Tài liệu Đề tài Phân tích tình hình tài chính của công ty Cổ phần nông sản Bắc Ninh: Đề tài: Phõn tớch tỡnh hỡnh tài chớnh của cụng ty “ Cổ phần nụng sản Bắc Ninh”
Phần trỡnh bày chia làm 2 phần:
Phần 1: Giới thiệu tổng quan về cụng ty cổ phần nụng sản Bắc Ninh
Phần 2: Cơ sở lý luận về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp
1. Giới thiệu về lịch sử hỡnh thành và phỏt triển của Công ty cổ phần nụng sản Bắc Ninh:
Tờn giao dịch trong nước: CễNG TY CỔ PHẦN NễNG SẢN BẮC NINH
Tên giao dịch quốc tế : BAC NINH AGRICULTURAL PRODUCTS JSC
Tờn viết tắt: DABACO
Địa chỉ: Đường Lý Thỏi Tổ, Thành phố Bắc Ninh, Tỉnh Bắc Ninh
ĐT : (0241)820712 - 826077
Fax : (0241)821377 - 826095
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty :
Cụng ty cổ phần nụng sản Bắc Ninh tiền thõn là cụng ty dõu tơ tằm Hà Bắc Năm 1996 đổi thành Cụng ty nụng sản Hà Bắc
Năm 1997 chuyển thành Cụng ty nụng sản Bắc Ninh
Năm 2004 đến nay là cụng ty Cổ phần Nụng sản Bắc Ninh
1.2 Lĩnh vực sản xuất và kinh doanh của Công ty :
Công ty Cổ phần Nụng sản Bắc Ninh chuyên sản xuất thức ă...
32 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1077 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Phân tích tình hình tài chính của công ty Cổ phần nông sản Bắc Ninh, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của công ty “ Cổ phần nông sản Bắc Ninh”
Phần trình bày chia làm 2 phần:
Phần 1: Giới thiệu tổng quan về công ty cổ phần nông sản Bắc Ninh
Phần 2: C¬ së lý luËn vÒ tµi chÝnh doanh nghiÖp vµ ph©n tÝch tµi chÝnh doanh nghiÖp
1. Giíi thiÖu vÒ lịch sử hình thành và phát triển của C«ng ty cổ phần nông sản Bắc Ninh:
Tên giao dịch trong nước: CÔNG TY CỔ PHẦN NÔNG SẢN BẮC NINH
Tªn giao dÞch quèc tÕ : BAC NINH AGRICULTURAL PRODUCTS JSC
Tên viết tắt: DABACO
Địa chỉ: Đường Lý Thái Tổ, Thành phố Bắc Ninh, Tỉnh Bắc Ninh
ĐT : (0241)820712 - 826077
Fax : (0241)821377 - 826095
Qu¸ tr×nh h×nh thµnh vµ ph¸t triÓn cña C«ng ty :
Công ty cổ phần nông sản Bắc Ninh tiền thân là công ty dâu tơ tằm Hà Bắc Năm 1996 đổi thành Công ty nông sản Hà Bắc
Năm 1997 chuyển thành Công ty nông sản Bắc Ninh
Năm 2004 đến nay là công ty Cổ phần Nông sản Bắc Ninh
1.2 LÜnh vùc s¶n xuÊt vµ kinh doanh cña C«ng ty :
C«ng ty Cổ phần Nông sản Bắc Ninh chuyªn s¶n xuất thức ăn chăn nuôi, sản xuất và kinh doanh thuốc thú y; Sản xuất phân bón, thuốc trừ sâu vi sinh; sản xuất và kinh doanh giống gia súc, gia cầm thuỷ cầm, giống thuỷ sản; Sản xuất tinh lợn, trâu, bò.
Kinh doanh vật tư thiết bị, hoá chất phục vụ sản xuất nông – công nghiệp, nguyên liệu chế biến thức ăn chăn nuôi và thuốc bảo vệ thực vật.
Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị máy móc, phương tiện vận tải, hàng nông sản và thủ công mỹ nghệ, hàng tiêu dùng, nguyên liệu chế biến thức ăn chăn nuôi, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật và thuốc thú y. Đại lý và kinh doanh xăng dầu, cảng bốc xếp và vận tải hàng hoá.
Kinh doanh bất động sản, nhà ở và đầu tư xây dựng hạ tầng khu đô thị mới, khu công nghiệp vừa và nhỏ.
Nuôi giữ và lai tạo đàn giống gốc gia súc và gia cầm, thuỷ cầm
Giết mổ, chế biến thịt gia súc, gia cầm, thuỷ cầm.
Để có hướng đi mới trong những năm tới ban lãnh đạo Công ty đã đề ra phương hướng và nhiệm vụ sản xuất cho những năm tới căn cứ vào nhu cầu thị trường và thực trạng sản xuất kinh doanh của Công ty. Công ty phải ổn định sản xuất các các sản phẩm chủ yếu để chiếm lĩnh tại thị trường trong nước và ngày càng không ngừng tìm kiếm tiếp cận thị trường s?n xuất các loại sản phẩm thế mạnh của Công ty.
1.3 Mét sè s¶n phÈm và dịch vụ chính của công ty :
Sản phẩm chính của Công ty là loại thức ăn chăn nuôi cho gia súc, gia cầm, thuỷ cầm, thuỷ sản và các loại con giống lợn, gà, ngan, vịt…Sản phẩm của công ty đạt tiêu chuẩn Quốc tế về ISO 9001-2000 và hàng loạt các giải thưởng chất lượng vàng của Việt Nam và Quốc Tế. Phòng Thí nghiệm với đầy đủ trang thiết bị hiện đại đạt tiêu chuẩn quốc gia VILAS. Hệ Thống dây chuyền thiết bị được nhập khẩu từ các nước tiên tiến như Mỹ, Pháp, EU, Đài Loan…Đồng bộ và tự động hoá hoàn toàn. Thức ăn chăn nuôi cao cấp được chế tạo từ nguyên liệu nhập ngoại đáp ứng mọi nhu cầu cho từng độ tuổi của vật nuôi và mục đích chăn nuôi: Lấy thịt, trứng, sữa
Sản Phẩm của công ty có mặt hầu hết trên tất cả các tỉnh thành trên cả nước, được người chăn nuôi ưa chuộng và tin dùng
Các sản phẩm và dịch vụ chính của công ty là:
Thức ăn chăn nuôi cho gia súc, gia cầm, thuỷ cầm của 6 thương hiệu( DABACO,TOPFEEDS, NASACO, GROWFEED, KINH BẮC và KHANG TY VINA)
Thức ăn thuỷ sản Kinh Bắc
Lợn giống (Giống lợn bố mẹ, giống lợn thương phẩm nuôi thịt); Tinh lợn(Duroc; Piteran; Landrat; Yorshire; Móng Cái…)
Gà giống( Gà giống siêu trứng, gà giống thịt thương phẩm): ISA Color, Sasso, Ross308, BakColor380, JA 57, Lương Thượng…
Ngang giống thương phẩm( Ngan Pháp)….
