu USD) Tỷ trọng (%) Cá 1.305,8 3,9 45,1 4.950,9 15,8 77,1 3.962,1 13 64,04 Tôm 599 4,75 54,9 571,4 4,7 22,9 744,2 7,3 35,96 Tổng cộng 1.904,8 8,65 100 5.522,3 20,5 100 4.706,3 20,3 100 Nguồn: phòng xuất nhập khẩu (2005 – 2007) Từ bảng số liệu 4.2 ta thấy sản lượng xuất khẩu cá sang thị trường EU có xu hướng tăng trong năm 2006 và giảm nhẹ vào năm 2007. Riêng sản phẩm tôm xuất khẩu vào thị trường EU của công ty cổ phần thủy sản Cafatex có xu hướng giảm. Năm 2005 sản lượng xuất khẩu tôm là 599,05 tấn, đến năm 2006 sản lượng chỉ còn 571,36 tấn nhưng đến năm 2007, xuất khẩu tôm có dấu hiệu hồi phục đôi chút đạt sản lượng 744,13 tấn Biểu đồ 3.4: Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu thủy sản sang thị trường EU của công ty (2005 – 2007) Để biết được cơ cấu xuất khẩu cá, tôm, sang thị trường EU ta sẽ phân tích nguyên nhân đối với từng sản phẩm qua từng năm như sau: ü Năm 2005: sản lượng xuất khẩu cá đạt sản lượng là 1.305,8 tấn với giá trị đạt được 3,9 triệu USD (45,1%), xuất khẩu tôm chỉ đạt sản lượng 599 tấn nhưng đạt giá trị 4,75 triệu USD (chiếm 54,9% tổng giá trị xuất khẩu). Nguyên nhân: do ảnh hưởng nặng nề của đợt sóng thần, năm 2004, 2005 Thái Lan đã ngưng xuất khẩu tôm sang thị trường EU. Điều này gây nên tình trạng khan hiếm sản phẩm tôm mặt khác tôm của Việt Nam là loại tôm sú nuôi tự nhiên, đẹp, cỡ lớn nên rất được người dân EU ưa chuộng. Chính vì điều này đã đẩy giá tôm xuất khẩu tăng. ü Năm 2006: tổng sản lượng xuất khẩu thủy sản của công ty cổ phần thủy sản Cafatex sang thị trường EU đạt sản lượng cao nhất với số lượng 5.522,3 tấn, đạt giá trị 20,5 triệu USD. Trong đó: sản lượng xuất khẩu cá sang thị trường EU của Cafatex là 4.950,97 tấn đạt 15,83 triệu USD (chiếm 76,96%), riêng sản lượng xuất khẩu tôm sang thị trường EU chỉ còn 571,36 tấn đạt 4,74 triệu USD ( chiếm 23,04%) tổng giá trị xuất khẩu. Nguyên nhân: Do Cafatex xác định cá tra, cá basa là sản phẩm xuất khẩu chủ lực sang thị trường EU của công ty. Bên cạnh đó, do các hộ nuôi cá ở An Giang, Cần Thơ, Đồng Tháp thực hiện nuôi cá sạch, được các tổ chức chứng nhận của EU cấp bằng chứng nhận SQF1000 (tiêu chuẩn an toàn chất lượng sản phẩm thủy sản dành cho hộ nuôi cá). Mặt khác, trong năm 2006 dịch cúm gia cầm lan rộng khắp thế giới, điều này khiến người tiêu dùng chọn các sản phẩm thủy sản làm thực phẩm thay thế. Vì vậy, đơn hàng của các nhà nhập khẩu mua sản phẩm cá tra, cá basa tăng từ EU tăng vọt. Riêng sản phẩm tôm xuất khẩu, công ty có xu hướng giảm sản lượng xuất khẩu sang thị trường EU. Do đó, năm 2006 sản lượng xuất khẩu tôm là 571,4 tấn đạt giá trị 4,74 triệu USD ( chiếm 22,9%) tổng giá trị xuất khẩu. Nguyên nhân là công ty không thể kiểm soát lượng kháng sinh trong tôm tại những vùng nuôi, trong khi đó vấn đề về kháng sinh trong thủy sản của thị trường EU kiểm tra rất chặt chẽ. ü Năm 2007: tổng sản lượng xuất khẩu thủy sản sang thị trường EU đạt 4.706,3 tấn giảm 816 tấn tương ứng giảm 0,2 triệu USD so với năm 2006. Năm 2007, xuất khẩu tôm sang thị trường EU có dấu hiệu hồi phục được biểu hiện qua sản lượng xuất khẩu tôm là 744,2 tấn đạt giá trị 7,3 triệu USD chiếm 35,96% tổng giá trị xuất khẩu. Trong khi đó, sản lượng xuất khẩu cá sang thị trường EU năm 2007 có dấu hiệu giảm nhẹ. Năm 2007 sản lượng xuất khẩu cá chỉ cỏn 3.962,12 tấn đạt giá trị 13 triệu USD chiếm 64,04%. Nguyên nhân bắt nguồn từ giá cá nguyên liệu trong nước có thời điểm tăng đến mức 17.200 – 17.300đ/kg làm cho sản lượng cá xuất khẩu cảu công ty sang thị trường EU giảm, để bù đắp vào lượng cá xuất khẩu giảm do giá nguyên liệu tăng, nên công ty đã tăng sản xuất khẩu tôm sang thị trường EU. à Tóm lại: trong ba năm 2005 – 2007, cá tra, cá basa trở thành sản phẩm xuất khẩu chủ lực của công ty cổ phần thủy sản Cafatex do thị trường EU rất ưa chuộng những sản phẩm cá da trơn của Việt Nam, bên cạnh đó đồng bằng sông Cửu Long là khu vực thuận lợi cho việc nuôi trồng và phát triển đàn cá da trơn của Việt Nam. Bảng 4.3: CƠ CẤU SẢN PHẨM CÁ TRA, CÁ BASA XUẤT KHẨU SANG THỊ TRƯỜNG EU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN PHẨM NĂM 2005 NĂM 2006 NĂM 2007 CHÊNH LỆCH 2006/2005 CHÊNH LỆCH 2007/2006 Sản lượng (tấn) Kim ngạch Sản lượng (tấn) Kim ngạch Sản lượng (tấn) Kim ngạch Sản lượng (tấn) Giá trị (triệu USD) Sản lượng (tấn) Giá trị (triệu USD) Giá trị (triệu USD) Tỷ trọng (%) Giá trị (triệu USD) Tỷ trọng (%) Giá trị (triệu USD) Tỷ trọng (%) Cá đông block truyền thống 196,6 0,56 14,4 2.016,8 6,5 41,1 1.109,4 5,2 28 1.820,2 5,94 -907,4 -1,3 Cá đông cao cấp 1.109,2 3,32 85,6 2.934,1 9,3 58,9 2.852,7 7,8 72 1.824,9 5,98 -81,4 -1,5 Tổng cộng 1.305,8 3,9 100 4.950,9 15,8 100 3.962,1 13 100 3.645,1 11,9 -988,8 -2,8 SẢN CAFATEX (2005-2007) Nguồn: tổng hợp báo cáo xuất khẩu của công ty Cafatex (2005-2007) Từ bảng 4.3 ta thấy: các sản phẩm xuất khẩu cá tra, cá basa sang thị trường EU của công ty cổ phần thủy sản Cafatex (công ty Cafatex) qua ba năm 2005-2007 tăng. Năm 2006, sản lượng xuất khẩu cá sang thị trường EU là 4.950,9 triệu tấn đạt giá trị 15,8 triệu USD tăng 3.645,1tấn, tăng 11,9 triệu USD so với năm 2005. Tuy nhiên đến năm 2007, sản lượng xuất khẩu cá chỉ còn 3.962,1 tấn giảm 988,8 tấn về mặt sản lượng và giảm 2,8 triệu USD về mặt giá trị. Nguyên nhân của sự thay đổi là do cơ cấu xuất khẩu từng mặt hàng cá có sự thay đổi qua các năm, được thể hiện qua biểu đồ cơ cấu xuất khẩu từng mặt hàng cá theo giá trị qua ba năm 2005 đến năm 2007: Biểu đồ 3.5: Cơ cấu sản phẩm cá tra, cá basa xuất khẩu theo từng mặt hàng của công ty cổ phần thủy sản Cafatex năm 2005 – 2007 Năm 2005, sản lượng xuất khẩu cá sang thị trường EU là 1.305,8 tấn (đạt 3,9 triệu USD). Trong đó, xuất khẩu cá đông cao cấp sang thị trường EU là 1.109,2 tấn (3,32 triệu USD) tương đương 85,6%, trong khi đó cá đông block truyền thống chỉ xuất khẩu là 196,6 tấn, chiếm 14,4%. Đến năm 2006, tổng sản lượng xuất khẩu cá sang thị trường EU 4.950,9 tấn tăng 3.645,1 tấn và tăng 11,9 triệu USD so với năm 2005. Riêng mặt hàng cá đông block truyền thống từ 196,6 tấn (2005), thì năm 2006 là 2.016,8 tấn đạt giá trị 6,5 triệu USD, tăng 1.820,2 tấn (tương đương 5,94 triệu USD). Tương tự như sản phẩm cá đông cao cấp, sản lượng xuất khẩu năm 2006 đạt 2.934,1tấn, với giá trị đạt được 9,33 triệu USD (tăng 5,98 triệu USD) so với năm 2005. Nguyên nhân do công ty biết được Liên minh EU mở rộng thêm phía Đông, nên công ty đã xâm nhập vào thị trường mới này bằng cách đưa các sản phẩm được chế biến từ cá tra, cá basa sang các thị trường mới. Riêng năm 2007, tổng sản lượng xuất khẩu cá sang thị trường EU là 3.645,1 tấn, đạt giá trị 11,9 triệu USD (giảm 988,8 tấn, tương đương giảm 2,8 triệu USD