Đề tài Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm và một số biện pháp giảm giá thành tại Công ty Xi măng Hoàng Thạch năm 2005

Tài liệu Đề tài Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm và một số biện pháp giảm giá thành tại Công ty Xi măng Hoàng Thạch năm 2005: Lời mở đầu Trong nền kinh tế hiện nay, với sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp Nhà nước cũng như doanh nghiệp Tư nhân, muốn tồn tại và phát triển được các doanh nghiệp cần phải trải qua quá trình sản xuất kinh doanh thu lợi nhuận từ chính sản phẩm đó . Biện pháp hạ giá thành sản phẩm sản xuất kinh doanh là một trong những chỉ tiêu hết sức quan trọng trong hệ thống chỉ tiêu kinh tế tài chính. Tiết kiệm trong giá thành sản xuất của các doanh nghiệp bao giờ cũng có ý nghĩa to lớn đối với việc tăng tích luỹ và góp phần từng bước nâng cao đời sống người lao động. Phấn đấu để không ngừng tiết kiệm chi phí sản xuất là một trong những nhiệm vụ quan trọng và thường xuyên của công tác quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay nhiệm vụ tiết kiệm chi phí sản xuất của doanh nghiệp có ý nghĩa kinh tế chính trị đặc biệt quan trọng. để phát triển và đi lên đòi hỏi các doanh nghiệp phải có chiến lược cạnh tranh tối ưu, sản phẩm của doanh nghiệp ...

docx72 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1377 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm và một số biện pháp giảm giá thành tại Công ty Xi măng Hoàng Thạch năm 2005, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu Trong nền kinh tế hiện nay, với sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp Nhà nước cũng như doanh nghiệp Tư nhân, muốn tồn tại và phát triển được các doanh nghiệp cần phải trải qua quá trình sản xuất kinh doanh thu lợi nhuận từ chính sản phẩm đó . Biện pháp hạ giá thành sản phẩm sản xuất kinh doanh là một trong những chỉ tiêu hết sức quan trọng trong hệ thống chỉ tiêu kinh tế tài chính. Tiết kiệm trong giá thành sản xuất của các doanh nghiệp bao giờ cũng có ý nghĩa to lớn đối với việc tăng tích luỹ và góp phần từng bước nâng cao đời sống người lao động. Phấn đấu để không ngừng tiết kiệm chi phí sản xuất là một trong những nhiệm vụ quan trọng và thường xuyên của công tác quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay nhiệm vụ tiết kiệm chi phí sản xuất của doanh nghiệp có ý nghĩa kinh tế chính trị đặc biệt quan trọng. để phát triển và đi lên đòi hỏi các doanh nghiệp phải có chiến lược cạnh tranh tối ưu, sản phẩm của doanh nghiệp làm ra phải được thị trường chấp nhận, và phải đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng. Do đó giá thành là vấn đề quan tâm của các doanh nghiệp và nó là yếu tố rất quan trọng trong công tác quản lý doanh nghiệp . Đối với Công ty Xi măng Hoàng Thạch trải qua 25 năm bề dày kinh nghiệm sản xuất xi măng phục vụ cho ngành xây dựng. Mặc dù phải cạnh tranh đối đầu với nhiều Công ty xi măng trong nước nhưng tới nay sản phẩm của Công ty đã khẳng định chỗ đứng trên thị trường trong nước. Trong thời gian tìm hiểu và nghiên cứu thực tế sản xuất kinh doanh tại Công ty Xi măng Hoàng Thạch bản thân em nhận thấy Công ty còn một số vấn đề cần quan tâm đó là thực hiện kế hoạch giá thành của Công ty Xi măng Hoàng Thạch. Được sự nhất trí của Thầy giáo hướng dẫn em chọn đề tài : Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm và một số biện pháp giảm giá thành tại Công ty Xi măng Hoàng Thạch năm 2005 . Với kiến thức đã được học ở trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội và sự hướng dẫn tận tình của Thầy giáo hướng dẫn Tiến sĩ Nguyễn Văn Nghiến, cùng với sự giúp đỡ của các phòng ban chức năng, các phân xưởng trong Công ty Xi măng Hoàng Thạch đã giúp đỡ em hoàn thành đồ tốt nghiệp này. * Nội dung đồ án gồm 3 chương : Chương I : Cơ sở lý thuyết về phân tích giá thành sản phẩm . Chương II: Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm tại Công ty Xi măng Hoàng Thạch . Chương III: Các biện pháp hạ giá thành sản phẩm . Song khả năng của bản thân còn nhiều hạn chế, vì thế phương pháp phân tích tổng hợp và xác định kế hoạch giá thành còn nhiều điểm chưa sâu sát, cô đọng. Nên em rất mong được sự giúp đỡ chỉ bảo của các Thầy, Cô khoa Kinh tế Quản lý - Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Em xin trân trọng cảm ơn./. Chương I Cơ sở lý thuyết về phân tích giá thành sản phẩm I . Khái niệm về giá thành Giá thành sản phẩm là một phạm trù kinh tế gắn liền với sản xuất hàng hoá. Giá thành là sự biểu hiện bằng tiền, của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ một khối lượng sản phẩm nhất định. Quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất bao gồm hai mặt : mặt hao phí sản xuất và mặt kết quả sản xuất. Tất cả các khoản chi phí phát sinh ( phát sinh trong kỳ, kỳ trước chuyển sang ) các chi phí trích trước có liên quan đến khối lượng sản phẩm, lao động, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên giá thành sản phẩm. Nói cách khác giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra ở bất kỳ nào nhưng có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ. * ý nghĩa của giá thành sản phẩm : Trong hoạt động kinh tế, giá thành là một chỉ tiêu quan trọng của chỉ tiêu chất lượng để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giá thành là biểu hiện bằng tiền của tổng số chi phí lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm . Bởi nó bao gồm tất cả các chi phí sản xuất có liên quan đến sản xuất và tiêu thụ sản phẩm . Nó phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố sản xuất, trình độ về tổ chức sản xuất , quản lý lao động vật tư quản lý tiền vốn . Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của các phương án kinh tế. Giá thành là cơ sở để xác định giá cả của sản phẩm . Trong phạm vi xã hội việc giảm giá thành sản phẩm là một trong những biện pháp chủ yếu tăng nguồn tích luỹ cho nền kinh tế . Để đánh giá đúng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đòi hỏi giá thành phải tính đúng tính đủ để bù đắp được lao động sống , lao động vật hoá đã bỏ ra để sản xuất, tiêu thụ sản phẩm . Trong phạm vi toàn doanh nghiệp giá thành càng hạ thì hiệu quả lao động càng cao . Việc hạ giá thành sản phẩm là một trong những biện pháp chủ yếu tăng nguồn tích luỹ cho doanh nghiệp . II. Phân loại giá thành Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán đánh giá khác nhau . Về lý luận cũng như trong thực tế, ngoài các khái niệm giá thành xã hội, giá thành cá biệt, còn có khái niệm giá thành công xưởng, giá thành toàn bộ … Xét theo thời điểm tính và nguồn gốc số liệu để tính giá thành, giá thành được chia thành giá thành kế hoạch, giá thành định mức, giá thành thực tế : 1.Giá thành kế hoạch : Giá thành kế hoạch được xác định trước khi bắt đầu quá trình sản xuất kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế của kỳ trước và các định mức các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch . Giá thành kế hoạch xác định mức độ giới hạn chi phí để sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch . Giá thành kế hoạch là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng trong hệ thống chỉ tiêu kế hoạch sản xuất – kỹ thuật – tài chính của doanh nghiệp . 2.Giá thành định mức : Giá thành định mức cũng như giá thành kế hoạch, cũng được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm . Tuy nhiên khác với giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch . Gía thành định mức lại được xây dựng trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch, do vậy giá thành định mức luôn thay đổi để phù hợp với sự thay đổi của định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch nên giá thành định mức luôn luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình sản xuất sản phẩm . 3.Giá thành thực tế : Giá thành thực tế được xác định sau khi đã kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm . Nếu giá thành kế hoạch và giá thành định mức chỉ bao gồm các chi phí trong phạm vi kế hoạch và định mức thì giá thành thực tế bao gồm toàn bộ các chi phí thực tế phát sinh có liên quan đến khối lượng công việc hoặc sản phẩm hoàn thành, trong đó vượt ra ngoài giá thành định mức và giá thành kế hoạch như các thiệt hại về sản phẩm hỏng, các thiệt hại do ngừng sản xuất, các khoản vượt chi. Việc xác định giá thành thực tế nhất thiết phải được xác định theo số liệu kế toán . Theo phạm vi phát sinh chi phí, giá thành thực tế được chia thành giá thành sản xuất và giá thành tiêu thụ : a. Giá thành sản xuất ( còn gọi là giá thành phân xưởng ) là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất ( chi phí vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung ) . Bởi vậy giá thành sản xuất còn có tên gọi là giá thành phân xưởng . b. Giá thành tiêu thụ ( giá thành toàn bộ ) là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm , chi phí sản xuất, chi phí, chi phí quản lý , chi phí bán hàng ) . Do vậy giá thành tiêu thụ còn gọi là giá thành đầy đủ và được tính theo công thức : Giá thành toàn bộ của sản phẩm = Giá thành sản xuất + Chi phí quản lý doanh nghiệp + Chi phí bán hàng III. Các phương pháp phân loại chi phí SX kinh doanh Chi phí sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của các nguồn lực khác nhau như nhân công, vật tư, thiết bị, công cụ , mặt bằng, dịch vụ mua ngoài … đã được sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ nhất định . Giá trị của sản phẩm được biểu hiện bằng công thức . G = C + V + M Trong đó : G : là giá trị sản phẩm ; C : là toàn bộ giá trị tư liệu sản xuất tiêu hao trong quá trình chế tạo ra sản phẩm ; V : là chi phí nhân công phải trả cho người lao động để chế tạo ra sản phẩm ; M : là toàn bộ giá trị mới do người lao động sống tạo ra trong quá trình sản xuất ra sản phẩm Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau . Giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các chi phí sản xuất đã được tập hợp . Trong thực tế để phục vụ cho các yêu cầu quản lý doanh nghiệp, người ta tiến hành phân loại chi phí theo nhiều phương pháp khác nhau như sau : 1. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố chi phí : Để phục vụ cho việc tập hợp , quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu đồng nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh của chi phí, chi phí được phân theo yếu tố . Về thực chất chỉ có 3 yếu tố chi phí là chi phí về sức lao động, chi phí về đối tượng lao động và chi phí về tư liệu lao động . Tuy nhiên để cung cấp thông tin về chi phí một cách cụ thể hơn nhằm phục vụ cho việc xây dựng và phân tích định mức lao động, việc lập kiểm tra và phân tích và phân tích dự toán chi phí , các yếu tố chi phí trên có thể được chi tiết hoá theo nội dung kinh tế cụ thể của chúng . Tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý ở mỗi nước , mỗi thời kỳ mà mức độ chi tiết của các yếu tố có thể khác nhau . Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí được chia thành 5 yếu tố sau : Yếu tố chi phí nguyên vật liệu : Yếu tố này bao gồm giá thực tế của nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, dụng cụ, phụ tùng, bán thành phẩm ( tất cả đều mua ngoài ) đã được đưa vào sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ . Yếu tố chi phí nhân công : Thể hiện số tiền doanh nghiệp phải bỏ ra cho việc sử dụng nhân công vào hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm toàn bộ tiền lương các khoản phụ cấp các khoản thưởng có tính chất lượng, các khoản trích theo chế độ như : BHXH , BHYT, Kinh phí công đoàn của những CBCNV tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ . Yếu tố chi phí khấu hao : Bao gồm tổng số khấu hao của toàn bộ TSCĐ sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ . Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài : Bao gồm số tiền phải trả cho việc sử dụng các dịch vụ mua ngoài vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ . ( ví dụ như tiền điện, nước, điện thoại, fax , thuê ngoài TSCĐ ) yếu tố chi phí bằng tiền : Gồm các khoản tiền doanh nghiệp đã trả hoặc sẽ trả phải trả trực tiếp dưới hình thái giá trị cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ ( ví dụ trả lãi vay, thuế phải nộp, công tác phí chi tiếp khách hội họp ) Việc hệ thống chi phí theo yếu tố có tác dụng cho biết để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh với quy mô như kỳ báo cáo , doanh nghiệp cần huy huy động đưa vào sử dụng những nguồn lực nào , mỗi nguồn lực là bao nhiêu, trên cơ sở đó lập kế hoạch cung ứng vật tư , lập dự toán chi phí , lập kế hoạch quỹ lương tính toán nhu cầu vốn lưu động cho kỳ tiếp theo . 