1.4 Mô hình hoạt động của công ty
Được chia làm 2 mảng gồm các xí nghiệp sản xuất kinh doanh và các phòng ban
Tæ chøc bé m¸y qu¶n lý cña C«ng ty :
Công ty Cổ phần Nông sản Bắc Ninh trực thuộc Bộ Nông nghiệp, Công ty đã tổ chức bộ máy quản lý trong nội bộ để phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh. Bộ máy quản lý được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng theo kiểu cơ cấu tổ chức này thì toàn bộ sự hoạt động của Công ty đều chịu sự quản lý thống nhất của Tổng Giám đốc . Dưới Tổng giám đốc có 3 Phó tổng giám đốc.
Với mô hình cơ cấu tổ chức là trực tuyến này, các cán bộ quản lý có thể thi hành các quyết định một cách nhanh chóng, chính xác góp phần nâng cao năng xuất lao động.
Tæ chøc bé m¸y sản xuất cña C«ng ty :
Công ty có rất nhiều ngành nghề kinh doanh và các nhà máy xí nghiệp, mỗi một nhà máy và một xí nghiệp đều có Giám đốc nhà máy
- Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần Nông sản Bắc Ninh cụ thể như sau:
HỘi ĐỒNG QUẢN TRỊ
MANAGEMENT BOARD
TỔNG GIÁM ĐỐC
GENERAL DIRECTOR
P.TỔNG GIÁM ĐỐC
GENERAL DIRECTOR
P. TỔNG GIÁM ĐỐC
GENERAL DIRECTOR
P.TỔNG GIÁM ĐỐC
GENERAL DIRECTOR
CÁC PHÒNG BAN
DEPARTMENTS
CÁC XÍ NGHIỆP SX KINH DOANH
PRODUCTION ENTERPIRSES
NHÀ MÁY CHẾ BIẾN THỨC ĂN CHĂN NUÔI DABACO
DABACO ANIMAL FEED PROCESSING FACTORY –
DABACO FEED MILL
PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
FINANCE AND COUNTING DEPARTMENT
CÁC PHÒNG THỊ TRƯỜNG
MARKETING DEPARTMENTS
NHÀ MÁY CHĂN NUÔI CAO CẤP TOPFEEDS
TOPFEEDS FEED PROCESSING FACTORY – TOPFEEDS FEED MILL
XÍ NGHIỆP NGAN GIỐNG PHÁP LẠC VỆ
LAC VE FRENCH DUCK BREEDING ENTERPRISE
XÍ NGHIỆP GÀ GIỐNG CÔNG NGHIỆP LẠC VỆ
LAC VE BREEDING CHICKEN ENTERPRISE
PHÒNG VẬT TƯ XUẤT NHẬP KHẨU
IMPORT – EXPORT MATERIAL DEPARTMENT
XÍ NGHIỆP GIỐNG GIA SÚC GIA CẦM THUẬN THÀNH
THUAN THANH BREEDING ENTERPRISE
PHÒNG KỸ THUẬT CHẤT LƯỢNG
QUALITY CONTROL AND TECHNICAL DEPARTMENT
XÍ NGHIỆP GIỐNG THUỶ SẢN
AQUATIC BREEDING ENTERPRISE
XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG
KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN
REAL ESTATE AND INFRASTRUCTURE CONSTRUCTION ENTERPRISE
PHÒNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN
DEVELOPMENT PLANNING DEPARTMENT
NHÀ MÁY CHẾ BIẾN THỨC ĂN XNK KINH BẮC
KINH BAC AQUATIC FEED PRODUCT IMPORT EXPORT AND PROCESSING FACTORY
PHÒNG TỔ CHỨC NHÂN SỰ
PERSONNEL DEPARTMENT
NHÀ MÁY CHẾ BIẾN THỰC PHẨM XUẤT KHẨU
EXPORT FOODSTUFF PROCESSING FACTORY
PHÒNG QUẢN LÝ DỰ ÁN
PROJECT MANAGEMENT UNIT
XÍ NGHIỆP GIỐNG LỢN LẠC VỆ
LAC VE SWINE BREEDING ENTEPRISE
1.5. Các dự án của công ty:
Để đáp ứng nhu cầu trong nước cũng như mở rộng qui mô hoạt động của công ty, công ty đã và đang có các dự án phát triển khu thương mại cũng như mở thêm một số xí nghiệp để đáp ứng nhu cầu trong nước.Cụ thể các dự án của công ty là:
1.5.1.Dự án nhà máy chế biến thịt gia súc gia cầm:
Nhà máy chế biến thịt gia súc gia cầm xuất khẩu đang được triển khai xây dựng giai đoạn 1 công suất 2.000 con gà/giờ, với tổng mức đầu tư gần 20 tỷ đồng. Dây chuyền thiết bị nhập khẩu từ Đan Mạch, đạt tiêu chuẩn Châu Âu, bao gồm các thiết bị chính:
Máy gây mê bằng điện: Máy này dùng dòng điện làm cho con gà bị mê man trước khi giết mổ, máy sử dụng rất an toàn, tin cậy. Trừ các thiết bị điện khí, các thiết bị khác đều chế tạo bằng thép không rỉ.
Máy tưới nước nóng làm lông: Máy này dùng bơm nước nóng để phun một cách đều khắp lên con gà trên móc treo di động trong bể, sau đó chuyển sang thiết bị vặt lông, đảm bảo thời gian phun nước nóng như nhau cho từng con gà, đưa đến hiệu quả cao khi làm lông.
Máy làm lạnh kiểu xoắn ốc: Đây là thiết bị làm nguội thân thể con gia cầm trong công nghệ giết mổ, thân con vật được nhúng vào trong nước lạnh ở nhiệt độ 0 – 400c, nước được quấy đảo liên tục có tác dụng hạ nhiệt đồng đều cho cơ thể con gia cầm xuống dưới 1000c, ngoài ra còn có tác dụng tẩy sạch các chất bẩn còn đọng sót trên cơ thể con gia cầm, làm cho bề mặt ngoài của nó trắng sạch.
Máy bóc mề: Máy này dùng để bóc lớp da bên trong mề gà.
Máy tẩy rửa giá treo: Máy này hoàn thành công việc tẩy rửa giá treo trên đường giá chạy không trở về, nhằm loại bỏ tất cả chất bẩn trên đó.
Máy rửa sạch cơ thể gia cầm: Máy này dùng để rửa sạch cơ thể gia cầm sau khi đã làm sạch nội tạng nhằm đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh.
Máy giết mổ móc treo cắt tiết: Máy này dùng để giết mổ theo kiểu móc treo cắt tiết.
Máy làm sạch ruột kiểu móc treo: Máy này dùng để mổ và làm sạch nội tạng gà.
