Đề tài Phân tích tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn tư vấn – thiết kế – xây dựng – đầu tư Vũ Nhi Vũ

Tài liệu Đề tài Phân tích tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn tư vấn – thiết kế – xây dựng – đầu tư Vũ Nhi Vũ: CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH TƯ VẤN – THIẾT KẾ – XÂY DỰNG – ĐẦU TƯ VŨ NHI VŨ. Tổng quan về công ty TNHH Tư vấn – Thiết kế – Đầu tư – Xây dựng Vũ Nhi Vũ: Quá trình hình thành và phát triển của công ty: Quá trình hình thành công ty: _ Trong xu thế toàn cầu hóa đất nước và hội nhập kinh tế thế giới của Việt Nam vào những năm đầu thế kỉ 21 này, có lẽ chưa bao giờ hoài bão của mỗi công dân và nỗi doanh nghiệp lại giống nhau như thế. Đó là khát vọng tự đổi mới mình trong lao động, năng động, sáng tạo trong quản lý, nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm đạt hiệu quả kinh doanh ngày càng cao, tối ưu hóa lợi ích doanh nghiệp, đồng thời góp phần vào sự phát triển chung của xã hội. _ Cùng với xu thế đó, công Ty TNHH Tư vấn – Thiết kế - Đầu tư – Xây dựng thương mại Vũ Nhi được thành lập vào năm 2007: Địa chỉ: 125 Trần Minh Quyền – P.10 – Q.10 – Tp.HCM. ...

doc40 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1090 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Phân tích tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn tư vấn – thiết kế – xây dựng – đầu tư Vũ Nhi Vũ, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH TƯ VẤN – THIẾT KẾ – XÂY DỰNG – ĐẦU TƯ VŨ NHI VŨ. Tổng quan về công ty TNHH Tư vấn – Thiết kế – Đầu tư – Xây dựng Vũ Nhi Vũ: Quá trình hình thành và phát triển của công ty: Quá trình hình thành công ty: _ Trong xu thế toàn cầu hóa đất nước và hội nhập kinh tế thế giới của Việt Nam vào những năm đầu thế kỉ 21 này, có lẽ chưa bao giờ hoài bão của mỗi công dân và nỗi doanh nghiệp lại giống nhau như thế. Đó là khát vọng tự đổi mới mình trong lao động, năng động, sáng tạo trong quản lý, nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm đạt hiệu quả kinh doanh ngày càng cao, tối ưu hóa lợi ích doanh nghiệp, đồng thời góp phần vào sự phát triển chung của xã hội. _ Cùng với xu thế đó, công Ty TNHH Tư vấn – Thiết kế - Đầu tư – Xây dựng thương mại Vũ Nhi được thành lập vào năm 2007: Địa chỉ: 125 Trần Minh Quyền – P.10 – Q.10 – Tp.HCM. Vốn điều lệ ban đầu: 6.800.000.000 đồng. Công ty TNHH Vũ Nhi Vũ được cấp phép chứng nhận kinh doanh số 4102047304 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Tp.HCM. Sự phát triển của công ty từ khi thành lập đến nay: _ Từ khi thành lập đến nay mặc dù gặp phải nhiều khó khăn do thay đổi địa bàn hoạt động cũng như tiếp cận với thị trường mới và phải đối đầu với cuộc khủng hoảng kinh tế, Công ty đã không ngừng nghiên cứu, đổi mới phương thức quản lý, tăng cường đội ngũ cán bộ nhân viên có tay nghề, kỹ thuật cao để từng bước khẳng định vị trí và làm ăn có hiệu quả, đời sống cán bộ công nhân viên được ổn định và ngày càng được nâng cao. Trong những năm qua, công ty đã hoàn thành khá nhiều công trình với quy mô tiêu biểu như: Thiết kế các hạng mục Nhà hàng, Khách sạn và khu vui chơi giải trí khu du lịch sinh thái thác Giang Điền. Tư vấn, thiết kế Nhà máy cán thép – Cty TNHH Bảo Trân. Thiết kế kĩ thuật thi công khu du lịch sinh thái – cho thuê và kinh doanh biệt thự cao cấp. Thiết kế kĩ thuật thi công khu du lịch tổng hợp. Tư vấn thiết kế kĩ thuật thi công nhà máy sản xuất gốm. Xây dựng khách sạn Hiền Anh. Xây dựng và trang trí nội thất khách sạn Sài Gòn Mới. Xây dựng và cải tạo khách sạn Asian. Xây dựng và trang trí nội thất văn phòng Tổng công ty Mía Đường 2. Xây dựng, cải tạo, mở rộng chi nhánh ngân hàng Đầu tư – Phát triển BIDV. Cải tạo văn phòng nhà máy cơ khí thực phẩm Biên Hòa. Xây dựng và trang trí nội thất trung tâm thương mại Cái Răng – Cần Thơ. Làm đường và hạ tầng thoát nước khu nhà ở địa chỉ tại 2A Nguyễn Văn Đậu. Cải tạo và nâng cấp bệnh viên Nhi Đồng 1. Xây dựng nhà hát Hóc Môn. Xây dựng một số biệt thự cao cấp… _ Năm 2010 công ty đã đổi tên mới là Công ty TNHH Tư vấn – Thiết kế - Đầu tư – Xây dựng thương mại Vũ Nhi Vũ với trụ sở công ty mới tại 121 (phía sau) đường Bà Huyện Thanh Quan P.9 Quận 3 TP.HCM. Chức năng và nhiệm vụ của công ty: Chức năng của công ty: Xây dựng dân dụng, công nghiệp, cầu đường. Thi công cơ giới. Thiết kế đồ họa. Mua bán, cho thuê nhà. Mua bán, gia công sản xuất, lắp ráp hàng trang trí nội – ngoại thất bằng gỗ và vật liệu xây dựng. (Không sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến gỗ tại trụ sở). Tư vấn xây dựng. (Trừ thiết kế công trình, giám sát thi công, khảo sát xây dựng). Đầu tư xây dựng khu vui chơi, giải trí bãi biển, khu du lịch sinh thái. Nhiệm vụ của công ty: Với tâm niệm khách hàng là tài sản quý báu nhất của doanh nghiệp, do đó nhiệm vụ của chúng tôi là làm sao đạt được sự hài lòng của khách hàng: Cung cấp sản phẩm, dịch vụ chất lượng tốt. Cung cấp sản phẩm, dịch vụ đúng tiến độ. Cung cấp sản phẩm , dịch vụ với giá cả cạnh tranh. Các sản phẩm, dịch vụ được cung cấp kèm theo dịch vụ bảo hành và các dịch vụ gia tăng giá trị khác. Các sản phẩm, dịch vụ thỏa mãn yêu cầu về an toàn lao động và bảo vệ môi trường. Tổ chức bộ máy quản lý công ty: Cơ cấu quản lý của công ty: Sơ đồ 2.1: Cơ cấu quản lý công ty TNHH Tư vấn – Thiết kế - Đầu tư – Xây dựng thương mại Vũ Nhi Vũ Phòng tổ chức hành chính Giám đốc Phó giám đốc kỹ thuật Phó giám đốc tài chính Phòng quản lý sản xuất Phòng tài chính kế toán P. kỹ thuật thi công (Chủ nhiệm công trình) Kế toán Bảo vệ Thủ kho Cán bộ kỹ thuật Chức năng – nhiệm vụ của từng phòng ban công ty: Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng như: Giám đốc: Là người đứng đầu bộ máy quản lý công ty, trực tiếp đưa ra các quyết định quản lý, chỉ đạo tới các phòng ban, các đội sản xuất. Giám đốc là đại diện pháp nhân của công ty chịu trách nhiệm trước nhà nước, Công ty về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty . Phó giám đốc: Là người cộng sự cho giám đốc, được giám đốc ủy quyền để thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý đối với các phòng ban và các đội sản xuất trong giới hạn trách nhiệm của mình. Công ty có hai phó giám đốc : Phó giám đốc kỹ thuật. Phó giám đốc kinh tế -tài chính. Phòng tổ chức hành chính: Có chức năng quản lý về mặt nhân sự như tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng,…; theo dõi giờ công lao động, thực hiện và thanh toán lương cho toàn công ty; ban hành điều lệ, quy chế nội quy hoạt động của các bộ phận trong công ty. Chịu trách nhiệm tổ chức công tác bảo vệ tài sản công ty, phổ biến kiểm tra việc thực hiện an toàn lao động trên các công trường . Phòng quản lý sản xuất: Nhận nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, chủ trì trong công tác đấu thầu, đồng thời giám sát kỹ thuật, theo dõi khối lượng và tiến độ thi công của các công trình. Tổ chức lập hồ sơ thanh toán, quyết toán theo từng giai đoạn và sau khi hoàn thành bàn giao công trình, theo dõi việc thực hiện các định mức kinh tế kỹ thuật . Phòng tài chính kế toán: Có chức năng quản lý toàn bộ tài sản về mặt giá trị vốn sản xuất kinh doanh của toàn bộ công ty, tổ chức và thực hiện công tác tài chính kế toán thống kê tại công ty. Chịu trách nhiệm trước giám đốc và phòng tài chính cấp trên về việc thực hiện chế độ tài chính kế toán của nhà nước. Phòng kỹ thuật thi công: Chịu sự quản lý của công ty là trực tiếp chỉ đạo thi công tại các công trường là các chủ nhiệm công trình, đội trưởng sản xuất cán bộ kỹ thuật. Có trách nhiệm quản lý, kiểm tra, đối chiếu chất lượng của các công trình so với các bản vẽ dự án; giải quyết những đề xuất của các chủ đầu tư. Tổ chức bộ máy kế toán – tài chính của công ty: Hình thức tổ chức bộ máy kế toán- tài chính của công ty: _ Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung, tại công ty chỉ thiết lập một phòng kế toán duy nhất để thực hiện toàn bộ công việc tài chính kế toán thống kê. Trên các công trình bố trí các nhân viên, kế toán làm công việc tổ chức thu nhận, kiểm tra các chứng từ ban đầu định kỳ chuyển về phòng tài chính kế toán để xử lý. _ Hình thức kế toán công ty sử dụng là nhật ký chứng từ. Niên độ kế toán được áp dụng là 1 năm (từ ngày 1/1 đến ngày 31/12), kỳ hạch toán là hàng quý và đơn vị tiền tệ sử dụng là đồng Việt Nam. Sổ nhật ký chuyên dùng Chứng từ gốc SỔ CHI TIẾT Nhật ký chung SỔ CÁI Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối kế toán Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hình thức ghi sổ của công ty TNHH Tư vấn – Thiết kế - Đầu tư – Xây dựng thương mại Vũ Nhi Vũ. Ghi chú: : Hằng ngày : Cuối tháng : Đối chiếu, kiểm tra Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán – tài chính của công ty: Sơ đồ 2.3: Tổ chức kế toán của công ty TNHH Tư vấn – Thiết kế - Đầu tư – Xây dựng thương mại Vũ Nhi Vũ. Kế toán tổng hợp K.toán chi phí S.xuất Kế toán thanh toán Thủ quỹ Kế toán thống kê tạo các công trình Kế toán trưởng Chức năng và đặc điểm của từng bộ phận kế toán – tài chính: Phòng kế toán được tổ chức như sau : Kế toán trưởng: Là người phụ trách phòng và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và