so với năm 2006). Cụ thể từng mặt hàng như sau: đối với sản phẩm cá đông block truyền thống năm 2007 xuất khẩu được 1.109,4 tấn đạt giá trị 5,2 triệu USD (chiếm 28%); sản phẩm cá đông cao cấp xuất khẩu sang thị trường EU của công ty chiếm tỷ trọng cao hơn 72% ( đạt 2.852,7 tấn, tương đương 7,8 triệu USD). Tuy nhiên, xét về sản lượng và giá trị xuất khẩu của hai mặt hàng này của công ty lại giảm so với năm 2006, cụ thể đối với mặt hàng cá đông block truyền thống giảm 907,4 tấn (giảm 1,3 triệu USD); còn sản phẩm cá đông cao cấp giảm 81,4 tấn (tương đương giảm 1,5 triệu USD) so với năm 2006. Mặc dù, sản lượng xuất khẩu cá đông cao cấp giảm với một lượng nhỏ hơn sản phẩm cá đông cao cấp, nhưng giá trị xuất khẩu giảm nhiều. Nguyên nhân là do giá bán xuất khẩu sản phẩm cá đông cao cấp cao hơn so với mặt hàng cá đông block truyền thống. Ngoài ra trong năm 2007, do sự thiếu hụt nguồn nguyên liệu cá trong nước, không đủ cung cấp cho thị trường xuất khẩu nên lượng xuất khẩu cá sang thị trường EU của Việt Nam nói chung, và của công ty Cafatex nói riêng trong năm 2007 bị chựng lại. à Tóm lại qua ba năm 2005 – 2007, sản phẩm cá đông cao cấp của công ty vẫn là sản phẩm xuất khẩu chủ lực sang thị trường EU. Mặc dù, sản phẩm cá đông block truyền thống có sự tăng trưởng, nhưng vẫn chiếm tỷ trọng thấp. Qua đó, ta thấy được rằng EU là thị trường tiêu thụ cao cấp, thị hiếu tiêu dùng thủy sản của người dân EU nhắm vào các sản phẩm cao cấp có chất lượng. Để có thể đẩy mạnh và gia tăng xuất khẩu cá tra, cá basa vào thị trường EU, công ty cần chú trọng nhiều hơn nữa vào chất lượng sản phẩm, tạo ra được sự đa dạng và phong phú về chủng loại sản phẩm, đối với sản phẩm cá đông cao cấp cũng như cá đông block truyền thống nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu và thị hiếu người tiêu dùng EU. Mặt khác, Liên minh châu Âu ( European Union) thành lập 25/3/1957. Và hiện nay, EU gôm 27 nước thành viên: Bỉ, Đức, Italia, Luxembourg, Pháp, Hà Lan, Đan Mạch, Ai Len, Anh, Hy Lạp, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Áo, Phần Lan, Thụy Điển, Séc, Hungary, Ba Lan, Slovakia, Slovenia, Litva, Estonia, Malta, Kypros, Romania, Bulgaria. Liên minh Châu Âu có trụ sở đặt tại Brussels của Bỉ. Diện tích: 4.422.773 km2. Dân số EU (2006): 492, 9 triệu người. GDP (2007): 11,6 nghìn tỷ EURO, tương đương với 15,7 nghìn tỷ USD. Đặc điểm cơ bản nhất trong chính sách ngoại thương EU là tất cả các nước thành viên EU cùng áp dụng một chính sách ngoại thương chung đối với các nước ngoài khối. Ủy ban châu Âu (EC) là người đại diện duy nhất cho Liên minh trong việc đàm phán, ký kết các hiệp định thương mại và dàn xếp trong các tranh chấp lĩnh vực này. Liên minh châu Âu thực sự là một không gian kinh tế thống nhất và mô hình “ nhà nước châu Âu” đang trở thành hiện thực, đặt biệt khi hầu hết các nước thành viên đều sử dụng chung một đồng tiền. 01/01/2002, đồng EURO đã được chính thức lưu hành trong 12 quốc gia thành viên (còn gọi là khu vực đồng EURO): Pháp, Đức, Áo, Bỉ, Phần Lan, Ireland, Ý, Luxembourg, Hà Lan, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha và các nước đứng ngoài là Anh, Đan Mạch, Thụy Điển. Hiện nay, đồng EURO có tỷ giá hối đoái cao hơn đồng USD. Chính sách ngoại thương của EU biểu hiện trong việc áp dụng một số chính sách và công cụ đặt biệt, tiêu biểu là biểu thuế quan chung và chính sách chống bán phá giá. Chính vì những đặc điểm về văn hóa, kinh tế, tôn giáo và nhu cầu tiêu dùng, nên từng thị trường trong khu vực Liên minh châu Âu rất đa dạng về thói quen và thị hiếu tiêu dùng. Tuy nhiên từ năm 2005-2007, các sản phẩm được chế biến từ cá tra, cá basa của công ty cồ phần thủy sản Cafatex chủ yếu được xuất sang 11 nước như: Đan Mạch, Đức, Anh, Bồ Đào Nha, Ba Lan, Bỉ, Hà Lan, Pháp, Tây Ban Nha, Thụy Điển và Ý. Riêng các nước khác trong khu vực EU, công ty chưa xuất khẩu trực tiếp tại các thị trường còn lại hoặc sản phẩm của công ty đã có mặt tại các thị trường này, nhưng được phân phối bởi các nước kể trên. Khối lượng sản phẩm cá tra, cá basa xuất khẩu sang 11 nước thuộc EU của công ty cổ phần thủy sản Cafatex: Bảng 4.4: KHỐI LƯỢNG SẢN PHẨM CÁ TRA, CÁ BASA XUẤT KHẨU SANG THỊ TRƯỜNG CÁC NƯỚC THÀNH VIÊN EU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN CAFATEX TỪ NĂM 2005 – 2007 NƯỚC NHẬP KHẨU NĂM 2005 NĂM 2006 NĂM 2007 CHÊNH LỆCH Khối lượng (tấn) Tỷ trọng (%) Khối lượng (tấn) Tỷ Trọng (%) Khối lượng (tấn) Tỷ Trọng (%) 2006/2005 2007/2006 Đan Mạch 143,9 11,02 111,6 2,25 89,3 2,25 -32,3 -22,3 Đức 143 11 292,1 5,9 233,8 5,9 149,1 -58,3 Anh - - - - - - - - Bồ Đào Nha 1,8 0,1 18 0,36 14,4 0,36 16,2 -3,6 Ba Lan - - 86,9 1,8 69,5 1,75 86,9 -17,4 Bỉ - - 161,2 3,25 129,1 3,26 161,2 -32,1 Hà Lan 636,7 48,75 3.442,6 69,51 2.755 69,53 2.805,9 -687,6 Pháp - - 15 0,3 12 0,3 15 -3 Tây Ban Nha 130,1 9,95 481 9,72 384,9 9,74 350,9 -96,1 Thụy Điển 250,2 19,18 325,5 6,57 260,5 6,57 75,3 -6,5 Ý - - 17 0,34 13,6 0,34 17 -3,4 Tổng cộng 1.305,7 100 4.950,9 100 3.962,1 100 3.645,4 -988,8 Từ bảng số liệu trên ta thấy, sản lượng xuất khẩu cá tra, cá basa sang các nước thành viên của thị trường EU không đồng đều qua ba năm 2005-2007. Cụ thể, lượng xuất khẩu cá tra, cá basa sang thị trường Hà Lan với khối lượng 636,7 tấn chiếm 48,75% tổng khối lượng xuất khẩu cá tra, cá basa sang thị trường EU. Đến năm 2006, khối lượng xuất khẩu sang thị trường Hà Lan của công ty Cafatex đạt 3.442,6 tấn (gấp 5 lần so với năm 2005). Tuy nhiên, đến năm 2007, lượng xuất khẩu sang thị trường này chỉ còn 2.755 tấn (giảm 687,6 tấn so với năm 2006). Nguyên nhân, do lượng xuất khẩu cá tra, cá basa sang thị trường EU trong năm 2007 giảm, kéo theo lượng xuất khẩu sang thị trường Hà Lan giảm. Trái ngược với thị trường Hà Lan, thị trường Anh qua ba năm 2005-2007, mặt hàng cá tra, cá basa của công ty Cafatex hầu như không có mặt tại thị trường Anh. Nguyên nhân, có thể là do sản phẩm cá tra, cá basa của công ty Cafatex đã hiện diện tại nước Anh nhưng dưới tên nhãn hiệu khác và được phân phối vào thị trường Anh. Khác với thị trường Anh, các thị trường như Ba Lan. Bỉ, Ý trong năm 2005, doanh thu từ các thị trường này hầu như không có. Tuy nhiên, đến năm 2006, công ty Cafatex đã đẩy mạnh xuất khẩu sang các thị trường này. Năm 2006, khối lượng xuất khẩu mặt hàng cá tra, cá basa của công ty Cafatex sang thị trường Ba Lan là 86,9 tấn chiếm 1,8% tổng giá trị xuất khẩu cá tra, cá basa của công ty Cafatex. Đến năm 2007, lượng xuất khẩu chỉ còn 69,5 tấn (giảm 17,4 tấn so với năm 2006). Nguyên nhân, do một phần nhu cầu tiêu dùng của người dân Ba Lan đã chuyển hướng sang mặt hàng tôm. Tương tự, như thị trường Bỉ lượng xuất khẩu cá tra, cá basa sang