Phương án cấp lạnh: Trang bị một kho đông lạnh 100m3 ở nhiệt độ -2400c, dung tích 8m x 4,5m x 3,3m (h) và kho trữ đông 180m3 ở nhiệt độ -1300c, dung tích 14m x 4,5m x 3,3m (h). Các kho lạnh này thuộc kiểu panel lắp ghép, gồm các thiết bị cấp lạnh thuộc các hãng nổi tiếng đạt tiêu chuẩn Châu Âu và được các nhà thầu cung cấp đồng bộ cả thiết bị và kho
1.5.2.Dự án khu nhà ở Tân Chi:
Công ty cổ phần Nông sản Bắc Ninh được UBND tỉnh giao làm chủ đầu tư dự án xây dựng Hạ tầng kỹ thuật khu nhà ở Tân Chi tạo vốn xây dựng Cảng bến Hồ tại quyết định 1520/QĐ – CT ngày 14/09/2004, với:
-Tổng mức đầu tư: 14 tỷ đồng
-Quy mô diện tích: 5,1ha
-Số lô:202 lô
-Thời gian thi công:2007-2008
Mục tiêu của dự án là: Trên cơ sở đảm bảo các yêu cầu kĩ thuật hạ tầng cho khu dân cư đô thị mới, đầu tư hạ tầng với qui mô hợp lý đúng các tiêu chuẩn qui định về xây dựng cơ bản nhằm tiết kiệm vốn đầu tư, mang lại hiệu quả kinh tế, tạo vốn xây dựng cảng bến Hồ
1.5.3.Dự án DABACO sông Hậu:
Dự án này được thành lập để đầu tư xây dựng Nhà máy chế biến thức ăn thuỷ sản công suất 20 tấn/ giờ tại KCN Sông Hậu, xã Tấn Thành, huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp, cùng với sự liên kết góp vốn của một số nhà đầu tư là các tổ chức, cá nhân khác trong đó Vốn góp của công ty cổ phần nông sản Bắc Ninh chiếm chủ yếu ( Trên 75%)
Tổng mức đầu tư của dự án lên khoảng 10 triệu USD, đây là dự án có vị trí khá thuận lợi, vì nằm kề sông Hậu rất thuận tiện cho việc vận chuyển và nằm trong vùng diện tích nuôi trồng thuỷ sản theo phương thức công nghiệp lớn nhất cả nước, đảm bảo đầu ra cho sản phẩm.
Khi nhà máy đi vào hoạt động sẽ cung cấp trên 120.000 tấn sản phẩm mỗi năm, trong đó thức ăn cho cá chiếm 80%, thức ăn cho tôm chiếm 20%.
1.5.4. DABACO Tiền Giang:
Công ty cổ phần DABACO Tiền Giang được thành lập để đầu tư xây dựng nhà máy chế biến thức ăn thuỷ sản công suất 10 tấn/ Giờ tại xã Song Thuận, huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang.
Đây là dự án có vị trí khá thuận lợi: Nằm kề bên sông Tiền rất thuận tiện cho việc vận chuyển và nằm trong vùng có diện tích nuôi trồng thuỷ sản theo phương thức công nghiệp lớn nhất cả nước, đảm bảo đầu ra cho sản phẩm. Khi nhà máy đi vào hoạt động sẽ cung cấp trên 60.000 tấn sản phẩm mỗi năm bao gồm cả thức ăn cho cá và thức ăn cho tôm
.
1.5.5. Dự án cảng bốc xếp hàng hoá:
Dự án cảng bố c xếp hàng hoá được chủ tịch UBND tỉnh Bắc Ninh phê duyệt tại quyết định số 160/QT-CT ngày 10/02/2004 tại vị trí Km 32 bờ tả sông Đuống, thuộc địa phận xã Tân Chi, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh, giáp Cầu Hồ( Nằm trên quốc lộ 38 từ thành phố Bắc Ninh đi Thuận Thành).
Tổng đầu tư của dự án là 37.604 triệu đồng.
Qui mô: 700.000 tấn/ Năm, đầu tư thành 2 giai đoạn. Hiện tại dự án đang trong giai đoạn bắt đầu triển khai thực hiện, dự kiến đến năm 2008 sẽ hoàn thành giai đoạn 1. Khi cảng bến Hồ đi vào hoạt động sẽ tạo ra các lợi thế sau:
-Chủ động trong việc nhập nguyên liệu để sản xuất thức ăn chăn nuôi của công ty
-Là loại hình vận tải thuận tiện và có giá thành rẻ nhất hiện nay, góp phần hạ giá thành sản phẩm, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của thị trường.
Mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Tạo ra cơ hội việc làm mới.
1.5.6. Dabaco II
Dự án Nhà Máy chế biến thức ăn chăn nuôi cao cấp DABACO II công suất 25 tấn/ Giờ được phê duyệt với tổng mức đầu tư: 42,3 tỷ đồng nằm tại vị trí tiếp giáp nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi cao cấp TOPFEEDS, Nhà máy chế biến thức ăn thuỷ sản Kinh Bắc của công ty. Hiện tại, nhà máy đang được triển khai thì công. Dự kiến năm 2008 hoàn thành và đưa vào sử dụng.
Khi nhà máy đi vào hoạt động sẽ cung cấp cho thị trường 200.000 tấn sản phẩm/ Năm, đáp ứng nhu cầu sử dụng thức ăn công nghiệp trong chăn nuôi ngày càng cao của thị trường.
1.6.Các giải thưởng chứng nhận đã đạt được của công ty:
Danh hiệu “Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới”
Huân chương lao động hạng ba
7 năm liền đạt giải thưởng Chất lượng Việt Nam( Từ năm 2000 đến năm 2006)
Giải thưởng Sao vàng đất Việt năm 2004
Cúp vàng thương hiệu và Nhãn hiệu năm 2005
Cúp vàng sản phẩm uy tín chất lượng cho sản phẩm thức ăn chăn nuôi năm 2005
Bằng khen của Bộ khoa học và Công nghệ vì có nhiều thành tích trong hoạt động quản lý chất lượng thập niên chất lượng 1996-2005.
Huy chương vàng thức ăn cho vịt đẻ trứng năm 2002
Bằng khen của uỷ ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế vì đã có thành tích trong phát triển sản phẩm và thương hiệu tham gia hội nhập kinh tế quốc tế năm 2004
2. Cơ sở lý luận về tài chính Doanh nghiệp và phân tích tài chính Doanh nghiệp:
2.1 Khái niệm tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp:
2.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp:
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các mối quan hệ kinh tế – tiền tệ trong quá trình phát triển và biến đổi vốn dưới hình thức có liên quan trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là một khâu trong hệ thống tài chính của nền kinh tế thị trường. Là phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra đời của nền kinh tế hàng hoá- tiền tệ, tính chất và mức độ phát triển của tài chính doanh nghiệp cũng phụ thuộc vào tính chất và nhịp độ phát triển của nền kinh tế hàng hoá. Nền kinh tế tập trung đã sản sinh ra cơ chế quản lý tập chung có đa thành phần kinh tế tham gia. Ngoài ra các doanh nghiệp nhà nước còn có các Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần… Đồng thời nhà nước chuyển sang thực hiện chính sách “Kinh tế mở của” do đó tính chất và phạm vi hoạt động tài chính doanh nghiệp có những thay đổi dáng kể so với cơ chế cũ trước đây.