2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo khoản mục giá thành sản phẩm : Căn cứ vào địa điểm phát sinh chi phí và nơi nhận chi phí để phân loại không phân biệt nội dung kinh tế . Người ta chia chi phí thành 5 khoản mục như sau : 2.1 Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Gồm giá thực tế của nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu ( có thể mua ngoài hay tự chế ), bán thành phẩm mua ngoài tham gia trực tiếp vào công nghệ chế biến sản phẩm ( sau khi đã trừ giá trị phế liệu thu hồi ) . 2.2 Khoản mục chi phí tiền lương trực tiếp : Gồm tiền lương và các khoản phụ cấp có tính chất lương, tiền thưởng thường xuyên, các khoản trích BHXH, BHYT, Kinh phí công đoàn theo quy định, lương phép trích trước ( nếu có) của công nhân trực tiếp sản xuất . 2.3 Khoản mục chi phí sản xuất chung : Chi phí sản xuất chung là những chi phí về tổ chức và quản lý và những chi phí chung khác phát sinh ở bộ phận sản xuất ( phân xưởng công trường đội sản xuất ) nói cách khác đó là những chi phí còn lại chi phí phát sinh ở bộ phận sản xuất ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp . Về nội dung, khoản mục này bao gồm các khoản sau . *Chi phí nhân viên phân xưởng : bao gồm tiền lương, các khoản phụ cấp có tính chất lương, các khoản tiền thưởng trong lương, các khoản trích BHXH, BHYT, Kinh phí công đoàn theo lươngcủa CBCNV gián tiếp ở bộ phận sản xuất . *Chi phí vật liệu: Gồm giá thực tế của vật liệu sử dụng ở bộ phận sản xuất nhưng không có tham gia trực tiếp vào công nghệ chế biến sản phẩm . Ví dụ như chi phí vật liệu công cụ cho sửa chữa thanh lý TSCĐ . *Chi phí dụng cụ sản xuất : Gồm giá trị ( hoặc một phần giá trị ) dụng cụ đồ dùng sử dụng cho sản xuất và thanh lý ở bộ phận sản xuất trong kỳ . *Chi phí khấu hao TSCĐ : Gồm tổng số khấu hao của toàn bộ TSCĐ dùng vào sản xuất trong kỳ . *Chi phí dịch vụ mua vào : Số tiền phải trả cho dịch vụ mua ngoài đã sử dụng vào sản xuất trong kỳ . *Chi phí bằng tiền : Gồm các khoản chi phí cho hoạt động sản xuất trực tiếp dưới hình thái giá trị như tiếp khách, hội họp chè nước, văn phòng phẩm . 2.4 Khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp . Bao gồm chi phí quản lý hành chính chi phí kinh doanh, những chi phí liên quan đến toàn bộ hoạt động quản lý kinh doanh của doanh nghiệp, không riêng cho một phân xưởng nào hoặc sản phẩm nào . Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các điều khoản sau : +Chi phí nhân viên quản lý : Phản ánh các chi phí về tiền lương, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT và KPCĐ của công nhân viên thuộc bộ máy quản lý của doanh nghiệp . +Chi phí vật liệu quản lý : Gồm giá thực tế của vật liệu sử dụng cho công việc quản lý như sửa chữa TSCĐ, dụng cụ, công cụ, văn phòng phẩm . +Chi phí đồ dùng văn phòng : Là phản ánh giá trị dụng cụ đồ dùng văn phòng cho công tác quản lý như bàn , ghế, tủ hồ sơ, máy tính, máy điều hoà , điện thoại . +Chi phí khấu hao TSCĐ : Gồm các khấu hao tài sản cố định dùng chung toàn doanh nghiệp như nhà văn phòng, kho tàng, đường xá, cầu cống, thiết bị quản lý . +Thuế phí và lệ phí : Gồm có thuế môn bài , thuế tài nguyên, thuế nhà đất , thuế GTGT đối với doanh nghiệp . 2.5 Khoản mục chi phí bán hàng : Bao gồm toàn bộ các chi phí có liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp như chi phí tiền lương, tiền công, BHXH, BHYT , của nhân viên bán hàng , chi phí nguyên vật liệu, khấu hao máy móc nhà cửa kho bãi, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền . Cách phân loại này để xác định giá thành đơn vị sản phẩm, giá thành toàn bộ, xác định hàng tồn kho, phân bịêt được chi phí theo từng chức năng cũng như căn cứ để kiểm soát và quản lý chi phí . 3. Phân loại chi phí theo phương pháp phân bổ chi phí vào giá thành . Theo phương pháp này người ta chia chi phí làm 2 loại : Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp . 3.1 Chi phí trực tiếp : Là những chi phí sản xuất trực tiếp có liên quan đến những loại sản phẩm và được tính trực tiếp vào giá thành sản phẩm hay loại sản phẩm . 3.2 Chi phí gián tiếp : Là chi phí có liên quan đến các hoạt động chung của phân xưởng, xí nghiệp và tính vào giá thành bằng phương pháp phân bổ . 4. Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí và tình hình tăng giảm sản lượng hàng hoá . Theo phương pháp người ta chia chi phí thành hai loại : chi phí biến đổi và chi phí cố định . 4.1 Chi phí biến đổi : Là khoản chi phí thay đổi tỷ lệ với những biến đổi của mức độ hoạt động . Trong các doanh nghiệp sản xuất thi chi phí biến đổi bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí biến đổi chia 2 loại: - Chi phí biến đổi cùng tỷ lệ . - Chi phí biến đổi không cùng tỷ lệ . 4.2 Chi phí cố định : Là các khoản chi phí không thay đổi về tổng số dù có thay đổi về mức độ hoạt động trong phạm vi nhất định nào đó như chi phí thuê nhà đã ký hợp đồng Loại chi phí cố định rất phù hợp với các doanh nghiệp có xu hướng tự động hoá điều đó có ý nghĩa là tăng cường về máy móc, giảm bớt công nhân lao động phổ thông. IV. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm : 1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm : Để hạch toán tính chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được chính xác, kịp thời, đòi hỏi công việc đầu tiên mà nhà quản lý phải làm là xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm . Vấn đề này có tầm quan trọng đặc biệt cả trong lý luận lẫn trong thực tiễn hạch toán là nội dung cơ bản nhất của tổ chức hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm . Tổ chức hạch toán quá trình sản xuất bao gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau và có quan hệ mật thiết với nhau. Đó là giai đoạn hạch toán chi tiết chi phí sản xuất phát sinh theo từng sản phẩm nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng, giai đoạn công nghệ phân xưởng và giai đoạn tính giá thành sản phẩm , chi tiết sản xuất , sản phẩm theo đơn đặt hàng đã hoàn thành theo đơn vị tính giá thành quy định . Việc phân chia này xuất phát từ yêu cầu quản lý , kiểm tra và phân tích chi phí, yêu cầu hạch toán kinh doanh nội bộ, theo đặc điểm quy trình công nghệ của từng doanh nghiệp và yâu cầu tính gía thành sản phẩm theo đơn vị tính giá thành quy định có thể nói việc phân chia phân loại quá trình hạch toán thành hai giai đoạn là do sự khác nhau cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí sản xuất tức là đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và sản phẩm hoàn thành cần phải tính giá thành một đơn vị tức là đối tượng tính giá thành . Như vậy xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí . Còn xác định đối tượng tính giá thành là việc xác định sản phẩm, bán thành phẩm, công việc, lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành đơn vị . Đối tượng có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang trên dây chuyền sản xuất tuỳ theo yêu cầu của hạch toán kinh tế nội bộ và tiêu thụ sản phẩm . Để phân biệt được đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành ngay cả khi chúng đồng nhất là một , cần dựa vào các cơ sở sau đây : a. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất : Sản xuất giản đơn hay phức tạp . Với sản xuất giản đơn đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là sản phẩm hay toàn bộ quá trình sản xuất ( nếu sản xuất một thứ sản phẩm ) hoặc có thể là một nhóm sản phẩm ( nếu sản xuất nhiều thứ sản phẩm cùng tiến hành trong một quá trình lao động ) . Đối tượng tính giá thành ở đây là sản phẩm cuối cùng . Với sản xuất phức tạp, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là bộ phận, chi tiết sản phẩm, các giai đoạn chế biến, phân xưởng sản xuất hoặc nhóm chi tiết, bộ phận sản phẩm. Còn đối tượng tính giá thành là thành phẩm ở các bước chế tạo cuối cùng hay bán thành phẩm ở các bước chế tạo . b. Loại hình sản xuất : Đơn chiếc sản xuất hàng loạt nhỏ hay sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn . Với sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng loạt nhỏ, đối tượng hạch toán chi phí là các đơn đặt hàng riêng biệt, còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm của từng đơn đặt hàng Đối với sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn , phụ thuộc vào quy trình công nghệ sản xuất ( đơn giản hay phức tạp ) mà đối tượng hạch toán chi phí có thể là sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết, giai đoạn công nghệ còn đối tượng tính giá thành có thể là sản phẩm cuối cùng hay bán thành phẩm như đã nêu ở trên . c. Yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức quản lý kinh doanh : Dựa trên cơ sở trình độ, yêu cầu và tổ chức quản lý để xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành, với trình độ cao, có thể chi tiết đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở các góc độ khác nhau, ngược lại , nếu trình độ thấp thì đối tượng đó có thể bị hạn chế và thu hẹp lại . Việc xác định rõ mối quan hệ và sự khác nhau đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đồng thời thể hiện được mục đích và phạm vi tiến hành hai giai đoạn của công tác kế toán trên . 2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm : Do sự khác nhau cơ bản giữa đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành mà có sự khác biệt giữa phương pháp hạch toán chi phí và phương pháp tính giá thành sản phẩm . a. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất : Hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí . Về cơ bản , phương pháp hạch toán chi phí bao gồm các phương pháp hạch toán chi phí theo sản phẩm , theo đơn đặt hàng , theo giai đoạn công nghệ, theo phân xưởng, theo nhóm sản phẩm. Nội dung của phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là kế toán mở thẻ ( hoặc sổ ) chi tiết hạch toán chi phí sản xuất theo từng đối tượng đã được xác định phản ánh các chi phí phát sinh có liên quan đến đối tượng, hàng tháng tập hợp chi phí theo từng đối tượng . Mỗi phương pháp hạch toán chi phí thích ứng với mỗi loại hình hạch toán chi phí nên tên gọi của phương pháp này biểu hiện đối tượng mà nó cần tập hợp và phân loại chi phí sản xuất . b. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm : Để đánh giá đúng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đòi hỏi giá thành phải được tính đúng tính đủ . Tính đúng tính đủ là yêu cầu cơ bản của việc xác định giá thành , làm thế nào để tính đúng tính đủ giá thành, giá thành là một vấn đề không đơn giản đòi hỏi doanh nghiệp phải thường xuyên xem xét đánh giá lại tư liệu sản xuất kể cả TSCĐ đã được đầu tư hình thành trong giai đoạn trước . Tính toán chặt chẽ các định mức tiêu hao nguyên vật liệu , mức sử dụng TSCĐ vào thời gian lao động cần thiết , chỉ trên cơ sở đó mới đảm bảo được sự vận động của các định mức , yếu tố giá trị vật chất , tạo điều kiện giám sát chặt chẽ các định mức kinh tế , kỹ thuật . Tính toán đúng giá thành sản phẩm có điều kiện để tính toán đúng chi phí sản xuất . Mọi cách tính toán chủ quan , không phản ánh đúng các yếu tố giá trị trong giá thành đều có thể dẫn đến việc mối quan hệ hàng hoá , tiền tệ, không xác định được hiệu quả kinh doanh và không thực hiện tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng . Muốn vậy cần phải xác định các phương pháp tính giá thành . Phương pháp tính giá thành sản phẩm là các cách thức , các phương pháp tính toán , xác định giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm , lao vụ, dịch vụ hoàn thành . Tuỳ theo đặc điểm của quy trình công nghệ sản xuất cũng như yêu cầu và trình độ của công tác quản lý công tác kế toán từng doanh nghiệp , từng loại hình sản xuất cụ thể, kế toán có thể sử dụng một trong các phương pháp tính giá thành sau: 1. Tính giá thành theo phương pháp phân bước : Phương pháp tính giá thành theo phương pháp phân bước được áp dụng trong sản xuất hàng khối, quá trình sản xuất liên tục theo chu kỳ sản xuất ngắn và tương đối ít loại sản phẩm thường được chia nhiều giai đoạn và được tiến hành một hoặc nhiều phân xưởng . Phương pháp phân bước là phương pháp bán thành phẩm ở các bước gia công cuối cùng làm đối tượng tính giá thành . + Đặc điểm của phương pháp phân bước : Các chi phí phát sinh ở bước công nghệ nào thì được tập hợp theo bước công nghệ đó . Các chi phí phát sinh cơ bản như nguyên vật liệu, tiền lương công nhân sản xuất được tính theo bước công nghệ và trong mỗi bước theo từng loại sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm cùng loại bằng phương pháp tính toán trực tiếp . Các chi phí quản lý ở phân xưởng trước hết được tính toán theo phân xưởng sau đó phân bổ theo các bước công nghệ theo các sản phẩm bằng phương pháp phân bổ thích hợp, chi phí quản lý doanh nghiệp được tính chung và phân bổ vào sản phẩm theo phương pháp thích hợp . * Tính giá thành phân bước có hai cách : Phân bước có tính bán thành phẩm và phân bước không tính bán thành phẩm . Để tính toán với các loại bán thành phẩm không bán ra ngoài thì được áp dụng phương pháp phân bước không tính bán thành phẩm . Sơ đồ tính như sau : Giá thành sản phẩm = Chi phí nguyên vật liệu + Chi phí chế biến bước 1 + Chi phí chế biến bước 2 + Chi phí quản lý doanh nghiệp Đối với sản phẩm dở dang của mỗi bước chế biến căn cứ vào đặc điểm của sản xuất ngay một lần hay nhiều lần mà áp dụng phương pháp thích hợp hơn . 2. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng : Theo phương pháp này việc xác định chi phí và tính giá thành được tiến hành theo đơn đặt hàng của người mua . Phương pháp này thích hợp với loại hình sản xuất có quy trình công nghệ đơn giản hay phức tạp loại hình sản xuất đơn chiếc . Nội dung loại hình sản xuất có đặc điểm là : + Sản lượng ít mặt hàng không ổn định sản xuất đơn chiếc hoặc loại nhỏ ít lặp lại mẫu hàng đã qua . + Chu kỳ sản xuất dài tương đối với đơn đặt hàng chỉ khi nào làm xong hoàn toàn mới gọi là sản phẩm . Đối tượng tính giá thành là từng đơn đặt hàng . + Các chi phí cơ bản được tính trực tiếp vào các bản chi tiết giá thành của từng đơn đặt hàng tương ứng với các chi phí chung phải chọn tiêu chuẩn thích hợp để phân bổ vào đơn đặt hàng mà phân xưởng tham gia sản xuất, chi phí quản lý doanh nghiệp thì được phân bổ cho tất cả các đơn vị đặt hàng . Các phương pháp tính giá thành nêu trên . Mỗi phương pháp đều thích hợp với một quy trình sản xuất nhất định . Trong thực tế các phương pháp này là phương pháp tính chung nhất đặc trưng cho tính chất giá thành và quy trình sản xuất sản phẩm . Các phương pháp này có nhược điểm thiếu cụ thể và khó vận dụng . Hiện nay trong thực tế để tính giá thành sản phẩm thường áp dụng các phương pháp sau đây : 3. Phương pháp trực tiếp : Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn , số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn, mà đối tượng tập hợp chi phí cũng chính là đối tượng tính giá thành. Giá thành sản phẩm được tính bằng cách trực tiếp lấy tổng chi phí sản xuất cộng (+) hoặc trừ (-) số chênh lệch giữa giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ so với cuối kỳ chia cho tổng sản lượng sản phẩm hoàn thành . 4. Phương pháp loại trừ chi phí theo sản phẩm phụ : Đối với doanh nghiệp mà trong quá trình sản xuất, bên cạch các sản phẩm chính thu được còn có thể thu được sản phẩm phụ, để tính giá trị sản phẩm chính, kế toán phải loại trừ sản phẩm phụ ra khỏi chi phí sản xuất sản phẩm. Giá thành sản phẩm phụ có thể được xác định theo nhiều phương pháp như giá trị có thể sử dụng được , giá trị ước tính, giá kế hoạch, nguyên giá nguyên liệu ban đầu … Giá thành sản phẩm chính được xác định theo phương pháp sau : Tổng giá thành sản phẩm chính = Giá trị sản phẩm chính dở dang đầu kỳ + Tổng chi phí sản xuất phát sinh - Giá trị sản phẩm phụ thu hồi - Giá trị sản phẩm chính dở dang cuối kỳ 5. Phương pháp cộng chi phí : Phương pháp này được áp dụng với các doanh nghiệp mà các quá trình sản xuất sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giá đoạn công nghệ, đối tượng tập trung chi phí sản xuất là các bộ phận chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất nhưng đối tượng tính giá thành là sản phẩm cuối cùng . Giá thành sản phẩm được tính bằng tổng cộng các chi phí sản xuất của các giai đoạn, bộ phận tham gia vào quá trình tạo ra sản phẩm . Công thức : Z = Z1 + Z2 …+ Zn 6. Phương pháp hệ số : Phương pháp hệ số được áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lực lượng lao động nhưng thu được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không tập chung cho cả quá trình sản xuất, còn đối tượng tính giá thành lại là từng sản phẩm . Theo phương pháp này, trước hết kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi các loại sản phẩm về sản phẩm gốc, từ đó, dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành các loại sản phẩm đã tập hợp để tính ra sản phẩm gốc và giá thành từng loại sản phẩm : Giá thành đơn vị sản phẩm gốc = Tổng giá thành sản xuất của các loại sản phẩm Số lượng sản phẩm quy đổi sản phẩm gốc Giá thành đơn vị sản phẩm từng loại = Giá thành đơn vị sản phẩm gốc x Hệ số quy đổi sản phẩm từng loại Trong đó: Số lượng sản phẩm quy đổi = S Tổng lượng sản phẩm loại i x Hệ số quy đổi sản phẩm loại i Tổng giá thành sản xuất của các loại sản phẩm = Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ + Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ - Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ 7. Phương pháp tỷ lệ : Phương pháp này chỉ được áp dụng trong trường hợp giới hạn tập hợp chi phí là một nhóm sản phẩm cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí phát sinh thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch ( hoặc định mức) kế toán tính ra giá thành đơn vị và tổng gía thành sản phẩm từng loại : Công thức tính : Tỷ lệ chi phí = Tổng giá thành sản xuất thực tế của các loại sản phẩm x 100 Tổng giá thành sản xuất kế hoạch của các loại sản phẩm 8. Phương pháp liên hợp : Trong nhiều trường hợp do đặc điểm tổ chức sản xuất , tính chất công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi giá thành sản phẩm không cho phép sử dụng phương pháp tính đơn lẻ, mà phải sử dụng đồng thời nhiều phương pháp khác nhau. Tính giá thành theo phương pháp này gọi là tính giá thành thep phương pháp liên hợp . Trong thực tế thường gặp những trường hợp kết hợp các phương pháp sau: + Kết hợp phương pháp trực tiếp với phương pháp hệ số hoặc phương pháp tỷ lệ để xác định giá thành của từng loại sản phẩm khi đối tượng hạch toán chi phí là nhóm sản phẩm hoặc nhóm chi tiết sản phẩm . + Kết hợp phương pháp tính trực tiếp với phương pháp tính tổng chi phí để xác định giá thành sản phẩm cuối cùng khi đối tượng hạch toán tính chi phí là một chi tiết hoặc một bộ phận sản phẩm . + Kết hợp phương pháp tính trực tiếp với phương pháp hệ số hoặc phương pháp tỷ lệ và phương pháp cộng chi tiết để xác định giá thành sản phẩm cuối cùng khi đối tượng hạch toán chi phí là các giai đoạn công nghệ, công đoạn sản xuất hoặc các phân xưởng . V. Phương pháp hạ giá thành sản phẩm : 1.ý nghĩa của việc hạ giá thành sản phẩm : Hạ giá thành sản phẩm là giảm các chi phí để sản xuất và tiêu thụ một đơn vị sản phẩm . Thực chất của việc hạ giá thành sản phẩm là tiết kiệm lao động sống và lao động vật hoá bỏ ra để sản xuất ra sản phẩm . Đây là biện pháp tổng hợp , trực tiếp nhất để thực hiện tiết kiệm các chi phí trong toàn xí nghiệp . Hạ giá thành sản phẩm là phương pháp quan trọng để tăng tích luỹ trong nội bộ doanh nghiệp nói chung và phân xưởng nói riêng . Trong phạm vi doanh nghiệp và phân xưởng hạ giá thành sản phẩm thì sẽ tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Các quỹ doanh nghiệp ngày càng mở rộng, khả năng tái sản xuất mở rộng tăng lên, đời sống tinh thần của CNVC trong doanh nghiệp ngày càng được cải thiện . Trong cơ chế thị trường hạ giá thành sản phẩm là một biện pháp quan trọng nhất làm tăng khả năng cạnh tranh sản phẩm của xí nghiệp tạo ra uy tín , có chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Để làm tốt công tác này phải tiến hành các công việc sau : Nghiên cứu cơ cấu giá thành, nghiên cứu tỷ trọng các khoản mục kỳ báo cáo để tìm ra nguyên nhân khách quan và chủ quan làm tăng giá thành, phát hiện những khả năng, tiềm năng để giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm . Đề ra biện pháp hạ giá thành và tính toán ảnh hưởng của những biện pháp đó nhằm dự tính khái quát tỷ lệ hạ giá thành . Căn cứ vào giá thành đơn vị sản phẩm để tính toán chính xác mức độ và tỷ lệ hạ giá thành của sản phẩm so sánh được . 2. Các phương hướng hạ giá thành sản phẩm : Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu chất lượng quan trọng có tính chất tổng hợp vì vậy các phương hướng hạ giá thành có liên quan nhiều phương hướng khác nhau để hạ giá thành sản phẩm , song có thể tổng hợp các phương hướng đó thành 3 nhóm sau : a. Phương hướng tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu và năng lượng : Trong đại bộ phận các ngành công nghiệp chi phí vầ nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng rất lớn trong kết cấu giá thành sản phẩm, vì vậy nếu trong sản xuất một đơn vị sản phẩm chỉ tiết kiệm được một ít nguyên vật liệu, động lực thì nói chung toàn bộ sản phẩm sẽ mang lại hiệu quả lớn. Doanh nghiệp có khả năng quản lý chi phí vật tư kể từ khi bắt đầu thu mua, chi phí nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm được tính. Nguyên vật liệu lúc mua và có tính đến chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản vì vậy công việc chọn nguồn cung cấp một cách đúng đắn sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm . Cần chọn nguồn cung cấp gần doanh nghiệp, phải chọn hình thức vận chuyển hàng hoá rẻ tiền nhất. điều kiện cần thiết để hạ thấp tiêu hao nguyên vật liệu trong sản xuất một đơn vị sản phẩm là cải tiến kết cấu sản phẩm hoàn thành quy trình kỹ thuật, áp dụng những định mức tiên tiến về sử dụng nguyên vật liệu . Ngoài ra để giảm mức tiêu hao vật tư thì doanh nghiệp cần giảm bớt tổn thất về phế liệu, phế phẩm. Từ đó tìm ra các biện pháp nhằm hạn chế tổn thất về phế liệu, phế phẩm sử dụng hợp lý phế phẩm, phế liệu này. Để tính toán ảnh hưởng của các biện pháp này ta cần phải xác định tỷ lệ giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm và giá cả kế hoạch của từng loại nguyên vật liệu . Có thể dùng phương pháp chỉ số để tính toán ảnh hưởng của những biện pháp tiết kiệm nguyên vật liệu, năng lượng để tỷ lệ hoá giá thành sản phẩm trong kỳ kế hoạch theo công thức sau : Chỉ số hạ giá thành do giảm chi phí nguyên vật liệu = Chỉ số định mức tiêu hao nguyên vật liệu X Chỉ số giá cả của nguyên vật liệu - 1 x Chỉ số nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm Theo công thức này thì chỉ số hạ giá thành do 3 yếu tố tác động đó là : Chỉ số định mức tiêu hao nguyên vật liệu kỳ kế hoạch so với kỳ báo cáo, chỉ số giá cả nguyên vật liệu và chỉ số chi phí nguyên vật liệu trong giá thành . b. Phương hướng tăng năng suất lao động làm giảm chi phí tiền lương trong mỗi đơn vị sản phẩm . Năng cao năng suất lao động cũng là một nhân tố cơ bản để hạ giá thành sản phẩm . Để giảm chi phí này trong giá thành sản phẩm, cần tăng nhanh năng suất lao động, đảm bảo cho tăng năng suất lao động tăng nhanh hơn tốc độ tăng tiền lương và tiền công bình quân . Như vậy cần phải cải tiến tổ chức sản xuất nâng cao trình độ cơ giới hoá , hoàn thiện định mức lao động, tăng cường kỷ luật lao động, áp dụng các hình thức tiền lương và tiền thưởng, khuyến khích vật chất để kích thích lao động, đào tạo và lao động và bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ thuật của công nhân . ảnh hưởng của việc giảm chi phí tiền lương tính theo công thức sau : Chỉ số hạ giá thành do tăng năng xuất lao động = Chỉ số tiền lương bình quân - 1 Chỉ số năng xuất lao động = Chỉ số chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm Công thức này cho ta thấy chỉ số hạ giá thành sản phẩm do 3 yếu tố tác động : Năng xuất lao động, tiền lương bình quân và tỷ trọng chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm . c. Phương hướng tăng sản lượng làm giảm chi phí cố định trong giá thành đơn vị sản phẩm . Để hạ giá thành sản phẩm ngoài việc sử dụng tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, giảm chi phí tiền lương trong giá thành thì phải tìm cách giảm chi phí phục vụ quản lý trong sản xuất . Nhiều sản phẩm hàng hoá sản xuất ra. Bởi vì tốc độ tăng và quy mô tăng sản phẩm hàng hoá sẽ làm cho chi phí cố định tăng chậm hơn tốc độ tăng và quy mô tăng sản lượng . Nói cách khác là tăng chi phí cố định không tỷ lệ với tốc độ và quy mô tăng sản lượng . Sản lượng hàng hoá càng nhiều thì chi phí cố định trên mỗi đơn vị sản phẩm sẽ giảm đi . Chi phí cố định là cả chi phí quản lý và các chi phí về phục vụ sản xuất. Để tiết kiệm khoản chi phí này thì trước hết phải giảm nhẹ bộ máy quản lý, giảm nhẹ lao động làm công tác phục vụ sản xuất. Trong cơ chế thị trường muốn tăng sản lượng sản phẩm hàng hoá thì ngoài việc phải căn cứ vào nhu cầu của thị trường còn phải căn cứ vào khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường . Để tăng sản lượng tiêu thụ thì doanh nghiệp phải không ngừng tăng chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã phù hợp với người tiêu dùng trên thị trường kết hợp với các biện pháp quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, các biện pháp tiếp cận và mở rộng thị trường. Trên cơ sở kết quả tính toán ảnh hưởng của các biện pháp đến hạ giá thành sản phẩm ta có thể tổng hợp lại bằng cách cộng tỷ lệ giá thành khi áp dụng các biện pháp trên sẽ xác định được tỷ lệ hạ giá thành sản phẩm so với kỳ báo cáo . Tuy nhiên phải nhấn mạnh rằng việc tăng hoặc giảm các yếu tố đều có giới hạn bởi những nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan trong đó luôn phải tính toán đầy đủ đến quan hệ cung cầu trên thị trường đã quyết định tăng hay giảm đầu vào, đề ra mức tối ưu nhất để doanh nghiệp có thể đạt được lợi nhuận cao nhất . 