thị trường này đạt 161,2 tấn gấp 2 lần lượng xuất khẩu sang thị trường Ba Lan. Đến năm 2007, lượng xuất khẩu chỉ còn 129,1 tấn giảm 32,1 tấn so với năm 2006. Nguyên nhân, trong ba năm, công ty chỉ chú trọng vào những thị trường chủ lực của EU, mặt khác do giá cá nguyên liệu trong nước trong năm 2007 tăng cao, công ty chỉ đáp ứng cho những hợp đồng chủ lực. Đây chính là điểm cần lưu ý trong hoạt động bán hàng sang thị trường EU. Cùng với lượng xuất khẩu, giá trị xuất khẩu cá tra, cá basa của công ty được thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng 4.5: KIM NGẠCH XUẤT KHẨU CÁ TRA, CÁ BASA CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN CAFATEX SANG THỊ TRƯỜNG EU TỪ NĂM 2005 – 2007 NƯỚC NHẬP KHẨU NĂM 2005 NĂM 2006 NĂM 2007 CHÊNH LỆCH (GIÁ TRỊ) Giá trị (triệu USD) Tỷ trọng (%) Giá trị (triệu USD) Tỷ trọng (%) Giá trị (triệu USD) Tỷ trọng (%) 2006/2005 2007/2006 Đan Mạch 0,44 11,3 0,27 1,7 0,22 1,7 - 0,17 -0,05 Đức 0,42 10,8 0,92 5,8 0,8 6,15 0,5 -0,12 Anh - - - - - - - - Bồ Đào Nha 0,01 0,26 0,05 0,3 0,04 0,3 0,04 -0,01 Ba Lan - - 0,3 1,9 0,22 1,7 0,3 -0,08 Bỉ - - 0,5 3,2 0,44 3,38 0,5 -0,06 Hà Lan 1,8 46,2 11,1 70,3 9,1 70 9,3 -2 Pháp - - 0,05 0,32 0,04 0,3 0,05 -0,01 Tây Ban Nha 0,4 10,3 1,5 9,5 1,2 9,23 1,1 -0,3 Thụy Điển 0,8 20,5 1,1 6,9 0,9 6,92 0,3 -0,2 Ý - - 0,05 0,32 0,04 0,3 0,05 -0,01 Tổng cộng 3,9 100 15,8 100 13 100 11,9 -2,8 Nguồn: tổng hợp báo cáo xuất khẩu công ty Cafatex 2005-2007 Từ bảng số liệu trên ta thấy: 1. Hà Lan: Hà Lan là thị trường nhập khẩu cá tra, cá basa nhiều nhất của công ty cổ phần thủy sản Cafatex; năm 2005, giá trị xuất khẩu sang Hà Lan đạt 1,8 triệu USD (chiếm 46,2% tổng giá trị xuất khẩu sang thị trường EU), đến năm 2006, giá trị xuất khẩu sang Hà Lan tăng đến 11,1 triệu USD (chiếm 70,3%), nhưng đến năm 2007, giá trị xuất khẩu giảm và chỉ còn 9,1 triệu USD (70%). Nguyên nhân là do Hà Lan có thương cảng thuận tiện cho họat động nhập khẩu cho nên Hà Lan là nước nhập khẩu các sản phẩm thủy sản từ Việt Nam, sau đó phân phối lại cho các nước thành viên EU. Vì vậy, sản lượng xuất khẩu cá của Cafatex sang Hà Lan qua ba năm 2005 – 2007 vẫn giữ ở mức cao. Mặt khác, với dân số 16,3 triệu người (2005), Hà Lan là nước đứng thứ hai về nhập khẩu thủy sản từ Việt Nam. Ngoài ra, cá đông lạnh từ Việt Nam nói chung rất được người dân Hà Lan ưa chuộng, được thể hiện qua biểu đồ sau: Nguồn: tổng hợp số liệu từ www.fistenet.com Biểu đồ 3.6 : Cơ cấu hàng thủy sản của Việt Nam nhập khẩu vào thị trường Hà Lan năm 2006 2. Tây Ban Nha: Tây Ban Nha với dân số 45 triệu người (2007), cộng thêm hàng chục triệu khách du lịch đến Tây Ban Nha hằng năm. Tây Ban Nha là nước tiêu thụ thủy sản nói chung là cao. Trung bình mỗi người dân Tây Ban Nha sử dụng 44kg thủy sản/năm. Mặt khác, do sản xuất trong nước còn hạn chế nên hằng năm nhu cầu tiêu dùng thủy sản, đặt biệt là các sản phẩm được nhập từ Việt Nam rất được ưa chuộng. Đối với Việt Nam nói chung thì Tây Ban Nha là nước đứng đầu trong tổng giá trị xuất khẩu cá tra, cá basa của Việt Nam. Từ năm 2005-2007, giá trị xuất khẩu cá tra, cá basa của Việt Nam vào EU có sư gia tăng: Nguồn: tổng hợp từ trang www.vasep.com Biểu đồ 3.7: Giá trị xuất khẩu thủy sản của Việt Nam vào Tây Ban Nha (2006) Mặc dù, Tây Ban Nha là nước đứng đầu nhập khẩu mặt hàng cá tra, cá basa của Việt Nam. Tuy nhiên, đối với Cafatex, Tây Ban Nha chỉ là thị trường nhập khẩu đứng thứ hai sau Hà Lan. Năm 2005, giá trị xuất khẩu cá tra cá basa của công ty Cafatex sang thị trường này chỉ đạt 0,4 triệu USD (10,3% tổng giá trị xuất khẩu sang thị trường EU của công ty), đến năm 2006 là 1,5 triệu USD (tăng 1,1 triệu USD so với 2005), đến năm 2007 giá trị xuất khẩu giảm chỉ còn 1,2 triệu USD (tương ứng giảm 0,3 triệu USD so với năm 2006). Chính vì Tây Ban Nha là thị trường đầy tiềm năng về nhu cầu tiêu dùng các mặt hàng được chế biến từ cá tra cá basa, nên công ty Cafatex trong tương lai cần phải đẩy mạnh các hoạt động Marketing nhằm tăng giá trị xuất khẩu từ thị trường này. 3. Thụy Điển: Từ năm 2005 – 2007, Thụy Điển cũng là nước nhập khẩu mặt hàng cá tra, cá basa đứng thứ ba về sản lượng xuất khẩu của công ty Cafatex. Năm 2005, xuất khẩu cá tra cá basa của công ty Cafatex sang Thụy Điển là 0,8 triệu USD (tỷ trọng 20,5% trong tổng giá trị xuất khẩu cá tra, cá basa sang thị trường EU của công ty). Sang năm 2006, giá trị xuất khẩu tăng và đạt 1,1 triệu USD, nhưng chỉ chiếm 6,9% tổng giá trị xuất khẩu. Nguyên nhân: là do lượng xuất khẩu cá tra, cá basa của công ty trong năm 2006 tăng mạnh. Tuy nhiên, đến năm 2007, lượng xuất khẩu cá tra, cá basa của công ty Cafatex sang thị trường nảy giảm và chỉ còn 0,9 triệu USD (giảm 0,2 triệu USD so với năm 2006). Lượng xuất khẩu giảm là do lượng xuất khẩu cá tra, cá basa sang thị trường EU của công ty giảm, do thiếu nguồn nguyên liệu trong nước. Riêng các nước như: Ba Lan, Bỉ, Pháp, Ý, trong năm 2005, sản phẩm cá tra, cá basa của công ty chưa có mặt tại các thị trường này. Tuy nhiên, cùng với sự tăng trưởng xuất khẩu cá tra, cá basa của công ty trong năm 2006, các mặt hàng cá của công ty đã được xuất khẩu, đóng góp đáng kể vào doanh thu xuất khẩu từ thị trường EU của công ty. Do đó, công ty cần phải chú trọng vào khâu tiếp cận khách hàng và hoạt động Marketing để mở rộng thị trường của công ty. 4. Anh: đặt biệt, thị trường Anh, sản phẩm cá tra, cá basa của công ty cổ phần thủy sản Cafatex hoàn toàn chưa có mặt tại thị trường này. Đây chính là một điểm yếu của công ty trong việc tiếp cận và quảng bá sản phẩm của công ty tại thị trường này. Ngoài những thị trường của Liên minh EU kể trên, còn một số nước khác mà sản phẩm của công ty chưa có mặt, hoặc khối lượng xuất khẩu chỉ chiếm một lượng rất nhỏ trong tổng khối lượng xuất khẩu cá tra, cá basa của công ty, điển hình như nước Đức (đây là một thị trường đầy tiềm năng) với hơn 80 triệu dân. 5. Đức: Đức là một thị trường lớn tại châu Âu mà hàng hóa Việt Nam có thể thâm nhập trong đó có thủy sản. Hiện nay, 84% hộ gia đình Đức sử dụng thủy sản, mặt khác khoảng 80 triệu dân của Đức đến từ các nước tại khu vực EU. Đây chính là điều kiện thuân lợi để hàng thủy sản của Việt Nam được nhiều người biết đến. Nhu cầu tiêu dùng thủy sản của người dân Đức là một trong những nguyên nhân khiến nước này nhập khẩu đến 90% thủy sản tiêu dùng.Tiêu thụ thủy sản trên đầu người của Đức đạt 14kg/năm, trong đó có nhiều lọai thủy sản như cá tra, cá basa của Việt Nam. Hơn nữa, người Đức cũng hay đi du lịch vào các dịp nghỉ lễ và thích nếm thử các món ăn lạ. Trong đó, fillet cá tra, basa tươi cắt miếng đông lạnh là những món dễ chế biến, tiện dụng và hấp dẫn. Nguồn: tổng hợp từ số liệu của