2.1.2. Những đặc trưng chủ yếu của tài chính doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường:
Tài chính doanh nghiệp phản ánh những luồng dịch chuyển đó chính là sự vận động của các nguồn tài chính gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là sự vận động của các nguồn tài chính được diễn ra trong nội bộ doanh nghiệp để tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh và được diễn ra giữa doanh nghiệp với ngân sách nhà nước (thông qua việc nộp ngân sách cho nhà nước hoặc nhà nước tài trợ cho doanh nghiệp nhà nước t) giữa doanh nghiệp với thị trường hàng hoá, thị trường tài chính, thị trường sức lao động trong quá trình cung ứng các yếu tố cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Nền kinh tế có 2 thành phần và có quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp phân chia lợi nhuận, bây giờ quan hệ đó được mở rộng thêm nhưng doanh nghiệp phải có một quỹ riêng đó là tài chính.
Sự vận động của các nguồn tài chính doanh nghiệp không phải diễn ra một cách hỗn loạn mà nó hoà nhập vào chu trình kinh tế của nền kinh tế thị trường. Sự vận động chuyển hoá từ các nguồn tài chính thành các quỹ hoặc vốn kinh doanh của doanh nghiệp và ngược lại. Sự chuyển hoá qua lại đó được điều chỉnh bằng hệ thống các quan hệ phân phối dưới hình thức giá trị nhằm để tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ phục vụ cho các mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Từ những đặc trưng trên có thể rút ra kết luận sau:
Tài chính doanh nghiệp là một hệ thống các luồng dịch chuyển giá trị, các luồng vận động hay chuyển hoá các nguồn tài chính trong quá trình phân phối để tạo lập hay sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đạt tới mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp trong khuôn khổ cho phép của pháp luật.
Môi trường kinh tế, pháp luật, thông tin, chính sách chính trị xã hội…trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường hiện nay nhà nước cần tạo cho doanh nghiệp một môi trường bình đẳng trước pháp luật. Điều đó tạo điều kiện cho tài chính doanh nghiệp phát huy được vai trò của mình.
2.1.3. Vai trò của tài chính doanh nghiệp được thể hiện ở một số mặt sau:
Tài chính doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong việc huy động, thu hút và tổ chức các nguồn tài chính để đảm bảo nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh trong cơ chế mới, các doanh nghiệp phải chủ động trong việc khai thác các nguồn vốn kinh doanh, vốn kinh doanh đã trở thành vấn đề sống còn của các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong điều kiện nền kinh tế thị trường đã mở ra nhiều khái niệm để tài chính doanh nghiệp có thể thực hiện tốt vai trò khai thác thu hút đảm bảo vốn kinh doanh. Ngoài các nguồn vốn truyền thống của doanh nghiệp. Vốn ngân sách nhà nước cấp và vốn vay ngân hàng: Thì các doanh nghiệp có thể khai thác các nguồn vốn trên thị trường tài chính, nguồn vốn tín dụng của các loại hình tín dụng khác nhau các nguồn vốn góp liên doanh liên kết. Do đó ngoài các bộ quản lý tài chính doanh nghiệp phải xác định chính xác nhu cầu vốn lựa chọn hình thức, phân phối thích hợp để huy động nguồn vốn và sử dụng tốt các công cụ đòn bẩy về kinh tế như: Lãi suất tiền vay cổ tức khi phát hành trái phiếu, cổ phiếu để đảm bảo sử dụng vốn linh hoạt có hiệu quả.
Tài chính doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng vốn có hiệu quả trong nền kinh tế đa thị trường thành phần, yêu cầu của các quy luật kinh tế, quy luật cung cầu, quy luật giá cả. Yêu cầu các quy luật kinh tế đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả: Các doanh nghiệp thực hiện hoạch toán kinh doanh, đảm bảo nguồn vốn lấy lợi nhuận bù chi phí thì doanh nghiệp mới tồn tại và phát triển. Vì vậy doanh nghiệp phải đảm bảo sử dụng vốn với một cơ cấu hợp lý tiết kiệm có hiệu quả cao.
Tài chính doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong việc kích thích thúc đẩy sản xuất kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường các quan hệ tài chính doanh nghiệp được mở ra trên phạm vi rộng lớn đó là doanh nghiệp với ngân hàng, với các tổ chức tài chính, với các doanh nghiệp góp vốn liên doanh với các cổ đông, với khách hàng mua bán sản phẩm, quan hệ nội bộ doanh nghiệp các quan hệ đó được diễn ra khi các bên đều có lợi trong khuôn khổ của pháp luật, các nhà tài chính doanh nghiệp sử dụng các công cụ tài chính nhằm kích thích tăng năng suất lao động, thu hút vốn đầu tư nhằm đạt được sự phát triển kinh doanh cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường và vì sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là một công cụ quan trọng để kiểm tra, kiếm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tình hình tài chính doanh nghiệp phản ánh một cách trung thực tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu: Hệ số hiệu quả sử dụng vốn, hệ số khả năng thanh toán, hệ số nợ có thể đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp từ đó có thể kịp thời điều chỉnh các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra. Để thực hiện điều đó đòi hỏi bộ phận tài chính doanh nghiệp phải định kỳ phát triển đánh giá các hoạt động sản xuất kinh doanh tổ chức tốt công tác hạch toán kinh tế và hạch toán thống kê.
2.1.4. Nhiệm vụ của tài chính doanh nghiệp:
Tài chính doanh nghiệp có nhiệm vụ nắm vững tình hình và kiểm soát vốn sản xuất kinh doanh hiện có về mặt hiện vật, giá trị. Nắm vững sự biến động của vốn, nhu cầu vốn trong từng khâu, từng thời gian của quá trình sản xuất để có biện pháp quản lý và thực hiện có hiệu quả.
Tài chính doanh nghiệp có nhiệm vụ tổ chức khai thác và động viên kịp thời các nguồn vốn nhà rỗi phục vụ cho qua trình sản xuất kinh doanh không để cho vốn ứ đọng và sử dụng kém hiệu quả. Để làm được điều này tài chính doanh nghiệp phải thường xuyên giám sát và tổ chức sử dụng các nguồn vốn vay và tự có của doanh nghiệp, làm sao với lượng vốn nhất định phải tạo ra một lượng lợi nhuận lớn trên cơ sở sử dụng tối đa các nguồn lực hiện có.
2.1.5. Chức năng của tài chính doanh nghiệp (có 3 chức năng) :
+ Chức năng đảm bảo nguồn vốn sản xuất kinh doanh: Bình thường các doanh nghiệp phải đảm bảo có đủ vốn và quyền chủ động sử dụng vốn bằng tiền của mình. Để đảm bảo được nguồn vốn cần xác định nhu cầu cần thiết cho sản xuất kinh doanh trong kỳ. Huy động nguồn vốn đầy đủ và kịp thời để đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, sử dụng nguồn vốn một cách chi tiết kiệm và có hiệu quả kinh tế cao trên cơ sở phân bổ nguồn vốn hợp lý.
