Tài liệu Đề tài Phân tích tình hình tài chính tại công ty Cổ Phần Phát Triển Nhà Thủ Đức: PHẦN MỞ ĐẦU
A. Lý do, mục tiêu, phương pháp, phạm vi nghiên cứu của đề tài
Lý do chọn đề tài
P Để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định bao gồm: vốn lưu động, vốn cố định và vốn chuyên dùng khác. Nhiệm vụ của doanh nghiệp là phải tổ chức, huy động và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc về tài chính, tín dụng và chấp hành luật pháp. Vì vậy để kinh doanh đạt hiệu quả mong muốn, hạn chế rủi ro xảy ra, doanh nghiệp phải phân tích hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời dự đoán điều kiện kinh doanh trong thời gian tới, vạch ra chiến lược phù hợp. Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các nhà doanh nghiệp thấy rõ thực trạng tài chính hiện tại, xác định đầy đủ và đúng đắn nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính. Từ đó có giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài chính.
P Phân tích tình hình tài chính chính là công cụ cung cấp thông ti...
92 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1161 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Phân tích tình hình tài chính tại công ty Cổ Phần Phát Triển Nhà Thủ Đức, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN MỞ ĐẦU
A. Lý do, mục tiêu, phương pháp, phạm vi nghiên cứu của đề tài
Lý do chọn đề tài
P Để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải cĩ một lượng vốn nhất định bao gồm: vốn lưu động, vốn cố định và vốn chuyên dùng khác. Nhiệm vụ của doanh nghiệp là phải tổ chức, huy động và sử dụng vốn sao cho cĩ hiệu quả nhất trên cơ sở tơn trọng các nguyên tắc về tài chính, tín dụng và chấp hành luật pháp. Vì vậy để kinh doanh đạt hiệu quả mong muốn, hạn chế rủi ro xảy ra, doanh nghiệp phải phân tích hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời dự đốn điều kiện kinh doanh trong thời gian tới, vạch ra chiến lược phù hợp. Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các nhà doanh nghiệp thấy rõ thực trạng tài chính hiện tại, xác định đầy đủ và đúng đắn nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính. Từ đĩ cĩ giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài chính.
P Phân tích tình hình tài chính chính là cơng cụ cung cấp thơng tin cho các nhà quản trị, nhà đầu tư, nhà cho vay... mỗi đối tượng quan tâm đến tài chính doanh nghiệp trên gĩc độ khác nhau để phục vụ cho lĩnh vực quản lý, đầu tư của họ. Chính vì vậy, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là cơng việc làm thường xuyên khơng thể thiếu trong quản lý tài chính doanh nghiệp, nĩ cĩ ý nghĩa thực tiễn và là chiến lược lâu dài. Chính vì tầm quan trọng đĩ em chọn đề tài “ Phân tích tình hình tài chính tại cơng ty Cổ Phần Phát Triển Nhà Thủ Đức ’’ để làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
Mục tiêu nghiên cứu
Bất kỳ hoạt động kinh doanh trong các điều kiện khác nhau như thế nào đi nữa cũng cịn tiềm ẩn những khả năng tiềm tàng chưa phát hiện được, chỉ thơng qua phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp mới cĩ thể phát hiện để kinh doanh cĩ hiệu quả.
Chính vì lẽ đĩ mà mục tiêu nghiên cứu của đề tài “ Phân tích tình hình tài chính tại cơng ty Cổ Phần Phát Triển Nhà Thủ Đức “ là để đánh giá sức mạnh tài chính, hiệu quả hoạt động kinh doanh và những hạn chế cịn tồn tại của cơng ty. Qua việc nghiên cứu đề tài em cĩ thể vận dụng những kiến thức đã được học vào thực tiễn, tiến hành xem xét, tổng hợp phân tích các số liệu, các báo cáo tài chính được cơng ty cung cấp, từ các cơ sở đĩ đánh giá tình hình tài chính của cơng ty. Trên thực tế đĩ em mạnh dạn đề xuất một số giải pháp với mong muốn đĩng gĩp một phần nhỏ vào sự phát triển chung của cả doanh nghiệp.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu: thu thập số liệu qua các báo cáo và tài liệu của cơng ty.
-Phương pháp xử lý số liệu: lý luận cơ bản là chủ yếu sau đĩ tiến hành phân tích các số liệu thực tế thơng qua các báo cáo, tài liệu của cơ quan thực tập. So sánh, phân tích, tổng hợp các biến số biến động qua các năm, qua đĩ cĩ thể thấy thực trạng doanh nghiệp trong những năm qua, trong hiện tại và cả những định hướng trong tương lai.
4. Phạm vi nghiên cứu
P Đối tượng nghiên cứu:
Từ các báo cáo tài chính của doanh nghiệp như: bảng cân đối kế tốn, báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh, các báo biểu kế tốn, sẽ tiến hành tổng hợp, phân
tích, so sánh các số liệu để đạt được mục tiêu nghiên cứu.
P Phạm vi nghiên cứu:
Phân tích các báo cáo tài chính của cơng ty trong ba năm: 2006, 2007,
2008 để đánh giá thực trạng tài chính hiện tại và xu hướng phát triển của cơng ty.
B. Cơ sở lý luận về phân tích tài
1. Bản chất & vai trị của tài chính doanh nghiệp
Bản chất của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là những quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức giá trị (quan hệ tiền tệ) phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm phục vụ quá trình tái sản xuất trong mỗi doanh nghiệp và gĩp phần tích luỹ vốn. Nội dung của những quan hệ kinh tế thuộc phạm vi tài chính doanh nghiệp bao gồm:
¾ Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với ngân sách nhà nước:
Mối quan hệ kinh tế này được thể hiện: trong quá trình hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp phải cĩ nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước theo luật định và ngược lại nhà nước cũng cĩ sự tài trợ về mặt tài chính cho các doanh nghiệp để thực hiện chính sách kinh tế vĩ mơ của mình.
¾ Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp và thị trường:
Kinh tế thị trường cĩ đặc trưng cơ bản là các mối quan hệ kinh tế đều được thực thi thơng qua hệ thống thị trường: Thị trường hàng hố tiêu dùng, thị trường hàng hố tư liệu sản xuất, thị trường tài chính…và do đĩ, với tư cách là người kinh doanh, hoạt động của doanh nghiệp khơng thể tách rời hoạt động của thị trường, các doanh nghiệp vừa là người mua các yếu tố của hoạt động kinh doanh, người bán các sản phẩm hàng hố, dịch vụ; đồng thời vừa là người tham gia huy động và mua, bán các nguồn tài chính nhàn rỗi của xã
hội.
¾ Quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp gồm:
P Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các phịng ban, phân xưởng, tổ, đội sản xuất trong việc tạm ứng, thanh tốn.
P Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp và cán bộ cơng nhân viên trong quá trình phân phối thu nhập cho người lao động dưới hình thức tiền lương, tiền thưởng, tiền phạt, lãi cổ
phần,…
P Quan hệ thanh tốn, cấp phát và điều hồ vốn giữa các đơn vị trực thuộc trong nội bộ doanh nghiệp, với Tổng cơng ty.
1.2. Vai trị của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các mối quan hệ kinh tế gắn liền với việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ tại doanh nghiệp để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp. Vì vậy, việc phân tích tình hình tài chính cho phép các doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn khả năng, sức mạnh cũng như hạn chế của doanh nghiệp. Chính trên cơ sở này các doanh nghiệp sẽ xác định đúng đắn mục tiêu cùng với chiến lược kinh doanh cĩ hiệu quả. Phân tích tình hình tài chính cịn là cơng cụ quan trọng trong các chức năng quản trị cĩ hiệu quả ở doanh nghiệp. Phân tích là quá trình nhận thức hoạt động kinh doanh, là cơ sở cho ra quyết định đúng đắn trong tổ chức quản
lý nhất là chức năng kiểm tra, đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh để đạt các mục tiêu kinh doanh. Chính vì tầm quan trọng trên mà các doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp mình
2. Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp
.Khái niệm
Phân tích tình hình tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra đối chiếu và so sánh số liệu về tình hình tài chính hiện hành và quá khứ. Tình hình tài chính của đơn vị với những chỉ tiêu trung bình của ngành, thơng qua đĩ các nhà phân tích cĩ thể thấy được thực trạng tài chính hiện tại và những dự đốn cho tương lai
2.2 Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp
P Qua phân tích tình hình tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình phân phối, sử dụng và quản lý các loại vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm tàng về vốn của doanh nghiệp. Trên cơ sở đĩ đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
P Phân tích tình hình tài chính là cơng cụ quan trọng trong các chức năng quản trị cĩ hiệu quả ở doanh nghiệp. Phân tích là quá trình nhận thức hoạt động kinh doanh, là cơ sở cho ra quyết định đúng đắn trong tổ chức quản lý, nhất là chức năng kiểm tra, đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh để đạt các mục tiêu kinh doanh.
P Phân tích tình hình tài chính là cơng cụ khơng thể thiếu phục vụ cơng tác quản lý của cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng như: đánh giá tình hình thực hiện các chế độ, chính sách về tài chính của Nhà nước, xem xét việc cho vay vốn…
2.3. Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp
Với những ý nghĩa trên nhiệm vụ phân tích tình hình tài chính gồm:
P Đánh giá tình hình sử dụng vốn, nguồn vốn như: xem xét việc phân bổ vốn, nguồn vốn cĩ hợp lý hay khơng? Xem xét mức độ đảm bảo vốn cho nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, phát hiện những nguyên nhân dẫn đến tình trạng thừa, thiếu vốn.
P Đánh giá tình hình thanh tốn, khả năng thanh tốn của xí nghiệp, tình hình chấp hành các chế độ, chính sách tài chính, tín dụng của nhà nước.
P Đánh giá hiệu quả việc sử dụng vốn.
P Phát hiện khả năng tiềm tàng, đề ra các biện pháp động viên, khai thác khả năng tiềm tàng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
3. Các tài liệu và phương pháp phân tích tài chính
3.1 Tài liệu dùng trong phân tích
3.1.1. Bảng cân đối kế tốn
P Bảng cân đối kế tốn là một báo cáo tài chính mơ tả tình trạng tài chính của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đĩ. Đấy là một báo cáo tài chính phản ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, dưới hình thái tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản. Xét về bản chất, bảng cân đối kế tốn là một bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản với vốn chủ sở hữu và cơng nợ phải trả ( nguồn vốn).
P Để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, tài liệu chủ yếu là bản cân đối kế tốn.Thơng qua nĩ cho phép ta nghiên cứu, đánh giá một cách tổng quát tình hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những triển vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế tốn cĩ hai hình thức trình bày:
· Hình thức cân đối hai bên: Bên trái là phần tài sản, bên phải là phần nguồn vốn.
· Hình thức cân đối hai phần liên tiếp: phần trên là phần tài sản, phần dưới là phần nguồn vốn. Mỗi phần đều cĩ số tổng cộng và số tổng cộng của hai phần luơn luơn bằng nhau.
Tài sản = Nguồn vốn
Hay Tài sản = Vốn chủ sở hữu+ Nợ phải trả
Phần tài sản: Bao gồm cĩ tài sản lưu động và tài sản cố định.
Về mặt pháp lý, phần tài sản thể hiện số tiềm lực mà doanh nghiệp cĩ quyền quản lý, sử dụng lâu dài gắn với mục đích thu được các khoản lợi ích trong tương lai.
Về mặt kinh tế, các chỉ tiêu của phần tài sản cho phép đánh giá tổng quát về quy mơ vốn, cơ cấu vốn, quan hệ giữa năng lực sản xuất và trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Phần nguồn vốn: Bao gồm cơng nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu, phản ánh các nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp.
Về mặt pháp lý, phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý về mặt vật chất của doanh nghiệp đối với các đối tượng cấp vốn( Nhà nước, ngân hàng, cổ đơng, các bên liên doanh...). Hay nĩi cách khác thì các chỉ tiêu bên phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đã đăng ký kinh doanh, về số tài sản hình thành và trách nhiệm phải thanh tốn các khoản nợ( với người lao động, với nhà cung cấp, với Nhà nước...).
è Tác dụng của phân tích bảng cân đối kế tốn:
+ Cho biết một cách khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp thơng qua các chỉ tiêu về tổng tài sản và tổng nguồn vốn.
+ Thấy được sự biến động của các loại tài sản trong doanh nghiệp : tài sản lưu động, tài sản cố định.
+ Khả năng thanh tốn của doanh nghiệp qua các khoản phải thu và các khoản phải trả.
+ Cho biết cơ cấu vốn và phân bổ nguồn vốn trong doanh nghiệp.
3.1.2. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ kế tốn của doanh nghiệp, chi tiết theo hoạt động kinh doanh chính và các hoạt động khác; tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác.
Báo cáo kết quả kinh doanh gồm 2 phần chính:
· Phần 1: Lãi, lỗ. Phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp bao gồm hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác
· Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước: phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về: Thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn và các khoản phải nộp khác.
3.1.3. Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ
P Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
P Báo cáo lưu chuyển tiền tệ phản ánh đầy đủ các dịng thu và chi tiền và tương đương tiền của doanh nghiệp trong một niên độ kế tốn. Nĩ cung cấp thơng tin về những dịng tiền vào, ra của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
PBáo cáo lưu chuyển tiền tệ cịn gọi là báo cáo ngân lưu, được tổng hợp bởi ba dịng ngân lưu, từ ba hoạt động của doanh nghiệp:
Hoạt động kinh doanh
Hoạt động đầu tư
Hoạt động tài chính
3.1.3.1 Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Phần này phản ánh những dịng tiền thu được trong quá trình tiêu thụ sản phẩm cũng như quá trình cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng và những dịng tiền chi ra để trả cho người bán, người cung cấp dịch vụ, chi trả lương, bảo hiểm, nộp thuế, trả lãi tiền vay... Đĩ là những khoản tiền cĩ liên quan đến quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngồi ra, nĩ cịn phản ánh những khoản thu, chi bất thường khơng thuộc hoạt động đầu tư hoặc tài chính, chẳng hạn như số tiền thu được do doanh nghiệp thắng kiện.
3.1.3.2. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
Khi doanh nghiệp chi tiền ra để đầu tư vào các phương tiện sản xuất như nhà xưởng, máy mĩc thì sự chênh lệch trong thời gian lại càng lớn hơn. Tài sản cố định khấu hao trong suốt thời hạn sử dụng nghĩa là đối với một dây chuyền sản xuất sử dụng trong mười năm thì trong mười năm đĩ, doanh nghiệp sẽ dần dần thu hồi được số tiền đã bỏ ra lúc đầu để mua nĩ. Về phương diện quản lý ngân quỹ, đầu tư cĩ nghĩa là chi một khoản tiền lớn ngay, và thu dần dần lại trong một khoảng thời gian dài.
3.1.3.3. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính tạo ra những dịng tiền ra, tiền vào mà doanh nghiệp sử dụng để giải quyết những chênh lệch về ngân quỹ phát sinh ra do những hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư. Thí dụ, đi vay vốn (dịng tiền vào) thì trả nợ (dịng tiền ra). Hay khi doanh nghiệp vay vốn dài hạn, sẽ thu ngay một lượng tiền lớn và sẽ trả dần trong một khoản thời gian dài. Các dịng tiền xuất phát từ các nghiệp vụ này đặc biệt phù hợp với những doanh nghiệp cĩ chương trình đầu tư. Ngược lại, khi doanh nghiệp cĩ vốn nhàn rỗi, cĩ thể cho vay ngắn hạn hay dài hạn, trong thời gian chưa cần số tiền đĩ.
3.1.4. Bản thuyết minh các báo cáo tài chính
è Thuyết minh BCTC được lập để giải thích và bổ sung thơng tin về tình hình hoạt động sản xuất - kinh doanh, tình hình tài chính cũng như kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các bảng báo cáo khác khơng thể trình bày rõ ràng và chi tiết. Qua đĩ, nhà đầu tư hiểu rõ và chính xác hơn về tình hình hoạt động thực tế của doanh nghiệp.
è Thuyết minh BCTC gồm những nội dung cơ bản sau:
Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp.
Kỳ kế tốn, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế tốn.
Chuẩn mực kế tốn và chế độ kế tốn áp dụng.
Các chính sách kế tốn áp dụng.
Thơng tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong bảng cân đối kế tốn.