www.fistenet.com Biểu đồ 3.8: Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam vào thị trường Đức năm 2006 à Tóm lại, EU là thị trường có nhu cầu lớn và ổn định về mặt hàng thủy sản, nhưng là thị trường được coi là yêu cầu cao nhất đối với sản phẩm nhập khẩu, về các quy định khắt khe về chất lượng vệ sinh an tòan thực phẩm. Mặt khác, thị trường EU rất đa dạng về đặc tính hàng hóa, giá trị và thói quen tiêu dùng. Do vụ kiện bán phá giá cá da trơn tại Mỹ cuối năm 2004, nên xuất khẩu cá tra, cá basa sang thị trường EU qua ba năm có sự tăng trưởng liên tục. Trong đó, sản lượng xuất khẩu cá tra, cá basa của công ty cổ phần thủy sản Cafatex năm 2007 là 3.962,1 tấn, trong tổng khối lượng xuất khẩu cá tra cá basa của Việt Nam là 172.871 tấn, Cafatex chiếm 2,3% tổng sản lượng xuất khẩu cá tra, cá basa của Việt Nam. Nguyên nhân là do sản lượng xuất khẩu cá tra, cá basa của Cafatex năm 2007 giảm 988,85 tấn so với năm 2006. Tuy nhiên, trong năm 2007, Cafatex đang xây dựng nhà máy chế biến cá tra, cá ba sa với công suất 15.000 tấn/năm và đến năm 2008, nhà máy đi vào hoạt động góp phần gia tăng sản lượng cá tra cá ba sa vào thị trường EU đầy tiềm năng. Như đã phân tích các phần trước, lượng xuất khẩu cá da trơn của công ty cổ phần thủy sản Cafatex sang các nước thành viên EU không đều nhau, các thị trường chủ lực của Cafatex năm 2007, chủ yếu là Hà Lan, Tây Ban Nha, trong khi các nước khác thì chiếm tỷ trọng nhỏ. Chẳng hạn, như Đức, với dân số khoảng 80 triệu người, đây là một thị trường rất tiềm năng của công ty. Để hoạt động xuất khẩu tốt hơn tại thị trường EU, công ty thường tham gia hội chợ thủy sản tại Brussel ( Bỉ) nhằm tiềm kiếm nhà phân phôi, và giới thiệu những mặt hàng của công ty đến với người tiêu dùng EU. Từ sự không đồng đều về sản lượng và giá trị xuất khẩu sản phẩm cá tra, cá basa của công ty Cafatex sang các nước thành viên trong khối EU, dẫn đến giá của mặt hàng cá basa, cá tra, cũng có sự biến động so với giá của Việt Nam khi xuất khẩu sang thị trường EU. Bảng 4.6: GIÁ XUẤT KHẨU MẶT HÀNG CÁ TRA, CÁ BASA CỦA CÔNG TY CAFATEX SANG CÁC NƯỚC THÀNH VIÊN CỦA EU (2005-2007) ĐVT: USD/TẤN NƯỚC NHẬP KHẨU NĂM 2005 NĂM 2006 NĂM 2007 CHÊNH LỆCH 2006/2005 2007/2006 Đan Mạch 3.064 2.448 2.512 -616 64 Đức 2.815 3.154 3.235 339 81 Anh - - - - - Bồ Đào Nha 2.900 2.710 2.780 -190 70 Ba Lan - 3.031 3.109 3.031 78 Bỉ - 3.306 3.391 3.306 85 Hà Lan 2.876 3.221 3.304 345 83 Pháp - 3.350 3.436 3.350 86 Tây Ban Nha 3.064 3.112 3.192 48 80 Thụy Điển 3.174 3.377 3.464 203 87 Ý - 2.966 3.044 2.966 78 (Nguồn: tổng hợp từ báo cáo xuất khẩu của công ty Cafatex 2005 – 2007) Qua bảng số liệu 4.6 ta thấy năm 2005, hầu như giá xuất khẩu mặt hàng cá tra, cá basa của công ty Cafatex sang thị trường EU đều dưới 3.000 USD/tấn như: Đan Mạch, Đức, Bồ Đào Nha, Hà Lan. Riêng chỉ có hai nước là Tây Ban Nha, Thụy Điển giá xuất khẩu cao hơn so với các nước khác. Với mức giá như trên nếu so với giá xuất khẩu cá tra, cá basa của Việt Nam khoảng 3.200 USD/tấn, thì giá cá tra, cá basa của công ty sang thị trường EU vẫn còn thấp, đây chính là điều kiện thuận lợi trong cạnh tranh. Nguyên nhân: do giá cá nguyên liệu trong nước thấp làm cho giá bán xuất khẩu sang thị trường EU có thể cạnh tranh với các công ty khác. - Năm 2006, giá cá tra, cá basa xuất khẩu của Việt Nam xuất sang thị trường EU ở mức khoảng 2.900 USD/tấn, so với mức giá này vẫn còn thấp hơn so với giá xuất khẩu cá của công ty sang thị trường EU. Đến năm 2007, giá xuất khẩu cá tra, cá basa sang các nước thành viên của EU cao hơn so với mặt bằng giá xuất khẩu cá tra, cá basa của Việt Nam sang thị trường EU traong năm 2007 là 3.150 USD/tấn. Nguyên nhân: do công ty chưa chủ động được giá nguyên liệu cá trong nước. Mặt khác, do công ty Cafatex nằm xa nguồn nguyên liệu như An Giang, Đồng Tháp nên đẩy chi phí vận chuyển từ các hộ nuôi tại các vùng nguyên liệu đến nhà máy đều tăng thêm. 4.1.3. Những cơ hội từ thị trường EU 4.1.3.1 Cơ hội từ thị trường EU ² Biểu thuế quan chung ( CCT – Common Custom Tariff) của Liên minh châu Âu - Các thành phần của CTC bao gồm các danh mục các mặt hàng tính thuế, xuất xứ hàng hóa. Một khi đã xây dựng được các mức CCT thì các nước thành viên phải có nghĩa vụ áp dụng chúng theo một cách thống nhất. Điều này liên quan đến danh mục mặt hàng, thủ tục tính thuế và các quy định về xuất xứ hàng hóa kết hợp với thực hiện GSP ( hệ thống chung ưu đãi). - Liên minh EU rất quan tâm và xúc tiến nhập khẩu cá tra, cá basa của Việt Nam. Hỗ trợ kỹ thuật là một trong những biện pháp tiêu tốn khá nhiều tiền của EU trong 5 năm qua, đơn giản hóa các thủ tục hải quan. - Đối với các sản phẩm hoàn toàn được sản xuất tại lãnh thổ nước hưởng GSP như: thủy sản đánh bắt trong lãnh hải và các hàng hóa được sản xuất từ các sản phẩm đó được xem là có xuất xứ và được hưởng GSP - EU còn quy định xuất xứ cộng gộp, đây là quy định về xuất xứ mà theo đó hàng của một nước có thành phần xuất xứ từ một nước trong cùng một tổ chức khu vực được hưởng GSP thì các thành phần đó cũng được xem là có xuất xứ từ nước có liên quan. Ví dụ:Việt Nam xuất khẩu sang EU một mặt hàng trong đó thành phần xuất xứ của Việt Nam chiếm 29% giá trị, còn lại 15% giá trị nhập khẩu của Indonesia, 10% của Thái Lan, 15% của Singapore. Xuất xứ cộng gộp của Việt Nam là: 20%+15%+10%+15%=60%. Mặt hàng này đáng lẽ không được hưởng GSP ( vì hàm lượng giá trị của Việt Nam chưa được 50%), nhưng nhờ cộng gộp (60%) nên đã đủ điều kiện hưởng GSP. à Đây là đặc điểm về xuất xứ của EU mà các doanh nghiệp Việt Nam cần hết sức lưu ý và vận dụng ² Hàng rào phi thuế quan của Liên minh châu Âu: - Sau khi Việt Nam gia nhập vào WTO, những hạn chế về hạn ngạch ( hạn chế về số lượng và giá trị một số mặt hàng nhập khẩu vào thị trường EU) đều phải dỡ bỏ. - Do công ty đã có những tiêu chuẩn về các chỉ tiêu như: hệ thống quản lý ISO 9000, áp dụng hệ thống HACCP, hệ thống quản lý môi trường ISO 14000. Và các tiêu chuẩn về lao động như không sử dụng bất kỳ một hình thức lao động cưỡng bức nào như lao động tù nhân, lao động trẻ em… à Vì vậy, các sản phẩm của công ty đều được phép xuất khẩu vào thị trường EU. ² Quy định về bao bì đóng gói sản phẩm: Hầu hết các sản phẩm của công ty đều được đóng gói theo tiêu chuẩn của Liên minh châu Âu đề ra như: ú Tên thương mại, nước xuất xứ ú Sản phẩm đã trải qua công đoạn gì rồi như được nấu chín, đã được bóc vỏ hay đã được áo bột, phương pháp bảo quản. ú Số lượng sản phẩm như bao nhiêu con cá hay tôm cho mỗi đơn vị trọng lượng tính theo pound. ú Có bao nhiêu thành phần trong sản phẩm. Ví dụ, tôm muối gồm có tôm và muối, nước. Thành phần có trong sản phẩm như có chất phụ gia hay không hay chất