3. Nhiệm vụ và nội dung phân tích giá thành sản phẩm : Phân tích giá thành có nhiệm vụ tìm ra nguyên nhân làm cho giá thành thực tế tăng hay giảm so với giá thành kế hoạch và so với năm trước và tìm ra khả năng giảm giá thành, khuyến khích người lao động triệt để tiết kiệm trong sản xuất, nâng cao năng suất lao động, hiệu suất công tác, đánh giá hiệu quả kinh tế trong việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đề ra những biện pháp hữu hiệu cho kỳ tới nhằm phát hiện và khai thác mọi khả năng, tiềm năng phấn đấu hạ thấp giá thành sản xuất sản phẩm . Để thực hiện được những nhiệm vụ trên cần phải đi sâu vào phân tích giá thành theo trình tự nhất định. Việc phân tích giá thành sản phẩm được thực hiện theo các bước sau : Bước 1: Đánh giá chung tình hình thực hiện giá thành sản phẩm mục của bước này là nêu những nhận xét ban đầu về kết quả thực hiện kế hoạch giá thành toàn bộ. Phương pháp phân tích là tính ra mức chênh lệch và tỷ lệ (%) thực hiện giá thành sản phẩm . Ngoài ra còn so sánh giá thành thực tế năm nay so với giá thành năm trước. Sau khi đã có kết quả các chỉ tiêu thực hiện thì lập ra bảng phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành. Bảng này là căn cứ để nêu lên những nhận xét về kết quả thực hiện kế hoạch giá thành . Bước 2: Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm so sánh được Mục tiêu đặt ra cho các đơn vị sản xuất là phấn đấu hạ giá thành toàn bộ sản lượng sản phẩm, mức hạ này càng nhiều thì chỉ tiêu doanh lợi càng cao. Hạ giá thành là mục tiêu chung của các doanh nghiệp vì vậy phân tích giá thành sản phẩm là nhiệm vụ không thể thiếu được trong phân tích giá thành. Việc phân tích giá thành chủ yếu là “ Mức hạ và tỷ lệ hạ giá thành sản phẩm “ của lượng sản phẩm so sánh được . +Mức hạ giá thành tính như sau : Mức hạ giá thành sản phẩm toàn bộ theo kế hoạch = Qkh.Zkh – Qkh.ZNT Mức hạ giá thành sản phẩm toàn bộ theo thực tế = QTT.ZTT – QTT.ZTT +Tỷ lệ hạ giá thành sản phẩm so sánh được tính như sau : Tỷ lệ hạ giá thành sản phẩm toàn bộ theo kế hoạch = QKH.ZKH ´ 100 QKH.ZNT Tỷ lệ hạ giá thành sản phẩm toàn bộ theo thực tế = QTT.ZTT ´ 100 QTT.ZNT Bước 3 : Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành đơn vị sản phẩm : Đây là bước quan trọng nhất để làm rõ nguyên nhân dẫn đến giá thành cao hay thấp so với kế hoạch. Dựa vào kết quả phân tích ở bước này từ đó đề ra các biện pháp thiết thực để phấn đấu hạ giá thành sản phẩm . Để phân tích ta phải thực hiện các công việc sau : a. Đánh giá kết quả thực hiện giá thành đơn vị sản phẩm : Nhiệm vụ của bước này là so sánh xem tiết kiệm hay vượt chi phí giữa giá thành đơn vị thực hịên với giá thành đơn vị kế hoạch và căn cứ vào sản lượng thực tế để tính ra tổng mức tiết kiệm hay vượt chi của kỳ kế hoạch . b. Phân tích giá thành theo yếu tố chi phí : Kết cấu giá thành bao gồm nhiều yếu tố, để thấy rõ chất lượng công tác quản lý giá thành theo từng yếu tố, ta cần phân tích tình hình thực hiện giá thành theo yếu tố để tìm ra nguyên nhân làm thay đổi so với kế hoạch, việc phân tích này có thể theo giá thành đơn vị hoặc giá thành toàn bộ sản lượng. Phương pháp thích hợp là so sánh . Từ đó nêu ra nguyên nhân thay đổi của các yếu tố và nhận xét đánh giá . c. Phân tích chi phí theo khoản mục giá thành : +Phân tích khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Bằng phương pháp thay thế liên hoàn để tìm ra những nhân tố ảnh hưởng về lượng, giá cả của vật liệu trực tiếp để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm . +Phân tích khoản mục chi phí nhân công trực tiếp : là so sánh chi phí nhân công trực tiếp thực tế với kế hoạch . +Phân tích khoản mục chi phí sản xuất chung ( quản lý phân xưởng) + Phân tích khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp . + Phân tích khoản mục chi phí bán hàng . Mục tiêu phân tích ở ba khoản mục này là phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí, dựa vào kết quả phân tích là tiết kiệm hay vượt chi để đưa ra nhận xét trong việc thực hiện dự toán và tìm ra nguyên nhân của các hiện tượng . 4.Các nhân tố ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm . - Xác định ảnh hưởng của sản lượng tới mức hạ giá thành theo công thức : Mq = SQTTZNT x TK - MK Trong đó : SQTTZNT x TK là mức hạ tính theo sản lượng thực tế kết cấu giá thành đơn vị kế hoạch . - ảnh hưởng của cơ cấu sản phẩm đến mức hạ giá thành . Mc = ( SQTTZKT - SQTTZNT ) - SQTTZNT x TK - ảnh hưởng của cơ cấu sản phẩm tới tỷ lệ giảm giá thành sản phẩm . Tc = Mc ´ 100 SQTTZNT Chương II Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm tại Công ty Xi măng Hoàng Thạch I .Quá trình hình thành và phát triển của công ty 1. Thời điểm thành lập các mốc quan trọng trong quá trình phát triển, quy mô hiện tại của Công ty Công ty xi măng Hoàng Thạch là một doanh nghiệp nhà nước, hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, chịu sự quản lý của Tổng Công ty xi măng Việt Nam thuộc Bộ Xây dựng. Hoạt động của Công ty là sản xuất kinh doanh xi măng, theo giấy phép của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương số: 11158 ngày 30/07/1997 Công ty xi măng Hoàng Thạch tiền thân là Nhà máy xi măng Hoàng Thạch, được thành lập theo Quyết định số 333/BXD/TCLĐ, ngày 4/3/1980 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Ngày 1/9/1993 Nhà máy xi măng Hoàng Thạch sát nhập vào Công ty Kinh doanh xi măng Hoàng Thạch thành Công ty xi măng Hoàng Thạch theo Quyết định số 388/BXD/TCLĐ ngày 12/08/1993 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Công ty xi măng Hoàng Thạch có mặt bằng rộng 150ha, nằm trên hai tỉnh Hải Dương và Quảng Ninh, phần sản xuất của Công ty nằm gọn trên thôn Hoàng Thạch, xã Minh Tân, huyện Kinh Môn, Tỉnh Hải Dương, rộng 100ha, phần tiêu thụ của Công ty nằm trên thôn Vĩnh Tuy 2, Thị trấn Mạo Khê, Huyện Đông Triều, Tỉnh Quảng Ninh. Công ty xi măng Hoàng Thạch nằm tiếp giáp giữa 3 tỉnh Hải Dương, Hải Phòng, Quảng Ninh, được hưởng một vùng tài nguyên rộng lớn: các mỏ đá vôi, đá sét với trữ lượng rất lớn đảm bảo đủ nguyên liệu cho nhà máy sản xuất hàng trăm năm, mặt khác nhà máy có lợi thế về giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy, rất thuận lợi cho thu mua nguyên nhiên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm (Xi măng, Clinker) góp phần quan trọng cho sản xuất kinh doanh. Công ty xi măng Hoàng Thạch là một doanh nghiệp lớn, có 2 dây chuyền công nghệ, sản xuất xi măng bằng phương pháp khô hiện đại, tiên tiến ở trong nước và trên thế giới hiện nay. Hoạt động của dây chuyền sản xuất xi măng 90% tự động hóa, do hãng FLS Smidth (Đan Mạch) cung cấp thiết bị và công nghệ có công suất 2,3 triệu tấn/năm. Dây chuyền 1: Dây chuyền này có công suất 1,1 triệu tấn/năm, vốn đầu tư là 73.683.060 USD được khởi công xây dựng từ ngày 19/5/1977 đến ngày 25/11/1983 lò nung của nhà máy cho ra mẻ clinker đầu tiên, đây là nguồn động viên lớn nhất đối với người công nhân xây dựng và cán bộ công nhân viên Nhà máy xi măng Hoàng Thạch. Với đà đó, ngày 10/11/1984, bao xi măng đầu tiên được mang nhãn hiệu Con Sư tử được xuất xưởng đi đến các công trình xây dựng trong cả nước. Dây chuyền II: Năm1993, được sự đồng ý của Thủ tướng Chính phủ cho phép mở rộng dây chuyền II Công ty xi măng Hoàng Thạch. Ngày 28/12/1993, bắt dầu khởi công xây dựng dây chuyền II và đến ngày 12/05/1996, dây chuyền II đã được khai thác và đưa vào sản xuất. 2. Chức năng, nhiệm vụ, mặt hàng sản xuất kinh doanh của Công ty . * Chức năng : Sản xuất và kinh doanh sản phẩm Clinker và xi măng bao PCB30 TCVN 6260-1997, PCB40 TCVN 6262-1997 đang lưu thông trên thị trường. * Nhiệm vụ : Sản xuất Clinker và xi măng theo chỉ tiêu pháp lệnh của Nhà nước thông qua Tổng Công ty Xi măng Việt Nam. Cung ứng xi măng đến tận tay người tiêu dùng và nhập khẩu Clinker để điều tiết thị trường cung cầu khách hàng trên địa bàn các tỉnh phía bắc, trung nam. * Mặt hàng sản xuất : Mặt hàng sản xuất của chính Công ty Xi măng Hoàng Thạch là sản xuất CLinker và xi măng đen thành phẩm PCB 6260-1997, PCB 40 TCVN 6262-1997 . Sản phẩm của Công ty được nhà nước cấp dấu chất lượng cấp I và được tặng thưởng nhiều huy chương vàng tại các hội chợ triển lãm kinh tế kỹ thuật toàn quốc và hệ thống quản lý chất lượng tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001 – 2000; 14001 – 2004. Sau đây là là một số sản lượng trong năm ( 2004-2005) : Bảng I. 2 Sản lượng Công ty thực hiện trong năm 2004 – 2005: Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm Tỷ lệ 2004 2005 Clinker Tấn 450.000 615.000 136,6 Xi măng Tấn 1.850.000 1.955.000 105,6 Cộng 2.300.000 2.570.000 Qua bảng I.2 cho ta thấy kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ổn định có xu hướng phát triển, các chỉ tiêu năm sau cao hơn năm trước . * Các lĩnh vực kinh doanh : Công ty Xi măng Hoàng Thạch đã đăng ký sản xuất và kinh doanh các mặt hàng sau : - Khai thác đá vôi, đá sét . - Sản xuất Clin Ker, sản xuất xi măng đóng bao thành phẩm - Mở các Chi nhánh đại lý bán sản phẩm . - Nhập trực tiếp máy móc thiết bị, vật tư, nguyên vật liệu phục vụ sản xuất của Công ty . II. Công nghệ sản xuất xi măng . Quy trình công nghệ sản xuất xi măng của Công ty xi măng Hoàng Thạch theo phương pháp khô bằng lô quay, quá trình sản xuất diễn ra các phản ứng hoá học, các công đoạn sản xuất có mối quan hệ khăng khít, hữu cơ và linh động với nhau. Sơ đồ I.1 : Dây chuyền công nghệ sản xuất xi măng Đá sét Đập búa Đập trục Đập búa Kho đồng nhất sơ bộ Đá vôi Kho: than, xỉ, bôxit, phụ gia, thạch cao Sấy nghiền nguyên liệu Xỉ, bôxit Than cám Máy nghiền Cảng nhập Đồng nhất bột liệu Than mịn Xà lan dầu Cấp liệu lò nung Hàm sấy dầu Bể dầu Lò nung Silô Clinhker Phụ gia Thạch cao Clinker Đóng bao Silô xi măng Nghiền xi măng Đóng bao Silô xi măng Nghiền xi măng Dây chuyền sản xuất xi măng do phòng điều hành trung tâm điều khiển bằng hệ thống vi tính, 90% dây chuyền này là tự động. Từ mỏ đá vôi, đá sét : do các thiết bị máy móc hiện đại khai thác đá vôi, đá sét bằng phương pháp nổ mìn vi sai, cắt tầm. Chuyển đá vôi đến trạm đập búa đá vôi để đập đá cho nhỏ, có kích thước 25mm x 25mm. Chuyển đá sét đến đập búa, đập trục đá sét để đập cho đá sét nhỏ có kích thước 25mm x 25mm. III. Kết cấu sản xuất của công ty . Kết cấu sản xuất của Công ty gồm 4 phân xưởng sản xuất chính và 7 phân xưởng phụ trợ. 1. Bộ phận sản xuất chính Phân xưởng nguyên liệu Đảm nhiệm từ khâu đập đá vôi, đá sét được chuyển tới si lô đồng nhất bộ liệu. Đá sét được khai thác từ núi đất, dùng phương tiện máy xúc, ô tô vận chuyển về trạm đập và đưa về kho đồng nhất sơ bộ đá sét. Phân xưởng lò nung Đảm nhận từ khâu cấp bột vào tới silô chứa clinker. Sau khi bột đựơc đồng nhất qua bộ phận tiếp liệu vào lò nung qua hệ thống xyclon trao đổi nhiệt, tại đây dòng khí nóng từ lò nung ra truyền nhiệt cho liệu. Khi lò quay than mịn được thổi vào và cháy ở nhiệt độ 14500C, khu vực nung bột liệu được nung và liên tiếp xảy ra phản ứng hoá học tạo ra clinker và đưa tới silô chứa clinker qua hệ thống làm lạnh. Phân xưởng xi măng Clinker sau khi ủ ngày được đưa vào máy nghiền bi cùng với lượng thạch cao từ 0.5% đến 3.5%, tùy theo mức độ yêu cầu của xi măng, ngoài ra còn pha thêm một lương phụ gia cần thiết để đảm bảo theo yêu cầu của khách hàng, tùy theo chất lượng của công trình. Phân xưởng đóng bao Xi măng bột được đóng bao qua hệ thống máy tự động đảm bảo trọng lượng bao xi măng 50kg và được xuất theo 3 đường (đường bộ, đường sắt, đường thủy) tùy theo nhu cầu của khách hàng. 2. Bộ phận phụ trợ Phân xưởng cơ khí Có nhiệm vụ gia công sửa chữa, thay thế và bảo dưỡng thiết bị, duy trì cho dây chuyền hoạt động liên tục và ổn định. Phân xưởng địện, điện tử Quản lý các thiết bị điện, sửa chữa lắp đặt các thiết bị điện để đảm bảo khâu tự động hóa hệ thống dây chuyền hoạt động liên tục và ổn định dài ngày. Phân xưởng xây dựng cơ bản Có nhiệm vụ sửa chữa, xây vá lò nung, xây dựng và sữa chữa các công trình dân dụng. Đảm bảo công tác vệ sinh môi trường công ty. Phân xưởng khai thác Có nhiệm vụ khai thác đá vôi, đá sét đảm bảo đủ nguyên liệu cho dây chuyền hoạt động. Phân xưởng xe máy Có nhiệm vụ vận chuyển nguyên liệu đá vôi, đá sét do xưởng khai thác sản xuất đổ vào đập đá vôi, đập đá sét, vận chuyển clinker từ silô đổ ra bãi để dự trữ (khi cần thiết) và vận chuyển clinker từ bãi vào máy nghiền. Phân xưởng nước Có nhiệm vụ xử lý sơ bộ nuớc dùng cho làm mát máy và xử lý nước thô thành nước sinh hoạt cho cán bộ công nhân viên. Quản lý, lắp đặt hệ thống ống cấp nước cho toàn công ty. Đoàn vận tải thủy Có nhiệm vụ vận chuyển vật tư, nguyên nhiên vật liệu đầu vào, vận chuyển xi măng, clinker đi tiêu thụ. IV. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty theo mô hình trực tuyến – chức năng được thể hiện theo sơ đồ 1.2 Công ty có 2.614 người, trong đó : Kỹ sư, cao đẳng : 403 người Công nhân kỹ thuật : 1.638 người Cán bộ lãnh đạo (từ giám đốc đến đốc công) : 199 người Lao động phổ thông : 169 người Sơ đồ I.2 : Cơ cấu tổ chức các đơn vị trong Công ty xi măng Hoàng Thạch 1. Chức năng nhiệm vụ cơ bản của từng bộ phận quản lý Giám đốc Công ty Quyết định mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo đúng quy định của Luật Doanh nghiệp của Nhà nước, là chủ tài khoản, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng Quản trị và Tổng Giám đốc Công ty xi măng Việt Nam. Phó Giám đốc phụ trách Kinh doanh Tổ chức mạng lưới tiêu thụ sản phẩm trên địa bàn được phân công, gồm: các chi nhánh, các đại diện trực thuộc Công ty, Phó Giám đốc phụ trách sản xuất Tổ chức sản xuất, thực hiện sản lượng tháng, quý, năm về sản xuất clinker và xi măng bột đảm bảo chất lượng theo quy định. Phó Giám đốc Cơ điện Quản lý toàn bộ thiết bị cơ khí, lắp ráp, sửa chữa, bảo dưỡng thiết bị cơ khí 2 dây chuyền sản xuất của Công ty. Phó Giám đốc Kỹ thuật mỏ Theo dõi, giám sát việc khai thác và vận chuyển nguyên vật liệu từ nơi khai thác đến các trạm đập. Phó Giám đốc Hành chính Phụ trách việc tổ chức các khu ở tập thể cho cán bộ công nhân viên, việc phục vụ ăn, việc chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên. Phó Giám đốc đầu tư và xây dựng Kiểm tra và giám sát các công trình xây dựng của Công ty, đôn đốc và giám sát các đợt sửa chữa, xây lò theo định kỳ. Xây dựng dự án dây chuyền Hoàng Thạch 3. 2. Khối phòng ban nghiệp vụ Phòng Kế hoạch Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch, theo dõi thực hiện kế hoạch cung cấp vật tư cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Phòng Tổ chức lao động tiền lương Có nhiệm vụ tổ chức tuyển dụng lao động, bố trí sử dụng lao động hợp lý, lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng trình độ nghiệp vụ tay nghề, xác định mức lao động. Theo dõi thời gian làm việc của cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty. Thực hiện các quyền lợi cho người lao động như tiền lương, tiền thưởng, cácc chế độ bảo hiểm đơn vị trong Công ty . Phòng Vật tư Có nhiệm vụ tiếp nhận cung ứng nguyên nhiên vật liệu, thiết bị, phụ tùng phục vụ cho sản xuất. Phòng Tài vụ Có nhiệm vụ đảm bảo ổn định nguồn tài chính cho sản xuất và tiêu thụ tổng hợp số liệu kế toán đầy đủ và chính xác, thực hiện chi trả cán bộ công nhân viên và thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. V. Tình hình thực hiện kế hoạch và giá thành toàn bộ sản lượng sản phẩm năm 2005 Biểu II.1. Tình hình thực hiện kế hoạch sản lượng sản phẩm năm 2005 Đơn vị tính: tấn Tên sản phẩm Sản lượng theo kế hoạch Sản lượng theo thực tế So sánh Mức Tỷ lệ % Xi măng 1.700.000 1.713.000 13.000 0,76 Clinker 325.000 330.000 5.000 1,54 Cộng 2.025.000 2.043.000 18.000 0,89 Qua biểu trên cho ta thấy tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất so với kế hoạch sản xuất năm qua đạt 100,89%. Nguyên nhân là hoàn thành vượt mức kế hoạch là do nỗ lực của Công ty về quản lý, sử dụng lao động, thiết bị, vật tư rất tốt đẩy mạnh tiêu thụ kịp thời dẫn đến giá thành hạ đó là điều đáng mừng của Công ty. VI. Phân tích chung về tình hình thực hiện tổng giá thành sản phẩm 1. Tình hình thực hiện kế hoạch giá thành toàn bộ sản lượng sản phẩm năm 2005 (%) Biểu II.2. Giá thành toàn bộ sản lượng hàng hóa Đơn vị tính: 1.000.000 đồng Tên sản phẩm Giá thành toàn bộ sản lượng hàng hóa Chênh lệch TH/KH Giá thành năm trước 2003 Giá thành kế hoạch năm 2004 Giá thành thực tế năm 2005 Mức Tỷ lệ % Xi măng 1.096.320 1.086.042 1.062.060 - 23.982 - 2,21 Clinker 118.800 117.150 115.500 - 1.650 - 1,41 Cộng 1.215.120 1.203.192 1.177.560 - 25.632 - 2,13 Qua biểu trên cho ta thấy tình hình thực hiện kế hoạch giá thành toàn bộ sản lượng hàng hóa thực tế giảm so với kế hoạch là -2,13% tương ứng với -25.632 triệu đồng. Nguyên nhân là do: Tổng giá thành sản lượng hàng hóa của xi măng giảm 2,21% tương ứng với: -23.982 triệu đồng. Tổng giá thành sản lượng hàng hóa của clinker giảm -1,41% tương ứng với -1.650 triệu đồng. Từ bảng II.2, nguyên nhân chính làm cho giá thành toàn bộ sản lượng giảm là: * Sản lượng thực tế so với kế hoạch tăng, làm cho giá thành hạ, nhờ giảm chi phí cố định cho một đơn vị sản phẩm. * Do tổ chức lao động tốt, tiết kiệm vật tư đầu vào. 2. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành toàn bộ sản phẩm Bảng II.3. Tình hình thực hiện kế hoạch giá thành toàn bộ sản phẩm Đơn vị tính: triệu đồng Tên sản phẩm Sản lượng kế hoạch và giá thành thực tế Sản lượng thực tế và giá thành thực tế QKH ZNT QKH ZKH QTT ZNT QTT ZKH QTT ZTT Xi măng 1.088.000 1.077.800 1.096.320 1.086.042 1.062.060 Clinker 117000 115.375 118.800 117.150 115.500 Tổng cộng 1.205.000 1.193.175 1.215.120 1.203.192 1.177.560 Qua biểu trên cho ta thấy giá thành toàn bộ tính theo sản lượng kế hoạch và giá thành thực tế năm nay so với giá thành toàn bộ tính theo sản lượng kế hoạch và giá thành thực tế năm trước là giảm. Giá thành toàn bộ tính theo sản lượng thực tế và giá thành thực tế năm nay so với giá thành toàn bộ tính theo sản lượng thực tế và giá thành năm trước đều giảm. Để biết rõ giảm bao nhiêu ta tiến hành phân tích nhiệm vụ hạ giá thành kế hoạch. 2.1. Phân tích nhiệm vụ hạ giá thành kế hoạch Từ bảng ta có mức hạ giá thành được tính như sau: MKH = SQKH ZKH - S QKH ZKH NNT Trong đó: MKH : Mức hạ của nhiệm vụ hạ giá thành kế hoạch QKHZKH: Tổng giá thành tính theo sản lượng kế hoạch và giá thành kế hoạch QKHNNT: Sản lượng kế hoạch giá thành năm trước MKH = 1.193.175.000.000 - 1.205.000.000.000 = -11.825.000.000 Tỷ lệ hạ giá thành kế hoạch: TKH = MKH ´ 100 QKH ZKH TKH = -11.825.000.000 ´ 100 = - 0,99% 1.193.175.000.000 Như vậy nhiệm vụ hạ giá thành kế hoạch đặt ra so với giá thành thực tế năm trước tốc độ hạ là 0,99% tương ứng với 11.825.000.000 đồng, lý do là giá thành đơn vị thực tế năm nay hạ hơn năm trước. Để biết tình hình hạ giá thành thực tế như thế nào, tôi phân tích nhiệm vụ hạ giá thành thực tế. 2.2. Phân tích tình hình hạ giá thành thực tế: Mức hạ giá thành toàn bộ sản lượng và tỷ lệ hạ giá thành được tính như sau: + Mức hạ giá thành toàn bộ năm nay so với năm trước tính theo công thức sau: M1 = S QTT ZTT - S QTT ZNT Trong đó: QTT - Sản lượng thực tế năm nay ZTT - Giá thành thực tế năm nay M1 - Mức hạ giá thành thực tế M1 = 1.177.560.000.000 - 1.215.120.000.000 = -37.560.000.000 đồng + Tỷ lệ của nhiệm vụ hạ giá thành toàn bộ thực tế năm nay so với năm trước: T1 = M1 ´ 100 SQTT ZNT T1 = - 37.560.000.000 ´ 100 = - 3,19% 1.177.560.000.000 Kết quả cho ta thấy tỷ lệ hạ giá thành toàn bộ sản lượng năm nay so với năm trước là -3,19% tương ứng với -37.560.000.000 đồng. 2.3. Phân tích tình hình giá thành thực tế so với kế hoạch: Ta có công thức sau: + Mức hạ: M = M1 - M2 M = -37.560.000.000 - (-11.825.000.000) = -025.375.000.000 đồng + Tỷ lệ hạ giá thành của thực tế so với kế hoạch: T = T1 - T2 T = -3,19% - (-0,99%) = -2,2% Điều này chứng tỏ Công ty đã thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm so với kế hoạch được giao do ảnh hưởng của nhiều yếu tố sau: ảnh hưởng của nhân số sản phẩm, sản lượng: Trong điều kiện chỉ có sản lượng thay đổi, còn các nhân tố khác không đổi. Việc tăng sản lượng sẽ xác định việc tăng hay giảm mức hạ giá thành toàn bộ sản lượng. Xác định ảnh hưởng của sản lượng tới mức hoạt động giá thành theo công thức: MQ = S QTT ZNT ´ TK - MK Trong đó: SQTTZNT ´ TK là mức hạ tính theo sản lượng thực tế kết cấu giá thành đơn vị kế hoạch, MQ = 1.215.120.000.000 ´ (-0,99%) - (-11.825.000.000) = +23.854.688.000 Do ảnh hưởng của nhân tố cơ cấu sản phẩm: Cơ cấu sản phẩm là mối quan hệ tỷ lệ giữa các loại sản phẩm sản xuất ra trong kỳ. Khi kết cấu mặt hàng sản xuất thay đổi sẽ dẫn đến mức hạ giá thành của toàn bộ sản phẩm cũng thay đổi. - ảnh hưởng của cơ cấu sản phẩm đến mức hạ giá thành: MC = (SQTT ZKH - SQTT ZNT) - S QTTZNT ´ TK MC = (1.203.192tr - 1.215.120tr) - 1.215.120tr ´ (-0,99%) = 102.688.000đ - ảnh hưởng của cơ cấu sản phẩm tới tỷ lệ hạ giá thành sản phẩm: TC = MC ´ 100 = 102,688 ´ 100 = + 0,0084% SQTT ZNT 1.215.120 Do cơ cấu sản phẩm thay đổi làm cho tỷ lệ tổng giá thành thực tế tăng hơn so với tổng giá thành kế hoạch là 0,0084% tương ứng với 102,688 triệu đồng. + Do ảnh hưởng của giá thành đơn vị sản phẩm: Nhân tố ảnh hưởng chủ yếu đến mức tăng hạ tổng giá thành: MZ = M1 - (S QTT ZKH - S QTT ZNT) = -37.560 - (1.203.192 - 1.215.120) = -25.632 triệu ảnh hưởng giá thành đơn vị sản phẩm tới tỷ lệ hạ giá thành sản phẩm: TK = MZ ´ 100 = - 25.632 ´ 100 = -2,11% SQTT ZNT 1.215.120 Do giá thành đơn vị giảm làm tổng giá thành giảm -2,11% tương đương với -25.632.000.000 đồng. * Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng: Nhìn chung Công ty đã thực hiện được kế hoạch giảm giá thành đơn vị sản phẩm còn lại nhân tố sản lượng tăng. Bảng II.4. Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng tới tỷ lệ hạ giá thành Đơn vị tính: 1.000.000 đồng Các nhân tố ảnh hưởng Mức Tăng (+), Giảm (-) Tỷ lệ Tăng (+), Giảm (-) Sản lượng + 23.854,688 Cơ cấu sản phẩm + 102,688 + 0,0084% Giá thành đơn vị - 25.632,000 - 2,11% Tổng cộng - 1.674,000 - 2,1016% Nhận xét: Đây là biểu hiện tốt đối với Công ty vì giá thành thực tế thấp hơn giá thành kế hoạch làm cho lợi nhuận của Công ty tăng so với kế hoạch và tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Để đánh giá chính xác những nguyên nhân làm cho giá thành giảm của từng loại sản phẩm, ta phân tích giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm. VII. Phân tích chung về thực hiện kế hoạch giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm Mục đích của việc phân tích giá thành đơn vị sản phẩm giúp cho ta đánh giá một cách tổng quát về tình hình thực hiện kế hoạch giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm. Phương pháp này tính ra mức chênh lệch của tình hình thực hiện giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm. Ngoài ra có thể so sánh giá thành đơn vị thực tế năm nay và giá thành năm trước so sánh giá thành thực tế với giá thành kế hoạch. + Giá thành thực tế với giá thành kế hoạch: Tỷ lệ thực hiện giá thành đơn vị sản phẩm = Giá thành đơn vị thực tế ´ 100 Giá thành đơn vị kế hoạch + Giá thành thực hiện với giá thành năm trước: Tỷ lệ thực hiện so với năm trước = Giá thành đơn vị thực tế năm nay ´ 100 Giá thành đơn vị năm trước Để thấy rõ được mức tỷ lệ tăng hay giảm giá thành đơn vị thực tế năm nay với giá thành đơn vị thực tế năm trước, giá thành thực tế với giá thành kế hoạch, tôi phân tích tình hình thực hiện giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm trình bày trong biểu II.5 Biểu II.5. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành đơn vị sản phẩm Đơn vị tính: 1000 đồng / tấn Sản phẩm Giá thành thực tế năm 2004 Giá thành năm 2005 Chênh lệch thực hiện so với năm trước Chênh lệch thực hiện so với kế hoạch KH TH Mức % Mức % Xi măng 640 634 620 - 20 - 3,13 - 14 - 2,2 Clinker 360 350 330 - 30 - 8,33 - 20 - 6,0 Qua biểu trên cho ta thấy giá thành thực tế năm nay so với giá thành thực tế năm trước các loại sản phẩm đều hạ. Đây là biểu hiện rất tốt cho việc phấn đấu hạ giá thành sản phẩm của Công ty. Giá thành đơn vị kế hoạch so với giá thành thực tế cũng đều giảm, đây cũng là biểu hiện rất tốt của việc phấn đấu hạ hạch toán của Công ty đều hạ từ 6,0% đến 2,2%. Đây là nguyên nhân chính làm cho giá thành toàn bộ sản lượng thực tế giảm so với kế hoạch. Để kết luận được chính xác những nguyên nhân chính làm cho giá thành đơn vị giảm từng khoản mục, ta đi phân tích tình hình biến động giá thành theo từng khoản mục giá thành. VIII. Phân tích tình hình biến động của một số khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm Muốn hạ giá thành sản phẩm, không những biết giá thành thực hiện của từng loại sản phẩm so với kế hoạch mà còn phải biết cụ thể từng khoản mục tăng giảm theo tỷ lệ như thế nào để tìm ra biện pháp cho kinh tế. Nội dung các khoản mục giá thành không giống nhau, vì vậy để quản lý giá thành cần phải phân tích giá thành theo từng khoản chi phí. Giá thành sản phẩm được kết cấu bởi nhiều khoản mục phản ánh công dụng và địa điểm chi phí phát sinh. Khoản mục giá thành có thể được chia ra thành các khoản mục sau: + a: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm: - Nguyên vật liệu chính - Nhiên liệu - Vật liệu phụ Khoản mục này trực tiếp tính vào giá thành sản phẩm. + b: Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: - Lương và các khoản phụ cấp phải trả cho công nhân. - BHXH, BHYT, KPCĐ. Khoản mục này trực tiếp tính vào giá thành sản phẩm. + c: Chi phí chung (quản lý công trường, phân xưởng) bao gồm: - Chi phí nhân viên quản lý - Chi phí vật liệu dùng chung trong phân xưởng. - Chi phí khấu hao nhà xưởng, máy móc thiết bị. - Chi phí dịch vụ mua ngoài. - Chi phí bằng tiền. Khoản mục này được phân bổ vào tỷ lệ sản lượng của sản phẩm sản xuất trong kỳ. + d: Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: - Chi phí vật liệu dùng cho quản lý doanh nghiệp. - Chi phí khấu hao TSCĐ văn phòng. - Chi phí nhân viên quản lý. - Chi phí dịch vụ thuê ngoài. - Chi phí bằng tiền. Khoản mục này được phân bổ vào giá thành sản phẩm theo sản lượng của doanh nghiệp sản xuất trong kỳ của từng loại sản phẩm. Chi phí bán hàng bao gồm: - Chi phí nguyên vật liệu. - Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho bán hàng. - Chi phí lương nhân viên bán hàng và các khoản trích theo lương. - Chi phí dịch vụ mua ngoài. - Chi phí bằng tiền. Khoản mục này được phân bổ sản lượng sản phẩm bán ra của doanh nghiệp trong kỳ. * Đánh giá chung tình hình thực hiện giá thành đơn vị theo khoản mục giá thành Biểu II.6. Tình hình thực hiện giá thành đơn vị sản phẩm theo khoản mục chi phí Đơn vị tính: đồng / tấn TT Khoản mục giá thành Chi phí So sánh KH TH Mức Tỷ lệ % 1 Nguyên vật liệu trực tiếp 258.183 243.507 - 14.676 -5,6843 2 Chi phí nhân công trực tiếp 19.156 18.951 - 205 -1,0702 3 Chi phí sản xuất chung 163.045 163.947 + 902 +0,5532 4 Chi phí quản lý doanh nghiệp 63.045 63.055 + 10 +0,0159 5 Chi phí bán hàng 130.571 130.540 -31 -0,0237 Tổng cộng 634.000 620.000 -14.000 -2,2082 Qua bảng trên cho ta thấy nguyên nhân của giá thành đơn vị sản phẩm hạ là do ảnh hưởng của các khoản mục: + Chi phí nguyên vật liệu giảm 5.7 % tương ứng với 14.676 đồng/tấn. + Chi phí nhân công trực tiếp giảm 1,1% tương ứng với 205 đồng/tấn. + Chi phí sản xuất chung tăng 0,55% tương ứng với 902 đồng/tấn. + Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 0,016% tương ứng với 10 đồng/tấn. + Chi phí bán hàng tăng 0,024% tương ứng với 31 đồng/tấn. Để xác định rõ nguyên nhân, ta phân tích từng khoản mục giá thành. 1. Phân tích khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Trong tổng chi phí sản xuất của doanh nghiệp thì chi phí vật liệu chiếm một tỷ lệ đáng kể trong giá thành. Phân tích chi phí nguyên vật liệu được tiến hành theo một số bước sau: - Đánh giá chung nguyên vật liệu trong giá thành đơn vị sản phẩm. - Phân tích ảnh hưởng của nhân tố mua vật liệu (và các chi phí vận chuyển gia công nếu có) đến giá thành đơn vị sản phẩm. - Phân tích ảnh hưởng của nhân tố định mức vật tư đến giá thành đơn vị sản phẩm. * Đánh giá chung tình hình thực hiện khoản mục chi phí nguyên vật liệu dựa trên cơ sở so sánh giữa chi phí thực tế so với giá thành kế hoạch, từ đó xác định mức chênh lệch biểu hiện tiết kiệm hay vượt chi nguyên vật liệu. Công thức tính: + Số tuyệt đối: ACV = S (Mli - Moi goi) + Số tương đối: DTV = * ảnh hưởng của nhân tố tiêu hao định mức đến giá thành đơn vị sản phẩm là nguyên nhân khác nhau nhưng yếu tố thay đổi công nghệ và quản lý sử dụng vật tư là quan trọng. Công thức tính: DCM = (m1 - m0) g0 * ảnh hưởng của nhân tố giá nguyên vật liệu phụ thuộc vào nhiều yếu tố, chủ yếu là giá mua vật tư vận chuyển trước khi đưa vào sử dụng. Công thức tính ảnh hưởng của giá đến chi phí nguyên vật liệu: DCQ = m1 (g1 - g0) Trong đó: m1 - mức hao phí vật tư thực tế m0 - mức hao phí vật tư kế hoạch g0 - giá vật tư thực tế g1 - giá vật tư kế hoạch 1.1. Đánh giá chung ảnh hưởng của chi phí nguyên vật liệu trong giá thành đơn vị Biểu II.7. ảnh hưởng của chi phí nguyên vật liệu đến giá thành đơn vị Đơn vị tính: đồng / tấn Tên vật liệu Đ.V tính Đơn giá Định mức CP / ĐVSP Chênh lệch KH TH KH TH KH TH A B 1 2 3 4 5=1´3 6=2´4 7=6-5 Thuốc nổ Kg 10.867 10.867 0,2037 0,1079 2.214 1.173 -1.041 Dây nổ M 155 155 0,2123 0,016 33 2 -30 Kíp nổ cáI 13.450 13.450 0,0255 0,0141 343 190 -153 Quặng sắt Tấn 118.000 120.000 0,0144 0,0134 1.699 1.608 -91 Phụ gia Tấn 145.000 144.000 0,0127 0,0178 1.842 2.563 722 Than Kg 345 347 126,0000 127,87 43.470 44.371 901 Xăng Lít 8.684 8.684 0,1249 0,0511 522 214 -309 Dầu ADO Lít 3.180 3.200 1,4000 0,7445 4.452 2.382 -2.070 Dầu FO Kg 1.630 1.818 5,2500 3,512 8.558 6.385 -2.173 Điện Kw 760 760 114,0000 115,200 86.640 87.552 912 Nhớt Kg 10.909 10.909 0,1179 0,0495 1.286 540 -746 Mỡ Kg 20.000 20.000 0,0118 0,0079 236 158 -78 Gạch chịu lửa Kg 8.000 8.000 1,7405 0,8246 13.924 6.597 -7.327 Gạch Sa môt Kg 4.000 4.000 0,5519 0,0543 2.208 217 -1.990 Bột chịu nhiệt Kg 11.971 11.900 0,2123 0,168 2.541 1.999 -542 Bi đạn Kg 13.446 12.000 0,4953 0,5956 6.660 7.147 487 Thạch cao Tấn 466.923 465.000 0,0360 0,036 16.809 16.740 -69 Phụ gia khác Tấn 73.909 73.909 0,1200 0,1118 8.869 8.263 -606 Vỏ bao cáI 2.636 2.627 20,0600 20,025 52.878 52.606 -272 Chi phí khác 3.000 2.800 1,0000 1,0000 3.000 2.800 -200 Cộng 258.183 243.507 -14.677 Qua biểu trên cho ta thấy chi phí nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm thực tế giảm hơn kế hoạch là 5,68%, tương ứng với 14.767 đồng/tấn, nguyên nhân là: + Một số nguyên vật liệu sử dụng tiết kiệm so với kế hoạch là: -17.699 đồng/tấn. + Một số nguyên vật liệu sử dụng vượt chi so với kế hoạch là: +3.022 đồng/tấn. Nguyên nhân của việc tiêu hao nguyên vật liệu vượt chi hay tiết kiệm là do ảnh hưởng của từng loại vật liệu theo 2 yếu tố trên, ta phân tích tình hình thực hiện định mức (kế hoạch) lượng và giá theo phương pháp thay thế liên hoàn. - Phân tích ảnh hưởng của định mức tiêu hao vật tư đến giá thành sản phẩm. ảnh hưởng của định mức tiêu hao vật tư đến giá thành trình bày tại biểu II.8. Biểu II.8. ảnh hưởng của định mức tiêu hao vật tư đến giá thành sản phẩm Đơn vị tính: đồng / tấn Tên vật liệu Đ.V tính Đơn giá Định mức GTĐV theo kế hoạch Chênh lệch KH KH TH KH TH A B 1 2 3 4=1´2 5=1´3 6=5-4 Thuốc nổ kg 10.867 0,2037 0,1079 2.214 1.173 -1.041 Dây nổ m 155 0,2123 0,016 33 2 -30 Kíp nổ Cái 13.450 0,0255 0,0141 343 190 -153 Quặng sắt tấn 118.000 0,0144 0,0134 1.699 1.581 -118 Phụ gia tấn 145.000 0,0127 0,0178 1.842 2.581 +740 Than kg 345 126,0000 127,87 43.470 44.115 +645 Xăng lít 8.684 0,1249 0,0511 522 214 -309 Dầu ADO lít 3.180 1,4000 0,7445 4.452 2.368 -2.084 Dầu FO kg 1.630 5,2500 3,512 8.558 5.725 -2.833 Điện kw 760 114,0000 115,200 86.640 87.552 +912 Nhớt kg 10.909 0,1179 0,0495 1.286 540 -746 Mỡ kg 20.000 0,0118 0,0079 236 158 -78 Gạch chịu lửa kg 8.000 1,7405 0,8246 13.924 6.597 -7.327 Gạch Sa môt kg 4.000 0,5519 0,0543 2.208 217 -1.990 Bột chịu nhiệt kg 11.971 0,2123 0,168 2.541 2.011 -530 Bi đạn kg 13.446 0,4953 0,5956 6.660 8.008 +1.349 Thạch cao tấn 466.923 0,0360 0,036 16.809 16.809 0 Phụ gia khác tấn 73.909 0,1200 0,1118 8.869 8.263 -606 Vỏ bao Cái 2.636 20,0600 20,025 52.878 52.786 -92 Chi phí khác 3.000 1,0000 1,0000 3.000 3.000 0 Cộng 258.183 243.889 -14.294 Qua biểu trên cho ta thấy do ảnh hưởng của việc thực hiện định mức tiêu hao nguyên vật liệu làm cho giá thành đơn vị hạ so với kế hoạch được giao là: -5,54% tương ứng với-14.294 đồng/tấn. Nguyên nhân của việc tăng giảm như sau: Nhóm vật liệu có tiết kiệm mức là: 17.940 đồng/ tấn, trong đó mỡ, dầu, gạch chịu lửa có mức tiết kiệm cao nhất. Như gạch chịu lửa tiết kiệm 7.327 đồng/tấn, nguyên nhân trong mấy năm qua Công ty đã tiến hành chạy lò một cách đều đặn và vượt công suất thiết kế, phối liệu tốt không dừng lò sự cố. Trong năm qua, Công ty đã cải tiến kỹ thuật chạy than thay dầu định mức dầu giảm từ 1,4 xuống 0,745 lít/tấn tương đương với 2.084 đồng/tấn và dầu MFO định mức giảm từ 5,25 xuống 3,512 kg/tấn tương đương với 2.833 đồng/tấn. Nhóm vượt chi 3.646 đồng/tấn do những nguyên nhân sau: Phụ gia định mức tăng từ 0,0127 tấn đến 0,0187 tấn tương đương với 740 đồng/tấn là do trong năm qua Công ty đã sản xuất Clinker đạt tiêu chuẩn tốt nên pha nhiều phụ gia vẫn đảm bảo mác xi măng PC30. Đây cũng là biện pháp để hạ giá thành. Than định mức tăng từ 126 đến 127,87 tương ứng với 645 đồng/tấn. Lý do Công ty đã áp dụng biện pháp chạy than thay dầu. Nguyên nhân là chạy than giá thành giảm hơn chạy dầu, sang năm tới Công ty phải tiếp tục biện pháp chạy than tăng hơn nữa để giảm định mức tiêu hao dầu hơn nữa. Điện năng định mức tăng từ 114 kw đến 115,2 kw tương đương với 912 đồng/tấn là do Công ty sử dụng điện năng không tiết kiệm được. Lý do là do một số máy nghiền phải dùng do thiết bị đã đến thời kỳ thay thế, sửa chữa. Nguyên nhân là do thiết bị đã sử dụng được 25 năm nên việc bố trí thời gian sửa chữa chạy máy chưa hợp lý, sang năm tới Công ty phải có kế hoạch chạy thiết bị và dừng sửa chữa cho hợp lý hơn để tiết kiệm điện và giảm định mức tiêu hao, mặt khác Clinker rắn đôi khi tốn thêm thời gian nghiền. Bi đạn định mức tăng từ 0,4953 kg đến 0,5965 kg/tấn tương đương với 1.349 đồng/tấn, nguyên nhân là do nguyên liệu đầu vào rất rắn và Clinker rắn nên định mức tiêu hao bi đạn cao. Tóm lại: Nhóm vật liệu tiết kiệm 17.940 đồng/tấn; Nhóm vật liệu vượt chi 3.646 đồng/tấn. 1.2. Phân tích ảnh hưởng của nguyên vật liệu đến giá thành đơn vị sản phẩm BiểuII.9. ảnh hưởng của nguyên vật liệu đến giá thành đơn vị sản phẩm Đơn vị tính: đồng / tấn Tên vật liệu Đ.V tính Đơn giá Tiêu hao TH Giá thành đơn vị tiêu hao thực tế Chênh lệch KH TH KH TH A B 1 2 3 4=3´1 5=2´2 6=5-4 Thuốc nổ kg 10.867 10.867 0,1079 1.173 1.173 0 Dây nổ m 155 155 0,016 2 2 0 Kíp nổ cái 13.450 13.450 0,0141 190 190 0 Quặng sắt tấn 118.000 120.000 0,0134 1.581 1.608 +27 Phụ gia tấn 145.000 144.000 0,0178 2.581 2.563 -18 Than kg 345 347 127,87 44.115 44.371 +256 Xăng lít 8.684 8.684 0,0511 214 214 0 Dầu ADO lít 3.180 3.200 0,7445 2.368 2.382 +15 Dầu FO kg 1.630 1.818 3,512 5.725 6.385 +660 Điện kw 760 760 115,200 87.552 87.552 0 Nhớt kg 10.909 10.909 0,0495 540 540 0 Mỡ kg 20.000 20.000 0,0079 158 158 0 Gạch chịu lửa kg 8.000 8.000 0,8246 6.597 6.597 0 Gạch Sa môt kg 4.000 4.000 0,0543 217 217 0 Bột chịu nhiệt kg 11.971 11.900 0,168 2.011 1.999 -12 Bi đạn kg 13.446 12.000 0,5956 8.008 7.147 -861 Thạch cao tấn 466.923 465.000 0,036 16.809 16.740 -69 Phụ gia khác tấn 73.909 73.909 0,1118 8.263 8.263 0 Vỏ bao cái 2.636 2.627 20,025 52.786 52.606 -180 Chi phí khác 3.000 2.800 1,0000 3.000 2.800 -200 Cộng 243.889 243.507 -383 Qua biểu trên cho ta thấy ảnh hưởng của giá mua nguyên vật liệu làm cho chi phí nguyên vật liệu giảm 0,16% tương ứng với 383 đồng/tấn gồm hai nhóm sau đây: + Nhóm tiết kiệm gồm phụ gia, bi đạn, vỏ bao 1.340 đồng/tấn. + Nhóm vượt chi gồm than, dầu là 958 đồng/tấn. Nguyên nhân của giá mua nguyên vật liệu tăng hơn so với kế hoạch do ảnh hưởng của giá cả thị trường nên việc lập kế hoạch về giá chỉ tương đối với một số bằng hàng không hạ giá được như điện, than, dầu là giá cả do nhà nước quy định. Nguyên nhân của giá mua vật tư một số mặt hàng giảm là Công ty đấu thầu mua vật tư tốt, khai thác nguồn hàng nội địa mua của mộ số cơ quan trong bộ. Lý do mua được vật tư rẻ là có nhiều đối tác chào hàng Công ty đã mở thầu đúng nguyên tắc. Nguyên nhân có nhiều đối tác là quanh khu vực có nhiều mỏ khai thác một số phụ gia mà Công ty cần, do đó hàng năm Công ty đã tiến hành liên tục giảm được giá vật tư đầu vào. Để biết được giá mua vật tư đầu vào năm trước, ta tiến hành xem xét tình hình mua vật tư của năm 2004 được trình bày ở biểu II.10. Biểu II.10. Tình hình mua vật tư của năm 2004 Đơn vị tính: đồng / tấn Tên vật liệu Đ.V tính Đơn giá Tiêu hao thực tế Chi phí cho một đơn vị sản phẩm Chênh lệch KH TH KH TH A B 2 3 1 4=1´2 5=1´3 6=5-4 Thuốc nổ kg 13.000 13.000 0,1679 2.183 2.183 0 Dây nổ m 171 171 0,0231 4 4 0 Kíp nổ cái 14.795 14.795 0,0169 250 250 0 Quặng sắt tấn 120.000 118.000 0,0082 984 968 -16 Phụ gia tấn 151.000 150.000 0,0996 15.040 14.940 -100 Than kg 352 350 127,5000 44.880 44.625 -255 Xăng lít 8.803 8.803 0,0724 311 311 0 Dầu ADO lít 3.500 3.500 0,8058 2.820 2.820 0 Dầu FO kg 1.800 1.800 5,000 9.000 9.000 0 Điện kw 700 700 115,200 80.640 80.640 0 Nhớt kg 11.500 11.200 0,0495 569 554 -15 Mỡ kg 22.000 20.000 0,0079 174 158 -16 Gạch chịu lửa kg 8.500 8.138 2,3192 19.713 18.874 -840 Gạch Sa môt kg 6.200 6.070 0,5286 3.277 3.209 -69 Bột chịu nhiệt kg 13.500 12.964 0,3059 4.130 3.966 -164 Bi đạn kg 14.119 