+ Chức năng phân phối: Đối tượng phân phối tài chính của doanh nghiệp là các nguồn lực tài chính được hình thành trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thu được qua các kỳ và các nguồn lực tài chính khác mà doanh nghiệp có thể huy động được. Huy động vốn trên thị trường tài chính các nguồn vốn tín dụng, các nguồn vốn liên doanh liên kết. Chức năng phân phối của tài chính doanh nghiệp còn được biểu hiện tập trung ở việc phân phối thu nhập của doanh nghiệp sau khi kết thúc một chu kỳ sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp sẽ thu được các khoản tiền về tiêu thụ sản phẩm. Vốn kinh doanh được đầu tư, sử dụng vào các mục tiêu kinh doanh để tạo ra thu nhập và tích luỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Lợi nhuận thu được là mục đích của kinh doanh. Nó là yếu tố quan trọng nhất quyết định phương hướng và cách thức phân phối tài chính của doanh nghiệp.
+ Chức năng giám đốc: Chức năng này là giai đoạn dưới hình thái tiền tệ thông qua việc phân tích đánh giá các chỉ tiêu tài chính và tình hình tài chính của doanh nghiệp, bất kỳ một doanh nghiệp nào đầu tư vào vốn sản xuất kinh doanh đều mong muốn đạt hiệu quả cao. Do đó cần có khả năng giám sát dự báo hiệu quả của quá trình phân phối, phát hiện những khuyết tật trong kinh doanh để kịp thời điều chỉnh nhằm thực hiện các mục tiêu kinh doanh đã hoạch định
2.1.6. Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp:
Cơ cấu vố và tình hình nguồn vốn.
Tình hình sử dụng vốn.
Tình hình công nợ và khả năng thanh toán.
Tình hình sử dụng tài sản cố định.
Tình hình sử dụng tài sản lưu động.
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.2. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp:
2.2.1. Mục tiêu và ý nghĩa phân tích tài chính doanh nghiệp:
Mỗi đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp dưới những góc độ khác nhau, song nhìn chung họ đều quan tâm đến khả năng tạo ra các dòng tiền tệ, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán từ các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy mục tiêu phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là:
- Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp nhằm cung cấp kịp thời, đầy đủ và trung thực các thông tin cho các nhà đầu tư, các tín chủ và những người sử dụng thông tin tài chính khác để giúp họ đưa ra quyết định đúng đắn khi quyết định đầu tư, cho vay và về các nội dung tương tự.
- Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp nhằm cung cấp các thông tin về tình hình sử dụng vốn, khả năng huy động vốn, các hệ số về đầu tư, hệ số tự tài trợ, khả năng tiêu thụ sản phẩm, khả năng sinh lời và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Giúp doanh nghiệp thấy rõ những mặt mạnh, mặt yếu và những nguyên nhân tồn tại và đề ra giải pháp hữu hiệu nhằm khắc phục hoặc phát huy những thành tích đã đạt được.
- Phân tích tình hình tài chính nhằm cung cấp các thông tin về tình hình công nợ, khả năng thu hồi các khoản phải thu, khả năng thanh toán các khoản phải trả … cũng như ảnh hưởng của các nhân tố làm thay đổi điều kiện sản xuất kinh doanh, giúp doanh nghiệp dự đoán chính xác quá trình phát triển, giúp các cơ quan quản lý vĩ mô nắm chắc tình hình và có kế hoạch hưóng dẫn, kiểm tra doanh nghiệp được hiệu quả.
2.2.2. Nguồn tài liệu đẻ phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp:
Phân tích tình hình tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng làm rõ mục tiêu của dự đoán tài chính trong đó chủ yếu thông tin từ các báo cáo tài chính.
Bảng cân đối kế toán: (Mẫu số B01 -DN)
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định theo 2 cách phân loại là kết cấu vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh.
Số liệu bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và nguồn hình thành tài sản tài sản. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán có thể nhận xét đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp .
Bảng cân đối kế toán thường có kết cấu 2 phần:
+ Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản được chia thành 2 phần: Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn, Tài sản cố định và đầu tư dài hạn.
+ Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với tài sản đang quản lý và sử dụng tại doanh nghiệp. Nguồn vốn được chia thành nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu.
Mỗi phần của bảng cân đối kế toán đều được phản ánh theo ba cột: Mã số, số đầu năm, số cuối kỳ (quý, năm)
Nội dung trong bảng cân đối kế toán thoả mãn phương trình cơ bản.
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Ngoài hai phần tài sản và nguồn vốn, cấu tạo bảng cân đối kế toán còn có phần tài sản ngoài bảng.
+ Phần tài sản ngoài bảng: Phản ánh tài sản không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp đang quản lý hoặc sử dụng và một số chỉ tiêu bổ sng không thể phản ánh trong bảng cân đối kế toán.
Cơ sở số liệu để lập bảng cân đối kế toán là các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết các tài khoản loại 0,1,2,3, 4 và bảng cân đối kế toán kỳ trước.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:( Mẫu số B02-DN)
Là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình và hiệu quả hoạt động kinh doanh chính và hoạt động khác tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước về thuế và các khoản nộp báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm 3 phần:
Phần 1: Lãi - Lỗ: phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác. tất cả các chỉ tiêu trong phần này đều trình bày số liệu của kỳ trước tổng số phát sinh trong kỳ báo cáo.
Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.Phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác. tất cả các chỉ tiêu trong phần này đều được trình bày: số còn phải nộp kỳ trước chuyển sang, số còn phải nộp phát sinh trong kỳ báo cáo, số đã nộp trong kỳ báo cáo, số còn phải nộp đến cuối lỳ báo cáo.
Phần III. Thuế giá trị gia tăng (GTGT) được khấu trừ, được miễn giảm, được hoàn lại: phản ánh số thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, đã khấu trừ, và còn được khấu trừ ở cuối kỳ số thuế giá trị gia tăng được hoàn lại, đã hoàn lại và còn được hoàn lại cuối kỳ. Số thuế giá trị gia tăng được miễn giảm, đã miễn giảm và còn được miễn giảm.
Cơ sở số liệu để lập báo cáo kết quả kinh doanh là sổ kế toán trong kỳ các tài khoản từ loại 5 đến loại 9, tài khoản 333 và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ trước.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: (Mẫu số 1303 –DN)
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính phản ánh các khoản thu và chi tiền trong kỳ của doanh nghiệp theo các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Dựa vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ thanh toán có thể đánh giá khả năng tạo ra tiền, sự biến động tài sản thuần, khả năng thanh toán và dự đoán được bằng tiền trong kỳ tiếp theo của doanh nghiệp.
+ Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh: Phản ánh toàn bộ đồng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như thu tiền mặt từ doanh thu bán hàng, các khoản thu bất thường bằng tiền mặt khác, chi tiền mặt trả cho người bán hoặc người cung cấp, chi trả lương, nộp thuế, chi trả lãi tiền vay...
+ Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư phản ánh toàn bộ đồng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư của đã nộp. Các khoản thu chi tiền mặt như bán tài sản, bán chứng khoán đầu tư, thu nợ các Công ty khác, thu lại về phần đầu tư. các khoản chi tiền mặt như mua tài sản chứng khoán đầu tư của các doanh nghiệp.
+ Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính: Phản ánh toàn bộ đồng tiền thu chi liên quan trực tiếp đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp bao gồm các nghiệp vụ làm tăng giảm vốn kinh doanh của doanh nghiệp như chủ doanh nghiệp góp vốn, vay vốn dài hạn, ngắn hạn, nhận vốn góp liên doanh, phát hành trái phiếu...
Có 2 phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ là phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp. Mỗi báo cáo lập theo phương pháp khác nhau thì tuân theo nguyên tắc cơ sở số liệu và cách lập các chỉ tiêu khác nhau.
Thuyết minh báo cáo tài chính: (Mẫu B09 -DN.)
Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận lập thành hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp được lập để giải thích bổ sung thông tin về tình hình hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà báo cáo tài chính không thể trình bày rõ ràng và chi tiết được.
Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày khái quát địa điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, nội dung một số chế độ kế toán được doanh nghiệp lựa chọn để áp dụng tình hình và lý do biến động của một số đối tượng sản xuất và nguồn vốn quan trọng, phân tích một số chỉ tiêu tài sản chủ yếu và các kiến nghị của doanh nghiệp. Cơ sở số liệu lập thuyết minh báo cáo tài chính là các sổ kế toán kỳ trước báo cáo, bảng cân đối kế toán kỳ trước báo cáo thuyết minh báo cáo tài chính kỳ trước, năm trước.
2.2.3. Nội dung phân tích tình hình tài chính:
Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp tuỳ thuộc vào dự kiện mà ban giám đốc đòi hỏi và thông tin người phân tích muốn có. Tuy nhiên phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp bao gồm những nội dung sau:
2.2.3.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính:
- Đánh giá khái quát tình hình tài chính sẽ cung cấp một cách tổng quát nhất tình hình tài chính trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp là khả quan hay không khả quan. Điều đó cho phép chủ doanh nghiệp thấy rõ thực chất của quá trình phát triển hay chiều hướng suy thoái của doanh nghiệp. Qua đó có những giải pháp hữu hiệu để quản lý.
- Đánh giá khái quát tình hình tài chính trước hết căn cứ vào số liệu đã phản ánh trên bảng cân đối kế toán rồi so sánh để thấy được quy mô vốn mà đơn vị sử dụng trong kỳ cũng như khả năng huy động vốn từ các nguồn khác nhau của doanh nghiệp. Tuy nhiên nếu chỉ dựa vào sự tăng hay giảm của tổng tài sản hay tổng nguồn vốn thì chưa đủ thấy rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp được vì vậy cần phải phân tích các cân đối tài chính chủ yếu.
Phân tích các cân đối tài chính chủ yếu:
Tài sản
Nguồn vốn
A. TSLĐ:
- Tiền
- Không phải tiền
A. Nợ phải trả
- Nợ ngắn hạn
- Nợ dài hạn
B. TSCĐ
B. Vốn CSH
Cân đối giữa TSCĐ và Vốn thường xuyên:
Tài sản
Nguồn vốn
B. TSCĐ
&
- Nợ dài hạn
B. Vốn CSH
Vốn thường xuyên = Nợ dài hạn + Vốn CSH
Nếu Vốn thường xuyên > TSCĐ: tình hình tài chính là bình thường
Nếu Vốn thường xuyên < TSCĐ: tình hình tài chính gặp nhiều khó khăn vì như thế là đã dùng vốn vay ngắn hạn để đầu tư vào TSCĐ và điều này là rất nguy hiểm.
Cân đối giữa nguồn vốn và tài sản (phân bổ nguồn vốn) :
Tài sản
Nguồn vốn
A.TSLĐ và ĐTNH
I.TiềnI
II.ĐTTCNHI
IV.Hàng tồn khoI
V.TSLĐ khác V
2.Chi phí trả trước
3.Chi phí chờ KC
B.TSCĐ và ĐTDH
I.TSCĐI
II. ĐTTCDHI
III.CP XDCBDD
&
A.Nợ phải trả
I.Nợ ngắn hạnI
1.Vay ngắn hạn1
II.Nợ dài hạnI
B.Nguồn vốn CSH
I.Nguồn vốn, quỹ
II.Nguồn kinh phí, quỹ khác
Cân đối này đưa ra nhằm đánh giá xem việc phân bổ nguồn vốn đã hợp lý hay chưa.
Nếu Nguồn vốn > Tài sản thì Công ty đang bị ứ đọng vốn.
Nếu Nguồn vốn < Tài sản thì Công ty đang thiếu vốn.
2.2.3.2. Phân tích tình hình sử dụng vốn
Để đánh giá khả năng sinh lời của vốn người ta tính ra và so sánh các chỉ tiêu sau:
Tỷ số doanh lợi doanh thu thuần:
Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu =
Thu nhập sau thuế
Doanh thu
Tỷ số này cho biết cứ 100 đồng doanh thu đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận chỉ tiêu này càng lớn càng tốt
Tỷ số lợi nhuận trên tổng vốn
Tỷ sô lợi nhuận trên tổng vốn =
Thu nhập sau thuế
Vốn sản xuất bình quân
Tỷ số này cho biết một đồng vốn bình quân được sử dụng trong kỳ tạo ra mấy đồng lợi nhuận
Tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)
Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của một đồng vốn đầu tư. Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng tổng tài sản bình quân đem lại mấy đồng lợi nhuận
ROA =
Thu nhập sau thuế
Tổng tài sản
Đánh giá khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu:
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu và được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu bình quân đem lại mấy đồng lợi nhuận.
Hệ số doanh lợi của vốn CSH =
Lãi ròng trước thuế
Vốn CSH
Xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu
Hệ số doanh lợi của vốn CSH =
Doanh thu thuần
x
Lãi ròng trước thuế
Vốn CSH
Doanh thu thuần
Hệ số doanh lợi của vốn CSH =
Hệ số quay vòng của vốn CSH
x
Hệ số doanh lợi của doanh thu thuần
Ta thấy hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu chịu ảnh hưởng của 2 nhân tố và được xác định băng phương pháp loại trừ:
Nhân tố “ Hệ số vòng quay của vốn chủ sở hữu” nhân tố này phản ánh trong kỳ kinh doanh vốn chủ sở hữu quay được mấy vòng. Số vòng quay của vốn chủ sở hữu càng tăng thì hệ số doanh lợi vốn chủ sở hữu càng tăng và ngược lại
Nhân tố “ Hệ số doanh lợi của doanh thu thuần” nhân tố này cho biết doanh thu thuần đem lại mấy đồng lãi ròng. Số lãi đem lại trên 1 đồng doanh thu thuần càng lớn thì khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu càng tăng.
Hiệu ứng Dupont:
Xây dựng hiệu ứng đòn bẩy Dupont nhằm mục đích cuối cùng là để sử dụng vốn CSH sao cho hiệu quả sinh lợi là nhiều nhất.