Thơng tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Thơng tin bổ sung cho khoản mục trình bày trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ
3.2. Phương pháp dùng trong phân tích
3.2.1. Phương pháp so sánh
So sánh là một phương pháp được sử dụng rất rộng rãi trong PTKD. Sử dụng phương pháp so sánh trong phân tích là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng hố cĩ cùng một nội dung, một tính chất tương tự để xác định xu hướng và mức độ biến động của các chỉ tiêu đĩ. Nĩ cho phép chúng ta tổng hợp được những nét chung, tách ra được những nét riêng của các hiện tượng kinh tế đưa ra so sánh, trên cơ sở đĩ đánh giá được các mặt phát triển hay các mặt kém phát triển, hiệu quả hay kém hiệu quả để tìm các giải pháp nhằm quản lý tối ưu trong mỗi trường hợp cụ thể. Vì vậy, để tiến hành so sánh cần phải thực hiện những vấn đề cơ bản sau đây:
3.2.1.1. Lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh
Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu được lựa chọn để làm căn cứ so sánh, được gọi là kỳ gốc so sánh. Tuỳ theo mục đích nghiên cứu mà lựa chọn kỳ gốc so sánh cho thích hợp. Các gốc so sánh cĩ thể là:
E Tài liệu của năm trước (kỳ trước hay kế hoạch) nhằm đánh giá xu hướng phát triển của các chỉ tiêu.
E Các mục tiêu đã dự kiến (kế hoạch, dự đốn, định mức) nhằm đánh giá tình hình thực hiện so với kế hoạch, dự đốn và định mức.
E Các chỉ tiêu trung bình của ngành, của khu vực kinh doanh; nhu cầu hoặc đơn đặt hàng của khách hàng... nhằm khẳng định vị trí của các DN và khả năng đáp ứng nhu cầu.
Các chỉ tiêu của kỳ được chọn để so sánh với kỳ gốc được gọi là chỉ tiêu kỳ thực hiện và là kết quả kinh doanh đã đạt được.
3.2.1.2 Ðiều kiện so sánh
Ðể thực hiện phương pháp này cĩ ý nghĩa thì điều kiện kiên quyết là các chỉ tiêu được sử dụng trong so sánh phải đồng nhất. Trong thực tế, chúng ta cần quan tâm cả về thời gian và khơng gian của các chỉ tiêu và điều kiện cĩ thể so sánh được giữa các chỉ tiêu kinh tế
Về thời gian: là các chỉ tiêu được tính trong cùng một khoảng thời gian hạch tốn và phải thống nhất trên 3 mặt sau:
- Phải phản ánh cùng nội dung kinh tế.
- Các chỉ tiêu phải cùng sử dụng một phương pháp tính tốn.
- Phải cùng một đơn vị đo lường.
Khi so sánh về mặt khơng gian: yêu cầu các chỉ tiêu đưa ra phân tích cần phải được quy đổi về cùng quy mơ và điều kiện kinh doanh tương tự như nhau.
3.2.1.3. Kỹ thuật so sánh
Ðể đáp ứng các mục tiêu nghiên cứu, người ta thường sử dụng các kỹ thuật so sánh sau:
P So sánh bằng số tuyệt đối:
+ Số tuyệt đối: là số biểu hiện qui mơ, khối lượng của một chỉ tiêu kinh tế nào đĩ ta thường gọi là trị số của chỉ tiêu kinh tế. Nĩ là cơ sở để tính tốn các loại số liệu khác.
+ So sánh bằng số tuyệt đối: là so sánh giữa trị số của chỉ tiêu kinh tế kỳ phân tích so với kỳ gốc. Kết quả so sánh biểu hiện biến động khối lượng, quy mơ của các hiện tượng kinh tế.
P So sánh bằng số tương đối: là trị số nĩi lên kết cấu mối quan hệ tốc độ phát triển và mức độ phổ biến của các chỉ tiêu kinh tế. Số tương đối cĩ nhiều loại tuỳ thuộc vào nội dung phân tích mà sử dụng cho thích hợp.
è Số tương đối kế hoạch: phản ánh bằng tỷ lệ %, là chỉ tiêu mức độ mà xí nghiệp phải thực hiện.
è Số tương đối phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch: Cĩ hai cách tính:
Chỉ tiêu thực hiện
x 100%
Chỉ tiêu kế hoạch
É Tính tỷ lệ phần trăm hồn thành kế hoạch:
É Tính theo hệ số tính chuyển:
Số tăng (+), giảm (-) tương đối = chỉ tiêu thực tế - (chỉ tiêu kế hoạch x hệ số tính chuyển)
è Số tương đối động thái: Biểu hiện sự biến động về mức độ của các chỉ tiêu kinh tế qua một thời gian nào đĩ. Cĩ thể chọn số liệu ở thời gian nào đĩ làm gốc, lấy số liệu của thời gian sau đĩ so với thời gốc.
è Số tương đối kết cấu: phản ánh tỷ trọng từng bộ phận chiếm trong tổng số
è Số tương đối hiệu suất: là kết quả so sánh giữa hai tổng thể khác nhau nhằm đánh giá tổng quát chất lượng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Tổng thể chất lượng
Số tương đối hiệu suất =
Tổng thể số lượng
P So sánh bằng số bình quân:
Số bình quân là biểu hiện đặc trưng chung về mặt số lượng, san bằng mọi chênh lệch giữa các chỉ số của đơn vị để phản ánh đặc điểm tình hình của bộ phận hay tổng thể hiện cĩ cùng tính chất., qua so sánh số bình quân, đánh giá tình hình biến động chung về mặt số lượng, chất lượng, phương hướng phát triển và vị trí giữa các doanh nghiệp. Khi sử dụng so sánh bằng số bình quân phải chú ý đến tính chặt chẽ của số bình quân.
P So sánh theo chiều dọc: là so sánh để thấy được tỷ trọng của từng loại trong tổng thể ở mỗi bảng báo cáo
P So sánh theo chiều ngang: là quá trình so sánh để thấy được sự biến đổi cả về số tương đối và số tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đĩ qua các kỳ liên tiếp
3.2.1. Phương pháp loại trừ
Trong phân tích kinh doanh, để cĩ cơ sở đánh giá, nhận xét đúng thì vấn đề quan trọng và rất được quan tâm nghiên cứu là các nguyên nhân và nhân tố ảnh hưởng và lượng hố được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả kinh doanh. Phương pháp thường được sử dụng để lượng hố mức độ ảnh hưởng của các nhân tố là phương pháp loại trừ.
Loại trừ là phương pháp nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh, bằng cách khi xác định sự ảnh hưởng của từng nhân tố này thì loại trừ ảnh hưởng của nhân tố khác. Chẳng hạn, khi phân tích chỉ tiêu tổng doanh thu tiêu thụ sản phẩm cĩ thể quy về sự ảnh hưởng của hai nhân tố:
è Lượng hàng hố bán ra được tính bằng đơn vị tự nhiên (cái, chiếc...) hoặc đơn vị trọng lượng (tấn, tạ, kg...).
è Giá bán ra của một đơn vị SP hàng hố tiêu thụ được tính bằng đơn vị tiền.
Cả hai nhân tố trên cùng đồng thời ảnh hưởng đến tổng doanh thu, nhưng để xác định mức độ ảnh hưởng của một nhân tố này phải loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố khác. Muốn vậy cĩ thể thực hiện bằng hai cách sau đây:
P Cách thứ nhất: Cĩ thể dựa vào phép thay thế sự ảnh hưởng lần lượt từng nhân tố và được gọi là phương pháp “Thay thế liên hồn”.
P Cách thứ hai: Cĩ thể đưa trực tiếp vào mức biến động của từng nhân tố và được gọi là phương pháp “Số chênh lệch”.
3.2.1.1. Phương pháp thay thế liên hồn
Với phương pháp “thay thế liên hồn”, chúng ta cĩ thể xác định được ảnh hưởng của các nhân tố thơng qua việc thay thế lần lượt và liên tiếp các nhân tố để xác định trị số của chỉ tiêu khi nhân tố đĩ thay đổi. Khi thực hiện phương pháp này cần quán triệt các nguyên tắc sau:
· Thiết lập mối quan hệ tốn học của các nhân tố ẩnh hưởng với chỉ tiêu phân tích theo một trình tự nhất định, từ nhân tố số lượng đến nhân tố chất lượng; trong trường hợp cĩ nhiều nhân tố số lượng hay chất lượng thì nhân tố chủ yếu xếp trước đến nhân tố thứ yếu.
· Lần lượt thay thế, nhân tố lượng được thay thế trước rồi đến nhân tố chất; nhân tố được thay thế thì lấy giá trị thực tế, nhân tố chưa được thay thế thì giữ nguyên kỳ gốc; nhân tố đã được thay thế thì lấy giá trị thực tế, cứ mỗi lần thay thế tính ra giá trị của lần thay thế đĩ; lấy kết quả tính được trừ đi kết quả lần thay thế trước nĩ ta xác định được mức độ ảnh hưởng của nhân tố đĩ (kết quả lần thay thế trước của lần thay thế đầu tiên là so với kỳ gốc).
· Tổng đại số mức ảnh hưởng của các nhân tố phải bằng đối tượng phân tích (là số chênh lệch giữa kỳ phân tích và kỳ gốc).
Cĩ thể cụ thể các nguyên tắc trên thành các bước như sau:
Bước 1: Xác định đối tượng phân tích: là mức chênh lệch giữa chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu kỳ gốc. Nếu Gọi A1 là chỉ tiêu kỳ phân tích và A0 là chỉ tiêu kỳ gốc thì đối tượng phân tích được xác định là: A1 - A0 = ΔA
Bước 2: Thiết lập mối quan của các nhân tố ảnh hưởng với chỉ tiêu phân tích:
Giả sử cĩ 3 nhân tố ảnh hưởng là: a,b,c đều cĩ quan hệ tích số với chỉ tiêu phân tích A và nhân tố a phản ánh lượng tuần tự đến c phản ánh về chất theo nguyên tắc đã trình bày ta thiết lập được mối quan hệ như sau:
A = a . b . c
Kỳ phân tích: A1 = a1.b1.c1 và Kỳ gốc là: A0 = a0.b0.c0
Bước 3:
Lần lượt thay thế các nhân tố kỳ phân tích vào kỳ gốc theo trình tự sắp xếp ở bước 2.
Thế lần 1: a1.b0.c0
Thế lần 2: a1.b1.c0
Thế lần 3: a1.b1.c1
Thế lần cuối cùng chính là các nhân tố ở phân tích được thay thế tồn bộ nhân tố ở kỳ gốc. Như vậy cĩ bao nhiêu nhân tố ảnh hưởng thì cĩ bấy nhiêu lần thay thế.
Bước 4:
Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến đối tượng phân tích bằng cách lấy kết quả thay thế lần sau trừ đi kết quả lần thay thế trước nĩ ta xác định được mức độ ảnh hưởng của nhân tố đĩ (kết quả lần thay thế trước của lần thay thế đầu tiên là so với kỳ gốc) cụ thể:
+ Ảnh hưởng của nhân tố a: a1.b0.c0 - a0.b0.c0 = ΔAa
+ Ảnh hưởng của nhân tố b: a1.b1.c0 - a1.b0.c0 = ΔAb
+ Ảnh hưởng của nhân tố c: a1.b1.c1 - a1.b1.c0 = ΔAc
Tổng đại số mức ảnh hưởng của các nhân tố: ΔAa + ΔAb + ΔAc = ΔA
3.2.1.2. Phương pháp số chênh lệch
Phương pháp số chênh lệch là trường hợp đặt biệt của phương pháp thay thế liên hồn, nĩ tơn trọng đầy đủ các bước tiến hành như phương pháp thay thế liên hồn. Nĩ khác ở chỗ sử dụng chênh lệch giữa kỳ phân tích với kỳ gốc của từng nhân tố để xác định ảnh hưởng của nhân tố đĩ đến chỉ tiêu phân tích:
+ Ảnh hưởng của nhân tố a: = (a1-a0) .b0.c0
+ Ảnh hưởng của nhân tố b: = a1.(b1 -b0) .c0
+ Ảnh hưởng của nhân tố c: = a1.b1.(c1-c0)
4. Nội dung phân tích tình hình tài chính
4.1. Phân tích khái quát tình hình tài sản, nguờn vớn của doanh nghiệp qua các năm
4.1.1. Phân tích tình hình tài sản, nguờn vớn
4.1.1.1. Đánh giá khái quát về tài sản và nguồn vốn
è Đánh giá khái quát về vốn (tài sản) và nguồn vốn là căn cứ vào các số liệu phản ánh trên bảng cân đối kế tốn để so sánh tổng tài sản và tổng nguồn vốn giữa cuối kỳ với đầu kỳ để thấy được quy mơ vốn mà đơn vị sử dụng trong kỳ cũng như khả năng sử dụng vốn từ các nguồn vốn khác nhau của doanh nghiệp.
è Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào sự tăng giảm tổng số tài sản và tổng số nguồn vốn thì chưa thể thấy rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp được. Vì vậy cần phải phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục của bảng cân đối kế tốn
4.1.1.2. Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn
Theo quan điểm luân chuyển vốn thì tồn bộ tài sản của doanh nghiệp gồm Tài sản lưu động và Tài sản cố định được hình thành chủ yếu từ nguồn vốn của chủ sở hữu doanh nghiệp. Quan hệ cân đối được thể hiện bằng cơng thức:
TSLĐ + TSCĐ =NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
( Vế trái) ( Vế phải)
Nhưng quan hệ này chỉ mang tính lý thuyết, khơng thể nào nguồn vốn chủ sở hữu cĩ đầy đủ để trang trãi cho các tài sản cần thiết phục vụ cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, mà doanh nghiệp phải đi vay hoặc chiếm dụng vốn của đơn vị khác. Trên thực tế, mối quan hệ này khơng thể xảy ra mà thường xảy ra các trường hợp sau:
VẾ BÊN TRÁI > VẾ BÊN PHẢI
Trường hợp này thể hiện doanh nghiệp bị thiếu nguồn vốn để trang trải tài sản, nên để quá trình kinh doanh khơng bị bế tắt, doanh nghiệp phải huy động thêm vốn từ các khoản vay hoặc đi chiếm dụng vốn các đơn vị khác dưới hình thức mua trả chậm, thanh tốn chậm hơn so với thời hạn phải thanh tốn (nhưng khơng vượt quá thời hạn thanh tốn).
VẾ BÊN TRÁI < VẾ BÊN PHẢI
Trường hợp này nguồn vốn chủ sở hữu dư thừa để bù đắp cho tài sản, nên thường bị các doanh nghiệp hoặc đối tượng khác chiếm dụng vốn dưới hình thức bán chịu cho bên mua thành phẩm, hàng hố, dịch vụ... hoặc ứng trước tiền cho bên bán, tài sản sử dụng để thế chấp, ký cược, ký quỹ...
TÀI SẢN LƯU ĐỘNG VÀ ĐẦU TƯ NGẮN HẠN + TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ ĐẦU TƯ DÀI HẠN = NỢ PHẢI TRẢ + VỐN CHỦ SỞ HỮU
Do tính chất cân đối của bảng cân đối kế tốn là tổng số tiền phần tài sản luơn luơn bằng tổng số tiền phần nguồn vốn. Nên quan hệ cân đối được viết một cách đầy đủ như sau:
TỔNG TÀI SẢN = NỢ PHẢI TRẢ + VỐN CHỦ SỞ HỮU
Nếu giả định tổng tài sản tăng lên, về khái quát ta hiểu rằng phí nguồn vốn phải tăng một khoản tương ứng; đĩ cĩ thể là một khoản nợ đã tăng hoặc một khoản tăng trong vốn chủ sở hữu.
Khi quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, các chủ doanh nghiệp, kế tốn trưởng và các đối tựong khác phải xem xét kết cấu vốn và nguồn vốn trên bảng cân đối kế tốn để từ đĩ cĩ thể đối chiếu với yêu cầu kinh doanh hoặc khả năng huy động vốn, đầu tư vốn... Để hiểu rõ hơn ta phân tích tiếp chỉ tiêu vốn luân lưu
è Vốn luân lưu
Định nghĩa: một cách tổng quát thì vốn luân lưu là khoản chênh lệch giữa sử dụng vốn và nguồn vốn cùng thời gian sử dụng do các giao dịch tài chính trong kỳ kinh doanh gây ra.
Cơng thức:
Vốn luân lưu = Nguồn vốn dài hạn - Tài sản cố định
= Tài sản lưu động - Nợ ngắn hạn
Nguồn vốn dài hạn của doanh nghiệp là nguồn vốn mà doanh nghiệp cĩ thể sử dụng trong một thời gian dài hơn một năm. Nguồn vốn dài hạn bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản nợ dài hạn khác.