Phòng tài chính kế toán cấp trên về việc tổ chức công tác kế toán, thực hiện chế độ tài chính kế toán hiện hành, tham mưu cho Giám đốc trong công tác quản lý kinh tế, tài chính và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty . Kế toán tổng hợp: Có chức năng tổ chức hạch toán kế toán tổng hợp trên máy vi tính, lập các sổ sách, báo cáo tài chính kế toán định kỳ theo qui định, xác định giá thành thực hiện công trình và tính lương cho bộ phận gián tiếp. Kế toán chi phí giá thành sản xuất: Có nhiệm vụ theo dõi tập hợp các chi phí sản xuất đồng thời được phân công theo dõi kế toán các khoản công – nợ nội bộ. Kế toán thanh toán: Theo dõi các nghiệp vụ liên quan đến tính và trả lương, thưởng cho người lao động dựa vào bảng chấm công. Kế toán thanh toán sẽ lập bảng thanh toán lương và trích nộp các quỹ, theo dõi các nghiệp vụ về thu chi tiền mặt qua nghiệp lập các phiếu chi. Có trách nhiệm theo dõi các quan hệ với ngân hàng về tiền gửi, tiền vay ngân hàng và các đơn vị kinh tế khác. Thủ quỹ: Làm nhiệm vụ thu chi tiền mặt và quản lý tiền mặt trong quỹ, cùng với kế toán lao động tiền lương và tiền mặt, kế toán thanh toán tiến hành thu chi tiền mặt tại các đơn vị. Tình trạng kinh doanh của công ty trong thời gian vừa qua: _ Công ty đang hợp tác cùng một số đơn vị khác trong việc thi công một số công trình quan trọng ở một số địa phương trong cả nước. _ Về tình hình huy động, quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của Công ty: do đặc thù của ngành xây dựng là thường phải ứng trước một lượng vốn tương đối lớn để phục vụ cho thi công công trình nên yêu cầu huy động được vốn một cách hợp lý, đồng thời tận dụng và phát huy tối đa hiệu quả sử dụng vốn luôn được đặt lên hàng đầu trong Công ty. Hiện nay, Công ty đang huy động vốn từ các nguồn sau đây: Vốn chủ sở hữu: do các cổ đông đóng góp bao gồm nhà xưởng, máy móc, thiết bị, tiền vốn... Vốn được bổ sung từ nguồn lợi nhuận để lại. Vốn vay, chủ yếu là vay ngân hàng _ Với mỗi loại vốn, Công ty có cách quản lý và sử dụng khác nhau cho phù hợp và đúng với mục đích sử dụng. Nguồn vốn chủ sở hữu được quản lý chặt chẽ để đầu tư mở rộng sản xuất theo chiến lược phát triển chung, nguồn vốn này luôn được bảo toàn và phát triển. Nguồn vốn tự bổ sung được dùng để đầu tư tài sản cố định đổi mới công nghệ, phát triển sản xuất. Nguồn vốn vay ngân hàng được quản lý chặt chẽ và giám sát để đầu tư tài sản có hiệu quả kinh tế cao, hoặc bổ sung cho vốn lưu động đáp ứng nhu cầu kinh doanh và đảm bảo hiệu quả kinh tế. _ Trong những năm qua, Công ty đã thực hiện đủ các khoản đóng góp cho ngân sách nhà nước như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế GTGT, ... Đối với lợi nhuận, Công ty cũng đã tiến hành chia một phần lợi nhuận thu được cho các cổ đông, phần còn lại bổ sung vào làm vốn sản xuất kinh doanh. _ Công tác tuyển dụng và đào tạo cán bộ công nhân viên của Công ty được thực hiện tốt, tuân thủ Luật lao động thể hiện qua các nội quy và thoả ước lao động tập thể của Công ty đã được người lao động nhất trí thông qua. Quan hệ giữa người sử dụng lao động và người lao động là quan hệ bình đẳng được thể hiện thông qua hợp đồng lao động. _ Việc phân phối thu nhập trong Công ty được thực hiện theo nguyên tắc phân phối theo lao động. Công ty xây dựng quy chế trả lương và định mức lao động chi tiết tới từng công đoạn sản xuất để đảm bảo việc trả lương công bằng và hợp lý, phù hợp với đóng góp của từng cá nhân người lao động, đảm bảo cho người lao động có thể tái tạo sức lao động. _ Hàng năm, Công ty cũng tổ chức trao học bổng cho trẻ em nghèo vượt khó học giỏi, trao quà cho con thương binh, và gia đình liệt sỹ, tham gia các hoạt động văn hoá thể thao do chính quyền địa phương tại nơi Công ty đóng trụ sở tổ chức, ... Phân tích tình hình tài chính của công ty TNHH Tư vấn – Thiết kế – Đầu tư – Xây dựng Vũ Nhi Vũ: Đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty: Trong những năm gần đây, mặc dù gặp phải nhiều khó khăn nhưng với những cố gắng không ngừng công ty đã hình thành được một số vị thế nhất định so với các công ty khác trong cùng ngành và trong nền kinh tế thị trường. Công ty luôn có những đổi mới trong cách tổ chức và mở rộng hoạt động kinh doanh. Trước sự cạnh tranh mạnh mẽ thị trường, công ty đã đề ra những phương hướng chiến lược kinh doanh nhằm thay đổi diện mạo của công ty. Với vị thế như hiện nay, công ty đã không ngừng cố gắng đầu tư, cải tạo và nâng cấp các trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm phát huy thế mạnh của mình trên nhiều góc độ sao cho phù hợp với những yếu tố khách quan trong hoạt động kinh doanh. Nắm bắt được vai trò quan trọng của chỉ tiêu lợi nhuận, công ty luôn cố gắng bằng mọi biện pháp để cải thiện kết quả, làm cho lợi nhuận kỳ sau cao hơn kỳ trước. Từ những báo cáo kết quả kinh doanh của những năm gần đây đã cho thấy sự cố gắng đáng kể cũa công ty đặc biệt nhất là 3 năm vừa qua 2008-2010. Cụ thể là: Theo số liệu trong bảng CĐKT của công ty qua 3 năm 2008-2010, ta thấy: Bảng 2.1: Bảng tài sản và nguồn vốn của công ty Đơn vị tính: nghìn đồng, % Chỉ tiêu 2008 Năm 2009 Năm 2010 2009/2008 2010/2009 1. Tài sản lưu động 105.408.584 86.859.500 139.130.925 -18.549.084 52.271.425 2.TSCĐ 26.506.315 30.127.342 30.518.473 3.621.027 391.131 3. Nguồn vốn chủ sở hữu 6.229.730 3.527.748 5.791.526 -2.701.982 2.263.778 ( Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2008, 2009 và 2010) _ Về tài sản: tài sản lưu động năm 2009 giảm so với 2008 là 18.569.084 nghìn đồng và năm 2010 tăng so với 2009 là 52.271.425 nghìn đồng. Còn tài sản cố định năm 2009 tăng so với năm 2008 là 3.621.027 nghìn đồng, năm 2010 tăng so với năm 2009 là 391.131 nghìn đồng. _ Về nguồn vốn chủ sở hữu: Năm 2008 là 6.229.730 nghìn đồng, năm 2009 là 3.527.748 nghìn đồng, năm 2010 là 5.791.526 nghìn đồng. Năm 2009 nguồn vốn chủ sở hữu giảm so với năm 2008 là 2.701.982 nghìn đồng, năm 2010 tăng so với năm 2009 là 2.263.778 nghìn đồng. Bảng 2.2: Bảng doanh thu và lợi nhuận của công ty Đơn vị tính: nghìn đồng, % Chỉ tiêu 2008 Năm 2009 Năm 2010 2009/2008 2010/2009 1. Doanh thu thuần 136.546.924 131.362.102 169.799.000 -5.184.822 38.436.898 2. Lợi nhuận trước thuế 2.694.328 1.601.441 3.479.130 -1.541.291 1.877.689 (Nguồn: Bảng kết quả kinh doanh năm 2008, 2009 và 2010) _ Về tổng doanh thu: Tổng doanh thu năm 2008 là 136.546.924 nghìn đồng, năm 2009 là 131.362.102 nghìn đồng, năm 2010 là 169.799.000 nghìn đồng. Doanh thu giai đoạn 2008-2010 biến động là khá lớn, tăng giảm không đều, năm 2009 doanh thu sụt giảm nghiêm trọng (giảm 5.184.822 nghìn đồng), năm 2010 doanh thu tăng mạnh (tăng 38.436.898 nghìn đồng) chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như vấn đề tài chính của công ty chưa thực sự ổn định. Doanh thu không ổn định kéo theo lợi nhuận của công ty thu được qua các năm cũng biến động khá lớn, năm 2008 là 2.694.328 nghìn đồng, năm 2009 là 1.601.441 nghìn đồng, năm 2010 là 3.479.130 nghìn đồng. Từ đó cho thấy tình hình kinh doanh của công ty trong năm 2009 đã gặp rất nhiều khó khăn như tình hình biến động của thị trường nguyên vật liệu, sự cạnh tranh của các công ty cùng ngành trong nước và ngoài nước nên công ty đã bị lỗ 16.895.982 nghìn đồng. Nhưng với sự nỗ lực và cố gắng rất lớn trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ấy cho đến năm 2010 công ty đã làm ăn bắt đầu có lãi với mức lợi nhuận đạt được trước thuế lên tới 3.479.130 nghìn đồng. Sơ bộ tình hình tài chính của công ty ta nhận thấy: Nhìn chung tình hình tài chính của công ty trong giai đoạn 2008-2010 có khá nhiều biến động, sự tăng giảm lớn về tài sản và nguồn vốn qua các năm, lợi nhuận thu được chưa thực sự ổn định. Tuy nhiên qua sự so sánh trên chúng ta chưa thể kết luận một cách đầy đủ công ty làm ăn đạt hiệu quả cao hay thấp, có bảo toàn và phát triển vốn của mình một cách đầy đủ hay không mà chúng ta cần phải tiến hành phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty và dựa trên cơ sở đó mới có thể kết luận cơ cấu đó có hợp lý hay không. Phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục trong bảng cân đối kế toán: Theo quan điểm luân chuyển vốn ta có cân đối sau: [I(A)+IV(A)+I(B)] .TÀI SẢN = [B] .NGUỒN VỐN _ Qua bảng cân đối kế toán và thuyết minh báo cáo tài chính năm 2008 -2010 của công ty ta thấy: Năm 2008: VT = 5.377.080 + 35.166.129 + 26.506.315 = 130.147.308 nghìn đồng. VP = 6.229.730 nghìn đồng. Chêch lệch = VT- VP = 123.917.578 nghìn đồng. Năm 2009: VT = 432.774 + 43.258.209 + 30.117.342 = 73.808.325 nghìn đồng. VP = 3.527.748 nghìn đồng. Chêch lệch = 70.280.577 nghìn đồng. Năm 2010: VT = 7.253.833 + 54.785.392 + 30.518.473 = 92.557.698 nghìn đồng. VP = 5.791.526 nghìn đồng. Chêch lệch = 86.766.172 nghìn đồng. _ Qua thực tế tài chính của Công ty cho thấy cả trong 3 năm 2008 - 2010 doanh nghiệp đều ở tình trạng thiếu vốn. Số vốn năm 2008 thiếu: 123.917.578 nghìn đồng. Số vốn năm 2009 thiếu: 73.808.325 nghìn đồng. Số vốn năm 2010 thiếu: 92.557.698 nghìn đồng. _ Chênh lệch giữa số thiếu năm 2009/2008 và năm 2010/2009 là: Năm 2009/2008: 73.808.325 – 123.917.578 = -50.109.253 nghìn đồng. Năm 2010/2009: 92.557.698 – 73.808.325 = 18.749.373 nghìn đồng. _ Như vậy, Công ty không thể tài trợ cho tất cả tài sản của mình bằng nguồn vốn chủ sở hữu mà phải đi vay hoặc đi chiếm dụng vốn để tài trợ. Ở năm 2009 số vốn thiếu tuy đã giảm dần xuống nhưng đến năm 2010 lại tăng lên so với năm 2009 là 18.749.373 nghìn đồng cho thấy mức chiếm dụng vốn của doanh nghiệp còn tăng cao . Vì vậy ta phải xét các mối quan hệ giữa các khoản mục trong bảng cân đối kế toán theo cân đối : [I(A) + II(A) + IV(A) + (B)]. TÀI SẢN = [B + VAY] .NGUỒN VỐN Năm 2008: VT = 130.147.308 nghìn đồng. VP = 6.229.730 + 39.891.577 = 46.121.307 nghìn đồng. Chênh lệch = VT - VP = 130.147.308 – 46.121.307 = 84.026.001 nghìn đồng. Năm 2009: VT = 73.808.325 nghìn đồng. VP = 3.527.748 + 64.551.432 = 68.079.180 nghìn đồng. Chênh lệch = VT - VP = 73.808.325 – 68.079.180 =5.729.145 nghìn đồng. Năm 2010: VT = 92.557.698 nghìn đồng. VP = 5.791.526 + 85.772.766 = 91.564.292 nghìn đồng. Chênh lệch = VT - VP = 92.557.698 – 91.564.292 = 993.406 nghìn đồng. _ Cân đối này thể hiện Công ty đang làm ăn phát đạt, hoạt động sản xuất kinh doanh được phát triển mở rộng nhưng doanh nghiệp thiếu vốn để kinh doanh mở rộng phải đi vay thêm vì nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty đã không đủ bù đắp cho tài sản cố định và tài sản lưu động hiện có của mình như phân tích ở cân đối 1 cả trong 3 năm. Nhưng do lượng vốn đi vay cũng không đáp ứng nổi mức vốn thiếu nên cả hai thời điểm doanh nghiệp đều đi chiếm dụng vốn. Số vốn đi chiếm dụng trong 3 năm 2008 – 2010 lần lượt là: 84.026.001 nghìn đồng, 5.729.145 nghìn đồng và 993.406 nghìn đồng, số vốn đi chiếm qua 3 năm đã giảm dần đi cho thấy doanh nghiệp đã có những bước phát triển trong kinh doanh, khắc phục được phần nào lượng vốn thiếu hụt phải đi vay bên ngoài. Đây là điều tốt trong doanh nghiệp nhưng cần phải cố gắng hơn nữa vì điều này ảnh hưởng không nhỏ đến các khoản phải trả của Công ty trong thời gian tới. Nhưng tình hình thực tế của công ty thực khác so với cân đối vì công ty sẽ không chỉ đi vay bên ngoài mà còn phụ thuộc và nhiều yếu tố khác nữa như các khoản phải cho người bán, cho công nhân viên, cho nội bộ công ty, các khoản nợ đến hạn và số vốn người mua ứng trước cho công ty nên ta phải đi phân tích theo: [III(A) + V(A)] TÀI SẢN = [A - VAY] NGUỒN VỐN Đầu năm: VT = 61.129.859 + 3.735.426 = 64.865.285 nghìn đồng. VP = 127.653.094 -39.891.577 = 87.761.517 nghìn đồng. Chênh lệch = VP - VT = 87.761.517 – 64.865.285 = 22.896.232 nghìn đồng. Năm 2009: VT = 40.778.563 +2.389.954 = 43.168.517 nghìn đồng. VP = 113.459.094 – 64.551.432 = 48.907.662 nghìn đồng. Chênh lệch = VP - VT = 48.907.662 – 43.168.517 = 5.739.145 nghìn đồng. Năm 2010: VT = 74.626.578 + 2.465.122 = 77.091.700 nghìn đồng. VP = 163.931.508 – 85.772.766 = 78.158.742 nghìn đồng. Chênh lệch = VP - VT = 78.158.742 – 77.091.700 = 1.067.042 nghìn đồng. _ Như ở cân đối cho thấy Công ty ngoài việc đi vay vốn đã đi chiếm dụng vốn của đối tượng khác, số vốn đi chiếm dụng qua các năm đã giảm hơn 4 lần số vốn đi chiếm dụng ở năm trước (năm 2008 là 22.896.232 nghìn đồng, năm 2009 là 5.739.145 nghìn đồng và năm 2010 là 1.067.042 nghìn đồng). Điều này cho thấy công ty đã có những chuyển biến tốt trong mối quan hệ giữa Công ty với các đơn vị bị chiếm dụng vốn nếu các khoản vay là quá hạn, không hợp pháp... Nhưng công ty vẫn còn đi chiếm dụng vốn của các doanh nghiệp khác một phần là do do đặc thù của ngành nghề kinh doanh, các công trình có giá trị lớn, thời gian hoàn thành lâu, vốn đầu tư cho thi công một công trình nhiều, để nghiệm thu một công trình và hạch toán có thể kéo dài 2 đến 3 năm. Vì vậy khi kết thúc mỗi kỳ kế toán con số doanh nghiệp còn nợ của nhà cung ứng nhiều, phải vay ngắn hạn lớn... Như vậy, tình hình tài chính của Công ty đã chuyển biến khả quan vì số nợ vay và số đi chiếm dụng ngày càng giảm xuống. Để cụ thể hơn tình hình tài chính của công ty là tốt hay xấu, vì trong thực tế kể cả lúc thừa lẫn lúc thiếu vốn thì các doanh nghiệp đều phải thường xuyên chiếm dụng vốn lẫn nhau. Đánh giá sơ bộ ta có thể thấy được quy mô tài sản mà công ty sử dụng cũng như khả năng huy động vốn từ các nguồn khác nhau của công ty ngày một tăng, chứng tỏ công ty có điều kiện mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, mở rộng địa bàn hoạt động, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Điều này được thể hiện rõ qua cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty. Bảng 2.3: Bảng cân đối kế toán của công ty Đơn vị tính: nghìn đồng, % Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 2009/2008 2010/2009 +/- % ss +/- % ss TÀI SẢN: 133.882.824 116.986.842 169.723.034 -16.895.982 - 12,62 52.736.192 45,08 A. TSLĐ và ĐTTC ngắn hạn 105.408.584 86.859.500 139.130.925 -20.507.009 -19,10 52.271.425 60,18 I. Tiền 5.377.080 432.774 7.253.833 -4.944.306 -91,95 6.821.059 1576 II. ĐTTC ngắn hạn _ _ _ _ _ _ _ III. Các khoản phải thu 61.129.859 40.778.563 74.626.578 -20.351.296 -33,29 33.848.015 83,00 IV. Hàng tồn kho 35.166.219 43.258.209 54.785.392 8.091.990 23,01 11.527.183 26,65 V. TSLĐ khác 3.735.426 2.389.954 2.465.122 -1.345.472 -36,02 75.168 3,14 B. TSCĐ và ĐTTC dài hạn 28.474.240 30.127.342 30.592.109 1.653.102 5,81 464.767 1,54 I.TSCĐ 26.506.315 30.117.342 30.518.473 3.611.027 13,62 401.131 1,33 II.ĐTTC dài hạn 443.600 10.000 10.000 -433.600 -97,74 _ _ III.Chi phí XDCBDD 1.524.325 _ 63.636 -1.524.325 -100 63.636 _ NGUỒN VỐN 133.882.824 116.986.842 169.723.034 -16.895.982 -12,62 52.736.192 45,08 A. Nợ phải trả 127.653.094 113.459.094 163.931.508 -14.194.000 -11,12 50.472.414 44,49 I.Nợ ngắn hạn 120.607.381 103.377.560 144.641.945 -17.229.821 -14.28 41.264.385 39,92 1. Vay ngắn hạn 39.891.577 64.551.432 85.772.766 24.659.855 61,82 21.221.334 32,87 2.Nợ dài hạn đến hạn trả _ 5.250.700 5.690.046 5.250.700 _ 439.346 8,37 3.Phải trả người bán 9.261.714 14.475.618 23.499.720 5.213.904 56,29 9.024.102 62,34 4.Người mua trả trước 16.334.168 10.231.425 9.039.567 -6.103.743 -37,37 -1.191.858 -11,6 5.Thuế, các khoản phải nộp -2.589.051 -169.467 -417.856 2.419.584 0,93 -248.389 146,6 6.Phải trả cho CNV 4.206.108 2.394.480 5.553.747 -1.811.628 -43,07 3.159.267 131,9 7.Phải trả cho nội bộ 48.553.637 5.018.581 11.502.627 -43.535.056 -89,66 6.484.046 129,2 8.Các khoản phải trả, phải nộp khác 4.949.228 1.624.788 4.001.328 -3.324.440 -67,17 2.376.540 146,3 II. Nợ dài hạn 7.045.713 10.016.534 19.289.563 2.970.821 42,16 9.273.029 92,58 III.Nợ khác _ 65.000 _ 65.000 _ -65.000 -100 B. Vốn chủ sở hữu 6.229.730 3.527.748 5.791.526 -2.701.982 -43,37 2.263.778 64,17 I.Vốn quỹ 529.527 138.695 364.605 -390.832 -73,81 225.910 162,9 II.Vốn kinh doanh 4.058.970 3.511.176 5.141.605 -547.794 -13,49 1.630.429 46,43 IIILợi nhuận chưa phân phối 258.950 -81.554 257.785 -340.504 -131,5 339.339 416,1 IV.Nguồn vốn đầu tư XDCB 440.977 _ _ -440.977 -100 _ _ V.Nguồn kinh phí, quỹ khác 941.286 -40.569 27.531 -981.855 -104,3 68.100 167,9 (Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2008, 2009 và 2010) Phân tích cơ cấu tài sản: Căn cứ vào bảng cân đối kế toán ta lập bảng cơ cấu tài sản của công ty trong 3 năm, ta có: Bảng 2.4: Bảng cơ cấu tài sản của công ty Đơn vị tính: nghìn đồng, % Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 2009/2008 2010/2009 Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng A.TSLĐ và ĐTTC ngắn hạn 105.408.584 78,73 86.859.500 74,25 139.130.925 81,98 -4,48 7,73 I. Tiền 5.377.080 4,02 432.774 0,37 7.253.833 4,27 -3,65 3,9 II. ĐTTC ngắn hạn _ _ _ _ _ _ _ _ III. Các khoản phải thu 61.129.859 45,66 40.778.563 34,86 74.626.578 43,97 -10,8 9,11 IV. Hàng tồn kho 35.166.219 26,27 43.258.209 36,98 54.785.392 32,28 10,71 -4,7 V. TSLĐ khác 3.735.426 2,78 2.389.954 2,04 2.465.122 1,46 -0,74 -0,58 B. TSCĐ và ĐTTC dài hạn 28.474.240 21,27 30.127.342 25,75 30.592.109 18,02 4,48 -7,73 I.TSCĐ 26.506.315 19,80 30.117.342 25,74 30.518.473 17,98 5,94 -7,76 II.ĐTTC dài hạn 443.600 0,33 10.000 0,01 10.000 0,005 -0,32 -0,005 III.Xây dựng cơ bản dở dang 1.524.325 1,14 _ _ 63.636 0,035 -1,14 _ TỔNG TÀI SẢN: 133.882.824 100 116.986.842 100 169.723.034 100 _ _ (Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2008, 2009 và 2010) _ Dựa vào bảng cơ cấu tài sản ta thấy tỷ trọng của tài sản lưu động năm 2009 giảm 4,48% so với năm 2008 và năm 2010 tăng 7,73% so với năm 2009 cụ thể: Trong năm 2008, chỉ tiêu các khoản phải thu chiếm tới 45,66% - đây là tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản của công ty cho thấy doanh nghiệp đã bị chiếm dụng vốn quá nhiều nhưng đến năm 2009 tỷ trọng của chỉ tiêu này đã giảm đi 10,8%. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp đã có biện pháp khắc phục tình trạng bị chiếm dụng vốn cần phát huy. Năm 2010 tỷ trọng của chỉ tiêu các khoản phải thu này lại tăng lên 9,11%. Đây là điều không nên cho thấy tình trạng sử dụng vốn của công ty dao động qua 3 năm bất ổn cần phải tìm phương pháp để ổn định. Chỉ tiêu hàng tồn kho chiếm tỷ trọng 26,27% vào năm 2008; 36,98% (tăng 10,71%) vào năm 2009 nhưng đến năm 2010 tỷ trọng của chỉ tiêu này đã giảm đi 4,7% (chiếm 32,28%). Cho thấy vào năm 2009 do tình hình thị trường xây dựng bất ổn nên đã làm tồn đọng một lượng lớn hàng tồn kho và doanh nghiệp đã những bước đi kế hoạch sản xuất kinh doanh khá tốt làm cho năm 2010 đã giảm được lượng hàng tồn kho chưa đưa vào trong hoạt động sản xuất. Chỉ tiêu tiền trong năm 2009 có xu hướng giảm khá mạnh 3,65% và tăng khá mạnh 3,9% lại vào năm 2010. Tỷ trọng của chỉ tiêu tiền năm 2009 đã giảm xuống mà tỷ trọng của hàng tồn kho lại tăng nên sẽ làm mất đi sự cân đối tạo rủi ro rất lớn đối với doanh nghiệp nếu khách hàng không thanh toán kịp. Ngược lại năm 2010 tỷ trọng hàng tồn kho lại giảm đi trong khi tỷ trọng của các loại tiền lại tăng- điều này đã cho thấy công ty đã tự chủ được nguồn tài sản lưu động của mình không phải lệ thuộc quá vào các khoản thu của khách hàng. _ Năm 2009 công ty đã chú trọng vào việc đầu tư vào tài sản cố định để đẩy mạnh năng suất kinh doanh nên làm cho tỷ trọng của chỉ tiêu này tăng lên 5,94% - điều này cho thấy công ty rất chú trọng đến việc đầu tư chiều sâu, trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại phục vụ cho sản xuất và không chú trọng việc đầu tư dài hạn. Và cũng do đã đầu tư khá đầy đủ vào tài sản cố định nên vào năm 2010 tỷ trọng này đã giảm dần xuống 7,76%. Đây cũng là điều hợp lý trong việc phân bổ tài chính của doanh nghiệp. Để đánh giá đầy đủ và kết luận chính xác hơn về tình hình đầu tư chiều sâu này chúng ta xét tỷ suất cơ cấu tài sản sau: Bảng 2.5: Bảng tỷ số cơ cấu tài sản của công ty năm 2008, 2009 và 2010. Đơn vị tính: nghìn đồng, lần, % Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 2009/2008 2010/2009 +/- % ss +/- % ss TSCĐ 26.506.315 30.117.342 30.518.473 3.611.027 13,62 401.131 1,33 ĐTTC dài hạn 443.600 10.000 10.000 -433.600 -97,74 _ _ Tổng tài sản 133.882.824 116.986.842 169.723.034 -16.895.982 -12,62 52.736.192 45,08 Tỷ số cơ cấu tài sản 0,20 0,26 0,18 0,06 30,00 -0,08 -30,77 (Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2008, 2009 và 2010) Dựa vào bảng số liệu ta thấy tỷ số cơ cấu tài sản năm 2009 tăng 0,06 lần ứng với 30% so với năm 2008 cho thấy công ty đã chú trọng đầu tư về cơ sở vật chất mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. Nhưng tỷ số này lại giảm đi 0,08 lần vào năm 2010 cho thấy công ty đã không chú trọng đầu tư vào cơ sở vật chất nữa mà chuyển sang chú trọng vào tài sản lưu động của công ty. Sự thiếu chú trọng đầu tư về cơ sở vật chất này là do công ty vào năm 2009 đã đầu tư chiều sâu vào TSCĐ và đầu tư dài hạn nên đến năm 2010 thì cơ sở vật chất của công ty đã gần như hoàn thiện nên công ty đã có chiều hướng chuyển đổi hướng đầu tư. Phân tích cơ cấu nguồn vốn: Bảng 2.6: Bảng cơ cấu nguồn vốn của công ty Đơn vị tính: nghìn đồng, % Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 2009 /2008 2010 /2009 Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng A. Nợ phải trả 127.653.094 95,35 113.459.094 96,98 163.931.508 96,59 1,63 -0,39 I.Nợ ngắn hạn 120.607.381 90,09 103.377.560 88,37 144.641.945 85,22 -1,72 -3,15 1. Vay ngắn hạn 39.891.577 29,8 64.551.432 55,18 85.772.766 50,54 25,38 -4,64 2.Nợ dài hạn đến hạn trả _ _ 5.250.700 4,49 5.690.046 3,35 4,49 -1,14 3.Phải trả người bán 9.261.714 6,92 14.475.618 12,37 23.499.720 13,84 5,45 1,47 4.Người mua trả trước 16.334.168 12,2 10.231.425 8,75 9.039.567 5,33 -3,45 -3,42 5.Thuế, các khoản phải nộp -2.589.051 -1,93 -169.467 -0,14 -417.856 -0,25 1,79 -0,11 6.Phải trả cho CNV 4.206.108 3,14 2.394.480 2,05 5.553.747 3,27 -1,09 1,22 7.Phải trả cho nội bộ 48.553.637 36,27 5.018.581 4,29 11.502.627 6,78 -31,98 2,49 8. Các khoản phải trả, phải nộp khác 4.949.228 3,69 1.624.788 1,38 4.001.328 2,36 -2,31 0,98 II. Nợ dài hạn 7.045.713 5,26 10.016.534 8,55 19.289.563 11,37 3,29 2,82 III.Nợ khác _ _ 65.000 0,06 _ _ 0,06 -0,06 B. Vốn chủ sở hữu 6.229.730 4,65 3.527.748 3,02 5.791.526 3,41 -1,63 0,39 I.Vốn quỹ 529.527 0,39 138.695 0,12 364.605 0,21 -0,27 0,09 II.Vốn kinh doanh 4.058.970 3,03 3.511.176 3 5.141.605 3,03 -0,03 0,03 III.LN chưa phân phối 258.950 0,2 -81.554 -0,07 257.785 0,15 -0,27 0,22 IV.NV đầu tư XDCB 440.977 0,33 _ _ _ _ -0,33 _ V.Nguồn kinh phí,quỹ khác 941.286 0,7 -40.569 -0,03 27.531 0,02 -0,73 0,05 TỔNG NGUỒN VỐN 133.882.824 100 116.986.842 100 169.723.034 100 _ _ (Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2008, 2009 và 2010) Qua số liệu phân tích ta thấy tình hình nguồn vốn của công ty đã có những chuyển biến khá cụ thể: _ Tình hình nợ phải trả của công ty năm 2009 giảm 14.194.000 nghìn đồng (mục A.Nguồn vốn ở bảng cân đối kế toán qua 3 năm) nhưng tỷ trọng lại tăng 1,63% so với năm 2008. Sự tăng tỷ trọng này là do chỉ tiêu vay ngắn hạn năm 2009 tăng xấp xỉ 2 lần tỷ trọng năm 2008 (chiếm 55,18% ứng với tăng 25,38%) cho thấy tình trạng huy động vốn của công ty năm 2009 không được khả quan vì phải đi vay của ngân hàng một số lượng lớn tiền để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh kéo theo tỷ trọng của các chỉ tiêu như phải trả cho người bán, nợ dài hạn đến hạn trả và nợ dài hạn đều tăng 5,45%; 4,49%; 3,29%. Mặc dù đã vay ngắn hạn để kinh doanh nhưng do tình hình thị trường đã làm cho công ty phải thanh lý bớt một số dự án có hiệu quả thấp nên đã làm giảm tỷ trọng của chỉ tiêu phải cho công nhân viên và nội bộ là 1,09% và 31,98%. Đây là mặt không tích cực của doanh nghiệp cho thấy doanh nghiệp hoạt động kinh doanh không có hiệu quả cần khắc phục. _ Năm 2010 nợ phải trả tăng 50.472.412 nghìn đồng (mục A.Nguồn vốn ở bảng cân đối kế toán qua 3 năm) nhưng lại chỉ chiếm tỷ trọng 96,59% giảm 0,39% so với năm 2009. Sự giảm tỷ trọng này là do công ty đã tăng tỷ trọng vốn chủ sở hữu để mở rộng tình hình sản xuất kinh doanh. Các khoản nợ ngắn hạn như vay ngắn hạn, nợ dài hạn đến hạn trả, và người mua trả trước đều giảm tỷ trọng lần lượt là 4,94 %; 1,14 %; 3,41% cho ta thấy được công ty đã từ có được nguồn vốn riêng của mình nên không đi vay tiền ở bên ngoài nữa nhưng tỷ trọng về chỉ tiêu người mua trả trước lại giảm 3,41% cho thấy khách hàng trả tiền trước cho công ty đã giảm. Điều này công ty có được những khách hàng thân thiết, tín nhiệm nên mới doanh nghiệp mới không cần khách hàng ứng trước cho mình. Tỷ trọng vốn chủ sở hữu tăng 0,39% trên toàn nguồn vốn của công ty nhưng vẫn chiếm tỷ trọng quá nhỏ so với tổng nguồn vốn trong đó vốn quỹ để lại phục vụ cho hoạt động năm tiếp theo của công ty thì lại gia tăng tỷ trọng khá cao 0,09%; còn vốn kinh doanh thì chỉ tăng 0,03%. Cho thấy công ty phân bổ nguồn vốn chủ sở hữu không hợp lý cần phải phân bổ lại để nguồn vốn sở hữu có thể phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh một cách tốt nhất. Mặt khác để biết sâu hơn về tình hình tài chính về khả năng tự tài trợ về mặt tài chính và mức độ tự chủ trong sản xuất kinh doanh và những khó khăn doanh nghiệp gặp phải trong khai thác các nguồn vốn ta phân tích 2 tỷ suất sau: Tỷ suất cơ cấu nguồn vốn: Bảng 2.7: Bảng tỷ số cơ cấu nguồn vốn của công ty năm 2008, 2009 và 2010. Đơn vị tính: nghìn đồng, % Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 2009/2008 2010/2009 +/- % ss +/- % ss NVCSH 6.229.730 3.527.748 5.791.526 -2.701.982 -43,37 2.263.778 64,17 Tổng NV 133.882.824 116.986.842 169.723.034 -16.895.982 -12,62 52.736.192 45,08 Tỷ số nợ 4,65 3,02 3,41 -1,63 -35,05 0,39 12,91 (Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2008, 2009 và 2010) Nhìn vào kết quả tính tỷ suất trên, ta thấy trong cả 3 năm thì khả năng đảm bảo về mặt tài chính của Công ty rất thấp càng ngày càng giảm xuống từ 4,65 chỉ còn 3,41% (năm 2008 là 4,65%; năm 2009 là 3,02%; năm 2010 là 3,41%). Nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng thấp trong tổng nguốn vốn cho nên doanh nghiệp không có đủ khả năng đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp đối với ngân hàng và các nhà cung cấp là chưa cao. Vì hiện nay tỷ suất này phải bằng hoặc lớn hơn 50% thì Công ty được cho khả năng đảm bảo về mặt tài chính, chủ động trong kinh doanh. Tỷ suất nợ: Bảng 2.8: Tỷ số nợ của công ty năm 2008, 2009 và 2010. Đơn vị tính: nghìn đồng, lần, % Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 2009/2008 2010/2009 +/- % ss +/- % ss Nợ phải trả 127.653.094 113.459.094 163.931.508 -14.194.000 -11,92 50.472.414 44,49 Tổng NV 133.882.824 116.986.842 169.723.034 -16.895.982 -12,62 52.736.192 45,08 Tỷ số nợ 0,95 0,97 0,966 0,02 2,1 -0,004 0,41 (Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2008, 2009 và 2010) Qua bảng phân tích tỷ số nợ, ta thấy hệ số nợ của công ty gần bằng 1 cho thấy công ty muốn gia tăng lợi nhuận và muốn toàn quyền kiểm soát doanh nghiệp nên đã để cho hệ số nợ quá cao. Công ty cần có biện pháp để tránh tình trạng mất khả năng thanh toán. Hê số nợ năm 2009 so với năm 2008 đã tăng lên 0,02 lần cho thấy tình hình nợ trong năm 2009 đã tăng nhanh hơn so với tổng tài sản của công ty (nợ phải trả giảm 14.194.000 nghìn đồng nhưng tổng tài sản lại giảm tới 16.895.982 nghìn đồng). Giữa năm 2009 và năm 2010 có sự giảm dần nhưng không đáng kể. Lý giải điều này: ta thấy tốc độ tăng của nợ phải trả nhanh là 44,49% ứng với 50.472.414 nghìn đồng, năm 2009 là 113.459.094 nghìn đồng, năm 2010 là 163.931.508 nghìn đồng. Trong đó, chủ yếu do nợ dài hạn tăng, năm 2009 là 10.016.534 nghìn đồng, năm 2010 là 19.289.563 nghìn đồng tăng 9.273.029 nghìn đồng tương ứng 92,58 % (mục II.A.Nguồn vốn ở bảng 2.3- bảng cân đối kế toán qua 3 năm) do doanh nghiệp đầu tư vào TSCĐ. Tỷ trọng nợ ngắn hạn giảm nhẹ trong tổng nợ. Còn tài sản tăng với tốc độ chậm hơn: năm 2010 tăng 52.736.192 nghìn đồng tương ứng 45,08% so với năm 2009. Điều này do chính sách của công ty năm 2010 tăng nguồn vốn dài hạn để đầu tư cho nhà xưởng, máy móc hình thành nên tài sản cố định của công ty. Do doanh nghiệp tăng nợ dài hạn để đầu tư vào TSCĐ nên nguồn đầu tư vào TSCĐ chủ yếu do nợ dài hạn mà ít sử dụng vốn chủ sở hữu để tài trợ. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định: Vốn cố định là loại vốn quan trọng của bất cứ doanh nghiệp nào, có thể hiện một phần quy mô của doanh nghiệp. Để phân tích tình hình sử dụng vốn cố định của công ty ta đi phân tích các chỉ tiêu sau: Bảng 2.9: Cơ cấu về tài sản cố định năm 2008, 2009 và 2010. Đơn vị tính: nghìn đồng,lần Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 2009/2008 2010/2009 +/- % ss +/- % ss 1.TSCĐ 26.506.315 30.117.342 30.518.473 3.611.027 13,62 401.131 1,33 2.Nguyên giá TSCĐ 38.152.302 52.510.231 61.692.383 14.357.929 37,63 9.182.152 17,49 3.Khấu hao TSCĐ -11.645.987 -22.392.889 -31.173.910 -10.746.902 92,28 -8.781.021 39,21 4.Doanh thu 136.546.924 131.362.102 169.799.000 -5.184.822 -3,8 38.436.898 29,26 5.Lợi nhuận thuần 7.667.530 8.195.660 17.896.657 528.130 6,89 9.700.997 118,37 Hiệu suất sử dụng TSCĐ = 4/1 5,15 4,36 5,56 -0,79 -15,34 1,2 27,52 Sức sinh lợi của TSCĐ = 5/1 0,29 0,27 0,59 -0,02 -6,9 0,32 118,52 Hiệu suất hao phí TSCĐ = 2/4 0,28 0,4 0,36 0,12 42,86 -0,04 -10,00 (Nguồn: _ Bảng kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008, 2009 và 2010) _ Bảng cân đối kế toán năm 2008, 2009 và 2010) _ Hiệu suất sử dụng tài sản cố định của công ty năm năm 2008 đạt 5,15 có nghĩa cứ một đồng vốn bỏ đầu tư vào TSCĐ thì sẽ đem lại cho công ty 5,15 đồng nhưng đến năm 2009 hiệu suất sử dụng TSCĐ giảm xuống chỉ còn 4,36 có nghĩa cứ một đồng vốn bỏ đầu tư vào TSCĐ thì công ty chỉ có 4,36 đồng doanh thu giảm đi 0,79 đồng so với năm 2009. Sự giảm này là do công ty có đầu tư thêm TSCĐ mới với giá trị của nguyên giá TSCĐ tăng 14.357.929 nghìn đồng 37,63% và TSCĐ được khấu hao dần nên giá trị còn lại giảm dần cho đến những năm tiếp theo làm cho tổng giá trị TSCĐ năm 2009 tăng 13,62% ứng với 3.611.027 nghìn đồng nên làm cho hiệu suất sử dụng TSCĐ giảm như (doanh thu năm 2009 cũng giảm 5.184.822 nghìn đồng). Riêng năm 2010 tổng TSCĐ không thay đổi trong khi đó doanh thu năm 2010 tăng mạnh nên hiệu suất TSCĐ năm 2010 tăng lên khá cao. _ Sức sinh lợi của vốn cố định năm 2009 đã giảm 0,02 so với năm 2008 mặc dù công ty đã đầu tư TSCĐ tăng 3.611.027 nghìn đồng. Đây là mặt không tốt của doanh nghiệp cho thấy doanh nghiệp đã sử dụng giá trị TSCĐ không hết năng suất đầu tư Sức sinh lợi của vốn cố định năm 2010 tăng nhiều so với năm 2009. Nếu như một đồng vốn cố định đem lại 556 nghìn đồng doanh thu trong năm 2010 thì cũng 1 đồng đó chỉ đem lại 59 nghìn đồng lợi nhuận thuần của một đồng vốn cố định bình quân đã cho thấy sức sinh lợi của tài sản cố định đã tăng lên (32 nghìn đồng với 27 nghìn đồnh của năm 2009). Tuy mức tăng này chưa cao nhưng cũng chứng tỏ công ty đã cố gắng không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định bằng cách khai thác và kết hợp tối đa công suất của chúng. Đối với loại hình doanh nghiệp xây dựng thì tài sản cố định có đóng góp rất lớn vào hoạt động kinh doanh vì vậy việc sử dụng có hiệu quả tài sản cố định là một điều rất quan trọng, nó giúp cho đơn vị nâng cao được hiệu quả kinh doanh. Vì vậy có thể nói đây là một lỗ lực lớn của đơn vị trong vấn đề quản lý và sử dụng tài sản cố định. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động: Khi phân tích tình hình chung của vốn lưu động, ta cần tính ra các chỉ tiêu rồi so sánh giữa kỳ phân tích với kỳ trước, nếu các chỉ tiêu này tăng lên thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng tăng lên và ngược lại. Bảng 2.10: Cơ cấu về tài sản lưu động năm 2008, 2009 và 2010. Đơn vị tính: nghìn đồng,lần, ngày Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 2009/2008 2010/2009 +/- % ss +/- % ss 1.TSLĐ 105.408.584 86.859.500 139.130.925 -20.507.009 -19,10 52.271.425 60,18 2.Doanh thu 136.546.924 131.362.102 169.799.000 -5.184.822 -3,8 38.436.898 29,26 3.Lợi nhuận thuần 7.667.530 8.195.660 17.896.657 528.130 6,89 9.700.997 118,37 4.Hiệu suất sử dụng TSLĐ = 2/1 1,3 1,51 1,22 0,21 16,15 -0,29 -19,2 Sức sinh lợi của TSLĐ = 3/1 0,07 0,09 0,13 0,02 28,57 0,04 44,44 Số ngày của 1 vòng quay = 365/(4) 281 242 299 -39 -13,88 57 23,55 (Nguồn: _ Bảng kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008, 2009 và 2010) _ Bảng cân đối kế toán năm 2008, 2009 và 2010) _ Qua bảng phân tích ta thấy tình hình sử dụng vốn lưu động không ổn định. Vào năm 2009 hiệu suất sử dụng TSLĐ tăng lên 0,21 lần là do TSLĐ giảm 20.507.009 nghìn đồng mà doanh thu trong năm lại giảm xuống 5.184.822 nghìn đồng nhưng hiệu suất sử dụng tài sản lại tăng lên. Đây là mặt tốt của doanh nghiệp cho thấy doanh nghiệp đã sử dụng tốt TSLĐ nhưng đến năm 2010 mặc dù cả giá trị TSLĐ và doanh thu đều tăng nhưng hiệu suất sử dụng tài sản lại giảm mất 0,29. Như vậy vào năm 2010 công ty đã không sử dụng tốt tài sản lưu động. _ Mặc dù hiệu suất sử dụng vốn lưu động của công ty không ổn định (năm 2008 là 1,3; năm 2009 là 1,51 còn năm 2010 là 1,22) nhưng sức sinh lợi của TSLĐ qua 3 năm đầu tăng lên từ 0,07 đến 0,13 cho thấy công ty đã sử dụng hết đồng vốn lưu động của mình. Chúng ta không chỉ quan tâm đến vòng quay TSLĐ mà còn phải lưu ý đến vòng quay tồn kho trong công ty. Vì hàng tồn kho có ảnh hưởng gián tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của công ty, do đó công ty phải quản lý tốt hàng tồn kho của mình để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Vòng quay tồn kho phản ánh số lần hàng tồn kho được bán ra trong kỳ kế toán và có ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu vốn luân chuyển. Con số này càng cao chứng tỏ khả năng bán ra càng lớn. Trên góc độ chu chuyển vốn thì hệ số quay vòng tồn kho lớn sẽ giảm bớt được số vốn đầu tư vào công việc này, hiệu quả sử dụng vốn sẽ cao hơn. Tuy nhiên, khi phân tích cũng cần phải chú ý đến những nhân tố khác ảnh hưởng đến hệ số quay vòng tồn kho như việc áp dụng phương thức bán hàng, kết cấu hàng tồn kho, thị hiếu tiêu dùng, tình trạng nền kinh tế, đặc điểm theo mùa vụ của doanh nghiệp, thời gian giao hàng của nhà cung cấp... Bảng 2.11: Bảng vòng quay tồn kho năm 2008, 2009 và 2010. Đơn vị tính: nghìn đồng, %, vòng, ngày Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 2009/2008 2010/2009 +/- % ss +/- % ss Giá vốn hàng bán 128.879.394 123.166.442 151.902.343 -5.712.952 -4,43 28.735.901 23,23 Hàng tồn kho 35.116.219 43.258.209 54.785.392 8.091.990 23,01 11.527.183 26,65 Vòng quay TK 3,67 2,85 2,77 -0,82 -22,34 -0,08 2,8 Số ngày của vòng quay TK 99,5 128,1 131,7 28,6 28,74 3,6 2,81 (Nguồn: _ Bảng kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008, 2009 và 2010) _ Bảng cân đối kế toán năm 2008, 2009 và 2010) _ Hệ số quay vòng hàng tồn kho giảm dần theo các năm: năm 2008 là 3,67 lần; năm 2009 là 2,85 lần; năm 2010 còn 2,77 lần phản ánh sự giảm sút trong việc xây dựng. Hệ số quay vòng hàng tồn kho năm 2009 được luân chuyển 2,85 lần giảm 0,82 lần trong chu kỳ kinh doanh của công ty, năm 2010 là 2,77 lần giảm 0,08 lần so với năm 2009. Nguyên nhân là do giá cả thị trường có rất nhiều biến động lên xuống thất thường làm cho chiến lược kinh doanh vật liệu xây dựng, hàng nhập khẩu vật tư thay đổi, khách hàng cũng có tâm lí không đầu tư vào ngành nghề của công ty. Hệ số quay vòng hàng tồn kho giảm đi lại làm cho số ngày của 1 vòng quay kho hàng tăng lên. Từ 99,5 ngày năm 2008 tăng lên 128,1 ngày năm 2009 (tăng 28,74 ngày) và đến năm 2010 là 131,7 ngày (tăng 2,81 ngày). _ Kết quả này cũng là bình thường với các công ty xây dựng, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của nghành xây dựng, nhưng mức tăng như vậy là lớn, quản trị công ty cần xem xét lại các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán: Phân tích tình hình công nợ: Để xem xét tình hình công nợ của công ty diễn biến như thế nào chúng ta nên đi phân tích các khoản phải thu và phải trả của công ty trong 3 năm đã tăng lên hay giảm xuống. Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 2009/2008 2010/2009 Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng +/ - % ss +/ - % ss I. Các khoản phải thu 61.482.061 100 42.245.778 100 76.471.393 100 -19.236.283 -31,29 34.225.615 81,01 1. Phải thu của khách hàng 37.781.987 61,45 38.244.928 90,53 61.131.807 79,94 463.041 1,23 22.886.879 59,84 2. Trả trước cho người bán 12.418 0,02 1.051.526 2,49 4.097.587 5,36 1.039.108 8367,8 3.046.061 289,68 3. Phải thu nội bộ 22.473.559 36,56 754.451 1,79 8.966.808 11,73 -21.719.108 -96,64 8.212.357 1088,5 4. Phải thu khác 861.895 1,4 286.400 0,68 430.376 0,56 -575.495 -66,77 143.976 50,27 5. Thuế GTGT được khấu trừ _ _ 441.258 1,04 _ _ 441.258 _ _ _ 6. Dự phòng phải thu khó đòi _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ 7. Tạm ứng 352.202 0,57 1.457.215 3,45 1.844.815 2,41 1.105.013 313,74 387.600 26.6 8. Tài sản thiếu _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ 9. Thế chấp ký cược _ _ 10.000 0,02 _ _ 10.000 _ _ _ II. Các khoản phải trả 127.653.094 100 113.459.091 100 163.931.508 100 -14.194.000 -11,12 50.472.414 44,49 1. Vay ngắn hạn 39.891.577 29,8 64.551.432 55,18 85.772.766 50,54 24.659.855 61,82 21.221.334 32,87 2. Nợ dài hạn đến hạn trả _ _ 5.250.700 4,49 5.690.046 3,35 5.250.700 _ 439.346 8,37 3. Phải trả cho người bán 9.261.714 6,92 14.475.618 12,37 23.499.720 13,84 5.213.904 56,29 9.024.102 62,34 4. Người mua trả tiền trước 16.334.168 12,2 10.231.425 8,75 9.039.567 5,33 -6.103.743 -37,37 -1.191.858 -11,6 5.Thuế và các khoản phải nộp -2.589.051 -1,93 -169.467 -0,14 -417.856 -0,25 2.419.584 0,93 -248.389 146,6 6. Phải trả cho công nhân viên 4.206.108 3,14 2.394.480 2,05 5.553.747 3,27 -1.811.628 -43,07 3.159.267 131,9 7. Phải trả cho nội bộ 48.553.637 36,27 5.018.581 4,29 11.502.627 6,78 -43.535.056 -89,66 6.484.046 129,2 8. Phải trả khác 4.949.228 3,69 1.624.788 1,38 4.001.328 2,36 -3.324.440 -67,17 2.376.540 146,3 9. Vay dài hạn 7.045.713 5,26 10.016.534 8,55 19.289.563 11,37 2.970.821 42,16 9.273.029 92,58 10. Nợ khác _ _ 65.000 0,06 _ _ 65.000 _ -65.000 -100 Bảng 2.12: Bảng các khoản phải thu – chi của công ty qua 3 năm Đơn vị tính: nghìn đồng, % Về các khoản thu: _ Qua bảng phân tích ta thấy tổng các khoản phải thu của công ty biến động qua các năm là khá lớn. Đặc biệt, tổng các khoản phải thu trong năm 2010 tăng so với năm 2009 là 34.225.615 nghìn đồng tức là tăng tới 81,01%. Chứng tỏ trong kỳ công ty vẫn chưa thu hồi được một lượng vốn khá lớn bị đơn vị khác chiếm dụng. Do vậy, công ty cần phải có biện pháp hữu hiệu thu hồi tối ưu lượng vốn bị chiếm dụng này nhằm làm giảm bớt khó khăn về vốn cho công ty. _ Năm 2009 do tình hình thị trường nguyên vật liệu có biến động nên hoạt động kinh doanh của công ty đã gặp khó khăn, tổng các khoản phải thu của công ty là 42.245.778 nghìn đồng giảm tới 19.236.283 nghìn đồng ứng với 31,29%. Sự giảm tổng khoản thu là do phải thu từ nội bộ giảm tới 96,64% ứng với 21.719.108 nghìn đồng. _ Năm 2010 tổng các khoản phải thu tăng lớn chủ yếu do tăng các khoản phải thu của khách hàng, khoản này chiếm tới 90,53% tổng các khoản phải thu. Bởi vậy, công ty cần phải có những biện pháp khuyến khích khách hàng thanh toán tiền đúng hạn. Bên cạnh đó các khoản phải thu khác đều tăng như : Khoản phải thu nội bộ tăng 8.212.357 nghìn đồng tức là tăng tới 1088,5% so với năm 2009. Do vậy, làm cho tổng các khoản phải thu của công ty càng tăng. _ Công ty không có khoản dự phòng phải thu khó đòi. Điều này chứng tỏ công ty có mối quan hệ tốt với các bạn hàng, có các bạn hàng đáng tin cậy, do vậy khả năng không thu hồi được nợ từ các khách hàng là không thể xảy ra. Về các khoản chi: _ Theo bảng 2.12 ta thấy tổng các khoản phải trả của công ty có chuyển biến khá lớn. Năm 2009 tổng các khoản phải trả đã giảm tới 11,12% tương ứng với 14.194.000 nghìn đồng – do có sự chuyển biến giá cả nguyên vật liệu nhưng đến năm 2010 do thị trường của ngành đã có sự tiến triển nên các khoản phải trả đã gia tăng lên 50.472.414 nghìn đồng ứng với 44,49%. Đây là mặt tích cực của doanh nghiệp cho thấy doanh nghiệp đã kinh doanh có hiệu quả hơn nên phải chi trả nhiều hơn. _ Tổng các khoản phải trả năm 2010 tăng so với năm 2009 là 50.472.414 nghìn đồng tức là tăng tới 44,49% cho thấy sự giảm sút thanh toán các khoản nợ phải trả của công ty. Việc tăng các khoản nợ phải trả làm tăng tình trạng nợ nần dây dưa, đồng thời thể hiện một thực trạng tài chính không khả quan và việc công ty đi chiếm dụng một lượng vốn khá lớn của các đơn vị khác. _ Quản trị công ty cần xác định rõ nguyên nhân làm khê đọng các khoản phải trả và cần sớm có những biện pháp xử lý kịp thời các khoản công nợ, góp phần lành mạnh hoá tình hình hoạt động tài chính của công ty, tránh việc kinh doanh trong tương lai có thể bị giảm sút, công ty có thể mất khả năng thanh toán và rủi ro phá sản. _ Sự tăng lên của tổng các khoản phải trả là do nhiều nguyên nhân khác nhau. Trong đó, chỉ tiêu vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng các khoản phải trả, năm 2010 tăng so với đầu năm là 21.221.334 nghìn đồng tức là tăng 32,87% thể hiện công ty mở rộng quy mô xuất kinh doanh nên cần thêm vốn phục vụ cho quá trình sản xuất. Trong phần phân tích các khoản phải thu ta thấy lượng vốn bị khê đọng, bị các đơn vị khác chiếm dụng khá lớn, bên cạnh đó tổng nguồn vốn của công ty giữa năm 2009-2010 lại tăng lên chứng tỏ quy mô sản xuất của công ty tăng. Do vậy, có thể kết luận: Các khoản vay ngắn hạn của công ty tăng lên là để trả các khoản nợ đến hạn và bổ xung vào vốn sản xuất kinh doanh của công ty do bị đơn vị khác chiếm dụng. _ Các khoản nợ dài hạn đến hạn trả, phải trả cho người bán, người mua trả trước, phải trả cán bộ công nhân viên, các khoản phải trả khác tăng so với đầu năm. Các khoản này tăng thể hiện việc công ty chưa chú ý đến khâu thanh toán với bạn hàng, với nhà nước, chưa nâng cao được uy tín của công ty trong quan hệ sản xuất kinh doanh trên thị trường và sự tín nhiệm của khách hàng. Công ty vay vốn chủ yếu bằng nguồn vốn vay ngắn hạn, do đó thời gian trả nợ các khoản vay vốn này chỉ dưới một năm, phát sinh khoản chi phí trả lãi tiền vay khá lớn. Do vậy, công ty nên có các biện pháp thu hồi nhanh các khoản phải thu để bù bắp cho các khoản phải trả để không xảy ra tình trạng nợ quá hạn, mất khả năng thanh toán và chiếm dụng vốn bất hợp pháp. Nhìn chung, tình hình công nợ của công ty trong năm 2010 là không khả quan, các khoản phải thu, phải trả đều tăng một lượng lớn. Công tác thu hồi nợ và trả nợ chưa được công ty quan tâm thực hiện, chưa giảm được tình trạng nợ nần dây dưa, chiếm dụng vốn lẫn nhau gây mất khả năng thanh toán, làm khó khăn thêm cho tình hình tài chính của công ty. Nếu không có các biện pháp khắc phục kịp thời, công ty sẽ mất dần tính chủ động trong sản xuất kinh doanh, mất khả năng thanh toán, và có thể có nguy cơ dẫn đến phá sản. Tuy nhiên để hiểu rõ mức ảnh hưởng qua lại giữa 2 chỉ tiêu này ta đi phân tích tỉ lệ qua lại giữa 2 chỉ tiêu này: Bảng 2.13: Tỷ lệ giữa các khoản thu và chi năm 2008 -2010 Đơn vị tính: nghìn đồng CHỈ TIÊU NĂM 2008 NĂM 2009 NĂM 2010 Các khoản phải thu (1) 61.482.061 42.245.778 76.471.393 Các khoản phải trả (2) 127.653.094 113.459.091 163.931.508 Tỷ lệ (1)/(2) 48,16% 37,23% 46,65% (Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2008, 2009 và 2010) _ Kết quả trên cho thấy công ty đi chiếm dụng vốn nhiều hơn là bị chiếm dụng vốn (chiếm gần 50%) . Những khoản chiếm dụng này trong cả 3 năm là khá lớn gây ảnh hưởng xấu đến tình hình tài chính của công ty, đòi hỏi công ty phải cân đối lại tỷ trọng này. Tuy vậy, công ty cần phát huy hiệu quả sử dụng nguồn vốn đi chiếm dụng. Vào năm 2009 công ty đã cố gắng thu hồi các khoản phải thu làm cho tỷ lệ giữa khoản phải thu so với khoản phải trả giảm 10,93% (48,16% - 37,23%), tránh làm ứ đọng vốn. Nhưng đến năm 2010 tỷ lệ này lại tăng lên 9,42% (46,65% - 37,23%) là do công ty đã mở rộng thêm quy mô sản xuất kinh doanh nên làm tăng các khoản phải thu 34.225.615 nghìn đồng ứng với 81,01% trong khi đó các khoản phải trả cho việc mở rộng quy mô ấy lại tăng mạnh hơn so với các khoản phải trả năm 2009 là 50.472.414 nghìn đồng ứng với 44,49%. Đây là mặt không tốt của doanh nghiệp cần khắc phục để tánh tình trạng bị thiếu hụt vốn mà phải đi chiếm dụng của các đơn vị kinh doanh khác. Để đánh giá chính xác tình hình này chúng ta xét tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền qua chỉ tiêu: Vòng quay các khoản phải thu: _ Chỉ tiêu này cho biết mức độ hợp lý của số dư các khoản phải thu và hiệu quả của việc đi thu hồi công nợ. Nếu các khoản phải thu được thu hồi nhanh thì số vòng luân chuyển các khoản phải thu sẽ cao và doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên, số vòng luân chuyển các khoản phải thu nếu quá cao sẽ không tốt vì có thể ảnh hưởng đến khối lượng hàng tiêu dùng do phương thức thanh toán quá chặt chẽ. Số vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu thuần Bình quân các khoản phải thu Bảng 2.14: Bảng vòng quay các khoản phải thu năm 2008, 2009 và 2010. Đơn vị tính: nghìn đồng, lần, % Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 2009/2008 2010/2009 +/- % ss +/- % ss Các khoản thu 61.482.061 42.245.778 76.471.393 -19.236.283 -31,29 34.225.615 81,01 Bình quân các khoản thu 61.482.061 51.863.920 60.066.411 -9.618.141 -15,64 8.202.491 15,82 Doanh thu 136.546.924 131.362.102 169.799.000 -5.184.822 -3,8 38.436.898 22,64 Kỳ thu tiền bình quân 2,22 2,53 2,83 0,31 13,96 0,3 11,86 (Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2008, 2009 và 