Hệ số doanh lợi của vốn CSH (KROE) =
Lợi nhuậnsau thuế
Vốnchủ sở hữu
Phân tích công thức trên:
Lợi nhuậnsau thuế
=
Lợi nhuậnsau thuế
x
Doanh thuthuần
x
Tổng TS
Vốnchủ sở hữu
Doanh thuthuần
Tổng TS
Vốnchủ sở hữu
KROE=
Lợi nhuậnsau thuế
x
Doanh thuthuần
x
1
Doanh thuthuần
Tổng TS
1- (Tổng nợ /Tổng TS)
Mà ta có:
Tổng TS
=
Tổng TS
Vốnchủ sở hữu
Tổng TS – Nợ phải trả
=
1
=
1
Nợ phải trả
1 - -------------
Tổng TS
1 – Hệ số nợ
Cuối cùng ta có:
KROE =
Lợi nhuậnsau thuế
x
Doanh thuthuần
x
1
Doanh thuthuần
Tổng TS
1- Hệ số nợ
Hay ta có:
K = K1 + K2 + K3
Trong đó:
K1 là hệ số doanh lợi của doanh thu thuần.
K2 là hệ số doanh thu trên tài sản (số vòng quay của vốn kinh doanh).
K3 là hệ số nợ.
Xét sự biến động của hệ số doanh lợi của vốn CSH qua các thời kỳ:
Hệ số doanh lợi của vốn CSH năm gốc (KREO(0)) :
KROE(0) =
Lợi nhuậnsau thuế (0)
x
Doanh thuthuần (0)
x
1
Doanh thuthuần (0)
Tổng TS (0)
1- Hệ số nợ (0)
Hệ số doanh lợi của vốn CSH năm phân tích (KROE(1)) :
KROE(1) =
Lợi nhuậnsau thuế (1)
x
Doanh thuthuần (1)
x
1
Doanh thuthuần (1)
Tổng TS (1)
1- Hệ số nợ (1)
Dùng phương pháp thay thế liên hoàn để xác định ảnh hưởng của từng chỉ tiêu đến sự biến động của hệ số doanh lợi của vốn CSH:
DK1 =
Lợi nhuậnsau thuế (1)
-
Lợi nhuậnsau thuế (0)
x
Doanh thuthuần (0)
x
1
Doanh thuthuần (1)
Doanh thuthuần (0)
Tổng TS0
1- Hệ số nợ0
DK2 =
Lợi nhuậnsau thuế (1)
x
Doanh thuthuần (1)
-
Doanh thuthuần (0)
x
1
Doanh thuthuần (1)
Tổng TS1
Tổng TS0
1- Hệ số nợ0
DK3 =
Lợi nhuậnsau thuế (1)
x
Doanh thuthuần (1)
x
1
-
1
Doanh thuthuần (1)
Tổng TS1
1- Hệ số nợ1
1- Hệ số nợ0
Tổng hợp lại ta có:
DK = DK1 + DK2 + DK3
Dựa trên cơ sở những số liệu tính toán ở trên, ta sẽ đánh giá được mức độ ảnh hưởng của từng chỉ tiêu đến sự biến động của chỉ tiêu hệ số doanh lợi của vốn CSH. Từ đó, tìm biện pháp nâng cao hệ số doanh lợi của vốn CSH cho Công ty trong những năm tiếp theo.
2.2.3.3.Phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn:
Trong nền kinh tế thị trường thế mạnh trong cạnh tranh sẽ phụ thuộc vào tiềm lực về vốn và quy mô tài sản. Song việc phân bổ tài sản như thế nào (tỷ trọng của loại tài sản với tổng số tài sản?) cơ cấu hợp lý không mới là điều kiện tiên quyết có nghĩa là chỉ với số vốn nhiều không thôi sẽ không đủ mà phải đảm bảo sử dụng nó như thế nào để nâng cao hiệu quả. Muốn như vậy chúng thanh toán phải xem xét kết cấu tài sản (vốn) của doanh nghiệp có hợp lý hay không.
Phân tích cơ cấu tài sản P:
Để phân tích cơ cấu tài sản lập bảng cơ cấu tài sản (bảng số 01).
Ngoài việc so sánh tổng tài sản cuối kỳ so với đầu năm vẫn còn phải xem xét tỷ trọng loại tài sản chiếm tổng số tài sản mà xu hướng biến động của việc phân bổ tài sản. Điều này được đánh giá trên tính chất kinh doanh và tình hình biến động của từng bộ phận, tuỳ theo loại tình hình kinh doanh để xem xét tỷ trọng từng loại tài sản chiếm trong tổng số là cao hay thấp.
Khi đánh giá sự phân bổ TSCĐ và ĐTDH trong tổng tài sản kết hợp với tỷ suất đầu tư để phân tích chính xác và rõ nét hơn.
Tỷ suất đầu tư =
Tổng TSCĐ và đang đầu tư
x 100
Tổng số tài sản
Tỷ suất này phản ánh tình trạng trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật nói chung và máy móc thiết bị nói riêng của doanh nghiệp. nó cho biết năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp trị số chỉ tiêu này phụ thuộc vào từng ngành kinh doanh cụ thể.
Khi phân tích cơ cấu tài sản, cần xem xét sự biến động của từng khoản mục cụ thể, xem xét tỷ trọng của mỗi loại là cao hay thấp trong tổng số tài sản. Qua đó đánh giá tính hợp lý của sự biến đổi từ đó có giải pháp cụ thể. Có thể lập bảng tương tự như phân tích cơ cấu tài sản (bảng số 02)
Ngoài việc xem xét đánh giá tình hình phân bổ vốn cần phân tích cơ cấu nguồn vốn để đánh giá khả năng tự tài trợ về mặt tài chính cũng như mức độ tự chủ, chủ động trong kinh doanh và những khó khăn làm doanh nghiệp phải đương đầu.
Phân tích cơ cấu nguồn vốn:
Để tiến hành phân tích cơ cấu nguồn vốn ta lập bảng: Phân tích cơ cấu nguồn vốn (bảng số 03)
Đối với nguồn hình thành tài sản cần xem xét tỷ trọng của từng loại chiếm trong tổng số cũng như xu hướng biến động của chúng. Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao trong tổng số thì doanh nghiệp có đủ khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp đối với chủ nợ là cao. Ngược lại nếu công nợ phải trả chiếm chủ yếu trong tổng số thì khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp sẽ thấp. Điều này dễ thấy rằng thông qua chỉ tiêu tỷ suất tài trợ.
Tỷ suất tài trợ =
Tổng nguồn vốn chủ sở hữu
x 100
Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này càng nâng cao thể hiện khả năng độc lập cao về mặt tài chính hay mức độ tài trợ của doanh nghiệp càng tốt bởi vì hầu hết tài sản mà doanh nghiệp hiện có đều được đầu tư bằng vốn của mình.
Tỷ suất nợ =
Nợ phải trả
x 100
Tổng nguồn vốn
Tỷ suất này cho biết số nợ mà doanh nghiệp phải trả cho các doanh nghiệp khác hoặc cá nhân có liên quan đến hoạt động kinh doanh tỷ suất này càng nhỏ càng tốt. Nó thể hiện khả năng tự chủ về vốn của doanh nghiệp.