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Vốn dài hạn
Tài sản cố định
Vốn luân lưu > 0
Trong trường hợp này, việc tài trợ từ các nguồn vốn là tốt. Khi vốn luân lưu dương cũng cĩ nghĩa là tổng tài sản lưu động lớn hơn nợ ngắn hạn. Điều đĩ chứng tỏ doanh nghiệp cĩ khả năng thanh tốn tốt, cĩ thể trang trải được các khoản nợ ngắn hạn với tài sản quay vịng nhanh
Tài sản
lưu động
Nợ ngắn hạn
Tài sản cố định
Vốn dài hạn
Vốn luân lưu < 0 :
Trong trường hợp này , tài sản cố định lớn hơn nguồn vốn dài hạn. Điều này khá nguy hiểm bởi khi hết hạn vay thì phải tìm ra nguồn vốn khác để thay thế. Khi vốn luân lưu âm thì khả năng thanh tốn của doanh nghiệp là rất kém, bởi vì chỉ cĩ tài sản lưu động mới cĩ thể chuyển thành tiền trong thời gian ngắn để tài trợ, trong khi đĩ tài sản lưu động lại nhỏ hơn nợ ngắn hạn.
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Tài sản cố định
Vốn dài hạn
Vốn luân lưu = 0 :
Nguồn vốn ngắn hạn bao gồm các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Vốn luân lưu là một chỉ tiêu rất quan trọng cho việc đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết hai điều cốt yếu là: Tài sản cố định của doanh nghiệp cĩ được tài trợ một cách vững chắc hay khơng? Doanh nghiệp cĩ đủ khả năng thanh tốn các khoản nợ ngắn hạn khơng?
Quá trình kinh doanh diễn ra thuận lợi hay khơng, cĩ hiệu quả hay khơng được biểu hiện qua việc phân bổ và sử dụng vốn phải hợp lý, phân bổ hợp lý sẽ dễ dàng cho việc sử dụng cũng như mang lại hiệu quả cao, cũng chính vì thế nhận xét khái quát về quan hệ kết cấu và biến động kết cấu trên bảng cân đối kế tốn sẽ giúp cho doanh nghiệp đánh giá kết cấu tài chính hiện hành cĩ biến động phù hợp với hoạt động doanh nghiệp hay khơng
4.1.1.2.1. Phân tích kết cấu tài sản
P Phân tích kết cấu tài sản là việc so sánh tổng hợp số vốn cuối kỳ với đầu năm ngồi ra ta cịn phải xem xét từng khoản vốn (tài sản) của doanh nghiệp chiếm trong tổng số để thấy được mức độ đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
P Phân tích kết cấu tài sản ta sẽ phải lập bảng phân tích tình hình phân bổ vốn. Trên bảng phân tích này ta lấy từng khoản vốn (tài sản) chia cho tổng số tài sản sẽ biết được tỉ trọng của từng khoản vốn chiếm trong tổng số là cao hay thấp. Tuỳ theo từng loại hình kinh doanh mà ta xem xét. Nếu là doanh nghiệp sản xuất phải cĩ lượng dự trữ về nguyên liệu đầy đủ với nhu cầu sản xuất, nếu là doanh nghiệp thương mại phải cĩ lượng hàng hố đủ để cung cấp cho nhu cầu bán ra kỳ tới...
P Đối với khoản nợ phải thu tỷ trọng càng cao thể hiện doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn nhiều, hiệu quả sử dụng vốn thấp...
Tỷ suất Trị giá TSCĐ và các khoản đầu tư dài hạn
đầu tư = X 100%
tổng quát Tổng tài sản
P Khi phân tích kết cấu tài sản ta cần chú ý đến tỉ suất đầu tư. Tỉ suất đầu tư nĩi lên kết cấu tài sản, là tỉ lệ giữa trị giá tài sản cố định và đầu tư dài hạn so với tổng tài sản. Tỉ suất đầu tư cũng là chỉ tiêu thể hiện sự khác nhau của bảng cân đối kế tốn giữa các doanh nghiệp khác nhau về đặc điểm, ngành nghề kinh doanh.
Tỉ suất này càng cao cho thấy năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài.
4.1.1.2.2. Phân tích kết cấu nguồn vốn
P Ngồi việc phân tích tình hình phân bổ vốn, các chủ doanh nghiệp, kế tốn trưởng và các nhà đầu tư, các đối tượng quan tâm khác cần phân tích kết cấu nguồn vốn nhằm đánh giá được khả năng tự tài trợ về mặt tài chính của doanh nghiệp cũng như mức độ tự chủ, chủ động trong kinh doanh hay những khĩ khăn mà doanh nghiệp phải đương đầu
P Phân tích kết cấu nguồn vốn là so sánh tổng nguồn vốn và từng loại nguồn vốn giữa cuối kỳ và đầu năm. Đối chiếu giữa cuối kỳ và đầu năm của từng loại nguồn vốn qua đĩ đánh giá xu hướng thay đổi nguồn vốn.
Vốn chủ sở hữu
Tỷ suất đầu tư tài trợ = X 100 %
Tổng tài sản
P Trong phân tích kết cấu nguồn vốn ta cũng đặc biệt chú ý đến tỉ suất tự tài trợ (cịn gọi là tỉ suất vốn chủ sở hữu). Chỉ số này sẽ cho thấy mức độ tự chủ của doanh nghiệp về vốn, là tỉ lệ giữa vốn chủ sở hữu so với tổng nguồn vốn
Tỉ suất này càng cao càng thể hiện khả năng tự chủ cao về mặt tài chính hay mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp tốt.
4.2. Phân tích tình hình tài chính qua các chỉ số tài chính
4.2.1. Phân tích tình hình tài chính qua các chỉ số cơ cấu tài chính
4.2.1.1. Hệ số nợ
Tổng số nợ
Hệ số nợ =
Tổng số vốn
Hệ số nợ (hay tỉ số nợ) là tỉ số giữa tổng số nợ trên tổng tài sản cĩ của doanh nghiệp.
Trong đĩ:
Tổng số nợ được xác định bằng tổng số nợ phải trả ở phần nguồn vốn trong bảng cân đối kế tốn.
Tổng số vốn được xác định là số vốn mà doanh nghiệp đang cĩ quyền quản lý và sử dụng
Hệ số nợ dùng để đo lường sự gĩp vốn của chủ doanh nghiệp so với số nợ vay. Các chủ nợ rất ưa thích hệ số nợ vừa phải, hệ số nợ càng thấp mĩn nợ của họ càng được đảm bảo thanh tốn trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản. Khi hệ số nợ cao cĩ nghĩa là chủ doanh nghiệp chỉ gĩp một phần vốn nhỏ trong tổng số vốn thì rủi ro trong kinh doanh chủ yếu do chủ nợ gánh chịu.
4.2.1.2 Hệ số thanh tốn lãi vay
Lợi nhuận trước thuế & lãi vay
Tỉ số thanh tốn lãi vay =
Lãi vay
Hệ số này cho biết số vốn mà doanh nghiệp đi vay được sử dụng như thế nào để đem lại một khoản lợi nhuận là bao nhiêu và cĩ đủ bù đắp tiền lãi vay hay khơng.
Cơng thức tính:
Trong đĩ:
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) phản ánh số tiền mà doanh nghiệp cĩ thể sử dụng để trả lãi vay trong năm.
Lãi vay là số tiền lãi nợ vay trong năm mà doanh nghiệp phải trả cĩ thể là lãi vay ngân hàng hoặc các tổ chức khác.
4.2.2. Phân tích tình hình thanh tốn và khả năng thanh tốn
4.2.2.1. Khả năng thanh tốn hiện thời (K)
Chỉ tiêu này là thước đo khả năng cĩ thể tự trả nợ trong kỳ của doanh nghiệp, đồng thời nĩ chỉ ra phạm vi, qui mơ mà các yêu cầu của các chủ nợ được trang trãi bằng những tài sản cĩ thể chuyển đổi thành tiền phù hợp với thời hạn trả nợ. Tỉ số này được xác định bằng cơng thức:
Tài sản ngắn hạn
Tỉ số thanh tốn hiện thời =
Nợ ngắn hạn
Trong đĩ:
Tài sản ngắn: là những tài sản cĩ thể chuyển đổi thành tiền trong khoản thời gian dưới một năm. Cụ thể bao gồm các khoản: tiền mặt, các khoản tương đương tiền, đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu và tồn kho.
Nợ ngắn hạn : là tồn bộ các khoản nợ cĩ thời hạn trả dưới một năm kể từ ngày lập báo cáo. Cụ thể bao gồm: các khoản phải trả, vay ngắn hạn, nợ tích luỹ và các khoản nợ ngắn hạn khác.
Tỉ số thanh tốn hiện thời lớn hơn hoặc bằng 2(>=2) chứng tỏ sự bình thường trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Khi giá trị tỉ số này giảm, chứng tỏ khả năng trả nợ của doanh nghiệp đã giảm và cũng là dấu hiệu báo trước những khĩ khăn tài chính tiềm tàng. Tuy nhiên, khi tỉ số này cĩ giá trị quá cao, thì cĩ nghĩa là doanh nghiệp đầu tư quá nhiều vào tài sản lưu động hay, đơn giản là việc quản trị tài sản lưu động của doanh nghiệp khơng hiệu quả bởi cĩ quá nhiều tiền mặt nhàn rỗi hay cĩ quá nhiều nợ phải địi... Do đĩ cĩ thể làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
4.2.2.2. Tỉ số thanh tốn nhanh (KN)
Tỉ số này cho biết khả năng thanh khoản thực sự của doanh nghiệp và được tính tốn dựa trên các tài sản ngắn hạn cĩ thể chuyển đổi nhanh thành tiền để đáp ứng những yêu cầu thanh tốn cần thiết. Tỉ số thanh tốn nhanh được tính theo cơng thức:
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Tỉ số thanh tốn nhanh =
Nợ ngắn hạn
Hệ số này càng lớn thể hiện khả năng thanh tốn nhanh càng cao. Tuy nhiên, hệ số quá lớn lại gây tình trạng mất cân đối của vốn lưu động, tập trung quá nhiều vào vốn bằng tiền, đầu tư ngắn hạn hoặc các khoản phải thu... cĩ thể khơng hiệu quả.
4.2.3. Phân tích tình hình tài chính thơng qua các chỉ số hoạt động
4.2.3.1. Số vịng quay tồn kho
Tỉ số này đo lường mức doanh số bán liên quan đến mức độ tồn kho của các loại hàng hố thành phẩm, nguyên vật liệu. Tỉ số này được tính theo cơng thức:
Doanh thu thuần
Số vịng quay tồn kho =
Trị giá hàng hố tồn kho bình quân
Doanh thu thuần: là doanh số của tồn bộ hàng hố tiêu thụ trong kỳ, khơng phân biệt đã thu tiền hay chưa, trừ đi phần hoa hồng chiết khấu, giảm giá hay hàng hố bị trả lại.
Hàng hố tồn kho: bao gồm tồn bộ các loại nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm, hàng hố…
Vịng quay tồn kho càng cao càng chứng tỏ (số ngày cho 1 vịng ngắn) càng tốt; tuy nhiên, với số vịng quá cao sẽ thể hiện sự trục trặc trong khâu cung cấp, hàng hố dự trữ khơng kịp cung ứng kịp thời cho khách hàng, gây mất uy tín doanh nghiệp.
4.2.3.2. Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân là khoản thời gian bình quân mà doanh nghiệp phải chờ đợi sau khi bán hàng để nhận được tiền hay nĩi cách khác là số ngày mà doanh thu tiêu thụ bị tồn dưới hình thức khoản phải thu. Tỉ số này dùng để đo lường khả năng thu hồi vốn nhanh hay chậm trong quá trình thanh tốn, được xác định bởi cơng thức:
Các khoản phải thu
Kì thu tiền bình quân = x 360
Doanh thu thuần
Các khoản phải thu ở đây chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng do chính sách bán chịu hàng hố của doanh nghiệp.
Hệ số trên về nguyên tắc càng thấp càng tốt; tuy nhiên phải căn cứ vào chiến lược kinh doanh, phương thức thanh tốn, tình hình cạnh tranh trong từng thời điểm hay thời kỳ cụ thể.
4.2.3.3. Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định, vì thế hiệu quả sử dụng vốn cố định sẽ được thể hiện qua việc đánh giá tình hình sử dụng tài sản cố định.
Chỉ tiêu này nĩi lên mỗi đồng tài sản cố định cĩ thể làm ra bao nhiêu đồng doanh thu sản phẩm hàng hố tiêu thụ trong kỳ. Được xác định bởi cơng thức:
Doanh thu thuần
Hiêu suất sử dụng vốn cố định =
Vốn cố định bình quân
Tỉ số này cao phản ánh tình hình hoạt động tốt của cơng ty đã tạo ra mức doanh thu thuần cao so với tài sản cố định
4.2.3.4. Hiệu suất luân chuyển vốn lưu động
Hiệu suất luân chuyển vốn lưu động là một trong những chỉ tiêu tổng hợp dùng để đánh giá chất lương cơng tác quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tốc độ luân chuyển lưu động nhanh hay chậm nĩi rõ tình hình tổ chức các mặt cung cấp, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp hợp lý hoặc khơng hợp lý, các khoản vật tư dự trữ sử dụng cĩ hiệu quả hoặc khơng hiệu quả. Cơng thức tính như sau:
Doanh thu thuần
Hiệu suất luân chuyển vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
4.2.3.5. Hiệu quả sử dụng tồn bộ tài sản
Doanh thu thuần
Số vịng quay tài sản cố định =
Tổng tài sản bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh trong một năm vốn của doanh nghiệp quay được mấy vịng hay một đồng vốn đầu tư cĩ thể mang lại bao nhiêu đồng doanh thu. Cơng thức tính tỉ số này như sau:
4.2.4. Phân tích tình hình tài chính thơng qua các chỉ số sinh lời
4.2.4.1. Doanh lợi tiêu thụ(ROS)
Chỉ tiêu trên phản ánh số lợi nhuận sau thuế cĩ trong một đồng doanh thu. Cơng thức tính tốn được thiết lập như sau:
Lợi nhuận sau thuế
Doanh lợi tiêu thụ =
Doanh thu thuần
Lợi nhuận thuần là khoản lời rịng sau khi đã trừ hết các chi phí, nộp thuế lợi tức (cịn gọi là lợi nhuận sau thuế).
4.2.4..2 Doanh lợi tài sản (ROA)
Chỉ tiêu này phản ánh kết quá hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh hiệu quả của tài sản được đầu tư, hay cịn gọi là khả năng sinh lời của đầu tư.
Lợi nhuận sau thuế
Doanh lợi tài sản =
Tổng tài sản
Cơng thức tính tốn như sau:
4.2.4.3. Doanh lợi vốn chủ sở hữu(ROE)
Tỷ số này cho ta biết với một đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra thì chủ doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận rịng. Cơng thức tính tốn như sau:
Lợi nhuận sau thuế
Doanh lợi chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu
4.2.5. Phân tích tình hình tài chính qua các tỉ số giá thị trường
4.2.5.1. Lợi nhuận (thu nhập) trên mỗi cổ phiếu (EPS)
EPS (Earning Per Share) là lợi nhuận (thu nhập) trên mỗi cổ phiếu. Đây là phần lợi nhuận mà cơng ty phân bổ cho mỗi cổ phần thơng thường đang được lưu hành trên thị trường. EPS được sử dụng như một chỉ số thể hiện khả năng kiếm lợi nhuận của doanh nghiệp, tỉ số này cao hơn kì trước là dấu hiệu tốt được tính bởi cơng thức:
Thu nhập rịng - cổ tức cổ phiếu ưu đãi)
EPS =
Lượng cổ phiếu bình quân đang lưu thơng.
4.2.5.2 Hệ số giá trên thu nhập (P/E)
Là một trong những chỉ số phân tích quan trọng trong quyết định đầu tư chứng khốn của nhà đầu tư. Thu nhập từ cổ phiếu sẽ cĩ ảnh hưởng quyết định đến giá thị trường của cổ phiếu đĩ. Hệ số P/E đo lường mối quan hệ giữa giá thị trường (Market Price - P) và thu nhập của mỗi cổ phiếu (Earning Per Share - EPS) và được tính như sau:
Gía cổ phiếu(P)
P/E =
EPS
P/E cho thấy giá cổ phiếu hiện tại cao hơn thu nhập từ cổ phiếu đĩ bao nhiêu lần hay để thu được một đồng thì cần bỏ ra bao nhiêu đồng đầu tư vào doanh nghiệp. Như vậy hệ số này thấp thể hiện vốn đầu tư vào cổ phiếu cĩ hiệu quả.