2010) Qua bảng số liệu ta thấy vòng quay các khoản phải thu của công ty trong 3 năm ngày tăng (năm 2008 là 2,22 lần; năm 2009 là 2,53 lần và năm 2010 là 2,83 lần) chứng tỏ công ty không bị các doanh nghiệp khác chiếm dụng vốn của mình. Điều này cho thấy công ty đã quản lý khá tốt các nguồn nợ và thực hiện tình hình thu hồi công nợ khá tốt. Đây là mặt tích cực c62n phát huy. Kỳ thu tiền bình quân: _ Được sử dụng để đánh giá khả năng thu tiền trong thanh toán trên cơ sở các khoản phải thu và doanh thu bình quân một ngày. Các khoản phải thu lớn hay nhỏ phụ thuộc vào chính sách thương mại của doanh nghiệp và các khoản trả trước. _ Chỉ tiêu này rất quan trọng vì nếu chu kỳ thu tiền bình quân lớn chứng tỏ khoản phải thu lớn, vốn doanh nghiệp bị chiếm dụng, gây khó khăn cho việc huy động vốn, nếu kỳ thu tiền bình quân nhỏ, các khoản phải thu nhỏ nhưng giao dịch với khách hàng và chính sách tín dụng thương mại bị hạn hẹp, quan hệ giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp khác giảm, thị trường giảm, do đó việc để chỉ tiêu kỳ thu tiền bình quân cao hay thấp tuỳ thuộc vào mục tiêu hiện tại của doanh nghiệp. Kỳ thu tiền bình quân = Các khoản phải thu x 360 = các khoản phải thu Doanh thu Doanh thu bình quân ngày Bảng 2.15: Bảng kỳ thu tiền bình quân năm 2008, 2009 và 2010. Đơn vị tính: nghìn đồng, lần, % Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 2009/2008 2010/2009 +/- % ss +/- % ss Các khoản thu 61.482.061 42.245.778 76.471.393 -19.236.283 -31,29 34.225.615 81,01 Doanh thu 136.546.924 131.362.102 169.799.000 -5.184.822 -3,8 38.436.898 22,64 Kỳ thu tiền bình quân 162,09 115,77 162,13 -46,32 28,58 46,36 40,04 (Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2008, 2009 và 2010) _ Kỳ thu tiền bình quân năm 2009 giảm 46,32 ngày so với năm 2008 là do doanh nghiệp gặp phải khó khăn do sự tăng giảm giá cả nguyên vật liệu nên làm cho doanh thu của công ty giảm 5.184.822 nghìn đồng ứng với 3,8% trong khi đó các khoản phải thu của doanh nghiệp lại giảm mạnh tới 31,19% tương đương 19.236.283 nghìn đồng nên làm cho kỳ thu tiền bình quân của công ty chỉ còn có 115,77 ngày. Đây là mặt tốt của doanh nghiệp. Năm 2010 kỳ thu tiền quân bình quân là 162,13 ngày; năm 2009 là 115,77 ngày, do tốc độ khoản phải thu tăng nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu. Điều này cho thấy khoản phải thu của doanh nghiệp cao, doanh nghiệp bị khách hàng chiếm dụng vốn: năm 2010 doanh thu 100 tỷ thỉ khoản phải thu là 45tỷ chiếm 45%, năm 2009 doanh thu là 100 tỷ thì khoản phải thu là 32 tỷ, chiếm gần 32% doanh thu. Phải thu khách hàng chiếm một lượng lớn làm cho doanh nghiệp bị khách hàng chiếm dụng một khoản vốn lớn hơn. Mặc dù khoản phải thu lớn hay nhỏ phụ thuộc nhiều vào chính sách tín dụng thương mại của doanh nghiệp, dựa vào chính sách này thị trường tiêu thụ của doanh nghiệp được mở rộng tuy nhiên vốn của doanh nghiệp bị ứ đọng trong khâu thanh toán. _ Bán chịu là một cách thứ thu hút khách hàng để tăng doanh thu. Việc bán chịu sẽ giúp giảm chi phí tồn kho của hàng hoá, làm cho tài sản cố định được sử dụng có hiệu quả hơn và hạn chế phần nào hao mòn vô hình của thiết bị, máy móc. Hơn nữa, nó còn có thể mang lại lợi nhuận tiềm năng cao hơn nhờ việc tăng giá do khách hàng mua chịu. Việc bán chịu có thể giúp doanh nghiệp đứng vững trên thị trường và trở nên giàu có nhưng cũng có thể đem đến những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là việc tăng chi phí đòi nợ, chi phí trả cho nguồn tài trợ để bù đắp sự thiếu hụt ngân quỹ, giá trị hàng hoá lâu được thực hiện làm giảm tốc độ chu chuyển của vốn, xác suất không trả tiền của người bán làm lợi nhuận bị giảm. Các khoản phải thu càng lớn chứng tỏ vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng càng nhiều (ứ đọng trong khâu thanh toán), ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Chính vì vậy, nhanh chóng thu hồi các khoản nợ phải thu là công việc quan trọng của công tác tài chính doanh nghiệp. Chính vì vậy, nhanh chóng thu hồi các khoản nợ phải thu là công việc rất quan tâm tới thời gian thu hồi khoản phải thu thông qua chỉ tiêu kỳ thu tiền bình quân. Phân tích khả năng thanh toán: Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để tài trợ cho các tài sản của mình, các doanh nghiệp không thể chỉ dựa vào nguồn vốn chủ sở hữu mà còn cần đến nguồn tài trợ khác là vay nợ. Việc vay nợ này được thực hiện cho nhiều đối tượng và dưới nhiều hình thức khác nhau. Với bất kỳ một đối tượng nào thì mục tiêu đầu tiên và quan trọng nhất khi cho vay là người cho vay sẽ xem xét xem doanh nghiệp có khả năng hoàn trả khoản vay không tức là khả năng thanh toán của doanh nghiệp ở mức độ nào. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ tài chính giữa các khoản có khả năng thanh toán trong kỳ với các khoản phải thanh toán trong kỳ đồng thời thể hiện rõ nét chất lượng công tác tài chính.. Tại một thời điểm nếu doanh nghiệp không đủ khả năng thanh toán đó sẽ là dấu hiệu đầu tiên của khó khăn tài chính, còn nếu nghiêm trọng hơn có thể đưa doanh nghiệp đến phá sản. Vì vậy, khả năng thanh toán là một chỉ tiêu quan trọng trong phân tích tài chính doanh nghiêp, nó sẽ phản ánh rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó giúp cho doanh nghiệp tìm ra nguyên nhân và đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế mức độ rủi ro của doanh nghiệp. Tỷ số thanh toán hiện hành: _ Là mối quan hệ giữa TSLĐ với đầu tư ngắn hạn với các khoản nợ ngắn hạn; là chỉ tiêu dung để đánh giá khả năng thanh toán tổng quát của công ty trong kỳ báo cáo. Nó thể hiện khả năng chuyển đổi của tài sản lưu động thành tiền trong một khoản thời gian ngắn (<1 năm) để đảm bảo cho việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Tỷ số thanh toán hiện thời xấp xỉ bằng 1 thì khả năng thanh toán nợ ngắn hạn càng cao và ngược lại. Ht = (TSLĐ + đầu tư ngắn hạn) Nợ ngắn hạn _ Dựa vào số liệu của bảng cân đối kế toán, ta tiến hành phân tích tỷ số thanh toán hiện thời của công ty trong năm 2008, 2009 và 2010: Bảng 2.16: Tỷ số thanh toán hiện hành của công ty năm 2008, 2009 và 2010 Đơn vị tính: nghìn đồng, lần,% Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 2009/2008 2010/2009 +/- % ss +/- % ss TSLĐ và ĐTTC ngắn hạn 105.408.584 86.859.500 139.130.925 -20.507.009 -19,1 52.271.425 60,18 Nợ ngắn hạn 120.607.381 103.377.560 144.641.945 -17.229.821 -14,28 41.264.385 39,92 Tỷ số thanh toán hiện hành 0,87 0,84 0,96 -0,03 3,45 0,12 14,28 (Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2008, 2009 và 2010) Qua bảng phân tích ta thấy tỷ số thanh toán hiện hành của công ty đều nhỏ hơn 1 cho thấy khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của công ty rất thấp nhưng tỷ số thanh toán hiện hành của công ty giao động từ 0,84- 0,96 lần. Cụ thể là năm 2009 có tỷ số thanh toán hiện hành là 0,84 giảm 0,03 lần so với năm 2008. Sự giảm này là do tổng tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn đều giảm 20.507.009 nghìn đồng, 17.229.821 nghìn đồng (giảm ứng với 19,1%; 14,28%).Tỷ số thanh toán hiện hành năm 2010 lại tăng 0,12 lần hơn so với năm 2009 chứng tỏ được doanh nghiệp đang dần phát triển nên tình hình tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn của doanh nghiệp đã có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đã được cải thiện hơn so với năm cũ. Tỷ số thanh toán hiện thời của năm 2010 (Ht = 0,96) tăng 0,12 lần so với năm 2009 ( Ht = 0,84). Điều này có được là do công ty đã mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng quy mô vốn lưu động và đầu tư ngắn hạn tăng 60,18% ứng với 52.271.425 nghìn đồng mà số nợ ngắn hạn của công ty cũng tăng ứng với nhưng tốc độ tăng (39,52%) lại tăng chậm hơn tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn nên đã tạo được sự gia tăng tốc độ thanh toán hiện thời của tài sản. Tỷ số thanh toán nhanh: _ Tỷ số thanh toán nhanh thể hiện mối quan hệ giữa các tài sản quay vòng nhanh với nợ ngắn hạn. Tài sản quay vòng nhanh là những tài sản có thể nhanh chóng chuyển thành tiền, bao gồm tiền mặt, chứng khoán, các khoản phải thu ngắn hạn,…. _ Tỷ số thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán các tài sản dự trữ. _ Tỷ số này càng cao thì khả năng trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng lớn và ngược lại. Nếu tỷ số này nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp có khả năng không hoàn thành được nghĩa vụ trả nợ của mình khi tới hạn. Thực tế, nếu hệ số thanh toán nhanh >0,5 thì khả năng thanh toán nhanh của công ty là khá tốt, nếu càng nhỏ hơn <0,5 thì có thể công ty sẽ gặp khó khăn trong công nợ và do đó có thể phải bán gấp sản phẩm hàng hoá để trả nợ vì không đủ tiền để thanh toán. Tuy nhiên, nếu hệ số này quá cao lại phản ánh một tình hình không tốt vì vốn bằng tiền quá nhiều làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Hn= ( TS lưu động + đầu tư ngắn hạn ) – hàng tồn kho Nợ ngắn hạn Bảng 2.17: Tỷ số thanh toán nhanh của công ty năm 2008, 2009 và 2010 Đơn vị tính: nghìn đồng, lần,% Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 2009/2008 2010/2009 +/- % ss +/- % ss TSLĐ và