Sau khi đánh giá khái quát tình hình tài chính thông quá các phân tích chúng thanh toán cần đưa ra một vài nhận xét chung về tình hình tài chính của doanh nghiệp để có cơ sở cho những phân tích tiếp theo.
2.2.3.4. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán.
Tình hình công nợ và khả năng thanh toán phản ánh rõ nét chất lượng công tác tài chính của doanh nghiệp. Nếu hoạt động tài chính tốt thì sẽ ít công nợ, khả năng thanh toán cao, ít bị chiếm dụng vốn. Ngược lại nếu hoạt động tài chính kém thì sẽ dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau, các khoản công nợ phải thu sẽ dây dưa kéo dài, đơn vị mất tự chủ trong kinh doanh và không còn khả năng thanh toán nợ đến hạn có khả năng dẫn đến tình trạng phá sản.
Căn cứ vào bảng cân đối kế toán lập bảng phân tích tình hình thanh toán, khi phân tích cần đưa ra tính hợp lý của những khoản chiếm dụng để có kế hoạch thu hồi nợ và thanh toán đúng lúc, kịp thời, để xem xét các khoản nợ phải thu biến động có ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp hay không, cần tính ra và so sánh các chỉ tiêu sau.
Tỷ lệ khoản thu so với phải trả =
Tổng số nợ phải thu
x 100
Tổng số nợ phải trả
Nếu tỷ lệ này > 100% thì số vốn đơn vị đi chiếm dụng đơn vị khác ít hơn số bị chiếm dụng.
Số vòng quay các khoản phải thu =
Doanh thu thuần
Bình quân các khoản phải thu
Chỉ tiêu này cho biết mức độ hợp lý của số dư các khoản phải thu và hiệu quả của việc thu hồi công nợ. Nếu các khoản phải thu được thu hồi nhanh thì số vòng luân chuyển các khoản phải thu sẽ cao và doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên số vòng luân chuyển các khoản phải thu nếu quá cao sẽ không tốt vì có thể ảnh hưởng đến khối lượng hàng tiêu dùng do phương thức thanh toán quá chặt chẽ.
kỳ thu tiền bình quân =
thời gian phân tách (360ngày)
Số vòng quay các khoản phải thu
Chỉ tiêu này cho biết để thu được các khoản phải thu cần một thời gian là bao nhiêu. Nếu số ngày càng lớn hơn thời gian quy định cho khách thì việc thu hồi khoản phải thu chậm và ngực lại. số ngày quy định bán chịu cho khách lớn hơn thời gian này thì sẽ có dấu hiệu chứng tỏ việc thu hồi công nợ đạt trước kế hoạch và thời gian để có cơ sở đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trước mắt và triển vọng thanh toán của doanh nghiệp. Để phân tích ta lập bảng phân tích nhu cầu khả năng thanh toán.
Đây là nhóm chỉ tiêu được sử dụng đánh giá khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Khả năng thanh toán hiện hành =
Tổng TSLĐ
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn được trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tương đương với thời hạn các khoản nợ
Tỷ lệ thanh toán nhanh =
TSLD – Dự trữ tồn kho
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết khả năng hoàn tả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ.
Tỷ lệ dự trữ tồn kho =
Dự trữ tồn kho
Vốn LĐ ròng
Chỉ tiêu này cho biết phần thua lỗ mà doanh nghiệp có thể gánh chịu do giá hàng dự trữ giảm.
Vốn lưu động ròng = Tổng TSLĐ - Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán (HK) =
Khả năng thanh toán
Nhu cầu thanh toán
Hệ số này có thể tính cho cả thời kỳ hoặc từng giai đoạn. Nó là cơ sở để đánh giá khả năng thanh toán và tình hình tài chính của doanh nghiệp là ổn định hoặc khả quan . Nếu HK < 1 thì chứng tỏ doanh nghiệp thiếu khả năng thanh toán và tình hình tài chính của doanh nghiệp gặp khó khăn doanh nghiệp càng mất dần khả năng thanh toán. HK dần dần đến 0 thì doanh nghiệp sẽ có nguy cơ phá sản mất khả năng thanh toán. Tuy nhiên khi phân tích cần lưu ý là không phải hệ số thanh toán càng cao là càng tốt vì điều này cũng có thể do tình trạng ứ đọng vốn gây ra.
2.2.3.5. Phân tích kết quả kinh doanh:
Để đánh giá chính xác có cơ sở khoa học kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp bao gồm các chỉ tiêu tổng quát và các chỉ tiêu chi tiết. Các chỉ tiêu đó phải phản ánh được sức sản xuất, hao phí cũng như sức sinh lợi của từng yếu tố từng loại vốn
Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định:
Hiệu quả sử dụng tổng tài sản được tính toán bằng nhiều chỉ tiêu nhưng phổ biến là các chỉ tiêu sau:
Sức sản xuất của tổng tài sản =
Tổng doanh thu thuần
Tổng tài sản bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị tài sản bình quân đem lại mấy đơn vị doanh thu thuần. Sức sản xuất của tổng tài sản càng lớn, hiệu quả sử dụng tổng tài sản càng tăng và ngược lại hiệu quả sử dụng của tổng tài sản là giảm.
Tổng tài sản bình quân trong kỳ được tính như sau:
Tổng tài sản bình quân =
Tổng tài sản đầu kỳ và cuối kỳ
2
Sức hao phí tổng tài sản =
Tổng tài sản bình quân
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho thấy, để có một đơn vị doanh thu thuần thì doanh nghiệp cần có bao nhiêu đơn vị tổng tài sản, xuất hao phí càng lứon thì hiệu quả sử dụng tài sản càng thấp và ngược lại.
Sức sinh lời của TSCĐ =
Lợi nhuận thuần
Giá trị còn lại bình quân của TSCĐ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng giá trị còn lại bình quân của tài sản cố định đem lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Phân tích tình hình sử dụng của tài sản lưu động:
Hiệu quả chung về sử dụng tài sản lưu động được phản ánh qua các chỉ tiêu sau:
Sức sản xuất của TSLĐ =
Tổng số doanh thu thuần
TSLĐ bình quân
Chỉ tiêu này cho biết sức sản xuất của TSLĐ, một đồng tài sản lưu động đem lại mấy đồng doanh thu thuần
Sức sinh lời của TSLĐ =
Lợi nhuận thuần
TSLĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản lưu động làm ra mấy đồng lợi nhuận thuần hay lãi gộp trong kỳ.
Để xác định tốc độ luân chuyển của TSLĐ khi phân tích thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
Số vòng quay của TSLĐ =
Doanh thu thuần
TSLĐ bình quân
Nếu số vòng quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSLĐ tăng và ngược lại.
Thời gian một vòng luân chuyển:
Thời gian một vòng luân chuyển =
Thời gian của kỳ phân tích
Số vòng quay của TSLĐ
Để biết được nguyên nhân ảnh hưởng đến tốc độ luân chuyển của TSLĐ nhằm tìm ra biện pháp đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của tài sản ta xem xét các chỉ tiêu sau:
Vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 74210.DOC