13.446 0,513 7.243 6.898 -345 Thạch cao tấn 490.000 470.000 0,036 17.640 16.920 -720 Phụ gia khác tấn 78.000 78.000 0,123 9.594 9.594 0 Vỏ bao cái 3.100 3.000 20,025 62.078 60.075 -2.003 Chi phí khác 2.500 2.300 1,0000 2.500 2.300 -200 Cộng 283.030 278.288 -4.742 Qua biểu II: 10 cho ta thấy giá mua vật tư có nhiều mặt hàng thay đổi bao gồm 2 nhóm sau: Nhóm 1 gồm than, xăng, dầu, điện là những mặt hàng nhà nước quản lý, Công ty không tự động giảm được mà phụ thuộc nhà nước quy định. Nhóm 2 gồm phụ gia, bi đạn, thạch cao, vỏ bao phụ gia khác là những mặt hàng nhà nước không quản lý. Mặt khác có nhiều đối tác cạnh tranh bán hàng cho Công ty nên Công ty đã xem xét tùy từng khả năng của từng cơ quan mà tiến hành giảm giá mua. Qua biểu II :10 cho ta thấy giá mua thực tế của một số mặt hàng năm 2005 so với năm 2004 như sau: Phụ gia giảm 4%. Bi đạn giảm 10,7%. Thạch cao giảm 1,6%. Phụ gia khác giảm 5,2%. Vỏ bao giảm 12,4%. Qua thực tế năm trước như vậy, ta tiến hành giảm giá một số loại hàng hóa sau: Phụ gia giảm tiếp 3% tương đương từ 140.000 đ/tấn xuống 139.608 đ/tấn. Bi đạn giảm tiếp 10% tương đương từ 12.000 đ/kg xuống 10.800 đ/kg. Phụ gia khác giảm tiếp 5% tương đương từ 73.909 đ/tấn xuống 70.214 đ/tấn. 2. Phân tích khoản mục chi phí nhân công trực tiếp Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất trong giá thành đơn vị sản phẩm, để tìm ra mức chênh lệch tiền lương thực tế so với kế hoạch do các nhân tố hao phí thời gian lao động và tiền lương bình quân giờ. Do vậy có thể nói khoản mục chi phí nhân công trực tiếp phụ thuộc vào sự biến động năng suất lao động và lao động bình quân. Đối với Công ty Xi măng Hoàng Thạch thì tiền lương được tính như sau: Trả lương theo công đoạn, khoán sản phẩm, trả lương theo thời gian. Trong năm 2005 khoản mục chi phí nhân công trực tiếp được thực hiện theo biểu II.11. Biểu II.11. Biểu tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp năm 2005 Đơn vị tính: đồng/tấn Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp Giá thành đơn vị SP Chênh lệch KH TH Mức Tỷ lệ % I. Lương công nhân sản xuất 19.156 18.951 -205 -1,07 - Lương CNSX Bột liệu 6.282 6.274 -8 -0,13 - Lương CNSX Clinker 3.777 3.777 0 0,00 - Lương CNSX nghiền Clinker 3.499 3.400 -99 -2,83 - Lương CNSX Đóng bao 5.598 5.500 -98 -1,75 II. BHYT, BHXH, KPCĐ CNSX 1.460 1.445 -15 -1,03 - Phân xưởng bột liệu 480 477 -3 -0,63 - Phân xưởng Clinker 290 290 0 0,00 - Phân xưởng nghiền Clinker 261 257 -4 -1,53 - Phan xưởng Đóng bao 429 421 -8 -1,86 Cộng I + II 20.616 20.396 -220 -1,07 Qua biểu trên cho ta thấy chi phí nhân công trực tiếp sản xuất thực tế giảm so với kế hoạch là 1,07% tương ứng với 220 đồng/tấn trong đó giảm chi phí tiền lương là 205 đồng/tấn là do khâu sản xuất bột liệu, nghiền, đóng bao. Nguyên nhân của việc giảm chi phí tiền lương do khâu tổ chức sản xuất hợp lý, tăng năng suất lao động nên giảm bớt tiền lương trả theo ngày công (lương thời gian), dẫn đến chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ cũng giảm theo. Mặt khác, trong năm Công ty đã giảm bớt số lượng công nhân (những người yếu sức khoẻ) cho đi làm việc khác mà đơn vị không nhận thêm người vào đơn vị và một số cán bộ kỹ thuật đã chuyển đi nhà máy khác. Chủ yếu Công ty đã bố trí lại sản xuất ở một số công đoạn. 3. Phân tích chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là những chi phí trong phạm vi phân xưởng sản xuất (phân xưởng, tổ đội sản xuất) thuộc chi phí chung bao gồm nhiều loại có tính chất biến đổi, có loại cố định, có loại vừa biến đổi vừa cố định. Để thuận tiện cho việc phân tích chi phí này được chia ra làm 2 nhóm: + Nhóm tương đối cố định (có thể coi là nhóm chi phí biến đổi): - Chi phí nhân viên phân xưởng và các khoản trích theo lương. - Chi phí vật liệu dùng chung - Chi phí sửa chữa. - Chi phí dụng cụ sản xuất. - Chi phí khác bằng tiền. + Nhóm cố định: Là nhóm không tăng không giảm khi tăng giảm sản lượng không cùng tỷ lệ tăng giảm sản lượng như chi phí khấu hao TSCĐ. Chi phí sản xuất chung của Công ty được thể hiện qua biểu II.11. Tình hình thực hiện dự toán sản xuất chung của sản phẩm. Biểu II.12. Dự toán chi phí chung phân xưởng Đơn vị tính: đồng / tấn Loại chi phí Giá thành đơn vị Chênh lệch KH TH Mức Tỷ lệ Chi phí biến đổi 38.433 39.047 + 614 + 1,60 Chi phí cố định 124.612 127.900 + 288 + 0,23 Cộng 163.045 163.947 + 902 + 0,55 Qua biểu trên cho ta thấy thực hiện dự toán chi phí sản xuất chung cho ta thấy việc thực hiện chi phí so với dự toán tăng 0,55% tương ứng với 902 đồng/tấn. Trong đó chi phí biến đổi tăng 614 đồng/tấn, lý do tăng trong năm Công ty đã mua sắm dụng cụ trang thiết bị văn phòng. Nguyên nhân đã lâu các phòng ban trong phân xưởng chưa được nâng cấp mua sắm mới một số thiết bị dùng cho văn phòng như máy điều hòa, vi tính, công trình vệ sinh được nâng cấp. Khấu hao tài sản cố định tăng 288 đồng/tấn. Lý do trong năm qua mua sắm tài sản cố định tăng dẫn đến khấu hao tài sản cố định cho một đơn vị cũng tăng theo. 4. Phân tích khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí có liên quan đến việc tổ chức quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp ta cũng chia khoản mục này ra làm 2 nhóm: + Nhóm chi phí tương đối cố định (có thể coi là nhóm chi phí biến đổi) - Chi phí nhân viên phân xưởng và các khoản trích theo lương. - Chi phí vật liệu văn phòng. - Chi phí thuế và lệ phí. - Chi phí dịch vụ mua ngoài. - Chi phí khác bằng tiền. + Nhóm chi phí cố định: Chi phí khấu hao TSCĐ (dùng cho văn phòng) Để thấy được tình hình thực hiện dự toán chi phí quản lý của Công ty trong năm 2004, ta lập biểu như sau: Biểu II :13. Tình hình thực hiện dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp Đơn vị tính: đồng / tấn Loại chi phí Giá thành đơn vị Chênh lệch KH TH Mức Tỷ lệ Chi phí biến đổi 61.380 61.388 + 8 + 0,013 Chi phí cố định 1.665 1.667 + 2 + 0,1201 Cộng 63.045 63.055 + 10 + 0,0159 Qua biểu trên cho ta thấy tình hình thực hiện chi phí quản lý doanh nghiệp cho ta thấy tăng so với kế hoạch dự toán là 0,016% tương ứng với 10 đồng/tấn. Nguyên nhân chi phí biến đổi tăng là do trong năm Công ty đã tổ chức nhiều hội nghị dẫn đến chi phí tiếp khách tăng 8 đồng/tấn. Mặt khác Công ty đã mua sắm thêm thiết bị văn phòng dẫn đến chi phí cố định cũng tăng theo. 5. Phân tích khoản mục chi phí bán hàng Chi phí bán hàng là những khoản chi phí liên quan đến tiêu thụ sản phẩm. Đây là khoản chi phí ngoài sản xuất nhưng lại giữ vai trò rất quan trọng trong sản xuất kinh doanh bởi muốn thúc đẩy được sản xuất thì sản phẩm sản xuất ra phải tiêu thụ được. Mà tiêu thụ được nhiều hay ít thì cũng liên quan đến chi phí chính, vì vậy việc phân tích khoản mục chi phí bán hàng là rất cần thiết. Việc phân tích khoản mục này cũng chia ra làm 2 nhóm: + Nhóm tương đối cố định (có thể coi là chi phí biến đổi) - Chi phí nhân viên bán hàng. - Chi phí vật liệu công cụ. - Chi phí dịch vụ mua ngoài. - Chi phí bao bì bốc xếp vận chuyển. + Nhóm chi phí cố định: - Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho văn phòng. - Chi phí thuê kho bãi. Khoản mục chi phí bán hàng được thể hiện qua biểu II.13. Biểu II.14. Tình hình thực hiện dự toán chi phí bán hàng Đơn vị tính: đồng / tấn Loại chi phí Giá thành đơn vị Chênh lệch KH TH Mức Tỷ lệ Chi phí biến đổi 121.521 122.000 479 0,39 Chi phí cố định 9.050 8.540 -510 -5,64 Cộng 130.571 130.540 -31 -0,02 Qua biểu trên cho ta thấy tình hình thực hiện chi phí dự toán thực tế tăng so với kế hoạch là 0,02% tương ứng với 31 đồng/tấn, lý do làm cho chi phí biến đổi tăng và chi phí cố định giảm. Trong đó: - Chi phí biến đổi tăng 479 đồng/tấn - Chi phí cố định giảm 510 đồng/tấn. Nguyên nhân chi phí biến đổi tăng là do xi măng phải vận chuyển xa dẫn đến tăng chi phí, tỷ lệ rách vỡ cao, do đó chi phí biến đổi trong năm qua tăng. Nguyên nhân do yêu cầu của Tổng Công ty để bình ổn lượng và giá xi măng trên toàn đất nước. Nhưng số lượng hàng bán ở phía Nam lại không lớn (lượng bổ sung) nên chi phí có tăng cũng không ảnh hưởng đến lợi nhuận. Tình hình tiêu thụ năm 2005 rất thuận lợi, đó là đỉnh cao của Công ty Xi măng Hoàng Thạch từ trước đến nay. Nguyên nhân chủ yếu là nền kinh tế nước ta tiếp tục phát triển đạt mức tăng trưởng khá, đây là động lực kích thích sản xuất và tiêu thụ phát triển. Chính sách nhất quán của Chính phủ là hạn chế nhập khẩu xi măng và Clinker tạo điều kiện tốt cho ngành Xi măng. Chi phí cố định cũng giảm, nguyên nhân trong năm sản lượng tiêu thụ vượt kế hoạch làm cho khấu hao TSCĐ cho một đơn vị sản phẩm giảm, tiêu thụ ở thị trường phía Bắc lại tốt nên chi phí thuê kho chứa giảm, dẫn đên chi phí cố định giảm 510 đồng/tấn. Kết luận: Qua phân tích tình hình thực hiện giá thành sản phẩm ở Công ty cho ta thấy giá thành thực tế giảm hơn so với giá thành kế hoạch là do một số nguyên nhân sau: + Chi phí cố định trên một đơn vị sản phẩm hạ, nguyên nhân do sản lượng sản xuất tăng. Sản lượng sản xuất tăng, Công ty đã rút ngắn thời gian dừng lò tiến hành sửa chữa lớn đồng thời khi dừng lò, cung ứng đầy đủ thiết bị vật tư đáp ứng kịp thời cho sản xuất, tiêu thụ đúng kế hoạch đã đặt ra. + Chi phí nguyên vật liệu trên một đơn vị sản phẩm giảm do nguyên nhân sau: - Định mức tiêu hao trên một đơn vị sản phẩm một số mặt hàng giảm. Nguyên nhân Công ty đã tiến hành giảm định mức tiêu hao vật tư một số mặt hàng. - Giá cả một số mặt hàng giảm, nguyên nhân Công ty tiến hành mua vật tư đúng quy định của Tổng Công ty đã đề ra. Nguyên nhân là Công ty đã chọn rất nhiều đối tác, lựa chọn đấu thầu, tổ chức tiến hành kiểm tra chất lượng sản phẩm đúng quy định của Tổng Công ty. - Một số mặt hàng giá cao hơn so với kế hoạch là do biến động của thị trường. - Mặt khác có loại vật liệu sử dụng cao hơn so với định mức là do thay đổi biện pháp công nghệ. + Về máy móc thiết bị, một số thiết bị còn lạc hậu, nguyên nhân làm cho tiêu hao vật tư cũng tăng. + Tổ chức sản xuất đã tương đối hợp lý, đôi khi còn có chỗ bố trí sản xuất chưa hợp lý. + Năng suất lao động, Công ty đã bố lực lượng lao động tương đối hợp lý, nhưng bên cạnh đó còn một số công việc cần phải giải quyết trong kỳ tới. * Tóm lại, một số vấn đề cần phải khắc phục trong thời gian tới nhằm mục đích hạ giá thành sản phẩm: - Khuyến khích, động viên cán bộ công nhân viên trong toàn bộ Công ty triệt để tiết kiệm nguyên vật liệu dùng cho sản xuất. - Giám sát kiểm tra việc thực hiện định mức. - Chú trọng công tác cung ứng vật tư hàng hóa phù hợp với điều kiện thực tế của sản xuất về số lượng, chủng loại, giá cả. - Tổ chức sắp xếp lại sản xuất cho phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị nhằm giảm triệt để giảm chi phí đầu tư vào để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. chương III Các biện pháp hạ giá thành sản phẩm I. Danh mục các biện pháp Trong điều kiện sản xuất hiện nay khi mà nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải có mức chi phí sản xuất sản phẩm của mình thấp hơn hay bằng mức chi phí sản phẩm bình quân của ngành. Muốn hạ được giá thành sản phẩm cần phải thực hiện đồng bộ nhiều biện pháp nhằm khai thác mọi khả năng sẵn có của mình cũng như việc tận dụng các nguồn lực bên ngoài có thể huy động được. Qua nghiên cứu lý luận và phương hướng về hạ giá thành sản phẩm và phân tích tình hình thực hiện giá thành sản phẩm tại Công ty Xi măng Hoàng Thạch, ta thấy cần áp dụng một số biện pháp hạ giá thành sản phẩm sau đây: 1. Giảm chi phí nguyên vật liệu đầu vào bằng cách chạy than thay dầu FO. 2. Giảm chi phí nguyên vật liệu từ sản xuất Clinker PCB 30 sang sản xuất Clinker PCB 40, để pha phụ gia thành Xi măng PCB 30. 