4.3 . Phân tích tình hình tài chính qua các chỉ số Dupont.
Bản chất của phương pháp DUPONT là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi của doanh nghiệp như lợi nhuận trên tài sản ( ROA ), lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu ( ROE ) thành tích số của chuỗi các tỷ số cĩ mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều đĩ cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đĩ đối với tỷ số tổng hợp.
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất sinh lời trên vốn CSH =
Vốn CSH
Doanh thu thuần Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất sinh lời trên vốn CSH = X
Vốn CSH Doanh thu thuần
Tỷ suất sinh lời Doanh thu thuần Tổng tài sản Lợi nhuận sau thuế
trên chủ sở hữu = Ỵ Ỵ Tổng tài sản Vốn CSH Doanh thu thuần
Việc phân tích dựa vào chỉ số Dupont sẽ giúp ta kết hợp đánh giá tổng hợp khả năng sinh lời của doanh nghiệp, đồng thời giúp ta đề xuất những biện pháp để gia tăng suất sinh lời của vốn chủ sở hữu. Trong việc tính tỷ suất sinh lời trên chủ sở hữu ta sử dụng cơng cụ địn cân nợ:
Tổng tài sản
Địn cân nợ =
Vốn CSH
PHẦN THỨ HAI:
THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN NHÀ THỦ ĐỨC
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CƠNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN NHÀ THỦ ĐỨC
1. Giới thiệu chung
ư Tên tổ chức: CƠNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN NHÀ THỦ ĐỨC
ư Tên giao dịch quốc tế: THUDUC HOUSING DEVELOPMENT CORPORATION
ư Tên viết tắt: THU DUC HOUSE
ư Trụ sở chính : 384 Võ Văn Ngân, P. Bình Thọ, Q. Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh.
Điện thoại: (84.8) 8966676- 7225099- 8972799- 7220407
ư Fax: (84.8)38961123
ư Email: thuduchouse@hcm.vnn.vn
ư Website: www.thuduchouse.com
ư Vốn điều lệ hiện tại: 252,500,000,000 đồng, được chia thành 25,250,000 cổ phần
ư Giấy CNDKKD: Số 4103000457 do Sở Kế Hoạch Đầu tư TP.HCM cấp đăng ký lần đầu vào ngày 15 tháng 6 năm 2001; đăng ký thay đổi lần 8 vào ngày 22 tháng 12 năm 2008
ư Tài khoản : 10201 0000 179229 tại ngân hàng Cơng Thương chi nhánh 14 TP.HCM
ư Mã số thuế: 0302346036
2. Lịch sử hình thành và phát triển
P Cơng ty cổ phần phát triển Nhà Thủ Đức, tiền thân là cơng ty Quản Lý và Phát triển Nhà Huyện Thủ Đức được thành lập theo quyết định số 57/QĐ-UB cấp ngày 02/02/1990 của UBND TP.HCM.
P Ngày 05/10/1996 Uỷ ban Nhân dân Thành Phố Hồ Chí Minh ký quyết định số 4569/QĐ-UBKT cho cơng ty Quản Lý và Phát triển Nhà Huyện Thủ Đức đổi tên thành cơng ty Phát triển Nhà và Dịch vụ Khu cơng nghiệp Thủ Đức.
P Ngày 24/11/2000 Uỷ ban Nhân dân TP.HCM ký Quyết định số 7976/ QĐ-UB-CNN chuyển cơng ty Phát triển Nhà và Dịch vụ Khu cơng nghiệp Thủ Đức thành cơng ty Cổ phần Phát triển Nhà Thủ Đức với vốn điệu lệ là 15,000,000,000 đồng. Ngày 15/06/2001 cơng ty chính thức đi vào hoạt động với Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4103000457 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP.HCM cấp.
P Từ khi cổ phần hố cho đến nay Cơng ty đã đẩy mạnh đầu tư vào các hoạt động chủ yếu như: Kinh doanh địa ốc, chủ đầu tư xây dựng, kinh doanh cơng trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật, khu cơng nghiệp, khu dân cư, xây dựng và quản lý chợ, trung tâm thương mại, các hoạt động liên doanh, liên kết đầu tư tài chính khác. Hoạt động của cơng ty trong 3 năm gần đây liên tục tăng trưởng mạnh. Thể hiện bằng các biểu đồ dưới đây:
BIỂU ĐỒ 1: Biểu đồ tăng trưởng tài sản
859,703
1,109,883
1,432,980
0
200,000
400,000
600,000
800,000
1,000,000
1,200,000
1,400,000
1,600,000
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Tài sản
Triệu đồng
BIỂU ĐỒ 2: Biểu đồ tăng trưởng LNST
82,350
164,511
212,040
0
50,000
100,000
150,000
200,000
250,000
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Triệu đồng
Lợi nhuận sau thuế
BIỂU ĐỒ 3: Biểu đồ tăng trưởng doanh thu
180,762
267,514
652,307
0
100,000
200,000
300,000
400,000
500,000
600,000
700,000
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Triệu đồng
Doanh thu
Do nhu cầu tăng vốn để thực hiện đầu tư các dự án, xây dựng địa ốc mở rộng hoạt động kinh doanh đầu tư tài chính – ngân hàng; tham gia thành lập các cơng ty thành viên và liên doanh nên ThuDuc House đã tăng vốn điều lệ năm lần.
Tình hình tăng vốn điều lệ :
STT
Ngày
Nội dung chính
Lần 1
Tháng 07/2005
Tăng vốn điều lệ từ 15 tỷ đồng lên 30 tỷ đồng
Lần 2
Tháng 06/2006
Tăng vốn điều lệ từ 30 tỷ đồng lên 100 tỷ đồng
Lần 3
Tháng 07/2006
Tăng vốn điều lệ từ 100 tỷ đồng lên 170 tỷ đồng
Lần 4
Tháng 01/2008
Tăng vốn điều lệ từ 170 tỷ đồng lên 230 tỷ đồng
Lần 5
Tháng 12/2008
Tăng vốn điều lệ từ 230 tỷ đồng lên 252.5 tỷ đồng
(Báo cáo thường niên năm 2008 của Thuduc House)
Với những tiến bộ và các thành quả đạt được như trên, cơng ty đã nhận được các bằng khen cĩ giá trị:
Các danh hiệu tiêu biểu của THUDUC HOUSE:
Thời gian
Danh hiệu
Cơ quan trao tặng
2008
Sao Vàng Đất Việt: TOP100 Thương hiệu Việt Nam
Hội liên hiệp thanh niên Việt Nam và Hội các nhà doanh nghiệp trẻ Việt Nam
Tập thể lao động xuất sắc.
Chủ tịch UBND thành phố
Chương trình gây quỹ học bổng dành cho học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số cả nước.
Nguyên Phĩ chủ tịch Nước
Kỷ niệm chương của quỹ “Nhân ái Việt Nam”
Hội nạn nhân chất độc Da Cam – Dioxin
Thư cảm ơn Cơng ty đã đĩng gĩp xây dựng nhà tình nghĩa năm 2008.
Chủ tịch xã Mỹ Quý Tây - Đức Huệ - Long An
2007
Sao Vàng Đất Việt: "TOP 100 thương hiệu Việt Nam".
Hội liên hiệp thanh niên Việt Nam và Hội các nhà doanh nghiệp trẻ Việt Nam
Cúp vàng VietBuild 2007 "Thương hiệu ngành xây dựng".
Bộ Xây Dựng - Ban tổ chức hội chợ VietBuild 2007
Cúp vàng đơn vị xuất sắc ngành xây dựng Viet Real
Hiệp hội bất động sản nhà đất Việt Nam và Bộ xây dựng
Cúp vàng "Sản phẩm Việt uy tín chất lượng"
Hội sở hữu Trí tuệ Việt Nam, Ban thi đua khen thưởng Trung ương và Hiệp hội DN nhỏ & vừa
Cúp vàng "Thương hiệu Việt uy tín - chất lượng"
Hội liên hiệp thanh niên Việt Nam
2006
Sao Vàng Đất Việt
Hội liên hiệp thanh niên Việt Nam và Hội Các Nhà Doanh Nghiệp Trẻ Việt Nam
Cúp vàng sản phẩm Việt uy tín - chất lượng.
Hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa
2005
VTOPBUILD - thương hiệu mạnh và uy tín hàng đầu trong lĩnh vực xây dựng và nhà ở
Bộ Xây Dựng
Thành tích xuất sắc trong phát triển sản phẩm và thương hiệu tham gia hội nhập kinh tế quốc tế
Ủy Ban Quốc Gia về Hợp Tác Kinh Tế
Tích cực thực hiện các phong trào đền ơn đáp nghĩa gĩp phần chăm lo đời sống các diện chính sách
Ủy Ban Nhân Dân Quận Thủ Đức
3. Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh
P Kinh doanh địa ốc, đầu tư phát triển các dự án bất động sản, trung tâm thương mại, văn phịng cho thuê, chợ đầu mối, khu du lịch nghỉ dưỡng, khu cơng nghiệp
P Kinh doanh khai thác các dịch vụ về địa ốc, khu đơ thị và khu cơng nghiệp.
P Đầu tư vốn, tài sản vào các doanh nghiệp trong và ngồi nước. Đầu tư kinh doanh tài chính – chứng khốn và ngân hàng.
P Xây dựng và thiết kế các cơng trình về nhà ở, cơng trình cơng cộng và dân dụng khác.
P Sản xuất nguyên vật liệu phục vụ xây dựng như: gạch, ngĩi,…
P Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh cơng trình cơ sở hạ tầng khu cơng nghiệp và khu dân cư.
P Sản xuất, lắp dựng khung nhà tiền chế, kệ thép, các cấu kiện thép.
P Kinh doanh các dịch vụ nhà hàng khách sạn
P Mua bán, chế biến hàng nơng sản thực phẩm.
P Cho thuê kho bãi, quảng cáo , bốc dở hàng hố, đĩng gĩi.
4. Sơ đồ tổ chức và bộ máy quản lý điều hành của cơng ty
a. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Đại hội
đồng cổ đồng
Hội đồng quản trị
Ban kiểm sốt
Tổng giám đốc
Phĩ tổng giám đốc
Phịng phát triển
Dự án
Phịng tiếp thị
Phĩ tổng giám đốc
Phịng bán hàng
Phịng hành chính nhân sự
Phịng quản trị chiến lược
Phịng dịch vụ bất động sản
Phịng đầu tư tài chính
Phịng kế tốn & ngân quỹ
Các đơn vị đầu tư tài chính
CTCP chứng khốn TP.HCM
Ngân hàng TMCP Phương Đơng
Quỹ đầu tư cân bằng Prudential
Ngân hàng TMCP PT nhà TP.HCM
Cty CP chứng khốn Sen Vàng
Các cơng ty thành viên
CT TNHH QL & KD chợ nơng sản Thủ Đức
CT TNHH XD Phong Đức
CT TNHH nước đá tinh khiết Đơng An Bình
CT TNHH DV Tam Bình- Thủ Đức
CT THNHH TM DV Song Đức
CT CP SXTM Gia Đức
Các CT liên doanh
CT CP BOO nước Thủ Đức
CT CP Phát triển nhà Daewon-Thủ Đức
CT CP Đầu tư PT Phong Phú
CT CP địa ốc Đại Á
CTCP đầu tư Phước Long
CT CP Thơng Đức
b. Bộ máy quản lý điều hành của cơng ty
ư Đại Hội đồng cổ đơng
Đại Hội đồng cổ đơng là cơ quan cĩ thẩm quyền cao nhất của THUDUC HOUSE, quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn được Luật pháp và Điều lệ THUDUC HOUSE quy định.
ư Hội đồng Quản trị
Hội đồng quản trị là cơ quan quản trị của THUDUC HOUSE, cĩ tồn quyền nhân doanh THUDUC HOUSE để quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của THUDUC HOUSE, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đơng.
ư Ban kiểm sốt
Ban kiểm sốt là cơ quan kiểm tra hoạt động tài chính, giám sát việc chấp hành chế độ hạch tốn, hoạt động của hệ thống kiểm tra và kiểm tốn nội bộ THUDUC HOUSE.
ư Ban Tổng Giám đốc
P Tổng Giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, cĩ trách nhiệm trước hội đồng Quản trị và Đại hội đồng Cổ Đơng về điều hành và quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty.
P Phĩ Tổng Giám đốc cĩ trách nhiệm hỗ trợ Tổng Giám đốc điều hành sản xuất kinh doanh của cơng ty. Tổng Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của cơng ty.
ư Chức năng các phịng ban
¡ Phịng Đầu tư nước ngồi
PTổ chức xúc tiến đầu tư các dự án liên doanh với nước ngồi.
PTheo dõi quản lý các đơn vị liên doanh hiện cĩ.
P Kết hợp chặt chẽ với các bộ phận trực thuộc cơng ty để tận dụng nguồn lực, thơng tin của cơng ty phục vụ cơng tác cĩ hiệu quả.
P Quản lý và sử dụng cĩ hiệu quả nguồn nhân lực, tài sản, trang thiết bị được giao.
P Các nhiệm vụ khác theo chỉ đạo của Ban Tổng Giám Đốc.
¡ Phịng kế tốn – ngân quỹ
P Kiểm tra chứng từ thu chi tài chính
P Cơng tác kế tốn tổng hợp, kế tốn quản trị và kế tốn chi tiết
P Kiểm tra việc quản lý sử dụng tài sản, vốn, tiền mặt, các loại chứng khốn và các tài sản khác của cơng ty.
P Báo cáo đầy đủ chính xác quá trình kinh doanh, kết quả kinh doanh, phân chia kết quả kinh doanh đối với các cơ sở hợp tác kinh doanh, cơng ty thành viên
P Phối hợp với cơ quan kiểm tốn độc lập thực hiện việc kiểm tốn báo cáo tài chính hàng năm để phục vụ cho Đại hội cổ đơng thường niên. P Phối hợp và hỗ trợ Ban kiểm sốt để thự hiện tốt theo quy định của điều lệ cơng ty.
P Quản lý nguồn vốn và triển khai thực hiện quyết tốn các khoản thu – chi theo theo đúng kế hoạch tài chính hàng hàng tháng, hàng quý, hàng năm đã được Ban Tổng Giám Đốc phê duyệt.
P Tham gia soạn thảo kiểm tra, đàm phán việc ký kết các hợp đồng kinh tế của cơng ty với khác hàng, phối hợp các phịng cĩ liên quan theo dõi kiểm tra tiến độ thực hiện - nghiệm thu và thanh lý hợp đồng theo quy định.
P Phối hợp phịng Quản trị - Hành chánh & Nhân sự thực hiện đầy đủ các chế đọ về lao động, tiền lương và các khoản khác cho CB_CNV.
P Cung cấp thơng tin, số liệu kế tốn theo quy đinh của pháp luật, bảo mất số liệu kế tốn tài chính theo quy định của Điều lệ Cơng ty.
P Phối hợp với phịng Quản trị chiến lược tổng hợp kết quả kinh doanh, lập báo cáo kế tốn thống kê, phân tích hoạt động sản xuất – kinh doanh, để phục vụ cho việc tổng kết, lập kế hoạch hàng năm phục vụ tổng kết năm và Đại hội cổ đơng theo định kỳ.
P Quan hệ cới cơ quan quản lý hành chính, kho bạc, thuế, hải quan, ngân hàng, các quỹ đầu tư, các tổ chức tài chính tín dụng khác để thực hiện các cơng việc và nghiệp vụ cần thiết liên quan đến hoạt động của cơng ty.
Kiểm tra kế tốn tài chính các đơn vị thành viên, đơn vị liên kết, liên doanh, kiểm tra kế tốn nội bộ.
¡ Phịng kinh doanh – tiếp thị
P Khảo sát, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp tình hình thị trường và các đối thủ cạnh tranh liên quan đến sản phẩm – dịch vụ của Cơng ty để xây dựng các chiến lược cạnh tranh, tiếp thị, kế hoạch kinh doanh hàng năm; đồng thời đưa ra các đề suất về chính sách thương mại phục vụ cho cơng tác tiêu thụ sản phẩm – dịch vụ của bộ phận mình.
P Thực hiện các hoạt động tiếp thị, quảng cáo, xúc tiến thương mại và xây dựng mạng lưới bán hàng nhằm tìm kiếm, thu hút khách hàng sử dụng sản phẩm – dịch vụ của Cơng ty.
P Thực hiện bán hàng theo dõi cơng nợ, xây dựng và thực hiện chính sách hậu mãi đối với khách hàng.