bảo quản. ú Phân lượng cho mỗi sản phẩm, năng lượng tính theo đơn vị K.Joule ú Trọng lượng sản phẩm, trọng lượng tịnh, ngày hết hạn sử dụng. ú Các cảnh báo đối với người tiêu dùng khi sử dụng sản phẩm. ú Tên và địa chỉ nhà sản xuất, nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu. ú Đối với sản phẩm đóng hộp, nhãn hàng hóa phải được ghi bằng ngôn ngữ của thị trường tiêu thụ. ² Nhu cầu tiêu dùng của người dân EU: Thị trường EU với hơn 500 triệu dân là thị trường nhập khẩu thủy lớn của Việt Nam. Trong năm 2007, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trường EU đạt 274.700 tấn, giá trị đạt được 912 triệu USD tăng 29% so với năm 2006. Dự báo kim ngạch xuấ khẩu tới EU đạt 1 tỷ USD, với sự mở rộng của EU xuống phía Đông thì EU tiếp tục là khu vực xuất khẩu thủy sản lớn của Việt Nam. Sau đây là biểu đồ giá trị nhập khẩu cá của các nước thành viên EU: Nguồn: tổng hợp từ trang www.vasep.com Biểu đồ 3.9: Giá trị xuất khẩu cá tra, cá basa của Việt Nam sang thị trường EU năm 2007. Qua biểu đồ 3.9 ta thấy: Tây Ban Nha là nước đứng đầu trong tổng giá trị xuất khẩu cá của Việt Nam sang thị trường EU, kế đến là Ba Lan (88,4 triệu USD), đứng thứ ba là Hà Lan ( 87,44 triệu USD). Sỡ dĩ EU là thị trường tiêu thụ thủy sản lớn của Việt Nam, bởi vì chi phí bình quân trên đầu người cho tiêu dùng thủy san khá cao. Sau đây là bảng 4.7 thể hiện chi phí bình quân đầu người cho tiêu dùng thủy sản của người dân EU năm 2007: Bảng 4.7: CHI PHÍ BÌNH QUÂN ĐẦU NGƯỜI CHO TIÊU DÙNG THỦY SẢN CỦA NGƯỜI DÂN EU NĂM 2007 ĐVT: EUC/người/năm TÊN NƯỚC SỐ TIỀN Tây Ban Nha 401 Ba Lan 396 Hà Lan 382 Đức 370 Ý 357 Thụy Điển 353 Bỉ 342 Phần Lan 301 Pháp 282 Hy Lạp 273 Nguồn: tổng hợp từ 4.1.4. Những đe dọa từ thị trường EU và tình hình trong nước 4.1.4.1. Đe dọa từ thị trường EU ² Chính sách chống bán phá giá của Liên minh châu Âu Các quy định về chống bán phá giá của EU được đưa ra từ những ngày đầu thành lập và được xây dựng trên cơ sở điều khoản của WTO về bán phá giá và biện pháp chống bán phá giá. Theo nguyên tắc của WTO, EU chỉ được sử dụng các biện pháp chống bán phá giá trong trường hợp ngành công nghiệp của EU bị tổn hại do việc nhập khẩu các sán phẩm phá giá. Đây là những sản phẩm được bán trên thị trường nội địa với mức giá “thông thường”. Đây chính là điểm khó khăn cho công ty Cafatex, trong những giai đoạn khi giá cá nguyên liệu trong nước giảm mạnh, làm cho chi phí xuống thấp, dẫn đến giá bán ra tại thị trường EU có thể thấp hơn bình thường. ² Các biện pháp bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng của Liên minh châu Âu - Một đặc điểm nổi bật trên thị trường EU là quyền lợi người tiêu dùng được bảo vệ nghiêm ngặt, khác hẳn với thị trường các nước đang phát triển. Để bảo đảm quyền lợi người tiêu dùng, EU tiến hành kiểm tra các sản phẩm từ nơi sản xuất và có hệ thống báo động giữa các nước thành viên. EU đã thông qua những quy định bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng về độ an toàn của các sản phẩm bán ra. Các tổ chức chuyên nghiên cứu đại diện cho giới tiêu dùng sẽ đưa ra các quy chế định chuẩn quốc gia hoặc châu Âu. Hiện nay ở EU có ba tổ chức định chuẩn: Ủy ban châu Âu về định chuẩn, Ủy ban châu Âu về định chuẩn điện tử, viện định chuẩn viễn thông châu Âu. Tất cả các sản phẩm bán được tại thị trường EU với điều kiện phải bảo đảm tiêu chuẩn an toàn chung của EU, các luật và định chuẩn quốc gia được sử dụng chủ yếu cấm bán buôn sản phẩm được sản xuất từ các nước có những điều kiện sản xuất chưa đạt được mức an toàn ngang với tiêu chuẩn của EU. Quy chế bảo đảm an tòan của EU đối với các mặt hàng thủy sản cụ thể như sau: Các sản phẩm thực phẩm đóng gói phải ghi rõ tên sản phẩm, nhãn mác, danh mục thành phẩm, thành phần, trọng lượng tịnh, thời gian sử dụng, cách sử dụng, địa chỉ nước sản xuất hoặc nơi bán, nơi sản xuất, các điều kiện bảo quản, để chuẩn bị sử dụng hoặc các thao tác bằng tay, mã số và mã vạch để dễ nhận dạng các lô hàng. à Vì vậy, các bộ phận trong công ty đặt biệt là bộ phận bán hàng và bộ phận Marketing của công ty Cafatex cần thường xuyên cập nhập tìn tức cảnh báo giữa các thành viên khối EU về mặt hàng thủy sản nói chung và mặt hàng cá tra, cá basa nói riêng để có ứng phó kịp thời cho những lô hàng tiếp theo. ² Đe dọa từ các đối thủ cạnh tranh từ các nước khác tại thị trường EU Hầu hết, đặc điểm của vùng nuôi cá tra, cá basa nằm ở khu vực sông Mêkông chạy qua các nước Đông Nam Á bao gồm Thái Lan, Lào, Myanma, Trung Quốc. Những nước này có điều kiện thuận lợi như khu vực đồng bằng sông Cửu Long để phát triển mô hình nuôi loại cá này. Sau vụ kiện cá da trơn của Việt Nam tại thị trường Mỹ, con cá tra, cá basa của Việt Nam được nhiều nước trên thế giới biết đến. Đây cũng chính là điều kiện thuận lợi để sản phẩm cá tra, cá basa của Việt Nam thâm nhập vào thị trường các nước, đặt biệt là thị trường EU. Tuy nhiên, khi đặt chân vào EU, các doanh nghiệp Việt Nam cũng như công ty cổ phần thủy sản Cafatex phải đối mặt với một số đối thủ mạnh như Thái Lan, và Trung Quốc. Hai nước này từ lâu đã là đối thủ lớn của Việt Nam trong việc xuất khẩu thủy sản. Hiện giờ, Trung Quốc đứng đầu thế giới về khẩu fillet cá nheo và cá da trơn vào thị trường Mỹ. Trong khí đó, Thái Lan đã đưa cá nghề cá tra, cá basa vào chương trình phát triển cấp quốc gia. Do đó, trong tương lai, 2 nước này chính là đối thủ cạnh tranh chủ yếu với mặt hàng cá da trơn của Việt Nam và mặt hàng cá tra, cá basa của công ty cổ phần thủy sản Cafatex. Hai nước này, có một bề dày kinh nghiệm xuất khẩu thủy sản và sản phẩm của họ đã khẳng định trên thị trường quốc tế với sản phẩm chất lượng cao, và giá cả cạnh tranh. Myanma được một số công ty nhập khẩu thủy sản của Ý đang xem xét khả năng trực tiếp nhập khẩu cá nước ngọt của Myanma với lượng là 20 container/tháng. Đối với các nước Mỹ La Tinh cũng đang nhận ra tiềm năng của thị trường EU và một số công ty như Tropical Aquaculture, đứng đầu về xuất khẩu thủy sản sang Mỹ đã mở văn phòng tại châu Âu (2006). Và các nước như Ecuađô, Côlômbia cũng đẩy mạnh xuất khẩu cá rô phi sang thị trường EU. 4.1.4.2. Đe dọa từ chất lượng nguồn nguyên liệu cá tra, cá basa trong nước Hiện nay, một số cá nguyên liệu vẫn còn nhiễm các chất mà EU cấm nhập khẩu như: Chloramphenicol, Fulzolidone và Leucomlachite Green. Những năm gần đây, Bộ Thủy Sản cùng với các doanh nghiệp chế biến đã có những biện pháp tuyên truyền, hướng dẫn phương pháp kỹ thuật nuôi và sử dụng những bài thuốc nam để trị bệnh cho cá. Nhưng có một vài doanh nghiệp Việt Nam đã không kiểm tra kỹ trong vấn đề thu mua nguyên liệu, đầu năm 2005 số lô hàng xuất khẩu sang EU đã bị trả lại. Điều này đã làm ảnh