ĐTTC ngắn hạn 105.408.584 86.859.500 139.130.925 -20.507.009 -19,1 52.271.425 60,18 Hàng tồn kho 35.166.219 43.258.209 54.785.392 8.091.990 23,01 11.527.183 26,65 Nợ ngắn hạn 120.607.381 103.377.560 144.641.945 -17.229.821 -14,28 41.264.385 39,92 Tỷ số thanh toán nhanh 0,582 0,42 0,583 -0,162 -27,83 0,163 38,81 (Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2008, 2009 và 2010) Qua bảng phân tích ta thấy tỷ số thanh toán nhanh của công ty đều nhỏ hơn 1 cho thấy khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của công ty thấp – đây là mặt không tích cực công ty cần phải tìm biện pháp để cải thiện hơn nữa. Tỷ số thanh toán nhanh vẫn không thay đổi nhiều ngoại trừ năm 2009 tỷ số thanh toán của công ty giảm xuống chỉ còn 0,42 lần. Năm 2009 TSLĐ và đầu tư ngắn hạn và nợ ngắn hạn giảm 20.507.009 nghìn đồng, 17.229.821 nghìn đồng trong khi đó hàng tồn kho trong năm lại tăng lên 8.091.990 nghìn đồng- điều này làm cho tỷ số thanh toán nhanh của doanh nghiệp trong năm bị giảm xuống một cách nghiêm trọng 0,162 lần so với năm 2008 sẽ làm cho doanh nghiệp gặp khó khăn trong lúc thanh toán nợ. Năm 2010 tỷ số thanh toán nhanh lại tăng dần trở lại gần bằng với năm 2008 chứng tỏ được doanh nghiệp đang dần phát triển nên tình hình tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn của doanh nghiệp đã có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đã được cải thiện hơn so với năm 2009. Tỷ số thanh toán nhanh của năm 2010 (Hn= 0,583) tăng 0,163 lần so với năm 2009 (Hn = 0,42). Điều này có được là do công ty đã mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng quy mô vốn lưu động và đầu tư ngắn hạn tăng 60,18% ứng với 52.271.425 nghìn đồng mà số nợ ngắn hạn của công ty cũng tăng ứng với nhưng tốc độ tăng lại tăng chậm hơn tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn nên đã tạo được sự gia tăng tốc độ thanh toán nhanh của tài sản. Kết quả phân tích trên chứng tỏ rằng mức độ độc lập về tài chính chưa tốt, tình hình tài chính không ổn định vấn đề đặt ra là Công ty phải nhanh chóng hoàn thành nghiệm thu một số công trình đang còn dở dang, giảm chi phí sản xuất dở dang, thu hồi vốn, tích cực hơn trong công tác thu hồi nợ phải thu để thu hồi kịp thời, hạn chế mức thấp nhất những thất thoát, ứ đọng vốn gây ra để đảm bảo tốt nhất khả năng thanh toán. Tỷ số thanh toán lãi vay: _ Tỷ số thanh toán lãi vay cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi hàng năm như thế nào. Việc không trả được các khoản nợ này sẽ thể hiện khả năng doanh nghiệp có nguy cơ bị phá sản. Lãi vay là một khoản chi phí, doanh nghiệp dùng thu nhập trước thuế để trả lãi. _ Nó phản ánh doanh nghiệp sử dụng vốn vay có hiệu quả hay không cà chỉ tiêu này rất được các người cho vay quan tâm. Tỷ số thanh toán lãi vay = Lợi nhuận trước thuế + Lãi vay . Lãi vay Bảng 2.18: Tỷ số thanh toán lãi vay năm 2008, 2009 và 2010. Đơn vị tính: nghìn đồng, lần, % Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 2009/2008 2010/2009 +/- % ss +/- % ss LN trước thuế 2.694.328 1.601.441 3.479.130 -1.092.887 -40,56 1.877.689 117,25 Lãi vay 176 2.869.760 6.240.712 2.869.584 1.630.445 3.370.952 117,46 Tỷ số thanh toán lãi vay 15.309,68 1,558 1,557 -15.308,122 -99.99 -0,001 0,06 (Nguồn: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008, 2009 và 2010) Trong khi hệ số nợ giảm chậm thì khả năng thanh toán lãi vay bị giảm khá nhanh, mặc dù khả năng thanh toán lãi vay vẫn cao, năm 2008 là 15.309,68 lần; năm 2009 là 1,558 lần; năm 2010 là 1,557 lần do tốc độ tăng của lợi nhuận trước thuế và lãi không nhanh bằng tốc độ tăng của các khoản nợ và lãi vay. Năm 2008 EBIT là 2.694.328 nghìn đồng, năm 2009 EBIT là 1.601.441nghìn đồng giảm 1.092.887 nghìn đồng ứng với 40,56%, năm 2010 EBIT là 3.479.130 nghìn đồng tăng1. 877.689 nghìn đồng tương ứng với 117,2%. Năm 2008 lãi vay là 176 nghìn đồng, năm 2009 lãi vay là 2.869.760 nghìn đồng tăng 2.869.760 nghìn đồng ứng với 1.630.445%, năm 2010 là 6.240.712 nghìn đồng tăng 3.370.952 nghìn đồng tương đương 117,46%. Tốc độ lãi vay tăng nhanh do công ty tăng các khoản nợ để mở rộng quy mô. Cho dù EBIT tăng với tốc độ nhỏ hơn khi công ty mở rộng quy mô nhưng đến một mức độ nào đó công ty sẽ đạt được lợi nhuận tối ưu. Nhìn số liệu thấy khả năng thanh toán lãi vay cao, tình hình tài chính của công ty lành mạnh tuy nhiên đây cũng là dấu hiệu không tốt doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn khi vay nếu tỷ số này tiếp tục giảm nhanh trong các năm tới nên cần phải chú ý xem xét. Phân tích tình hình lợi nhuận: Chỉ tiêu về khả năng sinh lời là những chỉ tiêu tài chính được nhiều đối tượng quan tâm, nó cũng là chỉ tiêu cuối cùng đánh giá xem hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có thực sự hiệu quả không. Mỗi chỉ tiêu này đều phản ánh một khía cạnh nhất định trong hoạt động kinh doanh của donah nghiệp. Việc phân tích các chỉ tiêu này sẽ tạo ra một bức tranh rõ nét về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm ROS: Bảng 2.19: Bảng doanh thu tiêu thụ của công ty Đơn vị tính: nghìn đồng, % Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 2009/2008 2010/2009 +/_ % ss +/_ % ss LN sau thuế 2.020.746 1.153.038 2.504.974 -867.708 -42,9 1.351.936 117,25 Doanh thu 136.546.924 131.362.102 169.799.000 -5.184.822 -3,8 38.436.898 29,26 ROS 0,0148 0,0088 0,0147 -0,006 -40,5 0,0059 67,04 (Nguồn: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008, 2009 và 2010) Doanh thu tiêu thụ sản phẩm cho biết 1 đồng doanh thu thì sẽ có được bao nhiêu lợi nhuận. Qua bảng ta thấy tình hình doanh lợi tiêu thụ năm 2008 cứ 1000 đồng doanh thu thì sẽ thu được 148 đồng lợi nhuận Năm 2009 cứ 1000 đồng doanh thu thì sẽ thu được 88 đồng lợi nhuận – ROS giảm 0,006 tương đương với 6 đồng lợi nhuận; năm 2010 cứ 1000 đồng thì sẽ thu được 147 đồng lợi nhuận tăng 5,9 đồng so với năm 2009. Sự gia tăng này là do lợi nhuận sau thuế tăng 117,25% ứng với 1.351.936 nghìn đồng mà doanh thu tiêu thụ tăng không đáng kể (tăng 29,26% ứng 38.436.898 nghìn đồng) nên công ty cần có kế hoạch sản xuất kinh doanh để nâng cao mức tiêu thụ sản phẩm để nâng cao tỷ lệ sinh lời hơn nữa. Doanh lợi tài sản ROA: Bảng 2.20: Bảng doanh lợi tài sản của công ty qua 3 năm Đơn vị tính: nghìn đồng, % Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 2009/2008 2010/2009 +/_ % ss +/_ % ss LN sau thuế 2.020.746 1.153.038 2.504.974 -867.708 -42,9 1.351.936 117,25 Tổng tài sản 133.882.824 116.986.842 169.723.034 -16.896.982 -12,62 52.736.192 45,08 ROA 0,0151 0,0099 0,0148 -0,052 -34,4 0,0049 49,5 (Nguồn: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008, 2009 và 2010) Ngoài việc so sánh lợi nhuận với doanh thu thì ta còn so sánh lợi nhuận với tổng tài sản của doanh nghiệp để xem xét khi bỏ ra 1 đồng vốn vào tài sản thì sẽ thu được bao nhiêu lợi nhuận. Từ bảng phân tích số liệu cho thấy doanh lợi tài sản giảm 0,052 vào năm 2009 – sự giảm này là do lợi nhuận sau thuế giảm 867.708 nghìn đồng giảm 42,9%, còn tổng tài sản của công ty chỉ có giảm 12,62% ứng với 16.896.982 nghìn đồng nên đã làm cho ROA năm 2009 giảm. Nhưng đến năm 2010 lợi nhuận sau thuế tăng tới 1.351.936 nghìn đồng ứng với 117,25% và tổng tài sản cũng tăng mạnh là 52.736.192 nghìn đồng ứng với 45,08% đã làm cho ROA tăng lên 0,0049. Đây là mặt tích cực của công ty cho thấy công ty đã sử dụng có hiệu quả tài sản của mình để tạo ra lợi nhuận. Doanh lợi vốn chủ sở hữu ROE: Bảng 2.21: Bảng doanh lợi vốn chủ sở hữu Đơn vị tính: nghìn đồng, % Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 2009/2008 2010/2009 +/_ % ss +/_ % ss LN sau thuế 2.020.746 1.153.038 2.504.974 -867.708 -42,9 1.351.936 117,25 Vốn chủ sở hữu 6.229.730 3.527.748 5.791.526 -2.701.982 -43,37 2.263.778 64,17 ROE 0,32 0,33 0,43 0,01 3,13 0,1 30,3 (Nguồn: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008, 2009 và 2010) Dựa vào số liệu phân tích ta thấy doanh lợi vốn chủ sở hữu tăng có nghĩa nếu chủ sở hữu bỏ ra 1 đồng thì sẽ càng thu về nhiều lợi nhuận hơn. Cụ thể là năm 2009 do tình hình giá cả vật liệu trên thị trường đồng thời doanh nghiệp cũng thu nhỏ phạm vi hoạt động lại nên đã làm lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp giảm 867.708 nghìn đồng và vốn chủ sở hữu cũng giảm 2.701.982 nghìn đồng nhưng do tốc độ giảm của vốn chủ sở hữu nhiều hơn nên làm cho ROE năm 2009 tăng lên 0,01 so với năm 2008. Đến năm 2010 nhận thấy tình hình chung của ngành đã khả quan hơn nên công ty đã gia tăng vốn chủ sở hữu là 2.263.778.419 đồng ứng 64,17% và hoạt động kinh doanh cũng đem lại nhiều thành quả hơn: lợi nhuận sau thuế tăng 1.351.936.008 đồng ứng với 117,25% làm cho doanh lợi vốn chủ sở hữu của năm 2010 (ROE = 0,43) cũng tăng lên 0,1 so với năm 2009 (ROE = 0,33). Đây cũng là mặt tốt của công ty cần phát huy hơn nữa. Trên đây là toàn bộ hoạt động phân tích tài chính mà công ty nên tiến hành khi phân tích tài chính. Từ đó có thể đánh giá được thực trạng hoạt động tài chính của công ty và đưa ra các quyết định tài chính dựa trên cơ sở đó để nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5 - CHUONG 2.doc
Tài liệu liên quan