P Phối hợp văn phịng bất động sản trong cơng tác quan hệ với báo chí, tổ chức sự kiện, quảng bá thương hiệ, xử lý khủng hoảng và các vấn đề khác liên quan đến nội bộ cơng ty, kết nối quan hệ nội bộ…
P Hỗ trợ khách hàng các vấn đề liên quan đến thủ tục pháp lý, tư vấn thiết kế mẫu nhà, xây dựng sửa chữa và thủ tục xin phép xây dựng sửa chữa, quy chế sử dụng và quản lý chung cư, chăm sĩc hậu mãi, xử lý khiếu nại, vay và thế chấp…
P Quản lý và sử dụng cĩ hiệu quả nguồn lực, tài sản, trang thiết bị được giao.
P Các nhiệm vụ khác theo chỉ đạo của Ban Giám Đốc.
¡ Phịng Phát Triển Dự Án
P Thực hiện cơng tác phát triển dự án, quản lý dự án theo mơ hình quy trình quản lý dự án.
P Quản lý các cơng trình do cơng ty nhận thầu từ khâu lập hồ sơ xin đấu thầu, ký kết hợp đồng, tổ chức thi cơng đếm nghiệm thu, hồn cơng thanh lý hợp đồng.
P Xúc tiến đầu tư đối với dự án trong nước
P Quan hệ ngoại giao với các ban ngành và địa phương cĩ liên quan.
P Quản lý và sử dụng cĩ hiệu quả nguồn nhân lực, tài sản trang thiết bị đươc giao.
P Các nhiệm vụ khác theo chỉ đạo của Ban Giám Đốc.
¡ Phịng quản lý hành chính
P Thẩm định phần tài chính các dự án đầu tư trong và ngồi nước, tư vấn tài chính dự án cho khách hàng hoặc các thành viên của cơng ty.
P Quản lý cổ phiếu theo thị trường chứng khốn, lập kế hoạch tài chính, phát hành trái phiếu, cổ phiếu…
P Tham mưu cho ban Tổng Giám Đốc cơng tác quản trị đầu tư tài chính – chứng khốn và ngân hàng.
P Cập nhật và hệ thống hố thơng tin, văn bản pháp luật cĩ liên quan đến tài chính chứng khốn, ngân hàng cho cơng ty
¡ Phịng Quản trị Hành chính & nhân sự
P Quản lý cơng văn giấy tờ, sổ sách hành chánh và con dấu cơng ty.
P Cơng tác lễ tân, cơng tác hành chánh phục vụ
P Tham mưu cho Ban Tổng Giám Đốc các vấn đề về tổ chức bộ máy quản lý và bố trí nhân sự phù hợp với yêu cầu phát triển của cơng ty.
P Tuyển dụng nhân sự
P Quản lý nhân sự phát triển nguồn lực
P Phối hợp phịng Kế tốn – Ngân quỹ quản lý lao động, tiền lương cán bộ - cơng nhan viên.
P Cơng tác bảo vệ và an ninh
P Quản lý thơng tin mạng, biên tập, cập nhật website, viết phần mềm phục vụ quản lý, lưu trữ dữ liệu, bảo mật, bảo trì…
P Quản lý tổng kho và tài sản thuộc quyền quản lý của cơng ty, các tài sản khác theo chỉ đạo của Ban Tổng Giám Đốc.
P Theo dõi lịch cơng tác lịch giao ban, hội họp và các kì sinh hoạt định kì hoặc bất thường khác của cơng ty để cĩ kế hoạch chuẩn bị phù hợp.
¡ Phịng quản trị chiến lược
P Hoạch định chiến lược sản xuất kinh doanh
P Lập kế hoạch tổng hợp, thực hiện báo cáo thống kê, các báo cao đột xuất theo yêu cầu của các ngành chức năng, phân tích tình hình hoạt động hàng tháng, hàng quý.
P Quản lý kho của cơng ty, mở sổ sách theo dõi tài sản tồn kho, tổ chức kiểm tra định kì 6 tháng/ lần theo quy định của cơng ty.
P Quản lý theo dõi tổng hợp hoạt động các đơn vị thành viên, các đơn vị nhận gĩp vốn và các đơn vị hợp tác, liên doanh.
P Thực hiện nghiên cứu và phát triển (R & D).
P Cập nhật nghiên cứu chính sách, chế độ, tư vấn về pháp luật cho Tổng Giám Đốc. Kiểm tra các hợp đồng kinh tế, đề xuất, tổng hợp theo dõi quá trình thực hiện các chiến lược chung và các chiến lược bộ phận
¡Văn phịng giao dịch bất động sản
P Quan hệ các cơ quan thơng tin đại chúng, quan hệ cộng đồng (P, R) nhằm nâng cao hình ảnh và thương hiệu THUDUC HOUSE.
P Phối hợp hỗ trợ phịng kinh doanh – Tiết thị thực hiện các nhiệm vụ; khảo sát , nghiên cứu, phân tích, tổng hợp tình hình thị trường và các đối thủ cạnh tranh liên quan; Quảng bá thương hiệu; Xây dựng & phát triển mạng lưới bán hàng.thực hiện các mơi giới bất động sản, tiếp cận các đơn đặt hàng xây dựng, sữa chữa nhà, tiếp cận các cơ hội đầu tư.
5. Các thơng tin tài chính của cơng ty
Giới thiệu báo cáo tài chính của cơng ty trong 3 năm: từ 2006-2008
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TỐN
ĐVT: Triệu đồng
TÀI SẢN
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
I.
TÀI SẢN NGẮN HẠN
631,389
605,984
703,520
1
Tiền và các khoản tương đương tiền
59,078
13,994
103,749
2
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
75,399
14,464
80,808
3
Các khoản phải thu ngắn hạn
90,399
127,468
123,011
4
Hàng tồn kho
398,648
447,430
395,311
5
Tài sản ngắn hạn khác
7,865
2,628
641
II.
TÀI SẢN DÀI HẠN
228,314
503,899
729,460
1
Các khoản phải thu dài hạn
-
-
-
2
Tài sản cố định
30,361
48,350
76,629
- Tài sản cố định hữu hình
25,298
28,705
58,256
- Tài sản cố định vơ hình
1,471
2,432
5,352
- Chi phí xây dưng cơ bản dở dang
3,592
17,213
13,021
3
Bất động sản đầu tư
-
31,629
10,750
4
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
194,385
421,352
624,495
5
Tài sản dài hạn khác
3,568
1,233
10,128
6
Lợi thuế thương mại
-
1,335
7,458
III.
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
859,703
1,109,883
1,432,980
NGUỒN VỐN
I
NỢ PHẢI TRẢ
307,925
338,551
411,688
1
Nợ ngắn hạn
139,314
192,393
200,874
2
Nợ dài hạn
168,611
146,158
210,814
II
NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
551,778
771,332
1,021,293
1
Vốn chủ sở hữu
512,119
747,727
986,950
- Vốn đầu tư của chủ sở hữu
170,000
170,000
252,500
- Thặng dư vốn cổ phần
271,434
355,835
509,136
- Cổ phiếu quỹ
-42,593
-
-68,488
- Các quỹ
64,361
80,606
140,690
- Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
48,918
141,286
153,112
- Nguồn vốn đầu tư XDCB
-
2
- Nguồn kinh phí và quỹ khác
30,751
8,083
14,060
- Quỹ khen thưởng, phúc lợi
7,704
8,083
14,060
- Nguồn kinh phí
23,047
-
3.
Lợi ích của cổ đơng thiểu số
8,908
15,522
20,282
III
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
859,703
1,109,883
1,432,980
( Nguồn dữ liệu: Báo cáo thường niên của cơng ty CP Phát triển Nhà Thủ Đức)
6. Mục tiêu trong tương lai
Duy trì mức sinh lợi của vốn cổ đơng (ROE) ở mức cao hơn bình quân ngành. ROE lớn hơn hoặc bằng 25% trước năm 2012.
Tận dụng cơ hội thị trường và chính sách của nhà nước để duy trì mức tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận ở mức tối thiểu 15% / năm trong 5 năm tới. Gia tăng uy tín thương hiệu và niềm tin của nhà đầu tư vào ThuDuc House
BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
ĐVT: Triệu đồng
1
Doanh thu bán hàng & cung cấp DV
145,002
189,216
608,309
2
Các khoản giảm trừ doanh thu
3,911
704
8,782
3
Doanh thu thuầnvề bán hàng & cung cấp DV
141,091
188,512
599,527
4
Giá vốn hàng bán
96,897
108,346
287,683
5
LN gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
44,194
80,166
311,844
6
Doanh thu họat động tài chính
11,563
62,484
40,820
7
Chi phí tài chính
758
2,269
31,225
8
Chi phí bán hàng
364
795
1,846
9
Chi phí quản lý doanh nghiệp
12,617
33,014
50,443
10
Lợi nhuận thuần từ họat động kinh doanh
42,018
106,572
269,152
11
Thu nhập khác
51,504
16,518
11,960
12
Chi phí khác
1,357
320
247
13
Lợi nhuận khác
50,147
16,198
11,713
14
Phần lợi nhuận hoặc lỗ trong CTy liên kết, liên doanh
620
64,235
1,320
15
Tổng lợi nhuận kế tốn trước thuế
92,784
187,004
282,185
16
Thuế thu nhập doanh nghiệp
11,522
22,493
70,145
17
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
81,262
164,511
212,040
18
Lợi ích cổ đơng thiểu số
1,403
1,062
13,663
19
Lợi nhuận sau thuế của cổ đơng của CT mẹ
79,859
163,449
198,377
20
Lãi cơ bản trên cổ phiếu
7398(đồng/cp)
8645(đồng/cp)
8490(đồng/cp)
21
Cổ tức trên mỗi cổ phiếu
1200(đồng)
500
1,500
( Nguồn dữ liệu: Báo cáo thường niên của cơng ty CP Phát triển Nhà Thủ Đức)
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN NHÀ THỦ ĐỨC
Phân tích tình hình biến động tài sản và nguồn vốn
Bảng 1: Bảng phân tích tình hình biến động tài sản và nguồn vốn
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Chênh lệch 2006 -2007
Chênh lệch 2007 -2008
Số tiền
Tỉ lệ
Số tiền
Tỉ lệ
Số tiền
Tỉ lệ
Số tiền
Tỉ lệ
Số tiền
Tỉ lệ
A. TS ngắn hạn
631,389
73.44%
605,984
54.60%
703,520
49.09%
-25,405
-4.02%
97,536
16.10%
B. TS dài hạn
228,314
26.56%
503,899
45%
729,460
50.91%
275,585
120.7%
225,561
44.76%
Tổng TS
859,703
100%
1,109,883
100%
1,432,980
100%
250,180
29.10%
323,097
29.11%
A. Nợ phải trả
307,925
35.82%
338,551
30.50%
411,688
28.73%
30,626
9.95%
73,137
21.60%
B. Nguồn vốn CSH
551,778
64.18%
771,332
69.50%
1,021,293
71.27%
219,554
39.79%
249,961
32.41%
Tổng NV
859,703
100%
1,109,883
100%
1,432,980
100%
250,180
29.10%
323,097
29.11%
( Nguồn dữ liệu: Báo cáo thường niên của cơng ty CP Phát triển Nhà Thủ Đức)
Biểu đồ 4: Biểu đồ Tài sản ngắn hạn & Tài sản dài hạn
631,389
228,314
605,984
503,899
703,520
729,460
0
200,000
400,000
600,000
800,000
1,000,000
1,200,000
1,400,000
1,600,000
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Triệu đồng
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
BIỂU ĐỒ 5: Biểu đồ nợ phải trả và nguồn vốn CSH
307,925
338,551
411,688
551,778
771,332
1,021,293
0
200,000
400,000
600,000
800,000
1,000,000
1,200,000
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Triệu đồng
Nợ phải trả
Nguồn vốn CSH
Nhìn vào bảng phân tích và biểu đồ ta thấy:
ư Tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn
¡ So với năm 2006 thì trong năm 2007 tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn giảm 25,405 triệu đồng, (-4 %) nhưng tổng số TSCĐ và đầu tư dài hạn lại tăng 275,585 triệu đồng (120.7%). Nhìn vào sự sụt giảm này ta nhận thấy cơng ty đã chuyển một phần tổng số tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn thành tài sản cố định và đầu tư dài hạn. Trong năm 2007 Thuduc House đã đầu tư cho 9 dự án với giá trị thực hiện đầu tư là 159.3 tỷ đồng. Đầu tư tài chính , gĩp vốn thành lập cơng ty con, cơng ty liên doanh với mức đầu tư 221.695 tỷ đồng; nhận thầu xây lắp 53.1 tỷ đồng; đầu tư dịch vụ 32.2 tỷ đồng; sản xuất cơng nghiệp 5.571 tỷ đồng.
¡ Đến thời điểm 31/12/2008 tổng tài sản của cơng ty là 1,432,980 triệu đồng tăng 29.1% so với năm 2007; tài sản ngắn hạn là 703,520 triệu đồng tăng 16.1% so với năm 2007 chiếm 49.09% trong tổng tài sản của cơng ty. Tài sản ngắn hạn tăng lên là do các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn tăng: Tiền gửi cĩ kỳ hạn: 28 tỷ đồng, Đầu tư ngắn hạn khác - cho vay: từ 3.3 tỷ đồng lên 70 tỷ đồng.
¡ Tài sản dài hạn là 729,460 triệu đồng tăng 44.76% so với năm 2007 chiếm 50.91% trong tổng tài sản của cơng ty. Sự tăng lên của tài sản dài hạn trong năm 2008 chủ yếu là do các khoản đầu tư tài chính dài hạn tăng lên :
Đầu tư thêm vào cty con (Cty TNHH TM DV Song Đức: 12.2 tỷ đồng; Cty CP SXTM Gia Đức: 4.4 tỷ đồng))
Gĩp vốn hợp tác kinh doanh với SAVICO: 27.5 tỷ đồng; cty CP Thơng Đức: 11.7 tỷ đồng
Đầu tư dài hạn khác tăng lên 510.5 tỷ đồng; trong đĩ: Đầu tư cổ phiếu, trái phiếu: 344.8 tỷ đồng (Trái phiếu: 1.8 tỷ đồng,Cổ phiếu niêm yết:49.4 tỷ đồng, Cổ phiếu OTC: 293.6 tỷ đồng (xem phụ lục danh mục đính kèm) ; Đầu tư dài hạn khác:165.6 tỷ đồng (chủ yếu HĐ hợp tác kinh doanh đầu tư phát triển dự án BĐS)
ư Về nợ phải trả của cơng ty: nhìn vào bảng quy mơ tài sản và nguồn vốn ta thấy: nợ phải trả của cơng ty tăng dần qua các năm, năm 2006: 307,925 triệu đồng; năm 2007: 338,551 triệu đồng. Trong năm 2007 các khoản người mua trả tiền trước tăng 46.706 tỷ đồng lên 113.36 tỷ đồng; nợ dài hạn tăng lên chủ yếu là do dự phịng trợ cấp mất việc tăng từ 324.662 tỷ đồng lên 495.804 tỷ đồng. Năm 2008 nợ tăng lên là do các khoản nợ ngắn hạn và nợ dài hạn tăng lên .Cụ thể Thuế và các khoản phải trả nhà nước tăng từ 18.82 tỷ đồng lên 50.66 tỷ đồng; Người mua trả tiền trước tăng từ 113.36 tỷ đồng lên 122.93 tỷ đồng. Vay và nợ dài hạn tăng từ 8.37 tỷ đồng lên 66.53 tỷ đồng.
Tuy nhiên tỷ trọng nợ phải trả chiếm trong tổng nguồn vốn lại giảm năm 2006 chiếm 38.5%, 2007 chiếm 30.6% , năm 2008 chiếm 28.7% trong tổng nguồn vốn. Xét về mặt kết cấu, ta thấy tình hình thanh tốn cơng nợ của cơng ty ngày càng thể hiện tốt.
ư Nguồn vốn chủ sở hữu: tăng dần qua các năm như sau: năm 2006 551,778 triệu đồng chiếm tỷ trọng 64.18%; năm 2007 là 771,332 đồng chiếm tỷ trọng 69.5%; năm 2008 là 1,021,292 triệu đồng chiếm tỷ trọng 71.27% cho thấy cơng ty đã ổn định về vốn.
Nhìn chung, trong ba năm 2006,2007, 2008 tình hình tài sản và nguồn vốn của cơng ty đều tăng. Điều này chứng tỏ cơng ty đã cố gắng mở rộng hoạt động kinh doanh trong nhiều lĩnh vực khác nhau cũng như đầu tư vào cơ sở vật chất kỹ thuật, huy động bằng nhiều nguồn khác nhau.
Phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế tốn:
Theo quan điểm luân chuyển vốn thì tồn bộ tài sản của cơng ty bao gồm: Tài sản cố định và tài sản lưu động được hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu. Trước hết ta phân tích tính cân đối về mặt lý thuyết của bảng cân đối kế tốn, nghĩa là xét xem nguồn vốn chủ sở hữu cĩ đủ để trang trải cho các tài sản cần thiết phục vụ cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp khơng cần phải đi vay hoặc khơng cần phải chiếm dụng của bên ngồi.
Bảng 2: Phân tích tình hình đảm bảo tài sản bằng nguồn vốn chủ sở hữu Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
VT =B.NV
551,778
771,332
1,021,293
VP = A.TS( I+ II+ IV+ V+ VI) + B.TS(I+ II+ III)
263,102
238,533
395,588
So sánh VP – VT
<0
< 0
< 0
( Nguồn dữ liệu: Báo cáo thường niên của cơng ty CP Phát triển Nhà Thủ Đức)
Trong ba năm 2006, 2007, 2008 lượng vốn vay và vốn tự cĩ của doanh nghiệp khơng chỉ đủ trang trải cho hoạt động kinh doanh mà cịn thừa vốn năm 2006 thừa 288,676 triệu đồng năm 2007 thừa: 532,799 triệu đồng, năm 2008 thừa 625,705 triệu đồng, lượng vốn thừa này bị các đơn vị khác chiếm dụng như: khách hàng nợ tiền chưa thanh tốn, trả trước cho người bán, tạm ứng, tài sản sử dụng vào việc thế chấp, ký quỹ, ký cược,…Tuy nhiên vốn bị các đơn vị khác chiếm dụng cĩ chiều hướng giảm, điều này chứng tỏ doanh nghiệp cĩ cố gắng trong việc thúc đẩy quá trình thu hồi nợ giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đây là dấu hiệu khả quan đối với tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Khi quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, các chủ doanh nghiệp, kế tốn trưởng và các đối tựong khác phải xem xét kết cấu vốn và nguồn vốn trên bảng cân đối kế tốn để từ đĩ cĩ thể đối chiếu với yêu cầu kinh doanh hoặc khả năng huy động vốn, đầu tư vốn... Để hiểu rõ hơn ta phân tích tiếp chỉ tiêu vốn luân lưu
è Vốn luân lưu
Vốn luân lưu = Nguồn vốn dài hạn - Tài sản cố định
= Tài sản lưu động - Nợ ngắn hạn
Cơng thức:
Bảng 3: Bảng phân tích vốn luân lưu
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Chênh lệch
06-07
07-08
Tài sản ngắn hạn
631,389
605,984
703,520
-25,405
97,536
Nợ ngắn hạn
139,314
192,393
200,874
53,079
8,481
Vốn luân lưu
492,075
413,591
502,646
-78,484
89,055
( Nguồn dữ liệu: Báo cáo thường niên của cơng ty CP Phát triển Nhà Thủ Đức)
Biểu đồ 6 : Biểu đồ vốn luân lưu
631,389
605,984
703,520
139,314
192,393
200,874
492,075
413,591
502,646
0
200,000
400,000
600,000
800,000
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Triệu đồng
TS ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Vốn luân lưu
Nhìn vào bảng phân tích và biểu đồ vốn luân lưu ta thấy: Vốn luân lưu năm 2007 là 413,591 triệu đồng giảm 78,484 triệu đồng so với năm 2006 nguyên nhân là do TSNH năm 2007 giảm 25,405 triệu đồng so với đầu năm, cụ thể TSNH năm 2006 là 631,389 triệu đồng cịn năm 2007 là 605,984 triệu đồng; trong khi đĩ nợ ngắn hạn lại tăng vọt từ 139,314 (năm 2007) triệu đồng lên 192,393 (năm 2008) triệu đồng tức là tăng 53,079 triệu đồng.
Nhìn chung trong ba năm 2006, 2007, 2008 ta thấy vốn luân lưu rất lớn nghĩa là nguồn vốn dài hạn lớn hơn tài sản cố định, phần dư thừa đĩ đầu tư vào tài sản lưu động. Vốn luân lưu lớn phản ánh khả năng chi trả cao của cơng ty đối với nợ ngắn hạn khi đến hạn trả. Trong trường hợp này, an tồn của doanh nghiệp tăng vì phần lớn tài sản cố định được nguồn vốn dài hạn tài trợ.
2.1. Phân tích tình hình bố trí kết cấu tài sản
2.1.1. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
Khi phân tích kết cấu tài sản ta cần chú ý đến tỉ suất đầu tư. Tỉ suất đầu tư nĩi lên kết cấu tài sản, là tỉ lệ giữa trị giá tài sản cố định và đầu tư dài hạn so với tổng tài sản. Tỉ suất đầu tư cũng là chỉ tiêu thể hiện sự khác nhau của bảng cân đối kế tốn giữa các doanh nghiệp khác nhau về đặc điểm, ngành nghề kinh doanh.
Tỷ suất đầu tư: phản ánh tình hình về vốn cho việc trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, mua sắm và trang bị tài sản cố định, đầu tư tài chính như mua cổ phần, cổ phiếu, gĩp vốn liên doanh, kinh doanh bất động sản…
Tỷ suất đầu tư =X 100%
Cơng thức xác định tỷ suất đầu tư :
Bảng 4 : Bảng phân tích tỷ suất đầu tư
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Chênh lệch
2006-2007
2007-2008
TSDH
228,314
503,899
729,460
275,585
225,561
Tổng tài sản
859,703
1,109,883
1,432,980
250,180
323,097
Tỷ suất đầu tư
26.56%
45.40%
50.91%
18.84%
5.50%
( Nguồn dữ liệu: Báo cáo thường niên của cơng ty CP Phát triển Nhà Thủ Đức)
228,314
503,899
729,460
859,703
1,432,980
1,109,883
26.56%
50.91%
45.40%
0
200,000
400,000
600,000
800,000
1,000,000
1,200,000
1,400,000
1,600,000
N?m 2006
N?m 2007
N?m 2008
Triệu đồng
0.00%
10.00%
20.00%
30.00%
40.00%
50.00%
60.00%
TSDH
Tổng TS
Tỷ suất tự tài trợ
BIỂU ĐỒ 7: Biểu đồ tỷ suất đầu tư
Giai đoạn 2006-2007: Năm 2006 tỷ suất đầu tư là 26,56% đến năm 2007 tỷ suất đầu tư tổng quát là 45.4% tăng 18.84% so với 2006. Nguyên nhân là do trong năm 2007 cơng ty đầu tư mạnh vào đĩa ốc: Trung tâm thương mại và nhà ở An Phú, Q.2 dự án liên doanh CANTAVIL , khu đơ thụ mới Bình Chiểu, cụm chợ đầu mối nơng sản thực phẩm Thủ Đức, xây dựng chung cư ThuDuc House- Trường Thọ, dự án La Sapinette gĩp vốn thành lập cơng ty con, cơng ty liên doanh: gĩp vốn tăng vốn điều lệ cơng ty CP Đầu Tư & Xây Dựng 135, Ngân hàngTMCP Phát Triển Nhà THÀNH Phố(HDB), ngân hàng TMCP Phương Đơng (OCB), cơng ty CP đầu tư Phước Long, cơng ty CP XNK Thừa Thiên Huế ngồi ra cơng ty cịn nhận thầu xây lắp, đầu tư vào sản xuất cơng nghiệp.
Giai đoạn 2007- 2008 các tỷ suất đầu tư lại tiếp tục tăng với tỷ suất đầu tư tổng quát là 50.91% tăng 5.50%so với 2007. Nguyên nhân của sự gia tăng này do trong năm 2008 cơng ty đã tăn vốn điều lệ từ 170 tỷ đồng lên 252.2 tỷ đồng; Cơng ty đăng ký mua vào cổ phiếu làm cổ phiếu quỹ như sau: Cơng ty cổ phần phát triển nhà Thủ Đức: 1,177,366 cổ phần, cơng ty TNHH Xây Dựng Phong Đức: 138,385 cổ phần. Đặc biệt trong quý 04 năm 2008, với chủ trương mở rộng mạng lưới nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và đem lại dịch vụ tốt hơn tới khách hàng, trong năm 2008 Thuduc House đã thành lập Chi nhánh Cơng ty cổ phần phát triển nhà Thủ Đức và 02 Sàn Giao Dịch Bất Động Sản Thuduc House tại 74 Phạm Ngọc Thạch Phường 06, Quận 03, TP.HCM và 6B Đinh Bộ Lĩnh, Phường 24, Quận Bình Thạnh, TP.HCM. Hoạt động của Chi nhánh và các Sàn Giao Dịch Bất Động Sản mới khai trương đã đi vào hoạt động ổn định. Ngồi ra, Thuduc House cũng tiếp tục gĩp vốn cùng Cơng ty cổ phần Thương mại Xuất nhập khẩu Thủ Đức thành lập mới Cơng ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Song Đức với chức năng chủ yếu là kinh doanh xăng dầu và các sản phẩm-dịch vụ liên quan. Vốn điều lệ ban đầu của Cơng ty là 36 tỷ đồng, trong đĩ Thuduc House chiếm 51%/vốn.
Nhìn chung trong ba năm vừa qua tỷ suất đầu tư tăng mạnh cho thấy cơng ty đầu tư nhiều vào việc, mua sắm và trang bị tài sản cố định, đầu tư tài chính như mua cổ phần, cổ phiếu, gĩp vốn liên doanh, kinh doanh bất động sản… đều này chứng tỏ cơng ty đang mở rộng hoạt động kinh doanh đầu tư vào nhiều lĩnh vực khác nhau.
2.1.2. Tỷ trọng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn trên tổng tài sản
Tỷ trọng TSLĐ TSLĐ & Đầu tư ngắn hạn
và đầu tư ngắn =
hạn/ Tổng tài sản Tổng tài sản
Bảng 5:Bảng phân tích tỷ trọng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Chênh lệch
2006-2007
2007-2008
TSLĐ & ĐTNH
631,389
605,984
703,520
-4.02%
16.10%
Tổng tài sản
859,703
1,109,883
1,432,980
29.10%
29.11%
Tỷ lệ
73.44%
54.60%
49.09%
-18.84%
-5.51%
( Nguồn dữ liệu: Báo cáo thường niên của cơng ty CP Phát triển Nhà Thủ Đức)
BIỂU ĐỒ 8: Biểu đồ tỉ lệ TSLĐ & ĐTNH
631,389
605,984
703,520
859,703
1,109,883
1,432,980
73.44%
54.60%
49.09%
0
200,000
400,000
600,000
800,000
1,000,000
1,200,000
1,400,000
1,600,000
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Triệu đồng
0.00%
10.00%
20.00%
30.00%
40.00%
50.00%
60.00%
70.00%
80.00%
TSLĐ & ĐTNH
Tổng tài sản
Tỉ lệ
Từ bảng và biểu đồ ta thấy tỷ trọng của TSLĐ và ĐTNH cĩ xu hướng giảm dần qua các năm.
P Năm 2006: TSLĐ và ĐTNH chiếm 73.44% trong tổng tài sản chủ yếu trong đĩ là hàng tồn kho (398,648 triệu đồng) tăng 116% so với năm trước và các khoản phải thu ngắn hạn (90,399 triệu đồng). Nguyên nhân đây là năm đầu của kế hoạch phát triể 05 năm (2006-2010) mà Đại hội đồng cổ đơng ThuDuc House đã giao trọng trách cho Hội đồng quản trị nhiệm kỳ mới. Trong năm cơng ty đã nỗ lực tìm kiếm khách hàng, thu hút khách hàng tìm đối tác để mở rộng quan hệ kinh doanh, mở rộng năng lực kinh doanh, vì vậy cơng ty đã tăng đáng kể hàng tồn kho và các khoản phải thu, làm lượng TSLĐ & ĐTNH tăng một cách đột biến.
P Năm 2007: TSLĐ và ĐTNH chiếm 54.6% trong tổng tài sản giảm 18.84% so với năm 2006 nguyên nhân là do trong năm 2007 cơng ty giảm các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn từ 75,399 triệu đồng xuống cịn 14,464 triệu đồng (năm 2007), giảm tiền và các khoản tương đương tiền từ 59,078 triệu đồng (năm 2006) xuống 13,994 triệu đồng (năm 2007) và chú trọng đầu tư vào tài sản dài hạn tăng từ 228,314 triệu đồng (năm 2006) lên 503,899 triệu đồng (năm 2007)
P Qua năm 2008 TSLĐ và ĐTNH lại tiếp tục giảm từ 54.6% (năm 2007) xuống 49.09% (năm 2008) do trong năm 2008 cơng ty đầu tư mạnh vào tài sản dài hạn đều đĩ đã tạo nên sự cán bằng hơn giữa TSNH với TSDH so vơi năm 2006. Mặt khác tốc độ tăng của tổng tài sản (29.11%) nhanh hơn tốc độ tăng của TSLĐ & DTNH (16.1%) nên tỷ trọng TSLĐ & DTNH giảm.
P Như vậy nhìn chung qua 3 năm, cơng ty đã chuyển một phần tổng số tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn thành tài sản cố định và đầu tư dài hạn, hàng tồn kho và các khoản phải thu ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao trong tổng TSLĐ & DTNH do đĩ trong các năm tới cơng ty cần tiếp tục đề ra các biện pháp hữu hiệu để giảm bớt lượng hàng tồn kho, nhanh chĩng thu hồi nợ.
2.2. Phân tích kết cấu nguồn vốn
Trong phân tích kết cấu nguồn vốn ta cũng đặc biệt chú ý đến tỉ suất tự tài trợ (cịn gọi là tỉ suất vốn chủ sở hữu). Chỉ số này sẽ cho thấy mức độ tự chủ của doanh nghiệp về vốn, là tỉ lệ giữa vốn chủ sở hữu so với tổng nguồn vốn.Cơng thức tỷ suất tự tài trợ:
Vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tự tài trợ = X 100%
Tổng tài sản
Bảng 6: Bảng phân tích tỷ suất tự tài trợ
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Chênh lệch
2006-2007
2007-2008
Nguồn vốn CSH
551,778
771,332
1,021,293
39.79%
32.41%
Tổng nguồn vốn
859,703
1,109,883
1,432,980
29.10%
29.11%
Tỷ suất tự tài trợ
64.18%
69.5%
71.3%
5.32%
1.77%
( Nguồn dữ liệu: Báo cáo thường niên của cơng ty CP Phát triển Nhà Thủ Đức)
BIỂU ĐỒ 9: Biểu đồ tỷ suất tự tài trợ
551,778
771,332
1,021,293
859,703
1,109,883
1,432,980
64.18%
69.50%
71.30%
0
500,000
1,000,000
1,500,000
2,000,000
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Triệu đồng
60%
62%
64%
66%
68%
70%
72%
Nguồn vốn CSH
Tổng nguồn vốn
Tỷ suất tự tài trợ
PNhìn vào bảng phân tích và biểu đồ tỷ suất tự tài trợ ta thấy, trong năm 2007 tỷ suất tự tài trợ tăng 5.32% do nguồn vốn chủ sở hữu và tổng nguồn vốn đều tăng nhưng nguồn vốn chủ sở hữu tăng nhiều hơn 39.79% so với 29.1% của tổng nguồn vốn.Nguồn vốn chủ sở hữu tăng trong năm 2007 chủ yếu là do lợi nhuận chưa phân phối tăng, thăng dư vốn cổ phần tăng.
P Sang năm 2008 tiếp tục tăng nhưng tỉ lệ thấp hơn so với năm 2007 chỉ tăng 1.77%, nguyên nhân của sự gia tăng này là do nguồn vốn chủ sở hữu(32.41%) tăng với tỉ lệ cao hơn so với sự gia tăng của tổng nguồn vốn(29.11%). Vốn chủ sở hữu tăng là do trong kì cơng ty đã hồn thành việc phát hành thêm cổ phiếu tăng vốn điều lệ từ 170 tỷ đồng lên 230 tỷ đồng thu được 179.5 tỷ đồng bổ sung vào vốn chủ sở hữu. Tổng nguồn vốn tăng lên bên cạnh việc tăng của nguồn vốn chủ sở hữu thì trong năm 2008 nợ phải trả là 411,688 triệu đồng tăng 21.6% so với đầu năm, trong đĩ tăng chủ yếu là khoản mục người mua trả tiền trước 123,255 triệu đồng, thuế và các khoản phải trả nhà nước 39,050 triệu đồng.