hưởng đến uy tín sản phẩm cá tra, cá basa của Việt Nam nói chung và sản phẩm của Cafatex nói riêng 4.1.5 Một vài điểm mạnh của công ty cổ phần thủy sản Cafatex 4.1.5.1. Nguồn nhân lực và trình độ nhân viên của công ty Cafatex Trong năm 2007, công ty cổ phần thủy sản Cafatex có tổng số 2.555 nhân viên, trong đó trình độ trên Đại học, Đại học và Cao đẳng chiếm 6,37% trong tổng số nhân viên. Trung cấp và lao động phổ thông chiếm 93,63%. Bên cạnh đó, công ty có sẵn một đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật nghiệp vụ kinh tế, tài chính, kế toán, ngoại thương, quản trị có trình độ 5 người trên Đại học, 127 người trình độ Đại học có thể đảm trách các hoạt động sản xuất kinh doanh, xuất khẩu của công ty. Ngoài ra, khi tuyển công nhân vào các xưởng chế biến, đều phải trải qua quá trình đào tạo lành nghề của công ty, có khả năng chế biến những mặt hàng thủy sản với năng lực sản xuất 20.000 tấn/năm, do đó có thể đáp ứng nhiều yêu cầu của hợp đồng khác nhau. Đối với một doanh nghiệp hoạt động sản xuất thì tỷ trọng công nhân trong công ty chiếm tỷ trọng lớn, và năm 2008 công ty có nhu cầu tăng thêm về lượng công nhân để đáp ứng nhu cầu sản xuất. 4.1.5.2. Nguồn vốn của công ty cổ phần thủy sản Cafatex Công ty đã tiến hành cổ phần hóa vào năm 2004, và vốn kinh doanh của công ty vào năm 2006 là 49.404.825.769 tỷ, trong đó cổ phần nhà nước chiếm 29%, cổ phần công nhân viên là 54,81%, cổ phần bên ngoài công ty là 16,19%, điều này đã tạo điều kiện cho xí nghiệp tự chủ hơn trong sản xuất kinh doanh, xuất khẩu theo luật doanh nghiệp, và cũng chính là cơ hội thu hút các nguồn lực vốn đầu tư từ người lao động và các tổ chức khác. Công ty cũng chủ động đầu tư về vốn để mua đất tại các tỉnh Hậu Giang, Trà Vinh, Cần Thơ để đầu tư vào nguồn nguyên liệu cá. 4.1.5.3. Điểm mạnh về trình độ kỹ thuật của công ty Cafatex hiện nay Hiện nay, công ty cổ phần thủy sản Cafatex đã đầu tư mở rộng thêm nhà máy chế biến cá tra, cá basa, nâng công suất chế biến lên 20.000 tấn thành phẩm/năm. Công ty cũng được SGS (tập đoàn chứng nhận tiêu chuẩn quốc tế hàng đầu của Thụy Sĩ) cấp giấy chứng nhận ISO 9002, SQF 2000 và HACCP, là một trong những doanh nghiệp chế biến thủy sản Việt Nam đạt tiêu chuẩn về chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm để xuất khẩu hàng hóa vào thị trường EU. Với các điều kiện trên cho phép công ty ngăn ngừa và xử lý kịp thời những rủi ro cũng như những khó khăn trong việc thâm nhập và mở rộng thị trường xuất khẩu. Nó có thể duy trì uy tín sản phẩm làm cho sản phẩm của công ty đáp ứng cao nhất nhu cầu tiêu dùng tại EU. 4.1.5.4. Trong quá trình xuất khẩu mặt hàng cá tra, cá basa sang thị trường EU của công ty cổ phần thủy sản Cafatex: Công ty đã xây dựng được mối quan hệ với những khách hàng, điều này sẽ giúp cho công ty thuận lợi hơn trong việc tiêu thụ hàng hóa tại thị trường EU. 4.1.6 Một số điểm yếu của công ty cổ phần thủy sản Cafatex: 4.1.6.1. Kênh phân phối thủy sản của công ty cổ phần thủy sản Cafatex sang thị trường EU Hầu hết, các sản phẩm đông lạnh của công ty khi xuất sang thị trường EU, được phân phối qua 2 kênh: tập đoàn thương mại, hoặc tập đoàn chế biến thực phẩm. Sau đó, các tập đoàn này tiếp tục phân phối đến người tiêu dùng. Chính điểm này, đã làm cho thương hiệu Cafatex không đuợc người tiêu dùng EU biết đến rộng rãi, và hàng hóa phụ thuộc rất nhiều vào các nhà phân phối tại thị trường EU. Khi nhập khẩu sản phẩm của công ty Cafatex, họ có thể đóng gói lại và lấy tên mang thương hiệu của họ để bán cho người tiêu dùng. Thị trường trong nước Tập đoàn thương mại Thị trường nước ngoài Tập đoàn chế biến thực phẩm Sản phẩm đông lạnh các loại Dự án chế biến sản phẩm đông lạnh xuất khẩu Người tiêu dùng Nhà hàng, siêu thị Nguồn: phòng bán hàng Cafatex Hình 4.1: Sơ đồ phân phối thủy sản của công ty cổ phần thủy sản Cafatex tại thị trường EU Trong những năm gần đây, xuất khẩu cá tra, cá basa sang nhiều nước trên thế giới, trong đó có thị trường EU đem lại nhiều lợi nhuận cho các doanh nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Ngày 31/1/2008, tổng cộng có 269 doanh nghiệp thủy sản của Việt Nam được phép xuất khẩu sang thị trường EU. Chính vì vậy, các nhà máy chế biến cá tra, cá basa xuất khẩu đã ra đời ngày càng nhiều gây nên tình trạng cạnh tranh gay gắt với nhau về thu mua nguyên liệu. Bên cạnh đó, với sự thuận lợi trong làm ăn, các doanh nghiệp ngày cành cạnh tranh với nhau về thiết bị công nghệ, vốn, trình độ kỹ thuật cũng như lao động để mở rộng quy mô sản xuất. Trong ba năm trở lại đây, có nhiều công ty tại khu vực đồng bằng sông Cửu Long đã đầu tư, mở rộng sản xuất, cải tiến công nghệ, thành lập các Liên hiệp sản xuất cá sạch. Nếu xét trên bình diện rộng thì tỷ trọng xuất khẩu cá tra, cá basa sang thị trường EU chiếm tỷ lệ thấp. Trong năm 2007, giá trị xuất khẩu cá tra, cá basa của công ty cổ phần thủy sản Cafatex chiếm 3% so với tổng giá trị xuất khẩu cá tra, cá basa của Việt Nam sang thị trường EU. 4.1.6.2. Điểm yếu về sản lượng xuất khẩu cá tra, cá basa của công ty cổ phần thủy sản Cafatex tại thị trường EU so với các công ty xuất khẩu thủy sản tại Đồng bằng sông Cửu Long Nguồn: tổng hợp từ www.fistenet.com Biểu đồ 3.10: Tỷ trọng giá trị xuất khẩu cá tra, cá basa của công ty Cafatex so với các doanh nghiệp khác của Việt Nam vào thị trường EU năm 2007 - Công ty cổ phần thủy sản An Giang (Agifish) thành lập Liên Hiệp sản xuất cá sạch ( LH Agifish) quy tụ gần 30 người nuôi cá tra, cá basa ở các tỉnh Đồng Tháp, An Giang, Cần Thơ đã có kiến thức nuôi đảm bảo theo quy trình chất lượng đạt tiêu chuẩn SQF 1000. Năng lực sản xuất của một số thành viên này hiện có khả năng cung ứng khoản 50.000 tấn cá sạch/năm. Phương thức hoạt động của Liên hiệp Agifish là chu trình khép kín từ con giống, thức ăn… tiêu thụ sản phẩm. - Công ty cổ phần Nam Việt (TP An Giang) chuyên chế biến xuất khẩu các sản phẩm từ cá tra, cá basa ( thịt cá tra, cá basa fillet, da cá, đầu xương cá, bao tử cá, bột cá…) cùng một số sản phẩm thủy sản khác. Năm 2007, công ty cổ phần Nam Việt chiếm 24% kim ngạch xuất khẩu cá tra, cá basa của Việt Nam sang thị trường EU. Công ty cũng đang xây dựng nhà máy chế biến đông lạnh thủy sản Ấn Độ Dương 3/2008, nâng công suất chế biến thủy sản của công ty lên 1.200 tấn nguyên liệu/ngày. Mục tiêu của công ty vào năm 2012 đạt doanh thu 16.000 tỷ đồng. - Công ty cổ phần thủy sản Bình An ( TP Cần Thơ): theo đánh giá của các chuyên gia trong ngành chế biến thủy sản, Bình An là nhà máy chế biên thủy sản được đầu tư lớn và hiện đại nhất khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Công ty đã đầu tư các thiết bị đông lạnh được tuyển chọn kỹ từ các