3. Thay đổi định lượng và giá hàng hóa đầu vào . II. Biện pháp thứ nhất 1. Tên biện pháp: Giảm chi phí nguyên vật liệu chạy than thay dầu FO Muốn giảm được chi phí sản xuất ngoài việc tiết kiệm tiền lương khấu hao tài sản cố định. dùng trong sản xuất cũng cần thay đổi nhiên liệu để tiết kiệm nguồn nhiên liệu đầu vào. Trong thực tế hiện nay ở Công ty Xi măng Hoàng Thạch đang sử dụng hai nguồn nhiên liệu dùng cho đốt lò là than và dầu FO, nhưng dầu mua thì đắt hơn than, mặt khác than trong nội địa thì sản xuất được và dầu thì phải mua từ nước ngoài. Dầu thì đắt gấp 3 lần than, do đó ta có thể dùng than chạy thay dầu thì kinh tế hơn. Trong thiết kế 2 dây chuyền của Công ty Xi măng Hoàng Thạch có vòi phun đa kênh gồm vòi phun than và vòi phun dầu có thể hoạt động song song cùng một lúc. Nhưng muốn phát huy nội lực nguồn nhiên liệu hiện có của đất nước và giá thành rẻ hơn, ta tiến hành chạy than thay dầu. Lý do thay than bằng dầu là khi lò chạy ổn định thì ta tiến hành điều khiển lượng than và dầu cho thích hợp để chạy lò không phải lúc nào cũng vận hành chạy toàn than hoặc toàn dầu mà tùy theo nhiệt lượng và sự cố mà ta có thể sử dụng than hay dầu cho thích hợp. Qua nghiên cứu tài liệu và khả năng của Công ty cũng như trình độ sử dụng thiết bị máy móc của đội ngũ CBCNV trong Công ty, ta thấy sử dụng biện pháp là khả thi. So sánh 2 loại nhiên liệu này, ta thấy chúng có những ưu nhược điểm như sau: + Ưu điểm: - Than cám dùng than nội địa trong nước khai thác được, giá rẻ, chủ động trong sản xuất. - Dầu FO độ bốc cháy nhanh, nhiệt lượng cao. + Nhược điểm: - Than cám độ bốc cháy chậm, nhiệt lượng thấp hơn dầu FO. - Dầu FO phải nhập từ nước ngoài giá thành đắt hơn than cám. Chính vì ưu nhược điểm trên, ta nên áp dụng biện pháp chạy than thay dầu với một tỷ lệ nhất định cho hợp lý vì các nguyên nhân sau: - Thiết bị bơm dầu đã thiết kế lắp đặt và thường xuyên vận hành nếu mà chạy than 100% thiết bị không vận hành thường xuyên, sẽ bị hư hỏng ảnh hưởng đến sấy, đốt lò khi dừng lò sửa chữa. - Khi sấy, đốt lò phải dùng đến dầu FO để tăng nhanh độ bốc cháy và tăng nhiệt lượng, nếu dùng than cám hoàn toàn thì độ bốc cháy chậm, nhiệt lượng thấp sẽ ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng của xi măng. Chính vì những nguyên nhân đó nên việc chạy than thay bằng dầu phải có một tỷ lệ cho hợp lý, và được tính toán ở phần sau. 2. Nội dung biện pháp Trong khi vận hành lò chú ý chạy máy nghiền than cho đủ số lượng than để đủ lượng than duy trì chạy lò đều đặn. Nghiền than phải đủ mịn để đạt yêu cầu khi chạy lò, không để tắc liệu, luôn luôn bảo dưỡng máy nghiền than đúng định kỳ. Mua than đúng chất lượng than cám 3A (lấy mẫu và thủ mẫu đúng quy trình). Sử dụng vật tư xây lò như gạch chịu lửa tấm lót, vách ngăn, sửa chữa lớn đúng định kỳ, tìm mọi biện pháp duy trì chạy lò đạt hiệu quả cao không để tốn dầu khi khởi động. Theo như định mức đã thực hiện được trong năm 2005 là: + Than 127,87 kg. + Dầu FO 3,512 kg Nhiệt lượng: + Than : 6800 kal / kg + Dầu : 9800 kcal / kg Nhiệt lượng cần thiết để nung 1 tấn Clinker là: 930.934 kcal. Trong đó: + Than : 127,87 kg ´ 6.800 kcal / kg = 869.516 kcal + Dầu : 3.512 kg ´ 9.800 kcal / kg = 34.418 kcal Tổng cộng: 869.516 kcal + 34.418 kcal = 930.934 kal Ta tiến hành giảm từ 3,512 kg dầu MFO xuống 1,512 kg dầu FO. Vậy nhiệt lượng cần thiết là: Dầu 1,512 kg ´ 9.800 kal / kg = 14.818 kcal Lượng than cần là 930.934 kcal - 14.818 = 961.116 kcal tương đương với 134,72 kg than. 3. Người chịu trách nhiệm thực hiện biện pháp: Trưởng phòng Công nghệ. Trưởng phòng điều hành trung tâm. 4. Kết quả mong đợi khi áp dụng biện pháp: a. Chi phí dầu FO cho 1 tấn xi măng là: Khi chưa áp dụng biện pháp: 3,512 kg ´ 1.818 đồng / kg = 6.385 đồng Khi áp dụng biện pháp: 1,512 kg ´ 1.818 đồng / kg = 2.749 đồng Chênh lệch: 6.385 đồng - 2.749 đồng = 3.636 đồng/tấn xi măng b. Chi phí than cho 1 tấn xi măng là: Khi chưa áp dụng biện pháp: 127,87 kg ´ 347 đồng / kg = 44.370,89 đồng Khi áp dụng biện pháp: 134,72 kg ´ 347 đồng / kg = 46.747,8 đồng Chênh lệch: 44.371 đồng - 46.74 đồng = -2.376,9 đồng/tấn xi măng Tổng hợp biện pháp chạy than thay dầu: Vậy cứ thay 2 kg dầu FO bằng 6,85 kg than. Mức giảm chi phí do áp dụng biện pháp là: 1.636 đồng - 2.376,9 đồng = 1.259 đồng/tấn xi măng. Lợi nhuận tăng thêm khi áp dụng biện pháp là: 1.259,1 đồng/tấn ´ 2.043.000 tấn = 2.572.239.150 đồng III. Biện pháp thứ hai 1. Tên biện pháp: Giảm chi phí nguyên vật liệu bằng cách từ sản xuất Clinker PCB 30 sang sản xuất Clinker PCB 40 để pha phụ gia thành xi măng PCB 30. Để tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu đầu vào, ngoài việc giảm giá vật tư đầu vào còn giảm chi phí nguyên vật liệu bằng cách sản xuất Clinker PCB 30 sang sản xuất Clinker PCB 40 để pha phụ gia đầy (phụ gia sản lượng) cũng giảm được chi phí nguyên vật liệu đầu vào. Trong thực tế hiện nay ở Công ty Xi măng Hoàng Thạch đang sản xuất xi măng PCB 30 bằng sản xuất Clinker PCB 30 chất lượng cao để pha tỷ lệ phụ gia là 11% (phụ gia sản lượng) nhưng chất lượng xi măng vẫn đạt tiêu chuẩn và ổn định. Qua nghiên cứu tài liệu và công nghệ sản xuất xi măng tại Công ty Xi măng Hoàng Thạch, khả năng của Công ty, trình độ của cán bộ công nhân viên và tiềm năng sẵn có của khu vực, ta nên áp dụng biện pháp sản xuất xi măng PCB 30 từ Clinker PCB 40 và pha tỷ lệ phụ gia là 15% thành xi măng PCB 30 là hợp lý, vẫn đảm bảo chất lượng. Trong đó sản xuất Clinker PCB 40 giá thành tăng thêm so với Clinker PCB 30 là 6,4% trong khi đó pha thêm tỷ lệ phụ gia là 15%. Mà giá mua phụ gia là 73.909 đồng/tấn. Chính vì nguyên nhân trên ta nên áp dụng biện pháp sản xuất xi măng PCB 30 từ Clinker PCB 30 thay bằng sản xuất xi măng PCB 30 từ Clinker PCB 40. 2. Nội dung biện pháp: + Phối hợp theo tiêu chuẩn của Clinker PCB 40. + Vận hành lò nung theo tiêu chuẩn Clinker PCB 40. Chú ý khi vận hành phải tạo cho được một lớp cola mới được cấp liệu, để sản xuất Clinker muốn tạo được một lớp cola ta phải thay đổi phối liệu, tạo thành chất bám dính, để bám vào toàn bộ thành lò từ 100mm - 200mm, tốt nhất là tạo lớp cola dầy 100mm là tốt nhất. Để đỡ hao mòn gạch chịu lửa, điều chỉnh lượng than thích hợp khi nung để tiết kiệm nhiên liệu và đạt hiệu quả cao (vì sản xuất Clinker PCB 40 yêu cầu nhiệt độ cao hơn Clinker PCB 30 và hao mòn gạch chịu lửa cao hơn Clinker PCB 30). 3. Tổng chi phí cho thực hiện biện pháp: + Chi phí lượng than dùng cho sản xuất một tấn xi măng là: Như đã nêu ở trên, lượng than cho sản xuất một tấn xi măng từ Clinker PCB 30 là 127,87kg. Nhưng sản xuất một tấn xi măng từ Clinker PCB 40 là 137 kg than. Chênh lệch than là: 137 kg - 127,87 kg = 9,13 kg. + Chi phí cho dầu FO: Chi phí cho một tấn xi măng từ Clinker PCB 30 là: 3,512 kg dầu. Nhưng chi phí cho sản xuất một tấn xi măng từ Clinker PC40 là 5,0 kg dầu. Chênh lệch dầu FO là: 5,0 kg - 3,512 kg = 1,488 kg + Chi phí gạch chịu lửa cho sản xuất một tấn xi măng từ Clinker PCB 30 là 0,8246kg + Chi phí gạch samôt cho sản xuất một tấn xi măng từ Clinker PCB 30 là 0,0543kg + Chi phí bột chịu nhiệt cho sản xuất một tấn xi măng từ Clinker PCB 30 là 0,186kg + Chi phí gạch chịu lửa cho sản xuất một tấn xi măng từ Clinker PCB 40 là 1,9450kg + Chi phí gạch samôt cho sản xuất một tấn xi măng từ Clinker PCB 40 là 0,0710kg + Chi phí bột chịu nhiệt cho sản xuất một tấn xi măng từ Clinker PCB 40 là 0,302kg Chênh lệch gạch chịu lửa là: 0,9450kg - 0,8246kg = 0,1204kg. Chênh lệch gạch samôt là: 0,0710kg - 0,0543kg = 0,0167kg Chênh lệch bột chịu nhiệt là: 0,302 - 0,186 = 0,016kg Tổng mức chi phí tăng thêm khi sản xuất Clinker PCB 40 là: 16.283,69 đồng / tấn xi măng. Ta tính theo công thức: KNVL = (a0 - a1) ´ g0 KNVL : Mức tiết kiệm vật tư, nhiên liệu, động lực trên 1 đơn vị sản phẩm a0 : Định mức tiêu hao vật tư, nhiên liệu trên 1 đơn vị sản phẩm a1 : Định mức tiêu hao vật tư, nhiên liệu trên 1 đơn vị sản phẩm sau khi áp dụng biện pháp. Trong đó: - Than: KNVL = (127,87kg - 137kg) ´ 347 đ/kg = -3168,11 đồng - Dầu FO: KNVL = (3,512kg - 5,0kg) ´ 1.818 đ/kg = -2.705,184 đồng - Gạch chịu lửa: KNVL = (0,8246kg - 1,9450kg) ´ 8.000đ/kg = -8.963,2 đồng - Gạch samôt: KNVL = (0,0543kg - 0,0710kg) ´ 4.000đ/kg = -66,8 đồng - Bột chịu nhiệt: KNVL = (0,186kg - 0,302kg) ´ 11.900đ/kg = -1.380,4 đồng Tổng chi phí nguyên vật liệu tăng thêm khi áp dụng biện pháp cho một tấn sản phẩm là: 16.283,69 đồng/tấn. Nhưng sau khi áp dụng biện pháp tỷ lệ phụ gia pha tăng thêm là: 15% - 11% = 4% Giá mua của phụ gia là: 4% ´ 73.909 đồng/tấn = 2.965,36 đồng/tấn Giá bán của lượng phụ gia đó là (tính theo giá thành toàn bộ): 4% ´ 620.000 đồng/tấn = 24.800 đồng/tấn Mức chênh lệch: 24.800 đồng/tấn - 2.965,36 đồng/tấn = 21.843,64 đồng/tấn. 4. Người chịu trách nhiệm thực hiện biện pháp: Trưởng phòng Công nghệ và Phòng điều hành trung tâm. 5. Kết quả mong đợi khi thực hiện biện pháp: (21.843,64 đồng/tấn - 16.283,69 đồng/tấn) ´ 2.043.000 tấn = 11.358.969.678đ Trong đó: a - Mức chi phí tăng thêm khi sản xuất xi măng từ Clinker PCB 40 so với sản xuất xi măng từ Clinker PCB 30 là 16.253,6 đồng/tấn. b - Mức chi phí cho mua phụ gia pha tăng thêm khi áp dụng biện pháp là: 0,04 tấn ´ 73.909 đồng/tấn = 2.956,36 đồng/tấn Giá bán lượng phụ gia tăng thêm (phụ gia thành Xi măng) là: 0,04 tấn ´ 640.000 đồng/tấn = 25.600 đồng/tấn Chênh lệch: 24.800 đồng/tấn - 2.956,4 đồng/tấn = 21.834,6 đồng/tấn Hiệu quả kinh tế do áp dụng biện pháp được trình bày tại biểu IV.1 Tổng hợp hiệu quả kinh tế của các biện pháp trình bày tại biểu IV.2 III. Biện pháp thứ ba : Tên biện pháp : Thay đổi định lượng và giá hàng hóa đầu vào - Giảm chi phí đầu vào bằng cách thay thế định lượng của giấy . - Giảm chi phí thay đổi chủng loại vật tư từ loại giấy KRAF SEGEZHO của Nga sản xuất sang SHINHO của Hàn Quốc . - Để sản xuất thành phẩm của 1 loại sản phẩm hoàn thiện cần các tiêu chuẩn sau . Chỉ tiêu kỹ thuật Đơn vị tính Các chỉ số Kích thước vỏ Đơn vị mm Khổ rộng mm 1020 Chiều dài vỏ bao 760 Độ kéo theo chiều dọc kg/15mm ³6,8 Chiều rộng vỏ bao 420 Độ kéo theo chiều ngang kg/15mm ³3,4 Chiều cạch vỏ bao 80 Độ bền xe theo chiều dọc gf ³0,5 Chiều dai cắt lythực tế của vỏ bao 787,4 Độ bền xe theo chiều ngang gf ³100 Độ ẩm % Ê10 Định lượng G/m2 75±3g Phương án 1 : Thay đổi định lượng của giấy . Muốn hoàn thiện 1 sản phẩm thì cần dùng 2 lớp vỏ bằng giấy KRAFR và 1 lớp vải PP . Qua nghiên cứu tài liệu khả năng thay thế định lượng của 2 lớp giấy KRAFR . ưu điểm : - Thay đổi định lượng giấy KRAFR sẽ không làm ảnh hưởng các chỉ tiêu kỹ thuật của 1 sản phẩm phần vỏ bao . - Giá cả thấp hơn so với loại sản phẩm đang dùng . - Chất lượng loại sản phẩm này là loại vỏ KPK. Nhược điểm : Thay đổi định lượng giấy KRAFR SEGEZHA khi nhập loại giấy này phải kiểm tra các thông số kỹ thuật chặt chẽ , nghiệm ngặt . Loại hàng hóa này không thuận lợi như hàng hoá đang dùng. Đòi hỏi phải chủ động hơn khi nhập hàng . Nội dung của biện pháp : * Theo định mức thực hiện : - Loại giấy KRAFR SEGZHA loại 75 g/m2 = 0,05872114kg/1 lớp vỏ - Loại giấy KRAFR SEGZHA loại 70 g/m2 = 0,0548066kg/1 lớp vỏ * Đơn giá cho loại giấy KRAFR SEGZHA Định lượng 75g/m2 và 70 g/m2 là : 10.850đ/1kg * Để sản xuất 1 vỏ bao cần 2 lớp giấy . - Loại định lượng : 75 g/m2 0,05872114 kg x 2 lớp = 0,1174428 kg/1vỏ - Loại định lượng : 70 g/m2 0,0548066 kg x 2 lớp = 0,1096132 kg/1vỏ Chịu trách nhiệm cho thực hiện biện pháp . Văn phòng công nghệ Phòng hóa nghiệm . Kết quả khi áp dụng biện pháp a. Chi phí cho 1 vỏ bao là : Khi chưa áp dụng biện pháp : 0,1174428 kg x 10.850đồng /1kg = 1.274,3đ/1vỏ Khi áp dụng biện pháp : 0,1096132 x 10.850đồng /1kg = 1.189,3đ/1vỏ Chênh lệch : 1.274,3 đồng – 1.189,3 đồng = 85đ/1vỏ Phương án 2 : Giữ nguyên 1 lớp giấy ngoài KRAFR SEGZHA định lượng 70g/m2 thay đổi 1 lớp giấy lót trong bằng giấy SHINHO Hàn Quốc . ưu điểm : - Loại giấy SHINHO này giá cả thích hợp giảm chi phí . - Định lượng nhỏ đạt yêu cầu về kỹ thuật khi sản xuất vỏ . - Nhập hàng tại Châu á . - Chịu độ ẩm tốt, độ bám dính cao trong thời tiết ôn đới . Nhược điểm : Bề mặt không thích hợp làm lớp vỏ ngoài vì không nhẵn . Màu sắc sẫm không hợp bao bì mẫu mã phần ngoài . Nội dung của biện pháp : * Theo định mức thực hiện : - Loại giấy KRAFR SHINHO định lượng70 g/m2 = 0,05480664kg/1 lớp vỏ * Đơn giá cho loại giấy KRAFR SHINHO = 8.368đ/1kg * Để dùng cho sản xuất 1 lớp trong của vỏ bao xi măng . Chịu trách nhiệm thay đổi biện pháp . Văn phòng công nghệ Phòng hóa nghiệm . Kết quả khi áp dụng biện pháp a. Chi phí cho 1 lớp vỏ là : Khi chưa thay đổi loại giấy KRAFR SHINHO gữi nguyên định lượng 75g/m2 0,05872114 kg/1 lớp vỏ x 10.850đồng /1kg = 637đ/1kg Khi thay đổi loại giấy KRAFR SHINHO định lượng 70g/m2 0,0548066kg/1 lớp vỏ x 8.3680đồng /1kg = 459đ/1kg Chênh lệch : 637 đồng – 459 đồng = 178đ/1lớp vỏ bao Một điều kiện để Công ty tồn tại phát triển vững mạnh phải thường xuyên đào tạo nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ có năng lực linh hoạt kinh nghiệm. Tổng Công ty nên tạo môi trường sản xuất kinh doanh chủ động các khâu mua sắm thiết bị vật tư. Hiện nay Tổng Công ty Xi măng đã phân định thị trường tiêu thụ xi măng cho từng công ty, do vậy có nhiều thị trường Công ty có thể đưa xi măng về bán với chi phí rất thấp nhưng không được phép. Điều đó đã tạo cho các công ty xi măng liên doanh cạnh tranh dễ dàng hơn với các công ty khác. Để mở rộng thị trường tiêu thụ vào các địa bàn có lợi thế, đề nghị được mở rộng thị trường bán hàng ra cả nước. Được chủ động các khâu sản xuất, kinh doanh sát thực với thị trường đáp ứng đủ nhu cầu thị trường. Nhằm sản xuất có hiệu quả, giữ được giá thành thấp nhất mang lại lợi nhuận cao cho Công ty. Qua thời gian nghiên cứu tại Công ty, em

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxQT162.docx
Tài liệu liên quan