Tĩm lại tỷ suất tự tài trợ trong ba năm vừa qua của cơng ty đều tăng chứng tỏ cơng ty cĩ thể chủ động về nguồn vốn.
3. Phân tích tình hình tài chính qua các chỉ số cơ cấu tài chính
3.1. Phân tích tình hình thanh tốn và khả năng thanh tốn của cơng ty
3.1.1. Khả năng thanh tốn hiện thời (K)
Tài sản ngắn hạn
Tỉ số thanh tốn hiện thời =
Nợ ngắn hạn
Bảng 7: Bảng phân tích tỉ số thanh tốn hiện thời
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Chênh lệch
2006-2007
2007-2008
Tài sản ngắn hạn
631,389
605,984
703,520
-4.0%
16.1%
Nợ ngắn hạn
139,313
192,392
200,874
38.1%
4.4%
Tỉ số TTHT
4.53
3.15
3.50
-1.38
0.35
( Nguồn dữ liệu: Báo cáo thường niên của cơng ty CP Phát triển Nhà Thủ Đức)
Trong đĩ: TTHT: thanh tốn hiện thời
Dựa vào bảng phân tích hệ số thanh tốn hiện thời ta thấy giai đoạn từ 20006– 2007 hệ số thanh tốn hiện hành của doanh nghiệp giảm từ 4.53 lần xuống 3.15 lần, tức là giảm -1.38 lần so với năm 2006. Nguyên nhân của sự giảm này là do năm 2007 tài sản ngắn hạn giảm 605,984(năm 2007) so với 631,389( năm 2006) giảm 4%, trong khi tốc độ tăng của nợ ngắn hạn là rất lớn 38.1%. Sang năm 2008 hệ số thanh tốn hiện hành của doanh nghiệp tăng từ 3.15 lần lên 3.5 lần tức là tăng 0.35 lần so với năm 2007. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của tài sản lưu động(16.1%) nhanh hơn so với tốc độ tăng của nợ ngắn hạn (4.4%), tài sản lưu động tăng vọt như vậy chủ yếu là do sự tăng của tiền, các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn.
Như vậy dựa vào kết quả trên thì trong năm 2008 cứ 1 đồng nợ ngắn hạn chỉ cĩ 3.5 đồng tài sản lưu động đảm bảo, điều này chứng tỏ khả năng thanh tốn nợ ngắn hạn của cơng ty rất khả quan.
3.1.2. Hệ số thanh tốn nhanh.
Tỉ số thanh tốn nhanh được tính theo cơng thức:
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Tỉ số thanh tốn nhanh =
Nợ ngắn hạn
Với cơng ty phát triển nhà ThuDuc House ta lập được bảng hệ số khả năng thanh tốn nhanh như sau:
Bảng 8: Bảng phân tích hệ số thanh tốn nhanh
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Chênh lệch
2006-2007
2007-2008
Tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho
232,741
158,555
308,208
-31.87%
94.39%
Nợ ngắn hạn
139,313
192,392
200,874
38.10%
4.41%
Tỉ số TTHT
1.67
0.23
1.53
-1.44
1.3
( Nguồn dữ liệu: Báo cáo thường niên của cơng ty CP Phát triển Nhà Thủ Đức)
BIỂU ĐỒ 10: Biểu đồ tỷ lệ thanh tốn nhanh
232,741
158,555
308,208
139,313
192,392
200,874
1.67
0.23
1.53
0
50,000
100,000
150,000
200,000
250,000
300,000
350,000
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
1.2
1.4
1.6
1.8
Lần
Triệu đồng
TSNH - Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Tỉ số thanh tốn hiện thời
Giai đoạn 2006 – 2007 khả năng thanh tốn nhanh của cơng ty giảm từ mạnh từ 1.67 lần (năm 2006) xuống 0.23 lần (năm 2007). Nguyên nhân của sự sụt giảm mạnh này là do trong năm 2007 tài sản lưu động giảm từ 232,741 triệu đồng (năm 2006) xuống 158,555 (năm 2007), trong khi hàng tồn kho lại tăng năm 2007 là 447,430 triệu đồng tăng 48,782 triệu đồng so với 2006 ( 398,648 triệu đồng).
Sang năm 2008 tình hình khả quan hơn khả năng thanh tốn nhanh của cơng ty tăng lên 1.3 lần từ 0.23 lần (năm 2007) lên 1.53 lần (năm 2008) nguyên nhân của sự tăng vọt này là do tốc độ tăng của hiệu số ( TSLD – Hàng tồn kho) là 94.39% nhanh hơn rất nhiều so với tỷ lệ tăng của nợ ngắn hạn (4.41%), đã giúp cho khả năng thanh tốn của cơng ty ngày càng cao và ngày càng đảm bảo được khả năng thanh tốn tức thời cho các khoản nợ của cơng ty.
3.2. Phân tích tình hình tài chính qua các chỉ số cơ cấu tài chính
Tổng số nợ
Tỷ suất nợ =
Tổng số vốn
3.2.1. Hệ số nợ
.
Bảng 9: Bảng phân tích tỷ suất nợ
CHỈ TIÊU
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Chênh lệch
2006-2007
2007-2008
Nợ phải trả
307,925
338,551
411,688
9.95%
21.60%
Tổng nguồn vốn
859,703
1,109,883
1,432,980
29.10%
29.11%
Tỷ suất nợ
35.82%
30.50%
28.73%
-5.31%
-1.77%
( Nguồn dữ liệu: Báo cáo thường niên của cơng ty CP Phát triển Nhà Thủ Đức)
BIỂU ĐỒ 11: Biểu đồ tỷ suất nợ
35.82%
30.50%
28.73%
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
35%
40%
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Tỷ suất nợ
Nhìn vào bảng phân tích và biểu đồ hệ số nợ ta thấy trong giai đoạn 2006-2007 hệ số nợ giảm từ 35.82% xuống cịn 30.5% (năm 2007) tức là giảm -5.31% nguyên nhân là do tổng nguồn vốn tăng nhanh (29.1%) hơn so với sự gia tăng của nợ phải trả (9.95%). Trong năm nguồn vốn của cơng ty tăng lên nguyên nhân chính là do người mua trả tiền trước tăng cao từ 46,576 triệu đồng (năm 20066) lên 98,517 triệu đồng (năm 2007) mặt khác cịn do trong năm cơng ty bổ sung nguồn vốn từ bán ra 645,340 cổ phiếu quỹ trị giá 42,593 triệu đồng.
Qua năm 2008 hệ số nợ tiếp tục giảm từ 30.5% (năm 2007) xuống 28.73% (năm 2008) tức là giảm -1.77%. Khoản nợ phải trả là 411,688 triệu đồng tăng 21,6% so với đầu năm, trong đĩ tăng chủ yếu là khoản người mua trả tiền trước 123,255 triệu đồng, thuế và các khoản nộp nhà nước là 39,050 triệu đồng. Vốn chủ sở hữu là 1,001,009 triệu đồng tăng 32.4% so với đầu năm là do trong kì cơng ty đã hồn thành việc phát hành cổ phiếu tăng vốn điều lệ từ 170 tỷ lên 230 tỷ đồng thu được 179.53 tỷ đồng bổ sung vào vốn chủ sở hữu.
Nhìn chung trong 3 năm vừa qua tỷ suất nợ của cơng ty cĩ xu hướng giảm dần, đây là xu hướng tốt vì mức độ nợ giảm dần.
3.3. Phân tích tình hình tài chính thơng qua các chỉ số hoạt động
3.3.1. Số vịng quay tồn kho
Doanh thu thuần
Số vịng quay tồn kho = (Vịng)
Hàng tồn kho
.
Bảng 10: Bảng phân tích hàng tồn kho
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Chênh lệch
2006-2007
2007-2008
Doanh thu thuần
141,091
188,512
599,527
33.61%
218.03%
Hàng tồn kho
398,648
447,430
395,311
12.24%
-11.65%
Số vịng quay hàng tồn kho
0.35
0.42
1.52
0.07
1.10
( Nguồn dữ liệu: Báo cáo thường niên của cơng ty CP Phát triển Nhà Thủ Đức)
BIỂU ĐỒ 12: Biều đồ hàng tồn kho
141,091
188,512
599,527
398,648
447,430
395,311
0.35
0.42
1.52
0
100,000
200,000
300,000
400,000
500,000
600,000
700,000
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Triệu đồng
0
0.5
1
1.5
2
Vịng
Doanh thu thuần
Hàng tồn kho
Số vịng quay hàng tồn kho
Nhìn vào bảng phân tích và đồ thị ta thấy vịng quay hàng tồn kho của cơng ty tăng liên tục trong hai năm cụ thể: vịng quay hàng tồn kho năm 2007 là 0.42 vịng tăng 0.07 vịng so với 2006 (0.35 vịng), vịng quay hàng tồn kho năm 2008 là 1.52 vịng tăng 1.1 vịng so với năm 2007. Nguyên nhân của sự tăng liên tục này là do tốc độ tăng của doanh thu thuần nhanh hơn tốc độ tăng của hàng tồn kho. Cụ thể doanh thu thuần năm 2007 tăng 33.61% so với năm 2006 trong khi đĩ tốc độ tăng của hàng tồn kho chỉ là 12.24%, bước qua năm 2008 cĩ sự đột phá trong tốc độ tăng của doanh thu thuần 218.03% so với năm 2007. Nguồn doanh thu này chủ yếu từ việc đưa ra bán các sản phẩm đầu tư địa ốc từ các dự án của Thuduc House đầu tư. Cụ thể trong năm 2008, Cơng ty đã hồn thành, đưa vào khai thác các dự án mang lại hiệu quả cao như: Khu chợ B - Chợ đầu mối NSTP Thủ Đức, khu Hiệp BìnhPhuớc - Q. Thủ Đức, cùng với việc đẩy mạnh bán hàng tại dự án khu đơ thị mới Bình Chiểu và tiếp tục tiêu thụ số sản phẩm cịn lại của các dự án mà Cơng ty đã đầu tư từ những năm trước như: Khu đơ thị mới Tam Bình Thủ Đức, khu nhà ở Bình An 2, khu nhà ở An Phú. Ngồi ra, hoạt động kinh doanh của các cơng ty thành viên như: nhận thầu xây lắp, quản lý kinh doanh chợ, cho thuê mặt bằng dịch vụ, kho lạnh, sản xuất nước đá… cũng đĩng gĩp vào lợi nhuận của Thuduc House Group.
Tĩm lại, thơng qua những điều phân tích ở trên và iểu đồ ta thấy vịng quay hàng tồn kho co xu hướng ngày càng tăng nhưng vẫn cịn thấp. Cơng ty cần cĩ biện pháp để điều chỉnh lượng hàng tồn kho nhằm giải phĩng vốn dự trữ để xoay vịng vốn nhanh.
3.3.2.Luân chuyển khoản phải thu
Tốc độ luân chuyển khoản phải thu phản ánh khả năng thu hồi nợ của doanh nghiệp và được xác định bởi cơng thức:
Số vịng Doanh thu thuần
quay khoản =
phải thu Khoản phải thu
Kỳ thu Số ngày trong kỳ (360 ngày)
tiền =
bình quân Số vịng quay khoản phải thu
Bảng 11: Bảng phân tích luân chuyển khoản phải thu
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Chênh lệch
2006-2007
2007-2008
Doanh thu thuần
141,091
188,512
599,527
33.61%
218.03%
Khoản phải thu
90,399
127,468
123,011
41.01%
-3.50%
Số vịng quay khoản phải thu (vịng)
1.56
1.48
4.87
(0.08)
3.39
Kỳ thu tiền bình quân (ngày)
231
243
74
12
-169
( Nguồn dữ liệu: Báo cáo thường niên của cơng ty CP Phát triển Nhà Thủ Đức)
BIỂU ĐƠ 13 : Biều đồ luân chuyển khoản phải thu
141,091
188,512
599,527
90,399
127,468
123,011
0
100,000
200,000
300,000
400,000
500,000
600,000
700,000
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Triệu đồng
Doanh thu thuần
Khoản phải thu
BIỂU ĐƠ 14 : Biều đồ kì thu tiền bình quân
1.56
1.48
4.87
231
243
74
0
1
2
3
4
5
6
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Vịng
0
50
100
150
200
250
300
Ngày
Số vịng quay khoản phải thu
Kì thu tiền bình quân
Dựa vào bảng phân và đồ thị ta thấy:
Năm 2006: số vịng quay khoản phải thu là 1.56 vịng và phải mất khoản 231 ngày để thu hồi các khoản nợ.
Trong năm 2007 số vịng quay khoản phải thu 1.48 vịng giảm 0.08 vịng so với 2006 (1.56) và phải mất 243 ngày để thu hồi nợ tăng 12 ngày so với 2006. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của doanh thu thuần 33.61% thấp hơn so với tốc độ tăng của các khoản thu 41.01%.
Năm 2008: Tốc độ luân chuyển khoản phải thu tăng lên 3.39 vịng, tương ứng phải mất 74 ngày dể thu hồi được nợ, kỳ thu tiền bình quân giảm 169 ngày so với năm 2007. Nguyên nhân là do tốc độ của doanh thu thuần tăng lên 218.03% cịn các khoản thu giảm 3.5% so với đầu năm. Nguồn doanh thu này chủ yếu từ việc đưa ra bán các sản phẩm đầu tư địa ốc từ các dự án của Thuduc House đầu tư.
Ta thấy số vịng quay khoản phải thu cĩ xu hướng ngày càng nhanh làm cho tốc độ chuyển đổi tiền mặt ngày càng nhanh giúp cho khả năng thanh tốn tốt hơn. Mức độ kỳ thu tiền bình quân ngày càng giảm là tín hiệu rất tốt vì rút ngắn thời gian thu hồi nợ.
3.3.3. Hiệu suất luân chuyển vốn lưu động
Cơng thức tính như sau:
Doanh thu thuần
Hiệu suất luân chuyển vốn lưu động =
Vốn lưu động
Bảng 12: Bảng phân tích hiệu suất luân chuyển vốn lưu động
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Chênh lệch
2006-2007
2007-2008
Doanh thu thuần
141,091
188,512
599,527
33.61%
218.03%
Tài sản lưu động
631,389
605,984
703,520
33.61%
16.10%
Nợ ngắn hạn
139,314
192,393
200,874
38.10%
4.40%
Vốn lưu động
492,075
413,591
502,646
-15.95%
21.53%
Hiệu suất luân chuyển vốn lưu động
0.29
0.46
1.19
0.17
0.73
( Nguồn dữ liệu: Báo cáo thường niên của cơng ty CP Phát triển Nhà Thủ Đức)
BIỂU ĐỒ 15: Biều đồ hiệu suất luân chuyển vốn lưu động
141,091
188,512
599,527
492,075
413,591
502,646
0.29
0.46
1.19
0
100,000
200,000
300,000
400,000
500,000
600,000
700,000
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
1.2
1.4
Doanh thu thuần
Vốn lưu động
Hiệu suất luân chuyển vốn lưu động
Triệu đồng
Vịng
Nhìn vào bảng phân tích ta thấy hiệu suất luân chuyển vốn lưu động năm 2007 là 0.46 tăng 0.17 so với năm 2006 (0.29) tức là cứ 1 đồng vốn lưu động sẽ tạo ra 0.46 đồng doanh thu nguyên nhân của sự gia tăng này là do trong năm 2007 doanh thu tăng 33.61% so với 2006 trong khi vốn lưu động lại giảm -15.95%.
Năm 2008 hiệu suất luân chuyển vốn lưu động lại tăng từ 0.46 năm 2007 lên 1.19 năm 2008 tức là tăng 0.73 so với năm 2007 nguyên nhân của sự gia tăng này là do trong năm 2008 doanh thu thuần tăng 218.03% so với năm 2007 trong khi tốc độ gia tăng của vốn lưu động chỉ là 21.53%. Như vây cứ một đồng vốn lưu động trong năm 2008 tạo ra được 1.19 đồng doanh thu. Nhìn chung trong hai năm 2007, 2008 hiệu suất luân chuyển vốn lưu động đều tăng đặc biệt trong năm 2008 là rất khả quan với một đồng vốn lưu động tạo ra được 1.21 đồng doanh thu thuần.