thiết bị lạnh nổi tiếng trên thế giới. Công ty sử dụng quy trình nuôi cá sạch theo tiêu chuẩn SQF 1000 và tiêu chuẩn GAP, ngoài ra công ty có kho lạnh có sức chứa 50.000 tấn, và nhà máy có công suất chế biến 400 tấn/ngày. Trong năm 2008, công ty cũng đang đầu tư xây dựng viện nghiên cứu Pangasisus – Bianfishco Việt Nam tại khu công nghiệp Trà Nóc II TP Cần Thơ. 4.1.6.3. Điểm yếu về thiết bị kiểm tra chất lượng thủy sản, và công suất hoạt động của nhà máy chế biến Mặc dù công ty được công nhận là một trong những doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn cho phép xuất khẩu vào thị trường EU nhưng hiện tại công ty vẫn chưa có thiết bị kiểm tra chất Green Malachite. Nó là chất mà phần lớn cá tra, cá basa ở Đồng bằng sông Cửu Long bị nhiễm và nó là một trong những chất mà EU cấm nhập khẩu vào thị trường này. Hiện nay, công suất chế biến của nhà máy còn thấp, kho lạnh không đáp ứng yêu cầu cho những hợp đồng lớn. 4.1.6.4. Công ty cổ phần thủy sản Cafatex chưa có văn phòng đại diện tại các thị trường chủ lực của công ty Công ty chưa có văn phòng đại diện chính thức ở EU để kịp thời nắm bắt thông tin, tìm kiếm đối tác, mở rộng thị trường, quảng bá hình ảnh của công ty và kịp thời giải quyết những vướng mắt khó khăn khi cần thiết. 4.1.6.5. Vị trí của công ty Cafatex nằm xa các vùng nguyên liệu cá như: An Giang, Đồng Tháp. Điều này sẽ gây khó khăn cho hoạt động thu mua nguyên liệu cá cũng như đẩy giá thành chi phí lên cao. 4.1.6.6. Các hoạt động Marketing trong việc hỗ trợ bán hàng Các hoạt động về Marketing như: xây dựng website giới thiệu về các sản phẩm của công ty chưa được thực hiện, tham gia thường xuyên các kỳ hội chợ thủy sản tại các thị trường chủ lực chưa được chú trọng, chưa đặt văn phòng diện của công ty Cafatex tại thị trường EU để giải quyết những tình huống về vấn đề chất lượng sản phẩm, kênh phân phối thủy sản tại thị trường EU còn bị hạn chế… 4.2. PHÂN TÍCH MA TRẬN SWOT Sau khi phân tích những cơ hội, đe dọa từ thị trường EU và tình hình trong nước cũng như phân tích những điểm mạnh, điểm yếu của công ty. Ta sử dụng ma trận SWOT, để có thể đề ra những chiến lược phù hợp trong giai đoạn hiện nay. Bảng 4.8: MA TRẬN SWOT Điểm mạnh (S) Điểm yếu (W) S W O T -S1: Công ty được cấp nhận ISO9002, HACCP, BCR, đạt tiêu chuẩn chất lượng xuất khẩu vào EU. - S2: Nhãn hiệu Cafatex được các nhà phân phối EU biết đến -S3: Đội ngũ công nhân viên có trình độ và tay nghề. -S4: Có khách hàng truyền thống. -S5: Xây dựng vùng nuôi cá nguyên liệu của công ty. -W1:Công ty nằm xa nguồn nguyên liệu. - W2:Công suất nhà máy chế biến còn thấp, kho lạnh không đáp ứng yêu cầu các hợp đồng lớn. - W3:Tỷ trọng xuất khẩu cá tra, cá basa thấp so với cả nước. -W4: Chưa có văn phòng đại diện tại thị trường EU. Cơ hội (O) S+O W+O -O1: Nhu cầu về tiêu dùng thủy sản của người dân EU cao. -O2: Được hưởng mức thuế GSP thấp đối với mặt hàng thủy sản. -O3: Được sự hỗ trợ và giúp đỡ về kỹ thuật và vốn từ VASEP, và EU. -S1,S2,S3,S5+O1,O2: chiến lược đẩy mạnh sản xuất, xuất khẩu vào thị trường EU. -S4+O1:chiến lược tăng cường tìm hiểu và nghiên cứu thị trường của các nước thành viên, củng cố quan hệ với khách hàng truyền thống. -W4+O1: Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại tại thị trường EU, xây dựng website của công ty để quảng bá sản phẩm và nhãn hiệu. -W4+O3: Tận dụng sự giúp đỡ về kỹ thuật và thông tin thị trường từ VASEP và EU. Đe dọa (T) S+T W+T -T1: Chịu sự cạnh tranh gay gắt giữa các công ty chế biến thủy sản trong nước, và công ty của nước khác. -T2: Cá nguyên liệu không đạt tiêu chuẩn còn cao. -T3: Hàng rào phi thuế quan của EU ngày càng khắt khe. -T4: Sự không ổn định về cá nguyên liệu. -S5+T1,T2,T4:chiến lược thành lập các liên hiệp nuôi cá sạch từ khâu chọn cá giống đến khi chế biến thành phẩm. -S3+T2,T4:chiến lược tăng cường sự kết hợp giữa các hộ nuôi cá với công ty trong việc bao tiêu nguyên liệu cá. -W3+T1:chiến lược đa dạng hóa các sản phẩm cá tra, cá basa khi xuất sang thị trường EU. -W4+T3,T4: Hạn chế tối đa để không vướng mắc các vấn đề về chất lượng sản phẩm. -W2+T1,T4: thực hiện chiến lược liên kết ngang bằng cách liên kết các doanh nghiệp cùng ngành trong việc đẩy mạnh xây dựng thương hiệu cá tra, cá basa khu vực ĐBSCL. CHƯƠNG 5 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CÁ SANG THỊ TRƯỜNG EU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN CAFATEX 5.1. THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN Bên cạnh những cơ hội do thị trường mang lại như: mặt hàng thủy sản của Việt Nam được hưởng mức thuế quan ưu đãi, sự tăng trưởng về nhu cầu tiêu dùng mặt hàng cá tra, cá basa của người dân EU, đa số những tiêu chuẩn về chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm đối với mặt hàng cá tra, cá basa, công ty Cafatex đều đáp ứng được. Tuy nhiên bản thân công ty Cafatex cũng gặp một số vấn đề khó khăn trong giai đoạn 2005-2007 như: nguồn nguyên liệu không ổn định, đôi khi nguyên liệu cá vẫn còn nhiễm chất kháng sinh mà công ty không thể kiểm soát được. Các hoạt động Marketing tại thị trường EU chưa được công ty chú trọng: như chưa có văn phòng đại diện tại thị trường EU, chưa có trang Web giới thiệu sản phẩm công ty. Vì vậy, những điểm trên sẽ gây khó khăn cho các đối tác trong và ngoài nước muốn tìm hiểu về công ty Cafatex. Muốn đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường EU, thì không còn cách nào khác là chúng ta phải chiến thắng trong cạnh tranh, đánh bại các đối thủ và chiếm lĩnh thị trường EU. Để làm được điều đó, sản phẩm cá tra, cá basa xuất khẩu của Việt Nam phải phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng và đáp ứng tốt những tiêu chuẩn của sản phẩm (chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, an toàn cho người sử dụng, bảo vệ môi trường, bảo vệ lợi ích của người lao động). Ngay từ lúc này, ta cần thực hiện một số giải pháp. 5.2. MỘT SỐ BIẾN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CÁ TRA, CÁ BASA CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THUỶ SẢN CAFATEX TRONG THỜI GIAN TỚI 5.2.1 Giải pháp về nguồn nguyên liệu và sản phẩm cá tra, cá basa - Công ty Cafatex cần tăng cường hợp tác với Bộ Thủy Sản và Hiệp hội chế biến thủy sản của Việt Nam để cùng có những biện pháp và quy hoạch khu vực nuôi cá tra, cá basa của nông dân và của chính công ty để có thể có nguồn nguyên liệu ổn định và chất lượng để đáp ứng về chất lượng cũng như số lượng. - Công ty cần chuẩn bị nguồn vốn kịp thời để có thể ký kết hợp đồng với người nuôi cá để có nguyên liệu ổn định cho chế biến bên cạnh đó còn phải có biện pháp hỗ trợ nông dân trong công tác kỹ thuật nuôi cá (không sử dụng chất kháng