3.3.4. Hiệu quả sử dụng tồn bộ vốn
Là chỉ tiêu phản ánh một đồng vốn đem lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần.. Cơng thức tính như sau:
Doanh thu thuần
Số vịng quay vốn =
Tổng vốn
Bảng 13 : Bảng phân tích hiệu quả sử dụng tồn bộ vốn
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Chênh lệch
2006-2007
2007-2008
Doanh thu thuần
141,091
188,512
599,527
33.61%
218.03%
Tổng vốn
859,703
1,109,883
1,432,980
29.10%
29.11%
Số vịng quay vốn
0.164
0.17
0.42
0.01
0.25
( Nguồn dữ liệu: Báo cáo thường niên của cơng ty CP Phát triển Nhà Thủ Đức)
BIỂU ĐỒ 16: Biều đồ hiệu quả sử dụng tồn bộ vốn
141,091
188,512
599,527
859,703
1,109,883
1,432,980
0.164
0.17
0.42
0
500,000
1,000,000
1,500,000
2,000,000
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Vịng
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
Triệu đồng
Doanh thu thuần
Tổng vốn
Số vịng quay vốn
Nhìn vào bảng phân tích hiệu suất sử dụng vốn và biểu đồ ta thấy:
P Năm 2007 hiệu suất sử dụng vốn là 0.17, tức là cứ 100 đồng vốn bỏ ra sẽ thu được 17 đồng doanh thu, tăng 1 đồng so với năm 2006 (0.16) nguyên nhân là do tốc độ tăng của tổng vốn (29.1%) chậm hơn so với tốc độ tăng của doanh thu thuần 33.61%.
P Năm 2008 vốn được luân chuyển với tốc độ cao hơn là 0.42 tăng lên hơn gấp gần 2.5 lần so với năm 2007 (0.17). Nguyên nhân là do tốc độ tăng của doanh thu thuần tăng rất lớn so với tốc độ tăng của quy mơ vốn , cụ thể doanh thu thuần tăng 218.03% so với 2007, tổng vốn chỉ tăng 29.1%. Trong năm 2008 cứ 100 đồng tài sản sẽ tạo ra 48 đồng lợi nhuận tăng 31 đồn so với năm 2007. Như vậy tốc độ luân chuyển vốn của cơng ty ngày càng được nâng cao, chứng tỏ vốn của cơng ty ngày càng được sử dụng hiệu quả.
3.4. Phân tích tình hình tài chính thơng qua các chỉ số sinh lời
3. 4.1. Doanh lợi tiêu thụ(ROS)
Chỉ tiêu trên phản ánh số lợi nhuận sau thuế cĩ trong một đồng doanh thu. Cơng thức tính tốn được thiết lập như sau:
Lợi nhuận sau thuế
Doanh lợi tiêu thụ = X 100
Doanh thu thuần
Bảng 14: Bảng phân tích Doanh lợi tiêu thụ của cơng ty
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2006-2007
Năm 2007-2008
Số tiền
Tỉ lệ
Số tiền
Tỉ lệ
Lợi nhuận sau thuế
81,262
164,511
212,040
83,249
102.45%
47,529
28.89%
Doanh thu thuần
141,091
188,512
599,527
47,421
33.61%
411,015
218.03%
ROS
57.6%
87.27%
35.37%
29.67%
-51.9%
( Nguồn dữ liệu: Báo cáo thường niên của cơng ty CP Phát triển Nhà Thủ Đức)
BIỂU ĐỒ 17: Biểu đồ ROS
81,262
164,511
212,040
141,091
188,512
599,527
57.60%
87.27%
35.37%
0
100,000
200,000
300,000
400,000
500,000
600,000
700,000
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Triệu đồng
0%
20%
40%
60%
80%
100%
LNST
Doanh thu thuần
ROS
Nhìn và bảng phân tích cùng với biểu đồ doanh lợi tiêu thụ ta thấy doanh lợi tiêu năm 2007 là 87.27% tức là cứ 100 đồng doanh thu thuần đem lại lợi nhuận là 87.27 đồng tăng 29 đồng so với năm 2006, nguyên nhân là tốc độ tăng của lợi nhuận trước thuế trong năm 2007 tăng mạnh 102.45% (tăng 83,249 triệu đồng) so với năm 2006 trong khi tốc tăng của doanh thu thuần chỉ là 33.61% (tăng47,421triệu đồng)
Năm 2008 doanh lợi tiêu thụ của cơng ty là 35.37%, tức là giảm 51.9% so với năm 2007 đều này là do trong năm 2008 doanh thu thuần tăng lên đáng kể so với 2007 tăng 221.5%, trong khi lợi nhuận trước thuế chỉ tăng cĩ 28.9% so với năm 2007. Năm 2008 cơng ty thu được một khoản doanh thu thuần rất lớn 599,527 triệu đồng tăng 411,015 triệu đồng so với đầu năm, sự gia tăng là này thu đươc chủ yếu từ việc đưa ra bán các sản phẩm đầu tư địa ốc từ các dự án của Thuduc House đầu tư.
Trong năm 2008 cứ 100 đồng doanh thu thuần tạo ra 35 đồng lợi nhuận, doanh lợi tiêu thụ năm 2008 giảm mạnh cơng ty cần phải cĩ các biện pháp để giảm bớt chi phí nhằm gĩp phần đẩy nhanh tốc độ tăng của lợi nhuận.
3.4.2. Doanh lợi tài sản (ROA)
Chỉ tiêu này phản ánh kết quá hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh hiệu quả của tài sản được đầu tư, hay cịn gọi là khả năng sinh lời của đầu tư.
Cơng thức tính tốn như sau:
Lợi nhuận sau thuế
Doanh lợi tài sản = X 100
Tổng tài sản
Bảng 15: Bảng phân tích doanh lợi tài sản
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Chênh lệch
2006-2007
2007-2008
Lợi nhuận sau thuế
81,261
164,511
212,040
102.45%
28.89%
Tổng tài sản
859,703
1,109,883
1,432,980
29.10%
29.11%
Doanh lợi tài sản
9.45%
14.82%
14.80%
5.37%
-0.02%
( Nguồn dữ liệu: Báo cáo thường niên của cơng ty CP Phát triển Nhà Thủ Đức)
BIỂU ĐỒ 18: Biểu đồ doanh lợi tài sản
81,261
164,511
212,040
859,703
1,109,883
1,432,980
9.45%
14.82%
14.80%
0
200,000
400,000
600,000
800,000
1,000,000
1,200,000
1,400,000
1,600,000
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Triệu đồng
0.00%
2.00%
4.00%
6.00%
8.00%
10.00%
12.00%
14.00%
16.00%
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
Doanh lợi tài sản
Nhìn và bảng phân tích cùng với biểu đồ doanh lợi tài sản ta thấy doanh lợi tài sản năm 2007 là 14.82% tăng 5.37% so với năm 2006 (9.45%) đều này là do lợi nhuận sau thuế của cơng ty trong năm thu được tăng lên rất nhiều so với năm 2006 tăng đến 102.45%. Tốc độ gia tăng của lợi nhuận sau thuế trong năm 2007 là kết quả của việc cơng ty đầu tư và phát triển, hoạt động kinh doanh trong nhiều lĩnh vực nhằm tạo nhiều nguồn ngân lưu cho cơng ty. Những đĩng gĩp chủ yếu vào hoạt động kinh doanh như: hoạt động đầu tư kinh doanh bất động sản, trong năm 2007 cơng ty tiếp tục thực hiện các dự án chuyển tiếp: khu nhà ở Bình An, khu nhà ở - TTTM An Phú,...). Hoạt động đầu tư tài chính, do dự báo được thị trường, cơng ty đã thanh tốn các khoản đầu tư đạt lợi nhuận kỳ vọng( cổ phiếu ngân hàng An Bình) và bán 645,340 cổ phiếu quỹ ra thị trường, mang lại thặng dư 84.4 tỷ đồng.
Năm 2008 doanh lợi tài sản năm là 14.8% cĩ giảm chút ít so với năm 2007 nhưng khơng đáng kể lắm( chỉ giảm 0.02%), tức là cứ 100 đồng tài sản bỏ ra thì sẽ thu được lợi nhuận rịng là 14.8 đồng. Nguyên nhân là do tốc độ tăng 28.89% của lợi nhuận sau thuế thấp hơn tốc độ tăng 29.11% của tổng tài sản.
Nhìn chung doanh lợi tài sản của cơng ty khơng biến động gì nhiều cơng ty cần cĩ biện pháp giảm bớt tài sản lãng phí, đẩy mạnh tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế giảm dần khoảng cách với tốc độ tăng của tài sản sẽ làm cho doanh lợi tài sản tăng lên
3.4.3. Doanh lợi vốn chủ sở hữu(ROE)
Lợi nhuận sau thuế
Doanh lợi chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu
Tỷ số này cho ta biết với một đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra thì chủ doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận rịng. Cơng thức tính tốn như sau:
Bảng 16: Bảng phân tích doanh lợi vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Chênh lệch
2006-2007
2007-2008
Lợi nhuận sau thuế
81,261
164,511
212,040
102.45%
28.89%
Vốn chủ sở hữu
551,778
771,332
1,021,293
39.79%
32.41%
Doanh lợi vốn
chủ sở hữu
14.7%
21.3%
20.8%
6.6%
-0.5%
( Nguồn dữ liệu: Báo cáo thường niên của cơng ty CP Phát triển Nhà Thủ Đức)
BIỂU ĐỒ 19: Biểu đồ ROE
81,261
164,511
212,040
551,778
771,332
1,021,293
14.70%
21.30%
20.80%
0
200,000
400,000
600,000
800,000
1,000,000
1,200,000
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Triệu đồng
0%
5%
10%
15%
20%
25%
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
Doanh lợi vốn CSH
Bên cạnh việc đánh giá khả năng sinh lời bằng doanh lợi tài sản, ta cịn sử dụng chỉ tiêu doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE). Theo bảng tính tốn và đồ thị ở trên cho thấy năm 2006 ROE là 14.73%, năm 2007 ROE là 21.33% tức là tăng 6.6% đều này chứng tỏ vốn chủ sở hữu trong năm 2007 được sử dụng rất hiệu quả, cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra sẽ tạo ra được 21.33 đồng lợi nhuận sau thuế. Qua năm 2008 ROE là 20.8% giảm 0.5% so với năm 2007, đều này là do tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu (32.41%) nhanh hơn tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế (28.89%). Xét về tổng thể thì trong hai năm 2007, 2008 lợi nhuận sau thuế, vốn chủ sở hữu đều tăng cho thấy tình hình tài chính của cơng ty rất khả quan.
3.5. Phân tích tình hình tài chính thơng qua các tỷ số giá thị trường
P Lợi nhuận (thu nhập) trên mỗi cổ phiếu (EPS)
Lợi nhuận phân bổ cho cổ đơng - Cổ tức cổ phiếu ưu đãi
EPS =
Lượng cổ phiếu bình quân đang lưu thơng.
P Hệ số giá trên thu nhập (P/E)
Gía cổ phiếu
P/E =
EPS
28,700
Chỉ số P/E năm 2008 = = 3.38
8,490
(Nguồn dữ liệu: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo thường niên 2008)
Bảng 17: Bảng phân tích lãi trên cổ phiếu
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Chênh lệch
06-07
07-08
LNST Thu nhập doanh nghiệp
79,859,000,000
163,449,000,000
198,377,000,000
104.7%
21.4%
Các khoản điều chỉnh giảm lợi nhuận kế tốn để xác định lợi nhuận phân bổ cho cổ đơng
10,078,000,000
19,274,000,000
8,794,000,000
91.2%
-54.4%
Lợi nhuận phân bổ cho cổ đơng
69,781,000,000
144,175,000,000
189,583,000,000
106.6%
31.5%
Lượng cổ phiếu bình quân đang lưu thơng
9,432,350
16,677,330
22,331,250
76.8%
33.9%
EPS
7,398
8,645
8,490
1,247
-155
( Nguồn dữ liệu: Báo cáo thường niên của cơng ty CP Phát triển Nhà Thủ Đức)
BIỂU ĐỒ 20: Biểu đồ lãi trên cổ phiếu
69,781
144,175
189,583
8,645
8,490
7,398
0
50,000
100,000
150,000
200,000
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Triệu đồng
6,500
7,000
7,500
8,000
8,500
9,000
Lợi nhuận phân bổ cho cổ đơng
EPS
9,432,350
16,677,330
22,331,250
0
5,000,000
10,000,000
15,000,000
20,000,000
25,000,000
Lượng cổ phiếu bình quân đang lưu thơng
Triệu đồng
BIỂU ĐỒ 21: Biểu đồ số lượng cổ phiếu TB đang lưu hành
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Nhìn vào bảng phân tích và biểu đồ ta thấy chỉ số EPS năm 2007 là 8,645 (đồng/CP) tăng 1,247 (đồng/CP) so với năm 2006 (7,398 đồng/CP), nghĩa là trên mỗi cổ phiếu năm 2007 cĩ mức thu nhập là 8,645 đồng. Nguyên nhân là do tốc độ tăng (106.6%)của thu nhập rịng nhanh hơn so với tốc độ tăng của Số lượng cổ phiếu phổ thơng trung bình (tăng 76.8%). Qua năm 2008 EPS lại giảm từ 8,645 (đồng/CP) xuống cịn 8,490 (đồng/CP) tức là giảm 155 (đồng/CP), đều này là do tốc độ tăng (31.5%) của thu nhập rịng chậm hơn so với tốc độ tăng của Số lượng cổ phiếu phổ thơng trung bình (tăng 33.9%).
So với các đơn vị cùng ngành thì năm 2008 chỉ số EPS của Thuduc House (EPS = 8,490) chỉ đứng sau cổ phiếu LCG: EPS= 10,973 và chí số giá trên thu nhập P/E là 3.38 thấp thứ hai sau cổ phiếu LCG (Nguồn dữ liệu: Báo cáo phân tích Thuduc house do cơng ty Cổ Phần chứng khốn Âu Việt thực hiện vào tháng 4/2009). Như vậy năm 2008 cổ phiếu TDH (Mã chứng khốn của Cơng ty Thuduc House) cĩ các chỉ số hấp dẫn đứng thứ 2 so với các cổ phiếu cùng ngành sau cổ phiếu LCG (Mã chứng khốn của Cơng ty Licogo). Tuy nhiên nếu xét về thương hiệu, và tiềm năng phát triển, TDH sẽ là lựa chọn số 1.
4. Phân tích khả năng sinh lời qua chỉ số DUPONT:
Tổng tài sản
Địn cân nợ =
Vốn CSH
Tỷ suất sinh Doanh thu thuần Tổng tài sản Lợi nhuận sau thuế
lời trên = X X
chủ sở hữu Tổng tài sản Vốn CSH Doanh thu thuần
Bảng 18: Bảng tính địn cân nợ Đơn vị: Lần
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Chênh lệch
2006-2007
2007-2008
Tổng TS
859,702
1,109,882
1,432,980
29.10%
29.11%
Vốn CSH
551,778
771,332
1,021,293
39.79%
32.41%
Địn cân nợ
1.56
1.44
1.40
-0.12
-0.04
( Nguồn dữ liệu: Báo cáo thường niên của cơng ty CP Phát triển Nhà Thủ Đức)
Bảng 19: Bảng phân tích lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Chênh lệch
2006-2007
2007-2008
Doanh thu thuần/ Tồng TS
0.164
0.17
0.42
0.006
0.25
Tổng TS/ Vốn CSH
1.56
1.44
1.4
(0.12)
(0.04)
LNST/ Doanh thu thuần
57.60%
87.27%
35.37%
29.67%
-51.90%
ROE
14.73%
21.30%
20.80%
6.57%
-0.50%
( Nguồn dữ liệu: Báo cáo thường niên của cơng ty CP Phát triển Nhà Thủ Đức)
BIỂU ĐỒ 22: Biểu đồ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu
57.60%
87.27%
35.37%
14.73%
21.30%
20.80%
0%
20%
40%
60%
80%
100%
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
LNST/ Doanh thu thu?n
ROE
BIỂU ĐỒ 23: Biểu đồ Doanh thu thuần/ Tồng TS và Tổng TS/ Vốn CSH
0.164
0.17
0.42
1.56
1.44
1.4
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Vịng
1.3
1.4
1.5
1.6
Lần
Doanh thu thuần/ Tổng TS
Tổng TS/ Vốn CSH
Nhìn và bảng phân tích cùng với biểu đồ doanh lợi tài sản ta thấy ROE năm 2007 là 21.3% tăng 6.57% so với năm 2006, do: LNST/ Doanh thu thuần tăng nhanh( tăng 29.67%) so với sự sụt giảm(12%) của (Tổng TS/ Vốn CSH) cịn (D
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- moi sua ngay 24 New HOAN CHINH.DOC