sinh), quản lý chất lượng và con giống đảm bảo nguồn nguyên liệu đầu vào chất lượng. - Phòng bán hàng cũng như phòng ISO Marketing cần thường xuyên trao đổi và đề xuất việc cải tiến bao bì, đóng gói sản phẩm. Đồng thời cần có quá trình tìm tòi, và ngiên cứu thị hiếu về sự đa dạng sản phẩm cá tra, cá basa như đưa ra những danh mục sản phẩm mới. Thăm dò các sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh. 5.2.2 Tăng cường khả năng quản lý chất lượng và an toàn thực phẩm - Thường xuyên theo dõi và lập hồ sơ ghi chép các chương trình quản lý chất lượng làm cơ sở thuyết phục khách hàng về độ tin cậy của sản phẩm mà công ty bán ra. - Cải tiến chất lượng và bao bì mẫu mã, đóng gói sản phẩm, bằng việc tìm hiểu thị hiếu tiêu dùng của người dân EU. Các hình thức cải tiến bao bì sản phẩm như: ü Thay đổi mẫu mã mới về màu sắc, hình dáng, hình ảnh… phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Bổ sung các logo và biểu tượng chứng nhận chất lượng trên bao bì vừa mang tính thẩm mỹ, vừa mang tính quảng cáo sản pẩhm một cách thiết thực. ü Gắn nhãn hiệu của công ty trên bao bì sản phẩm. ü Xây dựng một hệ thống thông tin phản hồi từ thị trường như lấy ý kiến từ khách hàng để biết được sản phẩm nào khách hàng ưa chuộng, để từ đó loại bớt sản phẩm nào không được ưa chuộng để tiết giảm chi phí. ü Đảm bảo đầy đủ trách nhiệm với lô hàng đã bán đi: nếu lô hàng không đảm bảo chất lượng thì công ty sẵn sang nhận lại lô hàng, hoàn trả lại tiền hoặc có mức đền bù nhất định. Phương thức này sẽ tăng thêm lòng tin nơi khách hàng đối với công ty. 5.2.3. Giải pháp về giá cả Trong kinh doanh đặc biệt là kinh doanh xuất nhập khẩu giá cả là một yếu tố vô cùng quan trọng quyết định sự thắng lợi trong cạnh tranh sản phẩm của công ty trên thương trường. Có xây dựng được chiến lược giá cả đúng đắn và phù hợp thì công ty Cafatex mới có thể chiếm lĩnh được thị trường và kinh doanh đạt hiệu quả cao. Đối với ngành thủy sản giá cả biến động và không tuân theo một qui luật cụ thể nào. Nó phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố chủ quan và khách quan, phụ thộc nhiều vào yếu tố đầu vào. Do đó dể xây dựng một mức giá cạnh tranh đòi hỏi Cafatex phải xem xét các yếu tố tác động trực tiếp đến việc định giá. Ở công ty Cafatex việc định giá dựa trên cơ sở sau: Giá bán = Giá nguyên liệu bán thành phẩm (FOB) + phí chế biến + phí vận chuyển +% lợi nhuận Trong đó: Giá nguyên liệu qui ra bán thành phẩm (FOB): là giá bán của đại lý cung cấp nguyên liệu trên cơ sở đã qua sơ chế lặt bỏ dầu, phân size cỡ và loại Phí chế biến: bao gồm các chi phí hình thành nên sản phẩm trong quá trình chế biến Phí vận chuyển: bao gồm vận chuyển nội địa, vận chuyển đường biển Để tạo ra được giá cạnh tranh, xí nghiệp ngoài yếu tố kỹ thuật là tập trung giải quyết làm giảm chi phí chế biến, phí vận chuyển và các yếu tố khác Đối với chi phí chế biến: Bao bì đóng gói: tiết kiệm bao bì đóng gói trong quá trình sản xuất tránh tình trạng hao hụt hoặc thất thoát. Rà soát lại tất cả giá cả của các nhà cung ứng từ đó chọn nhà cung ứng có giá cạnh tranh nhất, đồng thời phải đảm bảo chất lượng Tiết kiệm điện nước trong chế biến tránh tình trạng lãng phí Giảm các chi phí bán hàng và chi phí quản lý không hợp lý Bảo trì thường xuyên máy móc trang thiết bị phục vụ sản xuất để tránh tình trạng hư hỏng làm phát sinh chi phí sửa chửa Đối với chi phí vận chuyển: Tiến hành kí hợp đồng dài hạn với các hãng tàu để có được giá hợp đồng cạnh tranh cho nguyên năm Phần trăm lợi nhuận: để tăng doanh số xuất khẩu và có giá cả hấp dẫn đối với khách hàng, Cafatex cần giảm bớt phần trăm lợi nhuận nhằm tạo ra giá cạnh tranh so với đối thủ khác. Trong quá trình kinh doanh công ty Cafatex cần cố gắng nắm bắt những thông tin về giá cả trên thị trường lớn như Mỹ, Nhật, EU căn cứ vào đó để đưa ra mức giá cho sản phẩm của mình. Bên cạnh đó, công ty nên dựa vào tập quán tiêu dùng trên thị trường, thời gian nào thì nhu cầu ở thị trường nào cao mà định giá cả hợp lý. Với các biện pháp trên thì giá cả chào hàng cho khách hàng sẽ cạnh tranh hơn các đơn vị khác. Ngoài ra công ty luôn nghiên cứu và đổi mới trang thiết bị, áp dụng trang thiết bị mới vào sản xuất nhằm gia tăng giá trị thu hồi thành phẩm, giảm thiểu tỷ lệ phế phẩm cũng giúp cho việc giảm thiểu chi phí chế biến và cũng góp phần giảm giá thành sản phẩm. 5.2.4. Giải pháp về Marketing cho hoạt động xuất khẩu cá vào thị trường EU của công ty cổ phần thủy sản Cafatex Tạo dựng hình ảnh của công ty bằng cách tham gia vào các hoạt động của địa phương và cộng đồng. Sử dụng các biện pháp cụ thể để đưa hình ảnh của công ty đến với khách hàng trong và ngoài nước. ü Đăng ký tham giá quảng bá hình ảnh công ty trên các tạp chí thủy sản thế giới như: Seafood Internationnal (Anh), Infofish (Malaysia). ü Tham gia thường xuyên vào các tổ chức hội chợ thủy sản để quảng bá sản phẩm và hình ảnh của công ty như hội chợ thủy sản được tổ chức tại Brussel (Bỉ). ü Xây dựng trang web của công ty www.cafatex.vietnam.com để quảng bá hình ảnh công ty và các sản phẩm. Logo và nhãn hiệu Panga de Mekong cần được quảng bá rộng rãi đến với người tiêu dùng trong và ngoài nước, và cả khách du lịch đến Việt Nam. Xây dựng kế hoạch thu thập thông tin về thị trường EU bằng cách tiếp tục và nâng cao các phương pháp thu thập thông tin thị trường xuất khẩu cá tra, cá basa thông qua phương tiện Internet và thương mại điện tử qua các trang website về thông tin các sản phẩm và kỹ thuật chế biến, thông tin về các doanh nghiệp cùng ngành tại khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Nắm các chủ trương, chính sách pháp luật của nhà nước Việt Nam liên quan đến vấn đề chế biến thủy sản trong nước và xuất khẩu. Nguồn nguyên liệu cung cấp thông tin là: + Hiệp hội chế biến thủy sản Việt Nam (VASEP) + Tài liệu kỹ thuật, các tạp chí nước ngoài. + Các quy định của Chính phủ, Bộ Thủy Sản, Ngành quản lý nhà nước có liên quan. 5.2.5 Các giải pháp khác 5.2.5.1. Giải pháp về xây dựng đội ngũ nhân viên của công ty cổ phần thủy sản Cafatex - Thường xuyên tuyển dụng lao động để bù đắp lượng thiếu hụt do các hợp đồng lớn của công ty. Đồng thời, Ban lãnh đạo công ty phải thường xuyên cải cách hệ thống tiền lương nhằm thu hút lao động phổ thông. - Tổ chức các hội thi tay nghề chế biến cá cho các công nhân để khuyến khích tinh thần làm việc, nâng cao năng suất lao động. - Khuyến khích nhân viên trong công ty có điểu kiện về tài chính xây dựng hoạt động nuôi cá tra, cá basa dưới sự hường dẫn của các kỹ sư về kỹ thuật trong công ty để cung cấp nguyên liệu cá cho công ty. - Q

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docquantri29http___quantri34.co.cc.doc